Luận văn Phát triển mô hình nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến của OnePay cho doanh nghiệp du lịch

pdf 58 trang phuongnguyen 6120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phát triển mô hình nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến của OnePay cho doanh nghiệp du lịch", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_phat_trien_mo_hinh_nha_cung_cap_dich_vu_thanh_toan.pdf

Nội dung text: Luận văn Phát triển mô hình nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến của OnePay cho doanh nghiệp du lịch

  1. Luận văn tốt nghiệp Đề tài: Phát triển mô hình nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến của OnePay cho doanh nghiệp du lịch
  2. 1 CHƯƠNG I - TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Thanh toán trực tuyến xuất hiện cùng với sự phát triển của internet và thương mại điện tử là hình thức phát triển mới của thanh toán điện tử truyền thống. Ngày nay khi TMĐT đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới, các phương thức thanh toán mới ra đời đã đem lại sự thuận tiện, nhanh chóng và tiết kiệm cho cả các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Bên cạnh các phương thức TTĐT truyền thống như chuyển khoản, ATM, POS hay thư đảm bảo còn có các hình thức khác như thanh toán mobile, internet đang ngày càng phát triển và phổ biến ở các nước trên thế giới. Trung Quốc một quốc gia láng giềng có đặc điểm gần giống Việt Nam nhưng TMĐT của họ nói chung và TTTT nói riêng đang đi trước chúng ta đến 5 năm với tốc độ phát triển bùng nổ, trung bình hàng năm tăng 181%. Chỉ tính riêng mạng thanh toán Alipay của Trung Quốc, đến thời điểm đầu tháng 1 năm 2009, quy mô số người sử dụng TTTT đã vượt qua con số 100 triệu người. Trong khi đó tại Việt Nam, TMĐT mới chỉ thực sự phát triển trong vòng 3 – 4 năm trở lại đây, bắt đầu sơ khai với các hình thức quảng bá sản phẩm trên website, tạo giỏ hàng và hỗ trợ khách hàng trực tuyến. Còn một khâu quan trọng trong TMĐT là thanh toán vẫn chỉ là thanh toán truyền thống, giao hàng và nhận tiền tại nhà hoặc văn minh hơn là chuyển khoản qua ngân hàng, thanh toán qua bưu điện. TTTT của Việt Nam chỉ mới thực sự bắt đầu những bước đi đầu tiên từ cuối năm 2006, đầu năm 2007 khi mà một loạt các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cổng TTĐT Payment Gateway ra đời như Vietpay, PayNet, Mobivi, Fibo Tuy nhiên sự xuất hiện ồ ạt của các doanh nghiệp cũng không nhanh chóng đưa TTTT phát triển ở Việt Nam. Các doanh nghiệp không tránh khỏi thực trạng “có mà như không”, hoạt động cầm chừng và gần như không phát triển được. Chỉ một vài doanh nghiệp có hướng đi đúng đắn như PayNet, VTC hay VASC mới có thể tiếp tục phát triển và đạt được những thành công nhất định. Và công ty cổ phần thương mại và dịch vụ trực tuyến OnePay là một doanh nghiệp như vậy. OnePay nhận định để có thể phát triển thành công và hội nhập quốc tế thì phải chuyên nghiệp ngay từ đầu. Chính vì  
  3. 2 vậy OnePay đã xây dựng một mô hình nhà cung cấp tuân theo những mô hình chuẩn trên thế giới. Ngoài ra, OnePay cũng đã sớm xác định du lịch sẽ là ngành có thể phát triển TTTT đầu tiên ở Việt Nam mà không phải là TMĐT. Mỗi năm Việt Nam đón trung bình từ 3 – 4 triệu lượt khách quốc tế - những người đã sẵn có thói quen TTTT bằng các thẻ tín dụng quốc tế - sẽ là thị trường tiềm năng nhất cho các doanh nghiệp du lịch và các nhà cung cấp dịch vụ TTTT. Vì những nhận định đúng đắn đó mà hiện nay OnePay đã trở thành doanh nghiệp dẫn đầu thị trường TTTT ở Việt Nam với hơn 70 khách hàng (tháng 3/2009) trong đó số lượng các doanh nghiệp du lịch chiếm khoảng 80%. 1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu Trong tương lai gần ngành du lịch Việt Nam đang hướng đến con số 5 triệu khách du lịch quốc tế đến Việt Nam mỗi năm và 30 triệu khách du lịch nội địa, đây thực sự sẽ là thị trường tiềm năng cho sự phát triển TTTT ở Việt Nam. Với vị thế là một doanh nghiệp dẫn đầu thị trường Việt Nam, OnePay đang có được những lợi thế nhất định trong cuộc cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dịch vụ TTTT. Tuy nhiên chỉ với kinh nghiệm 2 năm hoạt động, OnePay cũng không tránh khỏi những thiếu sót, chất lượng sản phẩm dịchvụ chưa thật hoàn hảo. Chính từ thực tế trên, nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của TTTT tại Việt Nam, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phát triển mô hình nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến của OnePay cho các doanh nghiệp du lịch” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hoá cơ sở lý luận cơ bản về TTTT và nhà cung cấp dịch vụ TTTT, khảo sát, nghiên cứu làm rõ thực trạng về mô hình nhà cung cấp dịch vụ TTTT cho các doanh nghiệp du lịch hiện tại ở Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển mô hình nhà cung cấp dịch vụ TTTT cho các doanh nghiệp du lịch. 1.4 Phạm vi nghiên cứu của đề tài Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Là đề tài luận văn tốt nghiệp của sinh viên nên phạm vi nghiên cứu của đề tài mang tầm cỡ vi mô, giới hạn trong một doanh nghiệp nhất định. Cụ thể phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận, thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển mô hình nhà cung cấp dịch vụ TTTT, tập trung vào việc phát triển các dịch vụ TTTT của OnePay.  
  4. 3 Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Giới hạn nghiên cứu về mặt thời gian của đề tài luận văn là các số liệu được khảo sát từ năm 2007 đến năm 2009 của công ty OnePay, kết hợp với các số liệu thứ cấp bên ngoài trong vòng 5 năm trở lại đây. 1.5 Kết cấu của đề tài luận văn Ngoài các phần mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và các phần phụ lục khác thì kết cấu đề tài nghiên cứu của luận văn gồm có 4 phần chính: Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài. Chương II: Một số cơ sở lý luận cơ bản về thanh toán trực tuyến và nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến. Chương III: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng việc xây dựng mô hình nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến của công ty CPTM & DVTT OnePay. Chương IV: Một số giải phát phát triển mô hình nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến của công ty CPTM & DVTT OnePay cho các doanh nghiệp du lịch.  
  5. 4 CHƯƠNG II - MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN TRỰC TUYẾN VÀ NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ THANH TOÁN TRỰC TUYẾN 2.1 Khái niệm về thanh toán trực tuyến và nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến 2.1.1 Khái niệm về thanh toán trực tuyến Tiếp cận với khái niệm TTTT, chúng ta cần hiểu rõ hơn các khái niệm về TTĐT trong thương mại truyền thống và trong TMĐT ngày nay. Theo Uỷ ban Châu Âu, TTĐT được hiểu là việc thực hiện các hoạt động thanh toán thông qua các phương tiện điện tử dựa trên việc xử lý truyền dữ liệu điện tử. Từ định nghĩa trên, chúng ta có thể tìm hiểu các khái niệm về TTTT. Theo báo cáo quốc gia về kỹ thuật TMĐT của Bộ Thương mại (cũ) thì “TTTT là việc trả tiền và nhận tiền hàng cho các hàng hoá, dịch vụ được mua bán trên Internet thông qua các thông điệp điện tử thay cho việc trao tay tiền mặt”. Ngoài ra cũng có những khái niệm khác về TTTT như sau: Theo Net-builder - một công ty cung cấp các dịch vụ trực tuyến thì “TTTT là giao dịch trao đổi giữa hàng và tiền theo những chuẩn nhất định thông qua các phương tiện truyền thông trực tuyến”1. 2.1.2 Khái niệm về nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến là bên thứ ba cung cấp các dịch vụ trực tuyến cho các đơn vị chấp nhận thanh toán điện tử theo các cách khách nhau như thẻ tín dụng, thanh toán ngân hàng như ghi nợ trực tiếp, chuyển khoản, thanh toán với thời gian thực dựa trên nền tảng ngân hàng trực tuyến2. 1 Online payment is a transaction of goods and money in any form through the online media. www.netbuilder.com.my/html/modules/tinycontent/index.php 2 An oline payment service provider offers merchants online services for accepting electronic payments by a variety of payment methods including credit card, bank-based  
  6. 5 Ngoài ra cũng có những khái niệm do các tổ chức khác đưa ra về nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến như khái niệm của Ameris, một doanh nghiệp cung cấp các giải pháp hỗ trợ về mạng và công nghệ máy tính ở London – Anh. “Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến là bên thứ ba cung cấp dịch vụ xử lý các giao dịch thẻ tín dụng trong thời gian thực thay mặt cho các website hoặc tổ chức”3. 2.2 Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu 2.2.1 Phương pháp thanh toán trực tuyến a. Thanh toán trực tuyến bằng các loại thẻ TTTT bằng thẻ thanh toán là hình thức thanh toán đơn giản nhất và cũng phổ biến nhất hiện nay. Các loại thẻ có thể TTTT là: − Thẻ tín dụng: Là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trải lãi để mua sắm hàng hoá dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh chấp nhận loại thẻ này. − Thẻ ghi nợ: Là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi được sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng khách sạn. Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản là thẻ online và offline. Thẻ online là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tải khoản chủ thẻ. Thẻ offline là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ vào tài khoản chủ thẻ sau đó vài ngày. payments such as direct debit, bank transfer, and real-time bank transfer based on online banking. 3 Online Payment Provider is a third party that provides credit card transaction processing in real time on the behalf of website/organization.  
  7. 6 − Thẻ rút tiền mặt là loại thẻ rút tiền tại các máy rút tiền tự động hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gửi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới được sử dụng. Thẻ rút tiền mặt có hai loại, một loại chỉ có thể rút được ở các máy ATM của ngân hàng phát hành, loại thứ hai có thể rút tiền ở các ngân hàng khác tham gia vào liên minh thanh toán. b. Séc điện tử Séc điện tử là một phương tiện thanh toán mới kết hợp sự an toàn, tốc độ và hiệu quả xử lý của tất cả các phương tiện nghiệp vụ điện tử. Séc điện tử hoạt động như séc giấy nhưng dưới dạng điện tử thuần tuý với rất ít các bước bằng tay. Séc điện tử là một công cụ thanh toán quan trọng trong việc chuyển đổi và dẫn dắt các doanh nghiệp và người tiêu dùng vào thế giới mới nổi của TMĐT. c. Tiền điện tử “Tiền điện tử” hay “két điện tử” có thể được hiểu là một két ảo, nó có thể lưu trữ rất nhiều thông tin về thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, mật khẩu, thẻ hội viên và tất cả các số thẻ hiện có của khách hàng. Nó tạo thuận lợi cho khách hàng khi mua hàng trực tuyến bởi số thẻ tín dụng của khách hàng có thể được sao chép từ két điện tử và dán vào một đơn hàng trực tuyến mà không cần phải nhập số từ bàn phím. Két điện tử sử dụng một phần mềm để thực hiện các bước thanh toán. d. Thư điện tử Thanh toán qua thư điện tử cho phép các cá nhân có thể sử dụng thẻ tín dụng hoặc tài khoản ngân hàng của họ để thanh toán qua thư điện tử. Để thực hiện phương pháp này người thanh toán cần cung cấp số tài khoản trực tuyến của công ty; sau đó nhấp chuột vào đường dẫn đến trang thanh toán qua thư điện tử. Người gửi cần nhập các thông tin về người nhận, trị giá giao dịch, số thẻ tín dụng hay tài khoản nơi tiền được rút. Sau khi người thanh toán nhập đủ tại hòm thư của mình thì người nhận sẽ nhận được thông báo tiền đã được gửi và được cung cấp một siêu liên kết để nhận tiền. Thuận tiện của phương pháp này là người thanh toán không cần phải trực tiếp cung cấp số thẻ tín dụng của mình cho người bán hàng, vì vậy sẽ tránh được nhiều rủi ro khi TTTT.  
  8. 7 e. Thanh toán ngang hàng – P2P payment Thanh toán P2P là một trong những phương thức TTTT phát triển nhanh nhất khi mà nó có khả năng chuyển khoản trực tuyến giữa hai cá nhân. Người dùng có thể mở một tài khoản của một nhà cung cấp dịch vụ kết nối với tài khoản ngân hàng. Sau đó người dùng sẽ chuyển tiền vào vào tài khoản P2P và có thể thực hiện thanh toán với các cá nhân khác cũng có tài khoản ở nhà cung cấp dịch vụ đó. 2.2.2 Quy trình thanh toán sử dụng thẻ tín dụng truyền thống Trong một nghiện vụ thanh toán sử dụng thẻ tín dụng thường bao gồm các bước cơ bản sau: (1) Phát hành thẻ tín dụng cho một người sở hữu thẻ tiềm năng (2) Người sở hữu thẻ trình thẻ cho đơn vị kinh doanh khi anh ta cần trả tiền cho hàng hoá và dịch vụ mua. (3) Đơn vị kinh doanh yêu cầu xác nhận từ tổ chức nhãn hiệu thẻ và giao dịch được thanh toán bằng tín dụng. Đơn vị kinh doanh giữ lại một phiếu bán hàng. (4) Đơn vị kinh doanh chuyển phiếu bán hàng cho ngân hàng chấp nhận thanh toán và trả cho họ một khoản phí cho dich vụ này. (5) Ngân hàng chấp nhận thanh toán yêu cầu tổ chức nhãn hiệu thẻ trừ khoản tín dụng và nhận tiền trả. Sau đó tổ chức nhãn hiệu thẻ yêu cầu khoản đã trừ với ngân hàng phát hành. (6) Số tiền được chuyển từ ngân hàng phát hành đến tổ chức nhãn hiệu thẻ. Số tiền tương đương được khấu trừ từ tài khoản của người sở hữu thẻ ở ngân hàng phát hành. Trong hệ thống thanh toán thẻ truyền thống, quá trình vừa mô tả chỉ được tự động hoá một phần. Tuy nhiên khi áp dụng TMĐT, cả quá trình phải được tự động hoá hoàn toàn trên internet với một phương thức đảm bảo. Trong quá trình thanh toán TMĐT, máy tính yêu cầu người mua nhập vào thông tin của thẻ để thực hiện quy trình thanh toán. Tuy nhiên phương pháp này nảy sinh một mối lo ngại cho khách hàng là vấn đề an ninh khi gửi qua internet  
  9. 8 2.2.3 Các phương thức thanh toán quốc tế và vận dụng trong kinh doanh du lịch truyền thống Phương thức thanh toán tiền mặt: Là phương thức thanh toán đơn giản nhất, khách du lịch trực tiếp nộp tiền cho các doanh nghiệp du lịch. Phương thức cà thẻ tại quầy giao dịch POS: Là phương thức TTĐT truyền thống, khách du lịch quẹt thẻ ATM vào máy POS đặt tại quầy giao dịch của doanh nghiệp du lịch. Phương thức chuyển tiền: Là phương thức trong đó khách du lịch (người cần chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một khoản tiền nhất định cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ du lịch (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách du lịch yêu cầu. Phương thức ghi sổ: Là một phương thức thanh toán trong đó công ty du lịch mở một tài khoản (hoặc một quyển sổ) để ghi nợ khách du lịch sau khi doanh nghiệp du lịch đã hoàn thành việc cung cấp dịch vụ du lịch, đến định kỳ người mua sẽ trả tiền cho doanh nghiệp. Phương thức nhờ thu: Là một phương thức thanh toán trong đó doanh nghiệp du lịch khi đã hoàn thành xong nghĩa vụ cung ứng dịch vụ cho khách du lịch thì uỷ thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền của khách hàng trên cơ sở hối phiếu của doanh nghiệp lập ra. Phương thức tín dụng chứng từ: Là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách du lịch sẽ trả một số tiền nhất định cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ du lịch. 2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu của Việt Nam và thế giới về thanh toán trực tuyến 2.3.1 Các nghiên cứu trong nước Hiện nay, trong nước hầu như chưa có tài liệu nào hay công trình nghiên cứu khoa học trực tiếp nào về TTTT và các mô hình nhà cung cấp dịch vụ TTTT được công bố chính thức. Chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp tự chủ động tìm hiểu từ các nguồn tài liệu khác nhau trên thế giới và ứng dụng hợp tác triển khai các mô hình nhà cung cấp dịch vụ TTTT tại Việt Nam với các tổ chức, doanh nghiệp quốc tế.  
  10. 9 Bản thân ngay cả các trường đại học tại Việt Nam đào tạo chuyên ngành về TMĐT cũng chưa có giáo trình đào tạo chính thức về TTTT mà vẫn là các tài liệu tổng hợp và dịch từ các trường đại học quốc tế, các tổ chức nghiên cứu quốc tế hay của chính các doanh nghiệp về TMĐT nói chung và TTTT nói riêng trên thế giới. Các giáo trình TMĐT căn bản của trường Đại học Thương mại, Đại học Ngoại thương cũng chỉ dành một phần rất nhỏ để giới thiệu về các hình thức TTĐT hiện nay đang có trên thế giới. Các đề tài luận văn tốt nghiệp trước kia cũng chủ yếu tập trung giới thiệu về hệ thống TTĐT của các NHTM tại Việt Nam như “ Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa – Hà Nội” của sinh viên Nguyễn Thị Lục Bình - Học viện Ngân hàng, hay như đề tài “thanh toán trong giao dịch TMĐT” của Lê Thị Duy Linh thuộc công ty GOL đề cập đến các phương tiện thanh toán trong TMĐT và những khó khăn khi áp dụng các mô hình TTĐT trên thế giới vào TMĐT tại Việt Nam. 2.3.2 Các nghiên cứu trên thế giới TMĐT nói chung và TTTT nói riêng trên thế giới đã phát triển từ những năm 1998, 1999 – là giai đoạn bùng nổ của internet và các công ty dotcom trên thế giới - nhờ có một nền tảng công nghệ vững chắc từ TTĐT truyền thống trước đó. Chính vì vậy các nghiên cứu trên thế giới về TTTT là rất chuyên sâu và khoa học. Một số sách và tài liệu về TTTT như Electronic Payment System for E-Commerce của Donal O’Mahony, Michael Peirce, Hitesh Tewari; The truth about Online Payments của Russell O’Brien; Electronic Bill Presentment and Payment của Kornel Terplan, New Payment World của Mary S. Schaeffer, Payment System in Global Perspectives của Maxwell J.Fry, Isaack Kilato và nhóm tác giả Cuốn sách Electronic Payment System for E-Commerce của nhóm tác giả Donal O’Mahony, Michael Peirce và Histesh Tewari đã giới thiệu khá đầy đủ và chi tiết về công nghệ và hệ thống sử dụng cho phép việc thực hiện thanh toán qua internet. Cuốn sách được viết cho các nhà nghiên cứu và các chuyên gia trong ngành để mở rộng và phát triển các công nghệ mới trong lĩnh vực này.  
  11. 10 Trong khi đó cuốn sách New Payment World của Mary S.Schaeffer lại cho ta cái nhìn toàn cảnh về lịch sử của các dịch vụ thanh toán trên thế giới, các phương thức thanh toán của “ngày hôm qua”, “hiện tại” và trong “tương lai” trên toàn thế giới. Cuốn sách là sự giới thiệu đầy đủ về các kỹ thuật bảo mật an toàn hệ thống trong TTĐT cho từng lĩnh vực khác nhau như tài chính, ngân hàng, chứng khoán, thuế, hải quan hay như các giao dịch doanh nghiệp và người dùng trong TMĐT. 2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài 2.4.1 Phân định nội dung Trong mục tiêu nghiên cứu của đề tài có ba mục tiêu cơ bản là hệ thống hoá lại cơ sở lý thuyết về TTTT và nhà cung cấp dịch vụ TTTT; thứ hai là khảo sát, nghiên cứu và làm rõ thực trạng về mô hình nhà cung cấp dịch vụ TTTT cho các doanh nghiệp du lịch tại Việt Nam; từ đó đề xuất các giải pháp phát triển mô hình nhà cung cấp dịch vụ TTTT cho các doanh nghiệp du lịch. Với mục tiêu nghiên cứu này thì trong chương hai, tác giả sẽ làm rõ lý thuyết về TTTT và phân loại các mô hình nhà cung cấp dịch vụ TTTT, các vai trò và ý nghĩa của nhà cung cấp dịch vụ TTTT; sau đó sẽ là nghiên cứu các nhân tố tác động tới hoạt động cung cấp dịch vụ TTTT của nhà cung cấp, các hình thức TTTT đang có trên thị trường và các loại hình sản phẩm thanh toán có thể ứng dụng cho thị trường ngành du lịch. Trong chương ba, song song với việc nghiên cứu mô hình nhà cung cấp dịch vụ TTTT OnePay đang triển khai, tác giả sẽ nghiên cứu tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường kinh doanh đến việc cung ứng dịch vụ của OnePay cho các doanh nghiệp du lịch thông qua việc phát phiếu điều tra đánh giá cho các doanh nghiệp du lịch và TMĐT đang sử dụng dịch vụ cổng TTTT của OnePay. Trên cơ sở đó tôi sẽ phân tích thực trạng hoạt động của OnePay trong quá trình hai năm hoạt động. Từ các kết quả đánh giá trong chương ba, ở chương bốn tác giả sẽ đưa ra kết luận về những thành công và hạn chế của OnePay, các nguyên nhân của những tồn tại đó. Tiếp đến tác giả dự báo về tình hình phát triển của thị trường TTTT ở Việt Nam và trên thế giới, quan điểm và mục tiêu phát triển của OnePay. Dựa trên các  
  12. 11 đánh giá về thị trường và mục tiêu phát triển của OnePay tác giả sẽ đề xuất các nhóm giải pháp nhằm phát triển các dịch vụ của OnePay. 2.4.2 Các nội dung triển khai 2.4.2.1 Đặc điểm của thanh toán trực tuyến và nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến a. Đặc điểm của thanh toán trực tuyến Thanh toán không bị giới hạn bởi không gian và thời gian: Dưới góc độ của TMĐT, hoạt động TTTT không còn bị hạn chế trong phạm vi một quốc gia, một khu vực mà được kết nối trên phạm vi toàn cầu trong suốt 24h/ngày và 7ngày/tuần. Thanh toán với thời gian thực: TTTT là hệ thống thanh toán thông qua mạng máy tính và internet đạt được tốc độ thanh toán với thời gian thực. Một giao dịch thanh toán giữa người dùng và đơn vị chấp nhận thẻ ở hai quốc gia cách xa nhau có thể thực hiện trong vài chục giây kể từ khi nhấn nút hoàn thành giao dịch. Các phương thức trong TTTT đa dạng, phù hợp với nhiều nhóm khách hàng khác nhau và nhiều loại thẻ khác nhau như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước, thẻ thông minh, tiền điện tử hay các dịch vụ thanh toán đa phương tiện khác. b. Đặc điểm của nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến Mô hình nhà cung cấp dịch vụ TTTT phải tuân theo những chuẩn quốc tế nhất định về thanh toán. Để một nhà cung cấp dịch vụ TTTT được chấp nhận và kết nối với các tổ chức thanh toán quốc tế thì họ phải xây dựng mô hình theo những tổ chức thanh toán quốc tế và đạt các chuẩn theo 12 quy định PCI DSS4: − Cài đặt và duy trì tường lửa để bảo vệ dữ liệu điện tử. − Không sử dụng các nhà cung cấp dịch vụ mật khẩu bảo mật và các thông số bảo mật khác. − Bảo vệ dữ liệu lưu trữ. − Mã hoá việc truyền dữ liệu chủ thẻ và các thông tin nhạy cảm. − Sử dụng và thường xuyên cập nhập các phần mềm diệt virus. 4  
  13. 12 − Phát triển và duy trì các hệ thống và ứng dụng bảo mật. − Hạn chế quyền truy cập vào dữ liệu của doanh nghiệp. − Chỉ định một ID riêng cho mỗi người với truy cập máy tính. − Hạn chế các truy cập vật lý vào dữ liệu của chủ thẻ. − Theo dõi và giám sát tất cả các quyền truy cập vào nguồn lực mạng lưới dữ liệu chủ thẻ. − Thường xuyên kiểm tra hệ thống và quy trình bảo mật. − Duy trì một chính sách bảo mật thông tin. Mô hình nhà cung cấp dịch vụ TTTT là một trung gian thanh toán, cung cấp dịch vụ và giải pháp hỗ trợ TTTT. Vì vậy dịch vụ này được các nhà kinh doanh trực tuyến với quy mô nhỏ quan tâm, đặc biệt là những người mới bắt đầu tiếp cận với hình thức kinh doanh này. Doanh thu kinh doanh của nhà cung cấp được hưởng theo phần trăm giá trị thanh toán và số lượng giao dịch của khách hàng. 2.4.2.2 Vai trò, ý nghĩa của thanh toán trực tuyến và nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến trong các hoạt động thương mại điện tử a. Vai trò và ý nghĩa của thanh toán trực tuyến Bằng việc ứng dụng CNTT, internet và mạng máy tính liên ngân hàng trong kinh doanh, các nhà cung cấp dịch vụ TTTT đã tạo được một kênh thanh toán hữu hiệu trong TMĐT. Qua đó các doanh nghiệp TMĐT có thể dễ dàng xây dựng hoàn chỉnh một quy trình bán hàng trong TMĐT. Hơn thế nữa, TTTT ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế số. TTTT có vai trò quan trọng đối với các hoạt động TMĐT, nó được xem như điều kiện cần để TMĐT có thể phát triển toàn diện. Thực tế cho thấy TMĐT khó có thể phát huy được hết ưu điểm của mình khi chưa có các hệ thống TTTT với năng lực đủ mạnh. Tốc độ phát triển của TMĐT nhanh hay chậm còn phụ thuộc rất nhiều vào TTTT để có thể hỗ trợ các doanh nghiệp và người tiêu dùng tận dụng tối đa lợi ích của phương thức kinh doanh này. Hơn thế nữa TTTT không những được xem như một nhân tố thúc đẩy TMĐT mà nó còn đóng một vai trò quan trọng trong công tác hiện đại hoá hệ thống thanh  
  14. 13 toán, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, các NHTM, các tổ chức tín dụng trong ngành dịch vụ ngân hàng tài chính. Đối với nền kinh tế nói chung, TTTT được xem như một kênh thanh toán quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế không dùng tiền mặt. TTTT sẽ góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm chi phí các khâu in ấn và phát hành tiền giấy, góp phần kiềm chế lạm phát và đáp ứng hiệu quả thanh toán trong nền kinh tế để thúc đẩy sản xuất hàng hoá và thương mại trực tuyến phát triển hơn. b. Vai trò, ý nghĩa của nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến Nhà cung cấp dịch vụ TTTT có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển TMĐT và đẩy nhanh tiến độ triển khai đề án kinh tế không dùng tiền mặt của chính phủ. Đối với một doanh nghiệp TMĐT, TTTT được xem là một khâu then chốt nhất để có thể hoàn thiện được quá trình TMĐT một cách chuyên nghiệp. Với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa thì việc tự triển khai một hệ thống TTTT gần như là không thể khi họ thiếu và yếu cả về nguồn lực con người, công nghệ và ngân sách. Sự có mặt của các nhà cung cấp dịch vụ TTTT đã mở ra một hướng đi mới, một giải pháp mới cho phát triển TMĐT của các doanh nghiệp. Họ có thể không phải đầu tư nhiều tiền bạc và công sức nhưng vẫn có được một hệ thống TTTT có năng lực, tính bảo mật và an toàn cao. Một vai trò khác vô cùng quan trọng của các nhà cung cấp dịch vụ TTTT là một trung gian kết nối giữa các bên gồm chủ thẻ, ngân hàng phát hành thẻ, tổ chức thẻ quốc tế, đơn vị chấp nhận thẻ và ngân hàng thanh toán. Nó giúp cho quá trình thanh toán diễn ra đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và kinh tế. Đối với một nền kinh tế, các nhà cung cấp dich vụ TTTT là một mắt xích quan trọng để tạo nên một kênh thanh toán mới tiện lợi, hợp lý và an toàn bên cạnh khối các ngân hàng tài chính, các tổ chức tín dụng góp phần thúc đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá nền kinh tế và tạo ra một môi trường văn minh, minh bạch trong thanh toán.  
  15. 14 2.4.2.3 Phân loại nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến Có ba loại hình nhà cung cấp dịch vụ TTTT là nhà cung cấp trực tiếp dịch vụ TTTT, nhà cung cấp trung gian dịch vụ TTTT và bên thứ ba cung cấp dịch vụ TTTT. Nhà cung cấp trực tiếp dịch vụ TTTT thường là các đơn vị trực tiếp đứng ra cung cấp dịch vụ TTTT như các NHTM hay tổ chức tín dụng. Các đơn đặt hàng đã hoàn tất sẽ được gửi từ website người bán đến ngân hàng thông qua cổng thanh toán Payment Gateway. Nhà cung cấp trung gian dịch vụ TTTT hoạt động với tư cách là một trung gian giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp trực tiếp. Doanh nghiệp có thể sử dụng dịch vụ này và phải trả một tỷ lệ chiết khấu từ 2% - 5%. Bên thứ ba cung cấp dịch vụ TTTT là một doanh nghiệp hay tổ chức chuyên chuyển quá trình thanh toán thẻ tín dụng từ đơn đặt hàng trên trang web bằng chính tài khoản của họ, khi đó việc thanh toán của khách hàng sẽ được thực hiện thông qua tài khoản của nhà cung cấp Merchant account. Doanh nghiệp sẽ không cần phải quan tâm đến tính chân thực của những người sở hữu thẻ tín dụng vì các nhà cung cấp dịch vụ sẽ là những người trực tiếp bán hàng, còn người bán lúc này đã trở thành một đại lý cung cấp hàng. 2.4.2.4 Mô hình nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến quốc tế Sơ đồ 2.1: Mô hình TTTT không qua nhà cung cấp dịch vụ  
  16. 15 Sơ đồ 2.2: Mô hình TTTT thông qua nhà cung cấp dịch vụ Trong hai mô hình trên thì mô hình số 1 là mô hình TTTT không thông qua bên thứ ba cung cấp dịch vụ TTTT, còn mô hình 2 là thanh toán thông qua nhà cung cấp dịch vụ TTTT chuyên nghiệp. Một quy trình chuẩn của TTTT là khách hàng sau khi đã lựa chọn hàng trên website của doanh nghiệp sẽ tiến hành TTTT. Người dùng đăng nhập vào cổng thanh toán của nhà cung cấp dịch vụ TTTT tích hợp trên website của người bán sau đó nhập các thông tin về thẻ thanh toán của mình. Sau khi hoàn tất các thông tin yêu cầu thanh toán, khách hàng ấn nút Submit để gửi thông tin thanh toán. Các thông tin này sẽ được gửi đến ngân hàng phát hành thông qua hệ thống của tổ chức thẻ quốc tế để xử lý việc cấp phép thanh toán. Các thông tin thanh toán của thẻ sẽ được lưu trên cổng TTTT của nhà cung cấp dịch vụ thay vì lưu trên website doanh nghiệp. Chính vì thế khách hàng cũng như chủ thẻ có thể tránh được rủi ro bị tin tặc đánh cắp thông tin thẻ thanh toán trên website doanh nghiệp. Như vậy mọi nền tảng về công nghệ đều được giải quyết. 2.4.2.5 Đánh giá các nhân tố tác động tới hoạt động cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến của nhà cung cấp dịch vụ a. Môi trường cạnh tranh trong và ngoài nước Đánh giá môi trường cạnh tranh trong và ngoài nước giúp cho doanh nghiệp có được cái nhìn tổng quan tình hình thị trường trên thế giới và Việt Nam trong lĩnh vực TTTT. Doanh nghiệp phải biết trình độ phát triển trên thế giới đang ở mức nào  
  17. 16 và trình độ trong nước đang ở đâu, thua kém so với trình độ chung của thế giới như thế nào để có thể đưa ra những quyết định chính xác. Từ đó doanh nghiệp có thể biết loại hình sản phẩm dịch vụ nào đang phổ biến trên thế giới, loại hình sản phẩm nào là phù hợp với thị trường của Việt Nam để cung cấp dịch vụ TTTT đó. Đồng thời doanh nghiệp cũng cần phải nắm bắt được những xu hướng cạnh tranh trên thị trường thẻ quốc tế, thị phần các công ty lớn như Visa, MasterCard, JCB để có bước đi liên minh hợp tác với các tổ chức thẻ quốc tế, không chỉ học hỏi kinh nghiệm, còn có thể chuyển giao công nghệ, rút ngắn thời gian nghiên cứu phát triển các SPDV TTTT trong nước. b. Khách hàng – các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ Khách hàng của các nhà cung cấp dịch vụ TTTT là các doanh nghiệp TMĐT đang có một kênh bán hàng trực tuyến và muốn hoàn thiện quy trình bán hàng trên mạng. Tuy nhiên họ lại chưa có khả năng để tích hợp một hệ thống TTTT trên website của mình. Các đặc điểm dưới đây của một doanh nghiệp TMĐT là các nhân tố có ảnh hưởng đến hoạt động cung cấp dịch vụ TTTT như: Nguồn lực doanh nghiệp: Các doanh nghiệp TMĐT thuần luôn muốn hoàn thiện quy trình bán hàng của mình một cách tối ưu nhất. Tuy nhiên phần lớn các doanh nghiệp là vừa và nhỏ, các nguồn lực chưa cho phép họ có thể tự triển khai một hệ thống TTTT trên website của mình cũng như các hình thức TTĐT khác. Chiến lược doanh nghiệp: Sự hiểu biết và tầm nhìn chiến lược của các doanh nghiệp về thanh toán trong TMĐT có vai trò quyết định khi lập kế hoạch triển khai hệ thống TTTT. Doanh nghiệp sẽ phải đối diện với lựa chọn là tự xây dựng 1 hệ thống TTTT riêng của mình hay mua dịch vụ TTTT như một hình thức outsourcing. c. Người tiêu dùng – các cá nhân tham gia vào giao dịch TMĐT Người tiêu dùng là mắt xích cuối cùng tham gia trong quá trình thanh toán của một giao dịch và có vai trò quan trọng đối với việc triển khai hệ thống TTTT của doanh nghiệp. Những đặc điểm sau của người tiêu dùng có ảnh hưởng đến TTTT như: Thói quen sử dụng tiền mặt: Đối với một xã hội hay một nền kinh tế ở đó việc thanh toán bằng tiền mặt trong dân chiếm đến 90% thì việc từ bỏ thói quen tiêu  
  18. 17 dùng tiền mặt và chuyển dần sang một phương thức thanh toán khác là TTĐT và TTTT sẽ rất khó khăn và đỏi hỏi nhiều nỗ lực cố gắng từ nhiều phía để thúc đẩy kinh tế không dùng tiền mặt. Tâm lý của người tiêu dùng về rủi ro trong TTTT: Hiện nay trên thực tế, mức độ rủi ro trong TTTT trên toàn thế giới chỉ khoảng 2% trên tổng giá trị thanh toán và đây được xem là mức độ rủi ro có thể chấp nhận được. Tuy nhiên, do việc ít sử dụng các dịch vụ TTTT dẫn đến người tiêu dùng ít kinh nghiệm và luôn có tâm lý sợ rủi ro sẽ rơi vào mình. Chính vì thế tâm lý là một rào cản lớn, có tác động không nhỏ đến hoạt động cung cấp dịch vụ TTTT của các nhà cung ứng dịch vụ. Cơ cấu dân số theo độ tuổi và theo vùng địa lý của mỗi quốc gia: Trong khi thế hệ những người trẻ rất năng động, thích tiếp cận với công nghệ và những cái mới thì những người lớn tuổi thường có xu hướng bảo thủ, quen với những cái đã dùng. Ngoài ra việc phân bổ dân cư giữa các vùng, cơ cấu dân số theo vùng địa lý cũng rất quan trọng, nó đo lường khả năng tiếp cận với Internet, TMĐT và TTTT của người tiêu dùng. d. Các yếu tố liên quan đến hạ tầng mạng viễn thông Các yếu tố liên quan đến hạ tầng mạng viễn thông có ảnh hưởng đến hoạt động cung cấp dịch vụ TTTT như: Tốc độ phát triển các dịch vụ ADSL: Sự phát triển của dịch vụ ADSL sẽ tạo ra một môi trường cạnh tranh cao, giá cả thấp và chất lượng luôn được nâng cao, cho phép người dùng tiếp cận với băng thông rộng và chi phí hợp lý. Dung lượng kết nối internet quốc tế: Mỗi một quốc gia khi kết nối internet với quốc tế đều phải thông qua những trạm kết nối quốc tế, và dung lượng của các tuyến cáp này cho phép các kết nối ra quốc tế thực hiện được nhanh hay chậm. Tốc độ của hệ thống trung chuyển internet quốc gia VNIX: Cũng giống như dung lượng kết nối internet quốc tế, các hệ thống trung chuyển internet quốc gia cũng đóng vai trò quan trọng, tác động đến chất lượng các giao dịch TTTT trên internet nói riêng, các giao dịch TMĐT và truy cập internet nói chung.  
  19. 18 e. Các yếu tố liên quan đến hạ tầng luật pháp Các yếu tố về hạ tầng luật pháp cho TMĐT nói chung và TTTT nói riêng là khung pháp lý, có tính chất định hướng, giúp cho các doanh nghiệp ứng dụng và triển khai TTTT vào trong hoạt động TMĐT của mình một cách hợp pháp, có được sự cạnh tranh công bằng, lành mạnh trên thị trường. Những đặc điểm về hạ tầng luật pháp ảnh hưởng đến hoạt động cung cấp dịch vụ TTTT: Định hướng của Chính phủ về phát triển TTTT như xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế không dùng tiền mặt và kế hoạch phát triển TMĐT qua các giai đoạn. Tốc độ ban hành các chính sách và văn bản quy phạm pháp luật, các nghị định, thông tư hướng dẫn việc triển khai thực thi các luật liên quan đến thanh toán trong TMĐT và điều chỉnh các khía cạnh liên quan đến TMĐT như Luật Giao dịch điện tử, luật Thương mại, luật Hải quan, luật Sở hữu trí tuệ, luật CNTT. Các chính sách hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp phát triển TMĐT nói chung và TTTT nói riêng trên cơ sở hợp tác quốc tế và chuyển giao công nghệ. 2.4.2.6 Các loại hình sản phẩm dịch vụ thanh toán trực tuyến trên thị trường cho ngành du lịch a. Giải pháp thanh toán trực tuyến cho các nhà cung cấp dịch vụ muốn xác thực và thu tiền ngay qua hệ thống website doanh nghiệp Cung cấp giải pháp TTTT cho các doanh nghiệp muốn xác thực và thu tiền ngay của khách hàng qua hệ thống website. Tiền của khách hàng bị trừ và chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp du lịch tại một ngân hàng. Khách hàng có thể sử dụng các loại thẻ tín dụng/ghi nợ quốc tế và nội địa để thực hiện TTTT. Số lượng thẻ chấp nhận phụ thuộc vào chương trình kết nối của các nhà cung cấp dịch vụ. b. Giải pháp thanh toán trực tuyến cho các doanh nghiệp chưa có website Cung cấp công cụ cho phép các doanh nghiệp du lịch có thể tạo các đơn hàng thủ công rồi tạo đường link để gửi cho khách hàng thực hiện quá trình thanh toán. Dịch vụ này áp dụng cho các doanh nghiệp du lịch chưa có khả năng xây dựng một website với đầy đủ các chức năng như xây dựng tour, thanh toán và bảo mật.  
  20. 19 c. Giải pháp hệ thống cơ sở hạ tầng để phát hành thẻ trả trước Cung cấp hệ thống cơ sở hạ tầng để phát hành thẻ trả trước như thẻ quà tặng, thẻ du lịch Đối với chủ thẻ, giải pháp cho phép khách hàng tiêu dùng trực tuyến hay các kênh TTĐT khác. Thẻ trả trước cho phép đối tượng sở hữu và sử dụng thẻ, kể cả đối tượng là thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Thẻ trả trước có thể kết hợp với thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng để tránh hầu hết các rủi ro về thanh toán thẻ.  
  21. 20 CHƯƠNG III – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VIỆC XÂY DỰNG MÔ HÌNH NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ THANH TOÁN TRỰC TUYẾN CỦA CÔNG TY CPTM & DVTT ONEPAY 3.1 Hệ thống các phương pháp nghiên cứu 3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu Trong quá trình thu thập dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn, tác giả đã sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu như sau: Phương pháp điều tra dữ liệu sơ cấp: − Phiếu điều tra: Gửi cho các công ty du lịch và doanh nghiệp hoạt động TMĐT đang là khách hàng của OnePay thông qua email. (Mẫu phiếu điều tra được đính kèm trong phần Phụ lục). Cụ thể phương pháp phiếu điều tra như sau: Nội dung điều tra: Tình hình ứng dụng và triển khai các dịch vụ TTTT của OnePay tại các doanh nghiệp là khách hàng của OnePay; chất lượng dịch vụ TTTT OnePay đang cung cấp và ý kiến phản hồi từ người tiêu dùng dịch vụ khi sử dụng các dịch vụ TTTT trên website của doanh nghiệp. Cách thức tiến hành: Các phiếu điều tra sau khi được thiết kế sẽ được gửi đến các doanh nghiệp là khách hàng của OnePay dưới sự giới thiệu của OnePay. Các doanh nghiệp sau khi trả lời phiếu điều tra sẽ gửi trả lại và được tập hợp và đưa vào cơ sở dữ liệu của phần mềm SPSS để xử lý và phân tích. Mục đích áp dụng cách thức này là giúp thu thập thông tin một cách nhanh chóng nhất, tiết kiệm nhất và xử lý một cách chính xác nhất để có thể đưa ra những đánh giá và kết quả chuẩn xác nhất. Ưu nhược điểm của cách thức điều tra này + Ưu điểm: nhanh chóng, tiện lợi và hiệu quả cao. + Nhược điểm: doanh nghiệp có thể không trả lời phản hồi hoặc không cung cấp các câu trả lời chính xác.  
  22. 21 Đối tượng mẫu nghiên cứu: Khách hàng của OnePay + Doanh nghiệp du lịch: 20 phiếu + Doanh nghiệp TMĐT: 5 phiếu Số lượng phiếu điều tra + Số lượng phiếu điều tra đưa ra: 25 phiếu + Số lượng phiếu thu về: 20 phiếu − Phỏng vấn chuyên gia Nội dung phỏng vấn: Quan điểm đánh giá của OnePay về tình hình thị trường TTTT trong và ngoài nước; đánh giá về mô hình nhà cung cấp dịch vụ TTTT mà OnePay đang triển khai; chất lượng dịch vụ hiện nay của OnePay; định hướng phát triển của OnePay. Cách thức điều tra: Phỏng vấn trực tiếp tại công ty. Đối tượng nghiên cứu: Các chuyên gia được mời phỏng vấn trực tiếp tại doanh nghiệp gồm có trợ lý giám đốc; trưởng phòng kinh doanh; phụ trách an ninh và bảo mật, phụ trách marketing. Ưu nhược điểm của phương pháp điều tra: + Ưu điểm: Được tiếp xúc thực tế với các nhà quản lý nên quan sát trực quan thái độ và cung cách khi trả lời phỏng vấn để đánh giá mức độ xác thực của thông tin; có được những nhận xét chủ quan của doanh nghiệp về các vấn đề ngành. + Nhược điểm: Khó có được cái nhìn tổng quát và những đánh giá khách quan về thị trường, mô hình kinh doanh của công ty. Phương pháp tìm kiếm dữ liệu thứ cấp: − Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty OnePay. Nội dung: Là kết quả tổng hợp báo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2007, 2008 của công ty OnePay. Ưu nhược điểm: Những số liệu thống kê về doanh nghiệp cho ta có được cái nhìn trực quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.  
  23. 22 − Các nguồn khác Các dữ liệu thứ cấp được khai thác từ các nguồn như Báo cáo TMĐT qua các năm của Cục TMĐT - Bộ Công Thương, các hội thảo và diễn đàn về TTĐT, báo chí trong nước, quốc tế và từ nguồn internet về tình hình phát triển của TTTT tại Việt Nam và trên thế giới. Nội dung: là các thông tin số liệu về tình hình phát triển chung của TTTT trên thế giới và Việt Nam; đánh giá, nhận định và dự báo về tốc độ phát triển trong thời gian tới của TTTT và TMĐT. Ưu nhược điểm: Tìm kiếm nhanh chóng, dễ dàng, số liệu đa dạng. Tuy nhiên mức độ chính xác và cập nhập của các số liệu thì khó có khả năng kiểm chứng. 3.1.2 Phương pháp xử lý dữ liệu − Phương pháp định lượng SPSS là phần mềm cung cấp hệ thống quản lý dữ liệu và phân tích thống kê trong một môi trường đồ hoạ, sử dụng các trình đơn mô tả và các hộp thoại đơn giản để thực hiện hầu hết các công việc thống kê phân tích số liệu cho người dùng. Người dùng có thể dễ dàng sử dụng SPSS để phân tích hồi quy, thống kê tần suất, xây dựng đồ thị Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu theo giá trị trung bình: Kết quả các phiếu điều tra sau khi thu về được tổng hợp trên SPSS và phân tích theo giá trị trung bình và chỉ số thống kê. Các số liệu thống kê từ kết quả hoạt động của công ty được xử lý bằng hai phương pháp phân tích chi tiết và biểu đồ minh hoạ. − Phương pháp định tính Phân tích đánh giá thông tin thông qua câu hỏi phỏng vấn. Các câu hỏi phỏng vấn được xây dựng từ tổng quát toàn ngành đến chuyên sâu về công ty. Phương pháp phân tích tổng hợp theo hình thức quy nạp, đánh giá các vấn đề khác nhau rồi tổng hợp đưa ra các nhận định chung và đặc trưng.  
  24. 23 3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường kinh doanh đến hoạt động cung cấp dịch vụ thanh toán của OnePay cho các doanh nghiệp du lịch 3.2.1 Giới thiệu về công ty OnePay a. Lịch sử hình thành và phát triển − Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ trực tuyến OnePay − Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần − Ngày thành lập: 27/12/2006 − Vốn điều lệ: 8 000 000 000 VND − Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Lê Huy Tường Onepay ra đời trong hoàn cảnh khi tại Việt Nam TMĐT đang phát triển mạnh mẽ nhưng nền tảng TTTT lại chưa phát triển phù hợp với tốc độ của TMĐT. Được đảm bảo bởi hệ thống ngân hàng trong nước và các tổ chức thẻ quốc tế, OnePay được triển khai như một cổng TTTT hoàn thiện giúp các doanh nghiệp mở rộng kinh doanh. Hệ thống của OnePay đã được đánh giá cao và ứng dụng bởi các tổ chức doanh nghiệp lớn. Trong hai năm hoạt động của mình, OnePay đã chứng tỏ được vai trò tiên phong của mình trong thị trường TTTT tại Việt Nam và trở thành một doanh nghiệp dẫn đầu thị trường trong ngành dịch vụ này. Tính đến thời điểm đầu năm 2009 đã có hơn 65 tổ chức doanh nghiệp sử dụng dịch vụ TTTT OnePay cung cấp. Các khách hàng tiêu biểu của OnePay như Jetstar Pacific Airline, Saigontourist, Vietravel, Transviet, Chodientu, Vinasun travel, FPT Online Các khách hàng sau khi hợp tác với OnePay đều cảm thấy rất hài lòng với các dịch vụ OnePay đã triển khai. b. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý Về cơ cấu tổ chức của công ty, hiện nay OnePay có tất cả 18 nhân viên làm việc trong 8 phòng ban bao gồm: − 1 nhân viên phòng hành chính - − 4 nhân viên phòng Kỹ thuật kế toán − 1 nhân viên phòng Hạ tầng thẻ  
  25. 24 − 5 nhân viên phòng Kinh doanh − 1 nhân viên phòng Hạ tầng mạng − 1 nhân viên phòng Marketing − 3 nhân viên phòng Hỗ trợ khách − 2 nhân viên phòng Quản lý rủi ro hàng Hội đồng quản trị của OnePay gồm có các ông: ông Lê Huy Tường - Chủ tịch Hội đồng quản trị; ông Nguyễn Văn Hiện và ông Trịnh Quốc Huy là uỷ viên. Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của công ty OnePay 3.2.2 Tổng quan tình hình liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến của OnePay cho các doanh nghiệp du lịch a. Mô hình hoạt động kinh doanh của OnePay Sơ đồ 3.2: Mô hình hoạt động kinh doanh của OnePay  
  26. 25 Mô hình hoạt động kinh doanh của OnePay là trung gian phân phối dịch vụ cổng TTTT của tổ chức thẻ quốc tế MasterCard cho các doanh nghiệp ở Việt Nam. OnePay là đại diện của MasterCard ở Việt Nam hợp tác với NHTM Vietcombank để triển khai cổng TTTT. Doanh thu đạt được của OnePay sẽ phải chi trả một phần cho MasterCard theo thoả thuận giữa hai bên. b. Kết quả hoạt động kinh doanh Sau hai năm đi vào hoạt động, OnePay đã nhanh chóng trở thành doanh nghiệp dẫn đầu trong TTTT tại Việt Nam. Xuất phát từ chiến lược của công ty, OnePay đã nhận định ngành du lịch có nhu cầu TTTT cấp thiết nhất ở Việt Nam. Chính vì thế, OnePay đã tập trung đầu tư cung cấp dịch vụ TTTT cho các doanh nghiệp du lịch. Chính ngành du lịch là ngành thu hút nhiều khách quốc tế nhất đến với Việt Nam, những người có thói quen TTTT cao và là thị trường tiềm năng để khai thác. Bảng 3.1: Số liệu thống kê lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam Năm 2004 2005 2006 2007 2008 Lượt khách quốc tế 2.92 3.47 3.58 4.1 4.25 (triệu người) Nguồn: Tổng cục Du lịch Trong số hơn 70 khách hàng hiện tại của OnePay thì có đến khoảng hơn 50 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch. Chính vì vậy các dịch vụ cổng TTTT mà OnePay cung cấp có thể tích hợp trực tiếp trên website của các doanh nghiệp du lịch giúp cho khách hàng khi đăng ký tour có thể TTTT bằng các loại thẻ tín dụng quốc tế. Các doanh nghiệp du lịch có thể lựa chọn cho mình các SPDV phù hợp với thực tế doanh nghiệp như OneCom, OneCard, OneOrder Bên cạnh việc tích hợp cổng TTTT trên website doanh nghiệp, OnePay còn hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch các dịch vụ tư vấn xây dựng website, tư vấn xây dựng nhân lực chuyên trách kênh bán hàng trực tuyến, tư vấn các nghiệp vụ TMĐT. Chính nhờ vậy OnePay đã giúp cho các doanh nghiệp du lịch mạnh dạn áp dụng hình thức TTTT trong giao dịch.  
  27. 26 Kết quả hoạt động trong hai năm đã cho thấy chất lượng dịch vụ OnePay đang cung cấp rất ổn định, tính bảo mật an toàn cao, tạo sự tin tưởng, hài lòng cho cả doanh nghiệp và sự yên tâm cho những người tiêu dùng. Tỷ lệ các giao dịch thanh toán bị lỗi không đáng kể, dưới 0.01%. Biểu đồ 3.1: Tăng trưởng số lượng giao dịch và tổng giá trị thanh toán theo quý năm 2008 của OnePay Payment Gateway 3.2.3 Ảnh hưởng của các nhân tố tác động tới hoạt động cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến của OnePay cho các doanh nghiệp du lịch a. Môi trường cạnh tranh trong và ngoài nước Trong nước: Nếu như năm 2007 được đánh giá là năm bước đầu đánh dấu sự phát triển của TTTT thì đến năm 2008 được xem là năm TTTT khởi sắc và thực sự đi vào cuộc sống. Dịch vụ thanh toán thẻ đã có một năm phát triển tích cực. Đến hết năm 2008, các tổ chức ngân hàng trong nước đã phát hành 13,4 triệu thẻ, tăng 46% so với năm 2007. Đặc biệt số lượng các website chấp nhận TTTT đã nhảy vọt, nếu năm 2007 chỉ có một vài website thì sang năm 2008 đã có trên 70 doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như ngân hàng, hàng không, du lịch, siêu thị, doanh nghiệp TMĐT triển khai thành công dịch vụ TTTT cho khách hàng. Điều này được xem là một tín hiệu tốt, một cơ hội phát triển lớn cho OnePay. Có thể nói hiện nay 80% các doanh nghiệp triển khai hệ thống cổng TTTT hiện đang là khách hàng và đối tác của OnePay. OnePay đang là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ TTTT hàng đầu tại thị trường nội địa, là doanh nghiệp có các số liệu chính xác nhất về thị trường TTTT tại Việt Nam. Việc dẫn đầu về thị trường TTTT trong nước là điều tất yếu với OnePay. Tuy nhiên các lợi thế cạnh tranh của OnePay  
  28. 27 cũng đang mất dần đi bởi sự phát triển nhanh chóng của thị trường TTTT. Sự có mặt ngày càng nhiều của các công ty trong ngành TTTT đang đẩy thị trường bước vào cuộc đua gay gắt về thị phần. Để nâng cao khả năng cạnh tranh và khả năng dẫn đầu thị trường trong thời gian tới đòi hỏi OnePay không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ mà cần phải đa dạng hoá các SPDV. Dưới đây là các thống kê về các ngân hàng và công ty tham gia thị trường TTTT tại Việt Nam: Bảng 3.2: Số lượng các NHTM triển khai dịch vụ Internet Banking Năm 2004 2005 2006 2007 2008 Số lượng 3 5 10 18 29 Bảng 3.3: Danh sách các công ty cung cấp dịch vụ TTTT STT Công ty Dịch vụ 1 CT CPTM & DVTT OnePay Giải pháp TTTT, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng 2 CT CPDV Thẻ Smarlink Cổng TTĐT Smarlink Thẻ trả trước Chuyển mạch ATM & POS 3 CTCP Mạng thanh toán Vina – Thanh toán ePOS, POS, mPay Paynet Cổng thanh toán điện tử NetCash Thẻ trả trước 4 CT VASC Payment TTTT cho các chủ tài khoản tại NH Ngoại Thương và Kỹ Thương 5 CT CPDV TMĐT VietPay Dịch vụ TTTT Vgold 6 CTCP phát triển Công nghệ Ví điện tử PayViet 7 CT TNHH Là Tôi Cổng TTĐT ToiPay 8 CTDV xử lý dữ liệu Tiến Thành Cổng TTĐT 68Pay 9 CTCP Dịch vụ GTGT trên mạng Cổng TTĐT Mobivi Việt Phú - Mobivi 10 CT TNHH điện thoại di động Cổng TTĐT HTPay Hoàng Thông 11 CT TNHH Phi Bo Cổng TTĐT Fibo 12 CTCP giải pháp thanh toán Việt Ví điện tử VnMart Nam VNPay 13 CTCP DVTT Cộng đồng Việt Ví điện tử Payoo 14 CTCP Viễn thông Sài Gòn – Ví đện tử Saigontel  
  29. 28 15 Tồng công ty truyền thông đa Cổng TTTT VTCPayGate phương tiện VTC Nguồn: Báo cáo TMĐT 2007 Quốc tế: Hiện nay TTTT đã rất phát triển trên thế giới với nhiều sản phẩm dịch đa dạng. Bên cạnh TTTT bằng thẻ thanh toán còn có các hình thức thanh toán khác như thẻ thanh toán ảo, thanh toán qua mail, ví điện tử Chính vì vậy cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng phát hành thẻ, các tổ chức thẻ trên thế giới rất căng thẳng. Tính riêng ở Mỹ, hiện nay thị phần thẻ thanh toán của Visa là 44%, MasterCard chiếm 31%, Amex là 20% và Discover 5%. Trong khi đó, Trung Quốc nổi lên là một nước có mức tăng trưởng TTTT lớn nhất thế giới. Trong năm 2008, quy mô TTĐT của Trung Quốc đạt 274,3 tỷ nhân dân tệ, tăng trưởng 181% liên tục trong 4 năm5. Hiện nay trên thị trường TTTT của Trung Quốc, AliPay là tổ chức cung cấp dịch vụ TTTT lớn mạnh nhất với mức thị phần là gần 70%, tiếp theo là ChinaPay và UnionPay. Trung bình mức tăng trưởng hàng năm của AliPay là 112%. Năm 2008, AliPay có thêm 57 triệu thành viên mới đăng ký và tổng số thành viên đã vượt quá 100 triệu người. Các tổ chức thẻ quốc tế đánh giá thị trường Trung Quốc còn rất tiềm năng và là môi trường cạnh tranh cho nhiều nhà cung cấp dịch vụ TTTT cả trong và ngoài nước. Biều đồ 3.2: Biểu đồ tăng trưởng khối lượng TTTT từ các công ty cung cấp dịch vụ TTTT lớn của Trung Quốc Nguồn: www.iresearch.com.cn 5 www.chinadaily.com.cn  
  30. 29 b. Các yếu tố liên quan đến hạ tầng pháp lý Hệ thống pháp luật hỗ trợ TMĐT là hành lang pháp lý nhằm đưa TMĐT nói chung và TTTT nói riêng hoạt động theo khuôn khổ định hướng phát triển của Chính Phủ. Hoàn thiện hệ thống pháp luật cho TMĐT là một trong các nhóm giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy TMĐT của Việt Nam và thực hiện đề án thúc đẩy kinh tế không dùng tiền mặt. Một số chính sách liên quan đến TTTT đã được ban hành trong thời gian từ năm 2006 đến 2008: Bảng 3.4: Một số văn bản pháp lý liên quan đến TTTT Ngày ban Tên văn bản hành 15/09/05 Quyết định số 222/2005/ QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006 - 2010 24/05/06 Quyết định số 112/2006QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 29/12/06 Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng đến năm 2020 23/02/07 Nghị định số 27/2007/NĐ-CP về Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính 08/03/07 Nghị định số 35/2007/NĐ-CP về Giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng 03/07/07 Quyết định số 32/2007/QĐ-NHNN về hạn mức số dư đối với thẻ trả trước vô danh Đây là những văn bản pháp luật quy định hành lang pháp lý cho các giao dịch trực tuyến trong hoạt động TMĐT, góp phần thúc đẩy TMĐT và TTTT phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên, tốc độ ban hành các chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật và các thông tư hướng dẫn vẫn còn chậm, thủ tục rườm rà tạo nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp. Đồng thời, sự nhất quán trong nhiều văn bản luật còn hạn chế gây những trở ngại cho doanh nghiệp khi áp dụng triển khai. c. Các yếu tố liên quan đến hạ tầng viễn thông Trong bốn năm kể từ năm 2005, khi TMĐT bắt đầu phát triển ở Việt Nam, cùng với tốc độ gia tăng người dùng internet, các nhà cung cấp dịch vụ internet đã không ngừng gia tăng chất lượng dịch vụ và tạo ra một cuộc cạnh tranh về chất  
  31. 30 lượng ở Việt Nam. Điều này đối với người dùng là rất có lợi khi mà giá thành hạ, chất lượng đường truyền không ngừng tăng lên, băng thông liên tục được mở rộng. Nó khiến cho các giao dịch trở nên nhanh chóng và dễ dàng. Đây là những thuận lợi với TMĐT nói chung và TTTT nói riêng. Đặc điểm TTTT trong ngành du lịch phần lớn là thanh toán quốc tế vì vậy đòi hỏi chất lượng băng thông kết nối quốc tế phải ổn định. Mặt khác, hai hệ thống máy chủ của OnePay đặt tại Mỹ, các thông tin giao dịch phải gửi sang Mỹ mới thực hiện được, vì vậy băng thông kết nối quốc tế rất quan trọng. Chất lượng băng thông có ổn định thì giao dịch mới diễn ra thông suốt. Hiện tại chất lượng băng thông quốc tế đã liên tục được mở rộng, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các doanh nghiệp trong lĩnh vực TMĐT. Bảng 3.5: Tình hình phát triển internet Việt Nam STT Tình hình phát triển internet 1 Tổng băng thông kênh kết nối quốc tế đến Việt Nam 52 902 Mbps 2 Tổng băng thông kênh kết nối trong nước 62 876 Mbps 3 Tổng lưu lượng trao đổi qua trạm chung chuyển VNIX 36 287 517 Gb Nguồn: Trung tâm Internet Việt Nam d. Các yếu tố đến từ khách hàng Đặc điểm chung của các doanh nghiệp tại Việt Nam là mô hình doanh nghiệp nhỏ và vừa, vốn đầu tư ít. Vì thế công việc kinh doanh nhỏ lẻ, chỉ có thể xác định chiến lược kinh doanh trong thời gian ngắn và các công ty du lịch cũng không nằm ngoài xu hướng chung này. Bên cạnh một số các công ty du lịch nhà nước có vốn đầu tư mạnh thì số công ty tư nhân có khả năng triển khai TMĐT trong du lịch không nhiều. Nếu tự xây dựng hệ thống TTTT thì nguồn vốn không đủ, năng lực chưa có, trong khi giải pháp thuê ngoài được xem như tối ưu nhất thì giá thành còn cao, nhiều công ty chưa thích ứng được. Về mặt chiến lược kinh doanh nhiều công ty du lịch còn thói quen thụ động trong kinh doanh, không chủ động tạo các kênh tiếp xúc với khách hàng, thường phụ thuộc nhiều vào mùa du lịch hay các chương trình du lịch do các cấp tỉnh thành phố phát động để thu hút khách du lịch. Trong thời kỳ hội nhập các doanh nghiệp  
  32. 31 cần mạnh dạn hơn trong việc tạo các kênh quảng bá, tiếp xúc với khách hàng như TMĐT, mạng xã hội hay các văn phòng đại diện nước ngoài nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến với Việt Nam. Song song với đó, các doanh nghiệp cũng cần đồng bộ hệ thống TTTT nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho khách du lịch quốc tế trong thời kỳ hội nhập. 3.3 Kết quả phân tích và xử lý dữ liệu 3.3.1 Kết quả phân tích từ các dữ liệu sơ cấp a. Thực trạng các sản phẩm dịch vụ OnePay đang cung cấp. Bảng 3.6: Kết quả thống kê các dịch vụ OnePay đang triển khai Statistics OneCom OneOrder OneBill OneCard OnePos Other N Valid 20 20 20 20 20 20 Missing 0 0 0 0 0 0 Mean .8000 .1000 .0000 .5500 .2500 .0000 Std. Deviation .41039 .30779 .00000 .51042 .44426 .00000 Sum 16.00 2.00 .00 11.00 5.00 .00 Percentiles 25 1.0000 .0000 .0000 .0000 .0000 .0000 50 1.0000 .0000 .0000 1.0000 .0000 .0000 75 1.0000 .0000 .0000 1.0000 .7500 .0000 ϖ Sau khi xử lý các phiếu điều tra đối với các doanh nghiệp hiện đang là khách hàng của OnePay, ta thấy phần lớn các công ty du lịch lữ hành đều sử dụng dịch vụ OneCom (80%), và OneCard (55%). Điều này cho ta thấy OneCom và OneCard phù hợp với các doanh nghiệp du lịch Việt Nam nhất hiện nay, chúng cung cấp giải pháp TTTT cho phép doanh nghiệp xác thực thẻ thanh toán và có thể thu tiền ngay của khách hàng thông qua hệ thống website của doanh nghiệp. OnePos cũng được một số doanh nghiệp du lịch ứng dụng trong hoạt động kinh doanh của mình nhưng chủ yếu là cho các loại thẻ nội địa như của Vietcombank, ViettinBank hay BIDV Trong khi đó các SPDV khác như OneBill & OneOrder có số doanh nghiệp ứng dụng rất thấp, hầu như chưa có, OneBill có 2 doanh nghiệp nhưng không trong ngành du lịch, OneOrder chưa có doanh nghiệp nào ứng dụng. Điều này cho thấy  
  33. 32 những SPDV này không phù hợp với hình thức kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch. Chính vì thế để đẩy mạnh việc ứng dụng TTTT trong ngành du lịch,OnePay nên tiếp tục đầu tư nâng cao chất lượng hoạt động của dịch vụ OneCom, OneCard cũng như đưa ra những SPDV mới phù hợp với đặc điểm kinh doanh trong ngành du lịch. ϖ Việc tiến hành tích hợp hệ thống cổng TTTT trên website các doanh nghiệp được OnePay đặt lộ trình trung bình từ 10 – 15 ngày, bao gồm các bước như cấp Merchant ID, tích hợp hệ thống, cài đặt 3D – Secure, thử nghiệm và khai trương hệ thống. Qua thăm dò từ các khách hàng của OnePay cho thấy việc triển khai này được OnePay thực hiện rất chuyên nghiệp, quy củ và chính xác. Cá biệt chỉ có với một số doanh nghiệp chuyên biệt ngoài ngành du lịch như Pacific Airline, FPT Data (không quá 5%) thời gian triển khai vượt quá 20 ngày. Biều đồ 3.3: Tỷ lệ thời gian triển khai hệ thống TTTT ϖ Từ việc phân tích các yếu tố khiếu nại của khách hàng đến doanh nghiệp, mức độ ngưng trệ hệ thống trong thời gian hoạt động và mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với các SPDV ta có bảng thống kê như sau: Bảng 3.7: Đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp Descriptive Statistics N Minimum Maximum Sum Mean Std. Deviation Muc do khieu nai cua KH 20 .00 1.00 8.00 .4000 .50262 Muc do ngung tre he thong 20 .00 2.00 10.00 .5000 .68825 Muc do hai long cua DN 20 4.00 5.00 95.00 4.7500 .44426 Valid N (listwise) 20  
  34. 33 Theo đó trong số 8 doanh nghiệp đã từng nhận được khiếu nại/ phàn nàn của khách hàng thì mức độ khiếu nại chỉ đạt 0.5 điểm trên thang điểm 5 với sai số chuẩn là 0.50262. Điều này là phù hợp với việc đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp với SPDV của OnePay (đạt 4,75 trên thang điểm 5). Như vậy ta thấy các hệ thống cổng TTTT của OnePay hoạt động rất ổn định và các doanh nghiệp là khách hàng cảm thấy rất hài lòng về chất lượng dịch vụ. Bảng 3.8: Ước tính ảnh hưởng của mức độ khiếu nại khách hàng và mức độ ngưng trệ hệ thống đến mức độ hài lòng của doanh nghiệp Coefficientsa Unstandardized Standardized Coefficients Coefficients Model B Std. Error Beta t Sig. 1 (Constant) 5.092 .070 72.604 .000 Muc do khieu nai cua KH -.395 .119 -.447 -3.330 .004 Muc do ngung tre he thong -.368 .087 -.571 -4.255 .001 a. Dependent Variable: Muc do hai long cua DN Đồng thời khi tiến hành hồi quy phân tích với các dữ liệu thu thập được ta thấy các hệ số ước lượng B0 = 5.092; B1 = - 0.395; B2 = - 0.368. Điều này cho ta biết trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi nếu mức độ phàn nàn của khách hàng tăng thêm 1 điểm thì mức độ hài lòng của doanh nghiệp với SPDV OnePay cung cấp giảm đi 0.395 điểm, hoặc nếu mức độ ngưng trệ hệ thống thanh toán từ phía OnePay tăng thêm 1 điểm thì mức độ hài lòng của doanh nghiệp về dịch vụ sẽ giảm đi 0.368 điểm. b. Thực trạng sẵn sàng của các doanh nghiệp du lịch trong việc triển khai hệ thống thanh toán trực tuyến Sau khi phân tích các số liệu từ phiếu điều tra, có đến 60% các doanh nghiệp du lịch chưa đào tạo lực lượng chuyên trách để vận hành kênh bán hàng trực tuyến. Trong khi đó tỷ lệ sử dụng thành thạo máy vi tính của các doanh nghiệp chiếm khoảng 75%. Đồng thời nhu cầu các doanh nghiệp du lịch cần đào tạo nhân viên chuyên trách dưới hai hình thức là gửi nhân viên đi học và đào tạo tại chỗ lên đến 95%. Từ các thực tế này, OnePay cần phải cung cấp các hình thức hỗ trợ doanh  
  35. 34 nghiệp tốt nhất trong việc triển khai hệ thống TTTT như là tư vấn xây dựng nhân lực chuyên trách kênh bán hàng trực tuyến, tư vấn các nghiệp vụ về TMĐT. Bảng 3.9: Đánh giá mức độ sẵn sàng của doanh nghiệp du lịch. Nhân lực Trình độ sử dụng Nhu cầu đào tạo chuyên trách máy vi tính Có Không Mở lớp Gửi NV Tại chỗ 95% Tỷ lệ 40% 60% 5% 40% 55% 25% 60% 15% c. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch khi triển khai hệ thống thanh toán trực tuyến Từ kết quả điều tra hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch trước và sau khi triển khai hệ thống TTTT của OnePay, ta thấy 100% các doanh nghiệp đã có tăng trưởng về lượng khách hàng quốc tế đến với Việt Nam với các mức tăng trưởng khác nhau. Bảng 3.10:Tỷ lệ tăng trưởng khách du lịch quốc tế sau khi triển khai hệ thống TTTT Descriptive Statistics N Sum Mean Std. Deviation Statistic Statistic Statistic Std. Error Statistic Tang duoi 20% 20 2.00 .1000 .06882 .30779 Tang tu 20% den 50% 20 3.00 .1500 .08192 .36635 Tang tu 50% den 70% 20 4.00 .2000 .09177 .41039 Tang tu 70% den 100% 20 5.00 .2500 .09934 .44426 Tang tu 100% den 200% 20 6.00 .3000 .10513 .47016 Tang tren 200% 20 .00 .0000 .00000 .00000 Valid N (listwise) 20 Theo đó 30% doanh nghiệp có mức độ tăng trưởng của khách quốc tế là từ 100% đến 200%, 25% doanh nghiệp có mức độ tăng từ 70% đến 100% và 20% doanh nghiệp tăng từ 50% đến 70%, chiếm tỷ lệ rất cao về mức độ tăng trưởng. Điều này góp phần lý giải về chất lượng dịch vụ TTTT OnePay đang cung cấp.  
  36. 35 Bảng 3.11: Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu sau khi triển khai hệ thống TTTT Descriptive Statistics N Sum Mean Std. Deviation Statistic Statistic Statistic Std. Error Statistic Tang duoi 50% 20 6.00 .3000 .10513 .47016 Tang tu 50% den 70% 20 5.00 .2500 .09934 .44426 Tang tu 70% den 100% 20 5.00 .2500 .09934 .44426 Tang tren 100% 20 4.00 .2000 .09177 .41039 Valid N (listwise) 20 Tương ứng với mức tăng trưởng lượng khách du lịch quốc tế là mức tăng doanh thu của các doanh nghiệp du lịch. Bên cạnh những chiến lược marketing quảng bá du lịch Việt Nam thì phương thức thanh toán phù hợp với nhu cầu trên thế giới cũng là một nhân tố nhằm góp phần gia tăng doanh thu và hiệu quả của các doanh nghiệp du lịch Việt Nam. Theo kết quả điều tra, có đến 20% số doanh nghiệp sau khi triển khai hệ thống TTTT đã có mức doanh thu tăng gấp đôi, 50% tăng gấp rưỡi và 30% tăng dưới 50%. d. Thực trạng việc đánh giá tác động giữa môi trường và thanh toán trực tuyến Khi đưa ra câu hỏi đánh giá mức độ trở ngại đối với việc thu hút TTTT từ phía các khách du lịch nội địa, ta nhận được kết quả đánh giá từ phía các doanh nghiệp cho rằng nhận thức của người tiêu dùng về TTTT vẫn là trở ngại lớn nhất. Tổng số điểm đánh giá mức trở ngại là nhận thức về TTTT là 73 điểm với mức điểm trung bình là 3.65 điểm. Đứng thứ hai và thứ ba trong đánh giá mức độ trở ngại là nguồn lực triển khai kênh bán hàng trực tuyến và hạ tầng cơ sở kỹ thuật. Điều này phù hợp với những đánh giá bên trên về mức độ sẵn sàng của các doanh nghiệp du lịch khi triển khai kênh bán hàng trực tuyến. Nó cho thấy tình trạng chung của các doanh nghiệp du lịch nói riêng và cả ngành TMĐT nói chung còn gặp rất nhiều khó khăn về nhân lực khi triển khai TTTT.  
  37. 36 Bảng 3.12: Mức độ trở ngại đối với việc triển khai TTTT ở Việt Nam Descriptive Statistics N Sum Mean Std. Deviation Statistic Statistic Statistic Std. Error Statistic Nhan thuc NTD ve TTTT 20 73.00 3.6500 .18173 .81273 Ha tang co so ky thuat 20 62.00 3.1000 .17622 .78807 Nguon luc kenh ban hang 20 65.00 3.2500 .27023 1.20852 Moi truong xa hoi va tap quan 20 47.00 2.3500 .10942 .48936 tieu dung Chi phi giao dich 20 46.00 2.3000 .10513 .47016 Valid N (listwise) 20 Trong khi đó, khi được hỏi về hiệu quả của hệ thống TTTT đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch, các doanh nghiệp đều đánh giá tác dụng lớn nhất khi triển khai TTTT là nâng cao hiệu quả kinh doanh, có tổng điểm 92 với mức điểm trung bình 4.6 điểm, tiếp đó là tăng cường khả năng cạnh tranh (4.35 điểm) của các doanh nghiệp khi triển khai TTTT và tăng doanh thu (4.05 điểm). Bảng 3.13: Mức độ tác động của hệ thống TTTT đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch Descriptive Statistics N Sum Mean Std. Deviation Statistic Statistic Statistic Std. Error Statistic Mo rong kenh thanh toan 20 71.00 3.5500 .18460 .82558 Thu hut khach hang moi 20 75.00 3.7500 .17584 .78640 Nang cao hinh anh cua cong ty 20 76.00 3.8000 .15560 .69585 Tang doanh thu 20 81.00 4.0500 .18460 .82558 Giam chi phi KD 20 53.00 2.6500 .19568 .87509 Nang cao hieu qua hoat dong cua 20 92.00 4.6000 .11239 .50262 DN Tang cuong kha nang canh tranh 20 87.00 4.3500 .15000 .67082 Valid N (listwise) 20  
  38. 37 3.3.2 Kết quả phân tích từ các dữ liệu thứ cấp a. Đánh giá sự phát triển của thị trường thanh toán trực tuyến trong ngành du lịch Từ kết quả thống kê của tổng cục du lịch Việt Nam, hiện nay trên cả nước có 485 doanh nghiệp chuyên kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành, trong đó có khoảng 50 công ty đã triển khai thành công hệ thống TTTT trên website của mình. Điều đó chứng tỏ thị trường này đối với các nhà cung cấp dịch vụ TTTT còn rất tiềm năng khi mới chỉ có 10% số doanh nghiệp triển khai TTTT. Cũng trong 485 doanh nghiệp du lịch này, cũng chỉ có khoảng 30% doanh nghiệp có website, phù hợp với các sản phẩm OneCom, OneCard của OnePay. Số còn lại 70% doanh nghiệp chưa có website là những khách hàng tiềm năng của gói sản phẩm OneOrder hay OnePos khi OnePay đưa ra giải pháp thanh toán không cần website. Điều này đã đánh trúng đặc điểm của các doanh nghiệp lữ hành nhỏ khi chưa thể đầu tư hệ thống hoàn chỉnh cho TTTT. Vấn đề còn lại phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh của OnePay với các nhà cung cấp dịch vụ TTTT khác trong thời gian tới. Các dịch vụ của OnePay được đánh giá chung là rất tốt nhưng mức giá dịch vụ quá cao, chỉ phù hợp với các doanh nghiệp lớn, có lượng giao dịch nhiều, còn với các doanh nghiệp nhỏ thì rất khó tiếp cận với dịch vụ của OnePay. Trong các năm sắp tới, du lịch Việt Nam đặt mục tiêu đón 5 triệu khách du lịch quốc tế và 25 triệu khách nội địa, đây được xem là tương lai của TTTT. Hiện tại tổng số giao dịch trực tuyến của khách du lịch quốc tế thông qua hệ thống của OnePay trong hai năm mới chỉ đạt gần 70 nghìn giao dịch, một con số rất khiêm tốn so với mức 5 triệu khách quốc tế. Tuy nhiên điểm sáng của số lượng giao dịch này là trong năm 2008 số lượng giao dịch đã tăng gấp 3 lần so với năm 2007 và đó được xem như tín hiệu đáng mừng trong thời gian tới. b. Đánh giá chung về sự phát triển của thị trường thanh toán trực tuyến Theo nhận định của chuyên gia Nguyễn Việt Trường thì TMĐT nói chung và TTTT nói riêng của Trung Quốc hiện nay đang vượt trước Việt Nam khoảng 5 năm kinh nghiệm, dung lượng thị trường cao gấp 20 lần so với Việt Nam. Chỉ tính riêng trong năm 2008, quy mô thị trường TTTT của Trung Quốc đạt 274,3 tỷ nhân dân tệ (khoảng gần 40 tỷ USD). Từ đó ta cũng có thể đánh giá bình quân quy mô tiềm  
  39. 38 năng của thị trường TTTT Việt Nam hiện nay là khoảng 2tỷ USD (gồm cả du lịch). Tuy nhiên, trên thực tế giá trị khai thác được hiện nay còn rất khiêm tốn. Chỉ xét riêng tổng giá trị thanh toán thông qua cổng TTTT của OnePay trong năm 2007 là 11 triệu đô, năm 2008 là 33 triệu đô, còn rất ít so với mức tiềm năng của thị trường. Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ tăng trưởng năm 2008 so với cùng kỳ năm trước Còn về số các doanh nghiệp trong ngành thì hiện nay số ngân hàng triển khai Internet Banking khoảng gần 30 ngân hàng, số nhà cung cấp dịch vụ TTTT chưa đến 20. Điều đó hứa hẹn trong vài năm tới, thị trường TTTT của Việt Nam sẽ bùng nổ, đón nhận sự cạnh tranh tích cực từ phía các doanh nghiệp và NHTM. Một mặt làm gia tăng giá trị thị trường, mặt khác sẽ phân chia lại thị phần trong nước.  
  40. 39 CHƯƠNG IV - MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ THANH TOÁN TRỰC TUYẾN CỦA CÔNG TY CPTM & DVTT ONEPAY CHO CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH 4.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu 4.1.1 Những thành công đã đạt được từ hoạt động cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến của OnePay Từ việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của OnePay trong hai năm cùng với kết quả điều tra phân tích từ các khách hàng của OnePay, ta có thể nhận định được những thành công và hạn chế từ mô hình nhà cung cấp dịch vụ TTTT của OnePay. Các thành công mà OnePay đã đạt được trong hai năm hoạt động: − Trở thành nhà phân phối duy nhất dịch vụ cổng TTTT của MasterCard trên website của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Từ đó phát triển mô hình trở thành nhà phân phối dịch vụ TTTT với nhiều sản phẩm dịch vụ cơ bản phù hợp với đặc điểm các doanh nghiệp Việt Nam. − Xác định thị trường mục tiêu đúng đắn, thay vì tập trung phát triển cho các doanh nghiệp TMĐT thì OnePay đã nhận định ngành du lịch mới là những đơn vị ứng dụng triển khai TTTT đầu tiên ở Việt Nam. Chính vì thế OnePay đã tập trung các dịch vụ phát triển thị trường này đầu tiên và nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường và trở thành nhà cung cấp dịch vụ TTTT dẫn đầu tại Việt Nam. − Song song với việc triển khai dịch vụ TTTT một cách chất lượng cho các doanh nghiệp du lịch, OnePay còn cung cấp các dịch vụ tư vấn hỗ trợ khách hàng trong việc xây dựng đội ngũ và triển khai thành công kênh bán hàng mới. 4.1.2 Những vấn đề còn tồn tại Tuy nhiên bên cạnh với những thành công ban đầu, OnePay cũng còn tồn tại những hạn chế của riêng mình: − Công nghệ cổng TTTT phải phụ thuộc nhiều vào nhà cung cấp dịch vụ thẻ quốc tế Master Card.  
  41. 40 − Dịch vụ cổng TTTT của OnePay chỉ cho phép thực hiện giao dịch nội địa với thẻ thanh toán của ngân hàng Vietcombank và một số ít ngân hàng khác trong chương trình của OnePay. − Một số dịch vụ triển khai chưa thu hút được các doanh nghiệp du lịch sử dụng như OneOrder, OneBill. − Dịch vụ OnePos thực sự không phải thế mạnh của OnePay, chưa có nhiều thị phần trên thị trường. − Các dịch vụ hiện tại mới chỉ là các dịch vụ cơ bản, ngoài ra còn nhiều dịch vụ giá trị gia tăng khác trên thế giới chưa được triển khai ở Việt Nam. − Chi phí cho các dịch vụ TTTT của OnePay còn quá cao, nhiều doanh nghiệp du lịch vừa và nhỏ không đủ năng lực tài chính để triển khai. 4.1.3 Nguyên nhân của những tồn tại − Vì là nhà phân phối dịch vụ cổng TTTT của Master Card nên về công nghệ cổng TTTT, OnePay phải phụ thuộc rất nhiều vào Master Card, OnePay chỉ đóng vai trò là người triển khai tại Việt Nam. − Do OnePay hợp tác với Vietcombank triển khai cổng TTTT của Master Card nên trên thực tế các thẻ nội địa được chấp nhận giao dịch trên cổng của OnePay rất hạn chế, tập trung chủ yếu là thẻ của Vietcombank và một số ít ngân hàng khác trong chương trình của OnePay. − Các dịch vụ như OneOrder chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp du lịch ứng dụng triển khai là vì người tiêu dùng Việt Nam còn yếu kém về hiểu biết công nghệ, trong khi các doanh nghiệp cũng yếu kém về nhân lực và “ngại” triển khai các dịch vụ đòi hỏi các thao tác tương đối phức tạp. − Do nguồn lực về tài chính và nguồn nhân lực chưa cho phép nên các dịch vụ như OnePos khó có thể cạnh tranh với các ngân hàng và các doanh nghiệp có hệ thống đại lý Pos và ePos mạnh như PayNet.  
  42. 41 4.1.4 Các vấn đề cần giải quyết tiếp theo Để có thể tiếp tục phát triển và luôn luôn dẫn đầu thị trường TTTT tại Việt Nam trong các năm tiếp theo thì OnePay phải nỗ lực cải thiện những vấn đề còn tồn tại và vướng mắc của mình: − Song song với việc triển khai phân phối dịch vụ cổng TTTT của Master Card, OnePay cần tiếp tục nghiên cứu mô hình nhà cung cấp dịch vụ TTTT trên thế giới nhằm đưa ra thêm nhiều SPDV mới phù hợp với đặc điểm thị trường du lịch nội địa Việt Nam. Đa dạng hoá việc ứng dụng các dịch vụ TTTT đã có trên thị trường quốc tế. − Nâng cao chất lượng dịch vụ của cổng TTTT, giảm thiểu tối đa các giao dịch bị lỗi, giảm chi phí triển khai dịch vụ sao cho phù hợp với nhiều doanh nghiệp du lịch vừa và nhỏ hơn. − Cần cung cấp đa dạng các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp triển khai cổng TTTT nhiều hơn, xúc tiến đa dạng các chương trình nhằm thu hút các doanh nghiệp ứng dụng cổng TTTT của OnePay. Đồng thời phổ biến kiến thức về TTTT đến người tiêu dùng cuối cùng qua nhiều kênh khác nhau để gián tiếp kích thích nhu cầu ứng dụng TTTT trong chi tiêu du lịch nói riêng và chi tiêu hàng ngày nói chung. − Phát triển các dịch vụ OneCom, OneOrder sao cho phù hợp hơn với mô hình các doanh nghiệp du lịch vừa và nhỏ của Việt Nam. − Triển khai thêm một số dịch vụ TTTT như Moto, Prepaid Card. 4.2 Dự báo triển vọng thị trường và định hướng phát triển của OnePay trong thời gian tới 4.2.1 Dự báo triển vọng của thị trường trong thời gian tới Tính đến hết năm 2008, các tổ chức ngân hàng ở Việt Nam đã phát hành khoảng 13,4 triệu thẻ thanh toán, tăng 46% so với năm 2007, các thẻ thanh toán đa năng đã bắt đầu có chức năng TTTT cho khách hàng tuy còn rất nhiều hạn chế. Cùng với đó tỷ lệ sử dụng tiền mặt trong thanh toán năm 2008 đã giảm từ 18% (2007) xuống còn 14% cho thấy nhiều người dân bắt đầu làm quen với TTĐT nói chung và TTTT nói riêng. Đây là những tín hiệu đáng mừng cho thấy một xu hướng  
  43. 42 mới trong thói quen người tiêu dùng Việt Nam. Ông Michael Cannon - Tổng giám đốc phụ trách thẻ thương mại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương của tập đoàn Visa đã nhận định “Nếu Việt Nam đạt được mức chi tiêu thương mại trung bình trong khu vực thì sẽ có hơn 200 triệu USD được thanh toán bằng thẻ tín dụng. Đây sẽ là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp”6. Trong năm 2008 đã có trên 50 website của các doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau cung cấp các dịch vụ TTTT như ngân hàng, hàng không, du lịch, siêu thị bán hàng trong đó nổi bật lên là các website du lịch và ngân hàng điện tử. Các chuyên gia dự báo năm 2009, số lượng các website triển khai hệ thống TTTT sẽ tăng gấp 3 lần so với năm 2008. Tính riêng trong ngành du lịch, hiện nay mới có 10% số doanh nghiệp - khoảng hơn 50 doanh nghiệp triển khai TTTT. Trong khi đó xu thế hội nhập quốc tế theo thoả thuận gia nhập WTO đang đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải cải tổ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Vì thế việc triển khai ứng dụng các hệ thống TTTT đang trở thành vấn đề cấp bách đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp du lịch nói riêng nếu họ không muốn mình thất bại ngay trên sân nhà và có những bước tiến thụt lùi với các quốc gia khác. Trong thời gian tới, mục tiêu của ngành du lịch là đón 5,5 - 6 triệu khách du lịch quốc tế và 25 triệu lượt khách nội địa, đạt doanh thu khoảng trên dưới 4,5 tỷ USD, đóng góp 5,3% GDP cả nước cũng cho thấy tiềm năng trong thị trường TTTT của ngành du lịch7. Đây vẫn sẽ là điểm sáng của TTTT Việt Nam trong thời gian tới. Cùng với sự phát triển của các doanh nghiệp TMĐT, ngành du lịch hứa hẹn trong năm tới sẽ có khoảng 50 công ty triển khai TTTT, nâng tổng số công ty lên trên 100 công ty, chiếm khoảng 20% tổng số công ty lữ hành. 6 Việt Nam - Thị trường thẻ thanh toán hấp dẫn 7 Chương trình hành động của ngành du lịch sau khi Việt Nam gia nhập WTO giai đoạn 2007 - 2012  
  44. 43 4.2.2 Định hướng phát triển của OnePay trong thời gian tới Trong định hướng phát triển của mình, OnePay đã đưa ra những chiến lược phát triển lâu dài cho mình theo các giai đoạn cụ thể: Giai đoạn 1: OnePay đi tiên phong trong lĩnh vực TTTT tại Việt Nam và trở thành doanh nghiệp dẫn đầu thị trường. Giai đoạn 2: OnePay trở thành doanh nghiệp dẫn đầu thị trường trong việc cung cấp các giải pháp dịch vụ TTĐT trong TMĐT Việt Nam như thanh toán ATM, POS, SMS, khấu trừ tài khoản tự động. Giai đoạn 3: OnePay trở thành nhà cung cấp toàn diện các dịch vụ và giải pháp hỗ trợ cho thị trường TMĐT Việt Nam. Để thực hiện được các mục tiêu đã đề ra thì trong chiến lược phát triển của mình, một mặt OnePay tiếp tục hợp tác với các NHTM để mở rộng mạng lưới thanh toán thẻ nội địa, mặt khách làm việc với các tổ chức thẻ quốc tế để học hỏi kinh nghiệm và hợp tác triển khai đa dạng các dịch vụ TTTT. Đồng thời, OnePay cũng kết hợp với các hiệp hội thẻ và NHTM, tổ chức các hội thảo, khoá học đưa ra kiến thức cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng về lợi ích của TTTT, từ đó nâng cao hiểu biết của họ và kích thích nhu cầu chi tiêu không dùng tiền mặt, tạo thói quen mới cho người dân. Với các doanh nghiệp đăng ký dịch vụ TTTT, ngoài cung cấp đào tạo nghiệp vụ thanh toán OnePay còn hỗ trợ tư vấn xây dựng website TMĐT, tư vấn xây dựng nhân lực chuyên trách kênh bán hàng trực tuyến, tư vấn nghiệp vụ TMĐT , giúp các đơn vị tự tin khi vận hành kênh kinh doanh TMĐT mới. Với cách làm như vậy OnePay không chỉ cung cấp dịch vụ TTTT cho các doanh nghiệp mà còn hỗ trợ về mặt kiến thức và nghiệp vụ, giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng nắm bắt và vận hành tốt hệ thống của mình. Với người tiêu dùng, việc phổ biến kiến thức về TTTT nói riêng và TTĐT nói chung là đã gián tiếp thúc đẩy thị trường phát triển nhanh hơn và quảng bá hình ảnh thương hiệu OnePay trên thị trường, tạo niềm tin cho người tiêu dùng khi thanh toán thông qua cổng TTTT của OnePay.  
  45. 44 4.2.3 Quan điểm phát triển mô hình nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến của OnePay cho các doanh nghiệp du lịch Trong quan điểm phát triển mô hình nhà cung cấp dịch vụ TTTT, OnePay nhận định Việt Nam có nền tảng công nghệ về TTTT chưa cao, không có nhiều kinh nghiệm xây dựng các mô hình cổng thanh toán trực tuyến. Chính vì vậy OnePay đã hợp tác với MasterCard và trở thành nhà phân phối chính thức dịch vụ cổng thanh toán thẻ trực tuyến của MasterCard tới các website TMĐT ở Việt Nam. Với cách thức làm như vậy, OnePay một mặt nhanh chóng xây dựng được cổng TTTT với mức độ uy tín cao, mặt khác việc hợp tác chuyển giao công nghệ sẽ giúp OnePay có nhiều kinh nghiệm hơn khi hoạt động trong lĩnh vực này. Chính vì thế OnePay đã nhanh chóng trở thành một nhà cung cấp dịch vụ TTTT uy tín trên thị trường. Song song với việc là đại diện phân phối cổng TTTT của Master Card tại Việt Nam thì OnePay còn tiếp tục hợp tác với nhiều tổ chức thẻ khác trên thế giới để có thể nhanh chóng ứng dụng các sản phẩm dịch vụ TTTT trên thế giới ở Việt Nam. Và trong tương lai, mô hình của OnePay không chỉ dừng lại là một nhà cung cấp dịch vụ TTTT đơn thuần mà sẽ là nhà cung cấp các giải pháp TMĐT toàn diện và các giá trị gia tăng cho khách hàng. 4.3 Các giải pháp phát triển mô hình nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến OnePay 4.3.1 Nhóm giải pháp thu hút doanh nghiệp du lịch sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến của OnePay Để có thể tiếp tục thu hút nhiều hơn các doanh nghiệp ứng dụng cổng TTTT trong mô hình kinh doanh của mình và sử dụng dịch vụ của OnePay trong thời gian tới thì OnePay cần đẩy mạnh các giải pháp xúc tiến mở rộng thị trường như: − Mở các khoá đào tạo về nghiệp vụ thanh toán trong ngành du lịch và xu hướng của TMĐT trong thời kỳ hội nhập: Để cho các doanh nghiệp du lịch có thể nhanh chóng tiếp cận và nắm bắt kịp với sự phát triển của các phương thức thanh toán mới trong thời đại bùng nổ của internet và CNTT, OnePay phải chủ động mở các khoá đào tạo nghiệp vụ thanh toán trong du dịch. Một mặt nó đem lại một phần doanh thu cho OnePay, mặt khác sẽ giúp OnePay quảng bá thương hiệu của mình và các SPDV của OnePay.  
  46. 45 − Tham gia các hội chợ du lịch quốc tế và trong nước: Để giới thiệu về cổng TTTT của OnePay với các doanh nghiệp du lịch trong và ngoài nước, OnePay phải tích cực tham gia các hội chợ về du lịch quốc tế với tư cách là một doanh nghiệp chuyên cung cấp các giải pháp thanh toán trong du lịch hoàn hảo nhất. Tại các hội chợ này thường tập trung các doanh nghiệp du lịch lớn và sẽ là những khách hàng tiềm năng của OnePay trong tương lai. Việc tham gia này sẽ làm cho nhiều doanh nghiệp chú ý và đến với OnePay, đó là một cơ hội tốt để quảng cáo về chất lượng dịch vụ với những người tiêu dùng cuối cùng. − Tham gia các hội thảo phát triển du lịch Việt Nam: Sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, ngành du lịch Việt Nam đã phải chịu sự cạnh tranh trực tiếp từ nhiều nước khác trong phát triển du lịch. Vì thế rất nhiều hội thảo được tổ chức để đánh giá và đưa ra các giải pháp phát cho du lịch Việt Nam trong thời kỳ hội nhập và OnePay cần tích cực tham gia. OnePay phải chủ động đưa ra các quan điểm của mình, góc nhìn từ một doanh nghiệp trẻ đến thị trường du lịch Việt Nam và nêu các giải pháp về TTTT nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của du lịch Việt Nam, thu hút nhiều khách quốc tế đến với Việt Nam hơn nhờ các dịch vụ TTTT an toàn, chất lượng và thuận tiện. − Tổ chức thường niên các hội nghị đánh giá kết quả hoạt động của OnePay: Với vị thế là doanh nghiệp đầu tiên và là doanh nghiệp dẫn đạo thị trường lĩnh vực TTTT ở Việt Nam, OnePay cần chủ động tổ chức các hội nghị đánh giá kết quả hoạt động của mình, vừa để thu hút báo chí đưa tin viết bài quảng bá cho Onepay, vừa là cơ hội để tập trung và lấy ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ OnePay đang triển khai, đồng thời dự báo tình hình phát triển của thị trường trong các năm tiếp theo nhằm giúp các doanh nghiệp du lịch có những điều chỉnh trong chiến lược phù hợp hơn với tình hình phát triển của thị trường. Với việc tích cực tham gia các hội thảo, hội chợ, chủ động các kênh tiếp xúc khác nhau với khách hàng sẽ giúp OnePay định vị tốt hơn trong tâm trí của khách hảng và người tiêu dùng. Nhiều người tiêu dùng sẽ biết đến OnePay như một công ty cung cấp dịch vụ TTTT an toàn, bảo mật cao và nhiều doanh nghiệp sẽ biết đến OnePay là một công ty cung cấp các dịch vụ TTTT đa dạng, chất lượng, uy tín hàng  
  47. 46 đầu trên thị trường Việt Nam, một công ty tiên phong và dẫn đạo thị trường TTTT của Việt Nam ở hiện tại và trong tương lai. 4.3.2 Nhóm giải pháp phát triển mô hình cổng thanh toán trực tuyến OnePay Sơ đồ 4.1: Phát triển mô hình cổng TTTT OnePay Ngày nay khi điện thoại di động đã trở thành một phương tiện không thể thiếu đối với mỗi người dùng thì phương thức thanh toán qua điện thoại cũng trở nên phổ biến hơn với mọi người. Chính vì vậy trong mô hình nhà cung cấp dịch vụ TTTT của OnePay cho các doanh nghiệp du lịch nên có module Mobile kết nối với cổng thanh toán theo mô hình cổng MIGS của MasterCard. Như vậy giải pháp thương mại di động sẽ phù hợp với nhu cầu hiện tại và trong tương lai của thị trường hơn. Thông qua cổng MIGS này các doanh nghiệp có thể kiểm soát dễ dàng tài khoản thanh toán của mình qua các kênh khác nhau như website, POS, điện thoại di động. Dịch vụ thanh toán qua điện thoại di động sẽ là một kênh mới ở Việt Nam, tiện lợi và nhanh chóng. Khách du lịch có thể thanh toán qua các cách khác nhau như Wifi, GPRS, hay nhắn tin SMS theo cấu trúc cú pháp yêu cầu. Hiện nay các doanh nghiệp viễn thông đang nhanh chóng chuyển sang hoạt động theo công nghệ thế hệ thứ ba, còn gọi là 3G. Đây là một công nghệ mới cho phép các nâng cao hiệu suất truy cập internet không dây từ điện thoại di động với nhiều dịch vụ giá trị gia tăng. Các công nghệ này không chỉ mang lại cho khách hàng sự tiện dụng, nhanh chóng mà còn có thể tiết kiệm chi phí đầu tư nâng cấp hệ thống. Đó là cánh cửa cơ  
  48. 47 hội mở ra cho cả OnePay, các doanh nghiệu du lịch và khách du lịch trong việc thực hiện giao dịch TTTT. 4.3.3 Nhóm giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán trực tuyến OneCom Trong khảo sát điều tra các doanh nghiệp du lịch thì dịch vụ OneCom là SPDV được ưa chuộng nhất và được triển khai nhiều nhất của OnePay. Có đến 80% các doanh nghiệp đang triển khai dịch vụ này của OnePay. Vì dịch vụ này có thể xác thực và thu tiền ngay của người mua trên hệ thống website của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm các doanh nghiệp du lịch Việt Nam là muốn thu tiền ngay nên nhanh chóng đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp là khách hàng của OnePay. Tuy nhiên SPDV này chỉ có thể áp dụng đối với 5 loại thẻ thanh toán quốc tế và một vài thẻ nội địa nên rất hạn chế đối với nhu cầu thanh toán của khách du lịch. Để có thể phát triển mạnh hơn nữa thì OnePay cần phải mở rộng khả năng chấp nhận thêm các loại thẻ ghi nợ quốc tế khác như của Discover của Mỹ, Maestro, Solo của Anh, China UnionPay của Trung Quốc và các thẻ nội địa ngoài Connect24 của Vietcombank như e-Partner của Viettinbank, Fast-Access của Techcombank và các loại thẻ khác của BIDV, Đông Á, Agribank, MB, hay các liên minh thẻ như Smartlink, Paynet Việc các loại thẻ này có thể được chấp nhận trên hệ thống cổng TTTT của website doanh nghiệp phụ thuộc nhiều và các chương trình kết nối của OnePay. Chính vì thế OnePay cần đẩy mạnh việc kết nối hợp tác nhằm tạo ra một cổng thanh toán đa dạng cho nhiều đối tượng khác nhau, nhằm nâng cao khả năng thích ứng với thị trường và khả năng cạnh tranh của OnePay. 4.3.4 Nhóm giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán trực tuyến OneOrder Hiện tại dịch vụ OneOrder cho phép khách hàng tạo đơn hàng thủ công rồi tạo đường dẫn để gửi cho khách hàng thực hiện quá trình thanh toán. Để phát triển dịch vụ OneOrder nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và phù hợp hơn với khách hàng thì OnePay nên phát triển dịch vụ OneOrder dựa trên nền tảng dịch vụ thanh toán MOTO (mail order/ telephone order). Dịch vụ này cung cấp giải pháp mà bất cứ khi nào doanh nghiệp muốn chấp nhận và thực hiện thanh toán từ khách du lịch bởi điện thoại, thư bưu điện thông qua hệ thống cổng TTTT của OnePay. Trước khi doanh nghiệp muốn sử dụng dịch vụ này thì các doanh nghiệp phải mở một tài khoản theo các tiêu chuẩn xử lý thanh toán do OnePay cung cấp.  
  49. 48 Khi doanh nghiệp nhận được các đơn hàng ngoại tuyến (offline) từ khách du lịch thông qua thư hay điện thoại, họ sẽ gửi một bức thư đến cho khách hàng và yêu cầu họ thanh toán thông qua một đường link cung cấp trong thư. Khi khách hàng kích vào đường link và tiến hành thanh toán trực tiếp với tài khoản doanh nghiệp trên website của OnePay (cổng TTTT). Như vậy, với các doanh nghiệp chưa có website cũng có thể thực hiện kênh TTTT với khách hàng, đặc biệt là khách hàng nội địa. 4.3.5 Nhóm giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán trực tuyến thông qua thẻ trả trước PrePaid Card Thẻ trả trước được coi như một loại thẻ dự trữ giá trị, người sử dụng thẻ phải trả trước một số tiền nạp trong thẻ và mỗi lần sử dụng thì số tiền trên thẻ bị trừ dần. Loại thẻ trả trước thông dụng nhất trên thế giới mang thương hiệu Visa, Master Card, American Express và chúng mang đầy đủ các tính năng như một thẻ tín dụng hay thẻ ghi nợ quốc tế. Đặc điểm tiện lợi của loại thẻ này là chủ thẻ không phải mở tài khoản ngân hàng, không phải thực hiện ký quỹ hoặc tín chấp và có thể được giao cho người dưới 18 tuổi sử dụng. Loại thẻ này trên thế giới rất phổ biến, thường sử dụng để mua bán và thực hiện các giao dịch có giá trị nhỏ, rất phù hợp với loại hình du lịch như thẻ du lịch trả trước, thẻ quà tặng , tuy nhiên ở Việt Nam loại thẻ này rất hạn chế, tập trung chủ yếu là thẻ điện thoại trả trước. Yếu tố quan trọng là việc chấp nhận thanh toán các giao dịch của loại thẻ này thông qua cổng TTTT của OnePay. Trước hết, OnePay nên phát triển dịch vụ, cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch thanh toán của thẻ trả trước quốc tế do các tổ chức thẻ quốc tế phát hành cho nhóm khách du lịch quốc tế, sau đó tiến đến chấp nhận các thẻ trả trước nội địa phục vụ cho nhóm khách du lịch nội địa. OnePay có thể hợp tác trực tiếp với các công ty du lịch và NHTM để phát hành loại thẻ Prepaid có chứng chận của OnePay chấp nhận thanh toán qua cổng TTTT của OnePay, xa hơn nữa là các loại thẻ trả trước hợp tác của các công ty du lịch với bất cứ NHTM nào nhưng nhất thiết phải có ngân hàng hợp tác để đảm bảo khả năng thanh toán của thẻ phát hành.  
  50. 49 4.3.6 Nhóm giải pháp hoàn thiện việc bảo mật an toàn trong thanh toán trực tuyến của các doanh nghiệp trong ngành du lịch là khách hàng của OnePay Do giải pháp thanh toán thẻ trực tuyến nên vấn đề bảo mật thông tin của chủ thẻ đóng vai trò quan trọng chủ chốt. Những thông tin của chủ thẻ nhập vào khi thanh toán với đơn vị chấp nhận thẻ cần được mã hoá và bảo mật để không ai có thể xâm nhập và đánh cắp thông tin. Hiện tại, cổng TTTT của OnePay đang áp dụng những chương trình xác thực của tổ chức thẻ quốc tế như MasterCard Security Code, Verified by Visa, J Secure, AVS Các chương trình này giúp các ngân hàng nhận diện chủ thẻ và giúp chủ thẻ tránh được những rủi ro. Khách hàng sẽ được bảo vệ thông qua một mã số bí mật nữa do ngân hàng phát hành cấp, dựa theo tiêu chuẩn của tổ chức thẻ quốc tế. Giải pháp này giúp các doanh nghiệp tránh những rủi ro và giao dịch đòi bồi hoàn từ phía chủ thẻ. Tuy nhiên các chương trình này đều chỉ bảo vệ và xác thực khách hàng sau khi họ đã nhập đầy đủ các thông tin vào trang đăng ký, tức là khách hàng vẫn gặp rủi ro lộ thông tin cá nhân khi đánh số tài khoản thẻ, mật khẩu ngay trên máy tính của mình bởi các chương trình keylogger hay các sâu máy tính. Vì vậy để nâng cao tính bảo mật cho khách hàng từ tất cả các công đoạn trong thanh toán, bên cạnh việc bảo mật đường truyền thông tin, OnePay cần nghiên cứu hỗ trợ bảo mật khách hàng thông qua các cách thức sau: − Sử dụng công nghệ bàn phím ảo cho phép khách hàng nhập thông tin cá nhân của họ bằng một bàn phím ảo hiện trên giao diện website thanh toán. Khách hàng điền các thông tin về số tài khoản và mật mã bằng cách click chuột vào bàn phím ảo để tránh việc dò tìm thao tác của keylogger. − Sử dụng công nghệ ma trận số để xác thực giao dịch thanh toán đối với từng giao dịch cụ thể. Theo đó với mỗi giao dịch thanh toán, trên giao diện website sẽ hiện một bảng ma trận số 2 chiều ngẫu nhiên. Khách hàng sẽ nhập thông tin ma trận theo yêu cầu hàng cột bằng tin nhắn SMS và gửi đến dịch vụ số do OnePay cung cấp nhằm xác thực việc thanh toán trước khi họ cung cấp các thông tin thẻ thanh toán trên website. − Sử dụng công nghệ ví điện tử, theo đó khi khách du lịch đăng ký tour du lịch và TTTT trên trang của doanh nghiệp du lịch, OnePay cung cấp cho khách du  
  51. 50 lịch dịch vụ mà khách hàng chỉ cần khai báo thông tin thẻ thanh toán cá nhân một lần và được mã hoá, lưu lại trên server của OnePay dưới dạng một ví điện tử. Các lần sau khách hàng nếu tiếp tục thanh toán trên các trang khác nhau mà được cung cấp bởi OnePay thì chỉ cần nhập thông tin và mật mã ví điện tử của khách hàng, ngoài ra không phải nhập bất cứ thông tin nào khác. Như vậy, khách du lịch có thể hạn chế việc phải đánh nhiều lần các thông tin thẻ thanh toán, giảm thiểu rủi ro lộ thông tin khách hàng. Sơ đồ 4.2: Mô hình công nghệ ví điện tử 4.3.7 Nhóm giải pháp phát triển các dịch vụ hỗ trợ khách hàng và thúc đẩy giao dịch thương mại điện tử Hiện tại OnePay đang thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng triển khai các hệ thống cổng TTTT trên website doanh nghiệp như tư vấn xây dựng website TMĐT, tư vấn xây dựng nhân lực chuyên trách kênh bán hàng trực tuyến và tư vấn nghiệp vụ TMĐT. Tuy nhiên để hướng đến mục tiên trở thành nhà cung cấp dịch vụ giải pháp TMĐT toàn diện thì OnePay cần đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp trong các hoạt động như: − Các quy định và chính sách bán hàng trong TMĐT. − Quy trình và vận hành kinh doanh trực tuyến. − Quản lý kinh doanh trực tuyến. − Quản trị rủi ro trong TMĐT. − Thẻ thanh toán và hệ thống chấp nhận thanh toán. − Tra soát và nghiệp vụ tra soát giao dịch.  
  52. 51 − Hoá đơn chứng từ điện tử, chữ ký điện tử trong TTTT. Ngoài ra để thúc đẩy giao dịch TMĐT, OnePay cần đẩy mạnh tuyên truyền đến người dùng lợi ích và sự an toàn của TMĐT nói chung và cổng TTTT nói riêng của OnePay. Hiện tại OnePay mới chỉ hợp tác với báo điện tử VnExpress viết các bài phổ biến về TTĐT trên chuyên mục mua sắm của báo. Tuy nhiên cách làm này còn nhiều hạn chế vì đối tượng có thể tiếp xúc nhanh chóng nhất với TTTT là giới trẻ thì rất ít khi quan tâm chuyên mục này. Vì vậy để OnePay cần hợp tác phổ biến kiến thức về TTTT ngay trên chính các website du lịch của doanh nghiệp là khách hàng của OnePay. Đây sẽ là cách tiếp cận gần nhất với những người thực sự có nhu cầu về TTTT và TMĐT, đặc biệt những khách du lịch nội địa. 4.3.8 Nhóm giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu OnePay Đối với bất kỳ một nhà cung cấp dịch vụ TTTT nào hoạt động trong một thị trường cạnh tranh, vấn đề sống còn của họ là trở thành lựa chọn đầu tiên của khách hàng. Chính vì các SPDV TTTT có tính đặc thù riêng nên các doanh nghiệp du lịch còn gặp nhiều khó khăn trong việc lựa chọn nhà cung cấp cho riêng mình và những người tiêu dùng cuối cùng cũng có những tâm lý trở ngại trong việc quyết định có sử dụng phương thức TTTT hay không. Các nhà cung cấp dịch vụ TTTT trên thế giới đều rất coi trọng việc xây dựng thương hiệu như Visa, MasterCard, JCB, Dinner Club họ đã tạo lập được giá trị thương hiệu trong lòng tin của khách hàng. Không chỉ những nhà cung cấp dịch vụ TTTT lớn trên thế giới mới cần chú ý đến xây dựng thương hiệu, việc xây dựng thương hiệu vô cùng quan trọng đối với các nhà cung cấp dịch vụ TTTT cho từng thị trường cụ thể ở mỗi quốc gia. Để tạo lập được một thương hiệu mạnh OnePay, bên cạnh việc nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ TTTT và bảo mật thông tin khách hàng, OnePay cần phải mạnh dạn đầu tư cho quảng bá thương hiệu OnePay đến với công chúng là những người tiêu dùng cuối cùng, chính họ mới là những người quyết định cuối cùng. OnePay cần phải tạo dựng được sự tin tưởng tuyệt đối vào hệ thống thanh toán và bảo mật của mình để khách du lịch luôn yên tâm khi thanh toán. Đồng thời việc quảng bá tên tuổi sẽ thu hút những người chưa biết đến OnePay cũng tin tưởng tham gia TTTT thông qua hệ thống của OnePay.  
  53. 52 Việc xây dựng một thương hiệu mạnh cần tập trung vào lợi thế cạnh tranh của đơn vị. Cụ thể hiện nay OnePay đang là doanh nghiệp dẫn đầu trong thị trường TTTT ở Việt Nam, tuy nhiên số lượng khách du lịch nội địa tham gia TTTT chưa cao, vì thế OnePay cần đẩy mạnh quảng bá hình ảnh của mình với các đặc điểm riêng biệt như sự vượt trội về chất lượng dịch vụ cung cấp, mức độ bảo mật an toàn thông tin cao, số lượng SPDV đa dạng phong phú phù hợp với nhiều phương thức kinh doanh khác nhau, trình độ chuyên môn về tư vấn công nghệ, tư vấn nghiệp vụ TMĐT, dịch vụ khách hàng chất lượng cao với nhiều giải pháp sáng tạo. Với đặc điểm sản phẩm là một loại dịch vụ được cung ứng dựa trên nền tảng internet, OnePay cần tập trung vào phát triển thương hiệu điện tử theo hướng chuyên sâu, chú trọng gia tăng đối thoại thương hiệu doanh nghiệp, thiết lập các kênh riêng phát triển thương hiệu doanh nghiệp và thực hiện các cam kết của doanh nghiệp với khách hàng. Để gia tăng đối thoại thương hiệu doanh nghiệp, OnePay cần chú ý đến các điểm tiếp xúc, nhận biết thương hiệu và tăng khả năng đối thoại thương hiệu với khách hàng như: − Tăng cường các hoạt động PR và quảng cáo nhằm thu hút khách hàng doanh nghiệp và người tiêu dùng cuối biết đến OnePay nhiều hơn. − Đa dạng hoá các SPDV TTTT nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của thị trường TTTT nói chung và TTTT trong ngành du lịch nói riêng. − Phát hành các ấn phẩm của công ty chuyên về TTTT và các hoạt động của công ty nhằm tạo ra nét văn hoá riêng của công ty và giúp cho người tiêu dùng biết đến, tin tưởng vào thương hiệu của công ty. − Thiết lập các kênh thanh toán khác nhau như trên trang web của doanh nghiệp khách hàng, trang web của OnePay, trang web của ngân hàng hợp tác, qua thư điện tử hay tin nhắn điện thoại di động. − Xây dựng những nét văn hoá doanh nghiệp riêng biệt của OnePay như giao diện website, văn phòng, hình ảnh nhân viên, giá trị đạo đức doanh nghiệp, các nguyên tắc hoạt động và quy tắc trong giao tiếp ứng xử với khách hàng.  
  54. 53 Cam kết của OnePay với khách hàng cần được xem như tôn chỉ hoạt động của OnePay trong việc cung cấp SPDV cho các doanh nghiệp. Lời cam kết với khách hàng sẽ là niềm tin trọn vẹn của người tiêu dùng đối với dịch vụ của OnePay. Lời cam kết của OnePay cần phải được cụ thể hoá bằng chính các hành động của OnePay như củng cố hình ảnh về SPDV và hình ảnh của công ty, đảm bảo các cam kết về chất lượng dịch vụ của OnePay cho các doanh nghiệp. Có như vậy, người tiêu dùng mới tin tưởng tuyệt đối vào OnePay, các doanh nghiệp du lịch mới tìm đến OnePay nhiều hơn và thương hiệu OnePay mới thực sự phát triển xứng tầm với vị thế của doanh nghiệp dẫn đạo thị trường. 4.4 Khuyến nghị với Nhà nước 4.4.1 Hạ tầng công nghệ thông tin Chỉ đạo các bộ ngành liên quan đẩy mạnh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng về CNTT và TTTT tại các cửa khẩu, sân bay, bến cảng, nhà ga và các tuyến đường huyết mạch nhằm tạo điều kiện phát triển tối đa cho du lịch Việt Nam. Việc thúc đẩy các hạ tầng mạng viễn thông tại các địa điểm cửa ngõ của du lịch Việt Nam như các cửa khẩu, sân bay, bến cảng, nhà ga là rất cần thiết, giúp giải quyết nhanh chóng hơn các thủ tục hải quan, xuất nhập cảnh cho khách du lịch quốc tế. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia đầu tư các dự án phát triển cơ sở hạ tầng CNTT trong môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng và minh bạch. Khi các doanh nghiệp trực tiếp tham gia đóng góp đầu tư vào các dự án hạ tầng CNTT thì một mặt sẽ giảm gánh nặng ngân sách đầu tư của Nhà nước cho các hạ tầng viễn thông, mặt khác nâng cao hiệu quả sử dụng hạ tầng mạng viễn thông và trách nhiệm bảo vệ của cải đối với các doanh nghiệp khi tham gia. Không chỉ vậy, việc tham gia phát triển hạ tầng CNTT của các doanh nghiệp sẽ thúc đẩy sự phát triển của các công nghệ mới, nâng cao hiệu suất truy cập internet từ máy tính, điện thoại di động và các phương tiện điện tử khác. Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng chung cơ sở hạ tầng thông tin để tận dụng tối đa công suất của hạ tầng thông tin. Đây là một giải pháp hữu hiệu cho việc tận dụng tối đa hiệu suất sử dụng đối với các hạ tầng mạng và hạ tầng CNTT,là một chính sách phù hợp với chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển hạ tầng CNTT. Việc thúc đẩy này sẽ  
  55. 54 làm giảm đi sự lãng phí cho nền kinh tế, đồng thời tập trung nguồn vốn để tiếp tục phát triển cho hạ tầng CNTT trong nước phát triển và theo kịp với các nước khác trong khu vực và trên thế giới. 4.4.2 Hạ tầng pháp lý Chú trọng tới hoạt động hướng dẫn phổ biến nội dung của các văn bản pháp luật về luật CNTT, luật Giao dịch điện tử đã ban hành để các doanh nghiệp hiểu và thực hiện đúng các quy định. Việc ban hành các văn bản Luật về CNTT và TMĐT đã được Nhà nước ban hành rất nhanh. Tuy nhiên việc triển khai ban hành các văn bản dưới luật hướng dẫn việc thi hành các luật Giao dịch điện tử, luật CNTT còn nhiều hạn chế, tốc độ ban hành chậm, không theo kịp với tốc độ phát triển TMĐT ở Việt Nam hiện nay. Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm hoàn thiện môi trường pháp lý về TMĐT nói chung và TTTT nói riêng. Với tình hình kinh tế có nhiều thay đổi, việc kiểm tra, phát hiện những bất hợp lý của các văn bản luật có liên quan đến TMĐT và TTTT là hết sức cần thiết trong việc hoàn thiện dần môi trường pháp lý cho TMĐT. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về TMĐT từ Trung ương đến địa phương, thành lập các bộ phận chuyên trách về TTTT và giải quyết các tranh chấp trong giao dịch trực tuyến, xây dựng các hành lang thuận lợi cho bộ máy này hoạt động. Đây chính là nòng cốt trong việc thực thi pháp luật liên quan đến TMĐT và TTTT, đồng thời tăng cường khả năng hỗ trợ các hoạt động TMĐT của các doanh nghiệp trong việc áp dụng pháp luật về lĩnh vực này cho các cơ quan, ban ngành địa phương trên cả nước. Xây dựng, ban hành các chương trình phát triển, hiện đại hoá ngành du lịch, góp phần đổi mới bộ mặt và nâng cao khả năng cạnh tranh của du lịch Việt Nam. Việc ban hành các chương trình phát triển, hiện đại hoá ngành du lịch sẽ là định hướng cho từng doanh nghiệp du lịch trong việc xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh của đơn vị mình trong thời gian tới. Các chương trình phát triển nên định rõ mục tiêu phát triển qua các năm, ví dụ như đến năm 2015, ngành du lịch Việt Nam sẽ thúc đẩy 50% các doanh nghiệp du lịch triển khai TMĐT và TTTT, đến năm 2020 là 80%.  
  56. 55 4.4.3 Đào tạo và thúc đẩy hợp tác phát triển thanh toán trực tuyến TTTT là hình thức thanh toán dựa trên nền tảng công nghệ cao, đòi hỏi cán bộ của doanh nghiệp phải có một trình độ nhất định về cả kiến thức CNTT và kiến thức TMĐT, vì vậy cần xây dựng các chương trình đào tạo phát triển cho TMĐT nói chung và các chuyên ngành nghiên cứu về TTTT nói riêng. Đồng thời yêu cầu các trường đại học, cao đẳng và cộng đồng doanh nghiệp cần chủ động xây dựng mối quan hệ hữu cơ liên quan đến cung cầu nhân lực về TMĐT và TTTT. Ban hành các chính sách khuyến khích thúc đẩy doanh nghiệp hợp tác phát triển với các doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài về TMĐT nói chung và TTTT nói riêng để nắm bắt các công nghệ mới trên thế giới, tích luỹ các kinh nghiệm thực tế cho doanh nghiệp Việt Nam. Việc hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài sẽ giúp các doanh nghiệp trong lĩnh vực TTTT của Việt Nam nhanh chóng tiếp xúc với các dịch vụ mới, đón đầu các công nghệ mới trên thế giới, giảm được thời gian nghiên cứu và phát triển dịch vụ TTTT trong nước. Tuy nhiên các doanh nghiệp cũng cần chủ động nghiên cứu và phát triển các mô hình riêng trong TTTT phù hợp với đặc điểm tâm lý tiêu dùng của người dân Việt Nam. Ban hành các chính sách giảm thuế thu nhập doanh nghiệp khi họ tham gia các sàn TMĐT và giao dịch trực tuyến nhằm thúc đẩy các hoạt động TTTT cho các doanh nghiệp Việt Nam. Điều này là một động lực giúp cho các doanh nghiệp nhanh chóng triển khai, tham gia TMĐT, nâng cao kiến thức của từng doanh nghiệp trong việc phát triển TMĐT trong thời kỳ hội nhập. 4.4.4 Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch thông qua các công cụ của Nhà nước Đẩy nhanh việc triển khai đưa các dịch vụ công lên mạng. Trước mắt cần triển khai nhanh chóng các dịch vụ thuế điện tử, hải quan điện tử, các thủ tục xuất nhập cảnh, đăng ký kinh doanh điện tử vì đây là các quan hệ giao dịch có liên quan đến các doanh nghiệp du lịch và là cách để thúc đẩy các doanh nghiệp tự nâng cấp hệ thống giao dịch phù hợp với TMĐT. Một khi hạ tầng doanh nghiệp đã được đáp ứng thì việc thúc đẩy triển khai TTTT sẽ không còn là vấn đề quá khó với các doanh nghiệp du lịch.