Luận văn Nghiên cứu kim loại phụ và công nghệ hàn vẩy nhôm với đồng (Phần 1)

pdf 22 trang phuongnguyen 1060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu kim loại phụ và công nghệ hàn vẩy nhôm với đồng (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_kim_loai_phu_va_cong_nghe_han_vay_nhom_v.pdf

Nội dung text: Luận văn Nghiên cứu kim loại phụ và công nghệ hàn vẩy nhôm với đồng (Phần 1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN HOÀI NAM NGHIÊN CỨU KIM LOẠI PHỤ VÀ CÔNG NGHỆ HÀN VẨY NHÔM VỚI ĐỒNG NGÀNH: KỸ THUẬT CƠ KHÍ - 605204 S K C0 0 4 4 3 8 Tp. Hồ Chí Minh, năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN HOÀI NAM NGHIÊN CỨUKIM LOẠI PHỤ VÀ CÔNG NGHỆ HÀN VẨY NHÔM VỚI ĐỒNG NGÀNH: KỸ THUẬT CƠ KHÍ - 605204 Tp. Hồ Chí Minh, năm 2014
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN HOÀI NAM NGHIÊN CỨUKIM LOẠI PHỤ VÀ CÔNG NGHỆ HÀN VẨY NHÔM VỚI ĐỒNG NGÀNH: KỸ THUẬT CƠ KHÍ - 605204 Hướng dẫn khoa học: PGS. TS HOÀNG TRỌNG BÁ Tp. Hồ Chí Minh, năm 2014
  4. LÝ LỊCH KHOA HỌC Họ và tên: NGUYỄN HOÀI NAM Ngày, tháng, năm sinh: 01-7-1984 Nơi sinh: Thành phố Hồ Chí Minh Mobile: 0937662628 E_mail: namckm121@yahoo.com.vn Địa chỉ liên lạc: 24/53/14, đường Hòa Huy Giáp, phường Quyết Thắng, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Quá trình đào tạo Năm Nơi đào tạo 2000-2002 Học tại Trường Trung học phổ thông Tân An, thị xã Tân An, tỉnh Long An 2003-2009 Học Đại học tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM 2011-2014 Học Cao học ngành Kỹ thuật cơ khí tại Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM Quá trình công tác Năm Nơi làm việc 8/2010 - nay Công tác tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng - Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai. iii
  5. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Hoàng Trọng Bá. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tp.Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 10 năm 2014 Học viên Nguyễn Hoài Nam iv
  6. LỜI CẢM ƠN Trong hai năm theo học chương trình đào tạo Thạc sỹ tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM, cuối cùng tôi cũng vượt qua chặng đường sau cùng là hoàn tất luận văn tốt nghiệp. Có được kết quả như vậy, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo và Bộ môn Vật liệu kim loại - Khoa Cơ khí trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM, Ban Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ và Lãnh đạo Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Đồng Nai cùng toàn thể cán bộ công chức Chi cục đã tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành chương trình đào tạo bậc cao học. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn quý báu đến thầy PGS.TS Hoàng Trọng Bá đã tận tình hướng dẫn, động viên tôi trong thời gian thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy cô phụ trách chương trình đào tạo Thạc sỹ đã truyền đạt những kiến thức quý báu, cung cấp nguồn tài liệu cần thiết một cách đầy đủ và kịp thời. Xin chân thành cảm ơn! v
  7. TÓM TẮT Ngày nay, việc nối ghép hai chi tiết cùng loại vật liệu với nhau được thực hiện khá dễ dàng kể cả kim loại và hợp kim màu. Việc nối ghép có thể thực hiện bằng nhiều phương pháp hàn khác nhau như hàn nóng chảy, hàn áp lực, hàn vẩy, được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực chế tạo kết cấu mới. Tuy nhiên, trong lĩnh vực sửa chữa, thay thế đòi hỏi phải liên kết được các vật liệu có tính chất khác nhau với nhau nhưng vẫn đảm bảo cơ tính và một số tính chất khác cần thiết cho mục đích sử dụng. Bài luận văn đã trình bày phương pháp nghiên cứu để tìm ra công nghệ hàn và kim loại phụ thích hợp nhất để thực hiện mối ghép thanh nhôm và thanh đồng với nhau để làm thanh dẫn điện. Đồng thời, trong bài luận văn tác giả cũng đưa ra các phương pháp kiểm tra chất lượng mối hàn như điện trở truyền qua mối hàn, độ bền kéo và độ ngấu mối hàn. Qua đó đánh giá chất lượng mối hàn làm việc trong môi trường dẫn điện. ABSTRACT Today, joining or two details together with other materials is done quite easily including metal and alloy color. The interfacing can be done by various methods such as soldering Soldering, welding pressure, welding scales, are widely applied in the field of manufacturing the new structure. However, in the field of repair and replacement require links materials with different properties to each other, while ensuring mechanical properties and a number of other properties necessary for the intended use. Essay presents research methods to find welding technology and metal parts to perform the most appropriate aluminum joints and copper bars together to make electric conductors. At the same time, the essay author also provides quality control methods such as resistance welding transmitted welds, tensile strength and adhesion of weld. Thereby evaluate weld quality work environment conductive. vi
  8. MỤC LỤC Quyết định giao đề tài i Xác nhận của Giảng viên hướng dẫn ii Lý lịch cá nhân iii Lời cam đoan iv Lời cảm ơn v Tóm tắt vi Mục lục vii Danh sách kí hiệu, các chữ viết tắt ix Danh mục các hình ảnh trong luận văn x Danh mục các bảng trong luận văn xii Chƣơng 1: TỔNG QUAN 1 1.1. Tổng quan chung về lĩnh vực nghiên cứu. 1 1.2. Tính cấp thiết của đề tài 3 1.3. Tính mới của đề tài 4 1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4 1.5. Mục đích và đối tượng nghiên cứu 4 1.6 Nhiệm vụ và giới hạn của đề tài 5 1.7 Phương pháp nghiên cứu và kế hoạch thực tiễn 5 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 7 2.1 Khái quát về đồng và hợp kim đồng 7 2.2 Khái quát về nhôm và hợp kim nhôm 13 2.3 Khả năng hòa tan của nhôm và đồng 18 2.4 Các dạng mối ghép 19 2.5 Khảo sát phương án ghép nối 39 2.6 Lựa chọn phương án 40 2.7 Công nghệ hàn vẩy. 41 2.8 Các phương pháp kiểm tra 51 Chƣơng 3: CÁC PHƢƠNG ÁN THỰC HIỆN 61 3.1 Dữ liệu ban đầu 61 3.2 Các thong số kỹ thuật công nghệ hàn vẩy 63 vii
  9. 3.3 Các phương án thực hiện 64 3.4 Thí nghiệm kiểm tra mẫu hàn 69 3.5 Nhận xét – Đánh giá .76 Chƣơng 4: KẾT LUẬN - HƢỚNG PHÁT TRIỂN 79 4.1. Kết luận 79 4.2. Hướng phát triển 80 viii
  10. DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Ag Bạc Cu Đồng Al Nhôm Pb Chì Zn Kẽm c Nhiệt dung riêng Q Nhiệt lượng tnc Nhiệt độ nóng chảy I Cường độ dòng điện l, S, h Chiều dài, chiều rộng, chiều dày mẫu ix
  11. DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH TRONG LUẬN VĂN Hình Chú thích Trang Hình 2.1 Giản đồ trạng thái của Al và nguyên tố hợp kim 14 Hình 2.2 Giản đồ trạng thái của nhôm – đồng 18 Hình 2.3 Các mối ghép ren 19 Hình 2.4 Mối ghép ren lắp có khe hở 20 Hình 2.5 Mối ghép ren lắp không có khe hở 20 Hình 2.6 Kết cấu của mối ghép đinh tán 21 Hình 2.7 Mối ghép độ dôi 22 Hình 2.8 Mối ghép độ dôi được lắp bằng phương pháp lắp ép 23 Hình 2.9 Mối ghép độ dôi được lắp bằng phương pháp nung nóng 23 Sơ đồ mối ghép hàn (a) và tác dụng của nguồn nhiệt khi hàn hồ Hình 2.10 25 quang (b) Hình 2.11 Sơ đồ đường hàn và vị trí vũng hàn 26 Hình 2.12 Quá trình gây hồ quang khi hàn 27 Hình 2.13 Mối hàn dưới lớp thuốc 29 Hình 2.14 Sơ đồ máy hàn điện tiếp xúc giáp mối 32 Hình 2.15 Mối hàn ma sát 33 Hình 2.16 Mối hàn nổ 35 Hình 2.17 Mối ghép hàn vẩy có vát mép 42 Hình 2.18 Cấu taọ ngọn lửa và sự phân bố nhiệt độ theo chiều dài ngọn lửa 43 Hình 2.19 Các dạng ngọn lửa hàn 44 Hình 2.20 Phương pháp hàn phải 45 Hình 2.21 Phương pháp hàn trái 46 Hình 2.22 Sự phụ thuộc góc nghiêng mỏ hàn vào chiều dày vật hàn 47 Hình 2.23 Chuyển động của mỏ hàn và que hàn phụ 48 Hình 2.24 Giản đồ trạng thái của Ag-Al-Cu 49 Hình 2.25 Giản đồ trạng thái của Al-Cu-Pb 49 Hình 2.26 Giản đồ trạng thái Al-Cu-Zn 50 Hình 2.27 Mẫu thử kéo theo chiều ngang 51 Hình 2.28 Mẫu thử kéo theo chiều dọc 52 Hình 2.29 Máy mài 53 Hình 2.30 Mài mẫu 53 Hình 2.31 Đường song song trên mặt mẫu 53 Hình 2.32 Tẩm thực và rửa mẫu 55 Hình 2.33 Sơ đồ mắc mạch điện 56 Hình 2.34 Sơ đồ mạch điện 57 Hình 3.1 Kích thước mẫu nhôm cần kiểm tra 61 Hình 3.2 Kính hiển vi IMS 300 62 x
  12. Hình 3.3 Tổ chức tế vi của mẫu nhôm 62 Hình 3.4 Kích thước mẫu đồng cần kiểm tra 62 Hình 3.5 Tổ chức tế vi của mẫu đồng 63 Hình 3.6 Vị trí mẫu hàn nhôm – đồng 64 Hình 3.7 Vật hàn nhôm bị biến dạng 66 Hình 3.8 Vật hàn nhôm đã được mạ một lớp đồng mỏng 67 Hình 3.9 Vật hàn nhôm mạ đồng bị biến dạng sau khi tiếp xúc nhiệt 67 Hình 3.10 Mối hàn nhôm-đồng 68 Hình 3.11 Hình ảnh các mẫu thử điện trở 71 Hình 3.12 Máy chụp X-ray công nghiệp RF-250OFMG 2 73 Hình 3.13 Hình ảnh mẫu hàn được chụp bằng tia X 73 Hình 3.14 Máy thử bền kéo Instron 3367 74 Hình 3.15 Hình ảnh thử kéo mẫu hàn 75 Hình 3.16 Biểu đồ thể hiện độ bền kéo của mẫu hàn 76 xi
  13. DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN Bảng Chú thích Trang Bảng 2.1 Giới hạn các tạp chất cho phép của các loại đồng tinh thể 8 Bảng 2.2 Các đặc điểm của dây dẫn và cáp dẫn điện không có vỏ bọc 8 Bảng 2.3 Các ký hiệu và thành phần hợp kim đồng 10 Bảng 2.4 Công dụng của một số maac1 Brông thiếc 11 Bảng 2.5 Công dụng của một số mác Brông nhôm 11 Bảng 2.6 Thành phần của một số hợp kim Đura 15 Thành phần hóa học của que hàn nhôm theo tiêu chuẩn AWS Bảng 2.7 16 A5.3 Bảng 2.8 Thành phần hóa học của dây hàn theo tiêu chuẩn AWS A5.10 17 Bảng 2.9 Thành phần một số hợp kim hàn vẩy 38 Bảng 2.10 Thành phần và ký hiệu các loại vẩy hàn 41 Bảng 2.11 Sự điều chỉnh ngọn lửa hàn ở các loại vật liệu khác nhau 44 Bảng 2.12 Dung dịch đánh bong thong dụng 54 Bảng 2.13 Dung dịch tẩm thực thong dụng 55 Bảng 3.1 Kết quả kiểm tra thành phần hóa học của mẫu nhôm 61 Bảng 3.2 Kết quả kiểm tra thành phần hóa học của mẫu đồng 63 Bảng 3.3 Thành phần và tỷ lệ dung dịch xianua để mạ đồng 67 Bảng 3.4 Qui cách mẫu thử 69 Kết quả kiểm tra điện trở, tính toán nhiệt lượng và tuổi thọ Al, Bảng 3.5 70 Cu và mối hàn Al-Cu Kết quả kiểm tra thời gian làm việc của mẫu hàn khi cho dòng 70 Bảng 3.6 o điện có cường độ I = 3000 A chạy qua ở nhiệt độ t2 = 500 C Kết quả kiểm tra cường độ dòng điện qua mẫu hàn khi làm việc 71 Bảng 3.7 o trong 30 phút ở nhiệt độ t2 = 500 C Bảng 3.8 Kết quả kiểm tra độ bền kéo của mẫu hàn A-Cu 74 xii
  14. Chƣơng 1 TỔNG QUAN 1.1 Tổng quan chung về lĩnh vực nghiên cứu Khoảng đầu thời đại đồ đồng, đồ sắt, loài người đã biết đến hàn kim loại. Từ cuối thế kỷ 19, vật lý, hóa học và các môn khoa học khác phát triển rất mạnh. Năm 1082, Pê-tơ-rốp, nhà bác học người Nga, đã tìm ra hiện tượng hồ quang điện và chỉ rõ khả năng sử dụng nhiệt năng của nó để làm nóng chảy kim loại. Năm 1882, kỹ sư Bê-na-dơt đã dùng hồ quang cực than để hàn kim loại. Năm 1888, Sla-vi-a-nôp đã áp dụng cực điện nóng chảy - cực điện kim loại vào hồ quang điện. Năm 1900 - 1902, trong công nghiệp đã sản xuất được cacbua canxi và sau đó, 1906, hàn khí ra đời. Hàn tiếp xúc xuất hiện và phát triển chậm hơn. Năm 1886, Tôm-sơn tìm ra phương pháp hàn tiếp xúc giáp mối. Năm 1887, Bê-na-dớt tìm ra phương pháp hàn điểm, nhưng mãi đến năm 1903, hàn giáp mối mới dùng trong công nghiệp. Và đặc biệt, kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, hàn tiếp xúc mới phát triển mạnh mẽ và xuất hiện nhiều phương pháp hàn mới. Một đóng góp rất quan trọng cho sự phát triển hàn hồ quang là thành quả của kỹ sư Thụy Điển Ken-be. Năm 1907, phương pháp ổn định quá trình phóng hồ quang và bảo vệ vùng hàn khỏi tác dụng của không khí chung quanh bằng cách đắp lên cực kim loại một lớp vỏ thuốc. Việc ứng dụng que hàn bọc thuốc bảo đảm chất lượng cao của mối hàn. Thời kỳ phát triển cao của công nghệ hàn đã được mở ra vào những năm cuối ba mươi và đầu bốn mươi của thế kỷ trước, với những công trình nổi tiếng của viện sĩ E. O. Pa-tôn về hàn dưới thuốc. Phương pháp hàn tự động và sau đó hàn bán tự động dưới lớp thuốc ra đời, nó được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp. Đó là thành tựu to lớn của kỹ thuật hàn hiện đại. Từ khi ra đời cho đến nay, hàn dưới lớp thuốc vẫn là phương pháp cơ khí hóa cơ bản trong kỹ thuật hàn. 1
  15. Từ năm bốn mươi của thế kỷ trước, các phương pháp hàn trong môi trường khí bảo vệ cũng được nghiên cứu và đưa vào sản xuất. Việc khai thác rộng rãi các khí tự nhiên (hê-li, ac-gông ở Mỹ, khí cacbonic ở Liên Xô ) lúc đó đã làm cho các phương pháp hàn này phát triển mạnh mẽ. Hàn trong môi trường khí bảo vệ nâng cao chất lượng mối hàn và được ứng dụng mỗi ngày một nhiều hơn. Một phát minh nổi tiếng nữa của tập thể Viện Hàn điện mang tên B. O Pa- tôn (Ki-ep Liên Xô) là hàn điện xỉ. Quá trình hàn điện xỉ được các nhà bác học Xô Viết phát hiện năm 1949, nghiên cứu và đưa vào sản xuất trong những năm năm mươi. Phương pháp hàn điện xỉ ra đời và phát triển là một cuộc cách mạng kỹ thuật trong ngành chế tạo máy móc hạng nặng như lò hơi, tuabin, máy ép cỡ lớn. Những năm gần đây hàng loạt phương pháp hàn mới ra đời như hàn bằng tia điện tử, hàn ma sát, hàn nổ, hàn siêu âm, hàn plasma v.v Hiện nay có hơn 120 phương pháp hàn khác nhau. Nói chung, các phương pháp hàn ngày càng được hoàn thiện hơn và được sử dụng rộng rãi trong các ngành kinh tế quốc dân, trong kỹ thuật quốc phòng và đặc biệt là trong ngành du hành vũ trụ. Có thể nói hàn là một phương pháp gia công kim loại tiên tiến và hiện đại. Hàn ở Việt Nam cũng đã xuất hiện từ thời thượng cổ, hồi đó cha ông ta đã biết sử dụng hàn để làm ra những dụng cụ cần thiết phục vụ cho đời sống và cải tiến điều kiện lao động. Trước Cách mạng tháng tám và trong thời kỳ kháng chiến, công nghệ hàn được phát triển, nó đã đóng góp vào nền công nghiệp quốc phòng mới mẻ của chúng ta. Sau hòa bình, chúng ta đã sử dụng hàn rất nhiều trong cuộc cách mạng kỹ thuật và xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Nhiều công trình đồ sộ đã mọc lên sử dụng nhiều đến hàn như lò cao khu gang thép Thái Nguyên, nhà công nghiệp, tàu bè, nồi hơi v.v Tuy vậy, việc nghiên cứu áp dụng các phương pháp hàn tiên tiến còn gặp nhiều khó khăn và chưa đủ điều kiện để phát triển mạnh mẽ. Ngày nay, khi khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển trong các lĩnh vực công nghiệp, quốc phòng, đời sống xã hội, đòi hỏi vật liệu sử dụng cần phải có 2
  16. nhiều tính chất khác nhau. Ví dụ: khi cần sử dụng các loại vật liệu có tính dẫn điện rất cao để dùng trong ngành điện lực, lúc lại yêu cầu có độ cứng lớn để làm các cấu kiện xây dựng, hoặc phải có tính dẻo cao để cán, dập, kéo nguội, hay cần độ bền cao nhưng khối lượng riêng nhỏ để dùng trong công nghiệp hàng không, Và khi muốn liên kết các vật liệu khác nhau với nhau trong nhiều trường hợp cần thiết người ta sử dụng rất nhiều phương pháp như rèn, đúc, hàn Đối với công nghệ hàn hiện nay, việc nối ghép hai chi tiết cùng loại vật liệu với nhau được thực hiện khá dễ dàng kể cả kim loại và hợp kim màu. Việc nối ghép có thể thực hiện bằng nhiều phương pháp hàn khác nhau như hàn nóng chảy, hàn áp lực, hàn vẩy, được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực chế tạo kết cấu mới. Tuy nhiên, trong lĩnh vực sửa chữa, thay thế đòi hỏi phải liên kết được các vật liệu có tính chất khác nhau với nhau nhưng vẫn đảm bảo cơ tính và một số tính chất khác cần thiết cho mục đích sử dụng. Trong phạm vi của đề tài sẽ chọn phương pháp hàn vẩy để hàn các vật liệu có tính chất khác nhau với nhau, cụ thể là vật liệu đồng và vật liệu nhôm. Sau đó, tiến hành kiểm tra độ dẫn điện của mối hàn so với vật liệu cơ bản, trong đó sẽ chú trọng đến kim loại cơ bản có độ dẫn điện cao hơn. Thành công của đề tài sẽ góp phần vào sự phát triển của nghành khoa học hàn trong nước cũng như việc ứng dụng công nghệ hàn mới này trong sản xuất công nghiệp. 1.2 Tính cấp thiết của đề tài Qua tìm hiểu hiện nay trên thị trường do vật liệu nhôm có giá bán trên thị trường thấp hơn nhiều so với vật liệu đồng, chi phí sản xuất và gia công vì thế cũng rẻ hơn. Đồng thời, giữa vật liệu đồng và vật liệu nhôm cũng có những tính chất tương đối giống nhau như độ dẫn điện, dẫn nhiệt, độ chống ăn mòn; đồng thời vật liệu nhôm có khối lượng riêng chỉ khoảng 1/3 so với vật liệu đồng nên trong quá trình sản xuất sẽ làm giảm khối lượng kết cấu, chi tiết, Vì vậy, trong việc sản xuất máy biến thế của một số công ty trước đây sử dụng các thanh đồng có nhu cầu thay thế các thanh đồng bằng thanh nhôm mà ở những chỗ tiếp điểm vẫn sử dụng thanh đồng. 3
  17. Như đã đề cập ở mục 1.1, hiện nay, trên thế giới và Việt Nam đều có xu hướng nghiên cứu ứng dụng công nghệ hàn mới vào trong sản xuất. Tuy nhiên, tình hình triển khai và ứng dụng công nghệ hàn ở Việt Nam còn rất hạn chế. Một trong những nguyên nhân khiến kỹ thuật công nghệ hàn mới chưa được ứng dụng rộng rãi ở Việt Nam là vì các công ty của Việt Nam chưa làm chủ được công nghệ này, chưa nắm được quy trình vận hành, chưa có đội ngũ các kỹ thuật viên được đào tạo bài bản về công nghệ. Và trên hết, hệ thống thiết bị, vật liệu hàn chưa được trang bị đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn sản xuất. Đón đầu và hòa nhập với xu hướng nghiên cứu trên thế giới, đề tài “Nghiên cứu kim loại phụ và công nghệ hàn để hàn vẩy nhôm với đồng ” sẽ góp một phần nhỏ vào sự phát triển của lĩnh vực khoa học hàn trong nước và quan trọng hơn hết là việc ứng dụng kết quả của đề tài trong sản xuất công nghiệp, giúp các công ty thiết bị điện hiểu rõ hơn về lợi ích của công nghệ hàn vẩy nhôm và đồng, từ đó sẽ có định hướng đúng trong việc thay thế, sửa chữa các thiết bị điện nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, góp phần ổn định nền kinh tế hiện nay. 1.3 Tính mới của đề tài - Nghiên cứu kim loại phụ (kim loại hàn) và tìm hiểu công nghệ hàn vẩy để hàn nhôm với đồng, một trong những công nghệ mới hiện nay chưa có học viện, trung tâm nào ở Việt Nam nghiên cứu. - Đề suất thay đổi vật liệu chế tạo thiết bị điện từ đồng sang nhôm nhằm giảm trọng lượng và giá thành mà chất lượng thiết bị và độ dẫn điện tại các tiếp điểm và mối hàn vẫn được đảm bảo. - Đề xuất thay thế các thanh đồng bằng thanh nhôm trong việc sửa chữa các thiết bị điện nhằm tinh giảm chi phí sản xuất. 1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài nghiên cứu về công nghệ hàn vẩy (hàn vẩy cứng) nhằm mục đích mở rộng khả năng công nghệ trong lĩnh vực hàn các kim loại và hợp kim có tính chất khác nhau. 4
  18. 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu công nghệ hàn vẩy để hàn những kim loại và hợp kim có tính chất khác nhau với nhau, giảm chi phí sản xuất, tối ưu hoá các thông số hàn, đạt chất lượng, hiệu quả về mặt kỹ thuật và kinh tế cao. Vì thế, đề tài có tính ứng dụng trong việc ghép nối những thanh đồng và thanh nhôm để làm thanh dẫn trong các thiết bị điện, phù hợp cho các công ty điện lực và chế tạo thiết bị điện. 1.5 Mục đích và đối tƣợng nghiên cứu 1.5.1 Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu kim loại phụ (kim loại hàn) và công nghệ hàn để hàn vẩy nhôm với đồng. 1.5.2 Đối tƣợng nghiên cứu Mối ghép đồng và nhôm bằng công nghệ hàn vẩy. 1.6 Nhiệm vụ và giới hạn của đề tài 1.6.1 Nhiệm vụ của đề tài - Khái quát về nhôm, đồng và khả năng hòa tan giữa chúng. - Các dạng mối ghép cơ bản. - Nghiên cứu công nghệ hàn vẩy và kim loại hàn để nối nhôm - đồng. 1.6.2 Giới hạn của đề tài - Để bảo đảm tính dẫn điện của nhôm - đồng cao nên giới hạn của đề tài là chỉ tiến hành hàn vảy đối với nhôm - đồng nguyên chất. - Đồng thời, do đặc điểm của nhôm - đồng (dễ bị oxi hóa, khả năng hòa tan, ), tác giả tiến hành đề xuất các phương án và phân tích dựa trên cơ sở lý thuyết. Qua đó, tác giả thực hiện thí nghiệm phương án khả thi nhất. 1.7 Phƣơng pháp nghiên cứu và kế hoạch thực hiện 1.7.1 Phƣơng pháp nghiên cứu - Nghiên cứu tài liệu. - Khảo sát thực tiễn. - Tham khảo chuyên gia. - Phương pháp thí nghiệm. 5
  19. - Kiểm tra, đánh giá. 1.7.2 Kế hoạch thực hiện - Nghiên cứu cơ sở lý thuyết liên quan về nhôm, đồng và khả năng hòa tan giữa chúng. - Nghiên cứu các dạng mối ghép tháo được và không tháo được. - Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về giản đồ trạng thái 02 và 03 cấu tử và phân tích một số hợp kim liên quan. - Đề xuất các phương án và phân tích. Lựa chọn phương án khả thi để tiến hành thí nghiệm. - Thực hiện thí nghiệm và đánh giá kết quả. 6
  20. Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT Ở nội dung chương này ta sẽ giới thiệu về đồng và hợp kim đồng, nhôm và hợp kim nhôm, các dạng ghép nối và các phương pháp kiểm tra mối hàn. 2.1 Khái quát về đồng và hợp kim đồng: 2.1.1 Đồng: Đồng nguyên chất còn gọi là đồng đỏ vì nó có màu đỏ. Khối lượng riêng 8,93 g/cm3, nhiệt độ nóng chảy 1083oC. Đồng nguyên chất có tính dẫn điện cao (đứng sau bạc), tính dẫn nhiệt cũng rất cao. Độ bền và độ cứng không cao (σb = 160 2 2 N/mm , σ0.2 = 35 N/mm , 40HB) nhưng cơ tính tăng mạnh sau khi biến dạng nguội 2 2 (σb = 450 N/mm , σ0.2 = 350 N/mm , 125HB), nhưng tính dẻo rất cao nên gia công đồng đỏ bằng các phương pháp gia công áp lực là rất thuận lợi. Tính đúc của đồng đỏ không cao vì ở trạng thái lỏng đồng hòa tan khí rất mạnh, đục dễ bị rỗ (bọt). Độ chảy loãng không cao. Do đó đồng đỏ ít dùng ở trạng thái đúc. Tính cắt gọt của đồng đỏ không cao vì rất dẻo, khi dũa dễ bị phoi dính răng dũa. Đồng đỏ bền trong môi trường kiềm, nhưng dễ bị ăn mòn trong các môi trường axit. - Các tính chất về điện của đồng nguyên chất như sau: + Độ dẫn điện riêng γ đối với đồng nguyên chất nhất là 59,5 m/Ω.mm2. + Độ dẫn điện riêng γ đối với đồng nguyên chất “tiêu chuẩn” là 58 m/Ω.mm2. + Điện trở suất của đồng “tiêu chuẩn” ρ là 0,017241 μΩ.m. Hệ số nhiệt điện trở suất là 4,3.103 (0~150oC). K-1. + Sức nhiệt điện động so với platin: 0,14 mV khi nhiệt độ đầu hàn 0oC. - Phân loại, ký hiệu và thành phần các tạp chất được quy định trong đồng nguyên chất cho ở bảng 2.1. - Dây dẫn và cáp dẫn điện được chế tạo theo các tiêu chuẩn như ở bảng 2.2 7
  21. Bảng 2.1 Giới hạn các tạp chất cho phép của các loại đồng tinh chế Ký Hàm lƣợng hợp chất % tối đa hiệu Al As Bi Fe O Pb S Sb Sn Zn Se+Te Ni Cu E 0,00 0,00 0,00 0,00 0,02 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,005 0,00 Cu 9 2 2 2 5 0 5 5 2 2 5 0,005 2 Cu 5 0,00 0,00 0,00 0,00 0,08 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,030 0,00 Cu O 2 2 2 5 0 5 5 2 2 5 0,050 2 - Công dụng của đồng đỏ: + Đồng đỏ dùng làm dây dẫn điện phải là đồng nguyên chất điện phân (Cu E) và ở trạng thái ủ để bảo đảm có điện trở suất nhỏ nhất. + Đồng đỏ còn dùng làm vành góp, cổ góp trong máy điện. + Đồng đỏ còn có thể dùng làm một số linh kiện điện cố định, không tháo mở thường xuyên vì đồng đỏ có tính chống mài mòn do ma sát kém. Đồng đỏ còn dùng làm các cơ cấu phân phối, các cuộn dây trong biến áp, động cơ, điện cực trong bể mạ đồng, vòng cảm ứng để tôi cao tần, khuôn kết tinh khi đúc liên tục thép thỏi, + Trong công nghiệp điện, đồng đỏ còn dùng chế tạo anot của đèn phát có làm nguội cưỡng bức bằng nước hay không khí, thanh đối catot của ống rơnghen, trong đó người ta hàn đồng với thủy tinh mặc dù hệ số giãn nở nhiệt của đồng không hoàn toàn bằng thủy tinh nhưng nó có tính hàn với thủy tinh rất tốt và khi hàn thường dùng phương pháp “hàn viền mép”. Bảng 2.2 Các đặc điểm của dây dẫn và cáp dẫn điện không có vỏ bọc. -1 Thiết diện Chiều dài dây l, m Đƣờng kính tính Rt, Ω.k.m Số dây dây S, mm2 không nhỏ hơn toán D, mm không nhỏ hơn 4 2200 1 2,2 4,65 8 1500 1 2,7 3,06 10 900 1 3,5 1,84 16 4000 7 5,0 1,20 8
  22. S K L 0 0 2 1 5 4