Luận văn Giao thức MAC cho kênh thông tin liên lạc không dây dưới nước (Phần 1)

pdf 22 trang phuongnguyen 110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giao thức MAC cho kênh thông tin liên lạc không dây dưới nước (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_giao_thuc_mac_cho_kenh_thong_tin_lien_lac_khong_day.pdf

Nội dung text: Luận văn Giao thức MAC cho kênh thông tin liên lạc không dây dưới nước (Phần 1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TRẦN ÐÌNH HUY GIAO THỨC MAC CHO KÊNH THÔNG TIN LIÊN LẠC KHÔNG DÂY DUỚI NUỚC NGÀNH: KỸ THUẬT ÐIỆN TỬ - 60520203 S K C0 0 5 2 4 6 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 4/2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TRẦN ĐÌNH HUY GIAO THỨC MAC CHO KÊNH THÔNG TIN LIÊN LẠC KHÔNG DÂY DƯỚI NƯỚC NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ - 60520203 Tp.Hồ Chí Minh, tháng 4/2017
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TRẦN ĐÌNH HUY GIAO THỨC MAC CHO KÊNH THÔNG TIN LIÊN LẠC KHÔNG DÂY DƯỚI NƯỚC NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ - 60520203 Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THU HÀ TS. ĐÀO VĂN PHƯỢNG Tp.Hồ Chí Minh, tháng 4/2017
  4. LÝ LỊCH KHOA HỌC I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC: Họ & tên: TRẦN ĐÌNH HUY Giới tính: Nam Ngày, tháng, năm sinh: 02/01/1990 Nơi sinh: Quảng Ngãi Quê quán: Đức Phú – Mộ Đức – Quảng Ngãi Dân tộc: Kinh Chỗ ở riêng hoặc địa chỉ liên lạc: 7-A17, Đường Trần Thị Hoa, Khu dân cư An Bình, Phường An Bình, TP. Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai Điện thoại: 01689938961 E-mail: Dinhuyspkt@gmail.com II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO: 1. Đại học: Hệ đào tạo: Chính quy Thời gian đào tạo từ 9/2008 đến 9/2012 Nơi học: Đại học Sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh Ngành học: Kỹ thuật Điện – Điện tử Tên đồ án tốt nghiệp: Thiết kế và thi công robot bốc dỡ hàng tự động Ngày & nơi bảo vệ đồ án tốt nghiệp: tháng 6/2012 – Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thu Hà 2. Thạc sĩ: Hệ đào tạo: Chính quy Thời gian đào tạo từ 5/2014 đến 5/2016 Nơi học: Đại học Sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh Ngành học: Kỹ thuật điện tử Tên luận văn: Giao thức MAC cho kênh thông tin liên lạc không dây dưới nước Ngày & nơi bảo vệ luận văn: tháng 4/2017 – Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thu Hà và TS. Đào Văn Phượng i
  5. III. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN KỂ TỪ KHI TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC: Thời gian Nơi công tác Công việc đảm nhiệm 12/2012- Công ty TNHH Sparton Việt Nam Nhân viên 3/2015 Công ty TNHH Robert Bosch 5/2015-nay Engineering & Business Solution Việt Nhân viên Nam ii
  6. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác Tp. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 4 năm 2017 Trần Đình Huy iii
  7. LỜI CẢM ƠN Xin trân trọng cảm ơn: - PGS.TS. Trần Thu Hà, giảng viên Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh, người hướng dẫn khoa học cho đề tài. - TS. Đào Văn Phượng, giảng viên Trường Cao đẳng Công thương TP. Hồ Chí Minh, người hướng dẫn đề tài. - Quý Thầy Cô Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh - Tập thể học viên lớp cao học ngành Kỹ thuật điện tử niên khóa 2014-2016, Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.Hồ Chí Minh. Đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt khóa học cũng như thực hiện đề tài này. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 4 năm 2017 Trần Đình Huy iv
  8. TÓM TẮT Trong môi trường dưới nước, tín hiệu điện từ bị giới hạn về khoảng cách truyền do nó bị hấp thụ và suy hao với tốc độ rất nhanh. Mặt khác, tín hiệu quang học cũng bị hấp thụ nhanh trong môi trường nước do các thành phần trong các cột nước. So với các dạng tín hiệu trên, tín hiệu sóng âm có nhiều ưu điểm hơn nhờ sự suy hao thấp của âm thanh trong nước do nó hoạt động ở miền tần số thấp. Do đó, thông tin liên lạc sử dụng tín hiệu sóng âm là công nghệ linh hoạt và được sử dụng nhiều nhất trong các ứng dụng trong môi trường dưới nước. Việc sử dụng tín hiệu sóng âm có thể bị ảnh hưởng ấu bởi sự biến đ i nhiệt độ, nhiễu bề mặt, và truyền dẫn đa đường do sự phản ạ và tán ạ. Hơn nữa, tốc độ truyền dẫn chậm đáng kể của tín hiệu sóng âm so với tín hiệu điện từ và quang học gây nên trễ truyền dẫn lớn. Những đặc tính đó làm cho kênh truyền trong môi trường dưới nước khác so với kênh truyền trên không trung. Việc mô hình hóa và lựa chọn giao thức truy nhập môi trường (MAC) một cách chính ác cho kênh truyền sử dụng tín hiệu sóng âm là một bước cực kì quan trọng nhằm nâng cao hiệu năng của hệ thống thông tin dưới nước. Đề tài “Giao thức MAC cho kênh thông tin liên lạc không dây dưới nước” đã hoàn thành mô phỏng và đánh giá hai giao thức điều khiển truy nhập môi trường Slotted-Aloha và Slotted-FAMA trên phần mềm OPNET. Từ kết quả mô phỏng cho thấy so với giao thức truyền thống Slotted-Aloha, giao thức mới Slotted-FAMA đã cho thấy sự hiệu quả cao hơn và phù hợp hơn khi sử dụng cho kênh thông tin liên lạc không dây dưới nước. v
  9. ABSTRACT In underwater environment, the electromagnetic signal is limited to the transmission distance as it is absorbed and attenuated very fast. On the other hand, optical signal is also rapidly absorbed in the water environment due to the composition of the water column. Comparing with the above signals, the acoustic signal has many advantages due to the low attenuation of sound in the water as it operates in the low frequency domain. Therefore, the communication using acoustic waves is widely used for applications in underwater environment. The use of acoustic signals can be adversely affected by temperature variations, surface noise, and multipath transmission due to reflection and scattering. Moreover, the significant slow propagation speed of the acoustic signal compared to the electromagnetic and optical signal causes a large transmission delay. These characteristics make the channel in the underwater environment different from the air channel. So, modeling and choosing the correct Medium Access Control (MAC) protocol for the underwater acoustic transmission channel is an extremely important step in improving the performance of an underwater communication system. This thesis "A MAC protocol for underwater acoustic communication channel" has completed simulating and evaluating two medium access control protocols Slotted-Aloha and Slotted-FAMA on OPNET simulation software. From the simulation result, it shows that comparing with traditional protocol - Slotted- Aloha, the new protocol Slotted-FAMA perfoms better efficiency and suitability for underwater acoustic communication channel. vi
  10. MỤC LỤC LÝ LỊCH KHOA HỌC i LỜI CAM ĐOAN iii LỜI CẢM ƠN iv TÓM TẮT v ABSTRACT vi MỤC LỤC vii DANH SÁCH CÁC T VI T TẮT xi DANH SÁCH CÁC BẢNG xii DANH SÁCH CÁC HÌNH xiii GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1 I. Giới thiệu 1 II. Mục tiêu đề tài 4 III. Một số đề tài liên quan đã công bố 4 IV. Bố cục đề tài 6 Ch T NG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN DƯỚI NƯỚC 8 1.1 Vai trò của hệ thống thông tin dưới nước 8 1.2 oại sóng sử dụng trong thông tin dưới nước 9 1.2.1 Vận tốc của sóng âm dưới nước 9 1.2.2 Sóng âm 12 1.3 Những thông số ảnh hướng tới kênh thông tin dưới nước 12 1.4 Kết luận 14 Ch KÊNH TRUYỀN DƯỚI NƯỚC 15 2.1 Suy hao trong môi trường dưới nước 15 2.1.1 Suy hao trải hình học 16 2.1.1.1 Suy hao cầu 16 2.1.1.2 Suy hao trụ 17 2.1.2 Suy hao do hấp thụ 18 2.1.2.1 Sự hấp thụ do chuyển động của hạt 18 vii
  11. 2.1.2.2 Sự hấp thụ hóa học 19 2.1.3 Hệ số phản ạ và hệ số truyền 24 2.1.4 Hệ số phản ạ, khúc ạ khi có hấp thụ trong môi trường truyền dẫn. . 26 2.1.5 Tán ạ bề mặt và tán ạ đáy 28 2.2 Nhiễu môi trường 29 2.3 an truyền sóng âm trong môi trường nước 31 2.3.1 Phương trình sóng của quá trình truyền sóng âm 31 2.3.2 Phương trình Helmholt 35 2.3.3 an truyền sóng trong ống dẫn sóng đồng nhất 35 2.3.4 Tính đa đường trong lan truyền sóng âm. 36 2.3.5 Phương pháp ảnh gương 37 2.3.6 Góc hợp bởi tia tới và mặt phản ạ 40 2.4 Hiệu ứng Doppler 40 2.5 Kết luận 42 Ch 3 GIAO THỨC ĐIỀU KHIỂN TRUY NHẬP MÔI TRƯỜNG CHO KÊNH THÔNG TIN LIÊN LẠC DƯỚI NƯỚC 43 3.1 Giao thức MAC 43 3.2 Yêu cầu thiết kế giao thức MAC cho mạng thông tin liên lạc dưới nước 44 3.2.1 Tránh ung đột 44 3.2.2 Hiệu quả năng lượng 44 3.2.3 Khả năng thích ứng và biến đ i được 44 3.2.4 Khả năng sử dụng kênh 45 3.2.5 Độ trễ 45 3.2.6 Thông lượng 45 3.2.7 Công bằng 45 3.3 Các nguyên nhân gây nên lãng phí năng lượng 46 3.3.1 Xung đột 46 3.3.2 Nghe thừa 46 3.4 Một số giao thức MAC sử dụng trong mạng không dây dưới nước 46 viii
  12. 3.4.1 Giao thức truy nhập kênh Aloha 46 3.4.2 Slotted FAMA 49 3.4.2.1 T ng quan Slotted FAMA 49 3.4.2.2 Giải thuật Slotted FAMA 50 3.4.2.3 Giải thuật Backoff 52 3.4.2.4 Độ ưu tiên truyền nhận 53 3.4.2.5 Khe thời gian và ưu tiên gói 53 3.4.2.6 Thông lượng 53 Ch 4 MÔ HÌNH KÊNH TRUYỀN TRONG OPNET 55 4.1 Mô hình kênh trong OPNET 55 4.2 Ứng dụng mô hình kênh 56 4.2.1 Trễ truyền 56 4.2.2 Công suất nhận 58 4.2.3 Nhiễu nền 60 Ch 5 MÔ PHỎNG GIAO THỨC MAC TRÊN KÊNH TRUYỀN DƯỚI NƯỚC SỬ DỤNG OPNET 62 5.1 Cấu hình mô phỏng các giao thức trong OPNET 62 5.2 Mô hình nút phát (Transmitter) sử dụng giao thức Slotted-Aloha 65 5.3 Mô hình nút phát (Transmitter) sử dụng giao thức Slotted-FAMA 66 5.4 Mô hình nút nhận (Receiver) sử dụng giao thức Slotted-Aloha 67 5.5 Mô hình nút nhận (Receiver) sử dụng giao thức Slotted-FAMA 68 5.6 Kết quả mô phỏng 69 5.6.1 Xung đột 69 5.6.2 Tận dụng kênh 70 5.6.3 Thông lượng 71 5.7 Khảo sát ảnh hưởng của môi trường 72 Ch 6 KẾT LUẬN 76 6.1 Kết luận 76 6.2 Đánh giá hiệu quả của mô hình nghiên cứu 77 6.3 Hạn chế của đề tài 77 ix
  13. 6.4 Hướng phát triển của đề tài 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO 79 PHỤ LỤC 81 x
  14. DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ACK Acknowledgement Báo nhận CDMA Code Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia theo mã CS Carrier sensing Cảm nhận sóng mang CSMA Carrier Sense Multiple Access Đa truy nhập cảm nhận sóng mang CTS Clear To Send Sẵn sàng để nhận FAMA Floor Acquisition Multiple Đa truy nhập thu nhận nền Access MAC Medium Access Control Điều khiển truy nhập môi trường MACA Multiple Access Collision Tránh ung đột đa truy nhập Avoidance MACAW MACA-Wireless Tránh ung đột đa truy nhập không dây RTS Request To Send Yêu cầu gửi TDMA Time Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia theo thời gian UWA Underwater Acoustic Channel Kênh thông tin sóng âm dưới nước xi
  15. DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng 4.1: uwa_propdel.ps.c 57 Bảng 4.2: uwa_power.ps.c 58 Bảng 4.3: uwa_bkgnoise.ps.c 60 Bảng 5.1: Thông số thiết lập mô phỏng 64 Bảng 5.2: Thông số thiết lập mô phỏng 72 xii
  16. DANH SÁCH CÁC HÌNH Hình 1: Bắt tay giữa A và B 2 Hình 2: Gói RTS từ nút C ung đột với gói dữ liệu từ nút A 3 Hình 1.1: Hệ thống thông tin dưới nước sử dụng sóng âm 8 Hình 1.2: Sự phụ thuộc của vận tốc sóng âm vào nhiệt độ và độ sâu (S = 35 ppt) 10 Hình 1.3: Tốc độ âm thanh phụ thuộc vào nhiệt độ và độ sâu (S = 33 ppt). 11 Hình 1.4: Sự phụ thuộc của tốc độ âm thanh vào độ mặn của nước 11 Hình 1.5: an truyền sóng âm trong môi trường vật chất 12 Hình 1.6: Sự phụ thuộc của nhiệt độ theo độ sâu của nước biển. 13 Hình 1.7: Sự thay đ i của độ mặn theo độ sâu (Biển Atlantic). 14 Hình 2.1: Hệ số hấp thụ af trong môi trường nước 16 Hình 2.2: Suy hao theo phân bố cầu ở vùng nước sâu 17 Hình 2.3: Suy hao theo phân bố trụ trong môi trường nước nông 18 Hình 2.4: Hệ số hấp thụ theo công thức Thorp 20 Hình 2.5: Hệ số suy giảm theo tần số (công thức Francois và Garrison) 22 Hình 2.6: Hệ số suy giảm thay đ i theo độ mặn và nhiệt độ (T = 200oC) - công thức Francois và Garrison 23 Hình 2.7: Hệ số suy hao thay đ i theo độ mặn và nhiệt độ (T = 300 oC) - công thức Francois và Garrison 23 Hình 2.8: Hệ số suy hao theo các mô hình khác nhau. (T = 4oC, D = 1000 m, pH = 8) 24 Hình 2.9: Phản ạ và khúc ạ tại mặt phân cách hai chất lỏng 25 Hình 2.10: Nhiễu môi trường cho với những tần số khác nhau, vận tốc gió là vw = 20 km/h 31 Hình 2.11: Di chuyển của hạt từ vị trí tới vị trí +dx 31 Hình 2.12: Môi trưởng truyền sóng đồng nhất với nguồn S và bên thu R 35 Hình 2.13: Hiện tượng đa đường trong môi trường nước 37 Hình 2.14: Mô hình đa đường theo l thuyết tia 38 xiii
  17. Hình 3.1: Hoạt động của giao thức Aloha 47 Hình 3.2: Hoạt động của giao thức Slotted Aloha 47 Hình 3.3: Thông lượng chuẩn hóa của giao thức Aloha và Aloha phân khe 48 Hình 3.4: RTS từ C ung đột với gói dữ liệu từ A 49 Hình 3.5: Bắt tay thành công giữa nút A và B trong Slotted FAMA 50 Hình 4.1: Mô hình kênh dẫn 14 tầng trong OPNET 55 Hình 5.1: Mô hình các nút phát và nhận 62 Hình 5.2: Cấu hình Topo mạng 63 Hình 5.3: Cấu trúc nút phát 63 Hình 5.4: Cấu trúc nút nhận 64 Hình 5.5: Mô hình xử lý thông tin tại nút phát trong giao thức slotted-Aloha 65 Hình 5.6: Mô hình xử lý thông tin tại nút phát trong giao thức slotted-FAMA 66 Hình 5.7: Mô hình xử lý thông tin tại nút nhận trong giao thức slotted-Aloha 67 Hình 5.8: Mô hình xử lý thông tin tại nút nhận trong giao thức slotted-FAMA 68 Hình 5.9: Tỉ lệ xảy ra ung đột của Slotted-Aloha và Slotted FAMA 70 Hình 5.10: Kết quả trung bình tận dụng kênh Slotted-Aloha và Slotted FAMA 71 Hình 5.11: Thông lượng tại nút nhận của Slotted-Aloha và Slotted FAMA 72 Hình 5.12: Tỉ lệ xảy ra ung đột của Slotted-Aloha và Slotted FAMA 73 Hình 5.13: Kết quả trung bình tận dụng kênh Slotted-Aloha và Slotted FAMA 74 Hình 5.14: Thông lượng tại nút nhận của Slotted-Aloha và Slotted FAMA 74 xiv
  18. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI I. Giới thiệu Mạng thông tin dưới nước sử dụng sóng âm (UWA) có những tính chất khác biệt so với mạng vô tuyến. Những tính chất khác biệt chính của kênh sóng âm dưới nước đó là băng thông thấp và thời gian trễ dài gây ra bởi tốc độ truyền dẫn chậm. Do đó cần giao thức kiểm soát truy nhập môi trường (MAC) để cho phép các nút trong mạng chia sẻ kênh truyền chung. Nhiệm vụ chính của giao thức MAC là ngăn chặn các nút truyền đồng thời có thể dẫn đến ung đột gói. Việc lựa chọn một giao thức MAC phù hợp sẽ mang lại hiệu suất cao cho hệ thống và đặc biệt quan trọng đối với các kênh truyền chất lượng thấp và nhiều rủi ro như là kênh sóng âm dưới nước. Đã có nhiều giao thức MAC được đề xuất kể từ sau khi ra đời giao thức đầu tiên Aloha [1]. Cơ chế hoạt động của giao thức Aloha được coi là đơn giản nhất trong các cơ chế đa truy nhập và hoạt động theo nguyên tắc sau: gói tin mới đến một nút sẽ được truyền ngay; khi xảy ra ung đột do có hai nút phát trong cùng một khoảng thời gian gọi là khoảng thời gian tổn thương (vulnerable time) thì các gói tin được truyền lại sau một khoảng thời gian chờ ngẫu nhiên. Một biến thể khác của giao thức Aloha có tên gọi Aloha phân khe (slotted Aloha) [2]. Giao thức này sử dụng cơ chế truyền đồng bộ trên các khe thời gian như trong phương thức đa truy nhập phân chia theo thời gian TDMA [3] và các nút chỉ có thể truyền gói tại thời điểm bắt đầu của một khe thời gian. Do khoảng thời gian t n thương trong trường hợp này chỉ là T thay vì 2T như trong giao thức Aloha nên hiệu năng đỉnh của Aloha phân khe tăng gấp 2 lần. Giao thức đa truy cập cảm nhận sóng mang (CSMA) [4] và các biến thể của nó đã được sử dụng rộng rãi để ngăn chặn ung đột giữa hai hay nhiều trạm phát cùng lúc. Những giao thức này đòi hỏi các trạm phải lắng nghe kênh truyền trước khi bắt đầu truyền để tránh ung đột có thể xảy ra. CSMA rất hiệu quả khi được sử dụng trong mạng kết nối đầy đủ với thời gian trễ giữa phát và nhận nhỏ. Khi thời 1
  19. gian trễ tăng lên, hiệu quả không còn như cũ nữa. Thêm nữa, vấn đề giữa nút ẩn và nút hiện trong mạng ad-hoc cũng ảy ra do mất kết nối giữa các nút ngẫu nhiên. Để giải quyết các vấn đề của CSMA, cần phải thực hiện bắt tay trước khi truyền các gói dữ liệu. Karn đã đề xuất một giao thức mới là MACA (Ngăn ngừa ung đột đa truy nhập) [5]. Khi một nút muốn truyền một gói dữ liệu, nó sẽ gửi một gói yêu cầu RTS (Request To Send) đến nút nhận. Nếu nút nhận đang rỗi, nó sẽ phản hồi lại bằng cách gửi lại gói CTS (Clear To Send). Gói này cũng dùng để báo cho các nút xung quanh rằng có một gói dữ liệu sắp được truyền đi và đồng thời thông báo cho nút phát có thể bắt đầu gửi dữ liệu. Hình 1 mô tả giao thức bắt tay thành công giữa nút phát và nút nhận. Hình 1: Bắt tay giữa A và B Bharghavan đã đề xuất một biến thể khác từ giao thức chính MACA được gọi là MACAW (MACA không dây) [6]. Đặc trưng chính của giao thức này là thuật toán backoff và kỹ thuật ARQ cho phép gửi lại gói dữ liệu lỗi. Fullmer và Garcia-Luna-Aceves [7] đã chỉ ra các điều kiện cần thiết để đảm bảo các gói dữ liệu trong giao thức MACA được gửi đi mà không ảy ra ung đột. Tuy nhiên, ung đột vẫn có thể xảy ra khi có sự trễ trong truyền gói từ nút nhận đến hai nút phát, một nút rất gần và một ở rất xa. Hình 2 mô tả ung đột xảy ra trong giao thức MACA. 2
  20. Hình 2: Gói RTS từ nút C ung đột với gói dữ liệu từ nút A Để giải quyết vấn đề này, khả năng cảm nhận sóng mang bị vô hiệu trong MACA và MACAW được khôi phục, cho ra đời giao thức mới với tên gọi FAMA (Floor Acquisition Multiple Access) [7]. FAMA sử dụng giao thức nhận biết sóng mang, đảm bảo tránh ung đột khi thỏa điều kiện: a) Độ dài gói RTS phải lớn hơn thời gian trễ truyền lớn nhất và b) Độ dài gói CTS phải lớn hơn độ dài gói RTS + 2 lần thời gian trễ truyền lớn nhất + thời gian chuyển tiếp từ phát sang nhận của phần cứng [8]. Mặc dù FAMA đảm bảo không có ung đột trên kênh truyền nhưng độ dài các gói điều khiển trở nên quá mức với kênh sóng âm dưới nước. Độ dài gói phụ thuộc hoàn toàn vào thời gian truyền, lên đến 1 giây cho khoảng cách 1,5 km, gây nên sự lãng phí năng lượng lớn nên khó có thể sử dụng ph biến trong thực tế được. Để khắc phục được những hạn chế trên của FAMA, Marcal Molins và Milica Stojanovic đã phát triển một giao thức mới dựa trên FAMA, sử dụng phương thức chia khe thời gian với tên gọi Slotted-FAMA [8]. Đây là giao thức được tôi lựa chọn để mô phỏng và đánh giá, xem xét khả năng phù hợp sử dụng cho kênh thông tin liên lạc không dây dưới nước. 3
  21. S K L 0 0 2 1 5 4