Luận văn Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo mẫu bị giám sát và cảnh báo trộm xe (Phần 1)

pdf 22 trang phuongnguyen 2250
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo mẫu bị giám sát và cảnh báo trộm xe (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_thiet_ke_va_che_tao_mau_bi_giam_sat_va_c.pdf

Nội dung text: Luận văn Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo mẫu bị giám sát và cảnh báo trộm xe (Phần 1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN VĂN LUYỆN NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MẪU BỊ GIÁM SÁT VÀ CẢNH BÁO TRÔM XE NGÀNH : KỸ THUẬT CƠ KHÍ ÐỘNG LỰC - 60520116 S K C0 0 4 9 4 2 Tp. Hồ Chí Minh, 2016
  2. LÝ LỊCH KHOA HỌC I. LÝ LỊCH SƠ LƢỢC: Họ & tên: NGUYỄN VĂN LUYỆN. Giới tính: Nam. Ngày, tháng, năm sinh: 18/07/1988. Nơi sinh: Thanh Hóa. Quê quán: Hoằng Hải, Hoằng Hóa, Thanh Hóa. Dân tộc: Kinh. Chỗ ở riêng: Ấp 3A, Vĩnh Lộc A, Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh. Điện thoại cơ quan: Điện thoại nhà riêng: 0909098163 Fax: E-mail: luyennv1988@gmail.com. II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO: 1. Trung học chuyên nghiệp: Hệ đào tạo: Thời gian đào tạo từ / đến / Nơi học (trường, thành phố): Ngành học: 2. Đại học: Hệ đào tạo: Chính Quy Thời gian đào tạo từ 09/2007 đến 03/ 2012 Nơi học (trường, thành phố): Đại Học Giao Thông Vận Tải TP Hồ Chí Minh Ngành học: Cơ Khí Ô Tô Tên đồ án, luận án hoặc môn thi tốt nghiệp: Ngày & nơi bảo vệ đồ án, luận án hoặc thi tốt nghiệp: Người hướng dẫn:
  3. III. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN KỂ TỪ KHI TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC: Thời gian Nơi công tác Công việc đảm nhiệm 2012 Công ty TNHH Ô Tô Hiệp Lợi Kỹ thuật viên Điện, Điện lạnh Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Sài Gòn 2016 Cố Vấn Dịch Vụ Ô Tô (Sài Gòn Ford)
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016 (Ký tên và ghi rõ họ tên)
  5. LỜI CẢM ƠN Sau quá trình 6 tháng nghiên cứu và thực hiện đề tài ―Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo mẫu bị giám sát và cảnh báo trộm xe‖ tác giả gặp rất nhiều khó khăn. Nhưng nhờ sự giúp đỡ tận tâm của thầy TS. Nguyễn Bá Hải và từ nhiều phía, nếu không có lẽ tác giả không thể hoàn thành được đề tài này. Vì vậy tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành: Trước tiên tác giả xin chân cảm ơn TS. Nguyễn Bá Hải, thầy đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành xong công trình nghiên cứu này. Lời cảm ơn tiếp theo tác giả xin gửi đến Ban Giám Hiệu nhà trường, Phòng Đào Tạo Sau Đại Học, Ban Chủ nhiệm khoa Cơ Khí Động Lực trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành luân văn. Cuối cùng, tác giả gửi lời cảm ơn cha mẹ, thành viên trong gia đình cũng như bạn bè, đồng nghiệp, nhóm Học Để Làm đã luôn động viên, giúp đỡ và sát cánh bên tác giả trong suốt thời gian làm luận văn. TP HCM Ngày tháng năm 2016 NGUYỄN VĂN LUYỆN
  6. THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MẪU THIẾT BỊ GIÁM SÁT VÀ CẢNH BÁO TRỘM XE Tóm Tắt Hiện nay tình trạng mất cắp xe, đặc biệt là những xe gắn máy ở những bãi giữ xe vỉa hè, cửa hàng, quán ăn, quán café Đang là một vấn đề nan giải đối với ngành chức năng và người dân. Vấn đề này đang khắc phục bằng cách chủ cửa hàng hay những nhà dân thuê nhân công để giữ xe, nhưng lại mất một khoảng tiền khá lớn để trả lương cho họ hay gắn camera để quan sát hiện trạng phương tiện của khách và tài sản cá nhân. Những giải pháp như dùng hệ thống mất cắp xe bằng điện thoại của Vietel, hệ thống này chỉ xác định được vị trí xe. Ngoài ra, hệ thống bãi giữ xe thông minh sử dụng thẻ từ, hệ thống này phải sử dụng bãi xe có cổng ra vào, không giám sát được tình trạng hiện tại của xe trong bãi giữ xe Nhưng đó chưa là giải pháp tối ưu đối với những cửa hàng nhỏ, khách hàng chỉ để xe phía trước sau đó và mua hàng hay quán café có số lượng xe ít thì vẫn xảy ra hiện trạng mất xe khi thiếu cảnh giác. Vì vậy, ý tưởng thiết kế ra một hệ thống giám sát và cảnh báo trộm xe để khắc phục được vấn đề trên là cần thiết. Sau hơn 6 tháng nghiên cứu, tác giả đã chế tạo thành công hệ thống giám sát và cảnh báo trộm xe. Hệ thống này hoạt động dựa trên tín hiệu từ cảm biến khoảng cách, bộ thu phát sóng RFID đặt tại vị trí của từng ô xe được mã hóa bởi thẻ từ, và hình ảnh thu từ camera giám sát để giám sát tình trạng xe trong bãi giữ xe và cảnh báo cho người dùng. Ngoài ra, thiết bị giám sát và cảnh bảo trộm xe được trang bị tính năng cảnh báo cho người dùng biết có trộm hoặc tác nhân bên ngoài, muốn phá hoại hay lấy trộm thiết bị. Thiết bị sử dụng phần mềm LabVIEW cho giao diện thân thiện, dễ sử dụng với người dùng.
  7. Abstract Currently the state of stolen vehicles, especially motorcycles in the parking lot pavement, shops, bars, cafés is that a problem for the industry and the people function. This problem is overcome by the shop owner or hiring people to keep the car, but it takes a considerable amount of money to pay them or attach a camera to observe the current state of the hotel facilities and assets personal. These solutions such as stolen vehicle system used by Viettel phone, this system is only determined vehicle position. In addition, parking systems using smart card, the system must use parking entrances, not monitoring the current status of the vehicle in the parking lot But that is not the best solution advantages for small stores, customers just to the vehicle in front and then purchase or café with the number of vehicles at the loss still occurs when lack of vigilance car. So, the idea of designing a monitoring system and vehicle theft alerts to fix problems is necessary. After more than 6 months of research, the author has successfully built monitoring system and vehicle theft alert. This operating system is based on signals from the sensor distance, the RFID transceiver located at the location of each cell is encoded by car from the card, and images obtained from surveillance cameras to monitor vehicle status in parking lot and alert the user. In addition, monitoring equipment and vehicle theft warning equipped alert features let the user know there is theft or external agents, to undermine or stolen devices. Equipment using LabVIEW software for user-friendly interface, ease of use to users.
  8. MỤC LỤC Trang tựa TRANG Quyết định giao đề tài Lý lịch cá nhân i Lời cam đoan ii Lời cảm ơn iii Tóm tắt iv Mục lục v Danh sách các chữ viết tắt vi Danh sách các hình vii Danh sách các bảng viii Chƣơng 1 TỔNG QUAN 1 1.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu 1 1.1.2 Các công trình nghiên cứu trong nước 1 1.1.3 Các công trình nghiên cứu ngoài nước 4 1.2 Lý do chọn đề tài 6 1.3 Mục đích của đề tài 7 1.4 Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài 7 1.5 Phạm vi nghiên cứu của đề tài 8 1.6 Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài 8 1.7 Hƣớng mới của đề tài 8 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 9 2.1 Cấu trúc hệ thống 9 2.2 Lập trình LabVIEW 10 2.2.1 Card Hocdelam USB 9090 12 2.2.2 Xử lý ảnh 14 2.3 Họ AVR 16 2.3.1 Vi điều khiển Atmega8 18 2.3.2 Vi điều khiển ATmega328 20
  9. 2.3 Thẻ từ sử dụng công nghệ RFID 22 2.4 Cảm biến 26 2.4.1 Cảm biến hồng ngoại 26 2.4.2 Cảm biến rung HDX-2 29 2.5 Camera 30 2.5.1 Camera kết nối có dây (camera analog) 31 2.5.2 Camera kết nối không có dây (camera IP) 32 2.5.3 Webcam 33 2.6 Giao tiếp giữa các Module 36 2.6.1 Truyền dữ liệu không dây sử dụng tần số vô tuyến (radio frequence) 36 2.6.2 Truyền nối tiếp SPI (Serial Peripheral Bus) 37 2.6.3 Giao tiếp UART 40 2.6.4 Giao tiếp USB 42 Chƣơng 3 NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO THIẾT BỊ GIÁM SÁT VÀ CẢNH BÁO TRỘM XE 45 3.1 Tổng quan hệ thống 45 3.1.1 Sơ đồ thực tế 45 3.1.2 Sơ đồ khối 47 3.2 Thiết bị thu tín hiệu trên bãi đậu xe 48 3.3 Hệ thống thu thập dữ liệu trung tâm 51 3.4 Bộ điều khiển trung tâm 54 3.4.1 Xử lý ảnh xác định người vào bãi giữ xe 58 3.4.2 Xử lý tín hiệu cảm biến hồng ngoại xác định người đi ra, vào bãi giữ xe 62 3.5 Cơ cấu phản hồi thông tin 66 3.6 Code lập trình và giả thích 66 3.6.1 Code thiết bị phát tín hiệu bãi giữ xe 66 3.6.2 Code bộ thu tín hiệu trung tâm 69 Chƣơng 4 THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ ỨNG DỤNG HỆ THỐNG 81 4.1 Kịch bản thí nghiệm 81
  10. 4.2 Đánh giá kết quả thí nghiệm 91 Chƣơng 5 KẾ LUẬN VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN 92 5.1 Kết luận 92 5.2 Hạn chế của đề tài 92 5.3 Hƣớng phát triển 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
  11. THUẬT NGỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT LabVIEW (Laboratory Virtual Instrumentation Engineering Workbench): Phần mềm máy tính được phát triển bởi hãng National Instrument, Hoa Kỳ. Camera: Thiết bị dùng để thu hình. HDL USB 9090: Mạch giao tiếp máy tính. Wireless LAN: Mạng giao tiếp dữ liệu nội bộ không dây. Wifi: Sóng thu phát không dây. Menu: Danh sách tùy chọn các chức năng điều khiển. USB (Univeral Serial Bus): Chuẩn kết nối thiết bị điện tử. VI (Virtual Instrument): Thiết bị ảo trong phần mềm LabVIEW. SubVI: Là một VI được sử dụng trong một VI khác. IR (Infrared remote): Hồng ngoại. CPU (Central Processing Unit): Bộ xử lý trung tâm. DVR (Digital Video Recorder): Đầu thu hình camera. UART (Universal Asynchronous Receiver – Transmitter) là một mạch tích hợp được sử dụng trong việc truyền dẫn dữ liệu nối tiếp giữa máy tính và các thiết bị ngoại vi.
  12. DANH SÁCH CÁC BẢNG BẢNG TRANG Bảng 2. 1 Mô tả các chân của hàm USB HDL 9090 để lập trình như bảng sau: 14 Bảng 4. 1 Kết quả thực nghiệm 91
  13. DANH SÁCH CÁC HÌNH HÌNH TRANG Hình 1.1 Sơ đồ giữ xe thông minh. 2 Hình 1. 2 Sơ đồ chống trộm cắp bằng điện thoại. 3 Hình 1. 3 Sơ đồ hệ thống chống trộm trên xe TOYOTA. 5 Hình 1. 4 Sơ đồ hệ thống chống trộm trên xe Mitsubishi. 6 Hình 2. 1 Cấu trúc hệ thống. 9 Hình 2. 2 Giới thiệu phần mềm LabVIEW. 10 Hình 2. 3 Card HDL 9090. 12 Hình 2. 4 Sơ đồ chân của card HDL9090. 13 Hình 2. 5 Giao diện card HDL9090 khi kết nối với LabVIEW. 13 Hình 2. 6 Xác định điểm ảnh. 15 Hình 2. 7 Sơ đồ chân ATmega8. 18 Hình 2. 8 Sơ đồ khối ATmega8. 20 Hình 2. 9 Sơ đồ chân của ATmega328. 21 Hình 2. 10 Bộ đọc RFID RDM 6300. 24 Hình 2. 11 Module HC-11 CC1101. 25 Hình 2. 12 Ra vào cổng sử dụng thẻ từ. 26 Hình 2. 13 Cảm biến hồng ngoại SHARP GP2Y0A02YK0F. 27 Hình 2. 14 Sơ đồ cấu trúc cảm biến hồng ngoại SHARP GP2Y0A02YK0F 27 Hình 2. 15 Đồ thị liên hệ khoảng các với điện áp ra SHARP GP2Y0A02YK0F 28 Hình 2. 16 Cảm biến hồng ngoại SHARP GP2Y0A710K0F. 28 Hình 2. 17 Đồ thị liên hệ khoảng các với điện áp ra SHARP GP2Y0A710K0F. 29 Hình 2. 18 Cảm biến rung HDX-2. 30 Hình 2. 19 Mô tả nguyên lý hoạt động camera. 31 Hình 2. 20 Camera analog. 31 Hình 2. 21 Camera quan sát AHD WIT ST-2166SMA10. 32 Hình 2. 22 Thiết bị ghi hình /Webcam Logitech B525. 35
  14. Hình 2. 23 Mô hình truyền phát song RF. 36 Hình 2. 24 Giao diện SPI. 38 Hình 2. 25 Truyền dữ liệu SPI. 39 Hình 2. 26 Giao tiếp UART. 40 Hình 2. 27 Giao tiếp USB 2.0 và USB 3.0 43 Hình 2. 28 Đầu kết nối giao tiếp USB. 43 Hình 3. 1 Sơ đồ thực tế của thiết bị. 45 Hình 3. 2 Sơ đồ nguyên lý của thiết bị. 46 Hình 3. 3 Sơ đồ khối của hệ thống. 48 Hình 3. 4 Sơ đồ khối thiết bị trên xe. 49 Hình 3. 5 Lưu đồ thuật toán thiết bị trên xe. 50 Hình 3. 6 Sơ đồ nguyên lý của thiết bị giám sát vị trí xe. 50 Hình 3. 7 Mô hình thiết bị đặt trên xe. 51 Hình 3. 8 Sơ đồ khối của hệ thống thu thập dữ liệu trung tâm. 51 Hình 3. 9 Lưu đồ thuật toán hệ thống thu thập dữ liệu trung tâm. 52 Hình 3. 10 Sơ đồ nguyên lý hệ thống thu thập dữ liệu trung tâm. 53 Hình 3. 11 Mô hình thực tế của hệ thống thu thập dữ liệu trung tâm. 54 Hình 3. 12 Sơ đồ khối của bộ điều khiển trung tâm. 55 Hình 3. 13 Lưu đồ thuật toán bộ điều khiển trung tâm. 56 Hình 3. 14 Sơ đồ nguyên lý bộ điều khiển trung tâm. 57 Hình 3. 15 Lưu đồ thuật toán xác định người vào bãi giữ xe. 58 Hình 3. 16 Code lập trình Vision Assistant. 59 Hình 3. 17 Code nhận dạng chuyển động. 59 Hình 3. 18 Code trích xuất các phần tử màu R, G, B của 16 vùng chia. 60 Hình 3. 19 Code xác định người ở vị trí gần và xa. 60 Hình 3. 20 Code phát ra âm thanh. 61 Hình 3. 21 Code xác định có vật trong vùng quét của camera. 61 Hình 3. 22 Xác định người vào quán Coffee. 62 Hình 3. 23 Lưu đồ thuật toán xác định khoảng cách. 63
  15. Hình 3. 24 Code chương trình nhận tín hiệu từ Card HDL USB 9090 và lọc nhiễu. 64 Hình 3. 25 Giao diện và kết quả mô phỏng. 65 Hình 3. 26 Sơ đồ cơ cấu phản hồi thông tin. 66 Hình 4. 1 Khách hàng vào quán Café. 81 Hình 4. 2 Hình ảnh camera giám sát và xác định người vào bãi giữ xe. 82 Hình 4. 3 Cảm biến khoảng cách giám sát người ra vào trong bãi giữ xe. 82 Hình 4. 4 Xác định người và phương tiện vào trong bãi giữ xe. 83 Hình 4. 5 Bộ giám sát xe tại từng vị trí. 83 Hình 4. 6 Xe được xếp ngay vào vị trí. 84 Hình 4. 7 Khách hàng quẹt thẻ xe. 84 Hình 4. 8 Xe vị trí số 1 được mã hóa. 85 Hình 4. 9 Cảm biến khoảng cách giám sát khách hàng ra về. 85 Hình 4. 10 Khách hàng quẹt thẻ ra về. 86 Hình 4. 11 Khách hàng vui vẻ ra về. 86 Hình 4. 12 Khách hàng vào bãi giữ xe. 87 Hình 4. 13 Khách hàng để xe không đúng vị trí . 87 Hình 4. 14 Khách hàng để xe không đúng vị trí và vào quẹt thẻ. 88 Hình 4. 15 Xe đang được thiết bị giám sát an toàn. 88 Hình 4. 16 Trộm vào lấy xe. 89 Hình 4. 17 Thiết bị thông báo ―có trộm‖ . 89 Hình 4. 18 Thiết bị đang ở trạng thái an toàn. 90 Hình 4. 19 Thiết bị đang có tác nhân phá hoại. 90
  16. Chƣơng 1 TỔNG QUAN 1.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu 1.1.1 Giới thiệu Tình trạng mất xe ở Việt Nam đặt biệt là xe máy diễn ra ngày càng nhiều, bạn sẽ mất xe chỉ trong vòng 5-10 giây nếu mất cảnh giác dù cho xe có khóa chống trộm. Theo con số thống kê của Công an Thành phố Hà Nội, cứ 10 vụ mất trộm tài sản thì có từ 3-4 vụ có liên quan đến ô tô, xe máy. Nhiều người dùng chủ quan cho rằng xe đắt tiền, cao cấp đã có khoá ―xịn‖ rất khó mất trộm. Trên thực tế, tội phạm thường vô hiệu hoá các loại khoá từ, khoá cơ một cách đơn giản. Các loại khoá cổ xe, khoá càng chỉ tốn thêm của chúng ít phút để hoàn toàn vô hiệu hoá và chiếm đoạt tài sản. Điều đáng nói là mặc dù trộm cắp xe xảy ra nhiều, nhưng tỉ lệ điều tra để tìm ra đối tượng lấy xe là rất thấp. Vì đối tượng hoạt động ngày càng chuyên nghiệp, tinh vi và có tổ chức. Tội phạm thường cấu kết với nhau, tạo ra những đường dây khép kín từ khâu trộm cắp đến tiêu thụ. Hiện trường những vụ án này hầu như không để lại bất cứ một dấu vết nào, khiến lực lượng điều tra vô cùng vất vả. Do tình trạng mất trộm xe máy ngày càng nhiều, không ít người dùng chọn trang bị khoá chống trộm như một giải pháp ít tốn thời gian để bảo vệ tài sản của mình. Tuy nhiên, chủ xe thường gặp khó khăn khi tìm mua thiết bị phù hợp giữa hàng loạt sản phẩm chống trộm xe máy đủ loại hình dáng, kích cỡ và giá thành. Hầu hết sản phẩm đang lưu hành trên thị trường hiện nay tràn ngập các thiết bị không rõ nguồn gốc hoặc mang xuất xứ Trung Quốc, không hề thể hiện bất kỳ thông tin về chất lượng, kiểm định hay các tiêu chuẩn sản xuất trên bao bì. Kèm theo những sản phẩm này thường là những công nghệ khoá sóng lỗi thời dễ dàng bị kẻ gian dò tần số và vô hiệu hoá. 1.1.2 Các công trình nghiên cứu trong nƣớc Hệ thống giữ xe thông minh bằng thẻ từ: 1
  17. Hình 1.1 Sơ đồ giữ xe thông minh Sau khi xác định vị trí xe vào trong tầm camera thì camera sẽ chụp hình xe (có thể bao gồm phần sau của xe – biển số, thân xe, phần trước của xe, khuôn mặt chủ xe tùy vào việc bố trí camera quan sát), sau đó sẽ thực hiện nhận dạng biển số xe (nếu cần thiết), Nhân viên giữ xe thực hiện thao tác quét tất cả dữ liệu của xe gồm mã thẻ (RFID hoặc Smart Card), hình ảnh, biển số xe, ngày giờ xe vào sẽ được lưu vào máy tính và đưa thẻ cho khách hàng. Khi xe ra, camera sẽ hiển thị hình ảnh của xe và so sánh với hình ảnh đã lưu ở đầu vào, nếu trùng khớp thì thẻ xe hợp lệ, thẻ được thu lại và tiếp tục sử dụng thẻ đó cho xe khác vào gửi. Với thao tác quét, thẻ chi mất từ 1-2 giây so với cách ghi vé thông thường hơn 10 giây, sẽ khắc phục được tình trạng ùn tắc. Không gây phiền lòng cho người gửi xe do không dùng phấn ghi lên xe, vé xe bằng thẻ chíp có tính an toàn cao vì được mã hóa rất nghiêm ngặt. Vì vậy trộm nhặt được thẻ cũng không biết của xe nào. Thông tin về xe, loại 2
  18. xe, số xe, ngày giờ gửi xe, giá tiền gửi đều được lưu vào dữ liệu trong máy tính, nhằm đảm bảo tính an toàn cho khách hàng và chủ giữ xe.  Ưu điểm của hệ thống: Sử dụng trên những bãi giữ xe lớn, với số lượng xe nhiều và kiểm soát được số lượng xe ra vào.  Nhược điểm của hệ thống: Không sử dụng trên những bãi giữ xe vỉa hè, những bãi giữ xe không có cổng ra vào thì không thực hiện được. Ngoài ra, hệ thống này không quản lý được từng xe trong bãi giữ xe. Hệ thống chống mất cắp xe máy bằng điện thoại Smart Motor là giải pháp khóa chống trộm, định vị xe máy và giám sát hành trình xe máy thông minh thông qua mạng di động và hệ thống định vị toàn cầu GPS. Hệ thống cho phép điều khiển xe máy bằng điện thoại với nhiều tiện ích như theo dõi vị trí xe, cảnh báo chống trộm, tìm kiếm cây xăng, ATM, điểm sửa xe. Hệ thống chống trộm và giám sát thông minh SmartMotor của Viettel sẽ bảo vệ tài sản bằng 3 lớp: Báo động khi có trộm tác động đến xe, gửi tin nhắn cho chủ phương tiện và điều khiển xe tắt máy từ xa. Hình 1. 2 Sơ đồ chống trộm cắp bằng điện thoại 3
  19. Smart Motor của Tập đoàn Viettel kết hợp từ: Thiết bị định vị + Sim 3G Viettel + Hệ thống định vị GPS + Hệ thống theo dõi giám sát (qua website hoặc ứng dụng trên điện thoại).  Ưu điểm của hệ thống: Chi phí tương đối rẻ, chỉ cần có một chiếc điện thoại thông minh và thiết bị này thì biết được vị trí xe.  Nhược điểm của hệ thống: Cần một nguồn điện trong xe để giữ nguồn điện cho thiết bị, do đó ảnh hưởng đến accu của xe. Ngoài ra, hệ thống này chỉ xác định xe đang ở đâu và báo lên trên điện thoại, nhưng không thể ngăn chặn được trộm lấy xe. 1.1.3 Các công trình nghiên cứu ngoài nƣớc Hiện nay công nghệ, khoa hoc - Kỹ thuật phát triển, những hệ thống an ninh đã và đang được nghiên cứu và phát triển, Những hãng ô tô lớn đã phát triển nhiều công nghệ chống trộm thông minh cho dòng xe của họ. Dưới đây là một vài nghiên cứu để làm cơ sở thực hiện đề tài Hệ thống chống trộm của TOYOTA (Anti-theft system) Để phát hiện trộm xe, hệ thống này được thiết kế để phát ra chuông báo động khi có bất kỳ một cửa nào hoặc nắp capô của xe bị mở khoá mạnh bất thường hoặc cực của ắc qui bị tháo ra và sau đó được nối lại khi tất cả các cửa của xe đã được khoá. Hệ thống báo động sẽ làm còi kêu một cách gián đoạn và nháy các đèn pha, đèn hậu, đèn xi nhan Đèn chỉ báo an ninh nháy để chỉ cho những người xung quanh xe biết xe được trang bị hệ thống chống trộm. Các thiết bị báo động khác nhau tuỳ theo từng thị trường. Hệ thống chống trộm dùng chức năng của hệ thống khoá cửa, một số kiểu xe, hệ thống chống trộm ngắt hoạt động của rơ le máy khởi động trong khi thiết bị báo động làm việc. Vì vậy, máy khởi động không hoạt động. 4
  20. Hình 1. 3 Sơ đồ hệ thống chống trộm trên xe TOYOTA Hệ thống chống khởi động xe (Immobilizer) trên xe MITSUBISHI Hệ thống mã hóa khóa động cơ gồm có một chíp mã chìa khóa, một cuộn dây thu phát tín hiệu, ECU khóa động cơ và ECU động cơ. Có hai loại hệ thống mã hóa khóa động cơ, một loại điều khiển bằng ECU độc lập (ECU khóa động cơ) và loại kia thì điều khiển bằng ECU động cơ có ECU khóa động cơ ở bên trong. Xác lập chế độ cho hệ thống mã hóa khóa động cơ Thời điểm rút chìa khóa điện ra khỏi ổ khóa điện hoặc 20 giây sau khi xoay chìa khóa điện về vị trí ―ACC‖ hoặc ―LOCK‖, hệ thống mã hóa khóa động cơ được xác lập việc đánh lửa khởi động và phun nhiên liệu không thể thực hiện được. Đây là một hệ thống để đăng ký tự động mã chìa khóa (mã chìa chính và mã chìa phụ) khi thay thế ECU khóa động cơ, sau khi thay thế ECU khóa động cơ, bật khóa điện lên vị trí ON làm cho đèn chỉ báo nhấp nháy. Trong điều kiện đó, tra chìa khóa chính và chìa khóa phụ vào ổ khóa đánh lửa để tự động đăng ký mã chìa vào ECU, khi hệ thống mã hóa khóa động cơ được xác lập chế độ, thì ngay cả khi rút chìa khóa ra khỏi ổ khóa điện ra và trực tiếp xoay bằng tô vít dẹt hoặc các dụng cụ tương đương về vị trí START để khởi động máy khởi động, cũng không thể khởi động được. Vì hệ thống đánh lửa không làm việc, và 5
  21. nhiên liệu cũng không được phun vào động cơ, khi cắm chìa khóa điện ổ khóa thì ECU khóa động cơ và chíp mã chìa khóa nằm trong chìa khóa bắt đầu giao tiếp với nhau. Sau khi được giao tiếp bắt đầu, nếu mã khởi động đăng ký trong ECU khóa động cơ và trong chíp mã chìa của nó trùng hợp nhau hai lần liên tục, thì chế độ của hệ thống mã hóa khóa động cơ được hủy bỏ làm cho hệ thống đánh lửa bắt đầu làm việc và nhiên liệu được phun vào động cơ. Kết quả là động cơ có thể khởi động được. Trên đây là chức năng thực hiện việc đăng ký bổ sung mã chìa mới (mã chìa chính và mã chìa phụ) có mã chìa đã được đăng ký trong ECU. Phương pháp đăng ký mã được thực hiện nhờ vận hành khóa điện và thao tác đóng/mở cửa xe phía người lái, hai hoặc ba chìa chính và một chìa phụ được xác lập cho chìa khóa điện đối với hệ thống mã hóa khóa động cơ, việc đăng ký và xóa bỏ mã chìa chỉ có thể thực hiện bằng chìa khóa chính. Do đó việc đăng ký chìa chính và chìa phụ là cần thiết. Việc thiết lập chìa chính và chìa phụ cũng được phân loại theo phương pháp đăng ký. Nếu bị mất tất cả các chìa để đăng ký chìa mới thì cần phải thay thế ECU khóa động cơ hoặc ECU động cơ và tiến hành đăng ký. Hình 1.4 Sơ đồ hệ thống chống trộm trên xe Mitsubishi 1.2 Lý do chọn đề tài Hiện nay tình trạng an ninh trật tự và tình hình tội phạm đang ngày càng gia tăng, đặc biệt là tại các thành phố lớn. Số lượng các vụ trộm cắp tài sản gia đình tăng cao với mức độ tinh vi và nguy hiểm. Do đó việc mỗi chủ phương tiện, hộ gia 6
  22. S K L 0 0 2 1 5 4