Luận văn Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam-Thực trạng và giải pháp phòng ngừa

pdf 147 trang phuongnguyen 3360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam-Thực trạng và giải pháp phòng ngừa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_rui_ro_tin_dung_tai_ngan_hang_tmcp_ky_thuong_viet_n.pdf

Nội dung text: Luận văn Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam-Thực trạng và giải pháp phòng ngừa

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM TRƯƠNG QUỐC DOANH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM , THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh –Năm 2007
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM TRƯƠNG QUỐC DOANH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM , THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Mã số : 60.34.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS. LÊ THANH HÀ TP. Hồ Chí Minh –Năm 2007
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Học viên thực hiện luận văn Trương Quốc Doanh
  4. i MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Mở đầu CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG 1 VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG 1 1.1.1. Khái niệm tín dụng và rủi ro tín dụng 1 1.1.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng 1 1.1.2.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh 2 doanh 1.1.2.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ người vay 2 1.1.2.3. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ ngân hàng cho vay 3 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 3 1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN 6 DỤNG 1.3.1. Các khuyến nghị của Ủy Ban Basel về quản trị rủi ro tín dụng 6 1.3.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các nước. 7 -Kinh nghiệm từ Thái Lan 7 -Kinh nghiệm từ các nước khác 9 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 16 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI 17 RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHCOMBANK) 2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TECHCOMBANK 17
  5. ii 2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA 19 TECHCOMBANK 2003 -2006 2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Techcombank qua các năm 19 2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN 21 TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 2.2.1. Nhận dạng và phân tích các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín 21 dụng tại Techcombank 2.2.1.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan từ môi trường 21 kinh doanh 2.2.1.1.1 Rủi ro do sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng . 21 2.2.1.1.2. Rủi ro do những thay đổi từ chính sách Nhà nước. 22 2.2.1.1.3. Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém hiệu quả 23 của cơ quan pháp luật cấp địa phương . 2.2.1.1.4. Rủi ro do sự tấn công của hàng nhập lậu. 24 2.2.1.1.5. Rủi ro do hệ thống thông tin quản lý còn bất cập. 25 2.2.1.1.6. Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định, sự biến động quá 27 nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới. 2.2.1.1.7. Rủi ro do sự thay đổi của môi trường tự nhiên như thiên tai, dịch 28 bệnh, bão lụt gây tổn thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh 2.2.1.1.8. Rủi ro do sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của 28 NHNN 2.2.1.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng 29 và đối tác của khách hàng. 2.2.1.2.1. Rủi ro do tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh 29 bạch, che dấu các khoản lỗ. 2.2.1.2.2. Rủi ro do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích so với phương án 30 kinh doanh khi đề nghị vay vốn.
  6. iii 2.2.1.2.3. Rủi ro do khách hàng có năng lực quản lý kinh doanh kém, đầu 31 tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý. 2.2.1.2.4. Rủi ro do khách hàng kinh doanh thua lỗ, hàng hóa sản xuất ra 31 không bán được. 2.2.1.2.5. Rủi ro do khách hàng vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng 32 2.2.1.2.6. Rủi ro tín dụng do khách hàng cố ý lừa đảo 34 2.2.1.2.7. Rủi ro do khách hàng chưa thực sự thay đổi quan điểm, còn xem 35 vốn ngân hàng là vốn nhà nước 2.2.1.3. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ phía 36 Techcombank 2.2.1.3.1. Rủi ro do thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định cho 36 vay nên dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm 2.2.1.3.2. Rủi ro do thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay, hệ thống 37 cảnh báo sớm về các khoản vay có vấn đề không hiệu quả nên không thể can thiệp kịp thời 2.2.1.3.3. Rủi ro do áp lực phải hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch hàng năm 38 được giao, chưa thật sự quan tâm đến chất lượng tín dụng 2.2.1.3.4. Rủi ro do hệ thống kiểm soát trong khi cho vay không chặt chẽ 39 và kém hiệu quả 2.2.1.3.5. Rủi ro do lõng lẻo trong công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng 40 2.2.1.3.6. Rủi ro do ý muốn chủ quan của người xét duyệt hoặc cấp có thẩm 41 quyền 2.2.1.3.7. Rủi ro do bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn 42 nghiệp vụ 2.2.1.3.8. Rủi ro do việc chuyển dịch cơ cấu khách hàng theo ngành nghề , 43 lĩnh vực còn chậm 2.2.2. Những ưu điểm và tồn tại của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng 44 tại Techcombank.
  7. iv 2.2.2.1. Về việc thiết lập một môi trường quản trị rủi ro tín dụng tốt 44 2.2.2.2. Về việc nhận dạng, phân tích, đo lường, theo dõi, cảnh báo và kiểm 46 soát rủi ro tín dụng 2.2.2.3. Về chất lượng và hiệu quả của Bộ phận Giám sát tín dụng 49 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 50 CHƯƠNG 3 : NHỮNG GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN 51 DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH TRONG HOẠT 51 ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI TECHCOMBANK GIAI ĐOẠN 2007 – 2010 3.1.1. Sản phẩm hiện tại, thị trường hiện tại 51 3.1.2. Sản phẩm hiện tại, thị trường mới 52 3.1.3. Hoàn thiện và mở rộng tuyến sản phẩm hiện tại 52 3.1.4. Tăng cường đào tạo 53 3.2. MỤC TIÊU TECHCOMBANK ĐẾN NĂM 2010 53 3.3. MỤC TIÊU TECHCOMBANK TRONG NĂM 2007 54 3.4. NHỮNG GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI 54 TECHCOMBANK 3.4.1. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN MÔI 55 TRƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 3.4.1.1. Định kỳ xem xét lại các chiến lược và chính sách rủi ro tín dụng 55 quan trọng của ngân hàng , nâng cao năng lực của Hội đồng Quản trị , Ban Tổng Giám đốc và Cơ cấu tổ chức của ngân hàng 3.4.1.2. Nâng cao việc nhận dạng và quản trị rủi ro trong các sản phẩm và 57 hoạt động ngân hàng 3.4.1.3. Nâng cao văn hóa kiểm soát rủi ro 58 3.4.1.4. Hoàn thiện chính sách tín dụng của Techcombank 59 3.4.1.5. Nâng cao chất lượng chuyên nghiệp của cán bộ tín dụng, đào tạo 59 cán bộ về chuyên môn, nghiệp vụ và mức độ am hiểu về các ngành nghề
  8. v kinh doanh; phát triển các chính sách đãi ngộ nhân sự thích hợp. 3.4.2. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ ĐIỀU HÀNH QUI TRÌNH CẤP TÍN 62 DỤNG ĐÚNG VÀ CHUẨN XÁC 3.4.2.1. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống đánh giá tín dụng, thiết 62 lập các tiêu chí cấp tín dụng đúng đắn. 3.4.2.2. Thiết lập và quản lý các hạn mức tín dụng , mở rộng hình thức 63 đồng tài trợ nhằm giảm thiểu rủi ro 3.4.2.3. Phân cấp xét duyệt tín dụng và hạn mức phán quyết tín dụng cho 65 từng cấp một cách hợp lý, kiểm tra việc xét duyệt đúng với hạn mức phán quyết đã được quy định. 3.4.2.4. Thiết lập qui trình cấp tín dụng rõ ràng, hạn chế và ngăn ngừa rủi 66 ro do yếu tố con người 3.4.2.5. Kiểm soát tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín 68 dụng 3.4.2.6. Hạn chế rủi ro trong việc nhận bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình 68 thành từ vốn vay 3.4.3. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ DUY TRÌ QUY TRÌNH ĐO LƯỜNG 72 VÀ GIÁM SÁT TÍN DỤNG HIỆU QUẢ 3.4.3.1. Tăng cường kiểm soát việc theo dõi sau khi cho vay 72 3.4.3.2. Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm về các khoản vay có vấn đề sau 73 khi cho vay 3.4.3.3. Nâng cao chất lượng hệ thống báo cáo tín dụng và hiệu quả phân 74 tích hoạt động tín dụng 3.4.3.4. Phát triển các công cụ giám sát khoản cho vay - Hệ thống thông tin 75 điều hành EIS (Executive Information System) 3.4.3.5. Quản lý có hiệu quả việc xử lý các khoản nợ xấu và trích lập dự 77 phòng đầy đủ 3.4.3.6. Tăng cường các kênh thông tin phục vụ công tác thẩm định 78
  9. vi 3.4.4. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC KIỂM SOÁT 81 RỦI RO TÍN DỤNG 3.4.4.1. Đẩy mạnh và hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ với mục tiêu 81 quan trọng xây dựng được hệ thống tìm kiếm những xu hướng tiềm ẩn tiêu cực, bất ổn và thiếu sót trong hoạt động của ngân hàng để đưa ra biện pháp chấn chỉnh 3.4.4.2. Đẩy mạnh hoạt động của Ban Quản trị Rủi ro ngân hàng 84 3.4.5. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU 84 QUẢ CỦA BỘ PHẬN GIÁM SÁT TÍN DỤNG 3.4.5.1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của Bộ máy Kiểm toán nội bộ tại 84 Techcombank 3.4.5.2. Phối hợp hiệu quả giữa thanh tra NHNN, kiểm toán độc lập, kiểm 87 toán nội bộ và kiểm soát nội bộ ngân hàng 3.5. NHỮNG KIẾN NGHỊ VỀ PHÍA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC 88 3.5.1. Nâng cao vai trò và hiệu quả của Thanh tra Ngân hàng thuộc NHNN 88 3.5.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng ngân hàng, 90 tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các chính sách an toàn tín dụng có tính hướng dẫn và bắt buộc 3.5.3. Thiết lập các kênh thông tin đáng tin cậy cho các ngân hàng và 92 doanh nghiệp KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 94 KẾT LUẬN 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 : KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI TECHCOMBANK PHỤ LỤC 2 : KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY RA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI TECHCOMBANK
  10. vii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT NHTM : Ngân hàng Thương mại NHTMCP : Ngân hàng Thương mại Cổ phần NHNN : Ngân hàng Nhà nước BASEL : Ủy Ban Basel về Giám sát Hoạt động Ngân hàng COSO : Committee of Sponsoring Organizations (Ủy ban Các tổ chức Đồng bảo trợ ) CIC : Trung tâm Thông tin Tín dụng IT : Information Technology (Công nghệ thông tin) KSNB : Kiểm soát nội bộ KH : Khách hàng NH : Ngân hàng TCTD : Tổ chức Tín dụng WB : World Bank Techcombank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam. ACB : Ngân hàng TMCP Á Châu BIDV : Ngân hàng Đầu tư – Phát triển Việt Nam. SACOMBANK : Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín ICB : Ngân hàng Công thương Việt Nam (Incombank) EIB : Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) CVKH : Chuyên viên khách hàng (Cán bộ tín dụng) KS&HTKD : Bộ phận Kiểm soát và Hỗ trợ kinh doanh QLRRTD : Quản lý rủi ro tín dụng HĐQT : Hội đồng Quản trị HĐTD : Hội đồng tín dụng HMTD : Hạn mức tín dụng HO : Hội sở TĐ&QLRRTD : Thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng
  11. viii TGĐ : Tổng giám đốc TSĐB : Tài sản đảm bảo Phòng QLTD : Phòng Quản lý Tín dụng SPTD : Sản phẩm tín dụng SXKD : Sản xuất kinh doanh QSD đất : Quyền sử dụng đất TTKD : trung tâm kinh doanh KTGD&KQ : Kế toán giao dịch và Kho quỹ
  12. ix MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu đề tài Với qui mô hoạt động ngày càng mở rộng và phát triển, vốn tự có vào năm 2007 của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam là 2.700 tỷ đồng với tổng tài sản sản hơn 30.000 tỷ đồng, có trên 200 điểm giao dịch và 2.500 cán bộ nhân viên, tổng dư nợ năm 2006 hơn 8800 tỷ đổng, dư kiến dư nợ năm 2007 là hơn 15,000 tỷ đồng. Trong đó, hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong hoạt động của ngân hàng và đây là hoạt động luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, nợ quá hạn, nợ xấu, có xu hướng ngày càng gia tăng theo sự tăng trưởng tín dụng. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, yêu cầu đặt ra là phải kiểm soát tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng trong thời gian tới. Để đạt được mục tiêu này, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam cần phải phân tích, nhận dạng, đo lường được các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Từ đó đề ra các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng. Đó là lý do người viết chọn đề tài nghiên cứu “Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam –Thực trạng và giải pháp phòng ngừa” nhằm đóng góp vào sự phát triển chung của tổ chức cũng như có ý nghĩa thiết thực trong hoạt động tín dụng hàng ngày tại Phòng tín dụng Doanh nghiệp Techcombank – Chi nhánh Hồ Chí Minh. 2. Mục tiêu của đề tài Mục tiêu của đề tài nhằm đạt được những vấn đề sau : ƒ Làm rõ cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng. Học tập, vận dụng kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng quốc tế. ƒ Nhận dạng, phân tích các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng và đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng hiện nay tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam. ƒ Trên cơ sở những lý luận về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng và kết hợp với việc vận dụng kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng quốc tế nhằm đề
  13. x xuất được một số biện pháp khắc phục, hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam. 3. Phương pháp luận nghiên cứu Để nắm được một cách đầy đủ về thực trạng, người viết tiến hành thực hiện các cuộc khảo sát sau: ƒ Sử dụng Bảng câu hỏi về Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại ngân hàng Techcombank để khảo sát thực trạng về các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. ƒ Sử dụng Bảng Khảo sát thực trạng về hoạt động Quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank để đánh giá thực trạng về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đã và đang thực hiện. ƒ Thảo luận, phỏng vấn với một số nhà quản lý, kiểm soát viên nội bộ và cán bộ tín dụng làm việc lâu năm tại Hội Sở và các Chi nhánh Techcombank như: Trưởng Phó Phòng Tín dụng Doanh nghiệp và Phòng Tín dụng Cá nhân, kiểm toán viên Phòng Kiểm soát Nội bộ, Ban Tái Thẩm định và Quản lý rủi ro tín dụng , Phòng Quản lý Tín dụng, Phòng Quản trị Rủi ro, Phòng Pháp chế và Kiểm soát Tuân Thủ .để đúc kết được những thông tin xác thực và trọng yếu. ƒ Tổng hợp và phân tích các bài viết, các báo cáo từ các Tạp chí của NHNN, Chuyên đề nghiên cứu Trao đổi của NHNN qua các năm, Tạp chí Phát triển Kinh tế, Các bài viết trên Web site của các Bộ Tài chính, Kiểm toán Việt Nam, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Công nghiệp, Trung Tâm Thông tin Thương mại Vinanet .: về rủi ro hoạt động ngân hàng, trong đó bao gồm rủi ro tín dụng ; về quản trị rủi ro ngân hàng thương mại trong đó bao gồm quản trị rủi ro tín dụng ; về định hướng phát triển của ngành ngân hàng đến năm 2010, 2020. ƒ Tổng hợp, hệ thống lại các Nghị định, Thông tư, Chỉ thị, Quy chế của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành và đang có hiệu lực thi hành
  14. xi ; Các Chỉ thị, Quy chế, Hướng dẫn thực hiện của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam đã ban hành và đang có hiệu lực thi hành. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ƒ Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhận dạng, phân tích các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng và đề ra các biện pháp nhằm khắc phục, hạn chế và phòng ngừa rủi ro. ƒ Phạm vi nghiên cứu : nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam. Từ đó, đề xuất các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng . 5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu Nhằm quản trị, giảm thiểu các rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế tỷ lệ nợ xấu, giảm trích lập dự phòng. Từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Techcombank. 6. Nội dung của đề tài Với mục tiêu và phương pháp luận trình bày ở trên, nội dung của đề tài được bố cục làm 03 chương ƒ Chương 1 : Những vấn đề chung về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại. ƒ Chương 2 : Thực trạng về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam. ƒ Chương 3 : Những giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam.
  15. Trang 1 CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG. 1.1.1. Khái niệm tín dụng và rủi ro tín dụng. Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Rủi ro tín dụng (credit risk), theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng, đó là khả năng khách hàng không trả, không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng. Từ đó, có nhiều tiêu chí phản ảnh rủi ro tín dụng của NHTM như: - Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ. - Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu. - Tỷ lệ nợ xấu trên quĩ dự phòng tổn thất. - Nợ đáng nghi ngờ (nợ có vấn đề) - có khả năng chuyển thành nợ xấu cao. - Nợ không có tài sản đảm bảo. Nhiều ngân hàng phân loại nợ theo khách hàng để phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng. Nợ của khách hàng nhóm A (loại 1) được coi có rủi ro thấp nhất còn nợ khách hàng nhóm D, E (loại 4-5) được coi là có khả năng mất vốn cao nhất. Để cách phân loại này phản ảnh chính xác rủi ro tín dụng phải có tiêu chuẩn để xếp hạng tín nhiệm đúng. 1.1.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng. Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và người đi vay. Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian cụ thể,
  16. Trang 2 tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi trường kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan. Rủi ro xuất phát từ người vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan. 1.1.2.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh ƒ Sự thay đổi của môi trường tự nhiên như thiên tai, dịch bệnh, bão lụt gây tổn thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh. ƒ Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới. ƒ Sự tấn công của hàng nhập lậu làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. ƒ Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng chưa thực sự lành mạnh, việc chạy theo quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng khoản vay. ƒ Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương. ƒ Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của Ngân hàng Nhà nước. ƒ Hệ thống thông tin hỗ trợ tín dụng còn bất cập. ƒ Thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, chỉ số giá cả tăng, nguyên vật liệu đầu vào tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng, khó khăn tài chính dẫn đến không có khả năng trả nợ. 1.1.2.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ người vay. ƒ Sử dụng vốn sai mục đích so với phương án kinh doanh khi giải ngân. ƒ Năng lực quản lý kinh doanh kém, đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý. ƒ Khách hàng vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng dưới một danh nghĩa hay nhiều thực thể khác nhau nên thiếu sự phân tích trên tổng thể, khó theo dõi được dòng tiền dẫn đến việc sử dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng thanh toán dây chuyền.
  17. Trang 3 ƒ Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch, che dấu các khoản lỗ. ƒ Chưa thực sự thay đổi quan điểm, còn xem vốn ngân hàng là vốn nhà nước, nếu doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả thì ngân hàng chịu, ngân hàng thua lỗ thì nhà nước chịu. ƒ Khách hàng kinh doanh thua lỗ, hàng hóa sản xuất ra không bán được, không trả được nợ vay ngân hàng. ƒ Rủi ro tín dụng do khách hàng cố ý lừa đảo. 1.1.2.3. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ ngân hàng cho vay. ƒ Rủi ro do thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định cho vay nên dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm . ƒ Rủi ro do thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay, hệ thống cảnh báo sớm về các khoản vay có vấn đề không hiệu quả nên không thể can thiệp kịp thời. ƒ Rủi ro do áp lực phải hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch hàng năm được giao, chưa thật sự quan tâm đến chất lượng tín dụng. ƒ Rủi ro do hệ thống kiểm soát trong khi cho vay không chặt chẽ và kém hiệu quả. ƒ Rủi ro do lõng lẻo trong công tác kiểm soát nội bộ của ngân hàng. ƒ Rủi ro do ý muốn chủ quan của người xét duyệt hoặc cấp có thẩm quyền. ƒ Rủi ro do bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. ƒ Rủi ro do việc chuyển dịch cơ cấu khách hàng theo ngành nghề, lĩnh vực còn chậm. 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG. Quản trị rủi ro là một quá trình quan trọng được dựa trên cơ sở kết hợp lý thuyết xác suất và lý thuyết rủi ro. Nó phụ thuộc vào chính sách của từng ngân hàng – trên mức độ vi mô và của Ngân hàng Nhà nước – trên mức độ vĩ mô. Quản trị rủi ro ngân hàng được dựa trên hàng loạt những nguyên tắc, trong đó bao gồm một số nguyên tắc cơ bản sau :
  18. Trang 4 Một là, nguyên tắc chấp nhận rủi ro. Các nhà quản trị ngân hàng cần phải chấp nhận rủi ro ở mức cho phép nếu như mong muốn có được thu nhập phù hợp từ những hoạt động nghiệp vụ của mình. Dĩ nhiên, mỗi nghiệp vụ cụ thể sau khi đánh giá mức độ rủi ro các ngân hàng thương mại (NHTM) cần xây dựng chiến thuật “phòng chống rủi ro”. Tuy nhiên, loại bỏ hoàn toàn rủi ro trong hoạt động ngân hàng là không thể, bởi vì rủi ro ngân hàng – là sự hiện hữu khách quan vốn có trong các nghiệp vụ của ngân hàng. Do đó, nguyên tắc đầu tiên trong quá trình quản trị rủi ro đối với các nhà quản trị ngân hàng là phải nhận biết những “rủi ro cho phép”. Việc chấp nhận mức độ, loại rủi ro ngân hàng nào chính là điều kiện quan trọng để điều tiết những tác động tiêu cực của chúng trong quá trình quản lý rủi ro. Hai là, nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép. Nguyên tắc này đòi hỏi phần lớn rủi ro trong “gói rủi ro cho phép” phải có khả năng điều tiết trong quá trình quản lý, mà không phụ thuộc vào những hoàn cảnh khách quan và chủ quan của nó. Chỉ đối với những loại rủi ro như vậy thì các nhà quản trị ngân hàng mới có thể sử dụng tất cả những “vũ khí”, “nghệ thuật” của mình để điều tiết chúng. Ngoài ra, đối với các loại rủi ro không có khả năng “điều chỉnh” cần phải được chuyển đẩy sang các công ty bảo hiểm bên ngoài. Ba là, nguyên tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt. Một trong những nguyên lý cơ bản của lý thuyết quản trị rủi ro là các loại rủi ro khá độc lập với nhau và sự thiệt hại do một loại nào đó trong “gói rủi ro cho phép” gây nên không nhất thiết sẽ làm tăng xác suất xảy ra với các loại rủi ro khác. Nói cách khác, về nguyên tắc sự thiệt hại đối với ngân hàng do các loại rủi ro khác nhau gây nên là khá độc lập với nhau và quá trình quản lý chúng cần phải được điều tiết riêng biệt, không thể gộp các loại rủi ro khác nhau vào một nhóm để đưa ra cùng một phương pháp điều hành. Bốn là, nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập. Nguyên tắc này là nền tảng của lý thuyết quản trị rủi ro. Các ngân hàng trong quá trình hoạt động của mình chỉ được phép chấp nhận các loại, mức độ rủi ro mà thiệt hại khi chúng xảy ra ở mức không được cao quá mức thu nhập phù hợp. Có
  19. Trang 5 nghĩa rằng, tất cả các loại rủi ro có mức độ rủi ro cao hơn mức độ thu nhập mong đợi cần phải được loại bỏ. Năm là, nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính. Giá trị thiệt hại mà ngân hàng mong muốn từ những khoản rủi ro phải phù hợp với phần vốn mà ngân hàng có thể trích dự phòng cho những thiệt hại khi chúng xảy ra. Khi rủi ro xảy ra, nó kéo theo sự thiệt hại thu nhập, giảm tiềm năng lợi nhuận và nhịp độ phát triển của ngân hàng trong tương lai. Do đó, giá trị thiệt hại phải phù hợp với mức vốn dự phòng của ngân hàng và ngân hàng phải xác định được mức độ (dự báo) phù hợp, bao gồm cả những khoản rủi ro không thể chuyển được sang cho đối tác hay các công ty bảo hiểm bên ngoài. Sáu là, nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Mục đích cơ bản của việc quản lý rủi ro ngân hàng là điều tiết những tác động tiêu cực của rủi ro khi xảy ra. Cùng với điều này, chi phí của ngân hàng bỏ ra để điều tiết phải thấp hơn giá trị thiệt hại do những rủi ro ngân hàng có khả năng xảy ra và thậm chí ở mức độ giá trị cao nhất khi chúng xảy ra. Bảy là, nguyên tắc hợp lý về thời gian. Thời gian tồn tại của một nghiệp vụ ngân hàng càng lâu thì biên độ xảy ra rủi ro càng lớn, khả năng điều tiết những tác động tiêu cực của nó và tính kinh tế của quản lý rủi ro càng thấp. Khi bắt buộc phải tồn tại các nghiệp vụ này thì ngân hàng phải đảm bảo có mức độ thu nhập phụ trội cần thiết không chỉ vì lợi nhuận mà còn vì mục đích bù đắp những chi phí để điều tiết tác động của rủi ro trong trường hợp chúng xảy ra. Tám là, nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng. Hệ thống quản lý rủi ro cần phải được dựa trên nền tảng những tiêu chí chung của chiến lược phát triển của ngân hàng cũng như các chính sách điều hành từng hoạt động riêng biệt của ngân hàng. Chín là, nguyên tắc chuyển đẩy các loại rủi ro không cho phép. Nguyên tắc này đòi hỏi các loại rủi ro nằm trong “gói rủi ro cho phép” phải có khả năng/ tính chuyển đẩy cao. Các loại rủi ro không tương thích với khả năng của ngân hàng trong việc điều tiết những hậu quả tiêu cực khi chúng xảy ra hay không phù hợp với
  20. Trang 6 những yêu cầu cụ thể của chiến lược và chính sách điều hành hoạt động của ngân hàng cần phải được loại bỏ khỏi “gói rủi ro cho phép”. Hay nói cách khác, chúng chỉ được cho vào khi có khả năng chuyển đẩy cao sang các đối tác hoặc các công ty bảo hiểm bên ngoài. Trên đây là 9 nguyên tắc cơ bản để từ đó mỗi ngân hàng xây dựng cho mình một chính sách quản trị rủi ro ngân hàng riêng biệt. Chính sách quản trị rủi ro ngân hàng phải được xem là một cấu phần trong chiến lược hoạt động chung của ngân hàng và nó đòi hỏi phải xây dựng được một hệ thống phòng chống từ xa, đưa ra được giải pháp nhằm điều tiết các tác động xấu đến tình hình tài chính của ngân hàng. 1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 1.3.1. Các khuyến nghị của Ủy Ban Basel về quản trị rủi ro tín dụng Uỷ ban Basel được thành lập bởi các Thống đốc Ngân hàng Trung ương của nhóm G10 vào năm 1975. Uỷ ban này bao gồm đại diện cao cấp của các cơ quan giám sát nghiệp vụ ngân hàng và bản thân ngân hàng trung ương của các nước Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hà Lan, Thuỵ điển, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ. Uỷ ban tổ chức họp thường niên tại trụ sở Ngân hàng thanh toán quốc tế tại Washington hoặc tại Thành phố Basel – Thụy Sĩ. Ban thư ký thường trực của Uỷ ban này cũng có trụ sở làm việc tại Thủ đô Washington – Hoa Kỳ. Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng khuyến nghị bởi Ủy ban Basel tập trung vào các vấn đề sau : 1. Thiết lập môi trường quản trị rủi ro tín dụng tốt ƒ Vai trò của Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc ngân hàng trong việc hoạch định và thực thi các chiến lược rủi ro tín dụng, các chính sách rủi ro tín dụng quan trọng của ngân hàng. ƒ Nhận dạng và quản trị rủi ro tín dụng trong các sản phẩm và hoạt động ngân hàng. 2. Điều hành một qui trình cấp phát tín dụng đúng và chuẩn xác ƒ Thiết lập các tiêu chí cấp tín dụng đúng đắn.
  21. Trang 7 ƒ Thiết lập và quản lý các hạn mức tín dụng. ƒ Thiết lập qui trình cấp tín dụng đúng. ƒ Tăng trưởng tín dụng trong tầm kiểm soát được. 3. Duy trì một qui trình đo lường và giám sát tốt hoạt động tín dụng. ƒ Hệ thống quản trị bám sát theo các rủi ro phát sinh trong danh mục tín dụng. ƒ Hệ thống giám sát tín dụng về các khả năng tín dụng có thể xảy ra, bao gồm cả sự dự phòng và dự bị tổn thất. ƒ Hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ. ƒ Hệ thống thông tin và kỹ thuật phân tích để quản trị và đo lường rủi ro tín dụng. ƒ Hệ thống giám sát toàn diện về các thành phần và chất lượng của danh mục tín dụng. ƒ Đánh giá các khoản tín dụng có xét đến sự thay đổi tiềm ẩn trong tương lai về tình hình kinh tế . 4. Đảm bảo sự kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng. ƒ Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ. ƒ Đảm bảo chức năng cấp phát tín dụng đang được quản lý một cách đúng đắn. ƒ Hệ thống quản trị các vấn đề tín dụng và các tình huống khác nhau của tín dụng. 5. Vai trò của cơ quan hay bộ phận giám sát hoạt động tín dụng. ƒ Thiết lập bộ phận đánh giá một cách độc lập về các chiến lược, chính sách, thực hiện, thủ tục liên quan đến cấp phát tín dụng và quản lý theo công việc của danh mục tín dụng. 1.3.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các nước. ™ Kinh nghiệm từ Thái Lan . Mặc dù có bề dầy hoạt động hàng trăm năm nhưng vào năm 1997 - 1998, hệ thống ngân hàng Thái Lan vẫn bị chao đảo trước cơn khủng hoảng tài chính - tiền tệ.
  22. Trang 8 Trước tình hình đó, các ngân hàng Thái Lan đã có một loạt thay đổi căn bản trong hệ thống tín dụng. ƒ Thứ nhất, tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay. Có thể thấy điều này ở các ngân hàng Bangkok bank và Siam comercial bank (SCB). Còn quy trình cho vay của Kasikorn bank lại được tổng kết như sau: tiếp xúc khách hàng/phân tích tín dụng/thẩm định tín dụng/đánh giá rủi ro/quyết định cho vay/thủ tục giấy tờ hợp đồng/đánh giá chất lượng, xem lại khoản vay. ƒ Thứ hai, tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng. Rất nhiều ngân hàng của Thái Lan trước đây chỉ quan tâm đến tài sản thế chấp, không quan tâm đến dòng tiền của khách hàng vay. Vì thế, hậu quả tín dụng là nợ xấu có lúc lên tới 40% (1997 - 1998). Sở dĩ có điều này là do một số ngân hàng đã không tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc tín dụng trong quá trình cho vay. Nhưng giờ đây, nhiều ngân hàng không chỉ triệt để chấp hành nguyên tắc tín dụng mà còn quan tâm rất nhiều đến thông tin của khách hàng như: tư cách/hiệu quả kinh doanh/ mục đích vay/dòng tiền và khả năng trả nợ/khả năng kiểm soát vay/năng lực quản trị và điều hành/thực trạng tài chính ƒ Thứ ba, tiến hành cho điểm khách hàng (Credit Scoring) để quyết định cho vay. Điển hình cho hình thức này là Siam City Bank hay Kasikorn Bank. ƒ Thứ tư, tuân thủ thẩm quyền phán quyết tín dụng. Theo đó, họ quy định việc quyết định tín dụng theo mức tăng dần: mức phán quyết của một người, một nhóm người hay hội đồng quản trị. Ví dụ: >10 triệu Baht: 1 người chịu trách nhiệm; = 100 triệu Baht: phải qua 2 người chịu trách nhiệm; = 3 tỷ Baht phải do HĐQT quyết định. ƒ Thứ năm, giám sát khoản vay. Sau khi cho vay, ngân hàng rất coi trọng việc kiểm tra, giám sát các khoản vay bằng cách tiếp tục thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng để có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống rủi ro".
  23. Trang 9 ™ Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tập trung tín dụng, trích lập dự phòng, quản trị thông tin tín dụng , các nguyên tắc tín dụng thận trọng, kiểm tra giám sát của các nước. (" Nguồn : Báo cáo của Ủy Ban Basel - tháng 08/2006") ƒ Quản trị rủi ro do tập trung tín dụng bằng biện pháp đặt ra hạn mức phát vay : phòng ngừa rủi ro do tập trung tín dụng là hoạt động được xem xét thường xuyên của ngân hàng các nước trong việc quản lý danh mục tín dụng của mình. Biện pháp sử dụng là đặt ra các hạn mức cho vay dựa trên vốn tự có của ngân hàng đối với khách hàng vay riêng lẻ hay nhóm khách hàng vay. Đơn cử như sau : + Tại Hồng Kông, Singapore và Thái Lan, giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25% vốn tự có của ngân hàng. + Tại Ấn Độ : giới hạn cho vay đối với khách hàng đơn lẻ ở mức 15% vốn tự có của ngân hàng và giới hạn cho vay nhóm khách hàng ở mức 40% vốn tự có của ngân hàng. + Tại Hàn Quốc : giới hạn cho vay đối với khách hàng đơn lẻ ở mức 20% vốn tự có của ngân hàng và giới hạn cho vay nhóm khách hàng ở mức 25% vốn tự có của ngân hàng . Tổng các dư nợ lớn hơn 10% vốn tự có ngân hàng không được vượt quá 5 lần vốn tự có ngân hàng. + Tại Malaysia : giới hạn chung cho vay ở mức 25% vốn tự có ngân hàng. Tổng các dư nợ lớn hơn 15% vốn tự có ngân hàng không được vượt quá 50% tổng danh mục cho vay. + Tại Chi lê : giới hạn cho vay ở mức 5% vốn tự có khách hàng, có thể nâng lên 10% cho hoạt động xuất khẩu và 15% cho hoạt động tài chính công. + Tại Columbia : giới hạn vay ở mức 40% giá trị ròng của khách hàng vay. + Tại Mexico : giới hạn khoản vay từ 12-40% vốn ngân hàng tùy thuộc vào hệ số đủ vốn của ngân hàng.Tổng 3 dư nợ lớn nhất không được vượt quá 100% vốn ngân hàng.
  24. Trang 10 + Tại Venezuela : giới hạn vay ở mức 10% vốn ngân hàng đối với khách vay riêng lẻ và 20% vốn ngân hàng đối với nhóm khách hàng. + Tại Nga : khách vay riêng lẻ và nhóm khách hàng vay bị giới hạn ở 25% vốn ngân hàng. Tổng dư nợ lớn hơn 5% vốn ngân hàng không vượt quá 8 lần vốn tự có ngân hàng. ƒ Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp trích lập dự phòng : các nguyên tắc trích lập dự phòng là cách thức hữu hiệu để quản trị rủi ro do tổn thất tín dụng. Việc trích lập dự phòng phải căn cứ vào thực tế trả nợ vay thay vì căn cứ vào khả năng trả nợ và lịch sử trả nợ trong quá khứ của khách hàng. Các nước chia sẻ kinh nghiệm rằng họ áp dụng các nguyên tắc dự phòng khác nhau dựa theo việc phân loại nợ vay có khả năng gây tổn thất ở các mức độ khác nhau. Sau đây là một số ví dụ cụ thể : + Tại Hồng Kông : xếp loại rủi ro cho khách hàng và trích lập dự phòng tương ứng. + Tại Ấn Độ : đưa ra các nguyên tắc dự phòng chung, thay đổi mức dự phòng theo tình hình tín dụng, thời hạn dự phòng có thể tới 1 năm cho các khoản đáo hạn. + Tại Hàn Quốc : các nguyên tắc dự phòng phân lập theo loại tín dụng. + Tại Malaysia : các nguyên tắc dự phòng không thay đổi theo loại vay. + Tại Singapore : dự phòng tổn thất khoản vay ước tính từ danh mục vay được áp dụng cho các khoản vay tiêu dùng. + Tại Thái Lan : phân loại khoản vay được đưa vào luật. Các cơ quan giám sát ngân hàng có quyền yêu cầu trích lập dự phòng cho các khoản vay cần chú ý. + Tại Chi lê : dự phòng dựa trên cơ sở xếp hạng tín dụng khách hàng vay. Khách hàng vay được xếp loại rủi ro tín dụng và được dự phòng như một khách hàng đơn lẻ theo đặc điểm rủi ro. + Tại Columbia : dự phòng cho tín dụng tiêu dùng, thương mại, cầm cố thế chấp và tín dụng nhỏ theo thời hạn khoản vay từ 1 -18 tháng.
  25. Trang 11 + Tại Mexico : dự phòng cho các khoản vay tiêu dùng, thương mại dựa trên phân tích lịch sử trả nợ, tỷ lệ ký quỹ, tài chính. + Tại Nga : dự phòng cho các khoản vay riêng lẻ dựa trên mức độ rủi ro. Ký quỹ không được tính vào phân loại khoản vay mà dùng cho mục đích dự phòng. ƒ Quản trị hệ thống thông tin tín dụng : tổ chức tốt hệ thống thông tin tín dụng sẽ hỗ trợ đắc lực cho công tác thẩm định khách hàng vay, giúp hạn chế và phòng ngừa rủi ro ngay từ khâu thẩm định hồ sơ vay. Sau đây là một số cách thức tổ chức và quản lý hệ thống thông tin tín dụng tại các nước : + Tại Malaysia : ngân hàng trung ương tổ chức và quản lý thông tin tín dụng. Các ngân hàng báo cáo các khoản vay, không báo cáo phần thẩm định. + Tại Singapore : hiệp hội ngân hàng tổ chức và quản lý thông tin tín dụng từ các thành viên. Hỗ trợ thông tin về các khoản tín dụng lớn. + Tại Thái Lan : Cục thông tin tín dụng quản lý bởi công ty tư nhân, tất cả các ngân hàng báo cáo thông tin về Cục, sau đó Cục thông tin kết xuất báo cáo về khách vay và lịch sử trả nợ vay hàng tháng, không cung cấp thông tin thẩm định tín dụng. + Tại Chi lê : ngân hàng trung ương quản lý thông tin về các khoản vay qua báo cáo định kỳ hàng tháng về các khoản tín dụng đã cấp và về xếp hạng tín dụng. + Tại Columbia : ngân hàng báo cáo các khoản vay cho cơ quan giám sát theo định kỳ hàng tháng. Sau đó thông tin về giá trị vay, lãi suất vay, chất lượng khoản vay và tư cách khách hàng vay sẽ được tập hợp lại. ƒ Tuân thủ những nguyên tắc tín dụng thận trọng : bên cạnh biện pháp đặt ra hạn mức phát vay để quản trị vấn đề tập trung tín dụng, các nước còn đặt ra các nguyên tắc tín dụng thận trọng . Cụ thể như sau : + Tại Hồng Kông : giới hạn vay cho các đối tác ở mức 5% giá trị ròng doanh nghiệp. Tổng dư nợ vay cho các đối tác không vượt quá 10% vốn tự có ngân hàng.
  26. Trang 12 + Tại Ấn Độ : giới hạn tài trợ 5% trong tổng vốn ứng trước. + Tại Hàn Quốc : giới hạn cho vay cổ đông ở mức 25% vốn tự có ngân hàng hoặc tỷ lệ mà họ sỡ hữu. Giới hạn cho vay các đối tác liên quan ở mức 10% vốn tự có ngân hàng. + Tại Malaysia : việc phát vay cho các cổ đông hoặc các đối tác là bị cấm. + Tại Singapore : ngân hàng không được phép tham gia vào các hoạt động phi tài chính. Cũng không được phép đầu tư hơn 10% vốn vào các công ty hoạt động phi tài chính. Mức đầu tư vốn vào một công ty đơn lẻ giới hạn ở 2% vốn tự có ngân hàng. Tổng vốn đầu tư giới hạn ở 10% vốn tự có ngân hàng. + Tại Thái Lan : giới hạn đầu tư ở mức 10% vốn khách vay và 20% vốn của ngân hàng.Giới hạn vay cho nhóm khách hàng ở mức 5% vốn ngân hàng, 50% giá trị ròng của doanh nghiệp và 25% giá trị nợ. + Tại Columbia : giới hạn vay cho nhóm khách hàng liên quan là 10% vốn tự có. Mở rộng tới 25% nếu có tài sản đảm bảo tốt. + Tại Venezuela : cho vay nhân viên các tổ chức giám sát bị ngăn cấm. ƒ Quản trị rủi ro tín dụng bằng các biện pháp kiểm tra, giám sát : kiểm tra và giám sát là các hoạt động thường xuyên được thực hiện trước khi cho vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay. Ví dụ về việc thực hiện các hoạt động này tại các nước : + Tại Hồng Kông : sử dụng mô hình CAMEL : vốn, tài sản, quản lý, thu nhập, thanh khoản để đánh giá. + Tại Ấn Độ : kiểm soát sau, kiểm soát cho vay bất động sản hàng tháng, kiểm tra trong quá trình phát vay, báo cáo hàng quý. + Tại Hàn Quốc : -Sử dụng mô hình CAMELS: vốn, tài sản, quản lý, thu nhập, thanh khoản và thử nghiệm chịu đựng cực điểm (Capital, Assests, Management, Earnings, Liquidity and Stress testing). + Tại Malaysia : kiểm soát sau, kiểm tra trong quá trình phát vay, báo cáo hàng tháng.
  27. Trang 13 + Tại Singapore : kiểm tra trong quá trình phát vay, báo cáo hàng tháng và hàng quý. + Tại Thái Lan : kiểm tra trong quá trình phát vay và sau khi cho vay. Giám sát hệ số đủ vốn dự báo. Có hệ thống báo cáo định kỳ. + Tại Chi lê : Ngân hàng không bị giới hạn dư nợ cho vay. Các cơ quan giám sát sẽ xếp hạng tốt hơn cho các ngân hàng thực hiện tốt đa dạng hóa rủi ro. + Tại Columbia, Mexico : kiểm tra trong quá trình phát vay, kiểm tra bởi Ủy ban giám sát ngân hàng. + Tại Venezuela : báo cáo hàng tháng, giám sát bằng luật lệ và chỉ thị trực tiếp. ™ Nhận xét chung về kinh nghiệm quốc tế trong quản trị rủi ro tín dụng ƒ Quản trị rủi ro tín dụng chú trọng đến vấn đề rủi ro do tập trung tín dụng vào một khách hàng, nhóm khách hàng ; chú trọng đến việc dự phòng rủi ro bù đắp tổn thất tín dụng ; chú trọng đến hệ thống thông tin tín dụng về dư nợ, chất lượng khoản vay, khách hàng vay ; chú trọng đến các nguyên tắc thận trọng an toàn trong khi cho vay và chú trọng đến việc thiết lập cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng. ƒ Quản trị rủi ro do việc tập trung tín dụng : hầu hết các nước đều thiết lập giới hạn cho vay ở mức an toàn. Giới hạn này thường dựa vào vốn tự có của ngân hàng với tỷ lệ khống chế ở mức 10% - 40% vốn tự có của ngân hàng như ở Hồng Kông, Ấn Độ, Hàn Quốc, Malaysia, Singapore, Thái Lan, Venezuela, Mexico Bên cạnh đó, cũng khống chế tổng dư nợ của các khoản vay lớn chạm ngưỡng không được vượt quá bao nhiêu lần vốn tự có của ngân hàng hay tổng danh mục cho vay. ƒ Quản trị rủi ro tín dụng bằng việc trích lập quỹ dự phòng cho các tổn thất tín dụng: cơ sở đặt mức dự phòng bao nhiêu thường căn cứ vào việc phân loại khoản vay và xếp hạng khách hàng như ở : Hồng Kông, Ấn Độ, Hàn Quốc, Malaysia, Singapore, Thái Lan, Chile, Columbia, Mexico,
  28. Trang 14 Venezuela . Hiện nay hầu hết các ngân hàng trên thế giới đều tiến hành phân loại khoản vay thành các mức độ rủi ro từ cao đến thấp bên cạnh việc kết hợp với xếp hạng khách hàng. Từ đó xác định mức trích lập dự phòng cần thiết là bao nhiêu để đảm bảo dự phòng cho tổn thất khi xảy ra đồng thời cũng phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. ƒ Quản trị rủi ro tín dụng bằng việc hỗ trợ và chia sẻ các thông tin tín dụng: hệ thống thông tin tín dụng có vai trò đắc lực trong việc hỗ trợ các ngân hàng thẩm định khách hàng để cho vay. Ớ các nước, hệ thống thông tin này thường được tổ chức và quản lý bởi ngân hàng trung ương hay hiệp hội ngân hàng như : Malaysia, Singapore, Thái Lan, Chile, Columbia . Chất lượng của hệ thống thông tin phụ thuộc vào việc đóng góp thông tin của các ngân hàng thành viên. Các loại thông tin báo cáo gồm có thông tin về khoản vay, lãi suất vay, chất lượng khoản vay, tư cách khách hàng vay, lịch sử trả nợ vay Thông tin về thẩm định khách hàng vay vốn thường không được báo cáo. ƒ Quản trị rủi ro tín dụng bằng việc tuân thủ các nguyên tắc cho vay thận trọng : các nguyên tắc thận trọng trong việc cho vay bao gồm cả việc giới hạn tỷ lệ cho vay các đối tác, cổ đông với tỷ lệ ở mức 5% - 50% vốn tự có ngân hàng như : Hồng Kông, Ấn Độ, Hàn Quốc, Thái Lan . Ở Mexico tỷ lệ này lên đến 75%. Trong khi đó, một số nước ngăn cấm cho vay đối với các cổ đông và thành viên thuộc tổ chức giám sát ngân hàng như Venezuela, Malaysia, Chile,. Singapore thì không cho phép cho vay các tổ chức phi tài chính. ƒ Quản trị rủi ro bằng việc giám sát các khoản vay : Phương pháp giám sát tín dụng mà các nước thường áp dụng là sử dụng mô hình CAMEL hay CAMELS (Capital, Assests, Management, Earnings, Liquidity and Stress testing : vốn, tài sản, quản lý, thu nhập, thanh khoản và thử nghiệm chịu đựng cực điểm) , sử dụng biện pháp kiểm tra sau khi cho vay , kiểm tra
  29. Trang 15 giám sát trong khi cho vay, chế độ báo cáo hàng tháng hay hàng quý , giám sát hệ số đủ vốn , xếp hạng ngân hàng thực hiện đa dạng hóa rủi ro tốt.
  30. Trang 16 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Rủi ro tín dụng và các loại rủi ro khác của ngân hàng là sự hiện hữu khách quan vốn có trong các nghiệp vụ của ngân hàng. Việc xây dựng chiến thuật “phòng chống rủi ro” sau khi đánh giá mức độ rủi ro của mỗi nghiệp vụ cụ thể là tất yếu, tuy nhiên việc loại bỏ hoàn toàn rủi ro trong hoạt động ngân hàng là không thể. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng có yếu tố chủ quan từ phía khách hàng vay và ngân hàng cho vay, đồng thời cũng có yếu tố khách quan từ môi trường kinh doanh. Mỗi ngân hàng cần xây dựng cho mình một chính sách quản trị rủi ro riêng biệt. Các chính sách này đều dựa trên một số nguyên tắc cơ bản như : chấp nhận rủi ro, điều hành rủi ro cho phép, quản lý độc lập các rủi ro, chuyển đẩy các rủi ro không cho phép Mục đích nhằm xây dựng được một hệ thống phòng chống từ xa, đưa ra được giải pháp nhằm điều tiết các tác động xấu đến tình hình tài chính của ngân hàng. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của quốc tế cho thấy : Về mặt tổ chức quản trị rủi ro, Ủy ban Basel tập trung vào quản trị các khâu và quá trình như : thiết lập môi trường quản trị rủi ro tín dụng tốt, điều hành một qui trình cấp phát tín dụng đúng và chuẩn xác, duy trì một qui trình đo lường và giám sát tín dụng tốt, đảm bảo sự kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng, nâng cao vai trò của cơ quan hay bộ phận giám sát hoạt động tín dụng. Về nhận dạng những nguyên nhân rủi ro tín dụng phổ biến nhất , ngân hàng các nước chú trọng đến : vấn đề rủi ro do tập trung tín dụng vào một khách hàng hay nhóm khách hàng, dự phòng rủi ro bù đắp tổn thất tín dụng , hệ thống thông tin tín dụng , các nguyên tắc thận trọng an toàn trong khi cho vay và thiết lập cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng. Từ những cơ sở lý luận và kinh nghiệm trong quản trị rủi ro tín dụng quốc tế nêu trên, chương hai sẽ tập trung vào việc nhận dạng, phân tích, làm rõ các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng và chương ba sẽ vận dụng những lý luận, các kinh nghiệm từ Ủy ban Basel và các nước trên thế giới để đề ra những giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam.
  31. Trang 17 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHCOMBANK) 2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TECHCOMBANK. Được thành lập vào ngày 27/09/1993, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt nam - Techcombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội. -Về quy mô hoạt động : ƒ Năm 2006 : vốn tự có là 1.516 tỷ đồng ; Tổng tài sản là 18.000 tỷ đồng ; có trên 10.000 ngân hàng đại lý , gần 100 điểm giao dịch và 1.600 cán bộ nhân viên. ƒ Năm 2007 : vốn tự có là 2.700 tỷ đồng ; Tổng tài sản sản là 30.000 tỷ đồng; có trên 200 điểm giao dịch và 2.500 cán bộ nhân viên. Hiện cổ đông chiến lược là HSBC sở hữu 20% vốn tự có của Techcombank. - Về đầu tư công nghệ : ƒ Năm 2001, ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu trên thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. ƒ Năm 2003, chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess-Connect 24 (hợp tác với Vietcombank) vào ngày 05/12/2003, triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống vào ngày 16/12/2003, nối mạng trực tuyến toàn hệ thống. ƒ Năm 2005, nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản mới nhất Temenos T24 R5 vào 03/12/2005. -Về khách hàng :
  32. Trang 18 ƒ Hơn 10,000 khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm khoảng 65% doanh số tín dụng và 90% doanh thu từ các dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng. Với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Techcombank hiện đang cung cấp “siêu thị dịch vụ tài chính trọn gói” hỗ trợ tối đa hoạt động kinh doanh trong nước cũng như nước ngoài bao gồm tài khoản, tiền gửi, tín dụng, đầu tư dự án, tài trợ xuất nhập khẩu, quản lý nguồn tiền, bao thanh toán, thuê mua, dịch vụ ngoại hối và quản trị rủi ro, các chương trình cho vay ưu đãi và hỗ trợ xuất nhập khẩu theo các thỏa thuận k ý với các tổ chức quốc tế. ƒ Với các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân có quy mô lớn, hiện chiếm khoảng 8% doanh số tín dụng và 8% doanh thu các dịch vụ phi tín dụng, Techcombank đang cung cấp một loạt các dịch vụ hỗ trợ hiện đại như quản lý ngân quỹ, thu xếp vốn đầu tư dự án, thanh toán quốc tế và các dịch vụ ngân hàng điện tử. ƒ Gần 100,000 khách hàng dân cư, chiếm 27% doanh số tín dụng của Techcombank. Với khách hàng cá nhân, Techcombanh cung ứng trọn bộ các sản phẩm ngân hàng đáp ứng mọi nhu cầu có thể phát sinh của khách hàng bao gồm các sản phẩm tài khoản, tiết kiệm, tín dụng, thanh tóan, thẻ, đầu tư, bảo lãnh, bảo quản tài sản trên nền tảng công nghệ hiện đại của hệ thống Globus, rất thuận tiện và có nhiều tiện ích và giá trị gia tăng cho khách hàng, trong đó trụ cột là các nhóm sản phẩm thẻ, tài trợ tiêu dùng và cho vay mua nhà trả góp. -Trên thị trường liên ngân hàng, Techcombank hiện là một trong những ngân hàng năng động trong giao dịch với các công ty lớn và tổ chức tài chính khác. Techcombank hiện đang cung ứng các sản phẩm ngoại hối, giao dịch vốn, chiết khấu chứng từ có giá, các công cụ phái sinh và quản trị rủi ro cho rất nhiều khách hàng trong nước trên cơ sở hợp tác với các tổ chức quốc tế và sàn giao dịch lớn trên thế giới. -Đang áp dụng hệ thống quản trị và kiểm soát rủi ro tiên tiến :
  33. Trang 19 ƒ Hệ thống quản trị được xây dựng trên các yếu tố nến tảng như hài hòa quyền lợi của các bên tham gia, sự tham gia tích cực của ban lãnh đạo, mô hình tổ chức hợp l ý và kiểm soát lẫn nhau, hệ thống thông tin quản trị kịp thời và chính sách nhân sự tiên tiến. ƒ Hệ thống quản trị rủi ro được tổ chức ở nhiều cấp độ, bảo đảm tính độc lập và khách quan trong đánh giá. Quy trình và các công cụ quản trị rủi ro bao gồm các hình thức tiên tiến như chính sách và sổ tay tín dụng, hệ thống thông tin theo dõi ngành, hệ thống đánh giá chấm điểm khách hàng, các hệ thống cảnh báo và theo dõi sớm nợ xấu, hệ thống theo dõi thanh khoản và biến động lãi suất thị trường hàng ngày. -Hệ thống quản l ý chất lượng ISO 9001:2000 đã được thiết lập và cấp chứng chỉ tại Hội sở ngân hàng vào tháng 9 năm 2004 và hiện đang được triển khai tại các chi nhánh. Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, nhiều đề án đào tạo nhân viên, quản trị quan hệ khách hàng, phát triển dịch vụ ngân hàng đầu tư và quản lý tài sản đang được nghiên cứu và triển khai trên tòan hệ thống. -Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam cung cấp dịch vụ giao dịch hàng hoá qua các sàn giao dịch với mục đích đưa đến cho khách hàng những công cụ phòng ngừa rủi ro, bảo đảm được lợi nhuận cũng như tiếp cận với các phương thức kinh doanh hiện đại của các thị trường lớn trên thế giới. Techcombank có bộ phận giao dịch trực 24/24 đảm bảo việc cập nhật thông tin liên tục cũng như khả năng giao dịch tức thời với các thị trường quốc tế các mặt hàng nông sản (cao su, cà phê, đậu nành, đường, ngô, bông, lúa mì, ca cao ), kim loại màu (đồng, nhôm, chì, kẽm ), nhiên liệu (dầu thô, khí đốt ). -Có hệ thống điện tử nối mạng trực tiếp cùng các sàn giao dịch lớn trên thế giới như LIFFE, TOCOM, NYMEX, Techcombank có quan hệ cùng các brokers tại các sàn giao dịch Open Outcry như NYBOT, SICOM, LME, 2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TECHCOMBANK 2003 -2006. 2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Techcombank qua các năm.
  34. Trang 20 a. Tình hình dư nợ và tỷ lệ nợ xấu từ 2003 - 2007. Bảng 2-1 : Số liệu dư nợ và tỷ lệ nợ xấu tại Techcombank qua các năm. Các chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng dư nợ 2,380.60 3,473.43 5,380.04 8,810.85 15,275.09 % tăng trưởng 145.91% 154.89% 163.77% 173.37% Tỷ lệ nợ loại 3 -5 3.55% 3.34% 2.92% 3.11% 3.00% Tỷ lệ dự phòng 3.49% 2.88% 1.66% 1.36% 1.16% ("Nguồn : Báo cáo thường niên qua các năm - Techcombank" ). Dư nợ qua các năm tăng trưởng ổn định, năm 2004 tăng 145% so với năm 2003, năm 2005 tăng 154% so với năm 2004, năm 2006 tăng 163% so với năm 2005 với số tuyệt đối hơn 8.800 tỷ đồng, năm 2007 dự kiến dư nợ tăng 173% so với năm 2006 với số tuyệt đối hơn 15,000 tỷ đồng. Tình hình nợ xấu loại 3, loại 4 và loại 5 chiếm tỷ trọng khoảng 3% so với tổng dư nợ nằm trong mức qui định của NHNN là 5%, cho thấy khả năng quản lý và khống chế nợ xấu là khá tốt. b. Cơ cấu dư nợ năm 2006 theo khách hàng. Bảng 2-2 : Cơ cấu dư nợ phân loại theo khách hàng tại Techcombank. Danh mục cho vay theo khách hàng Năm 2006 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 63% Khách hàng thể nhân 31% Doanh nghiệp nhà nước 6% ( "Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006 - Techcombank" ) Cơ cấu dư nợ năm 2006 phân loại theo khách hàng cho thấy: chiếm tỷ lệ cao nhất vẫn là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, kế đến là khách hàng cá nhân chiếm 31%, phần còn lại 6% dư nợ cho vay các DNNN. Danh mục cho vay theo nhóm khách hàng của Techcombank tiếp tục thay đổi tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp Nhà nước, tăng dần tỷ trọng cho vay đối với thành phần kinh tế phi nhà nước.
  35. Trang 21 c. Cơ cấu dư nợ theo mục đích vay. Bảng 2-3 : Cơ cấu dư nợ theo mục đích vay tại Techcombank. Theo mục đích vay 2004 2005 2006 Dự án mở rộng SXKD 3.56% 2.79% 2.59% Cho vay vốn lưu động 43.25% 44.15% 57.93% Dự án khởi sự doanh nghiệp 2.98% 2.92% 1.69% Thanh toán xuất nhập khẩu 32.28% 35.86% 28.91% Mục đích khác 17.94% 14.27% 8.89% ( "Nguồn: Báo cáo thường niên qua các năm - Techcombank" ). Cơ cấu dư nợ qua các năm 2004, 2005, 2006 phân loại theo mục đích sử dụng vốn cho thấy : chiếm tỷ trọng cao nhất vẫn là vay vốn lưu động ngắn hạn có thời gian vay dưới 1 năm, năm 2006 chiếm gần 60% trên tổng dư nợ , kế tiếp là vay vốn thanh toán cho hoạt động xuất nhập khẩu, năm 2006 chiếm gần 29%. 2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM. 2.2.1. Nhận dạng và phân tích các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Techcombank. 2.2.1.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh 2.2.1.1.1 Rủi ro do sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng. Một trong số các vấn đề nổi bật trong hoạt động ngân hàng ở nước ta hiện nay là cạnh tranh sôi động trên nhiều lĩnh vực: mở rộng và đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng, mở rộng mạng lưới, tập trung là các thành phố lớn và khu công nghiệp, mở rộng cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, khi càng có nhiều ngân hàng thì sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt. Các ngân hàng đang có xu hướng mở rộng địa bàn hoạt động bằng việc thành lập và phát triển thêm nhiều chi nhánh, phòng giao dịch. Techcombank cũng đang phát triển mạng lưới hoạt động của mình theo xu hướng này, phấn đấu đến năm 2010 đạt hơn 300 Chi nhánh và Phòng giao dịch trên toàn quốc.
  36. Trang 22 Xu hướng mở rộng mạng lưới hoạt động này không chỉ tạo ra sự cạnh tranh giữa ngân hàng này với ngân khác mà còn là sự cạnh tranh gay gắt không đáng có của các chi nhánh trong cùng một ngân hàng. Hậu quả của việc mở rộng quá mức mạng lưới chi nhánh là sự tranh giành khách hàng, hạ các tiêu chuẩn và nguyên tắc thận trọng an toàn, cạnh tranh thiếu bình đẳng, mất đi tính hợp tác giữa các chi nhánh trong cùng một ngân hàng. Tâm lý sợ mất khách hàng dẫn đến không ít trường hợp các chi nhánh Techcombank sử dụng nhiều biện pháp như : thực tế có một số khách hàng khả năng tài chính yếu kém, tình hình sản xuất kinh doanh cầm chừng, kết quả kinh doanh có lãi thấp hoặc lỗ, vốn lưu động ròng âm, khả năng cạnh tranh trên thị trường yếu nhưng các chi nhánh Techcombank vẫn cho vay, thậm chí có nhiều chi nhánh buông lõng trong khâu xét duyệt cho vay như đánh giá sơ sài về hiệu quả dự án, phương án sản xuất kinh doanh, không thường xuyên giám sát vốn vay, đặc biệt là những khách hàng có trụ sở giao dịch ngoài địa bàn hoạt động và có quan hệ với nhiều ngân hàng. Từ đó, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Một vài chi nhánh trong hệ thống Techcombank sau một thời gian thành lập đã bộc lộ tỷ lệ nợ quá hạn cao trong toàn hệ thống. Kết quả khảo sát cho thấy đây là nguyên nhân rủi ro tín dụng chủ yếu và được nhiều cán bộ tín dụng Techcombank đồng ý nhất. Bảng 2-4 : Kết quả khảo sát về rủi ro do sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng. Thang trả lời Tỷ lệ chọn Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Rất ít 0 100% 0 0 0 80 % 2.2.1.1.2. Rủi ro do những thay đổi từ chính sách Nhà nước Khi khách hàng đến vay tại Techcombank, họ phải lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm kế tiếp. Cơ sở để lập các kế hoạch này là dựa trên các nhập lượng đầu vào để cân đối, tính toán lãi, lỗ, doanh thu dự trù sẽ đạt được. Các số liệu này sẽ bị thay đổi do tác động của các chính sách của Nhà nước như chính sách về thuế, xuất nhập khẩu, thay đổi các biến số kinh tế vĩ mô, tỷ giá, lãi suất, lạm phát, chỉ số
  37. Trang 23 giá cả tăng, nguyên vật liệu đầu vào làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng, khó khăn tài chính dẫn đến không có khả năng trả nợ cho Techcombank. Ví dụ về việc thay đổi các chính sách này như sau : - Điều chỉnh giá xăng dầu : Từ 01/05/2007, Nghị định số 55/2007/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu bắt đầu có hiệu lực thi hành, theo đó, các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu được tự quyết định giá bán xăng theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. - Điều chỉnh giá điện : Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 276 phê duyệt lộ trình điều chỉnh giá điện giai đoạn 2007-2010. Theo đó, từ ngày 1.1.2007, giá bán lẻ điện bình quân là 842 đồng/kwh; từ 1.7.2008, giá bán lẻ điện bình quân là 890 đồng/kwh. Giá điện là chi phí đầu vào của hầu hết các ngành hàng công nghiệp. - Tăng giá xi măng, sắt thép : tháng 3/2006, thị trường thép có thêm đợt tăng giá mới. Riêng mặt hàng xi măng, giá thành sản xuất sẽ đội lên trên 850.000 đồng/tấn. Theo Hiệp hội Xi măng VN, các mặt hàng nguyên liệu để sản xuất xi măng từ đầu năm đã đồng loạt tăng cao so với năm 2005. Cụ thể: dầu DO tăng 7,4%, xăng tăng 18%, nhớt tăng 29,4%. Giá clinker nhập khẩu ở thời điểm đầu năm 2005 là 23 USD/tấn, đến cuối năm 2005 đã tăng lên 28 USD/tấn. Tương tự, giá phôi thép từ sau Tết vẫn tiếp tục tăng khoảng 20 USD/tấn, lên 345-365 USD/tấn. Mục đích của việc tăng giá là để giảm lỗ. Theo kết quả khảo sát, đây là nguyên nhân có tỷ lệ cao thứ hai gây ra rủi ro tín dụng tại Techcombank. Bảng 2-5 : Kết quả khảo sát về rủi ro do những thay đổi từ chính sách Nhà nước. Thang trả lời Tỷ lệ chọn Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Rất ít 29% 42% 29% 0 0 80 % 2.2.1.1.3. Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương. Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật, văn
  38. Trang 24 bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản này đều có quy định: Trong những hợp khách hàng không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các NHTM không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để Tòa án xử lý qua con đường tố tụng cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM không thể giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng. Tại Techcombank, bộ phận xử lý nợ hiện đang thụ lý nhiều hồ sơ nợ quá hạn cần xử lý, phát mãi tài sản đảm bảo nhưng tiến độ thực hiện đang gặp rất nhiều khó khăn và mất nhiều thời gian. Theo kết quả khảo sát, nguyên nhân rủi ro này chiếm tỷ lệ thứ ba. Bảng 2- 6 : Kết quả khảo sát về rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi. Thang trả lời Tỷ lệ chọn Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Rất ít 14% 58% 14% 14% 0 74,29 % 2.2.1.1.4. Rủi ro do sự tấn công của hàng nhập lậu. Khi tính toán phương án vay vốn Techcombank, khách hàng hoạch định giá đầu vào và giá sản phẩm đầu ra theo các kênh giá chính thức trên thị trường. Nhưng khi các doanh nghiệp khác sử dụng hàng nhập liệu đầu vào là hàng nhập lậu với chi phí thấp hơn sẽ giảm được giá thành và cạnh tranh với các doanh nghiệp vay vốn. Làm cho hàng hóa sản xuất ra không bán được vì có giá thành cao, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Techcombank. Đơn cử như các khách hàng vay vốn để sản xuất và chế biến mủ cao su ở Tây Ninh. Mủ cao su nhập lậu từ Campuchia thường có giá thành thấp nên các doanh nghiệp thu mua hàng nhập lậu này sẽ có lợi thế hơn về giá thành
  39. Trang 25 sản xuất, do đó sẽ cạnh tranh trực tiếp với các doanh nghiệp vay vốn Techcombank để thu mua mủ cao su trong nước. Một số doanh nghiệp khác vay vốn Techcombank để nhập khẩu kinh doanh hàng kim khí điện máy như cũng bị ảnh hưởng bởi hàng kim khí điện máy nhập lậu với giá rẻ hơn. Các doanh nghiệp vay vốn kinh doanh các mặt hàng khác như : gạch men, đường cát, vải vóc, quần áo, mỹ phẩm, đều bị ảnh hưởng bởi hàng nhập lậu. Tình trạng đường nhập lậu với số lượng lớn cũng đang đe dọa sự tồn vong của các nhà máy, doanh nghiệp và hàng vạn nông dân ngành mía đường. Tính đến hết niên vụ 2005 – 2006, sản lượng mía nguyên liệu cả nước đạt 8,57 triệu tấn, tương đương khoảng 800.000 tấn đường. Sau khi cân đối nhu cầu, Hiệp hội đã đề nghị Bộ Thương mại, Chính phủ và Chính phủ đã đồng ý cho nhập khẩu 300.000 tấn đường. Tính đến 13/7, Bộ Thương mại đã cấp phép cho các đơn vị được nhập khẩu lượng đường 250.000 tấn.Thế nhưng, thực tế mới nhập được chừng 175.000 tấn. Số còn lại, các doanh nghiệp không dám nhập tiếp, vì ảnh hưởng của đường nhập lậu. Theo kết quả khảo sát, nguyên nhân này chiếm tỷ lệ thứ tư. Bảng 2-7 : Kết quả khảo sát về rủi ro do sự tấn công của hàng nhập lậu. Thang trả lời Tỷ lệ chọn Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Rất ít 14% 43% 43% 0 0 74,29% 2.2.1.1.5. Rủi ro do hệ thống thông tin quản lý còn bất cập. Hiện nay ở Việt Nam chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng. Nắm bắt thông tin tốt, đặc biệt thông tin về doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng có quyết định cho vay đúng, giảm thiểu một phần rủi ro, giúp cho ngân hàng biết được những khoản vay có vấn đề để đánh giá đúng mức độ rủi ro. Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) là đơn vị sự nghiệp thuộc bộ máy của Ngân hàng Nhà nước, được thành lập theo Quyết định số 68/1999/QĐ-NHNN9 ngày
  40. Trang 26 27/2/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, trên cơ sở tổ chức lại CIC thuộc Vụ Tín dụng. CIC được tổ chức và hoạt động theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 162/1999/QĐ-NHNN9 ngày 8/5/1999 và Quyết định số 584/2002/QĐ-NHNN ngày 10/6/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. CIC có chức năng thu nhận, phân tích, dự báo, khai thác và cung ứng dịch vụ thông tin doanh nghiệp và các thông tin khác có liên quan đến hoạt động tiền tệ, ngân hàng cho NHNN, các TCTD, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. CIC đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả. Thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật do toàn bộ dữ liệu đầu vào của khách hàng do các TCTD khai báo, nếu không khai báo không có số liệu cung cấp. Năm 2006 lượng hỏi tin từ các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp gửi tới CIC đã tăng tới gần 150% so với năm 2005, bình quân mỗi ngày nhận hơn 300 yêu cầu hỏi tin Thống kê của CIC cho thấy, lượng nhu cầu tập trung lớn nhất ở khối ngân hàng thương mại cổ phần. Đáng chú ý là lượng hỏi tin của chính Ngân hàng Nhà nước cũng đã tăng gấp 3 lần, từ 900 yêu cầu lên đên gần 3.000. Nhu cầu từ các ngân hàng quốc doanh cũng tăng gấp hai lần, từ 8.679 lượt hỏi lên 16.809 lượt. Nhu cầu thông tin tín dụng cũng đã bắt đầu tăng mạnh ở khối ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam : như Korea Exehange Bank, Natexis Bank, ANZ, City Bank Ngoài các ngân hàng thương mại, nhu cầu từ các công ty tài chính, quỹ hỗ trợ phát triển cũng đã tăng gấp 10 lần, từ 52 lượt hỏi lên 610 lượt. Các doanh nghiệp ngoài ngạch tín dụng cũng đã có trên 1.000 yêu cầu cung cấp thông tin. ("Nguồn : www.vneconomy.com.vn- 2006"). CIC cho biết nhu cầu thông tin tín dụng đang trong xu hướng tăng. Nguyên nhân chính là từ nhu cầu mở rộng tín dụng của các ngân hàng. Sự cạnh tranh, thu hút những khách hàng mới buộc phải có những nguồn thông tin tương ứng để hạn chế rủi ro có thể đến trong các quyết định đầu tư, cho vay hoặc liên doanh, liên kết. Đó cũng là thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín
  41. Trang 27 dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng. Nếu các ngân hàng cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin không cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng. Theo kết quả khảo sát, nguyên nhân này chiếm tỷ lệ thứ năm. Bảng 2-8 : Kết quả khảo sát về rủi ro do hệ thống thông tin quản lý còn bất cập. Thang trả lời Tỷ lệ chọn Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Rất ít 0 72% 14% 14% 0 71,43% 2.2.1.1.6. Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định, sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới. Techcombank là một trong số các NHTM hiện đang tài trợ mạnh cho ngành nông sản với các mặt hàng chủ lực như : cà phê, tiêu, điều với hệ thống điện tử nối mạng trực tiếp với các sàn giao dịch lớn trên thế giới như : LIFE, TOCOM, NYMEX Hiện nay, dư nợ cho vay nông sản đang chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục tín dụng của Techcombank. Đây là các mặt hàng rất nhạy cảm với giá khi thị trường thế giới biến động xấu. Đơn cử như ngành điều, Việt Nam là nước xuất khẩu điều nhân đứng thứ 2 thế giới sau Ấn Độ. Năm 2005 các doanh nghiệp điều thua lỗ nặng do giá mua nguyên liệu điều khô cao trong khi giá xuất khẩu thế giới giảm. Trong tình hình như vậy, buộc Techcombank phải cơ cấu lại lịch trả nợ, giãn nợ. Năm 2006 thị trường xuất khẩu điều phục hồi. Dự báo năm 2007 sẽ tăng trưởng trở lại. Hiện nay, giá điều thế giới tăng nhẹ trong những tháng đầu 2007 trong bối cảnh cung - cầu tương đối cân bằng. Theo kết quả khảo sát , nguyên nhân này chiếm tỷ lệ thứ sáu. Bảng 2-9 : Kết quả khảo sát về rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định. Thang trả lời Tỷ lệ chọn Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Rất ít 0 29% 71% 0 0 65,71%
  42. Trang 28 2.2.1.1.7. Rủi ro do sự thay đổi của môi trường tự nhiên như thiên tai, dịch bệnh, bão lụt gây tổn thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh. Việt nam là nước nông nghiệp có thế mạnh về các mặt hàng nông sản như : gạo, cà phê, cao su, tiêu, điều, mì lát có tỷ trọng xuất khẩu cao hàng năm. Bên cạnh đó là ngành nghề chăn nuôi gia cầm,gia súc, chăn nuôi và chế biến thủy hải sản. Đặc điểm của những ngành nghề này là nhạy cảm với sự thay đổi của thời tiết và dịch bệnh. Đặc biệt, trong hai năm 2005, 2006 vừa qua, bên cạnh dịch cúm gia cầm gây những tổn thất nặng nề cho các hộ chăn nuôi gia cầm, một loạt các cơn bão như : bão số 6 (cơn bão Xangsane –tháng 10/2006), bão số 9 (cơn bão Durian –tháng 12/2006), bão số 10 (cơn bão Utor –tháng 12/2006) đã tàn phá khu vực miền Bắc, miền Trung, miền Nam gây ra những tổn thất nặng nề về kinh tế. Các hộ gia đình, các doanh nghiệp vay vốn tại các Chi nhánh Techcombank để kinh doanh nông sản, chăn nuôi gia cầm gia súc, nuôi trồng thủy sản bị ảnh hưởng bởi thiên tai, bảo lụt, dịch bệnh đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc trả nợ vay. Techcombank buộc phải khoanh nợ, gia hạn thời gian trả nợ hay cho vay tiếp để khách hàng vay có nguồn trả nợ. Kết quả khảo sát cho thấy đây là nguyên nhân chiếm tỷ lệ thứ bảy gây ra rủi ro tín dụng. Bảng 2-10 : Kết quả khảo sát về rủi ro do sự thay đổi của môi trường tự nhiên. Thang trả lời Tỷ lệ chọn Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Rất ít 0 57% 14% 29% 0 65,71% 2.2.1.1.8. Rủi ro do sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN. Qua các đợt thanh tra Techcombank của NHNN cho thấy, bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới Thanh tra ngân hàng còn
  43. Trang 29 chưa theo kịp. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm đựơc đổi mới. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Kết quả khảo sát cho thấy đây là nguyên nhân chiếm tỷ lệ thứ tám gây ra rủi ro tín dụng. Bảng 2-11 : Kết quả khảo sát về rủi ro do sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN. Thang trả lời Tỷ lệ chọn Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Rất ít 0 14% 72% 14% 0 60% 2.2.1.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng và đối tác của khách hàng. 2.2.1.2.1. Rủi ro do tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch, che dấu các khoản lỗ. Quy mô tài sản và nguồn vốn nhỏ, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho Techcombank khi đề nghị vay vốn nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ tín dụng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao Techcombank vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng. Sự thiếu trung thực của khách hàng thể hiện trong báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đây là vấn đề phức tạp đòi hỏi ngân hàng phải
  44. Trang 30 thu thập các thông tin, nắm kỹ khả năng tài chính và đánh giá chắc chắn hiệu quả của dự án hoặc phương án vay vốn, thực tế tại Techcombank tình trạng này diễn ra rất phổ biến. Đối với những doanh nghiệp này khi phát sinh nợ khó đòi, không có khả năng trả nợ và khi Kiểm soát nội bộ của Hội sở tiến hành kiểm tra mới phát hiện ra báo cáo quyết toán của doanh nghiệp không trung thực. Kết quả khảo sát cho thấy đây là nguyên nhân chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nguyên nhân chủ quan về phía khách hàng. Bảng 2-12 : Kết quả khảo sát về rủi ro do tình hình tài chính doanh nghiệp thiếu minh bạch, che dấu các khoản lỗ. Thang trả lời Tỷ lệ chọn Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Rất ít 29% 71% 0 0 0 85,71% 2.2.1.2.2. Rủi ro do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích so với phương án kinh doanh khi đề nghị vay vốn. Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn Techcombank đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Để đảm bảo khả năng trả nợ theo như kế hoạch kinh doanh đã thẩm định, đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng nguồn vốn đã giải ngân vào đúng mục đích kinh doanh đã giải trình thì mới đảm bảo vòng quay vốn và dòng tiền về đúng hạn trả nợ. Do vậy, sau khi giải ngân, Techcombank luôn yêu cầu các cán bộ tín dụng phải trực tiếp đi xuống doanh nghiệp, giám sát tình hình sử dụng vốn và làm báo cáo thực tế sử dụng vốn vốn vay của khách hàng để đảm bảo khả năng trả nợ. Không ít khách hàng, khi được kiểm tra về việc sử dụng vốn sau khi vay cho biết một phần vốn vay thực sự vào kinh doanh, phần khác dùng cho mục đích sửa nhà, mua sắm vật dụng, thậm chí là tiêu xài cá nhân Đến khi phần vốn đầu tư kinh doanh thua lỗ, không còn nguồn khác để trả nợ ngân hàng, hệ quả là phát sinh nợ xấu. Kết quả khảo sát cho thấy, nguyên nhân này chiếm tỷ lệ thứ hai.
  45. Trang 31 Bảng 2-13 : Kết quả khảo sát về rủi ro do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Thang trả lời Tỷ lệ chọn Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Rất ít 0 86% 14% 0 0 77,14% 2.2.1.2.3. Rủi ro do khách hàng có năng lực quản lý kinh doanh kém, đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý. Khi các doanh nghiệp vay tiền Techcombank để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế. Các doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, thua lỗ kéo dài không thể thanh toán các khoản công nợ, nhất là nợ vay ngân hàng. Đây là nguyên nhân chiếm tỷ lệ thứ ba theo kết quả khảo sát. Bảng 2-14 : Kết quả khảo sát về rủi ro do năng lực quản lý kinh doanh kém, đầu tư vượt quá khả năng quản lý của khách hàng. Thang trả lời Tỷ lệ chọn Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Rất ít 29% 29% 42% 0 0 77,14% 2.2.1.2.4. Rủi ro do khách hàng kinh doanh thua lỗ, hàng hóa sản xuất ra không bán được. Do thay đổi của thị trường, doanh nghiệp vay vốn mua nguyên liệu đầu vào để sản xuất hay kinh doanh, đến khi ra sản phẩm hay hàng đã nhập về kho rồi nhưng giá thị trường biến động giảm so với kế hoạch kinh doanh ban đầu làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ. Có hai chọn lựa trong trường hợp này, một là doanh nghiệp sẽ bán hàng ra chịu lỗ công với bổ sung vốn tự có để trả nợ ngân hàng, hai là giữ hàng lại chờ giá lên mới bán ra, điều này không xác định được thờ gian, nếu doanh nghiệp hết nguồn vốn tự có, sẽ dẫn đến nợ quá hạn. Đặc biệt là các lô hàng hình
  46. Trang 32 thành từ vốn vay thường có giá trị lớn. Khó có thể xoay chuyển trong thời gian ngắn để hoàn nợ ngân hàng. Điển hình cho tình huống này tại Techcombank là các doanh nghiệp kinh doanh điều, năm 2005 thua lỗ khá nặng, tài sản đảm bảo là kho điều khô nguyên liệu hình thành từ vốn vay, trung bình 1000 tấn điều vay nợ Techcombank 10 tỷ đồng, mỗi doanh nghiệp thường dự trữ vài ngàn tấn điều khô nguyên liệu, tổng dư nợ mỗi doanh nghiệp từ 10 tỷ đồng đến vài chục tỷ đồng. Khi giá điều nhân xuất khẩu giảm, do các doanh nghiệp cạnh tranh mua điều khô nguyên liệu với giá cao, cộng với chi phí nhân công sản xuất và yếu tố trúng mùa nên giá thành sản phẩm xuất kho cao hơn giá bán xuất khẩu. Hàng bị ứ đọng hoặc phải bán lỗ, rất khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng. Nguyên nhân này chiếm tỷ lệ thứ tư theo kết quả khảo sát. Bảng 2-15 : Kết quả khảo sát về rủi ro do khách hàng kinh doanh thua lỗ. Thang trả lời Tỷ lệ chọn Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Rất ít 14% 57% 29% 0 0 77,14% 2.2.1.2.5. Khách hàng vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng dưới một danh nghĩa hay nhiều thực thể khác nhau nên thiếu sự phân tích trên tổng thể, khó theo dõi được dòng tiền dẫn đến việc sử dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng thanh toán dây chuyền. Pháp luật Việt Nam không cấm đoán việc một khách hàng có quyền vay vốn tại nhiều ngân hàng và một tài sản có thể đảm bảo cho nhiều nghĩa vụ tại nhiều ngân hàng khác nhau và không bắt buộc mọi ngân hàng phải khai báo thông tin về khách hàng vay vốn tại Trung Tâm thông tin tín dụng CIC của NHNN. Do đó, các ngân hàng khó có thể biết được hết tình hình công nợ của khách hàng mình tại các ngân hàng, tổ chức tài chính khác. Trong khi việc sử dụng vốn , phân bổ lợi nhuận có thể luân chuyển giữa các nơi mà ngân hàng không thể kiểm soát được.
  47. Trang 33 Tình trạng khách hàng đến Techcombank đề nghị vay vốn trong khi đang có quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng khác là rất phổ biến hiện nay. Có khách hàng đồng thời vay hai hoặc ba ngân hàng cùng lúc, cá biệt có khách hàng vay từ sáu đến bảy ngân hàng cùng lúc. Đây là các khách hàng lớn, ví dụ như khách hàng sản xuất kinh doanh trong ngành dây cáp điện. Hệ quả của việc vay vốn nhiều nơi là Techcombank rất khó biết được tình hình đáo nợ của khách hàng, vay của ngân hàng này, trả cho ngân hàng khác khi khoản nợ đến hạn. Mặt khác, ngay cả bản thân doanh nghiệp cũng khó khăn trong việc quản lý dòng tiền của chính mình khi vay tại quá nhiều ngân hàng cùng lúc. Ngoài ra khách hàng vay vốn cũng không có nghĩa vụ phải khai báo với ngân hàng thông tin về các bên liên quan, các khoản vay cá nhân của các thành viên công ty nếu ngân hàng không đề cập. Do không thể thu thập được những thông tin này trong khi việc sử dụng các nguồn tài chính của khách hàng lại có mối liên hệ với nhau nên có thể dẫn đến rủi ro không thanh toán được nợ vay cho ngân hàng. Nguyên nhân này hiện nay đang xảy ra rất phổ biến do sự thành lập của nhiều ngân hàng mới, thiếu kinh nghiệm và thiếu thông tin. Nảy sinh ra tình trạng cạnh tranh, tìm kiếm, lôi kéo khách hàng sang các ngân hàng mới với cái giá là chấp nhận rủi ro cao để tồn tại, chạy theo doanh số phát vay. Thực tế trong thời gian gần đây, hàng loạt các khách hàng đang mở rộng giao dịch sang các ngân hàng mới thành lập do sự siết chặt hạn mức tín dụng của các ngân hàng hiện đang quan hệ, do các ngân hàng này đã biết rõ về thực lực tài chính cũng như khả năng kinh doanh của khách hàng. Nguyên nhân này chiếm tỷ lệ thứ năm theo kết quả khảo sát. Bảng 2-16 : Kết quả khảo sát về việc khách hàng vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng với danh nghĩa khác nhau. Thang trả lời Tỷ lệ chọn Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Rất ít 14% 43% 43% 0 0 74,29%
  48. Trang 34 2.2.1.2.6. Rủi ro tín dụng do khách hàng cố ý lừa đảo. Đây là nỗi lo lớn của Techcombank và bản thân những người làm công tác tín dụng. Ngay cả khi cán bộ tín dụng không bị mua chuộc và móc ngoặc, rủi ro này vẫn có thể xảy ra. Tổng hợp các thông tin nội bộ Techcombank về các vụ án lừa đảo trong các năm qua , có thể đúc kết như sau : (1). Các thủ đoạn ngụy tạo uy tín, tín nhiệm để lợi dụng vay tiền ngân hàng. ƒ Có ý đồ gây thanh thế, làm quen với những người có chức, có quyền và lợi dụng quan hệ, uy tín đó để đi vay tiền. ƒ Tạo cơ sở niềm tin ban đầu với ngân hàng bằng việc trả vốn và lãi đầy đủ trong những lần vay vốn đầu tiên với số tiền nhỏ. Khi đã tạo được tín nhiệm mới tìm cách vay những khoản lớn hoặc tạo ra các dự án khống để vay khoản tiền lớn và trốn chạy. ƒ Móc nối, hối lộ cán bộ ngân hàng để vay được tiền, để trì hoãn nợ, giãn nợ hoặc xóa nợ. (2). Các mánh khóe lừa đảo, gian lận trong thế chấp tài sản để vay vốn. a. Dùng chính tài sản đảm bảo của khách hàng để lừa đảo ngân hàng ƒ Một tài sản được đem thế chấp tại nhiều ngân hàng khác nhau. ƒ Rút tài sản đã thế chấp đưa vào ngân hàng khác để vay vốn. ƒ Tài sản đang bị giam giữ, hoặc có tranh chấp nhưng vẫn đem thế chấp vay vốn. ƒ Sau khi thế chấp ngân hàng, thực hiện bán chui, bán lén tài sản. ƒ Cầm cố hàng trong kho, sau đó đổi hàng kém chất lượng hơn, rút ruột hàng đi bán, không trả nợ. b. Dùng tài sản không thuộc sở hữu của khách hàng để thế chấp vay vốn ngân hàng. ƒ Thuê nhà của chủ sở hữu khác rồi đem thế chấp vay vốn. ƒ Tài sản thuộc sở hữu chung nhưng một người lợi dụng mang đi thế chấp vay vốn ngân hàng.
  49. Trang 35 ƒ Lợi dụng còn giữ bản chính của tài sản đã chuyển nhượng mang đi thế chấp vay vốn ngân hàng. ƒ Vay, mượn tài sản của người khác, có kèm các điều kiện để được giao giấy tờ, tài sản và đem thế chấp vay vốn ngân hàng. c. Tạo bằng chứng giả, hiện vật giả dùng làm vật thế chấp để vay vốn ngân hàng. ƒ Tạo ra kho hàng rỗng chỉ chất đầy phần kho bên ngoài, nhưng bên trong, phía trong không có hàng hoặc có rất ít. ƒ Tạo chứng từ, vận đơn giả làm vật chứng đi cầm cố, vay vốn. ƒ Tạo hồ sơ bất động sản giả để thế chấp vay vốn ngân hàng. d. Tạo ra các hồ sơ, tài liệu giả, hiện trường giả để chứng minh về hoạt động kinh doanh của mình ƒ Tạo phương án kinh doanh giả, hóa đơn giả, các hợp đồng kinh tế khống để chứng minh khả năng trả nợ. ƒ Tạo chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay (hóa đơn phải thanh toán, bảng lương, ứng trước tiền hàng ) để rút vốn vay bằng tiền mặt nhưng không sử dụng vào mục đích đã khai báo với ngân hàng mà dùng vào các mục đích không chính đáng khác và không trả nợ. ƒ Tạo hiện trường giả để cho thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh đang diễn ra bình thường. Nguyên nhân này chiếm tỷ lệ thứ sáu theo kết quả khảo sát. Bảng 2-17: Kết quả khảo sát về rủi ro tín dụng do khách hàng cố ý lừa đảo. Thang trả lời Tỷ lệ chọn Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Rất ít 0 14% 72% 14% 0 62,86% 2.2.1.2.7. Rủi ro do khách hàng chưa thực sự thay đổi quan điểm, còn xem vốn ngân hàng là vốn nhà nước, nếu doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả thì ngân hàng chịu, ngân hàng thua lỗ thì nhà nước chịu.
  50. Trang 36 Nhiều cá nhân và doanh nghiệp cố tìm cách vay vốn Techcombank bằng các kế hoạch kinh doanh đầy khả thi. Khi đến hạn trả nợ thì tìm cách trì hoãn, lần lượt hứa hẹn, ngân hàng mời họp nhiều lần vẫn không đến, đưa ra nhiều nguyên nhân, lý do trì hoãn trả nợ mặc dù sau khi xác định cho thấy vẫn có đầy đủ khả năng trả nợ. Thậm chí nhiều khách hàng còn tuyên bố thẳng " tôi biết tiền còn đầy trong Techcombank, không cho vay thì để làm gì". Điều này liên quan đến thiếu sót khi thẩm định tư cách khách hàng vay, các khách hàng đến vay lần đầu, thiếu thông tin thẩm định. Nguyên nhân này chiếm tỷ lệ thứ bảy theo kết quả khảo sát. Bảng 2-18 : Kết quả khảo sát về rủi ro do khách hàng chưa thực sự thay đổi quan điểm. Thang điểm Tỷ lệ chọn Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Rất ít 0 0 57% 43% 0 51,43% 2.2.1.3. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ phía Techcombank. 2.2.1.3.1. Rủi ro do thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định cho vay nên dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm. Ngoài các nhân tố khách quan xuất phát từ phía khách hàng, còn có nhân tố chủ quan xuất phát từ phía Techcombank dẫn đến rủi ro tín dụng. Cụ thể như : - Nhân viên tín dụng thiếu năng lực thẩm định, lười biếng thu thập thông tin về khách hàng và đôi khi hoàn toàn dựa trên tài liệu do khách hàng cung cấp, thiếu sự xác minh lại thông tin hoặc thiếu sự phân tích tính hợp lý của thông tin. Do hoàn toàn dựa trên tài liệu của khách hàng nên tờ trình thẩm định khách hàng thường được trình bày rất suôn sẻ theo các khuôn mẫu có sẵn và chứa đựng các thông tin có lợi cho khách hàng nhưng không nêu được những điểm mấu chốt có thể dẫn đến quyết định cho vay hay không cho vay. -Về phía người xét duyệt cho vay, do khối lượng hồ sơ vay phải xét duyệt quá nhiều và không có thời gian đọc kỹ tờ trình thẩm định của nhân viên tín dụng nên
  51. Trang 37 dễ bị đi theo những điều kiện nhân viên tín dụng đã chỉ ra mà quyết định xét duyệt cho vay. Mặt khác, người xét duyệt cũng dễ rơi vào sai lầm do cảm thấy yên tâm sau khi đọc các thông tin về tài sản thế chấp hoặc quá tin tưởng vào các thông tin do nhân viên tín dụng đưa ra và sự kiểm tra trước đó của cấp dưới. Nguyên nhân này chiếm tỷ lệ hàng đầu trong các nguyên nhân chủ quan từ phía Techcombank. Bảng 2-19 : Kết quả khảo sát về rủi ro do thiếu thông tin khi thẩm định và ra quyết định cho vay. Tỷ lệ chọn Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Rất ít 42% 29% 29% 0 0 82,86% 2.2.1.3.2. Rủi ro do thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay, hệ thống cảnh báo sớm về các khoản vay có vấn đề không hiệu quả nên không thể can thiệp kịp thời. Mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của việc giám sát và quản lý sau khi cho vay, tại Techcombank vẫn có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ đựơc hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và Techcombank nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua Techcombank chưa thực hiện tốt công tác này, sau đây là một số nguyên nhân : - Nhân viên tín dụng bị cuốn vào việc ưu tiên giải quyết các hồ sơ mới đế có doanh số, một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà ngân hàng yêu cầu.
  52. Trang 38 - Techcombank có qui định rõ về việc kiểm tra sau khi cho vay nhưng lõng lẻo trong việc kiểm soát sự tuân thủ giám sát sau khi cho vay của nhân viên tín dụng, bao gồm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay và tình hình thực tế của khách hàng. Vì thế, các nhân viên tín dụng đã không thực hiện đầy đủ quy định này hoặc thực hiện một cách đối phó. Do đó, đã xảy ra các tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến khả năng không trả được nợ hoặc ngân hàng không biết được khách hàng đã ngừng hoạt động kinh doanh hay đang gặp khó khăn về tài chính, nên vẫn tiếp tục giải ngân trong hạn mức tín dụng đã cấp cho khách hàng. - Sự am tường của các cán bộ tín dụng về các đặc thù của ngành nghề kinh doanh của khách hàng còn hạn chế nên không thể kiểm soát được toàn bộ việc sử dụng vốn vay của khách hàng hoặc không hiểu được đặc điểm vòng quay vốn của khách hàng để xác định kỳ trả nợ cho hợp lý. Do không thể kiểm soát được toàn bộ việc sử dụng vốn vay của khách hàng, đã xảy ra những trường hợp thất thoát vốn vay - nhất là khi ngân hàng tài trợ cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản hoặc cho vay sản xuất nông nghiệp. Theo kết quả khảo sát, nguyên nhân này chiếm tỷ lệ thứ hai trong các nguyên nhân chủ quan về phía Techcombank. Bảng 2-20 : Kết quả khảo sát rủi ro do thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: Thang trả lời Tỷ lệ chọn Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Rất ít 0 71% 29% 0 0 74,29% 2.2.1.3.3. Rủi ro do áp lực phải hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch hàng năm được giao, chưa thật sự quan tâm đến chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu doanh số phát vay do Hội sở Techcombank giao về cho các Chi nhánh năm sau luôn cao hơn năm trước, trong khi tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, số chi nhánh của các ngân hàng khác nhau trên cùng một địa bàn ngày càng nhiều, đồng thời tỷ lệ nhân sự nghỉ việc lại khá cao. Để hoàn thành chỉ tiêu được giao, tăng nhanh dư nợ, các chi nhánh đã hạ thấp lãi suất cho vay, hạ thấp
  53. Trang 39 các điều kiện an toàn tín dụng để thu hút khách hàng. Chất lượng tín dụng không được xem xét với các nguyên tắc cẩn trọng cần thiết. Hệ quả của việc chạy theo doanh số phát vay là việc quản lý sau khi cho vay trở nên phức tạp hơn, phát sinh nhiều vụ việc cần giải quyết, tỷ lệ gia hạn nợ và nợ quá hạn có xu hướng tăng theo doanh số phát vay. Việc tăng trưởng tín dụng ở một số chi nhánh chưa phù hợp với năng lực quản lý và trình độ của cán bộ tín dụng. Theo kết quả khảo sát, nguyên nhân này chiếm tỷ lệ thứ ba trong các nguyên nhân chủ quan về phía Techcombank. Bảng 2-21 : Kết quả khảo sát về rủi ro do áp lực phải hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao. Thang trả lời Tỷ lệ chọn Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Rất ít 14% 29% 57% 0 0 71,43% 2.2.1.3.4. Rủi ro do hệ thống kiểm soát trong khi cho vay không chặt chẽ và kém hiệu quả. Cho dù quyết định cho vay đúng đối tượng, đúng mục đích, đúng phương án vay vốn khả thi nhưng nếu không kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và hoàn tất đầy đủ các thủ tục cho vay cần thiết sẽ tạo ra sơ hở về sử dụng vốn vay hoặc gây bất lợi cho ngân hàng khi có tranh chấp. Thực tế tại Techcombank, mỗi cán bộ tín dụng phải phụ trách số lượng hồ sơ nhiều, áp lực phải phục vụ khách hàng nhanh chóng, làm hài lòng khách hàng, nên việc sai sót trong khi cho vay là điều không tránh khỏi. Những sai sót trong quá trình phát vay lại được phát hiện là khá phổ biến trong báo cáo của Ban Kiểm soát nội bộ sau đợt thanh tra, kiểm soát định kỳ giữa năm trên toàn hệ thống Techcombank vào tháng 06/2007 vừa qua. Theo kết quả khảo sát, nguyên nhân này chiếm tỷ lệ thứ tư trong các nguyên nhân chủ quan về phía Techcombank.
  54. Trang 40 Bảng 2-22: Kết quả khảo sát về rủi ro do hệ thống kiểm soát trong khi cho vay không chặt chẽ. Thang trả lời Tỷ lệ chọn Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Rất ít 14% 43% 29% 14% 0 71,43% 2.2.1.3.5. Rủi ro do lõng lẻo trong công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng. Kiểm soát nội bộ là xem xét, đối chiếu và đánh giá tính tuân thủ của các hoạt động, nghiệp vụ, quyết định, chính sách, v.v so với luật và các qui định của cơ quan quản lý nhà nước. Tại các ngân hàng, kiểm soát nội bộ là tổng thể hệ thống các văn bản và các qui định về ngân hàng, các cơ chế kiểm soát được cài đặt trong tất cả các nghiệp vụ thuộc hệ điều hành của ngân hàng, hệ thống thông tin báo cáo. Cơ chế kiểm soát nội bộ được thiết lập do nhu cầu kiểm soát các hoạt động quản lý, điều hành, tác nghiệp và đảm bảo tính tuân thủ nhằm hạn chế và kiểm soát những rủi ro có thể phát sinh trong qui trình nghiệp vụ và hoạt động của ngân hàng. Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra ngân hàng nhà nước ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Kiểm tra nội bộ cần phải được xem như hệ thống “thắng” của cỗ xe tín dụng khi mà các phòng ban tín dụng Techcombank đang chạy theo kế hoạch phát vay. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống này càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi vào những ngã rẽ rủi ro vốn luôn luôn tồn tại thường trực trên lộ trình tăng trưởng tín dụng. Trong thời gian qua, hoạt động kiểm tra nội bộ của Techcombank chưa theo kịp với tốc độ tăng trưởng tín dụng. Nguyên nhân nằm trong kế hoạch chỉ đạo hành động kiểm soát nội bộ từ Ban điều hành Techcombank chưa đủ mạnh, thứ hai là do thiếu nhân sự có đủ trình độ để làm công tác kiểm soát nội bộ. Nhân sự của Ban Kiểm soát nội bộ thường được tuyển dụng từ nguồn cán bộ tín dụng của Techcombank nhưng do tính chất va chạm và nhạy cảm của công việc kiểm soát,
  55. Trang 41 nên các cán bộ tín dụng thường từ chối thuyên chuyển công tác. Nguồn nhân sự từ ngành kiểm toán thì thường không am hiểu sâu về công tác tín dụng nên gặp khó khăn trong công việc. Hệ quả của việc lõng lẻo trong công tác kiểm soát nội bộ tại Techcombank, là nhiều sai phạm trong thẩm định, trong phát vay, theo dõi sau khi cho vay không được phát hiện kịp thời mà lẽ ra các sai phạm này phải được ngăn chặn ngay từ đầu, dẫn đến các hàng loạt công tác khắc phục hậu quả đang phải thực hiện. Nguyên nhân này chiếm tỷ lệ thứ năm tại Techcombank theo kết quả khảo sát. Bảng 2-23 : Kết quả khảo sát về rủi ro do lõng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ. Thang trả lời Tỷ lệ chọn Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Rất ít 0 57% 29% 14% 0 68,57% 2.2.1.3.6. Rủi ro do ý muốn chủ quan của người xét duyệt hoặc cấp có thẩm quyền. Theo ý kiến của các cán bộ tín dụng Techcombank, họ rất sợ điều này vì nó nằm ngoài khả năng kiểm soát của họ, khách hàng lại vay nhiều tiền. Khi người xét duyệt hoặc cấp có thẩm quyền của cán bộ tín dụng phân công cho họ thẩm định những hồ sơ vay mà người đi vay có mối quan hệ thân thiết với người xét duyệt hoặc cấp có thẩm quyền và bị chỉ định phải tìm cách cho vay. Cán bộ tín dụng thường bị thúc ép về thời gian thẩm định và thiếu tính khách quan khi đề xuất cho vay do phải bỏ qua những yếu tố không tốt và không thẩm định kỹ càng. Các nhà quản lý ngân hàng thường không thừa nhận rủi ro tín dụng do nguyên nhân này vì họ cho rằng không một nhà kinh doanh nào lại muốn tạo rủi ro cho mình và ngay cả trong trường hợp quyết định về những khoản cho vay ưu đãi so với bình thường, họ cũng đã có sự cân nhắc. Theo kết quả khảo sát, nguyên nhân này chiếm tỷ lệ thứ sáu tại Techcombank.
  56. Trang 42 Bảng 2-24 : Kết quả khảo sát về rủi ro do ý muốn chủ quan của người xét duyệt, có thẩm quyền. Thang trả lời Tỷ lệ chọn Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Rất ít 0 29% 71% 0 0 65,71% 2.2.1.3.7. Rủi ro do bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Một số vụ việc nợ xấu phải xử lý trong thời gian vừa qua tại Techcombank có liên quan đến sự tiếp tay của một số cán bộ tín dụng cùng với khách hàng làm sai lệch hồ sơ vay như : cho vay nhiều hơn nhu cầu để đảo nợ cho ngân hàng khác, rút ruột kho hàng cầm cố thay thế bằng hàng tạp chất kém chất lượng thậm chí không có hàng, nâng giá tài sản thế chấp cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng giá trị của những tổn thất này không hề nhỏ. Hậu quả là Techcombank phải tăng tỷ lệ trích lập dự phòng cho các khoản tổn thất đang chờ xử lý, không rõ có thu hồi tài sản được hay không, làm giảm lợi nhuận kinh doanh. Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng. Rủi ro tín dụng do nhân viên tín dụng thiếu trung thực và có ý đồ gian lận sẽ dễ dàng xảy ra khi ngân hàng quản lý tín dụng lõng lẻo, sơ hở và các điều kiện cám dỗ nhân viên tín dụng quá thuận lợi. Hầu hết các cán bộ quản lý Techcombank được phỏng vấn đều bày tỏ lo ngại về vấn đề này vì họ cho rằng để việc xét duyệt cho vay đúng đắn có thể dựa trên kinh nghiệm nghề nghiệp, sự xét đoán và nhiều nguồn thông tin, để hạn chế được rủi ro pháp lý có thể nhờ sự tham vấn của luật sư, để kiểm soát cho vay chặt chẽ có thể dựa vào quy trình tín dụng và cơ chế cho vay ngặt nghèo. Nhưng nếu nhân viên tín dụng cố ý gian lận , thông đồng với khách hàng thì nhà quản lý có thể không phát hiện ra được.
  57. Trang 43 Nguyên nhân này chiếm tỷ lệ thứ bảy tại Techcombank theo kết quả khảo sát. Bảng 2-25 : Kết quả khảo sát về rủi ro do bố trí cán bộ thiếu đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ . Thang trả lời Tỷ lệ chọn Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Rất ít 0 43% 43% 14% 0 65,71% 2.2.1.3.8. Rủi ro do việc chuyển dịch cơ cấu khách hàng theo ngành nghề, lĩnh vực còn chậm. Mặc dù Techcombank đã đặt ra khách hàng mục tiêu trong chiến lược phát triển bao gồm các khách hàng hoạt động trong các ngành nghề có tiềm năng phát triển tốt, trong đó đặc biệt chú trọng đến : các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ có hoạt động xuất nhập khẩu ; các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong các khu công nghiệp ; các tổng công ty 90, 91 và các công ty tài chính trực thuộc các tổng công ty này ; các doanh nghiệp nhà nước vừa và nhỏ đã thực hiện cổ phần hóa ; các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động có hiệu quả có tổng doanh thu từ 0,5 đến 100 tỷ , vốn chủ sở hữu nhỏ hơn hoặc bằng 30 tỷ. Ưu tiên lựa chọn các lĩnh vực : sản xuất , chế biến ; xuất nhập khẩu ; thương mại và dịch vụ ; xây dựng, hạ tầng và bất động sản. Lựa chọn các ngành : chế biến nông sản, thủy sản ; xây dựng và thiết bị xây dựng ; sản xuất thực phẩm và đồ uống ; sản xuất các sản phẩm từ kim loại ; phát triển hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp ; khách sạn nhà hàng, du lịch ; bán buôn, bán đại lý, bán lẻ phân phối hàng hóa, thiết bị ; may, giầy dép ; sản xuất hóa chất, dược phẩm ; sản xuất các sản phẩm từ cao su và plastic Nhưng thực tế thời gian qua tại Techcombank cho thấy, việc chuyển dịch cơ cấu khách hàng cho vay diễn ra chậm. Nguyên nhân là do thực tế cạnh tranh của thị trường, việc cho vay vẫn tập trung vào một vài nhóm khách hàng truyền thống như dây cáp điện, gỗ, bất động sản, nông sản, .chưa thực sự chuyển dịch cơ cấu khách hàng như mục tiêu đã đặt ra.
  58. Trang 44 Điều này đang tạo ra nguy cơ rủi ro cao cho Techcombank khi mà danh mục tín dụng chưa được phân bổ hợp lý, mức độ đa dạng hóa rủi ro cần phải được xem xét lại. Nguyên nhân này chiếm tỷ lệ thứ tám tại Techcombank theo kết quả khảo sát. Bảng 2-26 : Kết quả khảo sát về rủi ro do việc chuyển dịch cơ cấu khách hàng chậm Thang trả lời Tỷ lệ chọn Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Rất ít 0 14% 72% 14% 0 60% 2.2.2. Những ưu điểm và tồn tại của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank. Từ kết quả Bảng câu hỏi khảo sát thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank (phụ lục 1) , có thể rút ra được một số nhận xét về những ưu điểm và tồn tại như sau : 2.2.2.1. Về việc thiết lập một môi trường quản trị rủi ro tín dụng tốt * Những ưu điểm. ƒ Techcombank đang ngày càng nổ lực hoàn thiện bộ máy tổ chức của mình để nâng cao năng lực quản trị điều hành vì đó là điều kiện tiền đề trong tiến trình hội nhập và nâng cao sức cạnh tranh của Techcombank. ƒ Phần lớn các cấp lãnh đạo đều ý thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng đối với sự sống còn của ngân hàng và sự cần thiết phải quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng. ƒ Ý thức được vai trò của bộ máy kiểm toán nội bộ, kiểm soát nội bộ đối với việc giám sát, kiểm tra, kiểm soát các mặt hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là đối với hoạt động tín dụng. ƒ Có sự chú trọng công tác đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng. Cử cán bộ đi học các khóa đào tạo do các chuyên gia quốc tế giảng dạy về phân tích tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng và đánh giá tín dụng.
  59. Trang 45 ƒ Chính sách tín dụng của Techcombank có mục tiêu cụ thể về phát triển tín dụng và tập trung phát triển tín dụng vào những lĩnh vực an toàn cho ngân hàng. Có sự đa dạng hóa danh mục tín dụng, giảm dẩn tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp nhà nước. ƒ Về hệ thống xét duyệt tín dụng, Techcombank đã xây dựng bộ máy xét duyệt theo các cấp từ Hội sở đến các Chi nhánh và phân bổ hạn mức phán quyết cho từng cấp theo quy mô hoạt động tín dụng và đặc điểm quản lý của mỗi đơn vị kinh doanh. Nếu khoản vay vượt quá hạn mức phán quyết của một cấp, phải trình xin ý kiến của cấp xét duyệt cao hơn. * Những tồn tại. ƒ Còn bất cập về cơ cấu tổ chức và bộ máy quản trị điều hành. Phân định chưa rõ ràng giữa các chức năng, sự bất hợp lý của cơ cấu tổ chức là nguyên nhân dẫn đến việc quản lý và trao đổi thông tin kém hiệu quả trong ngân hàng. ƒ Trong chiến lược hoạt động Techcombank chưa có sự phân tích toàn diện liên quan đến các điều kiện kinh tế vĩ mô, xu hướng phát triển ngành ngân hàng, thị trường dịch vụ, thị trường vốn, cũng như tính đến tình hình quốc tế. Điều này có thể thấy rõ qua các báo cáo tổng kết kinh doanh hàng năm. ƒ Có sự tập trung nguồn vốn vay trong một số khách hàng, nhóm khách hàng lớn. Cần có cơ chế tính toán phân bổ vốn hợp lý. ƒ Đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới, đặc biệt là sản phẩm dịch vụ dựa trên nền công nghệ thông tin trong khi các biện pháp quản lý rủi ro thì chưa tương xứng, ít được đề cập đến, không được phân tích, nhận dạng, chỉ rõ trong các Hướng dẫn, quy chế về sản phẩm dịch vụ mới. ƒ Sự không tôn trọng một cách nhất quán các quy tắc kinh doanh ngân hàng tuy rằng bề ngoài vẫn là tuân thủ quy chế, quy định. Bị sức ép của quyền lực, mối quan hệ và quyền lợi của cá nhân hoặc của một nhóm người nào đó mà bỏ qua các nguyên tắc bảo đảm sự an toàn của ngân hàng- nhất là trong hoạt động tín dụng. Sự không tôn trọng này đã vô tình kéo theo các cấp dưới cũng thực hiện sai các quy tắc nghiệp vụ.
  60. Trang 46 ƒ Đặt chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ cao cho các cán bộ tín dụng, dẫn đến tình trạng cán bộ tín dụng vì thành tích ngắn hạn mà bỏ qua việc đánh giá các rủi ro dài hạn, không phân tích đến chất lượng tín dụng và không thực hiện đủ các thủ tục theo quy trình nghiệp vụ. Xuất hiện tình trạng, mua nợ xấu của các ngân hàng khác, cho khách hàng vay đảo nợ, cấu kết với khách hàng vay để cho vay không theo quy định. ƒ Hoạt động của Ban Quản trị Rủi ro còn mờ nhạt. Sự phối hợp, phân tích, tư vấn, báo cáo chia sẻ thông tin liên quan đến các rủi ro ngân hàng còn rất yếu. Chủ yếu là hoạt động kiểm tra, kiểm soát của Bộ phận Kiểm soát nội bộ thực hiện mỗi năm 02 lần và giữa năm và cuối năm. Các hoạt động kiểm tra còn rời rạc. ƒ Có sự thiếu hụt nghiêm trọng về số lượng nhân lực và chất lượng nhân lực so với kế hoạch tăng trưởng kinh doanh do Ban Điều hành đặt ra. Sư quá tải về công việc và sự thiếu hụt nhân lực không đảm bảo cho các khâu kiểm tra được thực hiện đầy đủ và trọn vẹn vì lo tập trung phục vụ cho lượng khách hàng hiện tại. Hệ quả tất yếu là phát sinh ra các rủi ro trong hoạt động tác nghiệp. ƒ Còn hạn chế trong hình thức cho vay đồng tài trợ đối với các dự án lớn. 2.2.2.2. Về việc nhận dạng, phân tích, đo lường, theo dõi, cảnh báo và kiểm soát rủi ro tín dụng. * Những ưu điểm. ƒ Ý thức được hoạt động ngân hàng tiềm ẩn nhiều loại rủi ro, Ban lãnh đạo Ngân hàng có sự chú trọng đến việc phân tích , đánh giá và quản lý các loại rủi ro chủ yếu như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động và rủi ro pháp lý. Đã thành lập Ban Quản trị Rủi ro. ƒ Về hoạt động tín dụng, Ban lãnh đạo ngân hàng nhận biết được khá đầy đủ các loại rủi ro tín dụng trong điều kiện môi trường hoạt động kinh doanh tại Việt Nam và định lượng các loại rủi ro tín dụng theo đặc điểm hoạt động, chính sách tín dụng và năng lực của Techcombank.
  61. Trang 47 ƒ Đã đưa vào sử dụng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp và xem như là một thước đo rủi ro chung đối với khách hàng. Hệ thống này khắc phục được tình trạng cùng một khách hàng, cùng một đề nghị xin vay nhưng có Chi nhánh trong hệ thống của ngân hàng kiên quyết từ chối trong khi Chi nhánh khác lại sẳn sàng cho vay. ƒ Mọi hoạt động chủ yếu của ngân hàng đều được thiết kế các thủ tục kiểm soát theo sự đánh giá bản chất của từng loại nghiệp vụ. Về nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng đã xây dựng được quy trình tín dụng khá đầy đủ và kỹ càng, trong đó : o Có sự phân công, phân nhiệm giữa cấp xét duyệt nghiệp vụ và những người thực hiện nhiệm vụ. o Đảm bảo tính độc lập giữa chức năng thực hiện nghiệp vụ tín dụng và chức năng kế toán, giữa chức năng thực hiện nghiệp vụ tín dụng và chức năng bảo vệ tài sản, thu chi tiền. o Việc xét duyệt và phê chuẩn tín dụng cũng được quy định khá chặt chẽ. o Tồn tại sự kiểm soát quá trình xử lý thông tin về các nghiệp vụ phát sinh trong hoạt động tín dụng ngân hàng như : kiểm soát chứng từ giải ngân, kiểm soát sự cập nhật vào hệ thống xử lý o Quy định về bảo quản, lưu trữ hồ sơ tín dụng và hồ sơ tài sản đảm bảo. o Thực hiện phân tích tín dụng để đánh giá tính hiệu quả và rủi ro của danh mục cho vay. ƒ Chú trọng áp dụng công nghệ hiện đại trong quản trị ngân hàng. Đường truyền thông tin được kết nối trên toàn hệ thống để các đơn vị trong cùng hệ thống có thể trao đổi, truyền đạt thông tin về chính sách của ngân hàng. ƒ Xây dựng các quy trình, cầm nang hướng dẫn nghiệp vụ và phổ biến đến các cấp thông qua các buổi họp, các buổi tập huấn. Có bộ phận cập nhật thông tin về ngành nghề và cung cấp cho khách hàng như : thông tin cà phê, cao su, điều, tiêu, kim loại * Những tồn tại.
  62. Trang 48 ƒ Chưa phân tích và định lượng một cách đầy đủ các loại rủi ro tín dụng và chưa xây dựng một quy trình giám sát đầy đủ nhằm hạn chế các loại rủi ro này và không có các kế hoạch để đối phó trong các trường hợp có biến động đột xuất của môi trường kinh doanh, sự thay đổi cơ cấu tổ chức, thay đổi công nghệ . ƒ Hệ thống đánh giá tín dụng còn mang tính chất cảm tính, chủ quan nên việc xét duyệt cho vay phần nhiều dựa trên tài sản thế chấp và dựa trên sự trình bày của cán bộ tín dụng về khách hàng, thiếu sự kiểm tra, tái thẩm định lại thông tin. ƒ Các quy định nội bộ về hoạt động tín dụng chưa cụ thể hóa trách nhiệm của các cá nhân đối với việc thẩm định, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý tài sản đảm bảo. Ví dụ như : trách nhiệm về sự xác thực của các thông tin nêu trong báo cáo thẩm định, trách nhiệm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay và kiểm tra khách hàng, nội dung kiểm tra, định kỳ kiểm tra đối với từng khoản vay và tài sản đảm bảo. ƒ Trong quy trình tín dụng, chưa có quy định về việc ghi nhận vào sổ nhật ký tín dụng đối với từng khách hàng để tiện việc theo dõi và chuyển giao hồ sơ giữa các cán bộ tín dụng. Thông thường, khi một cán bộ tín dụng nghỉ việc hay thuyên chuyển công tác, các hồ sơ vay do cán bộ đó đang phụ trách thường không được theo dõi tiếp sau đó một cách đầy đủ cho đến khi phát sinh nhu cầu vay tiếp theo có thể gặp khó khăn đối với cán bộ tín dụng mới do ngân hàng không có quy định rõ ràng về trách nhiệm bàn giao và nội dung bàn giao các hồ sơ tín dụng giữa các cán bộ tín dụng. ƒ Phân bổ hạn mức phán quyết tín dụng cho các Chi nhánh không hợp lý và phân quyền xét duyệt tín dụng của các cá nhân thiếu sự độc lập, trong khi hệ thống giám sát từ xa của Ban điều hành ngân hàng còn yếu kém dẫn đến các quyết định cho vay sai và che dấu tình trạng nợ xấu tại các Chi nhánh mà không bị phát hiện trong một thời gian dài.