Luận văn Xây dựng chấn lưu sự cố dùng vi điều khiển cho đèn huỳnh quang

pdf 70 trang phuongnguyen 4750
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Xây dựng chấn lưu sự cố dùng vi điều khiển cho đèn huỳnh quang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_xay_dung_chan_luu_su_co_dung_vi_dieu_khien_cho_den.pdf

Nội dung text: Luận văn Xây dựng chấn lưu sự cố dùng vi điều khiển cho đèn huỳnh quang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG Luận văn Xây dựng chấn lưu sự cố dùng vi điều khiển cho đèn huỳnh quang
  2. LỜI NÓI ĐẦU Ở nƣớc ta trong những năm gần đây cùng với đòi hỏi của sản xuất cũng nhƣ hội nhập nên kinh tế thế giới thì việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mà đặc biệt là tự động hóa các quá trình sản xuất đã có từng bƣớc phát triển tạo ra sản phẩm có hàm lƣợng chất xám cao tiến tới hình thành một nền kinh tế tri thức. Do đó tự động hóa điều khiển các quá trình sản xuất đã đi sâu vào từng ngõ ngách, vào trong tất cả các quá trình tạo ra sản phẩm Ngoài ra không thể kể đến lĩnh vực chiếu sáng, có thể nói chiếu sáng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong đời sống của con ngƣời. Trong công cuộc đổi mới đất nƣớc song song với công cuộc Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa thì đòi hỏi sự phát triển của kĩ thuật cũng phải đƣợc tiến hành. Do đó yêu cầu cấp thiết là phải tìm ra đƣợc một giải pháp tiết kiệm năng lƣợng. Mặc dù gần 90% các đèn sợi đốt tiêu thụ chuyển hóa thành nhiệt nhƣng vẫn đƣợc sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày. Những nguồn sáng phóng điện tiết kiệm năng lƣợng thấp áp và cao áp cùng với các chấn lƣu điện từ hiệu suất cao và chấn lƣu điện tử tần số cao chính là sự lựa chọn thông dụng nhất hiện nay để trang bị và lắp đặt các hệ thống chiếu sáng tiết kiệm năng lƣợng. Sau đây, em xin trình bày đồ án của em với đề tài là : “Xây dựng chấn lƣu sự cố dùng vi điều khiển cho đèn huỳnh quang”. Đồ án của em gồm 3 chƣơng : Chƣơng 1: Chấn lƣu và các bộ khởi động của chấn lƣu. Chƣơng 2: Xây dựng bộ chấn lƣu sự cố dùng vi điều khiển cho đèn huỳnh quang. Chƣơng 3: Xây dựng mô hình vật lý bộ chấn lƣu sự cố dùng vi điều khiển cho đèn huỳnh quang. 1
  3. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Điện – Điện tử đã tạo điều kiện cho em có thể làm đƣợc đồ án này .Em xin cảm ơn đến thầy GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn đã hƣớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình để em hoàn thành tốt đồ án này. Hải phòng, ngày 07 tháng 07 năm 2011 Sinh viên Hoàng Ngọc Hƣng 2
  4. CHƢƠNG 1: CHẤN LƢU VÀ CÁC BỘ KHỞI ĐỘNG CHẤN LƢU 1.1.CHẤN LƢU. 1.1.1.Vị trí và vai trò của chấn lƣu. Không giống nhƣ các đèn sợi đốt thì các đèn phóng điện không thể mắc trực tiếp vào lƣới điện. Trƣớc khi dòng điện ổn định một cách nào đó thì chúng đã tăng và tăng mạnh làm đèn bị quá đốt nóng và phá hủy. Đèn huỳnh quang có cấu tạo gồm hai bộ phận chính đó là ống tuýp đèn và hai điện cực ở hai đầu. Cơ chế phát sáng của đèn huỳnh quang khá phức tạp điễn ra bên trong ống thủy tinh hình trụ bịt kín. Ống đƣợc hút chân không, bên trong có một chút thủy ngân và đƣợc bơm đầy khí trơ, thƣờng là khí argon hay neon. Mặt bên trong ống đƣợc tráng một lớp lớp huỳnh quang tức là bột phốt pho. Ống có hai điện cực ở hai đầu, đƣợc nối với mạch điện xoay chiều. Khi ta bật công tắc đèn sẽ xảy ra hiện tƣợng hồ quang điện tức là sự phóng điện trong khí trơ để kích thích tạo ra ánh sáng. Hiện tƣợng này nhƣ sau: Khi dòng điện đi vào và gây ra một hiệu điện thế lớn giữa các điện cực thì các dây tóc trên các đầu điện cực nóng lên, phát xạ ra các hạt electron di chuyển trong ống với vận tốc cao từ đầu này đến đầu kia. Trên đƣờng vận động, chúng va chạm vào các phân tử khí trơ làm phóng ra nhiều các hạt ion hơn. Quá trình này tỏa nhiệt sẽ làm thủy ngân trong ống hóa hơi. Khi các electron và ion di chuyển trong ống, chúng sẽ va chạm vào các nguyên tử khí thủy ngân. Những va chạm này sẽ làm các nguyên tử thủy ngân phát xạ ra các photon ánh sáng cực tím tức là các tia tử ngoại mà mắt thƣờng không thấy đƣợc. Do đó, loại ánh sáng này cần phải đƣợc chuyển đổi thành ánh sáng nhìn thấy để thắp sáng bóng đèn và đây chính là nhiệm vụ của lớp huỳnh quang trong ống. 3
  5. Khi những tia cực tím này va chạm vào mặt trong bóng đèn, nó sẽ làm cho các nguyên tử phốt pho giải phóng ra các hạt photon dạng tia hồng ngoại với ánh sáng trắng mắt thƣờng có thể thấy đƣợc mà không sinh ra nhiệt lƣợng lớn. Các nhà sản xuất có thể thay đổi màu sắc của ánh sáng bằng cách sử dụng các hợp chất huỳnh quang khác nhau. Trong các loại bóng đèn sợi đốt, chúng cũng phát ra một ít tia tử ngoại nhƣng không đƣợc chuyển đổi sang tia hồng ngoại nhƣ cơ chế của đèn huỳnh quang. Đồng thời các đèn sợi đốt cũng tỏa nhiệt nhiều hơn bởi các sợi tóc nóng sáng do đó làm lãng phí năng lƣợng. Chính vì vậy, một bóng đèn huỳnh quang có hiệu suất phát sáng hiệu quả hơn một bóng đèn sợi đốt thông thƣờng từ 4-6 lần với tuổi thọ khoảng 8.000 giờ. Đèn huỳnh quang là dạng đèn phóng điện trong môi trƣờng khí. Sự phóng điện trong môi trƣờng khí không giống nhƣ trong dây dẫn, vì để có đƣợc sự phóng điện trong ống đòi hỏi phải có một hiệu điện thế hay điện áp ban đầu đủ lớn giữa hai điện cực để tạo ra hồ quang điện kích thích sự phát sáng. Do vậy, bóng đèn cần phải mồi phóng điện nhờ hai bộ phận là chấn lƣu hay còn gọi là tăng phô và tắc te (khởi động). Chấn lƣu: Chấn lƣu đƣợc mắc nối tiếp với hai đầu điện cực, có tác dụng điều chỉnh và ổn định tần số của dòng điện. Nó là một cuộn dây cảm kháng có tác dụng duy trì độ tự cảm tức là điện áp rơi trên nó để điện áp trên bóng luôn khoảng từ 80 -140V. Tắc te: Tắc te đƣợc mắc song song với hai đầu điện cực. Bản chất của nó là một tụ điện dùng rơle nhiệt lƣỡng kim, bên trong chứa khí neon. Khi có dòng điện đi qua, hai cực của nó tích điện đến một mức nào đó thì phóng điện. Nó có tác dụng khởi động đèn ban đầu. Khi bật công tắc, lúc này điện áp giữa hai đầu cực là 220V chƣa đủ lớn để phóng điện. Khi đó, vì tắc te mắc song song với bóng đèn nên nó cũng có điện áp là 4
  6. 220V và đóng vai trò nhƣ con mồi sẽ phóng điện khiến hai mạch của nó nóng lên chạm vào nhau khép kín mạch điện. Tuy nhiên, sau một lúc nó sẽ bị nguội đi và co lại gây hở mạch đột ngột. Khi đó cuộn chấn lƣu sẽ bị mất điện áp và sẽ sinh ra một suất điện động chống lại sự mất của dòng điện ban đầu. Lúc này trên hai điện cực của đèn có điện áp bằng tổng điện áp trên chấn lƣu cộng với điện áp đầu vào là 220V gây ra một tổng điện áp khoảng 350V đến 400V giữa hai điện cực bóng đèn (tùy vào đèn bị lão hóa, đen đầu nhiều hay ít). Khi đó, nó sẽ tạo thành một nguồn điện cao nung nóng dây tóc bóng đèn, hiện tƣợng hồ quang điện nhƣ đã giải thích ở trên sẽ xảy ra và đèn phát sáng. Nếu đèn chƣa cháy thì tắc te sẽ phải khởi động vài lần gây nên hiện tƣợng “chớp tắt” mà chúng ta thƣờng thấy. Đồng thời, khi đèn đã sáng lên, chấn lƣu lại có nhiệm vụ giảm điện áp lên bóng đèn, duy trì ở mức 80 - 140V tùy theo từng loại đèn. Tắc te lúc này không còn tác dụng vì điện áp đặt lên hai đầu tắc te nhỏ hơn điện áp hoạt động của nó và đèn sáng liên tục. Sử dụng chấn lƣu điện từ có ƣu điểm là rẻ tiền, dễ lắp ráp sửa chữa, tuy nhiên nó cũng có nhƣợc điểm là khởi động chậm, hay khó khởi động khi giảm áp lƣới điện. Do vậy, ngƣời ta có thể thay thế bằng loại chấn lƣu điện tử không cần tắc te có thể khởi động ngay lập tức do đó tiết kiệm hơn nhƣng cũng đắt hơn. Độ dài và đƣờng kính của dây tóc trong đèn sợi đốt chính làm hạn chế dòng chạy qua nó và điều chỉnh ánh sáng phát ra. Thay vì dây tóc đèn phóng điện dùng hiệu ứng hồ quang điện nên nó cần đến phần tử gọi là “chấn lƣu” để trợ giúp cho việc phát sáng. Chấn lƣu có ba công dụng chính: Cung cấp thế hiệu khởi động một cách chính xác bởi vì đèn cần thế hiệu khởi động lớn hơn thế hiệu làm việc. Làm hợp điện thế nguồn về giá trị điện thế làm việc của đèn. Hạn chế dòng để tránh bị hỏng bởi vì khi hồ quang xuất hiện thì tổng trở của đèn sẽ giảm (hiệu 5
  7. ứng điện trở vi phân âm). Đầu tiên đèn đƣợc coi nhƣ một khối khí không dẫn giữa hai điện cực. Chấn lƣu cần phải cung cấp điện thế để tạo hồ quang giữa hai điện cực. Thế hiệu này đƣợc cấp bởi bộ biến áp nằm trong chấn lƣu và đôi khi nó đƣợc sự trợ giúp của tắc te để tạo xung cao thế. Khi khí trong đèn đã bị ion hóa, điện trở của đèn sẽ giảm rất nhanh tránh cho các điện cực không bị đốt quá nóng. Khi dòng điện đã chạy qua dòng hồ quang khí sẽ nóng lên và tạo áp suất trong ống phóng điện. Áp suất này làm tăng điện trở của dòng hồ quang dẫn đến việc tiếp tục đốt nóng khí và nâng cao áp suất. Chấn lƣu cần phải điều khiển thế và dòng để đèn làm việc ổn định tại công suất danh định.Thiếu việc điều khiển dòng của chấn lƣu,áp suất sẽ tăng cho đến khi thế đặt vào hai điện cực sẽ giảm, ion hóa sẽ tắt và đèn sẽ ngừng làm việc. Nếu chấn lƣu không thích hợp chúng sẽ khiến đèn làm việc trong trạng thái không tối ƣu. Kết quả là đèn không làm việc tại đúng công suất và sẽ không phát đúng ánh sáng, tuổi thọ chúng sẽ giảm đi. Chấn lƣu cần phải cung cấp đúng thế hiệu danh định để khởi động và duy trì hồ quang và cần phải điều khiển dòng để đèn làm việc đúng công suất. Một số chấn lƣu tự nó gây ra những ảnh hƣởng bất lợi cho nguồn điện. Những vấn đề của nguồn lƣới điện không phải lúc nào cũng là tự có mà thƣờng bị chính những thiết bị (giống nhƣ chấn lƣu điện từ và điện tử) khi nối vào nguồn điện gây ra. Những cuộn biến áp và tụ điện quá nóng, sự trục trặc của máy tính, các ngắt mạch nhảy thƣờng xuyên,những thiết bị nhƣ radio và điện thoại cũng gây ảnh hƣởng lên chất lƣợng nguồn điện. Ngƣời ta có thể giảm những thứ ảnh hƣởng này khi chú ý đến những đặc trƣng làm việc của các chấn lƣu. 1.1.2.Những đặc trƣng cơ bản của chấn lƣu. Để lựa chọn chấn lƣu cho các ứng dụng trên thực tế cần để ý đến ba thông tin sau : Loại đèn. Số lƣợng đèn mà chấn lƣu phải làm việc đồng thời. 6
  8. Thế hiệu lối vào của hệ thống chiếu sáng. Sau khi đã xác định đƣợc ba tham số đó thì chấn lƣu sẽ đƣợc lựa chọn tiếp tục dựa trên các đặc trƣng sau đây: 1.1.2.a.Công suất lối vào. Đó là tổng công suất cần thiết để cả chấn lƣu và đèn làm việc nhƣ một thể thống nhất. Ta không thế tính công suất lối vào nhƣ tổng số học của công suất chấn lƣu cộng công suất đèn bởi vì đa số chấn lƣu không điều khiển đèn làm việc hết công suất danh định. Do vậy công suất lối vào là một đại lƣợng cần đo chính xác sau khi xác định đúng công suất của đèn đang làm việc. Các nhà sản xuất chấn lƣu khác nhau có thể biểu diễn công suất lối vào khác nhau. Mất mát công suất chấn lƣu là phần công suất tổn hao riêng của chấn lƣu. Nếu tổn hao này xác định đƣợc thì công suất lối vào là tổng của tổn hao này cộng với công suất đèn. Tuy nhiên việc tính này có thể dẫn đến sai phạm nếu ta không chắc chắn rằng đèn làm việc hết công suất danh định. 1.1.2.b.Điện thế lối vào. Mỗi chấn lƣu làm việc với điện thế danh định ghi trên nhãn của chấn lƣu. Nếu dùng không đúng thế danh định này có thể gây hỏng chấn lƣu hoặc đèn hoặc cả hai. Bảng 1.1 : Bảng thông số điện thế danh định của chấn lƣu HIỆU ĐIỆN THẾ DANH KHOẢNG THẾ HIỆU LỐI VÀO ĐỊNH 120 112-127 208 199-216 220 210-230 240 225-250 250 235-260 277 255-290 347 322-365 480 450-500 Chấn lƣu điện tử có thể làm việc với thế hiệu lối vào trong khoảng 10% của hiệu điện thế danh định 7
  9. Để đáp ứng yêu cầu đa hiệu điện thế lối vào trong các ứng dụng của đèn HID, công nghiệp sản xuất chấn lƣu đã phát triển loại chấn lƣu cho nhiều giá trị hiệu điện thế lối vào rơi trên cuộn biến áp sơ cấp. Bù lại tiện nghi thích ứng với nhiều giá trị hiệu điện thế lối vào, hiệu suất của chúng bị giảm đi. Nếu việc giảm hiệu suất là không đáng kể nó sẽ không gây ảnh hƣởng lên việc lên kế hoạch sử dụng đèn HID đại trà. Nhận xét rằng loại chấn lƣu đa thế hiệu này có nhiều đầu dây ra nối với cuộn sơ cấp. Điều này có thể tạo nên các điểm yếu của chấn lƣu do sự giãn nở của cuộn dây và lõi sắt từ trong quá trình làm việc. 1.1.2.c. Dòng điện lối vào. Đó là dòng điện tiêu thụ danh định của chấn lƣu và đèn. Đối với đa số chấn lƣu chỉ có một giá trị dòng điện lối vào đƣợc chỉ định. Đối với một số chấn lƣu khác, thí dụ nhƣ chấn lƣu điện từ dùng cho đèn huỳnh quang thu gọn có dòng làm việc, dòng khởi động và dòng mạch hở. Có khả năng là dòng khởi động và dòng mạch hở lớn hơn dòng làm việc. Dòng lớn nhất phải đƣợc chú ý để thiết kế đúng mạch của hệ thống chiếu sáng, của mạch khởi động, của cầu chì bảo vệ. Ngƣợc lại có thể gây hỏng thiệt hại cho hệ thống. Dòng khởi động Dòng điện lối vào trong lúc khởi động ban đầu lớn hơn vài lần so với dòng làm việc danh định. Dòng này xảy ra trong thời gian ngắn khoảng 5 – 6 ms. Thông thƣờng chấn lƣu điện tử có dòng khởi động lớn hơn chấn lƣu điện từ và chấn lƣu lai. Chấn lƣu điện tử nói chung có dòng vào cao hơn chấn lƣu sắt từ và chấn lƣu lai. Mạch ngắt sẽ làm việc liên tục hoặc cầu chì sẽ nhảy nếu chúng không chịu nổi dòng khởi động của chấn lƣu. Cầu chì bảo vệ Việc dùng cầu chì riêng biệt đôi khi đƣợc xem xét nếu nhiều đèn cùng làm việc với một chấn lƣu và nếu ta muốn tắt những đèn làm việc tồi. Điều 8
  10. này giúp ta sửa đèn và tránh hỏng toàn bộ hệ thống nếu chấn lƣu bị ngắn mạch. Nếu dùng cầu chì thì nên dùng loại cánh cung kéo mở thuận tiện và chịu đƣợc dòng khởi động của chấn lƣu. Chấn lƣu điện tử thƣờng chịu đƣợc dòng khởi động lớn hơn chấn lƣu sắt từ nên thƣờng không gặp rắc rối khi cầu chì chịu không đúng dòng danh định. Méo hài tổng cộng Do dòng của đèn phóng điện không có dạng đúng hình sin nên dòng chấn lƣu tiêu thụ cũng không có dạng hình sin. Méo hài kiểu này nếu quá lớn sẽ gây ra nhiều vấn đề cho các công ty dịch vụ và có thể làm quá nóng đƣờng dây trung hòa của mạng lƣới ba pha. Để phân tích nhiễu hài ta phân tích chúng thành tổng của các hài( tần số 50Hz hoặc 60Hz). Độ méo hài đƣợc đánh giá bằng số lƣợng các hài có mặt trong toàn bộ sóng bị méo. Ngoài ra kết quả phân tích thông thƣờng chứa tổng các hài có mặt gọi là độ méo hài tổng cộng THD. THD càng nhỏ thì dạng sóng càng gần với dạng sóng hình sin. Mức nhiễu hài tổng cộng chấp nhận đƣợc cho các hệ lắp đặt mới có thể thay đổi, tuy nhiên sự đốt nóng dây trung hòa sẽ tránh đƣợc nếu THD nhỏ hơn 33%. Hệ số công suất PF Hệ số công suất xác định tƣơng quan giữa hai loại công suất : hữu công và vô công. Hữu công đo bằng kW. Đó là công mà hệ thống thực hiện chuyển động, sản ra nhiệt hoặc những thứ tƣơng tự. Vô công đo bằng kVAR. Hai loại công này chung lại tạo ra công biểu kiến đo bằng đơn vị kVA. Cuối cùng hệ số công suất chính là tỷ số giữa hữu công và công biểu kiến, kW/kVAR. P PF vào U.I Hệ số công suất của chấn lƣu xác định hiệu quả chuyển hóa của thế hiệu và dòng điện của nguồn điện thành công suất tiêu thụ của chấn lƣu và đèn. Sự tận dụng hiệu quả dòng điện khiến hệ số công suất đạt giá trị 100%. Hệ số công suất không phải là chỉ số xác định khả năng của chấn lƣu tạo ra 9
  11. ánh sáng của đèn. Chấn lƣu đƣợc thiết kế có hệ số PF cao hoặc thƣờng hoặc có PF thích ứng. Loại có PF cao dùng trong các chiếu sáng thƣơng mại có giá trị lớn hơn 90%. Chấn lƣu loại PF cao dùng dòng khởi động thấp hơn loại có PF thấp, do vậy cùng một chỗ có thể lắp đặt nhiều chóa đèn hơn. Loại chấn lƣu có PF thấp thƣờng có dòng khởi động lớn gấp đôi loại có PF cao. Chúng đòi hỏi phí tổn dây nối nhiều hơn vì trong cùng một nhánh đèn số chóa đèn lắp đặt đƣợc ít hơn, do vậy có thể gây quá tải đối với toàn mạng và có thể bị các nhà cung cấp điện bắt phạt. Hệ số chấn lƣu Hệ số chấn lƣu bằng tỷ số giữa Thông lƣợng ánh sáng của đèn khi dùng với chấn lƣu đang xét với Thông lƣợng ánh sáng của đèn khi dùng với chấn lƣu chuẩn. Do chấn lƣu là một phần tử tích hợp của hệ thống chiếu sáng nên chúng có ảnh hƣởng trực tiếp lên thông lƣợng ánh sáng phát ra. Hệ số chấn lƣu BF là đại lƣợng đánh giá khả năng của chấn lƣu tạo ra ánh sáng từ đèn. Đó là tỷ số giữa thông lƣợng của cùng một đèn phát ra khi dùng chấn lƣu đang quan tâm và khi dùng chấn lƣu chuẩn theo tiêu chuẩn của ANSI. BF khi nhân với lumen của một đèn và số lƣợng đèn sẽ thành số lumen tổng cộng mà hệ thống gồm chấn lƣu và các đèn đó phát ra. Một chấn lƣu có thể có nhiều giá trị BF khác nhau cho những đèn khác nhau. Thí dụ chấn lƣu điện từ dùng với đèn tiêu chuẩn có BF bằng 95% trong khi dùng với đèn tiết kiệm năng lƣợng có BF bằng 88%. Nói chung BF của chấn lƣu nhỏ hơn 1, chấn lƣu loại đặc biệt có BF lớn hơn 1. Để tiết kiệm năng lƣợng thƣờng chọn chấn lƣu với BF thấp nhất. Tuy nhiên nếu chọn nhƣ vậy thì mức ánh sáng phát ra sẽ thấp. Do vậy phải xuất phát chọn BF trên cơ sở đảm bảo độ chiếu sáng, sử dụng những lời khuyên của nhà sản xuất để chọn BF tối ƣu. 10
  12. Hệ số hiệu suất của chấn lƣu Hệ số hiệu suất của chấn lƣu là tỷ số giữa hệ số chấn lƣu BF( tƣơng ứng với khả năng của chấn lƣu trong việc phát ánh sáng) và công suất lối vào của chấn lƣu. Đại lƣợng này đƣợc dùng để so sánh các chấn lƣu khác nhau khi sử dụng chúng chung cùng với một loại đèn. Hệ số này càng cao thì chấn lƣu càng hiệu suất. Nếu lấy hệ số này nhân với lumen của một đèn và nhân với số đèn ta nhận đƣợc hiệu suất lumen trên watt LPW = B.E.F.x ( lumen của một đèn ) x ( số đèn ) LPW càng cao thì hệ đèn và chấn lƣu càng hiệu suất. Đại lƣợng này có thể dùng để so sánh các loại hệ thống đèn và chấn lƣu khác nhau, thí dụ hệ thống chiếu sáng dùng đèn F32T8 và F40T12. Hệ số đỉnh Hệ số đỉnh trong mạch xoay chiều là tỷ số giữa giá trị đỉnh của sóng và giá trị hiệu dụng của nó. Hệ số này là một trong các tiêu chí mà các nhà sản xuất dùng để đảm bảo tuổi thọ của đèn. Dòng có hệ số đỉnh cao gây ra xói mòn vật liệu điện cực và làm giảm tuổi thọ của đèn. Chống nóng Tất cả các chóa đèn trong nhà và ngoài trời cần phải đƣợc chống nóng để hạn chế nhiệt độ của chấn lƣu để bảo vệ khỏi quá nóng. Những chấn lƣu có tỏa nhiệt tốt đƣợc đánh dấu “loại P”. Chấn lƣu sắt từ và chấn lƣu lai sử dụng bộ chống nóng ( TP ) nhƣ một phần của thiết kế nằm ngay trong hộp của chấn lƣu cho đến khi nó nguội hẳn thì lại tự động nối nguồn điện lại. EMI/RFI ( Nhiễu giao thoa điện từ/ Giao thoa tần số radio ) Sự phóng điện giữa hai điện cực của đèn gây nhiễu lên đài và vô tuyến. Nhiễu này có thể giao thoa với các tín hiệu của việc thu nhận sóng radio và của các thiết bị truyền thông khác. Các dạng của nhiễu giao thoa : Bức xạ trực tiếp từ đèn tới anten. Hồi tiếp âm 11
  13. từ đèn tới đài thu thông qua mạng lƣới điện. Bức xạ điện từ trực tiếp từ nguồn điện lƣới tới anten. Để hạn chế dạng nhiễu thứ nhất các mạch anten của radio và bản thân radio đƣợc khuyến cáo đặt cách xa ít nhất là 3m cách đèn huỳnh quang và radio phải đƣợc nối đất. Nguyên nhân gây nhiễu thứ hai và thứ ba có thể hạn chế dùng thêm các bộ lọc nhiễu. Thông thƣờng dùng bộ lọc tụ - trở. Ngoài ra cũng nên dùng nguồn điện riêng cho hệ thống chiếu sáng. Chấn lƣu điện tử làm việc tại tần số cao có thể gây ảnh hƣởng lên các thiết bị phát bức xạ vùng hồng ngoại, các dây dẫn trực tuyến và các thiết bị truyền thông. Có trƣờng hợp không thể chống đƣợc nhiễu trong một số trƣờng hợp khiến phải thay đổi chấn lƣu có tần số thấp hơn. Do vậy cần phải cẩn thận khi quyết định lắp đặt những hệ thống chiếu sáng mới. Tạp âm của chấn lƣu Những tiếng rè của các hệ thống chiếu sáng dùng đèn phóng điện đƣợc tạo bởi những dao động của cuộn dây và lõi sắt từ của chấn lƣu. Tạp âm này đƣợc khuyếch đại theo 3 cách: Do cách gắn chấn lƣu lên chóa đèn. Có phần tử nào đó trong chóa đèn bị lỏng. Do trần nhà, tƣờng, nền nhà và các đồ đạc gây ra. Việc lựa chọn chấn lƣu của đèn phóng điện phải đƣợc tiến hành trên cơ sở gây tiếng ồn ít nhất cho khu vực quanh nó. Chấn lƣu đƣợc phân theo tiếng ồn ra thành các loại kí hiệu từ A đến F. Vì chấn lƣu điện tử không có các phần tử gây dao động và làm việc tại tần số cao nên chúng gây ít tiếng ồn hơn. Để lựa chọn chấn lƣu cho tốt ta cần để ý đến hiệu quả sử dụng. Nhớ rằng tiếng ồn của chấn lƣu ở trong các gia đình quan trọng hơn ở các công sở. 12
  14. Mức độ ồn Bảng 1.2 : Mức độ ồn của chấn lƣu cho phép của từng khu vực Để lắp đặt tại: Mức ồn trung bình xung Độ ồn * quanh Các trạm phát thanh và 20-24 Decibels A truyền hình, thƣ viện, nơi đón khách hoặc phòng đọc, nhà thờ, phòng thí nghiệm của trƣờng. Nhà ở, công sở, phòng đọc 25-30 Decibels B về ban đêm. Khu vực công sở nói chung, 31-36 Decibels C tòa nhà thƣơng mại, kho Cơ sở sản xuất, cửa hàng 37-42 Decibels D bán lẻ, công sở có tiếng ồn cao. *Mức độ ồn này xác định dựa trên mức độ ồn xung quanh trung bình trong điều kiện làm việc bình thƣờng. Những tiếng ồn của chấn lƣu có vẻ nhƣ đƣợc khuyếch đại những lúc xung quanh yên lặng hoặc tại các thời điểm ít ngƣời. Định nghĩa hình thang Hình 1.1: Hình thang đặc trưng của đèn HPS 400 Watt. Trong quá trình làm việc thế hiệu rơi trên ống phóng điện tăng với thời gian. vì vậy cần phải bù trừ lại sự tăng thế này để giữ yên công suất. Hình thang thế hiệu - công suất (Hình) hệ thống chiếu sáng xác định vùng hoạt động của đèn và chấn lƣu đến một ngƣỡng thiết lập. Chấn lƣu đƣợc 13
  15. thiết kế để làm việc trong hình thang thế hiệu trong suốt thời gian sống của đèn phóng điện, đặc biệt là đèn HPS. Cạnh “công suất cực đại” của hình thang đƣợc xác định nhƣ giá trị mà nếu làm việc với giá trị công suất này thì tuổi thọ đèn sẽ giảm 25%. Cạnh “công suất cực tiểu” đƣợc xác định bằng giá trị công suất mà thông lƣợng phát ra của đèn đã đƣợc đốt nóng trƣớc còn chấp nhận đƣợc. Cạnh “ thế hiệu cực đại” xác định mức thế thấp nhất mà tại đây giá trị này chấn lƣu có khả năng duy trì đèn phát sáng mặc dù giá trị thế hiệu rơi trên đèn tăng với thời gian làm việc của nó. Cuối cùng hình thang đƣợc khép kín bởi cạnh thế hiệu cực tiếu cho phép đèn làm việc trong mọi điều kiện. Đƣờng đặc trƣng của chấn lƣu mô tả cách thức nó điều khiển công suất của đèn mỗi khi thế hiệu của đèn HPS tăng. Mức độ tăng cỡ từ 1 đến 3 volts trên 1000 giờ làm việc và đƣờng đặc trƣng của chấn lƣu sẽ xác định thay đổi công suất với sự thay đổi thế hiệu này. Hình miêu tả đƣờng đặc trƣng của chấn lƣu cho thế lối vào danh định. Mỗi khi thế hiệu lƣới tăng hay giảm, những đƣờng đặc trƣng mới đƣợc xác định song song với đƣờng danh định này ngoại trừ cắt tại các điểm khác nhau tùy vào sự thay đổi thế hiệu của lƣới điện. Điều khiển thế hiệu lối ra của chấn lƣu Đây là sự điều khiển thay đổi công suất lối ra của đèn nhƣ một hàm của thế hiệu lƣới điện. Chấn lƣu nào điều khiển tốt mối quan hệ này thì có thể sử dụng đƣợc trong khoảng thế hiệu rộng của lƣới điện. Độ điều khiển này càng cao thì giá của chấn lƣu càng đắt. Thông thƣờng thông lƣợng ánh sáng phát ra thay đổi nhiều hơn là thay đổi công suất đèn HID. Thông lƣợng của HPS thay đổi gấp 1.2 lần so với thay đổi của công suất. Tƣơng tự đối với đèn halide là 1.8. Điều này có nghĩa là đối với đèn halide cứ 10% thay đổi công suất đèn thì gây ra 18% thay đổi của thông lƣợng ánh sáng phát ra. 14
  16. Nhiệt độ làm việc Chấn lƣu là nguồn phát nhiệt, cùng với nhiệt do đèn phát ra và các điều kiện của môi trƣờng xung quanh khiến chấn lƣu và tụ điện nằm trong vỏ của nó nóng lên. Tất cả các chấn lƣu tiết kiệm năng lƣợng hiện nay đƣợc chế tạo dùng dây dẫn và cách điện chịu đƣợc nhiệt độ 1800C. Nhiệt độ của các phần tử tăng khiến tuổi thọ của chúng giảm đi. 100C tăng của nhiệt độ làm việc có thể dẫn đến làm giảm một nửa tuổi thọ của các phần tử. Nhiệt độ làm việc của lớp cách điện của chấn lƣu là 1800C và của tụ điện là 900C. Việc dùng các lớp cách điện chịu đƣợc 1800C cùng với việc định vị chấn lƣu tại vị trí thoát nhiệt và đặt tụ điện cách xa vùng nhiệt cực đại khiến hệ thống có thể làm việc tại nhiệt độ cao. Bộ tắc te có bảo vệ Trong những điều kiện làm việc bình thƣờng bộ tắc te của đèn HPS làm việc chỉ trong thời gian ngắn để khởi động đèn. Tuy nhiên nếu đèn làm việc tồi tắc te có thể phải làm việc 24 tiếng một ngày. Nếu đèn không đƣợc thay đúng lúc thì tuổi thọ của chấn lƣu và tắc te sẽ giảm.Điều này ảnh hƣởng đến tất cả các chấn lƣu và tắc te của tất cả những nhà sản xuất nhƣ nhau bởi vì mọi nhà sản xuất đều dùng một mạch khởi động và một hệ thống cách điện tƣơng tự. Bộ tắc te có bảo vệ đƣợc khuyến cáo làm việc trong điều kiện khi mà khó có thể thay đèn đúng lúc, chúng sẽ nhận ra đèn hỏng và tự ngắt xung trong vòng 3 đến 10 phút sau khi đèn đƣợc bật. 1.1.3.Phân loại chấn lƣu điện tử. 1.1.3.a.Phân loại chấn lƣu điện tử theo bóng đèn. Chấn lƣu cho đèn cao áp Chấn lƣu cho đèn cao áp phải đáp ứng đƣợc các đặc điểm sau của đèn : Khởi động : Đèn HID cần một hiệu điện thế đủ lớn giữa hai điện cực để 15
  17. mồi và duy trì phóng điện. Ngoài ra chấn lƣu cần phải cung cấp một dòng đủ lớn tại hiệu điện thế phóng điện đó để chuyển đèn từ trạng thái phóng điện thƣờng sang trạng thái hồ quang. Vì vậy chấn lƣu phải cung cấp thế hở mạch lớn (>600V) cho đèn halide và xung cao thế (2000 – 3000V,1 s ) cho đèn halide và HPS. Thời gian nóng đèn và thời gian bật lại đèn : Đèn HID cần vài phút để nóng đèn lên trạng thái ổn định ( đèn halide cần thời gian này ít hơn đèn HPS). Trong khoảng thời gian này điện trở của đèn ( đo bằng xung vuông ) liên tục tăng từ thấp đến cao. Do vậy chấn lƣu lúc này phải hoạt động nhƣ một nguồn ổn dòng và cung cấp công suất tăng dần (gần nhƣ tăng tuyến tính) cho đèn. Nếu đèn tắt, trƣớc khi bật lại chúng cần thời gian chờ nguội để giảm áp suất trong ống phóng điện về giá trị mà có thể khởi động lại. Thời gian cần để nóng đèn và để bật lại đèn của các nhóm đèn HID Hiệu ứng tăng thế hiệu của đèn : Hình1.2: Đặc trưng I-V dương và âm Trong thực tế hoạt động của đèn HPS quan sát thấy hiệu ứng tăng thế hiệu rơi trên đèn. Sự tăng thế hiệu này có thể đạt đến con số 170% cho 100 giờ phát sáng. Vì hiệu ứng này nên chấn lƣu còn phải có nhiệm vụ giữ công suất của đèn trong một khoảng chấp nhận đƣợc dựa trên đƣờng cong chấn lƣu. 16
  18. Đặc trƣng V – A Nếu dòng của đèn thay đổi một lƣợng I thì đèn có thể phản ứng theo hai cách. Trong trƣờng hợp dòng thay đổi chậm ( trong khoảng vài phút ) và với không lớn thì thế hiệu đèn cũng chỉ thay đổi một chút . Trong trƣờng hợp này đèn làm việc nhƣ một diode zener không lý tƣởng. Nếu dòng thay đổi nhanh (<1s) thì thế của đèn lại giảm khi dòng tăng và ngƣợc lại. Vì vậy nếu đèn đƣợc nối thằng với nguồn điện lƣới thì sẽ có trạng thái làm việc bất ổn định. Mỗi một sự thay đổi của dòng sẽ làm dập tắt hoặc tăng vọt của dòng tiếp theo dẫn đến làm hỏng đèn. Hiển nhiên chấn lƣu sẽ phải hoạt động nhƣ một nguồn dòng cho phép đèn giữ ổn định thế hiệu rơi trên nó. 1.1.3.b.Phân loại chấn lƣu điện tử theo công suất đầu ra. Chấn lƣu có công suất đầu ra cố định Chấn lƣu có công suất đầu ra cố định là loại chỉ có một mức trở kháng, đây là loại thông dụng nhất thông thƣờng là cuộn cảm có giá trị không thay đổi đƣợc, chấn lƣu làm việc ở một dải tần số cố định. Chấn lƣu có mức đầu ra có thể thay đổi đƣợc Chấn lƣu có công suất đầu ra có thể thay đổi đƣợc là loại chấn lƣu có nhiều mức trở kháng. Loại này đƣợc phân ra làm nhiều loại: Loại có mức trở kháng khác nhau cố định, khi muốn thay đổi mức công suất thực hiện việc đấu nối các trở kháng khác nhau bằng tay ( thông thƣờng loại này có cuộn cảm có nhiều mức giá trị đầu ra khác nhau ) Loại có thể điều chỉnh đƣợc các mức công suất ở mức độ điều chỉnh trơn. Loại này sử dụng việc thay đổi tần số của mạch ( mạch phải sử dụng IC chuyên dụng ). 1.1.4.Chấn lƣu của đèn neon ( huỳnh quang ). 1.1.4a.Chấn lƣu sắt từ. Chấn lƣu sắt từ có những loại sau : Kiểu cuộn và lõi tiêu chuẩn. Kiểu cuộn và lõi tiêu chuẩn cao. Kiểu cắt bỏ điện cực ( Kiểu lai ). 17
  19. Kiểu cuộn và lõi tiêu chuẩn Bởi vì chấn lƣu là bộ phận thiết yếu cho hoạt động của đèn, chúng phải có tuổi thọ lâu dài nhƣ đèn mà chúng khởi động và duy trì hoạt động. Trong một thời gian dài, chấn lƣu của đèn huỳnh quang thuộc loại sắt từ. Những chấn lƣu này đƣợc gọi là chấn lƣu “cuộn và lõi”. Phần tử đầu tiên của chấn lƣu sắt từ là lõi gồm nhiều lá sắt từ đƣợc quấn quanh mình bởi các dây đồng hoặc nhôm có tẩm lớp cách điện. Cuộn và lõi có chức năng làm việc nhƣ biến thế và hạn chế dòng ( cuộn cảm ). Nhiệt tỏa ra trong khi chấn lƣu làm việc có thể làm thủng lớp cách điện và làm hỏng chấn lƣu, do vậy cuộn và lõi đƣợc tẩm lớp nhựa cách cách điện để tải nhiệt khỏi các cuộn dây. Tất cả các bộ phận này đƣợc đặt trong một hộp sắt. Một phần tử khác của chấn lƣu sắt từ là tụ điện. Tụ điện cho phép chấn lƣu sử dụng năng lƣợng của nguồn điện một cách hiệu quả hơn. Những chấn lƣu có tụ điện đƣợc gọi là chấn lƣu “hệ số công suất cao” hoặc chấn lƣu có “ hệ số công suất hiệu chỉnh”. Kiểu cuộn lõi có hiệu suất cao Chấn lƣu kiểu cuộn lõi có hiệu suất cao dùng dây đồng thay dây nhôm và lá sắt từ thay lá thép chất lƣợng thấp làm tăng 10% hiệu suất. Tuy nhiên cần nhấn mạnh rằng những chấn lƣu “ hiệu suất cao” này là những chấn lƣu hiệu suất thấp của đèn huỳnh quang ống dài. Chấn lƣu lai ( Chấn lƣu cắt điện cực) Thiết kế của chấn lƣu lai phối hợp những đặc trƣng khởi động và làm việc của chấn lƣu sắt từ với mạch điện tử tiết kiệm năng lƣợng tạo ra những cách khác nhau để vận hành loại đèn khởi động nhanh. Cấu trúc của loại chấn lƣu lai này cũng giống nhƣ loại sắt từ - cả 2 đều có cuộn và lõi, tụ điện và vỏ, nhƣng chúng có thêm mạch điện tử dùng để ngắt cuộn đốt nóng điện cực sau khi đèn đƣợc khởi động. Phƣơng pháp khởi động của chấn lƣu lai giống nhƣ chấn lƣu sắt từ khởi 18
  20. động nhanh . Sự khác biệt xảy ra trong quá trình làm việc ổn định khi mà điện cực nóng đƣợc ngắt và năng lƣợng tiêu thụ giảm đƣợc 3 watts trên một đèn. 1.1.4b.Chấn lƣu điện tử. Giống nhƣ chấn lƣu sắt từ, chấn lƣu điện tử cung cấp thế hiệu cần thiết để khởi động đèn và điều khiển dòng qua đèn sau khi đèn đã khởi động. Tuy nhiên chấn lƣu điện tử làm việc tại tần số cao khoảng 20 kHz hoặc hơn, lớn hơn rất nhiều so với tần số 60 Hz của chấn lƣu sắt từ và chấn lƣu lai. Đèn làm việc tại tần số cao sẽ phát cùng một thông lƣợng ánh sáng trong khi công suất tiêu thụ giảm đƣợc từ 12 đến 25 %. Chấn lƣu điện tử còn có những ƣu điểm khác nhƣ sau : Tiêu thụ công suất ít hơn. Làm việc không ồn. Làm việc ít nóng hơn. Hệ số công suất cao. Trọng lƣợng nhẹ hơn. Tuổi thọ của đèn lớn hơn. Có khả năng điều khiển sáng tối của đèn. Thông thƣờng có ba loại chấn lƣu điện tử: Chấn lƣu điện tử tiêu chuẩn cho đèn T12 (430mA) Những chấn lƣu này đƣợc thiết kế để sử dụng với các đèn huỳnh quang truyền thống (T12 hoặc T10). Một số chấn lƣu thiết kế cho đèn dài 1.2 m có thể dùng cho 4 đèn một lúc. Mạch song song này cho phép hệ thống vẫn sáng nếu có đèn nào đó bị hỏng. Chấn lƣu điện tử cũng có thể dùng cho đèn dài 2.4 m tiêu chuẩn và đèn T12 thông lƣợng cao. Chấn lƣu điện tử cho đèn T8 (265mA) Loại chấn lƣu này đƣợc thiết kế đặc biệt cho đèn T8 ( đƣờng kính 1- inch), chúng là loại có hiệu suất cao nhất cho mọi hệ thống chiếu sáng dùng đèn huỳnh quang. Một số trong chúng đƣợc thiết kế để khởi động đèn kiểu khởi động nhanh tiêu chuẩn, số còn lại có kiểu khởi động tức thời. Loại khởi động tức thời làm tuổi thọ của đèn giảm 25% nhƣng tăng hiệu suất và thông lƣợng phát ra. 19
  21. Chấn lƣu điều khiển sáng tối Chấn lƣu loại này điều khiển đƣợc thông lƣợng ánh sáng phát ra dùng điều khiển bằng tay hoặc dùng bộ điều khiển có cảm biến nhạy với ánh sáng ban ngày hoặc với mật độ dân cƣ trong khu vực chiếu sáng. Không giống nhƣ đèn sợi đốt, đèn huỳnh quang không thể làm mờ dùng những thiết bị đơn giản gắn trên tƣờng. Để làm mờ đèn huỳnh quang trong một khoảng rộng mà không làm giảm tuổi thọ, thế hiệu dùng để đốt nóng điện cực phải đƣợc duy trì trong khi dòng phóng điện thì giảm. Vì thế những đèn khởi động nhanh là những đèn có thể điều khiển đƣợc theo kiểu sáng tối. Do phải phí tổn công suất để giữ thế hiệu rơi trên hai điện cực nên loại chấn lƣu điều khiển sáng tối sẽ kém hiệu suất hơn khi điều khiển đèn ở trạng thái mờ. Chấn lƣu điều khiển sáng tối có thể là sắt từ hoặc điện tử, nhƣng tốt hơn nhiều nếu dùng loại điện tử. Để điều khiển mờ đèn, chấn lƣu sắt từ phải dùng bộ điều khiển có phần đóng mở công suất cao và đắt tiền, chúng có nhiệm vụ xác định công suất lối vào chấn lƣu. Điều này chỉ kinh tế nếu ta điều khiển một số lƣợng lớn chấn lƣu trong cùng một mạch. Việc làm mờ đèn dùng chấn lƣu điện tử đƣợc thực hiện ngay trong chấn lƣu. Chấn lƣu điện tử thay đổi công suất lối ra cấp cho những đèn có mạch điều khiển bằng tín hiệu thế thấp. Thiết bị đóng mở công suất cao sẽ công cần đến nữa. Điều này cho phép điều khiển một hoặc nhiều chấn lƣu mà không phụ thuộc vào hệ thống phân phối điện. Với hệ thống chấn lƣu điện tử điều khiển sáng tối, mạng tín hiệu điều khiển thấp volts có thể đƣợc sử dụng chung để nhóm các chấn lƣu lại cùng nhau thành một vùng điều khiển có kích thƣớc tùy ý. Mạng điều khiển này có thể lắp đặt thêm khi cải tạo lại nhà hoặc khi lắp đặt hệ thống chiếu sáng mới. Dây dẫn tín hiệu điều khiển thế thấp không cần thiết phải đi chung trong ống dẫn làm cho giá thành lắp đặt thiết bị điều khiển sáng tối 20
  22. giảm xuống. Thêm vào đó cũng không tốn kém mấy khi thay đổi kích thƣớc và mở rộng vùng chiếu sáng bằng việc kết cấu lại đƣờng dây dẫn tín hiệu điều khiển. Đƣờng dây tín hiệu điều khiển này tích hợp với cảm biến nhạy quang, cảm biến chiếm chỗ và lối vào của hệ thống quản lý năng lƣợng. Khoảng điều khiển sáng tối thay đổi tùy từng chấn lƣu. Phần lớn chấn lƣu điện tử điều khiển mức sáng trong khoảng 10-100% thông lƣợng ánh sáng phát ra. Cũng có loại cho phép làm mờ đến 1%. Chấn lƣu sắt từ loại điều khiển sáng tối cũng có thể điều khiển trong khoảng rộng. Chấn lƣu điện tử còn có những ƣu điểm khác nhƣ sau: Tiêu thụ công suất ít hơn Làm việc không ồn Làm việc ít nóng hơn Hệ số công suất cao Trọng lƣợng nhẹ hơn Làm tuổi thọ của đèn lớn hơn Có khả năng điều khiển sáng tối của đèn (dùng những loại chấn lƣu chuyên dụng) 1.2.CÁC BỘ KHỞI ĐỘNG CỦA CHẤN LƢU ĐIỆN TỬ. Tùy theo cơ chế khởi động có ba loại mạch chủ yếu của chấn lƣu điện tử đƣợc dùng trong thực tế hiện nay. Ba loại chấn lƣu này đƣợc phân theo ba kiểu khởi động: Kiểu khởi động do đốt nóng trƣớc,Kiểu khởi động trong chốc lát và kiểu khởi động nhanh. Cùng với việc sử dụng chấn lƣu lai và chấn lƣu điện tử có thêm hai loại khởi động nữa: Khởi động nhanh cải tiến và kiểu khởi động tức thời của những đèn thuộc loại khởi động nhanh. 21
  23. 1.2.1.Khởi động do điện cực đƣợc đốt nóng trƣớc(Chấn lƣu điện từ). Capacitor Hình 1.2: Mạch khởi động đốt nóng trước. Mạch đốt nóng trƣớc đƣợc trình bài trên hình 1.2,nó cấp điện để đốt nóng điện cực trƣớc khi đèn khời động,đây là kiểu dùng đầu tiên để khởi động đèn huỳnh quang. Cần thiết đốt nóng điện cực để thiết lập sự phóng điện trong đèn. Việc đốt nóng trƣớc này đƣợc thực hiện bằng tay hay tự động dùng tắc te mắc nối tiếp với chấn lƣu.Khi nguồn điện đƣợc cấp,tắc te đóng lại và thông qua chấn lƣu một dòng điện chạy qua hai điện cực khiến chúng nóng lên. Sau một vài giây để điện cực đạt đến một nhiệt độ nhất định tắc te tự động mở ra. Việc mở của tắc te mà trƣớc đó nhƣ đang làm ngắn mạch khiến cho dòng chạy qua khối khí ở trong đèn. Do hai điện cực đƣợc đốt nóng,sự phóng điện đƣợc thiết lập và đèn phát sáng. Kiểu khởi động này thƣờng dùng cho đèn huỳnh quang loại ống dài và loại thu gọn(công suất từ 4Wđến 30W). Đèn ống dài có tắc te ở ngoài,còn đèn huỳnh quang thu gọn có tắc te có tắc te gắn liền trong đui đèn. Đèn huỳnh quang ống dài khởi động kiểu đốt nóng trƣớc có thể làm việc với chấn lƣu khởi động điều khiển. Chấn lƣu này có cuộn riêng để đốt nóng điện cực và không cần đến tắc te nữa. 1.2.2.Khởi động ngay (Chấn lƣu điện từ và điện tử). Loại đèn này khởi động ngay không cần đến sự trợ giúp của tắc te. Để đạt đƣợc điều này chấn lƣu cần phải cung cấp thế hở mạch có giá trị gấp đến ba lần so với thế hiệu làm việc danh định của đèn. Cao thế này lấy từ cuộn 22
  24. biến áp tự ngẫu lớn nằm ngay trong chấn lƣu. Kiểu khởi động này khiến cho chấn lƣu có kích thƣớc lớn hơn loại chấn lƣu điện từ. Chấn lƣu kiểu khởi động ngay dùng cho hai đèn có hai dạng: Mạch kéo co và mạch nối tiếp theo chuỗi. 1.2.2.a.Mạch kéo co(Chấn lƣu điện từ). Hình 1.3: Mạch kéo co khởi động ngay. Mạch kéo co khởi động ngay khác với mạch khởi động đốt nóng trƣớc ở chỗ nó không có tắc te và thế khởi động lớn. Nó khởi động hai đèn riêng rẽ không phụ thuộc vào nhau. Kiểu khởi động riêng rẽ này khiến chấn lƣu lại càng to hơn. Một tụ điện đƣợc mắc nối tiếp với một đèn để cải thiện tham số nguồn. Mạch có cuộn cảm mắc nối tiếp với đèn gọi là mạch trễ(kéo),mạch có tụ điện mắc nối tiếp với đèn gọi là mạch trội(co). Do vậy ta gọi mạch trên là mạch kéo co. 1.2.2.b.Mạch nối tiếp theo chuỗi(Chấn lƣu điện từ). Hình 1.4: Mạch nối tiếp theo chuỗi. Để giảm kích thƣớc,giá thành và cân nặng của chấn lƣu kiểu kéo co có một loại mạch chấn lƣu khởi động ngay. Trong mạch chấn lƣu này hai đèn mắc nối tiếp và chúng mắc nối tiếp với cuộn khởi động đèn. Trong mạch này cuộn khởi động bật ngay một đèn còn đèn kia tự khởi động sau đấy. Bởi vì hai đèn mắc nối tiếp chấn lƣu không cần cấp dòng riêng 23
  25. cho hai đèn nhƣ trƣờng hợp trên làm chấn lƣu nhẹ hơn và giảm kích thƣớc đến 1/3 so với loại chấn lƣu trên. 1.2.2.c.Mạch khởi động ngay dùng chấn lƣu điện tử. Hình 1.5: Mạch khởi động ngay dùng chấn lưu điện tử. Mạch khởi động ngay dùng chấn lƣu điện tử làm việc giống nhƣ mạch kéo co cung cấp cao thế để khởi động độc lập hai đèn đƣợc mắc song song. Sau đó chấn lƣu điều chỉnh dòng qua hai đèn. Kích thƣớc của chấn lƣu nhỏ hơn vì chúng thuộc loại chấn lƣu điện tử. 1.2.3.Khởi động nhanh (Chấn lƣu điện từ và điện tử). Hình 1.6: Mạch khởi động nhanh. Hệ thống chiếu sáng với mạch khởi động nhanh hiện nay đang đƣợc phổ biến và đƣợc dùng cho đèn huỳnh quang 1,2m cũng nhƣ đèn huỳnh quang thông lƣợng phát lớn(HO) 800mA và rất lớn (VHO) 1500mA. Điện cực của đèn đƣợc đốt nóng tự động bởi một cuộn biến áp riêng trong chấn lƣu khiến không cần dùng đến tắc te,tuy vậy cả bộ đèn cần đƣợc tiếp đất cẩn thận để đảm bảo đèn đƣợc khởi động tốt. Các đèn phải đặt cách nhau ½ inch (cho đèn F40T12), ¾ inch (cho đèn F32T8) hoặc sát nhau (cho đèn 800 mA HO và 1500 mA VHO) trong cùng một chóa đèn để khởi động cho thích hợp.Sau khi đèn đã khởi động các điện cực vẫn đƣợc tiếp tục đốt nóng. 24
  26. Do các điện cực luôn đƣợc đốt nóng nên thế hiệu cần thiết để khởi động đèn sẽ nhỏ hơn so với mạch khởi động ngay và làm cho kích thƣớc của chấn lƣu cũng nhỏ đi. Ánh sáng của đèn có mạch khởi động nhanh phát ngay lập tức với độ sáng yếu và đạt cực đại trong khoảng 2 giây. Các đèn thƣờng đƣợc mắc nối tiếp,nhƣng đôi khi các chấn lƣu điện tử cũng đƣợc mắc song song. 1.2.4.Mạch khởi động nhanh cải tiến (Chấn lƣu lai). Hình 1.7: Mạch khởi động nhanh sửa đổi. Mạch khởi động nhanh cải tiến làm việc giống nhƣ mạch khởi động nhanh nhƣng tự động ngắt dòng đốt nóng điện cực sau khi đèn đã khởi động, Sau khi sự phóng điện đã đƣợc thiết lập thật sự việc đốt điện cực là không cần thiết. Việc ngắt dòng đốt nóng điện cực này giúp tiết kiệm đƣợc khoảng 3 watts mỗi đèn. 1.2.5.Mạch khởi động tức thời của đèn khởi động nhanh (Chấn lƣu điện tử). Hình 1.8: Mạch khởi động tức thời của đèn khởi động nhanh. Loại mạch này thƣờng đƣợc sử dụng với đèn T8 có mạch khởi động nhanh. Giống nhƣ mạch khởi động ngay nói ở trên, chấn lƣu của loại mạch này cung cấp thế hở mạch lớn đặt vào hai điện cực không đƣợc đốt nóng trƣớc. Đèn đƣợc khởi động độc lập với nhau và đƣợc mắc song song với nhau. Tuy nhiên loại mạch khởi động này phá hủy điện cực nhanh hơn loại 25
  27. mạch khởi động nhanh, thông thƣờng làm giảm tuổi thọ của đèn đến 25% tùy thuộc vào số lần bật tính trên một ngày. Điện cực của đèn T8 đƣợc thiết kế đặc biệt để thích ứng với mạch khởi động loại này Để có thể làm việc đƣợc thì các bóng đèn phóng điện (cao áp và hạ áp) phải cần thêm chấn lƣu (ballast), thiết bị mồi (bộ kích, starter ). Chức năng của ballast: tạo điện áp cao để mồi sáng đèn và ổn định dòng điện qua đèn khi đèn cháy sáng. Các loại ballast: Ballast điện từ (sắt từ): làm việc ở tần số thấp (50-60 Hz). Loại ballast điện từ này gồm một cuộn dây đồng quấn quanh các lõi thép kỹ thuật điện gây nên tổn hao điện và mồi sáng đèn chậm, dẫn đến làm mau hƣ bóng đèn và chớp tắt nhiều lần làm ảnh hƣởng đến các thiết bị điện tử. Ballast điện từ hiệu suất cao: Ballast điện từ hiệu suất cao hoạt động tƣơng tự nhƣ ballast điện từ thông thƣờng cũng ở tần số 50-60Hz, nhƣng có thêm một mạch điện tử để loại bỏ điện áp đốt nóng điện cực ở đèn khởi động nhanh khi đèn đã hoạt động. Những lá thép kỹ thuật điện mỏng với phẩm chất tốt hơn đã đƣợc dùng làm lõi thép, dây đồng với phẩm chất cao hơn đƣợc sử dụng làm dây quấn và số lƣợng vòng dây quấn đƣợc sử dụng cũng đƣợc tối ƣu hoá. Kết quả những yếu tố trên dẫn đến không chỉ đảm bảo tiết kiệm năng lƣợng mà còn làm cho quá trình vận hành ballast không bị nóng, đồng thời tuổi thọ dài hơn (tuổi thọ đến hơn 15 năm) và tiêu tốn cho bảo trì sẽ thấp hơn. Ballast điện tử: Ballast điện tử nhận dòng điện với tần số 50÷60 Hz ở cổng vào và đƣa ra ở cổng ra dòng điện tần số từ 20÷60 KHz trên mức tiếng ồn có thể nghe đƣợc. Trong ballast sử dụng các linh kiện điện tử để điều khiển dòng điện chạy trong mạch chính xác hơn. Điều này sẽ làm giảm đƣợc ánh sáng nhấp nháy (dao động), cải thiện đƣợc hiệu quả của phosphor đèn và dẫn đến làm tăng quang thông, tăng tuổi thọ bóng đèn, giảm tổn thất điện năng. Hệ số công suất của ballast điện tử khá cao (0,9 – 0,99). 26
  28. CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG CHẤN LƢU SỰ CỐ DÙNG VI ĐIỀU KHIỂN CHO ĐÈN HUỲNH QUANG 2.1.GIỚI THIỆU CHUNG. Việc sử dụng vi điều khiển (máy tính nhỏ) trong ứng dụng chiếu sáng đã đƣợc đề xuất trong một số hệ thống. Thông thƣờng, chúng đƣợc sử dụng cho đầu ra có khả năng điều khiển của chấn lƣu nhằm thực hiện chiến lƣợc điều khiển để tiết kiệm năng lƣợng. Trong bài báo này, vi điều khiển đƣợc thiết kế để thực hiện cả hai chức năng kiểm soát và giám sát. Nó đƣợc lập trình không chỉ để điều khiển các hệ thống con khác nhau, mà còn tạo một hệ thống hoàn chỉnh tự kiểm tra, để đảm bảo hoạt động chính xác và giảm chi phí bảo trì. Chức năng của hệ thống chiếu sáng sự cố truyền thống là cung cấp một mức tối thiểu ánh sáng khi mất điện áp lƣới . Một module pin đƣợc sử dụng để cấp năng lƣợng cho đền đèn điện trong trƣờng hợp mất điện áp lƣới. Sơ đồ khối đặc trƣng của hệ thống nhƣ vậy biểu diễn ở hình 2.1(a). Những sự cố xảy ra nhƣ khi sạc pin , đèn bị hƣ hỏng, mạch khởi động đèn bị hỏng, v v , cần đƣợc phát hiện và đƣợc sửa chữa bởi nhân viên đƣợc đào tạo. Điều này thƣờng đƣợc thực hiện sau khi có sự cố xảy ra nhƣ vậy thiếu tự chẩn đoán nên có thể làm giảm khả dụng của hệ thống. Do đó, việc tự kiểm tra, chẩn đoán, phát hiện lỗi đƣa lên màn hình cần đƣợc cung cấp để lắp đặt cho hệ thống là yêu cầu khẩn cấp với hệ thống có chất lƣợng cao. Những tính năng này cải thiện mức độ an ninh, trong khi đó lại giảm chi phí bảo dƣỡng. Ở đây, trình bày một hệ thống chiếu sáng thông minh. Hệ thống có thể tự kiểm tra trạng thái chức năng của mình theo chi kỳ 14 ngày và chuyển kết quả đến một màn hình LED. Ngoài ra, cũng trình bày những ƣu điểm khác, ngƣợc với các hệ thống truyền thống. 27
  29. 2.2. ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG. Trong hình 2.1 (b) là sơ đồ khối của Chấn lƣu cho đèn huỳnh quang đƣợc sự cố. Ý tƣởng chính là thay thế khối cảm biến điện áp lƣới đơn giản thống truyền bằng khối vi điều khiển với chức năng vƣợt trội. Một mạch mới này cung cấp bộ cảm biến điện áp lƣới, kích hoạt biến tần, và giám sát hệ thống, ví dụ nhƣ, đèn pin và trạng thái ắc qui, liên lạc ngoại vi, các bậc năng lƣợng hoạt động. LINE VOLTAGE CONTROL & SUPERVISION EXTERNAL SENSING CIRCUIT CIRCUIT DEVICES (MICROCONTROLLER) ] SS ] BATTERY POWER BATTERY POWER CHARGER SS STAGE CHARGER STAGE LINE LINE LAMP LAMP BATTERY BATTERY (a) (b) Hình 2.1: Sơ đồ khối của chấn lưu sự cố (a) Hệ thống truyền thống. (b)Hệ thống đề xuất Cấu trúc cho ở hình 2.2(b) là rất linh hoạt, cho phép nhiều thiết bị để giao tiếp với một máy tính chủ, đƣa lên màn hình trạng thái của mỗi thiết bị ở tất cả thời gian. Việc lựa chọn các bộ vi xử lý nhƣ là thiết bị điều khiển trong một chip duy nhất đã cung cấp tất cả các thiết bị cần thiết cho một hệ thống điều khiển hoàn chỉnh nhƣ: CPU, RAM và ROM, A / D à D / A, bộ biến đổi, bộ định thời, các cổng nối tiếp và song song, vv Quá trình thiết kế vi điều khiển bao gồm ba bƣớc cơ bản: 1) Lựa chọn bộ vi điều khiển phù hợp với các chức năng đã đƣợc đặt ra 28
  30. 2) Phát triển Phần mềm và phần cứng cho một mẫu thử nghiệm đầu tiên. Trong bƣớc này, phần mềm và phần cứng đƣợc kiểm tra bằng một hệ thống tiên tiến. Sử dụng một hệ thống tiên tiến có độ chính xác vƣợt trội bằng cách thử và gỡ lỗi, từ đó tạo thuận lợi cho quá trình thiết kế kỹ thuật. Một nguyên mẫu đầu tiên sau đó đƣợc phát triển với các chƣơng trình và dữ liệu đƣợc lƣu trữ trong bộ nhớ EPROM của vi điều khiển. 3)Khi hệ thống này đã hoàn toàn đƣợc gỡ rối, toàn bộ dữ liệu đƣợc kết hợp trong một chƣơng trình nhất định và dữ liệu đƣợc lƣu trong ROM của vi điều khiển. Bƣớc cuối cùng đƣợc thực hiện bởi các nhà sản xuất chip. Mặc dù bộ não của hệ thống sự cố nhƣ đã trình bày là một vi điều khiển, phần còn lại của hệ thống này đƣợc thực hiện bằng kỹ thuật điện tử công suất. Mục đích thiết kế các thiết bị điện tử công suất là hiệu suất và độ tin cậy cùng với kích thƣớc và trọng lƣợng tối thiểu, tất cả là đảm bảo giá thành rẻ nhất. Một biến tần đẩy kéo(push-pull), sẽ tạo ra điện áp hoạt động có tần số cao, từ một pin dc điện áp thấp cấp điện cho đèn huỳnh quang, cho ta khả năng phát sáng chất lƣợng cao mà không có ánh sáng nhấp nháy. Bộ sạc pin là một cầu chỉnh lƣu diode cả chu kỳ nối theo nguyên lý flyback, hoạt động ở chế độ dẫn điện không liên tục. Sơ đồ mạch điện này và điều khiển có hệ số công suất cao, độ biến dạng điện áp thấp . 29
  31. TEST OFF RESULTS TESTING VLINE VLAMP BATTERY MICRO ERROR CONTROLLER C/ M LDR INVERTER ERROR LAMP ERROR LAM O.K. P Vinv I BATTERY 0 POWER STAGE LINE CHARGER V (INVERTER) bat BATTERY Hình 2.2 :Sơ đồ khối nguyên mẫu phát triển 2.3. MÔ HÌNH THỬ NGHIỆM. Sơ đồ khối của mô hình thử nghiệm biểu diễn ở hình 2.2 .Ba khối chính và tín hiệu giao diện của nó cũng đƣợc thể hiện trong hình này.Mỗi khối cơ bản đƣợc trình bày ở phần sau đây. 2.3.1. Bộ sạc pin. Bộ sạc pin duy trì nạp pin trong trƣờng hợp điện áp lƣới bị sụt. Trong các hệ thống chiếu sáng khẩn cấp,không cần thiết phải sử dụng một phƣơng pháp nạp nhanh. Nhƣ vậy, pin đƣợc sạc khi sử dụng phƣơng pháp chuẩn dựa trên dòng giới hạn 0.1C A, trong đó C là tỷ lệ đo bằng ampe có giá trị bằng với dung lƣợng ắc qui cho bằng ampe-giờ (Ah). Tuy nhiên, tiếp tục nạp ắc qui sau khi ắc qui đã đạt đến trạng thái tối đa sẽ gây ra quá tải, và tất cả các đại lƣợng vào điện đƣợc chuyển thành nhiệt trong các ắc qui. Đây là điều bắt buộc để tránh ắc qui quá tải vì hai lý do: bảo 30
  32. vệ ắc qui khỏi suy thoái và tiết kiệm năng lƣợng. Điện áp quá tải của một ắc qui nickel-cadmium thƣờng 1.45V mỗi mô dun. ig D5 is N N2 D1 D2 1 BATTER LM1 LM2 Y LINE v D3 D4 g Q 1 Hình 2.3:Sơ đồ cơ bản của bộ sạc pin Trạng thái nạp đầy của ắc qui có thể kiểm tra bằng đo điện áp ắc qui. Ngay sau khi ắc qui đã đƣợc sạc đầy, bộ vi điều khiển chuyển mạch tới vị trí sạc chậm, giảm dòng điện tới giá trị dòng nhỏ dùng để sạc duy trì ắc qui. Giá trị dòng nhỏ giọt tiêu chuẩn hiện tại là 0.01C A. Vi điều khiển sử dụng kỹ thuật số ở đầu ra C/ M cho mục đích này, nhƣ sẽ giải thích ở phần sau. Sơ đồ cơ bản của bộ sạc ắc qui đƣợc thể hiện trong hình 2.3. Đây là bộ chỉnh lƣu cả chu kỳ theo sơ đồ flyback làm việc ở chế độ dẫn điện không liên tục (DCM) ở một tần số không đổi. Nhƣ sẽ chỉ ra ở phần sau ở chế độ hoạt động này , giá trị trung bình của dòng tỷ lệ thuận với dòng điện áp, và bộ biến đổi có tính chất nhƣ một tải điện trở trong trƣờng hợp lý tƣởng. 1)Phân tích mạch: Đầu tiên điện áp đầu vào mạch vg là đầu ra bộ chỉnh lƣu, tức là: vg Vg sin Lt (1) trong đó Vg là giá trị cực đại của điện áp và L là tần số điện áp lƣới Khi Q1 đóng, nghĩa là dòng chảy qua cuộn cảm đầu vào là LM1 31
  33. vg ig t (2) vg LM1 igp isp is igm t t Ts (a) (1-d)Ts (b) Hình 2.4:Pin sạc dạng sóng (a)Điện áp và dòng điện đầu vào (b)Dòng điện đầu ra Ở đây giả thiết rằng bộ chuyển đổi làm việc ở chế độ DCM, và giá trị đầu của dòng chạy qua cảm kháng bằng không.Khi tần số đóng ngắt lớn hơn nhiều so với các tần số dòng điện, ví dụ, 100kHz cho 50-60 Hz tần số dòng, điện chúng ta có thể chấp nhận rằng vg điện áp đầu vào là không đổi trong suốt khoảng thời dẫn Q1, và dạng sóng ig là một đƣờng thẳng có độ dốc không đổi , nhƣ thấy trong hình. 4 (a). Giá trị cực đại của dòng đầu vào trong mỗi khoảng thời dẫn sẽ đƣợc tính bằng: vg igp dTs (3) LM1 Trong đó d là chu kỳ tải và Ts là thời gian đóng ngắt. Giá trị trung bình trong khoảng thời gian dẫn có thể đƣợc tính nhƣ sau: 2 1 d Ts igm igp d vg (4) 2 2LM1 Điều đó có nghĩa là sự thay đổi trong mỗi chu kỳ đóng ngắt và tự lập lại mỗi nửa chu kỳ điện áp lƣới. Sử dụng (1) vào (4). Chúng ta có đƣợc: 2 d TsVg igm sin Lt (5) 2LM1 32
  34. Khi giả thiết chu kỳ làm việc và tần số đóng ngắt không đổi, dòng đầu vào là hình sin và tỷ lệ thuận với điện áp đầu vào. Nhƣ vậy bộ chuyển đổi hoạt động nhƣ một điện trở tải, giá trị trong đó đƣợc cho bởi tỷ số điện áp lƣới và dòng lƣới vg igm 50-Hz vg 2LM1 Re 2 (6) i gm d Ts Nhƣ vậy bộ biến đổi có sơ đồ Flyback làm việc ở chế độ DCM cung cấp cho ta hệ số chỉnh hệ số công suất (PFC) mà không có một vòng phản hồi Chúng ta cũng đã quan tâm đến vấn đề sạc pin với dòng ra của bộ biến đổi Hình 2.4 (b) chỉ ra dòng điện trong một chu kỳ đóng ngắt Dòng này chảy qua diode D1 khi transito tắc, cho đến khi năng lƣợng lƣu trữ trong lõi giảm xuống bằng không (khoảng t1). Lúc này điện áp VB đầu ra không đổi và có giá trị bằng điên áp ắc qui, khi giả thiết rằng các phần tử là lý tƣởng. Lúc này khoảng t1 có thể đƣợc tính LM 2 t1 isp (7) VB trong đó LM2 là điện cảm ra của bộ biến đổi loại flyback, isp là xung dòng ra. Khi nhận vào tính toán mối quan hệ sau đây giữa dòng cực đại và độ tự cảm: 1 LM 2 2 isp igp ; n (8) n LM1 trong đó n = N2/N1 và thay (3) và (8) vào (7), chúng ta có đƣợc ndTsvg t1 (9) VB Giá trị trung bình của dòng ra sẽ là : 1 t1 ism isp (10) 2 Ts Và thay (1), (3), (8), và (9) vào (10), chúng ta có đƣợc: 2 2 d TsVg 2 ism sin Lt (11) 2VB LM1 33
  35. Dựa vào mối quan hệ lƣợng giác sin2a = (1-cos2a) / 2, chúng ta có thể viết giá trị trung bình dòng ra một cách rõ ràng hơn ism I sm(1 cos2 Lt) (12) trong đó 2 2 d TsVg I sm 4VB LM1 (13) Vì vậy, dòng điện này bao gồm một dòng một chiều Ism và một dòng xoay chiều ở tần số gấp 2 lần tần số lƣới. Phƣơng trình (13) cho giá trị trung bình cuối cùng của mạch nạp điện và với biểu thức này, chúng ta có thể dễ dàng tính toán các thông số của bộ biến đổi để cung cấp mức sạc cần thiết cho ắc qui. Tuy nhiên dòng nạp ắc qui có thể biến đổi bằng giá trị trung bình của chu kỳ tải . Nhƣ vậy, chuyển từ dòng nạp định mức tới giá trị dòng duy trì đƣợc thực hiện bởi giảm trong chu kỳ làm việc. Các tín hiệu số C / M đƣợc sử dụng để cung cấp hai mức độ sạc ắc qui, khi C / cao, chu kỳ đƣợc điều chỉnh tới giá trị đinh mức và khi C / thấp, chu kỳ giảm là để cung cấp dòng duy trì tƣơng ứng . Một vi mạch so sánh đƣợc sử dụng để tạo ra điện áp so sánh ở chân 2 của mạch điều khiển bộ chuyển đổi nhƣ trong hình 2.5 (a). Có thể suy ra từ (5), sự thay đổi chu kỳ làm việc chỉ tạo ra một xung của dòng đầu vào và dòng đầu vào luôn là hình sin , do đó đảm bảo PFC ở cả hai mức sạc. Cuối cùng, điều kiện để bảo đảm cho hoạt động chuyển đổi trong DCM là : t1max (1 d)Ts (14) kể từ t1 là sóng sin biến đổi .Thay (9) vào (14), sắp xếp lại. d VB n Vg 1 d (15) Phƣơng trình (15) là điều kiện cuối cùng của chế độ dẫn không liên tục. Vì điện áp ắc qui thay đổi phụ thuộc vào phụ thuộc vào khả năng lƣu trữ 34
  36. của nó, chúng ta phải xét giá trị tối thiểu của VB, ví dụ, khi ắc qui phóng điện. Đối với ắc qui Ni-Cd, chúng ta sử dụng giá trị 0.9V mỗi tế ắc qui. Sự thay đổi của điện áp lƣới cũng phải đƣợc tính đến trong trƣờng hợp này, giá trị cực đại phải đƣợc sử dụng, thông thƣờng khoảng 125% giá trị danh định. Trong trƣờng hợp tổng quát có thể đặc trƣng các quá trình phóng nạp của ắc qui bằng bảng sau: Bảng 2.1 : Đặc trƣng quá trình phóng nạp của ắc qui Trạng thái Dung dịch Bản cực dương Bản cực âm của ắc quy điện phân Đã đƣợc nạp no PbO2 2 H2SO4 Pb (oxít chì) (a xít sun fua ríc) (chì xốp nguyên chất) Đã phóng hết điện PbSO4 2 H20 PbSO4 (sun fát chì tinh (nƣớc) (sun fát chì tinh thể nhỏ) thể nhỏ ) Nhƣ vậy, khi phóng điện axit sunfuaric bị hấp thụ để tạo thành sunfat, còn nƣớc thì bị phân hóa ra, do đó nồng độ của dung dịch giảm đi. Khi nạp điện thì ngƣợc lại, nhờ hấp thụ nƣớc và tái sinh ra axit sunfuaric nên nồng độ của dung dịch tăng lên. Sự thay đổi nồng độ của dung dịch điện phân khi phóng và nạp là một trong những dấu hiệu để xác định mức phóng điện của ắc qui trong sử dụng. 1) Các phƣơng pháp nạp ắc qui tự động Có 3 phƣơng pháp nạp ắc qui là: Phƣơng pháp dòng điện Phƣơng pháp điện áp Phƣơng pháp dòng áp 35
  37. Phƣơng pháp nạp với dòng điện không đổi _ A _ V Un D D + D + R R A A _ . . + _ . . + H×nh 2.5: N¹p víi dßng ®iÖn kh«ng ®æi. Đây là phƣơng pháp nạp cho phép chọn đƣợc dòng nạp thích hợp cho mọi loại ắc qui, bảo đảm cho ắc qui đƣợc no. Đây là phƣơng pháp sử dụng trong các xƣởng bảo dƣỡng, sửa chữa để nạp điện cho ắc qui hoặc nạp sửa chữa cho ắc qui bị sunfat hóa. Với phƣơng pháp này ắc qui đƣợc mắc nối tiếp nhau và phải thỏa mãn điều kiện: Un 2,7.Naq (16) Trong ®ã: Un - ®iÖn ¸p n¹p Naq - sè ng¨n ¾c qui ®¬n m¾c trong m¹ch Trong quá trình nạp, sức điện động của ắc qui tăng dần lên, để duy trì dòng nạp điện không đổi, ta phải bố trí trong mạch nạp biến trở R. Trị số giới hạn của biến trở đƣợc xác định theo công thức : 36
  38. U n 2,0Naq R (17) In Nhƣợc điểm của phƣơng pháp nạp với dòng điện không đổi là thời gian nạp kéo dài, ngƣời ta sử dụng phƣơng pháp nạp với dòng điện nạp có cùng dung lƣợng định mức. Để khắc phục nhƣợc điểm thời gian nạp kéo dài, ngƣời ta sử dụng phƣơng pháp nạp với dòng điện nạp thay đổi hai hay nhiều nấc. Trong trƣờng hợp hai nấc, dòng điện nạp ở nấc thứ nhất chọn bằng ( 0,3 0,5 )C20 tức là nạp cƣỡng bức và kết thúc ở nấc một khi ắc qui bắt đầu sôi. Dòng điện nạp ở nấc thứ hai là 0,05C20 Phƣơng pháp nạp với điện áp không đổi Un A V H×nh 2.6: N¹p víi ®iÖn ¸p kh«ng ®æi. Phƣơng pháp này yêu cầu các ắc qui đƣợc mắc song song với nguồn nạp. Hiệu điện thế của nguồn nạp không đổi và đƣợc tính bằng (2,3V 2,5V) cho mỗi ngăn đơn. Phƣơng pháp nạp với điện áp không đổi có thời gian ngắn, dòng nạp tự động giảm theo thời gian. Tuy nhiên dùng phƣơng pháp này ắc qui không đƣợc nạp no. Vì vậy nạp với phƣơng pháp điện áp không đổi chỉ là phƣơng pháp nạp bổ sung cho ắc qui trong quá trình sử dụng. Phƣơng pháp nạp dòng áp Đây là phƣơng pháp tổng hợp của hai phƣơng pháp trên. Nó tận dụng đƣợc những ƣu điểm của mỗi phƣơng pháp. 37
  39. Đối với ắc qui axit : Để đảm bảo thời gian nạp cũng nhƣ hiệu suất nạp thì trong khoảng thời gian tn= 16h tƣơng ứng với 75 - 80% dung lƣợng ắc qui ta nạp với dòng điện không đổi là In= 0,25C20. Vì theo đặc tính nạp của ắc qui thì trong đoạn nạp chính thì khi dòng điện không đổi thì điện áp, sức điện động tải ít thay đổi, do đó đảm bảo tính đồng đều về tải cho thiết bị nạp. Sau thời gian 16h ắc qui bắt đầu sôi lúc đó ta chuyển sang nạp ở chế độ ổn áp. Khi thời gian nạp đƣợc 20h thì ắc qui bắt đầu no, ta nạp bổ sung thêm 2 - 3h. Đối với ắc qui kiềm : Trình tự nạp cũng giống nhƣ ắc qui axit nhƣng do khả năng quá tải của ắc qui kiềm lớn nên lúc ổn dòng ta có thể nạp với dòng nạp In = 0,1C20 hoặc nạp cƣỡng bức để tiết kiệm thời gian với dòng nạp In = 0,25C20. Các quá trình nạp ắc qui tự động bị kết thúc khi ngắt nguồn nạp hoặc khi nạp ổn áp với điện áp bằng điện áp trên hai cực của ắc qui, lúc đó dòng nạp sẽ từ từ giảm về không. Vì ắc qui là tải có tính chất dung kháng kèm theo sức phản điện động cho nên khi ắc qui đói mà ta phải nạp theo phƣơng pháp điện áp thì dòng điện trong ắc qui sẽ tự động dâng nên không kiếm soát đƣợc sẽ làm sôi ắc qui dẫn đến hỏng học nhanh chóng. Vì vậy trong vùng nạp chúng ta phải tìm cách ổn định dòng nạp cho ắc qui. Khi dung lƣợng của ắc qui dâng lên đến 80% lúc đó nếu ta cứ tiếp tục giữ ổn định dòng nạp thì ắc qui sẽ sôi và làm cạn nƣớc. Do đó đến giai đoạn này ta lại phải chuyển đến chế độ nạp ắc qui sang chế độ ổn áp. Chế độ ổn áp đƣợc giữ cho đến khi ắc qui đã thực sự no. Khi điện áp trên các bản cực của ắc qui bằng với điện áp nạp thì lúc đó dòng nạp sẽ tự động giảm về không, kết thúc quá trình nạp. Từ các phân tích trên ta chọn phƣơng pháp nạp ắc qui với dòng điện không đổi. 38
  40. 2) Các đặc tính nạp và phóng của ắc quy Phân tích quá trình nạp V + - A (+) (-) 1 0,5 S¬ ®å m¹ch n¹p 0 4 8 12 18 20 2 Hình 2.7 : Nạp bằng dòng điện không đổi. Trên hình vẽ (H1) là đặc tính nạp bằng dòng điện không đổi, nồng độ dung dịch khi nạp tăng theo quy luật đƣờng thẳng từ 1,11 g/cm3 đến 1,27g/cm3 ở cuối quá trình nạp. Sức điện động E0 1,96V ứng với ắc quy coi là phóng hết điện.Khi nạp điện trong lòng các bản cực tạo thành a xít sun fua ric và nồng độ của dung dịch trong các bản cực trở lên đậm đặc hơn nồng độ dung dịch chung, do đó Eaq khi nạp lớn E0 một lƣợng bằng E. Thế hiệu của ắc quy khi nạp : Un = Eaq + In.Raq ( 1- 2) In - dòng điện nạp (A) Un - Thế hiệu của ắc quy trong quá trình nạp Raq - điện trở trong của ắc quy E - Mức chênh lệch sức điện động trong quá trình nạp. Ở cuối quá trình nạp SĐĐ và thế hiệu Un tăng lên khá nhanh cùng với các bọt khí tạo thành trong ắc quy. Khi quá trình nạp kết thúc và chất tác dụng ở các bản cực đã trở lại trạng thái ban đầu, dòng điện In lúc này chỉ còn tác dụng điện phân nƣớc thành ô xi và hiđrô và thoát ra dƣới dạng các bọt khí. 39
  41. Hiện tƣợng này đƣợc gọi là sự "sôi" của ắc quy và đó là dấu hiệu của cuối quá trình nạp. Sự sôi bắt đầu trong ắc quy khi thế hiệu của mỗi ắc quy đơn tăng tới 2,4V rồi ngay sau đó thế hiệu tăng vọt lên và đến khi đã đạt giá trị tận cùng 2,7V thì ngừng tăng. Điểm này thực chất đã là điểm cuối quá trình nạp và có thể kết thúc nạp ở đây, nhƣng thƣờng ngƣời ta phải tiếp tục nạp khoảng 3 giờ nữa, khi thấy rằng suốt trong thời gian đó thế hiệu và nồng độ dung dịch của ắc quy không thay đổi thì ắc quy mới đƣợc nạp no. Sau khi ngắt dòng điện nạp, thế hiệu của ắc quy sụt hẳn xuống bằng Eaq và sau một khoảng "nghỉ" (tức là sau khi đã cân bằng nồng độ dung dịch và đã thoát hết bọt khí) ó giảm đến SĐĐ tĩnh cho đến giá trị E0= 2,11 2,12V ứng ới ắc quy đã đƣợc nạp no. Nhƣ vậy những dấu hiệu biểu thị mốc cuối cùng của quá trình nạp: Thế hiệu và nồng độ dung dịch của ắc quy nừng tăng và chúng phải không thay đổi trong 3 giờ liền. Điện lƣợng cung cấp cho ắc quy khi nạp Quảng ninh tính bằng : Qn = In. Tn ( 1 - 3) (18) Tn - là thời gian nạp tính đến điểm cuối quá trình nạp. Trong quá trình ắc quy làm việc do tổn thất về nhiệt và cho quá trình phản ứng hoá học không hoàn toàn lại nên khi nạp phải cung cấp cho ắc quy một điện lƣợng lớn hơn điện lƣợng nó có thể sản sinh ra khi phóng điện. Ngoài ra, do phải tiêu tốn thêm năng lƣợng điện cho việc điện phân nƣớc trong 3 giờ liền nên khi nạp điện lƣợng cung cấp cho ắc quy cần phải lớn hơn điện dung Q thu đƣợc trong quá trình phóng khoảng 10 15% nữa ( đặc trƣng bằng phần gạch vuông trên hình vẽ ) 40
  42. Quá trình phóng 1,75 - + 10 A 1,27 1,11 (+) 5 1 V S¬ ®å m¹ch n¹p 0,5 Qp= Ip.tp tp,h 0 4 8 12 18 20 Hình 2.8 : Đặc tính phóng của ắc qui. Trên hình là sơ đồ phóng và đặc tính phóng của ắc quy a xít quá trình phóng cũng đƣợc phân tích tƣơng tự nhƣ trên, trong đồ án này ta chỉ quan tâm đến phƣơng pháp nạp điện cho ắc quy vì vậy ở đây ta không cần nêu chi tiết về đặc tính phóng của ắc quy a xít. 3)Tính toán chọn ắc qui Ta sẽ chọn loại ắc qui axit loại 12V, điện trở trong Raq = 1,54 .Điện áp UC chính là điện áp nạp cho ắc qui. Khi đó E = 12V Raq = 0,09 UPIP = P Mà UP = E – Ip.Raq = 12 – 1,54.IP Suy ra (12 – 1,54.IP).IP = 20W Suy ra IP = 5,33 A Gọi C là dung lƣợng thực tế của ắc qui, để đảm bảo ắc qui hoạt động bình thƣờng ta phải hệ số dự trữ là 1,5 C = 1,5.IP.tphóng = 1,5.5,33A .0,5h = 4Ah 41
  43. Để cho bộ chỉnh lƣu nhỏ gọn ta chọn dòng nạp nhỏ hơn nhiều so với dòng phóng, điều đó có nghĩa là thời gian nạp lớn hơn nhiều so với thời gian phóng, ta chọn thời gian nạp là 10h Khi đó : C = In.tnạp = 3.IP.tphóng = 4Ah, Mà tnạp = 10h In = 0,533A 4)Tính toán máy biến áp. Mạch từ : Chọn mạch từ chữ E và chữ I ghép lại, tiết điện trụ đƣợc tính theo công S thức kinh nghiệm Q = K. (cm2) c. f Trong đó : K = 4 5 Nếu là máy biến áp dầu K = 5 6 Nếu là máy biến áp khô S - Công suất biểu kiến của máy biến áp (kVA,VA) c - Số trụ f- Tần số nguồn điện xoay chiều 5840 Ta sử dụng máy biến áp khô, lấy K = 6 có Q = 5. = 31 (cm2) 3.50 Chọn lõi thép có tiết diện 31cm2 làm bằng vật liệu sắt từ dày 0.6mm, lá thép dập hình chữ U và chữ I ghép lại. Tùy thuộc vào việc chọn lá thép mà có kích thƣớc lõi. Số vòng/volt đƣợc tính theo công thức: K 50 WO= 1,61 ( vòng/volt ) Q 31 Số vòng cuộn sơ cấp : W1 = U1.WO = 220. 1,61 = 354 ( vòng ) Số vòng cuộn thứ cấp : W2 = WO.U2 = 160 . 1,61 = 257 ( vòng ) Tiết diện dây quấn : I1 = 26,2 (A) I2= 36,5 (A) 42
  44. Chọn mật độ dòng điện : J1 = J2 = 2,75 ( A/mm2) I1 26.2 Có Q1 = 9,5 ( mm2 ) J 2,75 I 2 36,5 Q2= 13,2 mm2 J 2,75 Đƣờng kính dây quấn sơ cấp : 4q1 4.9,5 d1 = 3(mm) 3,14 Đƣờng kính dây quấn thứ cấp: 4q2 4.13,2 D2 = 4(mm) 3,14 Tra sách “điện tử công suất” chọn dây: Dây quấn sơ cấp chọn: Đƣờng kính d1 = 3.28 ( mm ) Trọng lƣợng dây G = 75.1 ( g/m ) Điện trở dây quấn : R= 0.00132 ( /m) Dây quấn thứ cấp chọn: Đƣờng kính d2 = 4.1 ( mm ) Trọng lƣợng dây G = 117 ( g/m ) Điện trở dây quấn : R= 0.00207 ( /m) Các mạch Bộ sạc ắc qui sử dụng trong các mẫu thử nghiệm ánh sáng. Chúng ta đã sử dụng nhiều cổng ắc qui Ni-Cd. Biến áp đƣợc thực hiện bằng sử dụng một lõi Siemens E30/N27 , và cuộn dây đƣợc đặc biệt lƣu ý khi thực hiện để có cảm kháng tản nhỏ nhất Các cuộn dây sơ cấp và thứ cấp đƣợc xen kẽ nhằm làm giảm cảm kháng tản cũng nhƣ sự tiêu tán ký sinh.Do vậy để phù hợp với yêu cầu bài toán và thực hiện chức năng điều khiển,ta chọn 2 Biến áp : Biến áp chỉnh lƣu và Biến áp nghịch lƣu đều có cùng thông số 12V,3A. Chúng ta có thể thấy rằng nó chứa một mức độ dòng chiều và một 43
  45. xoay chiều tại 100Hz (tần số dòng là 50 Hz) với các mẫu thử nghiệm so sánh với các giới hạn xác định theo tiêu chuẩn IEC 555-2 loại C cho thiết bị chiếu sáng trên 25W [5,15]. Độ méo sóng hài tổng (THD) đƣợc đánh giá bằng cách sử dụng phƣơng trình sau đây: I 2 I 2 I 2 I 2 THD(%) 2 3 4 n 100 I 1 (16) I1 là thành phần cơ bản của dòng đầu vào và In(n> = 2) là cho những hài khác nhau của dòng điện đầu vào. Sử dụng (16) với các giới hạn đƣợc thành lập theo IEC 555-2 lớp C, THD tối đa là 32% thu đƣợc. Độ THD của mẫu thử nghiệm là khá cao do sự không liên tục dòng đầu vào tần số cao. Tuy nhiên, các giới hạn IEC cũng đƣợc thỏa mãn.Ngoài ra, bộ sạc ắc qui thực hiện chức năng cảm biến điện áp lƣới. Với mục đích này, các tín hiệu analog một chiều VLINE đƣợc tạo ra bằng cách sử dụng một cuộn dây phụ thứ cấp trong các máy biến áp của bộ biến đổi dạng flyback, tiếp theo là một bộ chỉnh lƣu và một bộ lọc RC điều chỉnh để cung cấp đủ thời gian không đổi. Một diode zener còn đƣợc sử dụng để tránh quá điện áp tại đầu vào vi điều khiển có thể gây hƣ hỏng nó. 2.3.2. Tầng công suất đèn. Tầng công suất đèn đƣợc thực hiện chức năng điều khiển đèn huỳnh quang trong trƣờng điện áp lƣới giảm xuống dƣới giá trị tối thiểu. Hai tín hiệu khác trong giai đoạn này nhƣ sau . VINV : Thông qua tín hiệu tƣơng tự dc, vi điều khiển kiểm tra hoạt động chính xác của tầng công suất đèn. Tín hiệu này đƣợc tạo ra bằng chỉnh lƣu và lọc điện áp đầu ra của cuộn dây thứ cấp máy biến áp đẩy kéo(push- pull). Vì vậy, nó tỷ lệ thuận với giá trị trung bình(rms) của dạng sóng vuông điện áp cung cấp bởi các biến tần cho các hộp cộng hƣởng. Nếu mạch điều khiển bộ biến đổi hoặc các bóng bán dẫn công suất lỗi, giá trị Vinv sẽ thay đổi và đƣợc phát hiện bởi vi điều khiển. 44
  46. VLAMP: Một tín hiệu tƣơng tự khác đƣợc sử dụng bởi vi điều khiển để đo quang thông của đèn. Do đó, một ánh sáng phụ thuộc vào điện trở (LDR) đƣợc sử dụng nhƣ một cảm biến quang. Thiết bị này đƣợc thực hiện bởi Philips từ sunfua-cadmium và có điện trở khi tối lớn hơn 10MΩ và điện trở khi sáng có giá trị từ 30-300Ω (phần số là 2322 600 9500). Tốc độ hồi phục của LDR này khoảng 200k /s, nó đủ cao để đƣợc sử dụng trong các ứng dụng này. Mạch điều khiển đèn huỳnh quang là một biến tần đẩy-kéo tiếp theo là một mạch cộng hƣởng LC. Mạch này thỏa mãn tất cả các điều kiện cần thiết để điều khiển các đèn huỳnh quang. 1) đánh lửa: Một điện áp cao có thể dùng để đánh lửa đèn. Khi đèn này không bắt lửa, điện trở giữa các điện cực là rất cao. Điều này có nghĩa rằng mạch cộng hƣở , do đó,điện áp đèn có thể tăng lên, vì thế đạt đƣợc điện áp đánh lửa bằng cách đƣa tần số hoạt động gần với tần số cộng hƣởng. Ngoài ra, các điện cực đƣợc làm nóng thông qua hiện tƣợng cộng hƣởng, khi đạt đƣợc một điện áp đánh lửa thấp hơn và tuổi thọ bóng đèn dài hơn vì tránh đƣợc hƣ hỏng cho các điện cực. 2) Trạng thái hoạt đọng ổn định:Mạch này giới hạn dòng ổn định của đèn tới giá trị định mức(hàm chấn lƣu) hiện nay mạch giới hạn trạng thái ổn định các đèn với giá trị danh định của nó (chức năng chấn lƣu). 3) Điều khiển đối xứng: đèn này đƣợc cung cấp bởi dòng điện xoay chiều yếu tố đỉnh thấp, do đó nâng cao tuổi thọ bóng đèn. Hơn nữa, đèn đƣợc điều khiển với tần số cao (khoảng 80kHz) nên hiệu quả phát sáng cao hơn đèn huỳnh quang hoạt động ở 20 kHz; sự gia tăng hiệu quả phát sáng ở tần số này là khoảng 10% . Điều này rất quan trọng trong một hệ thống khẩn cấp, vì rằng khả năng năng lƣợng của ắc qui bị hạn chế. Ngoài ra,do nguồn cung cao tần nên tạo yếu tố ánh sáng nhấp nháy rất thấp so với các hoạt động 50-60 Hz. 45
  47. Hình 2.9: Mạch điện tương đương điều khiển đèn. Phân tích mạch: Mạch điện tƣơng đƣơng để cấp điện cho đèn.Đèn đã đƣợc mô hình hóa nhƣ một trở kháng [4]. Mặc dù các điện áp đầu ra của biến tần là một sóng vuông, để đơn giản cho phân tích ta chỉ xét các thành phần cơ bản. Việc chuyển đổi điện áp nhƣ là một hàm của tần số định mức Ω với các giá trị Q khác nhau trong đó: R 1 L ;Q ; R ;Z B R Z B LC C (17) Ở đây R là tần số cộng hƣởng, Z B là tổng trở , và Q là tải định mức. Điện áp đầu ra của mạch đƣợc xác định nhƣ sau: V V0 (18) 2 ( 2 1)2 Q 2 Điện áp đánh lửa Vig và dòng đốt nóng Ih dễ dàng tính khi giả thiết rằng các đèn trƣớc khi đánh lửa là một mạch hở (Q ) chúng ta có đƣợc: V V ig 2 1 V V I h 2 (19) X L X C X C ( 1) Trong đó: 1 X L ; X (20) L C C là cảm kháng và dung kháng tƣơng ứng ở một tần số gần cộng hƣởng. Bây giờ Chúng ta có thể tính toán đèn ở chế độ hoạt động ổn định. Giả 46
  48. thiết rằng hoạt động gần cộng hƣởng ( = 1), ta có đƣợc: V 0 1 VQ V IL (21) R R ZB Từ đây thấy rằng khi hoạt động gần cộng hƣởng, tính chất đầu ra của biến tần nhƣ một nguồn dòng điện lý tƣởng. Dòng điện qua đèn có thể đƣợc duy trì không đổi mà không có một vòng phản hồi. Điều này giảm thiểu số lƣợng các thành phần đƣợc sử dụng trong hệ thống, do đó làm cho mạch này rất phù hợp cho các hệ thống thƣơng mại. Từ (19) và (21), các thông số mạch có thể dễ dàng tính toán để có đƣợc hoạt động chính xác cho quá trình đánh lửa đèn và điều kiện ổn định. 2.3.3. Vi điều khiển. Các chức năng điều khiển và giám sát đƣợc thực hiện bởi vi điều khiển. Đối với chức năng này, vi điều khiển sử dụng một số tín hiệu tƣơng tự và tín hiệu số có trong nó và các phần còn lại của hệ thống, tức là, bộ sạc ắc qui, biến tần, đèn, và module ắc qui, nhƣ hình 2.3. Việc lựa chọn một vi điều khiển nhƣ là một yếu tố giám sát, thay vì các giải pháp khác các hệ thống vi xử lý, các thiết bị logic lập trình (PLD này), viếc áp dụng mạch tích hợp (ASIC)],dựa trên sự linh hoạt tuyệt vời của nó, thời gian phát triển thấp, tính công suất cao , và giảm kích thƣớc. Một lợi thế quan trọng là tiết kiệm chi phí cho khối lƣợng lớn. Chúng ta đã lựa chọn bộ vi điều khiển PIC16F684 .Đây là một vi điều khiển rất mạnh mẽ, và nó đã đƣợc lựa chọn cho mục đích xây dựng mẫu thử để phát triển mục tiêu đề ra. Để có đƣợc một phiên bản cuối cùng trong công nghiệp, một chi phí thấp bộ vi điều khiển 2.4.b sẽ đầy đủ. Nhƣ có thể thấy trong hình. 9, các vi mạch PIC16F684 có các tính năng sau đây: Độ rộng BUS dữ liệu : 8 bit. 47
  49. Độ rộng từ lệnh : 14 bit. Đƣợc thiết kế theo kiến trúc RISC-Harvard, năng suất cao, tiết kiệm năng lƣợng. Tập lệnh đơn giản nhƣng mạnh mẽ, bao gồm 35 lệnh, đa số thực hiện chỉ với 1 chu kỳ máy. Có khả năng thực hiện tối đa 5 triệu lệnh trong 1 giây (5MIPs) tƣơng ứng với thạch anh 20MHz. Dải tần số xung clock từ 0-20MHz. Điện áp hoạt động rộng, từ 1.8V đến 5.5V DC. Bộ nhớ: gồm 3 loại bộ nhớ đƣợc tách biệt với nhau: Flash, RAM và EEPROM. Hiện nay đa số VĐK PIC đều có bộ nhớ chƣơng trình là Flash trong khi loại bộ nhớ chỉ lập trình 1 lần (OTP) hầu nhƣ ít thông dụng. Bộ nhớ chƣơng trình của PIC Midrange tƣơng đối khá lớn, từ 1K-8K từ lệnh. PIC Midrange có nhiều kiểu chân khác nhau nhƣ SSOP, SOIC, PDIP, TQFP với số chân là 14 chân Port vào ra (I/O Port) : PIC Midrange có tối đa 5 Port vào ra là A, B, C, D, E. Tuỳ con PIC mà số lƣợng chân I/O nhiều hay ít. Ngoại vi đƣợc tích hợp khá nhiều, chẳng hạn : Bộ biến đổi tƣơng tự-số (Analog to Digital Convertor), Bộ So sánh-bắt giữ- Điều chế độ rộng xung (CCP), Bộ giao tiếp nối tiếp (SPI, I2C, UART), Bộ giao tiếp song song (PSP, chỉ có ở PIC 40 chân), Bộ điều khiển LCD (PIC16F91x), Các Bộ định thời Một tính năng mà chúng ta không sử dụng trong các mẫu thử nghiệm, nhƣng có thể là một số hệ thống chiếu sáng khẩn cấp với một máy tính giám sát. Đơn vị vi điều khiển phải thực hiện các nhiệm vụ vật lý sau đây: 1. Tiếp tục hiển thị điện áp lƣới và kích hoạt bộ biến tần trong trƣờng hợp sự cố. 2. Sạc ắc qui theo phƣơng pháp mô tả trƣớc đây; 3. Định kỳ kiểm tra hệ thống. Cứ 14 ngày, hệ thống phải đƣợc đặt trong tình 48
  50. trạng khẩn cấp và tất cả các giai đoạn phải đƣợc kiểm tra. Kết quả kiểm tra sẽ đƣợc hiển thị cho bất kỳ lỗi nào. 4. Hệ thống phải thoát khỏi tình trạng khẩn cấp khi có yêu cầu của một ngƣời bên ngoài thông qua tín hiệu số OFF, nhƣ trong hình 2.2 Khi lƣu ý tới những vấn đề này, thiết bị lập trình đã đƣợc phát triển khi sử dụng ngôn ngữ máy và sau đây là một cách tiếp cận lập trình mô-đun, trong đó mỗi chƣơng trình con thực hiện một nhiệm vụ vật lý. Các module chƣơng trình khác nhau và chức năng của nó nhƣ sau: MAIN(CHÍNH): trong phần này, việc khởi tạo các cổng cấu hình, đăng ký, và truy cập đƣợc thực hiện. Việc ngắt khác nhau đƣợc lập trình và chế độ tiết kiệm điện (WAIT) đƣợc chọn. Trong chế độ này, việc thực hiện chƣơng trình đƣợc dừng lại và hoạt động lại đƣợc thực hiện bằng một ngắt. INTERRUPT(Gián đoạn-ngắt): đây là chƣơng trình bộ phận(section) quan trọng nhất, vì nó quyếtđịnh rời bỏ chế độ WAIT và thực hiện các thủ tục con khác. Các biến khác nhau đƣợc liên tục kiểm tra, và vi điều khiển hoạt động dựa trên kết quả, ví dụ nhƣ, trở về chế độ đợi, kích hoạt bộ biến tần (thông qua tín hiệuI0), thay đổi tỷ lệ (thông qua tín hiệu C/ M ), vv LINEFAIL: module này nhận chƣơng trình điều khiển khi xuất hiện một sự cố ở điện áp lƣới, nghĩa là, khi tín hiệu VLINE vƣợt quá giới hạn của nó. Kết quả là bộ biến tần hoạt động cho đến khi điện áp lƣới phục hồi giá trị tối thiểu của nó hoặc điện áp ắc qui thấp hơn giá trị xả cuối, nhƣ vậy ắc qui đã phóng hết Trong cả hai trƣờng hợp này, biến tần đƣợc ngắt và điều khiển đƣợc quay trở lại bằng vùng INTERRUPT. Sự kết thúc của điện áp phóng điện đƣợc chọn là thấp nhất có thể theo khuyến nghị của nhà sản xuất ắc qui để tận dụng tối dung lƣợng hữu dụng của ắc qui. Giá trị 0,9 V cho mỗi tế bào đƣợc sử dụng.Bộ vi điều khiển cảm biến điện áp tức thời ắc qui và truyền đến bộ biến tần đƣa nó về trạng thái ngắt khi điện áp ắc qui đạt giá trị ngắt cuối cùng Tiếp tục phóng điện sau khi 49
  51. dung lƣợng các tế bào thấp nhất đã đạt đến 0 V sẽ gây ra sự đảo ngƣợc của điện áp đầu cuối của tế bào, bởi vì các tế bào của ắc qui đƣợc mắc nối tiếp nhau . Điều này thƣờng sẽ cho kết quả là tạo các hydrozen và sẽ phá hủy tế bào. CONV(Biến đổi): đây là một phần phụ trợ, trong đó một số chuyển đổi tƣơng tự sang số đƣợc sử dụng trong các module thực hiện khác nhau. Hệ thống chuyển đổi tƣơng tự sang số của PIC16F684 sử dụng tất cả các tụ điện với một kỹ thuật phân phối lại cho chuyển đổi. Các A / D là một hệ thống 8- kênh 8-b- chuyển đổi xấp xỉ hiệu quả với 1/2 độ chính xác bit. Bởi vì các kỹ thuật phân phối lại, không có mẫu bên ngoài và mạch giữ mạch đƣợc yêu cầu. Trong ứng dụng này, các A / D cho cấu hình hệ thống thực hiện chuyển đổi trên mỗi kênh trong nhóm của bốn kênh PE0-3. Kết quả đƣợc lƣu trữ trong bốn bộ ghi gọi là ADR1-4,nếu có yêu cầu một lần chuyển đổi, các A / D hệ thống cần 32 chu kỳ đồng hồ để thực hiện mỗi chuyển đổi kênh, tức là tổng thời gian 128 chu kỳ đồng hồ để viết bốn kết quả vào địa chỉ đăng ký. Trong mẫu thủ, với một tần số đồng hồ 1 MHz, điều này có nghĩa là 32µs cho mỗi chuyển đổi kênh và tổng số 128 µs cho bốn kênh. TIMER(bộ định thời): module này đƣợc gọi bởi INTERRUPT(gián đoạn).Nó đếm thời gian từ thử nghiệm cuối cùng trong ngày. Khi đạt đến một giá trị là 14 ngày, các mô-đun tiếp theo (TEST) sẽ đƣợc thực hiện. TEST(Kiểm tra): Nó thực hiện việc kiểm tra các giai đoạn chính. Theo đó Biến tần đƣợc hoạt động cho một phút và các tín hiệu (VBAT, VINV, VLAMP) đƣợc đo. Từ các giá trị này, vi điều khiển xác định nếu một tầng bị hƣ hỏng. Cuối cùng, kết quả chuyển giao cho các màn hình hiển thị LED. Vi điều khiển này thƣờng đƣợc đặt trong một chế độ sẵn sàng giảm tiêu thụ năng lƣợng gọi là chế độ chờ Một gián đoạn thực đƣợc lập trình đƣợc thực hiện khoảng 65 ms, đƣa vi điều khiển vào chế độ hoạt động bình thƣờng.Chuyển đổi A / D sau đó đƣợc thực hiện, kiểm tra bốn biến tƣơng tự. 50
  52. Bằng cách này, các biến tƣơng tự đƣợc đo trong khoảng 62 ms vì thời gian chuyển đổi là 0,13 ms. Nếu một độ sụt điện áp lƣới đƣợc phát hiện, vi điều khiển đặt tín hiệu số ra I0 , vào trạng thái cao, kích hoạt các biến tần, nếu không,đầu ra này đƣợc duy trì ở trạng thái thấp. Trong thời gian thực gián đoạn, vi điều khiển cũng kiểm tra điện áp ắc qui để tạo ra giá trị đầy đủ cho các tín hiệu C / M , kiểm soát tốc độ sạc của ắc qui. Đối với thiết kế chƣơng trình, nhiệm vụ chính là kích hoạt biến tần trong trƣờng điện áp lƣới sụt, chƣơng trình con sau đó hoặc đƣợc hủy bỏ hoặc chuyển đến vùng LINEFAIL. 51
  53. CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH VẬT LÝ HỆ THỐNG CHẤN LƢU SỰ CỐ DÙNG VI ĐIỀU KHIỂN CHO ĐÈN HUỲNH QUANG 3.1. XÂY DỰNG SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ MẠCH. 3.1.1.Giới thiệu các linh kiện chính sử dụng trong mạch. Trong mạch ta sử dụng PIC16F688 có cấu tạo14 chân, ADC 10bit, 4K word. Hình 3.1: Sơ đồ chân của PIC 16F688 Hình 3.2 : Hình dạng thực tế của PIC 16F688 Rơ le SPDT : Bộ chuyển mạch đơn cực hai vị trí Thông số kĩ thuật: OMRON G2R-1-E-T130 SPDT 12Vdc Relay Coil: 12Vdc, 275 Ohm, 43.6mA Current Power Consumption approx .53W 16A 30Vdc 16A 250Vac Hình 3.3 : Hình dạng thực tế của rơ le 52
  54. Hình 3.4: Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển đèn huỳnh quang Hình 3.5:Sơ đồ mạch in mạch điều khiển thực tế 53
  55. Hình 3.6: Sơ đồ nguyên lý mạch inverter Hình 3.7 :Sơ đồ mạch in thực tế. 54
  56. Hình 3.8: Sơ đồ mạch nạp và cấp nguồn cho vi điều khiển Nguyên lý hoạt động chính của các phần tử: Pic 16F684: Bộ xử lý trung tâm, thu thập thông tin và đƣa ra tín hiệu điều khiển thích hợp. LS1, LS2 là các role dùng để đóng mạch nạp cho acquy, chuyển chế độ từ điện áp lƣới sang chế độ inverter. Điện trở nhiệt 2.2 dùng để giảm dòng nạp cho acquy. Các Transistor dùng để đóng cắt role, kèm theo các diode bảo vệ khi ngắt cuộn hút role. Các mạch cầu chia áp dùng điện trở kết hợp diode ổn áp 5V để lấy tín hiệu áp từ acquy, tín hiệu có hay không có đèn sáng từ LDR. Q3 là transitor điều khiển mức logic, mục đích là cho phép hoặc không cho phép mạch inverter hoạt động. 3.2.CHƢƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA MẠCH. #include #device *=16 #device adc=8 #FUSES NOWDT //No Watch Dog Timer 55
  57. #FUSES HS //High speed Osc (> 4mhz for PCM/PCH) (>10mhz for PCD) #FUSES NOPUT //No Power Up Timer #FUSES MCLR //Master Clear pin enabled #FUSES NOPROTECT //Code not protected from reading #FUSES NOCPD //No EE protection #FUSES NOBROWNOUT //No brownout reset #use delay (clock=20000000) #byte PortA= 0x05 #byte PortC= 0x07 #bit Role_Acquy =PortC.5 #bit Switch_Inverter =PortC.4 #bit Battery_Error =PortA.2 #bit Inverter_Error =PortC.0 #bit Lamp_Error =PortC.1 #bit Ok =PortC.2 unsigned int8 data[3]={},check=0; int1 enable_time=0,mode_load=0,number_net=0,number_inv=0,error_load=0; int1 error_lamp=0; unsigned int16 time=0; #INT_RTCC void RTCC(void)// CT phuc vu ngat { if(enable_time==1)// Neu yeu cau tao tre { time ; if(time==0) 56
  58. { enable_time=0; } } if(check<2) { Set_Adc_Channel(7);//Chuan bi doc dien ap luoi if(check) { data[check-1]=Read_Adc();// lay Adc } check++; //Check=1 } else if(check<4) { Set_Adc_Channel(0);//Chuan bi doc dien ap acquy if(check==3) { data[check-2]=Read_Adc();// lay Adc } check++;// Check=2 } else if(check<6) { Set_Adc_Channel(1);//Chuan bi doc LDR if(check==5) { data[check-3]=Read_Adc();// lay Adc 57
  59. } check++;// Check=3 if(check==6) { check=0;// Da doc xong cac dau vao Adc } } } void delay(unsigned int16 t) { time=t<<1;//Nhan doi thoi gian enable_time=1; while(enable_time!=0) { } t=0; } void status_init(void) { Role_Acquy=0; Switch_Inverter=0;// Tat inv Battery_Error=1;// Tat Led Inverter_Error=1;// Tat Led Lamp_Error=1;// Tat Led Ok=1;// Tat Led } 58
  60. void operation(void) { //___CT kiem soat va nap acquy___ if(data[0]>100)// Neu co dien ap tu luoi 220VAC { if(number_inv==1)// Neu truoc do inverter dang bat thi phai tat Role nap_Sau do // moi duoc ngat inverter { Role_Acquy=0; delay(1024);// Tre 1s number_inv=0; number_net=0; } if(number_net==0 && number_inv==0)// Phai tat Role nap di truoc khi { Switch_Inverter=0;// Bat den_Su dung dien ap tu luoi 220VAC number_net=1;// Xac nhan da bat den } if(data[1]>175 && number_inv==0)// Acquy Full { Role_Acquy=0;//Tat role nap acquy Battery_Error=1;// Tat den Led bao loi nap acquy mode_load=0;// Da nap xong } else if(data[1]<150 && mode_load==0 && number_inv==0)// Acquy 59
  61. mising { Role_Acquy=1;// Nap Acquy mode_load=1;// Che do nap bat dau error_load=0;// Reset } else if(mode_load==1 && data[1]>180 && number_inv==0)// Neu nap acquy ma // Dien ap ko vao acquy { Battery_Error=0;// Bat den Led bao loi nap acquy Ok=1;// Den Ok tat error_load=1;// Bao loi nap acquy Role_Acquy=0;// Tat Role nap Acquy } else if(mode_load==1 && data[1] 160)// Neu LDR bao loi { Lamp_Error=0;// Bat Led bao loi lamp 60
  62. Ok=1;// Den Ok tat error_lamp=1;// Bao loi den } else if(data[2]<100)// Neu LDR binh thuong { Lamp_Error=1;// Tat Led bao loi lamp error_lamp=0;// Reset } } if(error_load==0 && error_lamp==0)//Neu ko co loi xay ra { Ok=0;// Den Ok sang } else { Ok=1;// Den Ok tat } } //___CT kiem soat LDR___ else if(data[0]<20)// Neu ko co dien ap tu luoi 220VAC { if(number_net==1)// Neu truoc do dang co dien thi phai tat Role nap_Sau do // moi duoc bat inverter { Role_Acquy=0; delay(1024);// Tre 1s 61
  63. number_net=0; number_inv=0; } number_net=0; if(number_inv==0 && data[1]>150 && number_net==0)// Neu Acquy van full dien { Switch_Inverter=1;// Bat den_Su dung dien ap inverter number_inv=1;// Xac nhan da bat inv } else if(data[1] 160)// Neu LDR bao loi { Lamp_Error=0;// Bat Led bao loi lamp Inverter_Error=0;// Bat Led bao loi inv Ok=1;// Den Ok tat error_lamp=1;// Bao loi den } else if(data[2]<100)// Neu LDR binh thuong { Lamp_Error=1;// Tat Led bao loi lamp 62
  64. Inverter_Error=1;// Tat Led bao loi inv error_lamp=0;// Reset } } if(error_lamp==0)//Neu ko co loi xay ra { Ok=0;// Den Ok sang } else { Ok=1;// Den Ok tat } } } void main() { Setup_Adc_Ports(sAN0|sAN1|sAN7|VSS_VDD);// Khai bao cac chan lam Adc Setup_Adc(Adc_Clock_Div_2); //Clock chia 2 Setup_Timer_0(RTCC_Internal|RTCC_Div_16|RTCC_8_Bit);// Khai bao dung timer 0 Set_Timer0(96);// Thoi gian tran Timer0 la 512us Enable_Interrupts(Int_RTCC); delay_ms(100);//Tre on dinh 100ms enable_interrupts(GLOBAL);//Cho phep cac ngat duoc hoat dong 63
  65. Set_Tris_A(0b11111011);// Thiet lap PortA set_tris_C(0b11001000);// Thiet lap PortC status_init();// Khoi tao ban dau while(1) { delay(512); operation(); } } Hình 3.9: Mô hình mạch thực tế 64
  66. KẾT LUẬN Sau thời gian 12 tuần, em đã cố gắng hoàn thành đồ án tốt nghiệp với nhiệm vụ :“Xây dựng chấn lưu sự cố dùng vi điều khiển cho đèn nêông”. Trong quá trình làm đồ án đã giúp em nắm vững hơn phần lý thuyết đã học và có sự hiểu biết hơn về thực tế. Nhờ sự giúp đỡ hƣớng dẫn tận tình của thầy giáo GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn cùng các thầy cô trong bộ môn và sự cố gắng của bản thân,đến nay bản đồ án của đã hoàn thành đƣợc những nội dung sau : 1- Trình bày tổng quát phần về chấn lƣu và các bộ khởi động của chấn lƣu. 2- Đã tìm hiểu đƣợc cấu tạo cũng nhƣ nguyên lý hoạt động của các bộ chấn lƣu dùng cho đèn nêông. 3- Đã tìm hiểu vi điều khiển để xây dựng bộ chấn lƣu sự cố, cụ thể nhƣ sau : Cấu tạo, chức năng của các linh kiện điện tử trong mạch điện. Việc tổ chức các khối và liên kết các khối với nhau để thực hiện đƣợc yêu cầu điều khiển đúng với yêu cầu đặt ra. 4- Đã xây dựng đƣợc mô hình vật lý bộ chấn lƣu điện tử cho đèn sự cố. Với thời gian làm đồ án ngắn và do kiến thức còn yếu nên em còn có những thiếu sót nhất định.Vì vậy, em kính mong đƣợc sự góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để bản đồ án của em đƣợc hoàn thiện hơn. Hải phòng, Ngày 07 tháng 07 năm 2011 Sinh viên thực hiện Hoàng Ngọc Hƣng 65
  67. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn (2004), Điện tử công suất, Nhà xuất bản xây dựng. [2] GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn – TS. Nguyễn Tiến Ban(2007), Điều chỉnh tự động các hệ thống truyền động điện, Nhà xuất bản khoa học - kỹ thuật Hà Nội. [3] Nguyễn Văn Nhờ(2002),Giáo trình điện tử công suất 1, Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP.HCM. [4] Nguyễn Bính (2000), Điện tử công suất, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật . [5] Lê Văn Doanh, Điện tử công suất_Lý thuyết thiết kế và ứng dụng, Nhà xuất bản khoa học - kỹ thuật. [6] Lê Duy Phi, Hướng dẫn lập trình vi điều khiển PIC. [7] IES Lighting Handbook, Illuminating Engineering Society, New York, 1984, pp. 8/1- 8/143. [8] M.I Mahmoud and R.Perret, “Design parametters for high frequency series resonance energy converters used as fluorescent lamp electronic ballast”, in Proc.European Power Electronics Conf., Aachen, Germany, 1989, pp. 367-371. [9] D.M. Vasiljevic, “The design of a battery-operated fluorescent lamp”. IEEE Trans. Ind. Electron., vol. 36, pp. 499-503, Nov. 1989. [10] E.E. Hammer and C.A.Ferreira, “F40 fluorescent lamp considerations for operation at high frequency” J.IES, vol. 15, pp. 63-74, 1985. [11] J. Splenger, B. Hussain, and A. Behera, “Electronic fluorescent ballast using a power factor correction techniques for load greater than 300 watts, ” in Proc. APEC, 1991, pp. 393-399. [12] J.J Vaglica and P.S Gilmour, “ How to select a microcontroller,” 66
  68. IEEE Spectrum, vol. 27,pp. 106-109, Nov. 1990. [13] M68HC11 Reference Manual, Motorola Inc., Phoenix, AZ, 1991. [14] W.R. Alling; “The integration of microcomputers and controllable output ballast – A new dimension in lighting control, ” IEEE Trans.Ind. Applicat., vol IA-20, pp. 1198-1205, Sept./Oct. 1984. [15] J.M.Alonso, J.Diaz, C. Blanco, and M. Rico, “A smart-lighting emergency ballast for fluorescent lamps based on microcontroller,” in Proc. APEC, 1993, pp. 549-555. [16] T.Hubert, “A battery system using adaptative run-time estimation software controlled multi-mode charging and intrinsic diagnostics combine to enhance UPS reliability,” presented at High Frequency Power Conversion ’95, San Jose, CA, 1995. [17] L.Wuidart and P.Richter, “Monitoring an ultra fast battery charger with a ST6210 micro-controller,” J.EPE,vol.2,no.1,pp. 35- 38,Mar.1992. [18] Handbook of Batteries, D.Linden, Ed. NewYork: McGraw-Hill,1995. [19] D. Berndt Maintenance Free Batteries. NewYok: Wiley, 1993. [20] Sealed Rechargabel Batteries, Energy products application manual, Gates Hawker, Warrensburg, Mo, 1995. [21] R.Redl, “Power factor correction in single-phase switching- mode power supplies-An overview,” int.J.Electron., vol. 77,no. 5,pp. 555- 582,1994. 67
  69. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: CHẤN LƢU VÀ CÁC BỘ KHỞI ĐỘNG CHẤN LƢU 3 1.1.CHẤN LƢU. 3 1.1.1.Vị trí và vai trò của chấn lƣu. 3 1.1.2.Những đặc trƣng cơ bản của chấn lƣu. 6 1.1.2.a.Công suất lối vào. 7 1.1.2.b.Điện thế lối vào. 7 1.1.2.c. Dòng điện lối vào. 8 1.1.3.Phân loại chấn lƣu điện tử. 15 1.1.3.a.Phân loại chấn lƣu điện tử theo bóng đèn. 15 1.1.3.b.Phân loại chấn lƣu điện tử theo công suất đầu ra. 17 1.1.4.Chấn lƣu của đèn neon ( huỳnh quang ). 17 1.1.4a.Chấn lƣu sắt từ. 17 1.1.4b.Chấn lƣu điện tử. 19 1.2.CÁC BỘ KHỞI ĐỘNG CỦA CHẤN LƢU ĐIỆN TỬ. 21 1.2.1.Khởi động do điện cực đƣợc đốt nóng trƣớc(Chấn lƣu điện từ). 22 1.2.2.Khởi động ngay (Chấn lƣu điện từ và điện tử). 22 1.2.2.a.Mạch kéo co(Chấn lƣu điện từ). 23 1.2.2.c.Mạch khởi động ngay dùng chấn lƣu điện tử. 24 1.2.3.Khởi động nhanh (Chấn lƣu điện từ và điện tử). 24 1.2.4.Mạch khởi động nhanh cải tiến (Chấn lƣu lai). 25 1.2.5.Mạch khởi động tức thời của đèn khởi động nhanh (Chấn lƣu điện tử). 25 CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG CHẤN LƢU SỰ CỐ DÙNG VI ĐIỀU KHIỂN CHO ĐÈN HUỲNH QUANG 27 2.1.GIỚI THIỆU CHUNG. 27 2.2. ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG. 28 2.3. MÔ HÌNH THỬ NGHIỆM. 30 68
  70. 2.3.1. Bộ sạc pin. 30 2.3.2. Tầng công suất đèn 44 2.3.3. Vi điều khiển. 47 CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH VẬT LÝ HỆ THỐNG CHẤN LƢU SỰ CỐ DÙNG VI ĐIỀU KHIỂN CHO ĐÈN HUỲNH QUANG 52 3.1. XÂY DỰNG SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ MẠCH. 52 3.1.1.Giới thiệu các linh kiện chính sử dụng trong mạch. 52 3.2.CHƢƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA MẠCH. 55 KẾT LUẬN 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO 66 69