Luận văn Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển thị trường điện của Trung Quốc để định hướng tối ưu lộ trình phát triển thị trường điện Việt Nam (Phần 1)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển thị trường điện của Trung Quốc để định hướng tối ưu lộ trình phát triển thị trường điện Việt Nam (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
luan_van_nghien_cuu_kinh_nghiem_phat_trien_thi_truong_dien_c.pdf
Nội dung text: Luận văn Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển thị trường điện của Trung Quốc để định hướng tối ưu lộ trình phát triển thị trường điện Việt Nam (Phần 1)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN THỊ HUỆ NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN CỦA TRUNG QUỐC ĐỂ ĐỊNH HƯỚNG TỐI ƯU LỘ TRÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN VIỆT NAM NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỆN - 60520202 S K C0 0 4 7 4 0 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8/2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN THỊ HUỆ NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN CỦA TRUNG QUỐC ĐỂ ĐỊNH HƯỚNG TỐI ƯU LỘ TRÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN VIỆT NAM NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỆN - 60520202 Hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN BÁCH PHÚC Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08/2015 (dòng 25) Tp. Hồ Chí Minh, tháng / (chữ thường, cỡ 13; ghi tháng năm bảo vệ)
- LÝ LỊCH KHOA HỌC I. LÝ LỊCH SƠ LƢỢC: Họ & tên: Nguyễn Thị Huệ Giới tính: Nữ Ngày, tháng, năm sinh: 20-04-1983 Nơi sinh: Việt Yên- Hà Bắc Quê quán: Hà Bắc Dân tộc: Kinh Chức vụ, đơn vị công tác trước khi học tập, nghiên cứu: Chỗ ở riêng hoặc địa chỉ liên lạc: Tổ 2, Thị Trấn Huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa Điện thoại cơ quan: Điện thoại riêng: 01667219073 Fax: E-mail: huenguyenspkt@yahoo.com II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO: 1. Trung cấp chuyên nghiệp: Hệ đào tạo: Chính quy Thời gian đào tạo từ 09/2003 đến 10/2005 Nơi học (trường, thành phố): Cao đẳng Phát Thanh - Truyền hình II Ngành học: Kỹ Thuật Phát thanh truyền hình 2. Đại học: Hệ đào tạo: Liên thông đại học Thời gian đào tạo từ 09/2007 đến 09/2011 Nơi học (trường, thành phố): Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. Hồ Chí Minh Ngành học: Kỹ thuật Điện – Điện tử Tên đồ án, luận án hoặc môn thi tốt nghiệp:Truyền hình số, Điều khiển quá trình, Chuyên đề tốt nghiệp Ngày & nơi bảo vệ đồ án, luận án hoặc thi tốt nghiệp: Tháng 08/2011, Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. Hồ Chí Minh Người hướng dẫn: 3. Cao học: Hệ đào tạo: Chính quy Thời gian đào tạo từ 09/2012 đến 09/2014 Nơi học (trường, thành phố): Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. Hồ Chí Minh Ngành học: Kỹ thuật Điện i
- Tên Luận văn tốt nghiệp: Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển thị trường điện của Trung Quốc để định hướng tối ưu lộ trình phát triển thị trường điện Việt Nam. Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Bách Phúc 4. Trình độ ngoại ngữ: Tiếng Anh trình độ B1 5. Học vị, học hàm, chức vụ kỹ thuật đƣợc chính thức cấp; số bằng, ngày & nơi cấp: Bằng Kỹ Sư Điện - Điện Tử, cấp tạiĐại HọcSư Phạm Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh Bằng trung cấp chuyên nghiệp, cấp tạicao đẳng Phát Thanh - Truyền hình II. III. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN KỂ TỪ KHI TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC: Thời gian Nơi công tác Công việc đảm nhiệm Từ 10/2011 Trường cao đẳng Điện lực TP.HCM Nhân viên đến đến nay Ngày 10 tháng 10 năm 2015 Ngƣời khai ký tên Nguyễn Thị Huệ ii
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015 Nguyễn Thị Huệ iii
- LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin cảm ơn TS. Nguyễn Bách Phúc, người thầy đã tận tình hướng dẫn và dìu dắt tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuậtTP.Hồ Chí Minh đã trang bị cho tôi một khối lượng kiến thức rất bổ ích và quí báu trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin cảm ơn các bạn bè, người thân, đồng nghiệp và các bạn học cùng khóa đã giúp đỡ, góp ý xây dựng trong thời gian nghiên cứu, học tập và thực hiện luận văn. Xin kính chúc sức khỏe và chân thành cảm ơn ! TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015 Học viên thực hiện Nguyễn Thị Huệ iv
- TÓM TẮT Tìm hiểu các mô hình phát triển thị trường điện:Mô hình công ty điện lực độc quyền liên kết dọc truyền thống, mô hình thị trường điện một người mua,mô hình thị trường điện bán buôn, mô hình thị trường điện bán lẻ. Nghiên cứu công cuộc đổi mới của ngành điện Trung Quốc, trải qua nhiều giai đoạn với những mục tiêu khác nhau để từng bước xây dựng thị trường điện Trung Quốc. Phân tích hiện trạng ngành điện Việt Nam: từ mô hình quản lý nhà nước, những chính sách phát triển ngành điện, cơ sở vật chất, và phân tích mô hình thị trường phát điện cạnh tranh đang được vận hành tại Việt Nam. Từ kết quả đã nghiên cứu về thị trường điện Trung Quốc sẽ rút ra những ưu, khuyết điểm. Bên cạnh đó, sau khi phân tích hiện trạng ngành điện Việt Nam sẽ xác định những kinh nghiệm có thể áp dụng cho sự phát triển thị trường điện Việt Nam. v
- MỤC LỤC Trang tựa TRANG Quyết định giao đề tài Lý lịch cá nhân i Lời cam đoan iii Lời cảm ơn iv Tóm tắt v Mục lục vi Danh sách các chữ viết tắt x Danh sách các hình xi Danh sách các bảng xii Chƣơng 1. TỔNG QUAN 1 1.1 Đặt vấn đề 1 1.2 Các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước đã công bố 2 1.3 Mục đích của đề tài 2 1.4 Nhiệm vụ nghiên cứu và giới hạn đề tài 2 1.5 Phương pháp nghiên cứu 3 1.6 Nội dung cụ thể của Luận văn 3 Chƣơng 2. TỔNG QUANVỀ THỊ TRƢỜNG ĐIỆN CẠNH TRANH 4 2.1 Mô hình công ty điện lực độc quyền liên kết dọc truyền thống 4 2.2 Khái niệm thị trườngđiện cạnh tranh 6 2.3 Các cấp độ phát triển thị trường điện 8 2.3.1Mô hình phát điện cạnh tranh - Thị trường một người mua 8 2.3.2 Mô hình thị trường bán buôn cạnh tranh. 10 2.3.3Mô hình thị trường bán lẻ điện cạnh tranh 12 2.4 Điều tiết hoạt động điện lực trong thị trường 14 2.4.1 Vai trò của điều tiết hoạt động điện lực trong thị trường điện 14 2.4.2 Nguyên tắc hoạt động của cơ quan Điều tiết Điện lực 15 2.4.3 Nguyên tắc xây dựng tổ chức của cơ quan điều tiết điện lực 18 2.4.4. Các mô hình cơ quan điều tiết hoạt động điện lực 18 2.5 Thương mại điện tử trong thị trường điện 20 vi
- 2.5.1. Vai trò của hệ thống thông tin năng lượng 20 2.5.2 Vai trò của môi trường kinh doanh đối với thương mại điện tử 21 2.5.3 Kết luận 22 Chƣơng 3.KHỞI TẠO VÀ NHỮNG BƢỚC ĐI BAN ĐẦU CỦATHỊ TRƢỜNG ĐIỆN TRUNG QUỐC 23 3.1 Giới thiệu 23 3.2 Sơ lược về ngành công nghiệp điện Trung Quốc 23 3.3 Tổ chức ngành công nghiệp điện trước khi cải cách 30 3.4 Quá trình cải cách ngành công nghiệp điện của Trung Quốc 31 3.4.1 Giai đoạn I: Đổi mới để thu hút vốn đầu tư (1986-1996) 31 3.4.2 Giai đoạn II: Cải tổ mới quản lý ngành điện (1997-2001) 37 3.4.2.1 Tách chức năng quản lý nhà nước ra khỏi chức năng kinh doanh 37 3.4.2.2 Thị trường điện thử nghiệm cấp tỉnh 38 3.4.3 Giai đoạn III: Khởi tạo và phát triển thị trường điện trung quốc (2002 đến nay) 43 3.4.3.1 Tổ chức lại ngành điện Trung Quốc 43 3.4.3.2 Thử nghiệm thị trường bán buôn cạnh tranh 52 3.5 Xây dựng nền thương mại điện tử 60 3.5.1 Đầu tư phần cứng 60 3.5.2 Xây dựng mạng diện rộng 61 3.5.3 Xây dựng mạng truyền tải ổn định 61 Chƣơng 4.HIỆN TRẠNG NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM 62 4.1 Giới thiệu 62 4.2 Mô hình quản lý nhà nước 62 4.2.1 Giai đoạn trước năm 1995 62 4.2.2 Từ năm 1995 đến nay 63 4.3 Hiện trạng của ngành điện Việt Nam 63 4.3.1 Tổng quan về nguồn điện trong hệ thống điện Quốc gia 64 4.3.2 Tổng quan về lưới điện trong hệ thống điện Quốc gia 67 vii
- 4.4 Chương trình phát triển thị trường cạnh tranh tại Việt Nam 70 4.4.1 Nguyên nhân 70 4.4.2 Những chính sách để phát triển thị trường điện cạnh tranh tại Việt Nam 70 4.5 Bước đầu của thị trường điện cạnh tranh Việt Nam-Thị trường phát điện cạnh tranh (VCGM) 75 4.5.1 Mục tiêu của Thị trường phát điện cạnh tranh 75 4.5.2 Cơ cấu và nguyên tắc hoạt động của thị trường 75 4.5.3 Các đối tượng tham gia thị trường điện 76 4.5.4 Các cơ chế hoạt động của thị trường 77 4.5.5 Tổ chức thực hiện 80 4.5.5.1 Giao Tập đoàn Điện lực Việt Nam 80 4.5.5.2 Giao các đơn vị phát điện 80 4.5.5.3 Giao Cục Điều tiết điện lực 81 4.5.6 Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho vận hành và giám sát hoạt động của thị trường phát điện cạnh tranh việt nam 81 4.5.7 Những kết quả đạt được 87 4.6 Đánh giá kết quả sau khi vận hành thị trường phát điện cạnh tranh 88 4.6.1 Ưu điểm 88 4.6.2 Những vấn đề còn tồn tại 89 4.7 Kết luận 90 Chƣơng 5. TỔNG KẾT ƢU KHUYẾT ĐIỂM CỦA QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH THỊ TRƢỜNG ĐIỆN TRUNG QUỐC VÀ XÁC ĐỊNH NHỮNG KINH NGHIỆM CÓ THỂ ÁP DỤNG CHO NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM 92 5.1 Tổng kết những ưu khuyết điểm 92 5.1.1 Ưu điểm 92 5.1.2 Khuyết điểm 93 5.2 Xác định những kinh nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam 95 Chƣơng 6. KẾT LUẬN 99 6.1 Kết quả đạt được 99 viii
- 6.2 Hạn chế 99 6.3 Hướng phát triển đề tài 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO 100 ix
- DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. TTĐ: Thị trường điện 2. VCGM: Thị trường phát điện cạnh tranh 3. NMĐ:Nhà máy điện 4. NMTĐ:Nhà máy thủy điện 5. EVN: Tổng công ty Điện lực Việt Nam 6. PVN: Tập đoàn dầu khí Việt Nam 7. TKV: Tập đoàn cộng nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam 8. BOT: Các nhà đầu tư nước ngoài theo hình thức BOT 9. EVNNPT: Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia 10. CNTT : Công nghệ thông tin 11. RMD: Đồng nhân dân tệ 12. SPC: Công ty điện lực quốc gia 13. SERC: Ủy ban điều tiết điện nhà nước 14. SMEPC: Công ty điện lực Thượng Hải 15. SB: Cơ quan mua duy nhất 16. MO: Cơ quan điều hành thị trường 17. SO: Cơ quan vận hành hệ thống 18. IPP: Nhà máy điện độc lập 19. PPA: Hợp đồng mua bán điện 20. ZPEPC: Công ty điện lực tỉnh Triết Giang 21. CFD: Hợp đồng chênh lệch 22. SPRC: Cơ quan giám quản điện lực quốc gia 23. SCADA: Hệ thống giám sát và thu thập dữ liệu 24. CfD: Contracts for Differences ( Hợp đồng khác biệt) x
- DANH SÁCH CÁC HÌNH HÌNH TRANG Hình 2.1:Mô hình công ty điện lực độc quyền liên kết dọc truyền thống 5 Hình2.2: Mô hình thị trường một người mua 9 Hình 2.3:Mô hình thị trường bán buôn điện cạnh tranh 12 Hình 2.4: Mô hình thị trường bán lẻ điện cạnh tranh 13 Hình 2.5: Các đòi hỏi, áp lực đối với cơ quan Điều tiết Điện lực 17 Hình 3.1:Tổng công suất lắp đặt (1949 – 2014) 26 Hình 3.2:Tỉ lệ phần trăm công suất của nhà máy điện theo cơ cấu nhiên liệu 27 Hình 3.3: Công suất theo kích cỡ đơn vị ( 2000 ) 27 Hình 3.4:Tổng chiều dài các đường dây truyền tải (≥35KV) 28 Hình 3.5: Phân bố công suất theo ngành 29 Hình3.6 :Cấu trúc hệ thống điện sau khi cải tổ lần thứ nhất 33 Hình 3.7: Tái cấu trúc của Công ty điện nhà nước (SPCC) 44 Hình 3.8: Công suất phần lắp đặt của 5 tập đoàn phát điện năm 2009 46 Hình 3.9: Cấu trúc tập đoàn lưới điện truyền tải và phân phối 47 Hình 3.10: Sự phân bố của các lưới điệnkhu vực 48 Hình 3.11: Sản xuất điện ở Vân Nam 58 Hình 3.12: Sản xuất điện ở Nội Mông 59 Hình 4.1: Cơ cấu nguồn của Hệ thống điện quốc gia theo chủ sở hữu năm 2015 65 Hình 4.2:Cơ cấu nguồn của Hệ thống điện quốc gia theo năng lượng sơ cấp năm 2015 65 Hình 4.3: Đặc điểm các nhà máy điện theo các nguồn năng lượng ở Việt nam 66 Hình 4.4: Trào lưu truyền tải vào mùa mưa 68 Hình 4.5: Trào lưu truyền tải vào mùa khô 69 Hình 4.6: Sơ đồ cấu trúc cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ thị trường phát điện cạnh tranh 83 xi
- DANH SÁCH CÁC BẢNG BẢNG TRANG Bảng 3.1:Giá bình quân trả cho các nhà máy điện năm 2002 34 Bảng 3.2:Biểu giá cho người sửdụng điện vùng đồ thị Quảng Đông 1999 34 Bảng 3.3:Tổng vốn đầu tư xây dựng (1996-2000) 36 Bảng 3.4: Các sáng kiến cải cách ngành điện của Trung Quốc 60 Bảng 4.1: Chiều dài đường dây và dung lượng máy biến áp truyền tải năm 2014 67 Bảng 4.2: Số lượng máy biến áp tính đến ngày 31/12/2014 68 Bảng 4.3: Danh sách nhà máy điện đã hoàn thiện CSHT CNTT tháng 9 năm 201386 xii
- Luận văn thạc sĩ Chương 1 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1 Đặt vấn đề Từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX, một làn sóng cải cách thị trường hoá ngành điện lực đã hình thành tại các nước châu Mỹ và châu Âu như Mỹ, Chi Lê, Argentina, Anh, New Zealand, sau đó lan rộng sang các quốc gia khác nhu: Úc, Thụy Ðiển, Na Uy, Ðức, Tây Ban Nha vào những năm 80-90, và trở thành xu huớng phát triển chung của toàn thế giới. Thị trường điện cạnh tranh đã được hình thành và đang hoạt động hiệu quả ở một số nước. Theo kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới, áp dụng mô hình thị trường điện cạnh tranh đã và đang mang lại nhiều lợi ích: hiệu quả trong sản xuất kinh doanh điện tăng lên, đầu tư vào nguồn lưới điện được tối ưu hơn, giá điện giảm, chất lượng các dịch vụ về điện tăng lên rõ rệt, các nguồn năng lượng cho phát điện được sử dụng tối ưu hơn theo hướng có lợi cho khách hàng và môi trường. Để đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, và tạo điều kiện thúc đẩy cho ngành Điện Việt Nam phát triển, cần có một cơ chế mới nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào ngành Điện. Xuất phát từ những yêu cầu trên ngành Điện cần “Xây dựng thị trường điện tại Việt Nam” tạo ra một cơ chế cạnh tranh mới nhằm đáp ứng yêu cầu cho các hộ tiêu thụ về giá cả, công suất và điện năng chất lượng cao. Tuy nhiên, việc hình thành và phát triển một thị trường điện cạnh tranh không thể nóng vội, phải có những bước đi cụ thể, đòi hỏi phải đáp ứng các điều kiện về cơ cấu tổ chức, cơ sở pháp lý, cơ sở vật chất kỹ thuật một cách đồng bộ. Chúng ta cần phải nghiên cứu, học hỏi quá trình đổi mới, các mô hình tổ chức, sự phát triển thị trường điện của các nước đi trước trên thế giới. Trung Quốc và Việt Nam có điều kiện phát triển ngành điện tương đương, có nền 1
- Luận văn thạc sĩ Chương 1 tảng cơ sở vật chất và cách quản lý ngành điện tương đồng nhau. Đồng thời, Trung Quốc đã thực hiện cải cách ngành điện trước Việt Nam và đã gặt hái được kết quả khả quan: nền kinh tế phát triển với tốc độ tăng trưởng cao từ 7,5% đến 9,5% trong một thập kỷ gần đây. Để đạt sự phát triển ổn định như vậy nhờ có một bước nhảy vọt về công suất lắp đặt từ 65,9 GW vào năm 1980 đến nay con số đó đã tăng lên 1,505GW đứng đầu thế giới về công suất lắp đặt. Vì vậy, chúng ta sẽ “Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển thị trường điện của Trung Quốc để định hướng tối ưu lộ trình phát triển thị trường điện Việt Nam” 1.2 Các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước đã công bố Trong chương trình học tập kinh nghiệm các nước có điều kiện phát triển tương đương, Chủ tịch HĐQT Tổng Công ty Điện lực Việt Nam đã dẫn đầu đoàn công tác đi tham quan và học tập kinh nghiệm sắp xếp, đổi mới và tái cơ cấu ngành điện tại Trung Quốc từ ngày 22 đến 29/5/2005. Đoàn đã tìm hiểu và học tập kinh nghiệm gồm: Lộ trình sắp xếp đổi mới các doanh nghiệp ngành điện, các kết quả thực hiện Lộ trình cải cách do Chính phủ Trung Quốc đề xướng, quá trình hình thành và phát triển thị trường điện thí điểm tại Trung Quốc. 1.3 Mục đích của đề tài Nghiên cứu quá trình hình thành điện lực Trung Quốc và xác định những kinh nghiệm có thể áp dụng cho nghành điện Việt Nam, từ đó có thể sử dụng các kết luận của Đề tài làm tài liệu tham khảo khi nghiên cứu sự phát triển của ngành điện Việt Nam, trên con đường thị trường hóa ngành Điện. 1.4 Nhiệm vụ nghiên cứu và giới hạn đề tài a. Nhiệm vụ - Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển thị trường điện của Trung Quốc. - Phân tích hiện trạng ngành điện Việt Nam. - Tổng kết những ưu khuyết điểm của quá trình hình thành và phát triển thị trường điện lực Trung Quốc, dựa vào tình hình hiện tại ngành điện Việt Nam để xác định những kinh nghiệm có thể áp dụng cho ngành điện Việt Nam. 2
- Luận văn thạc sĩ Chương 1 b. Giới hạn đề tài - Nghiên cứu lộ trình phát triển của thị trường điện Trung Quốc đến năm 2014 và rút ra những ưu khuyết điểm. - Nghiên cứu hiện trạng và xác định những kinh nghiệm cho ngành điện Việt nam. 1.5 Phương pháp nghiên cứu - Thu thập thông tin: + Thu thập thông tin từ các trang Website của Trung quốc và các nước có liên quan đến Ngành Điện trung Quốc. + Thu thập thông tin trên các Tạp chí của Việt nam về Ngành Điện Trung Quốc và Ngành Điện Việt nam. - Nghiên cứu sự phát triển của Ngành Điện Việt Nam, các đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về Ngành Điện. - Trên cơ sở những thông tin và những nghiên cứu nói trên, có thể phân tích những ưu khuyết điểm của quá trình phát triển thị trường điện Trung Quốc và xác định những kinh nghiệm tốt có thể áp dụng cho Việt nam. 1.6 Nội dung cụ thể của Luận văn Chương 2. Tống quan về thị trường điện cạnh tranh Chương 3. Khởi tạo và những bước đi ban đầu của thị trường điện Trung Quốc Chương 4. Hiện trạng ngành điện Việt Nam Chương 5. Tổng kết ưu khuyết điểm của quá trình hình thành thị trường điện Trung Quốc và xác định những kinh nghiệm có thể áp dụng cho ngành điện Việt Nam Chương 6: Kết luận 3
- Luận văn thạc sĩ Chương 2 Chương 2 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG ĐIỆN CẠNH TRANH 2.1 Mô hình công ty điện lực độc quyền liên kết dọc truyền thống Trong thị trường độc quyền, cả ba khâu phát điện – truyền tải – phân phối đều do một công ty điện lực quản lý nên không có sự cạnh tranh, khách hàng không có sự lựa chọn mà chính phủ giữ vai trò điều tiết và đưa ra mọi quyết định. - Với ngành điện lực, chi phí đầu tư gia nhập hoặc rút khỏi ngành điện là rất lớn, nên thực tế trước những năm 40 của thế kỷ 20 các công ty tư nhân không đủ khả năng và tiềm lực tài chính để tham gia kinh doanh điện năng. Vì vậy mô hình độc quyền liên kết dọc là phù hợp nhất, các nước trên thế giới đều xây dựng các công ty điện lực theo mô hình này và đa số thuộc sở hữu nhà nước. - Mô hình này về lý thuyết là giảm thiểu được các chi phí cố định. Chi phí giao dịch, phối hợp tốt nhất giữa đầu tư, vận hành, khai thác, công tác quản lý kỹ thuật, công tác điều độ, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống điện là ưu việt bởi cùng chịu sự điều hành, chi phối của một ông chủ. - Các công ty điện lực có nghĩa vụ cung ứng điện đến mọi khách hàng trên địa bàn phục vụ kể cả các phụ tải ở xa như khu dân cư, miền núi, hải đảo hoặc vùng nông thôn. Ngược lại, khách hàng không có cơ hội về quyền lựa chọn người bán điện cho mình mà chỉ mua điện từ một công ty độc quyền. - Trong cơ chế này, các công ty điện lực cũng chủ trì tham mưu, đề suất về cơ chế chính sách quản lý nhà nước về các hoạt động điện lực. Hầu hết chính phủ các nước thường quản lý chặt chẽ giá bán điện dựa theo chi phí giá thành sản xuất do các công ty điện lực đệ trình, mô hình truyền thống thường cho phép thực hiện việc bù chéo giữa các khu vực khách hàng dùng điện. Ví dụ: giá điện ở khu vực thành phố cao hơn ở khu vực nông thôn và miền núi để bù đắp cho chi phí đầu tư lưới điện ở các khu vực này. Đối với các nước đang phát triển, công 4
- Luận văn thạc sĩ Chương 2 ty độc quyền kết liên dọc có nhiều cơ hội được vay vốn từ các tổ chức tín dụng quốc tế với lãi suất ưu đãi thấp, thời gian gia hạn dài để xây dựng, phát triển các nhà máy và lưới điện. Hình 2.1 : Mô hình công ty điện lực độc quyền liên kết dọc truyền thống -Tuy nhiên, cho đến những năm đầu thập niên 1970, mô hình công ty điện lực truyền thống đã bắt đầu bộc lộ các khuyết điểm: Giá bán điện bao gồm chi phí giá thành và chi phí đầu tư hệ thống điện đã làm cho khách hàng dùng điện phải trả giá cho những công trình đầu tư không hiệu quả hay sự lạc hậu của thiết bị và công nghệ. Cơ chế độc quyền đã không tạo động lực để các công ty điện lực giảm giá thành, tăng lợi nhuận và nhất là không phải xây dựng các chiến lược cạnh tranh giành thị trường. Ngành công nghiệp được điều chỉnh theo truyền thống thường dẫn đến giá điện cao. Trợ giá chéo giữa các loại khách hàng tạo nên sự hoạt động kém hiệu quả. 5
- Luận văn thạc sĩ Chương 2 Kết quả là ngành điện lực có hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả đầu tư không cao. 2.2 Khái niệm thị trường điện cạnh tranh a. Định nghĩa thị trường: Có nhiều định nghĩa khác nhau về thị trường, ở mức độ đơn giản thị trường được hiểu như nơi tập hợp các sự thoả mãn lẫn nhau giữa những người có nhu cầu bán và nhu cầu mua. Trong thị trường, người bán có thể là người trực tiếp làm ra sản phẩm, dịch vụ hoặc có người trung gian giữa người mua và người sản xuất. Ở thị trường, với cùng một loại sản phẩm có thể có nhiều nhà sản xuất hoặc cung ứng, nhu cầu sử dụng lại có hạn nhưng nhà sản xuất nào cũng muốn mình chiếm lĩnh thị phần càng cao càng tốt, để tăng lợi nhuận. Chính điều này tất yếu dẫn đến tính cạnh tranh trong thị trường và kết quả là hàng hóa ngày càng phong phú, đa dạng, giá thành thấp, người tiêu dùng càng được hưởng lợi. Chúng ta cũng dễ dàng nhận thấy vì lý do gì đó, một loại hàng hóa chỉ có một nhà cung ứng, người tiêu dùng không có cơ hội lựa chọn, nguyên nhân và động lực cạnh tranh không có, giá thành hàng hóa không giảm b. Định nghĩa thị trường điện: Môi trường để các bên sản xuất và tiêu thụ điện tham gia thực hiện hoạt động mua bán điện với nhau theo các nguyên tắc định trước (giá, số lượng, chất lượng, vận chuyển). Thị trường điện cạnh tranh là thị trường mà trong đó sản phẩm là điện năng phải được bán bởi nhiều nhà cung ứng để người mua có quyền lựa chọn nhà cung ứng theo ý mình và được hưởng lợi từ sự cạnh tranh đó. Như vậy, khâu sản xuất điện năng muốn có thị trường cạnh tranh thì các nhà máy điện phải thuộc sở hữu nhiều công ty khác nhau, thay vì trực thuộc một công ty duy nhất quản lý và điều hành. Khâu truyền tải và phân phối có đặc điểm là: trên một mặt bằng địa lý không thể để nhiều công ty cùng xây dựng nhiều lưới điện truyền tải và phân phối, do đó có thể chấp nhận một công ty độc quyền cung ứng dịch vụ 6
- Luận văn thạc sĩ Chương 2 này. Khâu kinh doanh điện năng muốn có cạnh tranh thì phải tạo cơ chế để có nhiều nhà cung ứng cùng tham gia thị trường. c. Đặc thù sản xuất và tiêu thụ điện: tức thời, cung và cầu phải luôn cân bằng. d. Cơ chế cung cầu trong thị trường điện: - Cung là tổng năng lượng điện mà nhà sản xuất cung ứng cho thị trường. - Cầu là sản lượng điện năng cần thiết cung cấp cho các nhà truyền tải - phân phối và các nhà tiêu thụ. - Quy luật hoạt động của nền kinh tế thị trường: đặc tuyến cung – cầu cắt nhau tại một điểm gọi là điểm cân bằng giữa giá cả và số lượng. Điểm này gọi là điểm thăng bằng thị trường. Cơ chế thị trường là xu hướng để cho giá cả thay đổi cho đến khi thị trường thăng bằng (có nghĩa là cho đến khi lượng cung cân bằng với lượng cầu). e.Hoạt động giao dịch buôn bán trong thị trường điện: Hoạt động mua bán trong thị trường điện cạnh tranh thông qua Trung tâm mua bán điện. Trung tâm mua bán điện sẽ nhận các đồ thị phụ tải của khách hàng mua điện và các hồ sơ thầu của các nhà cung ứng năng lượng và thực hiện giao dịch đấu thầu. Khi hoạt động đấu thầu hoàn tất, Trung tâm sẽ lên kế hoạch cho các nhà cung ứng kết nối theo như các hợp đồng đã thắng thầu. f. Lợi ích của việc hình thành thị trường điện: Tất cả mọi người, từ khách hàng, chính phủ, công ty điện lực, đến các nhà đầu tư sẽ có lợi từ chương trình cải cách ngành điện và sự hình thành thị trường điện. Những lợi ích này là: - Hạn chế thiếu hụt công suất: Do hình thành thị trường điện, hình thành luật lệ rõ ràng minh bạch, giá cả hợp lý sẽ thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển nguồn điện đáp ứng nhu cầu phụ tải và phục vụ phát triển kinh tế. - Cải thiện hiệu suất, giảm chi phí, và gia tăng dịch vụ cung cấp điện: Do cạnh tranh nên bắt buộc các nguồn phát phải nâng cao hiệu suất, đầu tư công nghệ tiên tiến, cắt giảm chi phí sản xuất, vận hành, và nâng cao các dịch vụ cung cấp điện. 7
- S K L 0 0 2 1 5 4



