Luận văn Phân tích hệ thống chấm điểm tín dụng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

pdf 85 trang phuongnguyen 2270
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phân tích hệ thống chấm điểm tín dụng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_phan_tich_he_thong_cham_diem_tin_dung_doanh_nghiep.pdf

Nội dung text: Luận văn Phân tích hệ thống chấm điểm tín dụng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ___ ĐỖ TRỌNG HOÀI PHÂN TÍCH HỆ THỐNG CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2007
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ___ ĐỖ TRỌNG HOÀI PHÂN TÍCH HỆ THỐNG CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN NGỌC THƠ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2007 2
  3. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu, đồ thị Lời mở đầu 1 Chương 1: Khái quát về quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại 1.1. Đặc trưng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại . 3 1.2. Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng 4 1.2.1. Rủi ro tín dụng 5 1.2.2. Rủi ro lãi suất 6 1.2.3. Rủi ro thanh toán 6 1.2.4. Rủi ro hối đoái 7 1.2.5. Các rủi ro khác 8 1.3. Ảnh hưởng của rủi ro trong kinh doanh ngân hàng 8 1.4. Quy trình tín dụng tại các ngân hàng thương mại .10 1.4.1. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng 10 1.4.2. Phân tích tín dụng 11 1.4.3. Quyết định và ký hợp đồng tín dụng 11 1.4.4. Giải ngân 12 1.4.5. Giám sát tín dụng 12 1.4.6. Thanh lý hợp đồng tín dụng 13 1.5. Hồ sơ tín dụng 13 1.6. Quy trình phân loại tín dụng 14 1.7. Quản trị rủi ro tín dụng 20 1.7.1. Khái niệm 20
  4. 4 1.7.2. Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng 21 1.8. Ý nghĩa của hệ thống chấm điểm tín dụng doanh nghiệp .24 Chương II: Phân tích hệ thống chấm điểm tín dụng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng 2.1. Phạm vi và mục đích của việc chấm điểm tín dụng các doanh nghiệp 26 2.2. Các căn cứ để chấm điểm tín dụng doanh nghiệp . 26 2.3. Quy trình chấm điểm tín dụng tại các NHTM quốc doanh Lâm Đồng 27 2.3.1. Bước 1: thu thập thông tin 31 2.3.2. Bước 2: xác định ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 32 2.3.3. Bước 3: chấm điểm quy mô của doanh nghiệp 32 2.3.4. Bước 4: chấm điểm các chỉ số tài chính 34 2.3.5. Bước 5: chấm điểm các tiêu chí phi tài chính 37 2.3.6. Bước 6: tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp 45 2.3.7. Bước 7: trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng 48 2.4. Áp dụng kết quả xếp hạng trong chính sách tín dụng .49 2.5. Đánh giá lại điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp .55 2.6. Nhận xét chung 55 Chương III: Một số đề xuất góp phần hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng 3.1. Về hệ thống tiêu chí đánh giá và thang điểm sử dụng . 58 3.2. Về trọng số của các tiêu chí và các chỉ tiêu đánh giá 62 3.3. Một số đề xuất khác 64 Tài liệu tham khảo .66 Phụ lục .68 4
  5. 5 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT - NHNN: Ngân hàng Nhà nước - NHTM: Ngân hàng thương mại - NHNN&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - NHCT: Ngân hàng Công thương - NHĐT&PT: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển 5
  6. 6 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ 1. Bảng 1: Tỷ lệ để xác định giá trị của tài sản đảm bảo trong tính dự phòng 2. Bảng 2: Phân hạng doanh nghiệp (NHNN&PTNT) 3. Bảng 3: Chấm điểm quy mô doanh nghiệp (NHNN&PTNT và NHCT) 4. Bảng 4: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ (NHNN&PTNT và NHCT) 5. Bảng 5: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí năng lực và kinh nghiệm quản lý (NHNN&PTNT và NHCT) 6. Bảng 6: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí tình hình và uy tín giao dịch với NH (NHNN&PTNT) 7. Bảng 7: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí tình hình và uy tín giao dịch với ngân hàng (NHCT) 8. Bảng 8: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí môi trường kinh doanh (NHNN&PTNT và NHCT) 9. Bảng 9: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí các đặc điểm khác (NHNN&PTNT) 10. Bảng 10: Tiêu chí thứ 5 của NHCT về các đặc điểm khác 11. Bảng 11: Bảng trọng số áp dụng cho các tiêu chí phi tài chính (NHNN&PTNT và NHCT) 12. Bảng 12: Bảng tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu phi tài chính (NHĐT&PT) 13. Bảng 13: Trọng số của các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính (NHNN&PTNT) 6
  7. 7 14. Bảng 14: Trọng số của các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính (NHCT) 15. Bảng 15: Xếp hạng doanh nghiệp (NHNN&PTNT và NHCT) 16. Bảng 16: Xếp hạng doanh nghiệp (NHĐT&PT) 17. Bảng 17: Xếp hạng doanh nghiệp chưa có quan hệ với ngân hàng (NHĐT&PT) 18. Bảng 18: Chính sách cấp tín dụng (NHNN&PTNT và NHCT) 19. Bảng 19: Phân loại doanh nghiệp theo ngành nghề 20. Bảng 20: Các chỉ số tài chính áp dụng chấm điểm các doanh nghiệp ngành nông, lâm, ngư nghiệp (NHNN&PTNT và NHCT) 21. Bảng 21: Các chỉ số tài chính áp dụng chấm điểm các doanh nghiệp ngành thương mại, dịch vụ (NHNN&PTNT và NHCT) 22. Bảng 22: Các chỉ số tài chính áp dụng chấm điểm các doanh nghiệp ngành xây dựng (NHNN&PTNT và NHCT) 23. Bảng 23: Các chỉ số tài chính áp dụng chấm điểm các doanh nghiệp ngành công nghiệp NN&PTNT và NHCT) 24. Bảng 24: Bảng tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp ngành nông, lâm ngư nghiệp (NHĐT&PT) 25. Bảng 25: Bảng tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp ngành thương mại, dịch vụ (NHĐT&PT) 26. Bảng 26: Bảng tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp ngành xây dựng (NHĐT&PT) 27. Bảng 27: Bảng tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp ngành công nghiệp (NHĐT&PT) 28. Bảng 28: Giải thích các tiêu chí phi tài chính của NHĐT&PT 29. Sơ đồ 1: Quy trình tín dụng tại các ngân hàng thương mại 7
  8. 8 LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của WTO, một trong những cam kết quan trọng của Việt Nam khi gia nhập WTO là ngành ngân hàng Việt Nam sẽ phải mở cửa rộng hơn theo đúng lộ trình. Ngân hàng là lĩnh vực hoàn toàn mở cửa trong cam kết gia nhập WTO của Việt Nam, đến năm 2010 lĩnh vực ngân hàng sẽ mở cửa hoàn toàn các dịch vụ cho khối ngân hàng nước ngoài. Bên cạnh việc gia nhập WTO, Việt Nam vẫn tiếp tục triển khai lộ trình thực hiện Hiệp định cam kết về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEFT/AFTA), tiến trình thực hiện Hiệp định song phương Việt – Mỹ. Từ 2006-2010 Việt Nam phải thực hiện các cam kết trong khuôn khổ hiệp định khung về hợp tác thương mại và dịch vụ của ASEAN và Hiệp định thương mại Việt – Mỹ như xây dựng môi trường pháp lý cho hệ thống ngân hàng Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế, không hạn chế số lượng các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng trên lãnh thổ Việt Nam, không hạn chế về số lượng dịch vụ ngân hàng, không hạn chế việc tham gia góp vốn của phía nước ngoài dưới hình thức tỷ lệ phần trăm tối đa trong số cổ phần nước ngoài nắm giữ. Như vậy, bên cạnh những cơ hội có thể có được, thì hệ thống ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là các ngân hàng thương mại quốc doanh, cũng sẽ phải đương đầu với những thách thức hết sức to lớn: Việt Nam phải chấp nhận sự gia tăng nhanh chóng của các ngân hàng thương mại nước ngoài có nhiều kinh nghiệm và có tiềm lực tài chính; Việt Nam cũng sẽ phải bắt buộc thực hiện chính sách không phân biệt đối xử giữa các ngân hàng trong nước và ngoài nước. Thực tế đó dẫn đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng trở nên phức tạp hơn, cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng càng trở nên quyết liệt hơn trong cuộc đua đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế và cùng với nó là mức độ rủi ro cũng tăng lên. Trong bối cảnh đó, yêu cầu đặt ra đối với các ngân hàng thương mại trong nước là nhanh chóng cải tiến, đổi mới quy trình hoạt động, quy trình quản lý sao cho 8
  9. 9 phù hợp với các thông lệ quốc tế nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Một trong những định hướng mà các ngân hàng cần thực hiện là nâng cao chất lượng các công cụ đo lường rủi ro và tiếp tục áp dụng các công cụ đo lường rủi ro mới. Tăng cường khả năng dự báo và đo lường rủi ro giúp cho các ngân hàng chủ động trong việc tiếp cận khách hàng vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh vừa đảm bảo an toàn vốn. Đây là lý do tôi chọn đề tài “Phân tích hệ thống chấm điểm tín dụng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”. Đề tài được thực hiện nhằm phân tích và đánh giá những ưu điểm và hạn chế của hệ thống chấm điểm tín dụng doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, qua đó có những đóng góp nhằm hoàn thiện hệ thống này và góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại quốc doanh tỉnh Lâm Đồng. Để thực hiện đề tài này, tác giả đã thu thập các số liệu sơ cấp và thứ cấp từ các ngân hàng đồng thời cũng như từ các tài liệu, các tạp chí có liên quan. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh đối chiếu. Do hiện nay các ngân hàng thương mại quốc doanh Lâm Đồng chưa áp dụng hệ thống này vào thực tiễn mà chỉ đang trong giai đoạn chuẩn bị nên chưa có các số liệu thực tế để tiến hành xây dựng các mô hình phân tích định lượng mà chỉ sử dụng các phân tích định tính. Về bố cục, đề tài được chia thành ba chương: Chương I: Khái quát về quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại; Chương II: Phân tích hệ thống chấm điểm tín dụng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Chương III: Một số đề xuất góp phần hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô trường Đại Học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, cảm ơn PGS. TS. Trần Ngọc Thơ đã truyền đạt kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn này. 9
  10. 10 CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Đặc trưng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại có các đặc trưng cơ bản: - Ngân hàng thương mại là ngân hàng kinh doanh tiền gửi. Trên thị trường tài chính, ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất, đóng vai trò dịch chuyển những khoản vốn huy động được từ các nguồn khác nhau trong xã hội đến những đối tượng có nhu cầu vay vốn để tiêu dùng và đầu tư. Với chức năng ban đầu là nhận tiền gửi của xã hội, sau đó ngân hàng thương mại đã trở thành các chủ thể chuyên mua bán quyền sử dụng vốn. - Hoạt động của ngân hàng thương mại có tính nhạy cảm cao và luôn chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật. Kinh doanh ngân hàng dựa trên niềm tin, vì vậy tính nhạy cảm trong kinh doanh rất cao. Chỉ cần một biến động nhỏ, một thông tin nhạy cảm cũng có thể gây tác động xấu đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng. Nếu ngân hàng hoạt động tốt sẽ góp phần tiết kiệm các nguồn lực, giảm thiểu chi phí cho xã hội, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Ngược lại khi ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những người gửi tiền và sự phá sản của ngân hàng luôn có hiệu ứng dây chuyền, lây lan rất lớn và tác động xấu đến đời sống kinh tế xã hội. Do tính nhạy cảm này nên hoạt động kinh doanh ngân hàng phải được giám sát chặt chẽ, thường xuyên bằng các luật định. Những 10
  11. 11 quy chế giám sát phổ biến là: quy chế về an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, quy chế về phân phối tín dụng, quy chế về bảo vệ nhà đầu tư, quy chế về thành lập và cấp giấy phép kinh doanh cho các ngân hàng thương mại, - Các sản phẩm của ngân hàng có tính tương đồng, dễ bị bắt chước. Các sản phẩm và dịch vụ mà ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng rất đa dạng. Nhưng phần lớn các sản phẩm mà mỗi ngân hàng cung ứng lại tương đồng với các sản phẩm của các ngân hàng thương mại khác, đặc biệt là các sản phẩm truyền thống như huy động vốn, cho vay, thanh toán, Nếu một ngân hàng thương mại vừa thực hiện một loại hình dịch vụ nào đó có hiệu quả thì sẽ dễ dàng bị các ngân hàng khác thực hiện theo. - Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng Khách hàng của ngân hàng thương mại đông đảo và đa dạng, đòi hỏi của mỗi nhóm khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng cũng rất khác nhau. Vì vậy, mỗi ngân hàng thương mại phải nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp. - Kinh doanh ngân hàng gắn liền với yếu tố rủi ro. Rủi ro có thể xảy ra với bất kỳ loại hình hay lĩnh vực kinh doanh nào. Tuy nhiên rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có những điểm khác biệt với các lĩnh vực kinh doanh khác về mức độ và nguyên nhân. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có tính lan truyền và để lại hậu quả to lớn, không chỉ bao gồm rủi ro nội tại của ngành mà còn của tất cả các ngành khác trong nền kinh tế, không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn ảnh hưởng đến nhiều quốc gia khác. 1.2. Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng được hiểu là những sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. 11
  12. 12 Do đặc điểm về đối tượng kinh doanh và tính hệ thống nên kinh doanh trong kĩnh vực ngân hàng chịu rủi ro cao hơn nhiều lần so với kinh doanh trong các lĩnh vực khác. Những rủi ro tài chính mà ngân hàng thương mại thường gặp bao gồm: 1.2.1. Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi một hoặc các bên tham gia hợp đồng tín dụng không có khả năng thanh toán cho các bên còn lại. Đối với ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi vay không đúng thời hạn. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng thương mại như: hoạt động bảo lãnh, tài trợ ngoại thương, cho thuê tài chính, Rủi ro tín dụng là loại rủi ro cơ bản nhất của ngân hàng thương mại, nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng thường do: - Người vay vốn lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính nên không có đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng. - Do thiếu thông tin về khách hàng nên ngân hàng đã cho những khách hàng kinh doanh kém hiệu quả vay vốn, vì thế việc thu nợ gặp khó khăn. - Cán bộ ngân hàng bất cập về trình độ hoặc vi phạm đạo đức trong kinh doanh, dẫn đến cho vay khống, cho vay không đúng mục đích, thẩm định dự án đầu tư, phương án kinh doanh không chính xác. - Giá trị tài sản đảm bảo tiền vay không đáp ứng được yêu cầu thu nợ của ngân hàng. - Quá chú trọng về lợi tức, đặt kỳ vọng về lợi tức cao hơn khoản cho vay lành mạnh. - Các nguyên nhân khác như người vay cố ý không trả nợ hoặc các lý do bất khả kháng như người vay chết hoặc mất tích. 12
  13. 13 Mức độ rủi ro tín dụng được đánh giá qua các chỉ tiêu: tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ, tỷ lệ nợ khó đòi/tổng dư nợ quá hạn. Các chỉ tiêu này có kết quả càng nhỏ thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng cao và rủi ro tín dụng của ngân hàng thấp. 1.2.2. Rủi ro lãi suất Lãi suất là giá cả của san phẩm ngân hàng do đó có tác động trực tiếp đến giá trị tài sản Có và tài sản Nợ của ngân hàng. Mọi sự thay đổi của lãi suất đều tác động đến việc tăng, giảm chi phí, thu nhập và lợi nhuận của ngân hàng. Nếu thu nhập từ lãi không lớn hơn chi phí về lãi thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro về lãi suất. Như vậy, rủi ro lãi suất là rủi ro do sự biến động của lãi suất gây nên. Nếu ngân hàng có tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất lớn hơn tài sản Có nhạy cảm với lãi suất thì khi lãi suất tăng lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm và ngược lại, lãi suất giảm sẽ làm tăng lợi nhuận của ngân hàng. Nguyên nhân chính gây rủi ro lãi suất là do sự không cân xứng giữa các kỳ hạn của tài sản Nợ và tài sản Có. Nếu ngân hàng dùng tài sản Nợ ngắn hạn đầu tư vào tài sản Có dài hạn thì khi lãi suất ngắn hạn tăng lên, trong khi lãi suất đầu tư không đổi, ngân hàng sẽ gặp rủi ro. Ngược lại, nếu ngân hàng dùng tài sản Nợ dài hạn để đầu tư vào tài sản Có ngắn hạn thì khi lãi suất đầu tư giảm, ngân hàng cũng có nguy cơ bị rủi ro. Ngoài ra, rủi ro lãi suất còn có thể xảy ra do các nguyên nhân khác như: do bất lợi trong cạnh tranh, buộc ngân hàng phải tăng lãi suất huy động và hạ lãi suất cho vay để thu hút khách hàng, do đó làm tăng chi phí và giảm thu nhập của ngân hàng; do cung tiền tệ nhỏ hơn cầu tiền tệ nên ngân hàng phải tăng lãi suất để huy động vốn; do chính sách ưu đãi trong cho vay của nhà nước nên ngân hàng phải giảm lãi suất cho vay. 1.2.3. Rủi ro thanh toán 13
  14. 14 Rủi ro thanh toán là loại rủi ro nguy hiểm nhất của ngân hàng, liên quan đến sự sống còn của ngân hàng. Một ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả năng thanh toán, tức là phải đáp ứng được các nhu cầu thanh toán trong hiện tại, tương lai và các nhu cầu thanh toán đột xuất. Nếu không đáp ứng được các yêu cầu đó ngân hàng sẽ có thể bị mất khả năng thanh toán và có nguy cơ phá sản. Đặc trưng cơ bản của rủi ro thanh toán là tính lỏng của tài sản Có thấp hơn so với tài sản Nợ, nên ngân hàng có thể không đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu thanh toán. Rủi ro thanh toán xuất hiện do hai nguyên nhân chính: nguyên nhân từ phía tài sản Nợ và từ phía tài sản Có. Nguyên nhân từ phía tài sản Nợ phát sinh do ngân hàng không đáp ứng được các nhu cầu thanh toán buộc phải nhượng bán các tài sản khác với giá thấp hơn giá thị trường. Để có thu nhập cao, hầu hết các ngân hàng đều giảm dự trữ tiền mặt và tăng đầu tư vào những tài sản có tính thanh khoản thấp và có thời hạn dài, do vậy khi những người gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền ngay lập tức thì ngân hàng dễ bị rủi ro. Nguyên nhân từ phía tài sản Có phát sinh trong trường hợp một số khoản tín dụng đã cấp không được hoàn trả đúng hạn, trong khi vốn huy động đã đến hạn thanh toán và các hợp đồng tín dụng đã đến kỳ giải ngân. Trong trường hợp này, ngân hàng phải tìm đến những nguồn vốn khác để tài trợ. Để đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán phát sinh buộc ngân hàng phải sử dụng tiền mặt dự trữ, hoặc bán tài sản Có khác, hoặc đi vay từ bên ngoài. Điều đó có thể dẫn đến những rủi ro về tài sản Nợ cho ngân hàng, hoặc làm giam thu nhập, hoặc làm tăng chi phí của ngân hàng. 1.2.4. Rủi ro hối đoái Rủi ro hối đoái là rủi ro do biến động của tỷ giá hối đoái gây nên. Những rủi ro này có thể phát sinh trong tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến ngoại tệ của ngân hàng như: cho vay, huy động vốn bằng ngoại tệ, mua bán ngoại tệ, đầu tư chứng khoán bằng ngoại tệ, 14
  15. 15 Trong các giao dịch ngoại hối và trong cân đối tài sản bằng ngoại tệ của ngân hàng, bất cứ một trạng thái ngoại hối “trường” hay “đoản” đều có thể gặp rủi ro khi tỷ giá thay đổi. Nếu ngân hàng ở trạng thái ngoại tệ trường thì khi ngoại tệ tăng giá, ngân hàng sẽ có lãi, ngược lại ngân hàng sẽ lỗ khi ngoại tệ đó xuống giá. Nếu ngân hàng ở trạng thái đoản về một loại ngoại tệ nào đó, khi ngoại tệ lên giá ngân hàng sẽ bị lỗ và ngược lại. Như vậy, việc tạo ra trạng thái ngoại tệ “trường” hay “đoản” chính là nguyên nhân gây rủi ro hối đoái cho ngân hàng. Đây chính là kết quả của việc ngân hàng thực hiện cá giao dịch ngoại tệ phục vụ cho khách hàng và cho chính bản thân mình, hoặc ngân hàng huy động vốn bằng ngoại tệ và đầu tư vào các tài sản Có bằng ngoại tệ. 1.2.5. Các rủi ro khác Ngoài các rủi ro cơ bản nêu trên, hoạt động kinh doanh ngân hàng còn chịu những rủi ro khác như: - Rủi ro môi trường: là rủi ro do môi trường hoạt động của ngân hàng gây nên, bao gồm: rủi ro do biến động của điều kiện tự nhiên (lũ lụt, động đất, hạn hán, ), rủi ro về kinh tế (khủng hoảng, suy thoái của nền kinh tế, ), rủi ro chính sách (do sự thay đổi chính sách, pháp luật của nhà nước gây bất lợi cho ngân hàng), Rủi ro môi trường là những rủi ro mà ngân hàng khó kiểm soát được, chúng có thể làm suy yếu khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng hoặc gây cho ngân hàng những thiệt hại về tài chính. - Rủi ro về công nghệ: loại rủi ro này thường xảy ra trong trường hợp ngân hàng đã đầu tư rất lớn vào công nghệ nhưng hiệu quả sử dụng lại không cao, không tiết kiệm chi phí cho ngân hàng theo như dự tính, hoặc hệ thống công nghệ của ngân hàng trục trặc làm ảnh hưởng đến việc điều hành hoạt động kinh doanh của ngân hàng gây ra những tổn thất nhất định. 15
  16. 16 1.3. Ảnh hưởng của rủi ro trong kinh doanh ngân hàng Cũng như mọi doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác, ngân hàng có thể gặp nhiều loại rủi ro và bị mất vốn hay phá sản. Tuy nhiên, do là một lĩnh vực kinh doanh đặc biệt nên rủi ro trong kinh doanh ngân hàng không chỉ tác động đến bản thân ngân hàng thương mại mà còn gây tác động xấu đến đời sống kinh tế – xã hội. Cụ thể: - Rủi ro xảy ra gây tổn thất cho ngân hàng về mặt tài chính. Bất kỳ một rủi ro nào xảy ra cũng gây ra tổn thất về tài chính cho ngân hàng: hoặc làm tăng chi phí hoạt động, hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng. Nếu thu không đủ chi ngân hàng sẽ bị thua lỗ, nghiêm trọng hơn ngân hàng có thể bị phá sản. Rủi ro và tổn thất tài chính là điều khó tránh khỏi trong hoạt động kinh doanh, vấn đề là ngân hàng cần cân nhắc lựa chọn phương án kinh doanh nhằm đạt được sự cân bằng hợp lý giữa lợi nhuận và rủi ro. - Rủi ro xảy ra làm giảm uy tín của ngân hàng. Những thiệt hại về uy tín của ngân hàng làm mất lòng tin của công chúng là những tổn thất lớn và lâu dài hơn nhiều so với những tổn thất về tài chính. Các thua lỗ trong hoạt động của ngân hàng luôn có ảnh hưởng bất lợi đến niềm tin của công chúng. Khi dân chúng thiếu tin tưởng vào khả năng kinh doanh của ngân hàng, hoặc nghi ngờ ngân hàng mất khả năng thanh toán, họ sẽ đồng loạt rút tiền gửi ra khỏi ngân hàng dẫn đến đổ bể tài chính hoặc phá sản của ngân hàng. - Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng còn tác động xấu đến nền kinh tế và đời sống xã hội. Các thua lỗ của ngân hàng nếu nghiêm trọng có thể làm cổ đông mất vốn đầu tư, những người gửi tiền mất đi những khoản tiết kiệm mà có thể họ phải dành dụm suốt đời mới có được. Tình trạng tài chính xấu của một ngân hàng còn tạo ra sự nghi ngờ của những người gửi tiền về sự ổn định và khả năng thanh 16
  17. 17 toán của cả hệ thống ngân hàng, gây tác động xấu đến tình hình tài chính của các ngân hàng khác, kéo theo phản ứng dây chuyền và phá vỡ tính ổn định của thị trường tài chính. 1.4. Quy trình tín dụng tại các ngân hàng thương mại Quy trình tín dụng mô tả các bước đi cụ thể từ khi ngân hàng tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho khách hàng vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Quy trình tín dụng có các tác dụng sau: - Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng. - Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính. - Quy trình tín dụng sẽ chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức và quản trị của mỗi ngân hàng mà quy trình tín dụng của các ngân hàng có những đặc điểm riêng. Tuy nhiên, một quy trình tín dụng cơ bản bao gồm những bước sau: 1.4.1. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng Lập hồ sơ tín dụng là khâu đầu tiên, được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Đây là giai đoạn quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở cho các giai đoạn tiếp theo, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay. 17
  18. 18 Tuỳ theo loại tín dụng yêu cầu, quy mô tín dụng và quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau. Một bộ hồ sơ tín dụng cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau: - Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng. - Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn vay của khách hàng. - Thông tin về đảm bảo tín dụng. Để thu thập được những thông tin trên, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau: - Giấy đề nghị vay vốn. - Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng như giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động của doanh nghiệp. - Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư. - Báo cáo tài chính thời kỳ gần nhất. - Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay. - Các giấy tờ liên quan khác trong trường hợp cần thiết. 1.4.2. Phân tích tín dụng Phân tích tín dụng là quá trình đánh giá khả năng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả gốc và lãi vay. Mục tiêu của phân tích tín dụng là phân tích những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa, hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Ngoài ra, phân tích tín dụng còn kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, qua đó nhận định về thái độ trả nợ cua khách hàng làm cơ sở để quyết định cho vay. 1.4.3. Quyết định và ký hợp đồng tín dụng 18
  19. 19 Quyết định tín dụng là quyết định chấp nhận hoặc từ chối cho vay. Nếu chấp thuận cho vay, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và thực hiện các bước tiếp theo. Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do từ chối cho khách hàng biết. Ra quyết định tín dụng là khâu rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Có hai loại sai lầm trong khâu này: - Quyết định chấp nhận cho vay đối với một khách hàng không tốt. - Từ chối cho vay một khách hàng không tốt. Loại sai lầm thứ nhất sẽ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức là thiệt hại về tài chính. Sai lầm loại thứ hai dẫn đến thiệt hại về uy tín và đánh mất cơ hội của ngân hàng. Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu ra quyết định tín dụng ngân hàng thường chú trọng hai vấn đề: thứ nhất là thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra quyết định, thứ hai là trao quyền quyết định cho một hội đồng hoặc những người có năng lực phân tích và ra quyết định. 1.4.4. Giải ngân Giải ngân là hoạt động phát tiền vay cho khách hàng trên cở sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Quá trình giải ngân có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra thì cách thức giải ngân cũng góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hoá và dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy nhiên, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi tránh gây phiền hà cho khách hàng. 1.4.5. Giám sát tín dụng 19
  20. 20 Giám sát tín dụng là một trong những khâu quan trọng nhằm mục tiêu đảm bảo cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Các phương pháp giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm: - Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng. - Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ. - Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ. - Tham quan và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn. - Kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay. - Giám sát hoạt động của khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác. - Giám sát khách hàng thông qua những thông tin khác thu thập được. 1.4.6. Thanh lý hợp đồng tín dụng Đây là khâu kết thúc của quy trình tính dụng. Các công việc quan trọng cần giải quyết là thu nợ cả gốc và lãi, tái xét hợp đồng tín dụng và thanh lý hợp đồng tín dụng. Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ. Việc tái xét hợp đồng tín dụng thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp thời. 20
  21. 21 Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả đủ nợ gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ. 1.5. Hồ sơ tín dụng Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho tổ chức tín dụng giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho tổ chức tín dụng. Ngân hàng hướng dẫn các loại tài liệu mà khách hàng cần phải gửi phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng, loại cho vay và khoản vay. Thông thường hồ sơ tín dụng gồm có: giấy đề nghị vay vốn, tờ trình thẩm định, phê duyệt tín dụng, hợp đồng tín dụng, giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng (chẳng hạn như giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm giám đốc, bổ nhiệm kế toán trưởng, điều lệ hoạt động, ), phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư, báo cáo tài chính của những năm gần nhất (thường là 03 năm), các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay (giấy chứng nhận quyền sở hữu của tài sản đảm bảo, giấy chứng nhận bảo hiểm, phiếu đánh giá tài sản/hàng hoá thế chấp, cầm cố, chứng thư bảo lãnh, cam kết bảo lãnh, ) và các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết. 1.6. Quy trình phân loại tín dụng Quy trình phân loại tín dụng được thực hiện trên cơ sở đánh giá các khoản cho vay và phân bổ chúng vào các nhóm (hoặc hạng) dựa trên mức rủi ro đánh giá và các đặc điểm có liên quan khác. Quá trình liên tục đánh giá và phân loại các khoản cho vay cho phép ngân hàng giám sát được chất lượng của khoản cho vay và khi cần có thể tiến hành các biện pháp sửa chữa kịp thời nhằm ngăn chặn sự suy giảm chất lượng của các danh mục cho vay của ngân hàng. 21
  22. 22 Thường thì các ngân hàng cần sử dụng hệ thống phân loại nội bộ phức tạp hơn so với hệ thống chuẩn mà các cơ quan quản lý yêu cầu phục vụ cho mục đích báo cáo và tạo điều kiện giám sát, so sánh giữa các ngân hàng. Theo Quyết định số 493/2005/QĐ/NHNN ngày 22/4/2005 ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng thì theo phương pháp “định lượng” nợ được phân loại thành 05 nhóm: - Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm: o Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn; o Trường hợp khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu lại tối thiểu trong vòng một (01) năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại, tổ chức tín dụng có thể phân loại lại khoản nợ đó vào nhóm 1. - Nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm: o Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; o Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại; - Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm: o Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày; o Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại; - Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm: o Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; 22
  23. 23 o Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại; - Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, bao gồm: o Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; o Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; o Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại. Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một (01) khoản nợ với tổ chức tín dụng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ chức tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro. Trường hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại) mà tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro. Cũng theo quyết định 493 thì phương pháp “định tính” lần đầu tiên được áp dụng đối với các tổ chức tín dụng đủ điều kiện. Theo phương pháp này, nợ cũng được phân thành 05 nhóm tương ứng như 05 nhóm nợ theo cách phân loại nợ theo phương pháp định lượng, nhưng không nhất thiết căn cứ vào số ngày quá hạn mà căn cứ trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng được (NHNN) chấp thuận. Các nhóm nợ bao gồm: - Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn. 23
  24. 24 - Nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. - Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. - Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm các khoản nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao. - Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, bao gồm các khoản nợ được đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Dù được phân loại theo cách nào thì tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ 1, 2, 3, 4, 5 là 0%, 5%, 20%, 50% và 100%; riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng. Quyết định 493 đưa ra cách tính số tiền dự phòng bằng công thức hoàn toàn mới khác với cách tính dự phòng quy định tại các quy định trước đây. Theo quy định trước đây, số tiền dự phòng được tính bằng cách lấy tỷ lệ trích dự phòng nhân với tài sản có từng nhóm. Trong khi đó Quyết định 493 đưa ra công thức tính số tiền dự phòng như sau: R = max {0, (A - C)} x r Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích A: giá trị của khoản nợ C: giá trị của tài sản bảo đảm r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể Giá trị của tài sản bảo đảm (C) được xác định trên cơ sở tích số giữa tỷ lệ áp dụng với: 24
  25. 25 - Giá trị thị trường của vàng; - Mệnh giá của trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, và các loại giấy tờ có giá của các tổ chức tín dụng; - Giá trị thị trường của chứng khoán của doanh nghiệp và của tổ chức tín dụng khác; - Giá trị của tài sản bảo đảm là động sản, bất động sản và các tài sản bảo đảm khác ghi trên hợp đồng bảo đảm, hợp đồng cho thuê tài chính. Tỷ lệ tối đa áp dụng để xác định giá trị của tài sản bảo đảm (C) quy định theo tính thanh khoản của loại tài sản đảm bảo như sau: Bảng 1: Tỷ lệ để xác định giá trị của tài sản đảm bảo trong tính dự phòng Loại tài sản bảo đảm Tỷ lệ tối đa (%) Số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm bằng Đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng 100% Tín phiếu kho bạc, vàng, số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm bằng ngoại tệ tại tổ chức tín dụng 95% Trái phiếu Chính phủ: - Có thời hạn còn lại từ 1 năm trở xuống 95% - Có thời hạn còn lại từ 1 năm đến 5 năm 85% - Có thời hạn còn lại trên 5 năm 80% Thương phiếu, giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng khác 75% Chứng khoán của các tổ chức tín dụng khác 70% Chứng khoán của doanh nghiệp 65% Bất động sản (gồm: nhà ở của dân cư có giấy tờ hợp pháp và/hoặc bất động sản gắn liền với quyền sử dụng đất hợp pháp) 50% Các loại tài sản bảo đảm khác 30% (Nguồn: Quyết định 493/2005/QĐ/NHNN) Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo 25
  26. 26 cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm hai loại: dự phòng cụ thể và dự phòng chung. Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản nợ để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra, nó gắn liền với một khoản cho vay cụ thể. Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất tiềm tàng chưa xác định được (chẳng hạn những thay đổi trong các quy định của chính phủ ảnh hưởng đến một ngành kinh doanh nào đó) trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lượng các khoản nợ suy giảm. Ngân hàng sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đối với các khoản nợ trong các trường hợp: khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật, cá nhân bị chết hoặc mất tích, các khoản nợ thuộc nhóm 05. Riêng các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý, ngân hàng được sử dụng dự phòng (nếu có) để xử lý rủi ro tín dụng. việc phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, nếu không đủ bù đắp thì được sử dụng dự phòng chung để xử lý thu hồi đủ nợ vay. Ngân hàng sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng không phải là xoá nợ cho khách hàng. Ngân hàng và các cá nhân liên quan không được phép thông báo dưới mọi hình thức cho khách hàng biết về việc xử lý rủi ro tín dụng. Sau khi đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, ngân hàng phải chuyển các khoản nợ đã được xử lý từ hạch toán nội bảng ra hạch toán ngoại bảng để tiếp tục theo dõi và có các biện pháp thu hồi nợ triệt để. Sau năm năm kể từ ngày sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, ngân hàng được xuất toán các khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng ra khỏi ngoại bảng đối với các trường hợp khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật, cá nhân bị chết hoặc mất tích. Riêng đối với các ngân hàng thương mại quốc doanh, việc xuất toán chỉ được phép thực hiện sau khi được Bộ Tài chính và NHNN chấp nhận. 26
  27. 27 Các khoản cho vay được phân loại là “có khả năng mất vốn” sẽ được xoá sổ khi ngân hàng đã thực hiện các biện pháp hợp lý nhằm thu hồi nợ nhưng không có một khả năng nào về việc khoản nợ sẽ được thu hồi. Các tiêu chí được xem xét bao gồm: người vay đã chết hoặc được phán quyết là mất tích, hoặc có một dấu hiệu nào đó là đã mất tích, người vay bị cầm tù trên một năm và không có tài sản nào để hoàn trả khoản nợ; người vay đã giải thể và đang trong tình trạng nợ nần với các chủ nợ khác, các chủ nợ này có quyền ưu tiên đòi nợ từ toàn bộ tài sản của người của người vay cao hơn quyền của ngân hàng và số nợ của các chủ nợ này cao hơn giá trị tài sản của con nợ; ngân hàng đã kiện người vay hoặc đã yêu cầu được chia phần tài sản của người vay khi trong trường hợp các chủ nợ khác đã kiện người vay và toà án đã quy định rằng người vay không có tài sản để hoàn trả nợ và ngân hàng đã đệ trình văn kiện yêu cầu xử lý phá sản người vay; hoặc khi các quyền đòi nợ không thu hồi được do tính chất vốn có hoặc do hoàn cảnh; hoặc khi các tài sản khác đã bị phá huỷ hoặc trở nên không có giá trị; hoặc khi tổn thất do cơ cấu lại nợ theo các quy định và hướng dẫn của NHNN. Đối với các khoản cho vay được cơ cấu lại, ngân hàng sẽ thực hiện quy trình phân loại như sau: những khoản vay ban đầu được phân loại là “có khả năng mất vốn” hoặc “nghi ngờ” sẽ được phân loại lại là “dưới tiêu chuẩn”; những khoản vay ban đầu được phân loại là “dưới tiêu chuẩn” hoặc “nợ cần chú ý” sẽ giữ nguyên mức phân loại. Người vay tuân thủ hoàn toàn với các điều khoản của hợp đồng cơ cấu lại nợ và hoàn trả theo đúng hợp đồng trong suốt một giai đoạn ít nhất là ba tháng liên tục hoặc ba khoản thanh toán liên tục thì khoản nợ sẽ được phân loại lại là “đủ tiêu chuẩn”. Trong trường hợp người vay không thể tuân thủ đúng các điều kiện của hợp đồng cơ cấu lại nợ, ngân hàng sẽ cộng thời gian quá hạn theo hợp đồng cơ cấu lại và theo hợp đồng ban đầu lại với nhau, phân loại lại người vay và lập dự phòng phù hợp. Đối với người vay có nhiều khoản vay thì tất cả các khoản vay và cam kết với người 27
  28. 28 vay đó sẽ được phân loại tương tự nhau theo mức phân loại thấp nhất, trừ khi ngân hàng có thể chứng minh được rằng việc sử dụng món vay cho một dự án cụ thể rõ ràng tách rời khỏi các món vay khác về mặt sử dụng vốn và tình hình trả nợ. 1.7. Quản trị rủi ro tín dụng 1.7.1. Khái niệm Quản trị rủi ro luôn là hoạt động trung tâm đối với các tổ chức tài chính – ngân hàng, bởi kiểm soát và quản lý rủi ro chặt chẽ đồng nghĩa với việc sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn hoạt động. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường, nếu không chấp nhận rủi ro thì không thể tạo ra các cơ hội đầu tư và kinh doanh mới. Do đó quản trị rủi ro là yêu cầu tất yếu đặt ra trong quá trình tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Tuy vậy, quản trị rủi ro trong các ngân hàng thương mại luôn là công việc khó khăn, phức tạp. Trong quản trị các loại rủi ro của ngân hàng thì quản trị rủi ro tín dụng đóng một vai trò quan trọng bởi vì tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của ngân hàng. Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chính sách và biện pháp quản lý tín dụng nhằm đạt mục tiêu an toàn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng. 1.7.2. Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng - Sàng lọc, lựa chọn khách hàng. Sự lựa chọn đối nghịch trong thị trường cho vay đòi hỏi ngân hàng phải sàng lọc và lựa chọn khách hàng. Để hạn chế rủi ro tín dụng, ngân hàng phải lựa chọn được những khách hàng vay có triển vọng tốt trong số những khách hàng đến với ngân hàng. Muốn sàng lọc khách hàng vay có hiệu quả, ngân hàng cần tập hợp thông tin tin cậy về những người vay tiền. Trên cơ sở các thông tin thu thập được tiến 28
  29. 29 hành tính điểm tín dụng, đánh giá xếp loại khách hàng có triển vọng tốt hay xấu để quyết định cho vay. Đối với các khách hàng là cá nhân, ngân hàng cần tập hợp các thông tin về tuổi tác, thu nhập, tài sản, tình trạng hôn nhân, thời gian làm việc, những khoản tiền đã vay và món vay còn tồn đọng, bằng cách phỏng vấn trực tiếp người vay, hoặc những người liên quan do khách hàng cung cấp. Đối với các món vay dành cho các doanh nghiệp, ngoài các thông tin về tình hình tài chính, khả năng sản xuất kinh doanh, ngân hàng cũng cần tìm hiểu về khả năng cạnh tranh, cách thức sử dụng tiền vay cũng như kế hoạch trong tương lai của doanh nghiệp. - Theo dõi và giám sát việc sử dụng vốn vay. Để hạn chế khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc sử dụng vào các hoạt động kinh doanh có mức độ rủi ro cao. Trong quá trình cho vay, nhân viên tín dụng phải thường xuyên phải kiểm tra đánh giá tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. Kiểm tra vấn đề tuân thủ theo các điều khoản đã ghi trong hợp đồng tín dụng, nếu họ không tuân theo có thể sử dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành những quy định của hợp đồng. Điều này đòi hỏi việc soạn thao hợp đồng tín dụng cần phải rõ ràng, chính xác, đầy đủ và chặt chẽ. - Xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng là một trong những nguyên lý quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng. Nếu một khách hàng đã có quan hệ lâu dài với ngân hàng trong các hoạt động gửi hoặc vay tiền thì thông qua các giao dịch phát sinh trên các tài khoản tiền gửi, tiền vay, nhân viên tín dụng có thể biết được nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng, biết được khi nào khách hàng cần vay tiền và lịch sử tín dụng của khách hàng, Qua đó giúp ngân hàng giảm thiểu được các chi phí liên quan đến việc thu thập thông tin, đánh giá 29
  30. 30 tiềm năng và rủi ro tín dụng của khách hàng. Việc phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro tín dụng sẽ dễ dàng và chính xác hơn. Đối với khách hàng, mối quan hệ lâu dài với ngân hàng cũng giúp họ dễ được vay của ngân hàng với lãi suất thấp, vì ngân hàng phải bỏ ít chi phí hơn trong việc thu thập thông tin đánh giá khách hàng. Sự gắn bó chặt chẽ giữa ngân hàng và khách hàng đem lại lợi ích cho cả hai bean. Để tạo sự gắn bó này ngân hàng có thể nắm giữ cổ phần trong doanh nghiệp mà họ cho vay tiền; hoặc đưa ra một hạn mức tín dụng cho khách hàng, theo đó ngân hàng cam kết cho khách hàng vay một lượng vốn nhất định trong tương lai, đổi lại, khách hàng phải định kỳ cung cấp cho ngân hàng các thông tin về tình hình thu nhập, về hoạt động kinh doanh, tài sản Có và tài sản Nợ, Những cam kết này sẽ có lợi cho cả hai phía: khách hàng yên tâm về khoản tín dụng khi cần đến, còn ngân hàng có thể giảm thiểu được chi phí thu thập thông tin đánh giá khách hàng. Đồng thời việc quản lý rủi ro tín dụng cũng trở nên dễ dàng và có hiệu quả hơn. - Bảo đảm tiền vay. Đảm bảo tiền vay là một trong những công cụ quan trọng để quản lý rủi ro tín dụng. Biện pháp đảm bảo tiền vay hữu hiệu nhất là sử dụng tài sản thế chấp. Trong trường hợp khách hàng không hoàn trả được vốn vay và lãi, ngân hàng có thể bán tài sản đảm bảo để bù lại tổn that do món vay gây nên. Ngoài ra ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng mở tài khoản tại chính ngân hàng mình và giữ lại một khoản vốn vay tối thiểu, chẳng hạn 5% giá trị món vay để dự phòng. Bằng cách này ngân hàng có thể giám sát khách hàng một cách hiệu quả hơn, đồng thời giúp tăng khả năng hoàn trả tiền vay. Trong trường hợp người vay vỡ nợ, ngân hàng lấy phần đó để bù đắp một phần món vay bị tổn thất. - Bảo hiểm tín dụng. 30
  31. 31 Trong hoạt động tín dụng, có những khách hàng vay có nhiều rủi ro nhưng lại là những khách hàng tiềm năng. Để có thể hạn chế được rủi ro mà vẫn giữ được khách hàng, ngân hàng có thể chuyển rủi ro cho các chủ thể khác có khả năng chịu đựng rủi ro bằng cách thực hiện bảo hiểm tín dụng. - Hạn chế cho vay. Để hạn chế rủi ro tín dụng, đôi khi ngân hàng cũng cần phải từ chối cung cấp tín dụng cho những khách hàng có nhu cầu vay và sẵn sàng trả lãi suất cao, hoặc chỉ đáp ứng một phần trong toàn bộ nhu cầu của khách hàng. Việc từ chối cho vay đối với khách hàng nhằm ngăn ngừa hiện tượng lựa chọn đối nghịch trong cho vay vì những khách hàng có khả năng vay vốn với lãi suất cao thường sử dụng vốn vào những dự án có mức độ rủi ro cao. - Lập quỹ dự phòng rủi ro. Quỹ dự phòng rủi ro tạo ra nguồn bù đắp tổn thất cho ngân hàng khi có rủi ro xảy ra. Do vậy, lập quỹ dự phòng được coi là một trong những biện pháp quan trọng để tăng khả năng chống chịu rủi ro của ngân hàng, giúp ngân hàng có thể ổn định được hoạt động kinh doanh trong trường hợp có rủi ro xảy ra. Mỗi ngân hàng thương mại cần phải trích và lập quỹ dự phòng rủi ro theo đúng quy định của pháp luật. 1.8. Ý nghĩa của hệ thống chấm điểm tín dụng doanh nghiệp Việc đánh giá, chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp là một công tác đặc biệt quan trọng, nó là một công cụ quản lý hữu hiệu nhằm đánh giá mức độ rủi ro của các khoản cho vay, nó giúp ngân hàng trong việc: - Ra quyết định cấp tín dụng: xác định hạn mức tín dụng của một khách hàng, số tiền cho vay/bảo lãnh, thời hạn cho vay, mức lãi suất áp dụng, các biện pháp cần thiết bảo đảm cho khoản tín dụng. - Giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ. Việc phân hạng khách hàng cho phép ngân hàng cho vay 31
  32. 32 lường trước được những dấu hiệu xấu về chất lượng khoản vay và có những biện pháp đối phó kịp thời. Xét trên phạm vi toàn bộ danh mục cho vay, hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng còn giúp ngân hàng trong các vấn đề sau: - Phát triển chiến lược marketing nhằm hướng tới các khách hàng có ít rủi ro hơn. - Ước lượng mức vốn đã cho vay không thu hồi được để trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Để tiến hành chấm điểm tín dụng cần phải có các dữ liệu đầu vào, đó là các thông tin về người vay và kết quả của hoạt động này lại là đầu vào cho việc ra quyết định tín dụng (chấp thuận hay từ chối) và xác định các điều kiện cho khoản vay, tính giá khoản vay và nó cũng cần thiết cho việc quản lý cơ cấu cho vay, đầu tư của ngân hàng. Việc xếp loại doanh nghiệp để có cách thức ứng xử phù hợp còn tạo sự hấp dẫn và thu hút ngày càng nhiều khách hàng có uy tín gắn bó lâu dài với ngân hàng, giúp cho hoạt động của ngân hàng thuận lợi và phát triển ổn định trong môi trường kinh doanh ngân hàng ngày càng có tính cạnh tranh cao hơn. Chấm điểm tín dụng là hoạt động đòi hỏi tính liên tục và cần phải thường xuyên hoàn thiện, do đó nó là cơ sở để nâng cao năng lực quản lý, năng lực thẩm định cho cán bộ tín dụng. Chấm điểm tín dụng chính xác là nền tảng cho mô hình quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, nó là chìa khoá cho việc ra quyết định mức dự phòng phù hợp, làcơ sở để phân bổ vốn vay hợp lý, nó giúp ngân hàng đánh giá một cách định lượng hỗ trợ cho các phân tích định tính. Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng chấm điểm tín dụng sẽ không thể thay thế cho các đánh giá của các chuyên gia giàu kinh nghiệm mà nó chỉ là phần cơ bản quan trọng của quá trình ra quyết định tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng./. 32
  33. 33 PHẦN II PHÂN TÍCH HỆ THỐNG CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NHTM QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG 2.1. Phạm vi và mục đích của việc chấm điểm tín dụng các doanh nghiệp Hệ thống chấm điểm tín dụng doanh nghiệp được áp dụng đối với đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sau: nông lâm và ngư nghiệp, thương mại và dịch vụ, xây dựng, công nghiệp. Mục đích của việc xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng của các ngân hàng thương mại quốc doanh là để tạo ra một công cụ giám sát, kiểm tra và quản lý rủi ro tín dụng quan trọng nhằm hỗ trợ cho ngân hàng trong việc ra quyết định tín dụng. Hệ thống chấm điểm tín dụng sẽ giúp các ngân hàng theo dõi được những dấu hiệu rủi ro của khách hàng vay để có những quyết định thích ứng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Cũng trên cơ sở đó, các ngân hàng có thể đưa ra các chính sách khách hàng phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh chung theo định hướng chiến lược của mình. 2.2. Các căn cứ để chấm điểm tín dụng doanh nghiệp Để thực hiện quy trình chấm điểm tín dụng, trên cơ sở xác định lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, người thực hiện công tác chấm điểm (cán bộ tín dụng) sẽ thu thập các thông tin về quy mô của doanh nghiệp (xác định theo số vốn kinh doanh, số lao động sử dụng, doanh thu thuần và nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước), các số liệu tài chính và các dữ liệu phi tài chính của doanh nghiệp; sau đó căn cứ vào bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí để chấm điểm 33
  34. 34 tín dụng và bảng các chỉ số tài chính chuẩn để thực hiện chấm điểm sơ bộ. Bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí để chấm điểm tín dụng của mỗi khách hàng dựa trên các tiêu chuẩn định tính (phi tài chính) như năng lực và kinh nghiệm của ban lãnh đạo, vị trí trên thị trường, quan hệ với khách hàng, với ngân hàng, còn bảng các chỉ số tài chính chuẩn được xác định dựa trên một số chỉ số tài chính căn bản như khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh, vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, nợ phải trả/tổng tài sản, Sau khi đã có điểm sơ bộ, cán bộ tín dụng sẽ nhân với trọng số của từng tiêu chí để tính điểm tổng hợp. Tương ứng với số điểm đạt được, doanh nghiệp sẽ được xếp vào các nhóm khác nhau (tuỳ quy ước của mỗi ngân hàng mà có thể là các nhóm như AAA, AA, hay A, B, C, ). Với mỗi nhóm khách hàng doanh nghiệp, ngân hàng sẽ áp dụng các chính sách tín dụng và các biện pháp kiểm soát, theo dõi tín dụng phù hợp. 2.3. Quy trình chấm điểm tín dụng tại các ngân hàng thương mại quốc doanh Lâm Đồng Về mặt nguyên tắc, quy trình chấm điểm tín dụng của các ngân hàng thương mại cơ bản là giống nhau, tuy nhiên mỗi ngân hàng có những đặc điểm cụ thể khác nhau về các tiêu chí, về thang điểm, về trọng số áp dụng cho mỗi tiêu chí, Khách hàng doanh nghiệp của NHNN&PTNT được phân thành 10 hạng có mức độ rủi ro từ thấp lên cao gồm: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D. Đặc điểm của mỗi hạng khách hàng được mô tả trong bảng sau: Bảng 2: Phân hạng doanh nghiệp (NHNN&PTNT) Hạng Đặc điểm Mức độ rủi ro AAA: Loại - Tình hình tài chính mạnh Thấp nhất tối ưu - Năng lực quản trị cao - Hoạt động đạt hiệu quả cao 34
  35. 35 - Triển vọng phát triển lâu dài - Rất vững vàng trước những tác động của môi trường kinh doanh - Đạo đức tín dụng cao AA: Loại ưu - Khả năng sinh lời tốt Thấp nhưng về dài hạn cao hơn - Hoạt động hiệu quả và ổn định khách hàng loại AAA - Quản trị tốt - Triển vọng phát triển lâu dài - Đạo đức tín dụng tốt A: Loại tốt - Tình hình tài chính ổn định nhưng có Thấp những hạn chế nhất định - Hoạt động hiệu quả nhưng không ổn định như khách hàng loại AA - Quản trị tốt - Triển vọng phát triển tốt - Đạo đức tín dụng tốt BBB: Loại - Hoạt động hiệu quả và có triển vọng Trung bình khá trong ngắn hạn - Tình hình tài chính ổn định trong ngắn hạn do có một số hạn chế về tài chính và năng lực quản lý và có thể bị tác động mạnh bởi các điều kiện kinh tế, tài chính trong môi trường kinh doanh BB: Loại - Tiềm lực tài chính trung bình, có Trung bình, khả năng trả nợ gốc trung bình những nguy cơ tiềm ẩn và lãi trong tương lai ít được đảm khá - Hoạt động kinh doanh tốt trong hiện bảo hơn khách hàng loại BBB tại nhưng dễ bị tổn thương bởi những biến động lớn trong kinh doanh do sức ép cạnh tranh và sức ép từ nền 35
  36. 36 kinh tế nói chung B: Loại trung - Khả năng tự chủ tài chính thấp, dòng Cao, do khả năng tự chủ tài chính bình tiền biến động thấp. Ngân hàng chưa có nguy cơ - Hiệu quả hoạt động kinh doanh mất vốn ngay nhưng về lâu dài sẽ không cao, chịu nhiều sức ép cạnh khó khăn nếu tình hình hoạt động tranh mạnh mẽ hơn, dễ bị tác động kinh doanh của khách hàng lớn từ những biến động kinh tế nhỏ không được cải thiện CCC: Loại - Hiệu quả hoạt động thấp, kết quả Cao, là mức cao nhất có thể dưới trung kinh doanh nhiều biến động chấp nhận, xác suất vi phạm hợp bình - Năng lực tài chính yếu, bị thua lỗ đồng tín dụng cao, nếu không có trong một hay một số năm tài chính những biện pháp kịp thời ngân gần đây và hiện đang vật lộn để duy hàng có nguy cơ mất vốn trong trì khả năng sinh lời ngắn hạn - Năng lực quản lý kém CC: Loại xa - Hiệu quả hoạt động thấp Rất cao, khả năng trả nợ ngân dưới trung - Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ hàng kém, nếu không có những bình quá hạn (dưới 90 ngày) biện pháp kịp thời ngân hàng có - Năng lực quản lý kém nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn C: Loại yếu - Hiệu quả hoạt động rất thấp, bị thua Rất cao, ngân hàng sẽ phải mất kém lỗ, không có triển vọng phục hồi nhiều thời gian và công sức để - Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ thu hồi vốn cho vay quá hạn (dưới 90 ngày) - Năng lực quản lý kém D: Loại rất - Các khách hàng này bị thua lỗ kéo dài, Đặc biệt cao, ngân hàng hầu như yếu kém tài chính yếu kém, có nợ khó đòi, năng sẽ không thể thu hồi được vốn lực quản lý kém cho vay (Nguồn: Sổ tay tín dụng sử dụng cho toàn hệ thống ngân hàng NN&PTNT Việt Nam, tháng 7/04) NHCT cũng chia khách hàng doanh nghiệp thành 10 hạng có mức độ rủi ro từ thấp lên cao tương tự như NHNN&PTNT nhưng mã hiệu của các hạng tương ứng lần lượt là: AA+, AA, AA-, BB+, BB, BB-, CC+, CC, CC-, C. 36
  37. 37 Theo hệ thống xếp hạng doanh nghiệp của NHĐT&PT thì các doanh nghiệp được phân thành 07 nhóm, lần lượt là: A*, A, B, C, D, E, F với các đặc điểm của từng nhóm như sau: • Khách hàng nhóm A*: - Tình hình tài chính lành mạnh, kết quả hoạt động kinh doanh rất khả quan, có khả năng mở rộng và phát triển. Doanh nghiệp có vị thế vững mạnh trong một ngành ổn định, bền vững. Doanh nghiệp được độc quyền kinh doanh một hoặc một số sản phẩm. Các sản phẩm của doanh nghiệp có tính cạnh tranh cao - Những thông tin phi tài chính liên quan khác rất tốt, có triển vọng phát triển ổn định, bền vững, lâu dài. - Đây là nhóm khách hàng đáng tin cậy nhất, rất có tín nhiệm trong quan hệ với ngân hàng. • Khách hàng nhóm A: - Tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh tốt, sản phẩm có tính cạnh tranh cao. - Những thông tin phi tài chính liên quan khác tốt, đảm bảo cho phát triển ổn định. - Có tín nhiệm trong quan hệ với ngân hàng. • Khách hàng nhóm B: - Tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh hiện tại của khách hàng bình thường, tuy nhiên có một số chỉ tiêu chưa đạt như mức khách hàng nhóm A. - Các khoản cho vay hiện nay chưa xuất hiện rủi ro nhưng đã bắt đầu có những dấu hiệu không tốt cần có biện pháp khắc phục kịp thời. • Khách hàng nhóm C: 37
  38. 38 - Tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh không tốt. - Các khoản cho vay có rủi ro tín dụng hoặc xuất hiện những yếu tố bất lợi dẫn đến nguy cơ không trả được nợ đúng hạn, phải gia hạn nợ, khoản vay không được bảo đảm đầy đủ. • Khách hàng nhóm D: - Tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh ở mức báo động. - Đã phát sinh nợ quá hạn, hoặc đã phải gia hạn nợ nhiều lần, xuất hiện những yếu tố bất lợi dẫn đến nguy cơ không hoàn trả được nợ, khoản vay không được đảm bảo đầy đủ. • Khách hàng nhóm E: - Tình hình tài chính có vấn đề nghiêm trọng, kết quả kinh doanh liên tục thua lỗ, nợ vay chủ yếu là không có bảo đảm bằng tài sản. - Khách hàng có phát sinh những khoản nợ quá hạn khó thu hồi, có khả năng xảy ra tình trạng mất vốn đối với ngân hàng. • Khách hàng nhóm F: - Tình hình tài chính có vấn đề nghiêm trọng, kết quả kinh doanh liên tục thua lỗ trong thời gian dài, doanh nghiệp có nguy cơ hoặc đang trong quá trình giải thể, phá sản, tài sản đảm bảo không có hoặc có không đáng kể, khả năng xử lý khó. - Khách hàng có phát sinh những khoản nợ khó đòi, ngân hàng không có khả năng thu hồi vốn đối với những khoản nợ đã cho vay. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp được thực hiện theo các bước sau: 2.3.1. Bước 1: thu thập thông tin Cán bộ tín dụng tiến hành điều tra, thu thập và tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư của doanh nghiệp từ các nguồn: 38
  39. 39 - Hồ sơ do khách hàng cung cấp: các giấy tờ pháp lý và các báo cáo tài chính. - Phỏng vấn trực tiếp khách hàng. - Đi kiểm tra thực địa khách hàng. - Báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác. - Báo cáo nghiên cứu thị trường của các tổ chức chuyên nghiệp. - Các nguồn khác. 2.3.2. Bước 2: xác định ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Do những đặc thù riêng của từng lĩnh vực kinh doanh, các ngân hàng áp dụng biểu điểm khác nhau cho 4 lĩnh vực/ngành nghề sản xuất kinh doanh gồm: nông, lâm và ngư nghiệp; thương mại và dịch vụ; xây dựng; công nghiệp. Việc phân loại doanh nghiệp theo lĩnh vực/ngành nghề kinh doanh căn cứ vào lĩnh vực/ngành nghề sản xuất kinh doanh chính đăng ký trên giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề thì phân loại dựa vào lĩnh vực/ngành nghề nào chiếm tỷ trọng doanh thu lớn nhất của doanh nghiệp. 2.3.3. Bước 3: chấm điểm quy mô của doanh nghiệp Quy mô của doanh nghiệp được xác định dựa vào 4 tiêu chí: vốn kinh doanh, số lao động, doanh thu thuần và giá trị nộp ngân sách nhà nước, cụ thể như sau: Bảng 3: Chấm điểm quy mô doanh nghiệp (NHNN&PTNT và NHCT) STT Tiêu chí Giá trị Điểm 1 Vốn kinh doanh Từ 50 tỷ đồng trở lên 30 Từ 40 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng 25 Từ 30 tỷ đồng đến dưới 40 tỷ đồng 20 Từ 20 tỷ đồng đến dưới 30 tỷ đồng 15 Từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng 10 Dưới 10 tỷ đồng 5 39
  40. 40 2 Lao động Từ 1500 người trở lên 15 Từ 1000 người đến dưới 1500 người 12 Từ 500 người đến dưới 1000 người 9 Từ 100 người đến dưới 500 người 6 Từ 50 người đến dưới 100 người 3 Dưới 50 người 1 3 Doanh thu thuần Từ 200 tỷ đồng trở lên 40 Từ 100 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng 30 Từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng 20 Từ 20 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng 10 Từ 5 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng 5 Dưới 5 tỷ đồng 2 4 Nộp ngân sách Từ 10 tỷ đồng trở lên 15 Từ 7 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng 12 Từ 5 tỷ đồng đến dưới 7 tỷ đồng 9 Từ 3 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng 6 Từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng 3 Dưới 1 tỷ đồng 1 (Nguồn: Sổ tay tín dụng sử dụng cho toàn hệ thống ngân hàng NN&PTNT Việt Nam, tháng 7/04 và Sổ tay tín dụng của Ngân hàng công thương Việt Nam, 2004) Dựa vào thang điểm trên, sau khi thu thập đầy đủ các số liệu cần thiết, ngân hàng sẽ chia các doanh nghiệp thành ba loại là quy mô lớn, vừa và nhỏ: - Doanh nghiệp có quy mô lớn: từ 70 đến 100 điểm. - Doanh nghiệp có quy mô vừa: từ 30 đến 69 điểm. - Doanh nghiệp có quy mô nhỏ: dưới 30 điểm. Trên đây là phương pháp cho điểm và phân loại quy mô doanh nghiệp của NHNN&PTNT và NHCT. Hệ thống phân loại của NHĐT&PT có sự khác biệt: - Doanh nghiệp có quy mô lớn: vốn chủ sở hữu từ 10 tỷ đồng trở lên hoặc có số lao động từ 300 người trở lên. - Doanh nghiệp có quy mô vừa: vốn chủ sở hữu từ 5 tỷ đồng trở lên hoặc có số lao động từ 200 người trở lên. 40
  41. 41 - Doanh nghiệp có quy mô nhỏ: vốn chủ sở hữu nhỏ hơn 5 tỷ đồng và số lao động ít hơn 200 người. 2.3.4. Bước 4: chấm điểm các chỉ số tài chính Trên cơ sở xác định quy mô và lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng tiến hành chấm điểm các chỉ số tài chính. Các chỉ số tài chính được NHNN&PTNT và NHCT xác định để chấm điểm bao gồm: • Chỉ tiêu thanh khoản: Tài sản lưu động 1. Khả năng thanh toán ngắn hạn = Nợ ngắn hạn phải trả Tài sản lưu động - Hàng tồn kho 2. Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn phải trả • Chỉ tiêu hoạt động: Giá vốn hàng bán 3. Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Khoản phải thu bình quân 4. Kỳ thu tiền bình quân = x 365 ngày Doanh thu thuần Doanhthu thuần 5. Doanh thu thuần/tổng tài sản = Tổng tài sản • Chỉ tiêu đòn cân nợ: Nợ phải trả 6. Nợ phải trả/tổng tài sản = Tổng tài sản Nợ phải trả 7. Nợ phải trả/nguồn vốn chủ sở hữu = Nguồn vốn chủ sở hữu Nợ phải trả 8. Nợ phải trả/tổng dư nợ ngân hàng = Tổng dư nợ ngân hàng • Chỉ tiêu thu nhập: Tổng thu nhập trước thuế 9. Tổng thu nhập trước thuế/doanh thu thuần = Doanh thu thuần 41
  42. 42 Tổng thu nhập trước thuế 10. Tổng thu nhập trước thuế/tổng tài sản = Tổng tài sản Tổngthu nhập trướcthuế 11. Tổng thu nhập trước thuế/nguồn vốn chủ sở hữu = Nguồn vốn chủ sở hữu Giá trị của các chỉ số tài chính và điểm quy đổi tương ứng xem bảng 2, 3, 4, 5 phần phụ lục. Hệ thống tiêu chí tài chính chấm điểm xếp hạng doanh nghiệp của NHĐT&PT có nhiều điểm khác so với NHNN&PTNT cũng như NHCT, cụ thể các tiêu chí tài chính của NHĐT&PT bao gồm: • Khả năng thanh toán Cũng gồm hai chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh như NHNN&PTNT và NHCT. • Chỉ tiêu hoạt động: Gồm 4 chỉ tiêu là vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản phải thu, vòng quay vốn lưu động và hiệu quản sử dụng tài sản. Doanhthu thuần Vòng quay khoản phải thu = Khoản phải thu bình quân (Các khoản phải thu không tính khoản phải thu khó đòi doanh nghiệp chưa trích lập dự phòng). Doanhthu thuần Vòng quay vốn lưu động = Tài sản lưu động bình quân Doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng tài sản = Tổng tài sản • Khả năng tự tài trợ: Chỉ gồm một chỉ tiêu là hệ số tự tài trợ: Vốn chủ sở hữu Hệ số tự tài trợ = Tổng tài sản 42
  43. 43 • Khả năng sinh lời: Gồm 5 chỉ tiêu là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên vốn, tốc độ tăng trưởng doanh thu và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận. Thu nhập sau thuế Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản = x 100% Tổng tài sản Thu nhập sau thuế Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = x 100% Vốn chủ sở hữu Nếu gọi L là chỉ tiêu tài chính cần đánh giá chấm điểm thì các chỉ tiêu từ 1-3 và từ 5-9 được cho điểm như sau (thang điểm sử dụng là 5): 1) L ≥ α : 5 điểm 2) β ≤ L < α : 4 điểm 3) γ ≤ L < β : 3 điểm 4) λ ≤ L < γ : 2 điểm 5) 0 ≤ L < λ : 1 điểm 6) L < 0 : 0 điểm - Thang điểm của chỉ tiêu 4: 1) L ≥ α : 5 điểm 2) β ≤ L < α : 4 điểm 3) γ ≤ L < β : 3 điểm 4) λ ≤ L < γ : 2 điểm 5) L < λ : 1 điểm - Thang điểm của chỉ tiêu 11, 12: 1) L ≥ α : 5 điểm 2) β ≤ L < α : 4 điểm 3) γ ≤ L < β : 3 điểm 4) λ ≤ L < γ : 2 điểm 43
  44. 44 5) -10 ≤ L 4 lần > 3 lần > 2 lần > 1 lần 2 lần > 1.5 lần > 1 lần lợi nhuận = lợi nhuận 2.0 > 1.5 > 1.0 > 0.5 Gần bằng 0 đương tiền/vốn chủ sở hữu (Nguồn: Sổ tay tín dụng sử dụng cho toàn hệ thống ngân hàng NN&PTNT Việt Nam, tháng 7/04 và Sổ tay tín dụng của Ngân hàng công thương Việt Nam, 2004) Bảng 5: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí năng lực và kinh nghiệm quản lý (NHNN&PTNT và NHCT) STT Điểm chuẩn 20 16 12 8 4 1 Kinh nghiệm trong > 20 năm > 10 năm > 5 năm > 1 năm Mới thành ngành của Ban lập quản lý liên quan trực tiếp đến dự án đề xuất 2 Kinh nghiệm của > 10 năm > 5 năm > 2 năm > 1 năm Mới được bổ Ban quản lý trong nhiệm 44
  45. 45 hoạt động điều hành 3 Môi trường kiểm Được xây Đã được thiết Tồn tại nhưng Kiểm soát Kiểm soát soát nội bộ dựng, ghi lập một cách không chính nội bộ hạn nội bộ đã thất chép và kiểm chính thống thống và chưa chế bại tra thường xây dựng quy xuyên chế bằng văn bản cụ thể 4 Các thành tựu đạt Đã có uy Đang xây dựng Rất ít/không Rõ ràng có Rõ ràng có được và những thất tín/thành tựu uy tín/có tiềm có kinh thất bại trong thất bại trong bại trước của Ban cụ thể trong năng thành nghiệm/thành lĩnh vực liên công tác quản lý lĩnh vực liên công trong lĩnh tựu quan đến dự quản lý quan đến dự vực dự án hoặc án trong quá án ngành liên khứ quan 5 Tính khả thi của Rất cụ thể và Phương án Có phương án Chỉ có một Không có phương án kinh rõ ràng với kinh doanh và kinh doanh và trong hai: phương án doanh và dự toán các dự toán dự toán tài dự toán tài phương án kinh doanh tài chính tài chính cẩn chính tương chính nhưng kinh doanh và dự toán tài trọng đối cụ thể và không cụ thể hoặc dự toán chính rõ ràng và rõ ràng tài chính (Nguồn: Sổ tay tín dụng sử dụng cho toàn hệ thống ngân hàng NN&PTNT Việt Nam, tháng 7/04 và Sổ tay tín dụng của Ngân hàng công thương Việt Nam, 2004) Bảng 6: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí tình hình và uy tín giao dịch với NH (NHNN&PTNT) STT Điểm chuẩn 20 16 12 8 4 1 Trả nợ đúng hạn (trả Luôn trả Luôn trả đúng Luôn trả Khách hàng Không trả nợ gốc) đúng hạn hạn trong đúng hạn mới, chưa có đúng hạn trong hơn 36 khoảng từ 12 trong khoảng quan hệ tín tháng vừa đến 36 tháng 12 tháng vừa dụng qua vừa qua qua 2 Số lần giãn nợ hoặc Không có 1 lần trong 36 1 lần trong 2 lần trong 3 lần trở lên gia hạn nợ tháng vừa qua 12 tháng vừa 12 tháng vừa trong 12 qua qua tháng vừa 45
  46. 46 qua 3 Nợ quá hạn trong Không có 1x30 ngày quá 1x30 ngày 2x30 ngày 3x30 ngày quá khứ hạn trong vòng quá hạn trong quá hạn trong quá hạn 36 tháng qua vòng 12 vòng 12 trong vòng tháng qua, tháng qua, 12 tháng hoặc 2x30 hoặc 1x90 qua, hoặc ngày quá hạn ngày quá hạn 2x90 ngày trong 36 trong 36 quá hạn tháng qua tháng qua trong 36 tháng qua 4 Số lần các cam kết Chưa từng có Không mất khả Không mất Đã từng bị Đã từng bị mất khả năng thanh năng thanh toán khả năng mất khả năng mất khả toán (thư tín dụng, trong vòng 24 thanh toán thanh toán năng thanh bảo lãnh, các cam tháng qua trong vòng 12 trong vòng 24 toán trong kết khác, ) tháng qua tháng qua vòng 12 tháng qua 5 Số lần chậm trả lãi Không 1 lần trong 12 2 lần trong 2 lần trở lên Không trả vay tháng 12 tháng trong 12 được lãi tháng 6 Thời gian duy trì tài > 5 năm 3-5 năm 1-3 năm 100 lần 60-100 30-60 15-30 >15 trung bình hàng tháng với tài khoản tại ngân hàng cho vay 8 Số lượng các loại > 6 5-6 3-4 1-2 Chưa có giao dịch với ngân giao dịch hàng cho vay (tiền nào gửi, thanh toán, ngoại hối, L/C, ) 9 Số dư tiền gửi trung > 300 tỷ 100-300 tỷ 50-100 tỷ 15-50 tỷ <15 tỷ bình hàng tháng tại VND ngân hàng cho vay (Nguồn: Sổ tay tín dụng sử dụng cho toàn hệ thống ngân hàng NN&PTNT Việt Nam) Đối với NHCT thì tiêu chí thứ 9 có khác về quy mô số dư tiền gửi và có bổ sung thêm tiêu chí thứ 10: 46
  47. 47 Bảng 7: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí tình hình và uy tín giao dịch với ngân hàng (NHCT) STT Điểm chuẩn 20 16 12 8 4 9 Số dư tiền gửi trung > 100 tỷ 60-100 tỷ 30-60 tỷ 10-30 tỷ 5 khác mà khách hàng duy trì tài khoản (Nguồn: Sổ tay tín dụng của Ngân hàng công thương Việt Nam, 2004) Bảng 8: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí môi trường kinh doanh (NHNN&PTNT và NHCT) STT Điểm chuẩn 20 16 12 8 4 1 Triển vọng ngành Thuận lợi Ổn định Phát triển Bão hoà Suy thoái kém hoặc không phát triển 2 Được biết đến Có, trên toàn Có, trong cả Có, nhưng chỉ Ít được biết Không được (về thương hiệu của cầu nước ở địa phương đến biết đến công ty) 3 Vị thế cạnh tranh Cao, chiếm Bình thường, Bình thường, Thấp, đang Rất thấp (của doanh nghiệp) ưu thế đang phát đang sụt sụt giảm triển giảm 4 Số lượng đối thủ Không có, Ít Ít, số lượng Nhiều Nhiều, số cạnh tranh độc quyền đang tăng lượng đang tăng 5 Thu nhập của người Không Ít Nhiều, thu Nhiều, thu Nhiều, sẽ lỗ đi vay chịu ảnh nhập sẽ ổn nhập sẽ giảm hưởng của quá trình định xuống đổi mới, cải cách các DNNN (Nguồn: Sổ tay tín dụng sử dụng cho toàn hệ thống ngân hàng NN&PTNT Việt Nam, tháng 7/04 và Sổ tay tín dụng của Ngân hàng công thương Việt Nam, 2004) 47
  48. 48 Bảng 9: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí các đặc điểm khác (NHNN&PTNT) STT Điểm chuẩn 20 16 12 8 4 1 Đa dạng hoá các Đa dạng hoá Chỉ có 2 Chỉ có 1 Không, đang Không đa hoạt động theo: 1) cao độ (cả 3 trong 3 trong 3 phát triển dạng hoá ngành, 2)thị trường, trường hợp) 3) vị trí 2 Thu nhập từ hoạt Chiếm hơn Chiếm ít hơn Chiếm hơn Chiếm dưới Không có thu động xuất khẩu 70% thu nhập 70% thu nhập 20% thu nhập 20% thu nhập nhập từ hoạt động xuất khẩu 3 Sự phụ thuộc vào Không có Ít Phụ thuộc Phụ thuộc Phụ thuộc các đối tác (đầu vào, nhiều vào các nhiều vào các nhiều vào các đầu ra) đối tác đang đối tác ổn đối tác đang phát triển định bị suy thoái 4 Lợi nhuận (sau thuế) Tăng trưởng Có tăng Ổn định Giảm dần Lỗ của công ty trong mạnh trưởng những năm gần đây 5 Vị thế của công ty + Đối với DNNN Độc quyền Độc quyền Trực thuộc Trực thuộc Trực thuộc quốc gia - lớn quốc gia - UBND địa UBND địa UBND địa nhỏ phương - lớn phương – phương - nhỏ trung bình + Các chủ thể khác Công ty lớn, Công ty trung Công ty lớn Công ty nhỏ, Công ty nhỏ, niêm yết bình, niêm hoặc trung niêm yết không niêm yết hoặc công bình không yết ty lớn, không niêm yết niêm yết (Nguồn: Sổ tay tín dụng sử dụng cho toàn hệ thống ngân hàng NN&PTNT Việt Nam) Tiêu chí thứ 5 trong nhóm chỉ tiêu này của NHCT là tiêu chí liên quan đến tài sản đảm bảo, khác với NHNN&PTNT làtiêu chí vị thế của công ty: 48
  49. 49 Bảng 10: Tiêu chí thứ 5 của NHCT về các đặc điểm khác STT Điểm chuẩn 20 16 12 8 4 5 Tài sản đảm Có khả năng Có khả năng Có khả năng Có khả năng Có khả năng thanh bảo thanh khoản thanh khoản thanh khoản thanh khoản khoản thấp, rủi ro cao, rủi ro trung bình, thấp, rủi ro thấp, rủi ro cao hoặc không có thấp rủi ro thấp thấp trung bình bảo đảm bằng tài sản (Nguồn: Sổ tay tín dụng của Ngân hàng công thương Việt Nam, 2004) Sau khi hoàn tất việc chấm điểm doanh nghiệp theo các bảng trên, cán bộ tín dụng tổng hợp điểm các tiêu chí phi tài chính dựa trên kết quả chấm điểm ở các bảng 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và bảng 12: “Bảng trọng số áp dụng cho các tiêu chí phi tài chính”. Bảng 11: Bảng trọng số áp dụng cho các tiêu chí phi tài chính (NHNN&PTNT và NHCT) DN ngoài DN STT Tiêu chí DNNN quốc doanh ĐTNN (trong nước) 1 Lưu chuyển tiền tệ 20% 20% 27% 2 Năng lực và kinh nghiệm quản lý 27% 33% 27% 3 Tình hình và uy tín giao dịch với ngân hàng 33% 33% 31% 4 Môi trường kinh doanh 7% 7% 7% 5 Các đặc điểm hoạt động khác 13% 7% 8% TỔNG CỘNG 100% 100% 100% (Nguồn: Sổ tay tín dụng sử dụng cho toàn hệ thống ngân hàng NN&PTNT Việt Nam, tháng 7/04 và Sổ tay tín dụng của Ngân hàng công thương Việt Nam, 2004) Bảng tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu phi tài chính của NHĐT&PT cụ thể như sau: Bảng 12: Bảng tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu phi tài chính (NHĐT&PT) Tiêu chuẩn về các chỉ tiêu phản ánh uy tín STT Chỉ tiêu trong quan hệ với ngân hàng α β γ λ 1 Nợ quá hạn 2 Tỷ lệ nợ gốc gia hạn (%) 70 50 30 10 3 Tỷ lệ lãi quá hạn (%) 70 50 30 10 4 Sử dụng vốn vay đúng mục đích 5 Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn 2.0 1.5 1.0 0.5 49
  50. 50 6 Tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo (%) 95 70 50 30 7 Mức độ quan hệ tín dụng với BIDV (%) 90 70 50 30 8 Tỷ lệ chuyển doanh thu qua BIDV (%) 90 7 50 30 9 Số dư tiền gửi bình quân (tỷ đồng) 5 3 2 1 10 Lợi nhuận mang lại cho BIDV, mức độ sử dụng các dịch vụ khác qua BIDV (Nguồn: Sổ tay tín dụng ban hành kèm theo quyết định số 5645/QĐ-TDDV2 ngày 31/12/2003 của Tổng Giám đốc NHĐT&PT Việt Nam và Quyết định số 2090/QĐ-TDDV3 ngày 26/4/2005 về việc sửa đổi, bổ sung Sổ tay tín dụng) Việc chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính cũng sử dụng thang điểm 5. Gọi N là chỉ tiêu phi tài chính cần chấm điểm khi đó các chỉ tiêu được cho điểm như sau: - Chỉ tiêu 1: nếu không có nợ quá hạn được 5 điểm; có nợ quá hạn được 0 điểm. - Chỉ tiêu 2, 3: 1) N ≥ α : 0 điểm 2) β ≤ N < α : 1 điểm 3) γ ≤ N < β : 2 điểm 4) λ ≤ N < γ : 3 điểm 5) 0 < N < λ : 4 điểm 6) N = 0 : 5 điểm - Chỉ tiêu 4: nếu sử dụng vốn vay đúng mục đích được 5 điểm; có trường hợp sử dụng vốn vay sai mục đích (đã kiểm tra phát hiện và lập biên bản) được 0 điểm. - Chỉ tiêu từ 5 đến 9: 7) N ≥ α : 5 điểm 8) β ≤ N < α : 4 điểm 9) γ ≤ N < β : 3 điểm 50
  51. 51 10) λ ≤ N < γ : 2 điểm 11) 0 ≤ N < λ : 1 điểm - Chỉ tiêu 10: các chi nhánh căn cứ vào lợi nhuận khách hàng mang lại, mức độ thực hiện các dịch vụ tiền tệ, ngân hàng của khách hàng qua BIDV để cho điểm từ 1 đến 5. Đối với các doanh nghiệp chưa có quan hệ tín dụng, đang trong giai đoạn tiếp thị, các chi nhánh căn cứ vào các thông tin (tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh, quan hệ với các tổ chức tín dụng khác, bạn hàng, để đánh giá, cho điểm các tiêu chí phi tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có khế ước phải gia hạn nợ đến lần thứ hai trở lên thì cho điểm 0 đối với chỉ tiêu số 2 “Tỷ lệ gia hạn nợ gốc”. Đối với NHĐT&PT, sau khi đã chấm điểm xong cho các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, doanh nghiệp sẽ được xem xét để cộng điểm thưởng (tối đa 20 điểm) hoặc trừ đi điểm phạt (tối đa 10 điểm) vào tổng số điểm sau khi đánh giá. Điểm thưởng (phạt) được xác định như sau: - Báo cáo tài chính của kỳ xếp hạng được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế, cơ quan chủ quản kiểm tra xác nhận và khách hàng gửi đầy đủ báo cáo tài chính theo định kỳ quy định: thưởng tối đa 5 điểm. Trong đó: o Gửi đầy đủ, chính xác báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ (nếu có) theo định kỳ hàng quý, năm tới ngân hàng: 3 điểm. o Báo cáo tài chính của kỳ xếp loại được kiểm toán hoặc cơ quan thuế, cơ quan chủ quản kiểm tra xác nhận: 2 điểm. 51
  52. 52 - Thời gian hoạt động của doanh nghiệp và công tác điều hành quản trị tại doanh nghiệp: thưởng tối đa 5 điểm. o Thời gian hoạt động của doanh nghiệp ≥ 10 năm: thưởng 2 điểm; ≥ 5 năm: thưởng 1 điểm. o Công tác điều hành quản trị của doanh nghiệp, trong đó có kế hoạch kinh doanh, báo cáo tổng kết, (theo đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng chấm điểm): thưởng tối đa 3 điểm. - Thưởng điểm khi khách hàng có mặt hàng được công nhận là Hàng Việt Nam chất lượng cao, được cấp chứng chỉ ISO, được chứng nhận Sao Vàng Đất Việt hoặc các tiêu chuẩn quốc tế khác của doanh nghiệp xuất khẩu được chấp thuận bởi các quốc gia nhập khẩu, (nếu công ty kinh doanh nhiều mặt hàng thì xem xét theo sản phẩm chính của công ty, có tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu): tối đa 5 điểm. - Hệ số tự tài trợ: o Hệ số tự tài trợ ≥ 50%: cộng 5 điểm. o Hệ số tự tài trợ ≥ 30%: cộng 3 điểm. o Hệ số tự tài trợ ≥ 10%: cộng 1 điểm. Như vậy, một doanh nghiệp đạt mức tối đa sẽ được 130 điểm (12 tiêu chí tài chính x 5 điểm/tiêu chí + 10 tiêu chí phi tài chính x 5 điểm/tiêu chí + 20 điểm thưởng). 2.3.6. Bước 6: tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp Ở bước này, cán bộ tín dụng cộng tổng số điểm tài chính và phi tài chính và nhân với trọng số của từng loại tiêu chí để xác định điểm tổng hợp. 52
  53. 53 Bảng 13: Trọng số của các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính (NHNN&PTNT) Thông tin tài chính Thông tin tài chính không được kiểm toán được kiểm toán DN ngoài DN DN ngoài DN DNNN DNNN quốc doanh ĐTNN quốc doanh ĐTNN Các chỉ số tài chính 25% 35% 45% 35% 45% 55% Các chỉ số phi tài chính 75% 65% 55% 65% 55% 45% (Nguồn: Sổ tay tín dụng sử dụng cho toàn hệ thống ngân hàng NN&PTNT Việt Nam, tháng 7/04) Trong khi trọng số cho các tiêu chí tài chính và phi tài chính của NHNN&PTNT có khác nhau giữa các thành phần kinh tế thì trọng số của NHCT không có sự phân biệt: Bảng 14: Trọng số của các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính (NHCT) Thông tin tài chính Thông tin tài chính không được kiểm toán được kiểm toán Các chỉ số tài chính 40% 55% Các chỉ số phi tài chính 60% 45% (Nguồn: Sổ tay tín dụng của Ngân hàng công thương Việt Nam, 2004) Sau khi đã có điểm tổng hợp, các doanh nghiệp sẽ được xếp hạng như sau: Bảng 15: Xếp hạng doanh nghiệp (NHNN&PTNT và NHCT) Hạng Số điểm đạt được AAA (hoặc AA+) 92.4 – 100 AA 84.8 – 92.3 A (hoặc AA-) 77.2 – 84.7 BBB (hoặc BB+) 69.6 – 77.1 BB 62.0 – 69.5 B (hoặc BB-) 54.4 – 61.9 CCC (hoặc CC+) 46.8 – 54.3 CC 39.2 – 46.7 C (hoặc CC-) 31.6 – 39.1 D (hoặc C) < 31.6 (Nguồn: Sổ tay tín dụng sử dụng cho toàn hệ thống ngân hàng NN&PTNT Việt Nam, tháng 7/04 và Sổ tay tín dụng của Ngân hàng công thương Việt Nam, 2004) 53
  54. 54 Bảng phân hạng doanh nghiệp của NHĐT&PT dựa trên tổng số điểm đạt được như sau: Bảng 16: Xếp hạng doanh nghiệp (NHĐT&PT) Hạng (NHĐT&PT) Số điểm đạt được A* ≥ 100 A 85 – 99 B 65 – 84 C 55 – 64 D 40 – 54 E 25 – 39 F < 25 (Nguồn: Sổ tay tín dụng ban hành kèm theo quyết định số 5645/QĐ-TDDV2 ngày 31/12/2003 của Tổng Giám đốc NHĐT&PT Việt Nam và Quyết định số 2090/QĐ-TDDV3 ngày 26/4/2005 về việc sửa đổi, bổ sung Sổ tay tín dụng) Đối với các khách hàng chưa có quan hệ, NHĐT&PT chỉ tiến hành chấm điểm các chỉ tiêu tài chính (12 tiêu chí – tổng số điểm tối đa là 60 tương tự như những khách hàng đã có quan hệ). Ngoài ra thì doanh nghiệp sẽ được cộng thêm điểm trong 05 trường hợp sau: - Báo cáo tài chính của kỳ xếp loại được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế, cơ quan chủ quản kiểm tra xác nhận: cộng tối đa 3 điểm. - Thời gian hoạt động của doanh nghiệp: o ≥ 10 năm: cộng 2 điểm. o ≥ 5 năm: cộng 1 điểm. - Công tác quản trị điều hành doanh nghiệp (theo đánh giá chủ quan của ngân hàng (chi nhánh)): cộng tối đa 3 điểm. - Doanh nghiệp có mặt hàng đạt hàng Việt Nam chất lượng cao, chứng chỉ ISO, Sao Vàng Đất Việt hoặc các giải thưởng trong nước và quốc tế khác (nếu khách hàng sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng thì xem xét theo sản phẩm chính, có tỷ trọng doanh thu lớn nhất): cộng tối đa 5 điểm. 54
  55. 55 - Hệ số tự tài trợ: o ≥ 50%: cộng 5 điểm. o ≥ 30%: cộng 3 điểm. o ≥ 10%: cộng 1 điểm. Điểm giảm trừ tối đa là 5 điểm. Tổng điểm tối đa là 78 điểm. Sau khi chấm điểm, doanh nghiệp sẽ được phân thành 4 nhóm: Bảng 17: Xếp hạng doanh nghiệp chưa có quan hệ (NHĐT&PT) Hạng (NHĐT&PT) Số điểm đạt được A* ≥ 60 A 50 – 55 B 40 – 49 C < 40 (Nguồn: Sổ tay tín dụng ban hành kèm theo quyết định số 5645/QĐ-TDDV2 ngày 31/12/2003 của Tổng Giám đốc NHĐT&PT Việt Nam và Quyết định số 2090/QĐ-TDDV3 ngày 26/4/2005 về việc sửa đổi, bổ sung Sổ tay tín dụng) Ngân hàng chỉ tiếp thị, đặt quan hệ với khách hàng xếp hạng A*, A và B. Ngoài ra cần kết hợp với các thông tin từ các nguồn khác để có đánh giá về khách hàng chẳng hạn có nợ quá hạn, ban lãnh đạo doanh nghiệp bị khởi tố, thì không tiếp thị, kể cả được xếp loại A*. Trong trường hợp đặc biệt do Tổng Giám đốc NHĐT&PT Việt Nam quyết định. 2.3.7. Bước 7: trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng Sau khi hoàn tất việc xếp hạng doanh nghiệp, cán bộ tín dụng lập tờ trình đề nghị gián đốc ngân hàng phê duyệt. Trước khi trình giám đốc, trưởng phòng tín dụng phải kiểm tra lại. Tờ trình có những nội dung cơ bản sau: - Giới thiệu những thông tin cơ bản về doanh nghiệp. - Phương pháp (mô hình) áp dụng để chấm điểm. - Tài liệu làm căn cứ để chấm điểm tín dụng. 55
  56. 56 - Nhận xét/đánh giá của cán bộ tín dụng dẫn đến kết quả chấm điểm và xếp hạng khách hàng. Sau khi chấm điểm và xếp hạng, tất cả những thông tin về doanh nghiệp và kết quả xếp hạng sẽ được lưu giữ trong hệ thống thông tin lưu trữ của ngân hàng. 2.4. Áp dụng kết quả xếp hạng trong chính sách tín dụng Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp sẽ giúp ngân hàng trong việc áp dụng các chính sách tín dụng phù hợp, vừa thu hút và duy trì được những khách hàng tốt, đồng thời giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Các chính sách cụ thể như sau: Bảng 18: Chính sách cấp tín dụng (NHNN&PTNT và NHCT) Hạng Cấp tín dụng Giám sát sau khi cho vay AAA Ưu tiên đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng với mức Kiểm tra khách hàng định kỳ (hoặc ưu đãi về lãi suất, phí, thời hạn và biện pháp nhằm cập nhật thông tin và AA+) bảo đảm tiền vay (có thể cho vay không có tài tăng cường mối quan hệ với sản đảm bảo) khách hàng AA Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng với mức ưu đãi về Kiểm tra khách hàng định kỳ lãi suất, phí, thời hạn và biện pháp bảo đảm tiền nhằm cập nhật thông tin và tăng vay (có thể cho vay không có tài sản đảm bảo) cường mối quan hệ với khách hàng A Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng đặc biệt là Kiểm tra khách hàng định kỳ (AA-) các khoản tín dụng từ trung hạn trở xuống. để cập nhật thông tin Không yêu cầu cao về biện pháp bảo đảm tiền vay (có thể cho vay không có tài sản đảm bảo) BBB Có thể mở rộng tín dụng, không hoặc hạn chế Kiểm tra khách hàng định kỳ (BB+) áp dụng các điều kiện ưu đãi để cập nhật thông tin Đánh giá kỹ về chu kỳ kinh tế và tính hiệu quả khi cho vay dài hạn 56
  57. 57 BB Hạn chế mở rộng tín dụng, chỉ tập trung vào các Chú trọng kiểm tra việc sử khoản tín dụng ngắn hạn với các biện pháp bảo dụng vốn vay, tình hình tài đảm tiền vay hiệu quả sản bảo đảm Việc cho vay mới hoặc các khoản cho vay dài hạn chỉ thực hiện với các đánh giá kỹ về chu kỳ kinh tế và tính hiệu quả, khả năng trả nợ của phương án vay vốn B Hạn chế mở rộng tín dụng và tập trung thu hồi Tăng cường kiểm tra khách (BB-) vốn cho vay hàng để thu nợ và giám sát Các khoản cho vay mới chỉ được thực hiện trong hoạt động các trường hợp đặc biệt với việc đánh giá kỹ càng khả năng phục hồi của khách hàng và các phương án bảo đảm tiền vay CCC Hạn chế tối đa mở rộng tín dụng, các biện pháp Tăng cường kiểm tra khách (hoặc giãn nợ, gia hạn nợ chỉ thực hiện khi có phương hàng, tìm cách bổ sung tài sản CC+) án khắc phục khả thi bảo đảm CC Không mở rộng tín dụng. Tìm mọi biện pháp để Tăng cường kiểm tra khách thu hồi nợ, kể cả việc gia hạn nợ chỉ thực hiện hàng nếu có phương án khắc phục khả thi C Không mở rộng tín dụng, tìm mọi biện pháp để Xem xét phương án phải đưa (CC-) thu hồi nợ, kể cả việc xử lý sớm tài sản bảo đảm ra toà kinh tế D Không mở rộng tín dụng, tìm mọi biện pháp để Xem xét phương án phải đưa (hoặc C) thu hồi nợ, kể cả việc xử lý sớm tài sản bảo đảm ra toà kinh tế (Nguồn: Sổ tay tín dụng ban hành kèm theo quyết định số 5645/QĐ-TDDV2 ngày 31/12/2003 của Tổng Giám đốc NHĐT&PT Việt Nam và Quyết định số 2090/QĐ-TDDV3 ngày 26/4/2005 về việc sửa đổi, bổ sung Sổ tay tín dụng) Chính sách tín dụng và các chính sách khác của NHĐT&PT đối với mỗi hạng doanh nghiệp được xác định một cách tương đối chi tiết: • Khách hàng nhóm A*: - Mục tiêu của NHĐT&PT đối với khách hàng: 57
  58. 58 o Đối với khách hàng đã có quan hệ với ngân hàng: thường xuyên đổi mới và cung cấp các sản phẩm tín dụng đa dạng, sản phẩm dịch vụ hiện đại phù hợp với nhu cầu của khách hàng để mở rộng quan hệ với khách hàng trong các hoạt động tín dụng, tiền gửi và các dịch vụ ngân hàng. o Với các khách hàng chưa có quan hệ với ngân hàng: xây dựng các chính sách về lãi suất tiền gửi, tiền vay đủ sức cạnh tranh, cung cấp các sản phẩm tín dụng, dịch vụ và các tiện ích thuận lợi khác trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để tiếp thị khách hàng quan hệ với ngân hàng. - Chính sách lãi suất: đây là nhóm khách hàng tốt nhất của ngân hàng, sử dụng vốn vay có hiệu quả, mức bù đắp rủi ro đề nghị là x%/năm. - Chính sách phí dịch vụ: đối với khách hàng nhóm A*, áp dụng mức phí dịch vụ ưu đãi loại 1 trong biểu phí của ngân hàng (chi nhánh). - Bảo đảm tiền vay: đối với khách hàng nhóm A*, ngân hàng sẽ xem xét quyết định cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đến mức tối đa được phép theo quy định hiện hành về cho vay và bảo đảm tiền vay. - Chính sách sản phẩm tín dụng: o Áp dụng cho vay ngắn hạn theo hạn mức. o Cho vay trung, dài hạn đầu tư mở rộng và đầu tư chiều sâu. o Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu. o Cho thuê tài chính. o Thẻ tín dụng: thực chất đây là một hình thức cấp tín dụng đối với nhóm khách hàng được đánh giá là tốt. Chủ thẻ sẽ được cấp một hạn mức tín dụng. Việc thanh toán hàng hoá và dịch vụ có thể được thực hiện bằng thẻ tín dụng. 58
  59. 59 o Bảo lãnh vay vốn. o Bảo lãnh thanh toán. o Bảo lãnh thực hiện hợp đồng. o Các sản phẩm tín dụng khác. - Chính sách sản phẩm dịch vụ: o Thực hiện các giao dịch trực tuyến đối với khách hàng. o Cung cấp nội, ngoại tệ với mức giá thoả thuận ưu đãi để đáp ứng nhu cầu giao dịch của khách hàng. o Tư vấn đầu tư, thu xếp tài chính. o Dịch vụ ngân hàng tại nhà (homebanking). o Bảo lãnh phát hành trái phiếu công ty. o Cung cấp dịch vụ hỗ trợ điều hoà vốn giữa các đơn vị thành viên. o Cung cấp các dịch vụ về thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài nước một cách thuận lợi với chi phí thấp. o Nhận tiền gửi các loại với mức lãi suất linh hoạt. o Cung cấp các dịch vụ vấn tin hàng ngày, thông tin tỷ giá hối đoái, lãi suất tiền gửi, tiền vay. o Các sản phẩm dịch vụ khác. • Khách hàng nhóm A: - Mục tiêu của NHĐT&PT đối với nhóm khách hàng này: - Với khách hàng đã có quan hệ với ngân hàng: tiếp tục duy trì và mở rộng quan hệ với khách hàng trong các hoạt động tín dụng, tiền gửi và các dịch vụ ngân hàng. - Với các khách hàng chưa có quan hệ với ngân hàng: áp dụng như khách hàng nhóm A*. 59