Luận văn Giải pháp xử lý và ngăn ngừa nợ quá hạn của các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

pdf 90 trang phuongnguyen 6080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giải pháp xử lý và ngăn ngừa nợ quá hạn của các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_giai_phap_xu_ly_va_ngan_ngua_no_qua_han_cua_cac_nga.pdf

Nội dung text: Luận văn Giải pháp xử lý và ngăn ngừa nợ quá hạn của các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ___ TRẦN THỊ HỒNG THẮM GIẢI PHÁP XỬ LÝ VÀ NGĂN NGỪA NỢ QUÁ HẠN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH Chuyên ngành: Kinh Tế Tài Chính Ngân Hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI KIM YẾN
  2. 2 Mục lục MỞ ĐẦU Trang CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG 4 1.1.Khái niệm và cơ sở ra đời của tín dụng 4 1.2.Chức năng của tín dụng 4 1.2.1.Chức năng tập trung và phân phối lại vốn theo nguyên tắc cĩ hồn trả 4 1.2.2.Chức năng tiết kiệm tiền mặt 5 1.2.3.Chức năng phản ánh một cách tổng hợp và kiểm sốt quá trình hoạt động của nền kinh tế .5 1.3.Vai trị tín dụng 6 1.3.1.Tín dụng gĩp phần thúc đẩy sản xuất lưu thơng hàng hố phát triển 6 1.3.2.Tín dụng gĩp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả 6 1.3.3.Tín dụng gĩp phần ổn định đời sống, tạo cơng ăn việc làm và ổn định trật tự xã hộI 7 1.3.4.Tín dụng tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế nước ngồi 7 1.4.Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hang .7 1.4.1. Đặc trưng trong kinh doanh ngân hàng 7 1.4.2.Rủi ro trong kinh doanh ngân hang 9 1.4.2.1.Rủi ro tín dụng 10 1.4.2.2.Rủi ro lãi suất 11 1.4.2.3.Rủi ro thanh tốn 12 1.4.2.4.Các rủi ro khác 13 1.4.3. Ảnh hưởng của rủi ro trong kinh doanh ngân hang 14 1.5.Phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro 15 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ QUÁ HẠN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH 1 7 2.1.Giới thiệu tình hình kinh tế và hệ thống Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh 17 2.1.1.Giới thiệu tình hình kinh tế tỉnh Trà Vinh 17
  3. 3 2.1.2.Hệ thống Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh 19 2.2.Kết quả hoạt động kinh doanh 19 2.3.Hoạt động tín dụng 21 2.3.1.Tình hình cho vay 21 2.3.2.Tình hình thu nợ 27 2.3.3.Tình hình nợ quá hạn 31 2.3.3.1.Nợ quá hạn phân theo thời hạn cho vay 31 2.3.3.2.Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế 33 2.3.3.3.Nợ quá hạn phân theo nhĩm 37 2.3.4.Tình hình xử lý nợ cịn tồn đọng 40 2.4.Nhận xét đánh giá 42 2.4.1.Những thành tích đã đạt được 42 2.4.2.Những mặt tồn tại 43 2.4.3.Những nguyên nhân hạn chế hoạt động tín dụng 45 2.4.3.1.Nguyên nhân chủ quan 45 2.4.3.1.1.Thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn tỉnh 45 2.4.3.1.2.Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ của các chi nhánh ngân hàng chưa chặt chẽ 45 2.4.3.1.3.Trình độ chuyên mơn, nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng cịn hạn chế 46 2.4.3.1.4.Cơng tác thẩm định cho vay quá sơ sài và buơng lỏng việc kiểm tra giám sát sau khi cho vay 47 2.4.3.1.5.Sự yếu kém của doanh nghiệp vay vốn trên địa bàn 48 2.4.3.2.Nguyên nhân khách quan 49 2.4.3.2.1.Khách hàng vay vốn gặp rủi ro do thời tiết và dịch bệnh 49 2.4.3.2.2.Mơi trường pháp lý chưa thuận lợi 50 CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP XỬ LÝ VÀ NGĂN NGỪA NỢ QUÁ HẠN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH 51 3.1.Giải pháp chủ yếu xử lý nợ quá hạn 51 3.1.1.Thành lập cơng ty mua bán nợ do các chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn thành lập 51 3.1.1.1.Sự cần thiết thành lập cơng ty 51 3.1.1.2.Mơ hình cơng ty mua bán nợ 52 3.1.1.3.Quy trình xử lý 53
  4. 4 3.1.2.Vận động tài trợ nợ 55 3.1.3.Tháo gỡ vướng mắc trong quy định pháp lý 55 3.1.3.Xố nợ 56 3.2.Giải pháp ngăn ngừa nợ quá hạn 57 3.2.1.Tập trung đào tạo lại cán bộ để đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài 57 3.2.2.Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra nội bộ ở các ngân hang 57 3.2.3.Hạn chế việc giải ngân bằng tiền mặt 58 3.2.4.Phân tán rủi ro, đa dạng hố các hình thức cho vay 59 3.2.5.Thực hiện tốt việc khai thác và phân tích thơng tin tín dụng 59 3.2.6.Thẩm định chặt chẽ tài sản đảm bảo 63 3.2.5.2.Kiểm tra giám sát sau khi cho vay 64 3.2.5.3.Tích cực theo dõi thu hồi nợ gốc, nợ lãi 65 3.2.9.Dự báo 66 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. 5 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BIDV: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam (Bank For Investment And Development Of Vietnam) CTCP&TNHH: Cơng ty cổ phần và Trách nhiệm hữu hạn DNTN: Doanh nghiệp tư nhân DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước DPRR: Dự phịng rủi ro GDP: Gross Domestic Product HTX: Hợp tác xã NHTM: Ngân hàng thương mại NHNN: Ngân hàng Nhà nước NQH: Nợ quá hạn NTĐ: Nợ tồn đọng QTD: Quỹ tín dụng QTDND: Quỹ tín dụng nhân dân TCTD: Tổ chức tín dụng TNCT: Tư nhân cá thể TPKT: Thành phần kinh tế TTLT-NHNN-BTP: Thơng tư liên tịch-Ngân hàng Nhà nước-Bộ tư pháp TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC: Thơng tư liên tịch-Ngân hàng Nhà nước-Bộ tư pháp- Bộ tài chính-Tổng cục địa chính VNĐ: Việt Nam đồng
  6. 6 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh 20 Bảng 2: Tình hình cho vay 23 Bảng 3: Doanh số thu nợ của các NHTM tỉnh Trà Vinh theo TPKT từ 2003-2006 28 Bảng 4: Cơ cấu nợ quá hạn theo thời hạn cho vay 32 Bảng 5: Cơ cấu nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế 34 Bảng 6: Cơ cấu nợ quá hạn phân theo nhĩm 37 Bảng 7: Tình hình xử lý nợ tồn đọng 40 Bảng 8: Tình hình tận thu nợ tồn đọng đang hạch tốn ngồi bảng tổng kết tài sản 41
  7. 7 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH Trang Biểu đồ 1: Tổng dư nợ của các NHTM qua các năm 22 Biểu đồ 2: Tỷ lệ dư nợ ngắn và trung dài hạn năm 2006 24 Biểu đồ 3: Tỷ lệ dư nợ của các TPKT năm 2006 25 Biểu đồ 4: Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn của các TPKT năm 2006 26 Biểu đồ 5: Tỷ lệ dư nợ trung, dài hạn của các TPKT năm 2006 27 Biểu đồ 6: Doanh số thu nợ qua các năm 27 Biểu đồ 7: Tỷ lệ nợ quá hạn của các TPKT qua các năm 36 Biểu đồ 8: Tổng nợ quá hạn qua các năm 38 Biểu đồ 9: So sánh nợ quá hạn tạm thời và nợ khoanh qua các năm 39 Hình: Quy trình xử lý nợ quá hạn, tồn đọng của cơng ty mua bán nợ. 53
  8. 8 LỜI MỞ `ĐẦU 1.LÝ DO NGHIÊN CỨU Trong đời sống kinh tế hàng ngày, rủi ro thơng thường được coi là những bất trắc, những biến cố khơng cĩ lợi, ngồi sự mong đợi. Rủi ro nhiều khi mang lại những hậu quả khơng lường, vì vậy người ta thường tìm cách để phịng ngừa, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Cũng như mọi doanh nghiệp khác, ngân hàng cũng cĩ thể gặp rủi ro, nhưng do kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt nên rủi ro trong kinh doanh ngân hàng khơng chỉ ảnh hưởng đến bản thân ngân hàng mà cịn gây tác động xấu đến nền kinh tế-xã hội. Quản lý rủi ro luơn là hoạt động trung tâm trong các tổ chức tài chính-ngân hàng, bởi kiểm sốt và quản lý rủi ro chặt chẽ đồng nghĩa với việc sử dụng một cách cĩ hiệu quả nguồn vốn hoạt động. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường nếu khơng chấp nhận rủi ro thì khơng thể tạo ra các cơ hội đầu tư và kinh doanh mới.Do đĩ quản lý rủi ro là một yêu cầu tất yếu đặt ra trong quá trình tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Trong thực tế hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại nước ta, hoạt động tín dụng cĩ vai trị chủ yếu, nên rủi ro trong hoạt động ngân hàng phần lớn là rủi ro tín dụng. Chính vì thế, vấn đề tồn tại và bức xúc nhất hiện nay trong hoạt động ngân hàng là nợ quá hạn và làm thế nào để hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng. Nợ quá hạn hiện nay giống như một “khối u” trong ngân hàng. Theo thơng lệ quốc tế thì nợ quá hạn ở mức 5% là chấp nhận được, nhưng ở Việt Nam nĩi chung và ở tỉnh Trà Vinh nĩi riêng thì con số này cịn ở mức cao. Tỷ lệ nợ quá hạn cĩ ảnh hưởng rất xấu đến an ninh tài chính của ngân hàng. Do đĩ cần phải xử lý và ngăn ngừa nợ quá hạn, nhằm gĩp phần lành mạnh hĩa tình hình tài chính của các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng và tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại thực hiện tốt nghiệp vụ kinh doanh
  9. 9 của mình trong lĩnh vực tín dụng nhằm từng bước hội nhập quốc tế về lĩnh vực ngân hàng đạt kết quả. 2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Ngân hàng thương mại là một trong những tác nhân chủ yếu để phát triển nền kinh tế-xã hội, mà hoạt động tín dụng ngân hàng đĩng vai trị quan trọng đồng thời là nguồn thu nhập quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hiệu quả hoạt động của ngân hàng càng cao thể hiện mức đĩng gĩp của ngân hàng đối với xã hội càng lớn. Trên cơ sở vận dụng những lý luận và phương pháp nghiên cứu khoa học ứng dụng vào tình hình thực tiễn tỉnh Trà Vinh, luận văn này cĩ mục tiêu nghiên cứu sau: -Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Trà Vinh qua đĩ đưa ra những nhận xét đánh giá về hoạt động của các NHTM trên địa bàn. -Tìm hiểu những nguyên nhân của việc nợ quá hạn phát sinh và kéo dài , trên cơ sở đĩ xây dựng những giải pháp cụ thể để xử lý và ngăn ngừa nợ quá hạn để lành mạnh hố tình hình tài chính của các NHTM trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. 3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trên cơ sở nội dung đề tài, thực hiện thu thập thống kê số liệu từ báo cáo của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Trà Vinh. Luận văn áp dụng phương pháp so sánh tương đối, tuyệt đối, phân tích đánh giá tình hình hoạt động tín dụng, xác định những gì đạt được và những mặt tồn tại của các NHTM trên địa bàn. Tham khảo các giáo trình, tài liệu,số liệu báo cáo niên giám thống kê để phục vụ nội dung nghiên cứu. Sử dụng các phần mềm vi tính: word, excel để đánh văn bản, xử lý số liệu và vẽ biểu bảng.
  10. 10 4.PHẠM VI NGHIÊN CỨU Luận văn phân tích tình hình hoạt động tín dụng và nợ quá hạn dựa trên số liệu thực trạng 4 năm 2003-2006 của các NHTM trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. 5. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU Thơng qua một số giải pháp trong việc xử lý và ngăn ngừa nợ quá hạn nhằm tạo ra sự tăng trưởng tín dụng một cách ổn định, an tồn, bền vững gĩp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội của tỉnh nhà. 6.KẾT CẤU LUẬN VĂN -Luận văn bao gồm những phần sau: -Lời mở đầu -Chương I: Cơ sở lý luận chung về tín dụng -Chương II: Thực trạng nợ quá hạn của các NHTM trên địa bàn tỉnh Trà Vinh -Chương III: Giải pháp xử lý và ngăn ngừa nợ quá hạn của các NHTM trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. -Kết luận -Tài liệu tham khảo -Phụ lục
  11. 11 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG 1.1.KHÁI NIỆM VÀ CƠ SỞ RA ĐỜI CỦA TÍN DỤNG “Tín dụng” xuất phát là chữ La-tinh: Creditium cĩ nghĩa là sự tin tưởng, là sự nuơi dưỡng lịng tin, là sự hẹn trả. Trong tiếng Anh được gọi là Credit. Tín dụng đã xuất hiện từ khi cĩ sự phân cơng lao động xã hội, sản xuất và trao đổi hàng hố phát triển. Trong quá trình trao đổi hàng hố, đã nảy sinh quan hệ vay nợ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế. Hiểu theo nghĩa rộng, tín dụng là một quan hệ xã hội, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế này với các chủ thể kinh tế khác trên nguyên tắc cĩ hồn trả. Nĩi cách khác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người cho vay sang người đi vay và khi đến hạn phải hồn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn cái ban đầu. Khoản giá trị dơi ra này được gọi là lợi tức tín dụng. Trong thực tế hoạt động tín dụng rất phong phú và đa dạng, nhưng dù ở bất cứ dưới hình thức nào thì tín dụng cũng luơn là một quan hệ kinh tế của nền sản xuất hàng hĩa, nĩ tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của những quan hệ hàng hĩa-tiền tệ. Mục đích và tính chất của tín dụng do mục đích và tính chất của nền sản xuất hàng hĩa trong xã hội quyết định. Sự vận động của tín dụng luơn luơn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế của phương thức sản xuất trong xã hội đĩ. 1.2.CHỨC NĂNG CỦA TÍN DỤNG 1.2.1. Chức năng tập trung và phân phối lại vốn theo nguyên tắc cĩ hồn trả. Thực hiện chức năng này, tín dụng thu hút đại bộ phận tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối lại vốn đĩ dưới hình thức cho vay để bổ sung vốn cho doanh nghiệp, cá nhân cĩ nhu cầu về vốn nhằm phục vụ cho sản xuất, kinh doanh dịch vụ và tiêu dùng,
  12. 12 vốn tín dụng là một bộ phận quan trọng trong nguồn vốn lưu động của các doanh nghiệp. Ngồi ra, vốn tín dụng cịn là nguồn vốn đầu tư quan trọng trong lĩnh vực vốn cố định. Trong phạm vi tồn bộ nền kinh tế, phân phối lại vốn tiền tệ dưới hình thức tín dụng được thực hiện bằng hai cách: phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp. -Phân phối trực tiếp là việc phân phối vốn từ chủ thể cĩ vốn tạm thời chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đĩ cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Phương pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương mại và việc phát hành trái phiếu của các cơng ty. -Phân phối gián tiếp là việc phân phối vốn được thực hiện thơng qua các tổ chức tài chính trung gian như: Ngân hàng thương mại, Hợp tác xã tín dụng, Cơng ty tài chính. 1.2.2. Chức năng tiết kiệm tiền mặt. Lúc đầu, tiền tệ lưu thơng là tiền đúc kim loại (tiền vàng), nhưng khi nền kinh tế phát triển, đã làm xuất hiện việc lưu thơng các dấu hiệu giá trị để thay thế cho tiền vàng. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng mở rộng và phát triển đa dạng, từ đĩ nĩ đã thúc đẩy việc mở rộng thanh tốn khơng dùng tiền mặt và thanh tốn bù trừ giữa các đơn vị kinh tế. Điều này sẽ làm giảm được khối lượng tiền mặt trong lưu thơng, giảm được chi phí lưu thơng tiền mặt, đồng thời cho phép Nhà nước điều tiết một cách linh hoạt khối lượng tiền tệ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền tệ cho sản xuất và lưu thơng hàng hố phát triển. 1.2.3. Chức năng phản ánh một cách tổng hợp và kiểm sốt quá trình hoạt động của nền kinh tế. Trong việc thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ nhằm phục vụ yêu cầu tái sản xuất, tín dụng cĩ khả năng phản ánh một cách tổng hợp và nhạy bén tình hình hoạt động của nền kinh tế, do đĩ tín dụng cịn được coi là một trong những cơng
  13. 13 cụ quan trọng của Nhà nước để kiểm sốt, thúc đẩy quá trình thực hiện các chiến lược hoạch định phát triển kinh tế. Mặt khác, trong khi thực hiện chức năng tiết kiệm tiền mặt, gắn liền với việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong nền kinh tế, tín dụng cĩ thể phản ánh và kiểm sốt quá trình phân phối sản phẩm quốc dân trong nền kinh tế. 1.3. VAI TRỊ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.3.1. Tín dụng gĩp phần thúc đẩy sản xuất lưu thơng hàng hố phát triển Tín dụng, trước hết là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế. Tín dụng là một trong những cơng cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu trong nền kinh tế. Tín dụng khơng những là cơng cụ tập trung vốn mà cịn là cơng cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các xí nghiệp, tổ chức kinh tế. Như vậy, nhờ tín dụng ngân hàng doanh nghiệp đã tận dụng được dịng chảy khác của vốn trong xã hội. Với dân chúng, tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, và đối với tồn xã hội, tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng vốn. Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh tế-xã hội tạo ra động lực phát triển rất mạnh mẽ mà khơng cĩ cơng cụ tài chính nào cĩ thể thay thế được. 1.3.2. Tín dụng gĩp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả. Khi thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng đã gĩp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy gĩp phần làm ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hồn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm
  14. 14 hàng hố dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, chính nhờ đĩ mà tín dụng gĩp phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước 1.3.3. Tín dụng gĩp phần ổn định đời sống, tạo cơng ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội. Một mặt, do tín dụng cĩ tác động thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hố và dịch vụ ngày càng gia tăng cĩ thể thoả mãn nhu cầu đời sống của người lao động. Mặt khác, do vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm năng sẵn cĩ trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất rừng, do đĩ cĩ thể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội, tạo ra lực lượng sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Và một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được ổn định, ai cũng cĩ cơng ăn việc làm đĩ là tiền đề quan trọng để ổn định trật tự xã hội. 1.3.4. Tín dụng tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế nước ngồi. Sự phát triển của tín dụng khơng những ở phạm vi quốc nội mà cịn mở rộng ra cả phạm vi quốc tế, nhờ đĩ nĩ thúc đẩy mở rộng và phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát triển đi lên của mỗi nước, làm cho các nước cĩ điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển. 1.4. RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.4.1. Đặc trưng trong kinh doanh ngân hàng Là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cĩ những đặc trưng cơ bản sau: Ngân hàng thương mại là ngân hàng kinh doanh tiền gửi. Trên thị trường tài chính, NHTM là tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất, chuyển tải những khoản vốn huy động được trong xã hội đến những người cĩ nhu cầu chi tiêu và đầu tư. Với chức năng ban đầu là nhận tiền gửi của xã hội, sau đĩ NHTM đã trở thành các chủ thể chuyên mua bán quyền sử dụng vốn.
  15. 15 Ngày nay cĩ rất nhiều tổ chức cung cấp dịch vụ ngân hàng ra đời và phát triển. Song người ta vẫn phân biệt NHTM với các tổ chức tín dụng khác ở chỗ NHTM là ngân hàng kinh doanh tiền gửi. Cũng vì thế mà NHTM chủ yếu là cấp tín dụng ngắn hạn cho các khách hàng cĩ nhu cầu vốn bổ sung. Hoạt động của NHTM cĩ tính nhạy cảm cao và luơn chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật. Kinh doanh ngân hàng dựa trên niềm tin, vì vậy tính nhạy cảm trong kinh doanh rất cao. Chỉ cần một biến động nhỏ cũng cĩ thể gây tác động đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng (một thay đổi nhỏ về lãi suất cũng cĩ thể dẫn đến sự dịch chuyển khách hàng từ ngân hàng này sang ngân hàng khác). Nếu ngân hàng hoạt động tốt, sẽ gĩp phần tiết kiệm các nguồn lực, giảm thiểu chi phí cho xã hội, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển bền vững. Ngược lại, khi ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những người gửi tiền, và sự phá sản của ngân hàng luơn cĩ hiệu ứng dây chuyền, lây lan rất lớn và tác động xấu đến đời sống kinh tế xã hội. Do hậu quả của việc phá sản của ngân hàng đến nền kinh tế, cho nên hoạt động kinh doanh ngân hàng phải được giám sát chặt chẽ, thường xuyên bằng các luật định, những quy chế giám sát phổ biến là: quy chế về an tồn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, quy chế về phân phối tín dụng, quy chế về bảo vệ nhà đầu tư, quy chế về thành lập và cấp giấp phép kinh doanh cho các NHTM. Các sản phẩm, dịch vụ của NHTM mang tính tương đồng, dễ bắt chước và gắn chặt với yếu tố thời gian. Các sản phẩm và dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng rất đa dạng. Song phần lớn các sản phẩm của mỗi ngân hàng này lại tương đồng với các sản phẩm của các NHTM khác, đặc biệt là các sản phẩm truyền thống như: huy động vốn, cho vay, thanh tốn
  16. 16 Nếu một NHTM vừa thực hiện một loại hình dịch vụ nào đĩ cĩ hiệu quả thì ngay lập tức cĩ thể bị các ngân hàng khác thực hiện theo. Như vậy, khái niệm sản phẩm dịch vụ mới của NHTM phải được hiểu là sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đĩ đưa ra thị trường trước các đối thủ cạnh tranh. Mặt khác, thời gian chính là yếu tố quan trọng thực hiện giá trị của sản phẩm, đồng thời cũng là một trong những yếu tố quyết định giá cả của sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Vì vậy, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng luơn gắn chặt với yếu tố thời gian. Khách hàng của ngân hàng rất đơng đảo và đa dạng. Khách hàng của ngân hàng đơng đảo và đa dạng, địi hỏi của khách hàng đối với các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cũng khác nhau. Vì vậy, mỗi ngân hàng phải nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp. Kinh doanh ngân hàng gắn liền với yếu tố rủi ro. Rủi ro cĩ thể xảy ra đối với bất kỳ loại hình kinh doanh nào. Tuy nhiên, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng cĩ những điểm khác biệt đối với các lĩnh vực kinh doanh khác về mức độ và nguyên nhân. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng cĩ tính lan truyền và để lại hậu quả to lớn, khơng chỉ bao gồm rủi ro nội tại của ngân hàng, mà cịn của tất cả các ngành khác trong nền kinh tế, khơng chỉ trong phạm vi một quốc gia mà cịn ảnh hưởng đến nhiều quốc gia khác. Những rủi ro thường gặp là: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh tốn, rủi ro hối đối, rủi ro hoạt động. 1.4.2. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh đều chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn. Hoạt động kinh doanh của NHTM cũng khơng tránh khỏi. Rủi ro là sự kiện xảy ra ngồi ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của NHTM.
  17. 17 Do đặc điểm về đối tượng kinh doanh và tính hệ thống nên kinh doanh trong ngân hàng rủi ro cao hơn gấp bội phần so với doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh doanh khác. Những rủi ro tài chính cơ bản mà NHTM thường gặp phải là: 1.4.2.1. Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng cĩ khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Đối với NHTM rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng khơng thu được cả gốc và lãi của các khoản cho vay, hoặc là việc thanh tốn nợ gốc và lãi vay khơng đúng hạn. Nếu tất cả các khoản cho vay của ngân hàng đều được thanh tốn đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi thì ngân hàng khơng bị rủi ro tín dụng. Ngược lại, nếu người vay tiền khơng cĩ khả năng trả nợ hoặc cố ý khơng trả nợ thì rủi ro tín dụng nảy sinh. Rủi ro tín dụng khơng chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà cịn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của NHTM như: hoạt động bảo lãnh, tài trợ ngoại thương, cho thuê tài chính. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro cơ bản nhất của ngân hàng, nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng thường do: -Do người vay vốn lâm vào tình trạng khĩ khăn về tài chính nên khơng cĩ đủ khả năng thanh tốn nợ cho ngân hàng. -Do thiếu thơng tin về khách hàng nên ngân hàng đã cho những khách hàng kinh doanh kém hiệu quả vay vốn, nên việc thu nợ gặp khĩ khăn, đến hạn khách hàng khơng trả được nợ cho ngân hàng. -Cán bộ ngân hàng bất cập về trình độ hoặc vi phạm đạo đức trong kinh doanh, dẫn đến cho vay khơng đúng mục đích, thẩm định dự án đầu tư, phương án kinh doanh khơng chính xác.
  18. 18 -Giá trị tài sản đảm bảo tiền vay khơng đáp ứng được yêu cầu thu nợ của ngân hàng. -Quá chú trọng về lợi tức, đặt kỳ vọng vào lợi tức cao hơn khoản cho vay lành mạnh. -Các nguyên nhân khác như: người vay cố ý khơng trả nợ, hoặc các lý do bất khả kháng như người vay chết hoặc mất tích. Mức độ rủi ro tín dụng được đánh giá qua các chỉ tiêu: -Hệ số thu nợ : Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ / Doanh số cho vay * 100% Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nĩ phản ánh một thời kỳ nào đĩ, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn, tỷ lệ này càng cao càng tốt. -Hệ số nợ quá hạn: Hệ số nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn/tổng dư nợ * 100% Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng ngân hàng càng kém và ngược lại. -Hệ số rủi ro tín dụng Hệ số rủi ro tín dụng = Tổng dư nợ cho vay/Tổng tài sản cĩ. Chỉ tiêu này cĩ kết quả càng nhỏ thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng cao và rủi ro tín dụng của ngân hàng thấp. 1.4.2.2. Rủi ro lãi suất
  19. 19 Lãi suất là giá cả của sản phẩm ngân hàng, nên cĩ tác động trực tiếp đến giá trị tài sản Cĩ và tài sản Nợ của ngân hàng. Mọi sự thay đổi của lãi suất đều cĩ thể tác động đến việc tăng, giảm thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng. Nếu thu nhập từ lãi khơng lớn hơn chi phí về lãi thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro về lãi suất. Như vậy, rủi ro lãi suất là rủi ro do sự biến động của lãi suất gây nên. Nếu ngân hàng cĩ tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất lớn hơn tài sản Cĩ nhạy cảm với lãi suất, thì khi lãi suất tăng thì lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm. Ngược lại, lãi suất giảm sẽ làm tăng lợi nhuận của ngân hàng. Nguyên nhân chính gây rủi ro lãi suất là do sự khơng cân xứng giữa các kỳ hạn của tài sản Nợ và tài sản Cĩ. Nếu ngân hàng dùng tài sản Nợ ngắn hạn để đầu tư vào tài sản Cĩ dài hạn thì khi lãi suất ngắn hạn tăng lên, trong khi lãi suất đầu tư vẫn giữ nguyên, ngân hàng sẽ gặp rủi ro. Ngược lại, nếu ngân hàng dùng tài sản Nợ dài hạn để đầu tư vào tài sản Cĩ ngắn hạn thì khi lãi suất đầu tư giảm ngân hàng cũng cĩ nguy cơ bị rủi ro. Ngồi ra, rủi ro lãi suất cịn cĩ thể xảy ra do các nguyên nhân khác như: Do bất lợi trong cạnh tranh, buộc ngân hàng phải tăng lãi suất huy động và hạ lãi suất cho vay để thu hút khách hàng, do đĩ đã làm tăng chi phí và giảm thu nhập của ngân hàng. Do cung tiền tệ nhỏ hơn cầu tiền, nên ngân hàng phải tăng lãi suất để huy động vốn. Do chính sách ưu đãi trong cho vay của Nhà nước nên ngân hàng phải giảm lãi suất cho vay. 1.4.2.3. Rủi ro thanh tốn Rủi ro thanh tốn là rủi ro nguy hiểm nhất của ngân hàng, cĩ liên quan đến sự sống cịn của ngân hàng. Một ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả năng thanh tốn, tức là phải đáp ứng được các nhu cầu thanh tốn trong hiện tại, tương lai và các nhu cầu thanh tốn đột xuất. Nếu khơng đáp ứng được các nhu cầu thanh tốn đĩ ngân hàng cĩ thể bị mất khả năng thanh tốn và cĩ nguy cơ phá sản. Đặc trưng cơ bản của rủi ro thanh tốn là tính lỏng của tài sản Cĩ thấp hơn so với tài sản Nợ, nên ngân hàng cĩ thể khơng đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu thanh tốn. Rủi
  20. 20 ro thanh tốn xuất hiện do hai nguyên nhân chính đĩ là nguyên nhân từ phía tài sản Nợ và nguyên nhân từ phía tài sản Cĩ. Nguyên nhân từ phía tài sản Nợ phát sinh do ngân hàng khơng đáp ứng được các nhu cầu thanh tốn buộc phải nhượng bán các tài sản khác với giá thấp hơn giá thị trường. Để cĩ thu nhập cao hầu hết các ngân hàng đều giảm dự trữ tiền mặt và tăng đầu tư vào những tài sản cĩ tính thanh khoản thấp và cĩ thời hạn dài, do vậy khi những người gửi tiền đồng thời cĩ nhu cầu rút tiền ngay lập tức thì ngân hàng rất dễ bị rủi ro. Nguyên nhân từ phía tài sản Cĩ phát sinh trong trường hợp một số các khoản tín dụng đã cấp khơng được hồn trả đúng hạn, trong khi vốn huy động đã đến hạn thanh tốn và các hợp đồng tín dụng đã ký đến hạn giải ngân. Trong trường hợp này, ngân hàng phải tìm ngay những nguồn vốn khác để tài trợ. Để đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh tốn phát sinh buộc ngân hàng phải sử dụng tiền mặt dự trữ, hoặc bán tài sản Cĩ khác, hoặc đi vay từ bên ngồi. Điều này cĩ thể dẫn đến những rủi ro về tài sản Nợ cho ngân hàng, hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng, hoặc làm tăng chi phí cho ngân hàng. 1.4.2.4. Các rủi ro khác Ngồi những rủi ro cơ bản trên hoạt động ngân hàng cịn chịu những rủi ro khác như: -Rủi ro mơi trường: là rủi ro do mơi trường hoạt động của ngân hàng gây nên, bao gồm rủi ro do sự biến động của thiên nhiên, rủi ro về kinh tế, rủi ro do sự thay đổi chính sách pháp luật của Nhà nước gây bất lợi cho ngân hàng. Rủi ro mơi trường là những rủi ro mà ngân hàng khĩ kiểm sốt được, chúng cĩ thể làm suy yếu khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng hoặc gây cho ngân hàng những thiệt hại về tài chính. -Rủi ro về cơng nghệ: loại rủi ro này thường xảy ra trong các trường hợp ngân hàng đã đầu tư rất lớn vào phát triển cơng nghệ nhưng hiệu quả sử dụng lại khơng cao,
  21. 21 khơng tiết kiệm chi phí cho ngân hàng theo như mong muốn. Hoặc hệ thống cơng nghệ của ngân hàng trục trặc làm ảnh hưởng đến việc điều hành hoạt động kinh doanh của ngân hàng gây ra những tổn thất nhất định. -Các rủi ro khác: rủi ro hoạt động, rủi ro quốc gia, rủi ro pháp lý 1.4.3. Ảnh hưởng của rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Cũng như mọi doanh nghiệp khác, ngân hàng cũng cĩ thể gặp rủi ro và cĩ thể bị mất vốn. Nhưng do kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt, nên rủi ro trong kinh doanh ngân hàng khơng chỉ ảnh hưởng đến bản thân NHTM mà cịn gây tác động xấu đến nền kinh tế- xã hội. Cụ thể: -Rủi ro xảy ra tạo cho ngân hàng những tổn thất về mặt tài chính. Bất kỳ một rủi ro nào xảy ra cũng gây ra những tổn thất về tài chính cho ngân hàng: hoặc làm tăng chi phí hoạt động của ngân hàng, hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng. Nếu thu khơng đủ chi thì ngân hàng sẽ bị thua lỗ, nghiêm trọng hơn ngân hàng cĩ thể bị phá sản. Rủi ro và tổn thất tài chính là điều khĩ tránh khỏi trong việc tìm kiếm lợi nhuận, hoạt động nào cĩ khả năng mang lại lợi nhuận cao thì cĩ thể xảy ra rủi ro lớn. Điều đĩ đặt ra cho các ngân hàng là phải cân nhắc lựa chọn phương án kinh doanh nhằm đạt được sự cân bằng hợp lý giữa lợi nhuận với rủi ro và tổn thất. -Rủi ro xảy ra làm giảm uy tín của ngân hàng. Những thiệt hại về uy tín của ngân hàng, làm mất lịng tin của cơng chúng là những tổn thất cịn lớn hơn rất nhiều so với những tổn thất về mặt tài chính. Các thua lỗ trong hoạt động của ngân hàng luơn cĩ ảnh hưởng bất lợi đến niềm tin của cơng chúng. Khi dân chúng thiếu tin tưởng vào khả năng kinh doanh của ngân hàng, hoặc nghi ngờ ngân hàng mất khả năng thanh tốn, họ sẽ đồng loạt rút tiền gửi ra khỏi ngân hàng, dẫn đến việc đổ bể tài chính hoặc phá sản của ngân hàng.
  22. 22 -Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng cịn gây tác động xấu đến nền kinh tế-xã hội. Các thua lỗ của ngân hàng nếu nghiêm trọng cĩ thể làm cổ đơng mất vốn đầu tư, những người gửi tiền mất đi những khoản tiền tiết kiệm mà suốt đời mới cĩ được. Tình trạng tài chính xấu của một ngân hàng cịn tạo ra sự nghi ngờ của những người gửi tiền về sự ổn định và khả năng thanh tốn của cả hệ thống ngân hàng, gây tác động xấu đến tình hình tài chính của các ngân hàng khác, kéo theo phản ứng dây chuyền và phá vỡ tính ổn định của thị trường tài chính. 1.5. PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHỊNG RỦI RO “Nợ quá hạn “ là khoản nợ mà một phần hoặc tồn bộ nợ gốc và / hoặc lãi đã quá hạn. Theo văn bản hiện hành, khoản nợ của các TCTD được phân loại thành 5 nhĩm sau: Nhĩm 1: Khoản vay đạt chuẩn, nhĩm này bao gồm: Khoản vay đạt chuẩn là khoản vay đang cịn trong hạn với khách hàng vay được đánh giá là cĩ khả năng trả nợ đầy đủ, đúng hạn. Khoản vay với khách hàng vay chưa trả được nợ khi đến hạn, nhưng đã được tổ chức tín dụng gia hạn nợ theo những quy định hiện hành và đánh giá khách hàng vay cĩ khả năng trả nợ đầy đủ khi đến hạn mới. Nhĩm 2: Nợ đáng chú ý, khoản nợ này cần theo dõi đặc biệt (khoản vay quá hạn dưới 90 ngày) bao gồm số dư nợ của các khoản vay mà khách hàng vay khơng trả được một phần hoặc tồn bộ nợ gốc. Nhĩm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn (khoản vay quá hạn từ 90 đến 180 ngày) là những khoản vay mà người vay khơng đủ khả năng trả những khoản nợ đến hạn. Trường hợp này buộc ngân hàng phải trơng chờ vào nguồn thu nợ thứ hai là tài sản đảm bảo tiền vay.
  23. 23 Nhĩm 4: Nợ nghi ngờ, loại nợ này cĩ đầy đủ nhược điểm của nợ dưới tiêu chuẩn nhưng lại khơng đủ tài sản thế chấp, do đĩ làm cho việc thu hồi nợ trở nên khĩ thực hiện. Thơng thường những khoản nợ bị xếp loại này khi nĩ đã quá hạn trên 180 ngày. Nhĩm 5: Nợ bị mất trắng, là những khoản nợ được xem như khơng cĩ khả năng thu hồi. Những khoản nợ bị xếp loại này đã quá hạn trên 360 ngày, loại trừ khoản nợ cĩ đủ tài sản thế chấp thì cũng phải xử lý theo pháp luật hoặc cưỡng chế theo các cam kết. Nợ từ nhĩm 3 đến nhĩm 5 được xem là nợ quá hạn, trong đĩ nợ kém tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ là nợ cĩ khả năng thu hồi, cịn nợ mất trắng là nợ khơng cĩ khả năng thu hồi. Tương ứng với 5 nhĩm trên, TCTD phải trích dự phịng rủi ro theo tỷ lệ: -Nhĩm 1: 0% -Nhĩm 2: 5% -Nhĩm 3: 20% -Nhĩm 4: 50% -Nhĩm 5: 100%. Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được trích lập dự phịng cụ thể theo khả năng tài chính.
  24. 24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ QUÁ HẠN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH 2.1. GIỚI THIỆU TÌNH HÌNH KINH TẾ VÀ HỆ THỐNG NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH 2.1.1. Giới thiệu tình hình kinh tế của tỉnh Trà Vinh Địa lý tự nhiên: Trà Vinh là tỉnh ven biển của Đồng bằng sơng Cửu Long, nằm giữa hai nhánh sơng Tiền và sơng Hậu. Diện tích tự nhiên tồn tỉnh là 2.225,67 km2, chiếm 5,63% diện tích Đồng bằng sơng Cửu Long, phần lớn là diện tích đất nơng nghiệp, chiếm 81,79% diện tích tự nhiên, tương đương 182.050 ha, đất lâm nghiệp cĩ rừng 5.670 ha chiếm 2,55%, đất chuyên dùng 8.986 ha chiếm 4,04%, đất ở 3.213 ha chiếm 1,44% diện tích tự nhiên. Tỉnh Trà Vinh được giới hạn bởi: -Phía Bắc giáp với tỉnh Bến Tre -Phía Nam giáp tỉnh Sĩc Trăng -Phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Long -Phía Đơng giáp biển với hơn 65 km bờ biển Hiện nay, Trà Vinh cĩ 8 đơn vị hành chính cấp huyện bao gồm Thị xã Trà Vinh và 7 huyện với 94 xã, phường và thị trấn. Bảy huyện là: Càng Long, Châu Thành, Cầu Kè, Tiểu Cần, Cầu Ngang, Trà Cú, Duyên Hải. Dân số trung bình năm 2006 là 996.056 người, trong đĩ đồng bào Khơ me chiếm 30% dân số tồn tỉnh. Là tỉnh nơng nghiệp nên cĩ đến 87,09% dân số sống trong nơng thơn, mật độ dân cư 447 người/km2 cao hơn trung bình vùng Đồng bằng sơng Cửu Long.
  25. 25 Lao động trong độ tuổi năm 2006 tồn tỉnh cĩ trên 615.944 người, chiếm tỷ lệ 61,84% dân số. Trong đĩ lao động trong lĩnh vực nơng, lâm, ngư nghiệp chiếm 89,62% so với lao động tồn tỉnh. Số lao động cĩ việc làm thường xuyên chiếm 81,72% so với lao động trong độ tuổi. Trong đĩ, lĩnh vực nơng , lâm, ngư nghiệp chiếm 72,28% lao động xã hội, cịn đến 18,28% số lao động khơng cĩ việc làm ổn định và thất nghiệp. Tình hình kinh tế: Kinh tế tỉnh Trà Vinh đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 9,88% năm, thu nhập bình quân đầu người trong nơng thơn là 3,3 triệu đồng năm 2006, trong lĩnh vực nơng, lâm, ngư nghiệp đều cĩ tốc độ tăng trưởng khá. Cơ cấu kinh tế địa phương tiếp tục chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng giá trị nơng-lâm-ngư nghiệp, cơng nghiệp-xây dựng và dịch vụ đều cĩ xu hướng tăng lên. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong những năm qua đã tác động và gĩp phần tích cực trong cơng tác xố đĩi giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, nĩ cịn là nhân tố thúc đẩy thực hiện tốt các mục tiêu phát triển xã hội hiện nay. Hạ tầng nơng thơn được cải thiện đáng kể: số hộ sử dụng điện đạt 65% hộ ở nơng thơn, 90% hộ ở phường, thị trấn, 73% số hộ ở nơng thơn được sử dụng nước sạch. Đã giải quyết được 89/96 xã, phường, thị trấn cĩ đường ơ tơ đến trung tâm xã và 712/736 ấp, khĩm cĩ đường xe mơ tơ đi lại được Tuy nhiên, Trà Vinh là tỉnh đồng bằng ven biển, phần lớn đất đai cĩ nguồn gốc mặn, phèn, thiếu nước ngọt trong mùa khơ, cịn nhiều vùng canh tác chủ yếu nhờ vào nước trời. Đại bộ phận nơng dân sống bằng nghề trồng lúa, thu nhập thấp, cùng với rủi ro thiên tai (hạn hán, triều cường) và sâu bệnh ngày càng khắc nghiệt, cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống của nơng dân. Mặt khác, các ngành kinh tế phát triển chưa
  26. 26 vững chắc, nhất là đối với lĩnh vực sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp hiệu quả chưa cao, sức cạnh tranh cịn thấp. Xuất phát từ thực tế nêu trên, xét về mặt kinh tế Trà Vinh là tỉnh nghèo trong khu vực, mức thu nhập bình quân đầu người thấp nhất Đồng bằng sơng Cửu Long, đời sống nơng dân cịn nhiều khĩ khăn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng cĩ đơng đồng bào dân tộc. 2.1.2. Hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Đến cuối năm 2006, ngồi Chi nhánh Ngân hàng nhà nước làm nhiệm vụ quản lý nhà nước và ngân hàng chính sách, trên địa bàn tỉnh đã cĩ 6 chi nhánh NHTM: -4 Chi nhánh Ngân hàng thương mại quốc doanh: Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Cơng thương, Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn (1 chi nhánh hội sở và 9 chi nhánh ở các huyện và thị xã), Chi nhánh Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sơng Cửu Long (1 chi nhánh hội sở và 4 chi nhánh ở các huyện). -1 Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần: Chi nhánh Ngân hàng Sài gịn Cơng thương. 2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Nĩ cũng như những doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh khác, luơn cĩ mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố then chốt nhất, cụ thể nhất, nĩi lên kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nĩ là hiệu số giữa tổng thu nhập và tổng chi phí. Để gia tăng lợi nhuận, ngân hàng cần phải quản lý tốt các khoản mục tài sản cĩ nhất là các khoản mục cho vay và đầu tư, giảm thiểu các chi phí trong đĩ tập trung quản lý chặt chẽ việc chi tiêu, mua sắm, cơng tác phí trên tinh thần trách nhiệm, chống lãng phí, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh cĩ hiệu quả. Sau đây là bảng số liệu về tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của các NHTM trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
  27. 27 Tính đến cuối năm 2006 các NHTM trên địa bàn tỉnh đều cĩ lãi, thể hiện qua năm 2003 đạt 172.872 triệu đồng, năm 2004 lợi nhuận đạt 243.616 triệu đồng, tăng 70.744 triệu đồng tăng tương đương 40.92%, năm 2005 lợi nhuận đạt 253.879 triệu đồng và đến năm 2006 lợi nhuận đạt được là 266.188 triệu đồng tăng 12.309 triệu đồng so với năm trước. Nghiệp vụ huy động vốn chiếm vay trị quan trọng trong việc cung cấp nguồn vốn cho hoạt động tín dụng và do đĩ chi phí cho hoạt động huy động vốn cũng chiếm phần lớn trong tổng chi phí của ngân hàng. Chi phí về hoạt động huy động vốn chiếm 80% tổng chi phí của ngân hàng, thu nhập chính của các NHTM vẫn là thu từ hoạt động tín dụng, thu từ hoạt động cho vay chiếm 90.5% tổng thu nhập của ngân hàng. BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1. Tổng thu nhập 1,110,130 922,163 8,687,178 3,622,356 2. Tổng chi phí 937,258 678,547 8,433,299 3,356,168 3. Lợi nhuận trước 172,872 243,616 253,879 266,188 thuế chưa trích DPRR Nguồn: NHNN tỉnh Trà Vinh Do tác động của tăng giá xăng dầu, diễn biến của thời tiết, mưa bão nên giá cả thị trường cĩ nhiều biến động làm cho cơng tác huy động vốn của các chi nhánh NHTM trên địa bàn bị khĩ khăn, nếu khơng tăng lãi suất huy động vốn thì khơng cĩ nguồn để cho vay, nếu tăng lãi suất huy động thì các chi nhánh NHTM phải tăng lãi suất cho vay sẽ làm tăng chi phí lưu thơng, giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp, hộ gia đình cĩ vay vốn
  28. 28 ngân hàng nhất là khi khách hàng hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu từ vốn vay ngân hàng. Nhìn chung, trong thời gian qua các chi nhánh NHTM đã cĩ nhiều cố gắng trong việc đa dạng hố các sản phẩm dịch vụ , tiếp tục đa dạng hố các hình thức huy động vốn, điều chỉnh linh hoạt lãi suất huy động vốn đối với VNĐ, áp dụng chính sách thu hút khách hàng, phát hành các loại kỳ phiếu tiết kiệm dự thưởng, mở rộng các dịch vụ nhưng lợi nhuận vẫn tăng khơng nhiều. Để hiểu rõ hơn về kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTM trên địa bàn, ta đi sâu vào phân tích hoạt động tín dụng qua các năm. 2.3. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG Hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Trà Vinh tăng trưởng cao qua các năm, tuy nhiên chất lượng tín dụng cịn hạn chế. 2.3.1. Tình hình cho vay Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thơng qua hoạt động cho vay ngân hàng thực hiện điều hịa vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội để đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống. Ta thấy qua 4 năm, các NHTM trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đã đĩng gĩp cho sự phát triển kinh tế địa phương thơng qua hoạt động cấp tín dụng.
  29. 29 BIỂU ĐỒ 1: TỔNG DƯ NỢ CỦA CÁC NHTM QUA CÁC NĂM Triệu đồng 3,500,000 3,000,000 2,798,109 2,887,622 2,563,568 2,500,000 2,257,345 2,000,000 1,500,000 1,000,000 500,000 0 2003 2004 2005 2006 Trong cho vay các NHTM đã bám sát theo cơ chế cho vay hiện hành, áp dụng chính sách về cho vay khơng phải thế chấp tài sản, cho vay bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, kết quả doanh số cho vay tăng, dư nợ tăng qua các năm. Từ biểu đồ ta thấy dư nợ cho vay qua các năm đều tăng, dư nợ cho vay năm 2003 là 2.257.345 triệu đồng, năm 2004 dư nợ tăng lên 2.563.568 triệu đồng và đạt tỷ lệ tăng trưởng 13.56%, năm 2005 dư nợ tăng thêm 234 tỷ và đạt tỷ lệ tăng trưởng 9.1%, năm 2006 dư nợ tăng lên 2.887.622 triệu đồng, tỷ lệ tăng trưởng là 3.2%. Trong những năm qua, nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Trà Vinh đã ăn nên làm ra, cung cấp sản phẩm cho thị trường nội địa và xuất khẩu như: Cơng ty cổ phần Trà Bắc với mặt hàng than hoạt tính, Cơng ty cổ phần nước khống Sam Vi, Cơng ty Vạn Phát , cho vay khắc phục hậu quả của bão, và nhiều hộ dân chuyển sang nuơi trồng với hình thức trang trại.Trước tình hình đĩ, ngân hàng đã tăng tỷ lệ cấp tín dụng để tạo điều kiện cho các khách hàng vay phát triển.
  30. 30 BẢNG 2: TÌNH HÌNH CHO VAY ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Tổng dư nợ 2.257.345 2.563.568 2.798.109 2.887.622 1. Dư nợ ngắn hạn 1.175.453 1.437.399 1.515.519 1.954.185 2. Dư nợ trung và dài hạn 1.081.892 1.126.169 1.282.590 933.437 Nguồn: NHNN tỉnh Trà Vinh Trong tổng dư nợ thì dư nợ ngắn hạn chủ yếu tập trung vào thành phần tư nhân cá thể, các DNNN, các hộ nơng dân để phục vụ cho việc chăn nuơi, buơn bán Dư nợ ngắn hạn liên tục tăng qua các năm, cụ thể doanh số cho vay ngắn hạn năm 2003 đạt 1.175.453 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 52% trong tổng dư nợ, năm 2004 đạt 1.437.399 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 56% trong tổng dư nợ, năm 2005 đạt 1.515.519 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 54.1% trong tổng dư nợ và năm 2006 là 1.954.185 triệu đồng chiếm 67.7%. Với kết quả trên cho thấy các NHTM tỉnh Trà Vinh trong thời gian qua đã đáp ứng phần nào nhu cầu vốn ngắn hạn tạm thời thiếu hụt cho các ngành kinh tế trong tỉnh.
  31. 31 BIỂU ĐỒ 2: TỶ LỆ DƯ NỢ NGẮN VÀ TRUNG DÀI HẠN NĂM 2006 32% dư nợ ngắn han 68% dư nợ trung và dài hạn Nguồn: NHNN tỉnh Trà Vinh Dư nợ trung và dài hạn từ năm 2004 đến 2006 chiếm tỷ trọng dưới 48% trong tổng dư nợ. Vốn trung và dài hạn chủ yếu tập trung vào đầu tư xây dựng sữa chữa nhà ở, cải tạo vườn ao, đầu tư xây dựng cơ bản, cho vay kinh tế trang trại Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ trung và dài hạn năm 2003 so với năm 2002 là rất cao 67%, nhưng từ năm 2004, 2005, thì tỷ lệ tăng trưởng của dư nợ trung và dài hạn khơng cao và giảm vào năm 2006 vì các NHTM cấp trên cĩ chính sách thắt chặt dư nợ. Nhìn chung, dư nợ ngắn hạn luơn chiếm tỷ trọng cao hơn dư nợ trung và dài hạn trong tổng dư nợ. Nguyên nhân là do lãi suất cho vay ngắn hạn thấp hơn lãi suất cho vay trung và dài hạn, đối với vay trung hạn, khách hàng phải trả gốc và lãi theo từng định kỳ nhất định, nếu trong thời hạn quy định mà khách hàng khơng thanh tốn kịp thì ngân hàng sẽ chuyển tồn bộ sang nợ quá hạn. Bên cạnh đĩ, Trà Vinh là tỉnh nơng nghiệp nên việc kinh doanh, trồng trọt của người dân thường theo mùa vụ nên các mĩn vay ngắn hạn được ưa chuộng hơn. Về phía ngân hàng thì nguồn vốn cho vay trung, dài hạn cịn rất hạn chế
  32. 32 và thời gian cho vay càng dài thì rủi ro đối với ngân hàng càng cao. Đĩ là nguyên nhân tại sao dư nợ ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng cao hơn dư nợ trung và dài hạn. BIỂU ĐỒ 3: TỶ LỆ DƯ NỢ CỦA CÁC TPKT NĂM 2006 3% 2% 5% 7% DNNN HTX CTCP&TNHH DNTN TNCT KHÁC 83% Nguồn: NHNN tỉnh Trà Vinh Cho vay DNNN chiếm tỷ lệ 2.5% tập trung vào các đối tượng thu mua gạo xuất khẩu, mía đường, hàng thuỷ sản xuất khẩu, nguyên liệu để sản xuất than hoạt tính, các cơng trình giao thơng xây dựng. Cho vay HTX chiếm 2.11%, đối tượng vay chủ yếu là lĩnh vực xây dựng. Cho vay CTCP&TNHH chiếm 4.9%, đối tượng vay chủ yếu là lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, chế biến, xây dựng. Cho vay DNTN chiếm 7.3%, cho vay hộ cá thể chiếm 81.8% chủ yếu để sản xuất nơng nghiệp, trồng trọt chăn nuơi, thương nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, sinh hoạt tiêu dùng, mua sắm sửa chữa nhà ở, cải tạo giống , chế biến hàng xuất khẩu Trong tổng dư nợ ngắn hạn thì TPKT tư nhân cá thể chiếm tỷ trọng lớn nhất 80.59%, tập trung vào các lĩnh vực sản xuất chủ yếu như: nuơi tơm sú thâm canh, bán
  33. 33 thâm canh, nuơi cá bè, nuơi heo, đứng thứ hai là thành phần kinh tế DNTN chiếm 8.23%, tập trung vào các ngành thương nghiệp, dịch vụ, máy mĩc thiết bị và thành phần kinh tế chiếm tỷ trọng thấp nhất là HTX. BIỂU ĐỒ 4: TỶ LỆ DƯ NỢ NGẮN HẠN CỦA CÁC TPKT NĂM 2006 4% 3% 5% 8% DNNN HTX CTCP&TNHH DNTN TNCT 80% Nguồn: NHNN tỉnh Trà Vinh Đối với tổng dư nợ trung và dài hạn thì thành phần kinh tế TNCT cũng chiếm tỷ trọng cao nhất đĩ là 92%, chủ yếu là các ngành: sản xuất giống cây trồng ăn trái, sản xuất giống thuỷ sản, nuơi bị thịt và sinh sản, tiếp theo là DNTN chiếm 3%, cịn lại các thành phần kinh tế khác chiếm tỷ lệ rất thấp. Do Trà Vinh là tỉnh cịn khĩ khăn, thành phần kinh tế TNCT chiếm tỷ lệ cao nên dư nợ chủ yếu tập trung vào thành phần kinh tế này.
  34. 34 BIỂU ĐỒ 5: TỶ LỆ DƯ NỢ DÀI HẠN CỦA CÁC TPKT NĂM 2006 1% 2% 2% 3% DNNN HTX CTCP&TNHH DNTN TNCT KHÁC 92% Nguồn: NHNN tỉnh Trà Vinh 2.3.2. Tình hình thu nợ BIỂU ĐỒ 6: DOANH SỐ THU NỢ QUA CÁC NĂM Triệu đồng 3.000.000 2.500.000 2.000.000 1.500.000 1.000.000 500.000 0 2003 2004 2005 2006 Nguồn: NHNN tỉnh Trà Vinh
  35. 35 Từ biểu đồ ta thấy doanh số thu nợ của các NHTM trên địa bàn tỉnh Trà Vinh qua các năm đều tăng, năm 2003 doanh số thu nợ đạt 1.985.000 triệu đồng, đến năm 2004 doanh số thu nợ đạt 2.194.000 triệu đồng tăng 209.000 triệu đồng tương đương 10,52%. Sang năm 2005 doanh số thu nợ đạt 2.527.000 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 15,17% tức tăng 333.000 triệu đồng. Đến cuối năm 2006 doanh số thu nợ đạt 2.770.000 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 243.000 triệu đồng tương đương 9,62%. Phân tích bảng số liệu dưới đây ta sẽ thấy rõ hơn tình hình thu nợ của các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh qua các năm. BẢNG 3: DOANH SỐ THU NỢ CỦA CÁC NHTM TỈNH TRÀ VINH THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ TỪ 2003 - 2006 ĐVT:Triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Tiền % Tiền % Tiền % Tiền % DNNN 517.000 26,05 520.000 23,70 730.000 28,89 830.000 29,96 HTX 297.000 14,96 316.000 14,40 317.000 12,54 350.000 12,64 CTCP&TNHH 390.000 19,65 418.000 19,05 420.000 16,62 430.000 15,52 DNTN 281.000 14,16 420.000 19,14 530.000 20,97 550.000 19,86 TNCT 500.000 25,19 520.000 23,70 530.000 20,97 610.000 22,02 TỔNG CỘNG 1.985.000 2.194.000 2.527.000 2.770.000 Nguồn: NHNN tỉnh Trà Vinh -Đối với doanh nghiệp Nhà nước: Doanh số thu nợ năm 2003 đạt 517.000 triệu đồng, chiếm 26.05% trong tổng doanh số thu nợ. Năm 2004 doanh số thu nợ đạt 520.000
  36. 36 triệu đồng tăng khơng đáng kể so với năm 2003 là 0.58%, do hoạt động của nhiều DNNN trên địa bàn cịn gặp nhiều khĩ khăn như vốn tự cĩ thấp, cĩ doanh nghiệp giải thể, kinh doanh bị thua lỗ do trình độ quản lý cịn hạn chế như: Cơng ty mía đường đã nhập dây chuyền máy mĩc đã lỗi thời dẫn đến tăng chi phí nhưng năng suất lại thấp, Cơng ty khai thác và dịch vụ thuỷ sản một số doanh nghiệp thực hiện cổ phần hố Về cơ cấu dư nợ nhận thấy nguồn vốn tín dụng ngắn hạn đối với các DNNN giảm mạnh, do đĩ doanh số thu nợ năm 2004 tăng khơng đáng kể. Sang năm 2005 doanh số thu nợ là 730.000 triệu đồng tăng 40.38% so với năm 2004 hay mức tăng là 210.000 triệu đồng. Do trong năm kinh tế tỉnh phát triển, DNNN đã mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm, vừa tiêu thụ nội địa vừa xuất khẩu ra nước ngồi như mặt hàng gạo, xơ dừa, mùn dừa đề ra những chính sách đổi mới phù hợp nên các doanh nghệp làm ăn cĩ hiệu quả. Đến cuối năm 2006, doanh số thu nợ là 830.000 triệu đồng tăng 100.000 triệu đồng so với năm 2005, tỷ lệ tăng là 13.69%. -Đối với doanh nghiệp ngồi quốc doanh: Hợp tác xã: Hoạt động của các HTX qua các năm đều cĩ hiệu quả, bên cạnh đĩ cịn cĩ một số HTX mới thành lập hoặc chuyển đổi mơ hình theo luật HTX, vì vậy các chi nhánh ngân hàng tiếp tục đầu tư vào TPKT này, dẫn đến dư nợ tăng kéo theo thu nợ cũng tăng tương ứng. Doanh số thu nợ năm 2003 đạt 297.000 triệu đồng, năm 2004 doanh số thu nợ đạt 316.000 triệu đồng tăng so với năm 2003 là 6.39%, mức tăng 19.000 triệu đồng. Năm 2005 doanh số thu nợ đạt 317.000 triệu đồng tăng 1000 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 0.3% so với năm 2004. Đến cuối năm 2006 doanh số thu nợ đạt 350.000 triệu đồng tăng 33.000 triệu đồng so với năm 2005, tỷ lệ tăng là 10.4%. Cơng ty cổ phần và trách nhiệm hữu hạn: Doanh số thu nợ năm 2003 đạt 390.000 triệu đồng, năm 2004 đạt 418.000 triệu đồng, tăng so với năm 2003 là 7.18%. Năm 2005 doanh số thu nợ đạt 420.000 triệu đồng tăng 2000 triệu đồng so với năm 2004, mặc dù doanh số thu nợ tăng nhưng rất ít với tỷ lệ tăng là 0.48%. Do trong năm, một số mặt hàng
  37. 37 nơng sản chịu ảnh hưởng của thị trường thế giới( khĩ khăn trong xuất khẩu) gây cho các đơn vị chế biến xuất khẩu cĩ vay vốn ngân hàng gặp nhiều khĩ khăn trong tiêu thụ sản phẩm nên khả năng thu nợ của ngân hàng chậm. Đến cuối năm 2006 doanh số thu nợ đạt 430.000 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 10.000 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 2.38%. Doanh nghiệp tư nhân: Tỉnh Trà Vinh hiện nay cĩ 655 doanh nghiệp, trong đĩ doanh nghiệp tư nhân chiếm đa số. Trong đĩ cĩ đến 97,5% là doanh nghiệp nhỏ và vừa nên nhu cầu vay vốn ngân hàng hàng năm rất cao dẫn đến doanh số thu nợ của ngân hàng cũng tăng. Bên cạnh đĩ đã cĩ thêm hàng trăm doanh nghiệp được thành lập và đã vay vốn ngân hàng, do đĩ doanh số thu nợ của ngân hàng đối với TPKT này qua các năm đều tăng.Doanh số thu nợ năm 2003 là 281.000 triệu đồng, năm 2004 doanh số thu nợ là 420.000 triệu đồng tăng 49.46% so với năm 2003 hay mức tăng là 139.000 triệu đồng. Năm 2005 doanh số thu nợ đạt 530.000 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 110.000 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 26.19%. Đến cuối năm 2006 doanh số thu nợ đạt 550.000 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 20.000 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 3.77%. Tư nhân cá thể: Trong thành phần kinh tế ngồi quốc doanh thì doanh số thu nợ tư nhân cá thể chiếm tỷ trọng khá cao và tăng lên qua các năm. Cụ thể năm 2003 doanh số thu nợ đạt 500.000 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 25.19% trên tổng doanh số thu nợ. Năm 2004 doanh số thu nợ đạt 520.000 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 23.7% trên tổng doanh số thu nợ tăng so với năm 2003 là 20.000 triệu đồng tỷ lệ tăng là 4%. Năm 2005 doanh số thu nợ đạt 530.000 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 10.000 triệu đồng tỷ lệ tăng là 1.9%. Mặc dù doanh số thu nợ đối với TPKT này qua các năm 2003,2004,2005 đều tăng nhưng tăng khơng cao. Kinh tế Trà Vinh chủ yếu dựa vào nơng nghiệp và thuỷ sản, do đĩ khi cĩ sự giảm giá đối với các mặt hàng nơng sản, thuỷ sản như tơm sú, cá ba sa, gạo đều làm cho người dân khĩ khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác, thị trường bất động sản thời gian qua vẫn cịn biểu hiện đĩng băng, làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người vay nếu họ đã đầu tư bất động sản.
  38. 38 Tuy nhiên doanh số thu nợ đến cuối năm 2006 là 610.000 triệu đồng, chiếm 22.02% trên tổng doanh số thu nợ, tăng so với năm 2005 là 80.000 triệu đồng , tỷ lệ tăng là 15.09%. Trong năm, thời tiết biến động tương đối thuận lợi, sản lượng cây trồng thu hoạch được khá, mơi trường nước ổn định nên các vụ nuơi tơm đều đạt hiệu quả cao và một số ngành khác cũng đạt kết quả khả quang giúp cho việc thu nợ của ngân hàng tăng cao. 2.3.3. Tình hình nợ quá hạn Nợ quá hạn là chỉ tiêu rất quan trọng đánh giá hoạt động của một ngân hàng, nĩ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng trong hiện tại và tương lai. Sau đây là tình hình nợ quá hạn của các NHTM trên địa bàn tỉnh. 2.3.3.1. Nợ quá hạn phân theo thời hạn cho vay Kết quả thu hồi NQH của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Trà Vinh cịn nhiều hạn chế , việc giảim NQH tài khoản nội bảng chủ yếu chuyển nợ từ tài khoản nội bảng sang ngoại bảng, một số cán bộ tín dụng khơng tích cực theo dõi, đơn đốc thu hồi nợ vay đã đến hạn. Từ bảng số liệu ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn của các NHTM trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giảm qua các năm rất ít, chỉ giảm trên dưới 1%, cĩ năm gần như khơng giảm. Cụ thể năm 2003 tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là 7.53%, sang năm 2004 là 6.35% giảm 1.18% tức giảm 7.336 triệu đồng. Năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn là 5.6% giảm so với năm 2004 là 0.75%, đến năm 2006 tỷ lệ nợ quá hạn chỉ giảm 0.27% so với năm trước. Trong đĩ thì tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao hơn nợ quá hạn trung và dài hạn so với tổng dư nợ.
  39. 39 BẢNG 4: CƠ CẤU NỢ QUÁ HẠN THEO THỜI HẠN CHO VAY ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng dư nợ 2,257,345 2,563,568 2,798,109 2,887,622 -Nợ quá hạn 170,021 162,685 156,830 154,160 -Tỷ lệ nợ quá hạn(%) 7.53% 6.35% 5.60% 5.34% 1. Dư nợ ngắn hạn 1,175,453 1,437,399 1,515,519 1,954,185 -Trong đĩ nợ quá hạn 110,000 102,685 106,830 114,160 -Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn 9.35% 7.1% 7% 5.8% 2. Dư nợ trung, dài hạn 1,081,892 1,126,169 1,282,590 933,437 -Trong đĩ nợ quá hạn 60,021 60,000 50,000 40,000 -Tỷ lệ nợ trung, dài hạn quá hạn 5.54% 5.3% 3.9% 4.2% Nguồn: NHNN tỉnh Trà Vinh Ta thấy năm 2003 dư nợ ngắn hạn là 1.175.453 triệu đồng trong đĩ nợ quá hạn là 110.000 chiếm 9.35%, năm 2004 dư nợ tăng lên 1.437.399 triệu đồng và tỷ lệ nợ quá hạn giảm cịn 7.1%. Năm 2004 các chi nhánh NHTM tập trung nâng cao chất lượng vốn tín dụng, xử lý thu hồi nợ đến và quá hạn của Cơng ty Xuất nhập khẩu và lương thực, Cơng ty Thuỷ sản, Cơng ty khai thác và dịch vụ thuỷ sản, nợ cho vay các đơn vị thi cơng xây lắp năm 2005 dư nợ tăng lên 1.515.519 triệu đồng và tỷ lệ nợ quá hạn khơng giảm, đến năm 2006 dư nợ tăng lên 1.954.185 triệu đồng trong đĩ tỷ lệ nợ quá hạn là 5.8%. Ở đây
  40. 40 ta thấy dư nợ ngắn hạn tăng lên qua các năm và tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn cĩ giảm thì đĩ là điều khả quang nhưng nợ quá hạn ngắn hạn vẫn cịn ở mức khơng an tồn. Đối với dư nợ trung và dài hạn thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn, cụ thể là năm 2003 tỷ lệ nợ quá hạn là 5.54% so với dư nợ trung và dài hạn, năm 2004 tỷ lệ nợ quá hạn dài hạn hầu như khơng giảm. Do bị ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: ý thức trả nợ của khách hàng vay, thời tiết khơng thuận lợi, dịch cúm gia cầm, dịch bệnh lỡ mồm long mĩng, bệnh ở tơm làm cho các khách hàng vay gặp khĩ khăn trong việc trả nợ nhất là các hộ vay kinh tế trang trại Đến năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn giảm cịn 3.9%, sang năm 2006 tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn là 4.2% so với dư nợ trung, dài hạn là 933.437 triệu đồng. Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn trung, dài hạn cao hơn so với năm trước nhưng thực chất về số tuyệt đối thì nợ quá hạn đã giảm so với năm 2005. Nhìn chung , đối với nợ quá hạn ngắn hạn cịn ở mức khơng an tồn, tức là vẫn ở mức trên 5%. Cịn đối với nợ quá hạn trung và dài hạn thì ở mức dưới 5%, đây là mức độ cho phép về tỷ lệ nợ quá hạn. 2.3.3.2. Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế Nợ quá hạn của các NHTM trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đều giảm qua các năm nhưng khơng đáng kể.
  41. 41 BẢNG 5: CƠ CẤU NỢ QUÁ HẠN PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng dư nợ 2,257,345 2,563,568 2,798,109 2,887,622 Trong đĩ: Nợ quá hạn 170,021 162,685 156,830 154,160 1. TPKT quốc doanh - Dư nợ 252,979 150,224 79,873 80,997 Chiếm tỷ trọng 11.21% 5.86% 2.85% 2.80% - Nợ quá hạn 19,049 9,539 4,472 4,325 Chiếm tỷ trọng 7.53% 6.35% 5.60% 5.34% Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ 0.84% 0.37% 0.16% 0.15% 2. Các TPKT ngồi quốc doanh - Dư nợ 2,004,366 2,413,344 2,718,236 2,806,625 Chiếm tỷ trọng 88.79% 94.14% 97.15% 97.20% - Nợ quá hạn 150,928 153,247 152,221 149,873 Chiếm tỷ trọng 7.53% 6.35% 5.60% 5.34% Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ 6.69% 5.98% 5.44% 5.19% Nguồn: NHNN tỉnh Trà Vinh
  42. 42 Tỷ lệ nợ quá hạn của thành phần kinh tế quốc doanh năm 2003 là 7.53% so với dư nợ TPKT quốc doanh, năm 2004 là 6.35%, năm 2005 là 5.6% và năm 2006 là 5.34%. Đạt được kết quả trên các chi nhánh NHTM đã tập trung chỉ đạo xử lý thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu. Tuy nhiên nợ quá hạn vẫn chiếm tỷ lệ khá cao, Cơng ty xuất nhập khẩu và lương thực tỉnh hiện cịn nợ quá hạn tại các chi nhánh NHTM 34.130 triệu đồng (gốc), trong đĩ Ngân hàng cơng thương cịn dư nợ 18.350 triệu, Ngân hàng đầu tư và phát triển cịn dư nợ 15.780 triệu (đã hạch tốn tài khoản ngoại bảng), Giám đốc Cơng ty đã bị bắt nên khả năng thu hồi nợ sẽ gặp khĩ khăn. Tỷ lệ nợ quá hạn của các TPKT ngồi quốc doanh trên dư nợ TPKT ngồi quốc doanh là 7.53% năm 2003, năm 2004 là 6.35%, năm 2005 là 5.6% và năm 2006 là 5.34%. Về nợ cho vay kinh tế trang trại theo quyết định 57 và quyết định 42 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh cuối năm 2005 hầu hết các khoản vay sẽ hết thời gian được hỗ trợ lãi suất tiền vay, đồng nghĩa với việc thời hạn trả nợ cuối cùng theo thoả thuận ban đầu giữa ngân hàng với chủ trang trại sẽ hết, làm cho một số chi nhánh ngân hàng đã phát sinh nợ quá hạn kinh tế trang trại với tỷ lệ rất cao. Một số mặt hàng nơng sản do ảnh hưởng của thị trường thế giới (khĩ khăn trong xuất khẩu) như cá ba sa, tơm sú, làm cho các hộ nơng dân, các đơn vị chế biến xuất khẩu cĩ vay vốn ngân hàng gặp khĩ khăn trong tiêu thụ sản phẩm, khả năng ngân hàng thu nợ chậm. Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng đã phát sinh với tỷ lệ cao ở một số chi nhánh ngân hàng như: Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh 26%, Ngân hàng cơng thương 41%, chi nhánh QTDTW chiếm 33%. Một phần các hộ vay sử dụng vốn sai mục đích nhưng cán bộ tín dụng khơng tiến hành giám sát sau khi cho vay nên khơng kịp thời ngăn chặn, điều này cũng làm phát sinh nợ quá hạn.
  43. 43 BIỂU ĐỒ 7: TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN CỦA CÁC TPKT QUA CÁC NĂM % 8 6 quốc doanh ngoài quốc 4 doanh nợ quá hạn 2 0 2003 2004 2005 2006 Nguồn: NHNN tỉnh Trà Vinh Nợ quá hạn TPKT quốc doanh so với tổng dư nợ thì ở mức thấp, do dư nợ TPKT quốc doanh chỉ chiếm dưới 11% so với tổng dư nợ và việc xử lý nợ quá hạn của thành phần này cĩ kết quả rất khả quang. Nợ quá hạn của TPKT ngồi quốc doanh trên tổng dư nợ xét về số tuyệt đối thì năm 2004 tăng so với năm 2003 nhưng về mặt tỷ lệ thì lại giảm từ 6.69% năm 2003 xuống cịn 5.98% năm 2004, do dư nợ của thành phần này tăng lên so với năm 2003. Đến năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn giảm cịn 5.44% so với tổng dư nợ, và giảm xuống cịn 5.19% vào năm 2006.
  44. 44 2.3.3.3.Nợ quá hạn phân theo nhĩm BẢNG 6: CƠ CẤU NỢ QUÁ HẠN PHÂN THEO NHĨM ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng nợ quá hạn 170.021 162.685 156.830 174.160 Nợ quá hạn tạm thời 158.014 149.723 72.311 126.166 Nhĩm 2: Nợ cần chú ý (NQH dưới 90 ngày) 40.000 60.000 30.000 50.000 Nhĩm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn (NQH từ 91- 180 ngày) 30.000 39.723 20.000 40.000 Nhĩm 4: Nợ nghi ngờ (NQH từ 181-dưới 360 ngày) 48.000 20.000 20.000 20.166 Nhĩm 5: Nợ cĩ khả năng mất vốn (NQH trên 360 ngày) 40.014 30.000 2.311 16.000 Nợ khoanh và chờ xử lý 12.007 12.962 84.519 47.994 Trong đĩ: Nợ khoanh 0 183 69.053 31.241 Nợ chờ xử lý 12.007 12.779 15.466 16.753 Nguồn: NHNN tỉnh Trà Vinh Nợ quá hạn cịn cao chủ yếu là do hậu quả của các năm trước để lại, chưa giải quyết dứt điểm, song tại một số ngân hàng vẫn cĩ tình trạng phát sinh mới về nợ quá hạn, cho thấy rủi ro tín dụng luơn tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Từ bảng số liệu trên ta thấy tổng nợ quá hạn của các NHTM trên địa bàn tỉnh Trà Vinh năm 2003 là 170.021 triệu đồng, đến năm 2004 nợ quá hạn đã giảm xuống cịn 162.685 triệu đồng và đến năm 2005 giảm xuống cịn 156.830 triệu đồng. Nhưng đến cuối năm 2006 NQH đã tăng lên 174.160 triệu đồng.
  45. 45 Về cơng tác thẩm định, các cán bộ tín dụng trên địa bàn làm cơng tác thẩm định cho vay cịn quá sơ sài. Do khơng xác định được quy mơ kinh doanh thực sự của khách hàng, khả năng cạnh tranh của khách hàng đối với ngành nghề mà khách hàng đang kinh doanh, khơng xác định được nguồn thu của khách hàng từ đâu để cĩ thể đưa ra một mức cho vay và cách thức giám sát hợp lý. BIỂU ĐỒ 8: TỔNG NỢ QUÁ HẠN QUA CÁC NĂM Triệu đồng 180,000 174,160 175,000 170,021 170,000 165,000 162,685 160,000 156,830 155,000 150,000 145,000 2003 2004 2005 2006 Nguồn: NHNN tỉnh Trà Vinh Trong tổng NQH thì NQH tạm thời đều giảm qua các năm 2003,2004,2005 nhưng đến năm 2006 thì tăng cao trong khi nợ khoanh đã giảm đáng kể, cụ thể năm 2004 là 183 triệu đồng nhưng đến năm 2005 giảm xuống cịn 69.053 triệu đồng và sang năm 2006 giảm cịn 31.241 triệu đồng. Đối với khoảng nợ chờ xử lý thì tăng lên qua các năm, năm 2003 là 12.007 triệu đồng, năm 2004 tăng lên 12.779 triệu đồng, sang năm 2005 là 15.466 triệu đồng và đến cuối năm 2006 tăng lên 16.753 triệu đồng.
  46. 46 BIỂU ĐỒ 9: SO SÁNH NỢ QUÁ HẠN TẠM THỜI VÀ Triệu đồng NỢ KHOANH QUA CÁC NĂM 180,000 160,000 140,000 120,000 Nợ quá hạn 100,000 tạm thời 80,000 Nợ khoanh và 60,000 chờ xử lý 40,000 20,000 0 2003 2004 2005 2006 Kết quả thu hồi nợ quá hạn của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Trà Vinh cịn nhiều hạn chế, việc giảm nợ xấu tài khoản nội bảng chủ yếu chuyển nợ từ tài khoản nội bảng chuyển sang ngoại bảng như: chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển hạch tốn chuyển nợ từ tài khoản nội bảng sang tài sản ngoại bảng nợ cho vay khắc phục hậu quả cơn bão số 5/1997 số tiền 41 tỷ đồng.
  47. 47 2.3.4.Tình hình xử lý nợ cịn tồn đọng BẢNG 7: TÌNH HÌNH XỬ LÝ NỢ TỒN ĐỌNG ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Cịn tồn đọng Cịn tồn đọng 31/12/2005 đến 1/1/2004 đến 31/12/2005 31/12/2006 I. TỔNG SỐ NTĐ CÓ TÀI SẢN ĐẢM BẢO 491 491 Nợ gốc giảm tử số tiền thu được do bán tài sản Nợ gốc giảm từ số tiền thu được do khai thác tài 104 104 sản đảm bảo Nợ gốc giảm do khách hàng trả bằng tiền 259 259 Nợ gốc giảm do sử dụng DPRR 128 II. TỔNG SỐ NTĐ KHÔNG CÓ TÀI SẢN ĐẢM 92.234 92.234 BẢO VÀ KHÔNG CÓ TÀI SẢN ĐỂ THU NỢ Nợ gốc giảm do sử dụng DPRR 4 4 Nợ gốc giảm do chính phủ xử lý 62.297 62.297 Thu khác 29.933 29.933 III. TỔNG SỐ NTĐ KHÔNG CÓ TÀI SẢN ĐẢM BẢO NHƯNG CON NỢ CÒN TỒN TẠI, ĐANG 15.292 15.292 HOẠT ĐỘNG Nợ gốc giảm do khách hàng trả bằng tiền 8.403 8.437 Nợ gốc giảm do giãn nợ Nợ gốc giảm do xử lý bằng các biện pháp khác 1.184 1.184 (nếu có) Nợ gốc giảm do sử dụng DPRR 5.705 5.705 TỔNG CỘNG 108.017 108.051 Nguồn: NHNN tỉnh Trà Vinh
  48. 48 Từ bảng số liệu trên cho thấy tình hình xử lý nợ tồn đọng qua các năm là khơng hiệu quả, đến nay khoản nợ này vẫn giữ nguyên. Trong tổng số nợ tồn đọng này thì nợ do hậu quả cơn bão năm 1997 chiếm đa số, cho đến nay vẫn chưa xử lý được. Dư nợ cho vay khắc phục hậu quả bão số 5 năm 1997 đến cuối năm 2005 là 86.8 tỷ đồng (trong đĩ tài khoản nội bảng là 51.9 tỷ, tài khoản ngoại bảng là 34.9 tỷ), nhưng kết quả thu hồi khơng đáng kể. Việc xử lý phương tiện khai thác để thu hồi nợ gặp nhiều khĩ khăn nhất là khơng cĩ người mua khi bán đấu giá, trong khi phương tiện ngày càng hư hỏng. Các chi nhánh NHTM khơng cĩ đề nghị Hội đồng định giá xử lý nợ vay đĩng tàu xa bờ khắc phục hậu quả cơn bão số 5 năm 1997 theo thơng tư 01/2005/TTLT-NHNN- BTP ngày 27/8/2004 của NHNN Việt Nam và Bộ tư pháp. BẢNG 8: TÌNH HÌNH TẬN THU NỢ TỒN ĐỌNG ĐANG HẠCH TỐN NGỒI BẢNG TỔNG KẾT TÀI SẢN ĐVT: triệu đồng Đã xử lý từ Dư nợ Chỉ tiêu 31/12/2005 – 31/12/2006 tồn đọng I.Tổng số NTĐ cĩ tài sản đảm bảo 297 363 II.Tổng số NTĐ khơng cĩ tài sản đảm bảo và 1.372 16.594 khơng cịn đối tượng để thu nợ. III.Tổng số NTĐ khơng cĩ tài sản đảm bảo 1.834 2.389 nhưng con nợ cịn tồn tại, đang hoạt động. Tổng cộng 15.873 19.346 Nguồn: NHNN tỉnh Trà Vinh Trong năm 2006 các NHTM trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đã xử lý NTĐ đang hạch tốn ngồi bảng như sau:
  49. 49 Xử lý NTĐ cĩ tài sản đảm bảo là 297 triệu đồng, xử lý NTĐ khơng cĩ tài sản đảm bảo và khơng cịn đối tượng để thu nợ là 1.372 triệu đồng và xử lý NTĐ khơng cĩ tài sản đảm bảo nhưng con nợ cịn tồn tại, đang hoạt động là 1.834 triệu đồng. Trong năm 2006 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh đã bàn giao nợ ngoại bảng của Cơng ty Xuất nhập khẩu & Lương thực tỉnh và Cơng ty khai thác và dịch vụ Thuỷ sản Trà Vinh cho Cơng ty quản lý và khai thác tài sản BIDV tại Thành phố Hồ Chí Minh số tiền 18.8 tỷ đồng Hiện tượng một số chi nhánh NHTM và QTDND khi nợ xấu chuyển sang nợ ngoại bảng (do xử lý rủi ro) khơng quan tâm nhiều đến cơng tác thu hồi, chuyển sang ngoại bảng chỉ căn cứ về thời gian để xử lý, khơng xem xét nguyên nhân chủ quan hay khách quan để cĩ biện pháp xử lý thích hợp cũng làm cho nợ ngoại bảng tăng cao, trách nhiệm thu hồi, bồi thường (nếu cĩ) đối với những khoản nợ này khơng rõ ràng. 2.4. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ 2.4.1. Những thành tích đã đạt được Thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo phân cơng và uỷ quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, trong những năm qua Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh đã triển khai đầy đủ và kịp thời các chủ trương, cơ chế nghiệp vụ do Thống đốc NHNN ban hành, các Nghị quyết của tỉnh uỷ, chương trình kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Uỷ ban nhân dân tỉnh đến các chi nhánh NHTM, các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn. Các chi nhánh NHTM đã cĩ nhiều cố gắng trong việc huy động vốn, tiếp tục đa dạng hố các hình thức huy động vốn, điều chỉnh linh hoạt lãi suất huy động vốn, áp dụng chính sách thu hút khách hàng, phát hành các loại kỳ phiếu, tiết kiệm dự thưởng, mở rộng các dịch vụ nên nguồn vốn huy động cĩ tăng lên, cơ bản đáp ứng được nhu cầu vốn để cho các thành phần kinh tế vay để tổ chức sản xuất kinh doanh
  50. 50 Điều chỉnh cơ cấu cho vay theo hướng tăng dần cơ cấu cho vay ngành thuỷ sản, ngành cơng nghiệp nhất là cơng nghiệp chế biến, giảm dần cơ cấu cho vay ngành nơng nghiệp, cơ cấu dư nợ trung và dài hạn để gĩp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vật nuơi, cây trồng tại địa phương. Các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng kịp thời vốn đầu tư cho các mục đích sản xuất kinh doanh, cải tiến kỹ thuật và mở rộng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của cá nhân giúp tăng thu nhập cho người lao động. 2.4.2. Những mặt tồn tại Bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động ngân hàng trên địa bàn, NHNN chi nhánh tỉnh nhận thấy cịn một số hạn chế sau: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Trà Vinh: Cơng tác nghiên cứu phân tích, dự báo tình hình kinh tế địa phương để tham gia với cấp uỷ, chính quyền địa phương trong xây dựng các Nghị quyết, chương trình kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương chưa nhiều. Việc phân tích, đánh giá để cĩ những thơng tin cảnh báo nguy cơ xảy ra rủi ro vốn tín dụng, cơng tác định hướng đầu tư vốn tín dụng cịn những hạn chế nhất định. Các chi nhánh NHTM, QTDND: Các NHTM trên địa bàn chưa cĩ chiến lược huy động vốn tiền gửi trong dân một cách cĩ hiệu quả và hình thức huy động vốn cịn đơn điệu theo hướng dẫn chung của cấp trên. Trong đầu tư vốn của các chi nhánh NHTM nhìn chung là bị động nhiều hơn là chủ động kiếm dự án để đầu tư, dư nợ đến cuối năm 2006 là 2.887.622 triệu đồng nhưng chủ yếu là khách hàng đến ngân hàng xin vay vốn theo nhu cầu đơn lẻ trước bức xúc về vốn để sản xuất kinh doanh. Các chi nhánh NHTM chưa chủ động nghiên cứu, kết hợp
  51. 51 với các ngành, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp, HTX và hộ sản xuất kinh doanh để đầu tư khép kín từ sản xuất-thu mua-chế biến đến xuất khẩu hoặc tiêu dùng. Mặc dù hàng năm mức tăng trưởng tín dụng từ 20-25% năm nhưng nguồn vốn ngân hàng chưa thể hiện rõ sự tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế hoặc cải thiện trong sản xuất kinh doanh của các loại hình doanh nghiệp, ngoại trừ cho vay kinh tế trang trại của chi nhánh Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Duyên hải, cho vay xây dựng khu nhà ở tại thị trấn Duyên Hải huyện Duyên Hải của chi nhánh Ngân hàng phát triển nhà. Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế tuy đã cĩ bước chuyển dịch nhưng chưa phù hợp với chuyển dịch kinh tế của tỉnh. Trong chuyển dịch cơ cấu đầu tư của các chi nhánh NHTM cĩ mở rộng cho vay nhiều đối tượng ngành nghề, tuy nhiên nhiều ngân hàng cho vay vào lĩnh vực tiêu dùng quá lớn,mức cho vay vốn và thủ tục cho vay đơn giản nhưng ngân hàng khĩ kiểm tra sử dụng vốn vay, nên khơng loại trừ một bộ phận nguồn vốn cho vay tiêu dùng đã đầu tư vào bất động sản(mua đất), trong khi đĩ nhu cầu vốn đầu tư cho nuơi trồng chế biến thuỷ sản, sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp cịn gặp khĩ khăn về vốn. Các chi nhánh NHTM trong vận dụng cơ chế, chính sách tín dụng để cho vay vốn cịn quá cứng, theo hướng an tồn, an ninh cho bản thân con người hơn là an tồn và an ninh về kinh tế. Hoạt động của các chi nhánh NHTM cĩ tăng về dư nợ cho vay, tiếp tục ổn định về tổ chức, đào tạo cán bộ Tuy nhiên, chất lượng vốn cho vay chưa cao, dư nợ cho vay cịn thấp so với nhu cầu vốn. Bên cạnh đĩ nợ xấu hiện nay chiếm tỷ lệ cao so với tổng dư nợ, ngồi ra dư nợ cho vay theo dõi ngoại bảng cịn khá lớn tại các chi nhánh NHTM, một số QTDND cơ sở.
  52. 52 2.4.3. Những nguyên nhân hạn chế hoạt động tín dụng 2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan 2.4.3.1.1. Thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm bảo an tồn hệ thống chưa cĩ sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và cơng nghệ mới Thanh tra ngân hàng cịn chưa theo kịp. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm được đổi mới. Vai trị kiểm tốn chưa được phát huy và hệ thống thơng tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm sốt tồn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro trên địa bàn tỉnh cịn yếu. Thanh tra ngân hàng cịn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít cĩ khả năng ngăn chặn và phịng ngừa rủi ro và vi phạm. Do vậy mà cĩ những sai phạm của các chi nhánh NHTM khơng được thanh tra NHNN cảnh báo, cĩ biện pháp ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi mới can thiệp. Các sai phạm về cho vay, bảo lãnh tín dụng ở một số chi nhánh dẫn đến những rủi ro rất lớn lẽ ra cĩ thể đã được ngăn chặn ngay từ đầu nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý sớm hơn. 2.4.3.1.2. Cơng tác kiểm tra kiểm sốt nội bộ của các chi nhánh ngân hàng chưa chặt chẽ Kiểm tra nội bộ cĩ ưu điểm hơn thanh tra Nhà nước vì nĩ nhanh chĩng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề. Nhưng cơng tác kiểm tra kiểm sốt nội bộ ở một số NHTM trên địa bàn chưa chặt chẽ, qua thanh tra tại chỗ của thanh tra NHNN chi nhánh tỉnh đã kiến nghị chỉnh sữa nhiều sai sĩt. Nguyên nhân do lãnh đạo một số ngân hàng, QTD chưa coi trọng đúng mức cơng tác kiểm tra kiểm sốt nội bộ, chất lượng hoạt động của kiểm tra kiểm sốt nội bộ kém hiệu quả, khơng phát hiện và ngăn chặn kịp thời những
  53. 53 sai phạm trong lĩnh vực quản trị điều hành, hoạt động tín dụng, chưa mạnh dạn kiến nghị xử lý, tâm lý của cán bộ làm cơng tác kiểm tra kiểm sốt nội bộ cịn ngại va chạm và né tránh làm cho hiệu lực, hiệu quả thấp. Cơng tác thơng tin tín dụng ở các ngân hàng chưa thực sự phát huy tác dụng. Lãnh đạo NHTM, QTD ý thức chấp hành chế độ thơng tin báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất cho NHNN chi nhánh tỉnh kém, chất lượng chưa đạt yêu cầu, cịn nhiều sai sĩt về mặt số liệu, báo cáo thường chậm trễ. 2.4.3.1.3.Trình độ chuyên mơn nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng cịn hạn chế. Nguồn nhân lực của các NHTM và mạng lưới hoạt động cĩ lẽ là nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng. Chất lượng nguồn nhân lực ở hầu hết các NHTM nhà nước trên địa bàn tỉnh cịn yếu kém so với địi hỏi của thời kỳ mới. Trong quản trị điều hành, lãnh đạo các chi nhánh NHTM cĩ nhiều cố gắng thực hiện kinh doanh tiền tệ gắn với phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, nhìn chung cán bộ lãnh đạo cúa các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn bao gồm NHNN, các NHTM tỉnh, huyện đều đã được đào tạo trong thời kỳ bao cấp nay phần đơng đã lớn tuổi, nhiều cán bộ cĩ cố gắng học tập, cập nhật thơng tin và kiến thức đáp ứng sự địi hỏi của cơ chế kinh tế thị trường, nhưng phần nhiều cịn chỉ đạo điều hành theo cảm tính, khơng chuyên nghiệp, mang tính kinh nghiệm. Đối với cán bộ tín dụng, mặc dù thời gian qua các chi nhánh NHTM cĩ quan tâm nhưng nhìn chung từng chi nhánh NHTM chưa cĩ đội ngũ cán bộ, chuyên gia giỏi về kinh doanh tiền tệ để tham gia với các ngành trong dự báo kinh tế, thị trường, phân tích tình hình tài chính, phi tài chính của doanh nghiệp và tư vấn cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh trong sử dụng vốn để cĩ hiệu quả nhất. Cán bộ tín dụng Ngân hàng nơng nghiệp nhất là chi nhánh huyện bình quân một cán bộ tín dụng quản lý gần 1.000 hộ vay, cịn cán bộ tín dụng ở các NHTM khác thì bình quân một cán
  54. 54 bộ tín dụng quản lý khoảng 20 tỷ vốn cho vay.Với cơng việc này thì khĩ nĩi đến nâng cao chất lượng vốn tín dụng và tư vấn cho khách hàng trong sử dụng vốn. Mặt khác, một số cán bộ ngân hàng cĩ năng lực, trình độ trong lãnh đạo điều hành nhưng nhân thân cĩ những mặt hạn chế nên khĩ bố trí sử dụng hoặc đề bạt cán bộ lãnh đạo khép kín trong từng hệ thống NHTM cũng cĩ thể là nguyên nhân khơng phát huy năng lực của cán bộ. Về mạng lưới chi nhánh của các NHTM, ngồi chi nhánh Ngân hàng phát triển nhà cĩ mở chi nhánh về huyện, chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn mở chi nhánh thị xã cịn lại các chi nhánh NHTM khác chưa cĩ chủ trương mở chi nhánh, NHTM cần nghiên cứu để mở chi nhánh ở huyện, liên xã để huy động vốn và mở rộng thị trường tín dụng, nâng cao thị phần kinh doanh tiền tệ là một chiến lược cần phải đạt tới. 2.4.3.1.4.Cơng tác thẩm định cho vay quá sơ sài và buơng lỏng việc kiểm tra giám sát sau khi cho vay. Về cơng tác thẩm định, các cán bộ tín dụng trên địa bàn làm cơng tác thẩm định cho vay cịn quá sơ sài. Do khơng xác định được quy mơ kinh doanh thực sự của khách hàng, khả năng cạnh tranh của khách hàng đối với ngành nghề mà khách hàng đang kinh doanh, khơng xác định được nguồn thu của khách hàng từ đâu để cĩ thể đưa ra một mức cho vay và cách thức giám sát hợp lý. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hồn trả, cho nên theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nĩi riêng và của ngân hàng nĩi chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên cán bộ ngân hàng cịn lơi lỏng quá trình kiểm tra,kiểm sốt đồng vốn sau khi cho vay dẩn đến khơng phát hiện kịp thời những khĩ khăn của khách hàng ngay từ khi vừa nhen nhĩm. Điều này một phần là do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thơng tin quản
  55. 55 lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, khơng cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thơng tin mà NHTM yêu cầu, và quan trọng là do ý thức của cán bộ tín dụng. Kinh tế tăng trưởng cao trong vài năm trở lại đây cùng với giá bất động sản bị đẩy lên cao đã làm nảy sinh tư tưởng dựa dẫm thái quá vào tài sản thế chấp, số lượng các khoản vay để mua bất động sản cũng tăng. Tuy nhiên sẽ rất nguy hiểm nếu cán bộ tín dụng quên đi rằng khoản vay cần được trả bằng dịng tiền tạo ra bởi dự án sản xuất kinh doanh chứ khơng phải bằng tiền bán tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp chỉ là sự đảm bảo cuối cùng khi phương án kinh doanh của khách hàng gặp rủi ro ngồi dự kiến mà thơi. 2.4.3.1.5. Sự yếu kém của doanh nghiệp vay vốn trên địa bàn tỉnh . -Sử dụng vốn sai mục đích, khơng cĩ thiện chí trong việc trả nợ vay Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều cĩ các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi., nhưng khi được kiểm tra về việc xử dụng vốn sau khi vay cho biết một phần vốn vay thật sự vào kinh doanh, phần khác dùng cho mục đích sửa nhà, mua sắm vật dụng, thậm chí là tiêu xài cá nhân Đến khi phần vốn đầu tư kinh doanh thua lỗ, khơng cịn nguồn khác để trả nợ ngân hàng thế là nợ quá hạn phát sinh. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản khơng nhiều, tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác. -Khả năng quản lý kinh doanh kém Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mơ kinh doanh, đa số là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế tốn theo đúng chuẩn mực. Quy mơ kinh doanh quá lớn so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nĩ phải thành cơng trên thực tế.
  56. 56 -Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch Quy mơ tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự cĩ cao là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Ngồi ra, thĩi quen ghi chép đầy đủ, chính xác rõ ràng các sổ sách kế tốn vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế tốn mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bảng phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luơn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phịng chống rủi ro tín dụng. 2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan 2.4.3.2.1. Khách hàng vay vốn gặp rủi ro về giá cả, thời tiết và dịch bệnh. Do đặc thù của vùng khí hậu ven biển tỉnh Trà Vinh cĩ một số hạn chế như hiện tượng nắng nĩng, khơ hạn kéo dài trên diện rộng, mơi trường nước chưa ổn định, nước mặn xuất hiện sớm, độ mặn tăng nhanh, bên cạnh đĩ thì mơi trường nước bị ơ nhiễm gây bất lợi cho nuơi tơm, cá Trong những năm qua, tỉnh Trà Vinh cũng bị ảnh hưởng chung của nền kinh tế là giá cả một số mặt hàng như: xăng, dầu, phân bĩn, nguyên vật liệu, thức ăn chăn nuơi tăng cao làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Dịch cúm gia cầm, bệnh lỡ mồm long mĩng (ở bị và heo) thiệt hại khơng lớn nhưng tác động trực tiếp đến sản xuất nơng nghiệp, ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt động du lịch, một số ngành dịch vụ và đời sống nhân dân, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương, từ đĩ cho thấy nợ quá hạn phát sinh và gây khĩ khăn trong việc thu hồi nợ của ngân hàng.
  57. 57 2.4.3.2.2. Mơi trường pháp lý chưa thuận lợi Trên thực tế ngân hàng gặp khơng ít khĩ khăn trong việc xử lý tài sản đảm bảo. Hầu hết các khoản vay của khách hàng đều cĩ tài sản đảm bảo nhưng việc xử lý nĩ để thu hồi nợ là hết sức khĩ khăn. Sự chồng chéo giữa các văn bản pháp luật cũng làm cho ngân hàng lúng túng trong việc xử lý. Ví dụ: Thơng tư liên tịch số 03/2001/TTLT- NHNN-BTP-BTC-TCĐC giữa NHNN, Bộ Tư pháp, Bộ Cơng an, Bộ Tài chính, Tổng cục địa chính ngày 29/04/2001 quy định tổ chức tín dụng khơng được trực tiếp bán hay được trực tiếp nhận quyền sử dụng đất để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ bảo đảm. Theo khoản 3, Mục III của Thơng tư này, nếu khơng đạt được sự thoả thuận của các bên thì tổ chức tín dụng phải đưa ra bán đấu giá hay khởi kiện ra tịa. Trong khi đĩ, Nghị định số 178 lại cho phép tổ chức tín dụng cĩ quyền xử lý tài sản đảm bảo nếu khơng đạt được sự thỏa thuận của các bên. Việc này làm phát sinh những khĩ khăn trong thực tế như sau: Trong các điều khoản của Hợp đồng đảm bảo, ngân hàng luơn ràng buộc điều kiện “ Khi khách hàng vi phạm các điều khoản của Hợp đồng tín dụng thì ngân hàng được tồn quyền xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ”. Trên thực tế, nếu khơng đạt được sự thỏa thuận với khách hàng hoặc khách hàng khơng hợp tác, cố tình kéo dài thời gian trả nợ thì ngân hàng chỉ cịn cách chuyển hồ sơ khởi kiện. Luật pháp và các cơng cụ thực thi pháp luật chưa hỗ trợ đầy đủ cho ngân hàng chủ động xử lý tài sản đảm bảo mà khơng cĩ sự can thiệp của tịa án. Do đĩ, dù cĩ phán quyết của Tồ, ngân hàng vẫn cịn gặp trở ngại vì khâu thi hành án cịn chậm. Tiếp đến là sự phối hợp khơng đồng bộ giữa cơ quan thẩm định, cơ quan bán đấu giá Từ lúc khởi kiện đến cưỡng chế, thi hành một vụ mất ít nhất 2 năm. Một khĩ khăn khác mà ngân hàng thường gặp phải là khi tài sản của doanh nghiệp là các máy mĩc thiết bị chuyên dùng cĩ giá trị cao thì rất khĩ thanh lý. Khi bán được thì phải ưu tiên thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu vì hầu hết các thiết bị này đều được miễn thuế nhập khẩu vì thường được coi là tài sản cố định khi thành lập cơng ty.
  58. 58 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XỬ LÝ VÀ NGĂN NGỪA NỢ QUÁ HẠN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH Nợ quá hạn hiện nay ở các NHTM đang là một vấn đề đáng quan tâm. Làm thế nào để giải quyết dứt điểm nợ quá hạn nhằm gĩp phần lành mạnh hố tình hình tài chính của các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng và tạo điều kiện cho các NHTM thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình trong lĩnh vực tín dụng nhằm từng bước hội nhập quốc tế về lĩnh vực ngân hàng đạt kết quả. Để thực hiện việc xử lý và ngăn ngừa nợ quá hạn của các NHTM trên địa bàn , tơi đưa ra một số giải pháp sau: 3.1. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN 3.1.1. Thành lập cơng ty mua bán nợ do các chi nhánh NHTM trên địa bàn thành lập 3.1.1.1.Sự cần thiết thành lập cơng ty Trong hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, việc áp dụng các hình thức cho vay cĩ bảo đảm bằng tài sản thế chấp của người đi vay hoặc bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản, được xem như một trong những tiêu chí xét duyệt cấp vốn. Vì đĩ là một hình thức bảo đảm an tồn cho mĩn vay nếu như người đi vay khơng trả được nợ. Do vậy, gần như tồn bộ nợ quá hạn, nợ tồn đọng của các NHTM đều cĩ tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Và chiếm đa số trong tài sản thế chấp hiện nay là nhà cửa, đất đai. Khối lượng tài sản thế chấp này đã trở nên quá sức đối với các NHTM. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Trà Vinh chưa cĩ cơng ty mua bán nợ. Trong trường hợp ngân hàng bán nợ cho cơng ty mua bán nợ tại Thành phố Hồ Chí Minh thì giá chào mua của cơng ty mua bán nợ đối với các khoản nợ là rất thấp do chưa cĩ hệ thống thẩm định nợ xấu, bên cạnh đĩ thì cơng ty mua bán nợ xử lý nợ cịn mang nặng tính thủ tục.
  59. 59 3.1.1.2.Mơ hình cơng ty mua bán nợ Về vốn hoạt động: Do các chi nhánh NHTM trên địa bàn gĩp vốn. Quy chế hoạt động: Do NHNN kết hợp với các NHTM trên địa bàn xây dựng. Loại hình cơng ty: Cơng ty cổ phần Lĩnh vực hoạt động: Theo Quyết định của Thủ tướng chính phủ số 109/2003/QĐ- TTg ngày 05 tháng 06 năm 2003 về việc thành lập cơng ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp
  60. 60 3.1.1.3.Quy trình xử lý: Người bán (Cĩ thể là các chi nhánh NHTM, các Tổ chức Tài chính tín dụng khác (1) (3) (4) Cơng ty Cổ phần Mua bán nợ (5) (2) Bộ phận phân tích, Bộ phận xử lý nợ thẩm định, định giá khoản nợ Thu nợ, bán nợ, bán, khai thác tài sản đảm bảo. Bán, cho thuê tài sản tồn đọng. Sử dụng nợ, tài sản tồn đọng để gĩp vốn cổ phần, gĩp vốn liên doanh, hợp tác kinh doanh Sửa chữa, nâng cấp tài sản tồn đọng để nâng cao hiệu quả xử lý tài sản. Các hình thức khác mà pháp luật khơng cấm.
  61. 61 Diễn giải mơ hình: (1): Tổ chức cĩ nhu cầu bán nợ sẽ đến cơng ty làm thủ tục bán khoản nợ cho cơng ty. (2): Bộ phận phân tích, thẩm định của cơng ty tiến hành việc phân tích đánh giá khoản nợ để đưa ra mức giá hợp lý. (3): Sau khi thẩm định, phân tích khoản nợ, cơng ty sẽ đưa ra một mức giá và báo cho đơn vị bán. Nếu đơn vị bán đồng ý mức giá đĩ thì cơng ty sẽ tiến hành việc thanh tốn cho đơn vị bán. (4): Đơn vị bán chuyển giao các giấy tờ về quyền sử dụng (đối với loại tài sản là đất), các giấy tờ về quyền sở hữu (đối với các tài sản như tàu thuyền, xe, )và các giấy tờ khác cĩ liên quan đến mĩn nợ cho cơng ty. (5): Bộ phận xử lý nợ của cơng ty sẽ tiến hành xử lý bằng các biện pháp: -Thu nợ, bán nợ, bán, khai thác tài sản đảm bảo -Bán, cho thuê tài sản tồn đọng -Sử dụng nợ, tài sản tồn đọng để gĩp vốn cổ phần, gĩp vốn liên doanh, hợp tác kinh doanh. -Sữa chữa, nâng cấp tài sản tồn đọng để nâng cao hiệu quả xử lý tài sản. Đây là một giải pháp đặc biệt quan trọng nằm trong nhiều giải pháp cần phải làm để lành mạnh hố tình hình tài chính của hệ thống ngân hàng. Việc thành lập cơng ty mua bán nợ này sẽ là điều kiện để cho các chi nhánh NHTM trên địa bàn chuyển các khoản nợ quá hạn, nợ tồn đọng khĩ địi qua một cơng ty để khai thác xử lý dưới hình thức mua bán nợ.
  62. 62 3.1.2. Vận động tài trợ nợ Các Ngân Hàng Thương Mại phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh tiến hành vận động các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp, việt kiều trong và ngồi tỉnh tài trợ thanh tốn nợ cho các gia đình, cá nhân gặp thiên tai, lũ lụt, cĩ cơng với cách mạng khơng cịn khả năng trả nợ. Để thực hiện tốt cơng việc này đỏi hỏi cán bộ tín dụng phải nắm rõ tình trạng khĩ khăn cũng như gia cảnh của khách hàng để vận động tài trợ. Các cơ quan chức năng của tỉnh phải phối hợp mật thiết với Ngân hàng. Thiệc hiện giải pháp này các Ngân hàng Thương mại khơng những thu hồi lại vốn mà cịn nâng cao được hình ảnh của ngân hàng đối với các khách hàng, giúp ngân hàng thực hiện được chính sách xã hội đối với tỉnh; tạo được mối quan hệ tốt với chính quyền sở tại. 3.1.3. Tháo gỡ vướng mắc trong quy định pháp lý Nợ quá hạn của các NHTM trên địa bàn tỉnh Trà Vinh hiện nay nằm ở dạng tài sản thế chấp rất lớn, nhưng khi xử lý tài sản thế chấp khơng phải đơn phương ngân hàng cĩ thể giải quyết được, nĩ liên quan đến đất đai, nhà cửa, phương tiện vận tải, phương tiện sản xuất liên quan đến Cơng chứng, Tịa án, Viện Kiểm sát, Sở Địa chính Trong tiến trình xử lý nợ quá hạn để thúc đẩy cổ phần hố và hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn tỉnh cịn gặp phải khá nhiều khĩ khăn mà trước hết là về mơi trường pháp lý, các văn bản hướng dẫn liên quan đến xử lý nợ cịn chưa cụ thể, chồng chéo do đĩ ngân hàng chưa tự chủ động xử lý được tài sản đảm bảo. Việc thực thi pháp luật của một số đơn vị, cá nhân cịn chưa nghiêm túc. Sau khi khoản nợ được chuyển qua cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án thì việc thu hồi nợ ở giai đoạn này cịn quá chậm. Người phải thi hành án cố tình khơng chấp hành, bên
  63. 63 cạnh đĩ đơn vị thi hành án đơi khi khơng thường xuyên theo dõi, đơn đốc người phải thi hành án. Vì vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM xử lý tốt nợ quá hạn, nợ tồn đọng thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các ngành cĩ liên quan khác cần sớm ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của mình, tạo điều kiện cho ngân hàng được tự bán tài sản đảm bảo, khơng phụ thuộc cơ quan chức năng và cho ngân hàng cơ chế đặc biệt hồn thiện thủ tục pháp lý khi bán tài sản đảm bảo. 3.1.4. Xố nợ Đây là giải pháp sau cùng trong tất cả các giải pháp xử lý nợ để làm sạch bản tổng kết tài sản các ngân hàng cho các khoản nợ khơng cĩ khả năng thu hồi như nợ quá hạn do bão năm 1997 đến nay vẫn chưa xử lý được, một số hộ dân vay phát triển sản xuất nhưng do dịch bệnh kéo dài nên khơng cĩ khả năng trả được nợ. Để tạo điều kiện cho các hộ nghèo thốt nợ, tiếp tục được cĩ vốn để sản xuất, chăn nuơi, tạo lập lại đời sống tốt hơn thì ngân hàng nên xem xét xố nợ cho các hộ này. Bên cạnh đĩ, ngân hàng cần nhanh chĩng tiến hành các biện pháp khởi kiện, xử lý tài sản bảo đảm nợ nhằm thu hồi các khoản nợ xấu đã tồn đọng từ 6 tháng trở lên sau khi ngân hàng đã làm việc, đơn đốc trả nợ và khách hàng đã cam kết nhưng vẫn cố tình khơng thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
  64. 64 3.2. GIẢI PHÁP NGĂN NGỪA NỢ QUÁ HẠN 3.2.1. Tập trung đào tạo lại cán bộ để đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài Hiện nay cịn cĩ một số lượng khá lớn cán bộ của các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn chưa đủ trình độ chuyên mơn nghiệp vụ, chưa được đào tạo kịp thời, chưa thực sự cĩ năng lực để thẩm định được những dự án vay vốn và tư vấn cho khách hàng tránh được những rủi ro bất trắc trong sản xuất kinh doanh. Do đĩ cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ ngân hàng tinh thơng nghiệp vụ, hiểu biết pháp luật và đạo đức kinh doanh.Nâng cao năng lực cán bộ quản trị và tác nghiệp trong lĩnh vực tín dụng, đưa ra chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ và đề bạt thích hợp với yêu cầu và trách nhiệm cơng việc. Trước hết phải xác định yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất của sự thành cơng. Vì vậy, để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng cần phải cĩ đội ngũ cán bộ tín dụng cĩ phẩm chất, năng lực cơng tác và tinh thần trách nhiệm, tận tuỵ với cơng việc, cần lựa chọn những cán bộ tín dụng thực sự cĩ năng lực để thẩm định được những dự án vay vốn và tư vấn cho khách hàng tránh được những rủi ro bất trắc trong sản xuất kinh doanh. Thường xuyên tổ chức và phối hợp với các ngân hàng trong nước, các Trường như: Đại học Kinh tế, Đại học Ngân hàng để mở các lớp học, tập huấn, đào tạo và đào tạo lại để cập nhật kiến thức ngân hàng thời kỳ kinh tế thị trường phát triển, tăng cường kỹ năng cho cán bộ quản trị và cán bộ tín dụng. Đối với NHTM và các tổ chức tín dụng khác, để tạo được hiệu quả trong kinh doanh khơng những cần những cán bộ chuyên mơn sâu sắc mà cịn phải cĩ đạo đức để làm chủ bản thân trong xử lý nghiệp vụ và họ sẽ khơng làm nghèo tư cách của mình trong từng tình huống kinh doanh cĩ hại đến quyền lợi chung. 3.2.2. Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra nội bộ ở các ngân hàng Cơng tác kiểm tra kiểm sốt nội bộ của các ngân hàng trên địa bàn chưa chặt chẽ, qua thanh tra tại chỗ của thanh tra NHNN chi nhánh tỉnh đã kiến nghị chỉnh sữa nhiều sai
  65. 65 sĩt, chưa mạnh dạn kiến nghị xử lý, tâm lý của cán bộ làm cơng tác kiểm tra kiểm sốt nội bộ cịn ngại va chạm và né tránh làm cho hiệu lực, hiệu quả thấp. Cần tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra giám sát các hoạt động ngân hàng trên địa bàn, cĩ những thơng tin cảnh báo về rủi ro tín dụng để các tổ chức tín dụng phịng ngừa hạn chế rủi ro. Thường xuyên đi cơ sở kiểm tra tình hình hoạt động các chi nhánh ngân hàng, QTDND cơ sở để kịp thời chấn chỉnh các sai phạm, cĩ những định hướng đầu tư vốn tín dụng ngân hàng phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế địa phương nhất là những lĩnh vực đầu tư cĩ hiệu quả. Cảnh báo về những đối tượng đầu tư cĩ thể xảy ra rủi ro vốn, gĩp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương. Qua thanh tra kiên quyết xử lý vi phạm theo quy định, đồng thời cĩ cảnh báo với các chi nhánh ngân hàng, QTDND để ngăn ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh. 3.2.3. Hạn chế việc giải ngân bằng tiền mặt Hầu hết các khách hàng vay đều lĩnh tiền mặt mà khơng gửi vào tài khoản cá nhân, việc lĩnh tiền vay dưới hình thức tiền mặt cĩ thể gây nguy hiểm đối với khách hàng trong vấn đề cất giữ, vận chuyển, khách hàng cĩ thể khĩ tự chủ đối với số tiền trước mắt và sử dụng sai mục đích. Do trình độ dân trí cịn hạn chế và ngân hàng cũng chưa giải thích rõ tiện ích của việc mở tài khoản, nên việc mở tài khoản vẫn chưa được thực hiện rộng rãi trong dân chúng. Do đĩ, cán bộ ngân hàng khi giải quyết cho khách hàng vay vốn, phải giải thích rõ tiện ích của việc mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng vay để khách hàng chấp thuận mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh hoặc phịng giao dịch để hạn chế việc giải ngân bằng tiền mặt. Mặt khác, động viên khách hàng thường xuyên duy trì số dư trên tài khoản ít nhất cũng tương đương bằng số tiền lãi phải thanh tốn hàng tháng (hoặc một kỳ thanh tốn) để phịng trường hợp khách hàng khơng đến trả nợ đầy đủ, đúng kỳ hạn thì ngân hàng sẽ trích từ tài khoản của khách hàng thu nợ theo thoả thuận đã ký kết trên hợp đồng tín dụng.
  66. 66 3.2.4. Phân tán rủi ro, đa dạng hố các hình thức cho vay Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh thường bắt nguồn từ rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn. Tuy nhiên, mức độ rủi ro của mỗi ngân hàng phụ thuộc chính vào khả năng ngăn ngừa và biện pháp khắc phục của mỗi ngân hàng. Trong đĩ phân tán rủi ro là một giải pháp cĩ tính chủ động và ngăn ngừa tích cực những hậu quả nghiêm trọng cĩ thể xảy ra đối với mỗi ngân hàng. Mỗi ngân hàng khơng nên tập trung quá nhiều vốn tín dụng cho một khách hàng vay vốn, do đĩ khi cĩ những dự án khả thi và thực sự cĩ hiệu quả nhưng vượt quá khả năng cung cấp vốn của một ngân hàng hoặc vượt quá mức cho phép thì các ngân hàng nên thực hiện hình thức đồng tài trợ để vừa đảm bảo nhu cầu vốn để thực hiện dự án vừa chủ động phân tán rủi ro giữa các ngân hàng tham gia. Ngân hàng cĩ thể đa dạng hố các hình thức cho vay bằng cách áp dụng nhiều hình thức cho vay thích hợp như: cho vay cĩ thế chấp bằng các khoản phải thu, tín dụng thuê mua, chiết khấu thương phiếu cũng là các biện pháp nhằm phân tán rủi ro. 3.2.5. Thực hiện tốt việc khai thác và phân tích thơng tin tín dụng Việc khai thác và phân tích thơng tin khách hàng trên địa bàn cịn quá sơ sài, khách hàng chỉ cần cĩ tài sản thế chấp là được, cĩ những hợp đồng tín dụng được xét duyệt thơng qua sự quen biết, do đĩ cĩ những trường hợp xảy ra trên địa bàn như: một khách hàng vay ở nhiều ngân hàng khác nhau, mĩn vay của khách hàng đã từng là nợ quá hạn khĩ địi ở các chi nhánh ngân hàng khác, vì vậy khi nhận được yêu cầu xin vay của khách hàng, cán bộ tín dụng cĩ hai nhiệm vụ chính: Một là thu thập thơng tin càng nhiều càng tốt, hai là xây dựng mối quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng qua đĩ hồn thiện hồ sơ tín dụng. Phỏng vấn về khoản vay: là nguồn thơng tin ban đầu về khách hàng. Đây là cơ hội chính để quan sát hành vi, đánh giá năng lực tài chính của khách hàng, bắt đầu xây dựng mối quan hệ làm việc. Cán bộ tín dụng cố gắng hồn thiện việc thu thập thơng tin tối đa
  67. 67 một cách trực tiếp từ phía khách hàng trong một khoản thời gian ngắn. Việc thu thập thơng tin được làm mang tính chất ngẫu nhiên làm cho khách hàng khơng biết được là họ đang điều tra. Điều quan trọng là làm sao để khách hàng cảm thấy dễ chiụ và mối quan hệ cởi mở, thẳng thắng được thiết lập vào thời gian ngắn nhất. Tham quan cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: “trăm nghe khơng bằng mắt thấy”, do vậy cán bộ tín dụng cĩ thể biết rất nhiều thơng tin qua việc thăm cơ sở kinh doanh của doanh nghiệp, nếu chỉ nghiên cứu các thơng tin tài chính trên giấy tờ thì cĩ thể khơng bao giờ nắm bắt hết được. Khi tham quan, cán bộ tín dụng cố gắng đánh giá, kiểm chứng lại các thơng tin đã thu thập khi phỏng vấn khách hàng. Kiểm tra thơng tin thu thập: Đánh giá, nhận xét về mục tiêu của người vay và mục đích của khoản vay, đối chiếu các thơng tin thu thập để sàng lọc các thơng tin đã thu thập để làm cơ sở phân tích thẩm định quyết định cho vay hay khơng cho vay. -Khai thác thơng tin tín dụng Khai thác thơng tin tín dụng để biết được khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn vay, cũng như khả năng hồn trả vốn vay. Mục tiêu của việc tìm kiếm thơng tin tín dụng là tìm kiếm những tình huống cĩ thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và tiên lượng khả năng kiểm sốt của ngân hàng đối với những loại rủi ro đĩ, cũng như dự kiến biện pháp phịng ngừa và hạn chế những thiệt hại cĩ thể xảy ra. Việc khai thác thơng tin tín dụng phải làm rõ hai vấn đề cơ bản: Xác nhận các thơng tin do khách hàng cung cấp và khám phá các thơng tin mới để hiểu biết về hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Từ những thơng tin được thu thập, sàn lọc, phân tích để quyết định cho vay mức hợp lý và đảm bảo an tồn tín dụng. Khai thác thơng tin tín dụng thường phải sử dụng 4 nguồn thơng tin cơ bản sau: Thu thập từ các ngân hàng đã cĩ quan hệ tín dụng với khách hàng xin vay hoặc từ trung tâm phịng ngừa rủi ro tín dụng. Các thơng tin này chỉ được xem là dấu hiệu chung
  68. 68 nhất về hoạt động của doanh nghiệp, giúp cho biết về hoạt động tín dụng của khách hàng trong quá khứ. Thu thập từ các doanh nghiệp khác cĩ liên quan với khách hàng xin vay. Một phương pháp thu thập thơng tin về hoạt động trước đây của khách hàng là liên lạc với nhà cung cấp và tín dụng thương mại với khách hàng đĩ. Liên lạc tiếp xúc với các nhà cung cấp là một phương pháp rất tốt để xác định xem liệu doanh nghiệp cĩ thực sự cĩ khả năng tài chính khơng. Do đơi lúc việc nắm bắt thơng tin của ngân hàng khơng kịp thời bằng nhà cung cấp vì nhà cung cấp cĩ mối quan hệ thường xuyên với doanh nghiệp. Thu thập từ các cơ quan quản lý khách hàng Thu thập từ các thơng tin đại chúng Thu thập từ các hồ sơ của khách hàng vay gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ về tình hình tài chính, hồ sơ về kế hoạch, chiến lược kinh doanh, dự án vay vốn. -Phân tích thơng tin tín dụng Phân tích phi tài chính Một mĩn cho vay lành mạnh phụ thuộc rất lớn vào yếu tố người vay, sự tự nguyện, khả năng thực hiện các điều kiện của khoản vay. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ của người vay gồm nhân tố tính cách con người và nhân tố nhân lực quản lý. Nhân tố tính cách và uy tín của người vay: Tính cách của con người bao gồm các vấn đề cơ bản về tính trung thực, đạo đức của người vay và các yếu tố khác như mục tiêu, động cơ của người vay. Điều quan trọng là người vay phải báo cáo một cách trung thực, đầy đủ các hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính. Sự xuyên tạc cố ý làm sai lệch các thơng tin về người vay là một dấu hiệu cực kỳ nguy hiểm, cĩ thể là biểu hiện của sự lừa đảo mà cán bộ tín dụng khơng thể bỏ qua.
  69. 69 Tư cách đạo đức nĩi chung của người vay là yếu tố rất khĩ đánh giá, cán bộ tín dụng phải quan tâm đặc biệt đến người vay để đưa ra các nhận xét chủ quan về tính cách của người vay. Động cơ của người vay cĩ thể phức tạp nên cán bộ tín dụng khĩ phân tích, vì vậy đánh giá người vay chủ yếu qua thái độ và hồ sơ làm việc của người vay. Cán bộ tín dụng phải luơn nhớ rằng uy tín và đạo đức của người vay cĩ thể là một yếu tố quan trọng để đánh giá, nhận biết về trách nhiệm trả nợ của người vay. Tuy nhiên, sự trung thực chỉ là tương đối, người vay cĩ thể trung thực khi tài chính lành mạnh nhưng cĩ thể ít trung thực hơn khi phải đương đầu với các vấn đề tài chính. Nhân tố quan trọng là yếu tố quyết tâm trong kinh doanh của người vay và quan điểm về mối quan hệ giữa họ với ngân hàng. Nếu người vay sẵn lịng hợp tác và chấp nhận lời khuyên của cán bộ tín dụng thì qua đĩ sẽ tạo sự tơn trọng và tin cậy song phương, điều này rất cĩ ích cho cả hai bên. Tầm quan trọng của năng lực quản lý: Năng lực quản lý về kỹ thuật và tài chính cũng khơng kém phần quan trọng so với tính cách người vay. Cán bộ tín dụng phải phân tích nhân tố chủ chốt này khi ra quyết định cho vay. Trình độ năng lực quản lý thường được thể hiện qua các điều kiện trong kinh doanh. Một nhà quản lý tồi cĩ thể làm tốt một cách tương đối khi các điều kiện kinh doanh thuận lợi. Tính linh hoạt và khả năng điều chỉnh khi các hoạt động kinh doanh thay đổi đĩ là biểu hiện của một nhà quản lý giỏi. Cán bộ tín dụng xem xét chủ yếu bằng cách quan sát hoạt động của người vay trong thời gian nhất định, các quyết định và khả năng giải quyết khĩ khăn của người vay cho thấy năng lực quản lý. Biểu hiện xác thực về năng lực quản lý của người vay thơng qua lợi nhuận và sự tăng trưởng tài chính qua hoạt động kinh doanh của khách hàng. -Phân tích tài chính
  70. 70 Vốn của khách hàng: Mọi người vay phải cĩ vốn tự cĩ đủ lớn để bảo đảm cho chủ nợ cĩ thể thu hồi vốn thơng qua việc bán tài sản của người vay. Vốn tự cĩ của khách hàng chính là nhân tố quan trọng nhằm bù đắp cho những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. Việc tăng vốn tự cĩ là một biểu hiện của sự tiến bộ về tài chính của khách hàng. Cán bộ tín dụng khơng được đánh giá thấp tầm quan trọng của vốn tự cĩ vì nĩ là “biểu thước đo sức khỏe” của khách hàng. Một khách hàng vốn tự cĩ nhỏ bé sẽ cĩ ít khả năng chống chọi với những hồn cảnh bất lợi. Năng lực vay nợ và trả nợ: Sự khác nhau cơ bản giữa một khoản cho vay tốt và một khoản cho vay kém chất lượng được thể hiện trước hết ở việc hồn trả khoản vay. Sự đánh giá chính xác về năng lực trả nợ của người vay cũng quan trọng như sự đánh giá về tính cách năng lực quản lý của người vay. Đánh giá khả năng trả nợ thường theo hai cách: *Nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh trước đây của khách hàng nhất là kết quả kinh doanh của khách hàng. *Nghiên cứu phương án sản xuất kinh doanh sẽ được thực hiện trong tương lai, phải dự đốn luồng tiền thu nhập trong tương lai dùng để trả nợ vay. Xem xét mục đích vay vốn cĩ ảnh hưởng đến chất lượng của khoản vay, mục đích của khoản vay ảnh hưởng khơng những tới lợi nhuận mà cả tình hình tài chính của khách hàng, mục đích vay vốn là nhân tố quan trọng trong quyết định thời hạn vay vốn. Mục đích khoản vay phải được phân tích về hiệu quả đối với khả năng sinh lợi của khách hàng, liệu khoản vay cĩ tài trợ cho sự mở rộng, hoạt động cĩ hiệu quả hơn hay là nĩ gây thêm gánh nặng về nợ nần mà khơng tạo chút lợi nhuận nào. Khoản vay đúng sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng thu nhập ở mức cao hơn đáng kể so với chi phí trả lãi vay. 3.2.6. Thẩm định chặt chẽ tài sản đảm bảo Sự an tồn là một vấn đề cần xem xét trước tiên đối với mọi khoản cho vay, do vậy ngân hàng thường sẽ cho vay trên cơ sở cĩ đảm bảo để giảm thiểu rủi ro. Loại đảm bảo