Luận văn Nghiên cứu thiết kế, chế tạo mô hình thí nghiệm để xác định các chế độ sấy tầng sôi phù hợp cho phương pháp sấy “2 giai đoạn” đối với lúa (Phần 1)

pdf 22 trang phuongnguyen 2820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu thiết kế, chế tạo mô hình thí nghiệm để xác định các chế độ sấy tầng sôi phù hợp cho phương pháp sấy “2 giai đoạn” đối với lúa (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_thiet_ke_che_tao_mo_hinh_thi_nghiem_de_x.pdf

Nội dung text: Luận văn Nghiên cứu thiết kế, chế tạo mô hình thí nghiệm để xác định các chế độ sấy tầng sôi phù hợp cho phương pháp sấy “2 giai đoạn” đối với lúa (Phần 1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN VĂN SỰ NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ, CHẾ TẠO MÔ HÌNH THÍ NGHIỆM ÐỂ XÁC ÐỊNH CÁC CHẾ ÐỘ SẤY TẦNG SÔI PHÙ HỢP CHO PHƯƠNG PHÁP SẤY “2 GIAI ÐOẠN” ÐỐI VỚI LÚA NGÀNH: KỸ THUẬT CƠ KHÍ - 06520103 S K C0 0 4 8 5 5 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 3/2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  LUẬN VĂN THẠC SỸ NGUYỄN VĂN SỰ NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ, CHẾ TẠO MÔ HÌNH THÍ NGHIỆM ĐỂ XÁC ĐỊNH CÁC CHẾ ĐỘ SẤY TẦNG SÔI PHÙ HỢP CHO PHƯƠNG PHÁP SẤY “2 GIAI ĐOẠN” ĐỐI VỚI LÚA. NGÀNH: KỸ THUẬT CƠ KHÍ - 60520103 TP. HCM, Tháng 3 năm 2016
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  LUẬN VĂN THẠC SỸ NGUYỄN VĂN SỰ NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ, CHẾ TẠO MÔ HÌNH THÍ NGHIỆM ĐỂ XÁC ĐỊNH CÁC CHẾ ĐỘ SẤY TẦNG SÔI PHÙ HỢP CHO PHƯƠNG PHÁP SẤY “2 GIAI ĐOẠN” ĐỐI VỚI LÚA. NGÀNH: KỸ THUẬT CƠ KHÍ – 60520103 Hướng dẫn khoa học TS. Phạm Văn Tấn TP. HCM, Tháng 3 năm 2016
  4. BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN (Học viên đóng kèm xác nhận này vào quyển LVTN) Họ và tên học viên: Nguyễn Văn Sự MSHV: 138520103026 Chuyên ngành: Kỹ thuật cơ khí Khóa: 2013 – 2015B Tên đề tài: “Nghiên cứu thiết kế chế tạo mô hình thí nghiệm để xác định các chế độ sấy tầng sôi phù hợp cho phương pháp “sấy 2 giai đoạn” đối với lúa” Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Văn Tấn Học viên đã hoàn thành LVTN theo đúng yêu cầu về nội dung và hình thức (theo qui định) của một luận văn thạc sĩ. Đồng ý cho bảo vệ. Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016 Giảng viên hướng dẫn (Ký & ghi rõ họ tên) i
  5. LÝ LỊCH KHOA HỌC I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC - Họ và tên: Nguyễn Văn Sự Giới tính: Nam - Ngày, tháng, năm sinh: 20/11/1990 Nơi sinh: Bình Định - Quê quán: Bình Định Dân tộc: Kinh - Địa chỉ liên lạc: 76/24, Lê Văn Chí, P.Linh Trung, Q.Thủ Đức, Tp.HCM. - Điện thoại: 01264261497 - E-mail: thantruc.nls@gmail.com II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO Đại học: Hệ đào tạo: Chính quy Thời gian đào tạo từ 8/2008 đến 03/ 2013 Nơi học (trường, thành phố): Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM Ngành học: Cơ Khí Nông Lâm Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu cấu tạo, khảo nghiệm máy thu hoạch mía rãi hàng 4GZ”. Ngày bảo vệ: 27/07/2012. Giáo viên hướng dẫn: Th.S Võ Văn Thưa III. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN KỂ TỪ KHI TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC: Thời gian Nơi công tác Công việc đảm nhiệm Từ 08-2012 Công ty TNHH Công Nghiệp Liang Chi Kỹ sư thiết kế Đến 12-2012 Việt Nam Từ 1/2013 Phân Viện Cơ Điện Nông Nghiệp và Nghiên Cứu Viên Đến nay Công Nghệ Sau Thu Hoạch Từ 10-2013 Học viên Trường ĐHSPKT TP.HCM Học Viên Đến nay ii
  6. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của thầy hướng dẫn và tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016 Người nghiên cứu Nguyễn Văn Sự iii
  7. LỜI CẢM ƠN Qua quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, học trò kính gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến:  Thầy TS. Phạm Văn Tấn - thầy hướng dẫn thực hiện luận văn đã tận tình chỉ dạy, tạo điều kiện và động viên học trò trong suốt quá trình thực hiện.  Thầy Th.S Vũ Công Khanh - thầy hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong quá trình thiết kế thí nghiệm và bố trí thí nghiệm.  Quý thầy, cô, nhân viên ở Phân Viện Cơ Điện NN và Công Nghệ Sau Thu Hoạch đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc bố trí các thiết bị để thí nghiệm đề tài này  Quý thầy, cô giáo đã tham gia công tác giảng dạy, hướng dẫn học trò và các thành viên trong lớp Cao học chuyên ngành Cơ Khí Máy khóa 2013 – 2015 trong toàn bộ khoá học.  Quý thầy, cô giảng dạy tại khoa Cơ khí Chế tạo máy, phòng Đào tạo – bộ phận sau đại học – Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh đã giúp đỡ người thực hiện trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.  Kính gửi lời cảm ơn BGH trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho cho các học viên tại trường được học tập và nghiên cứu. Kính chúc Quý thầy, cô dồi dào sức khỏe. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016 Học viên Nguyễn Văn Sự iv
  8. TÓM TẮT Luận văn “Nghiên cứu thiết kế, chế tạo mô hình thí nghiệm để xác định chế độ sấy tầng sôi phù hợp cho phương pháp “sấy 2 giai đoạn” đối với lúa” được thực hiện tại Phân Viện Cơ Điện Nông nghiệp và Công Nghệ Sau Thu Hoạch và Trường đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành phố Hồ Chí Minh, trong thời gian từ tháng 03 năm 2015 đến tháng 03 năm 2016 với kết quả được tóm tắt như sau: Trên cơ sở phân tích một số ưu, nhược điểm của một số phương pháp sấy và loại máy sấy đang hoạt động trong thực tế sản xuất, công nghệ sấy 2 giai đoạn kết hợp máy sấy tầng sôi giai đoạn đầu sau đó là ủ và tiến hành sấy tĩnh vỉ ngang ở giai đoạn cuối cùng đã được đề xuất. Mục tiêu của đề tài là chế tạo ra một mô hình hệ thống sấy gồm sấy tầng sôi, bin ủ lúa và máy sấy tĩnh vỉ ngang để phục vụ thí nghiệm “sấy 2 giai đoạn” đối với lúa. Sau đó, mô hình này được dùng để xác định chế độ sấy tầng sôi tối ưu nhất ở giai đoạn 1 và thời gian ủ phù hợp giữa hai giai đoạn sấy, nhằm nâng cao hiệu quả sấy và đảm bảo chất lượng của lúa gạo Mô hình được tính toán, thiết kế và chế tạo đã đáp ứng được các yêu cầu nghiên cứu của đề tài. Nó có thể đo được các thông số của tác nhân sấy như nhiệt độ sấy, thời gian sấy, vận tốc tác nhân sấy, và điều chỉnh được các mức nhiệt độ sấy khác nhau để đáp ứng các yêu cầu của thí nghiệm sấy. Hai biến số độc lập đầu vào có ảnh hưởng lớn đến độ ẩm và tỉ lệ rạn nứt hạt sau khi sấy là nhiệt độ sấy tầng sôi T (0C) và thời gian lưu hạt trong cột sấy tầng sôi t (phút). Trên cơ sở phân tích một số kết quả nghiên cứu đã có, đề tài đã chọn hai biến số phụ thuộc đầu ra là độ ẩm và tỉ lệ rạn nứt của hạt sau khi sấy tầng sôi. Đề tài cũng đã xác định được miền giới hạn của các biến số độc lập trong thiết kế thí nghiệm như thời gian sấy từ 1 ÷ 5 phút, và nhiệt độ sấy từ 50 ÷ 70 0C, để xác định các giá trị tối ưu của chúng. Bằng phương pháp quy hoạch thực nghiệm, đã xác định được các mô hình thống kê và các chế độ sấy tầng sôi tối ưu nhất. Mô hình thống kê biểu diễn sự ảnh hưởng của nhiệt độ sấy tầng sôi (T) và thời gian sấy tầng sôi (t) đến độ ẩm của lúa sau khi sấy (Wb) 2 bằng phương trình sau: Wb = 55.1453 - 2.31516t - 0.907946T + 0.229375t + 0.00650003T2. Bên cạnh đó, mô hình thống kê biểu diễn sự ảnh hưởng của nhiệt độ sấy tầng sôi (T) và thời gian sấy tầng sôi (t) đến tỉ lệ rạn nứt của hạt sau khi sấy (τ) bằng v
  9. phương trình sau: τ = -10.8249 + 1.87386t + 0.314807T - 0.0289063t2 - 0.02075t.T - 0.00178126T2. Kết quả tính toán tối ưu hoá đã xác định được chế độ sấy tầng sôi tối ưu là: Thời gian sấy tầng sôi t = 2,9 phút, và nhiệt độ sấy tầng sôi là T = 64 0C; và thời gian ủ tối ưu sau khi sấy tầng sôi là 80 phút. Độ ẩm của lúa sau khi sấy tầng sôi đạt được là Wtư = 18,95 % và tỉ lệ rạn nứt hạt là τ = 3,35%. Chế độ làm việc tối ưu của sấy tầng sôi được đảm bảo khi vận tốc tác nhân sấy v = 2,3 m/s và độ ẩm của lúa đầu vào > 22%wb. vi
  10. ABSTRACT The study on "Research, design and manufacture of an experimental drying system in order to determine an optimal fluidized-bed drying regime in the two-stage drying method for raw paddy” was carried out at the Sub-Institute of Agricultural Engineering and Post-Harvesting Technology (SIAEP) and HCMC University of Technology and Education from March of 2015 to March of 2016. It obtained results as follows: Based on analyses of advantages and dis-advantages of several drying methods and types of the dryers operating in the practical rice production, a two-stage drying technology for paddy was proposed. It was a combination of fluidized bed drying in the first stage and flat-bed drying in the final stage after a short stage tempering of the paddy. The objective of the study is to fabricate a drying system model including a fluidized bed dryer, a tempering bin and a flat-bed dryer for the two-stage drying experiment on paddy. Then, the model was used to determine an optimal regime for the fluidized bed dryer in the first drying stage, and a proper time period for tempering between the two drying stages. It was to increase the drying efficiency and ensure the rice quality. The model was calculated, designed and manufactured in accordance with the requirements of the study. It can measure parameters of the drying medium such as drying temperature, drying time, velocity of the drying medium, and vary different levels of the drying temperature to meet requirements of the drying experiment. Two independent variables influencing greatly to moisture content and fissure percentage of paddy after drying are drying temperature T (oC) and residence time of the grains in the fluidized bed column, t (minute). Based on analysis of the previous research results, two dependent variables being moisture content and fissure percentage of the paddy after fluidized bed drying were choosen. Besides, boundary values of the independent variables such as drying temperature and time were also determined to find out their optimal values. These boundary values were from 1 to 5 minutes for the drying time, and from 50oC to 70oC for the drying temperature of the fluidized bed dryer. By experimental planning methods, a statistical model and an optimal drying regime in the fluidized bed dryer were determined. The statistical model characterized vii
  11. effects of the drying temperature (T) and the drying time (t) on the moisture content of paddy after fluidized bed drying (Wb) by the following equation: Wb = 55.1453 - 2.31516t - 0.907946T + 0.229375t2 + 0.00650003T2. In addition, a statistical model described effects of the drying temperature (T) and the drying time (t) on the fissure percentage of the paddy after fluidized bed drying (τ) by the following equation: τ = - 10.8249 + 1.87386t + 0.314807T - 0.0289063t2 - 0.02075t.T - 0.00178126T2. By optimization method, an optimal drying regime of the fluidized bed dryer was determined as follows: Optimal drying time and drying temperature were t = 2.9 minutes and T = 64oC, respectively; and optimal tempering time after fluidizaed bed drying was 80 minutes. Moisture content of the paddy after fluidized bed drying was Wtu = 18.95%wb and fissure percentage of the paddy was τ = 3.35 %. The optimal drying regime of the fluidized bed dryer was ensured when velocity of the drying medium v = 2.3 m / s and initial moisture content of the raw paddy> 22%wb. viii
  12. DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU Ký hiệu Diễn giải Đơn vị q Năng suất máy kg/s M Khối lượng mẫu Kg/mẫu G1 Khối lượng mẫu lúa sấy Kg/mẫu G2 Khối lượng lúa sau khi sấy kg W Lượng ẩm bốc hơi Kg/kg kkk t Thời gian sấy s 0 T0 Nhiệt độ môi trường C 0 T1 Nhiệt độ tác nhân sấy vào C 0 T2 Nhiệt độ tác nhân sấy ra C RH Ẩm độ tương đối của không khí % lo Lượng không khí cần thiết kgkk/kg ẩm Q Nhiệt lượng cần thiết để làm bốc hơi kg ẩm kJ/kg ẩm trong quá trình sấy I Nhiệt lượng có ích kJ/kg ẩm dtd Đường kính danh nghĩa của lúa m  Thời gian sấy lý thuyết s F Diện tích tác dụng của nhiệt độ m2 t Chênh lệch nhiệt độ giữa TNS và VLS oC p Trở lực của hệ thống sấy mmH2O Nquạt Công suất quạt kW Gv Khối lượng không khí cung cấp kg/h x1 Giá trị mã hóa thời gian sấy phút ix
  13. 0 x2 Giá trị mã hoá nhiệt độ sấy C x3 Giá trị thời gian ủ phút y1 Hàm ẩm độ đầu ra % y2 Hàm tỉ lệ rạn nứt hạt % Ρ Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên sau khi xay xát % x
  14. DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải TNS Tác nhân sấy ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long TL Tỉ lệ QTS Quá trình sấy QHTN Quy hoạch thực nghiệm VLS Vât liệu sấy SL Sản lượng MHS Mô hình sấy BQSTH Bảo quản sau thu hoạch TĐN Trao đổi nhiệt DT Diện tích xi
  15. GIẢI THÍCH CÁC THUẬT NGỮ “Vụ Đông - Xuân”: Vụ lúa mà thời điểm gieo hạt vào tháng 11-12 hàng năm và thời điểm thu hoạch vào khoảng tháng 3-4 của năm sau. Tùy theo từng loại giống nhưng thông thường cây lúa trong mùa này có thời gian sinh trưởng 105 ÷ 110 ngày. “Vụ Hè - Thu”: Vụ lúa mà thời điểm gieo hạt vào khoảng tháng 4-5 hàng năm và thời điểm thu hoạch vào khoảng tháng 7-8 của năm kế tiếp. Tùy theo từng loại giống nhưng thông thường cây lúa trong mùa này có thời gian sinh trưởng 90 ÷ 95 ngày. “Gạo lứt”(hay còn gọi là gạo lật): Gạo sau khi đã được bóc phần vỏ trấu bên ngoài của hạt lúa. “Gạo trắng”: Phần còn lại của gạo lứt sau khi đã tách bỏ một phần hoặc toàn bộ cám và phôi. “Gạo thơm”: Gạo có hương thơm đặc trưng của từng giống lúa. “Gạo nguyên”: Hạt gạo có chiều dài lớn hơn 8/10 chiều dài trung binh của hạt gạo (theo TCVN). “Tấm”: Hạt gạo gãy và có chiều dài từ 2,5/10 đến 8/10 chiều dài trung bình của hạt gạo (theo TCVN). “Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên”: Tỉ số giữa khối lượng gạo nguyên thu được sau khi xay xát và khối lượng lúa khô khi đưa vào xay xát tại độ ẩm 14%. “Bồ” (lu): Là thiết bị dự trữ lúa được làm bằng tre hình trụ. “Tác nhân sấy”: Những môi chất dùng trong quá trình trao đổi nhiệt-ẩm với vật liệu sấy. xii
  16. MỤC LỤC XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN i LÝ LỊCH KHOA HỌC ii LỜI CAM ĐOAN iii LỜI CẢM ƠN iv TÓM TẮT v DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU ix DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT xi MỤC LỤC BẢNG xvi MỤC LỤC HÌNH ẢNH xvii CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Các phương pháp làm khô và các đặc tính ảnh hưởng đến lúa gạo 4 1.2.1. Các đặc tính chất lượng của lúa gạo 4 1.2.2. Các yếu tố sau thu hoạch ảnh hưởng đến chất lượng lúa gạo 5 1.2.3. Các phương pháp làm khô lúa sau thu hoạch ở ĐBSCL 8 1.3. Một số kết quả nghiên cứu quá trình “sấy 2 giai đoạn” trong và ngoài nước 14 1.3.1. Một số kết quả nghiên cứu nước ngoài 14 1.3.2. Các kết quả nghiên cứu trong nước 16 1.3.3. Phương pháp “sấy 2 giai đoạn” kết hợp giữa sấy tầng sôi và sấy tháp 17 1.4. Nghiên cứu bản chất của quá trình “sấy 2 giai đoạn” 19 1.4.1. Cơ sở lý luận của sấy tầng sôi 22 1.4.2. Cở sở khoa học sấy tỉnh vĩ ngang giai đoạn 2 25 xiii
  17. 1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sấy 26 1.5. Nhiệm vụ và giới hạn của đề tài 27 1.6. Ý nghĩa của đề tài: 28 CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29 2.1. Tính toán, thiết kế và chế tạo mô hình sấy tầng sôi 29 2.1.1. Nội dung nghiên cứu 29 2.1.2. Phương pháp nghiên cứu 30 2.2. Thí nghiệm xác định các chế độ sấy tầng sôi phù hợp trong phương pháp “sấy 2 giai đoạn“ đối với lúa 31 2.2.1. Nội dung nghiên cứu 31 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu 31 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 39 3.1. Tính toán các thông số công nghệ sấy 39 3.1.1. Chọn chế độ sấy 40 3.1.2. Tính lượng ẩm cần bốc hơi 40 3.1.3. Tính toán quá trình sấy lý thuyết 41 3.1.4. Tính toán quá trình sấy thực tế 44 3.1.5. Hiệu suất nhiệt bị sấy 47 3.2. Thiết kế mô hình sấy tầng sôi 49 3.2.1. Tính toán các thiết bị chính 50 3.2.2. Xác định tốc độ làm việc tới hạn 51 3.2.3. Tốc độ tác nhân trong tầng sôi 51 3.2.4. Diện tích buồng sấy 52 3.2.5. Tính toán bộ trao đổi nghiệt 52 3.2.6. Tính toán quạt 53 3.2.7. Tính cyclone 55 xiv
  18. 3.3. Chế tạo mô hình sấy tầng sôi 56 3.3.1. Quạt ly tâm 57 3.3.2. Bộ trao đổi nhiệt 57 3.3.3. Ống sấy 58 3.3.4. Tủ điều khiển 58 3.3.5. Thảo luận về thiết kế và chế tạo mô hình 59 3.4. Kết quả thí nghiệm 59 3.4.1. Xây dựng bài toán hộp đen cho thí nghiệm 1 59 3.4.2. Phát triển bài toán hộp đen 60 3.4.3. Lập mô hình thống kê bậc II 61 3.4.4. Ảnh hưởng của thời gian ủ đến tỉ lệ thu hồi gạo nguyên sau xay sát 67 3.4.5. Thảo luận về kết quả thực nghiệm 69 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 70 3.5. Kết luận 70 3.6. Đề nghị 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO .69 PHỤ LỤC 71 xv
  19. MỤC LỤC BẢNG Bảng 1.1 Những yêu cầu của máy sấy lúa ở ĐBSCL 2 Bảng 1.2 Tổn thất lúa gạo trong và sau thu hoạch của các nước 2 Bảng 1.3 Độ ẩm yêu cầu của lúa đối với các mục đích và thời hạn sử dụng khác nhau 6 Bảng 3.1 Bảng cân bằng nhiệt 48 Bảng 3.2 Miền thực nghiệm theo phương án quay bậc II Box –Hunter 62 Bảng 3.3 Ma trận thí nghiệm và kết quả thực nghiệm 62 Bảng 3.4 Kết quả khảo nghiệm tại chế độ tối ưu của tác nhân sấy tầng sôi 67 Bảng 3.5 Kết quả thời gian ủ ảnh hưởng đến tỉ lệ thu hồi gạo nguyên sau xay xát 68 xvi
  20. MỤC LỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1. Dùng ánh nắng mặt trời để phơi lúa 8 Hình 1.2 Nguyên lý sấy lúa tĩnh vỉ ngang 9 Hình 1.3 Máy sấy tĩnh vỉ ngang 8 tấn/mẻ 11 Hình 1.4 Máy sấy vỉ ngang đảo chiều 11 Hình 1.5 Máy sấy tháp tuần hoàn 30t/mẻ 12 Hình 1.6 Hệ thống sấy tầng sôi – tháp 12 Hình 1.7 Hiện tượng chảy tuần hoàn không đền trong tháp sấy 12 Hình 1.8 Thiết bị sấy tầng sôi 12 Hình 1.9 Mô hình thí nghiệm của Ibrahim 16 Hình 1.10 Mô hình sấy tầng sôi thí nghiệm ĐH Nông Lâm TP. HCM 16 Hình 1.11 Hệ thống thiết bị “sấy 2 giai đoạn” tầng sôi và tháp 18 Hình 1.12 Đường đặc tính sấy 2 giai đoạn 20 Hình 1.13 Ba trạng thái mô tả tầng sôi 22 Hình 1.14 Trạng thái "sôi phập phồng" trong cột sấy 21 Hình 1.15 Các trạng thái "pha" trong sấy tầng sôi 22 Hình 1.16 Quan hệ giữa áp suất và vận tốt trong sấy tầng sôi 22 Hình 2.1. Sơ đồ thiết kế thí nghiệm 32 Hình 3.1 Cấu tạo mô hình sấy tầng sôi theo mẻ 50 Hình 3.2. Các kích thước Cyclone 56 Hình 3.3 Mô hình sấy tầng sôi thí nghiệm 56 Hình 3.4 Quạt ly tâm 57 Hình 3.5 Bộ trao đổi nhiệt 57 xvii
  21. Hình 3.6 Ống sấy tầng sôi 58 Hình 3.7 Tủ điện điều khiển 58 Hình 3.8 Mô hình hộp đen 61 Hình 3.9 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian và nhiệt độ đến độ ẩm của lúa sau khi sấy tầng sôi 63 Hình 3.10 Đồ thị quan hệ Wb – 64 Hình 3.11 Đồ thị quan hệ Wb – t – T dạng phẳng 64 Hình 3.12 Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của thời gian và nhiệt độ sấy đến tỉ lệ rạn nứt của lúa sau khi sấy tầng sôi 65 Hình 3.13 Đồ thị quan hệ giữa 66 Hình 3.14 Đồ thị quan hệ giữa 66 Hình 3.15 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian ủ đến tỉ lệ thu hồi gạo nguyên 69 xviii
  22. S K L 0 0 2 1 5 4