Luận văn Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty thiết bị vật tư du lịch
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty thiết bị vật tư du lịch", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- luan_van_mot_so_bien_phap_gop_phan_nang_cao_hieu_qua_kinh_do.doc
Nội dung text: Luận văn Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty thiết bị vật tư du lịch
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: " MỘT SỐ BIỆN PHÁP GĨP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CƠNG TY THIẾT BỊ VẬT TƯ DU LỊCH" GVHD: TS. Lê Thị Anh Vân SVTH: BÙI TRUNG DŨNG LỚP: QLKT 39B S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 1
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý MỤC LỤC Trang Lời nĩi đầu. 1 Phần I. Lý luận chung về hoạt động và hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu 3 I- Khái quát về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và các quan điểm về hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu 3 1- Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hố 3 2. Quan điểm về hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu 4 3. Bản chất và phân loại hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. 6 3.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội 6 3.2. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối. 6 3.3. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp. 7 4. Một số hình thức xuất nhập khẩu thơng dụng. 7 4.1. Xuất nhập khẩu trực tiếp. 7 4.2. Xuất nhập khẩu uỷ thác. 7 4.3. Xuất nhập khẩu hàng đổi hàng. 8 4.4. Xuất nhập khẩu liên doanh 8 5. Hoạt động xuất nhập khẩu trong cơ chế thị trường 8 5.1. Nghiên cứu và tiếp cận thị trường. 9 5.2. Lựa chọn đối tác và lập phương án kinh doanh 9 5.3. Tìm hiểu nguồn hàng 10 5.4. Đàm phán ký kết hợp đồng 10 5.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng 10 5.6. Thanh tốn và đánh giá hiệu quả hợp đồng 10 II- Các nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu 10 1- Nhân tố chủ quan. 10 1.1. Lao động 10 1.2. Trình độ quản lý lãnh đạo sử dụng vốn 11 1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật. 11 2- Các nhân tố khách quan. 11 2.1. Các đối thủ cạnh tranh 12 2.2. Các ngành cĩ liên quan 12 2.3. Nhân tố về tính thời vụ, chu kỳ, thời tiết của sản xuất kinh doanh. 12 2.4. Nhân tố giá cả 12 2.5. Chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước. 13 2.6. Các chính sách khác của Nhà nước 13 2.7. Nhân tố pháp luật 14 S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 2
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý 3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. 14 3.1. Hiệu quả kinh doanh tổng quát 15 3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. 15 3.3. Chỉ tiêu đánh giá sử dụng lao động 15 PHẦN II. Thực trạng và hiệu quả kinh doanh xuất nhập tại Cơng ty thiết bị vật tư du lịch 16 I- Tổng quan về Cơng ty 16 1- Quá trình phát triển. 16 2- Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức quản lý của Cơng ty thiết bị vật tư du lịch 17 2.1. Chức năng nhiệm vụ của Cơng ty. 17 2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Cơng ty 17 3- Cơ sở vật chất kỹ thuật 19 4- Tình hình cung ứng vật tư và cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu của cơng ty 19 5- Tình hình lao động, kế hoạch của Cơng ty các năm qua 22 II- Phân tích thực trạng Cơng ty trong 3 năm qua 22 1- Tình hình kinh doanh. 22 1.1. Tình hình doanh thu 22 1.2. Tình hình lợi nhuận. 24 1.3. Tình hình tài chính và nguồn vốn của Cơng ty. 25 1.4 Tình hình chi phí của Cơng ty. 26 2- Đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của Cơng ty 27 2.1. Hiệu quả kinh doanh tổng quát 27 2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn 29 2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 32 3. Nhận xét cơng tác nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Cơng ty. 34 3.1. Kết quả đạt được 34 3.2. Các tồn tại cần tháo gỡ. 35 4. Nguyên nhân khách quan, chủ quan của những hạn chế và nhược điểm trên 36 4.1. Những nguyên nhân khách quan. 36 4.2. Những nguyên nhân từ phía bên Cơng ty 37 PHẦN III. Một số kiến nghị nhằm gĩp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Cơng ty thiết bị vật tư du lịch 39 I. Một số giải pháp vĩ mơ và phương hướng chủ yếu trong thời gian tới 39 1. Mục tiêu của hoạt động xuất nhập khẩu ở nước ta hiện nay. 39 2. Các chính sách của nhà nước. 40 S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 3
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý 2.1. Nhà nước cần cĩ các chính sách khuyến khích hơn nữa đối với hoạt động xuất nhập khẩu. 40 2.2. Đầu tư cho cơ sở hạ tầng. 41 2.3. Xem xét lại trong hoạt động quản lý xuất nhập khẩu 41 3. Mục tiêu đề ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của cơng ty trong những năm tới 42 4. Một số phương hướng chủ yếu nhằm gĩp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tại cơng ty. 42 4.1. Sử dụng tốt nguồn lực và tài chính 43 4.2. Củng cố cơng tác nhân sự và vị trí của Cơng ty 46 4.3. Mở rộng thị trường và đa dạng hố các hình thức phân phối 49 4.4. Xem xét lại cơ cấu tổ chức quản lý của Cơng ty 51 5. Thành lập thêm phịng Nghiên cứu thị trường . 51 6. Thiết lập một hệ thống máy vi tính: 52 II. Một số biện pháp của cơng ty để nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. 52 1. Đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu thị trường, cơng tác Marketing. 52 2. Tiết kiệm chi phí 59 3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 61 4. Xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn 62 5. Xây dựng đội ngũ cán bộ giỏi và hồn thiện cơng tác tổ chức cán bộ 68 6. Hồn thiện cơ cấu tổ chức và quản lý của Cơng ty. 72 Kết luận 73 Danh mục tài liệu tham khảo 74 S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 4
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý LỜI NĨI ĐẦU Sau hơn mười năm đổi mới nền kinh tế, nước ta đã cĩ những bước chuyển biến rõ dệt. Nền kinh tế thị trường với đặc trưng là một nền kinh tế mở đã thu hút được sự chú ý hợp tác kinh doanh của nhiều nước trên thế giới. Nền kinh tế thốt khỏi khủng hoảng bước đầu đi vào ổn định, sự tăng trưởng liên tục, hàng hố tràn ngập thị trường với nhiều loại và giá cả ổn định phục vụ người tiêu dùng. Đĩ là một định hướng đúng và cũng là một thành tựu của Đảng và Nhà nước ta. Đổi mới nền kinh tế cùng với sự quan tâm của Nhà nước tạo ra hàng loạt các cơ hội sản xuất, kinh doanh, hợp tác trao đổi làm ăn giữa các doanh nghiệp trong và ngồi nước. Hoạt động xuất nhập khẩu từ đĩ mà phát triển làm cầu nối các loại hàng hố giữa các nước thâm nhập lẫn nhau, phát huy lợi thế riêng của mỗi nước, rút ngắn khoảng cách và tăng cường giao lưu, là hoạt động đem lại nhiều ngoại tệ cho đất nước. Các doanh nghiệp ở nước ta tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, ngồi các đặc điểm riêng của mình về mặt hàng hoặc lĩnh vực thì đều phải cạnh tranh cơng bằng, khốc liệt trên thị trường để đứng vững và xuất khẩu cũng nhằm mục đích tạo lợi ích cho quốc gia và cho sự phát triển của doanh nghiệp mình. Mỗi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh theo cơ chế này đều phải địi hỏi kinh doanh cĩ hiệu quả. Chỉ cĩ hiệu quả mới đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cơng ty thiết bị vật tư du lịch với chức năng và nhiệm vụ tham gia xuất nhập khẩu các mặt hàng phục vụ cho ngành du lịch và nền kinh tế cũng khơng tránh khỏi sự cạnh tranh khốc liệt này. Là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc sự quản lý của ngành du lịch nhưng khi cung cấp các trang thiết bị phục vụ cho các khách sạn, các mặt hàng phục vụ khách du lịch đều phải cạnh tranh bình đẳng. Làm thế nào để kinh doanh cĩ hiệu quả? Biện pháp nào cĩ thể nâng cao hiệu quả kinh doanh? Những câu hỏi đĩ luơn được đặt ra với Cơng ty thiết bị vật tư du lịch trước sự cạnh tranh và chính sách luơn thay đổi của Nhà nước. Bằng những kiến thức được tích luỹ trong quá trình học tập trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. Trong thời gian thực tập tại Cơng ty thiết bị vật tư du lịch được sự giúp đỡ của các cơ chú phịng kinh tế tài S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 5
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý chính và các phịng ban khác cùng với sự mong muốn bản thân là nâng cao sự hiểu biết thực tiễn cũng như gĩp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của Cơng ty. Em xin mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP GĨP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CƠNG TY THIẾT BỊ VẬT TƯ DU LỊCH”. Nội dung của đề tài này gồm ba phần chính: Phần I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG, HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU Phần II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CƠNG TY THIẾT BỊ VẬT TƯ DU LỊCH Phần III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CƠNG TY THIẾT BỊ VẬT TƯ DU LỊCH. Do thời gian, kinh nghiệm hạn chế cho nên trong suốt quá trình nghiên cứu sẽ khơng tránh khỏi sai sĩt. Em xin được sự chỉ bảo các thầy cơ và các bạn đọc. Em xin được bày tỏ sự cảm ơn trân thành đến cơ giáo TS. Lê Thị Anh Vân đã giúp đỡ em hồn thành đề tài này! Em xin chân thành cảm ơn! S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 6
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý PHẦN I LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU I- KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CÁC QUAN ĐIỂM VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU 1- Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hố Trong lịch sử phát triển kinh tế các nước hoạt động trao đổi hàng hố ngày càng đa dạng. Cùng với sự phát triển xã hội ngày càng văn minh thì hoạt động kinh doanh nĩi chung và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nĩi riêng ngày càng phát triển mạnh mẽ. Từ trao đổi giữa các nước nhằm mục đích tiêu dùng cá nhân của các sản phẩm thiết yếu sau đĩ trao đổi để kiếm lợi. Hình thái này ngày càng phát triển và trở thành một lĩnh vực khơng thể thiếu được trong sự phát triển cảu kinh tế đất nước. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nĩ vượt ra biến giới các nước và gắn liền với các đồng tiền quốc tế khác nhau. Nĩ diễn ra bất cứ nơi nào và quốc gia nào trên thế giới do vậy nĩ cũng rất phức tạp. Thơng qua trao đổi xuất nhập khẩu các nước cĩ thể phát huy lợi thế so sánh của mình. Nĩ cho biết nước mình nên sản xuất mặt hàng gì và khơng nên sản xuất mặt hàng gì để khai thác triệt để lợi thế riêng của mình. Hiểu theo nghĩa chung nhất thì hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động trao đổi hàng hố và dịch vụ giữa các quốc gia. Kinh doanh là hoạt động thực hiện một hoặc một số cơng đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hay thực hiện một số dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích lợi nhuận. Vì vậy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là việc bỏ vốn vào thực hiện các hoạt động trao đổi hàng hố, dịch vụ giữa các quốc gia nhằm mục đích thu được lợi nhuận. Đây chính là mối quan hệ xã hội nĩ phản ánh sự khơng thể tách rời các quốc gia. Cùng với tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyên mơn hố ngày càng tăng, cùng với sự địi hỏi về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của khách hàng ngày càng đa dạng và phong phú thì sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng tăng. S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 7
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý Một thực tế cho thấy nhu cầu con người khơng ngừng tăng lên và nguồn lực quốc gia là cĩ hạn. Do đĩ trao đổi mua bán quốc tế là biện pháp tốt nhất và cĩ hiệu quả. Quan hệ quốc tế này nĩ ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Để tận dụng cĩ hiệu quả nguồn lực của mình vào phát triển kinh tế đất nước. 2. Quan điểm về hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. Hiệu quả là thước đo phản ánh mức độ sử dụng các nguồn lực. Trong cơ chế thị trường sự tồn tại của nhiều thành phần và mối quan hệ kinh tế thì hiệu quả là vấn để sống cịn của nĩ phản ánh trình độ tổ chức kinh tế quản lý của doanh nghiệp. Cho đến nay qua các hình thái xã hội cĩ quan hệ sản xuất khác nhau cho nên quan điểm về hiệu quả kinh doanh cũng như hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cĩ nhiều khác nhau. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là một hình thái của hoạt động kinh doanh. Do đĩ quan điểm về hiệu quả cũng được hiểu theo một cách tương đồng. Trong xã hội tư bản với chế độ tư nhân về tư liệu sản xuất thì quyền lợi về kinh tế và chính trị đều nằm trong tay các nhà tư bản. Chính vì vậy phấn đấu tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh doanh tức là tăng lợi nhuận cho các nhà tư bản. Cũng giống như một số chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong qúa trình sản xuất, đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn liền nền sản xuất hàng hố. sản xuất hàng hố cĩ phát triển hay khơng là nhờ hiệu quả cao hay thấp. Biểu hiện hiệu quả là lợi ích mà thước đo cơ bản là tiền. Hiểu được phần nào quan điểm này cho nên Adam Smith cho rằng “Hiệu quả kinh tế là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế” và ơng cũng cho rằng “Hiệu quả kinh doanh là doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hố”. Ở đây hiệu quả được đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh. Quan điểm này khĩ giải thích kết quả kinh doanh. Nếu cùng một kết quả mà hai mức chi phí khác nhau thì quan điểm này cho chúng ta cĩ cùng một hiệu quả. Quan điểm thứ hai cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí”. Quan S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 8
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý điểm này đã biểu hiện được mối quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí bảo ra. Tức là nếu gọi H là hiệu quả tương đối, B phần tăng thêm về kết quả kinh doanh, C phần tăng thêm về chi phí thì: H = ( B: C).100. Theo quan điểm này hiệu quả kinh doanh chỉ được xét đến phần kết quả bổ sung. Quan điểm thứ ba cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đĩ”. Quan điểm này nĩ đã gắn được hiệu quả với tồn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là phản ánh trình độ sử dụng chi phí, phản ánh tiết kiệm. Tuy nhiên, theo chủ nghĩa duy vật biện chứng của Mác - Lênin thì các sự vật, hiện tượng khơng ở trạng thái tình mà luơn biến đổi, vận động. Vì vậy, xem xét hiệu quả khơng nằm ngồi quy luật này. Do đĩ hiệu quả sản xuất kinh doanh vừa là phạm trù cụ thể vừa là một phạm trù trìu tượng, cụ thể ở chỗ trong cơng tác quản lý thì phải định thành các con số để tính tốn, so sánh. Trừu tượng ở chỗ nĩ được định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trị của nĩ trong lĩnh vực kinh doanh. Cho nên quan điểm thứ tư cho rằng hiệu quả kinh doanh nĩ bám sát mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân lao động. Cĩ rất nhiều các quan điểm nữa những tất cả chưa cĩ sự thống nhất trong quan niệm nhưng họ đều cho rằng phạm trù hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu cuối cùng. Tuy nhiên cần cĩ một khái niệm tương đối đầy đủ để phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh đĩ là: “Hiệu qủa sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khác sử dụng các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nĩ là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh gía việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ”. Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu là doanh nghiệp trao đổi buơn bán hàng hố vượt qua ngồi biên giới đất nước. Hoạt động kinh S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 9
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý doanh xuất nhập khẩu là hình thái của hoạt động sản xuất kinh doanh nĩi chung và nĩ xoay quanh hoạt động kinh doanh, nĩ được mở rộng về khơng gian trao đổi hàng hố và chủng loại hàng hố. Do vậy, bản chất của hoạt động xuất nhập khẩu là bản chất của hoạt động kinh doanh. Trong thực tế, hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đạt được trong các trường hợp sau (hiệu quả ở đây hiểu đơn thuần là lợi nhuận): Kết quả tăng (kim ngạch, bán buơn, bán lẻ) nhưng chi phí giảm và kết qủa tăng chi phí tăng nhưng tốc độ tăng của kết quả cao hơn tốc độ tăng của chi phí. Hiệu quả tăng đồng nghĩa với tích luỹ và mở rộng sản xuất kinh doanh, cho nên tăng hiệu quả là mục tiêu sống cịn của doanh nghiệp. 3. Bản chất và phân loại hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm lao động xã hội. Các nguồn lực bị hạn chế và khan hiếm chính là nguyên nhân dẫn đến phải tiết kiệm, sử dụng triệt để và cĩ hệu quả. Để đạt được mục tiêu trong kinh doanh phải phát huy điều kiện nội tại, hiệu năng các yếu tố sản xuất tiết kiệm mọi chi phí. Nâng cao hiệu quả chính là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhỏ nhất. 3.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội. Những doanh nghiệp hoạt động thường chạy theo hiệu quả cá biệt, Nhà nước với các cơng cụ buộc các doanh nghiệp phải tuân theo và phải phục vụ các lợi ích chung của tồn xã hội như phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế , tích luỹ ngoại tệ, tăng thu ngân sách cĩ lợi ích cá biệt của doanh nghiệp đĩ là lợi nhuận. Tuy nhiên cĩ thể cĩ những doanh nghiệp khơng đảm bảo hiệu quả cá biệt nhưng nền kinh tế quốc dân vẫn thu được hiệu quả. Tình hình này doanh nghiệp chỉ cĩ thể chấp nhận được trong ngắn hạn và trong thời điểm nhất định do những nguyên nhân khách quan mang lại.Vì vậy trong kinh doanh xuất nhập khẩu doanh nghiệp phải quan tâm đến cả hai loại hiệu quả, kết hợp các lợi ích, và khơng ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 10
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý 3.2. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối. Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả được tính tốn cho từng phương án cụ thể sau khi đã trừ đi chi phí để thu được kết quả đĩ. Hiệu quả tương đối được xác định bằng cách so sánh các hiệu quả tuyệt đối của các phương án khác nhau. Mục đích của việc tính tốn là so sánh mức độ hiệu quả các phương án khi thực hiện cùng một nhiệm vụ để từ đĩ chọn một cách thực hiện cĩ hiệu quả nhất. Trong thực tế để thực hiện một phương án mà rất nhiều các phương án khác nhau so sánh đánh giá là một trong những cơng tác rất quan trọng, vai trị này thuộc về các nhà quản lý để từ đĩ tạo ra hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. 3.3. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp. Hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với các điều kiện cụ thể như tài chính, trình độ kỹ thuật, nguồn nhân lực Do vậy, hình thành chi phí mỗi doanh nghiệp là khác nhau. Nhưng thị trường chỉ chấp nhận chi phí trung bình xã hội cần thiết. Trong cơng tác quản lý đánh giá hiệu quả xuất nhập khẩu khơng chỉ đánh giá hiệu quả chi phí tổng hợp mà cịn đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí để tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Quan tâm đến chi phí cá biệt để từ đĩ cĩ các biện pháp giảm những chi phí cá biệt khơng hiệu quả tạo cơ sở hồn thiện một biện pháp tổng hợp, đồng bộ tạo tiền đề để thu được hiệu quả cao nhất. 4. Một số hình thức xuất nhập khẩu thơng dụng. 4.1. Xuất nhập khẩu trực tiếp. Hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp cịn gọi là hoạt động xuất nhập khẩu tự doanh là việc doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hố do doanh nghiệp mình sản xuất hay thu gom được cho khách hàng nước ngồi và ngược lại. Hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra sau khi doanh nghiệp nghiên cứu kỹ thị trường, tính tốn đầy đủ các chi phí và đảm bảo tuân theo chính sách Nhà nước và luật pháp quốc tế. Đặc điểm: Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp phải tự bỏ vốn, tự chịu mọi chi phí, chịu mọi trách nhiệm và chịu rủi ro trong kinh doanh. S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 11
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý 4.2. Xuất nhập khẩu uỷ thác. Là hình thức xuất nhập khẩu trong đĩ đơn vị tham gia xuất nhập khẩu đĩng vai trị trung gian cho một đơn vị kinh doanh khác tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng bán hàng hố với đối tác bên ngồi. Xuất nhập khẩu uỷ thác hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước cĩ nhu cầu tham gia xuất nhập khẩu hàng hố nhưng lại khơng cĩ chức năng tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp và phải nhờ đến một doanh nghiệp cĩ chức năng xuất nhập khẩu được doanh nghiệp cĩ nhu cầu uỷ quyền. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trung gian này phải làm thủ tục và được hưởng hoa hồng. Đặc điểm: Doanh nghiệp nhận uỷ quyền khơng phải bỏ vốn, khơng phải xin hạn ngạch mà chỉ đứng ra khiếu nại nếu cĩ tranh chấp xảy ra. 4.3. Xuất nhập khẩu hàng đổi hàng. Là hình thức xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu, người mua đồng thời cũng là người bán. Đặc điểm: Hình thức xuất nhập khẩu này doanh nghiệp cĩ thể thu lãi từ hai hoạt động nhập và xuất hàng hố. Tránh được rủi ro biến động đồng ngoại tệ. Trong hình thức xuất nhập khẩu hàng đổi hàng khối lượng, giá trị nên tương đương nhau thì cĩ lợi cho doanh nghiệp khi tham gia vận chuyển, hình thức xuất nhập khẩu này được nhà nước khuyến khích. 4.4. Xuất nhập khẩu liên doanh. Là một hoạt động xuất nhập khẩu hàng hố trên cơ sở liên kết một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (ít nhất là một doanh nghiệp cĩ chức năng xuất nhập khẩu) nhằm phối hợp khả năng sản xuất -> xuất nhập khẩu trên cơ sở các bên cùng chịu rủi ro và chia sẻ lợi nhuận. Đặc điểm: Doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu chỉ đĩng gĩp một phần nhất định. Chi phí, thuế, trách nhiệm được phân theo tỷ lệ đĩng gĩp thoả thuận. Cịn cĩ rất nhiều hình thức xuất nhập khẩu khác như gia cơng uỷ thức, giao dịch tái xuất nhưng trên đây là các hình thức cơ bản nhất và phổ biến trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 12
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý 5. Hoạt động xuất nhập khẩu trong cơ chế thị trường. Xuất nhập khẩu là một hoạt động tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho người lao động, phát huy lợi thế so sánh, phát triển tăng trưởng của quốc gia. Chính vì thế hoạt động này rất phức tạp. Để thực hiện tốt phải cĩ sự chuẩn bị về quy chế, quản lý, tổ chức tốt thì mới thu được hiệu quả lâu dài. Hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động xuất nhập khẩu nĩ gắn liền với rủi ro, nếu khơng cĩ sự nghiên cứu một cách kỹ lưỡng. Do vậy trong hoạt động xuất nhập khẩu phải được tiến hành theo các bước, các khâu và xem xét một cách kỹ lưỡng nhưng phải theo kịp biến động và nhu cầu của thị trường trên cơ sở tuân thủ pháp luật và thơng lệ quốc tế và Nhà nước. Do đĩ phải nắm rõ nội dung của hoạt động xuất nhập khẩu đĩ là. 5.1. Nghiên cứu và tiếp cận thị trường. Nghiên cứu thị trường là dùng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật nghiên cứu như điều tra, tham dị, thu thập Sau đĩ phân tích trên cơ sở đầy đủ thơng tin và từ đĩ đưa ra quyết định trước khi thâm nhập thị trường. Vấn đề ở đây là phải nhận biết sản phẩm xuất nhập khẩu phải phù hợp với thị trường, số lượng, phẩm chất, mẫu mã Từ đĩ rút ra khả năng của mình cung ứng mặt hàng đĩ. Phải nhận biết được rằng chu kỳ sống của sản phẩm ở giai đoạn nào (thường trải qua 4 giai đoạn: Triển khai -> tăng trưởng -> bão hồ -> suy thối). Mỗi giai đoạn cĩ một đặc điểm riêng mà doanh nghiệp phải biết khai thác cĩ hiệu quả. Sản xuất cũng như xuất nhập khẩu cĩ rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong cùng lĩnh vực do đĩ doanh nghiệp phải quan tâm đến đối thủ thù đĩ để ra biện pháp thời điểm xuất nhập khẩu sao cho phù hợp nhất. Ngồi ra vấn đề tỷ giá hối đối cũng rất quan trọng. Trong hoạt động xuất nhập khẩu nĩ gắn liền với các đồng ngoại tệ mạnh, sự biến động của các đồng tiền nĩ ảnh hưởng rất lớn. Do đĩ dự báo nắm do xu hướng biến động là vấn đề cần quan tâm. Trong các cuộc nghiên cứu cần quan tâm các nội dung như nghiên cứu về nội dung hàng hố, nghiên cứu về giá cả hàng hố, thị trường hàng hố Trên cơ sở này doanh nghiệp cĩ các bước đi tiếp theo. S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 13
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý 5.2. Lựa chọn đối tác và lập phương án kinh doanh. Sau khi nghiên cứu thị trường ta phải lựa chọn đối tác là lập phương án kinh doanh. Khi lựa chọn bạn hàng phải nắm đủ các thơng tin như tình hình sản xuất kinh doanh, vốn, cơ sở vật chất, khả năng, uy tín, quan hệ trong kinh doanh Cĩ bạn hàng tin cậy là điều kiện để thực hiện tốt các hoạt động thương mại quốc tế. Sau khi lựa chọn đối tác ta phải lập phương án kinh doanh như giá cả, thời điểm, các biện pháp thực hiện, thuận lợi, khĩ khăn 5.3. Tìm hiểu nguồn hàng. Phải tìm hiểu khả năng cung cấp hàng hố của các đơn vị. Phải chú ý các nhân tố như thời vụ, thiên tai, các nhân tố cĩ tính chu kỳ Vì các nhân tố này cĩ thể ảnh hưởng đến giá cả và sản lượng. 5.4. Đàm phán ký kết hợp đồng. Cĩ rất nhiều hình thức đàm phán xuất nhập khẩu như fax, thư tín thương mại điện tử, gặp trực tiếp, qua điện thoại. Các bên tự thoả thuận và đưa ra hình thức thuận tiện nhất. Nhưng theo hình thức nào cũng cần tiến hành theo các bước quy định. Sau đàm phán thành cơng hai bên tiến hành ký kết hợp đồng. 5.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng. Đây là cơng việc phức tạp do đĩ các bên phải luơn luơn tuân thủ và tơn trọng nhau cùng như luật pháp. nếu là bên xuất khẩu thì phải xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng, kiểm tra hàng, thuê tàu lưu cước, lập chứng từ, giải quyết khúc mắc 5.6. Thanh tốn và đánh giá hiệu quả hợp đồng. Sau khi thanh tốn, kết thúc hợp đồng, nếu khơng xảy ra tranh chấp thì kết thúc hợp đồng và rút ra kinh nghiệm cho các hoạt động tiếp theo. S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 14
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý II- CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU. 1- Nhân tố chủ quan. 1.1. Lao động. Trong hoạt động sản xuất cũng như trong hoạt động kinh doanh. Nhân tố lao động nĩ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động ở đây là cả yếu tố chuyên mơn, ý thức trách nhiệm, tinh thần lao động Chuyên mơn hố lao động cũng là vấn đề cần quan tâm sử dụng đúng người đúng việc sao cho phù hợp và phát huy tối đa người lao động trong cơng việc kinh doanh đĩ là vấn đề khơng thể thiếu trong cơng tác tổ chức nhân sự. Nâng cao trình độ chuyên mơn lao động là việc làm cần thiết và liên tục, do đặc thù là hoạt động kinh doanh đơn thuần nên người lao động phải nhanh nhạy, quyết đốn, mạo hiểm. Từ việc kinh doanh, bán hàng, chào hàng, nghiên cứu thị trường địi hỏi người lao động phải cĩ năng lực và say mê trong cơng việc. 1.2. Trình độ quản lý lãnh đạo sử dụng vốn. Đây là yếu tố thường xuyên, quan trọng nĩ cĩ ý nghĩa rất lớn đến phát huy tối đa hiệu quả trong kinh doanh. Người lãnh đạo phải quản lý phải tổ chức phân cơng và hợp tác lao động hợp lý giữa các bộ phận, cá nhân. Hoạch định sử dụng vốn làm cơ sở cho việc huy động khai thác tối đa mọi nguồn lực sẵn cĩ, bảo tồn và phát triển vốn của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu từ đĩ cĩ các biện pháp giảm chi phí khơng cần thiết. Người lãnh đạo phải sắp xếp, đúng người, đúng việc, san sẻ quyền lợi trách nhiệm, khuyến khích tinh thần sáng tạo của mọi người. Sử dụng khai thác các nguồn vốn, triển khai mọi nguồn lực sẵn cĩ cĩ để tổ chức lưu chuyển vốn, nghiên cứu sự biến động các đồng ngoại tệ mạnh Các doanh nghiệp cĩ nhiều vốn sẽ cĩ ưu thế về cạnh tranh nhưng sử dụng một cách cĩ hiệu quả, hạn chế ít nhất đồng vốn nhàn rỗi, phát huy hiệu quả trong kinh doanh, đĩ mới là vấn đề cốt lõi trong sử dụng vốn. S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 15
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý 1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật. Cơ sở vật chất là nền tảng quan trọng các hoạt động kinh doanh. Nĩ cĩ thể đem lại sức mạnh trong kinh doanh. Từ nhà kho bến bãi, phương tiện vận chuyển, thiết bị văn phịng Nhất là hệ thống này được bố trí hợp lý, thuận tiện. Nĩ là một cái lợi vơ hình, lợi thế kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ tuật tạo ra cho bên đối tác một sự tin tưởng, tạo ra ưu thế cạnh tranh với các đối thủ. Cịn cĩ rất nhiều yếu tố khác dịch vụ mua bán hàng, yếu tố quản trị, nhiên liệu hàng hố đĩ cũng là các yếu tố rất quan trọng, phát huy các mặt tích cực hạn chế và giảm tiêu cực do các yếu tổ chủ quan mang lại để phát huy tối đa hiệu quả kinh doanh địi hỏi phải cĩ một quá trình và bộ máy tổ chức tốt. 2- Các nhân tố khách quan. Đĩ là các nhân tố tác động đến hiệu quả của Cơng ty nhưng là các yếu tố bên ngồi ảnh hưởng đến mọi hoạt động của Cơng ty. 2.1. Các đối thủ cạnh tranh Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như các hoạt động kinh doanh khác trong nền kinh tế thị trường đều phải cạnh tranh. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh luơn luơn xuất hiện các đối thủ cạnh tranh. Mặt khác các đối thủ cạnh tranh luơn luơn thay đổi các chiến lược kinh doanh bằng nhiều biện pháp khác nhau. Luơn đổi mới và thích ứng được sự cạnh tranh mới là yếu tố cần thiết. Phải luơn luơn đề ra các biện pháp thích ứng và luơn cĩ các biện pháp phương hướng đi trước đối thủ là một việc làm luơn được quan tâm. 2.2. Các ngành cĩ liên quan. Các ngành cĩ liên quan cũng như trong lĩnh vực kinh doanh cũng đều cĩ tác động rất lớn đều hoạt động xuất nhập khẩu. Hoạt động xuất nhập khẩu nĩ liên quan đến các ngành khác như ngân hàng, thơng tin, vận tải, xây dựng hệ thống ngân hàng tốt giúp cho hoạt động giao dịch tiền tệ được thuận tiện, hệ thống thơng tin liên lạc là yếu tố giúp các bên S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 16
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý trao đổi, liên lạc, đàm phán, giao dịch một cách thuận tiện hơn. Các ngành xây dựng, vận tải, kho tàng nĩ là vấn đề bổ sung nhưng rất cần thiết. 2.3. Nhân tố về tính thời vụ, chu kỳ, thời tiết của sản xuất kinh doanh. Các hàng hố, các nguyên liệu, việc sản xuất kinh doanh đơi khi bị ảnh hưởng vởi yếu tố thời vụ, kể cả nhu cầu của khách hàng. Vì vậy kết quả kinh doanh cĩ hiệu quả hay khơng là do doanh nghiệp cĩ bắt được tính thời vụ và cĩ phương án kinh doanh thích hợp hay khơng. Ví dụ như hàng mây tre đan xuất khẩu thì yếu tố nguyên liệu phải cĩ thời vụ, thu xong lại phải phơi khơ và nhu cầu tăng lên vào mùa hè và các nước cĩ khí hậu nhiệt đới, khí hậu nĩng. 2.4. Nhân tố giá cả. Hầu hết các doanh nghiệp tham gia kinh doanh đều phải chất nhận giá thị trường. Giá cả thị trường biến động khơng theo ý muốn của các doanh nghiệp. Do đĩ giá cả là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Giá cả thơng thường ảnh hưởng bao gồm giá mua và giá bán. Giá mua hàng hố hoặc sản xuất hàng hố để xuất khẩu, giá mua thấp doanh nghiệp dễ tìm kiếm thị trường, dễ tiêu thụ hàng hố, cĩ lợi với các đối thủ cạnh tranh, giảm chi chí đầu vào. Giá bán ảnh hưởng đến trực tiếp của doanh nghiệp. Giá bán là giá của thị trường. Do vậy doanh nghiệp khơng điều chỉnh được giá bán, mà phải cĩ các chiến lược bán hàng hợp lý mà thơi. 2.5. Chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước. Đây là một hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh doanh. Sự hỗ trợ của Nhà nước là rất lớn đơi khi nĩ kìm hãm hoặc thúc đẩy kể cả một ngành. - Chính sách về thuế: Thuế là một nguồn thu chủ yếu của Nhà nước nhưng nĩ lại là một chi phí đối với một doanh nghiệp. Do đĩ chính sách này cĩ tác dụng trực tiếp đến kết quả lợi nhuận của Cơng ty. Các chính sách giảm thuế, tăng thuế, miễn thuế là các chính sách nhạy cảm đối với các doanh nghiệp. S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 17
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý - Chính sách về lãi suất tín dụng: Trong hoạt động kinh doanh doanh nghiệp thiếu vốn thường phải vay tiền tại các ngân hàng, và lãi suất ngân hàng Nhà nước cĩ thể can thiệp trực tiếp. Nhà nước cĩ thể khuyến khích hoặc kìm hãm đầu tư thơng qua chính sách tín dụng, lãi suất Các chính sách này ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Cơng ty. - Chính sách về tỷ giá, bù giá, trợ giá: Tỷ giá ngoại tệ phản ánh mối quan hệ tương quan về sức mua. Khi cĩ biến động mạnh Nhà nước cĩ thể thả nổi hoặc can thiệp để ổn định tỷ giá thơng qua các ngân hàng bằng cách bán hoặc mua ngoại tệ. Nhà nước cũng cĩ thể bù giá, trợ giá cho các mặt hàng để duy trì ổn định sản xuất kinh doanh, như trợ giá mặt hàng cà phê hiện nay, thu mua lúa cho nơng dân đồng bằng sơng Cửu Long. Hình thức trợ giá này ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất cũng như tình hình xuất khẩu. 2.6. Các chính sách khác của Nhà nước Trong hoạt động xuất nhập khẩu nĩ cịn liên quan đến các chính sách thuộc về đường lối chính trị nĩ ảnh hưởng đến. Nước ta từ khi mở cửa với các nước bên ngồi tạo ra hàng loạt cơ họi cho các nhà đầu tư, cho hoạt động xuất nhập khẩu. Trong quan hệ quốc tế Nhà nước cĩ thể ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần Các chính sách này cĩ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu, tạo ra hàng loạt cơ hội cho các hoạt động xuất nhập khẩu . 2.7. Nhân tố pháp luật. Bất cứ một hoạt động nào một cá nhân, tập thể, hay một tổ chức nào đều phải hoạt động theo khuơn khổ pháp luật. Hoạt động xuất nhập khẩu cũng vậy cũng phải tuân theo luật pháp của Nhà nước, tuân theo quy định và luật pháp quốc tế. Các quy định luật lệ này lại cĩ thể thay đổi theo thời gian. Do vậy các tác động rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động xuất nhập khẩu phải tuân thủ đầy đủ các quy định khơng được phạm luật, luơn tìm hểu luật pháp, tạo ra một nguyên tắc làm việc , đảm bảo việc hoạt động theo luật một cách tốt nhất, đĩ cũng là cách phát huy hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 18
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý 3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Khi xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mỗi doanh nghiệp cần phải dựa vào một hệ thống chỉ tiêu, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn đấu. Các tiêu chuẩn đạt được phải cĩ ý nghĩa. Chi phí sản xuất xã hội cho một đơn vị kết quả từ hoạt động xuất nhập khẩu phải nhỏ nhất, phải cĩ ý nghĩa về kinh tế, chính trị và xã hội và phải kết hợp hài hồ giữa lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích xã hội, lợi ích kinh tế quốc dân. Tính tốn, xác định hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chính là việc so sánh giữa chi phí và kết quả. Đối với hàng hố xuất nhập khẩu thì: Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ. Các khoản giảm trừ bao gồm: Chiết khấu, giảm giá, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu. Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán. Lợi nhuận thuần từ = Lợi nhuận gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí QLDN HĐKD Lợi nhuận từ hoạt Thu nhập hoạt Chi phí hoạt động tài = - động tài chính động tài chính chính. Lợi nhuận từ hoạt Các khoản thu nhập = - Chi phí bất thường động bất thường bất thường Lợi nhuận Tổng lợi Lợi nhuận từ thuần từ hoạt Lợi nhuận nhuận trước = + hoạt động tài + động kinh bất thường thuế chính doanh 3.1. Hiệu quả kinh doanh tổng quát. - Hiệu quả kinh doanh tương đối: Hiệu quả tương đối = Kết quả thu được : Chi phí bỏ ra S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 19
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý - Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối: Hiệu quả tuyệt đối = Kết quả thu được - chi phí bỏ ra -Lợi nhuận theo doanh thu và chi phí: LN theo đầu tư = Tổng lợi nhuận - Tổng doanh thu LN theo chi phí = Tổng lợi nhuận - Tổng chi phí 3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. - Chỉ tiêu lợi nhuận và doanh thu theo vốn kinh doanh: LN theo vốn kinh doanh = Tổng lợi nhuận : Vốn kinh doanh DT theo vốn kinh doanh = Tổng doanh thu : Vốn kinh doanh - Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu: DT theo VCSH = Tổng doanh thu : VCSH LN theo VCSH = Tổng lợi nhuận : VCSH - Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận theo TSCĐ: DT theo TSCĐ = Tổng doanh thu : TSCĐ LN theo TSCĐ = Tổng lợi nhuận : TSCĐ 3.3. Chỉ tiêu đánh giá sử dụng lao động. - Năng suất lao động bình quân (W) W = Tổng doanh thu : Tổng lao động - Chỉ tiêu lợi nhuận theo lao động (P LĐ): PLĐ = Tổng lợi nhuận : Tổng lao động PHẦN II THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP TẠI CƠNG TY THIẾT BỊ VẬT TƯ DU LỊCH I- TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY. - Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM NATIONAL TOURIS MATERIALS AND EQUIPMENT EXPORT - IMPORT CORPORATION. - Tên viết tắt: MATOURIMEX. - Trụ sở chính Cơng ty đặt tại: 26 Láng Hạ - Hà Nội. S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 20
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý - Số đăng ký kinh doanh: 106279. - Ngân hàng giao dịch: Ngân hàng ngoại thương Hà Nội: +Tài khoản đồng Việt Nam: 01-383-052. +Tài khoản ngoại tệ: 37-110 - 052. - Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước. 1- Quá trình phát triển. Được thành lập năm 1990 theo quyết định của Bộ văn hố - Thơng tin - Thể thao và du lịch đến nay đã trải qua hơn mười năm phát triển. Cơng ty là đơn vị kinh tế quốc doanh, cĩ tư cách pháp nhân hạch tốn độc lập, Cơng ty trực thuộc Tổng cục du lịch Việt Nam và chịu sự quản lý Nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu của Bộ thương mại. Cơng ty hoạt động với mục đích thơng qua hoạt động xuất nhập khẩu đáp ứng yêu cầu về mọi mặt của hàng hố, phù hợp với nhu cầu ngành du lịch và thị trường trong nước gĩp phần phát triển nền kinh tế đất nước. Từ khi thành lập đến nay Cơng ty đã khơng ngừng mở rộng, sắp xếp tổ chức trong Cơng ty, chăm lo cán bộ đời sống nhân viên và đạt được nhiều kết quả tốt. Trong những năm qua bất chấp những khĩ khăn do khủng hoảng một số nền kinh tế, Cơng ty luơn làm ăn cĩ lãi, đảm bảo là nơi cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho ngành du lịch và thị trường trong nước. Cơng ty luơn đổi mới cách hình thức kinh doanh, tích cực tìm kiếm thị trường, luơn tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Cơng ty luơn đáp ứng đầy đủ các thiết bị vật tư đặc chủng cho ngành du lịch, cung cấp, quảng bá dịch vụ du lịch ra nước ngồi, luơn đổi mới và thích ứng trong điều kiện cịn nhiều khĩ khăn hiện nay. Qua đĩ thấy rằng Cơng ty ra đời là quyết định đúng đắn, luơn đáp ứng các yêu cầu của ngành và đĩng gĩp vào nền kinh tế đất nước. 2- Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức quản lý của Cơng ty thiết bị vật tư du lịch. 2.1. Chức năng nhiệm vụ của Cơng ty. Cơng ty là tổ chức kinh tế thực hiện chức năng kinh doanh các loại trang thiết bị, vật tư, hàng hố phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và phát triển ngành du lịch. Mở rộng liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 21
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý các tổ chức kinh tế trong và ngồi nước nhằm tăng thêm các mặt hàng phục vụ trong và ngồi ngành. Tổ chức cơng tác xuất nhập khẩu và nhận uỷ thác của các đơn vị cĩ liên quan trong và ngồi ngành. Mở rộng các hình thức kinh doanh tổng hợp các trang thiết bị thuộc thực phẩm cơng nghệ, máy mĩc thiết bị dùng cho khách sạn, vật liệu xây dựng, hàng dệt, thủ cơng mỹ nghệ, đáp ứng đầy đủ các loại vật tư thiết bị cho khách hàng trong và ngồi nước. Các mặt hàng cụ thể đĩ là thu mua nơng lâm hải sản, dịch vụ du lịch, mây tre đan, máy mĩc thiết bị (dệt, điện, sứ, vật liệu xây dựng ) 2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Cơng ty Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty Ban giám đốc cơng ty Phịng kinh doanh Phịng tổ chức Phịng kinh tế tài chính hành chính Cửa hàng Cửa hành Chi nhánh Kho Hồng Liệt Hai Bà Cát Linh miền Nam Trưng Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ cơng tác quản lý của doanh nghiệp mà bộ máy quản lý được sắp xếp, phân theo các phịng ban khác với các chức năng khác nhau. Giám đốc là người đứng đầu, cĩ quyền cao nhất chịu trách nhiệm sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty. Ngồi ra giám đốc cịn trực tiếp giám sát việc thực hiện các phịng ban chức năng. Giúp việc cho giám đốc cĩ một phĩ giám đốc, phĩ giám đốc được giám đốc phân cơng điều hành một hoặc một số lĩnh vực cơng tác và S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 22
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động và hiệu quả trong cơng tác được giao. - Các phịng ban: + Phịng xuất nhập khẩu (phịng kinh doanh ): Hàng năm giúp giám đốc lên kế hoạch kinh doanh trước mắt và lâu dài. Luơn tìm kiếm các nguồn hàng, khảo sát thăm dị tìm hiểu thị trường, quản lý cung cấp các mặt hàng xuất nhập khẩu cho khách hàng, là phịng luơn điều hành các hoạt động kinh doanh hàng ngày, đảm bảo sự hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Cơng ty. + Phịng tổ chức hành chính: Cĩ chức năng quản lý, tổ chức xắp xếp lao động. Thanh tra giải quyết các vấn đề nội bộ và bên ngồi doanh nghiệp. Giải quyết các vấn đề thuộc tiền lương, tiền thưởng, các chính sách.v.v + Phịng kinh tế tài chính: Tổ chức theo dõi các nghiệp vụ kế tốn phát sinh một cách kịp thời, trung thực, chính xác, đầy đủ tồn bộ tài sản và phân tích hoạt động kinh doanh. Tổ chức bảo quản các tài liệu thống kê, tổ chức kiểm tra kế tốn các chi nhánh, thơng tin kinh tế cho các bộ phận cĩ liên quan. Ngồi ra Cơng ty cĩ 3 cửa hàng: Cửa hàng Hai Bà Trưng, cửa hàng Cát Linh, chi nhánh 12A Lý Tự Trọng, thành phố Hồ Chí Minh và kho Hồng Liệt. Các đơn vị đơn vị trực thuộc được Cơng ty cấp vốn và cĩ nhiệm vụ bảo tồn, phát triển và sử dụng cĩ hiệu quả vốn trong kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là mối qua tâm hàng đầu của Cơng ty. Do đĩ từ trong quản lý, tổ chức, điều hành hướng về mục đích này. 3- Cơ sở vật chất kỹ thuật Là một cơ sở xuất nhập khẩu nên bộ máy, cơ sở vật chất khơng cĩ gì là đồ sộ, khơng cĩ máy mĩc sản xuất, khơng cĩ cơng nhân làm việc mà thay vào đĩ là một hệ thống các cửa hàng, nhà kho, văn phịng đại diện .v.v Cơng ty hoạt động vì mục đích lợi nhuận nhưng ngồi ra cịn phải cung cấp thiết bị theo yêu cầu của ngành du lịch. Do vậy ngành nghề kinh doanh của Cơng ty bao gồm.: S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 23
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý - Xuất nhập khẩu các mặt hàng thiết bị vật tư du lịch. - Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu cho các mặt hàng Cơng ty đang kinh doanh. - Cung cấp các mặt hàng khác như dệt may, xây dựng đồ hộp, đồ điện, sứ.v.v - Thu mua nơng lâm sản, may tre đan, các mặt khác phục vụ khách du lịch. - Các thiết bị của Cơng ty cung cấp là các thiết bị đặc chủng, khơng cĩ sản xuất ở trong nước, rất ít trên thị trường của các hàng nổi tiếng trên thế giới phục vụ các cơng trình khách sạn lớn và các nhà hàng trong nước. Ngày nay các thiết bị này cĩ rất nhiều đơn vị cạnh tranh mua bán do vật Cơng ty gặp khơng ít khĩ khăn. Nhưng Cơng ty luơn tìm cách mở rộng các hoạt động kinh doanh khác nhau tìm thêm thu nhập, tăng lợi nhuận. 4- Tình hình cung ứng vật tư và cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu của cơng ty. Từ khi thành lập cơng ty lịch đã tiếp cận nhiều thị trường trên thế giới như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đơng Nam Á. Nhờ cĩ chính sách mở cửa nền kinh tế của Nhà nước mà Cơng ty cĩ nhiều mối quan hệ và bạn hàng với nhiều nước trên thế giới, quan hệ và bạn hàng với nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước cùng khu vực. Do Cơng ty thuộc ngành du lịch nên các mặt hàng Cơng ty cung cấp là các khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ lớn. Do đĩ đều phải nhập từ các hàng nổi tiếng như SONY, SAMSUNG, SOUNDCRAFT, RCF, PANASONIC Các mặt hàng nhập về được làm thủ tục hải quan và nhập kho từ đĩ phân đi các cửa hàng và các khách hàng lớn Các cửa hàng của Cơng ty được phép lấy danh nghĩa Cơng ty để giao dịch ký kết hợp đồng bán buơn, bán lẻ. Do vậy các cửa hàng cĩ thể bằng nhiều hình thức tăng doanh thu cho cửa hàng mình để đĩng gĩp vào Cơng ty và cĩ được quỹ riêng cho mình. Bảng 1: Kết quả doanh thu 3 năm qua theo cơ cấu mặt hàng. Đơn vị: Triệu đồng. S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 24
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý ST Tên mặt hàng Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 T 1 Vật tư du lịch 20.800 19.820 15.750 Mây tre đan, lâm 2 15.351 18.630 21.930 sản, hải sản Vật tư ngành dệt, 3 5.550 6.742 10.101 xây dựng Các thiết bị vật tư 4 4.250 4.320 10.650 ngành khác Tổng 45.951 49.500 58.431 Nhìn vào bảng ta thấy rằng vật tư ngành du lịch như máy lạnh, đồ điện tử trang thiết bị khách sạn, chiếm tỷ lệ cao nhất nhưng cĩ xu hướng giảm dần. Tương đương với nĩ là doanh thu về các mặt hàng mây tre đan, mặt hàng chủ lực này chiếm doanh thu lớn do đĩ nĩ quyết định đến hiệu quả kinh doanh của Cơng ty. Do đĩ Cơng ty luơn tìm cách để tăng thêm các mặt hàng thuộc hai nhĩm mặt hàng khác cũng khơng kém phần quan trọng và Cơng ty luơn tìm thêm các mặt hàng thuộc các nhĩm khác để xuất nhập khẩu tạo thêm doanh thu. Cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu của cơng ty. Đơn vị: Triệu USD. S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 25
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý Năm 1998 1999 2000 A. Xuất khẩu 4,756 4,895 5,2 1. Gạo 0,95 1,35 1 2. Cafe 0,35 0,45 0,25 3. Hoa quả 0,2 0,35 0,47 4. Mây tre, gỗ 0,32 0,15 0,52 5. Vải, quần áo 0,87 0,76 0,97 6. Giầy, dép, mũ, nĩn 0,53 0,75 0,875 7. Khác 1,536 2.433,65 1,115 B. Nhập khẩu 2,9 3,518 3,95 1. Vật tư DL 0,8 0,75 0,7 2. Máy may, dệt 0,25 0,3 0,35 3. Vật liệu da 0,35 0,5 0,75 4. Máy mĩc sản xuất 0,75 0,8 0,9 5. Vật liêu vệ sinh 0,15 0,05 0,06 6. Vật liêu xây dựng 0,35 0,3 0,32 7. Giấy 0,05 0,09 0,1 8. Khác 0,2 0,728 0,77 Các thị trường chính của cơng ty. ( Triệu USD ). 1. Nhật : 3,7 Nhìn vào các thị trường của Cơng ty thể 2. EU : 5,9 hiện qua cơ cấu biểu đồ sau: 3. Philipin : 0,95 4. Irac : 1,5 5. Mỹ :1,25 6. Singapore :1,5 Ch©u ¸ 7. Indonexia : 0,75 22% 45% 8. Nga : 2,5 Ch©u ¢u 9. Úc : 3 33% Ch©u Mü 10. Cu ba : 1,2 vµ Ch©u ĩc 11. Thái Lan : 0,969 12. Trung Quốc : 12 S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 26
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý 5- Tình hình lao động, kế hoạch của Cơng ty các năm qua. Tất cả các nhân viên trực tiếp tham gia cơng việc kinh doanh quản lý của Cơng ty đều cĩ kiến thức sâu rộng về chuyên mơn xuất nhập khẩu. Mọi cơng việc liên quan tới chuyên mơn đều được giải quyết nhanh chĩng đĩ là một thuận lợi lớn của Cơng ty. Với cán bộ nhân viên hiện nay khoảng 63 người, trong đĩ cĩ 23 người cĩ trình độ đại học và trên đại học (chiếm 36,5%). Ngồi ra cịn cĩ một số nhân viên làm hợp đồng cho các chi nhánh đại lý của Cơng ty đều được lựa chọn một cách cẩn thận. Là Cơng ty hoạt động kinh doanh đơn thuần nên nhân viên khơng nhiều nhưng những hoạt động của họ đã và đang đĩng gĩp cho cơng ty là rất lớn. Trong các năm qua kế hoạch của Cơng ty là tiếp tục xuất nhập khẩu các mặt hàng phục vụ ngành du lịch và luơn phát triển các mặt hàng này. Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu cho các ngành hàng Cơng ty dang kinh doanh cung cấp, lắp đặt, chuyển giao cơng nghệ thiết bị vật tư cho các ngành khác. - Tiếp tục tìm kiếm các mặt hàng thuộc nhĩm các mặt hàng Cơng ty cĩ chức năng xuất nhập khẩu để mở rộng hoạt động kinh doanh. II- PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG TY TRONG 3 NĂM QUA. 1- Tình hình kinh doanh. 1.1. Tình hình doanh thu. Bảng 2: Cơ cấu doanh thu của Cơng ty. Đơn vị: Triệu đồng. Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 STT Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % 1 Thu từ bán hàng hố 45.950 92,50 49.512 91,54 58.431 86,33 2 Thu từ các hoạt động dịch 3.325 6,49 4.125 7,63 8.500 12,56 vụ của Cơng ty 3 Thu từ các hoạt động khác 501 1,01 450 0,83 750 1,11 4 Tổng doanh thu 49.677 100 54.057 100 67.681 100 5 Kế hoạch 50.000 55.000 60.000 6 % hồn thành kế hoạch 99 98 113 7 Tốc độ tăng (%) 9,8 25 S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 27
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý Nhìn vào doanh thu của Cơng ty ta thấy rằng trong hai năm 1998, 1999 cĩ thể coi là hồn thành kế hoạch nhưng về con số tuyệt đối là chưa đạt. Điều này cĩ rất nhiều nguyên nhân, trong đĩ năm 1998 cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế đất nước cũng như khu vực. Đồng Việt Nam mất giá so với đồng USD và đồng yên Nhật do cĩ sự điều chỉnh từ ngân hàng Nhà nước nên ảnh hưởng kết quả của Cơng ty. Một số doanh nghiệp khác được tự do xuất nhập khẩu các ngành hàng của Cơng ty do đĩ Cơng ty mất ưu thế. Bước sang năm 1999 Nhà nước áp dụng luật thuế mới (VAT) cộng thêm những khĩ khăn của năm cũ Cơng ty dù cố gắng tháo gỡ nhưng vẫn chưa đạt kế hoạch. Bước sáng năm 2000 bằng nhiều hình thức và biện pháp khác Cơng ty đã tăng doanh thu so với kế hoạch là 113%. Trong các khoản tăng này phải kể đến khoảng tăng từ hoạt động dịch vụ của Cơng ty. Đĩ là Cơng ty tích cực nhận uỷ thác xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức khác thu từ các hoạt động như cho thuê nhà kho, cơ sở vật chất nhàn rỗi là khoản thu đáng kể cho Cơng ty. Doanh thu năm 2000 tăng vọt là do Cơng ty tăng cường xuất khẩu các mặt hàng lâm sản như gạo, hoa quả cho các nước như IRAC, PHILIPIN và tìm được thị trường mới là thị trường Châu Âu với các sản phẩm đổ hộp Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu Cơng ty. Đơn vị: Triệu USD. 1998 1999 2000 STT Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Giá trị Giá trị Giá trị trọng trọng trọng 1 Xuất khẩu 4,756 62 4,895 58 5,2 57 2 Nhập khẩu 2,9 38 3,518 42 3,95 43 3 XNK Trực tiếp 6,278 82 6,64627 79 7,32 80 4 XNK uỷ thác 1,378 18 1,76673 21 1,28 20 Tổng kim 5 7,656 100 8,413 100 9,15 100 ngạch XNK 6 Kế hoạch 7,5 8 9 7 % hồn thành 102 105 102 S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 28
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý 8 Tốc độ tăng % 9,9 8 Biểu đồ cơ cấu kim ngạch xuất nhập khẩu (Triệu USD) 10 8 6 KÕ ho¹ch 4 Thùc hiƯn 2 0 1998 1999 2000 Năm Nhìn vào bảng 3 ta thấy trong ba năm qua Cơng ty luơn hồn thành và vượt kế hoạch đề ra từ 2 - 5% tốc độ tăng năm sau so với năm trước là gần 10%. Điều này là kỳ tích của Cơng ty trong khi cuộc khủng hoảng tiền tệ vẫn cịn khĩ khăn đến tận bây giờ nhưng Cơng ty đã tìm mọi cách giải quyết khĩ khăn như tích cực nhận uỷ thác xuất nhập khẩu cho các đơn vị khác, ngồi các cửa hàng của Cơng ty, Cơng ty tích cực mở rộng thị trường bằng cách mở rộng thêm các đại lý nhỏ ở các tỉnh khác trong cả nước, nhờ đĩ mà kim ngạch xuất nhập khẩu và doanh thu của Cơng ty liên tục tăng cao. 1.2. Tình hình lợi nhuận. Trong các năm qua do các khĩ khăn chung của các đơn vị tham gia xuất nhập khẩu, cũng như hoạt động kinh doanh, cho nên lợi nhuận do dĩ mà bị ảnh hưởng. Xét về mục đích kinh doanh thì lợi nhuận là thước đo hiệu quả của Cơng ty, nhưng trong thực trạng hiện nay hoạt động cĩ lợi nhuận và giải quyết cơng ăn việc làm cho cán bộ cơng nhân viên và duy trì hoạt động chờ thời cơ. Điều này được Nhà nước luơn khuyến khích và ủng hộ. Bảng 4: Tình hình lợi nhuận Cơng ty. Đơn vị: Triệu đồng. S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 29
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý Năm 1998 1999 2000 Chỉ tiêu 1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh 170 230 231 2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 25,3 50,1 33,7 3. Lợi nhuận từ hoạt động bất thường 51 75 104 4. Tổng lợi nhuận trước thuế 246,3 355,1 368,7 Nhìn vào bảng lợi nhuận của Cơng ty ta thấy rằng Cơng ty luơn làm ăn cĩ lợi nhuận, năm sau luơn cao hơn năm trước. Nhưng với số lợi nhuận của Cơng ty cĩ được khơng thể mở rộng kinh doanh với quy mơ lớn được. Vì hoạt động xuất nhập khẩu thơng thường là phải nhiều vốn. Mấy trăm triệu hàng năm Cơng ty đã cĩ được thành quả và nỗ lực của tập thể cán bộ nhân viên Cơng ty và cĩ thể khẳng định rằng Cơng ty làm ăn cĩ hiệu quả và đang trên con đường tiến đến thành cơng. 1.3. Tình hình tài chính và nguồn vốn của Cơng ty. Bảng 5: Nguồn vốn Cơng ty. Đơn vị : Triệu đồng. Năm 1998 1999 2000 Chỉ tiêu 1. Nguồn vốn kinh doanh 3.141 3.177 3.256 - Vốn ngân sách cấp cố định 1.750 1.750 1.750 - Vốn ngân sách cấp bổ sung 1.250 1.250 1.250 - Tự bổ sung 141 177 256 2. Nguồn vốn tín dụng 28.375 27.742 27.331 - Vay ngắn hạn 17.735 18.723 19.320 - Vay dài hạn 10.640 9.019 8.011 3. Nguồn vốn chủ sở hữu 2.750 2.927 3.183 Là Cơng ty kinh doanh vật tư thiết bị du lịch và các mặt hàng khác nên Cơng ty cĩ mối quan hệ giao dịch với nhiều bạn hàng trong và ngồi nước. Chính mơi trường kinh doanh phức tạp và độ rủi ro lớn nên phải cĩ kế hoạch tài chính dài hạn, KHTC phù hợp giúp Cơng ty tăng lợi nhuận. Căn cứ vào số liệu bảng trên ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu liên tục tăng lên điều này là do Cơng ty cĩ lợi nhuận bổ sung qua các năm. Mặt khác các khoản vay dài hạn của Cơng ty cũng liên tục giảm điều này phản S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 30
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý ánh doanh nghiệp đã thanh tốn nợ dài hạn của mình một phần. Các khoản vay ngắn hạn tăng lên là do hoạt động kinh doanh phải mở rộng cịn thêm vốn. So sánh giữa nguồn vốn tín dụng và nguồn vốn vay luơn giảm, vốn chủ sở hữu luơn tăng ta thấy khả năng tài chính năm sau luơn cao hơn các năm trước. Nhưng ta cĩ thể thấy rằng nguồn vốn vay Cơng ty quá cao, do đĩ Cơng ty phải trả lãi nhiều. Điều này ánh hưởng đến lợi nhuận và hiệu quả của Cơng ty. Bảng 6: Bảng cơ cấu tài sản của Cơng ty. Đơn vị: Triệu đồng. Năm 1998 1999 2000 Chỉ tiêu TSCĐ 2.050 2.750 2.810 TSLĐ 5.750 5.900 7.320 Vì hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đơn thuần nên TSCĐ Cơng ty rất ít chủ yếu là thiết bị văn phịng và nhà cửa kho tàng, cửa hàng. Trong hoạt động kinh doanh Cơng ty địi hỏi rất nhiều vốn kinh doanh cho nên Cơng ty luơn phải vay ngân hàng, TSLĐ của Cơng ty được biểu hiện chủ yếu bằng tiền được gửi tại các ngân hàng. 1.4 Tình hình chi phí của Cơng ty. Nĩi đến hiệu quả kinh doanh thì nĩ gắn liền với lợi nhuận của Cơng ty về mặt hiệu quả kinh tế. Lợi nhuận gắn liền với doanh thu và chi phí, giảm chi phí là mục tiêu của doanh nghiệp, giảm chi phí nĩ đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận. Giảm chi phí ở đây là giảm các khoản chi phí khơng hiệu quả, các khoản chi phí lãng phí khơng cần thiết chứ khơng phải là giảm bằng mọi cách, giảm chi phí nhưng vẫn đảm bảo hoạt động kinh doanh của Cơng ty. Dưới đây là bảng cơ cấu chi phí của Cơng ty phản ánh tình hình chi phí của Cơng ty qua ba năm qua của Cơng ty thơng qua các khoản chi chính. Bảng 7: Bảng cơ cấu chi phí của Cơng ty. Đơn vị : Triệu đồng . Năm 1988 1999 2000 Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % 1. Chi phí mua 40.000 82,92 43.000 80,03 51.500 76,51 hàng hố S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 31
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý 2. Chi phí bán 2.281 4,61 2.300 4,28 2.500 3,71 hàng 3. Chi phí QLDN 3.500 7,08 3.982 7.41 4.200 6,24 4. Chi phí hoạt 475,7 0,96 399,9 0,74 716,3 1,06 động tài chính. 5. Chi phí bất 3.174 6,63 4.050 7,54 8.396 12,48 thường 6. Tổng chi phí 49.430,7 100 53.713,9 100 67.312,3 100 Trong ba năm qua cơ cấu chi phí của Cơng ty luơn thay đổi, điều này là cơ cấu mặt hàng thay đổi. Các khoản chi khác của Cơng ty tăng lên khá nhanh điều này Cơng ty nên cĩ biện pháp điều chỉnh lại. Các khoản nộp của cơng ty là thuế VAT và nộp ngân sách nhà nước. Năm 1998 Cơng ty nộp 3,51 tỷ đồng. năm 1999 nộp 4,1 tỷ đồng và năm 2000 nộp 5,52 tỷ đồng. Qua phân tích các bảng cĩ thể rút ra một bảng tổng hợp sau: Bảng 8: Bảng tổng hợp tình hình thực tế kết quả kinh doanh 3 năm qua. Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000 - Tổng doanh thu Triệu đồng 49.677 54.087 67.681 - Tổng chi phí Triệu đồng 49.482,7 53.731,9 67.312,7 - Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 246,3 355,1 368,7 - Tổng KN xuất nhập khẩu Triệu USD 7,656 8,413 9,15 - Vốn kinh doanh Triệu đồng 3.141 3.177 3.256 - Vốn chủ sở hữu Triệu đồng 2.750 2.927 3.183 - TSCĐ Triệu đồng 2.050 2.750 2.810 - TSLĐ Triệu đồng 5.750 5.900 7.320 Qua bảng tổng kết trên ta cĩ thể thấy rằng: Kim ngạch xuất nhập khẩu lớn hơn tổng doanh thu chứng tỏ hoạt động uỷ thác chiếm phần khá lớn. Cơng ty đang làm ăn cĩ lãi dựa vào chỉ tiêu lợi nhuận, Nguồn vốn chủ sở hữu tăng do được bổ sung từ lợi nhuận. Tình trạng kinh doanh của Cơng ty hiện trạng là khá tốt. S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 32
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý 2- Đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của Cơng ty. 2.1. Hiệu quả kinh doanh tổng quát. Kết quả thu được HQKD = Chi phí bỏ ra 49.428,7 HQKD 1998 = = 1,005 49.428,7 54.087 HQKD 1999 = = 1,006 53713,9 67.681 HQKD 2000 = = 1,005 67.312,3 - Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối. HQKD 1998 = 49.428,7 - 49.677 = 246,3 HQKD 1999 = 54.087 - 53.713,9 = 355,1 HQKD 2000 = 67.681 - 67.313,3 = 368,7 Từ số liệu trên ta thấy: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tương đối nĩ cũng nĩi lên rằng cứ một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Cụ thể năm 1998 và năm 2000 là một đồng chi phí bỏ ra tạo ra 1,005 đồng, năm 1999 một đồng chi phí tạ ra doanh thu là 1,006 đồng. Hiệu quả tuyệt đối > 1 nhưng với số liệu cụ thể trên là hiệu quả chưa cao. - Chỉ tiêu suất lợi nhuận theo doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu Tổng lợi nhuận = x 100 Tổng doanh thu 246,3 Năm 1998: x 100 = 0,49 49.677 355,1 + Năm 1999: x 100 = 0,56 54.087 368,7 + Năm 2000: x 100 = 0,54 S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 33
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý 67.681 - Chỉ tiêu chỉ suất lợi nhuận theo chi phí Tổng lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí = x 100 Tổng chi phí 246,3 + Năm 1998: x 100 = 0,5 49.428,7 355,1 + Năm 1999 x 100 = 0,66 53.713,9 368,7 + Năm 2000 x 100 = 0,55 67.312,3 Nhận xét: Nhìn vào bảng tỷ suất lợi nhuận ta cĩ thể thấy rằng suất lợi nhuận liên tục giảm, chứng tỏ doanh thu tăng, lợi nhuận tăng, nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận thấp hơn mức độ tăng của doanh thu. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí khơng ổn định chứng tỏ chi phí tăng nhưng tăng khơng đều. 2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn - Chỉ tiêu doanh thu theo đồng vốn kinh doanh Tổng doanh thu Doanh thu vốn kinh doanh = Vốn kinh doanh 49.677 Năm 1998: = 15,82 3.141 54.087 Năm 1999: = 17,02 2.177 67.681 Năm 2000: = 20,79 3.256 S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 34
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý - Chỉ tiêu lợi nhuận theo vốn kinh doanh Tổng lợi nhuận Lợi nhuận theo vốn kinh doanh = Vốn kinh doanh 246,3 + Năm 1998: = 0,078 3.141 355,1 + Năm 1999 : = 0,112 3.177 368,7 + Năm 2000: = 0,113 3.256 Nhận xét: Nhìn vào số liệu trên ta cĩ thể thấy rằng năm 2000 cứ 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra 20,79 đồng doanh thu là và tạo ra 0,113 đồng lợi nhuận là cao nhất. - Chỉ tiêu doanh thu theo tài sản cố định. Tổng doanh thu Doanh thu theo TSCĐ = TS cố định 49.677 + Năm 1998: = 24,23 2.050 54.087 + Năm 1999: = 19,67 2.750 67.681 + Năm 2000: = 24,09 2.810 - Chỉ tiêu lợi nhuận theo vốn cố định: Tổng lợi nhuận Lợi nhuận theo TSCĐ = TS cố định S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 35
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý 246,3 + Năm 1998: = 012 2.050 355,1 + Năm 1999 : = 0,13 2.750 368,7 + Năm 2000: = 0,13 2.810 Nhận xét: Nhìn vào chỉ tiêu ta thấy rằng cứ một đồng tài sản cố định tạo ra 24,23 đồng doanh thu, 0,12 đồng lợi nhuận năm 1998; 19,67 đồng doanh thu, 0,13 đồng lợi nhuận năm 1999 và 24,09 đồng doanh thu, 0,13 đồng lợi nhuận năm 2000, chứng tỏ chỉ tiêu này ổn định qua các năm. - Chỉ tiêu đánh giá doanh thu theo tài sản lưu động: Tổng doanh thu Doanh thu theo TS lưu động = Tài sản lưu động 49.677 + Năm1998: = 8,64 5.750 54.087,7 + Năm 1999: = 9,17 5.900 67.681 + Năm 2000: = 9,24 7.321 - Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận theo tài sản lưu động Tổng lợi nhuận Lợi nhuận theo TSLĐ = Tải sản lưu động S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 36
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý 246,3 + Năm1998: = 0,04 5.750 355,1 + Năm 1999: = 0,06 5.900 368,7 + Năm 2000: = 0,05 7.320 Nhận xét: Năm 1998 cứ một đồng tài sản lưu động tạo ra 8,64 đồng doanh thu và 0,04 đồng lợi nhuận. Năm 1999 cứ một đồng tài sản lưu động tạo ra 9,17 đồng doanh thu và 0,06 đồng lợi nhuận. Năm 2000 cứ một đồng tài sản lưu động tạo ra 9,24 đồng doanh thu và 0,05 đồng lợi nhuận, nhìn vào chỉ tiêu này tăng qua từng năm. - Chỉ tiêu đánh giá doanh thu và lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu. Tổng doanh thu Doanh thu theo vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu 49.677 + Năm1998: = 18,06 2.750 54.087 + Năm1999: = 18,47 2.927 67.681 + Năm 2000 = 21,26 3.183 - Lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu = Tổng lợi nhuận Vốn chủ sở hữu 246,3 + Năm1998: = 0,09 2.750 355,1 + Năm1999: = 0,12 2.917 S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 37
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý 368,7 + Năm 2000: = 0,12 3.183 Nhìn vào chỉ tiêu này thì năm 2000 là hiệu quả nhất. 2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động. - Năng suất lao động bình quân W = Tổng doanh thu Tổng lao động 49.677 W 1998 = = 789 triệu/ người 63 54.087 W 1999 = = 859 triệu/ người 63 67.691 W 2000 = = 1.074 triệu/ người 63 - Chỉ tiêu lợi nhuận lao động Tổng lợi nhuận PLĐ = Tổng lao động 246,3 W 1998 = = 3,9 triệu/ người 63 355,1 W 1999 = = 5,6 triệu/ người 63 368,7 W 2000 = = 5,85 triệu/ người 63 Căn cứ vào chỉ tiêu này thì năm 1998 một người lao động tạo ra 789 triệu đồng doanh thu và 3,9 triệu đồng lợi nhuận. Năm 1999 một người lao động tạo ra 859 triệu đồng doanh thu và 5,6 triệu đồng lợi nhuận. Năm 2000 một người lao động tạo ra 1,074 tỷ đồng và 5,85 triệu đồng lợi nhuận là cao nhất. S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 38
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý Bảng 9: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh HQHĐ xuất nhập khẩu. STT Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000 1. HQKD tương đối Đồng/đồng 1,005 1,006 1,005 2. HQKD tuyệt đối Triệu đồng 246,3 355,1 368,7 3. Tỷ suất lợi nhuận % 0,49 0,65 0,54 theo doanh thu 4. Tỷ suất lợi nhuận % 0,5 0,66 0,55 theo chi phí 5. Doanh thu vốn kinh Đồng/đồng 15,82 17,02 20,79 doanh 6. Lợi nhuận vốn kinh Đồng/đồng 0,078 0,112 0,113 doanh 7. Doanh thu theo Đồng/đồng 24,23 19,67 24,09 TSCĐ 8. Lợi nhuận TSCĐ Đồng/đồng 0,12 0,13 0,13 9. Doanh thu theo Đồng/đồng 8,64 9,17 9,24 TSLĐ 10. Lợi nhuận theo Đồng/đồng 0,04 0,06 0,05 TSLĐ 11. Doanh thu theo vốn Đồng/đồng 18,06 18,47 21,26 CSH 12. Lợi nhuận theo vốn Đồng/đồng 0,09 0,12 0,12 CSH 13. Năng suất lao động Triệu/ người 789 859 1074 bình quân 14. Lợi nhuận theo lao Triệu/ người 3,9 5,64 5,85 động 3. Nhận xét cơng tác nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Cơng ty. 3.1. Kết quả đạt được. Từ khi Cơng ty ra đời Cơng ty đã đống gĩp vào sự phát triển của ngành và kinh tế đất nước. Đĩ là, trong những năm qua Cơng ty đã xuất S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 39
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý nhập khẩu và cung ứng đầy đủ các loại vật tư thiết bị cho khách hàng đánh giá cao. Ngồi ra Cơng ty cịn nhận uỷ thác xuất nhập khẩu cho các ngành khác như dệt, giầy da, nơng lâm sản đem lại nguồn thu cho đất nước và cung cấp nguyên vật liệu cho người lao động. Cơng ty luơn cĩ quan hệ với bạn hàng tin cậy với nước ngồi và luơn mở rộng quy mơ hoạt động như mở thêm nhiều hơn nữa cho khách hàng miền Nam. Đặc biệt Cơng ty cĩ một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ năng động cao phù hợp với quy mơ của Cơng ty là vừa và nhỏ. Điều này thể hiện ở các phịng ban chức năng Cơng ty, các phịng ban này hoạt động độc lập về cơng việc nhiệm vụ nhưng lại phối hợp chặt chẽ với nhau trong hoạt động kinh doanh. Điều đĩ cho thấy trong ba năm qua kim ngạch xuất nhập khẩu và tổng doanh thu của Cơng ty luơn tăng cao. Về kim ngạch xuất nhập khẩu năm 1999 tăng 9,9% so với năm 1998 và năm 2000 tăng rất cao đĩ là 25% so với năm 1999. Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng cao là do xuất nhập khẩu tăng, các mặt hàng kinh doanh bán chạy, tồn kho ít, các hoạt động dịch vụ Cơng ty cũng tăng nhanh. Bên cạnh các thành tích đĩ thì trong ba năm qua lợi nhuận, TSCĐ, TSLĐ, vốn chủ sở hữu đều tăng phản ánh sự hoạt động kinh doanh của Cơng ty đang tốt. Hiệu quả tương đối lớn hơn một, nhưng với mức 1,005 - 1,006 là thấp cần phải cải thiện 3.2. Các tồn tại cần tháo gỡ. Trong cơng tác hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường Cơng ty chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh doanh, cơng tác giao dịch hiểu biết khách hàng cịn kém nguyên nhân là bộ phận tham mưu về thị trường ở phịng kinh doanh cịn rất ít, chuyên mơn chưa sâu, phải thực hiện nhiều nhiệm vụ nên khơng cĩ thời gian chuyên tâm vào việc nghiên cứu thị trường nhất là thị trường nước ngồi. Cơng ty chưa cĩ một đai diện chính thức nào ở nước ngồi đĩ hàng rào ngăn chở việc nâng cao năng lực kinh doanh của Cơng ty. Một mặt nữa đĩ là năng lực cạnh tranh của Cơng ty cịn kém, trong khi các Cơng ty và đơn vị trong và ngồi nước cạnh tranh khốc liệt thì Cơng ty hầu như khơng cĩ biện pháp gì mới do vậy Cơng ty thường chỉ ký được các hợp đồng nhỏ và vừa cĩ giá trị khơng lớn. Nguyên nhân của tình trạng này là do Cơng ty chưa xây dựng được một chiến lược cạnh tranh cĩ hiệu quả, lượng vốn kinh doanh của S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 40
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý Cơng ty thì quá thấp khơng thể đáp ứng được của cơng tác Marketing, cơng tác xây dựng chiến lược của Cơng ty chưa được chú trọng, Cơng ty chỉ chú trọng xây dựng kế hoạch hàng năm, các chiến lược dài hạn chỉ là mơ hồ. Hơn nữa, Cơng ty khơng thể thi hành các biện pháp cạnh tranh với chi phí cao như quảng cáo trên truyền hình, các ấn phẩm, tạp chí, Ngồi ra trong việc huy động nguồn hàng Cơng ty chưa thiết lập được với các cơ sở đơn vị sản xuất kinh doanh do thu mua hàng của Cơng ty phần nhiều theo kiểu gom hàng từng hộ gia đình và chỉ hoạt động tạo nguồn hàng khi cĩ nhu cầu điều này dễ bị thụ động về nguồn hàng và chất lượng hàng hố. 4. Nguyên nhân khách quan, chủ quan của những hạn chế và nhược điểm trên. 4.1. Những nguyên nhân khách quan. Trong các năm qua liên tiếp xảy ra các biến cố khơng lấy gì làm mong đợi. 4.1.1. Cuộc khủng hoảng Tài chính tiền tệ trong khu vực (1997) đã ảnh hưởng đến nền kinh tế các nước châu Á trong đĩ cĩ Việt Nam. Nĩ làm cho tốc độ phát triển của các nước bị khủng hoảng cĩ tăng trưởng âm. Các ngành thương nghiệp, cơng nghiệp bị đình đốn, cơng nhân bị sa thải, các doanh nghiệp bị phá sản và khơng cĩ khả năng trả nợ. Tác động của nĩ tới Việt Nam rất rõ nét, tăng trưởng kinh tế bình quân năm 1997 là khoảng 6%, năm 1998 hơn 5%. Các ngành xuất nhập khẩu đã giảm mạnh bởi vì trên 70% hàng xuất khẩu của Việt Nam là xuất sang các nước Châu Á, ASEAN. Do đĩ, sức mua của người tiêu dùng giảm mạnh. 4.1.2. Hiện tượng thiểu phát của Việt Nam năm 1998 – 1999 đã làm điêu đứng các ngành mũi nhọn của Việt Nam như mía, đường, ngành xi măng, sắt thép. Do các ngành này dự báo khơng chính xác, mặt khác lại do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng Châu Á, nên sản xuất ra mà khơng cĩ khách hàng mua. Giá cả các mặt hàng thấp khơng khuyến khích người nhà sản xuất tiếp tục sản xuất, dẫn đến người lao động bị mất việc làm, khơng cĩ thu nhập, khơng cĩ tích luỹ, sức mua giảm. S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 41
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý Cơng ty kinh doanh các mặt hàng thường là những mặt hàng cĩ giá trị lớn, chỉ cĩ gia đình cĩ thu nhập khả mới cĩ khả năng mua. Khi thu nhập của họ bị cắt giảm, khả năng chi trả cho những phương tiện sinh hoạt trên sẽ bị cắt giảm. Đây là nguyên nhân gây ra doanh thu của Cơng ty giảm. 4.1.3. Áp dụng luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) từ ngày 1/1/1999 đã gây ra khơng ít khĩ khăn cho việc tính tốn. Thực hiện luật thuế này khiến cho các doanh nghiệp nĩi chung và cơng ty vật tư thiết bị vật tư du lịch nĩi riêng phải nộp thuế nhiều hơn các năm gấp 1,5 – 2 lần. 4.1.4. Chính sách của Nhà nước về xuất nhập khẩu đã làm cho Cơng ty mất đi vị thế của mình trong lĩnh vực vật tư thiết bị du lịch bởi lẽ các chính sách này cho phép các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tự do xuất nhập khẩu hàng hố mà họ cần. Điều này gây khơng ít khĩ khăn cho cơng ty trong kinh doanh. Do đĩ, hàng hố nhập khẩu sẽ khơng tránh khỏi hàng hố kém phẩm chất, kém mẫu mã và cuối cùng họ bán phá giá. Mặt khác hiện tượng buơn lậu cũng diễn ra thường xuyên làm cho thị trường thiết bị văn du lịch ngày càng lộn xộn. Mặt hàng của Cơng ty mất đi tính thuần chủng của mình khi cĩ nhiều hàng hố cĩ mẫu mã. Tăng doanh thu, tăng hiệu quả kinh tế là mục tiêu mà cơng ty phải đạt được bằng bất cứ điều kiện nào. Tuy rằng các nhân tố 4.1.1; 4.1.2; 4.1.3 chỉ mang tính tạm thời nhưng những gì mà nĩ gây ra cho cơng ty trong 3 năm trên thật khơng nhỏ. Năng xuất lao động giảm, hiệu quả sử dụng vốn giảm. Kế đĩ là tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt, ngày càng cĩ nhiều hãng kinh doanh cùng ngành nên Cơng ty phải đối phĩ với những biện pháp mạnh, nhưng kết quả doanh thu cũng khơng tăng được là bao. 4.2. Những nguyên nhân từ phía bên Cơng ty 4.2.1. Cơng tác khách hàng, cơng tác thị trường đĩng một vai trị cực kỳ quan trọng trong doanh nghiệp. Nĩ là một trong những nhân tố quy định sự tồn tại của doanh nghiệp. Hiện nay tại cơng ty cơng tác này chưa được chú trọng lắm, nĩ chỉ biểu hiện ở mức vừa phải như quảng cáo, tuyên truyền, mở hội nghị khách hàng. Cơng ty chưa đi sâu vào từng thị S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 42
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý hiếu của khách hàng, từng thị trường riêng biệt. Chưa cĩ những biện pháp mạnh như khuyến mãi, tiếp thị, giảm giá mà chỉ bĩ hẹp trong các cửa hàng đại lý. Đây là tác nhân gây nên sự giảm sút về doanh thu. Nếu xét một gĩc độ khác, cơng tác khách hàng, cơng tác thị trường cịn là quan tâm đến khách hàng sau khi mua tức dịch vụ khuyến mại khác. Tuy cơng tác này khơng phải là giai đoạn quá quan trọng nhưng lại là cầu nối giữa khách hàng và Cơng ty ngày càng bền chặt, nhưng cơng ty đã khơng làm được như vậy. 4.2.2. Cơng tác tổ chức quản lý đối với Cơng ty và nhân sự. Trong 3 năm qua cơng tác quản lý và nhân sự đã bộc lộ nhiều vấn đề cần quan tâm và cĩ những biện pháp giải quyết. Những quyết định quản lý của Cơng ty đối với các bộ phận bị xem nhẹ và cĩ xu hướng thả lỏng. Đây thật sự khơng phải là xu hướng tốt đẹp mà Cơng ty tìm kiếm. Quản lý con người cũng là vấn đề cần lưu ý, mấu chốt ở đây là Cơng ty nên cĩ một chế độ đãi ngộ và khả năng thăng tiến thoả đáng chứ khơng nên coi họ là người làm cơng ăn lương bình thường. Sự thiếu tính chủ động, sáng tạo, khơng chịu tìm bạn hàng, phần lớn xuất phát từ sự thiếu quản lý và thúc đẩy động lực cho họ. S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 43
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý PHẦN III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM GĨP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CƠNG TY THIẾT BỊ VẬT TƯ DU LỊCH I. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VĨ MƠ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CHỦ YẾU TRONG THỜI GIAN TỚI. 1. Mục tiêu của hoạt động xuất nhập khẩu ở nước ta hiện nay. Mục tiêu tổng quát trong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế – xã hội được xác định trong Đại hội Đảng lần thứ VIII là: Tăng trưởng kinh tế nhanh, kết quả cao và bền vững đi đơi với giải quyết những vấn đề bức xúc về xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phịng, cải thiện đời sống của nhân dân, nâng cao tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho bước phát triển cao hơn vào đầu thế kỷ sau. Đối với hoạt động kinh tế đối ngoại là mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, tăng khả năng xuất khẩu các mặt hàng đã qua chế biến sâu, tăng sức mạnh cạnh tranh của hàng hố và dịch vụ. Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm tăng khoảng 28% (chưa kể phần xuất khẩu tại chỗ), nâng sức xuất khẩu bình quân đầu người năm 2000 lên hơn 200 USD, phát triển mạnh du lịch và dịch vụ thu ngoại tệ. Với mục tiêu như vậy, nhiệm vụ phải đặt ra là: Mở rộng thị trường xuất khẩu, đối với cơ cấu và nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu. Tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu và giảm mạnh từ trong việc xuất khẩu hàng thơ. Dự kiến đầu năm 2000, sản phẩm xuất S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 44
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý khẩu đã qua chế biến chiếm 80% trong đĩ chế biến sâu là 50%. Tạo thêm mặt hàng, nhĩm hàng xuất khẩu cĩ giá trị và lớn, tăng khối lượng mặt hàng đặc sản cĩ giá trị. Nhĩm ngành cơng nghiệp nặng và khống sản sản xuất xuất khẩu tăng bình quân hàng năm 33%, nhĩm hàng cơng nghiệp nhẹ tăng 38%, nhĩm hàng nơng nghiệp, lâm thuỷ sản tăng 16%. Cơ cấu nhập khẩu: dự kiến máy mĩc thiết bị phụ tùng chiếm 39% và tăng bình quân hàng năm 25%, nguyên nhiên vật liệu chiếm khoảng 25%, hàng tiêu dùng chiếm khoảng 9% và tăng bình quân khoảng 14%. Đồng thời củng cố vị trí ở các thị trường quen thuộc, khơi phục quan hệ với thị trường truyền thống, tìm thị trường và bạn hàng mới, giảm sự tập chung quá mức vào một vài thị trường. Tạo một số thị trường và bạn hàng lâu dài về những mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu chủ yếu, giảm xuất nhập khẩu qua các thị trường trung gian. Thực hiện nhất quán các chính sách khuyến khích xuất khẩu, bao gồm cả việc bảo hiểm về giá cho hàng xuất khẩu, điều chỉnh giá tỷ giá hối đối hợp lý cho việc xuất khẩu. Với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nước và với những mục tiêu chính sách hợp lý cho những năm 2000 và xa hơn nữa. Hy vọng rằng Việt Nam sớm cĩ một vị trí nhất định trên trường quốc tế, được bạn bè biết đến như một nước đi đầu trong cơng cuộc cải cách kinh tế trong đĩ phần khơng nhỏ kể đến là các doanh nghiệp Nhà nước trong quá trình hội nhập đã vươn lên trong khĩ khăn đạt nhiều thành tựu đáng tự hào. Mục tiêu của Đảng và Nhà nước trong định hướng XHCN là làm cho “ Dân giàu, nước mạnh xã hội cơng bằng văn minh”. Để đạt được mục tiêu này, khơng cịn cách nào khác là phải nâng cao năng suất lao động xã hội, nâng cao dân trí Ngành xuất nhập khẩu đĩng vai trị khơng nhỏ trong quá trình này, gĩp phần tăng nhanh tốc độ cơng nghiệp hố - hiện đại hố Đất nước doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. 2. Các chính sách của nhà nước. 2.1. Nhà nước cần cĩ các chính sách khuyến khích hơn nữa đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Chúng ta đang sống trong một thời đại bùng nổ thơng tin và rõ ràng thơng tin đang đĩng vai trị vơ cùng quan trọng và khơng thể thiếu được trong hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp hay các quốc gia. Xu thế S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 45
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý tồn cầu hố cũng đang diễn ra một cách nhanh chĩng bất chấp cuộc khủng hoảng tài chính đã diễn ra tại Đơng Nam Á và đã cĩ biểu hiện bất lợi tới nền kinh tế thế giới. Song thực tế cho thấy, Việt Nam là một nước đang phát triển với trình độ khoa học cơng nghệ vẫn cịn ở mức thấp. Do đĩ, việc nhập khẩu những thiết bị cơng nghệ mới phục vụ cho sản xuất là điều cần thiết. Chính vì vậy, Việt Nam sẽ cịn phải nhập thiết bị du lịch trong những năm tới vì nước ta chưa cĩ khả năng sản xuất ra được những thiết bị du lịch hiện đại phục vụ cho cơng cuộc cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước. Hơn nữa, cĩ những cơng nghệ địi hỏi chúng ta phải “đi tắt, đĩn đầu” để đuổi kịp các nước trên thế giới. Tuy nhiên để từng buớc tiếp cận cơng nghệ hiện đại này và dần dần tự mình sản xuất ra được những thiết bị du lịch phục vụ cho nhu cầu trong nước và hướng tới xuất khẩu thì Nhà nước phải cĩ những chính sách phù hợp ưu đãi khuyến khích Cơng ty nhập những mặt hàng hiện đại cho ngành du lịch nĩi riêng và cho nền kinh tế nĩi chung bằng cách giảm thuế nhập khẩu các mặt hàng mà Cơng ty đang nhập, giảm tối đa các thủ tục khơng cần thiết cho Cơng ty khi nhập. 2.2. Đầu tư cho cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng nước ta hiện nay của nước ta là rất yếu, trong hoạt động đầu tư cũng như hoạt động xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng. Do đĩ đầu tư cơ cơ sở hạ tầng là biện pháp rất cần thiết, rất lâu dài và cần huy động nhiều nguồn lực. 2.3. Xem xét lại trong hoạt động quản lý xuất nhập khẩu. Cần cải cách thủ tục hành chính của Nhà nước trong việc quản lý xuất nhập khẩu, hồn thiện pháp luật về quản lý xuất nhập khẩu, tránh tình trạng chạy hết cơ quan này sang cơ quan khác làm cho cơng việc kinh doanh của Cơng ty xuất nhập khẩu nĩi chung và của cơng ty thiết bị vật tư du lịch nĩi riêng kém hiệu quả. Cần thận trọng trong ban hành văn bản pháp quy đi liền với việc rà sốt lại hệ thống pháp luật liên quan đến xuất nhập khẩu để tránh hiện tượng chồng chéo, mâu thuẫn làm cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu tiến thối lưỡng nan khơng biết phải thực hiện văn bản nào. Nhà nước cần chấn chỉnh lại đội ngũ hải quan, thuế, kiểm sốt liên ngành, tăng cường chống buơn lậu để giảm thất thu và tạo điều kiện cho S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 46
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hợp pháp hố hoạt động cĩ hiệu quả. Nhà nước cần ngăn chặn kịp thời cĩ hiệu quả hoạt động buơn lậu, trốn thuế gây tổn hại cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nĩi riêng và nền kinh tế nĩi chung. Buơn lậu, trốn thuế là biểu hiện của hoạt động kinh doanh khơng lành mạnh, nĩ tác động trực tiếp đến lợi ích của các doanh nghiệp bởi vì những mặt hàng trốn thuế khi bán ra thị trường cĩ giá trị nhỏ hơn. Như vậy ảnh hưởng đến tiến trình tiêu thụ hàng hố làm cho hiệu quả kinh doanh giảm sút, bên cạnh đĩ làm ảnh hưởng đến nền kinh tế nước nhà. Việc dán tem hàng nhập khẩu đã và đang phát huy hiệu quả trong việc chống hàng lậu. Cần cĩ sự phối hợp của cảnh sát và các cơ quan cĩ chức năng trong việc chống buơn lậu, trốn thuế nhằm giúp các doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả kinh doanh trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh, gĩp phần mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. 3. Mục tiêu đề ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của cơng ty trong những năm tới. Trong năm 2001 tình hình thị trường tiếp tục cạnh tranh gay gắt hơn, như tiêu cực trong quản lý cũng như tiêu cực trong xã hội vẫn chưa giảm. Tình hình sản xuất nĩi chung vẫn chưa cĩ dấu hiệu thuận lợi trong khi đĩ tỉ giá USD/VND vẫn đang cĩ dấu hiệu tăng, hiện tại, tỉ giá hối đối là 14046 VND/USD. Đồng Yên so với đồng Việt Nam cũng ở mức cao và cĩ xu hướng tiếp tục tăng, hiện tại, một Yên Nhật đổi được khoảng 133 – 135 VND. Đây là hai đồng bản tệ mà Cơng ty phải thường xuyên nhập hàng hố và thanh tốn, vì vậy sự khơng ổn định của hai đồng này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Cơng ty. Nền kinh tế nước ta đang thốt ra khỏi hiện tượng thiếu phát và đang phục hồi nhanh chĩng sức mua tăng, nhu cầu tiêu dùng tăng. Hy vọng rằng mặt hàng mà cơng ty kinh doanh sẽ bán được nhiều hơn năm các năm trước. Với những mục tiêu, khĩ khăn thuận lợi như vậy của cơng ty dự kiến kế hoạch thu bán hàng của Cơng ty năm 2000 như sau. Năm 2001 và các năm tiếp theo cơng ty tiếp tục tăng xuất khẩu các mặt hàng nơng sản, lâm sản như gạo, hoa quả, hàng mây tre đan, đồ gỗ, các mặt hàng phục vụ khách du lịch như hàng thổ cẩm, nĩn, tranh Kim ngạch xuất khẩu phấn đấu tăng khoảng 30% trong đĩ xuất nhập khẩu uỷ thác chiếm 20% kim nghạch xuất nhập khẩu. Doanh thu tăng 10% trong đĩ doanh thu bán hàng S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 47
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý là chủ yếu nhưng cơng ty tích cực tìm các doanh thu khác từ các hoạt động dịch vụ. Ngồi ra trong thời gian tới cơng ty sẽ mở một cửa hàng lớn hơn nữa tại thành phố Hồ Chí Minh và một chi nhánh ở nước ngồi. Đây là tất cả nhũng gì mà cơng ty phải nỗ lực cố gắng hồn thành thốt khỏi tình trạng quy mơ của cơng ty quá nhỏ như hiện nay điều mà ban giám đốc trăn trở trong các năm qua đĩ là quy mơ và vốn. Quy mơ nhỏ cơng ty khơng cĩ khả năng và uy tín nhận được các hợp đồng lớn và vốn của cơng ty luơn phải vay ngân hàng nĩ ảnh hưởng đến thời gian và lợi nhuận của cơng ty. 4. Một số phương hướng chủ yếu nhằm gĩp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tại cơng ty. Để thực hiện tốt mục tiêu kế hoạch đề ra cho năm 2001 và các năm sau nữa cơng ty tập trung vào một số hướng chủ yếu. 4.1. Sử dụng tốt nguồn lực và tài chính. Vốn – tài chính (trong Cơng ty) đĩng vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp nĩi chung và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nĩi riêng. Vốn bản thân nĩ khơng cĩ ý nghĩa nếu khơng sử dụng đúng mục đích ngược lại nếu sử dụng chúng đúng mục đích sẽ mang lại kết quả cao và cĩ ý nghĩa thực sự trong doanh nghiệp. Vốn bản thân nĩ cũng khơng hồn tồn là tiền mặt hàng hay cái gì khác mà nĩ được biểu hiện dưới các dạng trạng thái vật chất như vốn cố định (như xưởng, máy mĩc, thiết bị văn phịng, ). Vốn lưu động (như hàng hố, vật liệu, nhiên liệu và tiền mặt). Vốn vơ hình (cĩ giá trị lớn như uy tín của doanh nghiệp, uy tín của sản phẩm sản xuất và tiềm năng thị trường lớn); Tất cả các loại vốn này nếu phân theo căn cứ cơng dụng kinh tế của vốn thì ta chia ra làm 3 loại: - Vốn cố định – chủ yếu dưới dạng hình thức tư sản cố định. - Vốn lưu động – biểu hiện dưới hình thức tài sản lưu động. - Vốn đầu tư tài chính (tức là đầu tư ra bên ngồi) – nĩ được đầu tư dài hạn nhằm mục đích kiếm lợi nhuận, bảo tồn vốn. Vì vậy, bảo tồn và phát triển vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh khơng chỉ phản ánh đúng thực trạng tình hình quản lý vốn của doanh nghiệp mà cịn cho ta biết mức độ hiệu quả của doanh nghiệp đến đâu. S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 48
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý Trong nền kinh tế thị trường, việc bảo tồn vốn được coi là một trong những nguyên tắc quan trọng, doanh nghiệp sẵn sàng chấp nhận một hướng đầu tư với tỉ suất lợi nhuận thấp nhưng vốn đầu tư an tồn, cịn hơn là dự án cĩ tỉ suất lợi nhuận cao nhưng sự rủi ro cao, mạo hiểm. Do đĩ, ngồi mục tiêu lợi nhuận đầu tư ra bên ngồi là rất cần thiết để bảo tồn vốn và phân tán rui ro. Cơng tác quản lý vốn cố định và vốn lưu động, nhất là cơng tác duy trì sự ổn định của tài sản vơ hình là vơ cùng cần thiết, đặc biệt trong mơi trường ngày nay, sự ảnh hưởng của chúng đến chu kỳ kinh doanh và khả năng cạnh tranh của Cơng ty là khơng thể bàn cãi. Nĩi chung, việc bảo tồn vốn được biểu hiện dưới những hình thức chủ yếu sau: Đối với vốn cố định: đánh giá lại tài sản cố định giúp cho nhà quản lý nắm tình hình biến động về vốn của đơn vị, để cĩ những biện pháp điều chỉnh thích hợp như chọn hình thức khấu hao phù hợp, thanh lý, nhưng bán tài sản đề giải phĩng vốn. Lựa chọn hình thức khấu hao và mức khấu hao phù hợp. Đảm bảo phản ánh đúng mức hao mịn thực tế của tài sản cố định vào giá thành sản phẩm. Thốt ly nguyên tắc này sẽ dẫn đến kết quả hẳn là tính mức khấu hao quá cao sẽ làm giá thành sản phẩm “ Đợi giá bán” hẳn tính mức khấu hao quá thấp để ăn vào vốn. Thơng thường người ta cĩ những phương pháp khấu hao sau: + Phương pháp khấu hao theo đường thẳng (cố định), mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao khơng đổi theo năm. Phương pháp này cĩ ưu điểm là phân bổ ổn định vào giá thành, tính tốn đơn giản, chính xác nhưng nhược điểm là khả năng hồi vốn chậm, khĩ tránh khỏi hao mịn vơ hình. + Phương pháp khấu hao số dư giảm dần, số trích khấu hao giảm dần theo thang bậc luỹ thối trên cơ sở tính theo tỷ lệ cố định nhân với giá trị cịn lại tài sản cố định. Ưu điểm của phương pháp này là tăng khả năng thu hồi vốn nhưng hạn chế là đến năm cuối cùng sẽ khơng đủ bù đắp giá trị ban đầu của máy mĩc. S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 49
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý + Phương pháp tổng số: theo phương pháp này trích khấu hao của hàng năm được tính tên cơ sở nhân tỷ lệ khấu hao của mỗi năm vốn giá trị ban đầu của tài sản cố định. Tỷ lệ khấu hao của mỗi năm là tỷ lệ giảm dần. Phương pháp này cĩ ưu điểm hơn phương pháp số dư giảm dần năm cuối cùng sẽ đảm bảo bù đắp đủ giá trị ban đầu của tài sản cố định. Đối với vốn lưu động: tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà ta áp dụng các phương pháp bảo tồn vốn sau: Định kỳ kiểm kê, kiểm sốt đánh giá lại tồn bộ vật tư hàng hố, vốn bằng tiền trong thanh tốn, để xác định vốn hiện cĩ của doanh nghiệp trên cơ sở đĩ đối chiếu với sổ sách, kế tốn để điều chỉnh hợp lý. Vật tư hàng hố tồn kho lâu ngày khơng thể sử dụng được do nhiều nguyên nhân cần chủ động giải quyết, phân chênh lệch phải xử lý kịp thời bù đắp lại. Đối với các doanh nghiệp bị lỗ kép dài, cần xử lý bằng cách đưa kỹ thuật mới vào sản xuất, cải tiến cơng nghệ tăng vịng quay vốn đầu tư vào các khâu hợp lý tiết kiệm nhất. Để đảm bảo vốn lưu động trong điều kiện lạm phát. Khi phân phối lợi nhuận cho các mục đích tích luỹ và tiêu dùng, doanh nghiệp phải dành một phần lợi nhuận để bù đắp số hao hụt vốn vì lạm phát và phải được ưu tiên hàng đầu. Đối với tài sản vơ hình thì khơng cịn cách nào khác là Cơng ty luơn luơn cĩ được sản phẩm tốt, giữ lời hứa đúng hẹn trung thực và thoải mái trong làm kinh doanh. Cơng ty là một doanh nghiệp Nhà nước, đặc điểm kinh doanh cũng cĩ khác với các doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác. Vì thế tài sản cố định của Cơng ty là các thiết bị văn phịng, nhà cửa làm việc, kho tàng, bến bãi nên khi đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định và định giá tài sản cố định khơng hồn tồn phụ thuộc vào mức độ khấu hao của tài sản cố định đĩ mà quan trọng hơn cả giá trị sử dụng cuả chúng trong cơng việc cĩ thuận lợi cho Cơng ty giao dịch hay khơng? Do vậy việc bảo tồn và phát triển tài sản cố định cũng khá đơn giản đĩ là chỉ thay các thiết bị đã cũ, sửa chữa văn phịng S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 50
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý nâng cấp cơ sở hạ tầng của Cơng ty cho phù hợp với xu hướng của xã hội và làm mơi trường giao dịch cho Cơng ty. Với tổng diện tích khoảng 3000 m 2 cơng ty cĩ một mạng lưới kho tàng bến bãi rất phong phú đây là điều kiện tốt cho Cơng ty để vận chuyển dự chữ hàng hố. Được chính thức cĩ tư cách pháp nhân theo luật Cơng ty mới cho đến năm 2000 tổng vốn kinh doanh của cơng ty khoảng 3,256 tỷ đồng. Tuy nhiên mức độ đĩng gĩp vào thành quả của Cơng ty lại cịn khiêm tốn , tồn kho tiền mặt cịn nhiều, vịng quay cĩ xu hướng giảm điều này khơng cĩ lợi cho Cơng ty đặc biệt lại là doanh nghiệp Nhà nước trong ngành du lịch. Mặc dù trong các năm qua ban lãnh đạo Cơng ty đã cố gắng đưa Cơng ty đi lên xứng đáng với sự tin tưởng của Nhà nước nhưng những yếu tố khách quan (như đã nĩi ở trên) đã kéo Cơng ty ở lại, tuy rằng các nhân tố đĩ khơng phải là chủ chốt nhưng ảnh hưởng của nĩ cộng với những nhân tố chủ quan (từ phía Cơng ty) đã làm cho hiệu quả giảm. Do đĩ, nâng cao khả năng sử dụng vốn trong cơng ty là một việc làm thiết thực và cĩ ý nghĩa về mặt chiến lược. Chỉ cĩ nâng cao vịng quay của vốn, tốc độ lưu chuyển vốn mới cĩ hy vọng thu đuợc lợi nhuận cao. chỉ cĩ bảo tồn, phát triển vốn mới mong doanh nghiệp thốt khỏi tình trạng khĩ khăn về tài chính. Cũng xin nĩi thêm, Cơng ty xuất nhập khẩu nên việc thanh tốn cũng cĩ ý nghĩa quan trọng trong việc tăng hiệu quả sử dụng vốn do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, Cơng ty cần chú trọng đến các vấn đề trước và sau kí kết hợp đồng. Một là: Lựa chọn đồng tiền thanh tốn, thơng thường đồng tiền được sử dụng là ngoại tệ mạnh cĩ khả năng chuyển đổi. Đây là đồng tiền quốc gia mà luật pháp của các nước đĩ cho phép bất cứ ai cĩ thu nhập bằng tiền đĩ cĩ thể đổi ra tiền khác thơng qua hệ thống ngân hàng. Do đặc tính thay đổi hàng ngày của đồng ngoại tệ nên việc mua bán vượt biên giới phải tính đến mức độ rủi ro lãi lỗ, từ phi vụ đĩ. Trường hợp nhập khẩu người mua chịu đi vay thì con nợ rất cĩ lợi nếu cĩ đồng ngoại tệ mất giá và ngược lại chủ nợ sẽ rất cĩ lợi nếu sử dụng đồng tiền lên giá. S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 51
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý Đồng Yên Nhật và đồng Đơ la được sử dụng chủ yếu trong giao dịch mua bán xuất nhập khẩu của cơng ty cho nên xem xét mức độ biến động của ngoại tệ là cần thiết để cho đồng vốn bỏ ra là hiệu quả nhất, tránh lãng phí, thiếu hụt trong giao dịch. Hai là: Lựa chọn phương thức thanh tốn trong xuất nhập khẩu. Cĩ rất nhiều phương thức thanh tốn như chuyển tiền trực tiếp, phương thức mở tài khoản, phương thức tín dụng chứng từ, Mỗi phương thức cĩ ưu nhược điểm riêng nhưng nhìn chung ở nước ta hiện nay sử dụng nhiều hơn cả đĩ là phương thức tín dụng chứng từ mà cơng cụ chủ yếu là thư tín dụng (L/C) (Letter of credit). Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận bằng văn bản mà người mua thơng qua ngân hàng của mình cam kết trả tiền cho người được hưởng lợi với điều kiện người được hưởng lợi phải làm đúng các điều kiện trong thư tín dụng. L/C là cho các Cơng ty chủ động hơn về đồng vốn khi giao dịch, an tồn hơn khi trả tiền và vịng quay vốn nhanh hơn các phương thức khác. Như vậy, sử dụng tốt nguồn lực tài chính cũng như đa dạng hố các hình thức thanh tốn, lựa chọn đồng tiền thanh tốn một cách khéo léo, linh hoạt sẽ gĩp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. 4.2. Củng cố cơng tác nhân sự và vị trí của Cơng ty. Như chúng ta điều biết, muốn sản xuất ra của cải vật chất cần phải cĩ 3 yếu tố: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong đĩ, lao động là yếu tố quan trọng nhất, khơng cĩ lao động thì mọi hoạt động sản xuất bị ngừng trệ. Đấy là nĩi tới đến các doanh nghiệp sản xuất cơng nghiệp, cịn các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, kinh doanh xuất nhập khẩu thì sao? Lao động ở đây khơng phải là những cơng nhân áo xanh mà là cơng nhân “ cổ cồn”. Họ cĩ nghiệp vụ chuyên mơn, cĩ kinh nghiệm, cĩ khả năng làm việc độc lập trong quyền hạn và trách nhiệm của họ. Cơng tác nhân sự trong doanh nghiệp nĩi chung, nĩ được biểu hiện dưới các hình thức như: tuyển nhân viên, xa thải nhân viên, đào tạo cán bộ, động viên, khuyến khích, thưởng, phạt trong phạm vi cho phép dựa trên luật lao động của nước cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nhưng tuyển nhân sự như thế nào là hợp lý, như thế nào là bất hợp lý phụ S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 52
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý thuộc rất nhiều vào trình độ xem xét và thống kê của cán bộ cấp trên, xa thải nhân viên như thế nào để họ khơng phẫn nỗ và cĩ phản ứng xấu về Cơng ty. Đặc biệt là việc thưởng phạt, cĩ liên quan trực tiếp đến lợi ích của họ, đây là tinh thần thần trách nhiệm, phấn đấu vì mục tiêu của tồn Cơng ty. Hiện nay, phần lớn trong cán bộ cơng nhân viên của Cơng ty là những người cĩ trình độ đại học, trên đại học được đào tạo chính qui. Bên cạnh nhũng người được sử dụng và phát huy hết khả năng chuyên mơn của mình, vẫn cịn nhiều người chưa thực sự phát huy được khả năng, dẫn đến tình trạng lãng phí nguồn nhân lực trong Cơng ty. Trong lĩnh vực nhập khẩu do tính chất đa dạng của chủng loại hàng hố nhập khẩu, địi hỏi đội cán bộ phải cĩ chuyên mơn và nghiệp vụ cao. Đặc biệt trong việc nhập khẩu những lơ hàng cĩ tính chất kỹ thuật cao và phức tạp phải cĩ sự kết hợp cuả đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên cĩ trình độ để đảm bảo về mặt kỹ thuật cho những hàng hố đặc chủng. Nhưng lực lượng này bị dàn mỏng ra ở các trung tâm, chi nhánh của Cơng ty nên dẫn đến việc nhập khẩu hàng hố đơi khi gặp khĩ khăn. Với xu thế và địi hỏi hoạt động kinh doanh hiện nay, con người là nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của Cơng ty. Mỗi người cần phải giỏi trong một lĩnh vực, cĩ chuyên mơn nhất định, nhưng đồng thời phải biết dùng về các lĩnh vực khác trong Cơng ty. Vì thế nâng cao hiệu quả kinh doanh trước hết cần phải đi từ gốc của vấn đề đĩ là con người. Con người giỏi, hiểu biết, đồng lịng với Cơng ty, nhất định mọi việc khĩ đều cĩ thể giải quyết được. Cịn một ý nữa khơng kém phần quan trọng đối với Cơng ty nếu khơng muốn nĩi là nĩ quyết định vận mệnh của Cơng ty trên thị trường cạnh tranh; đĩ là uy tín của Cơng ty. Hiện nay, trên thị trường người ta thường tìm cách loại bỏ đối thủ cạnh tranh ra khỏi cuộc chơi để dành thế độc quyền. Nguời ta thường tìm cách kiếm thật nhiều lợi ích từ cuộc kinh doanh của họ. Vậy bằng cách nào mà họ làm được điều đĩ. Ngồi những phương cách như đổi mới khoa học – cơng nghệ – kỹ thuật trong Cơng ty, tăng quy mơ sản xuất, tăng khả năng liên doanh – liên kết thì phương cách quan trọng đĩ là tăng uy tín của Cơng ty họ. Uy tín này xuất phát từ ý muốn chủ quan của Cơng ty, từ chiến lược kinh doanh của Cơng ty, nĩ S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 53
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý thể hiện qua cung cách bán hàng, thái độ phục vụ, chất lượng sản phẩm và dịch vụ bảo hành sản phẩm Tuy cĩ vẻ dễ nhưng khơng ít Cơng ty doanh nghiệp Nhà nước đã đi đến phá sản vì thiếu đi một trong những nhân tố trên. Cĩ uy tín chúng ta sẽ cĩ tất cả, mất uy tín chúng ta mất tất cả kể cả danh dự. Đối với Cơng ty, một uy tín tốt cũng cĩ nghĩa là cĩ một tương lai tốt, cĩ uy tín Cơng ty cĩ thể mở rộng thị trường, cĩ được thuận lợi cao nhờ doanh thu bán hàng được nhiều. Vì thế mới cĩ câu “ Uy tín quý hơn vàng”, kinh doanh lấy chữ tín làm đầu, mọi Cơng ty phải kinh doanh theo phương châm này, đi lệnh nĩ tức là đi lệch ra khỏi quĩ đạo của sự tồn tại. Cơng ty là Cơng ty Nhà nước, mặc dù mới phát triển trong cơ chế mới nhưng đã tạo được một thế đứng vững chắc cho mình. Đĩ là uy tín của Cơng ty đã được biết đến của nhiều nơi khác nhau. Cơng ty đã giữ làm ăn lâu dài với các hàng buơn của Nhật, Mỹ cĩ tiếng là kỹ tính. Khơng chỉ cĩ vậy, các thị trường trong nước đã tín nhiệm Cơng ty trong việc giao dịch, ký kết hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu, buơn bán qua lại. Điều này càng minh chứng hơn cho Cơng ty. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh của mình cơng ty đã để tuột khỏi tay vài hợp đồng, cơ hội thắng thầu, do cịn bất đồng về một vài điều khoản. Nên trong tương lai Cơng ty cần phải nỗ lực hơn nữa, bù đắp những hạn chế, phát huy điểm mạnh để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chỉ cĩ làm như vậy, Cơng ty mới nhanh chĩng chiếm chọn cảm tình của khách hàng về Cơng ty. Tĩm lại: Tổ chức cùng các nhân sự hợp lý, gây dựng uy tín thành cơng sẽ là điểm mấu chốt để Cơng ty vững bước vào tương lai với mơi trường cạnh tranh đầy khốc liệt và nĩ cũng là gốc dễ của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong Cơng ty nĩi riêng và các doanh nghiệp nĩi chung. 4.3. Mở rộng thị trường và đa dạng hố các hình thức phân phối. Thị trường ra đời và gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất hàng hố. Từ đĩ đến nay, nền sản xuất hàng hố đã phát triển và trải qua nhiều giai đoạn, nên cách hiểu biết về thị trường, vai trị của thị trường, chức năng của thị trường cũng thay đổi rất nhiều. Trong nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần của Việt Nam hiện nay. Bất cứ một hoạt động kinh doanh nào cũng gắn liền với thị trường. Thị trường là yếu tố cĩ vai trị quan trọng bậc nhất. Nĩ quyết định sự sống S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 54
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý cịn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cĩ thị trường đầu vào mới cĩ vật chất, hàng hố để kinh doanh. Cĩ thị trường đầu ra mới tiêu thụ được sản phẩm, mới thực hiện đươợc mục tiêu kinh doanh. Thị trường được coi là một phạm trù trung tâm vì qua đĩ các doanh nghiệp cĩ thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực thơng qua hệ thống phân phối giá cả. Hệ thống giá cả này luơn thay đổi nhằm thích ứng sự thay đổi của nhu cầu. Vì vậy, thị trường cĩ vai trị cực kỳ quan trọng trong việc điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hố. Các doanh nghiệp chỉ cĩ thể thay đổi để thích ứng với thị trường mà khơng cĩ chiều ngược lại. Với ba nhân tố hợp thành (Yếu tố cung, yếu tố cầu và yếu tố giá cả) cĩ quan hệ chặt chẽ với nhau. Thị trường khơng tách ra khỏi sự phân cơng lao động xã hội, khỏi sự phân phối và phân phối lại nguồn lực xã hội cho nên nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường cũng cĩ ý nghĩa là mở rộng các hoạt động phân phối trong phạm vi hẹp ( thị trường của doanh nghiệp). Ngày nay, với xu hướng mở rộng với mọi mặt của doanh nghiệp khơng những nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Để làm được điều này điều quan trọng là phải tăng quy mơ của thị trường cả về chiểu rộng (khơng gian địa lý) và chiều sâu (phân phối tới từng thị trường các biệt). Đặc biệt với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì việc mở rộng thị trường đầu vào hay thị trường đầu ra đều cĩ ý nghĩa chiến lược bởi lẽ, hàng hố nhập về, bán đi hồn tồn khơng cĩ sự chế biến, sơ chế. Vì thế, doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu chỉ là khâu trung gian giữa người muốn bán và người muốn mua nhưng lại là khâu quan trọng nhất trong quá trình giao dịch. Hàng hố sau khi nhập khẩu thuộc sở hữu của Cơng ty (doanh nghiệp) cho nên thị trường đầu ra trong trường hợp này là quan trọng hơn cả. Việc mở rộng thị trường cũng đồng nghĩa với việc tiêu thụ hàng hố được nhiều hơn (khi doanh nghiệp cĩ chỗ đứng trên thị trường). Thị trường của cơng ty cịn tương đối hẹp về chiều sâu, chiều rộng chưa đầy đủ, thị trường chủ yếu là các thị trường nhỏ. Các thị trường này tuy trải dài trên cả nước nhưng sức mua lại khơng cao, khơng thường xuyên. Doanh thu từ các hợp đồng mua bán với các khách hàng trên chỉ S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 55
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý chiếm khoảng 50 – 60% tổng doanh thu. Vì vậy, phương hướng chung trong những năm tiếp theo là mở rộng hơn nữa quy mơ của mình, tăng doanh thu, tăng hiệu quả bằng cách tăng phạm vi kinh doanh của Cơng ty đến từng vùng nơng thơn, thị xã, thị trấn các tỉnh trong cả nước. Mở các địa lý uỷ quyền và cĩ chế độ ưu đãi đặc biệt. Tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM, Hải Phịng, Đà nẵng Cơng ty nên cĩ chiến lược quản cáo khuyến mãi trên các phương tiện thơng tin đại chúng để người dân biết và mua. Đi đơi với việc mở rộng thị trường khơng thể khơng nĩi đến hệ thống phân phối sản phẩm, hàng hố của Cơng ty. Vai trị của hệ thống này là làm giao dịch giữa người bán và người mua trên thị trường trong cả nước. Một hệ thống phân phối tốt sẽ cho Cơng ty một doanh thu cao và ngược lại. Hệ thống phân phối cĩ vai trị rất lớn đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nĩ là một trong những khâu quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh là sản xuất – phân phối – trao đổi và tiêu thụ. Hệ thống phân phối hợp lý cho các loại thị trường khác nhau, khách hàng khác nhau sẽ gây đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng thị phần, nâng cao vịng quay của vốn, nâng cao vịng quay của chu kỳ kinh doanh. Hiện nay, cơng ty cĩ một hệ thống phân phối trải dài từ Bắc vào Nam nhưng khơng đồng bộ, khơng đa dạng. Nĩ chỉ được biểu hiện dưới dạng các đại lý chủ chốt, được đặt tại các thành phố, thị xã sầm uất. Vì thế, khả năng khai thác của hệ thống này cịn hạn chế. Để thực hiện mục tiêu năm 2001, Cơng ty phải cĩ phương hướng mở rộng và đa dạng các hình thức phân phối như phân phối trực tiếp, phân phối gián tiếp, phân phối hỗn hợp với mạng lưới được thiết lập hy vọng trong tương lai, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Cơng ty tăng lên rõ rệt, xứng đáng là đàn anh đi đầu trong lĩnh vực thiết bị du lịch. Tĩm lại: Mở rộng thị trường đa dạng hố các hình thức phân phĩi là phương hướng mà Cơng ty đang tiến hành thực hiện. Đây khơng chỉ là mục tiêu riêng của Cơng ty mà cịn là mục tiêu phát triển kinh doanh nĩi chung của tất cả các doanh nghiệp trên thị trường muốn thu được lợi nhuận tối đa và dành uy tín. Luơn coi nĩ là “ phương châm của Cơng ty” sẽ là một trong những chiến lược lâu dài cần quan tâm và đầu tư đúng mức. S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 56
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý 4.4. Xem xét lại cơ cấu tổ chức quản lý của Cơng ty. Tổ chức quản lý của Cơng ty là hệ thống các phịng ban chức năng, các đại lý, cửa hàng, các quy tắc, quy chế hoạt động Trong vài năm qua do hiệu qủa kinh doanh giảm sút, một số cán bộ đã chán nản, khơng nhiệt tình với Cơng ty, một số cửa hàng đại lý đã khơng tuân thủ các quy tắc của Cơng ty cũng như hoạt động khơng hiệu quả. vì vậy với phương hướng xem xét lại tổ chức quản lý sẽ cĩ được một hệ thống quản lý hồn thiện hơn. Với vai trị là khung sườn của Cơng ty, cơ cấu đĩ phải được xác định hợp lý, đứng với mong muốn của mọi người, đúng với sở trường. Như thế khả năng sáng tạo sẽ phát huy được tính tích cực của mình. Đây cũng là hình thức làm giảm chi phí quản lý dẫn đến nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, hiệu quả kinh doanh nĩi chung. 5. Thành lập thêm phịng Nghiên cứu thị trường . Về phía Cơng ty, trong quá trình nghiên cứu, xem xét thực trạng của Cơng ty về sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức, ta thấy rằng, Cơng ty hiện nay đang hoạt động trong mơi trường đầy biến động, khĩ lường trước những khĩ khăn nguy hiểm. Để hạn chế bớt được tình trạng này, Cơng ty nên lập thêm phịng nghiên cứu thị trường thường gọi là phịng Marketing. Cĩ phịng này thì hoạt động về thị trường, biến động nhu cầu cầu thị trường sẽ được cung cấp một cách kịp thời, phục vụ cho cơng tác quản lý ra quyết định kinh doanh chính xác, khoa học. Doanh nghiệp là chủ thể kinh doanh, một cơ thể sống của đời sống kinh tế. Cơ thể đĩ cần cĩ sự tao đổi chất với mơi trường bên ngồi – thị trường. Quá trình trao đổi càng lớn thì cơ chế càng khoẻ mạnh và ngược lại. Cơng ty muốn tồn tại thì dứt khốt phải cĩ các hoạt động chức năng như sau: sản xuất, tài chính, quản trị nhân lực, Nhưng trong nền kinh tế thị trường, chức năng quản lý tài chính, nhân sự chưa đủ đảm bảo cho Cơng ty tồn tại và càng khơng cĩ gì đảm bảo cho sự thành đạt của Cơng ty. Nếu tách rời nĩ cịn một chức năng khác, chức năng kết nối mọi hoạt động của Cơng ty với thị trường. Chức năng này thuộc một lĩnh vực quản lý khác – quản lý Marketing. S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 57
- Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý Nếu Cơng ty cĩ thể cho rằng cứ tập trung mọi cố gắng của mình để sản xuất ra thật nhiều sản phẩm, để tìm ra những sản phẩm cực kỳ hồn mỹ với chất lượng cao, là chắn chắn sẽ thu được nhiều tiền từ người tiêu dùng. Điều đĩ trên thực tế chẳng cĩ gì là đảm bảo. Bởi vì đằng sau phương châm hành động đĩ cịn ẩn náu hai trở ngại lớn, hai câu hỏi mà nếu khơng giải đáp được nĩ thì mọi cố gắng của doanh nghiệp chỉ cịn là số khơng. Một là: Liệu thị trường cĩ cần hết, mua hết số hàng hố mà Cơng ty tạo ra hay khơng? Hai là: Liệu cái giá mà doanh nghiệp định bán, người tiêu dùng cĩ đủ tiền mua hay khơng? Kết cục là cái mối quan hệ giữa Cơng ty với thị trường chưa được giải quyết thoả đáng. Marketing hướng các nhà doanh nghiệp vào việc trả lời hai câu hỏi trên trước khi giúp họ phải lựa chọn phương châm hành động nào? Cĩ nghĩa là Marketing đặt ra cơ sở kết nối, cách thức và phạm vi kết nối hoạt động sản xuất của Cơng ty hướng theo thị trường, biết lấy thị trường – nhu cầu – ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh. 6. Thiết lập một hệ thống máy vi tính: Thêm vào đĩ, Cơng ty nên mạnh dạn đầu tư hệ thống máy vi tính cho các phịng ban chủ chốt để phục vụ việc phân tích và thống kê số liệu cũng như lập phương án kinh doanh, bởi lẽ, trong thời đại ngày nay, thơng tin sẽ là rất quan trọng cho hoạt động của Cơng ty. Cơng ty khơng hoạt động được nếu thiếu thơng tin. Máy tính kết nối mạng sẽ thu được nhiều thơng tin hữu ích cho Cơng ty trong kinh doanh. Máy tính sẽ trợ giúp giám đốc và các trưởng phịng ra các quyết định đúng đắn nhất trong hoạt động của mình. Tránh hiện tượng ta quyết định rồi lại phải huy bỏ vì nhận được thơng tin khơng chính xác dẫn đến bỏ mấy cơ hội kinh doanh. II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỦA CƠNG TY ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU. 1. Đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu thị trường, cơng tác Marketing. Trong quản trị doanh nghiệp, các hoạt động kinh doanh được sắp xếp theo mức độ quan trọng. Trong đĩ, hoạt động nghiên cứu thị trường, S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B 58