Luận văn Xây dựng hệ thống điều chỉnh truyền động điện dùng bộ điều chỉnh vạn năng

pdf 77 trang phuongnguyen 4660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Xây dựng hệ thống điều chỉnh truyền động điện dùng bộ điều chỉnh vạn năng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_xay_dung_he_thong_dieu_chinh_truyen_dong_dien_dung.pdf

Nội dung text: Luận văn Xây dựng hệ thống điều chỉnh truyền động điện dùng bộ điều chỉnh vạn năng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG Luận văn Xây dựng hệ thống điều chỉnh truyền động điện dùng bộ điều chỉnh vạn năng
  2. Lêi më ®Çu Lý thuyết điều khiển tự động đã trải qua hơn 3 thế kỷ hình thành và phát triển, ngày nay cùng với sự phát triển và khoa học công nghệ đã cho phép ứng dụng đƣợc những kết quả của Lý Thuyết Điều Khiển Tự Động hiện đại nhƣ điều khiển tối ƣu, điều khiển mờ, trí tuệ nhân tạo để tạo nên các bộ điều khiển chất lƣợng cao sử dụng trong công nghiệp. Hiện nay trên thế giới đã có bán sẵn những bộ điều khiển số ứng dụng lý thuyết điều khiển kinh điển, đó là các bộ điều khiển PID, với các bộ điều khiển này đã đáp ứng đƣợc phần lớn các yêu cầu điều khiển thực tế. Tuy nhiên sử dụng các bộ điều khiển này muốn đạt đƣợc chất lƣợng điều khiển cao thì yêu cầu ngƣời sử dụng phải có kiến thức tốt về kỹ thuật điều khiển và với mỗi đối tƣợng điều khiển thì tham số tối ƣu của bộ điều khiển PID là khác nhau và ngƣời sử dụng phải có hiểu biết tốt mới tìm đƣợc các giá trị của tham số này. Vậy đấy chính là hạn chế của bộ điều khiển PID kinh điển, nên vấn đề phải xây dựng một bộ điều khiển hiện đại đa năng, thân thiện với ngƣời sử dụng tức là các đấu nối và cài đặt thiết bị điều khiển dễ dàng là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên em thực hiện đề tài:” Xây dựng hệ thống điều chỉnh truyền động điện dùng bộ điều chỉnh vạn năng”. Với bộ điều khiển này ngƣời sử dụng không cần hiểu biết nhiều về lý thuyết điều khiển tự động mà vẫn tổng hợp lên một hệ thống điều khiển vòng kín với chất lƣợng cao một cách dễ dàng. Đồ án tập trung vào đi sâu nghiên cứu về lý thuyết điều khiển tự động thông thƣờng và hiện đại đặc biệt là lý thuyết điều khiển mờ và bộ điều khiển PID kinh điển, đồng thời cũng tìm hiểu kĩ các công nghệ vi xử lý, vi điều khiển hiện đại đặc biệt là họ vi điều khiển AVR của hãng Atmel để chọn đƣợc chíp làm thiết bị điều khiển trung tâm cho bộ điều khiển. 1
  3. Do vậy trong đồ án này em thực hiện :” Xây dựng hệ truyền động điện sử dụng bộ điều khiển vạn năng điều khiển tốc độ động cơ”. Cụ thể đồ án gồm có 3 chương trong đó: Chƣơng 1: Lý thuyết mờ và các luật điều khiển của bộ điều khiển. Chƣơng 2: Thiết kế bộ điều chỉnh sử dụng chíp AVR Chƣơng 3: Xây dựng hệ truyền động điện sử dụng bộ điều khiển vạn năng 2
  4. CHƢƠNG 1 LÝ THUYẾT MỜ VÀ CÁC LUẬT ĐIỀU KHIỂN CỦA BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ Đề tài này với mục đích xây dựng nên một bộ điều khiển PID với các tham số có thể tự chỉnh định theo luật điều khiển mờ, vì vậy trƣớc khi đi vào xây dựng bộ điều khiển ta phải đi sâu vào nghiên cứu về lý thuyết điều khiển mờ và thuật toán PID số. 1.1. Lý thuyÕt ®iÒu khiÓn mê Hệ logic mờ đƣợc sử dụng khi ta hiểu biết về đối tƣợng không nhiều (thậm chí không có). Xây dựng hệ logic mờ trên cơ sở kinh nghiệm điều khiển hệ thống. Ƣu điểm của bộ điều khiển mờ là thiết kế đơn giản, cài đặt đơn giản. 1.1.1. Khái quát chung về logic mờ - Fuzzy logic Điều khiển mờ là ngành kỹ thuật do nhà toán học ngƣời Mỹ Zahde định hƣớng phát triển vào thập niên 60 của thế kỷ trƣớc. Khi đó Zahde chỉ đƣa ra lý thuyết mờ nhằm thay thế, đơn giản hoá các khái niệm đầy tính lý thuyết của xác suất, của quá trình ngẫu nhiên. Ngày nay, lý thuyết điều khiển đã, đang phát triển rất mạnh mẽ và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực cuộc sống. Các phƣơng pháp điều khiển truyền thống thƣờng đòi hỏi ngƣời ta phải hiểu biết rõ bản chất của đối tƣợng cần điều khiển thong qua mô hình toán học, và trong nhiều ứng dụng chúng là các phƣơng trình toán phức tạp với bậc phi tuyến cao. Ngoài ra các đối tƣợng điều khiển thƣờng nằm trong môi trƣờng có tác động gây nhiễu và ngƣời ta rất khó xác định đƣợc các đặc tính của đối tƣợng điều khiển. Những đối tƣợng phức tạp nhƣ vậy thƣờng nằm ngoài khả năng giải quyết của các phƣơng pháp điều khiển truyền thống và trong quá trình tự động hoá ngƣời ta phải nhờ vào khả 3
  5. năng xừ lý tình huống của con ngƣời. Việc con ngƣời có khả năng điều khiển các quá trình nhƣ vậy chứng tỏ các quá trình đó đã đƣợc phản ánh và mô phỏng đúng đắn bằng mô hình nào đó trong đầu óc của kỹ sƣ thiết kế hệ thống. Nhƣ vậy, mối quan hệ trong các quá trình điều khiển này không phải đƣợc biểu thị bằng các mô hình toán học mà bằng mô hình ngôn ngữ với các thong tin không chính xác, không chắc chắn hay nói cách khác là những thông tin “mờ” có tính ƣớc lệ hay định tính cao. Đó chính là cơ sở cho sự ra đời của lý thuyết mờ hiện đại. Trong rất nhiều bài toán điều khiển, khi mà đối tƣợng không thể mô tả bởi một mô hình toán học hoặc có thể mô tả song mô hình của nó lại quá phức tạp, cồng kềnh, không ứng dụng đƣợc, thì điều khiển mờ chiếm ƣu thế rõ rệt. Ngay cả ở những bài toán thành công theo nguyên tắc kinh điển thì việc áp dụng điều khiển mờ vẫn mang lại cho hệ thống sự cải tiến về tính đơn giản, gọn nhẹ. Một số ƣu điểm của phƣơng pháp điều khiển mờ: - Chỉ dựa trên các thong tin vảo ra quan sát đƣợc trên các đối tƣợng điều khiên, không đòi hỏi phải hiểu bản chất để mô hình hoá toán học đối tƣợng nhƣ trong lý thuyết điều khiển truyền thống. - Miền ứng dụng rộng lớn, đa dạng. - Khối lƣợng công việc thiết kế giảm đi nhiều do ta không cần sử dụng mô hình đối tƣợng, nhờ đó mà trong hầu hết các bài toán ta có thể giảm khối lƣợng tính toán, thời gian thiết kế và hạ giá thành sản phẩm. - Ứng dụng tƣơng đối rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống, dễ dàng thay đổi phần lập trình. - Trong hầu hết các trƣờng hợp, bộ điều khiển mờ làm việc ổn định, bền vững và có chất lƣợng điều khiển tốt. 1.1.2. Một số khái niệm về tập mờ - Bộ điều khiển mờ 1.1.2.1. Định nghĩa 4
  6. Tập mờ là một phần mở rộng của tập hợp kinh điển.Tập mờ mô tả các khái niệm mơ hồ, chƣa xác định đƣợc các giá trị chính xác. Mỗi phần tử cơ bản x của tập mờ đƣợc gán thêm một giá trị thực (x) thuộc đoạn [0,1] để chỉ độ phụ thuộc của phần tử đó vào tập đã cho. Khi độ phụ thuộc bằng 0 thì phần tử cơ bản đó sẽ hoàn toàn không thuôc tập mờ đã chọn ngƣợc lại với độ phụ thuộc bằng 1, phần tử cơ bản đó sẽ thuộc tập hợp với xác suất 100%. Nhƣ vậy, tập mờ là tập của các cặp (x, (x)). Tập kinh điển X của phần tử x đƣợc gọi là tập nền của tập mờ. Cho x chạy khắp trong tập hợp X ta sẽ có hàm (x) có giá trị là số bất kỳ trong đoạn [0,1], tức là: F : X [0,1]. ánh xạ F đƣợc gọi là hàm liên thuộc hay hàm phụ thuộc của tập mờ F. Hàm liên thuộc là một đƣờng cong xác định giá trị F biến thiên trong đoạn [0,1]. Vì hàm thuộc đặc trƣng cho tập mờ nên dùng hàm thuộc (x) đặc trƣng cho tập mờ. Khi xây dựng bộ điều khiển mờ thì dạng (x) do ngƣời điều khiển tự định đoạt theo kinh nghiệm điều khiển. Về nguyên tắc có thể sử dụng bất kỳ hàm nào thuộc đoạn [0,1] để làm hàm thuộc. Chẳng hạn hàm trapmf, gbellmf, gaussmf, gauss2mf, pimf, dsigmf, psigmf Tuy nhiên, trên thực sử dụng ba dạng hàm phổ biến sau: Hàm Singleton (Hàm Kroneecker H), Hàm trimf (Hàm hình tam giác), Hàm trampf (Hàm hình thangH). - Hàm Singleton (Hàm Kroneecker H). 5
  7. - Hàm trimf (Hàm hình tam giác). - Hàm trampf (Hàm hình thangH). Ta có thể sử dụng các dạng hàm (x) sẵn có hoặc tạo ra dạng hàm liên thuộc mới sao cho quá trình điều khiển là tối ƣu. Tuy nhiên trong điều khiển mục đích sử dụng các hàm liên thuộc sao cho khả năng tích hợp chúng là đơn giản. Việc (x) có giá trị là số bất kỳ trong đoạn [0,1] là điều khác biệt cơ bản giữa tập kinh điển so với tập mờ. Đối với tập kinh điển A, hàm thuộc (x) chỉ có hai giá trị 1 nếu x A A(x) = (1-1) 0 nếu x A a) Một số thuộc tính của tập mờ Độ cao của tập mờ: Trong thực tế không phải tập mờ nào cũng có phần tử có hàm liên thuộc bằng 1, do vậy ta có khái niệm về độ cao nhƣ sau: 6
  8. Độ cao của tập mờ F (định nghĩa trên tập nền X) là giá trị: h Sup F (x) x X (1 – 2) Ký hiệu Sup F (x) chỉ giá trị nhỏ nhất trong tất cả các giá trị chặn trên x X của hàm (x). Một tập mờ với ít nhất một phần tử có độ phụ thuộc bằng 1 đƣợc gọi là tập mờ chính tắc tức là h = 1, ngƣợc lại một tập mờ F với h 0}. (1 - 3) Ký hiệu Supp F(x) viết tắt của từ tiếng Anh Support, nhƣ công thức (1 - 3) đã chỉ rõ, là tập con trong X chứa các phần tử x mà tại đó hàm F(x) có giá trị dƣơng. Hình 1.1: Miền tin cậy và miền xác định của tập mờ Miền tin cậyM: Miền tin cây của tập mờ F (định nghĩa trên nền X®), đƣợc ký hiệu bởi T là tập con của X thỏa mãn: T = {x X (x) = 1}. (1 – 4 ) b) Biến ngôn ngữ 7
  9. Trong thực tế xã hội và đặc biệt trong hoạt động tƣ duy của con ngƣời, nhiều vấn đề hoặc hiện tƣợng không đƣợc đánh giá bằng một số cụ thể mà lại đánh giá bằng một khái niệm ƣớc lƣợng, tuy vậy lại rất phù hợp với thực tế. Về mặt toán học khái niệm ƣớc lƣợng này đƣợc gọi là biến ngôn ngữ. Với mỗi biến ngôn ngữ ta có một khoảng xác định của biến vật lý (giá trị cụ thể). Mỗi một giá trị ngôn ngữ của một biến vật lý sẽ đƣợc xác định bằng một tập mờ với các hàm liên thuộc tƣơng ứng. Nhƣ vây, với mỗi biến ta thấy có hai miền giá trị khác nhau là miền các giá trị rõ (giá trị vật lý) và miền các giá trị ngôn ngữ. Với mỗi giá trị ngôn ngữ lại đƣợc mô tả bằng một tập mờ có tập xuất xứ là các giá trị vật lý. 1.1.2.2. Các phép toán trên tập mờ Những phép toán cơ bản trên tập mờ là phép phợp, phép giao, và phép bù. Giống nhƣ định nghĩa về tập mờ, các phép toán trên tập mờ cũng sẽ đƣợc định nghĩa thông qua các hàm thuộc, đƣợc xây dựng nhƣ các hàm thuộc của các phép hợp, giao, bù giữa hai tập hợp kinh điển. Nói cách khác, khái niệm xây dựng những phép toán trên tập mờ đƣợc hiểu là việc xác định các hàm thuộc cho phép hợp (tuyển) A B, giao A B, bù (phủ định) AC từ những tập mờ A, B. Một nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng các phép toán trên tập mờ là không đƣợc mâu thuẫn với những phép toán đã có trong lý thuyết tập hợp kinh điển. Mặc dù không giống tập hợp kinh điển, hàm thuộc của các tập mờ A B, giao A B, bù AC đƣợc định nghĩa cùng với tập mờ, song sẽ không mâu thuẫn với các phép toán tƣơng tự của tập hợp kinh điển nếu nhƣ chúng thỏa mãn nhƣ tính chất tổng quát đƣợc phát biểu nhƣ “tiên đề” của lý thuyết tập hợp kinh điển. a) Phép hợp hai tập mờ Do trong định nghĩa về tập mờ hàm thuộc giữ vai trò nhƣ một thành 8
  10. phần cấu thành tập mờ nên các tính chất của phép hợp giữa hai tập hợp kinh điển sẽ không là điều hiển nhiên nữa.Thay vào đó chúng đƣợc sử dụng nhƣ những tiên đề để xây dựng phép hợp trên tập mờ. Định nghĩa 1 Hợp của hai tập mờ A và B có cùng tập nền X là một mờ H B cũng xác định trên tập nền X có hàm thuộc A B(x) thỏa mãn các tính chất sau: 1- A B(x) chỉ phụ thuộc vào A(x) và B(x). (1 - 5a) 2- B(x) = 0 với mọi x A B(x) = A (x). (1 - 5b) 3- A B(x) = B A(x), tức là có tính giao hoán. (1 - 5c) 4- (A B) C (x) = A (B C) (x). tức là có tính kết hợp. (1- 5d) 5- Nếu A1 A2 thì A1 B A2 B ), hay A B(x) có tính không giảm A1(x) A2(x) suy ra A1 B(x) A2 B (x). (1 - 5e) Có thể thấy đƣợc sẽ có nhiều công thức khác nhau đƣợc dùng để tính hàm thuộc A B(x) cho hợp hai tập mờ. Chẳng hạn năm công thức sau đều có thể đƣợc sử dụng để định nghĩa hàm thuộc A B(x) của phép hợp giữa hai tập mờ: 1- A B(x) = max{ A (x), B(x)} (Luật lấy maxL). (1 - 6a) max{ A (x), B(x)} khi min{ A (x), B(x)} = 0 (x) 2- A B (1 - 6b) 1 khi min{ A (x), B(x)} 0 3- A B(x) = min{1, A (x), B(x)} (Phép hợp Lukasiewicz) (1 - 6c) A (x) B (x) 4- A B (x) (Tổng Einstein) (1 - 6d) 1 A (x) B (x) 5 - A B(x) = A (x) + B(x) - A (x) . B(x) (Tổng trực tiếp) (1 - 6e) 9
  11. *) Hợp hai tập mờ theo luật Max Hợp của hai tập mờ A với hàm thuộc A (x) (định nghĩa trên tập nền M) và B với hàm thuộc B(x) (định nghĩa trên tập nền N) theo luật Max là một tập mờ xác định trên tập nền M x N với hàm thuộc A B (x, y) max A (x, y), B (x, y) (1 - 7) Trong đó: A (x, y) A (x) với mọi y N B (x, y) B (y) với mọi x M *) Hợp hai tập mờ theo luật Sum (Lukasiewicz) Hợp của hai tập mờ A với hàm thuộc A (x) (định nghĩa trên tập nền M) và B với hàm thuộc B(x) (định nghĩa trên tập nền N) theo luật Sum là một tập mờ xác định trên tập nền M x N với hàm thuộc A B (x, y) min 1, A (x, y) B (x, y) (1 - 8) Trong đó: A (x, y) A (x) với mọi y N B (x, y) B (y) với mọi x M Một cách tổng quát, do hàm thuộc A B (x, y) của hai tập mờ A, B không cùng không gian nền chỉ phụ thuộc vào A(x) [0,1] và B(x) [0,1] nên ta có thể xem là hàm của hai biến A, B đƣợc định nghĩa nhƣ sau: 2 A B (x, y) ( A , B ) :[0,1] [0,1]. (1 - 9) 10
  12. Ta đi đến định nghĩa về hàm thuộc ( A , B )của hai tập mờ không cùng không gian nền: Định nghĩa 2 Hàm thuộc của hợp giữa hai tập mờ A với A(x) định nghĩa trên tập nền M và B với B(y) định nghĩa trên tập nền N là một hàm hai biến 2 ( A , B ) :[0,1] [0,1] xác định trên nền MxN thỏa mãn: 1- B 0 ( A , B ) A (1 - 10a) 2- ( A , B ) ( B , A ) tức là có tính giao hoán. (1 - 10b) 3- ( A , ( B , C )) ( ( A , B ), C ) tức là có tính kết hợp. (1-10c) 4- ( A , B ) ( C , D ), A C , B D tức là có tính không giảm (1-10d) 2 Một hàm hai biến ( A , B ) :[0,1] [0,1] thỏa mãn các điều kiện của định nghĩa 2 còn đƣợc gọi là hàm t- đối chuẩn (t- conorm). b) Phép giao hai tập mờ Nhƣ đã đề cập, phép giao A B trên tập mờ phải đƣợc định nghĩa sao cho không mâu thuẫn với phép giao của tập hợp kinh điển và yêu cầu này sẽ đƣợc thỏa mãn nếu chung có đƣợc các tính chất tổng quát của tập kinh điển. Tƣơng tự nhƣ đã làm với phép hợp hai tập mờ, phép giao hai tập mờ trên tập nền tổng quát hóa những tính chất cũng chỉ đƣợc thực hiện trực tiếp nếu hai tập mờ đó có cùng tập nền. Trong trƣờng hợp chúng không cùng tập nền phải đƣa chúng về một tập nền mới là tích của hai tập nền đã cho. Định nghĩa 3 Giao của hai tập mờ A và B có cùng tập nền X là một tập mờ cũng xác định trên tập nền X với hàm thuộc thỏa mãn: 11
  13. 1- A B(x) chỉ phụ thuộc vào A (x) và B(x). (1-11a) 2- B(x) = 1 với mọi x suy ra A B(x) = A(x). (1-11b) 3- A B(x) = B A(x), tức là phép giao có tính chất giao hoán. (1-11c) 4- (A B) C (x) = A (B C) (x), tức là có tính kết hợp. (1-11d) 5- A1(x) A2(x) A1 B(x) A2 B(x), tính không giảm. (1-11e) Giống nhƣ đã trình bày về phép hợp hai tập mờ, có nhiều công thức khác nhau để tính hàm thuộc A B(x) của giao hai tập mờ và bất cứ một ánh xạ A B(x): X [0,1] nào thỏa mãn 5 tiêu chuẩn đã nêu trong định nghĩa 3 đều đƣợc xem nhƣ là hàm thuộc của giao hai tập mờ A và B có chung một tập nền X. Các công thức thƣờng dùng để tính hàm thuộc A B(x) của phép giao gồm: 1- A B(x) = min{ A (x), B(x)} (1-12a) min{ A (x), B(x)} nếu max { A (x), B(x)} = 1 2- A B (x) (1-12b) 0 nếu max { A (x), { A (x), B(x)} 1 3, A B(x) = max{0, A (x) + B(x) -1} (Phép giao Lukasiewicz) (1-12c) A (x). B (x) 4, A B (x) (Tổng Einstein) (1-12d) 2 ( A (x) B (x)) A (x). B (x) 5, A B(x) = A (x). B(x) (Tích đại số) (1-12e) 12
  14. Tuy nhiên luật Min (1-12a) và tích đại số là hai loại luật xác định hàm thuộc của giao hai tập mờ đƣợc ƣa dùng hơn cả trong kỹ thuật điều khiển mờ. *) Giao hai tập mờ theo luật Min Giao của tập mờ A có hàm thuộc A(x) định nghĩa trên tập nền M với tập mờ B có hàm thuộc B(x) định nghĩa trên tập nền N là một tập mờ xác định trên tập nền M x N có hàm thuộc: A B (x, y) min{ A (x), B (y)} min{ A (x, y), B (x, y)} (1-13a) Trong đó: A (x, y) A (x), y N và B (x, y) B (x), x M *) Giao của hai tập mờ theo luật tích đại số Giao của tập mờ A có hàm thuộc A(x) định nghĩa trên tập nền M với tập mờ B có hàm thuộc B(x) định nghĩa trên tập nền N là một tập mờ xác định trên tập nền M x N có hàm thuộc: A B (x, y) A (x, y). B (x, y) (1-13b) Trong đó: và Ta thấy hàm thuộc của giao hai tập mờ A B (x,y) của hai tập mờ A, B không cùng nền chỉ phụ thuộc vào giá trị các hàm A(x) [0,1] và Bx) [0,1]. Do đó không mất tính tổng quát nếu ta xem A B (x, y) nhƣ một hàm hai biến A và B : 13
  15. (x, y) ( , ) :[0,1]2 [0,1] A B A B (1-14) và đi đến định nghĩa về hàm thuộc ( A , B )của giao hai tập mờ không cùng không gian nền nhƣ sau: Định nghĩa 4 Hàm thuộc của giao hai tập mờ A với A(x) định nghĩa trên tập nền M với tập mờ B có hàm thuộc B(x) định nghĩa trên tập nền N là một hàm hai 2 biến ( A , B ) :[0,1] [0,1] xác định trên tập nền MxN thỏa mãn: 1- B = 1 ( A, B) = A. (1-15a) 2- ( A, B) = ( B, A) Tức là có tính giao hoán. (1-15b) 3- ( A, ( B, C) = ( ( A, B), C) tức là có tính kết hợp. (1-15c) 4- ( A, B) ( C D), A C và B D, tính không giảm. (1-15d) Một hàn hai biến thỏa mãn các điều kiện trên đƣợc gọi là hàm chuẩn t –chuẩn (t- norm). 1.1.2.3. Bộ điều khiển mờ Một bộ điều khiển mờ bao gồm 3 phần chính: - Khâu mờ hoá: Làm nhiệm vụ chuyển đổi từ giá trị rõ đầu vào xác định sang trạng thái đầu vào mờ. Đây là giao diện đầu vào của bộ điều khiển mờ. - Thiết bị hợp thành: Triển khai luật hợp thành trên cơ sở luật điều khiển IF THEN. - Khâu giải mờ: Chuyển đổi từ giá trị mờ nhận đƣợc của thiết bị hợp thành sang giá trị thực để điều khiển đối tƣợng. Đây là giao diện đầu ra của bộ điều khiển mờ. 14
  16. Luật điều khiển B’ x µ y Mờ hoá Thiết bị hợp thành Giải mờ Hình 1.2: Cấu trúc bộ điều khiển mờ cơ bản Trong đó: x: Là tập giá trị thực cần điều khiển đầu vào m: Tập mờ của giá trị đầu vào. B: Tập giá trị mờ của giá trị điều khiển thực. y: Giá trị điều khiển thực. Bộ điều khiển mờ cơ bản là một bộ điều khiển mờ tĩnh, nó chỉ có khả năng xử lý các giá trị hiện thời. Để giải quyết đƣợc các bài toán điều khiển động, bộ điều khiển mờ cơ bản phải đƣợc nối thêm các khâu động học thich hợp. Ví dụ, khâu tỷ lệ, vi phân hoặc tích phân. P x(t) y’(t) y(t) Bộ điều khiển I mờ cơ bản D Hình 1.3: Cấu trúc bộ điều khiển mờ động 15
  17. Hệ thống điều khiển mờ đảm nhiệm chức năng nhƣ một hệ thống điều khiển thông thƣờng. Sự khác biệt chủ yếu ở chỗ: khi hệ thống điều khiển truyền thôngthô thống dựa vào logic kinh điển {0,1}, thì hệ thống điều khiển mờ thực hiện chức năng điều khiển dựa trên kinh nghiệm và những kết luận theo tƣ duy của con ngƣời, quá trình xử lý đó thông qua bộ logic mờ. x e u y Bộ điều khiển Đối tƣợng Thiết bị đo Hình 1.4: Hệ thống điều khiển với bộ điều khiển mờ Để thực hiện đƣợc quá trình điều khiển, đối tƣợng phải đƣợc điều khiển bằng các tín hiệu rõ. Do vậy, tín hiệu ra của bộ điều khiển mờ phải đƣợc giải mờ trƣớc khi đƣa vào đối tƣợng. Cũng tƣơng tự nhƣ vậy, tín hiệu ra của đối tƣợng qua các bộ cảm biến đo lƣờng phải đƣợc mờ hoá trƣớc khi đƣa vào bộ điều khiển mờ. Nguyên tắc tổng hợp một bộ điều khiển mờ hoàn toàn dựa vào những phƣơng pháp toán học trên cơ sở định nghĩa các biến ngôn ngữ vào ra, và sự lựa chọn những luật điều khiển trong bộ điều khiển mờ. Thiết bị hợp thành triển khai các luật điều khiển theo một nguyên tắc nhất định (MAX – MIN, MAX – PROD, ), đây là phần cốt lõi của bộ điều khiển mờ. Để cho thiết bị thực hiện luật điều khiển làm việc đúng chế độ thi phải chọn các biến ngôn ngữ sao cho phù hợp. Các đại lƣợng vào ra chuẩn và phù 16
  18. hợp với luật điều khiển. Tất cẩ các vấn đề đó đƣợc hình thành trên quá trìng thử nghiệm và thiết kế. Tuy thiết bị hợp thành là bộ phận quan trong nhất của bộ điều khiển mờ, nhƣng khi giải quyết các bài toán động, trong nhiều trƣờng hợp nó cần các thông tin về đạo hàm hay tích phân của sai lệch. Khi đó tín hiệu vào phải đƣợc xử lý sơ qua bằng các khâu động học. Đối với một bài toán có độ phức tapk cao, đôi lúc còn cần đến nhiều bộ điều khiển mờ với các khâu mắc nối tiếp hoặc song song theo kiểu mang. a) Quá trình mờ hoá Mờ hoá là một ánh xạ từ một giá trị rõ x U Rn sang một tập mờ A trong tập nền U. Mờ hoá phải đảm bảo: Độ phụ thuộc là lớn nhất, đảm bảo tính khử nhiễu, tính toán đơn giản. Trong điều khiển, với mục đích sử dụng các hàm thuộc sao cho khả năng tích hợp chúng đơn giản, ngƣời ta chỉ quan tâm đến 3 kiểu mờ hoá cơ bản sau: - Hàm Singleton (còn gọi là hàm Krơnecker). - Hàm hình tam giác. - Hàm hình thang. Trong ba cách trên, mờ hoá theo tam giác đảm bảo khử nhiễu nhƣng tính toán và khử nhiễu khó, lâu. Chỉ có mờ hoá theo kiểu Singleton là đƣợc sử dụng nhiều nhất mặc dù nó không có tính khử nhiễu nhƣng tính toán đơn giản và nhanh. b) Thiết bị hợp thành 17
  19. Thiết bị hợp thành đƣợc hiểu là sự ghép nối chung giữa bản thân nội dung luật hợp thành và thuật toán xác địng giá trị mờ của luật hợp thành khi biết trƣớc giá trị rõ của tín hiệu vào. Trọng tâm của hệ mờ chính là mệnh đề hợp thành IF THEN. Ta xét hệ MISO (n đầu vào, 1 đầu ra), mệnh đề hợp thành mô tả hệ MISO là: 1 1 1 Ri: IF x1 = Ai and and xn = A n THEN y = Bj (*) T Với: = (x1, ,xn) là véctor đầu vào. y là đầu ra. 1 Ai là các tập mờ của biến đầu vào (i = 1÷ n). 1 Bj là các tập mờ của biến đầu ra. Dạng (*) là dạng chuẩn của mệnh đề hợp thành vì tất cả các dạng mô tả khác đều có thể đƣa về dạng này. Chẳng hạn nếu hệ mờ là MMO thì nó chính là tổng của các hệ con MISO mà chúng đƣợc mô tả dƣới dạng (*). Gọi R là luật hợp thành cho các mệnh đề Ri (i = 1÷ n) ở trên: n R = U i Ri (phép tích hợp các tập mờ Ri) Thiết bị hợp thành đƣợc gọi bằng tên của quy tắc thực hiện luật hợp thành. Trong điều khiển có 4 thiết bị chính sau: Thiết bị hợp thành MAX – MIN + Phép suy diễn đƣợc thực hiện với luật MIN: µA→B(y) = min{H,µB(y)}. + Phép hợp mờ đƣợc thực hiện theo luật MAX: µAUB(y) = max{ µA(y),µB(y)}. - Thiết bị hợp thành MAX – Prod + Phép suy diễn đƣợc thực hiện với luật Prod: µA→B(y) = H,µB(y). 18
  20. + Phép hợp mờ đƣợc thực hiện theo luật MAX: µAUB(y) = max{ µA(y),µB(y)}. - Thiết bị hợp thành Sum – Prod + Phép suy diễn đƣợc thực hiện với luật Prod: µA→B(y) = H,µB(y). + Phép hợp mờ đƣợc thực hiện theo luật MAX: µAUB(y) = min{ 1, µA(y) + µB(y)}. - Thiết bị hợp thành Sum - Min + Phép suy diễn đƣợc thực hiện với luật Min: µA→B(y) = min{H,µB(y)} + Phép hợp mờ đƣợc thực hiện theo luật Max: µAUB(y) = min{ 1, µA(y) + µB(y)}. c) Giải mờ Giải mờ là quá trình xác định một giá trị rõ y' nào đó có thể chấp nhận đƣợc từ hàm liên thuộc B'(y) của giá trị mờ B' (tập mờ). Có hai phƣơng pháp giải mờ chính là phƣơng pháp cực đại và phƣơng pháp điểm trọng tâm sẽ đƣợc trình bày dƣới đây, trong đó cơ sở của tập mờ B' đƣợc ký hiệu thống nhất là Y [3]. Phương pháp cực đại Giải mờ theo phƣơng pháp cực đại gồm hai bƣớc: Xác định miền chứa giá trị rõ y’. Giá trị rõ y’ là giá trị mà tại đó hàm liên thuộc đạt giá trị cực đại (độ cao H của tập mờ B’) tức là miền G = { y Y B'(y) = H } (1-16) Xác định y’ có thể chấp nhận đƣợc từ G là đoạn [y1,y2]. Có ba nguyên lý: - Nguyên lý trung bình y’ = (y1+y2)/2 ( 1-17) 19
  21. - Nguyên lý cận trái: y’ = y1 - Nguyên lý cận phải: y’ = y2 (1-18) Ghi chú: Sai lệch của ba giá trị rõ, xác định theo trung bình, cận trái hay cận phải sẽ càng lớn nếu độ thoả mãn H của luật điều khiển quyết định càng nhỏ. Trƣờng hợp G không phải là một miền liên thông, tức là khi có nhiều luật hợp thành có cùng một đáp ứng đầu vào và cho ngƣỡng giá trị quyết định khác nhau của biến ngôn ngữ đầu ra. Giá trị y ` sẽ đƣợc chọn nhƣ sau: Nếu vẫn cứ áp dụng nguyên lý trung bình thì có thể giá trị rõ y' sẽ là giá trị có độ phụ thuộc nhỏ hơn H, hoặc nếu sử dụng nguyên lý cận trái hay phải thì các trƣờng hợp còn lại là y3 và y4. Do vậy thông thƣờng một khoảng con liên thông G1 trong G sẽ đƣợc chọn làm khoảng liên thông có mức ƣu tiên cao nhất, ví dụ là G1, sau đó áp dụng một trong ba nguyên lý đã biết với miền G1 thay cho G. Phương pháp điểm trọng tâm Phƣơng pháp điểm trọng tâm sẽ cho ra kết quả y' là hoành độ của điểm trọng tâm miền đƣợc bao bởi trục hoành và đƣờng B'(y). Công thức xác định y' theo phƣơng pháp điểm trọng tâm nhƣ sau: yB' () y dy y ' S (1-19) B' ()y dy S trong đó S là miền xác định của tập mờ B'. Công thức (2.37) cho phép xác định giá trị y' với sự tham gia của tất cả các tập mờ đầu ra của mọi luật điều khiển một cách bình đẳng và chính xác, tuy nhiên lại không để ý đƣợc thái độ thoả mãn của luật điều khiển quyết định và cần nhiều thời gian tính toán. Ngoài ra một trong những nhƣợc điểm cơ bản của phƣơng pháp điểm trọng tâm là có thể giá trị y' xác định đƣợc lại có 20
  22. độ phụ thuộc nhỏ nhất, thậm chí bằng 0. Bởi vậy để tránh những trƣờng hợp nhƣ vậy, khi định nghĩa hàm liên thuộc cho từng giá trị mờ của một biến ngôn ngữ nên để ý sao cho miền xác định của các giá trị mờ đầu ra là một miền liên thông. Phƣơng pháp điểm trọng tâm cho luật hợp thành Sum – Min: Giả sử có q luật điều khiển đƣợc triển khai. Vậy thì mỗi giá trị mờ B' tại đầu ra của bộ điều khiển sẽ là tổng của q giá trị mờ đầu ra của từng luật hợp thành. Ký hiệu các giá trị mờ đầu ra của luật điều khiển thứ k là Bk' (y) với k= 1, 2, , p thì với quy tắc Sum - Min, hàm liên thuộc B'(y) sẽ là: p (1-20) B' ()()yy Bk k 1 thay (2.37) vào (2.36), sau đó đổi chỗ của tổng và tích phân cho nhau (hoàn toàn có nghĩa, vì tổng và tích phân đều hội tụ) thì công thức tính y' sẽ đƣợc đơn giản nhƣ sau: q q q (y (y))dy y (y))dy B'k B'k M k S k 1 k 1 S k 1 y' q q q (1-21) (y)dy (y)dy A B'k B'k k S k 1 k 1 S k 1 Trong đó M y( y )) dy A ( y ) dy k B'kk k B ' (1-22) SS Phương pháp độ cao Giả thiết là mỗi tập B'k(y) đƣợc xấp xỉ bằng một cặp giá trị (yi, Hk) duy nhất, trong đó Hk là độ cao của Bk'(y) và yk là một điểm mẫu trong miền giá trị của B'k(y). Tức là: B'k(yk) = Hk q yHkk y ' k 1 (1-23) Hk công thức có tên gọi là công thức xấp xỉ theo phƣong pháp độ cao và không chỉ áp dụng cho luật hợp thành Max – Min hay Sum - Min mà còn có thể cho 21
  23. cả những luật hợp thành khác nhƣ Max - Prod hay Sum - Prod. 1.1.2.4. Điều khiển mờ Áp dụng lí thuyết mờ trong hệ thống điều khiển ta xây dựng đƣợc một hệ điều khiển mờ, điều khiển mờ ngày nay đã đƣợc ứng dụng rộng trong cuộc sống con ngƣời. Dùng lí thuyết mờ để thiết kế bộ điều khiển tỏ rõ sự thuận lợi nhất là với các hệ thống mà đối tƣợng là phi tuyến khó thực hiện điều khiển theo các phƣơng pháp thông thƣờng. Nói chung thì một hệ thống điều khiển mờ có nguyên lý điều khiển không khác gì một hệ thống điều khiển đã biết. Các ứng dụng điều khiển mờ đã có trong thực tế là: Điều khiển quá trình lò xi măng, điều khiển rôbốt, xử lý ảnh, điều khiển môtơ, tự động lái tàu, điều chỉnh tiêu cự máy quay video, mạch vòng điều khiển servo, điều khiển máy bay, và định vị tàu vũ trụ. Và các ứng dụng công nghiệp mới đang đƣợc tiếp tục phát triển. Cốt lõi của bộ điều khiển mờ là các luật điều khiển mờ (IF THEN ), là các mệnh đề hợp thành mô tả lại quan hệ vào - ra dựa trên "kinh nghiệm chuyên gia" của con ngƣời trong thực tiễn, bằng việc sử dụng các biến ngôn ngữ thay cho một mô hình toán học phức tạp. Việc sử dụng các biến ngôn ngữ, các luật điều khiển mờ, và sự suy diễn xấp xỉ sẽ cung cấp cách thức gần gũi với giao tiếp của loài ngƣời để biểu diễn lại "kinh nghiệm chuyên gia" của con ngƣời vào việc thiết kế bộ điều khiển. Thực tế đã cho thấy việc tổng hợp hệ thống bằng bộ điều khiển mờ tạo nên những ƣu điểm rõ rệt sau: Khối lƣợng công việc thiết kế giảm đi nhiều do không cần sử dụng mô hình đối tƣợng, với các bài toán thiết kế có độ phức tạp cao, giải pháp dùng bộ điều khiển mờ cho phép giảm khối lƣợng tính toán và giá thành sản phẩm. Bộ điều khiển mờ dễ hiểu hơn so với các bộ điều khiển khác (cả về kỹ thuật) và dễ dàng thay đổi. 22
  24. Trong nhiều trƣờng hợp bộ điều khiển mờ làm việc ổn định hơn, bền vững hơn và chất lƣợng điều khiển cao hơn. Cấu trúc chung của bộ điều khiển mờ: Một bộ điều khiển mờ có 3 khâu cơ bản : Mờ hoá: có nhiêm vụ chuyển đổi một giá trị rõ đầu vào x0 thành một vecto gồm các độ phụ thuộc của giá trị vào rõ. Luật hợp thành và Thực hiện luật hợp thành: Lƣu giữ các mệnh đề hợp thành và xử lý vecto các độ phụ thuộc của giá trị vào rõ và cho ra giá trị mờ B' của biến ngôn ngữ đầu ra. Giải mờ: có nhiệm vụ chuyển đổi tập mờ B’ thành một giá trị rõ y’ chấp nhận đƣợc cho đối tƣợng (tín hiệu điều chỉnh) Bé ®iÒu khiÓn mê R1: NÕu . . . Th× . . . y’ x0 Mê . Gi¶i mê R2: NÕu . . . Th× . . ho¸ B’ Hình 1.5: Cấu trúc bên trong của một bộ điều khiển mờ Ta có thể phân loại các bộ điều khiển mờ dựa trên quan hệ vào/ra toàn cục của tín hiệu vào x0 và tín hiệu ra y’. Quan hệ toàn cục đó có tên gọi là quan hệ truyền đạt. Cũng giống nhƣ việc phân loại một khâu điều khiển kinh điển, việc phân loại quan hệ truyền đạt của một bộ điều khiển mờ theo các tiêu chí sau [3]: 1. Tĩnh hay động 2. Tuyến tính hay phi tuyến 3. Tham số tập trung hay tham số rải 4. Liên tục hay rời rạc 23
  25. 5. Tham số tĩnh hay tham số động 6. Tiền định hay ngẫu nhiên 7. Ổn định hay không ổn định Xét từng khâu của bộ điều khiển mờ gồm các khâu mờ hoá, thiết bị hợp thành và giải mờ trong hình 2.1.a, thì thấy rằng trong quan hệ vào/ra giá trị y’ tại đầu ra chỉ phụ thuộc vào một mình giá trị x0 của đầu vào chứ không phụ thuộc vào giá trị đã qua của tín hiệu x(t), tức là chỉ phụ thuộc vào giá trị của x(t) tại đúng thời điểm đó. Do đó bộ điều khiển mờ thực chất là một bộ điều khiển tĩnh và quan hệ truyền đạt hoàn toàn đƣợc mô tả đầy đủ bằng đƣờng đặc tính y(x) nhƣ các đƣờng đặc tính của khâu relay 2 hoặc 3 trạng thái quen biết trong kỹ thuật điều khiển phi tuyến kinh điển [3]. Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp, qua thay đổi dạng hàm liên thuộc của các giá trị ngôn ngữ vào ra, hoặc nhờ việc nối thêm các khâu tích phân, vi phân vào phía trƣớc bộ điều khiển làm vai trò tiền xử lý tín hiệu, thì bộ điều khiển chung nhận đƣợc sẽ lại có tính gần tĩnh giống nhƣ khâu relay có trễ hoặc có tính chất động nhƣ bộ điều khiển mờ PID sẽ trình bày trong phần tiếp theo. 1.1.2.5. Nguyên tắc thiết kế bộ điều khiển mờ Khi tổng hợp các bộ điều khiển mờ cần lƣu ý đến tính phi tuyến khá mạnh của các bộ điều khiển mờ. Phần lớn các đối tƣợng điều khiển trong thực tế có tính phi tuyến, phụ thuộc vào thời gian, có hằng số trễ lớn và tham số rải. Đối với hệ thống nhƣ vậy việc ứng dụng kỹ thuật điều khiển mờ là rất thích hợp. Tuy vậy, nền tảng cho sự ứng dụng thành công kỹ thuật điều khiển mờ là kiến thức, kinh nghiệm và sự hiểu biết của các chuyên gia về hệ thống đó. Trong quá trình thiết kế bộ điều khiển mờ không nhất thiết phải biết trƣớc mô hình đối tƣợng điều khiển mà chỉ cần thể hiện những hiểu biết về đối tƣợng, qua các biến ngôn ngữ thể hiện động học của đối tƣợng. Nói chung, qui trình thiết kế bộ điều khiển mờ ngắn hơn qui trình thiết kế bộ điều khiển 24
  26. kinh điển. Các bƣớc xây dựng thiết bị điều khiển và chọn luật hợp thành khá tốn công khi thiết kế các bộ điều khiển mờ. Cho đến nay vẫn chƣa có các nguyên tắc chuẩn mực cho việc thiết kế khảo sát tính ổn định, chất lƣợng, đối với các bộ điều khiển mờ cũng nhƣ nguyên lý tối ƣu các bộ điều khiển mờ về mặt lý thuyết. Các nguyên tắc dƣới đây là cần thiết khi lựa chọn các bộ điều khiển : Không bao giờ áp dụng bộ điều khiển mờ khi có thể dễ dàng giải quyết tốt vấn đề bằng bộ điều khiển kinh điển. Khi áp dụng bộ điều khiển mờ, trƣớc hết cần đi phân tích, thu thập các kinh nghiệm và thể hiện nó trên cơ sở logic mờ. Một giải pháp rất hiệu quả là kết hợp các bộ điều khiển kinh điển với logic mờ để phát huy đƣợc ƣu điểm của cả hai kiểu bộ điều khiển. Việc sử dụng bộ điều khiển mờ cho các hệ thống yêu cầu độ an toàn cao vẫn còn hạn chế do chỉ có thể xác định đƣợc chất lƣợng của hệ thống bằng thực nghiệm. Bộ điều khiển mờ phải đƣợc phát triển qua thực nghiệm. Các bước thiết kế bộ điều khiển mờ Từ những phần trƣớc, chúng ta có thể thấy rằng các phần chính của việc thiết kế một bộ điều khiển mờ thƣờng nhƣ sau: Hai bƣớc thiết kế đầu tiên (1) và (2) chỉ ra rằng, trong việc thiết kế một bộ điều khiển mờ, trƣớc tiên, từ yêu cầu thiết kế đặt ra phải nhận diện đƣợc các biến trạng thái chính của quá trình và các biến điều khiển và xác định tập các thuật ngữ (ký hiệu) để miêu tả giá trị của mỗi biến ngôn ngữ. Ví dụ, một tập các thuật ngữ nhƣ nhỏ, trung bình, rộng không thể thoả mãn trong một vài lĩnh vực và việc sử dụng một tập năm số hạng nhƣ rất nhỏ, nhỏ, trung bình, rộng, rất rộng có thể thay thế đƣợc. Do đó, số lƣợng các tập mờ của không gian vào-ra sẽ đƣợc chọn đủ rộng để cung cấp một sự đủ thích hợp và còn đủ nhỏ để tiết kiệm không gian bộ nhớ. Số lƣợng này có một ảnh hƣởng 25
  27. cơ bản đến chất lƣợng của bộ điều khiển có thể thu đƣợc. Hơn nữa, các kiểu hình dạng khác nhau của các hàm liên thuộc ví dụ nhƣ là hình tam giác, hình thang, và kiểu hình chuông, có thể đƣợc dùng làm các giá trị của mỗi biến ngôn ngữ cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng của bộ điều khiển mờ. Thu thËp c¸c yªu cÇu thiÕt kÕ. Chän s¬ ®å cÊu tróc ®iÒu khiÓn hÖ thèng, c¸ch kÕt nèi. §Þnh nghÜa c¸c biÕn vµo vµ ra, gi¶i gi¸ trÞ tuyÖt ®èi cña c¸c biÕn. §Þnh nghÜa gi¸ trÞ ng«n ng÷ (tËp mê) cña c¸c biÕn vµo vµ ra, lùa chän c¸c hµm liªn thuéc cho c¸c biÕn ng«n ng÷ vµo vµ ra. Lùa chän c¸c luËt ®iÒu khiÓn mê. ThiÕt kÕ thiÕt bÞ hîp thµnh (thiÕt bÞ suy diÔn), bao gåm viÖc lùa chän quan hÖ mê vµ c¸c mÖnh ®Ò hîp thµnh, ph•¬ng ph¸p tÝnh to¸n suy luËn mê. Lùa chän ph•¬ng ph¸p gi¶i mê. HiÖu chØnh tèi •u hÖ thèng. øng dông thùc tÕ Hình 1.6: Lưu đồ thiết kế một bộ điều khiển mờ Với các bƣớc thiết kế (4) và (5), không có một phƣơng pháp có hệ thống nào để thực hiện việc thiết kế một thiết bị hợp thành và lựa chọn một bộ giải mờ. Hầu hết các nhà thiết kế sử dụng các kinh nghiệm nghiên cứu và các kết quả thực nghiệm để đƣa ra những hƣớng dẫn cho những sự lựa chọn này. Bƣớc thiết kế thứ (6) thực chất là kiểm tra và hiệu chỉnh lại bộ điều 26
  28. khiển trong điều kiện môi trƣờng mô phỏng (nếu nhƣ có thể vì tạo mô hình toán học thích hợp cho một hệ thống lớn phức tạp, phi tuyến là rất khó) hay trong môi trƣờng làm việc thực tế. Khi hiệu chỉnh ta có thể tận dụng kinh nghiệm đã có về một số tính chất của bộ điều khiển kinh điển PID cho bộ điều khiển mờ. Nếu thiết kế dù đã hiệu chỉnh mà vẫn chƣa thoả mãn yêu cầu đặt ra thì ta lại phải quay trở lại bƣớc (1) để làm lại. Bƣớc thiết kế thứ (3) trong việc xác định các luật điều khiển mờ phụ thuộc rất lớn vào bản chất vật lý (trạng thái tự nhiên vốn có) của các đối tƣợng đƣợc điều khiển. Nói chung, có bốn phƣơng pháp để tạo nên các luật điều khiển mờ và các luật này không độc lập nhau. Một sự kêt hợp của chúng có thể là cần thiết để xây dựng một phƣơng pháp hiệu quả cho việc tạo nên các luật điều khiển mờ. Đó là bốn phƣơng pháp: Kinh nghiệm chuyên gia và hiểu biết của kỹ sƣ điều khiển: Các luật điều khiển mờ đƣợc thiết kế nhờ việc xem xét các hoạt động của con ngƣời và/hoặc hiểu biết của các kỹ sƣ điều khiển. Đặc biệt hơn, chúng ta có thể hỏi một chuyên gia để biểu diễn tri thức của ngƣời này trong thuật ngữ tập mờ, đó là để biểu diễn phƣơng pháp làm việc này trong các luật mờ Nếu - Thì. Chúng ta cũng có thể hỏi một kỹ sƣ điều khiển để liệt kê số các phƣơng thức dựa trên hiểu biết của ngƣời này về quá trình đƣợc điều khiển. Cuối cùng, dùng thủ tục tìm kiếm loại trừ để tạo nên các luật điều khiển mờ. Mô phỏng một hành động điều khiển của ngƣời vận hành: Chúng ta có thể mô phỏng một hành động kỹ năng của ngƣời vận hành hay đặc tính điều khiển trong thuật ngữ của tập mờ sử dụng với dữ liệu vào - ra để liên kết với các hành động điều khiển của ngƣời vận hành. Sau đó chúng ta có thể nhận đƣợc "mô hình vào-ra" nhƣ là một bộ điều khiển mờ. Dựa trên một mô hình mờ hoặc phân tích đặc tính của một quá trình điều khiển: Trong trƣờng hợp này, các luật điều khiển mờ đƣợc tạo ra dựa trên hoặc là mô hình mờ hoặc là phân tích đặc tính của quá trình điều khiển. 27
  29. Nếu chúng ta có một mô hình mờ của quá trình hoặc nếu chúng ta biết một vài tính chất có ích của quá trình, chúng ta có thể thiết kế tạo ra một tập các luật điều khiển mờ để đạt đƣợc hoạt động tối ƣu. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong những hệ thống điều khiển thích nghi mờ. Dựa trên việc học (hay tự tổ chức): rất nhiều bộ điều khiển mờ đã đƣợc xây dựng để mô phỏng khả năng ra quyết định của bộ não con ngƣời. Gần đây, rất nhiều sự nghiên cứu cố gắng định hƣớng vào việc mô phỏng việc học của con ngƣời, chủ yếu là khả năng tạo nên các luật điều khiển mờ và sửa chữa chúng dựa trên kinh nghiệm hoạt động của hệ thống. Đây là một hƣớng phát triển cao hơn của điều khiển thích nghi mờ. Logíc mờ kết hợp với mạng Nơron nhân tạo, ANN tạo nên một hệ thống điều khiển tự thích nghi với sự thay đổi của đối tƣợng điều chỉnh. Ví dụ: Một cách phối hợp đơn giản nhất là ANN quan sát nhận dạng đối tƣợng sau đó căn cứ trên những phiếm hàm mục tiêu điều khiển để thay đổi, tạo ra các luật của bộ điều khiển mờ. 1.1.2.6. Kết luận Phƣơng pháp tổng hợp bộ điều khiển theo phƣơng pháp mờ có nhiều ƣu điểm hơn so với các phƣơng pháp tổng hợp bộ điều khiển trƣớc đây: - Giảm đƣợc khối lƣợng công việc do không phải xác định mô hình, giảm khối lƣợng tính toán mà bộ điều khiển vẫn làm việc tin cậy. - Cấu trúc đơn giản, dễ hiểu và khả năng thay đổi linh hoạt. - Làm việc ổn định, bền vững, chất lƣợng cao, tăng độ tin cậy cho thiết bị và giảm giá thành sản phẩm trong nhiều trƣờng hợp. 1.2. Bé ®iÒu khiÓn pid sè 1.2.1. Luật điều khiển PID. 1.2.1.1. Luật điều khiển tỷ lệ: Proportional (P) 28
  30. r(t) e(t) u(t) y(t) kp Đối tƣợng điều khiển Hình 1.7: Hệ kín với luật điều khiển tỷ lệ Với : r(t): tín hiệu đầu vào của hệ thống. y(t): tín hiệu đầu ra của hệ thống. u(t): tín hiệu điều khiển tác động lên đối tƣợng. e(t): tín hiệu sai lệch điều khiển. Hệ kín Hình 1.6 đƣợc làm việc với bộ điều khiển theo luật tỷ lệ. Nhƣ vậy nếu gọi sai lệch e(t) = r(t) – y(t) là đầu vào của bộ điều khiển và u(t) là đầu ra của bộ điều khiển thì quan hệ giữa đầu vào của luật điều khiển đƣợc biểu diễn theo phƣơng trình sau đây: u(t) = kp.e(t) (1-24) Trong đó kp là tham số của luật điều khiển. Hầu hết các đối tƣợng công nghiệp đều đƣợc điều khiển theo luật này vì luật cho khả năng điều khiển rất đơn giản, nhƣng lại có thể thay đổi cả chất lƣợng động và chất lƣợng tĩnh của hệ thống. Dễ dàng thấy đƣợc nhận định này là đúng đắn bởi vì khi thay đổi kp dẫn đến sự thay đổi hệ số khuếch đại của hệ hở, điều đó dẫn đến sự thay đổi vị trí của các điểm cực và điểm không của hệ. Ngoài ra khi thay đổi hệ số kp, ta thấy ngay chất lƣợng của hệ thống ở chế độ xác lập cũng thay đổi. Có thể nhận thấy ngay ở công thức xác nhận sai lệch tĩnh của hệ trong Hình 1.7: δ(t) = (1-25) 29
  31. 1.2.1.2. Luật điều khiển tích phân: Integral (I) Hình 1.8: Hệ kín với luật điều khiển tích phân Hệ kín trong hình 1.8 đƣợc điều khiển bằng luật điều khiển tích phân, nhƣ vậy với tín hiệu đầu vào của bộ điều khiển là sai lệch e(t) và tín hiệu đầu ra u(t) ta có thể biểu diễn luật điều khiển tích phân bằng phƣơng trình sau: u(t) = (1-26) hoặc u(t) = (1-27) Tham số của luật điều khiển là Ti đƣợc gọi là hằng số thời gian tích phân hay ki là hệ số tích phân. Khi sử dụng luật điều khiển tích phân độ dự trù ổn định của hệ kín sẽ giảm đi, theo tiêu chuẩn ổn định Nyquist, sai lệch tĩnh sẽ giảm vì hàm truyền hệ hở lúc đó có dạng: w0 = wdk(s) - wdt = và sai lệch của hệ: (1-28) Điều khiển tích phân hay còn gọi là phƣơng pháp điều khiển theo tích lũy sai lệch, điều khiển chậm sau. Phƣơng pháp điều khiển này có ƣu điểm là ít chịu ảnh hƣởng của nhiễu và làm tăng độ chính xác của hệ ở chế độ xác lập 30
  32. 1.2.1.3. Luật điều khiển vi phân: Derivative (D). TDS Hình 1.9: Hệ kín với luật điều khiển vi phân Luật vi phân đƣợc biểu diễn theo phƣơng trình sau đây: u(t) = TD (1-29) Trong đó TD là hằng số thời gian vi phân. Luật điều khiển vi phân có tác dụng làm cho giảm thời gian quá độ của hệ. Luật điều khiển vi phân chính vì vậy còn đƣợc gọi là luật điều khiển vƣợt mức. Quyết định điều khiển đƣợc đƣa ra trên cơ sở thông tin về đạo hàm của sai lệch. Nhƣợc điểm của luật chính là ở phƣơng pháp lấy thông tin này, vì nếu đối tƣợng chịu ảnh hƣởng của các nhiễu biến thiên thì luật sẽ ra quyết định điều khiển theo nhiễu. Chính vì vậy luật chỉ thích hợp khi nhiễu tác động vào đối tƣợng điều khiển là các nhiễu hằng số. Trong môi trƣờng làm việc của đối tƣợng điều khiển có nhiễu biến thiên thì không nên sử dụng luật điều khiển này. Trong thực tế các khâu vi phân thƣờng phải thiết kế gần đúng. Hình 1.9 là cơ sở thiết kế luật điều khiển vi phân hay sử dụng: 31
  33. e(t) U(t) K T D 1 s Hình 1.10: Sơ đồ thiết kế luật vi phân thực tế = TD TDs (1-30) Nhƣ vậy để có đƣợc TDs ta phải chọn hệ số khuếch đại k thật lớn (k ∞). Thực hiện k lớn lại phụ thuộc vào khả năng của thiết bị. Đó cũng chính là những hạn chế khi thực hiện luật điều khiển vi phân. 1.2.1.4. Luật điều khiển tỷ lệ - tích phân (PI). Cấu trúc của luật điều khiển PI đƣợc biểu diễn ở hình sau: e(t) kp u(t) Hình 1.11: Cấu trúc luật PI u(t) = kp[e(t) + (1-31) 32
  34. Biểu diễn luật dƣới dạng hàm truyền: WPI(s) = (1-32) Khi kết hợp giữa luật tỷ lệ và luật điều khiển tích phân ta có đƣợc ƣu điểm của cả hai luật. Luật điều khiển PI có khả năng bù hằng số thời gian lớn nhất của đối tƣợng điều khiển, điều đó chỉ ra ở công thức (1-32) và do vậy nâng cao đƣợc chất lƣợng động của hệ thống điều khiển kin. Luật PI còn có khả năng làm giảm sai lệnh tĩnh của hệ, từ công thức (2) ta có: St = (1-33) Phần lớn các đối tƣợng công nghiệp đƣợc điều khiển theo luật điều khiển này. 1.2.1.5. Luật điều khiển PID PID là chữ viết tắt của ba thành phần cơ bản có trong bộ điều khiển: Khuếch đại (P), tích phân (I) và vi phân (D). Ba thành phần này phối hợp với nhau, bổ sung những yếu điểm, hạn chế những nhƣợc điểm của nhau, tạo thành bộ điều khiển hoàn chỉnh để điều khiển đối tƣợng. Thành phần khuếch đại (P) có tốc độ xử lý tín hiệu nhanh, hệ thống sử dụng quy luật tỷ lệ sẽ có tính ổn định cao, thời gian điều khiển ngắn. Nhƣng quy luật này còn có nhƣợc điểm: hệ thống khi ở trạng thái xác lập luôn tồn tại sai lệch tĩnh. Thành phần tích phân (I) có ƣu điểm là triệt tiêu đƣợc sai lệch tĩnh nhƣng tốc độ xử lý tín hiệu còn chậm. 33
  35. Thành phần vi phân (D) có tác dụng làm tăng nhanh tốc độ tác dụng của tín hiệu điều khiển nhƣng bên cạnh đó hệ thống khi sử dụng thành phần này còn có độ quá điều chỉnh lớn. Sơ đồ câu trúc của luật điều khiển PID đƣợc biểu diễn ở hình 1.12 e(t) u(t) Tds Hình 1.12: Cấu trúc luật PID Lý do bộ điều khiển PID đƣợc sử dụng rộng rãi là tính đơn giản của nó cả về cấu trúc lẫn nguyên lý làm việc. Bộ điều khiển PID có nhiệm vụ đƣa sai lệch e(t) của hệ thống về 0 sao cho quá trình quá độ thoả mãn các yêu cầu cơ bản về chất lƣợng: + Nếu sai lệch e(t) càng lớn thì thông qua thành phần tỷ lệ, tín hiệu điều chỉnh u(t) càng lớn (vai trò khuếch đại), + Nếu sai lệch e(t) chƣa bằng 0 thì thông qua thành phần tích phân, bộ điều khiển PID vẫn còn tín hiệu điều chỉnh (vai trò tích phân). + Nếu có sự thay đổi của sai lệch e(t) càng lớn thì thông qua thành phần vi phân, phản ứng thích hợp của tín hiệu điều chỉnh u(t) sẽ càng nhanh (vai trò của vi phân). 34
  36. Luật điều khiển PID đƣợc biểu diễn bằng phƣơng trình sau đây: u(t) = kp[e(t) + (1-34) Trong đó e(t) là tín hiệu đầu vào, u(t) là tin hiệu đầu ra, kp đƣợc gọi là hệ số khuếch đại, Ti là hằng số thời gian tích phân và TD là hằng số thời gian vi phân. Chất lƣợng của hệ thống phụ thuộc vào các tham số kp, Ti, TD,. Muồn hệ thống có chất lƣợng nhƣ mong muốn thì phải phân tích đối tƣợng rồi trên cơ sở đó chọn các tham số trên cho phù hợp. Bằng hàm truyền luật điều khiển PID thƣờng đƣợc biểu diễn dƣới dạng cộng hoặc dạng nhận. Hàm truyền biểu diễn dƣới dạng cộng: + WPID (s) = kp[ 1+ (1-35) Hàm truyền biểu diễn dƣới dạng nhân: WPID.MUL(s) = (1-36) Dạng (13) thuận lợi cho việc tính toán tham số của bộ điều khiển, còn luật cộng (1-35) là luật đƣợc cài đặt trong các bộ PID số do các hãng công nghiệp cung cấp cho ngƣời sử dụng, ở dạng (1-35) nhà chế tạo dễ dàng cung cấp giải pháp lựa chọn luật điều khiển khác nhƣ luật P, I, luật PI, luật PD trên nền luật PID. Quan hệ của các tham số giữa hai luật đƣợc biểu diễn bằng các phƣơng trình dƣới đây: Kp = (1-37) * * Ti = Ti + TD (1-38) TD = (1-39) 35
  37. Luật PID đƣợc sử dụng rất nhiều trong công nghiệp, theo thống kê của các nhà thiết kế hệ thống điều khiển quá trình trên thế giới cho đến nay 90% đối tƣợng công nghiệp đƣợc điều khiển bằng luật điều khiển này hay trên cơ sở của luật điều khiển này. Luật PID có khả năng bù các hằng số thời gian lớn của đối tƣợng điều khiển làm cho hệ kín chuyển trạng thái nhanh và làm giảm sai số tĩnh của hệ ở chế độ xác lập. 1.2.2. Bộ điều khiển PID số Yêu cầu thiết kế đƣợc đặt ra là bộ PID số phải có tính linh hoạt cao, có nghĩa là phải có giao diện thân thiện với ngƣời sử dụng. Thông qua HMI, ngƣời sử dụng có thể chọn luật điều khiển dễ dàng. Ví dụ nhƣ có thể điều khiển các đối tƣợng công nghiệp theo luật P, I, PI, PID và có thể lựa chọn tham số của các luật phù hợp với đối tƣợng thiết kế. 1.2.2.1. Luật điều khiển tỷ lệ số e(k) u(k) kp Hình 1.13: Cấu trúc luật P số. Đây là luật điều khiển có thể thiết kế đơn giản nhất. Dãy u(k) đƣợc tính từ dãy e(k) theo công thức: u(k) = kpe(k) k = 0,1,2 (1-40) 1.2.2.2. Luật điều khiển tích phân số Từ công thức số (3) ta có phƣơng trình sai phân: u(k) = (1-41) Trong đó T là thời gian trích mẫu (Sample Time) 36
  38. e(k) u(k) D u(k - 1) Hình 1.14: Cấu trúc luật I số 1.2.2.3. Luật điều khiển vi phân số e(k) u(k) D e(k - 1) Hình 1.15: Cấu trúc luật D số Thƣờng các bộ điều khiển theo luật vi phân số đƣợc cài đặt theo các phƣơng trình sai phân sau: u(k) = (1-42) Trong đó T là thời gian trích mẫu. 37
  39. 1.2.2.4. Luật điều khiển PID số e(k) up (k) Kp T uI (k) TI D u(k) D TD uD (k) T Hình 1.16: Cấu trúc luật PID số Từ cấu trúc PID số trong hình 1.16, ta có: u(k) = kp {e(k) + (1- 43) u(k) = kp {(1 + u(k) = kp {(1 + Luật điều khiển PID số trong công thức trên đƣợc lựa chọn để cài đặt cho bộ điều khiển đƣợc chế tạo trên nền AVR. 38
  40. CHƢƠNG 2 THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU CHỈNH SỬ DỤNG CHÍP AVR Với sự phát triển mạnh của rất nhiều vi điều khiển lên có rất nhiều phƣơng án cho việc chọn lựa cho khối điều khiển trung tâm.Ở đồ án này em đã chọn họ vi điều khiển AVR của hãng Ateml. Hãng Atmel đã từ lâu nổi tiếng với chíp vi điều khiển họ 89Cxx phù hợp với các ứng dụng đơn giản. Chuyển sang họ AVR, Atmel đã thêm vào chíp vi điều khiển này nhiều tính năng mà chíp họ 8051 không có nhƣ là ADC, PWM, BUS I2C, 2 Wire v.v , để giúp cho ngƣời sử dụng có thêm nhiều tính năng để sử dụng. AVR là vi điều khiển đƣợc thiết kế cho rất nhiều ứng dụng. Từ các ứng dụng điều khiển, đo lƣờng 2.1. chØnh ®Þnh mê bé ®iÒu khiÓn pid Trong lý thuyết điều khiển tuyến tính, có nhiều phƣơng pháp hữu hiệu để xác định tham số kR, Ti, TD cho bộ điều khiển PID. Tuy nhiên, hạn chế chung của các phƣơng pháp này là chỉ tổng hợp đƣợc một bộ điều khiển (PID) cho một đối tƣợng xác định. Với một đối tƣợng khác cần phải tổng hợp một bộ điều khiển khác. Phƣơng pháp chỉnh định mờ tham số bộ điều khiển PID cho phép một bộ điều khiển (PID) có thể làm việc với nhiều đối tƣợng khác nhau. Tƣ tƣởng cơ bản của phƣơng pháp này là ứng dụng lý thuyết mờ vào việc chỉnh định tham số KR, TI, TD của bộ điều khiển PID sao cho phù hợp với đối tƣợng hiện tại. Sau đây, tôi xin trình bày hai phƣơng pháp chỉnh định mờ tham số bộ điều khiển PID: - Phƣơng pháp thứ nhất là phƣơng pháp chỉnh định mờ của Zhao, Tomizuka và Isaka. - Phƣơng pháp thứ hai là phƣơng pháp chỉnh định mờ tham số α. 39
  41. 2.1.1. Phương pháp chỉnh định mờ của Zhao, Tomizuka và Isaka Ta có mô hình toán học của một bộ điều khiển PID với đầu vào e(t), đầu ra u(t). u(t) = kp[e(t) + (2-1) Hàm truyền của bộ điều khiển: GPID(s) = kR[1 + Hoặc GPID(s) = KR + + KDs Trong đó: KR = kR, KI = , KD = kR.TD Các tham số kR, TI, TD hay KR, KI, KD của bộ điều khiển PID đƣợc chỉnh định mờ trên cơ sở phân tích tín hiệu chủ đạo và tín hiệu ra của hệ thống, chính xác hơn là sai lệch e(t) và đạo hàm của sai lệch . Sơ đồ hệ thống sử dụng bộ điều khiển PID có các tham số đƣợc chỉnh định theo phƣơng pháp mờ đƣợc chỉ ra ở hình sau: Bộ chỉnh định mờ Thiết bị chỉnh định x y Bộ điều Đối tƣợng khiển PID u Hình 2.2: Phương pháp chỉnh định mờ tham số bộ điều khiển PID của Zhao, Tomizuka và Isaka 40
  42. Bộ chỉnh định mờ trong sơ đồ trên có hai đầu vào là sai lệch tĩnh e(t), đạo hàm sai lệch và ba đầu ra là KR, KI và α. Trong đó: α = KI = Do đó có thể xem bộ chỉnh định mờ gồm ba bộ chỉnh định mờ nhỏ, mỗi bộ có hai đầu vào một đầu ra. KR Bộ chỉnh định mờ 1 e K Bộ chỉnh P định mờ 2 e α Bộ chỉnh định mờ 3 Hình 2.3: Cấu trúc bên trong bộ chỉnh định mờ Bộ chỉnh định mờ là thành phần quan trọng trong sơ đồ Hình 2.2. Thiết kế bộ chỉnh định nhƣ sau: - Bộ chỉnh định mờ 1 ( chỉnh định KR) Bộ chỉnh định mờ 1 có hai đầu vào là sai lệch e(t), đạo hàm sai lệch . Đầu ra là giá trị chỉnh định KR + Đầu vào 1( sai lệch e(t): Chọn dải sai lệch và tập mờ nhƣ hình sau: 41
  43. NB NS ZE PS PB e -50 50 -100 0 100 Hình 2.4: Tập mờ đầu vào 1, bộ chỉnh định KR + Đầu vào 2( tốc độ sai lệch ): Chọn dải tốc độ sai lệch và tập mờ nhƣ hình sau: NB NS ZE PS PB de dt -10 -5 0 5 10 Hình 2.5: Tập mờ đầu vào 2, bộ chỉnh định KR + Luật chỉnh định KR: Luật điều khiển để chỉnh định các tham số của bộ điều khiển PID đƣợc xây dựng theo nguyên tắc: tín hiệu điều khiển càng mạnh nếu KR càng lớn, KD và α càng nhỏ. Khi giá trị tuyệt đối của sai lệch càng lớn cần có tin hiệu điều khiển mạnh để đƣa sai lệch nhanh vê 0, theo bảng sau: 42
  44. Bảng 1.1: Luật chỉnh định KR E NB NS ZE PS PB NB B S S S B NS B B S B B ZE B B B B B PS B B S B B PB B S S S B + Luật hợp thành là luật MAX – MIN, phƣơng pháp giải mờ là phƣơng pháp điểm trọng tâm. - Bộ chỉnh định mờ 2 (Chỉnh định KD) Bộ chỉnh định mờ 2 cũng có hai đầu vào là sai lệch e(t), đạo hàm sai lệch . Đầu ra là giá trị KD đã chỉnh định. + Đầu vào và đầu ra của bộ chỉnh định mờ 2 giống bộ chỉnh định I. Tức là sai lệch e(t), đạo hàm sai lệch và đầu ra KD có dải giá trị và hàm thuộc nhƣ bộ chỉnh định mờ 1. + Luật chỉnh định KD: Tín hiệu điều khiển càng mạnh nếu KR càng lớn, KD và α càng nhỏ. Khi giá trị tuyệt đối của sai lệch càng lớn cần có tín hiệu điều khiển mạnh để đƣa sai lệch nhanh về 0. Trên cơ sở đó, ta xây dựng luật chỉnh định kD nhƣ bảng sau: Bảng 1.2: Luật chỉnh định KD E NB NS ZE PS PB NB S B B B S NS S B B B S ZE S S B S S 43
  45. PS S B B B S PB S B B B S + Luật hợp thành là luật MAX – MIN, phƣơng pháp giải mờ là phƣơng pháp điểm trọng tâm. - Bộ chỉnh định mờ 3 ( Chỉnh định α ) + Đầu vào bộ chỉnh định mờ 3 cùng các tập mờ của chúng giống nhƣ đầu vào của bộ chỉnh định mờ 1và 2. + Đầu ra cùng các hàm thuộc bộ chỉnh định mờ cho trong hình sau: S MS M B α 0 1 2 3 4 5 6 Hình 2.6: Đầu ra bộ chỉnh định α + Luật chỉnh định: Luật chỉnh định α cho trong bảng sau. Bảng 1.3: Luật chỉnh định α E NB NS ZE PS PB NB S M B M S NS S MS MS MD S ZE S S MS D S PS S MS MS MD S PB S M B M S 44
  46. + Luật hợp thành là luật MAX – MIN, phƣơng pháp giải mờ là phƣơng pháp điểm trọng tâm. 2.1.2. Phương pháp chỉnh định mờ hệ số α - Nội dung phƣơng pháp này thể hiện trong hình sau: 1 Đối s K p α T tƣợng I T D s FC Hình 2.7: Phương pháp chỉnh định mờ hệ số α Trong sơ đồ trên, các tham số kp, TI, TD đƣợc đƣa vào trƣớc khi hệ thống hoạt động. Tín hiệu ra u của bộ điều khiển PID đƣợc hiệu chỉnh sao cho phù hợp với đối tƣợng điều khiển. Tín hiệu đầu ra của bộ điều khiển PID trƣớc khi chỉnh định: u(t) = kpe(t) + + kpTD Tín hiệu đầu ra của bộ điều khiển PID sau khi chỉnh định: αu(t) = αkpe(t) +α + αkpTD = αkpe(t) + + αkpTD (2-2) 45
  47. Đặt: Do đó việc chỉnh định tín hiệu u có thể coi nhƣ chỉnh định kp, TI, TD. Với một hệ số α thích hợp, sẽ có một bộ điều khiển với tham số phù hợp cho đối tƣợng ổn định. Khâu FC (Fuzzy Control) trong sơ đồ trên có nhiệm vụ tạo ra tín hiệu hiệu chỉnh Dα để hiệu chỉnh hệ số α theo nguyên tắc: Nếu sai lệch của hệ thống càng lớn thì tín hiệu chỉnh càng nhỏ và ngƣợc lại, nếu sai lệch của hệ thống càng nhỏ thì tín hiệu hiệu chỉnh càng lớn. Khâu FC nhận 2 đầu vào lấy ra từ bộ điều khiển PID là kpe và TD ( sai lệch và đạo hàm sai lệch đã nhận thêm các hệ số tƣơng ứng). Hệ số hiệu chỉnh α gồm 2 thành phần: thành phần ban đầu α0 và thành phần hiệu chỉnh Dα: α = α0 + Dα với α0 = 1. Khâu α trong hình 1.20 có chức năng tạo tín hiệu điều khiển udk = αu. Tín hiệu này sẽ trực tiếp điều khiển đối tƣợng. - Thiết kế khâu FC + Dải giá trị và các tập mờ của đầu vào 1 NB NS ZE PS PB e -100 100 -200 0 200 Hình 2.8: Tập mờ đầu vào 1 46
  48. + Dải giá trị và các tập mờ của đầu vào 2 NB NS ZE PS PB de dt -20 -10 0 10 20 Hình 2.9: Tập mờ đầu vào 2 + Dải giá trị và các tập mờ của đầu ra µ S B α 0 100 Hình 2.10: Tập mờ đầu ra + Luật chỉnh định: Luật chỉnh định làm việc theo nguyên tắc: nếu sai lệch của hệ thống càng lớn thì tín hiệu hiệu chỉnh càng nhỏ và ngƣợc lại, nếu sai lệch của hệ thống càng nhỉ thì tin hiệu hiệu chỉnh càng lớn. Bảng 1.4: Luật chỉnh định hệ số α E NB NS ZE PS PB NB S B B B S 47
  49. NS S B B B S ZE S S B S S PS S B B B S PB S B B B S + Luật hợp thành là luật MAX – MIN, phƣơng pháp giải mờ là phƣơng pháp điểm trọng tâm. Do các tập mờ đầu vào và ra hai bên bảng luật điều chỉnh định là đối xứng nhau nên α sẽ nhận giá trị nhƣ nhau với cùng một độ lớn nhƣng khác dấu của sai lệch e(t). Do đó, ta chỉnh lại các tập mờ vào ra và luật chỉnh định nhƣ sau: S M B S M B de dt e 0 10 20 0 100 200 Hình 2.11: Tập mờ đầu vào 1 Hình 2.12: Tập mờ đầu vào 2 B S α 0 1000 Hình 2.13: Tập mờ đầu ra 48
  50. Bảng 1.5: Luật chỉnh định hệ số α thu gọn E S M B S B B S M B B S B B S S 2.2. Chíp AVR ATMEL16 Vi điều khiển 8 bit AVR Atmega16 là loại vi điều khiển có 16 kbyte bộ nhớ Flash để nạp chƣơng trình điều khiển do công ty Atmel chế tạo. Atmega16 có kiến trúc hiện đại kiểu RISC nâng cao (Advanced Reducer Instruction Set Computer) và tiêu thụ ít năng lƣợng. Các đặc điểm cơ bản của Atmega16 nhƣ sau 2.2.1.Cấu trúc 131 lệnh, hầu hết trong đó chỉ thực hiện trong một chu kỳ đồng hồ. 32 thanh ghi đa năng 8 bit. Tốc độ xử lý dữ liệu lên đến 16 triệu lệnh 1 giây ở tần số 16 MHz. Có bộ thực hiện phép Nhân 2 vòng. Bộ nhớ, loại không tự mất dữ liệu. Bộ nhớ 16K byte có thể lập trình đƣợc ngay trên bản mạch hệ thống mà không phải tháo rời chip. Số lần ghi - xoá cho phép là 10.000 lần. 512 byte EEPROM lập trình đƣợc ngay trong hệ thống với số lần ghi - xóa là 100.000 lần. 1K byte SRAM. Thời gian duy trì dữ liệu: 20 năm tại 850C và 100 năm tại 250C. Cho phép lập trình bảo mật chƣơng trình và dữ liệu trong bộ nhớ. Ngoại vi: 49
  51. 2 bộ đếm/định thời 8 bit với bộ chia tần riêng. 1 bộ đến/định thời 16 bit với bộ chia tần riêng. Chức năng đếm thời gian thực với mạch dao động riêng. 8 kênh vào cho bộ chuyển đổi ADC 10 bit. Bộ định thời watchdog lập trình đƣợc với mạch dao động riêng có sẵn trên chip. Bộ so sánh tƣơng tự trên chip. Giao tiếp: Chức năng giao tiếp hƣớng theo byte kiểu 2 dây. Bộ USART nối tiếp lập trình đƣợc. Giao tiếp nối tiếp SPI chủ/tớ. Giao tiếp JTAG. Các đặc điểm khác của vi điều khiển: Reset khi cấp nguồn và có thể lập trình để dò sụt áp nguồn nuôi. Có sẵn bộ dao động RC trên chip. Cho phép lập trình từ các nguồn ngắt bên trong và bên ngoài. Có 6 chế độ ngủ Vào/ ra và đóng gói: 32 đƣờng vào/ra lập trình đƣợc. PDIP40 có 40 chân, PLCC vàTQPF 44 chân nhƣ trong hình sau: 50
  52. Hình 2.14. Sơ đồ bố trí chân và các kiểu khác nhau của ATmega16 Điện áp hoạt động: 4.5 – 5.5 V Dải tốc độ: 0 – 16MHz Công suất tiêu thụ tại 1MHz và 250C: Chế độ tích cực: 1.1 mA Chế độ chờ: 0.35 mA Chế độ giảm năng lƣợng: < 1 A. Công nghệ chế tạo bán dẫn: Công nghệ CMOS. Vi điều khiển đƣợc chế tạo với công nghệ bộ nhớ không mất dữ liệu mật độ cao của Atmel đồng thời cũng cho phép lập trình ngay trên hệ thống để nạp dữ liệu và chƣơng trình vào bộ nhớ này. Điều này mang lại tính mềm dẻo và hiệu quả cao về thời gian và chi phí trong nhiều ứng dụng vi điều khiển. Vi điều khiển đƣợc hỗ trợ bởi một tập hợp đầy đủ các công cụ phát triển chƣơng trình và hệ thống bao gồm các trình biên dịch ngôn ngữ lập trình C, các trình dịch hợp ngữ macro, các chƣơng trình gỡ rối, mô phỏng chƣơng trình, các bộ mạch mô phỏng có sẵn kèm theo các thiết bị đánh giá thử nghiệm. 51
  53. Lõi của vi điều khiển AVR Atmega16 kết hợp tập lệnh phong phú với 32 thanh ghi đa năng. Tất cả 32 thanh ghi này đƣợc nối trực tiếp với đơn vị số học và lôgíc ALU. Cách thức này cho phép hai thanh ghi độc lập nhau đƣợc truy nhập trong cùng một lệnh đơn, thực hiện trong một chu kỳ đồng hồ. Kết quả là tốc độ xử lý nhanh hơn gấp 10 lần kiều vi điều khiển theo kiến trúc CISC. Vi điều khiển Atmega 16 sử dụng kiến trúc Harvard theo phân loại đối với phƣơng thức truy cập bộ nhớ và bus riêng biệt cho chƣơng trình và dữ liệu. Bộ nhớ chƣơng trình đƣợc thực thi với một đƣờng ống hai tầng. Trong khi lệnh đang đƣợc thực thi thì lệnh tiếp theo đƣợc nhận vào bộ nhớ chƣơng trình. Giải pháp này cho phép các lệnh đƣợc thực thi trong mọi chu kỳ xung nhịp. Điều này rõ ràng đã làm tăng đáng kể tốc độ xử lí của vi điều khiển. Bộ nhớ chƣơng trình là bộ nhớ flash lập trình đƣợc ngay trên hệ thống nhƣ đã nói đến ở trên. Các loại vi điều khiển ATmega 16 đƣợc chỉ ra trong bảng . Bảng 1.5 Các loại vi điều khiển ATmega16 52
  54. Hình 2.15: Sơ đồ cấu trúc bên trong vi điều khiển ATmega16 53
  55. 2.2.2. Mô tả các chân VCC: Điện áp nguồn nuôi. GND: Đất. Cổng A (PA7 PA0): là cổng vào/ra hai hƣớng 8 bit. Các chân của cổng có các điện trở nối lên nguồn dƣơng (pull – up) có thể chọn cho từng bit. Các chân ra của cổng A có thể cho phép dòng điện 20 mA đi qua và trực tiếp điều khiển Led hiển thị. Khi các chân PA0 đến PA7 là các lối vào và đƣợc đặt xuống mức thấp từ bên ngoài, chúng sẽ là nguồn dòng nếu các điện trở bên trong nối lên nguồn dƣơng đƣợc kích hoạt. Các chân của cổng A ở trạng thái có trở kháng cao khi tín hiệu reset ở mức tích cức hoặc ngay cả khi không có tín hiệu giữ nhịp. Cổng B (PB7 PB0): có chức năng tƣơng tự nhƣ cổng A. Cổng B cũng cung cấp các chức năng ứng với các tính năng đặc biệt khác của ATmega16 [9]. Cổng C (PC7 PC0): có chức năng tƣơng tự nhƣ cổng A. Cổng C cũng cung cấp các chức năng cho giao tiếp JTAG và ứng với các tính năng đặc biệt khác của ATmega16 [9]. Cổng D (PD7 PD0): có chức năng tƣơng tự nhƣ cổng A. Cổng B cũng cung cấp các chức năng cho giao tiếp nối tiếp dùng bộ USART và ứng với các tính năng đặc biệt khác của ATmega16 [9]. Reset: Lối vào đặt lại. Bộ vi điều khiển sẽ đƣợc đặt lại khi chân này ở mức thấp trong hơn 50 ns ngay cả khi không có tín hiệu giữ nhịp. XTAL1, XTAL2: nối với bộ dao động thạch anh. AVCC: Điện áp cho cổng A khi dùng với bộ ADC bên trong. AREF: Cung cấp điện áp chuẩn cho bộ ADC. 2.2.3. Bộ định thời Bộ định thời (timer/counter0) là một module định thời/đếm 8 bit, có các đặc điểm sau: 54
  56. . Bộ đếm một kênh . Xóa bộ định thời khi trong mode so sánh (tự động nạp) . PWM . Tạo tần số . Bộ đếm sự kiện ngoài . Bộ chia tần 10 bit . Nguồn ngắt tràn bộ đếm và so sánh Sơ đồ cấu trúc của bộ định thời: Hình 2.16: Sơ đồ cấu trúc bộ định thời 2.2.3.1. Các thanh ghi TCNT0 và OCR0 là các thanh ghi 8 bit. Các tín hiệu yêu cầu ngắt đều nằm trong thanh ghi TIFR. Các ngắt có thể đƣợc che bởi thanh ghi TIMSK. Bộ định thời có thể sử dụng xung clock nội thông qua bộ chia hoặc xung clock ngoài trên chân T0. Khối chọn xung clock điều khiển việc bộ định thời/bộ đếm sẽ dùng nguồn xung nào để tăng giá trị của nó. Ngõ ra của khối chọn xung clock đƣợc xem là xung clock của bộ định thời (clkT0). 55
  57. Thanh ghi OCR0 luôn đƣợc so sánh với giá trị của bộ định thời/bộ đếm. Kết quả so sánh có thể đƣợc sử dụng để tạo ra PWM hoặc biến đổi tần số ngõ ra tại chân OC0. 2.2.3.2. Đơn vị đếm Phần chính của bộ định thời 8 bit là một đơn vị đếm song hƣớng có thể lập trình đƣợc. Cấu trúc của nó nhƣ hình dƣới đây: Hình 2.17: Đơn vị đếm count: tăng hay giảm TCNT0 1 direction: lựa chọn giữa đếm lên và đếm xuống clear: xóa thanh ghi TCNT0 clkT0: xung clock của bộ định thời TOP: báo hiệu bộ định thời đã tăng đến giá trị lớn nhất BOTTOM: báo hiệu bộ định thời đã giảm đến giá trị nhỏ nhất (0) 56
  58. 2.2.3.3. Đơn vị so sánh ngõ ra Hình 2.18: Sơ đồ đơn vị so sánh ngõ ra Bộ so sánh 8 bit liên tục so sánh giá trị TCNT0 với giá trị trong thanh ghi so sánh ngõ ra (OCR0). Khi giá trị TCNT0 bằng với OCR0, bộ so sánh sẽ tạo một báo hiệu. Báo hiệu này sẽ đặt giá trị cờ so sánh ngõ ra (OCF0) lên 1 vào chu kỳ xung clock tiếp theo. Nếu đƣợc kích hoạt (OCIE0=1), cờ OCF0 sẽ tạo ra một ngắt so sánh ngõ ra và sẽ tự động đƣợc xóa khi ngắt đƣợc thực thi. Cờ OCF0 cũng có thể đƣợc xóa bằng phần mềm. 2.2.4. Mô tả các thanh ghi 2.2.4.1. Thanh ghi điều khiển bộ định thời/bộ đếm TCCR0 *) Bit 7-FOC0: So sánh ngõ ra bắt buộc Bit này chỉ tích cực khi bit WGM00 chỉ định chế độ làm việc không có PWM. Khi đặt bit này lên 1, một báo hiệu so sánh bắt buộc xuất hiện tại đơn vị tạo dạng sóng. 57
  59. *) Bit 6, 3-WGM01:0: Chế độ tạo dạng sóng Các bit này điều khiển đếm thứ tự của bộ đếm, nguồn cho giá trị lớn nhất của bộ đếm (TOP) và kiểu tạo dạng sóng sẽ đƣợc sử dụng. *) Bit 5:4-COM01:0: Chế độ báo hiệu so sánh ngõ ra Các bit này điều khiển hoạt động của chân OC0. Nếu một hoặc cả hai bit COM01:0 đƣợc đặt lên 1, ngõ ra OC0 sẽ hoạt động. *) Bit 2:0: CS02:0: Chọn xung đồng hồ Ba bit này dùng để lựa chọn nguồn xung cho bộ định thời/bộ đếm. 2.2.4.2. Thanh ghi bộ định thời/bộ đếm Thanh ghi bộ định thời/bộ đếm cho phép truy cập trực tiếp (cả đọc và ghi) vào bộ đếm 8 bit. 2.2.4.3. Thanh ghi so sánh ngõ ra-OCR0 58
  60. Thanh ghi này chứa một giá trị 8 bit và liên tục đƣợc so sánh với giá trị của bộ đếm. 2.2.4.4. Thanh ghi mặt nạ ngắt Bit 1-OCIE0: Cho phép ngắt báo hiệu so sánh Bit 0-TOIE0: Cho phép ngắt tràn bộ đếm 2.2.4.5. Thanh ghi cờ ngắt bộ định thời Bit 1-OCF0: Cờ so sánh ngõ ra 0 Bit 0-TOV0: Cờ tràn bộ đếm Bit TOV0 đƣợc đặt lên 1 khi bộ đếm bị tràn và đƣợc xóa bởi phần cứng khi vector ngắt tƣơng ứng đƣợc thực hiện. Bit này cũng có thể đƣợc xóa bằng phần mềm. 2.2.5. USART Bộ truyền nhận nối tiếp đồng bộ và bất đồng bộ là một thiết truyền thông nối tiếp có các chức năng chính nhƣ sau: . Hoạt động song công (các thanh ghi truyền và nhận nối tiếp độc lập với nhau). . Hoạt động đồng bộ hoặc bất đồng bộ . Bộ tạo tốc độ baud có độ chính xác cao . Hỗ trợ khung truyền nối tiếp với 5, 6, 7, 8, hoặc 9 bit dữ liệu và 1 hoặc 2 bit stop 59
  61. . Kiểm tra chẵn lẻ . Phát hiện tràn dữ liệu . Phát hiện lỗi khung . Lọc nhiễu, bao gồm phát hiện bit start lỗi và bộ lọc thông thấp số . Ngắt khi kết thúc truyền, thanh ghi truyền hết dữ liệu và kết thúc nhận . Chế độ truyền thông đa vi xử lý . Chế độ truyền đồng bộ tốc độ cao Sơ đồ khối của bộ USART nhƣ sau: Hình 2.19: Sơ đồ khối bộ USART USART bao gồm 3 phần chính: bộ tạo xung clock, bộ truyền và bộ nhận. Các thanh ghi điều khiển đƣợc sử dụng chung giữa các phần này. 60
  62. 2.2.5.1. Tạo xung clock Bộ tạo xung clock tạo ra xung đồng hồ căn bản cho bộ truyền và bộ nhận. USART hỗ trợ 4 chế độ hoạt động xung clock: bất đồng bộ, bất đồng bộ tốc độ cao, truyền đồng bộ master và truyền đồng bộ slave. Sơ đồ khối của bộ tạo xung clock nhƣ sau: Hình 2.20: Đơn vị tạo xung clock . txclk: xung đồng hộ bộ truyền rxclk: xung đồng hồ bộ nhận xcki: tín hiệu vào từ chân XCK, sử dụng cho hoạt động truyền đồng bộ master xcko: tín hiệu xung clock ngõ ra tới chân XCK, sử dụng cho hoạt động truyền đồng bộ slave fosc: tần số từ chân XTAL 2.2.5.2. Định dạng khung truyền USART chấp nhận tất cả 30 tổ hợp của các định dạng khung truyền sau đây: . 1 bit start . 5, 6, 7, 8, hoặc 9 bit dữ liệu . Có hoặc không có bit chẵn lẻ 61
  63. . 1 hoặc 2 bit stop Một khung truyền bắt đầu với một bit start, theo sau đó là bit có trọng số thấp nhất (LSB) của dữ liệu (có thể lên tới 9 bit), kết thúc bằng bit có trọng số lớn nhất (MSB) và bit stop. Hình 2.21: Định dạng khung truyền St: bit start (mức thấp) (n): bit dữ liệu (0 đến 8) P: bit chẵn lẻ Sp: bit stop (mức cao) IDLE: không có dữ liệu truyền (mức cao trong suốt thời gian idle) 2.2.5.3. Khởi tạo USART Quá trình khởi tạo USART bao gồm việc thiết lập tốc độ baud, thiết lập định dạng khung và kích hoạt bộ truyền và bộ nhận. Thiết lập hoạt động truyền bất động bộ sử dụng polling (không dùng ngắt) và định dạng khung truyền là cố định. Tốc độ baud là một tham số của hàm. 2.2.5.4. Truyền thông dữ liệu-bộ truyền USART Bộ truyền USART đƣợc kích hoạt bằng cách thiết lập bit TXEN trong thanh ghi UCSRB. Khi bộ truyền đƣợc kích hoạt, chân TxD hoạt động nhƣ ngõ ra của bộ truyền nối tiếp. Tốc độ baud, chế độ hoạt động và định dạng khung truyền phải đƣợc thiết lập trƣớc khi thực hiện truyền dữ liệu. 62
  64. a) Truyền khung 5 đến 8 bit dữ liệu Việc truyền dữ liệu đƣợc thiết lập bằng cách nạp dữ liệu truyền vào bộ đệm truyền. Dữ liệu trong bộ đệm sẽ đƣợc đƣa vào thanh ghi dịch khi thanh ghi dịch đã sẵn sàng gửi một khung mới. b) Truyền khung 9 bit dữ liệu Nếu sử dụng 9 bit dữ liệu, bit thứ 9 phải đƣợc ghi vào bit TXB8 trong thanh ghi UCSRB trƣớc khi byte còn lại đƣợc ghi vào UDR. 2.2.6. Bé biÕn ®æi a/d Vi điều khiểnATmega16 có một bộ biến đổi ADC tích hợp trong chip với các đặc điểm: . Độ phân giải 10 bit . Sai số tuyến tính: 0.5LSB . Độ chính xác +/-2LSB . Thời gian chuyển đổi:65-260μs . 8 Kênh đầu vào có thể đƣợc lựa chọn . Có hai chế độ chuyển đổi free running và single conversion . Có nguồn báo ngắt khi hoàn thành chuyển đổi . Loại bỏ nhiễu trong chế độ ngủ. . Tám đầu vào của ADC là tám chân của PORTA và chúng đƣợc chọn thông qua một MUX. . Để điều khiển hoạt động vào ra dữ liệu của ADC và CPU chúng ta có 3 thanh ghi: ADMUX là thanh ghi điều khiển lựa chọn kênh đầu vào cho ADC, ADCSRA là thanh ghi điều khiển và thanh ghi trạng thái của ADC, ADCH và ADCL là 2 thanh ghi dữ liệu. 63
  65. Hình 2.22 Sơ đồ bộ biến đổi A/D 2.2.6.1. Thanh ghi dữ liệu ACDH và ADCL Thanh ghi này chứa dữ liệu chuyển đổi từ tƣơng tự sang số, đƣợc sắp xếp nhƣ hình dƣới đây. 2.2.6.2. Nguyên tắc hoạt động và lập trình điều khiển 64
  66. ADC có nhiệm vụ chuyển đổi tín hiệu điện áp tƣơng tự thành tín hiệu số có độ phân giải 10 bit.Với giá trị nhỏ nhất của điện áp đặt ở chân AGND và giá trị cực đại của điện áp tƣơng tự đƣợc mắc vào chân AREF. Tám kênh tƣơng tự đầu vào đƣợc chọn lựa thông qua ADMUX và ADMUX này đƣợc điều khiển bởi thanh ghi ADMUX. ADC này có thể hoạt động đƣợc ở hai chế độ. Đó là chuyển đổi đơn: chỉ chuyển đổi một lần khi có lệnh chuyển đổi và chế độ tự chuyển đổi (Free running mode) đây là chế độ mà ADC tự động chuyển đổi khi đƣợc hoạt động và công việc chuyển đổi có tính tuần hoàn (chỉ cần khởi động một lần). ADC đƣợc phép hoạt động nhờ thiết lập bit ADEN. Quá trình chuyển đổi đƣợc bắt đầu bằng việc ghi vào bit ADSC mức logic 1 và trong suốt quá trình chuyển đổi bit này luôn đƣợc giữ ở mức cao. Khi quá trình chuyển đổi hoàn thành thì bit này đƣợc xóa bằng phần cứng và cờ AIDF đƣợc bật lên. Dữ liệu sau khi chuyển đổi đƣợc đƣa ra thanh ghi dữ liệu ADCL và ADCH, nhƣng chú ý khi đọc dữ liệu từ hai thanh ghi này thì đọc ADCL trƣớc rồi mới đọc ADCH. Nếu đọc ADCH trƣớc thì dữ liệu cập nhật có thể ghi đè lên ADCL (Vi điều khiển nghĩ rằng đã đọc xong dữ liệu). Để điều khiển vào ra dữ liệu với ADC, các bƣớc thực hiện nhƣ sau: Bƣớc 1: Định nghĩa các cổng vào cho tín hiệu tƣơng tự Xóa bit tƣơng ứng với chân đó trong thanh ghi DDRA. Sau đó loại bỏ điện trở treo bằng cách xóa bit tƣơng ứng ở thanh ghi PORTA. Bƣớc 2: Chọn kênh tƣơng tự vào (chọn chân vào cho ADC) thông qua thanh ghi ADMUX (có thể thay đổi trong quá trình hoạt động). Bƣớc 3: Thiết lập các thông số cho ADC Tốc độ chuyển đổi thông qua xung nhip chuyển đổi. Chế độ chuyển đổi : đơn hoặc tự động. 65
  67. Sử dụng ngắt hoặc không. Bƣớc 4: Bắt đầu chuyển đổi và đọc dữ liệu. 2.2.7. PhÇn mÒm CodeVision AVR Đây là một chƣơng trình chuyên dụng để viết chƣơng trình ngôn ngữ C và biên dịch để nạp cho các loại vi điều khiển AVR của công ty Atmel. Phần mềm này do công ty HP Info Tech phát triển. Cửa sổ làm việc chính của chƣơng trình hình 2.22 Chƣơng trình đƣợc thiết kế để chạy trong môi trƣờng hệ thống Windows 95, 98, Me, NT 4, 2000, XP và Vista 32bit. Ngôn ngữ C sử dụng trong chƣơng trình hầu hết theo chuẩn ANSI C với một số cải tiến đặc biệt để phù hợp với cấu trúc của vi điều khiển AVR và các hệ thống nhúng. Phần mềm này là một IDE trong đó đã xây dựng sẵn nhiều công cụ lập trình cho hệ thống nhúng. Đáng chú ý nhất là công cụ cho phép lập trình trực tiếp trên hệ thống (In System Programming) khi code đƣợc viết xong. Phần mềm cho phép kết nối với nhiều thiết bị lập trình cho AVR chip. Đó là Atmel STK500, AVRISP, AVRISP MkII, AVR Dragon, JTAGICE MkII, AVRProg, Kanda Systems STK200+, STK300, Dontronics DT006, Vogel Elektronik VTEC-ISP, Futurlec JRAVR and MicroTronics ATCPU, Mega2000 Để phân tích gỡ rối cho hệ thống dùng vi điều khiển có sử dụng truyền thông nối tiếp, trong CodeVisionAVR cũng đƣợc tích hợp hộp công cụ gỡ rối Terminal giúp ngƣời thiết kế dễ dàng hơn rất nhiều. Đồng thời với việc đã có các thƣ viện chuẩn của ngôn ngữ C, trong CodeVision cũng có các thƣ viện dành riêng cho: Màn hình hiển thị ký tự LCD Bus I2C của Philips Cảm biến nhiệt độ Đồng hồ thời gian thực 66
  68. Giao thức truyền thông 1 dây Bộ nhớ EEPROM Giao tiếp ngoại vi nối tiếp Quản lý nguồn nuôi Trễ Chuyển đổi mã Gray Hình 2.22: Cửa sổ làm việc chính của CodevisionAVR v1.25.7 67
  69. CHƢƠNG 3 XÂY DỰNG HỆ TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN SỬ DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN v¹n n¨ng Để thi công xây dựng bộ điều khiển ta phải thiết kế và thi công qua 2 bƣớc là: 1 là thiết kế và thi công phần cứng, 2 là thiết kế thi công phần mềm 3.1. thiÕt kÕ phÇn cøng cho bé ®iÒu khiÓn 3.1.1. Mục đích thiết kế bộ điều khiển Hiện nay, trong các dây chuyền tự động, có nhiều loại đối tƣợng đƣợc điều khiển phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, mỗi đối tƣợng sẽ tƣơng ứng với một dải tín hiệu, một loại tín hiệu vào/ra (tƣơng tự, số), và đƣợc điều khiển bởi các luật khác nhau. Điều này sẽ gây ra nhiều vấn đề khi tổng hợp hệ thống cũng nhƣ khi bảo trì, sửa chữa dây chuyền sản xuất, nhất là khi phải thay thế các thiết bị. Xuất phát từ thực tế trên, em thực hiện hệ chế tạo bộ điều khiển vạn năng với mục đích là sử dụng cho nhiều loại đối tƣợng trong công nghiệp. Bộ điều khiển này có thể áp dụng cho những đối tƣợng mà ta đã biết mô hình và cả những đối tƣợng mà chúng ta không có hiểu biết nhiều về mô hình đối tƣợng thông qua bộ điều khiển mờ (fuzzy control). Với bộ điều khiển vạn năng này em xây dựng hệ truyền động điện sử dụng bộ điều khiển vạn năng. 3.1.2. Sơ đồ khối bộ điều khiển Với mục đích thiết kế trên, bộ điều khiển đƣợc thiết kế và đƣợc cài đặt luật điều khiển PID có chỉnh định mờ, để tăng tốc độ xử lý, tính toán và giảm thời gian trích mẫu trong quá trình điều khiển, ta sử dụng 2 chip AVR, trong đó, chip 1 thực hiện chỉnh định tham số cho bộ điều khiển, sau đó những tham số này đƣợc truyền đến chip 2. Lúc này chip 2 có nhiệm vụ thực hiện luật 68
  70. điều khiển PID đã đƣợc cài đặt và xuất tín hiệu điều khiển đối tƣợng, việc truyền thông giữa hai chip đƣợc thực hiện thông qua module truyền thông USART đƣợc tích hợp sẵn trên chip. Ngoài ra chíp 2 còn có nhiệm vụ thực hiện giao tiếp với ngƣời sử dụng thông qua bàn phím và màn hình hiển thị, bên cạnh đó, những ứng dụng cần giao tiếp với máy tính để giám sát quá trình điều khiển hay phục vụ cho việc truyền thông trong mạng công nghiệp đƣợc thông qua chip 1. Mặt khác, cả hai chip đều đƣợc thiết kế các đầu vào/ra tƣơng tự/xung phục vụ cho quá trình điều khiển, mỗi chíp đƣợc thiết kế 8 đầu vào/ra giúp ngƣời dùng có nhiều lựa chọn tùy mục đích điều khiển. LCD Truyền thông CHIP CHIP Máy uart tính Atmega Atmega Input/ 162 16 Out put Input/ Out put Bàn phím Hình 3.1: Sơ đồ khối của bộ điều khiển 3.2. s¬ ®å nguyªn lý cña bé ®iÒu khiÓn Thuyết minh sơ đồ: Do yêu cầu của đề tài, cũng nhƣ yêu cầu bài toán đặt ra, em sử dụng 2 chip AVR (Atmega 16, Atmega 162) đƣợc kết nối với nhau thông qua giao 69
  71. diện truyền thông UART, việc phân bổ nhiệm vụ của 2 chip đƣợc thực hiện nhƣ sau: Chip 1 (Atmega 162) đƣợc sử dụng để chỉnh định mờ tham số của bộ điều khiển, đông thời chip 1 cũng đƣợc thiết kế để có thể giao tiếp với các thiết bị khác thông qua một số giao diện chuẩn nhƣ RS232. Ngoài ra chip 1 (Atmega162) làm nhiệm vụ thực hiện giao tiếp giữa bộ điều khiển với ngƣời sử dụng thông qua bàn phím, màn hình hiện thị. Nhiệm vụ chính của chip2 là nhận tham số đã chỉnh định từ chip 1 và thực hiện luật điều khiển PID để cho ra tín hiệu điều khiển tới đối tƣợng Hai chân P14, P15 của Atmega16 và P10, P11 của Atmega162 thực hiện việc truyền và nhận dữ liệu trong quá trình điều khiển. Trong sơ đồ nguyên lý trên, đối với chip 1 màn hình hiển thị LCD đƣợc kết nối với chip qua cổng PC (PC0 ÷PC7). Trong quá trình điều khiển chân PB3 đƣợc dùng cho truyền thông RS232 thông qua giắc DB9_Com port Chƣơng trình điều khiển đƣợc nạp xuống từng chip thông qua giắc JP1 và JP2, các giắc này đều đƣợc nối với chíp thông qua chân PB4 ÷PB7. Chip đƣợc cấp nguồn thông qua 2 chân 10 và 40 của mỗi chip. Trong sơ đồ trên bộ điều khiển đƣợc tích hợp mạch biến đổi điện áp từ 12V DC sang 5V DC để cấp nguồn cho chip và các thiết bị khác. 70
  72. 3.2.1. Mạch điều khiển trung tâm Hình 3.2: Khối xử lý trung tâm 71
  73. 3.2.2. Nguồn điều khiển 3.2.3. Khối truyền thông 3.2.4. Khối hiển thị 72
  74. 3.3. thiÕt kÕ phÇn mÒm ®iÒu khiÓn 3.3.1. Thuật toán điều khiển Start Khởi tạo các Module cần thiết Timer, LCD, EEPROM Đọc các tham số từ EEPROM Thiện quét bàn phím Phím Set ấn Phím Cancel ấn Phím Down ấn Phím Down ấn gọ i hàm Menu chạy hoăc dừng giảm gia trị đặt giảm gia trị đặt Nếu đang chạy thì dừng, đang dừng thì chạy Menu chức năng Thoát Menu Chọn chế độ Cài đặt các Lựa chọn kiểu đầu vào Lựa chọn kiểu đầu ra điều khiển thông số PID Đàu vào xung Đàu vào tƣơng t Đàu vào tƣơng t Đàu Đàu ra tƣơng t Lu Lu Tham s Tham s Tham s Tham s ra tƣơng t ậ ậ t t digital Fuzzy PID ố ố ố ố SP K K K D i T ự ự PID ự ự [0 [0 [0 - - 5V] 80mV] - 5V] Hàm điều chỉnh tham số 73
  75. 3.3.2. Kết quả Hình3.3: Mô hình mạch điều khiển Hình 3.4: Mô hình điều khiển động cơ DC 74
  76. KÕt luËn Sau 12 tuần nghiên cứu tìm tòi làm đồ án tốt nghiệp, dƣới sự phân công của các thầy cô trong bộ môn Điện tự động khoa điện – điện tử, đƣợc sự chỉ bảo hết sức nhiệt tình của thầy GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn cùng với sự cố gắng, nỗ lực hết sức của bản thân em, bản đồ án tôt nghiệp đã hoàn thành. Đồ án đã đạt được kết quả như sau: Nghiên cứu ứng dụng lý thuyết điều khiển mới hiện đại đặc biệt là điều khiển mờ để tổng hợp lên bộ điều khiển. Đã thiết kế thành công hệ truyền động điện bộ điều khiển vạn năng ứng dụng điều khiển động cơ 1 chiều có khâu hồi tiếp tốc độ. Viết chƣơng trình cho vi điều khiển AVR sử dụng ngôn ngữ C, để làm khâu điều khiển trung tâm. Ngoài ra còn lập giao diện trên máy tính bằng Visual basic 6.0, cho phép điều khiển tốc độ động cơ bằng tay hoặc bằng máy tính. Tuy nhiên hạn chế của đồ án là: mô hình chƣa đƣợc gon gàng, phân tích cơ lý thuyết chƣa đƣợc đầy đủ sâu sắc. Nhƣng đó cũng là thành công của em trong suốt thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, ngày 1 tháng 7 năm 2010 Sinh viên Nguyễn Thanh Tùng 75
  77. Tµi liÖu tham kh¶o 1. PGS.TSKH Thân Ngọc Hoàn (2000), Máy Điện, NXB Xây Dựng. 2. GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn, TS Nguyễn Tiến Ban (2007), Điều khiển tự động các hệ thống TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN, NXB Khoa học kỹ thuật. 3. Bùi Công Cƣờng – Nguyễn Doãn Phƣớc (2001), Hệ mờ mạng nơtron và ứng dụng, NXB Khoa học và Kỹ thuật. 4. Phan Xuân Minh – Nguyễn Doãn Phƣớc (2001), Lý thuyết điều khiển mờ, NXB Khoa học và Kỹ thuật. 5. Phạm Công Ngô (1996), Lý thuyết điều khiển tự động, NXB Khoa học và Kỹ thuật. 6. Tống Văn On, Hoàng Đức Hải (1999), Họ vi điều khiển 8051, NXB Lao động – Xã hội. 7. Ngô Diên Tập (2001), Đo lƣờng và điều khiển bằng máy tính, NXB Khoa học và Kỹ thuật. 8. Atmega16 family datasheet. 76