Một số giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng sư phạm nghề cho giáo viên kỹ thuật và dạy nghề
Bạn đang xem tài liệu "Một số giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng sư phạm nghề cho giáo viên kỹ thuật và dạy nghề", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
mot_so_giai_phap_nham_nang_cao_ky_nang_su_pham_nghe_cho_giao.pdf
Nội dung text: Một số giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng sư phạm nghề cho giáo viên kỹ thuật và dạy nghề
- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KỸ NĂNG SƢ PHẠM NGHỀ CHO GIÁO VIÊN KỸ THUẬT VÀ DẠY NGHỀ Nguyễn Thị Bạch Hường Học viên Cao học khóa 11 ngành Giáo dục học Cơ quan công tác: Trƣờng Trung học Kỹ thuật & Nghiệp vụ Thủ Đức 1. Đặt vấn đề: Đội ngũ giáo viên kỹ thuật- dạy nghề (GV KT-DN) là lực lượng chủ yếu trực tiếp tham gia đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đội ngũ GV KT-DN phần lớn được đào tạo từ các trường đại học, cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc từ khoa sư phạm của các trường đại học, cao đẳng kỹ thuật, đã được trang bị năng lực chuyên môn và trình độ sư phạm cơ bản để thích ứng với các đặc trưng của quá trình đào tạo dạy nghề trong xã hội. Tuy nhiên với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và công nghệ trong thế giới nghề nghiệp và sự phát triển của khoa học giáo dục đòi hỏi người GV KT-DN phải không ngừng học tập nâng cao kiến thức và tự rèn luyện nâng cao kỹ năng sư phạm nghề để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thực tiễn đào tạo người lao động trong xã hội. 2. Kỹ năng sƣ phạm nghề của GV KT-DN Khi đánh giá trình độ năng lực của GV KT-DN thường các nhà giáo dục đề cập đến: trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, năng lực sư phạm, kỹ năng nghề, kỹ năng sư phạm. Đặc trưng quan trọng nhất của việc dạy học trong đào tạo nghề là dạy thao tác, động tác sử dụng phương tiện, công cụ, thiết bị kỹ thuật để tạo ra sản phẩm có tính hàng hóa đồng thời hình thành nhân cách toàn diện cho người lao động. Đối với người GV KT- DN cần phải xác định rõ hơn về kỹ năng sư phạm nghề.Vì thế, để làm rõ thuật ngữ “kỹ năng sư phạm nghề” ta lần lượt xem xét các thuật ngữ sau: . Trình độ chuyên môn: được xác định theo bậc được đào tạo. Ví dụ: Trình độ ĐHSP, CĐSP . Trình độ sư phạm (còn gọi là nghiệp vụ sư phạm): được hiểu là mức độ về hiểu biết và kỹ năng của giáo viên đối với khoa học về giảng dạy và đào tạo trong nhà trường, hiện nay được xác định theo bậc. Ví dụ: Sư phạm bậc 1; Sư phạm bậc 2 . Năng lực sư phạm: Là phẩm chất sinh lý và tâm lý của người giáo viên, là tổng hợp của một hệ thống kiến thức và kỹ năng khá đa dạng, phức tạp giúp giáo viên có khả năng hoàn thành hoạt động giảng dạy và giáo dục với chất lượng và hiệu quả cao. . Kỹ năng nghề của GV KT-DN: Là kỹ năng hoạt động nghề nghiệp theo chuyên môn của giáo viên dạy thực hành và được xác định theo bậc. Ví dụ: bậc 4/7, 5/7 . Kỹ năng sư phạm: thường được căn cứ vào trình độ sư phạm được đào tạo hay bồi dưỡng của giáo viên; cụ thể được xác định qua các công việc người giáo viên thể hiện có hiệu quả và chất lượng trong giảng dạy và giáo dục như: Việc chuẩn bị bài giảng;
- Trình bày bài giảng; Thái độ đối với việc giảng dạy; Phong thái khi lên lớp; Kỹ năng giảng dạy. . Kỹ năng sư phạm nghề: Ta có thể hiểu đây chính là sự kết hợp giữa kỹ năng nghề và kỹ năng sư phạm mà người GV KT –DN có được. Nghĩa là ngoài các công việc đặc trưng của người giáo viên được kể ỏ trên người GV KT –DN còn có khả năng thực hành chuyên môn nghề và giảng dạy - giáo dục nghề nghiệp cho học sinh một cách có chất lượng và hiệu quả theo yêu cầu, mục đích xác định. Lao động sư phạm kỹ thuật là một nghề mang tính sáng tạo cao, người giáo viên muốn thành công trong hoạt động dạy học phải có những năng lực sáng tạo. Phẩm chất của người giáo viên phải được hình thành, trau dồi thường xuyên thông qua quá trình học tập và rèn luyện. Để xác định hệ thống kỹ năng sư phạm nghề của giáo viên KT- DN ta cần phải xem xét việc phân tích kỹ năng dạy nghề của người GV KT-DN như thế nào? 3. Phân tích kỹ năng dạy nghề của GV KT –DN GV KT – DN là người có nhiệm vụ trưc tiếp dạy học sinh về kỹ thuật và công nghệ thông qua một số nghề cụ thể, hình thành kỹ năng nghề nghiệp, qua đó hình thành nhân cách, phẩm chất nghề nghiệp, tác phong công nghiệp cho học sinh, tạo cho họ có khả năng lập thân, lập nghiệp và trở thành nguồn nhân lực kỹ thuật cho đất nước. Từ những phẩm chất và năng lực mà người GV KT-DN cần hình thành và rèn luyện, ta có thể phân tích kỹ năng dạy nghề của người GV KT-DN và tổng hợp như sau: SƢ PHẠM DẠY NGHỀ LÝ THUYẾT THỰC HÀNH KIẾN THỨC 1. Thiết kế bài giảng CƠ BẢN 2. Thiết kế và sử dụng phương tiện dạy học 3. Giảng dạy 4. Đánh giá kết quả học tập 5. Nâng cao trình độ 6. Nghiên cứu khoa học Hình : Sơ đồ phân tích kỹ năng dạy nghề của GV KT -DN Từ sơ đồ trên ta có thể hình thành hệ thống các kỹ năng sư phạm nghề cần thiết cho người giáo viên KT –DN nhằm làm cơ sở cho việc tiến hành có hiệu quả các hoạt động sư phạm trong giảng dạy nghề. 4. Hệ thống các kỹ năng sƣ phạm nghề cần thiết cho ngƣời GV KT –DN để tiến hành có hiệu quả các hoạt động sƣ phạm: Kỹ năng sư phạm nghề của đội ngũ giáo viên KT- DN được đào tạo và hình thành trong quá trình học tập, bồi dưỡng và ngày càng hoàn thiện qua quá trình trực tiếp tham gia giảng dạy nghề nghiệp, tự nghiên cứu học tập nâng cao năng lực sư phạm của mỗi cá nhân.
- Hệ thống những kỹ năng sư phạm nghề bao gồm: Kỹ năng thiết kế dạy học và giáo dục: Gồm các công việc: Lập kế hoạch giảng dạy; Soạn giáo án; Soạn mục tiêu môn học; Tổ chức tiến trình dạy học; Kiểm tra đánh giá. Kỹ năng thiết kế dạy học và giáo dục làm cho việc dạy của giáo viên, việc học của học sinh được định hướng rõ rệt hơn và thu được kết quả chắc chắn hơn. Dự kiến được những tình huống có thể xảy ra và dự kiến biện pháp giải quyết, nhờ đó chủ động hơn và sử dụng thời gian một cách tối ưu. Kỹ năng triển khai hoạt động dạy học và giáo dục: Gồm các kỹ năng: Thông báo một cách sáng sủa rõ ràng; Bắt đầu bài học và kết thúc bài học; Đặt câu hỏi; Đánh giá kết quả học tập của học sinh; Sử dụng đồ dùng dạy học và phương tiện kỹ thuật trong dạy học; Tổ chức các hoạt động giáo dục, Phân tích, rút kinh nghiệm và đánh giá các hoạt động giáo dục; Kiểm tra và đánh giá kết quả rèn luyện tu dưỡng của học sinh Kỹ năng nhận thức và nghiên cứu khoa học: Giúp người giáo viên biết nghiên cứu hoạt động của bản thân và của học sinh để tổ chức và nâng cao hiệu quả của chúng một cách khoa học. Bao gồm các kỹ năng: Xác định các vấn đề cần nghiên cứu để canh tân việc dạy học và giáo dục của bản thân và đồng nghiệp trong trường; Vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học; Xử lý các tài liệu, số liệu nghiên cứu và viết báo cáo khoa học Kỹ năng tự học: Gồm các kỹ năng: Lập kế hoạch và tổ chức tự học; Vận dụng các phương pháp và phương tiện dạy học; Kỹ năng so sánh, đối chiếu và bổ sung những thành tựu mới của khoa học vào nội dung dạy học và giáo dục. Kỹ năng thiết lập mối quan hệ thuận lợi với học sinh: Nắm bắt những đặc điểm về tâm lý, trí tuệ, thể chất của học sinh; Giữ mối quan hệ đồng đều; Bình đẳng với học sinh nhưng lại có tác động giáo dục; Xây dựng lòng tự tin vào phẩm giá và khả năng của học sinh. Kỹ năng thiết lập mối quan hệ thuận lợi với học sinh có tầm quan trọng đối với kết quả lao động của lao động sư phạm vì đối tượng của lao động sư phạm là con người. Kỹ năng hoạt động xã hội liên quan với công tác giáo dục học sinh: Kết hợp với địa phương và gia đình học sinh tổ chức các hoạt động xã hội tại địa phương cũng như các công tác giáo dục học sinh. Trên đây là hệ thống các kỹ năng sư phạm nghề cần thiết cho người giáo viên KT – DN để tiến hành các hoạt động giảng dạy nghề nghiệp. Hơn thế nữa lao động kỹ thuật công nghệ luôn thay đổi theo sự tiến bộ như vũ bão của khoa học – công nghệ nên người giáo viên kỹ thuật - dạy nghề cũng phải có khả năng tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng sư phạm cho phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của thực tiễn đào tạo người lao động. 5. Một số giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng sƣ phạm nghề cho giáo viên KT- DN: Ngày nay trước yêu cầu đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xã hội, đáp ứng khoa học công nghệ mới thì đội ngũ giáo viên kỹ thuật dạy nghề càng phải ý thức vai trò của mình trong nhiệm vụ đào tạo giảng dạy. Chúng ta phải đổi mới giáo dục toàn diện, nhất là vấn đề đổi mới phương pháp dạy học: Áp dụng phương pháp dạy học tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh; Áp dụng công nghệ dạy học hiện đại
- Ngoài ra, để nâng cao kỹ năng sư phạm nghề, thì ngoài các kỹ năng kể trên (mục 4) người GV KT –DN cũng cần thiết phải có các năng lực như: Năng lực chuyên môn lý thuyết ngành; Năng lực sư phạm kỹ thuật nghề; Năng lực thực hành nghề; Năng lực xã hội; Năng lực tổ chức trường học và quản lý con người; Năng lực nghiên cứu Đặc biệt là năng lực hành động, thích ứng, giao tiếp và ứng xử, năng lực tự khẳng định trong mối quan hệ chặt chẽ với các năng lực khác, để tạo nên nhân cách của người giáo viên. Qua nghiên cứu và tham khảo lý luận, thực tiễn giảng dạy, phỏng vấn xin ý kiến, người viết mạn phép đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng sư phạm nghề cho giáo viên KT- DN như sau: 5.1. Hội thảo báo cáo chuyên đề: Việc tổ chức hội thảo báo cáo chuyên đề tại trường nhằm giúp giáo viên cập nhật các thông tin tiến bộ khoa học – công nghệ, sự đổi mới trong định hướng, quan điểm đào tạo, những đóng góp mới trong lĩnh vực khoa học giáo dục, những kiến thức liên quan chuyên ngành Đặc biệt quan tâm đến những nội dung và các giải pháp thực hiện bồi dưỡng phương pháp chuyên ngành, các phương pháp dạy học tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, sử dụng phương tiện dạy học hiện đại 5.2. Tổ chức phong trào thao giảng và dự giờ góp ý tiết dạy của giáo viên trong đơn vị Hiệu quả và tác dụng của công việc thao giảng và dự giờ góp ý tiết dạy của giáo viên trong đơn vị mang ý nghĩa rất lớn, vì qua đó người giáo viên sẽ khẳng định khả năng thiết kế tổ chức tiết dạy đạt hiệu quả ở mức độ nào và tạo điều kiện cho các đồng nghiệp học tập kinh nghiệm lẫn nhau, tuy nhiên hình thức tổ chức và đánh giá phải khoa học và nêu bật được ý nghĩa, tránh sự chủ quan, hình thức và máy móc. 5.3. Tham gia hội giảng các cấp trong hệ thống các trường dạy nghề Nhằm tạo cơ hội cho các đồng nghiệp trong hệ thống các trường dạy nghề được giao lưu học tập và hăng hái thi đua nâng cao năng lực, chất lượng giảng dạy. 5.4. Tổ chức nghiên cứu biên soạn giáo trình và cải tiến phương tiện dạy học (PTDH) Việc biên soạn giáo trình giúp người giáo viên KT DN đào sâu nội dung môn học, bổ sung và cập nhật hóa khối lượng kiến thức. Đề cương giáo trình giúp giáo viên tiến hành việc giảng dạy có kế hoạch, có tổ chức, hoàn thiện hơn về chuyên môn và phương pháp truyền đạt. Nội dung giáo trình phải mang tính cơ bản, hiện đại và thực tiễn, bảo đảm tính sư phạm trong nguyên tắc dạy học và các khâu trong quá trình dạy học và hình thức phải rõ ràng, sạch đẹp, chính xác. Việc cải tiến PTDH cũng phải bảo đảm tính sư phạm, tính kỹ thuật, tính nhân trắc học, tính thẩm mỹ và tính kinh tế từ đó thể hiện năng lực sư phạm kỹ thuật của người thầy giáo. 5.5. Tổ chức nghiên cứu khoa học nghề nghiệp và phát huy sáng kiến Nghiên cứu khoa học nghề nghiệp và phát huy sáng kiến sẽ giúp cho giáo viên rất nhiều trong việc mở mang kiến thức, bồi dưỡng tư duy sáng tạo, kỹ năng giải quyết vấn đề. Cần đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục và đào tạo, nên có một bộ phận chuyên gia về công nghệ tại các trường cùng phối hợp với phòng đào tạo, các tổ bộ môn để thiết kế các phần mềm chuyên ngành trong quản lý giáo dục và đa phương tiện
- vào dạy học chuyên ngành đạt yêu cầu tính chính xác khoa học, tính nghệ thuật, tính sư phạm trong giảng dạy. 5.6. Liên kết và tham quan học tập các cơ sở sản xuất tạo điều kiện cho giáo viên nâng cao kỹ năng nghề nghiệp Đào tạo nghề là một lĩnh vực tốn kém, cần nhiều trang thiết bị, đặc biệt là trong dạy thực hành, các trang thiết bị bao giờ cũng lạc hậu so với sản xuất, bởi lẽ trong cơ chế thị trường cạnh tranh với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, sản xuất phải thay đổi công nghệ và phát triển nhanh chóng trong khi nhà trường thì ít nhiều vẫn mang tính ổn định. Do vậy sự liên kết giữa nhà trường và cơ sở sản xuất trong việc tổ chức quá trình đào tạo mang lại các lợi ích cho nhà trường và giáo viên như: được tiếp cận và sử dụng các phương tiện sản xuất hiện đại, với môi trường sản xuất thật, với nhịp độ khẩn trương của sản xuất công nghiệp để hình thành tác phong công nghiệp, đạo đức lao động và những kỹ năng cần thiết phù hợp với yêu cầu của sản xuất; Kịp thời và thuờng xuyên cập nhật bổ sung và cải tiến được các chương trình đào tạo cho phù hợp với thời đại. 5.7. Liên kết học tập với các trường khác Liên kết học tập nâng cao chất lượng giảng dạy với các trường Cao đẳng, Đại học kỹ thuật tạo điều kiện cho giáo viên tham dự các khóa tập huấn liên quan đến chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, trao đổi các thông tin tư liệu, xây dựng hệ thống chương trình và sách giáo khoa.Bên cạnh đó liên kết với các trường trong hệ thống dạy nghề có hoạt động hiệu quả đào tạo cao để tham quan, trao đổi kinh nghiệm trong tinh thần hỗ trợ và cùng nhau xây dựng đội ngũ GV KT DN mạnh về chất để thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực lao động cho xã hội, góp phần xây dựng đất nước. 5.8. Tổ chức mở các lớp ngắn hạn tại trường bồi dưỡng các chuyên đề Vấn đề tổ chức các hình thức bồi dưỡng tại nhà trường thuận lợi cho nhiều giáo viên tham gia và thuận lợi cho việc thực hành, đánh giá kết quả bồi dưỡng. Các nội dung cần được quan tâm bồi dưỡng là những định hướng đổi mới giáo dục kỹ thuật và dạy nghề, quan điểm đào tạo theo năng lực thực hiện, học thông thạo, tập huấn chương trình Môđun hóa, bồi dưỡng cách soạn và lập ngân hàng đề thi, kiểm tra trắc nghiệm phù hợp từng bộ môn, bồi dưỡng thêm về giao tiếp ngoại ngữ và các kiến thức về công nghệ dạy học giúp giáo viên có khả năng khai thác tài liệu, phương tiện dạy học hiện đại và giao tiếp quốc tế, nhanh chóng thích nghi với xu thế giáo dục thời đại. 5.9. Xây dựng nhóm giáo viên hạt nhân Chọn một nhóm giáo viên có trình độ, kiến thức chuyên môn giỏi, có năng lực sư phạm và kinh nghiệm công tác tham dự các khoá tập huấn về: “Bồi dưỡng phương pháp dạy học cho giáo viên hạt nhân” do dự án giáo dục kỹ thuật và dạy nghề của Bộ lao động thưong binh và xã hội - Tổng cục dạy nghề tổ chức. Giáo viên hạt nhân sẽ có khả năng thiết kế một khóa bồi dưỡng PPDH mới cho giáo viên dạy nghề tại cơ quan và tiến hành giảng dạy đuợc các chuyên đề trong các chương trình bồi dưỡng PPDH mới.
- 6. Kết luận: Trên đây là một số các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao kỹ năng sư phạm nghề cho giáo viên KT- DN, phục vụ công tác giảng dạy và đào tạo nghề nghiệp cho học sinh có chất lượng và hiệu quả hơn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Tuy nhiên bản thân từng giáo viên phải ý thức được vai trò, nhiệm vụ giáo dục đào tạo thế hệ trẻ của mình và tinh thần tự rèn luyện, bồi dưỡng học tập suốt đời để ngày càng hoàn thiện phẩm chất và nâng cao năng lực giảng dạy của mình. Việc đổi mới chương trình đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng sư phạm nghề cho giáo viên kỹ thuật- dạy nghề trong giai đoạn hiện nay là việc cấp thiết nhằm bồi dưỡng toàn diện về phẩm chất đạo đức nhà giáo, năng lực chuyên môn, kỹ năng tay nghề và nghiệp vụ sư phạm. Đây chính là những yếu tố quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực và quyết định đến sự thành bại của giáo dục. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Tự điển Tiếng Việt, Ủy ban Khoa học Xã hội Việt Nam, Viện Ngôn ngữ học, Nhà xuất bản KHXH, Hà Nội, 1988 2. Phạm Ngọc Anh, Tóm tắt luận án tiến sĩ Giáo dục học, Nội dung và biện pháp bồi dưỡng nâng cao trình độ sư phạm cho giáo viên Trường Cao đẳng Kỹ thuật Việt Nam, Bộ GD_ ĐT, Viện chiến lược và chương trình giáo dục, Hà Nội, 2004 3. Nguyễn Thị Việt Thảo, Báo cáo tổng kết nghiên cứu khoa học, Xây dựng chương trình giảng dạy Nghiệp vụ sư phạm kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên kỹ thuật- dạy nghề đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Trường ĐHSPKT,TP. HCM, năm 2000-2002 4. Phan Chính Thức, Giáo viên dạy nghề - Động lực phát triển đào tạo nghề, Tạp chí Phát triển Giáo dục, tháng 8, 1999.
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



