Luận văn Phương pháp dạy học thực hành máy điện theo nhu cầu học tập của người học (Phần 1)

pdf 22 trang phuongnguyen 130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phương pháp dạy học thực hành máy điện theo nhu cầu học tập của người học (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_phuong_phap_day_hoc_thuc_hanh_may_dien_theo_nhu_cau.pdf

Nội dung text: Luận văn Phương pháp dạy học thực hành máy điện theo nhu cầu học tập của người học (Phần 1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO TỔNG KẾT ÐỀ TÀI KH&CN CẤP TRƯỜNG TRỌNG ÐIỂM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THỰC HÀNH MÁY ÐIỆN THEO NHU CẦU HỌC TẬP CỦA NGƯỜI HỌC Mã số: T2014 – 01TÐ Người chủ trì: TS. Bùi Văn Hồng S K C0 0 4 7 6 5 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 03/2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG TRỌNG ĐIỂM PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC THỰC HÀNH MÁY ĐIỆN THEO NHU CẦU HỌC TẬP CỦA NGƢỜI HỌC Mã số: T2014 – 01TĐ Ngƣời chủ trì: TS. Bùi Văn Hồng TP. HỒ CHÍ MINH, 03 NĂM 2015
  3. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƢỜNG TRUNG HỌC KỸ THUẬT THỰC HÀNH BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG TRỌNG ĐIỂM PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC THỰC HÀNH MÁY ĐIỆN THEO NHU CẦU HỌC TẬP CỦA NGƢỜI HỌC Mã số: T2014 – 01TĐ Ngƣời chủ trì: TS. Bùi Văn Hồng TP. HỒ CHÍ MINH, 03 NĂM 2015
  4. MỤC LỤC Mục lục Trang Thông tin kết quả nghiên cứu Mở đầu 1 Chƣơng 1. Cơ sở lý luâṇ và thƣc̣ tiêñ 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 5 1.1.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc 5 1.1.2. Nghiên cứu trong nƣớc 6 1.2. Một số khái niệm sử dụng trong đề tài 1.2.1. Nhu cầu học tập 8 1.2.2. Tiếp cận linh hoạt trong dạy học 8 1.3. Nhu cầu học tập của ngƣời học 9 1.4. Dạy học theo lý thuyết nhận thức linh hoạt 13 1.4.1. Mô hình dạy học thực hành kỹ thuật theo tiếp cận 13 linh hoạt 1.3.2. Dạy học Thực hành máy điện đáp ứng nhu cầu học 16 tập theo tiếp cận linh hoạt 1.4. Đánh giá thực trạng 19 1.4.1. Mục đích đánh giá 19 1.4.2. Phạm vi và nội dung đánh giá 19 1.4.3. Phƣơng pháp và công cụ đánh giá 20 1.4.4. Kết quả đánh giá thực trạng 20 Kết luận chƣơng 1 24
  5. Chƣơng 2. Vận dung PPDH theo nhu cầu học tập của ngƣời học vào dạy học THMĐ 2.1. Đặc điểm nội dung môn học THMĐ 26 2.1.1. Giới thiệu nội dung môn học THMĐ 26 2.1.2. Đặc điểm nội dung môn THMĐ 28 2.2. Tổ chức dạy họ THMĐ theo nhu cầu học tập của sinh viên 30 2.2.1. Quy trình thực hiện 30 2.2.2. Ví dụ minh hoạ 31 Kết luận chƣơng 2 35 Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm 36 3.1. Mục đích và nội dung thực nghiệm sƣ phạm 36 3.1.1. Mục đích 36 3.1.2. Nội dung 36 3.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp thực nghiệm 37 3.2.1. Đối tƣợng thực nghiệm 37 3.2.2. Phƣơng pháp thực hiện 38 3.3. Xử lý và phân tích kết quả thực nghiệm 38 3.3.1. Kết quả học tập của sinh viên 38 3.3.2. Phân tích định lƣợng kết quả thực nghiệm sƣ phạm 39 Kết luâṇ chƣơng 3 46 Kết luâṇ 48 Tài liệu tham khảo 48 Phụ lục 51
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng Mô tả Trang Bảng 1.1. Kết quả đánh giá về trình độ sinh viên 21 Bảng 1.2. Kết quả khảo sát về PCHT sinh viên 22 Bảng 1.3. Kết quả đánh giá về PPDH của giảng viên 23 Bảng 2.1. Hoạt động của sinh viên và giảng viên 33 Bảng 2.2. Tiến trình học tập 34 Bảng 3.1. Mô tả mục tiêu cần đánh giá 36 Bảng 3.2. Ma trận quan hệ giữa câu hỏi đánh với mục tiêu 37 Bảng 3.3. Các lớp TN và ĐC 38 Bảng 3.4. Kết quả học tập của sinh viên lớp TN và ĐC 39 Bảng 3.5. Số sinh viên đạt điểm xi 40 Bảng 3.6. Số % sinh viên đạt điểm xi 41 Bảng 3.7. Số % sinh viên đạt điểm xi trở lên 41 Bảng 3.8. Cơ sở tính toán phƣơng sai lớp TN 41 Bảng 3.9. Cơ sở tính toán phƣơng sai lớp ĐC 42
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình Mô tả Trang Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các yếu tố trong nhu cầu học 10 tập của ngƣời học Hình 1.2. Mô hình dạy học THKT theo tiếp cận linh hoạt 13 Hình 1.3. So sánh mức độ khác nhau về trình độ sinh viên 21 Hình 1.4. So sánh mức độ khác nhau về PCHT của sinh 23 viên Hình 1.5. So sánh về hiện tại và cần thiết sử dụng PPDH 24 theo nhu cầu Hình 3.1. Tần suất số học sinh đạt đƣợc điểm xi 45 Hình 3.2. Tần suất số học sinh đạt đƣợc điểm xi trở lên 45
  8. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Viết đầy đủ PPDH Phƣơng pháp dạy học ĐH SPKT TP. HCM Đại học Sƣ phạm kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh QTDH Quá trình dạy học THMĐ Thực hành máy điện ĐC Đối chứng TN Thực nghiệm
  9. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Thông tin chung - Tên đề tài: Phương pháp dạy học thực hành máy điện theo nhu cầu học tập của người học - Mã số: T2014 – 01TĐ - Chủ nhiệm: TS. Bùi Văn Hồng - Cơ quan chủ trì: Trƣờng ĐH Sƣ phaṃ ky ̃ thuâṭ TP. Hồ Chí Minh - Thời gian thực hiện : tháng 01 năm 2014 đến tháng 03 năm 2015 2. Mục tiêu Đề xuất nội dung phƣơng pháp và quy trình triển khai phƣơng pháp dạy học Thực hành máy điện trong chƣơng trình đào tạo ngành Công nghệ kỹ thuật điện – điện tử theo nhu cầu học tập của sinh viên. 3. Tính mới và sáng tạo Đề xuất phƣơng pháp dạy học THMĐ phù hợp với sự khác nhau về trình độ và kinh nghiệm của sinh viên về nội dung dạy học thực hành. 4. Kết quả nghiên cứu: Một bà i bá o đăng trên tap̣ chicó́ tính điểm Bùi Văn Hồng (2014), Dạy học thực hành máy điện đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên theo tiếp cận linh hoạt, Tạp chí Khoa học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Vol 59, số 02 (2014), tr. 100 - 111. 5. Sản phẩm - Báo cáo kết quả nghiên cứu. - Một bài báo đăng trên Tạp chí Khoa học, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
  10. 6. Hiệu quả, phƣơng thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng Nâng cao kết quả học thực hành của sinh viên khoa Điện – Điện tử, Trƣờng Đai học Sƣ phaṃ kỹ thuâṭ TP. HCM. Ngày 10 tháng 03 năm 2015 Cơ quan chủ trì Chủ nhiệm đề tài (ký, họ và tên, đóng dấu) (ký, họ và tên) TS. Bùi Văn Hồng
  11. INFORMATION ON RESEARCH RESULTS 1. General information Project title: Teaching practice of electrical machines to meet the students learning needs Code number: T2014 – 01TĐ Coordinator: Bui Van Hong, PhD Implementing institution: HCMC University of Technology and Education Duration: from 01/2014 to 03/2015 2. Objective(s) Proposing the content and process of teaching the practice of electrical machines based on the students learning needs. 3. Creativeness and innovativeness Proposing the method for learning the practice of electrical machines in accordance with the students degree and learning styles based on the flexible approach. 4. Research results: One Paper Bui Van Hong (2014), Teaching the practice of electrical machines to meet the students learning needs based on the flexible approach, Journal of Science of HNUE, Vol. 59, No. 2 (2014), pp. 100-111. 5. Products - Report findings. - One Paper. 6. Effects, transfer alternatives of reserach results and applicability Improving the quality of teaching for the practice of electrical machines at the University of Technical Education of Ho Chi Minh City.
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đào tạo hƣớng tới chuẩn hóa kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lƣợc phát triển giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2011–2020 [1]. Các chƣơng trình giáo dục bậc đại học hiện nay đang có xu hƣớng tích hợp mục tiêu và chuẩn đầu ra nhằm phù hợp với sự phát triển rất nhanh của khoa học – công nghệ hiện đại. Trong đó, tùy thuộc và trình độ, phong cách học tập và điều kiện cá nhân mà mỗi sinh viên có một nhu cầu về nội dung và cách thức học tập khác nhau. Do đó, cùng với việc chuẩn hóa các chƣơng trình đào tạo và cập nhật nội dung dạy học, việc nghiên cứu tìm ra các phƣơng pháp dạy học phù hợp với nhu cầu học tập của sinh viên có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng đào tạo. Thƣc̣ hành Máy điêṇ là môn học giúp sinh viên phát triển các kiến thức và kỹ năng kiểm tra , vâṇ hành , bảo dƣỡng, sƣ̉ a chƣ̃a và đánh giá chất lƣơṇ g các loại Máy điện thông dụng nhƣ : Máy biến áp , Động cơ điện và Máy phát điêṇ . Đồng thời, đây cũng là môṭ trong nhƣ̃ng môn hoc̣ chuyên ngành và cơ sở ngành quan troṇ g cho các nhóm ngành Điêṇ , Điêṇ tƣ̉ , Tƣ ̣ đôṇ g hóa, Vì vậy, việc đổi mới dạy học thƣc̣ hành Máy điêṇ là hết sƣ́ c cần thiết nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu học tập đa dạng của sinh viên. Cùng với sự phát triển của xã hội, ngày nay quá trình dạy học đã hƣớng trọng tâm hơn vào nhu cầu học tập của ngƣời học thông qua các hình thức học tập linh hoạt, nhƣ: học tập qua mạng, học tập từ xa, học tập tại chỗ; các chƣơng trình đào tạo linh hoạt, nhƣ: đào tạo theo module, đào tạo theo tín chỉ, đào tạo phân hóa. Các hình thức và chƣơng trình đào tạo linh hoạt này đã cho
  13. 2 thấy đƣợc khả năng đáp ứng rất tốt của quá trình dạy học đối với những thay đổi đa dạng về nhu cầu học tập của ngƣời học và nhu cầu nhân lực của xã hội. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chƣa có các nghiên cứu liên quan đến việc dạy học theo nhu cầu học tập của ngƣời học đối với một môn học cụ thể nói chung và môn học Thực hành máy điện nói riêng. Vì vậy, nghiên cứu dạy học Thực hành máy điện theo nhu cầu học tập của ngƣời học tại trƣờng Đại học Sƣ phạm kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh có tính cấp thiết và ý nghĩa thực tiễn cao, đặc biệt là trong giai đoạn nhà Trƣờng đang triển khai các chƣơng trình đào tạo có tính chất tích hợp đƣợc xây dựng theo tiếp cận CDIO nhƣ hiện nay. Kết quả của đề tài là cơ sở khoa hoc̣ để các giảng viên tham khảo , vận dụng tùy heot điều kiện dạy học của từng môn học và của mỗi cá nhân. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đề xuất nội dung phƣơng pháp và quy trình triển khai phƣơng pháp dạy học Thực hành máy điện trong chƣơng trình đào tạo ngành Công nghệ kỹ thuật điện – điện tử theo nhu cầu học tập của sinh viên. 3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU Nội dung và quy trình triển khai phƣơng pháp dạy học Thực hành máy điện theo nhu cầu học tập của ngƣời học. 4. KHÁCH THỂ NGHIÊN CƢ́ U Hoạt động dạy học THMĐ và các môn thực hành khác trong chuyên ngành Kỹ thuật Điện – Điện tử hiện nay. 5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU . Đánh giá thực trạng dạy học THMĐ tại khoa Điện – Điện tử, Trƣờng Đại học Sƣ phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh.
  14. 3 . Thực nghiệm sƣ phạm đối với một số lớp THMĐ ở bậc đại học tại Xƣởng điện, Khoa Điện – Điện tử, Trƣờng Đại học Sƣ phạm kỹ thuật TP . Hồ Chí Minh. 6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu quá trình dạy học THMĐ đƣợc vận dụng phƣơng pháp dạy học phù hợp với nhu cầu ngƣời học nhƣ đề xuất trong đề tài thì sẽ nâng cao chất lƣợng và hiệu quả dạy học. 7. NHIÊṂ VU ̣ NGHIÊN CƢ́ U 8.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học Thực hành theo nhu cầu học tập của ngƣời học. 8.2. Dạy học Thực hành máy điện theo nhu cầu học tập của ngƣời học. 8.3. Thực nghiệm kết quả nghiên cứu. 8. PHƢƠNG PHÁ P NGHIÊN CƢ́ U 9.1. Nghiên cứu lý thuyết Phân tích, tổng hợp các công trình và các nguồn tài liệu có liên quan đến nhu cầu học tập, dạy học THMĐ, có liên quan đến muc̣ tiêu của đề tài. 9.2. Điều tra khảo sát Bằng hình thức tham quan, tìm hiểu, phát phiếu, phỏng vấn trực tiếp sinh viên, giảng viên về thực tiễn dạy học THMĐ theo nhu cầu học tập. 9.3. Thực nghiệm sƣ phạm Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm và đánh giá mƣ́ c đô ̣đạt đƣợc mục tiêu dạy học của sinh viên khi vận dụng phƣơng pháp dạy học THMĐ theo theo nhu cầu học tập.
  15. 4 10. KẾ T QUẢ ĐAṬ ĐƢƠC̣ CỦ A ĐỀ TÀ I 10.1. Bài báo khoa học Bùi Văn Hồng (2014), Dạy học thực hành máy điện đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên theo tiếp cận linh hoạt, Tạp chí Khoa học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Vol 59, số 02 (2014), tr. 100 - 111. 10.2. Sản phẩm ƣ́ ng duṇ g Mô hình phƣơng pháp dạy học THMĐ theo nhu cầu học tập của sinh viên.
  16. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUÂṆ VÀ THỰC TIỄN VỀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC THỰC HÀNH MÁY ĐIỆN THEO NHU CẦU HỌC TẬP CỦA NGƢỜI HỌC 1.1. TỔ NG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc Năm 2001, dạy học theo nhu cầu học tập của ngƣời học đã đƣợc Johnston đề cập đến trong khái niệm “Tiếp cận linh hoạt trong dạy học” . Theo đó, Tiếp cận linh hoạt trong dạy học cho phép ngƣời học có thể lựa chọn về thời gian, địa điểm, nôị dung và cách thức học tập phù hợp với nhu cầu của họ [9]. Tuy nhiên, khái niệm này thực chất là sự phát triển của hình thức học tập mở và học tập linh hoạt dƣới sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Do đó, tác giả chủ yếu tập trung vào phát triển và đề xuất các hình thức học tập không giáp mặt trong môi trƣờng công nghệ thông tin, cho phép ngƣời học chủ động hơn trong lựa chọn hình thức học tập phù hợp với nhu cầu và điều kiện cá nhân, mà chƣa đề cập đến việc dạy học theo nhu cầu của ngƣời học khi quá trình dạy học đƣợc diễn ra trong không gian lớp học theo hình thức tƣơng tác giáp. Năm 2006, dựa vào mô hình chƣơng trình dạy học theo chuẩn đầu ra của Prideaux (2003), Natalie Brown đã cụ thể hóa nhu cầu học tập của ngƣời học từ khái niệm Tiếp cận linh hoạt của Johnston. Theo tác giả, nhu cầu học tập của ngƣời học là sự kết hợp giữa nhu cầu về kiến thức, kỹ năng và những hiểu biết cần thiết mà ngƣời học muốn đạt đƣợc (học những gì?) với nhu cầu về cách thức tiếp thu nội dung học tập (học bằng cách nào?) và nhu cầu về địa điểm, thời gian diễn ra hoạt động học tập (học ở đâu, khi nào?). Các yếu tố này ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình lập kế hoạch tổ chức dạy học. Từ các
  17. 6 yếu tố của nhu cầu học tập, Natalie Brown đã phát triển mô hình về sự tiếp thu kiến thức của ngƣời học làm cơ sở để lập kế hoạch tổ chức các khóa học theo tiếp cận linh hoạt [10]. Đây có thể đƣợc xem là một trong những nghiên cứu đầu tiên về dạy học đáp ứng nhu cầu học tập của ngƣời học. Mặc dù mô hình của Natalie Brown có thể vận dụng đƣợc cho cả hình thức dạy học giáp mặt và dạy học qua mạng, nhƣng các hƣớng dẫn vận dụng chủ yếu tập trung vào các khóa học trực tuyến. Nhƣ vậy, chƣa có những nghiên cứu dạy học theo nhu cầu học tập của ngƣời học cho hình thức dạy học giáp mặt đối với một môn học cụ thể diễn ra trong không gian lớp học nói chung và lớp học thực hành nói riêng. 1.1.2. Nghiên cứu trong nƣớc Ở nƣớc ta, dạy học đáp ứng nhu cầu học tập của ngƣời học đã đƣợc thể hiện thông qua một số hình thức đào tạo có tính chất linh hoạt nhƣ: đào tạo từ xa, đào tạo không chính quy, đào tạo theo địa chỉ. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, dạy học theo nhu cầu học tập của ngƣời học cũng đƣợc thể hiện trong một số nghiên cứu về chƣơng trình đào tạo linh hoạt nhƣ: chƣơng trình đào tạo theo mô-đun của Nguyêñ Minh Đƣờng (1993); chƣơng trình đào tạo phân hóa của Nguyễn Hữu Châu (2005); chƣơng trình đào tạo theo tín chỉ của Võ Xuân Đàn (2006) [3] Năm 2010, Bùi Văn Hồng và Nguyễn Thị Lƣỡng đã dựa trên các yếu tố về nhu cầu học tập của Natalie Brown để nghiên cứu xây dựng chƣơng trình bồi dƣỡng giáo viên môn Công nghệ Trung học phổ thông theo tiếp cận linh hoạt [2]. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã đề xuất đƣợc cấu trúc của chƣơng trình bồi dƣỡng với các module nội dung có tính chất độc lập. Giáo viên có thể tự lựa chọn nội dung, cơ sở đào tạo và thời gian học bồi dƣỡng tùy theo nhu cầu và điều kiện của từng cá nhân. Tuy nhiên, về bản chất, đây chính
  18. 7 là nghiên cứu về chƣơng trình đào tạo linh hoạt cho việc bồi dƣỡng giáo viên theo nhu cầu cập nhật kiến thức và nâng cao trình độ của họ đối với môn Công nghệ. Trong nghiên cứu này, các tác giả chƣa đề cập đến phƣơng pháp dạy học đáp ứng cầu học tập của ngƣời học. Năm 2013, xuất phát từ sự khác nhau về trình độ và phong cách học tập (PCHT) của sinh viên trong lớp học thực hành kỹ thuật (THKT), Bùi Văn Hồng đã phát triển tiếp cận linh hoạt trong dạy học THKT làm cơ sở cho việc lựa chọn và sử dụng các phƣơng án dạy học đáp ứng sự khác nhau này [3]. Mô hình phƣơng pháp dạy học theo tiếp cận linh hoạt đã đƣợc tác giả xây dựng dựa vào lý thuyết học tập trải nghiệm và mô hình PCHT của Kolb (1984). Mô hình phƣơng pháp dạy học này bƣớc đầu đã cho thấy tính hiệu quả trong dạy học THKT khi đối tƣợng ngƣời học có những khác nhau về trình độ và phong cách học tập. Kết quả nghiên cứu này chính là tiền đề và là cơ sở khoa học cho việc phát triển phƣơng pháp dạy học theo nhu cầu học tập của ngƣời học trong đề tài này. Năm 2014, dựa vào tiếp cận linh hoạt và lý thuyết học tập trải nghiệm, Bùi Văn Hồng đã nghiên cứu phát triển việc lập kế hoạch dạy học linh hoạt cho việc cung cấp nội dung học tập theo nhu cầu của sinh viên trong dạy học THKT [6]. Trong kế hoạch dạy học linh hoạt, giảng viên xác định trƣớc các phƣơng án dạy học dựa trên những sự khác nhau về nhu cầu nộ i dung học tập của sinh viên, giúp giảng viên chủ động hơn trong việc linh hoạt các tiến trình học tập theo nhu cầu về nội dung học tập của sinh viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi sinh tiến trình học tập của sinh viên đƣợc lựa chọn phù hợp với trình độ hoặc nhu cầu học tập của họ, thì sẽ nâng cao đƣợc tỷ lệ đạt đƣợc mục tiêu dạy, từ đó nâng cao đƣợc chất lƣợng và hiệu quả dạy học. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, tác giả chƣa đề xuất việc lập kế hoạch dạy học theo nhu
  19. 8 cầu về cách thức học tập của sinh viên và chƣa vận dụng kết quả nghiên cứu vào tổ chức dạy học cho một môn học cụ thể. Nhƣ vậy, từ những phân tích trên đây cho thấy, dạy học theo nhu cầu học tập của ngƣời học cũng đã đƣợc nghiên cứu đến. Tuy nhiên, đây vẫn còn là một vấn đề mới và chƣa có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Do đó, nghiên cứu phát triển phƣơng pháp dạy học thực hành máy điện (THMĐ) theo nhu học tập của ngƣời học có thể đƣợc xem là một đề tài nghiên cứu mới và chƣa đƣợc công trình nghiên cứu nào công bố ở nƣớc ta hiện nay. 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI 1.2.1. Nhu cầu học tập Theo mối quan hệ giữa các yếu tố trong việc lập kế hoạch dạy học cho các khóa học theo hình thức HTLH của Natalie Brown (2006), nhu cầu học tập của ngƣời học là sự kết hợp giữa nhu cầu về kiến thức, kỹ năng và những hiểu biết cần thiết mà ngƣời học muốn đạt đƣợc (học những gì?) với nhu cầu về cách thức tiếp thu nội dung học tập (học bằng cách nào?) và nhu cầu về địa điểm, thời gian diễn ra hoạt động học tập (học ở đâu, khi nào?) [10]. Trong đó, nhu cầu về nội dung học tập là thành phần đƣợc xác định trƣớc dựa vào mục tiêu, trình độ và kinh nghiệm đã có của ngƣời học. Sau đó, họ lựa chọn cách thức, địa điểm và thời gian học tập phù hợp. Vì vậy, nhu cầu học tập có thể đƣợc hiểu nhƣ sau: Nhu cầu học tập là nhu cầu về nội dung, cách thức, địa điểm và thời gian học tập của một người học hoặc một nhóm người học. 1.2.2. Tiếp cận linh hoạt trong dạy học - “Tiếp cận” là cách choṇ chỗ đƣ́ ng để quan sát và xem xét đối tƣơṇ g nghiên cƣ́ u , tƣ̀ đó nhìn nhâṇ , phát hiện và giải quyết các vấn đề liên quan .
  20. 9 Thuật ngữ “linh hoạt” là sự dễ dàng và sẵn sàng thay đổi của một đối tƣợng hay hệ thống nhằm đáp ứng đƣợc sự biến đổi của nhu cầu, điều kiện hay hoàn cảnh tác động. Tiếp cận linh hoạt, vì vậy, có thể đƣợc hiểu nhƣ sau: Tiếp cận linh hoạt là xem xét sự vật hiện tƣợng dƣới góc độ dễ dàng và sẵn sàng thay đổi nhằm đáp ứng đƣợc sự biến đổi của nhu cầu, điều kiện hay hoàn cảnh tác động 3[ , tr. 13]. - Khái niệm “tiếp cận linh hoạt” đƣợc vận dụng vào quá trình dạy học, với mục tiêu dạy học đã đƣợc xác định, sinh viên học cùng lớp có cùng độ tuổi, nhƣng lại khác nhau về nhu cầu học tập. Còn phƣơng tiện dạy học (PTDH) là một trong những yếu tố của môi trƣờng vật chất [4], có thể thay đổi tùy theo diễn biến của quá trình dạy học, điều kiện tổ chức và đặc điểm nội dung dạy học. Trong khi đó, phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học là các yếu tố linh hoạt bởi sự chủ động của giảng viên, nhằm đáp ứng những thay đổi có thể xảy ra của quá trình dạy học. Vì vậy, tiếp cận linh hoạt trong dạy học có thể đƣợc định nghĩa nhƣ sau: Tiếp cận linh hoạt trong dạy học “là dựa vào những thay đổi và khác nhau về nhu cầu học tập của sinh viên; những thay đổi và khác nhau có thể xảy ra đối với PTDH, giảng viên đề ra các PADH tương ứng để đạt mục tiêu dạy học” [3, tr. 18]. 1.3. NHU CẦU HỌC TẬP CỦA NGƢỜI HỌC TRONG DẠY HỌC Theo mối quan hệ giữa các yếu tố trong quá trình lập kế hoạch dạy học linh hoạt của Natalie Brown (2006), nhu cầu học tập của ngƣời học đƣợc xem là sự kết hợp giữa nhu cầu về kiến thức, kỹ năng và những hiểu biết cần thiết mà ngƣời học muốn đạt đƣợc (học những gì?) với nhu cầu về cách thức tiếp thu nội dung học tập (học bằng cách nào?) và nhu cầu về địa điểm, thời gian diễn ra hoạt động học tập (học ở đâu, khi nào?) [10]. Vì vậy, nhu cầu học tập
  21. 10 của ngƣời học có thể đƣợc hiểu “là nhu cầu về nội dung học tập, nhu cầu về cách thức học tập, nhu cầu về địa điểm và thời gian học tập của một người học hoặc một nhóm người học”. Mối quan hệ giữa các thành phần trong nhu cầu học tập của ngƣời học đƣợc biểu diễn minh họa nhƣ ở hình 1.1. Nhu cầu về nội dung học tập Nhu cầu về NHU CẦU HỌC TẬP địa điểm CỦA NGƢỜI HỌC và thời gian học tập Nhu cầu về cách thức học tập Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các yếu tố trong nhu cầu học tập của ngƣời học Trong đó: - Nhu cầu về nội dung học tập là những gì mà ngƣời học mong muốn đƣợc học để phát triển năng lực cá nhân nhƣ: kiến thức, kỹ năng và những hiểu biết cần thiết đối với bản thân họ. - Nhu cầu về cách thức học tập là những cách thức tổ chức các hoạt động học tập mà ngƣời học mong muốn đƣợc tham gia. Thông qua đó, họ có thể phát huy đƣợc tối đa tính chủ động, tích cực trong việc tiếp thu và lĩnh hội nội dung học tập. - Nhu cầu về địa điểm học tập là không gian học tập hoặc môi trƣờng học tập mà ngƣời học mong muốn đƣợc đến đó để tham gia vào các hoạt động học tập của họ. Nhu cầu về thời gian học tập là thời điểm bắt đầu hoạt động
  22. S K L 0 0 2 1 5 4