Một số giải pháp phát triển loại hình du lịch sinh thái theo khuynh hương “niche” tại miền trung Việt Nam

pdf 7 trang phuongnguyen 5890
Bạn đang xem tài liệu "Một số giải pháp phát triển loại hình du lịch sinh thái theo khuynh hương “niche” tại miền trung Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfmot_so_giai_phap_phat_trien_loai_hinh_du_lich_sinh_thai_theo.pdf

Nội dung text: Một số giải pháp phát triển loại hình du lịch sinh thái theo khuynh hương “niche” tại miền trung Việt Nam

  1. Kinh teá – Xaõ hoäi 85 in this trend is considered one of the factors promotes the sustainable ecotourist. MOÄT SOÁ GIAÛI PHAÙP PHAÙT TRIEÅN LOAÏI HÌNH DU LÒCH SINH THAÙI THEO KHUYNH HÖÔNG “NICHE” TAÏI MIEÀN TRUNG VIEÄT NAM Nguyễn Quyết Thắng* I . DU LỊ CH SINH THÁ I VÀ DU . TÓM TẮT LỊCH SINH THÁI THEO Thuậ t ngữ du lịch sinh thái theo KHUYNH HƯỚNG NICHE khuynh hướng "niche" vừa mới xuất hiện Cùng với sự phát triển nhanh chóng trong vài năm trở lại đây nhưng đã đượ c rất của xã hội và trào lưu du lịch trên thế giới; được nhiều quốc gia quan tâm và khuyến Du lịch sinh thái (DLST) ngày càng phát khích phát triển . Bởi nó chọn lọc được đối triển cả về mặt nội dung lẫn hình thức, đem tượng khách, đem lại hiệu quả kinh tế cao và lại nguồn thu đáng kể cho nhiều quốc gia. ít tác động đến môi trường so với loại hình Các Tổ chức Du lịch Thế giới cho rằng du lịch đại chúng (Mass tourist). Vì vậ y, việc khách DLST tăng trưởng với tốc độ phát triển loại hình du lịch sinh thái theo 20%/năm trên qui mô toàn cầu, tạo ra hơn 20 khuynh hướng niche được xem là một trong tỷ USD/ năm. Tuy nhiên, đứng trước nguy những yếu tố nhằm thúc đẩy sự phát triển du ‡ cơ ảnh hưởng môi trường cho các khu thiên lịch sinh thái bền vững. nhiên, khu bảo tồn do có quá nhiều du khách tham quan. Do đó, vấn đề phát triển DLST SOME SOLUTIONS FOR đã từng được đặt ra và nhìn nhận lại đối với ECOTOURIST IN THE TREND OF nhiều quốc gia trên thế giới. Vì vậy, ngày “NICHE” IN THE CENTRE OF nay DLST đươc hiểu trên cơ sở kết hợp cả VIETNAM sự quan tâm tới thiên nhiên và trách nhiệm ABSTRACT xã hội: "Du lịch sinh thái là du lịch có trách . nhiệm với các khu thiên nhiên, là nơi bảo tồn The ecotourist terminology in the môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân trend of “Niche” has just appeared for only dân địa phương" (Hiệp hội DLST thế giới - some years but attracted many countries and Ecotourism society). was encouraged to develop strongly. The Còn nhiều vấn đề cần thảo luận về reasons are: it selects the targeted visistors, khái niệm DLST, tuy nhiên có một điều chắc brings high economic efficiency but little chắn rằng: Du lịch sinh thái đúng nghĩa impacts on the environment than the mass không đồng nghĩa với du lịch tự nhiên, du tourist. Therefore, developing the ecotourist lịch phổ thông (Masstourist). DLST có khả * ThS. NCS. Trưởng bộ môn du lịch, Khoa Thương mại-Du lịch, năng nhưng không tất yếu là một hình thức trường Đại học Công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh của du lịch bền vững. Những nghiên cứu
  2. 86 Kinh teá – Xaõ hoäi - Thứ nhất: là các “Niche vĩ mô” như du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch thể điển hình từ kinh nghiệm triển khai một số thao v.v. dự án phát triển DLST như ở đả o Galapagos - Thứ hai: Là các “Niche vi mô” (Belize); một số dự án ở Nepan; Hana, nghĩa là tập trung vào các thị trường nhỏ khó Ecuađo, Senegal, Indonexia v.v đã chỉ ra phân chia thêm như : Du lịch địa lý, du lịch rằng sự không bền vững của DLST phụ ẩm thực, du lịch xe đạp, du lịch ngắm chim thuộc vào nhiều yếu tố như: công tác quản v.v. Hay cụ thể hơn là tập trung vào các loại hình du lịch chuyên đề. lý, khai thác nguồn tài nguyên; sự phản đối của cồng đồng cư dân vì DLST không mang Việc phân chia thị trường du lịch lại lợi ích cho họ v.v. Tuy nhiên có một yếu niche ngày nay thường được đề cập đến trên khía cạnh thứ hai, tức là các loại hình du lịch tố mà ngày nay người ta phải tính đến, đó là mang tính chuyên biệt. Chính vì vậy du lịch tính chất của du khách và loại hình DLST. niche mang tính chọn lọc đối tượng khách và Có rất nhiều loại hình DLST mà việc phát thị trường tinh tế. Một ví dụ của Smith triển nó sẽ lọc được đối tượng khách , hạn (2003) về việc phân loại khách niche trong chế hay không tiêu dù ng tà i nguyên (Non- du lịch văn hóa đó là khách du lịch tham consumptive ecotourism) như: loại hình quan “những hoạt động thú vị” như: tham dự DLST nghiên cứu động thực vật, người ta các buổi hòa nhạc, tham quan các địa điểm chỉ cho phép du khách đi rón rén, quan sát và nghệ thuật, các địa điểm văn chương v.v. Nó chụp ảnh các động thực vật trong khu vực khác với loại hình du lịch đại chúng (Mass nhất định v.v. tourist) hay “khách du lịch văn hóa bình dân” có thể tham quan các điểm di sản chính, Thuật ngữ “du lịch niche” là thuật các trung tâm mua sắm, các sự kiện thể thao ngữ chỉ mới xuất hiện trong những năm gần v.v. đây, tương phản với những gì thường được Tất nhiên, khách du lịch thì khó phân gọi là “du lịch đại chúng”(Mass tourism). định được hệ thống phân loại riêng của Thuật ngữ "du lịch niche" chủ yếu được vay mình, họ có thể tham gia nhiều hoạt động du mượn từ thuật ngữ “tiếp thị niche”, nhưng lịch khác nhau. Vấn đề quan trọng là những thực tế thuật ngữ “tiếp thị niche” cũng đã nhà cung ứng du lịch cần phải đưa ra những được lấy từ khái niệm niche của ngành sinh chương trình chuyên đề “niche vi mô” để thái học. Theo thuật ngữ tiếp thị , niche được phục vụ du khách. Theo đánh giá của nhiều hiểu một cách khái quát nhất là nó đề cập chuyên gia, việc phát triển các loại hình du đến một sản phẩm chuyên biệt được làm ra lịch niche sẽ đem lại lợi ích cao vì nó chọn hay điều chỉnh để đáp ứng các nhu cầu của lọc được đối tượng khách đặc biệt hơn và một nhóm khán giả/phân khúc thị trường đặc “cao cấp” đồng thời ít tiêu dùng tài nguyên so biệt. Trong hoạt động du lịch những năm gần với du lịch đại chúng. “Du lịch niche cũng đây, chúng ta thường thấy xuất hiên các được xem là một cơ chế để thu hút các khách thuật ngữ như: “các sản phẩm du lịch niche” du lịch chi tiêu nhiều, điều này liệt du lịch và “các thị trường khách du lịch niche” v.v. niche vào loại hình du lịch khá tinh hoa, Các thuật ngữ trên được đưa ra bởi các nhà tương phản với du lịch trọn gói đại chúng có cung ứng nhiều hơn là khía cạnh tiêu dùng. giá rẻ” (Mike Robinson & Marina Novelli ). Đứng trên cách thức phân chia thị trường, du Vì những lý do này, các tổ chức như Tổ lịch Niche hiện nay thường được chia làm chức Du lịch Thế giới và Hội đồng Du lịch hai loại: và Lữ hành Thế giới (WTTC) xem việc
  3. Kinh teá – Xaõ hoäi 87 tiêu dùng du lịch niche là có lợi hơn cho các cộng đồng chủ nhà, so với các loại hình du lịch đại chúng (Hall và Weiler, 1992; hoặc động thực vật rừng quốc gia; Du lịch Hall và Lew, 1998). khám phá hang động; Du lịch khám phá nhà Trong du lịch sinh thái, có rất nhiều vườn vùng nông thôn; du lịch khám phá các cách phân chia loại hình du lịch niche tùy thác nước v.v. Dự a trên sơ đồ cá c thà nh phầ n giác độ tiếp cận. Tuy nhiên, nếu đứng trên của du lịch niche của Mike Robinson and giác độ động cơ của du khách và khu vực địa Marina Novelli (2005) chúng tôi đã tổng hợp lý chúng ta có thể phân chia thành các “niche các loại hình của du lịch sinh thái niche theo vĩ mô” như: du lịch sinh thái biển, du lịch sơ đồ sau: sinh thái núi, du lịch nông thôn, du lịch đầm phá và các “niche vi mô” là các chương trình du lịch chuyên đề như: Du lịch lăn biển tìm hiểu động thực vật; du lịch quan sát chim CÁC HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI DU LỊCH SINH THÁI NICHE DU LỊCH SINH THÁI ĐẠI CHÚNG Du lịch dựa trên những lợi ích đặc biệt. bao Bao gồm số lượng lớn khách du lịch gồm một số lượng nhỏ khách du lịch trong tham quan "tự phá t" tại các điểm DLST những chương trình chuyên đề chuyên sâu Các niche vĩ mô SINH THÁI SINH THÁI DU LỊCH NÔNG CÁC LOẠI BIỂN NÚI & RỪNG QG NGHIỆP, NÔNG THÔN HÌNH KHÁC Du lịch lặn biển Du lịch tìm hiểu Du lịch khám phá các Tham quan, tìm tìm hiểu động, hệ sinh thái/ vùng nông thôn/tìm hiểu hệ sinh thái thực vật; Du lịch chụp ảnh động hiểu làng nghề; Du đầm phá; Chụp khám phá tìm thực vật; Du lịch lịch cắm trại tham ảnh phong cảnh; hiểu hệ sinh thái khám phá thác quan các vùng nông Du lịch khám đảo; Du lịch nước; Tìm hiểu nghiệp/ tìm hiểu phá hang động; tham quan các rừng ngập mặn; phương thức cánh tác ; Ngắm cảnh trên hang động ngầm Du lịch khám Tham quan trang trại, sông v.v. ở đảo v.v. phá núi cao v.v. vùng cây ăn trái v.v. Các niche vi mô Sơ đồ: Các thành phần của du lịch sinh thái niche
  4. 88 Kinh teá – Xaõ hoäi II. KINH NGHIỆM PHÁT nước phát triển như: Đức, Hà Lan, Italia, TRIỂN DU LỊCH NICHE TRÊN Anh, Mỹ, Nhật v.v. Trong tổng số khách THẾ GIỚI được điều tra có 49% khách tham gia đi bộ đường dài; Thể thao/ Tour du lịch xe đạp Mặc dù thuật ngữ du lịch niche mới ra chiếm 28% v.v. và người ta sẵn sàng chi tiêu đời trong vài năm gần đây, tuy nhiên việc tăng thêm từ 5% 20% cho một kỳ nghỉ triển khai du lịch sinh thái theo khuynh sinh thái. hướng niche (gọi tắt du lịch sinh thái niche) Còn tại Anh, Italia và nhiều nước đã xuất hiện từ nhiều thập niên trước đây và khác, bên cạnh việc khuyến khích và hướng ngày nay nó càng được quan tâm. Nhận thức dẫn cho các nhà cung ứng, các công ty lữ được việc phát triển các chương trình du lịch hành khai thác loại hình DLST niche. Các cơ chuyên đề sẽ góp phần đa dạng hóa sản quan du lịch của chính phủ; các tổ chức phi phẩm, đem lại lợi ích cao và ít gây tác động chính phủ và các hiệp hội còn khuyến cáo du môi trường, nên nhiều quốc gia đã khuyến khách hãy nghiên cứu trước và chỉ nên tham khích và có chính sách cụ thể để phát triển vào những chương trình DLST ít tác động loại hình này. Cơ quan quản lý du lịch và các đến môi trường. văn phòng du lịch địa phương ở Úc và Áo đã xây dựng các quy hoạch và đưa ra các chỉ Ở một số nước Châu Á có ngành công dẫn cho DLST, trong đó người ta đã giới hạn nghiệp du lịch mới phát triển trong những những vùng nhạy cảm và khuyến khích các năm gần đây. Việc phát triển các loại hình du công ty phát triển các chương trình chuyên lịch sinh thái theo khuynh hướng niche đã đề nhằm giảm thiểu tác động về môi trường. được quan tâm như tại Nepan. Nepal đã trải Tại Queensland (Úc) những chương trình qua một cuộc bùng nổ du lịch sinh thái, với chuyên đề như Birdwatching (quan sát chim) số lượng trekkers (những dân du lịch ba lô) đã thu hút một lượng lớn khách tham gia. tăng 255% từ 1980-1991. Điều này đã ảnh Riêng năm 2002 ở phía Bắc Queensland, có hưởng đến môi trường nghiêm trọng. Chính hơn 20% du khách (khoảng 400.000 du phủ Nepan cùng với sự hỗ trợ của các tổ khách) trong tổng số khách du lịch đến đây chức khác đã phải điều chỉnh rất nhiều nhằm với mục đích khám phá các loài chim. Tại làm cho DLST trở nên bền vững hơn. Ngay Áo, các cơ quan chính phủ kết hợp với các nay du khách đến vùng Apurama và Công hiệp hội như: Hiệp hội các khách sạn Áo viên quốc gia Sagarmatha (Mt Everest) (Österreichische Hoteliervereinigung); Hiệp (Nepan) thường được khuyến cáo tham gia hội người Áo mến khách (Bund vào những hoạt động và tour du lịch ít gây Österreichischer Gastlichkeit) v.v. thường tác động về môi trường. Còn tại Indonexia, giới thiệu cho du khách các tour chuyên đề đất nước có trên 17.000 hòn đảo với sự đa như một phần cơ hội để khám phá thiên dạng về sinh học và văn hóa cao nên đã thu nhiên như: Các tour du lịch hướng dẫn tại hút một số lượng lớn khách du lịch đến tham công viên quốc gia hoặc bảo tồn thiên nhiên, quan đất nước này . Ngay từ sau khi được tour du lịch đi bộ đường dài, tour tham quan thành lập năm 1996, Hiệ p hội Du lịch sinh chụp ảnh vùng núi Theo số liệu khảo sát du thái Indonesia (Masyarakat Ekowisata lịch Áo 2000/01 (Gästebefragung Österreich Indonesia) viế t tắ t là ME I đã phối hợp với 2000/01), khách DLST Áo ngày càng tăng các tổ chức như: Tổng cục Bảo vệ Thiên về chất lượng, nhiều du khách đến Áo từ các nhiên và Bảo tồn (Dirjen Perlindungan dan Konservasi Alam), Bộ Lâm nghiệp và trồng
  5. Kinh teá – Xaõ hoäi 89 rừng, Bộ Du lịch và Nghệ thuật cũng như các biển du khách có thể tùy chọn nhiều chương tổ chức Phi chính phủ để thiết lập những trình du lịch "chuyên sâu” theo hướng DLST nguyên tắc chỉ đạo cho DLST. Trong đó có niche ngày nay như: xem núi Spectacular hai nguyên tắc quan trọng đó là: Phát triển của Doi Suthep và Doi Pui (Vườn quốc gia DLST phải hỗ trợ cho các chương trình bảo tại miền bắc Thái Lan); cắm trại và đi bè, tồn thiên nhiên và tuân thủ các quy định liên chụp ảnh phong cảnh tại vườn quốc gia Ob quan đến du lịch và bảo tồn môi trường. MEI Luang v.v. đã khuyến khích các doanh nghiệp lữ hành Từ kinh nghiệm phát triển DLST ở phát triển các chương trình du lịch chuyên đề các nước đã cho thấy, việc phát triển DLST nhằm đáp ứng những thị trường khách “cao theo khuynh hướng niche không chỉ đem lại cấp” hơn, ít tác động với môi trường . Ví dụ lợi ích về kinh tế mà còn góp phần vào bảo như: Tour du lịch quan sát và chụ p ảnh đàn tồn môi trường và nâng cao phúc lợi xã hội. khỉ tạ i Vườ n quố c gia (VQG) Gunung Halimum (Tây Java) nhằm hạn chế việc săn III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT bắt khỉ như trước đây v.v. TRIỂN DLST NICHE Ở MIỀN Không chỉ Indonexia mà ở các nước TRUNG - VIỆT NAM khác, đặc biệt là Thái Lan - đất nước có Bên cạ nh mộ t nề n văn hó a lâu đời , ngành công nghiệp phát triển nóng vào thập phong phú; khu vực miền Trung - Việt Nam niên 70, 80 của TK XX. Đến thập niên 90 còn là dải đất có nhiều cảnh quan đẹp và Thái Lan đã bắt đầu điều chỉnh chiến lược hùng vĩ do đị a hì nh bị chia cắ t mạnh thành phát triển nhằm làm cho ngành du lịch phát những vùng nhỏ hẹp , độ dốc lớn . Đây cũng triển bền vững hơn. Rút kinh nghiệm từ là địa bàn có đầy đủ các dạng địa hình : Đồng thành công của chiến dịch quảng bá hình ảnh bằ ng; núi, đồ i; đầ m phá ; tiế p nố i vớ i biể n đất nước Thái: "Amazing Thái Lan" (Ngạc Đông mênh mang Ngoài ra nơi đây cũng nhiên Thái Lan) trong lần thứ hai. Chỉ riêng được thiên nhiên ưu đãi với với hệ động thực năm 1999, số lượng khách du lịch quốc tế vật phong phú . Về thực vật , chỉ tính riêng đến Thái Lan đạt 8.580.332 người, tăng Vườ n quố c gia (VQG) Bạch Mã đã có 10,5% so với năm 1998. Trong đó rất nhiều khoảng 1.460 loài thực vậ t , trong đó có 30 khách tham gia các chương trình DLST. Sự loài được đưa vào sách đỏ Việt Nam . Về tăng trưởng nhanh chóng của ngành công động vật ở VQG Phong Nha – Kẻ Bàng có nghiệp du lịch ở Thái Lan đã dẫn đến suy 1.072 loài; VQG Bạ ch Mã là 993 loài, trong thoái môi trường, tài nguyên du lịch của cả đó có rất nhiều loài quý hiếm, được thống kê nước. Để thúc đẩy hoạt động DLST bền trong sách đỏ thế giới như: Sao la, mang lớ n, vững, Các cục Du lịch Thái Lan (TAT) đã tắ c kè Phong nha, khỉ đuôi lợn, khỉ vàng v.v. soạn thảo một kế hoạch tổng thể phát triển Ngoài ra còn phải kể tới hệ thố ng độ ng thự c du lịch trên toàn quốc. TAT đã phối hợp vậ t ở các rừng quốc gia khác và ven cá c đả o : cùng các cơ quan khác như Hiệp hội Du lịch Cồ n Cỏ , quần đảo Trườ ng Sa , Cù Lao Chàm Adventure (TEATA) và Hiệp hội các Đại lý như các bãi san hô , các rừ ng trên đảo : rừ ng du lịch Thái Lan (ATTA) đã soạn thảo các quố c gia Cù Lao Chàm (Quảng Nam) Vì tiêu chuẩn cho từng khu vực kinh tế của du vậy, khu vực miền Trung được đánh giá là lịch sinh thái, như lặn, xem chim, đi xe đạp rất có điều kiện để tổ chức các loại hình trên núi Trong đó, họ khuyến khích các DLST mang tính chuyên đề “chuyên sâu” chương trình phát triển DLST mang tính theo khuynh hướng niche. giáo dục. Ở các rừng quốc gia và công viên Theo thông tin từ Bộ Văn hó a – Thể
  6. 90 Kinh teá – Xaõ hoäi thao và Du lị ch , trong những năm gần đây du lịch; khách du lịch và cộng đồng địa lượng khách du lịch trong nước và quốc tế có phương. nhu cầu đi DLST ngày càng cao, lên tới hàng triệu lượt khách mỗi năm. Tuy nhiên, theo Thứ ba: Có chính sách nhằm khuyển đánh giá chung thì việc phát triển DLST khích, hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch , cộng ở Việ t Nam còn gặp nhiều khó khăn đồng cư dân địa phương tổ chức và khai thác do chúng ta chưa có nhiều kinh nghiệm trong loại hình DLST niche ., đặc biệt là các việc tổ chức, mới chỉ dừng lại ở những loại chương trình du lịch không tiêu dù n g tà i hình du lịch thiên nhiên như: tắm biển, dã nguyên. Chính sách hỗ trợ nên tập trung vào ngoại, đi bộ trong rừng, thăm bản làng dân việc nghiên cứu, đánh giá tài nguyên; công tộc mang màu sắc của du lịch sinh thái. tác quảng bá các chương trình DLST niche; Các hoạt động DLST mang tính chuyên đề đầu tư cơ sở hạ tầng, biển chỉ dẫn, các trung chuyên sâu theo khuynh hướng niche mặc dù tâm hỗ trợ như trung tâm cứu hộ khẩn cấp đã được tổ chức nhưng còn mang tính rời cho các chương trình DLST mạo hiểm; hỗ rạc, chưa phổ biến và đang còn thiếu quy trợ cho việc vay vốn phát triển các chương hoạch như: Chương trình quan sát chim ở trinh DLST đặc thù v.v. Bạch Mã (Huế); Lặn biển (Khánh Hòa); Thứ tư: Xây dựng mô hình quản lý và Tour xe đạp thăm các vùng nông thôn miền tổ chức hoạt động du lịch sinh thái niche phù Trung do một số công ty du lịch tổ chức hợp với điều kiện của từng vùng cũng như Từ thự c tế trên , thiết nghĩ đã đến lúc thực trạng phát triển du lịch sinh thái của chúng ta cần thúc đẩy sự phát triển của từng điểm tài nguyên. Điều này sẽ góp phần DLST Niche nhằm nâng cao hiệu quả kinh định hướng và thúc đẩy các doanh nghiệp du tế, thúc đẩy sự phát triển DLST bền vững ; lịch đầu tư phát triển loại hình này chúng tôi đề xuất một số biện pháp như sau: Thứ nhất: Cần nhanh chóng tiến hành Thứ năm: Làm tốt công tác giáo khảo sát và triển khai quy hoạch tổng thể dục môi trường cho du lịch sinh thái. Đặc phát triển DLST của cả vùng trên cơ sở đó biệt cần khuyến khích du khách tham gia xây dựng các quy hoạch chi tiết cho từng vào các chương trình DLST niche, ít tác điểm tài nguyên. Trong quy hoạch cũng phải tính đến việc phát triển các loại hình DLST động đến môi trường. Công tác giáo dục niche dự vào điều kiện của điểm tài nguyên môi trường không chỉ dừng lại ở du nhằm khai thác lợi thế cạnh tranh và bảo tồn khách và cộng đồng cư dân địa phương môi trường. mà còn phải tiến hành cho các nhà lập Thứ hai: Thiết lập các “nguyên tắc chỉ đạo” cho DLST nói chung và loại hình chính sách, các nhà quản lý; các đơn vị DLST niche nói riêng nhằm làm cơ sở cho và đối tượng kinh doanh du lịch tại các việc giám sát chặt chẽ hoạt động DLST và điểm tài nguyên quản lý nguồn tài nguyên. Kinh nghiệm của các nước cho thấy việc soạn thảo các nguyên Những biện pháp trên mới chỉ là tắc chỉ đạo phải hướng đến đầy đủ các đối những vấn đề cơ bản nhằm thúc đẩy sự phát tượng gồm: các nhà quản lý, hoạch định triển DLST niche. Hy vọng rằng, trong thời chiến lược; các nhà điều hành, doanh nghiệp gian sắp đến với sự cố gắng của nhà nước và ngành du lịch Việt Nam nói chung, các đơn
  7. Kinh teá – Xaõ hoäi 91 vị kinh doanh du lịch nói riêng; du lịch sinh thái ở nước ta sẽ không ngừng phát triển xứng đáng với tiềm năng và vị thế vốn có của nó - Một nước được đánh giá đứng thứ 4. Anak Agung Gde Raka Dalem. 2002. 16 về sự phong phú, tính đa dạng sinh học Ecotourism in Indonesia, Chapter Ten. Indonesia cao nhất thế giới, góp phần thúc đẩy sự phát 5. Vunsadet Thavarasukha (2005). triển của ngành du lịch nước nhà. Ecotourism Case Studies in Thailand, Thai Lan 6. IPK International. 2009. Global Travel . TÀI LIỆU THAM KHẢO Trends 2008 1. Mike Robinson and Marina Novelli 7. David Western. 1993. Defining (2005); “Niche tourism: an introduction” – Ecotourism. The Ecotourist Society, North Niche tourism: contemporary issues, trends Bennington, Vermont, USA and caces. UK. 8. The International Ecotourism Society: 2. Norman Hassan. 2008. Perspectives in Asian Leisure and Tourism. The Berkeley 9. Global News: Electronic Press.USA 3. Sudarto, G. 2001. Ekowisata: wahana 10. Global Ecotourism: pelestarium alam, pengembangan ekonomi berkelanjutan, dan pemberdayaan masyarakat. 84pp. Yayasan Kalpataru Bahari and Yayasan KEHATI: Indonesia