Một số biện pháp rèn luyện đạo đức cho học sinh tại trường Trung cấp nghề Thới Lai, thành phố Cần Thơ

pdf 14 trang phuongnguyen 70
Bạn đang xem tài liệu "Một số biện pháp rèn luyện đạo đức cho học sinh tại trường Trung cấp nghề Thới Lai, thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfmot_so_bien_phap_ren_luyen_dao_duc_cho_hoc_sinh_tai_truong_t.pdf

Nội dung text: Một số biện pháp rèn luyện đạo đức cho học sinh tại trường Trung cấp nghề Thới Lai, thành phố Cần Thơ

  1. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ THỚI LAI, THÀNH PHỐ CẦN THƠ Đinh Trọng Nghiệm Trường Trung cấp nghề Thới Lai, ấp Thới Thuận A, TT.Thới Lai, huyện Thới Lai, TP. Cần Thơ ĐT: 01215874378 E-mail:dtnghiem@cantho.gov.vn ABSTRACT The ethics training for vocational school students is very important in order to be able to create a workforce for society as the goals and educational philosophy of Vietnam that is to create the comprehensively cultural-sportive-artistic workforce. It is the fact that most vocational school students pursuing their majors are largely oriented or following their friends; therefore, their studying motivation and career ethics awareness are not very high. As a result, vocational school students are not deeply aware of the learning process as well as their thoughts. It is very crucial to do research to propose measurement of ethics training for students. The content of this research refers to the rationale for ethics formation and the training process, the current status of ethics and proposes a number of measurements for the ethics training for students in order to raise the awareness and ethics training of each individual student. Title: Measures of ethnics training for students at Thoi Lai vocational school Keywords: Ethnics training, Vocational education, Vocational school TÓM TẮT Việc rèn luyện đạo đức cho học sinh trường nghề rất quan trọng để có thể tạo cho xã hội một lực lượng lao động theo như mục tiêu và triết lý giáo dục của Việt Nam là tạo ra con người toàn diện các mặt văn-thể-mỹ. Hiện nay các em học sinh trường nghề theo học tập các ngành nghề phần lớn đều do cha mẹ định hướng hoặc theo bạn bè vào học nên động cơ học tập và nhận thức đạo đức nghề nghiệp của các em chưa cao. Điều này làm cho các em chưa có ý thức sâu sắc trong quá trình học tập, suy nghĩ và hành vi còn mang nhiều cảm tính, dẫn đến nhiều vấn đề bất cập trong đạo đức của mỗi cá nhân học sinh học nghề. Việc nghiên cứu đề xuất một số biện pháp rèn luyện đạo đức cho học sinh tại trường nghề là rất cần thiết. Nội dung nghiên cứu đề cập đến cơ sở lý luận hình thành đạo đức và quá trình rèn luyện; thực trạng hiện nay về đạo đức và đề xuất một số biện pháp rèn luyện đạo đức cho học sinh, góp phần nâng cao nhận thức và khả năng tự rèn luyện về mặt đạo đức của cá nhân mỗi học sinh. Từ khóa: Rèn luyện đạo đức, Học sinh học nghề, Trung cấp nghề 1. GIỚI THIỆU Đạo đức là một trong những mặt cơ bản đảm bảo tính thống nhất và tính toàn diện nhân cách con người. Hiện nay, nước ta đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh kinh tế thị trường cạnh tranh tranh và hội nhập quốc tế, việc đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật có trình độ, chất lượng cao và đồng bộ là một vấn đề cấp thiết. Bên cạnh tay nghề chuyên môn, người lao động còn được chú trọng rèn luyện về đạo đức tác phong nghề nghiệp để xứng đáng là đội ngũ lao động tiên tiến. Học sinh tại các trường trung cấp nghề nói chung, trường trung cấp nghề Thới Lai nói riêng có những đặc điểm riêng biệt của học sinh học nghề. Bản thân các em học sinh trường nghề theo học tập các ngành nghề phần lớn đều do cha mẹ định hướng hoặc ép buộc vào học, một số khác là theo bạn bè để vào học nên động cơ học tập và nhận thức
  2. đạo đức nghề nghiệp của các em chưa cao. Bên cạnh đó, một số các em không thể theo học tại các trường khác nên mới vào trường nghề. Chính những lý do trên nên các em học sinh chưa có ý thức sâu sắc trong quá trình học tập cũng như những suy nghĩ, hành vi còn mang nhiều bản chất cảm tính, cách cư xử giao tiếp của các em bị ảnh hưởng nhiều từ môi trường sống và bạn bè. Do đó dẫn đến nhiều vấn đề bất cập trong đạo đức của mỗi cá nhân học sinh học nghề. Với thực trạng như vậy, việc rèn luyện đạo đức cho học sinh học nghề tại các trường nghề để tạo ra cho xã hội một lực lượng lao động có trình độ chuyên môn vững vàng và phẩm chất nhân cách đạo đức tốt là vấn đề cần thiết và cấp bách hiện nay cho xã hội nói chung và từng địa phương nói riêng. 1.1 Cơ sở lý luận về quá trình hình thành và phát triển đạo đức của học sinh trung cấp nghề 1.1.1 Yếu tố gia đình Gia đình là môi trường, cơ sở đầu tiên có vị trí quan trọng và ý nghĩa lớn lao trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách. Đó là môi trường gắn bó trong suốt cuộc đời của mỗi cá nhân. Gia đình đóng vai trò cơ bản trong việc hình thành về khái niệm đạo đức cho học sinh, những bài học đầu tiên về đạo đức được bắt đầu từ trong gia đình đó là lòng thương người, biết ơn, lễ độ và quan tâm đến người khác. 1.1.2 Yếu tố giáo dục của nhà trường Giáo dục là một hoạt động có mục đích, có nội dung, phương pháp, phương tiện nhằm tác động phù hợp vào từng nhóm người, từng cá nhân. Tác động của giáo dục luôn đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách. Giáo dục là con đường ngắn nhất giúp các thế hệ học sinh phát triển nhân cách, bỏ qua những mò mẫm không cần thiết trong cuộc đời một con người. 1.1.3 Yếu tố môi trường Môi trường là hệ thống phức tạp những hoàn cảnh bên ngoài, kể cả điều kiện tự nhiên và xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, hoạt động rèn luyện đạo đức của học sinh. Có hai loại môi trường: môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. 1.1.4 Yếu tố về vai trò của hoạt động cá nhân Với tư cách là hình thái ý thức xã hội, ý thức đạo đức phản ánh tồn tại xã hội như là yêu cầu chung của xã hội. Các cá nhân riêng biệt tiếp thu yêu cầu đó ở mức độ nào lại phụ thuộc vào những đặc điểm hoạt động riêng biệt của họ. Vì thế, một mặt hoạt động của các cá nhân đóng vai trò quyết định việc hình thành bộ mặt đạo đức riêng biệt của họ, mặt khác ý thức đạo đức chung của xã hội được biểu hiện thông qua những sắc thái đặc thù của các cá nhân. 1. 2 Các yếu tố cơ bản trong quá trình rèn luyện đạo đức của học sinh 1.2.1 Nhận thức Nhận thức làm cho con người hiểu được một cách đúng đắn ý nghĩa xã hội và nội dung của các chuẩn mực đạo đức, nắm vững phương thức thực hiện những chuẩn mực đó. Đây là cơ sở làm cho họ chấp nhận những chuẩn mực đó như những giá trị xã hội đích thực, chân thực, tiến bộ, nhằm biến hệ thống chuẩn mực này thành hệ thống chuẩn mực đạo đức của bản thân. 1.2.2 Tình cảm Trong giáo dục đạo đức, cần làm cho học sinh xuất hiện lòng trắc ẩn. Đó là sự thông cảm, đồng tình giữa con người với nhau. Cảm xúc đạo đức tích cực sẽ là cơ sở đan dệt thành tình cảm đạo đức của mỗi cá nhân. 1.2.3 Nhu cầu Nhu cầu thể hiện ở lòng mong muốn được hưởng những cảm xúc dễ chịu, những niềm vui tinh thần, niềm hạnh phúc của một lương tâm thanh thản vì hành động của mình đem lại những hạnh phúc cho người khác vì mình giữ đúng chuẩn mực đạo đức. 2
  3. 1.2.4 Động cơ Động cơ là những gì thôi thúc con người có những hành vi ứng xử nhất định. Động cơ thường gắn với nhu cầu. Nhu cầu chưa được thỏa mãn tạo ra tình huống thôi thúc hành động cho đến khi thỏa mãn. Những nhu cầu cấp bách sẽ trở thành động cơ thúc đẩy con người hoạt động. Trong công tác giáo dục, cần coi trọng việc xây dựng động cơ và mục đích hoạt động cho học sinh. Mục đích đặt ra cho hoạt động là phải có ích cho xã hội, làm sao cho mục đích ấy trở thành cái mong muốn, cái cần thiết và thỏa mãn những tình cảm cao đẹp của cá nhân. Cần tạo ra trong tập thể bầu không khí hăng hái, phấn khởi, trong đó mọi người đều được lôi cuốn bởi nội dung hoạt động và bởi việc đạt tới những mục đích đã đề ra. 1.2.5 Niềm tin Niềm tin thể hiện bằng nhận thức và tình cảm. Nó biểu hiện ở việc học sinh tin chuẩn mực đạo đức là đúng, muốn làm theo chuẩn mực đó, tự giác điều chỉnh hành vi theo đúng chuẩn mực và các em cảm thấy hài lòng về hành vi chuẩn mực đã được thực hiện thì các em có thái độ không khoan nhượng, không đồng tình, không chấp nhận hành vi trái chuẩn mực đó. 1.2.6 Hành động Hành vi đạo đức là những hành động được thúc đẩy bằng những động cơ đạo đức, đem lại những kết quả có ý nghĩa đạo đức và được đánh giá bằng những phạm trù đạo đức, dựa trên cơ sở ý thức đầy đủ về thống nhất giữa lợi ích xã hội và lợi ích cá nhân. Quan hệ đạo đức biểu hiện trong hiện thực là sự giao lưu giữa các cá nhân với nhau và cá nhân với tập thể, trong đó mâu thuẫn giữa lợi ích riêng được giải quyết theo những nguyên tắc nhất định. Quan hệ đạo đức đan kết trong mọi quan hệ xã hội. Bất cứ hoạt động nào cũng đều có mặt đạo đức, cũng bao gồm động cơ đạo đức và thái độ phù hợp với chuẩn mực xã hội. 1.2.7 Thói quen Thói quen là kết quả của sự ý thức sâu sắc và sự lặp đi lặp lại nhiều lần của một hành động, đó là hành động mà việc thực hiện trở thành đòi hỏi của con người, bắt nguồn từ ý thức tự giác. 1.3 Các phƣơng pháp tổ chức rèn luyện đạo đức cho học sinh 1.3.1 Nhóm các phương pháp thuyết phục nhằm hình thành những chuẩn mực đạo đức, ý thức đạo đức cho học sinh + Phương pháp đàm thoại Đàm thoại là phương pháp tổ chức trò chuyện, chủ yếu là giữa giáo viên và học sinh về các chủ đề đạo đức, xã hội, kinh tế, chính trị Nhiệm vụ cơ bản của đàm thoại là lôi cuốn học sinh vào việc phân tích và đánh giá các sự kiện, hành vi, hiện tượng trong đời sống xã hội, trên cơ sở đó hình thành cho các em những thái độ đúng đắn đối với hiện thực xung quanh, đối với bổn phận, trách nhiệm công dân. Ưu điểm của đàm thoại là thông qua quá trình đàm thoại nhà giáo dục có thể kịp thời nắm bắt tâm tư nguyện vọng, tình cảm, vốn kinh nghiệm của học sinh trên cơ sở đó có những tác động thích hợp và cần thiết đối với các em. + Phương pháp giảng giải Giảng giải là phương pháp mà trong đó nhà giáo dục dùng lời nói của mình để thông báo, phân tích, giải thích chứng minh tính đúng đắn của các chuẩn mực đã được xã hội qui định. Trọng tâm của giảng giải là cung cấp thông tin về sự kiện và chuẩn mực hành vi giúp học sinh nắm được ý nghĩa, nội dung, cách thực hiện những nguyên tắc và chuẩn mực về văn hóa, đạo đức, lối sống, hình thành cho học sinh niềm tin và mong muốn thực hiện theo những nguyên tắc, chuẩn mực đó. + Phương pháp nêu gương 3
  4. Phương pháp nêu gương có thể được thực hiện bằng sự mẫu mực của bản thân nhà giáo dục, của người lớn, bạn bè, những người mà học sinh ngưỡng mộ và mong muốn được noi theo. Trong quá trình rèn luyện đạo đức cho học sinh, việc sử dụng tấm gương tốt làm phương tiện để giáo dục sẽ làm cho các chuẩn mực xã hội trở nên cụ thể, trực quan và thuyết phục hơn. 1.3.2 Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động và hình thành các kinh nghiệm ứng xử xã hội + Phương pháp đòi hỏi sư phạm (nêu yêu cầu sư phạm) Đòi hỏi sư phạm là phương pháp mà trong đó nhà trường nêu lên những yêu cầu, đòi hỏi đối với tập thể, cá nhân học sinh, tổ chức giám sát việc thực hiện các yêu cầu đó nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra. + Phương pháp luyện tập thói quen Thói quen là những cử chỉ và hành động ổn định trở thành nhu cầu của con người, mà nếu nhu cầu đó không được thỏa mãn thì con người cảm thấy bứt rứt khó chịu. Thói quen là bản tính thứ hai của con người, nó làm cho hành động của cá nhân mang tính tự nhiên, ổn định và bền vững. Trong quá trình rèn luyện đạo đức của học sinh cần xóa bỏ những thói quen không phù hợp, hình thành những thói quen, hành vi phù hợp với chuẩn mực xã hội trong mối quan hệ giữa học sinh với những người thân trong gia đình, với bạn bè, thầy cô giáo, thể hiện trong cuộc sống, lao động học tập và vui chơi. + Phương pháp rèn luyện Phương pháp rèn luyện tức là phải làm đi làm lại nhiều lần phải củng cố và phải hoàn thiện nhiều phương thức hành động thích hợp làm cơ sở vững chắc cho ứng xử. 1.3.3 Nhóm phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi + Phương pháp khen thưởng Khen thưởng không những có tác dụng động viên cho người được khen mà còn thúc đẩy những học sinh khác noi theo và phấn đấu vươn lên. Tác dụng của khen thưởng là ở chỗ nó thể hiện sự công nhận của nhà giáo dục, của tập thể và xã hội đối với kiểu hành vi mà học sinh đã lựa chọn và thực hiện. + Phương pháp trách phạt Trách phạt là phương pháp giáo dục thể hiện thái độ nghiêm khắc của nhà giáo dục đối với những hành vi sai trái của người được giáo dục, tạo cơ hội cho người được giáo dục nhận thấy lỗi lầm về hành vi sai trái của mình, hối hận và quyết tâm không tái phạm nữa. Tác dụng của trách phạt, của kỷ luật là làm nảy sinh ở học sinh tâm trạng xấu hổ, sự ân hận trước tập thể về hành vi của mình. 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được thực hiện qua quá trình phỏng vấn trực tiếp học sinh, cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và phụ huynh học sinh của trường Trung cấp nghề Thới Lai, thành phố Cần Thơ. Số lượng học sinh, giáo viên và phụ huynh học sinh được phỏng vấn lần lượt là 152, 30 và 152. Học sinh và giáo viên là thành phần tham gia trực tiếp vào công tác rèn luyện đạo đức học sinh của nhà trường trong khi đó phụ huynh là thành phần tham gia gián tiếp vào công tác rèn luyện đạo đức của học sinh trung cấp nghề. Nội dung khảo sát đối với đối tượng học sinh bao gồm nhận thức và sự cần thiết của việc rèn luyện đạo đức cho học sinh, hình thức tổ chức rèn luyện, các yếu tố tác động đến quá trình rèn luyện và các biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả cho công tác rèn luyện đạo đức của học sinh học nghề. Giáo viên được khảo sát về nhận thức và tư duy của học sinh trong việc rèn luyện đạo đức, thực trạng về cách thức tổ chức rèn luyện, các yếu tố tác động đến quá trình rèn 4
  5. luyện đạo đức của học sinh tại nhà trường và các biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả cho công tác rèn luyện đạo đức của học sinh học nghề tại trường. Đối với phụ huynh nội dung khảo sát liên quan đến mối quan tâm của phụ huynh đến con cái trong quá trình học tập và rèn luyện nhân cách cho con em mình. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Thực trạng về việc rèn luyện đạo đức cho học sinh tại trƣờng Trung cấp nghề Thới Lai, thành phố Cần Thơ. 3.1.1 Giới thiệu về trường Trung cấp nghề Thới Lai Trường được phát triển từ Trung tâm Dạy nghề Cờ Đỏ, TP. Cần Thơ, năm 2009 được UBND TP. Cần Thơ thành lập trường Trung cấp nghề Cờ Đỏ và do chia tách huyện nên UBND TP. Cần Thơ ra quyết định số 1721/QĐ - UBND ngày 8/6/2009 về việc đổi tên trường Trung cấp nghề Cờ Đỏ thành trường Trung cấp nghề Thới Lai. 3.1.2 Thực trạng rèn luyện đạo đức cho học sinh trường trung cấp nghề Thới Lai, thành phố Cần Thơ - Nhận thức của học sinh đối với việc rèn luyện đạo đức của bản thân Theo kết quả nghiên cứu của cán bộ giáo viên (CBGV) và học sinh cho thấy hầu hết các đối tượng điều tra khảo sát đều đánh giá cao tầm quan trọng của việc rèn luyện đạo đức cho bản thân học sinh trong quá trình học tập tại trường trung cấp nghề (Bảng 1). Bảng 1: Ý kiến của học sinh và cán bộ giáo viên về vai trò của việc rèn luyện đạo đức HỌC Tỷ lệ Tỷ lệ Đối tƣợng CBGV SINH (%) (%) Ý kiến về vai trò của việc RLĐĐ 152 30 Quan trọng hơn việc rèn luyện chuyên môn tay nghề 64 42,1 10 33,3 Quan trọng như việc rèn luyện chuyên môn tay nghề 82 53,9 20 66,7 Ít quan trọng hơn việc rèn luyện chuyên môn tay nghề 6 3,9 0 0,0 Kết quả khảo sát về quan điểm học tập và rèn luyện bản thân hiện nay của các em học sinh trường trung cấp nghề Thới Lai cho thấy: So với các thế hệ học sinh trước đây, quan niệm việc học tập là vì sự phát triển của đất nước, vì lợi ích của dân tộc, thì quan điểm học tập và rèn luyện của học sinh ngày nay có xu hướng nhắm đến lợi ích bản thân nhiều hơn (chiếm 58%). Việc quan tâm đến lợi ích cá nhân của mình không phải là sai, nếu học sinh trang bị cho mình tri thức, tự bồi dưỡng những phẩm chất nhân cách để có nghề nghiệp ổn định cho cuộc sống nhằm đảm bảo cuộc sống cá nhân thì khả năng cống hiến cho xã hội của họ sẽ tốt hơn. - Quan điểm hướng đến các giá trị xã hội của các em học sinh và mối quan tâm định hướng cho các em của đội ngũ CBGV nhà trường. Kết quả khảo sát về quan điểm của học sinh và CBGV về các giá trị xã hội được trình bày ở Bảng 2. Bảng 2: Ý kiến quan điểm của học sinh và cán bộ giáo viên đối với các giá trị xã hội HỌC SINH CBGV Giá trị xã hội Tổng Tỉ lệ % Tổng Tỉ lệ % Sống có lý tưởng 57 37,5 9 30,0 Hòa bình 45 29,6 7 23,3 Sống có ích cho xã hội 96 63,2 25 83,3 Nổi tiếng 31 20,4 7 23,3 Giàu có 31 20,4 6 20,0 Giàu trí thức 43 28,3 8 26,7 5
  6. HỌC SINH CBGV Giá trị xã hội Tổng Tỉ lệ % Tổng Tỉ lệ % Quyền lực cao 30 19,7 7 23,3 - Những biểu hiện về đạo đức của học sinh trường trung cấp nghề Thới Lai, TP. Cần Thơ Các biểu hiện của học sinh về ý thức chấp hành nội quy, quy chế nhà trường nhà trường hiện nay của học sinh trường trung cấp nghề Thới Lai được đánh giá ở mức độ là trung bình với kết quả như sau: 39% học sinh và 58,5% của CBGV được khảo sát đánh giá về tiêu chí chấp hành nội qui nhà trường của học sinh. Có 31,5% học sinh và chỉ có 11,5% CBGV cho là khá. Có đến 20,4% ý kiến của GVCB cho là biểu hiện về chấp hành nội quy của học sinh là còn yếu. - Tổ chức hoạt động của nhà trường đối với việc rèn luyện đạo đức của học sinh Qua cuộc khảo sát có 80,6% ý kiến học sinh cho rằng, nhà trường kiểm tra thường xuyên việc thực hiện nội quy nề nếp để uốn nắn kịp thời các biểu hiện vi phạm. Kết quả khảo sát về tổ chức hoạt động Đoàn cho thấy: 25,6% học sinh cho rằng Đoàn trường thường xuyên thực hiện các hoạt động có ý nghĩa cho việc rèn luyện đạo đức của học sinh, 53,9% đánh giá thỉnh thoảng Đoàn trường mới tổ chức các hoạt động có ý nghĩa và 20,5% cho là hoạt động của Đoàn chỉ mang tính phong trào và định kì chưa thực sự là môi trường rèn luyện đạo đức cho học sinh. Với câu hỏi về mức độ quan tâm của GVCN với việc rèn luyện đạo đức của học sinh, người nghiên cứu nhận được kết quả là: 53,9% học sinh và 65,7% giáo viên cho rằng: các GVCN có quan tâm nhưng chưa có định hướng và kế hoạch cụ thể cho học sinh rèn luyện đạo đức. - Tác động của yếu tố gia đình đối với việc rèn luyện đạo đức của học sinh Bảng 3: Kết quả khảo sát về mức độ quan tâm của gia đình đối với việc học tập của học sinh Mức độ quan tâm của gia đình với việc học Giáo viên Phụ huynh tập tại trƣờng của HS (Tỉ lệ) (Tỉ lệ) Thường xuyên quan tâm 16,3% 20,0% Khá quan tâm 42,7% 45,0% Ít quan tâm 41,7% 34,0% Giao hẳn việc giáo dục học sinh cho trường 10,3% 5,0% - Đánh giá mức độ quan tâm của gia đình đối với học sinh Một nhận xét chung trên kết quả khảo sát đối với học sinh và phụ huynh về “Mức độ quan tâm của gia đình đối với học sinh” cho thấy: gia đình có thể hiện sự quan tâm đến các em nhưng ở mức độ ít. Phụ huynh không có đủ thời gian để trao đổi với con cái về vấn đề học tập hay các vấn đề xã hội mà hầu hết các vấn đề này các em hay trao đổi với bè bạn. Đối với sự quan tâm về tâm sinh lý của con, thì học sinh cho là cha mẹ ít khi quan tâm đến sự phát triển tâm sinh lý của các em, khảo sát ở phụ huynh cũng cho thấy có 37% phụ huynh cho là có quan tâm nhưng ít, 13% cho là rất ít khi quan tâm (Bảng 4). Bảng 4: Kết quả khảo sát về các yếu tố tác động giúp học sinh nâng cao kết quả rèn luyện đạo đức Học sinh CBGV TT Các yếu tố tác động giúp HS nâng cao KQRL Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) 1 Sự quan tâm, giúp đỡ của Thầy/Cô 40,3 43,3 2 Sự giúp đỡ của bạn bè 30,4 28,3 3 Sự phấn đấu của chính bản thân 20,3 15,0 4 Sự quan tâm, giúp đỡ của gia đình 15,1 15,0 6
  7. 5 Sự tác động của xã hội 7,5 8,1 Bảng 5: Kết quả khảo sát ý kiến học sinh về mục đích sử dụng công nghệ thông tin Học sinh Mục đích sử dụng công nghệ thông tin Tỉ lệ (%) Tìm hiểu, nâng cao kiến thức chuyên môn 28,8 Đọc báo, tin tức hàng ngày 17,6 Chat với bạn bè 26,0 Chơi game online 24,9 Đọc truyện, xem phim trên mạng 21,7 Hiếm khi sử dụng 8,1 Qua khảo sát cho thấy: tỉ lệ học sinh dùng CNTT để tìm hiểu nâng cao trình độ còn ít, chỉ có 28,8%, trong khi đó đa phần sử dụng để đọc báo, xem tin tức, chat với bè bạn, chơi game, đọc truyện Thiết nghĩ, trong quá trình dạy học, nhà trường, mà đặc biệt là thầy, cô nên có các hình thức hướng dẫn và khích lệ học sinh tìm hiểu thêm kiến thức thông qua việc sử dụng công nghệ thông tin để các em có thể khai thác kênh thông tin này một cách có ý nghĩa hơn. 3.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác rèn luyện đạo đức cho học sinh trƣờng Trung cấp nghề Thới Lai, thành phố Cần Thơ. 3.2.1 Tăng cường công tác giáo dục các giá trị truyền thống cho học sinh, đồng thời bồi dưỡng đạo đức mới, lòng yêu nghề và tác phong công nghiệp cho học sinh. Trong điều kiện hiện nay, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước có thành công hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó điều quan trọng nhất là phải phát huy tinh thần yêu nước và tinh thần tự hào dân tộc cho học sinh. Thông qua giáo dục làm cho học sinh nhận thức đầy đủ các giá trị thiêng liêng, cao quý của độc lập, tự do. Giáo dục các truyền thống tốt đẹp của dân tộc là quá trình khơi dậy lòng nhiệt tình cách mạng tiềm ẩn trong mỗi nhân cách học sinh nhằm giúp họ thấy rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân đối với đất nước và dân tộc mà nỗ lực học tập, ra sức tu dưỡng rèn luyện. Bên cạnh đó để đáp ứng nhu cầu kinh tế mới người học sinh học nghề cần đảm bảo các yêu cầu về tác phong công nghiệp và đạo đức nghề nghiệp nhằm nâng cao phát triển của bản thân, sức cống hiến cho xã hội. Biện pháp thực hiện. 1/ Tăng cường công tác giáo dục các giá trị truyền thống đạo đức cho học sinh + Vào các dịp lễ lớn như ngày giỗ tổ Hùng Vương, thống nhất đất nước 30/4, lễ lao động, quốc khánh, nhà giáo Việt nam, trong nhà trường tổ chức các buổi phát thanh tuyên truyền về ý nghĩa và giá trị truyền thống của những ngày lễ đó. + Tổ chức long trọng các ngày lễ tưởng niệm, tập trung toàn bộ học sinh tham dự các hoạt động lịch sử . + Giới thiệu tiểu sử, chiến công, tài năng và những phẩm chất đạo đức tốt đẹp của các danh nhân trong lịch sử Việt Nam và thế giới thông qua các ấn phẩm, tác phẩm văn chương, văn nghệ, phim ảnh tạo sự hiểu biết sâu sắc trong nhân dân, đặc biệt là thanh niên về các giá trị truyền thống, các danh nhân lịch sử. + Nhà trường tổ chức cho học sinh tham gia các kì thi tìm hiểu về các ngày lễ, kỷ niệm, cho các em xây dựng các hoạt cảnh, tiểu phẩm về các danh nhân anh hùng dân tộc của đất nước thông qua đó các em chủ động tìm hiểu về các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc. 7
  8. + Hàng năm, tổ chức cho học sinh tham quan các khu di tích lịch sử, các khu căn cứ cách mạng để các em nâng cao tinh thần tự hào dân tộc. + Nhà trường, đặc biệt là chi Đoàn thanh niên nhận phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng, tham gia chăm sóc các khu di tích cách mạng trên địa bàn khu vực nhà trường. Tổ chức giao lưu giữa học sinh và mẹ hàng năm vào ngày 27/7, để học sinh được thăm viếng, phụng dưỡng các mẹ trên tình thần đền ơn đáp nghĩa. 2/ Bồi dưỡng đạo đức mới, lòng yêu nghề và tác phong công nghiệp cho học sinh. + Nhà trường phải tổ chức các buổi sinh hoạt chủ đề về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, phát động phong trào thi kể chuyện về tấm gương Bác Hồ, xây dựng tủ sách Bác Hồ, để học sinh hiểu rõ và thực hiện tinh thần sống làm việc học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. + Nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, với các tiêu chuẩn, biện pháp thực hiện, phương thức đánh giá cụ thể, triển khai cho tập thể học sinh đăng kí thực hiện đồng thời có kiểm tra đánh giá sau mỗi học kì. + Giáo viên giảng dạy các nội dung chính trị, pháp luật thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đưa các vấn đề sự kiện nổi bật trong và ngoài nước, cập nhật các vấn đề đang được xã hội quan tâm, giúp học sinh tăng cường thông tin, tạo thói quen cho học sinh theo dõi các diễn biến trong đời sống chính trị - xã hội, đồng thời thông qua đó giáo viên có định hướng đúng đắn để học sinh xây dựng quan điểm chính trị vững vàng, không bị lôi kéo kích động bởi các thế lực xấu, các tổ chức chống phá cách mạng. + Trong các buổi sinh hoạt tập thể, sinh hoạt chủ điểm phòng công tác học sinh mời các tấm gương anh hùng, gương điển hình, đạt thành tích tốt trong lao động, các giải cao trong các kì thi tay nghề đến sinh hoạt với các học sinh, thông qua đó chia sẻ kinh nghiệm cuộc sống và nghề nghiệp với học sinh, giúp các em nâng cao tinh thần sẵn sàng phục vụ xã hội và lòng yêu nghề. + Bên cạnh việc nêu cao những tấm gương sáng, gương tốt để học sinh noi theo, chúng ta kết hợp với việc chỉ ra, phê phán những gương mờ, gương xấu để học sinh biết, lên án và có biện pháp ngăn chặn triệt để những biển hiện suy thoái về đạo đức nhằm củng cố niềm tin cho học sinh vào lý tưởng đạo đức cách mạng. Có thể tổ chức cho học sinh giao lưu với những người đã từng lầm lỡ nhưng đã hoàn lương làm lại cuộc đời, vươn lên trong cuộc sống. Chính tiếng nói của họ là lời cảnh tỉnh cho học sinh, giúp các em tránh đi vào những vết xe đổ của người đi trước. + Trong quá trình giảng dạy, giáo viên thực hiện các hoạt động ngoại khóa bộ môn như tham quan kiến tập, giải quyết các tình huống cụ thể, nội dung bài giảng gắn với thực tiễn sẽ tạo nên những tình cảm tích cực cho học sinh, làm tiền đề cho những niềm tin đạo đức và hành vi đạo đức sau này cho người học. + Xây dựng nội quy thực hành, thực tập chặt chẽ, giáo viên bộ môn kiểm tra nhận xét đánh giá không chỉ tay nghề chuyên môn mà cả về thái độ tác phong làm việc của học sinh, không công nhận kết quả học tập đối với các em có biểu hiện lề mề, thiếu tác phong công nghiệp, thiếu ý thức chấp hành nội quy. + Giáo viên chuyên ngành phải nêu được ý nghĩa, tầm quan trọng, và những lợi ích mà nghề nghiệp của học sinh đem đến cho xã hội, là một mắt xích không thể thiếu trong một nguồn máy lớn là xã hội. Và kết quả lao động đó sẽ tạo nên những thành quả chân chính cho bản thân và gia đình. Từ đó học sinh sẽ có lòng tin vào nghề nghiệp của mình, rồi yêu nghề. Với lòng yêu nghề sẽ hình thành nên đạo đức nghề nghiệp của học sinh sau này. + Thường xuyên tổ chức, củng cố và phát triển các phong trào: xây dựng nếp sống dân chủ, văn minh, có kỷ luật, kỷ cuơng, có hiểu biết và giao tiếp,cư xử đúng mực, tích 8
  9. cực đấu tranh phòng chống tiêu cực và tệ nạn xã hội, tổ chức có hiệu quả các hoạt động gìn giữ trật tự an toàn giao thông, chống lối sống cá nhân, vị kỷ, thực dụng. Đẩy mạnh các hoạt động xây dựng môi trường học tập lành mạnh có tác dụng lớn trong việc rèn luyện đạo đức cho học sinh. Học sinh phải gương mẫu tự giác chấp hành các chủ trương của Đảng và pháp luật của nhà nước, nêu cao tinh thần chấp hành tốt nội quy, quy chế của nhà trường, mạnh dạn đóng góp ý kiến, phê bình đối với các bạn trong lớp vi phạm nội quy. Việc chấp hành nội quy nhà trường là cơ sở giúp các em có điều kiện học tập tốt và là nền tảng giúp hình thành tác phong công nghiệp, xem trọng quy tắc và qui định đạo đức nghề nghiệp, để góp phần xây dựng xã hội một tốt đẹp hơn 3.2.2 Hoàn thiện và đổi mới việc tổ chức các hoạt động rèn luyện đạo đức của học sinh trong nhà trường. Với tư cách là một tổ chức chuyên nghiệp được giao trọng trách đào tạo và giáo dục học sinh, nhà trường giữ vị trí chủ đạo trong việc bồi dưỡng năng lực, xây dựng phẩm chất đạo đức cho học sinh. Biện pháp thực hiện. 1/ Xây dựng và phổ biến kế hoạch rèn luyện đạo đức cho học sinh . + Cùng với việc xây dựng kế họach năm học, hiệu trưởng nhà trường xây dựng kế hoạch rèn luyện đạo đức cho học sinh, cụ thể về mặt nội dung và biện pháp thực hiện. Kế hoạch phải phù hợp hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của từng trường,và đáp ứng nhiệm vụ trọng tâm của năm học. + Triển khai kế họach rèn luyện đạo đức học sinh đến các bộ phận như các phòng, ban, giáo viên, Chi Đòan thanh niên, Ban đại diện phụ huynh học sinh để có sự phối hợp, thống nhất trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. + Phổ biến kế hoạch này đến tất cả các học sinh trong tuần lễ sinh hoạt công dân đầu năm để học sinh nắm vững các nội dung, yêu cầu về việc rèn luyện đạo đức. 2/ Tăng cường quản lí việc chấp hành nội qui, qui chế của học sinh + Xây dựng và tổ chức cho học sinh thực hiện nghiêm túc nội quy nề nếp, kỷ cương trong nhà trường, công khai nội quy đến từng học sinh thông qua các buổi sinh hoạt dưới cờ và bảng nội quy treo tại trường. + Hàng ngày Phòng công tác học sinh kiểm tra xử lí các học sinh vi phạm nội quy về giờ giấc học tập, về tác phong, ngôn phong, vi phạm trật tự kỷ luật nhà trường, cuối mỗi tuần bộ phận quản lí học sinh báo tình hình các lớp về cho giáo viên chủ nhiệm để phối hợp trong công tác giáo dục học sinh. + Phòng công tác học sinh phối hợp với giáo viên bộ môn không giải quyết cho học sinh vi phạm tác phong, đồng phục vào lớp học. + Trong các buổi chào cờ hàng tuần, phòng công tác học sinh nhận xét, đánh giá về tình hình cụ thể của từng lớp, qua đó phê bình các cá nhân, tập thể chưa có ý thức chấp hành tốt đồng thời tuyên dương các tập thể, cá nhân có thành tích tốt trong học tập và rèn luyện đạo đức. + Đối với các học sinh tái phạm nhiều lần, giáo viên chủ nhiệm mời phụ huynh học sinh đến trường làm cam kết phối hợp giáo dục, nếu các em không có sự tiến bộ trong rèn luyện thì GVCN đề xuất với nhà trường thành lập hội đồng kỷ luật để xử lí các học sinh này. + Tổ chức cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích”, qui định và thực hiện chặt chẽ công tác coi thi, chấm thi không để xảy ra các trường hợp gian lận trong thi cử, nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác giảng dạy và học tập đánh giá đúng năng lực thực tế của học sinh. + Nhà trường thực hiện thường xuyên kiểm tra các lớp trong giờ học để quản lí việc học tập của học sinh. 9
  10. + Tổ chức hội thảo chuyên đề công tác GVCN lớp và họp GVCN hàng tháng để trao đổi về tình hình học sinh để kịp thời hỗ trợ, xử lý. Nhằm nâng cao vai trò của GVCN lớp trong việc rèn luyện đạo đức học sinh.GVCN có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển nhân cách của học sinh, là người chịu trách nhiệm chính và trực tiếp kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, là người dạy dỗ, người tham vấn, nhà trị liệu tâm lý, người cố vấn và là bạn đáng tin cậy của học sinh, là người điều phối các lực lượng giáo dục tác động đến học sinh, là người hướng dẫn và hỗ trợ mọi hoạt động chung của học sinh, giám sát và khuyến khích sự tham gia của học sinh trong các hoạt động của nhà trường. Từ đó GVCN phải là người tháo gỡ những xung đột trong các nhóm học sinh; là người định hướng dư luận cho tập thể lớp; là người tư vấn tâm lý cho học sinh biết cảm nhận chia sẽ với mọi nỗi buồn vui + Giáo viên bộ môn tăng cường công tác quản lí lớp trong giờ học, nhắc nhở, xử lí các trường hợp học sinh lơ là, không tập trung học tập. 3/ Nâng cao tính tự quản trong tập thể học sinh. + Nhà trường tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho các học sinh là cán bộ lớp những kiến thức và kỹ năng quản lí lớp như tâm lí nhóm, lập kế họach hoạt động, lập các biên bản, báo cáo, cách đánh giá phong trào học tập, rèn luyện, tự phê bình , phê bình . + Giáo viên chủ nhiệm căn cứ vào kế họach nhà trường, đặc điểm tình hình lớp, cùng với ban cán sự lớp xây dựng kế họach hoạt động cho lớp trong đó có đề ra các chỉ tiêu cụ thể trong từng mặt rèn luyện, thông báo cho học sinh và phụ huynh học sinh biết. + Tổ chức sinh hoạt chủ nhiệm lớp hàng tuần để GVCN lớp đối thoại với học sinh, nghe học sinh phản ánh để hiểu tâm tư, nguyện vọng của học sinh, từ đó có sự điều chỉnh trong cả nhận thức và hành động cho phù hợp với tình hình thực tiễn. + Trong giờ sinh hoạt chủ nhiệm, giáo viên để cho học sinh chủ động sinh hoạt, phát huy tính dân chủ của học sinh, qua đó giáo viên chủ nhiệm nắm bắt tâm tư nguyện vọng, tính tình của học sinh, kịp thời phản ánh các ý kiến, kiến nghị hợp tình, hợp lí về ban giám hiệu nhà trường. GVCN chỉ can thiệp khi cán bộ lớp không đủ sức thuyết phục lớp, không tạo nên sức ép buộc cho học sinh làm theo ý mình một cách miễn cưỡng. + Hàng tháng nhà trường tổ chức các buổi gặp gỡ trao đổi với cán bộ lớp, cán bộ Đoàn để nắm bắt tâm tư nguyện vọng của học sinh, đồng thời triển khai các kế họach, công tác, chương trình hành động trong tháng của nhà trường đến tập thể lớp. 4/ Hoàn thiện các hoạt động rèn luyện đạo đức cho học sinh . + Giáo viên chủ nhiệm tổ chức thực hiện các buổi giáo dục về kỹ năng sống cho học sinh với các yêu cầu và nội dung nhất định, củng cố nhận thức, hình thành niềm tin, rèn luyện kỹ năng, hành vi thói quen ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. + Nhà trường tổ chức các câu lạc bộ ngoại khóa, câu lạc bộ kỹ năng như câu lạc bộ ngoại ngữ, tin học, thể thao, câu lạc bộ nghề nghiệp để học sinh có môi trường sinh họat bổ ích, qua đó rèn luyện tinh thần tập thể, nâng cao ý thức học sinh về nghề nghiệp. Các câu lạc bộ vào đầu năm học phải xây dựng kế họach hoạt động cụ thể hàng tuần, hàng tháng, phối hợp với giáo viên chủ nhiệm cho học sinh đăng kí tham gia, đối với các học sinh tham gia tích cực thì sẽ được cộng điểm thi đua rèn luyện cho cá nhân và tập thể lớp. + Đoàn trường tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ thể thao chào các ngày lễ truyền thống như tết 20/11, ngày thành lập Đoàn 26/3, phát động các phong trào thi đua, tham gia công tác xã hội như hiến máu nhân đạo, tham gia các công trình thanh niên, thăm và giúp đỡ những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, tạo điều kiện cho các em phát huy năng khiếu, sở trường. Thông qua đó xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ học sinh năng khiếu làm nòng cốt cho các hoạt động Đoàn, hội, câu lạc bộ. 10
  11. + Tổ chức giao lưu với các trường bạn, tham quan các di tích lịch sử, văn hóa nhằm trao đổi kinh nghiệm để cùng nhau tìm biện pháp nâng cao hiệu quả việc rèn luyện đạo đức học sinh trong giai đoạn hiện nay + Giảng dạy các môn khoa học xã hội - nhân văn, qua giảng dạy các bộ môn. Trong điêu kiện nhà trường chưa có học phần chuyên biệt về rèn luyện đạo đức cho học sinh, thì việc rèn luyện đạo đức cho học sinh thông qua con đường này là một yêu cầu tất yếu. Điều này góp phần tạo ra sự nhất quán giáo dục và thực hiện chủ trương giáo dục toàn diện một cách thiết thực nhất. Chú trọng rèn luyện đạo đức, lối sống, quán triệt tối đa toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh. + Tuyên truyền thông qua phát thanh học đường, các buổi sinh hoạt dưới cờ, các áp phích, pano về tác hại của rượu, thuốc lá, ma túy nhằm học sinh hiểu biết được tác hại của các chất này, giúp học sinh có biện pháp phòng ngừa các biểu hiện tiêu cực trong học đường. + Xây dựng cảnh quan nhà trường xanh sạch đẹp và văn minh, mặc dù ở các trường đều có bộ phận phục vụ, tuy vậy nhà trường phải tổ chức cho học sinh tham gia các buổi trồng, chăm sóc cây cảnh, hay tổng vệ sinh trường lớp để nâng cao ý thức trách nhiệm của các em đối với môi trường, nâng cao tình yêu thương đối với trường lớp, những hoạt động lao động đó giúp các em có điều kiện san sẻ giúp đỡ nhau, tạo đoàn kết gắn bó trong tập thể. + Tạo điều kiện ăn ở, sinh hoạt tốt cho các học sinh nội trú, hình thành các tập thể học sinh tự quản gương mẫu, quan tâm giúp đỡ các em khó khăn. Bộ phận quản lí nội trú thường xuyên thông tin với nhà trường, với giáo viên chủ nhiệm về tình hình sinh hoạt của các em để sớm có các biện pháp giáo dục thích hợp. + Xây dựng các tiêu chí thi đua cho tập thể lớp, đánh giá toàn diện trên các mặt học tập, rèn luyện đạo đức, phòng công tác học sinh tổ chức thành phong trào thi đua sôi nổi, có đánh giá xếp loại, tổng kết, rút kinh nghiệm vào các buổi họp hội đồng chủ nhiệm hàng tháng và khen thưởng đối với các lớp đạt thành tích tốt. 3.2.3. Sử dụng hợp lý cơ sở vật chất và sự đóng góp của tổ chức xã hội vào công tác rèn luyện đạo đức cho học sinh Hiệu quả của giáo dục là sự tổng hợp của nhiều yếu tổ mà cơ sở vật chất là yếu tố có tầm quan trọng không nhỏ. Thực tiễn và kết quả khảo sát cho thấy, các tổ chức xã hội chưa nhận thức rõ trách nhiệm, chủ động, tích cực tham gia cùng nhàtrường trong việc thực hiện mục tiêu rèn luyện đạo đức cho học sinh. Thực tế tiềm năng của xã hội rất phong phú mà chúng ta chưa khai thác hết. vấn đề đặt ra là cần có một cơ chế phối hợp để có thể khai thác hết tiềm năng xã hội Biện pháp thực hiện: Dựa vào kế hoạch năm học, các nội quy, quy chế của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Đảng ủy, Ban Giám hiệu nhà trường lên kế hoạch phối hợp với các tổ chức xã hội tham gia vào việc rèn luyện đạo đức cho học sinh. + Tổ chức hội thảo về rèn luyện đạo đức cho học sinh, có sự tham gia và báo cáo tham luận của các tổ chức xã hội, đại diện phụ huynh, tổ dân phố, công an khu vực để họ nắm bắt được tình hình đạo đức của học sinh một cách cụ thể; + Làm tốt công tác tuyên truyền vận động đến từng Đảng viên, các tổ chức xã hội và nhân dân về công tác rèn luyện đạo đức cho học sinh để họ hiểu rõ vai trò, vị trí của giáodục trong từng gia đình, địa phương, của đất nước trong việc phát triển kinh tế -xã hội để họ thấy được trách nhiệm của gia đình và xã hội đối với giáo dục chứ không thể khoán cho nhà trường. 11
  12. + Nhà trường chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương, các đoàn thể xã hội chỉ đạo phát triển đa dạng hóa các hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí cho học sinh trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, + Hội phụ nữ xây dựng gia đình văn hoá, phổ biến kiến thức về giáo dục. giúp học sinh nữ xây dựng lối sống phù hợp với thuần phong, mỹ tục của người Việt Nam, giúp các gia đình quan tâm đến giáo dục đạo đức cho con em. + Nhà trường kết hợp với Đoàn thanh niên địa phương tổ chức những hoạt động vui chơi lành mạnh, hoạt động thể dục thể thao giao lưu, những hoạt động gây quỷ giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn vượt khó học giỏi. + Công an chịu trách nhiệm cùng với nhà trường giáo dục nhữnghọc sinh vi phạm pháp luật, ngăn chặn những hành vi phạm pháp trong học sinh như: vi phạm an toàn giao thông, nghiện hút, cờ bạc, đánh nhau, trộm cắp Bảo đảm an ninh trật tự, môi trường giáo dục lành mạnh. + Xây dựng quỹ “khuyến học” thông qua sự đóng góp của các đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh,các công ty. Từng học kỳ, năm học tổ chức phát học bổng cho học sinh nhằm động viên kịp thời học sinh có thành tích trong học tập và rèn luyện, hồ trợ những học có hoàn cảnh khó khăn vượt khó vươn lên. + Huy động kinh phí từ các đoàn thể, cơ quan, xí nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nhà trường để xây dựng phòng truyền thống, mua sắm trang thiết bị phục vụ học tập và sinh hoạt cho học sinh, tổ chức Hội thảo, khen thưởng, hỗ trợ học bổng, giúp đỡ sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, mua thêm sách và tài liệu tham khảo cho thư viện 3.2.4. Đổi mới cách đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh đúng theo tiêu chí về “Quy chế rèn luyện” của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Bên cạnh các tiêu chí đánh giá, thì cách thức tiến hành đánh giá và công nhận kết quả cũng là một trong những hình thức quan trọng, bởi vì có thực hiện việc đánh giá một các nghiêm túc, đúng qui trình, qui định thì mới phát huy được yếu tố tích cực trong việc rèn luyện đạo đức cho học sinh. Đánh giá khách quan và trung thực sẽ tạo sự phấn khởi, đồng lòng trong học sinh khi tham gia đánh giá kết quả rèn luyện của bản thân học sinh và bè bạn. kích thích học sinh phấn đấu học tập và rèn luyện tốt hơn. Sử dụng các tiêu chí đánh giá theo Quy chế rèn luyện đạo đức học sinh của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Nhà trường, GVCN, bản thân mỗi học sinh phải nắm vững quy chế rèn luyện, tiến hành thực hiện nghiêm túc theo quy trình, có căn cứ, có cơ sở được ghi nhận trong quá trình rèn luyện và phải thường xuyên có định kỳ. Biện pháp thực hiện + Đảm bảo việc thực hiện đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh được thực hiện đúng trình tự qui định của Bộ Lao đông Thương binh và Xã hội, đảm bảo tính công bằng, dân chủ công khai. + Ngay từ khi học sinh nhập học, nhà trường phổ biến, giải thích rõ ràng cho các em về các tiêu chí đánh giá, cách thức quy trình đánh giá kết quả rèn luyện, tạo sự định hướng cho học sinh về học tập và rèn luyện trong nhà trường. + Sau mỗi tháng, mỗi học kỳ, học sinh tự đánh giá kết quả rèn luyện của mình, trên cơ sở có sự góp ý của bạn bè và GVCN, quá trình đánh giá phải đảm bảo sự trung thực, công khai và công bằng, dựa vào mục đích chính là việc đánh giá nhằm giúp cho học sinh biết được các mặt hạn chế của bản thân, vạch ra các mục tiêu phấn đấu ngày một tốt hơn. + GVCN kiểm tra, chấn chỉnh các trường hợp học sinh đánh giá chưa trung thực, vì thành tích cá nhân. Biểu dương các học sinh có sự tiến bộ thể hiện thông qua từng mặt rèn luyện. 12
  13. + Tránh trường hợp GVCN tự đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, không qua bước học sinh tự đánh giá, đánh giá của tập thể, điều này dễ dẫn đến kết quả mang tính chủ quan từ phía giáo viên, gây mất niềm tin trong học sinh. + GVCN thông qua kết quả đánh giá, xây dựng kế hoạch giúp học sinh hoàn thiện các mặt phẩm chất đạo đức. Phối kết hợp với các lực lượng trong và ngoài trường như các giáo viên bộ môn, tổ chức Đoàn thể, phòng công tác học sinh, phụ huynh học sinh trong công tác giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi giúp cho các em học tập và rèn luyện tốt. + Nhà trường tổ chức biểu dương khen thưởng đối với những tấm gương học sinh tiêu biểu, có thành tích tốt trong việc rèn luyện đạo đức, tạo nên sức mạnh dư luận trong việc ủng hộ các tấm gương người tốt, việc tốt. LỜI CẢM TẠ Nghiên cứu được thực hiện trong khuôn khổ Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ “Đề xuất biện pháp rèn luyện đạo đức cho học sinh tại trường trung cấp nghề Thới Lai, thành phố Cần Thơ” dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Phùng Rân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cao Thu Hằng. 2006. Giá trị đạo đức truyền thống và những yêu cầu đạo đức đối với nhân cách con người Việt Nam hiện nay, tạp chí Triết học. 2. Đào Thị Vân Anh. 2008. Tìm hiểu về nhận thức, lối sống và hành vi đạo đức của học sinh Trung học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh, Viện nghiên cứu giáo dục. 3. Kết luận 242-TB/T.Ư ngày 15/4/2009 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) 4. Mạc Văn Trang, 1998. Đặc điểm lối sống sinh viên hiện nay và những phương hướng biện pháp giáo dục lối sống cho sinh viên, NXB Khoa học xã hội, Hà nội. 5. Nguyễn Dục Quang. 2012. Chuyên đề công tác giáo viên chủ nhiệm lớp trong các cơ sở dạy nghề, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam. 6. Nguyễn Trọng Chuẩn và Nguyễn Văn Phúc. 2003. Mấy vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, NXB Chính trị quốc gia. 7. Phạm Minh Hạc. 1990. Phương pháp tiếp cận hoạt động nhân cách và giáo dục hiện đại, NXB Giáo dục. 8. Phạm Minh Hạc. 2001. Về phát triển toàn diện con người thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị quốc gia. 9. Quyết định số 26/2007/QĐ - BLĐTBXH ban hành ngày 24/12/2007 về Quy chế công tác học sinh, sinh viên trong các cơ sở dạy nghề hệ chính quy. 10. Quyết định số 54/2008/QĐ - BLĐTBXH ban hành ngày 19/5/2008 về Quy chế đánh giá rèn luyện kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên hệ chính quy trong các cơ sở dạy nghề. 11. Sở giáo dục Hà Nội. 2006. Giáo trình Lý luận dạy học, NXB Hà Nội. 12. Thành Duy (chủ biên). 1996. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội. 13. Trần Hậu Kiêm – Bùi Công Tráng. 1991. Đạo đức học, NXB Đại học và giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội. 14. Trần Văn Giàu. 1998. Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. XÁC NHẬN CỦA GV HƢỚNG DẪN 13
  14. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.