Một số phương pháp nâng cao khả năng nói của sinh viên năm nhất khoa tiếng Nhật

pdf 75 trang phuongnguyen 2430
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Một số phương pháp nâng cao khả năng nói của sinh viên năm nhất khoa tiếng Nhật", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfmot_so_phuong_phap_nang_cao_kha_nang_noi_cua_sinh_vien_nam_n.pdf

Nội dung text: Một số phương pháp nâng cao khả năng nói của sinh viên năm nhất khoa tiếng Nhật

  1. TRƯỜNG . KHOA .  Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG NÓI CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT KHOA TIẾNG NHẬT 1
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 6 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 6 ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 7 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7 ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 8 CẤU TRÚC ĐỀ TÀI 8 PHẦN MỞ ĐẦU 8 PHẦN CHÍNH VĂN 8 Gồm 3 chương 8 PHẦN KẾT LUẬN 8 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN 9 3. Những năng lực cần thiết trong quá trình giao tiếp 12 3.1 Năng lực ngữ pháp 12 3.3 Năng lực đàm thoại 13 3.4 Năng lực chiến lược 14 4 Tính cần thiết của hành vi “Nói” trong quá trình giao tiếp ngôn ngữ 15 5. Mục tiêu của hành vi “Nói” trong quá trình giao tiếp ngôn ngữ 16 6. Vai trò của kỹ năng “nói” trong việc dạy và học ngoại ngữ 17 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP 18 1. Thực trạng việc giảng dạy hội thoại cho sinh viên năm thứ nhất chuyên ngành tiếng Nhật. 18 1.1 Giáo trình sử dụng trong môn hội thoại 19 1.2 Cơ cấu bài học trong giáo trình 19 2. Điều tra khả năng Nói tiếng Nhật của sinh viên năm thứ nhất 20 1. Phỏng vấn (Interview) 24 1.1 Đặc điểm của hoạt động phỏng vấn 24 Một số cách diễn đạt trong khi phỏng vấn 25 Xin lỗi, tôi muốn hỏi về vấn đề →Phần mở đầu 25 1.2 Trình tự các bước trong hoạt động phỏng vấn 26 1.3 Đánh giá hoạt động phỏng vấn 26 1.3.1 Đánh giá vào thời điểm nào? 26 1.3.2 Đánh giá những nội dung gì? 26 1.3.3 Đánh giá như thế nào? 27 2. Hùng biện (speech) 27 2
  3. 2.1 Những đặc trưng cơ bản của hoạt động hùng biện. 27 2.2. Thế nào là một bài hùng biện hay? 29 2.3. Các bước chuẩn bị cho một bài hùng biện: 30 2.4 Tổ chức hoạt động hùng biện trong giờ học 31 2.5 Phương pháp đánh giá 32 2.6 Tiến trình tổ chức hoạt động hùng biện trong giờ học 33 2. Giới thiệu từ vựng, mẫu câu liên quan đến bài hùng biện 33 3. Viết phác thảo nội dung hùng biện, tập nói nội dung hùng biện 34 4. Phát biểu trước cả lớp 34 5. Hỏi và trả lời liên quan đến nội dung hùng biện 34 6. Phản hồi của giáo viên (về cấu trúc, nội dung, lỗi diễn đạt ) 34 3. Thảo luận (Discussion) 34 3.1 Đặc điểm của hoạt động thảo luận 34 3.2 Một số cách diễn đạt hay dùng trong hoạt động thảo luận 34 3.3 Một số điều cần lưu ý khi tiến hành hoạt động thảo luận trong giờ học 36 4. Luyện tập phân vai (Roleplay) 36 4.1 Đặc điểm của dạng Luyện tập phân vai 36 4.2 Một số điểm cần chú ý khi tiến hành luyện tập phân vai 37 4.3. Một số chủ đề luyện tập phân vai cơ bản sinh viên cần nắm vững. 38 4.3.1. Nhờ chuyển lời nhắn qua điện thoại 39 Mục tiêu 40 Tiến trình hội thoại 40 Mẫu câu 40 Người ở đầu dây bên kia thông báo rằng người mình cần gặp đang đi vắng 40 Hỏi xem có cần nhắn lại gì không 40 Nhờ chuyển lời nhắn đến người mình muốn gặp 41 Xác nhận lại nội dung lời nhắn 41 Kết thúc cuộc gọi 41 Lưu ý 41 Khi muốn nhắn lại rằng khi nào người kia về hãy gọi lại cho mình: 42 4.3.2. Rủ rê 42 Mục tiêu 43 Tiến trình hội thoại 44 Mẫu câu 44 Hỏi về dự định, thời gian thuận tiện của người đang cùng nói chuyện 44 Đưa ra lời mời, lời rủ 44 3
  4. Nhận lời mời 44 Từ chối lời mời 45 Thiết lập địa điểm và thời gian hẹn gặp (trường hợp người kia nhận lời mời) 45 Lưu ý 46 4.3.3. Xin phép 46 Mục tiêu 47 Biết cách xin phép làm việc gì đó 47 Tiến trình hội thoại 47 Mẫu câu 48 Hỏi xem người kia có thời gian để nói chuyện với mình hay không. 48 Giải thích, trình bày hoàn cảnh, lý do 48 Xin phép 48 Cho phép 48 Không cho phép 49 Kết thúc hội thoại 49 Lưu ý 49 4.3.4. Nhờ vả 50 Mục tiêu 51 Tiến trình hội thoại 51 Hỏi xem người nghe có thời gian không 51 Mẫu câu 52 Hỏi xem người nghe có thời gian không 52 Giải thích, trình bày hoàn cảnh, lý do 52 Nhờ vả 52 Nhận lời giúp 52 Không nhận lời giúp 53 Thôi không nhờ nữa 53 Kết thúc hội thoại 53 Lưu ý 53 4.3.5. Đề xuất 54 Mục tiêu 55 Biết thể hiện đề xuất của mình về một vấn đề gì đó 55 Tiến trình hội thoại 55 Dẫn dắt, nêu lên vấn đề có liên quan 55 Mẫu câu 56 Dẫn dắt, nêu lên vấn đề có liên quan 56 Nêu lên đề xuất của mình liên quan đến vấn đề vừa đề cập 56 4
  5. Tán thành với đề xuất đưa ra 56 Không tán thành với đề xuất đưa ra 57 Lưu ý 57 KẾT LUẬN 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO 59 6. (財)海外技術者研修協会 編(2000)「新日本語中級」スリーエー ネットワーク出版。 60 1 Lễ hội 61 Khi hùng biện về chủ đề lễ hội nên chú ý trả lời được những câu hỏi sau đây: 61 Bài mẫu tham khảo 61 2 Địa lý, dân tộc, tôn giáo 62 Khi hùng biện về chủ đề này cần trả lời được những câu hỏi sau: 62 Bài mẫu tham khảo Bài mẫu tham khảo 62 3 Nghề nghiệp của tôi. 64 Bài mẫu tham khảo 64 4 Du lịch 66 Khi hùng biện về chủ đề du lịch, nên chú ý trả lời được những câu hỏi sau: 66 Bài mẫu tham khảo 66 5 Lịch sử 68 Khi hùng biện về chủ đề Lịch sử nên chú ý trả lời những câu hỏi sau: 68 Bài mẫu tham khảo 68 6 Kết hôn 70 Khi hùng biện về chủ đề kết hôn nên chú ý trả lời những câu hỏi sau: 70 Bài mẫu tham khảo 70 7 Kinh tế và cuộc sống người dân 71 Khi hùng biện về chủ đề này cần lưu ý trả lời những câu hỏi sau: 71 Bài mẫu tham khảo 71 Bản điều tra 73 1. Bạn có thích giờ học Hội thoại trên lớp không? 73 2. Ban thấy môn Hội thoại tiếng Nhật có khó không? 73 3. Bạn có dùng được các mẫu câu mới học một cách trôi chảy trong giờ hội thoại không? 73 4. Bạn có thấy khó khăn khi khi phải hiểu tiếng Nhật của người Nhật nói không? 73 5
  6. 5. Những bạn trả lời đáp án A ở câu 4, xin vui lòng cho biết lý do tại sao? 73 6. Bạn có thấy khó khăn khi phải chuyển một câu từ tiếng Việt sang tiếng Nhật không? 73 7. Những bạn trả lời đáp án A ở câu 6, xin vui lòng cho biết lý do tại sao? 74 8. Những mẫu câu ban đã dùng được rồi, sau một thời gian có dùng lại được trôi chảy không? 74 9. Những bạn trả lời đáp án C ở câu 8 xin vui lòng cho biết lý do tại sao? 74 10. Em có dành thời gian luyện tập hội thoại hàng ngày không? 74 11. Những bạn trả lời đáp án A ở câu 10 xin vui lòng cho biết thời gian luyện tập hội thoại hàng ngày của mình. 74 12. Xin vui lòng cho biết bạn đã từng luyện tập khả năng hội thoại theo những hình thức nào? 74 13. Trong những hình thức đã từng luyện tập, bạn thấy hình thức nào có hiệu quả nhất đối với mình trong việc nâng cao khả năng hội thoại? 74 14. Ban có tự tin khi nói trước đám đông hay không? 74 15. Nếu trả lời đáp án A ở câu 14 xin vui lòng cho biết lý do? 74 16. Nếu trả lời đáp án B ở câu 14 xin vui lòng cho biết lý do? 74 MỞ ĐẦU LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nhật Bản và Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao đến nay đã được 36 năm. Trong suốt thời gian qua, quan hệ hữu nghị hợp tác giữa hai nước không ngừng phát triển mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực. Đặc biệt những năm gần đây Nhật Bản đã trở thành một trong những nước đầu tư vào Việt Nam nhiều nhất với nguồn vốn ODA khổng lồ. Các doanh nghiệp Nhật Bản liên tiếp tìm kiếm cơ hội đầu tư tại Việt Nam. Chính vì vậy nhu cầu học tiếng Nhật để phục vụ cho công việc của người Việt Nam đang là một vấn đề cấp bách. Trong những năm qua, số người học tiếng Nhật ở Việt Nam tăng lên vượt bậc, số người đật chứng chỉ năng lực tiếng Nhật cấp 1, cấp 2 cũng tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, với đặc điểm loại hình khác với tiếng Việt, tiếng Nhật là một ngoại ngữ rất khó, và để nói tiếng Nhật thành thạo trong công việc là một điều không hề đơn giản chút nào. Một thực tế là sinh viên chỉ bắt đầu làm quen với tiếng Nhật khi bắt đầu bước chân vào trường đại học. Chính vì thế việc yêu cầu sinh viên sau khi ra trường có thể sử dụng thành thạo ngay như một số ngoại ngữ khác như tiếng Anh, tiếng Pháp là rất khó. Để sinh viên sau khi ra trường có thể dùng tốt tiếng Nhật trong công việc đòi hỏi nhiều thời gian và công phu hơn nữa. 6
  7. Đặc biệt, với những sinh viên năm thứ nhất thì việc nói chuyện bằng tiếng Nhật là một điều khá xa xỉ, chỉ có ở trên lớp. Nguyên nhân là do mới được làm quen với tiếng Nhật, vốn từ vựng còn hạn chế, kiến thức về ngữ pháp, hiểu biết về văn hóa Nhật Bản chưa nhiều. Với kinh nghiệm giảng dạy suốt 4 năm qua, tôi nhận thấy khả năng nói của sinh viên chuyên ngành tiếng Nhật thường kém hơn so với những khả năng còn lại, sinh viên còn rụt rè khi nói tiếng Nhật. Xét về trật tự các thành phần trong câu, trật tự từ trong câu tiếng Nhật thường ngược so với tiếng Việt, thêm vào đó do ảnh hưởng của tiếng mẹ để nên nhiều sinh viên hay nhầm lẫn khi sử dụng các từ gốc Hán. Mặt khác, do sự khác nhau về văn hóa nên một số cách diễn đạt trong tiếng Nhật không giống cách diễn đạt đó trong tiếng Việt Những nguyên nhân này đã khiến sinh viên không tự tin khi nói tiếng Nhật, dẫn đến khả năng nói tiếng Nhật chưa tốt. Với những kết quả và kinh nghiệm đã thu được trong quá trình giảng dạy, cộng với sự trao đổi kinh nghiệm rất nhiệt tình trong đội ngũ giáo viên bộ môn tiếng Nhật, tác giả hy vọng sẽ nêu được một số phương pháp luyện tập hiệu quả trong việc nâng cao khả năng nói của sinh viên chuyên ngành tiếng Nhật, đặc biệt là sinh viên năm thứ nhất. Hy vọng rằng, khi đã có được khả năng nói tốt từ năm thứ nhất, sinh viên sẽ tiếp tục phát huy những phương pháp luyện tập này trong suốt những năm học tiếp theo để khi ra trường có được kết quả tốt nhất, tự tin dùng tiếng Nhật trong công việc một cách hiệu quả. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Đề tài này tập trung nghiên cứu khả năng “nói” của sinh viên năm thứ nhất, chuyên ngành tiếng Nhật, khoa Ngôn ngữ và Văn hóa phương Đông, ĐH Ngoại Ngữ, ĐH Quốc Gia Hà Nội. Để giúp nâng cao khả năng nói tiếng Nhật của sinh viên năm thứ nhất, chuyên ngành tiếng Nhật, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tìm hiểu một số vấn đề lý luận liên quan đến khả năng nói, quá trình giao tiếp. Tìm hiểu những năng lực cần thiết để thực hiện hành vi giao tiếp, vai trò của kỹ năng nói trong việc học ngoại ngữ nói chung. - Tìm hiểu thực trạng việc dạy và học môn “Nói” của sinh viên năm thứ nhất, chuyên ngành tiếng Nhật, trường ĐHNN- ĐHQGHN. - Đề xuất một số phương pháp luyện tập được cho là có hiệu quả trong việc nâng cao khả năng nói tiếng Nhật của sinh viên năm thứ nhất. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Khảo sát kết quả học môn “Nói” của sinh viên năm thứ nhất. - Điều tra và tình hình dạy và học môn “Nói” của năm thứ nhất. 7
  8. - Phân tích những nguyên nhân khiến sinh viên chưa tự tin và nói tiếng Nhật chưa tốt. - Trên cơ sở phân tích những đặc trưng của quá trình giao tiếp, những năng lực cần thiết để thực hiện hành vi nói, đề xuất một số phương pháp được cho là có hiệu quả trong việc nâng cao khả năng nói của sinh viên năm thứ nhất. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI - Khả năng nói (trình bày vấn đề) là rất quan trọng không chỉ trong công tác dạy và học ngoại ngữ mà còn rất quan trọng đối với bất cứ ai, ở bất cứ công việc gì. Ở Việt Nam hầu như chưa có nhiều tài liệu đề cập đến vấn đề nâng cao khả năng nói tiếng Nhật. Đề tài này hy vọng có thể góp phần nâng cao khả năng nói tiếng Nhật không chỉ của sinh viên năm thứ nhất mà của các năm khác, nhằm phục vụ tốt cho công việc sau khi ra trường. - Giúp sinh viên tự nhìn nhận lại những vấn đề cản trở khi nói tiếng Nhật mà chính các em đang mắc phải. Từ đó chọn cho mình một phương pháp luyện tập phù hợp nhất để có thể phát huy tốt hơn khả năng của mình. - Giúp các giáo viên có thể tham khảo tìm ra một số hình thức luyện tập phù hợp để rèn luyện không chỉ kỹ năng nói mà cả những kỹ năng khác. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI Đề tài gồm có 3 phần như sau: PHẦN MỞ ĐẦU Gồm những thông tin khái quát về đề tài như Lý do và mục đích nghiên cứu, đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đóng góp của đề tài, cấu trúc đề tài. PHẦN CHÍNH VĂN Gồm 3 chương Chương 1: Một số vấn đề về lý luận Chương 2: Tìm hiểu tình hình dạy và học môn “Nói” của sinh viên năm thứ nhất, chuyên ngành tiếng Nhật, ĐHNN- ĐHQGHN. Chương 3: Đề xuất một số phương pháp nâng cao khả năng nói của sinh viên năm thứ nhất. PHẦN KẾT LUẬN 8
  9. CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN 1.Định nghĩa quá trình “Nói” trong hành vi ngôn ngữ Trong quá trình dạy và học ngoại ngữ cũng như trong quá trình giao tiếp bằng ngôn ngữ, chúng ta vẫn nhắc đến 4 kỹ năng cơ bản đó là “Nghe”, “Nói”, “Đọc”, “Viết”. Trong nghiên cứu này tôi muốn đề xuất một số phương pháp giúp nâng cao khả năng “Nói” tiếng Nhật của sinh viên năm thứ nhất, chuyên ngành tiếng Nhật, đại học ngoại ngữ, đại học quốc gia Hà Nội. Vậy thì khả năng “Nói” được đề cập trong việc dạy và học ngoại ngữ nghĩa là gì? Trong cuộc sống hàng ngày, với những giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ, cũng như khi giao tiếp bằng ngoại ngữ, các bạn thử nhớ lại xem quá trình từ lúc ta muốn nói một điều gì đó cho đến khi nói ra được điều đó bằng lời trải qua những giai đoạn gì? 9
  10. Theo như cuốn “Hanasu koto wo oshieru”, nằm trong bộ sách “Phương pháp giáo dục tiếng Nhật” của Quỹ giao lưu Quốc tế Nhật Bản thì để thực hiện được hành vi “nói” thì phải trải qua những quá trình sau: Suy nghĩ về nội dung mình muốn nói Suy nghĩ xem sẽ nói nội dung đó như thế nào Thực hiện hành vi nói 『話すことを教える』P.2 より Để thực hiện được quá trình ② và ③ thì tùy theo mỗi ngôn ngữ lại có những quy tắc đặc trưng mà người sử dụng ngôn ngữ đó bắt buộc phải nắm được. Tuy nhiên, trên thực tế thì khi mới học một ngoại ngữ ở trình độ sơ cấp thì sẽ có một khoảng cách tương đối giữa nội dung mình muốn nói và nội dung mình có thể nói được bằng ngôn ngữ đó, tức là sẽ có khoảng cách giữa quá trình ① với quá trình ② và ③. Mục tiêu của nghiên cứu này là đề xuất ra một số phương pháp nâng cao khả năng hội thoại cho sinh viên năm thứ nhất, hay nói cách khác là sẽ tìm ra một số phương pháp giúp giảm thiểu khoảng cách giữa quá trình ① với quá trình ② và ③ trong khi thực hiện hành vi “Nói” của sinh viên. 2. Đặc điểm quá trình giao tiếp giữa người nói và người nghe. Thông thường khi thực hiện hành vi “Nói” sẽ phải có hai bên tham gia 10
  11. vào quá trình giao tiếp, đó là người nói và người nghe. Hay nói cách khác, hành vi “Nói” có vai trò thực hiện việc giao tiếp giữa người nói và người nghe. Vậy quá trình giao tiếp giữa người nói và người nghe mang những đặc điểm gì? Trước khi bắt đầu tiến hành hội thoại với một ai đó, tức là trước khi thực hiện hành vi “Nói” chúng ta phải suy nghĩ xem mình cần nói nội dung gì với người nghe, và nói để làm gì. Như vậy, để thực hiện quá trình giao tiếp, trước hết cần có mục đích giao tiếp. Đây chính là động cơ giúp chúng ta có thể bắt đầu một hành vi “Nói” hay một cuộc giao tiếp. Ngoài ra, trong quá trình giao tiếp, nhất thiết sẽ xảy ra các câu hỏi và câu trả lời về một vấn đề nào đó. Cụ thể, người nói sẽ hỏi người nghe những thông tin mà người đó chưa biết và người nghe sẽ trả lời. Như vậy hành động giao tiếp sẽ được thực hiện khi giữa người nói và người nghe tồn tại một khoảng cách thông tin (information gap) nào đó. Khoảng cách giao tiếp ở đây có thể hiểu là người nói chưa biết về một thông tin nhưng người nghe đã biết, hoặc là người nói truyền tải cho người nghe một thông tin mà mình đã biết Không phải hội thoại nào cũng có nội dung như nhau. Ngoài ra, rất có thể cùng một nội dung truyền tải nhưng tùy vào thành phần tham gia hội thoại (người nói và người nghe) khác nhau thì cách thể hiện nội dung đó cũng khác nhau. Hay nói cách khác người tham gia hội thoại có những quyền như sau: Thứ nhất, đó là quyền được quyết định nội dung mình sẽ nói trong hội thoại. Thứ hai, với nội dung đã quyết định thì người tham gia hội thoại có quyền chọn cho mình cách biểu đạt, từ ngữ thể hiện mà mình thích. Nói tóm lại, những người tham gia hội thoại có quyền được lựa chọn nội dung và lựa chọn cách truyền tải nội dung muốn nói. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp thì sinh viên gần như không có quyền lựa chọn khi thực hiện hội thoại vì các giáo viên thường đã cho sẵn mẫu câu và từ vựng yêu cầu sinh viên luyện nói để quen với mẫu câu đó (kuchinarashi). Cuối cùng, sẽ không gọi là hội thoại nếu như chỉ có một phía chuyên nói và một phía chuyên nghe. Nói cách khác, người tham gia hội thoại sẽ luân phiên vai trò của người nói và người nghe trong suốt quá trình hội thoại. Tức là người nói phải luôn chú ý phản ứng của phía người nghe để tiếp tục hội thoại và điều chỉnh hành vi ngôn ngữ sao cho phù hợp. Ngược lại, người nghe cũng phải chú ý đến nội dung đang được nói để có cách đối đáp lại sao cho thích hợp. Tóm lại các bên tham gia hội thoại phải thể hiện phản ứng của mình 11
  12. trước các hành vi ngôn ngữ được thực hiện trong suốt quá trình hội thoại. 3. Những năng lực cần thiết trong quá trình giao tiếp Trước những năm 1960, việc học ngôn ngữ thường chú ý đến năng lực ngữ pháp. Tuy nhiên từ sau thập niên 1970 trở đi thì khả năng vận dụng ngôn ngữ được chú ý hơn trước rất nhiều. Nhà ngôn ngữ học Hymes (1972) đã định nghĩa “Những năng lực liên quan đến năng lực sử dụng ngôn ngữ, ví dụ như nói với ai, nói như thế nào, nói vào lúc nào gọi là “năng lực giao tiếp”. Sau đó, tác giả Canal (1983) đã phân chia năng lực thành 4 kỹ năng cụ thể gồm có “năng lực ngữ pháp”, “ năng lực ngôn ngữ xã hội”, “năng lực đàm thoại”, “ năng lực chiến lược”. 3.1 Năng lực ngữ pháp Năng lực ngữ pháp là những kiến thức liên quan đến kiến thức ngữ pháp như các quy tắc ngữ pháp, từ vựng, phát âm, cách viết Năng lực ngữ pháp vốn rất được chú trọng trong việc giáo dục ngoại ngữ từ trước đến nay. 3.2 Năng lực ngôn ngữ xã hội Khi sử dụng ngôn ngữ, đặc biệt là khi sử dụng ngoại ngữ, chỉ có kiến thức về ngữ pháp thôi thì chưa đủ. Một điều rất quan trọng trong khi sử dụng ngôn ngữ đó là khi muốn “nói gì, với ai, trong trường hợp như thế nào, dùng những cách diễn đạt ra sao ” cần phỉ chú ý đến những quy tắc vốn có về mặt xã hội và văn hóa của đất nước đang nói thứ ngôn ngữ đó. Việc đảm bảo các quy tắc đó trong khi sử dụng ngôn ngữ được gọi là “năng lực ngôn ngữ xã hội”. Năng lực ngôn ngữ xã hội là một trong những yếu tố đảm bảo cho quá trình giao tiếp diễn ra suôn sẻ. Hãy xem ví dụ sau đây: 場面:大学の研究室で (Tại phòng nghiên cứu của giáo sư tại trường đại học) 学生:「先生、先生の論文、見ましたよ。すばらしいですね。すごいで すね」 Sinh viên: “Thầy giáo ơi, em đã xem Luận văn của thầy. thật là hay, tuyệt thật đấy”. 先生:「...」 Thầy giáo: “ ” 12
  13. Trong đoan hội thoại trên, sinh viên khen Luận văn của thầy giáo 「す ごいですね」. Người Nhật không bao giờ thể hiện sự đánh giá của mình đối với những gì liên quan đến cấp trên, thấy giáo Ngoài ra khi nói chuyện với thầy cô giáo hoặc cấp trên của mình thì cần phải dùng kính ngữ. Đoạn hội thoại trong ví dụ trên đã không thỏa mãn hai điều kiện đó. Nói một cách khác, người sinh viên trong đoạn hội thoại này không có năng lực về ngôn ngữ xã hội, không biết một số quy tắc hành xử. 3.3 Năng lực đàm thoại Hội thoại là tập hợp rất nhiều câu có ý nghĩa và theo một trình tự nào đó. Tập hợp những câu như vậy tạo thành một cuộc đàm thoại hoàn chỉnh. Năng lực đàm thoại là năng lực biết cấu trúc một đoạn hội thoại hoàn chỉnh nhằm đạt mục đích giao tiếp. Thông thường hội thoại tiếng Nhật thường gồm 3 phần là “Phần mở đầu”, “phần nội dung chính”, và “phần kết thúc”. Hãy thử so sánh hai đoạn hội thoại sau đây: Ví dụ 1: A:あのう、午後は用事あありますので、早く帰らせていただきたいん ですが。 À, chiều nay tôi có việc, cho phép tôi về sớm nhé. B:あ、そうですか。いいですよ。 Thế à, ừ, được thôi. Ví dụ 2: A:あのう、すみません。 Xin lỗi . B:どうしたんですか。 Có chuyện gì thế? A:実は、午後、用事がありますので、今日は早く帰らせていただけま せんか。 13
  14. À, thật ra là chiều nay tôi có việc, cho phép tôi về sớm có được không?. B:あ、そうですか。いいですよ。 Thế à, ừ, được thôi. A:忙しいところ、すみません。 Xin lỗi đã làm phiền trong lúc anh đang bận rộn thế này. B:いいえ。 Không có gì. Có thể thấy rằng cả hai đoạn hội thoại trên đều có cùng một mục đích là A muốn B cho phép về sớm. Tuy nhiên đoạn hội thoại ở ví dụ 2 tự nhiên hơn. Nguyên nhân là vì đoạn hội thoại trong ví dụ B có đầy đủ 3 phần của một hội thoại hoàn chỉnh, đó là “phần mở đầu”, “phần chính”, và “phần kết luận”. Cụ thể như sau: A:あのう、すみません。 B:どうしたんですか。 →Phần mở đầu A:実は、午後、用事がありますので、今日は早く帰らせていただけま せんか。 B:あ、そうですか。いいですよ。 →Phần nội dung chính A:忙しいところ、すみません。 B:いいえ。 →Phần kết luận 3.4 Năng lực chiến lược Trong khi thực hiện quá trình giao tiếp, đặc biệt là giao tiếp bằng ngoại ngữ 14
  15. sẽ có trường hợp bạn gặp khó khăn, chẳng hạn như tự nhiên bạn quên không nhớ ra từ vựng mình định diễn đạt, không hiểu đối tác đang nói gì, đối tác không hiểu được những điều bạn muốn truyền đạt Trong những trường hợp như thế này, để cuộc giao tiếp tiếp tục diễn ra suôn sẻ thì cần phải có “năng lực chiến lược” trong giao tiếp. Năng lực chiến lược là năng lực xử lý tình huống trong khi giao tiếp, là cách dùng nhiều phương pháp thể hiện khác nhau nhằm đạt được mục đích giao tiếp. Ngay cả trong trường hợp bạn chưa có đủ năng lực ngôn ngữ xã hội, năng lực ngữ pháp nếu có năng lực chiến lược tốt bạn vẫn có cách để đạt được mục đích giao tiếp. Chính vì vậy năng lực chiến lược càng đặc biệt quan trọng trong giai đoạn sơ cấp (khi mà vốn kiến thức từ vựng và ngữ pháp còn chưa nhiều). Như vậy để nâng cao khả năng nói của sinh viên năm thứ nhất, giáo viên cần chú ý có những biện pháp luyện tập toàn diện nhằm giúp sinh viên phát huy cân bằng tất cả các năng lực nói trên. 4 Tính cần thiết của hành vi “Nói” trong quá trình giao tiếp ngôn ngữ Chúng ta đều biết “Nghe”, “Nói”, “Đọc”, “Viết” là 4 kỹ năng cơ bản và rất quan trọng trong giao tiếp ngôn ngữ cũng như trong quá trình dạy và học ngôn ngữ. Trong đó mỗi kỹ năng có những đặc trưng riêng, nhưng cả 4 kỹ năng là không thể tách rời trong quá trình giao tiếp ngôn ngữ. Có thể thấy khả năng “nói” là rất quan trọng và được coi là thước đo độ thành thục trong khả năng ngoại ngữ cũng như ngôn ngữ của một người. Chính vì vậy, trong quá trình dạy và học ngoại ngữ, người ta rất coi trọng việc đào tạo cho người học có khả năng nói sao cho có thể vừa tai được mọi đối tượng người nghe từ trẻ đến già. Việc dạy và học tiếng Nhật đương nhiên không phải là ngoại lệ. Mặt khác, hành vi “nói” sẽ gây ấn tượng rất sâu đậm đối với người nghe. Nếu nói một cách trôi chảy, thích hợp với hoàn cảnh sẽ tạo ấn tượng rất tốt đối với người nghe, thậm chí có giúp ích rất nhiều trong quá trình giao tiếp, cộng tác sau này. Còn ngược lại nếu có những lời nói không thích hợp với hoàn cảnh (kể cả không cố tình), hoặc nói không trôi chảy sẽ gây ấn tượng xấu, ảnh hưởng xấu đến quá trình giao tiếp, thậm chí là ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa người với người. Tùy vào mục đích nói và kỹ năng yêu cầu khi thực hiện mục đích nói mà hành vi “nói” được chia thành hai loại như sau: * Đối thoại (Dialogue) Đây là hành vi nói mà trong quá trình giao tiếp, người tham gia giao tiếp hoán đổi liên tục giữa vai trò của người nói và người nghe. Để thực hiện 15
  16. loại hành vi giao tiếp này thì ngoài kỹ năng “nói” cần thiết phải có kỹ năng “nghe” những điều đối phương đang nói để có sự đối đáp cho phù hợp. Hình thức giao tiếp này có thể đưa đến những hội thoại đầy tính sáng tạo và có nội dung triển khai phong phú tùy vào sự ứng đáp của những người tham gia. Có thể chia thành hai loại chủ yếu như sau: + Nghị luận, thảo luận: Hai bên cùng đưa ra căn cứ, ý kiến để tranh luận về một vấn đề nào đó. +Hội thoại theo kỹ năng: Nhằm đạt được ý đồ giao tiếp của người nói. Hội thoại được xây dựng dựa trên cơ sở những mục đích định trước như nhờ vả, cảm ơn, xin lỗi, xin phép Trong phạm vi của trình độ sơ cấp thì chủ yếu tập trung hội thoại theo kỹ năng này. Cụ thể, cần cho sinh viên luyện tập hội thoại theo từng nội dung cho sẵn như nhờ vả, cảm ơn, xin lỗi, xin phép hoặc luyện tập những hội thoại nhỏ để có thể dùng thành thục những mẫu câu đã học. * Độc thoại (Monologue) Đây là hành vi giao tiếp được thực hiện dưới hình thức một người nói còn những người khác nghe. Như vậy người nói sẽ thực hiện được hành vi nói từ đầu đến cuối quá trình giao tiếp, có thể kiểm soát hoàn toàn nội dung mình sẽ nói, và không có sự hoán đổi vai trò giữa người nói và người nghe. Chính vì vậy người nói sẽ phải cố gắng sao cho nội dung mình muốn nói được truyền đạt tới người nghe một cách dễ hiểu và thuyết phục nhất. Có thể chia thành hai loại chủ yếu như sau: +Hùng biện, diễn thuyết: người nói sẽ nêu ra chủ trương hoặc ý kiến của mình về một vấn đề nào đó. Kiểu độc thoại này đòi hỏi người nói phải có khả năng lý luận và khả năng thuyết phục người khác. Trong phạm vi của trình độ sơ cấp thì tập trung vào việc luyện tập cho sinh viên phát biểu, hùng biện về những chủ đề đơn giản, thân thuộc, rèn luyện kỹ năng phát biểu một cách dễ hiểu và có sức thuyết phục với người nghe. Thời gian cho mỗi bài hùng biện có thể kéo dài từ một đến năm phút. + Giải thích, phát biểu: người nói sẽ giải thích về một vấn đề hoặc đưa ra kết luận về một vấn đề đang được tranh cãi nào đó. Kiểu độc thoại này đòi hỏi người nói phải biết quan sát phản ứng và dành được sự đồng tình của người nghe trong khi đang nói. Trong tiếng Nhật kiểu độc thoại này hay xuất hiện trong những cuộc họp. 5. Mục tiêu của hành vi “Nói” trong quá trình giao tiếp ngôn ngữ Trong phần 4, chúng ta đã thấy được tầm quan trọng của hành vi “nói” trong giao tiếp ngôn ngữ. Còn trong phần này chúng ta sẽ tìm hiểu mục tiêu của hành vi “Nói” trong quá trình giao tiếp ngôn ngữ. 16
  17. Như đã nêu trong phần định nghĩa, hành vi “nói” bao gồm 3 quá trình, từ khi nghĩ ra nội dung mình muốn nói, lựa chọn các phương tiện ngôn ngữ thích hợp, cho đến khi thể hiện được nội dung đó bằng lời nói. Như vậy có thể thấy mục tiêu của hành vi “Nói” chính là làm thế nào để thể hiện một cách hiệu quả nhất những điều mà mình muốn truyền tải đến người nghe. Ngoài ra, khi “nói” có nghĩa là chúng ta đang tham gia quá trình giao tiếp. Như vậy, nếu chỉ truyền tải được những điều mình muốn nói tới người nghe không thôi thì chưa đủ. Để quá trình giao tiếp diễn ra một cách có hiệu quả, còn cần phải có kỹ năng nghe hiểu để có thể nắm bắt được tâm lý và diễn biến tình cảm của người nghe. Nói tóm lại, mục tiêu của hành vi “Nói” trong quá trình giao tiếp ngôn ngữ là biết cách tìm các phương tiện ngôn ngữ thích hợp để truyền đạt một cách hiệu quả nhất những điều mình muốn nói, và đồng thời nắm bắt chính xác nội dung đối phương muốn truyền tải tới mình. 6. Vai trò của kỹ năng “nói” trong việc dạy và học ngoại ngữ. Bốn kỹ năng quan trọng trong giảng dạy và học tập bộ môn ngoại ngữ là “nghe”, “nói”, “đọc”, “viết”. Trong đó kỹ năng “nói” có vai trò hết sức quan trọng. Chúng ta đều biết việc học ngoại ngữ là cả một quá trình lâu dài, đòi hỏi phải có sự luyện tập thường xuyên và liên tục. Trong đó kỹ năng “nói” giúp người học có thể thực hành được những kiến thức về từ vựng, về mẫu câu được học từ các kỹ năng khác, để vận dụng từng bước, khiến người học có thể tiến hành giao tiếp bằng ngoại ngữ mà mình được học với những người khác cùng biết ngoại ngữ đó, hoặc với người bản xứ, giúp chúng ta đạt được các hiệu quả giao tiếp như mong muốn trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong công việc. Đặc biệt, trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, giao tiếp bằng ngoại ngữ là một kỹ năng không thể thiếu của con người hiện đại. Với sinh viên ở trình độ sơ cấp, những kiến thức học được còn hạn chế về nhiều mặt, thì kỹ năng “nói” yêu cầu người học phải vận dụng được những kiến thức đã học để giao tiếp ở mức độ sơ cấp. Thực tế là có rất nhiều sinh viên ngoại ngữ, mặc dù rất giỏi các kiến thức về ngữ pháp, đọc, viết nhưng lại rất kém và thiếu tự tin khi giao tiếp chỉ vì không áp dụng được các kiến thức ngoại ngữ đã được học trong khi giao tiếp. Việc nói được những mẫu câu đã học là một điều tưởng chừng như đơn giản song trên thực tế lại không đơn giản chút nào. 17
  18. CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP MÔN “NÓI” CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT CHUYÊN NGÀNH TIẾNG NHẬT ĐHNN-ĐHQGHN 1. Thực trạng việc giảng dạy hội thoại cho sinh viên năm thứ nhất chuyên ngành tiếng Nhật. Hiện nay, sinh viên năm thứ nhất chuyên ngành tiếng Nhật được chia thành 5 lớp, học chương trình được chỉ định như nhau. Tiến hành phỏng vấn các giáo viên đang phụ trách môn tiếng Nhật tổng hợp năm thứ nhất thì được biết, giờ học nói được thực hiện sau khi sinh viên đã học mẫu câu và từ vựng của từng bài với thời lượng 2 tiết 1 tuần. Môn “Nói” của mỗi lớp do giáo viên chủ nhiệm của lớp đó phụ trách, ngoài ra sẽ có thêm 1 tiết bổ trợ do chuyên 18
  19. gia người Nhật phụ trách. Tuy nhiên đến năm học này thì 2 tiết của môn “Nói” sẽ do chuyên gia Nhật Bản phụ trách ngay từ đầu. Đây là một biện pháp rất hữu hiệu giúp sinh viên có thêm hứng thú trong khi thực hành nói thứ tiếng mà mình đang được học và sẽ có điều kiện được sửa phát âm cho giống với người bản ngữ. Môn Tiếng Nhật tổng hợp của cùng một lớp được phân công đan xen cho nhiều giáo viên. Môn chữ Hán do thời lượng tương đối ít nên do một giáo viên phụ trách. Môn Nói và bổ trợ nói do chuyên gia người Nhật đảm nhiệm. Môn nghe do giáo viên người Việt đảm nhiệm. 1.1 Giáo trình sử dụng trong môn hội thoại Hiện nay, giáo trình được sử dụng cho môn Hội thoại nằm trong bộ sách “Tiếng Nhật sơ cấp” do trường Đại Học Ngoại Ngữ Tokyo biên soạn. Đây là một giáo trình hay, kiến thức chuyên sâu nhưng rất khó, đòi hỏi giáo viên phải có nhiều thời gian nghiên cứu và dành tâm huyết, giáo trình này được áp dụng đến nay đã là năm thứ 3, nên đã có khá nhiều đổi mới và cải tiến, rút kinh nghiệm trong công tác giảng dạy. Hơn nữa giáo trình này đã có phiên bản trên internet nên sinh viên có thể tự học và luyện tập tại nhà. Được biết ngoài giáo trình chính kể trên thì các giáo viên dạy môn “Nói” của sinh viên năm thứ nhất còn thường xuyên tham khảo thêm của các giáo trình tiếng Nhật sơ cấp khác cũng đang được sử dụng khá rộng rãi như “genki na Nihongo”, “Minna no Nihongo”, “shin Nihongo bunka” 1.2 Cơ cấu bài học trong giáo trình Sinh viên năm thứ nhất dùng Bộ giáo trình “tiếng Nhật sơ cấp” do trường đại học Ngoại ngữ Tokyo biên soạn. Thời lượng các giờ học tiếng Nhật trong 1 tuần như trong bảng dưới đây. Môn học Số tiết Tiếng Nhật tổng hợp 11 Nói 2 Bổ trợ nói 1 Nghe 2 19
  20. Chữ Hán 1 Trong đó, giờ học Hội thoại sẽ được tiến hành sau khi sinh viên đã học xong nội dung của cả bài (ngữ pháp, luyện tập ). Thêm vào đó giờ Bổ trợ nói sẽ do giáo viên bản ngữ đảm nhiệm nhằm giúp sinh viên có cơ hội nghe và nói tiếng Nhật với người bản ngữ, và có cơ hội luyện phát âm tốt hơn. Tuy nhiên trong giờ học Hội thoại thì tập trung chủ yếu vào việc học và luyện tập đoạn hội thoại mẫu trong sách Kaiwa. Những hội thoại mẫu trong mỗi bài sẽ chứa các mẫu câu học trong bài đó nên đôi khi bối cảnh còn chưa tự nhiên, chưa thật gần gũi và chưa gây được hứng thú cho sinh viên. 2. Điều tra khả năng Nói tiếng Nhật của sinh viên năm thứ nhất Tiến hành điều tra sinh viên năm thứ nhất của trường có thể rút ra một số nhận xét như sau: - Sau khi tham khảo bảng điểm các môn tiếng Nhật tổng hợp có thể thấy điểm kỹ năng Nói luôn thấp hơn so với các kỹ năng khác. Đây cũng là một điều dễ hiểu vì trong quá trình học ngoại ngữ thì khả năng Nói và Viết vào nhóm kiến thức đầu ra (output), và sự tiến triển của kỹ năng này luôn đi sau các kỹ năng đầu vào như Đọc và Nghe. - Tự tin trong kỹ năng Hội thoại: Đặc thù của sinh viên các trường Ngoại ngữ nói chung là thích giao tiếp, đặc biệt là giao tiếp với người bản xứ của thứ ngôn ngữ mà mình đag theo đuổi. Tuy nhiên sinh viên tiếng Nhật thì hơi khác các sinh viên các khoa khác. Nếu như sinh viên chuyên ngành tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Trung Quốc, tiếng Pháp thì trước khi vào đại học đã được học ngoại ngữ một số năm, đã có kiến thức nền nhất định, khả năng giao tiếp nhất định, thì sinh viên tiếng Nhật mới chỉ được làm quen với tiếng Nhật từ khi mới vào đại học. Kiến thức chuyên môn tiếng Nhật chỉ bắt đầu từ con số “Không”. Hơn nữa, trong quá trình học ngoại ngữ, sự tiến bộ trong kỹ năng Nói và Viết sẽ chậm hơn hai kỹ năng Đọc và Nghe. Chính vì vậy, sinh viên tiếng Nhật cảm thấy không tự tin khi nói tiếng Nhật, đặc biệt các sinh viên năm thứ nhất lại càng không tự tin khi phải nói tiếng Nhật. - Cảm thấy bị gò bó trong câu trả lời: Trong giờ luyện tập trên lớp sinh viên được luyện tập lại các mẫu câu đã học trong bài. Tuy nhiên việc luyện tập này chỉ mang tính chất luyện tập để nhỡ mẫu câu chứ chưa giúp sinh viên kết nối, vận dụng các mẫu câu đó trong khi tiến hành hội thoại. - Thiếu bối cảnh gây hứng thú cho sinh viên: Về phần bối cảnh, mặc dù đã cho sinh viên được tữ nghĩ ra bối cảnh khi luyện tập với nhau nhưng vẫn theo những mẫu câu đã học sẵn nên mục tiêu vẫn hướng vào là nhớ và dùng chính xác mẫu câu, tất nhiên ở trình độ sơ cấp thì tính chính xác vẫn được đề cao, tuy nhiên vẫn phải quán triệt tinh thần của 20
  21. môn Hội thoại là phải trôi chảy, ứng đối nhanh. - Thiếu cơ hội luyện tập: Do đặc thù của kỹ năng Nói là không thể luyện tập được 1 mình nên hầu hết sinh viên chỉ luyện tập trong thời gian ít ỏi trên lớp rồi về nhà hầu như không có thời gian luyện tập. Chính vì vậy hội thoại bằng tiếng Nhật vẫn là một việc khá xa xỉ, sinh viên có nói tiếng Nhật nhưng chưa thật hết mình, chưa thật tự giác. - Khả năng hùng biện: Các em còn quá ít cơ hội để được phát biểu bằng tiếng Nhật trước đông người (speech). Trong chương trình hiện tại chưa có môn học dành cho kỹ năng hùng biện trước đám đông. Hầu hết các bài speech đều viết theo cảm hứng tự nhiên, phần feedback của giáo viên còn chưa được nhiều. Các em còn chưa nắm được làm thế nào để có thể phát biểu tốt trước đám đông, chưa được luyện tập kỹ năng hùng biện bằng tiếng Nhật. Thậm chí những khi có cơ hội giao lưu với người Nhật (không phải là giáo viên của mình) thì còn nhút nhát chưa tự tin bắt chuyện, làm quen. Hàng năm có cuộc thi hùng biện tiếng Nhật do cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản JICA tổ chức, sinh viên trường ta cũng tham gia song còn mang tính cảm hứng, chưa chuyên nghiệp, nên khả năng đạt giải cao chưa nhiều. + Khả năng hội thoại: Mặc dù đã được học một số mẫu câu thực dụng trong sinh hoạt hàng ngày như cảm ơn, nhờ vả, xin phép, xin lỗi, từ chối nhưng sinh viên mới chỉ dừng ở mức nghe hiểu mà chưa biết vận dụng vào hội thoại, chưa vận dụng một cách nhuần nhuyễn trong khi nói chuyện với người Nhật. Những mẫu câu vừa học xong cớ thể dùng được ngay trong bài đó nhưng khi học sang một nội dung khác thì lại quên những mẫu đã học hoặc dùng không chính xác. Sau mỗi mẫu câu, sinh viên có thời gian để luyện tập mẫu câu đó song việc luyện tập đó xem ra chỉ đủ thời gian cho các em hiểu, nhớ mẫu câu là chính chứ chưa giúp sinh viên thực sự thấm nhuần để vận dụng vào các tình huống trong thực tế. Đặc biệt, sinh viên chưa hình dung được cấu trúc của một đoạn hội thoại có hàm chứa các nội dung như cảm ơn, nhờ vả, xin phép, xin lỗi, từ chối. Chính vì vậy, khi có việc cần trao đổi với người Nhật hoặc giáo viên người Nhật trong thực tế thì hầu hết sinh viên rất lúng túng không biết bắt đầu từ đâu hay nói cách khác là không biết đặt vấn đề khi tiến hành hội thoại. Lại càng không biết cách làm thế nào để thể hiện một cách thuyết phục nội dung mình muốn nói, nhằm đạt mục đích giao tiếp. Việc thiếu cơ hội luyện tập và thiếu các hình thức luyện tập hiệu quả có thể coi là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến tình trạng sinh viên thiếu tự tin trong khi nói tiếng Nhật và khả năng nói tiếng Nhật chưa cao. Để khắc phục tình trạng này, cải thiện khả năng nói tiếng Nhật của sinh viên năm thứ nhất nói riêng và sinh viên chuyên ngành tiếng Nhật nói chung ngày càng tốt hơn, trong 21
  22. chương 3 tiếp sau đây, tác giả đưa ra một số phương pháp luyện tập được cho là có hiệu quả trong việc nâng cao khả năng nói tiếng Nhật. CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LUYỆN TẬP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG NÓI CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT CHUYÊN NGÀNH TIẾNG NHẬT. Trong chương này, tác giả xin đề cập đến một số phương pháp luyện tập được cho là có hiệu quả trong việc nâng cao khả năng nói của sinh viên năm thứ nhất, chuyên ngành tiếng Nhật. Chúng ta đều biết học ngoại ngữ không tại nước bản ngữ có một số khó khăn nhất định, đó là ít có cơ hội được luyện tập ngôn ngữ đó, không sống trong môi trường bản ngữ Chính vì vậy trong giờ học “Nói” (Hội 22
  23. thoại), giáo viên cần cố gắng tạo ra môi trường giao tiếp càng tự nhiên, giống với môi trường bản ngữ càng tốt. Trong chương I, tác giả đã đề cập đến đặc trưng của hành vi “Nói” trong quá trình giao tiếp, cụ thể sự giao tiếp giữa người nói và người nghe sẽ được thực hiện một cách tự nhiên, hiệu quả khi hội tụ đủ các yếu tố là “Mục đích giao tiếp”, “ khoảng cách thông tin”, “quyền lựa chọn”, “phản ứng”. Mặt khác, trong chương 2, sau khi phân tích một số nguyên nhân khiến sinh viên chưa thật sự thấy hứng thú, tự tin khi nói tiếng Nhật thì thấy rằng, hầu hết thời gian luyện tập thì chỉ chú ý luyện tập mẫu câu cho sẵn, câu trả lời cho sắn, hoặc hội thoại mẫu (luyện tập thay thế từ) .Những dạng luyện tập này giống như là một bài tập bắt buộc, khiến sinh viên không có như cầu (mục đích) giao tiếp (vì được chỉ định), không có khoảng cách thông tin (vì người nói và người nghe đều biết lương thông tin như nhau), thiếu quyền lựa chọn (vì đã được chỉ định sẵn). Có rất nhiều phương pháp giúp nâng cao khả năng nói ngoại ngữ nhưng ở đây tác giả chỉ xin đưa ra 4 phương pháp đó là hoạt động phỏng vấn, hùng biện, thảo luận và luyện tập phân vai. Bốn hoạt động này được cho là rất phù hợp và hiệu quả trong việc nâng cao khả năng “Nói’ tiếng Nhật vì đó đều là những hoạt động rất gần với hành vi “Nói” trong thực tế cuộc sống hàng ngày, và trong khi thực hiện các hoạt động này chúng ta có thể dễ dàng đưa thêm các yếu tố cần thiết để thực hiện hiệu quả hành vi giao tiếp đó là “Mục đích giao tiếp”, “ khoảng cách thông tin”, “quyền lựa chọn”, phản ứng đồng thời mang những đặc trưng sau đây: - Có thể thực hiện được một cách dễ dàng ở nước ngoài (không nhất thiết phải ở trong môi trường bản ngữ). - Không cần phải chuẩn bị quá cầu kỳ - Có thể thực hiện trong khoảng thời gian ngắn cho phép (trong phạm vi giờ học trên lớp) - Có thể điều chỉnh dễ dàng nội dung đề phù hợp với mọi trình độ của người học, từ trình độ sơ cấp đến trình độ trung cấp và cao cấp. Khi lập giáo án, kế hoạch cho các hoạt động luyện tập này, giáo viên cần lưu ý đến những vấn đề mấu chốt như sau: *Trình độ của người học (sơ cấp, trung cấp, cao cấp) *Những chủ đề hợp với nhu cầu, sở thích, sự quan tâm của người học *Quá trình thực hiện hành vi “Nói” (đã nêu ở chương 1) - Suy nghĩ nội dung muốn nói là gì - Suy nghĩ xem sẽ thể hiện nội dung đó như thế nào 23
  24. - Thực hiện hành vi “Nói” *Những yếu tố cần thiết để thực hiện giao tiếp một cách tự nhiên, hiệu quả - Mục đích giao tiếp - Khoảng cách thông tin - Quyền lựa chọn - Phản ứng *Năng lực cần thiết trong quá trình giao tiếp - Năng lực ngữ pháp - Năng lực ngôn ngữ xã hội -Năng lực nói chuyện Năng lực chiến lược (xử lý tình huống) Đối với sinh viên năm thứ nhất, vốn từ vựng và ngữ pháp còn hạn chế, giáo viên cần lựa chọn xem hình thức luyện tập nào phù hợp với loại mẫu câu nào, loại mẫu câu nào dùng trong hội thoại như thế nào để xây dựng hoạt động luyện tập một cách phù hợp và hiệu quả nhất. 1. Phỏng vấn (Interview) 1.1 Đặc điểm của hoạt động phỏng vấn Phỏng vấn là hình thức người muốn có thông tin hỏi một người khác mà mình cho rằng người đó có thể cung cấp cho mình thông tin mình muốn biết. Ví dụ như phỏng vấn một người nào đó để viết bài báo về người đó, hay hỏi người khác những câu hỏi trong bản điều tra nhằm phục vụ cho hoạt động nghiên cứu của mình. Vậy tại sao hoạt động phỏng vấn lại có hiệu quả trong việc nâng cao khả năng “Nói” trong quá trình học ngoại ngữ nói chung, tiếng Nhật nói riêng? Đó là vì những lý do sau: - Mục đích giao tiếp: Có. Người chủ động phỏng vấn muốn biết một số thông tin phục vụ cho công việc của mình nên chủ động xin phỏng vấn một người nào đó. - Khoảng cách thông tin: Có. Vì người phỏng vấn chưa biết người được phỏng vấn sẽ trả lời ra sao. - Quyền lựa chọn: Có.Người phỏng vấn có quyền lựa chọn câu hỏi, người được phỏng vấn được quyền lựa chọn câu trả lời của mình. - Phản ứng: Có. Tùy vào phản ứng của người được phỏng vấn mà người phỏng vấn có thể thay đổi câu hỏi, phỏng vấn tiếp hoặc không phỏng vấn nữa. Như vậy, có thể thấy hoạt động phỏng vấn là một hoạt động thỏa mãn đầy đủ các điều kiện giúp thúc đấy quá trình giao tiếp giữa người nói và 24
  25. người nghe. Tuy nhiên đó là đặc trưng của hoạt động phỏng vấn trong thực tế. Còn hoạt động phỏng vấn được thực hiện trong giờ luyện tập nói trình độ sơ cấp thì không phải lúc nào cũng mang đầy đủ những đặc trưng như trên. Có những trường hợp nó chỉ thỏa mãn “khoảng cách thông tin” và ‘phản ứng” mà không thõa mãn các điều kiện khác. Nhưng nói gì thì nói đây vẫn là một hoạt động có hiệu quả trong việc luyện tập mẫu câu và nâng cao khả năng “nói”. Tuy nhiên, hoạt động phỏng vấn được thực hiện trong giờ hoc tiếng Nhật sơ cấp chủ yếu vẫn chú trọng đến việc luyện cho quen với mẫu câu, vốn từ của sinh viên còn nhiều hạn chế, giáo viên nên chỉ định chủ đề, nội dung, người được phỏng vấn. Miễn là chủ đề đưa ra được sinh viên quan tâm, khi đó sinh viên sẽ tự giác thực hiện phỏng vấn và dần lý giải được mục đích của việc phỏng vấn. Trước khi đưa hoạt động phỏng vấn vào trong giờ học, giáo viên cân suy nghĩ xem sinh viên quan tâm và có hứng thú với những chủ đề như thế nào. Ở trình độ sơ cấp (sinh viên năm thứ nhất), kinh nghiệm cho thấy sinh viên thường có hứng thú với những chủ đề gần gũi với cuộc sống thường ngày như thời gian/ phương thức đi làm/ đi học hàng ngày, cách đổ rác/ phân loại rác, một ngày của bạn, ngày cuối tuần, thành phố nơi bạn ở Chọn được một chủ đề phỏng vấn phù hợp với quan tâm và sở thích của tất cả sinh viên là điều rất lý tưởng nhưng trong thực tế không phải lúc nào cũng thực hiện được điều này. Trong những trường hợp như vậy thì giáo viên cần phải làm thế nào cho sinh viên cảm thấy có hứng thú và quan tâm đến chủ đề mình sắp đưa ra. Hoạt động đó gọi là “khơi gợi cảm hứng” cho sinh viên. Hoạt động này không chỉ giúp sinh viên có hứng thú hơn với hoạt động phỏng vấn ngay sau đó mà con giúp sinh viên nhớ lại, vận dụng những kiến thức nền mà mình đã biết liên quan đến chủ đề/ lĩnh vực đó. Mặt khác hoạt động phỏng vấn còn giúp rèn luyện một số kỹ năng cần thiết trong qua trình giao tiếp như kỹ năng nói chuyện, kỹ năng chiến lược (xử lý tình huống). - Năng lực đàm thoại: Để thực hiện được hoạt động phỏng vấn, sinh viên phải có kỹ năng nói chuyện tối thiểu như biết cách mở đầu, kết thúc phỏng vấn, chuyển sang câu hỏi khác, nói từ đệm Có thể nêu ra ví dụ cụ thể như sau: Một số cách diễn đạt trong khi phỏng vấn あのう、すみません、~について聞きたいんですが →開始部 Xin lỗi, tôi muốn hỏi về vấn đề →Phần mở đầu 25
  26. ありがとうございました →終了部 Xin cám ơn rất nhiều→ Phần kết thúc では/じゃ →次の質問へ移る時 Vậy thì/ Thế thì → Chuyển sang câu hỏi khác そうですか/ええ/はい →あいづち Thế à/ vâng → Từ đệm - Năng lực chiến lược: là kỹ năng cần thiết trong quá trình giao tiếp giúp đạt được mục đích giao tiếp một cách hiệu quả nhất, kỹ năng này sẽ khác nhau tùy vào trình độ của người học. Cụ thể, ở giai đoạn sơ cấp đó là kỹ năng khiến người được phỏng vấn trả lời sao cho mình có thể hiểu được, kỹ năng khiến cho người được phỏng vấn nói với mình một cách chậm rãi, rõ ràng. Ví dụ những từ nào chưa hiểu có thể nhắc lại bằng giọng chậm rãi, lên giọng để kia nhận ra là mình chưa hiểu từ đó, và nhờ người đó nhắc lại một lần nữa. Nếu vẫn chưa hiểu thì có thể dùng nhiều cách như dùng tiếng nước ngoài mà người đó biết, dùng ngôn ngữ cử chỉ để xác nhận ý nghĩa của từ đó. 1.2 Trình tự các bước trong hoạt động phỏng vấn - Khơi gợi cảm hứng, giúp sinh viên nhớ lại các kiến thức mình đã biết liên quan đến chủ đề phỏng vấn mà giáo viên sắp đưa ra. - Giáo viên giới thiệu một số mẫu câu, từ vựng, cách diễn đạt cần thiết có liên quan đến chủ đề phỏng vấn mà mình sắp đưa ra. - Luyện tập trước những cách diễn đạt cần thiết trong phỏng vấn như mở đầu/ kết thúc phỏng vấn, cách đặt câu hỏi, chuyển sang câu hỏi khác, nói từ đệm trong khi phỏng vấn - Cho sinh viên tiến hành phỏng vấn - Tổng kết, yêu cầu sinh viên phát biểu kết quả phỏng vấn - Phản hồi từ phía giáo viên 1.3 Đánh giá hoạt động phỏng vấn 1.3.1 Đánh giá vào thời điểm nào? Việc đánh giá hoạt động phỏng vấn sẽ được tiến hành khi các phía tham gia hội thoại kết thúc hoạt động phỏng vấn. Có thể đánh giá kết quả phỏng vấn theo hai cách: Một là đánh giá nội dung, cách diễn đạt phỏng vấn. hai là đánh giá kết quả đạt được thông qua phỏng vấn. Cách đánh giá nội dung, diễn đạt trong phỏng vấn cũng tương tự như cách đánh giá cách hùng biện. 1.3.2 Đánh giá những nội dung gì? 26
  27. Điều quan trọng nhất cần đánh giá là có đạt được mục đích giao tiếp (mục đích đặt ra trước khi phỏng vấn) hay không. Cụ thể có thể đánh giá những mục sau: - Nội dung phỏng vấn: Thông thường, ở trình độ sơ cấp thì nội dung phỏng vấn thường do giáo viên chỉ định. Tuy nhiên trong những trường hợp cho sinh viên tự quyết định nội dung phỏng vấn thì giáo viên có thể đánh giá xem nội dung phỏng vấn đó có thú vị hay không, có giúp người phỏng vấn có thêm nhiều thông tin mới hay không. - Cấu trúc: Cách đặt vấn đề, đặt câu hỏi, chuyển sang câu hỏi tiếp theo, kết thúc phỏng vấn - Năng lực diễn đạt: Có lỗi sai về mặt từ vựng hay ngữ pháp hay không. - Có sự phản ứng qua lại giữa người nói và người nghe hay không: có chú ý đến phản ứng của người nghe hay không, có thay đổi cách diễn đạt của mình đề phù hợp với phản ứng của người nghe hay không. 1.3.3 Đánh giá như thế nào? Giáo viên có thể phát những tờ đánh giá cho học sinh để đánh giá cho hoạt động phỏng vấn của các nhóm khác. Bản thân giáo viên cũng không thể theo dõi hết. Nên trong trường hợp cần thiết hoặc có điều kiện thì có thể dùng phương pháp ghi âm, ghi hình rồi đánh giá cho thật chính xác. 2. Hùng biện (speech) 2.1 Những đặc trưng cơ bản của hoạt động hùng biện. Hùng biện là nói một bài hoàn chỉnh về suy nghĩ, cảm tưởng, nhận xét của mình về một vấn đề, chủ đề nào đó trước đông người. Để có một bài hùng biện ấn tượng cần chú ý đến những chủ đề mà người nghe quan tâm, hứng thú. Hùng biện tốt sẽ giúp bạn có khả năng trình bày vấn đề một cách thuyết phục. Trong giờ học hội thoại trên lớp, nếu có điều kiện được hùng biện trước lớp, sinh viên có thể nâng cao khả năng nói của mình. Để nói được nội dung hoàn chỉnh về một vấn đề nào đó đòi hỏi phải có sự nhất quán trong nội dung phát biểu, đồng thời cần có sự liên kết giữa các câu, các đoạn trong bài hùng biện của mình. Trình độ càng cao thì sự nhất quán và sự liên kết trong bài càng được thể hiện phong phú và tinh vi. Còn ở trình độ sơ cấp, yêu cầu đầu tiên được đặt ra là phải có nội dung logic, có sự liên kết về mặt ý nghĩa và hình thức giữa các câu, các đoạn bằng những từ nối, cách lập luận đơn giản. Chủ đề dành cho hình thức hùng biện của sinh viên năm thứ nhất (trình độ sơ cấp) là những chủ đề khá gần gũi với đời sống hàng ngày, với những từ vựng và cách diễn đạt đơn giản, học ở giáo trình tiếng Nhật sơ cấp. Có thể nêu ra 27
  28. một số chủ đề quen thuộc như : - Tự giới thiệu bản thân - Thành phố của em/ đất nước của em - Công việc của em - Việc học tập tiếng Nhật - Kỳ nghỉ hè - Bạn bè - Du lịch - Sở thích của em - Môi trường - Lễ hội Tùy theo nội dung ngữ pháp và từ vựng của từng bài, giáo viên có thể yêu cầu sinh viên viết bài hùng biện về một chủ đề thích hợp nhất. Bài này được coi như bài tập về nhà để sinh viên có thời gian chuẩn bị ở nhà, và sẽ phát biểu trên lớp ở giờ học tiếp theo. Vậy, thông qua hình thức tập hùng biện có thể luyện tập cho sinh viên những kỹ năng nào cần thiết trong việc nâng cao khả năng “Nói”? * Năng lực đàm thoại Thông qua việc luyện tập hùng biện, sinh viên được luyện tập khả năng nói tiếng Nhật trước đông người, đồng thời được làm quen với cách triển khai một bài biết dài, mang nội dung nhất quán, gồm những phần như sau: - Bắt đầu bài hùng biện - Nói về các sự kiện, các vấn đề một cách tuần tự, nêu lên vấn đề - Cách giải quyết các vấn đề - Cảm nghĩ của bản thân đối với các sự kiện/ vấn đề đó - Kết thúc bài hùng biện * Năng lực chiến lược (năng lực xử lý tình huống) Một bài hùng biện thường kéo dài một vài phút, với tốc độ nói trung bình khoảng 250 chữ trên 1 phút. Chính vì vậy trong suốt quá trình hùng biện sẽ có thể xảy ra trường hợp người nghe mất tập trung với bài hùng biện của mình, hoặc mình không tìm được từ ngữ thích hợp để diễn tả tình huống. Để giải quyết những vấn đề này đòi hỏi sinh viên cần có năng lực xử lý tình huống. Cụ thể khi bắt đầu bài hùng biện bạn cần lôi kéo sự chú ý của người nghe, hay nói cách khác là ban cần có tín hiệu thông báo với người nghe rằng sau đây tôi xin bắt đầu hùng biện, trong trường hợp này, thường dùng những từ như えーと、えっ、あのう 28
  29. Còn trong quá trình hùng biện, nếu không tìm ra ngay cách diễn đạt thích hợp, muốn người nghe thông cảm, cho mình thêm thời gian để suy nghĩ thì bạn có thể dùng một số từ đệm như あのう、えっ、その、まあ Những từ đệm như thế này được gọi là filla, nó giúp chúng ta nói một cách tự nhiên hơn, giúp các bạn kiểm soát hành vi nói của mình và thúc đẩy quá trình giao tiếp hiệu quả hơn. Và năng lực xử lý này có thể được bồi dưỡng thông qua hoạt động hùng biện. Khi nói tiếng mẹ đẻ có thể bạn không ý thức được sự tồn tại của loại từ này, nhưng việc luyện tập và dùng đúng filla trong khi nói tiếng nước ngoài lại vô cùng quan trọng trong quá trình giao tiếp. 2.2. Thế nào là một bài hùng biện hay? Một bài hùng biện hay là bài hùng biện mà khi mình nói ra sẽ lôi kéo được sự chú ý của người nghe và khiến người nghe cảm thấy hứng thú. Muốn được như vậy, cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Nội dung và chủ đề: Là những chủ đề mà cả người nói và người nghe đều quan tâm, có hứng thú. Chọn được chủ đề hay sẽ giúp bạn để lại ấn tượng khó phai trong lòng người nghe và quyết định đến 50% cho thành công của bài hùng biện. - Cấu trúc bài hùng biện: Cấu trúc rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu. - Cách dùng từ, cách diễn đạt: Nên dùng những từ mà cả người nói và người nghe đều hiểu, như vậy sẽ giúp cho người nghe hiểu rõ những gì mình muốn truyền đạt. Tuyệt đối không dùng từ mà mình không biết chắc chắn ý nghĩa và cách dùng. - Cách nói chuyện: Nói to, rõ ràng, chậm rãi, phát âm chính xác, ngắt nghỉ và 29
  30. nhấn mạnh những chỗ cần thiết, giúp người nghe dễ theo dõi và không bị mất tập trung. Thông thường người hùng biện sẽ hay nói nhanh hơn bình thường do bị căng thẳng hoặc mất bình tĩnh trước đám đông. Điều này là không nên vì khi nói quá nhanh sẽ khiến cho bài hùng biện không được diễn cảm. Đấy là chưa kế đến việc chúng ta đang nói tiếng nước ngoài nên việc nói quá nhanh dễ gây ra việc phát âm không chính xác. Nhấn mạnh những chỗ quan trọng: Thử tưởng tượng nếu một bài hùng biện mà từ đầu đến cuối người nói hùng biện bằng một giọng điệu đều nhau thì chắc chắn người nghe sẽ có cảm giác buồn chán, không thú vị, dễ trở nên mất tập trung. Để lôi cuốn sự chú ý của người nghe thì người nói cần đánh dấu những chỗ cần quan trọng, để thực hiện lên giọng, xuống giọng, kéo dài nhằm tạo ấn tượng, diễn cảm Những chỗ cần nhấn mạnh trong một bài hùng biện thường là trợ từ đi sau chủ đề, chủ ngữ (trợ từ wa), sau các trợ từ trong câu, sau các từ trọng điểm (keyword) - Cách thể hiện bài hùng biện: Phải nói bằng tất cả tình cảm của mình chứ không phải là đọc. - Có tính hài hước: Đây là yếu tố rất quan trọng làm nên một bài hùng biện hay, dành được cảm tình của người nghe. - Điệu bộ, cử chỉ: Khi nói phải hướng ánh nhìn của mình xuống phía người nghe và luôn giữ một khuôn mặt tươi cười, thân thiện - Có thể dùng một số phương tiện hỗ trợ khác để cho bài hùng biện thêm sinh động và gây ấn tượng như sơ đồ, hình vẽ minh họa, trình chiếu slides, ảnh, băng video 2.3. Các bước chuẩn bị cho một bài hùng biện: - Phác thảo cho nội dung sẽ hùng 30
  31. biện: Trong phần phác thảo này cần xác định rõ nội dung định hùng biện, cấu trúc bài hùng biện. Đây là thao tác chuẩn bị đầu tiên cho một bài hùng biện tốt. Phần này giúp chúng ta tự kiểm tra lại từ vựng, ngữ pháp cần thiết hoặc nhờ người khác kiểm tra hộ lại cho chắc chắn. Đặc biệt trong những trường hợp đòi hỏi trang trọng thì cần đặc biệt chú ý trong cách diễn đạt và cách dùng từ nên việc viết trước nội dung là công việc không thể thiếu. Hơn nữa, ở trình độ sơ cấp thì đây là khâu quan trọng giúp sinh viên vận dụng được những từ vựng và mẫu câu đã được học. - Luyện tập hùng biện một mình bằng cách phát âm thành tiếng lớn. - Luyện tập vừa nhìn phác thảo (outline) vừa hùng biện (có thể đứng trước gương để luyện tập). 2.4 Tổ chức hoạt động hùng biện trong giờ học Muốn tổ chức được hoạt động speech trong giờ học cần thiết lập “chủ đề hùng biện”, “sắp xếp thời gian trên lớp cho hoạt động hùng biện”, “chuẩn bị và luyện tập”. * Chủ đề hùng biện Như đã nói trong phần trên, nên chọn chủ đề hùng biện là những chủ đề mà hầu hết sinh viên có quan tâm và cảm thấy hứng thú. Tuy nhiên, ở những trình độ khác nhau thì chủ đề hùng biện sẽ khác nhau, việc chọn chủ đề hùng biện phù hợp với sinh viên là rất quan trọng. Cụ thể, ở trình độ sơ cấp thì nên chọn những chủ đề đơn giản, cụ thể, gần gũi với đời sống hàng ngày như “thành phố của em”, “cách phân loại rác”, “những việc em muốn làm trong kỳ nghỉ hè”. Khi trình độ lên cao, chủ đề hùng biện sẽ chuyển từ những chủ đề cụ thể sang những vấn đề trừu tượng, những vấn đề chung của xã hội, đồng thời cách diễn đạt, từ vựng, ngữ pháp cũng sẽ phức tạp và tinh vi hơn. * Sắp xếp thời gian trên lớp cho hoạt động hùng biện Hiện tại một lớp tiếng Nhật có khoảng 20-25 sinh viên. Không ít giáo viên đã rất trăn trở khi không thể sắp xếp đủ thời gian để tổ chức hoạt động hùng biện cho sinh viên trên lớp, vì thời gian của tiết học không cho phép. Hơn nữa cũng không có giờ học nào riêng cho kỹ năng hùng biện. Thật ra, tùy theo thời gian trên lớp và số lượng sinh viên có thể tiến hành hoạt 31
  32. động hùng biện trên lớp theo hai cách Cách 1: Tất cả sinh viên cùng hùng biện trong một buổi (mỗi người từ 1-2 phút). Cách này có thể áp dụng cho những lớp học không quá động sinh viên, và với những bài hùng biện không quá dài. Cách 2: Mỗi buổi học gọi một vài sinh viên (mỗi người từ 4-5 phút). Cách này có thể áp dụng trong trường hợp lớp học đông sinh viên hoặc nội dung của bài hùng biện khá dài. * Chuẩn bị và luyện tập hùng biện Vì thời gian trên lớp bị hạn chế nên thao tác viết phác thảo nội dung hùng biện sẽ do từng cá nhân chuẩn bị trước ở nhà. Nhưng công việc “Gợi nguồn cảm hứng” cho sinh viên và những câu hỏi mang tính chất gợi ý để sinh viên có thể đưa ra ý kiến, cảm nghĩ của mình thì sẽ cùng nhau tiến hành trên lớp. Thao tác chuẩn bị phát biểu sẽ khác nhau tùy theo từng trình độ. Cụ thể, ở trình độ sơ cấp khi mà vốn từ và ngữ pháp còn chưa nhiều thì sinh viên sẽ viết toàn bộ nội dung phác thảo và kiểm tra lại thật kỹ trước khi hùng biện. Đến trình độ trung cấp thì chỉ cần viết những ý chính (outlines) ra trước khi hùng biện. Còn đến trình độ cao cấp thì có khi chỉ cần nghĩ ra ý tưởng trong đầu cũng có thể hùng biện được. Với thao tác viết toàn bộ nội dung phác thảo hay được áp dụng ở trình độ sơ cấp thì có ưu điểm và nhược điểm như sau: Ưu điểm: Có đầy đủ thời gian để suy nghĩ về cách diễn đạt, cấu trúc bài, nội dung nên sẽ hạn chế tối đa lỗi sai, trở thành bài hùng biện dễ hiểu, có tính thuyết phục. Nhược điểm: Do đã chuẩn bị quá kỹ nên dễ có khuynh hướng học thuộc lòng, “đọc” chứ không phải là “nói”, không để ý đến phản ứng của người nghe. Trước khi hùng biện sinh viên nên luyện tập trước ở nhà. Sau khi đã chuẩn bị kỹ nội dung phác thảo, cần viết ý chính (outlines), đứng trước gương, chỉ nhìn outlines và nói bằng giọng to, rõ ràng. Trong phần tiếp theo, tác giả xin giới thiệu một số bài hùng biện với các chủ đề quen thuộc, đi kèm với phần nội dung gợi ý cần đảm bảo cho mỗi chủ đề, cấu trúc của từng bài hùng biện đó. 2.5 Phương pháp đánh giá Có thể đánh giá phần hùng biện của sinh viên dựa trên những tiêu chí sau: Chủ đề và nội dung Có thú vị không, có thông tin gì mới, thú vị không Cấu trúc Cách triển khai, tính liên kết, tính logic, cách bắt đầu, 32
  33. cách kết thúc bài hùng biện Năng lực ngôn ngữ Phát âm, ngữ pháp, cách dùng từ Cách nói Nói to, rõ ràng, tốc độ, phát âm, trơn tru, cách dùng filla Có sự giao tiếp với Trong bài hùng biện có những câu hỏi để lôi kéo sự người nghe hay chú ý của người nghe hay không, có chú ý đến phản không ứng của người nghe hay không Tư thế hùng biện Có hướng ánh nhìn về phía người nghe không, tư thế Yếu tố khác Sử dụng các phương tiện minh họa Trong trường hợp yêu cầu sinh viên đánh giá phần hùng biện của các bạn khác thì cần chuẩn bị tờ đánh giá (評価シート) như sau: スピーチ評価シート 発表者名: 評価者名: Tờ đánh giá hùng biện Người phát biểu Người đánh giá 1.どんな話だったか? Bài hùng biện về vấn đề gì, nội dung gì? 2.話の一番おもしろかったところはどこだった? Chỗ nào khiến bạn có ấn tượng nhiều nhất? 3.話はわかりやすかったか? Cách nói có dễ hiểu không? 4.声の大きさ、話の速度や聞き取り方はよかったか? Tốc độ nói, âm lượng có thích hợp không, có dễ nghe không? 5.その他 Những yếu tố khác 2.6 Tiến trình tổ chức hoạt động hùng biện trong giờ học Hoạt động hùng biện trên lớp được tiến hành theo trình tự như sau: 1.Tạo cảm hứng cho sinh viên, gợi nhớ những kiến thức mà sinh viên đã biết về chủ đề hùng biện sắp đưa ra. 2. Giới thiệu từ vựng, mẫu câu liên quan đến bài hùng biện 33
  34. Hoặc là Giới thiệu bài hùng biện mẫu Hoặc là Giới thiệu các cách diễn đạt liên quan đến cấu trúc, cách triển khai trong bài hùng biện 3. Viết phác thảo nội dung hùng biện, tập nói nội dung hùng biện 4. Phát biểu trước cả lớp 5. Hỏi và trả lời liên quan đến nội dung hùng biện 6. Phản hồi của giáo viên (về cấu trúc, nội dung, lỗi diễn đạt ) 3. Thảo luận (Discussion) 3.1 Đặc điểm của hoạt động thảo luận Hoạt động thảo luận là hoạt động trao đổi ý kiến hay thông tin giữa hai hay nhiều người về một vấn đề nào đó. Tuy nhiên không chỉ trong những cuộc họp trang trọng mới có thể tiến hành thảo luận về một vấn đề nào đó. Trong thực tế có rất nhiều trường hợp chúng ta đã thực hiện hành động thảo luận. Ví dụ như cùng nhau phát biểu cảm tưởng về một ca sĩ, một bộ phim mới trình chiếu Vậy thông qua hoạt động thảo luận, sinh viên có thể phát huy những năng lực gì cần thiết cho khả năng nói tiếng Nhật? Nếu như ở hoạt động phỏng vấn thì một bên sẽ hỏi và một bên sẽ trả lời, như vậy vai trò giữa người hỏi và người trả lời đã được quyết định ngay từ đầu. Còn trong hoạt động thảo luận thì mọi người cùng phát biểu ý kiến của mình về một vấn đề gì đó và vai trò của một người được thay đổi liên tục giữa người hỏi và người trả lời. Để cho cuộc nói chuyện diễn ra suôn sẻ thì những bên tham gia cần phải có năng lực đàm thoại (tạo ra tiến trình thích hợp, quyết định xem mình sẽ phát biểu ý kiến vào lúc nào). Mặt khác để nói ý kiến của mình một cách thuyết phục thì các bên tham gia cần phải có năng lực ngôn ngữ xã hội. Ngoài ra trong những trường hợp hiểu chưa rõ ý kiến của đối tác thì cần phải hỏi lại, yêu cầu giải thích hoặc diễn đạt theo cách khác trong trường hợp người nghe không hiểu ý mình muốn diễn đạt, hay nói cách khác năng lực chiến lược trong hội thoại cũng đóng vai trò rất quan trọng. 3.2 Một số cách diễn đạt hay dùng trong hoạt động thảo luận Thảo luận là sự trao đổi ý kiến giữa hai hay nhiều người về một vấn đề nào đó. Trong quá trình thảo luận sẽ thường phải sử dụng những cách diễn đạt có mục đích như “quản lý tiến trình thảo luận”, “bày tỏ ý kiến của mình”, “xác nhận ý kiến của người khác”. Sau đây là một số cách diễn đạt cơ bản 34
  35. trong thảo luận, phù hợp với trình độ sơ cấp. +Quản lý tiến trình của buổi thảo luận: ~という問題なんですが、今日はみんなで考えたいと思います。 Tôi muốn chúng ta hãy cùng suy nghĩ về vấn đề này. はい、A さん、お願いします。 Vâng, xin mời anh A. なるほど、B さんの意見についてどう思いますか。 À, ra thế, mọi người nghĩ sao về ý kiến của anh B? ほかのみんなさんはどう思いますか。 Những người khác xin cho biết ý kiến của mình. では、みんなで~について考えましょう。 Vậy thì, chúng ta hãy cùng nhau suy nghĩ về vấn đề này nhé. +Truyền đạt ý kiến của mình はい、A さん、どうぞ。 Vâng, xin mời anh A. V たらいいと思います。 Tôi nghĩ là nên とてもいいと思いますが、私は反対です。 Tôi nghĩ là cũng tốt thôi nhưng tôi thì phản đối. 私もそう思います。 Tôi cũng nghĩ như vậy. A さんの意見に賛成します。 Tôi đồng tình với ý kiến của anh A. みんなで~を考えたらどうですか。 35
  36. Mọi ngưới thấy thế nào nếu chúng ta cùng nhau suy nghĩ về vấn đề này? +Xác nhận lại ý kiến của mọi người ~というのは何でしょうか。 Anh nói thế nghĩa là như thế nào? ~というのはどういうことでしょうか。 Anh nói thế nghĩa là như thế nào? ~というのは~ということですよね。 Anh nói thế nghĩa là như thế này có phải không nhỉ? 3.3 Một số điều cần lưu ý khi tiến hành hoạt động thảo luận trong giờ học Đối với trình độ sơ cấp, khi tiến hành hoạt động thảo luận trong giờ học cần chú ý một số điều như sau: Nêu mục đích của thảo luận một cách rõ ràng giúp cho sinh viên dễ hiểu, dễ diễn đạt hơn và không bị hiểu nhầm. Nếu vấn đề đưa ra thảo luận quá khó, có quá nhiều cách diễn đạt mới thì sinh viên sẽ không hiểu và dễ xảy ra tình trạng sinh viên sẽ nói bằng tiếng mẹ đẻ. Như vậy thì việc luyện tập sẽ không còn ý nghĩa. Giáo viên nên đưa ra một số chủ đề thảo luận đơn giản, sao cho những mẫu câu hoặc từ vựng phù hợp với trình độ của sinh viên, hoặc dùng được những mẫu câu từ vựng vừa mới học thì càng tốt. Sau khi đưa ra chủ đề thảo luận mà giáo viên cho là thích hợp, giáo viên nên xác nhận, giới thiệu một số từ vựng mà có thể sinh viên sẽ cần đến (hoặc giải đáp những từ mới mà sinh viên có thể hỏi trong quá trình thảo luận). Để tránh tình trạng sinh viên nói bằng tiếng mẹ đẻ, giáo viên có thể cử sinh viên khác làm trọng tài, hoặc có thể đặt ra một số hình phạt như bắt hát tiếng Nhật Để tiến hành hoạt động thảo luận thật sôi nổi, lôi cuốn được sự hứng thú của sinh viên, có thể chia lớp học thành 5 đến 6 nhóm nhỏ, sau đó đến cuối giờ học sẽ cử đại diện của từng nhóm lên tóm tắt kết quả thảo luận. 4. Luyện tập phân vai (Roleplay) 4.1 Đặc điểm của dạng Luyện tập phân vai - Luyện tập phân vai (roleplay) là một trong những biện pháp luyện tập rất 36
  37. hiệu quả trong việc nâng cao khả năng nói của sinh viên. Đây là dạng luyện tập mà trong đó, mỗi bên tham gia hội thoại được phân chia một vai trò khác nhau và mỗi bên phải tự chọn những cách diễn đạt sao cho hoàn thành nhiệm vụ giao tiếp của mình. Thậm chí có thể đưa luyện tập phân vai lồng vào trong tất cả các hoạt động luyện tập giao tiếp khác như “phỏng vấn”, “hùng biện”, “thảo luận”. - Thông qua dạng luyện tập phân vai có thể luyện tập tất cả các năng lực cần thiết trong giao tiếp. Trong đó năng lực đàm thoại là quan trọng nhất vì trong hoạt động này người tham gia hội thoại phải biết xây dựng cấu trúc hội thoại hợp lý, linh hoạt cách diễn đạt của mình tùy theo phản ứng của đối phương 4.2 Một số điểm cần chú ý khi tiến hành luyện tập phân vai. Để tiến hành dạng luyện tập phân vai cần có các thẻ phân vai (roleplay card). Tuy nhiên cần chú ý một số điều sau: - Trong mỗi thẻ phân vai có ghi vai trò và yêu cầu của từng bên tham gia hội thoại. Mỗi bên sẽ nhìn vào thẻ phân vai của mình để tự nghĩ xem mình sẽ triển khai hội thoại như thế nào để đạt được yêu cầu đề ra. Chính vì thế cần tránh trường hợp hai sinh viên cho nhau xem thẻ phân vai. Nếu cho xem như vậy sẽ làm mất khoảng cách thông tin giữa hai người, khiến cho hai bên mất hứng thú khi tiến hành hội thoại. - Một lớp sẽ được chia thành nhiều cặp khác nhau, nội dung hội thoại của từng cặp sẽ khác nhau một chút. Tất cả những nội dung này sẽ xoay quanh nhưng mẫu câu mới học, và sẽ tập trung vào một chủ đề như cảm ơn, xin lỗi, nhờ vả, đề xuất Khi nghe hội thoại của các nhóm khác, sinh viên có thể luyện tập thêm khả năng nghe của mình. - Có thể phát cho nửa lớp một loại roleplay card và nửa lớp còn lại một roleplay card khác. Tập hợp những sinh viên có cùng roleplay card lại để cùng nhau thảo luận về những cách diễn đạt, từ vựng có thể dùng nhằm hoàn thành task đề ra. Sau đó trộn hai người có hai roleplay card khác nhau thành một cặp để luyện tập hội thoại. Với phương pháp này thì sinh viên có điều kiện để thảo luận, trao đổi ý kiến với những người có cùng task với mình. Như vậy, ngay cả những sinh viên có học lực kém hơn cũng sẽ bớt căng thẳng hơn, hoàn thành được task của mình. - Trong những trường hợp sinh viên không thể hoàn thành roleplay giáo viên không nên ép luyện tập bằng mọi cách. Để giải quyết tình trạng này giáo viên nên bình tĩnh hướng dẫn một cách tỉ mỉ, kiên nhẫn hoặc có thể gọi một cặp khác mà giáo viên cho là có khả năng roleplay tốt lên làm mẫu cho cả lớp. Bằng cách này các cặp khác có thể tìm ra hướng đi cho mình, đồng thời bớt 37
  38. căng thẳng. Đặc biệt với những sinh viên chưa quen với kiểu luyện tập roleplay thì cũng không nên bắt ép. Có thể cho những sinh viên này đóng vai trò quan sát các nhóm khác luyện tập cho đến khi những sinh viên đó cảm thấy hứng thú và sẵn sàng. - Sau khi từng cặp đã luyện tập xong với nhau có thể cho phát biểu trước ở những nhóm nhỏ để luyện tập và rút kinh nghiệm trước, sau đó mới gọi lên phát biểu trước lớp. Bằng cách này, sinh viên sẽ thấy tự tin hơn (vì đã được luyện tập và được góp ý trong nhóm) và tiết kiệm thời gian phát biểu của sinh viên khi được gọi lên bảng. - Mục đích của thẻ phân vai (roleplay card) là giúp cho sinh viên hiểu được tình huống hội thoại, vai trò của mình, mục đích của hội thoại nên 4.3. Một số chủ đề luyện tập phân vai cơ bản sinh viên cần nắm vững. Trong cuộc sống, chúng ta sẽ phải thường xuyên thực hiện các hội thoại với những nội dung như mời mọc, nhờ vả, từ chối, xin phép Muốn thực hiện hội thoại một cách hiệu quả, giúp đạt được mục tiêu giao tiếp đòi hỏi sinh viên phải nắm vững tiến trình của từng loại hội thoại, các cách diễn đạt đặc trưng cho từng nội dung, những cách xử lý trong một số tình huống đặc biệt Trong những giai đoạn tiếp theo cho dù sinh viên có học tiếp lên các trình độ cao hơn thì những kiến thức sau đây vẫn là cơ bản, là nền tảng giúp sinh viên thực hiện hội thoại một cách hiệu quả, đạt được những mục đích giao tiếp mà mình đề ra. Trong chương này tác giả xin giới thiệu một số nội dung hội thoại thường gặp, và những cách diễn đạt cơ bản trong những tình huống đó, đồng thời giới thiệu một số cách xử lý trong những tình huống đặc biệt. Hy vọng những nội dung đưa ra sau đây phù hợp với trình độ sơ cấp, giúp cho giáo viên có thể tham khảo trong giờ học, còn sinh viên có thể tham khảo và tự luyện tập cho mình 38
  39. 4.3.1. Nhờ chuyển lời nhắn qua điện thoại 39
  40. Mục tiêu Biết cách nhờ người khác chuyển lời nhắn qua điện thoại. (Trong trường hợp gọi điện thoại đến mà không gặp được người mình cần gặp.) Tiến trình hội thoại Gọi điện, xác nhận địa điểm, số máy gọi đến, xin cho gặp người mình muốn gặp. Người ở đầu dây bên kia thông báo rằng người mình cần gặp đang đi vắng, hỏi xem có cần nhắn gì với người đang đi vắng không Nhờ chuyển lời nhắn đến người mình muốn gặp Người nhận điện thoại xác nhận lại nội dung lời nhắn Cảm ơn và kết thúc cuộc gọi Mẫu câu Gọi điện, xác nhận địa điểm, số máy gọi đến, xin cho gặp người mình muốn gặp. (場所、人のお宅)でしょうか。 Xin lỗi, có phải nhà ~ không ạ? ~さんはいらっしゃいますか。 Cho hỏi có anh/ chị ở nhà không ạ? Người ở đầu dây bên kia thông báo rằng người mình cần gặp đang đi vắng あいにく、~さんはいません/おりません。 Rất tiếc, anh/ chị hiện đang không có ở đây. Hỏi xem có cần nhắn lại gì không ~さんに何か伝えておきましょうか。 Anh/ chị có cần nhắn gì với anh/ chị không? 何か伝えてほしいことがありますか。 40
  41. Anh/ chị có muốn nhắn lại gì không? 何か伝言がありましたらどうぞ言ってください。 Nếu anh/ chị có lời nhắn gì xin mời cứ nói. Nhờ chuyển lời nhắn đến người mình muốn gặp ~さんに伝言をお願いできますか。 Tôi có thể nhờ chuyển lời nhắn đến anh/ chị .được không? ~と伝えてもらいませんか/いただけませんか。 Có thể nhắn giúp tôi là .được không? ~と言ってくれませんか。 Anh/ chị có thể nói giúp là được không? 伝言をお願いできるかな。 Không biết tôi có thể nhờ anh/ chị nhắn giúp được không nhỉ? 伝言よろしいでしょうか。 Tôi muốn nhờ anh/ chị nhắn giùm có được không? 伝言をお伝え願えませんか。 Tôi muốn nhờ anh/ chị nhắn giùm có được không? Xác nhận lại nội dung lời nhắn ~ということですね。 Nhắn là đúng không ạ? では、~さんが帰ったらそのように伝えておきます。 Vâng, khi nào anh/ chị về tôi sẽ nhắn lại như vậy. Kết thúc cuộc gọi よろしくお願いします。失礼します Tôi xin phép cúp máy nhé. Cảm ơn anh/ chị rất nhiều. Lưu ý 41
  42. Khi muốn nhắn lại rằng khi nào người kia về hãy gọi lại cho mình: +Nếu là người rất thân:「後で電話をかけてって言ってくれる」 Bảo giùm anh/ chị ấy là gọi lại cho tôi nhé. 「家に電話をかけるようにと伝えてもらえる」 Nhắn giùm anh/ chị ấy là gọi đến nhà cho tôi nhé. 「電話もらえるとうれしいんだけど」 Tôi rất vui nếu anh/ chị ấy gọi cho tôi +Là người không thân lắm hoặc là cấp trên: 「お帰りになりましたら、お電話をくださるように伝えていただけま せんか」 Nhờ anh/ chị nhắm giùm với là bao giờ về thì gọi điện cho tôi nhé. 「お戻りになりましたら、電話いただけるようにお願いできないでし ょうか」 Có thể nhắn giùm tôi với anh/chị là bao giờ về thì gọi điện cho tôi được không? 「折り返し電話いただけるとありがたいんですが」 Tôi rất vui nếu được anh/ chị gọi lại. 4.3.2. Rủ rê 42
  43. Mục tiêu +Biết cách hỏi về dự định, thời giờ thuận tiện của một người trước khi rủ người đó cùng làm gì đó hoặc cùng đi đâu đó. +Trong trường hợp được người đó đồng ý thì cần biết cách tiếp tục câu chuyện, chủ động thiết lập thời gian và địa điểm hẹn gặp. +Trong trường hợp từ chối lời rủ, lời mời của ai đó, biết cách từ chối khéo léo, lịch sự để không làm tổn thương người rủ và không trở thành mất lịch sự. 43
  44. Tiến trình hội thoại - Dẫn dắt, hỏi về dự định, thời gian rỗi của người đang nói chuyện với mình. - Nếu thấy người đó có vẻ có thời gian, đưa ra lời rủ, lời mời. + Nếu được đồng ý thì tiếp tục thiết lập địa điểm và thời gian hẹn gặp, kết thúc hội thoại + Nếu bị từ chối thì hẹn lần sau Mẫu câu Hỏi về dự định, thời gian thuận tiện của người đang cùng nói chuyện ~さん、<時間>は何か予定がありますか。 Anh/ chị này, vào ngày (thời gian) anh/ chị đã có dự định gì chưa? ~さん、<時間>は暇ですか。 Anh/ chị này, vào ngày (thời gian) anh/ chị có rảnh không? Đưa ra lời mời, lời rủ ~んだけど、一緒にどうですか: (có một việc như thế này), anh/ chị có muốn cùng tôi không? ~んだけど、一緒に N でも(一緒に)どうかな: (có một việc như thế này), anh/ chị có muốn cùng tôi không? N でも(一緒に)どうですか: Anh/ chị thấy thế nào nếu cùng tôi ? よかったら一緒に V ませんか: Nếu được thì anh/ chị có muốn cùng tôi không? 興味があったら一緒にどうですか: Nếu thích anh/ chị có thể cùng tôi ,anh/ chị thấy thế nào? 時間があったら一緒に N でも(一緒に)どうかな Nếu có thời gian anh/ chị có thể cùng tôi ,anh/ chị thấy thế nào? Nhận lời mời ええ、いいですね。ぜひ V たいです Vâng, thê thì thay quá. Nhất định là tôi muốn 44
  45. うん。Vru Ừ, mình sẽ cùng nhé. いいですね。もちろん Hay quá nhỉ, tất nhiên rồi. 楽しみにしています Tôi rất mong đến lúc đó. Từ chối lời mời すみません。その日はちょっと。 Xin lỗi, ngày hôm đó tôi 残念ですが、その日はちょっと用事が入ってしまいました。 Tiếc quá, ngày hôm đó tôi lại có việc mất rồi. <ほかの日>だったらいいんですけど Nếu mà là ngày khác thì không sao. また今度よろしくお願いします Mong lần sau anh/ chị lại rủ tôi nhé. ごめんね Xin lỗi nhé 悪いけど Đúng là hơi xấu nhưng tôi 申し訳ありません Tôi thành thật xin lỗi nhé また誘ってくださいね。 Lần sau lại rủ tôi nhé. Thiết lập địa điểm và thời gian hẹn gặp (trường hợp người kia nhận lời mời) では、どこで会いましょうか。 45
  46. Vậy thì mình gặp nhau ở đâu được nhỉ? ~駅でどうですか。 Gặp ở ga~ có được không? 何時がいいかな。 Mấy giờ thì được nhỉ では、<場所>で<時間>に会いましょう。 Như vậy là mình sẽ hẹn nhau ở~ vào lúc ~ giờ nhé. Lưu ý Trong trường hợp quan hệ thân thiết, và phán đoán được người nghe sẽ vui vẻ nhận lời có thể dùng một số câu đơn giản như「行ってみない」 hoặc「行き ますよね」. Còn trong những trường hợp nhận thấy có khả năng bị từ chối lời mời thì cũng nên nói khéo để người nghe không cảm thấy áy náy khi từ chối mình. Ví dụ「もしよかったら/時間がありましたら」. Nếu nhận thấy người nghe có vẻ lưỡng lự thì có thể nói thêm rằng「無理しないでくださ い」「忙しかったら、今度でもいいですよ」để cho người đó không cảm thấy áy náy. 4.3.3. Xin phép 46
  47. Mục tiêu Biết cách xin phép làm việc gì đó Biết giải thích lý do trước khi xin phép Biết cách nói cho phép hoặc không cho phép ai làm điều gì Tiến trình hội thoại Hỏi xem người kia có thời gian để nói chuyện với mình hay không. Giải thích, trình bày lý do và xin phép được làm gì đó. Nếu được cho phép thì nói lời cám ơn và kết thúc hội thoại 47
  48. Nếu không được cho phép thì thôi. Mẫu câu Hỏi xem người kia có thời gian để nói chuyện với mình hay không. すみませんが、今時間がありますか。 Xin lỗi, bây giờ anh/ chị có thời gian không? すみません、ちょっといいですか。 Xin lỗi, tôi xin làm phiền một chút được không? すみません。ひとつお願いがあるんですが、今よろしいでしょうか。 Xin lỗi, tôi có việc muốn nhờ anh/ chị một chút, bây giờ có được không a.? Giải thích, trình bày hoàn cảnh, lý do 実は~んです。それで~ Thật ra là~. Chính vì vậy mà Xin phép (できれば)Vsasete もらってもいいですか。 Nên nếu có thể thì cho phép tôi có được không? Vte もいいですか/かまいませんか。 Tôi có được không? V たいんですけど、いいですか。 Tôi muốn có được không vậy? Vsasete もらえたらうれしいんですけど。 Tôi rất vui nếu anh/ chị cho phép tôi . Vsasete いただきたいんですが。 Tôi muốn anh/ chị cho phép tôi . Cho phép いいですよ。どうぞ Vte ください。 Được, thế thì xin mời. うん。いいよ。 48
  49. Vâng, được thôi Vte もかまいません。 Không sao đâu どうぞ、ご自由にお V-masu ください。 Vâng, xin mời cứ tự nhiên. どうぞお V-masu になってください。 Vâng, xin mời cứ tự nhiên. (lịch sự) Không cho phép すみません。それはちょっと。 Xin lỗi, cái đó thì . すみませんが今(使っています)。 Xin lỗi, bây giờ tôi đang (dùng). それはいけませんね/だめですね。 Như thế thì không được đâu ạ? 悪いけど Tôi rất xin lỗi 申し訳ありませんが Vte はいけないことになっています。 Thành thật xin lỗi nhưng quy định là không được phép Kết thúc hội thoại どうもありがとうございました。では、失礼します。 Xin cảm ơn. Tôi xin phép nhé. Lưu ý Trong những tình huống không thể cho phép ai làm gì vì vi phạm quy định, nội quy nào đó thì có thể từ chối thẳng thừng mà không sợ mất lòng người xin phép bằng cách nói 「~ことになっています」. Còn trong trường hợp từ 49
  50. chối lời xin phép của ai vì lý do cá nhân của mình thì khi từ chối cần nói thêm những câu như 「悪いんけど」、「申し訳ないんが~」để người xin phép cũng cảm thấy thoải mái và không bị tổn thương. 4.3.4. Nhờ vả 50
  51. Mục tiêu + Biết giải thích lý do trước khi nhờ vả ai một việc gì đó + Biết diễn đạt các cách nói nhờ vả Tiến trình hội thoại Hỏi xem người nghe có thời gian không Trình bày lý do, hoàn cảnh Nhờ vả 51
  52. Nếu được đồng ý thì cảm ơn và kết thúc hội thoại Nếu không được đồng ý thì có thể năn nỉ thêm hoặc thôi không nhờ nữa và kết thúc hội thoại Mẫu câu Hỏi xem người nghe có thời gian không すみませんが、今時間がありますか。 Xin lỗi, bây giờ anh/ chị có thời gian không? すみません、ちょっといいですか。 Xin lỗi, tôi muốn nhờ một chút có được không? すみません。ひとつお願いがあるんですが、今よろしいでしょうか。 Xin lỗi, tôi có việc muốn nhờ anh/ chị một chút, bây giờ có được không a.? Giải thích, trình bày hoàn cảnh, lý do 実は~んです。それで~ Thật ra là~. Chính vì vậy mà Nhờ vả Vte ほしいだけど、Vte もらいませんか。 Tôi muốn nhờ anh/ chị làm việc này giúp tôi được không? Vte もらっていいですか。 Anh/ chị có thể làm việc này giúp tôi được không? Vte もらいたいんですが、いいですか。 Anh/ chị có thể làm việc này giúp tôi, có được không? Vte いただけるとありがたいんですが。 Tôi sẽ rất vui nếu anh/ chị làm việc này giúp tôi. Nhận lời giúp わかった。いいですよ。 Tôi hiểu rồi, được thôi. いいですよ。任せて。 Được thôi, cứ phó mặc cho tôi. 52
  53. うん、わかった。しておきます。 Vâng, tôi hiểu rồi, tôi sẽ làm cho. Không nhận lời giúp うーん、それはちょっとね。 Ơ, việc này thì . それはちょっと難しいですね。 Việc này xem ra hơi khó nhỉ できないかもしれませんね。 Có thể là tôi không giúp được đâu. できるかどうかはちょっとわからないんですが。 Tôi cũng chưa biết là có giúp được gì cho anh/ chị hay không? 時間があったら、大丈夫ですが。 Nếu có thời gian thì chắc là không có vấn đề gì nhưng . Thôi không nhờ nữa では、ほかの人に頼んでみます。 Thôi thế để tôi thử nhờ người khác vậy. じゃ、いいよ。わかった。 Thế à, tôi hiểu rồi, không sao ạ. なんとかしてみます。 Chắc tôi sẽ phải làm một cái gì đó thôi. じゃ、自分でがんばります。 Thế thì tôi sẽ cố gắng vậy. Kết thúc hội thoại では、よろしくお願いします。失礼します。 Xin cám ơn. Tôi xin phép. Lưu ý 53
  54. Thông thường khi đã nhờ ai một việc gì thì tâm lý chung là mong được người đó đồng ý giúp đỡ. Chính vì vậy trong trường hợp không thể nhận lời giúp đỡ thì cũng không nên nói thẳng là「できません」、「それはしたくないんです」 ( trừ trường hợp quan hệ rất thân thiết). Nếu không thể giúp được thì cũng nên nói về lý do tại sao không giúp được, ví dụ như「実は最近、仕事が忙し くて」、「これは難しいかもしれませんね」、「ちょっとわからないんで すね」 để cho người kia không bị tổn thương hay tự ái. 4.3.5. Đề xuất 54
  55. Mục tiêu Biết thể hiện đề xuất của mình về một vấn đề gì đó. Tiến trình hội thoại Dẫn dắt, nêu lên vấn đề có liên quan 55
  56. Nêu lên đề xuất của mình liên quan đến vấn đề vừa đề cập Thể hiện một số ý kiến tranh luận, bàn bạc với người cùng nói chuyện. Mẫu câu Dẫn dắt, nêu lên vấn đề có liên quan あのう、~のことなんですけど À, có một việc như thế này ạ ~なんですけど Có một việc như thế này ạ Nêu lên đề xuất của mình liên quan đến vấn đề vừa đề cập A にする。B にする。 Chọn A hay là chọn B nhỉ? ~にしたらどうですか。 Anh/ chị thấy thế nào nếu chúng ta chọn ? ~というのはどうかなと思っているんですが。 Tôi nghĩ là ~ thì sao nhỉ? ~というのはどうでしょう。 ~ thì thế nào nhỉ? Vta ほうがいいと思いますが、いかがでしょうか。 Tôi nghĩ là chúng ta nên anh/ chị thấy sao? ~がいいのではないかと考えておりますが。 Tôi nghĩ thế này chẳng phải là tốt hay sao? Tán thành với đề xuất đưa ra それはいいんじゃないですか。 Cái đó chẳng phải là tốt hay sao/ 問題ないと思いますけど。 Tôi nghĩ là không có vấn đề gì. 56
  57. わかりました。 Tôi hiểu rồi いいですね。それでいきましょうか。 Được đấy, cứ thế nhé. それでいいんじゃないでしょうか。 Cái đó chẳng phải là tốt hay sao Không tán thành với đề xuất đưa ra ええ、そうなの?おもしろくないんじゃない。 Thế à, cũng không thú vị lắm nhỉ. それはあまりよくないかもしれませんね。 Có vẻ như không được thú vị cho lắm. それより、~のほうがいいかな。 Tôi nghĩ là ~ thì tốt hơn cách đó. それはちょっと難しいかもしれません。 Có vẻ như sẽ khó khăn đấy. もう少し検討させてもらいませんか。 Cho phép tôi kiểm chứng thêm もう少しお時間をいただけますか。 Cho tôi thêm một chút thời gian nhé. Lưu ý Người Nhật được nhận xét là không hay nói thẳng ý kiến của mình hoặc nếu có đề xuất một vấn đề gì đó thì cũng tránh việc nói thẳng vào vấn đề. Lý do là họ cho rằng nếu thể hiện ý kiến đề xuất của mình một cách quá rõ ràng thì người nghe sẽ có cảm giác là áp đặt và người nghe không được tôn trọng. Chính vì vậy khi muốn đề xuất một vấn đề nào đó, người Nhật thường thể hiện dưới dạng câu hỏi. Như vậy vừa khiến người nghe không có cảm giác bị áp đặt, lại vừa thể hiện sự tôn trọng và hỏi ý kiến người nghe. 57
  58. Mặt khác những câu thể hiện đánh giá hoặc cảm tưởng như 「おもしろいで すね」、「いいですね」...thì người Nhật thường không hay dùng đối với đề xuất của cấp trên. Trong trường hợp không tán thành với đề xuất của ai đó thì người Nhật cũng không nói quá thẳng thắn, mà tìm cách nói nhẹ, nói tránh chẳng hạn như “Tôi nghĩ là tôi cần thêm thời gian suy nghĩ”, hay “có vẻ như la có phương án khác tốt hơn nhỉ?” KẾT LUẬN Trên đây, tác giả đã tìm hiểu đặc điểm của quá trình giao tiếp, phân tích những năng lực cần thiết trong quá trình giao tiếp, phân tích tính cần thiết và mục tiêu của hành vi “nói” trong quá trình giao tiếp ngôn ngữ, đồng thời nêu lên tầm quan trọng của kỹ năng “nói” trong việc dạy và học ngoại ngữ. Qua đó có thể thấy rằng để quá trình giao tiếp giữa người nói và người nghe diễn ra suôn sẻ, có hiệu quả thì phải có “mục đích giao tiếp”, giữa người nói và người nghe phải có “khoảng cách thông tin”, “quyền được lựa chọn” và phải có “phản ứng”. Kỹ năng “nói” là vô cùng cần thiết và quan trọng trong dạy và học ngoại ngữ, mặc dù sự tiến bộ trong kỹ năng “nói” thể hiện chậm hơn song nó phản ánh khá toàn diện các kỹ năng khác. Tiếp theo tác giả đã phân tích tình hình dạy và học môn “nói” (Hội thoại tiếng Nhật) của sinh viên năm thứ nhất chuyên ngành tiếng Nhật, khoa ngôn ngữ và Văn hóa phương Đông, Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Nhìn chung, sinh viên tiếng Nhật, đặc biệt là sinh viên năm thứ nhất còn chưa cảm thấy tự tin và khả năng “nói” còn yếu hơn so với các kỹ năng còn lại. Nguyên nhân là do sinh viên mới làm quen với tiếng Nhật, vốn từ 58
  59. vựng và tri thức ngữ pháp, tri thức văn hóa còn chưa nhiều. Điều này khiến sinh viên không tự tin khi nới tiếng Nhật. Ngoài ra còn có nguyên nhân là những bài tập luyện tập trong sách giáo khoa nhiều khi còn mang tính gò bó, chưa tạo được hứng thú cho sinh viên. Tuy nhiên, thông qua nghiên cứu này thì những hoạt động trong giờ học hội thoại sẽ được tổ chức đa dạng hơn, góp phần vào việc nâng cao khả năng nói của sinh viên năm thứ nhất nói riêng và sinh viên chuyên ngành tiếng Nhật nói chung. Dựa trên nội dung về những năng lực cần thiết trong quá trình giao tiếp đã phân tích ở chương 1, đồng thời dựa trên kết quả điều tra, tác giả đã đưa ra 4 phương pháp chính được cho là có hiệu quả trong việc nâng cao khả năng nói của sinh viên năm thứ nhất. Đó là phương pháp phỏng vấn, hùng biện, thảo luận, luyện tập phân vai. Mỗi phương pháp lại có những đặc điểm rất riêng nhưng đều mang một đặc điểm chung là giúp nuôi dưỡng những năng lực cần thiết trong quá trình giao tiếp (gồm có “Năng lực ngữ pháp”, “Năng lực ngôn ngữ xã hội”, “Năng lực đàm thoại”, “Năng lực chiến lược”).Giáo viên cần chọn dạng luyện tập phù hợp với từng bài học, từng mẫu câu, sao cho phát huy tối đa khả năng của sinh viên. Giáo viên còn có thể áp dụng những phương pháp này trong một số giờ học khác như Tiếng Nhật tổng hợp, Viết, Nghe Nghiên cứu này chắc chắn còn nhiều thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự góp ý của những ai có quan tâm. Hy vọng sẽ giúp ích cho các giáo viên trong việc tìm ra những phương pháp thích hợp giúp sinh viên nâng cao khả năng nói tiếng Nhật. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.国際交流基金(2006)「話すことを教える」ひつじ書房 2.橋本守(2005)「初級からの日本語スピーチ」国際交流基金日本語国 際センター出版 3.中居順子の著者グループ(2005)「日本語ロールプレイ」スリーエー ネットワーク出版。 4.椙本 総子・宮谷敦美(2007)「日本語生中継」くろしお出版 5.TOP ランゲージ著(2003)「実用ビジネス日本語」アルク出版 59
  60. 6. (財)海外技術者研修協会 編(2000)「新日本語中級」スリーエー ネットワーク出版。 7.堀内みね子・足高智恵子(1989)「日本でビジネス」東京出版。 PHỤ LỤC 1: Một số chủ đề hùng biện và bài hùng biện tham khảo, áp dụng cho trình độ tiếng Nhật sơ cấp. Trên đây, tôi đã giới thiệu những đặc trưng khái quát của hoạt động hùng biện trong giờ học nói. Để có một bài hùng biện tốt cần phải luyện tập rất nhiều. Trong phần này, tác giả xin giới thiệu một số chủ đề hùng biện áp dụng cho 60
  61. trình độ sơ cấp như “Lễ hội”, “du lịch”, “kinh tế”, “kết hôn” Trong mỗi chủ đề, tác giả có nêu lên một số câu hỏi gợi ý để các bạn có thể hình dung ra nội dung khái quát, bài mẫu tham khảo của mỗi chủ đề. Trong bài tham khảo, những câu quan trọng được bôi đen để tiện theo dõi. Hy vọng các giáo viên và sinh viên có thể tham khảo được 1 Lễ hội Khi hùng biện về chủ đề lễ hội nên chú ý trả lời được những câu hỏi sau đây: 1. Lễ hội nào là quan trọng nhất ở đất nước bạn? 2. Lễ hội đó diễn ra vào thời điểm nào, kéo dài trong bao lâu? 3. Lễ hội đó được tổ chức ở đâu, có phải là ở khắp nơi trên đất nước không? 4. Trong lễ hội mọi người làm những gì? 5. Có thể chứng kiến những sự kiện gì trong lễ hội đó> 6. Có tập quán gì thú vị trong lễ hội đó không? Bài mẫu tham khảo 61
  62. 2 Địa lý, dân tộc, tôn giáo. Khi hùng biện về chủ đề này cần trả lời được những câu hỏi sau: 1. Đất nước bạn nằm ở đâu (vị trí địa lý)? 2. Diện tích đất nước bạn? 3. Khí hậu? 4. Dân số? 5. Đất nước bạn có những dân tộc nào? 6. Tôn giáo chính là gì? 7. Ngôn ngữ chính thống là ngôn ngữ gì? Có dùng tiếng Anh hàng ngày không? 8. Sự hấp dẫn của đất nước bạn là gì? Bài mẫu tham khảo Bài mẫu tham khảo 62
  63. 3 Nghề nghiệp của tôi. Khi hùng biện về chủ đề “Nghề nghiệp của tôi” nên chú ý trả lời được các câu hỏi sau: 1. Công việc của bạn là gì? 2. Chuyên môn thời đại học của bạn là gì? 3. Bạn bắt đầu để ý đến công việc hiện tại của mình từ bao giờ? 4. Tại sao ban lại chọn công việc hiện tại của mình? 5. Nội dung công việc hiện tại của bạn là gì? 6. Công việc hiện nay của bạn có điểm gì thuận lợi, khó khăn? Bài mẫu tham khảo 64
  64. 4 Du lịch Khi hùng biện về chủ đề du lịch, nên chú ý trả lời được những câu hỏi sau: 1. Khu du lịch nào ở đất nước bạn mà du khách nên đến thăm đầu tiên? 2. Từ thủ đô làm thế nào đi đến được khu du lịch đó? 3. Khí hậu ở vùng đó? Thời điểm thích hợp nhất để đi du lịch ở đó là khi nào? 4. Khu du lịch đó nổi tiếng với thứ gì? 5. Ở đó có thể thưởng thức những trò vui gì? 6. Ở đó có đồ lưu niệm gì đặc biệt? Bài mẫu tham khảo 66
  65. 5 Lịch sử Khi hùng biện về chủ đề Lịch sử nên chú ý trả lời những câu hỏi sau: 1. Thời đại nào là quan trọng nhất trong lịch sử đất nước của bạn? 2. Vào thời đại đó đã xảy ra những sự kiện gì? 3. Sau thời đại đó là thời đại nào? 4. Người ta thường gọi đó là thời đại như thế nào? Bạn nghĩ sao về điều này? Bài mẫu tham khảo 68
  66. 6 Kết hôn Khi hùng biện về chủ đề kết hôn nên chú ý trả lời những câu hỏi sau: 1.Ở đất nước bạn thanh niên nam nữ kết hôn ở độ tuổi nào? 2.So với trước đây thì tuổi kết hôn có tăng lên không? Vì sao? 3.Làm thế nào để tìm người bạn đời của mình. So sánh tỷ lệ kết hôn do tình yêu đôi lứa và kết hôn thông qua người mai mối? 4.Giới thiệu về lễ cưới ở đất nước bạn? Bài mẫu tham khảo 70
  67. 7 Kinh tế và cuộc sống người dân Khi hùng biện về chủ đề này cần lưu ý trả lời những câu hỏi sau: 1. Vật giá ở đất nước bạn thế nào? Giá cả đồ ăn và giá thuê nhà ra sao? 2. Những thứ gì ở đất nước bạn đắt hơn/ rẻ hơn so với mua ở Nhật Bản? 3. Tình hình chi tiêu của một gia đình viên chức? 4. Lương tháng trung bình? Chi tiêu vào những khoản gì? 5. Nhìn từ vật giá và thu nhập thì đời sống người dân thế nào? Bài mẫu tham khảo 71
  68. PHỤ LỤC 2: Bản điều tra sinh viên năm thứ nhất liên quan đến khả năng nói tiếng Nhật Bản điều tra Bản điều tra này nhằm tìm hiểu việc học tập môn Hội thoại, cũng như khả năng Hội thoại của các sinh viên năm thứ nhất, chuyên ngành tiếng Nhật, đại học Ngoại ngữ, đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả cam kết chỉ dùng những dữ liệu có được trong tài liệu nghiên cứu của mình, không dùng vào mục đích khác. Rất mong các bạn sinh viên hợp tác. 1. Bạn có thích giờ học Hội thoại trên lớp không? A. rất thích B. bình thường C. không thích D. không có ý kiến 2. Ban thấy môn Hội thoại tiếng Nhật có khó không? A. rất khó B. hơi khó C. bình thường D. Dễ hoặc rất dễ 3. Bạn có dùng được các mẫu câu mới học một cách trôi chảy trong giờ hội thoại không? A.Có B. tùy từng mẫu câu C.đôi khi D. không dùng được 4. Bạn có thấy khó khăn khi khi phải hiểu tiếng Nhật của người Nhật nói không? A. Rất khó khăn B. Bình thường C. Dễ D. rất dễ 5. Những bạn trả lời đáp án A ở câu 4, xin vui lòng cho biết lý do tại sao? A. tốc độ quá nhanh B. trật từ từ khác C.không nhớ từ vựng D. lý do khác 6. Bạn có thấy khó khăn khi phải chuyển một câu từ tiếng Việt sang tiếng 73
  69. Nhật không? A. Rất khó khăn B. Bình thường C. Dễ D. rất dễ 7. Những bạn trả lời đáp án A ở câu 6, xin vui lòng cho biết lý do tại sao? A. trợ từ rất khó B. trật từ từ khác C.không nhớ từ vựng D. lý do khác 8. Những mẫu câu ban đã dùng được rồi, sau một thời gian có dùng lại được trôi chảy không? A. Có B. Tùy mẫu câu C. Không 9. Những bạn trả lời đáp án C ở câu 8 xin vui lòng cho biết lý do tại sao? A. quên mẫu câu B. quên từ vựng C. Lý do khác 10. Em có dành thời gian luyện tập hội thoại hàng ngày không? A. Có B. không 11. Những bạn trả lời đáp án A ở câu 10 xin vui lòng cho biết thời gian luyện tập hội thoại hàng ngày của mình. A. trên 2 tiếng B. từ 1 đến 2 tiếng C. dưới 1 tiếng 12. Xin vui lòng cho biết bạn đã từng luyện tập khả năng hội thoại theo những hình thức nào? A. Học thuộc lại mẫu câu và từ vựng và tự mình phát âm B. Tập nói lại các mẫu câu theo các chủ đề và ngữ cảnh trong sách giáo khoa. C. Nói chuyện nhiều với bạn người Nhật D. Cách khác (xin vui lòng ghi cụ thể) 13. Trong những hình thức đã từng luyện tập, bạn thấy hình thức nào có hiệu quả nhất đối với mình trong việc nâng cao khả năng hội thoại? A. Hình thức A B. Hình thức B C. Hình thức C D.Ý kiến khác 14. Ban có tự tin khi nói trước đám đông hay không? A. Có B. Không 15. Nếu trả lời đáp án A ở câu 14 xin vui lòng cho biết lý do? A. thích giao tiếp và nói trước đám đông B, tự tin vào khả năng của mình C. ý kiến khác 16. Nếu trả lời đáp án B ở câu 14 xin vui lòng cho biết lý do? A. Xấu hổ B. không nắm vững mẫu câu và từ vựng C.không nghĩ ra nội dung gì để nói D. ý kiến khác 74