Luận văn Phân tích định lượng về tác động của chính sách tiền tệ tới một số nhân tố vĩ mô của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới

pdf 225 trang phuongnguyen 2740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phân tích định lượng về tác động của chính sách tiền tệ tới một số nhân tố vĩ mô của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_phan_tich_dinh_luong_ve_tac_dong_cua_chinh_sach_tie.pdf

Nội dung text: Luận văn Phân tích định lượng về tác động của chính sách tiền tệ tới một số nhân tố vĩ mô của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới

  1. Luận văn nghiờn cứu khoa học: Phõn tớch định lượng về tỏc động của chớnh sỏch tiền tệ tới một số nhõn tố vĩ mụ của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
  2. Mục lục Trang Lời giới thiệu 1 Tổng quan các nghiên cứu đ có 4 Ch−ơng 1: Mối quan hệ giữa chính sách cung tiền với một số nhân tố vĩ mô 7 1.1 Phân tích chính sách tiền tệ thông qua các mô hình cho tiền cơ sở khả dụng 7 1.2 Phân tích mối quan hệ giữa tiền tệ và thu nhập 21 1.3 Phân tích mối quan hệ giữa tiền tệ và giá cả 27 1.4 Phân tích mối quan hệ giữa tiền tệ và cán cân thanh toán 30 1.5 Mối quan hệ nhân quả giữa tiền tệ và các nhân tố vĩ mô 41 Ch−ơng 2: Phân tích định l−ợng ảnh h−ởng của chính sách cung tiền tới một số nhân tố vĩ mô của việt nam trong giai đoạn gần đây 52 2.1 Kinh tế Việt nam và chính sách tiền tệ trong giai đoạn 1995- 2006 52 2.1 Phân tích chính sách tiền tệ thông qua các mô hình cho tiền cơ sở 56 2.3 ảnh h−ởng của l−ợng cung tiền tới thu nhập 77 2.4 ảnh h−ởng của tiền tệ đến giá cả 94 2.5 ảnh h−ởng của tiền tệ đến cán cân thanh toán 111 Ch−ơng 3: Tổng kết và các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực của chính sách tiền tệ 131 3.1 Tổng kết 131 3.2 Các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực của chính sách tiền tệ 137 Kết luận 142 Danh mục các công trình của tác giả 144 Danh mục tài liệu tham khảo 145 Phụ lục 156 MụC LụC CHI TIếT 219
  3. Danh mục các chữ viết tắt Viết tắt Nguyên văn tiếng Việt Nguyên văn tiéng Anh Br Khối l−ợng tiền vay từ Commercial Banks’ borowing from NHTW ther Central Bank BP Cán cân thanh toán Balance of Payment C Khối l−ợng tiền mặt Curency CB Tín dụng của các NHTM Credit of Commercial Banks CDMB Tín dụng của các NHTM Credit to Deposit Money Bank CE Tín dụng cho các doanh Credit to Government Enterprises nghiệp Nhà n−ớc CGG Khối l−ợng tiền theo yêu Claims on General Government cầu Chính phủ CP Tín dụng cho khu vực t− Credit to Private Sector nhân CPI (P) Chỉ số giá tiêu dùng của Consumer Price Index Việt Nam (Tính theo năm 1994 = 100%) CSTT Chính sách tiền tệ Monetary Policy D Tổng d− nợ của các NHTM Total Deposit at Commercial Banks DC Tín dụng trong n−ớc Domestic Credit DD Tổng tiền gửi không kỳ hạn Demand Deposit DGDP Chỉ số giá DGDP (GDP Deflator GDP deflator)(Năm 1994=100%) Dir LZi suất chiết khấu của Discount Interest Rates NHTW DMB Tiền cơ sở khả dụng Disposable High Powered Money Dr LZi suất tiền gửi có kỳ hạn 3 Deposit Interest Rates tháng
  4. ER Tổng tiền dự trữ v−ợt trội Excess Reserves Held by của các NHTM Commercial Banks GD Nợ của Chính phủ GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product (at Market của Việt Nam (Tính theo Price) giá hiện hành) GDPAG GDP của khu vực sản xuất Agricultural GDP (at Market Price) các sản phẩm nông nghiệp (theo giá hiện hành) GDPNA GDP của khu vực sản xuất Non- Agricultural GDP (at Market các sản phẩm công nghiệp Price) và dịch vụ (Theo giá hiện hành) GE Tổng chi tiêu của Chính phủ Government Expenditure GNP Tổng sản phẩm quốc dân Gross National Product LA Các khoản cho vay và trả Loans and Advances of tr−ớc của các NHTM Commercial Banks Lr LZi suất cho vay có kỳ hạn Lending Interest Rate 3 tháng của các NHTM M1 Tổng l−ợng tiền thu hẹp Narrow Money Stock (C+DD + M2 Tổng l−ợng tiền mở rộng OD) MABP Ph−ơng pháp tiếp cận tiền tệ Broad Money ( M 1 + SD + TD) tới cán cân thanh toán Money and Balance Payments MB Tổng l−ợng tiền cơ sở Monetary Basis NCG Tín dụng ròng cho Chính Net Credit to the Government phủ NDA Tài sản nội địa ròng Net Domestic Assets NFA Tài sản ngoại tệ ròng Net Foreign Assets NHNN Ngân hàng Nhà n−ớc The State Bank
  5. NHTM Ngân hàng Th−ơng mại The Commercial Bank NHTW Ngân hàng Trung −ơng The Central Bank NNML Các khoản tài sản phi tiền tệ Net Non-Monetary Liabillities ròng OD Các khoản nợ khác của các Other Deposits at the Commercial NHTM Banks OiN Các khỏan phải trả khác Other Items Net ròng tại các NHTM Pe Lạm phát kỳ vọng (đ−ợc Expected Rate Inflation tính là trễ một chu kỳ của CPI) Pf Chỉ số giá quốc tế Foreign Price Index Q Thu nhập thực (GDP thực Real GDP tính theo giá 1994) R L−ợng tiền mặt dự trữ tại Reserves Held by Commercial các NHTM Banks RR Dự trữ bắt buộc Required Reserves Held by Commercial Banks Rr LZi suất tái cấp vốn Refinancing Interest Rates SD Tiền gửi tiết kiệm tại các Savings Deposits at Commercial NHTM Banks TD Tiền gửi có kỳ hạn tại các Time Deposits at Commercial NHTM Banks TL Tổng tài sản của các Total Liabillities of Commercial NHTM Banks X Tỷ giá hối đoái giữa VND Exchance Rate Between VND and với USD USD
  6. Danh mục các bảng biểu Trang Bảng 2.1 Tóm tắt thống kê của các nhân tố tiền cơ sở (Quí 1/1996- quí 4/2004) 57 Bảng 2.2 Kết quả kiểm định tính dừng của các nhân tố của tiền cơ sở 59 Bảng 2.3 Kiểm định tính dừng của các khối l−ợng tiền cung ứng 60 Bảng 2.4 Các kết quả hồi quy cho biến phụ thuộc C/DD (1996:1 – 2004:4) 65 Bảng 2.5 Các kết quả hồi quy cho biến phụ thuộc T&S/DD (1996:1 – 2004:4) 66 Bảng 2.6 Tóm tắt thống kê chủ yếu cho các số liệu hồi qui của thu nhập (quí 1/ 1995 – quí 4/2006) 79 Bảng 2.7 Kiểm định tính dừng của GDP, GDPAG, GDPNA, GE, M1, M2 79 Bảng 2.8 Tóm tắt thống kê chủ yếu cho các biến giá (quí 1/1995 – quí 4/2006) 96 Bảng 2.9 Kiểm định tính dừng của các chuỗi số P, lnP, DGDP, lnDGDP, TYGIA 97 Bảng 2.10 Các kết quả hồi qui giữa tiền tệ và giá cả ( 1995:Q1 – 2006:Q4) 98 Bảng 2.11 Bảng cán cân th−ơng mại của Việt Nam 1997- 2005 112 Bảng 2.12 Tóm tắt thống kê chủ yếu cho cán cân thanh toán 114 Bảng 2.13 Kiểm định Dickey- Fuller cho các biến trong cán cân 115 thanh toán Bảng 2.14 Kết quả kiểm định Granger cho mối quan hệ nhân quả giữa tài sản nội địa ròng và dự trữ ngoại tệ ròng 125
  7. Danh mục các sơ đồ, đồ thị Trang Sơ đồ 1 Các kênh truyền tải của chính sách tiền tệ 8 Hình 2.1 Đồ thị của GDP và các bộ phận cấu thành 78 Hình 2.2 Đồ thị của GDP và các bộ phận M1, M2 80 Hình 2.3 Đồ thị của DGDP và CPI 94
  8. Lời giới thiệu 1. Đặc điểm chung của nền kinh tế Vào giữa những năm 1980 của thế kỷ 20, nền kinh tế Việt nam rơi vào cuộc khủng hoảng trầm trọng với lạm phát tăng nhanh tới 3 con số, hàng năm tăng tr−ởng kinh tế chỉ xung quanh 2 phần trăm. Để phản ứng cuộc khủng hoảng này, Chính phủ Việt nam đZ đ−a ra chính sách đổi mới kinh tế vào năm 1986 mà trong đó cơ chế thị tr−ờng đZ đ−ợc thừa nhận. Sau hơn 20 năm theo đuổi chính sách kinh tế thị tr−ờng có sự điều tiết của Nhà n−ớc, nền kinh tế Việt nam đZ đạt đ−ợc những thành tựu to lớn. Từ một nền kinh tế với tỷ lệ lạm phát có tốc độ phi mZ, ngày nay kinh tế Việt nam có tốc độ tăng tr−ởng cao, ổn định trên 7%, tỷ lệ lạm phát thấp và luôn giữ mức d−ới 10%. Kết quả cho thấy sự điều tiết của Chính phủ đối với nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế đang chuyển đổi có một vai trò cực kỳ quan trọng. Một chính sách đúng sẽ thúc đẩy quá trình phát triển, đẩy nhanh quá trình chuyển đổi kinh tế. Một chính sách không đúng sẽ có hậu quả nghiêm trọng là kìm hZm sự phát triển của nền kinh tế, làm chậm qúa trình chuyển đổi. Với những thành tựu nh− hiện nay, tr−ớc hết đó là thành quả của công cuộc đổi mới nền kinh tế. Đồng thời đó cũng là kết quả của việc điều tiết đúng đắn các chính sách vĩ mô của Chính phủ, trong đó có chính sách về tiền tệ. Theo luật NHNN (tháng 4/1998), NHNN hoạt động vì mục tiêu “ổn định giá trị của đồng tiền, góp phần đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế – xZ hội theo định h−ớng xZ hội chủ nghĩa” (Điều 1, khoản 3). Với nhiệm vụ đ−ợc giao, từ nửa cuối thập niên 90, NHNN đZ xây dựng một cách có hệ thống một khuôn khổ chính sách tiền tệ gián tiếp và bắt đầu áp dụng các công cụ chính sách tiền tệ gián tiếp, phối hợp đồng bộ giữa các công cụ chính sách tiền tệ, góp phần duy trì ổn định lZi suất, ổn định tiền tệ. Vì vậy việc nghiên cứu vai trò và ảnh
  9. h−ởng của chính sách tiền tệ đối với sự ổn định, tăng tr−ởng của nền kinh tế Việt nam là một vấn đề hết sức cần thiết. 2. Đối t−ợng và mục đích nghiên cứu của đề tài Việc nghiên cứu ảnh h−ởng của chính sách tiền tệ tới các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế Việt nam trong giai đoạn chuyển đổi đZ đ−ợc nhiều nhà kinh tế trong n−ớc cũng nh− của n−ớc ngoài đề cập tới. Tuy nhiên việc phân tích ảnh h−ởng của chính sách tiền tệ về mặt định l−ợng tới từng nhân tố vĩ mô, mối quan hệ nhân quả giữa l−ợng tiền cung ứng với các nhân tố này là ch−a có nhiều. Bởi vậy đề tài “Phân tích định l−ợng về tác động của chính sách tiền tệ tới một số nhân tố vĩ mô của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới” đ−ợc luận án lựa chọn nghiên cứu nhằm phân tích tác động trực tiếp về mặt định l−ợng của chính sách tiền tệ thông qua sự thay đổi l−ợng tiền cung ứng tới sự thay đổi của một số biến vĩ mô nh− thu nhập, giá cả và cán cân thanh toán của Việt nam trong giai đoạn vừa qua. Những kết quả thu nhận đ−ợc dựa trên các lý thuyết cơ bản về tiền tệ và những mô hình thực nghiệm đZ đ−ợc kiểm chứng ở các nền kinh tế khác trên thế giới sẽ là những căn cứ góp phần nghiên cứu vai trò và tác động của chính sách hiện nay của NHTW đối với mục tiêu ổn định giá cả, thúc đẩy tăng tr−ởng kinh tế và tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp. 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Phạm vi của luận án sẽ đề cập tới các vấn đề sau: vai trò của cung tiền tệ ở Việt nam, ảnh h−ởng trực tiếp của chính sách tiền tệ mà đại diện là l−ợng tiền cung ứng trong các mối quan hệ giữa tiền tệ và thu nhập, giữa tiền tệ và giá cả, giữa tiền tệ và cán cân thanh toán. Từ các kết quả thu đ−ợc, luận án sẽ phân tích vai trò của chính sách tiền tệ đối với sự phát triển kinh tế và ổn định giá cả trong giai đoạn vừa qua.
  10. Với mục đích đZ nêu, dựa trên lý thuyết tiền tệ hiện đại và áp dụng cho các n−ớc đang phát triển, luận án sẽ −ớc l−ợng một số mô hình dựa trên số liệu thu thập đ−ợc trong thời gian từ 1995 đến 2006 nhằm phân tích ảnh h−ởng của chính sách tiền tệ thông qua l−ợng tiền cung ứng tới các nhân tố vĩ mô. Việc lựa chọn phạm vi nghiên cứu trong giai đoạn này do những nguyên nhân sau: • Đây là giai đoạn mà lạm phát đZ đ−ợc kiềm chế, nền kinh tế bắt đầu đi vào thế ổn định và phát triền đều đặn hàng năm. • Mọi chính sách đang h−ớng tới một nền kinh tế thị tr−ờng có sự điều tiết của Nhà n−ớc và chuẩn bị những cơ sở cần thiết để h−ớng tới sự hội nhập đầy đủ với nền kinh tế thế giới. • Bắt đầu từ năm 1994, mọi số liệu thống kê đều đ−ợc tính theo tiêu chuẩn của IMF, từ đó chúng ta mới có t−ơng đối đầy đủ số liệu cần thiết trong phân tích hồi qui. Từ mục đích, đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu, ngoài phần tổng quan và mở đầu, luận án bao gồm 3 ch−ơng chính nh− sau: Ch−ơng 1: Mối quan hệ giữa chính sách cung tiền với một số nhân tố vĩ mô Ch−ơng 2: Phân tích định l−ợng ảnh h−ởng của chính sách cung tiền tới một số nhân tố vĩ mô của Việt Nam trong giai đoạn gần đây Ch−ơng 3: Tổng kết và các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực của chính sách tiền tệ
  11. Tổng quan các nghiên cứu đ9 có Chính sách tiền tệ là một trong những công cụ mà Chính phủ mỗi quốc gia sử dụng để tác động đến nền kinh tế. Với vai trò của mình, Chính phủ muốn điều khỉển việc cung tiền và hiệu lực của tiền tệ để tác động đến toàn bộ các hoạt động kinh tế- xZ hội h−ớng theo các mục tiêu chính trị đZ đ−ợc đặt ra. Đó là ổn định kinh tế vĩ mô- giảm thất nghiệp, hạ thấp lạm phát, tăng tr−ởng kinh tế và cải thiện cán cân thanh toán. Bởi vậy nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ mà đặc tr−ng là l−ợng tiền cung ứng trong mỗi giai đoạn tác động đến các nhân tố vĩ mô sẽ cho chúng ta biết đ−ợc ảnh h−ởng tích cực hay không tích cực của tiền tệ, từ đó đ−a ra các quyết định thích hợp trong hoạch định chính sách. Đối với các n−ớc phát triển, nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ, cụ thể là tổng tiền cung ứng, đZ có nhiều công trình đề cập tới về mặt lý thuyết định tính cũng nh− về mặt nghiên cứu thực nghiệm. Trên cơ sở các ph−ơng trình đơn giản St. Louis, các kết quả trong NEWTON College Working Paper Spring 2005 và Winter 2005 [59] đZ cho thấy mối quan hệ giữa l−ợng tiền cung ứng M1 với tăng tr−ởng GDP của n−ớc Mỹ từ quý 1 năm 1961 đến quý 3 năm 2004. Hơn nữa kết quả hồi qui cho các n−ớc phát triển nh− Pháp, Italia, Canađa, Nhật bản cũng thu nhận đ−ợc với đại diện biến tiền tệ lần l−ợt là M1, M2, M3. Mối quan hệ nhân quả giữa M và GDP cũng đ−ợc chỉ ra thông qua kiểm định Granger. Các quả cho thấy đối với các n−ớc phát triển, sự gia tăng các l−ợng tiền cung ứng, nhất là khối l−ợng tiền M2 có tác động thuận chiều đến sự gia tăng của thu nhập. Đồng thời có tồn tại mối nhân quả giữa các khối l−ợng tiền cung ứng với thu nhập. Theo một h−ớng khác, bằng việc sử dụng ph−ơng trình Richard Davis d−ới dạng gt = α + ∑ β t−i mt−i i=
  12. trong đó g t là sự thay đổi phần trăm của thu nhập danh nghĩa GNP, m là sự thay đổi phần trăm của l−ợng tiền cung ứng, William E. Cullison ([94]) đZ đ−a ra những kết quả hồi qui cho nền kinh tế Mỹ theo số liệu từ quí 4 năm 1959 đến quí 4 năm 1979 và đ−a ra kết luận rằng khối l−ợng tiền cung ứng M1 và MB đều có tác động thuận chiều đến GNP kéo dài tới 3 quí, còn tới quí thứ t− thì có tác động ng−ợc chiều nh−ng với hệ số khá nhỏ. Với các n−ớc đang phát triển, sự biến động của l−ợng tiền cung ứng có ảnh h−ởng lớn tới sự biến động của các nhân tố vĩ mô. Tác động đó đZ đ−ợc xem xét cho nền kinh tế ấn độ thông qua các kết quả của Gupta, G. S. (1970, 1973, 1987). Khi nghiên cứu kinh tế Trung quốc từ năm 1951 đến 2002, Chow, G. (2004) [49] chỉ ra mối quan hệ giữa tiền tệ, mức giá cả và thu nhập trong các giai đoạn lịch sử khác nhau thông qua các mô hình định l−ợng và đZ đ−a ra các kết luận về vai trò rất quan trọng của chính sách tiền tệ trong tăng tr−ởng kinh tế và ổn định giá cả của Trung quốc. Đặc biệt, bằng cách tiếp cận theo ph−ơng pháp trễ phân phối Almon, Khatiwada [89] đZ đ−a ra một cách chi tiết các mối quan hệ giữa tiền tệ và thu nhập, giá cả và cán cân thanh toán của nền kinh tế Nêpal trong giai đoạn 1966- 1990. Với những đặc điểm t−ơng đối giống nhau giữa hai nền kinh tế Việt nam và Nêpal trong giai đoạn đầu của nền kinh tế thị tr−ờng, các kết quả của Khatiwada [89] sẽ giúp chúng ta xem xét mối quan hệ giữa tiền tệ với các nhân tố vĩ mô của kinh tế Việt nam. Tr−ớc những thành tựu trong công cuộc đổi mới nền kinh tế của Việt nam, một số nhà kinh tế trong và ngoài n−ớc đZ nghiên cứu mối quan hệ giữa tiền tệ và những nhân tố nh− giá cả và lạm phát. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu về mặt định l−ợng cho các mối quan hệ là ch−a có nhiều. Nghiên cứu thành quả sau 10 năm đổi mới, chúng ta thấy có công trình nghiên cứu của tác giả Võ Trí Thành [119]. Trong đó tác giả đZ phân tích mối quan hệ giữa giá cả và l−ợng cung tiền thông qua các mô hình VAR. Kết quả nghiên cứu của tác giả Phan Thị Hồng Hải [3] đZ đề cập tới vai trò của chính sách
  13. tiền tệ tới lạm phát, tác động thuận chiều của độ trễ tr−ớc một chu kỳ của cung tiền tới lạm phát. Chúng ta còn thấy kết quả nghiên cứu của các tác giả Tr−ơng Quang Hùng và Vũ Hoài BZo, Đỗ Thu H−ơng cũng chỉ ra ảnh h−ởng của yếu của cung tiền đến lạm phát. Mối quan hệ giữa tiền tệ với giá cả, tiền tệ với cán cân thanh toán trong giai đoạn này cũng đ−ợc các nhà nghiên cứu tiền tệ ở Viện Quản lý Kinh tế Trung −ơng và Vụ Chính sách Tiền tệ Ngân hàng Trung −ơng đề cập tới [22]. Các tác giả đZ phân tích mối quan hệ định tính giữa tiền tệ và cán cân thanh toán thông qua các chính sách. Đồng thời các công trình cũng mới chỉ ra ph−ơng trình hồi quy cho hệ số vô hiệu và hệ số triệt tiêu. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu ch−a đ−a ra đ−ợc ph−ơng trình luồng dự trữ và ph−ơng trình vô hiệu. Đặc biệt chúng ta thấy các tác giả ch−a đ−a ra mối quan hệ nhân quả giữa l−ợng tài sản ngoại tệ ròng và tín dụng nội địa, vấn đề về tính đồng thời và sự điều hòa trong thị tr−ờng hối đoái. Vì vậy trong phần nghiên cứu của luận án sẽ đề cập tới những vấn đề còn bỏ ngỏ nêu trên.
  14. Ch−ơng 1 Mối quan hệ giữa chính sách cung tiền với một số nhân tố vĩ mô 1.2 Phân tích chính sách tiền tệ thông qua các mô hình cho tiền cơ sở khả dụng 1.2.1 Chính sách tiền tệ và vai trò của chính sách tiền tệ Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách quản lý kinh tế vĩ mô mà trong đó NHTW thông qua các công cụ của mình thực thi các chính sách liên quan đến tiền tệ nhằm thực hiện các mục tiêu về tăng tr−ởng kinh tế, ổn định giá cả, cân bằng cán cân thanh toán và giải quyết công ăn việc làm. Thông th−ờng Quốc hội hoặc Chính phủ giao việc điều hành chính sách tiền tệ cho NHTW đảm nhiệm. Do đó quản lý và điều hành CSTT có một vai trò quan trọng trong công tác hoạch định chính sách nhằm thoả mZn các yêu cầu tr−ớc mắt và lâu dài của nền kinh tế. Với chức năng quản lý một đối t−ợng có tính nhạy cảm và tính cộng đồng cao nh− tiền tệ, việc điều hành và thực thi chính sách tiền tệ của NHTW là rất khó khăn. Bất kỳ một động thái nào về tiền tệ của NHTW đều có thể gây ra những phản ứng tức thời tới các hoạt động của nền kinh tế. Bởi vậy trong việc hoạch định chính sách tiền tệ cần phải xây dựng một chính sách hợp lý chứa đựng cả yếu tố ngắn hạn lẫn yếu tố dài hạn. Chính sách tiền tệ tác động tới nền kinh tế theo 3 kênh chủ yếu đ−ợc biểu diễn theo Sơ đồ 1.1 Trong ngắn hạn , khi nền kinh tế còn ch−a phát triển thì mục tiêu kích cầu nhằm gia tăng sản l−ợng, phát triển kinh tế. Do đó ngân hàng phải cung ứng một l−ợng tiền vừa đủ để duy trì sự tăng tr−ởng cần thiết của tổng cầu, đáp ứng các mục tiêu ngắn hạn về mức sản l−ợng và tỷ lệ việc làm. Tuy nhiên
  15. l−ợng tiền cung ứng đó cũng phải xác định hợp lý để không ảnh xấu đến mục tiêu ổn định giá cả. Tiêu Cung ứng dùng, tiền LZi suất đầu t−, tệ Th−ơng Tỷ giá giá cả, mại sản Giá trị l−ợng Giá cổ doanh phiếu nghiệp Tài sản, thu nhập Tín Tài sản dụng ròng Tiền gửi ngân ngân hàng hàng Sơ đồ 1.1 Các kênh truyền tải của chính sách tiền tệ Nguồn : Vụ Chính sách tiền tệ, Ngân hàng Trung −ơng. Tiền là một ph−ơng tiện trung gian trong giao dịch, là ph−ơng tiện cuối cùng để thanh toán. Khi nền kinh tế phát triển, các loại hình dịch vụ sẽ phát triển đòi hỏi một l−ợng tiền t−ơng xứng để đáp ứng những nhu cầu thanh toán của nền kinh tế. Vì vậy trong dài hạn mục tiêu của chính sách tiền tệ là tạo ra một l−ợng tiền vừa đủ để phục vụ các nhu cầu tăng tr−ởng giao dịch, đáp ứng yêu cầu tăng tr−ởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát hợp lý và bình ổn giá cả. Do tiền là
  16. một loại hàng hóa đặc biệt nên khi cung ứng ra ngoài l−u thông, cần phải xem xét tác động của nó sau một khoảng thời gian sau đó. Là một trong những hệ thống chỉ tiêu của các chính sách kinh tế, CSTT đ−ợc thực hiện thông qua các chỉ tiêu nh−: khối l−ợng tiền cơ sở, khối l−ợng tín dụng, khối l−ợng tiền cung ứng, lZi suất các loại, tỷ giá, khối l−ợng tiền dự trữ của các ngân hàng. Tuỳ theo điều kiện kinh tế – xZ hội cụ thể của từng giai đoạn và mục tiêu cụ thể của nền kinh tế, việc lựa chọn một hoặc một số chỉ tiêu nêu trên tạo thành một hệ thống mục tiêu điều hành của CSTT. Sự biến động của các chỉ tiêu này phản ánh điều kiện tiền tệ của nền kinh tế nhằm mục đích:  Nới lỏng điều kiện tiền tệ bằng cách mở rộng khối l−ợng tiền cung ứng, hạ lZi suất hoặc tăng tỷ giá. Hành vi này của CSTT nhằm thúc đẩy đầu t−, tiêu dùng và xuất khẩu ròng góp phần khôi phục và tăng tr−ởng kinh tế.  Thắt chặt điều kiện tiền tệ thông qua việc tăng lZi suất, giảm khối l−ợng tiền cung ứng, giảm tỷ giá nhằm giảm sự phát triển quá nóng của nền kinh tế, ngăn chặn nguy cơ lạm phát. Các chỉ tiêu của CSTT và ảnh h−ởng của chúng trong quá trình phát triển kinh tế luôn luôn đ−ợc các nhà kinh tế quan tâm. Với chỉ tiêu lZi suất, các kết qủa nghiên cứu trong [3], [7] cho thấy ảnh h−ởng của lZi suất tới mục tiêu kiềm chế lạm phát của nền kinh tế Việt nam trong giai đoạn vừa qua. Tuy nhiên mục tiêu của NHTW cần kiểm soát về cơ bản toàn bộ khối l−ợng tiền và các luồng tiền trong nền kinh tế cho thấy vai trò quan trọng của l−ợng tiền cung ứng trong tăng tr−ởng kinh tế, ổn định giá cả và cân bằng cán cân thanh toán. Mặt khác khối l−ợng tiền cung ứng liên quan chặt chẽ với hệ số nhân tiền. Vì vậy tr−ớc hết trong phần này chúng ta sẽ xem xét các nhân tố cấu thành lên hệ số nhân tiền và tác động của chúng tới cung tiền thông qua các mô hình quan hệ đ−ợc xây dựng lên.
  17. 1.2.2 Cơ sở lý luận cho chính sách cung tiền 1.1.2.1 Tính ngoại sinh của cung tiền Cung tiền là khối l−ợng tiền tệ đ−ợc NHTW tính toán và phát hành vào l−u thông trên cơ sở nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế trong từng thời kỳ để đảm bảo l−u thông tiền tệ ổn định. Việc nghiên cứu về hành vi của l−ợng tiền cung ứng trong mỗi giai đoạn đZ có nhiều nhà kinh tế học đề cập tới. Từ những năm 60 của thế kỷ tr−ớc, Macesich và Tsai [94] đZ đ−a ra các mối quan hệ của cung tiền, trong đó đZ giả định rằng cung tiền nh− là một biến ngoại sinh đ−ợc xác lập do các nhà hoạch định chính sách. Những giả thiết này dựa trên cơ sở cung tiền quan hệ với tiền cơ sở thông qua hệ số nhân tiền đ−ợc xác định bởi tỷ lệ dự trữ và tỷ lệ tiền mặt. Cho hệ số này không đổi, cung tiền có thể đ−ợc điều khiển bằng việc điều khiển tiền cơ sở, tài sản nợ của chính các tổ chức tiền tệ. Keynes và một số lớn các nhà lý thuyết tiền tệ cũng đZ coi cung tiền nh− là một biến ngoại sinh đ−ợc xác định bởi các nhà hoạch định chính sách tiền tệ. Khi nghiên cứu mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ với các biến số thực của nền kinh tế Việt nam trong thời gian vừa qua, tác giả Tô Kim Ngọc chỉ ra rằng các điều kiện tiền tệ có ảnh h−ởng đến các nhân tố khác. Tổng ph−ơng tiện thanh toán M2 có vai trò nh− là biến ngoại sinh trong các ph−ơng trình hồi quy đZ cho thấy tác động chi phối của nó đến một số biến vĩ mô của nền kinh tế ([7], trang 111). Một số các nhà nghiên cứu tiền tệ cho rằng những hoạch định chính sách sẽ có ảnh h−ởng v−ợt ra khỏi khuôn khổ của khối l−ợng tiền, trong khi đó một số khác lại cho rằng cách xác định khối l−ợng tiền chỉ là một phần của các giải pháp đồng thời cho tất cả các biến trong các lĩnh vực tài chính và các lĩnh vực thực của nền kinh tế. Các nhà nghiên cứu tiền tệ không từ chối thực tế tất yếu này nh−ng đòi hỏi những mô hình hành vi của hệ thống công cộng và
  18. ngân hàng phải là ổn định và dự báo đ−ợc để có thể cho phép các nhà hoạch định chính sách điều khiển khối l−ợng tiền tệ ([89], trang 15) Việc quyết định nắm giữ tiền mặt (liên quan tới nợ không kỳ hạn của các ngân hàng) cho xZ hội bị ảnh h−ởng bởi các nhân tố chẳng hạn nh− tỷ lệ chiết khấu, tỷ lệ cho vay, khả năng chi tiêu tiền mặt Nh− vậy cung tiền lại trở thành hàm hành vi của dân chúng, của các ngân hàng th−ơng mại và của các nhà hoạch định chính sách. Hơn nữa nếu các nhà hoạch định chính sách có sự kiểm soát đối với tiền cơ sở thì đó là sự kiểm soát rất ít đối với hành vi của các NHTM và công chúng. Một sự thay đổi nhằm giảm bớt cung tiền nhờ kiểm soát tiền cơ sở có thể bị hạn chế do các NHTM xây dựng lên dự trữ của họ bằng các công cụ khác nh− đi vay hoặc bằng việc giảm tỷ lệ dự trữ. T−ơng tự, một sự đổi thay từ tiền mặt đến tiền gửi và cũng vậy một sự đổi thay từ cá nhân đến công chúng làm thay đổi giá trị của hệ số nhân tiền (mà trong đó các nhà hoạch định sẽ kiểm soát đ−ợc rất ít). Hơn nữa, việc kiểm soát tiền cơ sở về thực chất là một việc khó trong một nền kinh tế mà ở đó sự biến động thất th−ờng của cán cân thanh toán có liên quan lớn đến nó và sự thâm hụt tài chính đZ trở thành một hiện t−ợng cấu trúc. Tình hình đó còn khó khăn hơn trong những nền kinh tế đang phát triển mà trong đó thị tr−ờng tiền tệ và thị tr−ờng vốn phát triển yếu và rất nhiều công cụ kiểm soát tiền tệ kém hiệu quả ([89], trang 15) Những phân tích trên cho thấy xét trên một góc độ nào đó, cung tiền là biến ngoại sinh, trên một khía cạnh khác, nó lại trở thành một biến nội sinh chịu tác động của các nhân tố khác. Tuy nhiên vì mục đích là xem xét tác động trực tiếp của cung tiền trong các phân tích, tức là chỉ xem xét trên kênh truyền tải trực tiếp của cung tiền, nên chúng ta coi cung tiền nh− là một biến ngoại sinh đại diện cho chính sách tiền tệ tác động đến các biến vĩ mô của nền kinh tế.
  19. 1.1.2.2 Xây dựng mô hình hệ số nhân tiền cơ sở khả dụng Về ph−ơng diện tổng quát, vấn đề cung tiền nh− là kết quả của tiền cơ sở, tỷ lệ tiền mặt, tỷ lệ dự trữ và tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn đZ đ−ợc nhiều nghiên cứu khác nhau đề cập đến. Nh−ng có sự không thống nhất trong việc lựa chọn phạm vi khối l−ợng tiền, tiền mặt, tiền cơ sở và tỷ lệ dự trữ thoả đáng. Một số nghiên cứu lựa chọn tiền cơ sở đZ hiệu chỉnh, trong khi đó một số khác thì không. Mô hình xác định hệ số nhân tiền m 1 và m 2 liên quan tới khối l−ợng tiền cung ứng M1 và M2 đZ đ−ợc xây dựng [4]. Những mô hình này cho thấy một sự thay đổi trong tiền cơ sở dẫn đến sự thay đổi trong l−ợng tiền cung ứng M1 và trong M2. Tuy nhiên trong các công thức đó ch−a cho thấy khả năng dịch chuyển thay đổi của các khoản nợ từ dạng này sang dạng khác (tức là từ nợ có kỳ hạn sang nợ không kỳ hạn hoặc tiền gửi cá nhân) và vì thế ch−a phân tích ảnh h−ởng của các nhân tố đến hệ số nhân tiền. Đồng thời l−ợng tiền dự trữ v−ợt trội của các NHTM cũng ch−a đ−ợc phản ánh trong các kết quả đZ cho. Từ đó đòi hỏi chúng ta xây dựng một mô hình hoàn chỉnh hơn. Một số yếu tố cần thiết trong việc xác định hệ số nhân tiền. Thứ nhất chúng ta bám sát M2 để phân tích vì M1 tiền hẹp bao gồm tiền mặt và tiền gửi không kỳ hạn (ở các NHTM) và các khoản nợ khác, còn M2 đ−ợc NHTW coi là tổng ph−ơng tiện thanh toán. Thứ hai, chúng ta đ−a ra “tính khả dụng” hơn là khái niệm “mức độ” của tiền cơ sở (tiền có quyền lực cao) cho phân tích cung tiền. Chúng ta đi từ tính có quyền lực cao (High Powered Money) của l−ợng tiền cơ sở MB (tiền dự trữ) theo luật định của các NHTM đến tính khả dụng (Disposable High Powered Money) của nó (chúng ta ký hiệu là DMB: tiền cơ sở khả dụng hay tiền có quyền lực cao khả dụng). Thứ ba, khi các NHTM đòi hỏi đ−ợc nắm giữ l−ợng dự trữ, một phần của tiền cơ sở sẽ bị phong toả. Từ đó chúng ta đ−a tỷ lệ dự trữ v−ợt trội mà các NHTM nắm giữ vào trong mô hình để xem xét tác động của tỷ lệ này. Thứ t−, chúng ta xem
  20. xét thành phần “các khoản nợ khác” trong hệ thống ngân hàng nh− là một thực thể riêng biệt trong phân tích cung tiền Mô hình hệ số nhân tiền của cung tiền có thể xuất phát từ tính khả dụng của tiền cơ sở (DMB S). Cầu tiền cơ sở khả dụng nh− vậy (DMB D) đ−ợc tạo ra một phần do công chúng nh− tiền mặt và tiền gửi không kỳ hạn, còn một phần do các NHTM tạo ra chẳng hạn nh− dự trữ v−ợt trội. Cầu tiền mặt (C d) cũng nh− tiền gửi không kỳ hạn (DD d) bị biến động do thu nhập và tỷ lệ lZi suất. Bởi vậy ta có thể đ−ợc giả định rằng cầu tiền mặt và tiền gửi không kỳ hạn có t−ơng quan cao. Khi đó mối quan hệ này đ−ợc chỉ định d−ới dạng Cd = k. DD (1.1) trong đó k là hệ số tỷ lệ thâu tóm ảnh h−ởng các nhân tố cấu trúc, nhân tố tổ chức và kinh tế khác nhau. Cầu cho dự trữ v−ợt trội (ER d) về phía các NHTM phát sinh do sự tiêu hao tiền mặt cũng nh− tiêu hao tiền chuyển khoản. Khi đó giả thiết cầu cho dự trữ v−ợt trội đ−ợc xác định bởi tổng tiền gửi của các NHTM và có thể đ−ợc đ−a vào nh− là một hàm tăng của tổng các khoản tiền gửi có dạng: ER d = r. D (1.2) trong đó r là tỷ lệ dự trữ v−ợt trội đ−ợc các NHTM nắm giữ . Sự phân chia tổng tiền gửi giữa tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các khoản nợ khác đ−ợc quyết định do công chúng. Giả sử công chúng yêu cầu tiền gửi có kỳ hạn nh− là một phần chắc chắn của tiền gửi không kỳ hạn, chúng ta có thể chỉ định: TD d = t.DD (1.3) Khi đó: ER d = r. D = r.(DD + TD) = r. (1+t).DD (1.4) Hơn nữa giả thiết rằng các khoản nợ khác cũng tỷ lệ với tiền gửi không kỳ hạn thì: OD d = d. DD (1.5) Vì vậy: DMB d = C d + ER d + OD d (1.6)
  21. Thực hiện phép thế thu đ−ợc: DMB d = [ k + r. (1+t) + d].DD (1.7) Thị tr−ờng cho tiền cơ sở cân bằng khi DMB d = DMB s nên ta có : DMB = DD. [ k + r.( 1 + t) + d] (1.8) ⇒ DD = DMB (1.9) k + r+ t + d ở đây thừa số thứ nhất chính là hệ số nhân d− nợ. + k + d Do M = C + DD + OD nên M = DMB (1.10) k + r+ t + d + k + d khi đó thừa số m = (1.11) k + r+ t + d là hệ số nhân tiền đi kèm với DMB và nh− vậy ta có M = m.DMB (1.12) Trong tr−ờng hợp này DMB sẽ có bậc thấp hơn phạm vi của MB (đ−ợc xác định là tổng dự trữ bắt buộc của các NHTM) nên m sẽ có giá trị cao hơn giá trị của m trong tr−ờng hợp đ−ợc xác định nh− là giá trị của M so với MB. Với việc giấu đi các khoản dự trữ theo luật định vào trong DMB và biểu diễn m nh− là hàm hành vi của k, t, d, r, chúng ta có thể phân loại rõ ràng hơn m nh− là một biến tự chính sách và DMB nh− là một biến kiểm soát chính sách rộng hơn. Hơn nữa, một sự thay đổi lớn trong yêu cầu dự trữ theo luật định có thể là nguyên nhân cho những sự thay đổi lớn trong việc đo l−ờng m dẫn tới một sự cảm giác sai lầm là sự thực m cũng không ổn định ([92], trang 18). Những đóng góp của các thành phần khác nhau trong m đ−ợc xem xét trong các đạo hàm riêng của m theo các thành phần của nó. Từ (1.11) ta có: δm − − r + t = < với r + t < (1.13) δk k + r + t + d δm − + k + dr = < (1.14) δt k + r + t + d
  22. δm − − r + t = < với r + t < (1.15) δd k + r + t + d δm − + k + d+ t = < (1.16) δr k + r + t + d Trong các đạo hàm ở trên, δm δk nhận giá trị âm với r + t < vì sự tăng trong k có nghĩa là có sự thoát ra lớn của MB vào trong khối l−ợng tiền mặt đ−ợc nắm giữ bởi công chúng và hạ thấp cơ sở dự trữ của các ngân hàng th−ơng mại để mở rộng tín dụng và tạo tiền gửi. Điều kiện r + t < cũng đ−ợc thoả mZn trong thời kỳ nghiên cứu của chúng ta (xem Bảng A7, phụ lục A). δm δt âm vì việc nắm giữ l−ợng dự trữ v−ợt quá l−ợng tiền gửi có kỳ hạn sẽ làm suy yếu khối l−ợng d− thừa hiện tại để duy trì tiền gửi không kỳ hạn phụ và sự gia tăng trong tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn làm giảm l−ợng tiền gửi không kỳ hạn và do đó giảm cung tiền. δm δd cũng âm với r + t < bởi vì với cách xác định của chúng ta (mà các khoản nợ khác là một phần d nào đó của tiền gửi không kỳ hạn ở các NHTM). Một sự tăng trong d có nghĩa là một sự biến mất lớn của MB d−ới dạng nắm giữ tiền gửi thuộc khu vực t− nhân tại NHTW và nh− thế có một sự suy giảm trong cơ sở dự trữ của các NHTM và sau đó sự suy giảm trong việc tạo tiền gửi. δm δr cũng âm khi r + t < vì sự tăng cầu dự trữ tiền mặt v−ợt trội trong ngân hàng liên quan tới các khoản tiền gửi làm suy giảm dự trữ thặng d− và vì thế tiền gửi tạo nên quyền lực của các ngân hàng. Phần đóng góp t−ơng ứng của mỗi tỷ lệ cho ∆m có thể đ−ợc −ớc l−ợng từ mối quan hệ hàm số của m với k, r, t, và d. Bởi vậy chúng ta có m = f(k, r, t, d) (1.17) Vi phân toàn phần dm là: δm δm δm δm dm = dk + dr + dt + dd (1.18) δk δr δt δd D−ới dạng số gia toàn phần ta có:
  23. δm δm δm δm ∆m = ∆k + ∆r + ∆t + ∆d + e (1.19) δk δr δt δd ở đây e là số hạng sai số xấp xỉ. Chia hai vế cho ∆m thu đ−ợc δm ∆k δm ∆r δm ∆t δm ∆d e = + + + + (1.20) δk ∆m δr ∆m δt ∆m δd ∆m ∆m Hệ thức này sẽ phản ánh phần đóng góp t−ơng ứng của mỗi tỷ lệ trong ∆m . Các bảng A9, A10, A11 phụ lục A cho thấy ở giai đoạn đang nghiên cứu kết quả là phù hợp những lý luận đZ nêu. 1.1.2.3 Nguồn gốc của tiền cơ sở. Tiền cơ sở là tài sản nợ của NHTW. Nó bao gồm tiền mặt l−u thông ngoài hệ thống ngân hàng và ở các NHTM, tiền gửi của các NHTM, khoản vay n−ớc ngoài, vốn của NHTW và các khoản nợ khác tại NHTW. Nó còn đ−ợc gọi là tiền có quyền lực cao vì nó đ−ợc xác định là tiện lợi nhất trong thanh toán và vì nó hoạt động nh− là một nhân tố cơ bản cho việc tạo bội số của tiền (tiền gửi không kỳ hạn) của các NHTM. Nguồn gốc của tiền cơ sở MB là tài sản có của NHTW bao gồm tài sản ngoại tệ ròng (NFA), tín dụng cho chính phủ, tín dụng cho các doanh nghiệp chính phủ, tín dụng cho các NHTM, tín dụng cho khu vực t− nhân và tài sản phi tiền tệ ròng khác (OiN). Khi nghiên cứu các nhân tố xác định cung tiền, Friedman và Schwartz ([63], trang 134) đZ cho rằng tiền cơ sở đ−ợc xác định nh− là tổng l−ợng tiền mặt C do khu vực dân c− nắm giữ và l−ợng tiền mặt dự trữ R tại hệ thống các ngân hàng: MB = C + R (1.21) Ph−ơng trình đZ chỉ ra các bộ phận cấu thành của tiền cơ sở. Nh−ng với nó chúng ta ch−a thấy hết đ−ợc các bộ phận chi tiết của MB và với đẳng thức này, chúng ta sẽ không thấy đ−ợc ảnh h−ởng của sự biến động của các nhân tố cấu thành lên MB. Trong kết quả nghiên cứu của Khatiwada ([89], trang 19) tiền cơ sở đ−ợc xác định theo ph−ơng trình:
  24. MB = NFA + NCG + CE + CB + CP – NNML (1.22) Ph−ơng trình trên đZ đ−a ra một cách chi tiết các bộ phận cấu thành của MB để từ đó dễ dàng phân tích sự biến động của chúng ảnh h−ởng nh− thế nào tới sự biến động của MB. Tuy nhiên do NHTW Việt nam không có quan hệ trực tiếp với các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế trong khu vực t− nhân, mà những đơn vị này có quan hệ với các NHTM. Vì vậy cũng xuất phát từ đẳng thức của Friedman và Schwartz, chúng ta coi MB là tài sản nợ của NHTW cân bằng với các tài sản có của NHTW bao gồm: l−ợng tiền ngoại tệ ròng (NFA), tín dụng cho Chính phủ ròng NCG), tín dụng cho các ngân hàng (CDMB) và các tài sản có khác (OiN) Khi đó tiền cơ sở đ−ợc xác định bởi đẳng thức MB = C + R = NFA + NCG + CDMB + OiN (1.23) Phần đóng góp t−ơng ứng của các bộ phận cho ∆MB đ−ợc xác định nhờ thực hiện sai phân ph−ơng trình (1.23) và chia cho ∆MB. (Bảng A3, A4, A5, Phụ lục A). Những thay đổi trong MB xuất hiện nh− là sự thay đổi đồng thời của những yếu tố cấu thành lên MB và đ−ợc chúng ta xem xét ở phần sau. 1.1.2.3.1 Tài sản ngoại tệ ròng (NFA) Đây là thành phần mà NHTW có thể tác động trên thị tr−ờng ngoại hối. Vì NHTW là nơi nắm giữ và kiểm soát duy nhất dự trữ ngoại hối quốc gia nên khi có thâm hụt (hay thặng d−) trong cán cân thanh toán, NHTW sẽ bán (hoặc mua) ngoại tệ. Hành vi này ảnh h−ởng trực tiếp đến dự trữ ngoại hối và do đó ảnh h−ởng đến khối l−ợng tiền MB ([4], trang 205). Từ đó có thể thấy những biến động trong NFA xuất hiện do việc giao dịch ngoại hối của NHTW với phần còn lại của thế giới sẽ ảnh h−ởng tới tình trạng của cán cân thanh toán. Còn việc mua và nắm giữ ngoại tệ của các NHTM không ảnh h−ởng đến việc mở rộng MB. Chỉ khi nào các NHTM bán ngoại tệ cho NHTW sẽ làm tăng dự trữ ngoại hối của NHTW và do đó làm tăng MB.
  25. Trong các số liệu thu nhận đ−ợc, thành phần này lớn nhất. Bình quân trong giai đoạn đang nghiên cứu thành phần này chiếm tới 97,7% trong tổng l−ợng MB. Điều đó phản ánh vai trò quan trọng của NHTW trong nhiệm vụ nắm giữ và kiểm soát duy nhất ngoại tệ nhằm giữ cho tỷ giá ổn định và đảm bảo cán cân thanh toán. Sự gia tăng bình quân của NFA trong thời kỳ nghiên cứu lên tới trên 6,60% phản ánh tính tích cực của cán cân thanh toán trong giai đoạn vừa qua. Tuy nhiên sự thay đổi thất th−ờng của sự biến động này còn cho thấy sự quản lý không chặt chẽ nguồn ngoại tệ của NHTW khi trong nền kinh tế tình trạng ngoại tệ trôi nổi trên thị tr−ờng tự do quá lớn. Mặt khác, trong một nền kinh tế mà thâm hụt ngân sách th−ờng xuyên, NHTW luôn bội chi, nếu luồng ngoại tệ vào không lớn hơn khoản bội chi của Chính phủ thì điều đó sẽ không mở rộng đ−ợc ảnh h−ởng của luồng ngoại tệ tới MB vào bởi vì khi đó mỗi sự gia tăng trong NFA của NHTW sẽ đ−ợc bù đắp bởi một sự suy giảm trong tín dụng ròng của Chính phủ. T−ơng tự, nếu Chính phủ vay NHTW để mua ngoại tệ từ NHTW thì sự gia tăng này trong MB lại đ−ợc bù lại bởi sự suy giảm trong NFA của NHTW bên tài sản nợ. Sự gia tăng th−ờng xuyên thành phần NFA còn cho thấy NHTW đ2 sử dụng có hiệu quả công cụ nghiệp vụ thị tr−ờng mở trong cân bằng cán cân thanh toán. 1.1.2.3.2 Tín dụng cho Chính phủ (NCG) Vì chính sách tài chính của Chính phủ mở rộng nên thâm hụt ngân sách luôn xảy ra. Khi đó NHTW cho Chính phủ vay để bù đắp thiếu hụt tạm thời hoặc bội chi ngân sách. NHTW thực hiện tín dụng cho Chính phủ thông qua hình thức mua chứng khoán của Chính phủ nh− trái phiếu đ−ợc sự bảo lZnh của chính phủ, trái phiếu kho bạc, tín phiếu kho bạc Tài trợ (hay bù đắp) cho thâm hụt bao gồm các khoản vay chính từ bên ngoài và các khoản vay nội địa. Nh−ng vì dòng tiền vay ngoại tệ là không chắc chắn và đôi khi không đúng thời điểm nên Chính phủ phải vay từ NHTW, một nơi tạm thời tốt nhất. Hơn nữa, phần lớn các dự án tài trợ n−ớc
  26. ngoài đều có những qui định cần thiết cho việc sử dụng tài khoản viện trợ và khi tình trạng thu của Chính phủ không đủ chi thì việc vay từ các nguồn trong n−ớc trở thành không tránh khỏi ngay cả khi có các khoản viện trợ n−ớc ngoài. Vay nội địa bao gồm phát hành trái phiếu và bội chi từ NHTW. Vì NHTW đóng vai trò là ng−ời quản lý nợ nội địa của Chính phủ, nó không chỉ là bà đỡ cho việc phát hành trên thị tr−ờng mà còn giúp đỡ nó nếu phản ứng thị tr−ờng không đủ thoả đáng để thu hút trái khoán. Trái phiếu của Chính phủ đ−ợc phát hành trong năm tài chính nh−ng do lZi suất của phần lớn trái phiếu không đủ sức cạnh tranh với lZi suất thị tr−ờng nên các NHTM là những nơi thu hút chính của những trái phiếu đó. Sự v−ợt trội của việc mua bán này đ−ợc hỗ trợ từ NHTW, thậm chí thông qua nó để có thể tổ chức phát hành sau tới các định chế tài chính khác. Cầu cho những trái phiếu nh− vậy th−ờng đ−ợc đ−a đến từ các tổ chức trung gian phi ngân hàng. Mặt khác, NHTW phải cung cấp những điều kiện thiết yếu thanh toán tự động và không giới hạn cho các chủ trái phiếu. Điều đó có nghĩa là không cân xứng với nghiệp vụ thị tr−ờng mở của NHTW, nó phải đ−ợc mua bất cứ loại chứng khoán nào không đ−ợc chú ý trong thị tr−ờng nh−ng không thể bán chúng tại lúc khớp lệnh để thu hút tài sản v−ợt trội trong thị tr−ờng. Từ đó dẫn tới một thị tr−ờng rất nhiều vốn cho trái khoán của Chính phủ. NHTW trở thành ng−ời nắm giữ chính các loại trái khoán nh− vậy cho các NHTM mà ở đó đòi hỏi phải biết một tình thế chắc chắn cho các tài sản của họ ở d−ới dạng trái khoán chính phủ để duy trì một tỷ lệ thanh khoản qui định. Nh−ng việc nắm giữ trái khoán chính phủ với các NHTM không phải là phát sinh ra MB, đó đơn giản chỉ là phân phối lại danh mục tài sản của các ngân hàng. Nó chỉ có quan hệ với MB nếu các NHTM cầm cố trái phiếu tại NHTW và cuối cùng khoản vay của họ đòi hỏi việc tạo lập ra các quỹ. Một trạng thái nữa có thể ảnh h−ởng đến MB. Đó là khi Chính phủ vay từ NHTW để mua ngoại hối từ chính NHTW. Hành vi này
  27. sẽ làm thay đổi tài sản ngoại tệ ròng của NHTW, dẫn tới thay đổi danh mục tài sản của NHTW. 1.1.2.3.3 Tín dụng cho các ngân hàng th−ơng mại (CDMB) Việc cung cấp tín dụng cho các NHTM là một kênh cung ứng MB của NHTW, vì vậy thay đổi trong tín dụng của NHTW cho các NHTM sẽ ảnh h−ởng tới l−ợng tiền cơ sở MB. Xu h−ớng thời vụ và có tính chất chu kỳ trong huy động vốn và trong nhu cầu tín dụng của khách hàng đZ làm nảy sinh nhu cầu vay NHTW của các NHTM. Từ tr−ớc năm 1999, NHTW đZ sử dụng ph−ơng thức tái cấp vốn có thế chấp nhằm bù đắp khó khăn tạm thời cho các NHTM. Nh−ng đến tháng 11/1999, NHTW bắt đầu áp dụng hình thức tái chiết khấu. Đây là ph−ơng thức cho vay quan trọng nhất và có −u điểm cơ bản là tác động ngay đến số tiền dự trữ. Chúng ta có thể nhận thấy từ quí 4/1999, thành phần này tăng v−ợt trội so với giai đoạn tr−ớc (Bảng A3, A4, phụ lục A). Với tỷ trọng bình quân chiếm tới trên 26,6% trong MB cho thấy đây là một trong hai nhân tố quan trọng của MB. Ngoài ra NHTW còn cho vay d−ới hình thức tái cầm cố, thế chấp, cho vay thanh toán bù trừ. Tuy nhiên qua quan sát chúng ta thấy ở giai đoạn cuối của thời kỳ nghiên cứu, sự gia tăng của l−ợng tiền phần lớn âm. Hiện t−ợng này có thể đ−ợc giải thích bởi khả năng tự đáp ứng nhu cầu vốn của các NHTM. Nh−ng cũng có thể lý giải điều này bởi lý do, với lZi suất tái chiết khấu, các NHTM muốn vay từ NHTW đòi hỏi phải có các loại giấy tờ có giá và phải chịu những qui định chặt chẽ của NHTW. Vì vậy trên thực tế các NHTM vay từ NHTW giảm đi, trong khi đó khối l−ợng tiền vay giữa các NHTM khá lớn nh−ng chúng ta lại không có đầy đủ số liệu cho hiện t−ợng này. 1.1.2.3.4 Những khoản phải trả phi tiền tệ ròng khác (OiN) OiN là phần v−ợt trội của vốn, các quĩ và các khoản phải trả (bao gồm:
  28. vốn pháp định, quĩ thực hiện chính sách tiền tệ, khoản dự phòng bù đắp rủi ro trong hoạt động của NHTW, chênh lệch các khoản thu và chi phát sinh trong năm tài chính, các khoản phải trả cho khách hàng ) so với các tài sản khác. Nh− vậy đây là khoản mục bao gồm nhiều bộ phận trong đó yếu tố ảnh h−ởng mạnh nhất đến l−ợng tiền dự trữ là tiền mặt trong quá trình thu nhận xuất phát từ yêu cầu thanh toán không dùng tiền mặt qua NHTW ([4], trang 206). Trong thời gian quan sát, sự đóng góp bình quân của OiN lên tới 33,45% theo h−ớng ng−ợc lại cho thấy vai trò chủ yếu của OiN trong việc kiểm chế sự bùng nổ của MB. 1.2 Phân tích mối quan hệ giữa tiền tệ và thu nhập 1.2.1 Cơ sở lý luận cho mối quan hệ tiền tệ và thu nhập Việc giải thích mối quan hệ tiền tệ - thu nhập là một vấn đề của lý thuyết vĩ mô, liên quan tới sự dao động của chu kỳ kinh doanh trong dài hạn. Tuy nhiên, tính ổn định của những mối quan hệ tiền tệ - thu nhập đZ đi đến đổ vỡ trong những năm tám m−ơi của thế kỷ 20 và những dự báo của các nhà kinh tế đZ trở thành sai lầm. Vì vậy mục tiêu lạm phát hoặc những hệ thống chính sách tiền tệ trơn tru nhất đZ trở thành mục tiêu tiền tệ có tính lý thuyết. Từ giữa những năm 80, những vấn đề mới về tiền tệ đZ nảy sinh. Không chỉ là các mối quan hệ tiền tệ - thu nhập cổ điển biến mất, mà xuất hiện mối quan hệ tiền tệ - thu nhập mới: tổng tiền mở rộng trong một số n−ớc công nghiệp d−ờng nh− là trễ sau thu nhập danh nghĩa, điều đó là quá đối ng−ợc với những gì mà các nhà kinh tế theo chủ nghĩa trọng tiền đZ làm. Khi đó, một số lớn các nghiên cứu thực nghiệm đZ đ−ợc tiến hành để điều tra nghiên cứu mối quan hệ tiền tệ - thu nhập ở các n−ớc phát triển. Fiedman và Meiselman [62] đZ tiến hành kiểm định mối quan hệ ổn định giữa tốc độ tiền tệ và hệ số nhân đầu t− cho nền kinh tế Mỹ bằng việc sử dụng các ph−ơng trình dạng rút gọn. Đồng thời, các ông quan sát mối quan hệ đóng và chắc chắn giữa cung tiền và tiêu dùng hoặc thu nhập, mối quan hệ yếu hơn giữa chi tiêu tự định và tiêu
  29. dùng và đi đến kết luận rằng đZ có mối quan hệ nhân quả chạy từ tiền tệ tới tiêu dùng hoặc thu nhập và cũng nh− vậy có mối t−ơng quan giữa chi tiêu tự định và tiêu dùng giản đơn. Đó chính là sự phản ánh ảnh h−ởng của tiền tệ tới cả hai vấn đề rộng lớn đZ nêu. Theo Khatiwada ([89], trang 48), nghiên cứu của F - M đZ tạo ra nhiều tranh luận và phê phán, chẳng hạn nh− của Ando và Modigliani [37], Deprano và Mayer [58], Hester [72], Moroney và Mason [99]. Những phê phán chính trong các mô hình của F - M là: sai lầm về phân định hoàn toàn giữa các nhân tố nội sinh và ngoại sinh, giữa các mối quan hệ cấu trúc và các dạng rút gọn [98]; các định nghĩa chi tiết về tiền tệ và chi tiêu tự định thiên về sự thừa nhận, sự chỉ định ch−a hoàn toàn của họ cho mô hình lý thuyết về xác định thu nhập. Hơn nữa, các kết quả của Moroney và Mason [99], Modigliant [98] đZ chỉ ra rằng ph−ơng trình rút gọn F - M chỉ đ−ợc đứng vững nếu cầu tiền chỉ là một hàm của một biến thu nhập, còn tỷ lệ lZi suất không có ảnh h−ởng trong đó. Tuy nhiên, các nhà tiền tệ học đZ ứng dụng các ph−ơng trình rút gọn để xác nhận về ảnh h−ởng trực tiếp của cung tiền tới thu nhập tiền tệ. Trong ph−ơng trình đơn giản dạng rút gọn về mối quan hệ sâu sắc giữa tiền tệ và các họat động tài chính, Anderson và Jordan đZ chỉ ra rằng phản ứng của các hoạt động kinh tế tới các hoạt động tiền tệ là rộng hơn, dự đoán đ−ợc hơn và nhanh hơn phản ứng của các hoạt động tài chính. Với các thực nghiệm đZ tìm đ−ợc, Anderson - Jordan đZ đi đến kết luận cung tiền là một chỉ số quan trọng của toàn bộ các hoạt động có tính ổn định, kể cả tiền tệ và tài chính ([35, tr.129]). Những kết quả của Anderson-Jordan đZ không đ−ợc De Leeuw [57] thừa nhận vì theo De Leeuw các hệ số trong các ph−ơng trình đZ bị làm sai lệch nghiêm trọng bởi các ph−ơng trình đồng thời. Theo De Leeuw, những biến kinh tế cần thiết trong vế phải của các ph−ơng trình dạng rút gọn St. Louis đòi hỏi phải thực sự là các biến ngoại sinh và cung tiền không thỏa mZn yêu cầu này. Tuy nhiên, kết quả thực nghiệm đZ tìm đ−ợc của David [54] đZ
  30. ủng hộ các kết quả của Anderrson- Jordan. T−ơng tự, các kết quả của Anderson và Carlson [36] cũng đZ chỉ ra rằng những hoạt động của tiền tệ đ−ợc đo bởi sự thay đổi trong quỹ tiền tệ mà đóng vai trò chiến l−ợc, còn các hoạt động tài chính chỉ có ảnh h−ởng trong ngắn hạn. Các mô hình dạng rút gọn đ−ợc đ−a ra để nhằm thảo luận các vấn đề: - Tính không có khả năng để kiểm định lý thuyết cơ bản và vì thế tính không có khả năng để đ−a ra lời giải thích có tính thuyết phục của các kết quả. - Tính nội sinh của các biến giải thích và các sai lầm chỉ định của ph−ơng trình −ớc l−ợng - Bảo l−u mối quan hệ nhân quả từ thu nhập đến tiền tệ. - Thiên nhiều về khuynh h−ớng trọng tiền ([89], trang 49). Để làm rõ hơn các vấn đề đZ nêu, De Leeuw và Gramlich [57] đZ đ−a ra các mô hình cấu trúc hoàn toàn. Các mô hình này đZ chỉ ra một số lớn các ph−ơng trình hành vi và nhận thấy vai trò của tiền tệ trong xác định thu nhập là yếu hơn vai trò của tiền tệ trong ph−ơng trình −ớc l−ợng dạng St. Louis. Một loại mô hình cấu trúc động có liên quan tới các ph−ơng trình hành vi của Moroney và Mason [99] đZ cho thấy rằng cả tiền cơ sở và chi tiêu chính phủ đều có tác động tới tổng cầu và ảnh h−ởng trễ của chính sách tiền tệ là dài hơn ảnh h−ởng của sự thay đổi của chính sách tài chính. Đồng thời tính ngoại sinh của cung tiền đZ đ−ợc chứng minh [62]. Hơn nữa các kết quả chỉ ra rằng những sự thay đổi của cung tiền d−ờng nh− đi tr−ớc sự thay đổi của sản phẩm đầu ra [109]. Những giải thích hợp lý đòi hỏi phải có một minh chứng thực nghiệm khác. Khi chấp nhận cung tiền nh− là biến nội sinh mà xu thế thời gian của nó phụ thuộc vào sự thiếu hụt của ngân sách nhà n−ớc và đ−ờng lối tài chính của chính phủ thì cần phải làm sáng tỏ vai trò của nhân tố thời gian trong cung tiền và sự phát sinh lạm phát. Vì thế, tỷ lệ tiền phát sinh thực có thể phân chia thành hai phần, phần dự đoán tr−ớc đ−ợc và phần không dự đoán tr−ớc đ−ợc.
  31. Khi đó những sự biến động dự đoán tr−ớc đ−ợc trong tỷ lệ tăng tr−ởng của cung tiền sẽ trực tiếp dẫn tới những thay đổi tỷ lệ lạm phát và những thay đổi không dự đoán tr−ớc đ−ợc chỉ tác động tới thu nhập thực và cuối cùng tác động tới sự dao động của tỷ lệ lạm phát ([89], trang 50). Mối quan hệ giữa tiền tệ và thu nhập đZ đ−ợc nghiên cứu nhiều ở các n−ớc phát triển. Những công trình từ tr−ớc những năm 80 của thế kỷ tr−ớc và gần đây là những kết quả đ−ợc công bố trong NEWTON College Working Paper Spring 2005 [59] cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa tiền tệ và thu nhập ở Mỹ, Pháp, Italia, Canađa, Nhật bản. Đồng thời trong những kết quả đó đZ chỉ rõ mối quan hệ nhân quả giữa tiền tệ và thu nhập, giữa các bộ phận tiền tệ và thu nhập thông qua các kiểm định Granger và kiểm định Sim. Tuy nhiên những nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ tiền tệ - thu nhập ở các n−ớc đang phát triển là rất ít. ở ấn độ, Prasad [108] đZ kiểm định mô hình lý thuyết định l−ợng theo ph−ơng pháp luận Friedman và Meiselman [62] xác nhận tính chân thực của ph−ơng pháp này. Bhattachrya [43], trong khi không đồng ý với định nghĩa của thu nhập đ−ợc dùng trong mối quan hệ tiền tệ thu nhập, cho rằng không những nhân tử Keynes mà cả những phân tích tiền tệ là phù hợp với nguồn gốc thu nhập từ những khu vực phi tiền tệ. Hơn nữa, khi nói rằng chỉ thu nhập bằng tiền hoặc tiêu dùng là biến phụ thuộc, tiền hẹp hoặc chi tiêu tự định là biến độc lập, ông đZ kiểm định lại ph−ơng trình Friedman và Meiselman. Kết quả đZ gợi ý rằng không có nhiều sự lựa chọn giữa cung tiền và chi tiêu tự định nh− là biến chính sách cho mục đích ổn định ở ấn độ. Tuy vậy, những phân tích thực nghiệm về mối quan hệ nhân quả giữa tiền tệ và thu nhập tiền tệ đZ không chỉ ra đ−ợc dạng trực tiếp của tính nhân quả giữa chúng. Trong kết quả của mình, Khatiwada [89] khi nghiên cứu vai trò của cung tiền và mối quan hệ nhân quả giữa tiền tệ và thu nhập của nền kinh tế Nêpan, đZ cho thấy rằng giá trị hiện thời của M1 là có ý nghĩa trong những thay đổi của thu nhập, còn các giá trị t−ơng lai của M1 là
  32. không có ý nghĩa trong đó. Đồng thời kết quả của kiểm định Granger và của kiểm định Sim đều cho một h−ớng nhân quả duy nhất đi từ tiền tệ tới thu nhập tiền tệ. Đặc biệt, khi nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố tiền tệ, giá cả và thu nhập trong nền kinh tế vĩ mô Trung quốc từ năm 1952 đến năm 2002, tác giả Gregory Chow [49], bằng việc sử dụng mô hình VAR đZ cho thấy mối quan hệ năng động giữa các nhân tố này. Với việc so sánh hai nền kinh tế Mỹ và Trung quốc, các kết quả đZ cho thấy sự giống nhau về mô hình mà Friedman và Meiselman đề xuất giữa nền kinh tế Trung quốc với nền kinh tế của các n−ớc Ph−ơng Tây phát triển. 1.2.2 Mô hình quan hệ giữa cung tiền tệ và thu nhập Để kiểm tra mối quan hệ giữa tiền tệ và thu nhập có hai loại mô hình chính đ−ợc sử dụng: dạng rút gọn và dạng cấu trúc [89]. Những nhà kinh tế học ủng hộ loại cơ chế chuyển giao của Keynes thì nghiêng về phía mô hình cấu trúc, còn những ng−ời khác thiên theo h−ớng mô hình ph−ơng trình đơn dạng rút gọn. Trong khi đó một vài ng−ời thông qua một số b−ớc trung gian kiểm tra mối quan hệ với sự trợ giúp của một vài ph−ơng trình. Việc lựa chọn loại mô hình cấu trúc hay rút gọn đều phải dựa trên những cơ sở sau: - Cấu trúc kinh tế của n−ớc mà chúng ta đang nghiên cứu. - Nguồn số liệu. ở những n−ớc đZ có thị tr−ờng tài chính phát triển mạnh mẽ thì có rất nhiều sự thay thế đầu t− từ tiền sang các tài sản tài chính khác hoặc từ tài sản trong quá khứ sang tài sản vật chất trong hiện tại. Trong khi đó, hệ thống tài chính của Việt nam đ−ợc thành lập từ lâu nh−ng hầu hết hoạt động còn dựa trên nền tảng của cơ chế cũ. Trong thời kỳ đầu của giai đoạn chúng ta nghiên cứu, thị tr−ờng chứng khoán vừa mới thành lập ở mức khởi đầu với 4 công ty tham gia. Giai đoạn này, thị tr−ờng chứng khoán có họat động nh−ng ch−a sôi động, hầu hết mọi ng−ời dân còn ch−a hiểu biết về thị tr−ờng chứng khoán. Số
  33. l−ợng các công ty cổ phần hóa mới chiếm một tỷ trọng rất nhỏ, các tổ chức tài chính lớn phần nhiều do nhà n−ớc nắm giữ. Vì vậy hầu nh− có sự thay thế trực tiếp giữa tiền tệ và các tài sản vật chất. Với nền kinh tế vừa đ−ợc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, bao cấp sang trạng thái vận hành theo cơ chế thị tr−ờng, trong đó thị tr−ờng chứng khoán họat động không sôi động thì lZi suất và cung tiền đZ trở thành những công cụ để điều hành chính sách tiền tệ. Trên thực tế, trong khoảng thời gian mà chúng ta nghiên cứu, ảnh h−ởng của giá cổ phiếu không tác động nhiều đến thu nhập và thu nhập từ lZi suất chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với thu nhập cá nhân, thu nhập từ cổ phiếu lại hầu nh− không quan sát đ−ợc. Hơn nữa, trong một nền kinh tế tài chính kiềm chế và nguồn vốn ép buộc mà ở đó việc thực thi tỷ lệ lZi suất trong khu vực nhà n−ớc thấp hơn tỷ lệ thực phổ biến trong khu vực phi nhà n−ớc thì tính có hiệu lực của các nguồn ngân sách trở thành một nhân tố chủ yếu để xác định cầu đầu t− hơn là tỷ lệ lZi suất ([89], trang 52). ảnh h−ởng của tỷ lệ lZi suất tới tiêu dùng đ−ợc giả định thông qua những sự thay đổi giá cổ phiếu và trực tiếp tác động tới thu nhập của các tài sản tài chính. Nh−ng trong giai đoạn nghiên cứu, thị tr−ờng chứng khoán không sôi động, thu nhập theo lZi suất cổ phiếu là rất thấp so với thu nhập cá nhân. Vì vậy hiệu quả của nguồn vốn tới thu nhập là rất lớn và nó có thể sẽ đ−ợc giải thích bởi lý thuyết xấp xỉ l−ợng hóa. Đồng thời trong một nền kinh tế chuyển đổi từng phần, với một chính sách tiền tệ h−ớng dần tới cơ chế thị tr−ờng mở thì để nghiên cứu ảnh h−ởng của tiền tệ, chúng ta phải lựa chọn một loại ph−ơng trình đơn giản cho việc −ớc l−ợng mối quan hệ tiền tệ và thu nhập. Hơn nữa từ Sơ đồ 1.1 , chúng ta thấy có kênh truyền tải trực tiếp từ khối l−ợng tiền cung ứng tới thu nhập. Vì vậy để xem xét tác động của chính sách tiền tệ tác động tới thu nhập, chúng ta lựa chọn ph−ơng trình −ớc l−ợng dạng: Y = f(M) (1.24)
  34. ở đây M đại diện cho khối l−ợng tiền cung ứng của NHTW trong từng giai đoạn, Y là đại diện cho tổng thu nhập của nền kinh tế trong giai đoạn đó. 1.5 Phân tích mối quan hệ giữa tiền tệ và giá cả 1.5.1 Cơ sở lý luận Theo các nhà kinh tế học, giả sử vào một thời điểm nào đó tỷ lệ thay đổi của sản l−ợng và vận tốc l−u thông tiền tệ đ−ợc xem là bằng không, lạm phát xảy ra khi và chỉ khi cung ứng tiền gia tăng. Đứng trên quan điểm đó, Friedman cho rằng lạm phát đ−ợc gây ra bởi một trong 3 nguyên nhân sau: - Cung ứng tiền tăng nhanh - Chi phí đẩy giá lên cao - LZi suất hạ, tỷ giá giữa nội tệ và ngoại tệ tăng (21], trang 543) Khi phân tích lạm phát ở các n−ớc đang phát triển có hai quan điểm khác nhau về vấn đề này. Phái những nhà theo chủ nghĩa trọng tiền giải thích rằng lạm phát là một hiện t−ợng tiền tệ và tăng giá là do tăng cung tiền. Vì vậy mô hình tiền tệ về lạm phát đZ đ−ợc nhấn mạnh nhiều trong lý thuyết định l−ợng tiền tệ cổ điển và những nhân tố lạm phát luôn đ−ợc đ−a vào trong các hàm về tiền tệ. Về phía những ng−ời theo tr−ờng phái cơ cấu lại cho rằng tăng giá là do tăng chi phí sản xuất mà nó đ−ợc bắt nguồn từ những yếu tố khách quan bên ngoài, việc tăng giá chỉ là nhất thời nên không cần phải có những chính sách cấp bách. Trong ph−ơng trình trao đổi của Irving Fisher, mối quan hệ giữa tiền tệ và giá cả đ−ợc thể hiện bởi ph−ơng trình định l−ợng MV = P.Q, trong đó M là khối l−ợng tiền tệ giao dịch, V là tốc độ l−u thông tiền tệ, P là mức giá của rổ hàng hóa đ−ợc chọn, Q là mức thu nhập thực tế. Theo lý thuyết xác định mối quan hệ giữa tiền tệ và thu nhập ở phần tr−ớc chúng ta đZ thấy rằng thu nhập thực tế phụ thuộc vào mức cung tiền tệ. ở đây, khi tốc độ l−u thông tiền tệ và thu nhập không đổi (điều này đ−ợc giả định trong ngắn hạn) thì mỗi sự thay đổi của M sẽ kéo theo sự thay đổi tỷ lệ thuận của P. Tuy nhiên lý thuyết định
  35. l−ợng hiện đại cũng cho thấy rằng mối quan hệ giữa mức cung tiền tệ và giá cả không nhất thiết phải tuân theo mức biến đổi tỷ lệ thuận [64], mà trong đó đZ giả thiết rằng mỗi sự thay đổi của mức cung tiền sẽ ảnh h−ởng tới thu nhập thực tế cũng nh− mức giá cả. Còn trong dài hạn, ảnh h−ởng của mức cung tiền tới thu nhập thực tế và tốc độ l−u thông tiền tệ không còn ([89], trang 73). Khi đó thu nhập thực tế sẽ đ−ợc giả định là hàm của các nhân tố thực khác, chẳng hạn nh− các nguồn tài nguyên, tiến bộ công nghệ, còn tốc độ V là hàm của một số nhân tố đặc tr−ng. Điều này có nghĩa là đZ có một hàm cầu ổn định cho những nhân tố cân bằng tiền thực tế. Về mặt lý thuyết, trong phân tích dài hạn mức giá tăng khi mức cung giảm hay mức cầu tăng. Tổng cung giảm có thể do những cú sốc bất lợi về công nghệ, cung lao động giảm hay giá của các yếu tố sản xuất tăng. Nh−ng tổng cung giảm không gây ra sự tăng giá liên tục trừ khi chúng đ−ợc tiếp ứng bởi NHTW tăng l−ợng tiền liên tục. Tổng cầu tăng có thể do tăng tiêu dùng của Chính phủ, giảm thuế hoặc do tăng cung tiền. Việc tăng chi tiêu của Chính phủ hay giảm thuế là có giới hạn nên không thể gây ra tăng giá liên tục. Vì vậy chỉ còn nhân tố cung tiền sẽ làm cho mức giá tăng. Dựa trên những minh chứng có tính lịch sử, nhiều nghiên cứu thực nghiệm đZ thừa nhận mối quan hệ giữa tiền tệ và giá cả trong dài hạn, [48], [63]. Tr−ờng phái các nhà phi tiền tệ đều nhận thấy có một mối quan hệ mạnh giữa giá cả và tiền tệ nh−ng lại cho rằng không nhất thiết một yếu tố sẽ là nguyên nhân của yếu tố kia. Thông qua lý thuyết l−ợng hóa, các nghiên cứu đó đều thừa nhận khả năng ảnh h−ởng chạy từ giá tới tiền tệ là nhỏ so với ảnh h−ởng chạy từ tiền sang giá và tiền tệ đ−ợc xác định nh− là biến ngoại sinh. Trong khi đó, các tr−ờng phái khác lại nhìn nhận tiền tệ nh− là biến nội sinh và có thể đ−ợc xác định rõ trong tr−ờng hợp lạm phát. 1.5.2 Chỉ định mô hình Chúng ta trở lại ph−ơng trình định l−ợng của Irving Fisher MV = PQ.
  36. Từ đó ta có P = MV/Q. Nếu giả định rằng vận tốc l−u thông tiền tệ V và thu nhập thực là ổn định, khi đó mức giá P sẽ trở thành một hàm của l−ợng tiền cung ứng M. Nói cách khác nếu cho một trạng thái của vận tốc l−u thông tiền tệ, mức giá cả đ−ợc xác định bởi l−ợng cung tiền danh nghĩa cho một đơn vị của thu nhập. Từ tính ổn định trong tỷ lệ thay thế cận biên giữa tiền thực tế và hàng hóa kéo theo mối liên kết cổ điển giữa những sự thay đổi trong mức giá và những sự thay đổi trong l−ợng cung tiền đối với một đơn vị sản phẩm, điều đó có nghĩa là xZ hội mong muốn nắm giữa một phần thu nhập thực d−ới dạng tiền mặt [109]. Lý thuyết định l−ợng cũng có thể đ−ợc đ−a ra d−ới dạng các số gia tăng tr−ởng là ∆ lnM + ∆ lnV = ∆ lnP + ∆ lnQ. Thực hiện d−ới dạng hàm số chúng ta có thể viết lại đẳng thức này nh− sau: ∆lnP = f( ∆ lnM) + g( ∆ lnV , ∆ lnQ) Nếu chúng ta giả định rằng hàm g( ∆ lnV , ∆ lnQ) có thể xấp xỉ bởi một hệ số không đổi a 0 thì hàm số này có dạng: ∆ lnP = f( ∆ lnM) + a 0 D−ới dạng mô hình hồi quy sai phân tuyến tính sẽ là: ∆ lnP t = a 0 + a 1 ∆ lnM t + U (1.25) trong đó U là sai số ngẫu nhiên. Dạng (1.25) đ−ợc đ−a ra thực chất là một mô hình dạng giống nh− rút gọn ([41], trang 22). Trong mô hình này chúng ta giả định rằng mối quan hệ giữa vận tốc l−u thông tiền tệ và sản phẩm đầu ra là ổn định hơn mối quan hệ giữa những thay đổi trong tiền tệ với những thay đổi trong mức giá. Khi đó số hạng a 0 cần phải nhỏ. Vì a 0 đại diện cho sự ảnh h−ởng của thu nhập thực và tốc độ l−u thông, dấu của nó sẽ âm nếu ảnh h−ởng của sự tăng tr−ởng thu nhập thực mạnh hơn sự tăng tr−ởng của tốc độ l−u thông. Các giả thuyết của lý thuyết định l−ợng chặt đZ chỉ ra rằng trong dài hạn thì a 0 = 0, a 1 ≈ 1. Nếu a 0 > 0 hoặc < 0 thì điều này chỉ ra rằng những sự thay đổi trong giá có thể tìm thấy
  37. trong việc tính toán sự thay đổi trong thu nhập thực và tốc độ l−u thông tiền tệ. ([89], trang 78) 1.6 Phân tích mối quan hệ giữa tiền tệ và cán cân thanh toán 1.6.1 Cơ sở lý luận cho cán cân thanh toán Tr−ớc hết chúng ta xét khái niệm của cán cân thanh toán và ý nghĩa của những khái niệm trong đó. Theo các nhà kinh tế, cán cân thanh toán là một bản báo cáo thống kê, ghi chép tất cả các giao dịch kinh tế giữa những ng−ời c− trú (c− dân) của n−ớc bản địa với c− dân của phần còn lại của thế giới trong một thời kỳ nhất định, thời kỳ báo cáo thông th−ờng tất cả các số liệu thống kê trong tài khoản là một năm. Nh− vậy cán cân thanh toán là một trong những bản báo cáo thống kê quan trọng nhất của mọi quốc gia. Nó thể hiện số l−ợng hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu của một quốc gia. Nó cho biết rằng quốc gia đó đang đi vay hay đang cho thế giới vay. Ngoài ra các con số trong bản báo cáo còn cho biết thêm cơ quan quản lý tiền tệ trung −ơng của quốc gia đó đang tăng hay giảm mức dự trữ ngoại tệ của nó. Về mặt lịch sử, đZ có nhiều cách tiếp cận khác nhau khi phân tích cán cân thanh toán: đó là theo cơ chế luồng giá tiền cổ điển, ph−ơng pháp tiếp cận co giZn, ph−ơng pháp nhân tử Keyness, ph−ơng pháp chính sách kinh tế và gần đây là ph−ơng pháp tiền tệ [88]. Ph−ơng pháp cơ chế luồng giá tiền cổ điển giả thiết rằng tổng l−ợng tiền mà đ−ợc điều chỉnh một cách tự động cho nhu cầu của nó, thông qua sự d− thừa hay thiếu hụt trong cán cân thanh toán, đ−ợc gây lên bởi những ảnh h−ởng của các mức giá cả của tiền tệ liên quan tới sự d− thừa cung hoặc d− thừa cầu tiền tệ [88].
  38. Ph−ơng pháp tiếp cận co gi2n xem xét tác động của những sự thay đổi trong những giá cả liên quan theo những luồng th−ơng mại và chỉ quan tâm tới tác động của những sự thay đổi tỷ giá chuyển đổi trong đó (theo giả thiết là mọi thứ khác là không thay đổi). Ph−ơng pháp hấp thụ lại tập trung vào tài khoản tiền bên ngoài và giải thích sự cân bằng trong các tài khoản này nh− là sự khác nhau giữa tổng thu nhập nội địa với chi tiêu. Ph−ơng pháp nhân tử Keyness đZ giải thích rằng cầu của xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá nh− là một hàm của thu nhập và của giá t−ơng ứng của hàng hóa trong thị tr−ờng nội địa và thị tr−ờng thế giới, cuối cùng đ−ợc xác định bởi tiêu dùng thông qua ph−ơng pháp nhân tử. Ph−ơng pháp chính sách kinh tế thừa nhận rằng sự mất giá sẽ cải thiện cán cân th−ơng mại một n−ớc nếu cả hai điều kiện ổn định và chuyển nh−ợng đều thỏa mZn. Hầu hết những ph−ơng pháp tiếp cận tới cán cân thanh toán đ−ợc nêu ở trên đZ phê phán cách xử lý cán cân thanh toán nh− là một sự cân bằng luồng vốn, bỏ qua vai trò của chính sách tiền tệ trong việc phân tích ảnh h−ởng của sự mất giá, chỉ nghiên cứu sự cân bằng của các tài khoản tiền tệ và th−ơng mại và không thừa nhận ảnh h−ởng của tổng khối l−ợng tiền nội tệ (tín dụng nội địa) trong xác định cán cân thanh toán [114], [115]. Đồng thời những ph−ơng pháp tiếp cận này giả định rằng những cú sốc tiền tệ trong cán cân thanh toán có thể đ−ợc làm giảm thiểu đi bởi những nhà hoạch định chính sách [52]. Những lý thuyết đó cơ bản mới chỉ dựa trên những ảnh h−ởng qua lại giữa giá cả và thu nhập trong bảng cán cân thanh toán mà bỏ qua những ảnh h−ởng của tiền tệ. Ph−ơng pháp tiếp cận tiền tệ (MABP) đ−ợc sử dụng phổ biến nh− là một bộ phận mở rộng của chính sách tiền tệ đóng cũng nh− cơ sở của những qui định chính sách của IMF, đZ đ−ợc xây dựng một cách cẩn thận cho tr−ờng
  39. hợp ngắn hạn ([89], trang 103). Về thực chất MABP là một dạng hiện đại của lý thuyết luồng giá cổ điển đ−ợc phát triển bởi Hume, những ng−ời đề xuất dạng hiện đại này là Johnson [88], Hahn [71], Frenkel [61], Musa [101] và những nhà kinh tế học của IMF nh− Polak [107], Guitan [68]. Nội dung cơ bản của MABP là đZ coi cán cân thanh toán nh− là một “hiện t−ợng của lý thuyết tiền tệ” [89], trong đó cầu và cung tiền tệ đóng vai trò chủ đạo trong việc xác định nó. MABP giải thích rằng bất kỳ một sự v−ợt trội nào của cung tiền tệ (hoặc cầu tiền tệ) sẽ đ−ợc làm dịu bớt đi bởi một dòng ra (hoặc dòng vào) của những l−ợng dự trữ ngoại tệ bằng cách tạo ra sự thiếu hụt (hay sự thặng d−) trong cán cân thanh toán. Trong một lZnh thổ, khi mà cầu tiền tệ không đổi, một sự tự tăng của cung tiền sẽ dẫn tới sự tăng về cầu hàng hóa, dịch vụ và trái khoán. D−ới tác động của hệ thống tỷ giá cố định, việc tăng cầu nội địa dẫn tới một sự tăng giá của các tài sản tài chính và sản phẩm nội địa trong mối quan hệ ngắn hạn cũng nh− trong thị tr−ờng ngoại tệ. Tài sản tài chính và sản phẩm nội địa sẽ đ−ợc thay thế bởi các tài sản ngoại tệ không chỉ trong các thị tr−ờng nội địa mà còn đ−ợc thay thế trong các thị tr−ờng n−ớc ngoài (ở những nơi giá của những tài sản đó giảm). Nh−ng tất cả những vấn đề đó sẽ dẫn tới sự suy giảm của xuất khẩu và gia tăng nhập khẩu trong một bảng cán cân thanh toán kém giá trị. Hậu quả của bảng cán cân thanh toán kém giá trị đ−ợc phản ánh qua sự thay đổi của cân bằng tiền tệ đối với các loại hàng hóa, dịch vụ và chứng khoán ngoại tệ. Từ đó sẽ làm suy giảm nguồn dự trữ ngoại tệ trong bảng cán cân thanh toán mà đó nh− là một bộ phận xác định của tiền cơ sở MB, dẫn tới suy yếu trong MB và trong M [89]. Các đặc tính cơ bản của MABP là: Thứ nhất MABP là lý thuyết kinh tế vĩ mô giải thích toàn bộ cán cân thanh toán bằng việc tập trung trực tiếp vào sự t−ơng tác các mối quan hệ tổng thể đơn giản [89] và không đề cập tới các bộ phận cấu thành của nó.
  40. Thứ hai, thặng d− (thâm hụt) trong cán cân thanh toán là kết quả của sự mất cân đối trong thị tr−ờng tiền tệ và sự mất cân đối cán cân thanh toán nh− thế đòi hỏi phải có những tác động của chính sách tiền tệ và chính sách tài chính. Thứ ba, cầu về tiền là một mối quan hệ vốn và những sự biến đổi trong cung tiền liên quan đến cầu của nó, mà những mối quan hệ này kết hợp với sự mất cân đối của cán cân thanh toán nhằm h−ớng tới một sự cân bằng vốn. [51], [105]. Thứ t−, trong phạm vi mất giá giống nhau, sự kiềm chế nhập khẩu và những hàng rào thuế quan chỉ có ảnh h−ởng trong cán cân thanh toán và những sự thay đổi tỷ giá chỉ là sự thay thế cho những sự thay đổi trong tín dụng nội địa mà chúng đ−ợc đ−a vào bảng cán cân thanh toán thông qua hiệu quả cân bằng thực [51]. Thứ năm, lý thuyết sẽ không còn hiệu lực trong dài hạn, khi mà những giả định cân bằng giống nhau trong thị tr−ờng tiền tệ (tức là l−ợng cầu tiền bằng với l−ợng cung tiền), giá tiền công linh họat, ngang bằng với giá của các loại hàng hóa mậu dịch trong tất cả các n−ớc mà các giá này có thể thích hợp hơn. Thứ sáu, vốn tiền tệ là biến nội sinh vì nó đ−ợc liên kết với bảng cán cân thanh toán của đất n−ớc. Dạng cơ bản của MABP dựa trên giả định về cầu tiền ổn định nh− là một hàm của vài biến vĩ mô, thanh toán chứng khoán hoàn hảo trong thị tr−ờng hàng hóa và vốn h−ớng tới sự cân bằng giá cả và tỷ lệ lZi suất t−ơng ứng qua các n−ớc, giá linh hoạt và đầy đủ việc làm, cân bằng trong thị tr−ờng tiền tệ và có chế độ tỷ giá cố định. Dẫu sao một trong số những điều đ−ợc nêu là quá mạnh để có thể chấp nhận đ−ợc trong hoàn cảnh thế giới thực ([89], trang 103- 104) Với những giả thiết đó, một dạng trọn vẹn để phân tích những sự xáo
  41. động trong toàn bộ bảng cán cân thanh toán chính là thị tr−ờng tiền tệ. Theo luật Walras, tổng luồng cầu hàng hóa và dịch vụ v−ợt trội, tức là thâm hụt trong bảng cán cân thanh toán, phải bằng luồng cung tiền v−ợt trội [115]. Sự thâm hụt (hay thặng d−) trong cán cân thanh toán (BP) có thể đ−ợc phản ánh qua công thức sau [114] B = λ.[M D( ) – M S] 1.26) Trong đó B = sự thay đổi dự trữ ngoại tệ M D = cầu tiền , M S = cung tiền λ = tốc độ hiệu chỉnh kỳ vọng từ cầu đến cung và ng−ợc lại (thông th−ờng là hằng số). Do BP có quan hệ với dòng cung hoặc cầu tiền v−ợt trội cùng với một sự điều chỉnh nguồn vốn trong thị tr−ờng tiền tệ nên BP là một hiện t−ợng tiền tệ. Tuy nhiên điều đó cũng không hạn chế đ−ợc ảnh h−ởng của những nhân tố phi tiền tệ trong BP. Những đề xuất của MABP cho rằng những nhân tố đó cũng cần đ−ợc phân tích trong khuôn khổ của việc phân tích tiền tệ [101]. Trong phân tích của mình, Musa đZ cho rằng tính linh động của vốn, hàng hóa phi mậu dịch, sự tr−ợt giá, sự tích lũy hàng tồn kho, trạng thái mất cân đối, tăng tr−ởng và rất nhiều điều phức tạp khác cũng sẽ không cung cấp cho một điều gì để thoát khỏi đặc tính tiền tệ căn bản của BP, nhất là trong dài hạn. Nếu một quốc gia chấp nhận những công cụ chính sách th−ơng mại nh− thuế quan, hạn nghạch, điều hành tỷ giá, thì sẽ làm giảm khối l−ợng nhập khẩu d−ới mức thị tr−ờng tự do của nó. Khi đó giá nội địa của những hàng hóa có thể nhập khẩu đ−ợc tăng lên và giá các hàng hóa thay thế cũng tăng, làm cho mức giá chung bị đẩy lên [42]. Khi giá tăng sẽ có sự tăng của cầu cho cán cân tiền trong ngân khố, và nếu việc tăng trong cầu này không đáp ứng với bộ phận nội tệ của kho tiền (tức là tài sản nội địa), thì cũng sẽ đáp ứng với thành phần bên ngoài (tức là tài sản ngoại tệ) do việc bán các loại hàng hóa, dịch vụ và chứng khoán trên thị tr−ờng quốc tế và đó chính là nguyên nhân của một
  42. cán cân thanh toán thặng d− (hoặc một sự suy giảm trong thâm hụt). Nh− vậy sự biến động của cán cân thanh toán có chứa đựng một nghĩa tiền tệ trong đó. Trên thực tế giả thuyết rằng cung tiền điều chỉnh tới cầu là dựa trên giá trị của giả định về tính biến động hoàn hảo của hàng hóa và vốn qua các n−ớc khác nhau. Theo Khatiwada [89], mặc dù đZ cố giảm đi nhiều giả thiết, MABP vẫn có nhiều điều cần phải đề cập tới. Tsiang [114] chỉ ra rằng dạng công thức (1.26) của ph−ơng trình BP là có ít giá trị dự đoán tr−ớc đ−ợc trừ khi M D có thể đ−ợc chỉ định một cách chính xác và nó phải đ−ợc biết một cách chắc chắn. Nh−ng điều đó lại có cơ sở t−ơng đối yếu trong những tr−ờng hợp khi một số lớn các nghiên cứu thực nghiệm về cầu tiền đZ thiết lập đ−ợc một mối quan hệ bền vững giữa l−ợng cầu tiền và một vài biến khác. Vấn đề đó cũng không phản ánh đ−ợc điều gì về sự biến động ngoại tệ phát sinh từ những sự thay đổi trong tài khoản th−ơng mại, tài khoản vốn hay một sự kết hợp của cả hai yếu tố này. Bởi vậy với MABP, điều quan trọng là phải theo sát những chính sách kinh tế. Nh− vậy những nghiên cứu thực nghiệm trong MABP chỉ là một công cụ hơn là một chấp nhận của lý thuyết. Các vấn đề đó có đ−ợc vì mô hình −ớc l−ợng có tính v−ợt trội từ đẳng thức tài khoản tiền tệ (bảng tính cán cân) không có nội dung thực nghiệm. Điều này cũng chỉ ra rằng MABP không thể áp dụng cho những vấn đề hiện hành vì nó bỏ qua những vấn đề ngắn và trung hạn [89]. Phần lớn những lý luận chống lại MABP là cho rằng các giả định của nó là quá chặt, đặc biệt những giả định về tính ngoại sinh của thành phần nội địa của cung tiền, về giá cả, tỷ lệ lZi suất hay mức độ và tỷ lệ tăng tr−ởng của thu nhập thực. Việc thảo luận nhiều nhất là giả định về tính ngoại sinh của tài sản nội địa, theo đó có nghĩa là những qui định tiền tệ không cho phép tiền dự trữ sinh lời qua thông qua một số sự biến đổi trong tài sản nội địa [87]. Nếu những luật định tiền tệ cho phép một số chính sách tiền tệ có thể điều tiết đ−ợc bởi việc làm mất ảnh h−ởng của dự trữ đến cung tiền,
  43. thì vấn đề về nguyên nhân dự trữ sẽ nẩy sinh. Điều này sẽ tạo ra ph−ơng trình đồng thời có xu h−ớng sử dụng cho tất cả những nghiên cứu thực nghiệm dựa trên sự chỉ định từ những ph−ơng trình đơn giản. Không chú ý đến những nh−ợc điểm của MABP mà các nhà kinh tế học đZ chỉ ra, MABP thích hợp với nội dung của chúng ta bởi các lý do sau: 1. Nó cung cấp một dạng thực nghiệm ít phức tạp nhất để −ớc l−ợng chính sách cũng nh− so sánh để phân tích lựa chọn. 2. Từ tổng các tài khoản vốn và tiền, nó thừa nhận là một n−ớc có thể duy trì thâm hụt trong tài khoản hiện thời do thu hút vốn ngoại tệ và duy trì một tài khoản thặng d− vốn, có nghĩa là chấp nhận thu hút của các tài khoản ngoại tệ và thiết lập cán cân thanh toán ổn định bằng cách bù đắp những biến động tài khoản hiện thời để phát triển kinh tế. 3. Giám sát các nhân tố bên ngoài nh− là một điều kiện với các khoản vay từ nhiều phía (đặc biệt từ IMF) cũng nh− cần chú trọng vào toàn bộ BP nh− là biến mục tiêu. 4. Nó cung cấp các gợi ý có tính chất về mặt chính sách mà có thể dễ dàng áp dụng và các kết quả có giá trị. 5. Các kết quả thực nghiệm tr−ớc đây đZ chỉ ra rằng biến tiền tệ là có ý nghĩa trong thu nhập danh nghĩa và giá nội địa nh−ng mối quan hệ của nó với các nhân tố đó không phải là đóng, do đó nó sẽ là phù hợp khi xem xét tiền tệ có ý nghĩa hay không trong BP. 1.6.2 Các loại mô hình chỉ định Những nghiên cứu thực nghiệm cho MABP đZ phân ra thành ba loại mô hình chỉ định để phân tích luồng dự trữ nh− sau: 1.6.2.1 Mô hình thông th−ờng. Phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm đều xuất phát từ các ph−ơng trình −ớc l−ợng cho luồng dự trữ với sự giúp đỡ của các mối quan hệ trong thị
  44. tr−ờng tiền tệ. Khi đó hàm cầu đ−ợc chỉ định nh− là một hàm của các biến bao gồm: thu nhập thực (Q) hiện thời hoặc xa hơn, tỷ lệ thay đổi lZi suất của chi phí cơ hội hoặc tỷ lệ lạm phát kỳ vọng. MD = P.f(Q,i) (1.27) ở đây P = mức giá, Q = thu nhập thực, i là tỷ lệ thay đổi lZi suất. Hàm cung tiền đ−ợc chỉ định nh− sau: S M = m.MB = m ( R 1 + DC 1 ) (1.28) S Hoặc M = R 2 + DC 2 (1.29) trong đó R1 = tài sản ngoại tệ ròng của Ngân hàng Trung −ơng DC 1 = tín dụng trong n−ớc ròng của Ngân hàng Trung −ơng m = hệ số nhân tiền R2 = tài sản ngoại tệ ròng của hệ thống ngân hàng DC 2 = tín dụng trong n−ớc ròng của hệ thống ngân hàng. Giả sử rằng trong dài hạn thị tr−ờng tiền tệ ở trạng thái cân bằng, tức là MD = M S (1.30) Thay (1.27), (1.28) vào (1.30) với chú ý rằng trong (1.27), hàm f(Q, i) đ−ợc cho d−ới dạng Cobb- Douglas và thực hiện việc tính hệ số tăng tr−ởng toàn phần cho các nhân tố M D và M S, chúng ta thu đ−ợc mô hình −ớc l−ợng để phân tích luồng dự trữ nh− sau: ∆R = a r + a r +a r – a r – a . ∆DC + U (1.31) MB 1 q 2 i 3 p 4 m 5 MB trong đó r j với j = Q, i, P, m là các hệ số tăng tr−ởng, U là sai số ngẫu nhiên. T−ơng tự khi ta thay ph−ơng trình (1.29) cho (1.28) thì mô hình −ớc l−ợng có dạng: ∆R = a r + a r + a r +a . ∆DC + U (1.32) M 1 Q 2 i 3 P 4 M Dấu của các hệ số đòi hỏi a1 > 0, a 2 < 0 , a 3 ≈ 1, a 4 = a 5 = - 1
  45. Điều này cho thấy để hàm cầu tiền là một hàm ổn định một cách hợp lý, các hệ số a 3, a 4, a 5 cần phải xấp xỉ với giá trị kỳ vọng của chúng. 1.4.2.2 Mô hình cải biên Theo Khatiwada [89] một số mô hình cải biên cho cán cân thanh toán đZ đ−ợc áp dụng cho các n−ớc phát triển và đang phát triển. Các mô hình đó phân tích BP ở mức độ không tổng hợp [68], [115], làm giảm bớt ảnh h−ởng của những biến động tỷ giá chuyển đổi [50], [96] và có sự tồn tại hàng hóa phi mậu dịch [47], [115], sát nhập sự biến động của ngoại tệ nh− là một biến giải thích trong BP ([115]), chấp nhận sự tồn tại những họat động có tính tiêu cực của các chính sách tiền tệ [47], [115], [105]. Với những giả thiết đó, do điều kiện chúng ta không có đầy đủ những số liệu để nghiên cứu nên các mo hình này chỉ đ−a ra mang tính tham khảo. 1.4.2.3 Mô hình thị tr−ờng hối đoái tích cực. Vì giả thiết về sự tồn tại chế độ tỷ giá hối đoái cố định là cần thiết cho tr−ờng hợp không cân bằng trở thành một yếu tố xác định của BP, và vì từ đầu những năm 1970 một số n−ớc đZ không lựa chọn hoặc chế độ tỷ giá hối đoái mềm dẻo hay chế độ tỷ giá cố định cứng nhắc mà là một chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý, việc ứng dụng MABP tới những nền kinh tế đó cần phải có một vài sự sửa đổi. Với một mô hình sửa đổi, đ−ợc biết đến nh− là một mô hình thị tr−ờng hối đoái tích cực, đZ từng đ−ợc thừa nhận bởi một số các nghiên cứu để kiểm tra ảnh h−ởng của nội tệ mất cân đối trong BP cũng nh− trong tỷ giá nên với chế độ tỷ giá hối đoái có quản lý, những cú sốc tiền tệ không chỉ đ−ợc bù đắp đầy đủ bởi dự trữ hay tỷ giá hối đoái mà phải bằng cả hai nhân tố này. Khi đó ph−ơng trình −ớc l−ợng đ−ợc cho d−ới dạng: ∆R + r = a r + a r + a r + a ∆DC (1.33) MB X 1 Q 2 f 3 i 4 MB trong đó r x là tỷ lệ tăng tr−ởng tỷ giá hối đoái, r f là tỷ lệ tăng tr−ởng giá ngoại tơngr i là tỷ lệ tăng tr−ởng của giá cổ phiếu.
  46. Các kết quả thực nghiệm, đ−ợc kiểm tra bằng các ph−ơng pháp khác nhau của −ớc l−ợng, đZ chỉ ra rằng sự mất cân đối của tiền tệ là có ý nghĩa tác dụng âm trong BP và tỷ giá; còn thu nhập thực, giá trong n−ớc và giá ngoại tệ và những sự phát triển tiền ngoại tệ lại có ảnh h−ởng d−ơng và có ý nghĩa trong phần lớn các tr−ờng hợp mà trong đó ảnh h−ởng của các biến phụ thuộc có tầm quan trọng trong mối liên hệ mở nhất của nền kinh tế. 1.4.2.4 Chỉ định ph−ơng trình −ớc l−ợng. Chúng ta sử dụng loại mô hình thông th−ờng cho MP với hệ thống ph−ơng trình thị tr−ờng tiền tệ gồm hàm cầu tiền, hàm cung tiền và điều kiện cân bằng trên thị tr−ờng. Hàm cầu tiền đ−ợc biểu diễn d−ới dạng MD = P. b j (1.34) QP Trong đó Q P là thu nhập thực th−ờng xuyên, P là mức giá, b j là hệ số co giZn của cầu tiền tệ theo thu nhập. Trong kết quả của mình, Khatiwada đZ sử dụng thu nhập th−ờng xuyên Q p là trung bình tr−ợt 3 năm của GDP thực [89]. Với dạng hàm đZ cho, ta thấy nó là hàm thuần nhất bậc một theo mức giá. Hơn nữa, theo Tullio [115], thu nhập th−ờng xuyên đ−ợc chọn bởi những lý do sau - Thu nhập th−ờng xuyên đ−ợc cho là độc lập với chính sách tiền tệ hơn và có quan hệ đóng hơn với những nguồn tài nguyên và những sự thay đổi công nghệ. - Thu nhập th−ờng xuyên đ−ợc xem nh− là biến số có mức độ thích hợp hơn so với thu nhập hiện thời. Hàm cung tiền đ−ợc cho d−ới dạng: MS = m. DMB = m . ( NFA + NDA - RR) (1.35) ở đây NFA là tài sản ngoại tệ ròng của NHTW, NDA là tín dụng nội địa ròng của NHTW, m là hệ số nhân tiền, RR là dự trữ tiền mặt theo qui định của các NHTM, DMB là tiền cơ sở khả dụng Ph−ơng trình (1.35) cho thấy tiền cơ sở bao gồm các thành phần trong n−ớc và quốc tế. Khi đó cân bằng thị tr−ờng tiền tệ sẽ là
  47. MS = M D (1.36) Thay (1.28) và (1.29) thu đ−ợc m. ( NFA + NDA – RR) = P. b j 1.37) QP Thực hiện logarit tự nhiên hai vế ta có ln m + ln( NFA + NDA – RR) = ln P + b j . lnQ p Vi phân hai vế theo thời gian và xấp xỉ bởi sai phân bậc nhất ta thu đ−ợc ∆NFA ∆NDA ∆RR =∆lnP+b .∆lnQ - ∆ln m - + NFA + NDA − RR j P NFA + NDA − RR NFA + NDA − RR Khi đó mô hình −ớc l−ợng t−ơng ứng sẽ là ∆NFA ∆NDA ∆RR = b . ∆ lnQ + b . ∆lnP – b . ∆lnm – b . +b . + U (1.38) DMB 1 P 2 3 4 DMB 5 DMB ở đây b 1 > 0, b 2 ≈ 1, b 3 = b 4 = -1, b 5 = 1 Trong ph−ơng trình trên, b 1 đ−ợc kỳ vọng là d−ơng vì sự gia tăng của thu nhập thực sẽ dẫn tới cầu tiền sẽ cao, khi đó các tài sản n−ớc ngoài nghiêng tới BP thặng d−. Vì chúng ta đZ giả định một sự cân bằng dài hạn trong thị tr−ờng tiền tệ, tức là cầu tiền bằng với cung tiền, cầu tiền cao dẫn tới xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ và chứng khóan đổi lấy ngoại tệ tạo ra thặng d− BP và do đó tăng ngân khố. Nếu hàm cầu tiền đ−ợc chỉ định đúng thì giá trị b 1 là xung quanh đơn vị, b 2 đ−ợc kỳ vọng d−ơng và xấp xỉ 1; nếu cầu tiền không phù hợp với các nguồn nội địa thì sẽ phải đ−ợc hỗ trợ bởi các nguồn từ bên ngoài, tức là thặng d− BP do xuất khẩu hàng hóa và chứng khoán. b 3 đ−ợc kỳ vọng là -1 vì nhân tử tiền tệ tăng sẽ tăng cung tiền và căn cứ vào l−ợng cầu, phần v−ợt trội của cung tiền đ−ợc rút đi thông qua sự thoát ra của dự trữ, tức là thâm hụt trong BP. b 4 là hệ số bù , đ−ợc kỳ vọng là âm vì sự gia tăng trong ngân khố thông qua mở rộng tín dụng nội địa tạo ra một sự cung tiền d− thừa so với l−ợng cầu cho nó; khi đó việc cân bằng giữa cung tiền với cầu đ−ợc thông qua một l−ợng xuất ra từ dự trữ, tức là thâm hụt BP. Nếu hàm cầu đ−ợc chỉ định đúng, b 4 là -1 ngay cả trong tr−ờng hợp những tác động của mở rộng
  48. tín dụng ảnh h−ởng tới giá, sản l−ợng và tỷ lệ lZi suất [61]. Còn nếu những nhà quản lý tiền tệ chấp nhận một số chính sách thắt chặt thì nó sẽ khác –1 [95]. Hơn nữa, nếu thiếu vắng tính linh hoạt của vốn, nó không có khả năng dùng tiền cung v−ợt trội để mua (bán) hàng hóa và chứng khoán trên thị tr−ờng quốc tế; vì thế hệ số bù là nhỏ. Trong tr−ờng hợp hàm cầu tiền không ổn định thì các hệ số b 2 , b 3 và b 4 đ−ợc giả định sẽ nhận giá trị âm hoặc d−ơng nào đó ([118], trang 291). b 5 đ−ợc kỳ vọng là d−ơng và xấp xỉ 1 do sự hạn chế của tiền cơ sở vì nhu cầu dự trữ tiền mặt rất lớn của các NHTM sẽ tạo nên sự mất cân đối giữa cầu và cung tiền khả dụng cũng nh− các loại khác, khi đó cầu tiền sẽ đ−ợc đáp ứng từ một luồng chảy vào của thành phần tiền ngoại tệ trong tiền khả dụng. 1.5 Mối quan hệ nhân quả giữa tiền tệ và các nhân tố vĩ mô 1.5.1 Cơ sở lý luận cho mối quan hệ nhân quả tiền tệ – thu nhập Với kỹ thuật hồi qui, việc phân tích mối quan hệ giữa biến tiền tệ (M) với biến thu nhập (GDP) phản ánh việc gia tăng khối l−ợng tiền tệ sẽ ảnh h−ởng nh− thế nào đến sự gia tăng của thu nhập. Tuy nhiên, những kết quả đó ch−a đ−a ra kết luận về mối quan hệ nhân quả giữa hai nhân tố. Vấn đề chúng ta tâm trong phần này là quan hệ giữa chúng nh− thế nào: 1/tiền là nguyên nhân và thu nhập là kết quả, 2/ thu nhập là nguyên nhân còn tiền là kết quả hoặc 3/ hay cả hai đều là hệ quả của biến số thứ ba. Theo Khatiwada [89], các nhà tiền tệ học cho rằng tiền là căn nguyên riêng gây ra sự biến động về kinh tế, còn quan điểm của các nhà phê bình lại cho rằng tiền là yếu tố thích nghi thụ động tr−ớc các điều kiện kinh tế ít ảnh h−ởng độc lập ([89]; trang 85) và kể từ những năm đầu của thập niên 70 những điều này đZ không ngừng đ−ợc kiểm chứng bằng nhiều công cụ kinh tế l−ợng khác nhau. Trong thực tiễn, một trong những điều phản đối đẳng thức “dạng rút gọn” của Frideman- Meiselman [62] và Anderson-Jordan [35] là khả năng gây ra sự đảo ng−ợc từ
  49. thu nhập sang tiền tệ. Bởi vậy việc đ−a ra các kết quả hồi qui, đối chiếu với các kiểm định của Granger [66] và Sim [111] sẽ cho phép kết luận về mối quan hệ nhân quả giữa tiền tệ và thu nhập và có hay không khả năng đảo ng−ợc này. 1.5.1.1 Các lý luận cơ bản của Granger trong kiểm định mối nhân quả tiền tệ- thu nhập Granger [66] khẳng định mối quan hệ nhân quả của khả năng dự đoán tr−ớc. Ông đặt định đề rằng X đ−ợc coi là nguyên nhân gây ra Y nếu Y đ−ợc tiên đoán một cách chính xác hơn bằng cách tính biến số X với các thông tin cho tr−ớc trong mô hình. Khi điều tra định h−ớng của mối quan hệ nguyên nhân kết quả giữa tiền và thu nhập bằng tiền, ph−ơng trình hồi quy của Granger có dạng: n m Yt = ∑aiMt−i + ∑b jYt− j + U 1t (1.39) i= j= n m Mt = ∑ ciMt−i + ∑ d jYt− j + U 2t (1.40) i= j= Trong đó Y là GDP tính theo giá hiện tại, M là l−ợng cung tiền tệ, a i , b j c i ,d j là các tham số cần −ớc l−ợng, n, m là độ dài các biến giải thích và U 1, U 2 là các sai số ngẫu nhiên (đ−ợc giả định là các “ nhiễu trắng”) Mối quan hệ nhân quả duy nhất từ M sang Y đ−ợc chỉ ra nếu Σai ≠ 0 và Σdj =0. Mối quan hệ nhân quả duy nhất từ Y sang M cũng đ−ợc chỉ ra nếu Σai = 0 và Σdj ≠0. Quan hệ nhân quả phản hồi hoặc liên quan trực tiếp với nhau tồn tại nếu Σai ≠0 và Σdj ≠0, còn tính độc lập của nó sẽ đ−ợc chỉ ra khi Σai = 0 và Σdj =0 [69]. Mặc dầu hiện vẫn có những điều mâu thuẫn trong định nghĩa về mối quan hệ nhân quả của Granger, nh−ng đối với khả năng nhạy cảm của nó với những kiểm định khác nhau đZ đ−ợc áp dụng và những phép biến đổi đZ lựa chọn ([102], trang 31], kiểm định này đZ đ−ợc
  50. áp dụng rộng rZi trong nhiều nghiên cứu thực nghiệm để điều tra mối quan hệ nhân quả giữa tiền tệ và thu nhập. Tuy nhiên, để thực hiện kiểm định Granger, yêu cầu rằng các chuỗi thời gian có mối quan hệ không tách rời nhau sẽ phải đ−ợc phân tích sao cho hiệp ph−ơng sai ổn định. Rất nhiều các kỹ thuật thống kê đZ đ−ợc áp dụng để loại trừ các yếu tố quyết định và các yếu tố không ổn định từ các chuỗi thời gian. Một vài nhân tố trong số đó là: 1/ tr−ớc hết, hồi quy từng chuỗi thời gian liên tiếp nhau, tính xu thế theo thời gian và những biến giả mùa vụ là tuyến tính, đồng thời sử dụng các phần d− làm hệ số hồi quy và hồi quy và, 2/ gộp xu thế thời gian tuyến tính và các biến giả mùa vụ vào ph−ơng trình ban đầu để −ớc l−ợng, 3/ sử dụng ph−ơng pháp chọn lọc dữ liệu của Sim tr−ớc khi kiểm định hồi quy và 4/ phải tính sai phân bậc nhất và sai phân bậc hai các chuỗi thời gian ([106], trang 431-58). Để cho đơn giản, chúng ta áp dụng ph−ơng pháp cuối cùng. Khi điều tra xem tốc độ gia tăng về dữ liệu có bất biến hay không, ng−ời ta đZ thực hiện hai loại kiểm định sau đây: Kiểm định tổng thể ARMA và kiểm định đ−ợc áp dụng bởi Darrat [53] và Singh [112]. Đối với kiểm định thứ nhất, các chuỗi thời gian trong cung ứng tiền tệ và thu nhập đ−ợc hồi quy theo các giá trị trễ t−ơng ứng của chúng. Box- Pierce Q-stastic đZ chỉ ra rằng các chuỗi đó không có bản chất tự hồi quy. Đối với loại kiểm định thứ hai, chuỗi tiền tệ và thu nhập đ−ợc hồi quy theo hệ số hằng số và theo xu thế thời gian. Do hệ số trong biến xu thế thời gian không có vai trò đáng kể về mặt thống kê (chỉ ở mức 5%) trong mỗi lần −ớc l−ợng, nên có thể suy ra rằng nhân tố tăng tr−ởng của dữ liệu đZ đạt đ−ợc mức độ ổn định. Hơn nữa, do các chuỗi là sai phân bậc nhất của loga tự nhiên của bậc của số liệu, nên khả năng về tính ph−ơng sai sai số không đồng đều cũng bị suy giảm.
  51. 1.5.1.2 Các lý luận cơ bản của Sim trong kiểm định mối quan hệ nhân quả Kiểm định của Sim về mối quan hệ nhân quả đ−ợc xem nh− là một phiên bản biến đổi của Granger [89]. Ban đầu đ−ợc áp dụng để kiểm định tính định h−ớng của mối quan hệ nhân quả giữa tiền tệ và thu nhập tại Hoa Kỳ, kiểm định của Sim [111] bao gồm việc kiểm định mô hình hồi quy hai chiều của dạng sau đây: n Yt = a 0 + ∑bi M t−i + U 1t (1.41) i= n Mt = c 0 + ∑ diYt−i + U 2t (1.42) i= Trong đó U 1 và U 2 là các “nhiễu trắng”, và n 1 và n 2 là thời hạn t−ơng ứng của quá trình phân phối độ trễ đối với các giá trị t−ơng lai và tr−ớc đây cuả M và Y. Sim cho rằng mối quan hệ duy nhất từ M sang Y sẽ tồn tại nếu trong quá trình quy hồi Y theo các giá trị tr−ớc đây, các giá trị hiện tại và t−ơng lai của M, các hệ số về các giá trị hiện tại và quá khứ đ−ợc coi là các giá trị quan trọng nh−ng hệ số về giá trị t−ơng lai của M không đ−ợc coi là yếu tố quan trọng; và trong việc hồi quy M, các giá trị tr−ớc đây, các giá trị hiện tại và t−ơng lai của Y, các hệ số về các giá trị tr−ớc đây và các giá trị hiện tại không đ−ợc coi là quan trọng nh−ng giá trị t−ơng lai lại đ−ợc phát hiện thấy là có ý nghĩa. Vì thế theo giả thuyết không thì Y không phải là nguyên nhân của M, b i trong ph−ơng trình (1.41) sẽ bằng không 0 (tức là H0 : b t +1 =b t+2 =b t+n1 =0) với i 0. T−ơng tự, cũng theo giả thuyết thì M không gây ảnh h−ởng tới Y, b i trong ph−ơng trình (1.41) bằng không 0 với i > 0 và d i trong ph−ơng trình (1.42) cũng bằng không 0 với i < 0. Kể từ khi kiểm định F đ−ợc sử dụng để kiểm định những giả thuyết là những thành phần nhiễu U 1 và U 2 là không t−ơng quan chuỗi với nhau, một
  52. số công cụ thống kê đ−ợc sử dụng để phát hiện những quá trình sai số không t−ơng quan chuỗi trong các chuỗi. Sim đZ sử dụng ph−ơng pháp lọc trong dữ liệu bằng cách chuyển sang mô hình loga tự nhiên. Ông lý giải rằng ph−ơng pháp lọc này có thể làm cân bằng mật độ hầu hết các chuỗi thời gian kinh tế gây ra các phần d− hồi quy gần giống nh− những nhiễu trắng vậy. Rất nhiều các nghiên cứu thực nghiệm đZ áp dụng ph−ơng pháp lọc t−ơng tự trong khi thực hiện kiểm định. Tuy nhiên, việc áp dụng một cách đặc biệt ph−ơng pháp lọc Sim cho một nền kinh tế có cơ cấu và định chế khác nhau sẽ có hiệu quả thấp [120]. Thay vào đó, các ph−ơng pháp lọc đ−ợc đánh giá về mặt thực nghiệm đZ đ−ợc một số nhà nghiên cứu sử dụng và những ph−ơng pháp này bấy lâu nay đ−ợc cho là khác với những ph−ơng pháp của Sim ([89], trang 66). Với mục đích của chúng ta, các dữ liệu đ−ợc giải thích nh− là dạng sai phân bậc nhất của loga các giá trị và không chỉ ra mô hình tự hồi quy. Vì thế ng−ời ta coi các phần d− là “nhiễu trắng” còn các chuỗi thời gian là hiệp ph−ơng sai dừng ([89], trang 66) 1.5.2 Cơ sở lý luận cho mối quan hệ nhân quả giữa tiền tệ và giá cả Theo Khatiwada [89], ph−ơng pháp −ớc l−ợng bình ph−ơng bé nhất cho mối quan hệ tiền tệ giá cả sẽ mất ý nghĩa nếu mối quan hệ nhân quả từ biến độc lập M đến biến phụ thuộc P là không theo một h−ớng duy nhất. Nếu mối quan hệ đa ph−ơng tồn tại, ph−ơng pháp −ớc l−ợng các tham số bình ph−ơng bé nhất thất bại do tính cộng tuyến giữa các biến số. Một trong những lập luận đối ng−ợc với mô hình lạm phát tiền tệ lại cho rằng cung tiền không phải là biến ngoại sinh mà đúng hơn đó là một sự thích ứng có tính thụ động của những điều kiện kinh doanh. Lý luận này cho rằng đZ có một ảnh h−ởng của giá cả đến cung tiền thông qua sự thiếu hụt của ngân sách chính phủ, nhu cầu tín dụng trong khu vực t− nhân đối với các ngân hàng là cao. Đồng thời giá cả cũng ảnh h−ởng đến tiền l−ơng và tỷ giá hối đoái [34]. Hơn nữa, điều này đZ thừa nhận là nếu mọi sự kỳ vọng là hợp lý thì các yếu tố kinh tế sẽ quan tâm
  53. tới cơ cấu của lạm phát tổng quát và điều này sẽ dẫn tới coi tỷ lệ lạm phát là một hàm của tỷ lệ tăng tr−ởng dự đoán tr−ớc trong t−ơng lai của cung tiền. Nh− vậy giá đ−ợc giả định là dẫn dắt cung tiền ( [89], trang 95). Giống nh− trong phần quan hệ giữa tiền tệ và thu nhập, có hai dạng kiểm định cho mối quan hệ nhân quả giữa tiền tệ và giá cả đ−ợc đề cập tới: kiểm định Granger và kiểm định Sim. Tuy nhiên với các kiểm định này, các chuỗi số liệu cần phải thỏa mZn các điều kiện sau: • Điều chỉnh tính tự t−ơng quan của biến phụ thuộc, nếu không thì sẽ đ−a ra những kết luận sai lầm về tính nhân quả [67] • Phải chọn lựa độ dài trễ thích hợp. bởi vì ảnh h−ởng của tính nhân quả là th−ờng xuyên nhạy cảm đối với việc sử dụng độ dài trễ trong các −ớc l−ợng hồi quy [60], [75], [113]. Theo Khatiwada [89], vì các chuỗi thời gian trong các kiểm định là vi phân bậc nhất của các giá trị ở dạng logarit tự nhiên nên rất có thể chúng là các chuỗi dừng. Còn đối với độ dài trễ, do số liệu chúng ta thu nhập đ−ợc là theo quý, đặc tính mô hình trễ phân phối và hơn nữa theo nhận định về độ dài trễ đ−ợc chọn nếu hệ số của nó là bé nhất nên chúng ta sẽ chọn độ dài trễ từ 3 đến 5 quí. Tính nhân quả theo h−ớng Granger đ−ợc nhận ra nh− sau : 1/ Tiền tệ (M) là nguyên nhân của giá cả (P) nếu những dự báo của giá cả dựa trên tất cả những thông tin trong quá khứ kể cả tiền tệ là tốt hơn dựa trên những thông tin trong quá khứ loại trừ tiền tệ M, 2/ Giá cả (P) là nguyên nhân của tiền tệ M nếu các dự báo của tiền tệ dựa trên những thông tin trong quá khứ bao gồm cả P là tốt hơn những thông tin trong quá khứ loại trừ giá cả P. Các mô hình cho kiểm định Granger đ−ợc chỉ định nh− sau: m n ∆ Pt = a + ∑bi ∆ Pt−i + ∑c j ∆ M t− j +U (1.43) i= j=
  54. m n ∆ M t = a + ∑ di ∆ M t−i + ∑ f j ∆ Pt− j +U (1.44) i= j= i= 1, 2, , m, j= 1, 2, , n, trong đó m = , hoặc n. Nếu M là nguyên nhân gây ra P thì các −ớc l−ợng của OLS cần phải chỉ ra rằng các hệ số c j trong ph−ơng trình (1.43) là khác không và có ý nghĩa thống kê, còn f j trong ph−ơng trình (1.44) nếu khác không thì không có ý nghĩa thống kê. Các mô hình cho kiểm định Sim đ−ợc chỉ định nh− sau: n ∆ Pt = c + ∑ g i ∆ M t−i + U (1.45) i=n n ∆ M t = c + ∑ hi ∆ Pt−i +U (1.46) i=n M không là nguyên nhân của P nếu g i = 0 với i > 0 trong ph−ơng trình (1.45) và h i = 0 với i 0 trong ph−ơng trình (1.46). 1.5.3 Cơ sở lý luận cho mối quan hệ giữa tài sản nội địa ròng và dự trữ ngoại tệ ròng Việc phân tích MABP chỉ ra rằng có một mối quan hệ giữa sự tăng tr−ởng của tài sản nội địa ròng với sự thay đổi của dự trữ ngoại tệ ròng, ảnh h−ởng trong mối quan hệ trực tiếp chạy từ tài sản nội địa ròng. Điều đó có nghĩa tài sản nội địa đ−ợc giả định là biến ngoại sinh tác động tới sự thay đổi dự trữ ngoại tệ. Nh−ng các nhà nghiên cứu lại cho rằng mối quan hệ ng−ợc chiều đi từ tài sản nội địa đến thay đổi dự trữ ngoại tệ là không chắc chắn. Điều này đặt ra khả năng có mối quan hệ đi từ sự thay đổi dự trữ ngoại tệ đến tài sản nội địa bởi những lý do sau: NHTW có thể điều khiển tài sản nội địa để vô hiệu ảnh h−ởng của sự thay đổi dự trữ ngoại tệ trong cung tiền
  55. Các chính sách tín dụng của các NHTM có thể là nguyên nhân gây ra sự tăng tài sản nội địa khi có sự suy giảm trong dự trữ ngoại tệ (xuất hiện khi các NHTM suy giảm dự trữ ngoại hối nh−ng lại có ý định không cắt giảm các khoản vay từ NHTW [47]). Tính trực tiếp của mối quan hệ nhân quả đi từ sự thay đổi dự trữ ngoại tệ đến tài sản nội địa không đ−ợc đặt ra nh− là một đòi hỏi phải giải quyết của MABP. Nếu điều này đ−ợc đặt ra thì tài sản nội địa trở thành nhân tố đ−ợc đ−a thêm vào một cách bị động chỉ để thích ứng với những biến động của cán cân thanh toán chứ không phải là một công cụ để làm ổn định nó. Hơn nữa mối t−ơng quan âm giữa tài sản nội địa và dự trữ ngoại tệ không đủ mạnh để MABP thừa nhận; vì vậy vấn đề đặt ra là xem xét trong mối quan hệ nhân quả, ảnh h−ởng sẽ đi từ nhân tố nào đến nhân tố nào. Các nghiên cứu thực nghiệm về tính trực tiếp của mối quan hệ nhân quả đ−ợc thực hiện theo ba dạng sau: Sử dụng quá trình bình ph−ơng bé nhất hai giai đoạn để −ớc l−ợng cho ph−ơng trình luồng dự trữ và ph−ơng trình vô hiệu Sự phát triển của một mô hình vĩ mô hoàn hảo ( Phụ lục D) Sử dụng ph−ơng pháp kiểm định Granger và kiểm định Sim Việc sử dụng kiểm định Granger và kiểm định Sim nhằm kiểm tra sự tồn tại mối quan hệ quan lại giữa tài sản nội địa với sự thay đổi dự trữ ngoại tệ. Nếu các kiểm định này chỉ ra rằng có mối quan hệ nhân quả chạy từ tài sản nội địa đến dự trữ ngoại tệ, thì có thể chấp nhận tài sản nội địa là biến ngoại sinh và có thể là một công cụ mạnh của chính sách tiền tệ cho sự ổn định cán cân thanh toán.  Các mô hình Granger đ−ợc chỉ định nh− sau: m n ∆NFA ∆NFA ∆NDA ( ) = a 0 + ai ( ) + b j ( ) + U t (1.47) DMB t ∑ DMB t−i ∑ DMB t− j i= j=
  56. m n ∆NDA ∆NDA ∆NFA ( ) = c 0 + ci ( ) + d j ( ) + V t (1.48) DMb t ∑ DMB t−i ∑ DMB t− j i= j= Để NDA không phải là nguyên nhân của NFA thì b j = 0 với j > 0 và để NDA không phải là nguyên nhân tất cả của NFA thì b j = 0 với j ≥ 0. T−ơng tự, để NFA không phải là nguyên nhân của NDA thì d j > 0, còn để NFA không phải là nguyên nhân tất cả của NDA thì d j = 0 với j ≥ 0  Các mô hình của kiểm định Sim đ−ợc chỉ định nh− sau: n ∆NFA ∆NDA ( ) = e 0 + pi ( ) + U t (1.49) DMB t ∑ DMB t−i i=−n n ∆NDA ∆NFA ( ) = c0 + qi ( ) + V t (1.50) DMB t ∑ DMB t−i i=−n Để NFA không phải là nguyên nhân của NDA thì p i = 0 với i 0 trong ph−ơng trình (1.48), còn để NDA không phải là nguyên nhân của NFA, p i = 0 với i > 0 trong ph−ơng trình (1.49) và q i = 0 với i < 0 trong ph−ơng trình (1.50) 1.5.4 Vấn đề về tính đồng thời Vấn đề về kết quả của dự trữ trong mối quan hệ giữa tài sản nội địa và tài sản ngoại tệ đZ đ−ợc nhiều nhà nghiên cứu kinh tế đề cập tới. Do mục tiêu của NHTW là nhằm ổn định các lĩnh vực bên trong cũng nh− bên ngoài và thúc đẩy tăng tr−ởng kinh tế nên NHTW cố gắng theo đuổi một chính sách tiền tệ phù hợp sao cho hàm của các biến tiền tệ là thích hợp với mục tiêu đó. Mục tiêu của tiền tệ, trong chừng mực các biến mục tiêu trung gian không thay đổi, có thể là phạm vi của khối l−ợng tiền ngân quỹ, tiền cơ sở hoặc thành phần nội địa của tiền cơ sở (tài sản nội địa ròng) và tiếp đó là những mức độ đòi hỏi tăng tr−ởng của biến tiền tệ theo h−ớng ng−ợc lại các chỉ thị của ngân hàng trung −ơng: hàm phản ứng . Chẳng hạn khi các nhà hoạch định chính sách đặt ra mục tiêu tỷ lệ tăng tr−ởng cung tiền phù hợp với mục tiêu của tỷ lệ tăng tr−ởng thực, giá cả và cán cân thanh toán, và nếu nh− có một dự
  57. trữ ngoại tệ ngoại sinh đ−ợc đ−a vào làm cho cung tiền v−ợt trội thì ngân hàng trung −ơng có thể thực hiện biện pháp bù đắp bằng cách mở thị tr−ờng chứng khóan. Sự vô hiệu hoàn toàn là có thể nếu nh− thị tr−ờng tài chính phát triển tốt và vì thế không có ảnh h−ởng bất lợi tới các điều kiện của biến mục tiêu tiền tệ đZ đ−ợc thừa nhận ([89], trang 120) Nh−ng điều đó là ch−a có thể đạt đ−ợc trong điều kiện mà thị tr−ờng tài chính của chúng ta còn mới bắt đầu hình thành và ch−a phát triển. Quyền mà những nhà hoạch định tiền tệ có đ−ợc là điều khiển thành phần nội địa của tổng tiền bằng việc xác định l−ợng tín dụng trực tiếp cũng nh− tín dụng trần và các mức độ gián tiếp khác nh− tái cấp vốn, tỷ lệ chiết khấu, công bố tỷ lệ lZi suất và tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Theo tổ chức IMF – WB, bao trùm trên các biến tiền tệ và tài chính, việc các nhà hoạch định chính sách đ−a ra mục tiêu tăng tr−ởng của tài sản nội địa ròng của hệ thống các ngân hàng và theo đuổi chính sách vô hiệu để đạt đ−ợc mục đích là hoàn toàn có thể thực hiện đ−ợc. Tuy nhiên trong một hệ thống tỷ giá cố định và thị tr−ờng tài chính kém phát triển thì không dễ dàng vô hiệu hóa ảnh h−ởng của luồng dự trữ v−ợt trội trong tiền cơ sở hoặc trong tiền ngân khố. Câu trả lời cho luồng dự trữ thâm hụt và tiếp theo là sự mất cân bằng trong thị tr−ờng tiền tệ đ−ợc giải quyết bởi thâm hụt tài chính lớn do chính phủ thông qua các món vay ngân hàng. Về mặt trực quan, việc vô hiệu hóa trở lên có hiệu quả do việc chuyển từ thâm hụt ngân sách chính phủ sang thâm hụt cán cân thanh toán để giữ DMB đ−ợc ở mức mong muốn. Khi thảo luận về vấn đề mối quan hệ nhân quả giữa tài sản nội địa và tỷ giá hối đoái trong luồng dự trữ, những khả năng sau đ−ợc đ−a vào: 1/ Các nhà hoạch định chính sách tiền tệ có thể phán đoán đ−ợc những sự thay đổi bất th−ờng và d−ới mức bảo hiểm trong ngân khố do những biến động trong cán cân thanh toán và cố gắng giữ sự ổn định nh− tr−ớc bằng việc thay đổi tài sản nội địa thông qua các công cụ chính sách trực tiếp hay gián tiếp.
  58. 2/ Khi dự trữ ngoại tệ của các NHTM cạn kiệt, họ có thể vay của NHTW một số l−ợng lớn để có thể tiếp tục duy trì thị tr−ờng của họ 3/ Sự thâm hụt tài chính chính phủ có thể đ−ợc xem nh− là một công cụ tự triệt tiêu luồng ngoại tệ chuyển vào theo nghĩa khi dòng viện trợ cao (tức là có sự tăng dự trữ) sẽ có đòi hỏi khắt khe hơn đối với việc cho vay của ngân hàng hoặc việc tồn tại một số l−ợng lớn các khoản vay v−ợt trội của chính phủ sẽ đ−ợc giảm bớt, mà điều này sẽ dẫn tới một sự suy giảm tín dụng cho chính phủ và sau đó làm giảm thành phần nội địa trong tiền cơ sở. Trong chỉ định ph−ơng trình vô hiệu d−ới đây, nếu hệ số vô hiệu xuất hiện có ý nghĩa thống kê với giá trị âm, thì chúng ta có thể khẳng định rằng có một hàm của một số hoặc tất cả những luồng nhân quả ng−ợc đZ thảo luận ở trên ([89], trang 121) Ph−ơng trình luồng dự trữ và vô hiệu đ−ợc chỉ định nh− sau: ∆NFA ∆NDA ∆RR = a + a ∆lnQ + a ∆lnP + a + a + a ∆lnm + U (1.51) DMB 0 1 2 3 DMB 4 DMB 5 ∆NDA ∆NFA = b + b ∆lnP + b + b ∆lnGD + U (1.52) DMB 0 1 2 DMB 3 Biến GD là nợ của Chính phủ đ−ợc tính đến nh− là một trong các biến ngoại sinh xác định NDA, nó biểu thị rằng tín dụng cho chính phủ nh− là một yếu tố chính của tiền cơ sở. Dấu của các hệ số a 1, a 2 , a 4 , b 1 và b 3 đ−ợc hy vọng là d−ơng, a 5 là âm, a 3 là hệ số bù và b 2 là hệ số vô hiệu. Nếu tr−ờng hợp vô hiệu hoàn toàn, b 2 sẽ là -1 và nếu với giả thiết không vô hiệu hệ số này sẽ xấp xỉ 0.
  59. 52 Ch−ơng 2 Phân tích định l−ợng ảnh h−ởng của chính sách cung tiền tới một số nhân tố vĩ mô của việt nam trong giai đoạn gần đây Trong ch−ơng tr−ớc, chúng ta đZ đ−a ra các cơ sở lý luận cho những mô hình phản ánh nguồn gốc của khối l−ợng tiền cung ứng mà đại diện là khối l−ợng tiền cơ sở (tiền có quyền lực cao) MB. Đồng thời những lý luận cơ bản cho các mô hình phản ánh mối quan hệ giữa l−ợng tiền cung ứng với các nhân tố vĩ mô nh− thu nhập, giá cả và ảnh h−ởng của nó đến cán cân thanh toán cũng đZ đ−ợc đ−a ra. Trong ch−ơng này, chúng ta sẽ phân tích những mối quan hệ đó trong giai đọan gần đây dựa trên các mô hình thực nghiệm cho nền kinh tế Việt Nam. 2.1 kinh tế Việt nam và chính sách tiền tệ trong giai đoạn 1995- 2006 2.1.1 Đặc tr−ng cơ bản của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 1995- 2006 Từ đầu những năm 90 của thế kỷ 20, nền kinh tế Việt Nam bắt đầu thoát khỏi khủng hoảng kinh tế và đi dần vào thế ổn định, lạm phát đZ đ−ợc ngăn chặn, đời sống của nhân dân từng b−ớc đ−ợc cải thiện và nâng cao. Cũng bắt đầu từ đây, các thị tr−ờng từng b−ớc đ−ợc hình thành và mở rộng đồng bộ. Tuy nhiên do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực (năm 1997- 1999), kinh tế trong n−ớc diễn biến phức tạp. Kinh tế đang trong đà phát triển đZ rơi vào tình trạng suy giảm từ mức 9,4% năm 1996 xuống mức 4,5% năm 1999. Trên thị tr−ờng, lạm phát tuy đZ đ−ợc kìm chế nh−ng ch−a ổn định. Khi lạm phát còn ở mức hai con số trong những năm đầu thập kỷ 90, mọi cố gắng trong các chính sách kinh tế đZ kiềm chế tới mức 4,5%
  60. 53 năm 1996 nh−ng tới năm 1998 tăng lên đến 8,8%. Từ đồ thị hình 2.3 chúng ta thấy thời kỳ 1999 – 2001, lạm phát suy giảm, thậm chí sự tăng tr−ởng của giá cả còn nhận giá trị âm ở năm 2000. Hơn nữa ở giai đoạn này, kinh tế trong n−ớc và quốc tế có nhiều diễn biến bất lợi nh− sự gia tăng giá của một số mặt hàng chiến l−ợc đZ tác động đến giá cả của thế giới. Tuy nhiên, bằng các nỗ lực trong và ngoài n−ớc, nền kinh tế đZ bắt đầu trở lại thế ổn định từ năm 2003 đến nay. Kinh tế tăng tr−ởng đều đặn hàng năm, lạm phát luôn đ−ợc kiểm soát và bình ổn. Những thành quả thu đ−ợc trong thời gian qua là kết quả của các chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ, trong đó có vai trò quan trọng của NHTW trong việc điều hành chính sách tiền tệ. 2.1.2 Chính sách tiền tệ của NHTW đối với nền kinh tế Do diễn biến phức tạp của nền kinh tế, chính sách tiền tệ trong thời kỳ vừa qua có thể đ−ợc chia thành hai giai đoạn: 1/ Từ năm 1995 đến năm 1999. Trong giai đọan này, NHTW theo đuổi chính sách tiền tệ thắt chặt để ổn định tiền tệ, tăng dự trữ ngoại tệ, ổn định lZi suất, kiểm soát tỷ giá để khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu nhằm hạn chế tác động bất lợi của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, hỗ trợ tăng tr−ởng kinh tế đạt mức cao, kiểm soát lạm phát và cải thiện cán cân thanh toán. Với mục đích đó, các công cụ của chính sách tiền tệ đZ đ−ợc vận hành theo h−ớng gắn chặt với yêu cầu của nền kinh tế: + Công cụ lZi suất: NHTW đZ thực hiện cơ chế điều hành lZi suất trần cho vay ngắn hạn, trung và hạn hạn. Với việc liên tục giảm lZi suất này đZ hỗ trợ tích cực trong việc tăng tr−ởng kinh tế. Hơn nữa từ tháng 1/1998, chính sách lZi suất đZ đ−ợc thực hiện trong mối quan hệ hài hòa với cơ chế tỷ giá nhằm hạn chế những ảnh h−ởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực bằng cách tự do hóa hoàn toàn lZi suất huy động, chỉ áp dụng một lZi suất