Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ cổng phun ðến khả năng điền đầy lòng khuôn phun ép nhựa (Phần 1)

pdf 22 trang phuongnguyen 2270
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ cổng phun ðến khả năng điền đầy lòng khuôn phun ép nhựa (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_anh_huong_cua_nhiet_do_cong_phun_en_kha.pdf

Nội dung text: Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ cổng phun ðến khả năng điền đầy lòng khuôn phun ép nhựa (Phần 1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC Sĩ NGUYỄN HOÀI PHI NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ÐỘ CỔNG PHUN ÐẾN KHẢ NĂNG ÐIỀN ÐẦY LÒNG KHUÔN PHUN ÉP NHỰA NGÀNH: KỸ THUẬT CƠ KHÍ – 60520103 S K C0 0 5 0 4 7 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 4/2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN HOÀI PHI NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ CỔNG PHUN ĐẾN KHẢ NĂNG ĐIỀN ĐẦY LÒNG KHUÔN PHUN ÉP NHỰA NGÀNH: KỸ THUẬT CƠ KHÍ - 60520103 Tp. HồChí Minh, tháng 04/2016
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN HOÀI PHI NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ CỔNG PHUN ĐẾN KHẢ NĂNG ĐIỀN ĐẦY LÒNG KHUÔN PHUN ÉP NHỰA NGÀNH: KỸ THUẬT CƠ KHÍ - 60520103 Hướng dẫn khoa học: TS PHẠM SƠN MINH Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04/2016
  4. MỤC LỤC Trang tựa TRANG Quyết định giao đề tài Lý lịch cá nhân i Lời cam đoan ii Lời cảm tạ iii Tóm tắt iv Mục lục vi Danh sách các chữ viết tắt ix Danh sách các hình xi Danh sách các bảng xiii Chương 1. TỔNG QUAN 1 1.1. Tổng quan chung 1 1.1.1. Công nghệ ép phun 1 1.1.2. Phương pháp gia nhiệt cho khuôn phun ép bằng khí nóng 2 1.2. Đặt vấn đề 4 1.3. Tình hình nghiên cứu 6 1.4. Mục đích nghiên cứu 11 1.5. Nhiệm vụ và giới hạn đề tài 11 1.6. Phương pháp nghiên cứu 13 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 14 2.1. Tổng quan về khuôn ép nhựa 14 2.1.1. Khái niệm chung về khuôn 14 2.1.2. Kết cấu chung một bộ khuôn 14 2.1.3. Phân loại khuôn ép nhựa 16 2.1.3.1. Khuôn hai tấm 16 2.1.3.2. Khuôn ba tấm 18 2.1.3.3. Khuôn nhiều tầng 19 2.2. Tổng quan về vật liệu nhựa sử dụng trong công nghệp ép phun 21
  5. 2.2.1. Polymer 21 2.2.2. Phân loại 21 2.2.3. Các tính chất của Polymer 22 2.2.3.1. Độ bền cơ học 22 2.2.3.2. Độ dai va đập 23 2.2.3.3. Modun đàn hồi 23 2.2.3.4. Tỷ trọng của nhựa 24 2.2.3.5. Chỉ số nóng chảy 24 2.2.3.6. Độ co rút của nhựa 24 2.2.3.7. Tính cách điện 25 2.2.3.8. Một số loại Polymer thường gặp 25 2.2.4. Nhựa sử dụng làm thí nghiệm 27 2.3. Lý thuyết truyền nhiệt 28 2.3.1. Các phương thức trao đổi nhiệt 28 2.3.1.1. Dẫn nhiệt 28 2.3.1.2. Trao đổi nhiệt đối lưu 30 2.3.1.3. Trao đổi nhiệt bức xạ 32 2.3.2. Truyền nhiệt 35 2.3.2.1. Khái niệm 35 2.3.2.2. Truyền nhiệt đẳng nhiệtquatường phẳng 35 2.3.2.3. Truyền nhiệt đẳng nhiệtquatườngống 36 Chương 3. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM 37 3.1. Mô hình thí nghiệm 37 3.1.1. Mô hình Modun gia nhiệt cho khuôn 37 3.1.2. Nguyên lý hoạt động của Modun gia nhiệt 42 3.1.3. Giới thiệu bộ khuôn thí nghiệm 42 3.1.4. Thiết kế chế tạo khối insert cho cổng phun 48 3.2. Thí nghiệm gia nhiệt và đo nhiệt độ khối insert cổng phun 51 3.2.1. Các thiết bị và quy trình thực hiện 51
  6. 3.2.2. Thí nghiệm đo nhiệt cho tấm insert cổng phun 53 3.3. Thí nghiệp ép nhựa sản phẩm 54 3.3.1. Thiết bị thí nghiệm 54 3.3.2. Quy trình thực hiện ép nhựa sản phẩm 54 3.3.3. Thí nghiệm ép sản phẩm 55 Chương 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH 56 4.1. Kết quả thí nghiệm đã đạt được 56 4.1.1. Thí nghiệm gia nhiệt 56 4.1.2. Thí nghiệm ép sản phẩm 59 Chương 5.KẾT LUẬN 64 5.1. Kết quả đạt được 64 5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 65 5.3. Hướng phát triển của đề tài 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO 66 PHỤ LỤC 68
  7. DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮC MỘT SỐ KÝ HIỆU Q :Nhiệtlượng λ:Hệsốdẫnnhiệt F: Diện tích bềmặtvuônggóc vớiphươngdẫnnhiệt τ:Thờigian tT:Nhiệtđộcủavậtthể tL:Nhiệtđộcủalưuchất(chấtlỏnghoặc khí) α:Hệsốcấpnhiệt (hệsốtỷlệ) dF:Diệntích dτ:Thờigian E0:Cườngđộ bứcxạ T:Nhiệtđộtuyệtđốicủa vậtthể C0:Hệsốbứcxạcủa vậtđentuyệtđối. KR: Gọilàhệsốtruyền nhiệttrongtườngống. ߪb : Giới hạn bền e: Độ biến dạng tương đối E: Modun đàn hồi PP: Polypropylene ABS: Acrylonitrin Butadien Styren PTFE: Polytetraflouroethylene PE: Polyethylene PVC: Polyvinylclorua PS: Poly Styrene PF: Phenol-Formaldehyt
  8. PU: Polyurethane PC: Polycarbonate PA: Poly Amid PPO: Polyphenyleneoxide PA6: Polyamide 6 PA66: Polyamide 6 LDPE: Low Density Poli Etilen HDPE: Hight Density Poli Etilen MDPE: Medium Density Poli Etilen PBT: Polybutylene Terephalate PET: Poly Ethylene Terephthalate POM: Poly Oxymethylene – Acetal
  9. DANH SÁCH CÁC HÌNH HÌNH TRANG Hình1.1:Máy ép phun 2 Hình 1.2: Phương pháp gia nhiệt bằng khí 3 Hình 1.3: Các sản phẩm nhựa 4 Hình 1.4: Sản phẩm không điền đầy 5 Hình 1.5:So sánh thời gian một chu kỳ gia/giải nhiệt bằng khí và bằng nước giải nhiệt khác 6 Hình 1.6: So sánh các thay đổi nhiệt độ do gia nhiệt bằng khí và nước nóng. (một chu kỳ nóng / làm mát) 7 Hình 1.7: ảnh hưởng của nhiệt độ khuôn đến khả năng điền đầy lòng khuôn 8 Hình 1.8: Ảnh hưởng của tốc độ dòng chảy phun tới độ nhám bề mặt trong đúc ép phun khuôn thành mỏng 9 Hình 1.9: So sánh khả năng điền đầy lòng khuôn của sản phẩm nhựa thành mỏng với vật liệu PP 10 Hình 1.10: Lưu đồ thực hiện nhiệm vụ đề tài 12 Hình 2.1: Khuôn âm và khuôn dương ở trạng thái đóng 14 Hình 2.2:Kết cấu của bộ khuôn 15 Hình 2.3: Cấu tạo khuôn 2 tấm 17 Hình 2.4:Khuôn 3 tấm 2 lòng khuôn 18 Hình 2.5:Hình thực tế bộ khuôn nhiều tầng (hình a)và hệ thống bơm nhựa + hệ thống gia nhiệt (hình b) 20 Hình 2.6: Cấu tạo phân tử nhựa PP 27 Hình 2.7: Nguyên lý dẫn nhiệt 30 Hình 2.8: Tỏanhiệt đối lưu 31 Hình 2.9:a: Truyền nhiệt đối lưu tự nhiên, b: Truyền nhiệt đối lưu cưỡng bức 31 Hình 2.10: Truyền nhiệt bức xạ 33 Hình2.11:Truyềnnhiệt đẳng nhiệtquatườngphẳng 35
  10. Hình2.12:Truyềnnhiệtđẳng nhiệt quatườngống 36 Hình 3.1: Tấm dưới 39 Hình 3.2: Tấm trung gian 39 Hình 3.3: Tấm trên 40 Hình 3.4: Bộ phận gia nhiệt cho khí khi lắp 3 tấm lại với nhau 40 Hình 3.5: Điện trở đốt nóng công suất 200 W 41 Hình 3.6: Bộ phận điều khiển 41 Hình 3.7: Kiểu khuôn SC 42 Hình 3.8: Tấm trần 43 Hình 3.9: Tấm đáy 44 Hình 3.10: Khuôn cái 45 Hình 3.11: Khuôn đực 46 Hình 3.12: Gối đỡ 47 Hình 3.13: Tấm giữ và ty đẩy 47 Hình 3.14: Bộ khuôn hoàn chỉnh 48 Hình 3.15: Quá trình giảm áp của dòng nhựa 49 Hình 3.16:Khối insert sau khi thiết kế 50 Hình 3.17: Khối insert sau khi gia công 50 Hình 3.18: Lắp đặt khuôn, hệ thống gia nhiệtvà thực hiện gia nhiệt cho cổngphun 51 Hình 3.19: Máy ép nhựa dùng trong thí nghiệm 52 Hình 3.20: Thiết bị đo nhiệt độ bằng dây cảm biến 52 Hình 4.1: Biểu đồ nhiệt độ bề mặt cổng phun qua các chu kỳ phun khí nóng 57 Hình 4.2: Biểu đồ chiều dài sản phẩm trong các trường hợp gia nhiệt cổng phun 61 Hình 4.3: Sản phẩm sau khi phun ép thí nghiệm ở các trường hợp khác nhau 63
  11. DANH SÁCH CÁC BẢNG BẢNG TRANG Bảng 2.1: Tỷ trọng một sống nguyên liệu nhựa thông dụng 24 Bảng 2.2: Bảng tra hệ số co rút (tham khảo) của một số loại nhựa 25 Bảng 3.1: Thông số kỹ thuật của máy nén khí 38 Bảng 4.1:Kết quả đo nhiệt độ tại bề mặt cổng phun (0C) 56 Bảng 4.2: Nhiệt lượng bị mất đi của dòng nhựa khi đi qua cổng phun ở mỗi trường hợp (W) 59 Bảng 4.3: Kết quả thống kê chiều dài sản phẩm phun ép (mm) 60
  12. Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan chung 1.1.1. Công nghệ ép phun Là công nghệ phun nhựa nóng chảy được định lượng chính xác vào trong lòng một khuôn đóng kín với áp lực cao và tốc độ nhanh và sau một thời gian ngắn sản phẩm được định hình, sản phẩm được lấy ra ngoài. Cứ như vậy lại tiếp tục một chu kỳ tiếp theo cho sản phẩm thứ hai. Thời gian từ lúc đóng khuôn, phun nhựa, thời gian định hình sản phẩm, lấy sản phẩm ra khỏi khuôn, đóng khuôn lại gọi là một chu kỳ của một lần ép sản phẩm. Ngoài những đặc điểm trên, phương phép ép phun còn có những đặc điểm sau: Sản phẩm gia công khá chính xác theo 3 chiều, vì được tạo hình trong khuôn kín. Quá trình nhựa hóa và tạo hình được thực hiện trong 2 giai đoạn riêng biệt, trong những bộ phận khác nhau của máy: nhựa hóa trong xylanh nguyên liệu và tạo hình trong khuôn đúc. Quá trình tạo hình chỉ tiến hành sau khi làm khít hai nửa khuôn lại với nhau. Tùy theo loại nguyên liệu ép phun sẽ có chế độ nhiệt độ khác nhau. Đối với nhựa nhiệt dẻo nhiệt độ của khuôn thấp hơn nhiệt độ nhựa lỏng. Đối với nhựa nhiệt rắn, nhiệt độ khuôn cao hơn nhiệt độ của nhựa lỏng. Vùng tạo hình của khuôn đã được lấp đầy nguyên liệu thì khuôn mới chịu tác dụng lực của pittong đúc gián tiếp qua nhựa lỏng. Năng suất của phương pháp đúc dưới áp suất cao, tùy theo kích thước và hình dạng của sản phẩm chu kỳ đúc có thể thay đổi từ mấy giây đến mấy chục phút. Gia công bằng phương đúc dưới áp suất tiết kiệm được nhiều nguyên liệu, đồng thời công đoạn hoàn tất cũng ít tốn thời gian. Quá trình đúc dưới áp suất không ổn định về nhiệt độ và áp suất. Quá trình sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao, sản lượng tối đa và rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm là 2 vấn đề lớn của kỹ thuật công nghệ ép phun. 1
  13. Hình 1.1: Máy ép phun. Ưu điểm: Tạo ra những sản phẩm có hình dáng phức tạp tùy ý. Tạo ra những sản phẩm có thể tích lớn với tốc độ cao. Trên cùng một sản phẩm hình dáng giữa mặt trong và mặt ngoài có thể khác nhau. Khả năng tự động hóa và chi tiết có tính lặp lại cao. Sản phẩm sau khi ép phun có màu sắc phong phú và độ nhẵn bóng bề mặt cao nên không cần gia công lại. Phù hợp cho sản xuất hàng khối và đơn chiếc. Nhược điểm: Lợi nhuận của công nghiệp nhựa không cao. Máy ép, thiết bị và các thiết bị phụ trợ đắt (chi phí cao). Khó kiểm soát nhiệt độ, độ nhớt, áp suất trong quá trình ép phun. Điều khiển quá trình khó khăn, máy móc không phải luôn hoạt động tốt. 1.1.2. Phương pháp gia nhiệt cho khuôn phun ép bằng khí nóng Là một phương pháp mới ở Việt Nam. Phương pháp này thực hiện như sau: không khí được nén trong máy nén tạo áp lực, sau khi ra khỏi máy nén khí được đi qua khối thép đã được nung nóng. Khí được nung nóng trong khối thép này, sau khi 2
  14. khí này đi ra khỏi khối gia nhiệt thì đã được nóng lên sẽ phun trực tiếp lên bề mặt khuôn để gia nhiệt bề mặt khuôn.  Ưu điểm: - Gia nhiệt nhanh chóng, linh hoạt, nhiều vị trí. - Hệ thống đơn giản, và có thể tự động hóa.  Nhược điểm: - Cần áp suất khí nén ổn định - Môi trường làm việc ồn ào - Tốn thời gian cho mỗi chu kì ép vì module cần phải di chuyển. Hình 1.2: Phương pháp gia nhiệt bằng khí. 3
  15. 1.2. Đặt vấn đề Sản phẩm nhựa hiện nay rất đa dạng, từ đơn giản đến phức tạp, từ kích thước lớn đến kích thước nhỏ. Với sự phát triển như hiện nay của xã hội, yêu cầu mới được đặt ra là việc chế tạo các sản phẩm nhựa bằng công nghệ ép phun với bề dày nhỏ hơn 01 mm như các chip sinh học, các thiết bị quang học Hình 1.3: Các sản phẩm nhựa. Trong quá trình điền nhựa vào khuôn đặc biệt với sản phẩm thành mỏng, những lớp nhựa tiếp xúc với cổng phun nhựa của khuôn (bề mặt cổng phun ở nhiệt độ thấp) sẽ đông lại. Quá trình đông lại ở bề mặc tiếp xúc với cổng phun nhựa sẽ làm giảm áp lực của dòng nhựa và hạn chế dòng chảy vào lòng khuôn làm cho nhựa sẽ không điền đầy được lòng khuôn. 4
  16. Hình 1.4: Sản phẩm không điền đầy. Để khắc phục được tình trạng đó cần tăng nhiệt độ bề mặt cổng phun nhựa lên một nhiệt độ phù hợp qua đó làm cho quá trình đông đặc lớp nhựa tiếp xúc với cổng phun giảm, mà không làm cho quá trình giải nhiệt sau khi ép tăng lên. Hiện nay có rất nhiều phương pháp gia nhiệt cho khuôn như: gia nhiệt bằng chất lỏng, gia nhiệt bằng điện trở, gia nhiệt bằng khí nóng Trong đó phương pháp gia nhiệt bằng chất lỏng và gia nhiệt bằng điện trở có những ưu điểm nhất định và cũng có những khuyết điểm như sau: sau quá trình ép khuôn cần giải nhiệt với thời gian tương đối dài, yêu cầu kết cấu khuôn phức tạp. Đối với phương pháp gia nhiệt bằng khí nóng có rất nhiều ưu điểm như có thể gia nhiệt linh hoạt ở nhiều vị trí, quá trình gia nhiệt xảy ra nhanh và các thiết bị đơn giản nên có thể tự động hóa được. Ngoài ra hiện nay các nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới chỉ có một vài nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ khuôn và nhiệt độ nung nhựa ảnh hưởng như thế nào đến khả năng điền đầy lòng khuôn phun ép nhựa mà chưa nghiên cứu đến ảnh hưởng của nhiệt độ cổng phun bằng phương pháp gia nhiệt khí nóng. Vì vậy tác giả chọn đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ cổng phun đến khả năng điền đầy lòng khuôn phun ép nhựa”. 5
  17. 1.3. Tình hình nghiên cứu Nghiên cứu trên thế giới 1. Development of Gas-Assisted Dynamic Mold Temperature Control System and Its Application for Micro Molding. (Shia-Chung Chen, Jen-An Chang, Ying-Chieh Wang, Chun-Feng Yeh ANTEC. Page, pp 2208-2212, 2008) Kết quả đạt được: việc gia nhiệt và giải nhiệt từ 600C đến 1000C, 1100C, 1200C và trở về 600C bằng khí có thời gian của 1 chu kỳ ngắn hơn so với dùng nước gia nhiệt và giải nhiệt cho khuôn. Hình 1.5: So sánh thời gian một chu kỳ gia/giải nhiệt bằng khí và bằng nước giải nhiệt khác. 2. Feasibility evaluation of gas-assisted heating for mold surface temperature controlduring injection molding process. (Shia-Chung Chen, Rean-Der Chien, Su- Hsia Lin, Ming-Chung Lin, Jen-An Chang Shia-Chung Chen, Rean-Der Chien, Su-Hsia Lin, Ming-Chung Lin. International Communications in Heat and Mass Transfer, vol 36. Page, pp 806-812, 2009). 6
  18. Kết luận: việc gia nhiệt bằng khí nóng có tốc độ tăng nhiệt bề mặt khuôn từ 600C lên 1200C trong vòng 2 giây (nghĩa là tốc trung bình là 300C /giây) và cần 34 giây để trở về 600C. Trong khi dùng các chất làm lạnh khác phải mất tới 267 giây để thực hiện một chu trình. Hình 1.6: So sánh các thay đổi nhiệt độ do gia nhiệt bằng khí và nước nóng. (một chu kỳ nóng / làm mát). Cũng theo nghiên cứu này ứng dụng cho bề mặt khuôn bằng tấm nikenl là đạt hiệu quả cao nhất và có thể ứng dụng trong công nghiệp. 3. A study on the micro-injection molding of multi-cavity ultra-thin parts. (S.-Y. Yang,S.-C. Nian, S.-T. Huangand Y.-J. Weng. Polymers Advances Technologies, 2011) Kết quả đạt được: việc gia nhiệt cho khuôn phun ép nhựa đối với sản phẩm thành mỏng có kết cấu nhiều lòng khuôn sẽ làm tăng khả năng điền đầy lòng khuôn phun ép nhựa, cụ thể ở những mức nhiệt độ ban đầu từ 700C đến 1100C thì sự ảnh hưởng của nhiệt độ khuôn đối với khả năng điền đầy là không rõ rệt, thậm chí còn thấp hơn so với kết cấu 1 lòng khuôn (74.68% so với 82.86%), nhưng từ 1200C trở 7
  19. lên tỷ lệ % điền đầy của kết cấu 4 lòng khuôn tăng lên nhanh và sẽ điền đầy hoàn toàn tất cả các lòng khuôn khi nhiệt độ đạt mức 1400C. Hình 1.7: Ảnh hưởng của nhiệt độ khuôn đến khả năng điền đầy lòng khuôn. 4. Variable Mold Temperature to Improve Surface Quality of Microcellular Injection Molded Parts Using Induction HeatingTechnology. (Shia-Chung Chen, Yu-Wan Lin, Rean-Der Chien, Hai-Mei Li. Advances in Polymer Technology, Vol. 27, No. 4, 224–232 (2008)). Kết quả đạt được: nhiệt độ khuôn cao hơn, nhiệt độ nóng chảy cao hơn, và tốc độ phun nhanh hơn tất cả sẽ nâng cao chất lượng bề mặt của sản phẩm ép phun. Các độ nhám bề mặt của chi tiết đúc có thể được giảm từ 25μm đến 6.5μm với sự gia tăng nhiệt độ khuôn từ 1000C đến 1600C. Tuy nhiên, khi nhiệt độ đạt đến một mốc quan trọng của giá trị khoảng 1800C, độ nhám trung bình bề mặt của một phần đúc tiến về mức khoảng 5μm. Đồng thời, các phần bọt nhựa PC có thể được loại bỏ hoàn toàn nếu nhiệt độ khuôn cao hơn 1600C. 8
  20. Hình 1.8: Ảnh hưởng của tốc độ dòng chảy phun tới độ nhám bề mặt trong đúc ép phun khuôn thành mỏng. 5. Một số bài báo nghiên cứu khác: Investigation of micro-injection moulding: Factors affecting the replication quality (B. Sha, S. Dimov, C. Griffiths, M.S. Packianather Journal of Materials Processing Technology 183, 284–296 (2007)); Simulation and verific,ation on rapid mold surface eating/cooling using electromagnetic induction technology (Shia-Chung Chen*, Wen-Ren Jong, Jen-An Chang and Hsin-Shu Peng 4th International Conference on Heat Transfer, Fluid Mechanics and Thermodynamics Cairo, Egypt, 2005); Rapid Mold Surface Heating/Cooling Using Electromagnetic Induction Technology. (S. C. Chen, H. S. Peng, J. A. Chang and W.R. Jong. Department of Mechanical Engineering, Chung Yuan Christian University, Taiwan, ROC). 9
  21. Nghiên cứu trong nước 1. Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp gia nhiệt bằng khí nóng đến khả năng điền đầy lòng khuôn sản phẩm nhựa dạng thành mỏng. (Th.S Nguyễn Hộ, Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai, 2014). Kết quả đạt được: ở cùng một chế độ phun như nhau, cùng một chiều dày như nhau nhưng ở những nhiệt độ bề mặt khuôn khác nhau thì quá trình điền đầy lòng khuôn sẽ khác nhau và cụ thể là tăng nhiệt độ bề mặt lòng khuôn lên thì khả năng điền đầy lòng khuôn sẽ tăng lên với những mức khác nhau. Hình 1.9: So sánh khả năng điền đầy lòng khuôn của sản phẩm nhựa thành mỏng với vật liệu PP. Ghi chú: %increase: tỉ lệ % gia tăng khả năng điền đầy lòng khuôn Mold surface temperature: Nhiệt độ bề mặt lòng khuôn 0.2: Bề dày sản phẩm nhựa ép được là 0,2 mm 0.4: Bề dày sản phẩm nhựa ép được là 0,4 mm 0.6: Bề dày sản phẩm nhựa ép được là 0,6 mm 10