Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thương thành phố Cần Thơ

pdf 84 trang phuongnguyen 6210
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thương thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_ng.pdf

Nội dung text: Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thương thành phố Cần Thơ

  1. Trang 1 MỤC LỤC Trang : Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ GIAO DỊCH NGOẠI HỐI 1 1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NGOẠI HỐI VÀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI 1 1.1.1 Khái niệm về ngoại hối 1 1.1.2 Cơ chế quản lý ngoại hối ở Việt Nam 1 1.2 THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI 6 1.2.1 Khái niệm về thị trường ngoại hối 6 1.2.2 Đối tượng tham gia thị trường ngoại hối 7 1.2.2.1. Các Ngân hàng thương mại 7 1.2.2.2.Ngân hàng Trung ương 7 1.2.2.3 Các nhà mơi giới 8 1.2.2.4 Các định chế tài chính và các cơng ty 9 1.2.3 Đặc điểm của Thị trường ngoại hối 9 1.2.4 Các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối 10 1.2.4.1 Nghiệp vụ giao ngay (Spot) 10 1.2.4.2 Nghiệp vụ hối đối kỳ hạn 11 1.2.4.3 Nghiệp vụ hối đối hốn đổi (Swap) 11 1.2.4.4 Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ quyền chọn (option) 12 1.2.4.5 Nghiệp vụ chênh lệch tỷ giá (Arbitrage) 13 1.2.5 Vai trị của Thị trường ngoại hối 13 1.3 TỶ GIÁ HỐI ĐỐI 14 1.3.1 Khái niệm 14
  2. Trang 2 1.3.2 Cơ sở hình thành tỷ giá 15 1.3.3 Các nhân tố tác động đến tỷ giá 16 1.3.4 Phân loại tỷ giá 17 1.4 NHỮNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI 18 1.4.1 Rủi ro về tỷ giá hối đối 18 1.4.2 Rủi ro thanh tốn 19 1.4.3 Rủi ro tín dụng : 19 Chương 2 : THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA VIỆT NAM VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CẦN THƠ 21 2.1 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA VIỆT NAM TRONG CÁC NĂM QUA 21 2.1.1 Chính sách quản lý ngoại hối được đổi mới triệt để trong tư duy và điều hành 22 2.1.2 Cơ chế điều hành tỷ giá được thay đổi căn bản 22 2.1.3 Các cơng cụ quản lý ngoại hối được sử dụng tương đối hiệu quả 23 2.1.4 Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bước đầu được hình thành và phát triển 23 2.1.5 Cĩ sự kết hợp giữa chính sách quản lý ngoại hối với các bộ phận khác của chính sách tiền tệ 24 2.1.6 Hoạt động quản lý ngoại hối gĩp phần thu hút nhiều nguồn vốn nước ngồi 25 2.1.7 Tạo điều kiện phát triển ngoại thương, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hố xuất khẩu 26 2.1.8 Hoạt động quản lý ngoại hối gĩp phần phát triển quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng 27
  3. Trang 3 2.1.9 Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý ngoại hối được hình thành và bước đầu phát huy tác dụng 27 2.2 NHỮNG TỒN TẠI TRONG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI TRONG THỜI GIAN VỪA QUA 28 2.2.1 Tỷ giá chưa thật sự phản ánh đúng quan hệ cung - cầu về tiền tệ trong nền kinh tế 28 2.2.2 Sự kết hợp giữa chính sách quản lý ngoại hối với các chính sách quản lý vĩ mơ khác đã cĩ nhưng chưa hài hồ 28 2.2.3 Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoạt động kém hiệu quả 29 2.2.4 Thị trường ngoại tệ chợ đen vẫn tồn tại ngồi tầm kiểm sốt của chính phủ 30 2.2.5 Việc thực hiện chính sách quản lý ngoại hối chưa thật sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế 30 2.2.6 Một số phạm vi, đối tượng quản lý ngoại hối chưa được quan tâm đúng mức 31 2.3 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ 32 2.3.1 Giới thiệu đơi nét về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Thành phố Cần Thơ 32 2.3.2 Tổ chức phân cơng đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ 33 2.3.3 Phương pháp đánh giá kết quả kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng ngoại Thương Cần Thơ 33 2.3.4 Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ 38 2.3.4.1 Tổng doanh số mua - bán ngoại tệ giai đoạn 2002-2004 quy USD 39 2.3.4.2 Tổng doanh số mua - bán ngoại tệ giai đoạn 2002-2004 quy VNĐ 41 2.3.4.3 Phân tích cơ cấu doanh số mua – bán ngoại tệ năm 2004 43
  4. Trang 4 2.3.4.4 Phân tích doanh số mua - bán ngoại tệ theo từng loại ngoại tệ tiêu biểu quy VNĐ giai đoạn 2002-2004 46 2.3.4.5 Phân tích vai trị kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ so với các Ngân hàng thương mại trên địa bàn giai đoạn 2003-2004 .48 2.3.4.6 Phân tích thực trạng tình hình kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ theo từng nghiệp vụ giai đoạn 2002-2004 51 2.3.4.76 Đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ giai đoạn 2002-2004 54 Chương 3 : CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA VIỆT NAM VÀ ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CẦN THƠ 58 3.1 Các giải pháp gĩp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngoại hối ở Việt Nam 58 3.1.1 Nâng cao hiệu quả đối với cơ chế điều hành tỷ giá 58 3.1.1.1 Tiếp tục đổi mới cơ chế điều hành tỷ giá 58 3.1.1.2 Từng bước tiến đến loại bỏ các cơng cụ kiểm sốt tỷ giá mang tính hành chính 60 3.1.1.3 Cần cĩ sự phối hợp hài hồ giữa chính sách tỷ giá với chính sách lãi suất 60 3.1.2 Đẩy mạnh vai trị quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với tài khoản tiền gửi ngoại tệ vãng lai 61 3.1.2.1 Đối với người cư trú 61 3.1.2.2 Đối với các tổ chức và cá nhân là người khơng cư trú 63 3.1.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng 63 3.1.3.1 Gia tăng quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia 63 3.1.3.2 Ngân hàng Nhà nước cần phải thực hiện đúng chức năng là người mua bán cuối cùng 65 3.1.4 Nâng cao vị thế đồng tiền Việt Nam 65
  5. Trang 5 3.2 Giải pháp nâng cao khả năng kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ 67 3.2.1 Nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ 67 3.2.2 Đầu tư phát triển cơng nghệ thơng tin ngân hàng hỗ trợ phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ 68 3.2.3 Đẩy mạnh cơng tác khách hàng 69 3.2.4 Hồn thiện và mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ 71 3.2.5 Nâng cao trình độ cán bộ làm cơng tác kinh doanh ngoại tệ 72 Kết luận 74
  6. Trang 6 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ Bảng : Trang: Bảng 1: FDI và ODA giai đoạn 1999-2003 25 Bảng 2: Cán cân vãng lai của Việt Nam giai đoạn 1995-2001 26 Bảng 3: Doanh số mua-bán ngoại tệ giai đoạn 2002-2004 quy USD 39 Bảng 4: Doanh số mua-bán ngoại tệ giai đoạn 2002-2004 quy VNĐ 41 Bảng 5: Doanh số mua-bán của từng loại ngoại tệ giai đoạn 2002-2004 47 Bảng 6: Doanh số mua-bán ngoại tệ của các NHTM giai đoạn 2003-2004 49 Bảng 7: Doanh số mua-bán ngoại tệ giao ngay giai đoạn 2002-2004 52 Bảng 8: Kết quả kinh doanh ngoại tệ của NHNT Cần Thơ giai đoạn 2002-2004 . 55 Biểu đồ: Biểu đồ 1: Cơ cấu doanh số bán ngoại tệ quy USD năm 2004 44 Biểu đồ 2: Cơ cấu doanh số mua ngoại tệ quy USD năm 2004 45 Đồ thị: Đồ thị : Kết quả kinh doanh ngoại tệ 2002-2004 56
  7. Trang 7 LỜI MỞ ĐẦU Trong tiến trình tồn cầu hố nền kinh tế thế giới, các hoạt động thương mại khơng cịn bĩ hẹp trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia, mà hoạt động thương mại đã được mở rộng đến tất cả các nước trên tồn thế giới, khơng chỉ liên quan đến một đồng tiền thanh tốn mà cịn cĩ rất nhiều đồng tiền khác nhau tham gia trong quá trình thanh tốn. Chính sự tồn cầu hố nền kinh tế thế giới đã thúc đẩy kim ngạch xuất nhập khẩu, làm tăng lượng giao dịch trong hoạt động tài chính giữa các nước. Cũng chính vì vậy, nĩ đã làm cho thị trường ngoại hối phát triển mạnh, hình thành nên những trung tâm tài chính quốc tế lớn, hỗ trợ đắc lực cho chu chuyển tiền tệ phục vụ nhu cầu thanh tốn và đầu tư. Nếu quốc gia nào cĩ thị trường ngoại hối phát triển sẽ thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động xuất nhập khẩu và là nhân tố tích cực kích thích sự luân chuyển các luồng vốn đầu tư vào quốc gia đĩ.Thị trường ngoại hối cịn là nơi cung cấp các cơng cụ phịng chống rủi ro trong kinh doanh ngoại hối cho các Ngân hàng thương mại cũng như các nhà đầu tư, các khách hàng. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ luơn gắn liền với rủi ro khi tỷ giá biến động. Cho nên mục đích trong giao dịch ngoại hối mà các nhà đầu tư hướng tới là tránh rủi ro về tỷ giá, bằng việc thực hiện các nghiệp vụ như hốn đổi, giao dịch tiền tệ tương lai, thực hiện quyền chọn tiền tệ. Bên cạnh đĩ thị trường ngoại hối cũng chính là nơi để các nhà kinh doanh ngoại tệ tìm kiếm lợi nhuận từ các khoản chênh lệch tỷ giá. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị, tổ chức kinh tế và cá nhân đều chịu sự hướng dẫn của thị trường, chịu sự tác động của các quy luật kinh tế, quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các Tổ chức tín dụng cũng khơng nằm ngồi sự tác động đĩ – đây là tính khách quan tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Sự phù hợp của các chính sách quản lý ngoại hối và cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt của Ngân hàng Nhà nước theo diễn biến thị trường đã tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các Ngân hàng thương mại nĩi chung và Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ nĩi riêng ngày càng phát triển. Chính vì những lý do trên tơi chọn đề tài “ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ”. Với
  8. Trang 8 nguyện vọng luận văn sẽ đĩng gĩp một phần nào đĩ trong việc củng cố, xây dựng, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ. Mong rằng những giải pháp trình bày trong luận văn cĩ thể được áp dụng rộng rãi trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ và quản lý ngoại hối ở Việt Nam.Luận văn bao gồm các nội dung sau: Chương 1 : Cơ sở lý luận về thị trường ngoại hối và giao dịch ngoại hối. Chương 2 : Thực trạng về quản lý ngoại hối của Việt Nam và hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ. Chương 3 : Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngoại hối của Việt Nam và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ. Do thời gian và kiến thức nghiên cứu cịn nhiều hạn chế, luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sĩt, rất mong nhận được sự đĩng gĩp ý kiến của Quý thầy cơ và những ai quan tâm đến lĩnh vực kinh doanh ngoại hối để giúp tơi hồn thiện trong cơng tác nghiên cứu về sau. Xin chân thành cám ơn Quý thầy cơ Khoa sau đại học, Khoa tài chính doanh nghiệp và kinh doanh tiền tệ. Đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn, người đã bỏ nhiều cơng sức hướng dẫn tơi trong suốt quá trình nghiên cứu để hồn thành luận văn này. Xin chân trọng cảm ơn.
  9. Trang 9 Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ GIAO DỊCH NGOẠI HỐI 1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NGOẠI HỐI VÀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI : 1.1.1 Khái niệm về ngoại hối : Ngoại hối là ngoại tệ và tất cả các phương tiện thanh tốn khác cĩ giá trị ngoại tệ. Theo Nghị định 63/1998/NĐ-CP ngày 17/08/1998 của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam về quản lý ngoại hối thì ngoại hối bao gồm : - Tiền nước ngồi. - Cơng cụ thanh tốn bằng tiền nước ngồi như: séc, thẻ thanh tốn, hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi bưu điện và các cơng cụ thanh tốn khác, - Các loại giấy tờ cĩ giá bằng tiền nước ngồi như: trái phiếu chính phủ, trái phiếu cơng ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ cĩ giá khác - Quyền rút vốn đặc biệt, đồng tiền chung Châu âu, các đồng tiền chung khác dùng trong thanh tốn quốc tế và khu vực - Vàng đủ tiêu chuẩn quốc tế. - Đồng tiền đang lưu hành của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng làm cơng cụ thanh tốn quốc tế. 1.1.2 Cơ chế quản lý ngoại hối ở Việt Nam: a- Cơ quan quản lý ngoại hối ( Chủ thể quản lý ): Nhà nước thực hiện quản lý ngoại hối thơng qua cơ quan của mình là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Như vậy, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan thực hiện thống nhất quản lý Nhà nước về ngoại hối và kinh doanh ngoại hối . Mọi hoạt động ngoại hối đều phải thực hiện theo quy định của
  10. Trang 10 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cùng với Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản lý ngoại hối cịn cĩ một số cơ quan phối hợp khác như Bộ Tài chính, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Tổng cục Hải Quan b- Đối tượng quản lý ngoại hối ( Khách thể quản lý ngoại hối ): Đĩ là những pháp nhân, thể nhân phải chịu sự quản lý của Nhà nước về ngoại hối, cụ thể: • Người cư trú : - Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, cơng ty, hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác thuộc mọi thành phần kinh tế của Việt Nam được thành lập và hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. - Doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi và bên nước ngồi tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động theo Luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam, chi nhánh cơng ty nước ngồi, nhà thầu nước ngồi, nhà thầu liên doanh với nước ngồi và các tổ chức kinh tế khác cĩ vốn nước ngồi hoạt động kinh doanh tại Việt Nam khơng theo Luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam. - Tổ chức tín dụng Việt Nam, tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngồi, chi nhánh ngân hàng nước ngồi hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. - Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam. - Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, lực lượng vũ trang và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động ở nước ngồi, cơng dân Việt Nam làm trong các tổ chức này và những cá nhân đi theo họ.
  11. Trang 11 - Văn phịng đại diện tổ chức kinh tế Việt Nam, văn phịng đại diện của doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi ở Việt Nam và văn phịng đại diện của tổ chức tín dụng ở Việt Nam hoạt động tại nước ngồi. - Cơng dân cư trú tại Việt Nam, cơng dân Việt Nam cư trú ở nước ngồi cĩ thời hạn dưới 12 tháng. - Người nước ngồi cư trú tại Việt Nam cĩ thời hạn từ 12 tháng trở lên. - Cơng dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng ở nước ngồi ( khơng kể thời hạn ). • Người khơng cư trú : - Tổ chức kinh tế nước ngồi được thành lập và hoạt động kinh doanh tại nước ngồi. - Tổ chức kinh tế Việt Nam, doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi ở Việt Nam hoạt động kinh doanh tại nước ngồi. - Tổ chức tín dụng Việt Nam, tổ chức tín dụng nước ngồi ở Việt Nam được thành lập và hoạt động kinh doanh tại nước ngồi. - Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của nước ngồi hoạt động tại nước ngồi. - Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện các tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện các tổ chức phi chính phủ, lực lượng vũ trang và các tổ chức chính trị , tổ chức chính trị - xã hội , tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp của nước ngồi hoạt động tại Việt Nam, người nước ngồi làm việc trong các tổ chức này và những cá nhân đi theo họ. - Văn phịng đại diện tổ chức kinh tế nước ngồi, văn phịng đại diện tổ chức tín dụng nước ngồi hoạt động tại Việt Nam. - Người nước ngồi cư trú tại nước ngồi, người nước ngồi cư trú tại Việt Nam cĩ thời hạn dưới 12 tháng.
  12. Trang 12 - Cơng dân Việt Nam cư trú ở nước ngồi cĩ thời hạn từ 12 tháng trở lên. - Người nước ngồi đến du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng tại Việt Nam. c- Phạm vi quản lý ngoại hối : Phạm vi quản lý ngoại hối là những ngoại hối nằm trong diện phải được quản lý trên các mặt mua bán, cất giữ, chuyển nhượng, thanh tốn, xuất nhập gồm : - Tiền nước ngồi (ngoại tệ) - Các phương tiện thanh tốn ghi bằng tiền nước ngồi(séc, thẻ tín dụng hối phiếu ) - Các phiếu nợ ghi bằng tiền nước ngồi(trái phiếu, cổ phiếu ) - Kim khí quý (vàng,bạc,bạch kim ) - Đá quý(kim cương, ngọc thạch, ngọc bích, saphia ) - Các tài khoản ghi bằng ngoại tệ. - Xuất nhập khẩu ngoại hối. Nĩi chung chế độ quản lý ngoại hối của Việt Nam là việc chuyển ngoại tệ vào Việt Nam(nhập ngoại hối) dưới các hình thức khác nhau đều được khuyến khích và khơng hạn chế. Tuy nhiên nếu số lượng nhập vào trực tiếp quá nhiều thì cần phải khai báo với hải quan cửa khẩu để tiện việc quản lý. Ngược lại chuyển ngoại hối ra khỏi Việt Nam(xuất ngoại hối) phải được kiểm sốt quản lý một cách chặt chẽ. Việc xuất nhập khẩu kim khí quý, đá quý của các tổ chức kinh tế Việt Nam dưới mọi hình thức đều được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Riêng nhập khẩu vàng thì chỉ cĩ Ngân hàng Nhà nước và Tổng cơng ty Vàng bạc Đá quý Việt Nam mới được phép tiến hành.
  13. Trang 13 d- Các vấn đề khác liên quan đến chế độ quản lý ngoại hối : - Hoạt động ngoại hối : là các hoạt động đầu tư, vay, cho vay, bảo lãnh, mua, bán và các giao dịch khác về ngoại hối. - Tỷ giá hối đối : là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngồi tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam. - Ngoại tệ : là đồng tiền của một quốc gia khác hoặc đồng tiền chung. - Ngoại tệ tiền mặt : là tiền giấy, tiền kim loại, séc du lịch và các cơng cụ thanh tốn khác bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật. - Vàng tiêu chuẩn quốc tế : là vàng khối, vàng thỏi, vàng miếng, vàng lá cĩ dấu kiểm định chất lượng và trọng lượng, cĩ mác hiệu của nhà sản xuất vàng quốc tế hoặc của nhà sản xuất vàng trong nước được quốc tế cơng nhận. - Ngân hàng được phép : là ngân hàng ở Việt Nam được Ngân hàng Nhà nước cho phép hoạt động ngoại hối. - Bàn đổi ngoại tệ: là tổ chức được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện các hoạt động thu đổi ngoại tệ tiền mặt. Bàn đổi ngoại tệ cĩ thể do Tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối trực tiếp thực hiện hoặc uỷ nhiệm cho tổ chức khác làm đại lý. - Giao dịch vãng lai : là giao dịch giữa Người cư trú với Người khơng cư trú về hàng hố dịch vụ, thu nhập từ đầu tư trực tiếp, thu nhập từ đầu tư vào các giấy tờ cĩ giá, lãi vay và lãi tiền gửi nước ngồi, chuyển tiền một chiều và các giao dịch tương tự khác theo quy định của pháp luật. - Thanh tốn vãng lai : là việc thực hiện thu – chi các giao dịch vãng lai. Giao dịch vốn : là các giao dịch chuyển vốn vào Việt Nam, chuyển vốn từ Việt Nam ra nước ngồi trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp, đầu tư vào các giấy tờ cĩ giá, vay và trả nợ nước ngồi, cho vay và thu hồi nợ nước ngồi, các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật Việt Nam làm tăng
  14. Trang 14 hoặc giảm tài sản cĩ hoặc tài sản nợ giữa Người cư trú với Người khơng cư trú. - Chuyển vốn : là việc thực hiện chuyển vốn từ nước ngồi vào Việt Nam hoặc chuyển vốn từ Việt Nam ra nước ngồi cho các giao dịch vốn. - Đầu tư trực tiếp : là việc nhà đầu tư nước ngồi đưa vào Việt nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam hay nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra nước ngồi bằng bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư theo pháp luật đầu tư của Việt Nam và nước ngồi. - Đầu tư vào các giấy tờ cĩ giá : là việc đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, các cơng cụ thị trường tiền tệ và các cơng cụ tài chính tương lai được phát hành tại Việt Nam hay Người cư trú đầu tư vào giấy tờ cĩ giá được phát hành ở nước ngồi. - Vay và trả nợ nước ngồi : là việc Người cư trú vay và trả nợ đối với Người khơng cư trú dưới mọi hình thức được hạch tốn bằng ngoại tệ. - Cho vay và thu hồi nợ nước ngồi : là Người cư trú cho vay và thu hồi nợ đối với Người khơng cư trú dưới mọi hình thức được hạch tốn bằng ngoại tệ. - Tài khoản ở nước ngồi : là tài khoản của Người cư trú mở tại các ngân hàng hoạt động ngồi lãnh thổ Việt Nam. 1.2 THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI : 1.2.1 Khái niệm về thị trường ngoại hối : Thị trường ngoại hối – Foreign Exchange Market : là nơi thực hiện việc trao đổi mua bán các ngoại tệ và các phương tiện chi trả cĩ giá trị bằng ngoại tệ để thoả mãn nhu cầu của các chủ thể kinh tế mà giá cả ngoại tệ được xác định trên cơ sở cung cầu ngoại tệ. Thị trường hối đối bao gồm những yếu tố cơ bản: Cung cầu và giá cả. Giá cả trên thị trường ngoại hối chính là tỷ giá. Tỷ giá hối đối của ngoại tệ do cung, cầu trên thị trường ngoại hối quyết định. Thị
  15. Trang 15 trường ngoại hối cho phép các đồng tiền được chuyển đổi nhằm mục đích tạo sự thuận tiện cho hoạt động thương mại quốc tế hoặc các giao dịch tài chính. Thị trường ngoại hối hình thành và phát triển gắn liền với nhu cầu phát triển trong mối quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia trên lĩnh vực hàng hố, dịch vụ, hoạt động đầu tư, tín dụng, thanh tốn và lĩnh vực văn hố xã hội Hoạt động trên thị trường ngoại hối luơn phát triển và rất sơi động, hoạt động liên tục trong 24/24giờ trong ngày. 1.2.2 Đối tượng tham gia thị trường ngoại hối : Một cách tổng quát, bất cứ ai cĩ cung cầu ngoại hối tiến hành giao dịch mua bán các đồng tiền khác nhau đều trở thành thành viên của thị trường ngoại hối. Như vậy cĩ thể nĩi các thành viên tham gia thị trường là rất đơng đảo và đa dạng. Để phân loại các thành viên này, người ta căn cứ vào các tiêu chí khác nhau để phân loại. Nếu căn cứ vào hình thái tổ chức, đối tượng tham gia thị trường ngoại hối bao gồm : 1.2.2.1. Các Ngân hàng thương mại : Cĩ ảnh hưởng lớn đến sự vận động của Thị trường ngoại hối. Ngân hàng hoạt động với 02 danh nghĩa: một là đĩng vai trị trung gian cho các khách hàng tham gia thị trường, hai là ngân hàng hoạt động bằng chính danh nghĩa của mình. Ngân hàng chủ động cĩ mặt trên thị trường để làm dịch vụ tốt theo yêu cầu của khách hàng, quản lý nguồn vốn ngoại tệ của ngân hàng sao cho phù hợp, an tồn và tạo ra lợi nhuận bằng cách tận dụng thời cơ mua thấp-bán cao. 1.2.2.2.Ngân hàng Trung ương : Ngân hàng Trung ương cĩ chức năng độc quyền phát hành tiền và bảo vệ sức mua đối nội, đối ngoại của đồng bản tệ. Ngân hàng Trung ương cĩ mặt trên thị trường ngoại hối để can thiệp trực tiếp lên giá trị của đồng bản tệ. Nếu Ngân hàng Trung ương muốn đồng bản tệ giảm giá, Ngân hàng trung ương
  16. Trang 16 sẽ bán đồng bản tệ ra để mua ngoại tệ vào. Ở thị trường giao ngay, ngân hàng đã cung ứng tiền vào lưu thơng số lượng tiền gây áp lực tăng lạm phát. Để hấp thụ lượng tiền cung ứng bổ sung này(lượng tiền thừa ngồi lưu thơng) Ngân hàng Trung ương cĩ thể bán ra các chứng khốn chính phủ trên thị trường mở nhằm thu hút bản tệ về , hoặc Ngân hàng Trung ương cĩ các giao dịch hốn đổi tiền tệ. Ngân hàng Trung ương cĩ thể can thiệp trực tiếp vào thị trường ngoại hối bằng nhiều thức khác nhau: trực tiếp với Ngân hàng thương mại, thơng qua nhà mơi giới, thơng qua thị trường giao dịch tương lai, hoặc thơng qua Ngân hàng trung ương của các nước. Sự cĩ mặt của Ngân hàng Trung ương trên thị trường ngoại hối là rất cần thiết, Ngân hàng Trung ương duy trì trật tự hoặc điều chỉnh những biến động của thị trường theo hướng cĩ lợi nhất. 1.2.2.3 Các nhà mơi giới : Các nhà kinh doanh ngoại hối cĩ thể giao dịch trực tiếp với nhau thơng qua các phương tiện thơng tin như: Telephone, telex, hệ thống mạng điện tử hoặc họ cĩ thể thơng qua nhà mơi giới để thực hiện mua bán ngoại hối. Như vậy, nhà mơi giới khơng phải là nhà tạo thị trường, họ khơng mua bán ngoại tệ cho chính mình. Nhà mơi giới đĩng vai trị trung gian giữa người mua và người bán (thường là các ngân hàng), gĩp phần tích cực vào hoạt động của thị trường bằng cách làm cho cung cầu tiếp cận nhau. Khi giao dịch thơng qua nhà mơi giới cho phép nhà kinh doanh yết giá trên thị trường mà khơng phải xưng tên. Nếu nhà kinh doanh yết giá ở mức hiện hành hoặc tốt hơn giá thị trường cho nhà mơi giới, thì lập tức nhà mơi giới sẽ yết giá này trên thị trường. Khi người mua và người bán chấp nhận giá cả thì nhà mơi giới thơng báo cho hai đối tác biết là giao dịch đã được tiến hành và lập phiếu giao dịch cho từng bên. Nhà mơi giới chỉ là người cung cấp dịch vụ trên thị trường liên ngân hàng, khơng chịu trách nhiệm về tiến trình giao dịch giữa các ngân hàng. Giao dịch thơng qua nhà mơi giới khách hàng sẽ cĩ những thơng tin tức thời
  17. Trang 17 về thị trường, dễ tìm thấy bạn hàng, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí và cĩ cơ hội tốt để kinh doanh ngoại hối. Tuy nhiên khách hàng cũng phải trả một khoản hoa hồng cho nhà mơi giới trên doanh doanh số giao dịch, đặc biệt nhà mơi giới khơng hưởng chênh lệch giữa giá mua và giá bán. 1.2.2.4 Các định chế tài chính và các cơng ty : • Các định chế tài chính : Bao gồm các tập đồn tài chính lớn như các quỹ hưu trí, quỹ đầu tư, các cơng ty bảo hiểm các cơng ty này ngày càng phát triển mạnh mẽ, thể hiện thơng qua hoạt động đầu tư ở nước ngồi. Các tập đồn tài chính rất quan tâm đến sự biến động tỷ giá , vì nĩ liên quan đến các tài sản cĩ, tài sản nợ của chính bản thân họ. Thơng thường các định chế tài chính hoạt động khơng thường xuyên và chủ động trên thị trường ngoại hối. Tuy nhiên khi họ tham gia thì số lượng và quy mơ giao dịch thường rất lớn, ảnh hưởng mạnh đến biến động tỷ giá của thị trường. • Các cơng ty : Các cơng ty tham gia trong thương mại quốc tế liên quan đến nhiều loại ngoại tệ. Để phục vụ nhu cầu thanh tốn, đầu tư quốc tế phải chuyển đổi ngoại tệ với nhau. Các cơng ty này cĩ thể trực tiếp hay thơng qua ngân hàng thương mại để thực hiện các nghiệp vụ ngoại hối nhằm mục đích thanh tốn hoặc bảo hiểm rủi ro và cịn tranh thủ kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận. 1.2.3 Đặc điểm của Thị trường ngoại hối : Thị trường ngoại hối cĩ những đặc điểm rất khác biệt so với thị trường hàng hố thơng thường. Thị trường ngoại hối phát triển khơng nhất thiết phải được lập tại một địa điểm hữu hình nhất định. Thị trường này được hiểu ở bất kỳ đâu cĩ xảy ra việc mua-bán các đồng tiền thì ở đĩ cĩ thị trường ngoại hối. Thơng qua những phương tiện thơng tin hiện đại như Telephone, Telex, Fax, Swift, Electronic dealing systems Vì thế các nhà giao dịch quốc tế nhanh chĩng liên lạc với nhau và xử lý nghiệp vụ.
  18. Trang 18 Thị trường ngoại hối là thị trường cĩ tính tồn cầu và hoạt động khơng ngừng, quá trình niêm yết giá trên thị trường ngoại hối được quốc tế hố.Ví dụ lời chào giá phát ra ở một ngân hàng nào đĩ ở London khơng những phải đương đầu với chào giá của các ngân hàng khác ở Anh mà cịn phải đương đầu với chào giá của bất kỳ ngân hàng nào khác trên thế giới. Do đĩ khi yết giá những đồng tiền mạnh như USD,GBP, EUR,JPY , thì tỷ giá của chúng gần như giống nhau trên các thị trường ngoại hối. Thị trường ngoại hối hoạt động khơng ngừng, các giao dịch diễn ra 24/24 giờ. Sở dĩ cĩ đặc điểm này là vì múi giờ trái đất cĩ sự chênh lệch nhau. Trên thị trường ngoại hối, những đồng tiền mạnh được yết giá thường xuyên trên tồn thế giới. Thị trường ngoại hối cũng rất nhạy cảm, chịu tác động của các sự kiện kinh tế, chính trị, tâm lý nhất là các chính sách tiền tệ của các nước phát triển. 1.2.4 Các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối : 1.2.4.1 Nghiệp vụ giao ngay (Spot) : Là giao dịch ngoại hối mà hai bên thực hiện mua, bán một lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh tốn trong vịng hai ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ký kết hợp đồng. Tỷ giá giao ngay được xác định trên thị trường giao ngay, là số lượng của đơn vị tiền tệ này trên một đơn vị tiền tệ khác và cả hai đồng tiền đĩ đều dưới dạng tiền gửi. Như vậy, thực chất của mua bán giao ngay là mua bán số dư tiền gửi. Việc chuyển các khoản tiền từ tài khoản người bán sang tài khoản người mua thực hiện bằng các phương tiện khác nhau như điện tín hay kỳ phiếu ngân hàng(Bank drafts). Các yếu tố liên quan đến nghiệp vụ mua bán giao ngay là : - Tỷ giá giao ngay ( spot rate ) là tỷ giá được niêm yết trên thị trường tại thời điểm giao dịch.
  19. Trang 19 - Ngày thanh tốn hay cịn gọi là ngày giá trị (value date) là ngày mà các khoản tiền mua, bán được chuyển vào tài khoản thích hợp. 1.2.4.2 Nghiệp vụ hối đối kỳ hạn : Là nghiệp vụ, trong đĩ hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau một số lượng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định và việc thanh tốn sẽ được thực hiện vào thời điểm xác định trong tương lai. Đối với doanh nghiệp khi thực hiện nghiệp vụ này nhằm mục đích tránh những rủi ro khi cĩ biến động tỷ giá trong tương lai. Đối với các Ngân hàng thương mại sử dụng nghiệp vụ này nhằm cân bằng trạng thái ngoại hối khi cĩ giao dịch phát sinh. Tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn : tỷ giá giao ngay là tỷ giá được thoả thuận ngày hơm nay, nhưng ngày cĩ giá trị trong vịng 2 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng. Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá được thoả thuận ngày hơm nay, nhưng cĩ ngày giá trị xa hơn ngày giá trị giao ngay. Tỷ giá kỳ hạn sẽ được xác định trên cơ sở tỷ giá giao ngay, thời hạn giao dịch và lãi suất của hai đồng tiền đĩ, cụ thể là : ( R – R ) t T c F = S + S ( 1 + Rct ) F: Tỷ giá kỳ hạn S: Tỷ giá giao ngay RT: Lãi suất %/năm của đồng tiền định giá Rc: Lãi suất %/năm của đồng tiền yết giá t: Thời hạn của hợp đồng kỳ hạn tính theo năm 1.2.4.3 Nghiệp vụ hối đối hốn đổi (Swap): Là nghiệp vụ hối đối, trong đĩ bao gồm đồng thời cả hai giao dịch: giao dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với một đồng tiền
  20. Trang 20 khác( chỉ cĩ hai đồng tiền được sử dụng trong giao dịch), trong đĩ kỳ hạn thanh tốn của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng. Trong giao dịch hối đối hốn đổi, lượng tiền mua và bán luơn bằng nhau. Vì vậy giao dịch hốn đổi khơng bao giờ làm thay đổi trạng thái hối đối. Nếu cĩ thay đổi trong tỷ giá giao ngay của các đồng tiền, cũng khơng làm phát sinh khoản lỗ hay lãi hối đối nào đĩ do cĩ giao dịch hốn đổi. Nếu như đồng ngoại tệ lên giá, số bản tệ bị mất ở đầu bán của giao dịch sẽ bù ở đầu mua của giao dịch tiếp theo. Cơng thức tính điểm hốn đổi ( swap points) S x RD x t Swap points = 36000 + ( Rc x t ) Trong đĩ : S : Tỷ giá giao ngay RD: Chênh lệch lãi suất t: Kỳ hạn Rc : Lãi suất đồng tiền yết giá 1.2.4.4 Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ quyền chọn (option): Là sự thoả thuận bằng hợp đồng giữa người mua và người bán về quyền chọn mua (call option) hoặc quyền chọn bán (put option), theo đĩ người mua(bán) được quyền, nhưng khơng bắt buộc phải mua(bán) một loại ngoại tệ nhất định theo một tỷ giá cố định trước vào một ngày đã được xác định trong tương lai hoặc ngày trước đĩ. Cĩ thể nĩi quyền mua(bán) lựa chọn nêu trên là cơng cụ đảm bảo tỷ giá thực sự cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư, đồng thời
  21. Trang 21 được sử dụng như một cơng cụ đầu cơ, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu cơ ngoại tệ. Nghiệp vụ quyền mua bán lựa chọn hiện được các ngân hàng sử dụng rộng rãi dưới hình thức giao dịch tự do với các thương vụ lớn. 1.2.4.5 Nghiệp vụ chênh lệch tỷ giá (Arbitrage) : Đây là nghiệp vụa hối đối xuất phát từ giao dịch giao ngay nhằm sử dụng chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường để thu lợi nhuận, tức là mua ngoại tệ ở nơi rẻ nhất và bán ngoại tệ ở nơi cao nhất. Việc mua bán như vậy cĩ khuynh hướng làm quân bình tỷ giá giữa các thị trường. Đặc điểm : Kỹ thuật nghiệp vụ Arbitrage rút ra từ nghiệp vụ hối đối giao ngay. Nên thực chất của nghiệp vụ này là tận dụng sự chênh lệch giữa tỷ giá mua bán của các loại ngoại tệ khác nhau để tiến hành giao dịch trực tiếp ngoại tệ với nhau mà khơng thơng qua đồng bản tệ,do đĩ khơng chịu rủi ro và khơng cần vốn, đây là nghiệp vụ kinh doanh của bản thân ngân hàng để thu lợi nhuận. Tỷ giá của nghiệp vụ Arbitrage: Vì là một nghiệp vụ mà kỹ thuật giao dịch xuất phát từ nghiệp vụ hối đối giao ngay nên tỷ giá được áp dụng trong nghiệp vụ này là tỷ giá giao ngay. 1.2.5 Vai trị của Thị trường ngoại hối : - Thị trường ngoại hối giúp các doanh nghiệp thực hiện các giao dịch ngoại tệ phục vụ cho quá trình thương mại quốc tế: Nhà nhập khẩu hàng hố, dịch vụ từ nước ngồi sẽ cĩ nhu cầu mua ngoại tệ nếu hố đơn hàng hố và dịch vụ được ghi bằng ngoại tệ, ngược lại nhà xuất khẩu cĩ nhu cầu chuyển đổi ngoại tệ thành đồng bản tệ, nếu hố đơn xuất khẩu hàng hố ghi bằng ngoại tệ. Giao dịch ngoại hối sẽ đáp ứng đầy đủ các nhu cầu trên. - Thơng qua thị trường hối đối, giá trị đối ngoại của tiền tệ được xác định một cách khách quan theo quy luật cung cầu của thị trường: Trong hoạt
  22. Trang 22 động kinh doanh xuất nhập khẩu đơi khi cần chuyển đổi các loại ngoại tệ này sang các loại ngoại tệ khác, cĩ người cần bán ngoại tệ, lại cĩ những người cần mua ngoại tệ để thanh tốn hàng nhập khẩu để đáp ứng các nhu cầu đĩ họ sẽ gặp nhau trên thị trường ngoại hối và giá cả sẽ được xác định trên cơ sở cung cầu. Nếu cung nhiều hơn cầu thì giá giảm và ngược lại cầu nhiều mà cung ít thì giá tăng. Chính vì vậy giá trị đối ngoại của tiền tệ được xác định thơng qua quy luật cung cầu ngoại tệ đĩ trên thị trường. - Thơng qua thị trường ngoại hối các tổ chức và cá nhân cĩ thể bảo hiểm cho các khoản thu, chi bằng ngoại tệ của mình thơng qua các giao dịch kỳ hạn(Forward), quyền chọn mua hoặc bán (Option), hợp đồng hốn đổi ( Swap). 1.3 TỶ GIÁ HỐI ĐỐI : 1.3.1 Khái niệm : Trong thanh tốn quốc tế, việc chuyển đổi tiền nước này sang tiền nước khác để xác định giá trị giao dịch, thanh tốn cĩ ý nghĩa rất quan trọng. Muốn thực hiện việc chuyển đổi đĩ thì người ta phải dựa vào tỷ giá hối đối giữa các đồng tiền, vậy tỷ giá hối đối là gì? Đĩ là giá chuyển đổi của một đồng tiền nước này so với đồng tiền nước khác hay đĩ là giá cả mua bán của một đồng tiền trong quan hệ so sánh với các đồng tiền khác. Tỷ giá hối đối là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được đo bằng số lượng đơn vị tiền tệ của nước khác. Trong quá trình phát triển của nền kinh tế thế giới, cĩ các chế độ tỷ giá hối đối khác nhau đã ra đời và tồn tại. Thời gian gần đây hai chế độ tỷ giá cố định và chế độ tỷ giá linh hoạt được sử dụng phổ biến. - Chế độ tỷ giá hối đối cố định : Theo chế độ này, cơ sở của việc so sánh hai đồng tiền là dựa vào một thước đo chung. Việc lựa chọn một thước đo chung được xác định thống nhất giữa các quốc gia thơng qua các cơng ước. Trong lịch sử phát triển cĩ hai thước đo chung để đo lường tỷ giá ngoại
  23. Trang 23 hối giữa các đồng tiền, đĩ là chế độ bản vị vàng và chế độ hối đối cố định theo đồng Đơla ( theo hiệp định Bretton Woods ). - Chế độ tỷ giá hối đối linh hoạt (thả nổi) : Trong chế độ này tỷ giá được quyết định bởi các lực lượng của thị trường. Tuy nhiên khơng một quốc gia nào muốn áp dụng chế độ tỷ giá này vì nĩ cĩ ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động của nền kinh tế. Chính phủ các nước thường tham gia vào việc xác định tỷ giá, từ đĩ chế độ tỷ giá linh hoạt cĩ hai loại: Chế độ tỷ giá linh hoạt thuần tuý và Chế độ tỷ giá thả nổi cĩ kiểm sốt. 1.3.2 Cơ sở hình thành tỷ giá : Trải qua các giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau, việc hình thành tỷ giá hối đối cũng dựa vào các cơ sở khác nhau. Trước đây tỷ giá hối đối được hình thành trên cơ sở ” Đồng giá vàng”(Gold Parity) cịn gọi là ngang giá vàng. Đĩ là tương quan hàm lượng vàng của hai đồng tiền khác nhau. Ví dụ : - Hàm lượng vàng của Bảng Anh là : 1GBP = 2,13281g vàng - Hàm lượng vàng của Dollar Mỹ là: 1USD = 0,73666g vàng Đồng giá vàng của bảng Anh so với Dollar Mỹ là 2,13281/0,73666=2,8950. Nghĩa là hàm lượng vàng của một đồng bảng Anh gấp 2,8950 hàm lượng vàng của một Dollar Mỹ. Dựa vào đồng giá vàng nĩi trên, người ta cơng bố tỷ giá đơla Mỹ so với Bảng Anh: 1GBP= 2,8946 – 2,8962 Nghĩa là tỷ giá hối đối cĩ thể thấp hơn, cao hơn hoặc bằng đồng giá vàng. Nĩi cách khác là tỷ giá sẽ biến động xoay quanh đồng giá. Điểm xuất vàng Chi phí vận chuyể n vàng Tỷ giá Đồng giá Điểm nhập vàng
  24. Trang 24 Hiện nay, hàm lượng vàng của các đồng tiền khơng cịn cĩ ý nghĩa như trước. Vàng khơng được sử dụng rộng rãi trong thanh tốn quốc tế, trong đảm bảo cho tiền tệ trong nước, thêm vào đĩ chế độ lưu thơng tiền giấy ngày càng chiếm ưu thế nên tỷ giá hối đối khơng cịn phụ thuộc vào “đồng giá vàng” nữa mà nĩ hồn tồn phụ thuộc vào sức mua của mỗi đồng tiền và quan hệ cung cầu về ngoại hối. 1.3.3 Các nhân tố tác động đến tỷ giá : Trên thực tế sự hình thành quan hệ tỷ giá là quá trình tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan Tuy cĩ những mâu thuẫn trong phương pháp nghiên cứu, tiếp cận và đánh giá vai trị, tính chất, phương thức, cường độ tốc độ tác động của các yếu tố cụ thể, song nhìn chung, giữa các nhà kinh tế, các lý thuyết hiện đại vẫn cĩ sự thống nhất trong việc thừa nhận các yếu tố quan trọng, trực tiếp cấu thành nội dung và tác động lên quá trình hình thành tỷ giá hối đối. Đĩ là : - Quan hệ cung - cầu về ngoại tệ trên thị trường. - Sức mua của các đơn vị tiền tệ và tốc độ lạm phát ở các nước hữu quan. - Trạng thái cán cân thanh tốn quốc tế trực tiếp ảnh hưởng đến cung-cầu ngoại tệ, thơng qua đĩ tác động lên mức tỷ giá và kéo theo sự dao động của tỷ giá lệch khỏi sức mua của các đồng tiền. - Chênh lệch mức lãi suất giữa các nước, giữa thị trường tín dụng nội địa và quốc tế. - Thực trạng hoạt động của các thị trường tài chính, ngoại hối và các xu hướng, nghiệp vụ đầu cơ ảnh hưởng đến tỷ giá. - Hệ số tín nhiệm đối với các đồng tiền trên thị trường tài chính trong nước và quốc tế. - Các phương thức, cơng cụ điều chỉnh, can thiệp của Nhà nước.
  25. Trang 25 - Các cú sốc kinh tế, chính trị, xã hội và các quyết sách lớn của Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, tiền tệ. 1.3.4 Phân loại tỷ giá : a. Tỷ giá chính thức : Tỷ giá chính thức là tỷ giá do Ngân hàng Trung ương cơng bố , nĩ phản ánh giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Tỷ giá chính thức được áp dụng làm cơ sở tính thuế nhập khẩu và một số hoạt động liên quan đến ngoại hối của Chính phủ như xác định nợ vay của Chính phủ. Ngồi ra ở Việt Nam tỷ giá chính thức là cơ sở để các Ngân hàng thương mại xác định tỷ giá kinh doanh trong biên độ cho phép. b. Tỷ giá thị trường : Tỷ giá thị trường là loại tỷ giá được hình thành trên thị trường ngoại tệ một cách cơng khai và hợp pháp. Tỷ giá thị trường bị chi phối bởi quan hệ cung cầu về ngoại hối. Tỷ giá thị trường được phân biệt thành hai loại là tỷ giá mở cửa và tỷ giá đĩng cửa. • Tỷ giá mở cửa : Là tỷ giá được cơng bố vào lúc thị trường giao dịch ngoại hối mở cửa hoạt động. • Tỷ giá đĩng cửa : Là tỷ giá hình thành vào thời điểm cuối cùng của phiên giao dịch ngoại tệ. Đây là tỷ giá phản ánh quan hệ cung cầu về ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. c. Tỷ giá kinh doanh ngoại tệ : Là các tỷ giá do các Ngân hàng, các tổ chức được phép kinh doanh ngoại tệ cơng bố gồm các loại tỷ giá sau : - Tỷ giá mua vào: là tỷ giá, tại đĩ Ngân hàng yết giá sẵn sàng mua vào đồng tiền yết giá.
  26. Trang 26 - Tỷ giá bán ra : là tỷ giá, tại đĩ Ngân hàng yết giá sẵn sàng bán ra đồng tiền yết giá. - Tỷ giá giao ngay: là tỷ giá được thoả thuận ngày hơm nay, nhưng việc thanh tốn xảy ra trong vịng hai ngày làm việc tiếp theo. - Tỷ giá kỳ hạn: là tỷ giá được thoả thuận ngày hơm nay nhưng việc thanh tốn được thực hiện trong tương lai, tuỳ theo kỳ hạn mà hai bên đã quy định trong hợp đồng giao dịch. - Tỷ giá tiền mặt : là tỷ giá áp dụng cho ngoại tệ tiền mặt, tiền giấy, séc du lịch và thẻ tín dụng. - Tỷ giá chuyển khoản: là tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ là các khoản tiền gửi tại ngân hàng. - Tỷ giá chéo : là tỷ giá giữa hai đồng tiền được suy ra từ đồng tiền thứ ba(đồng tiền trung gian). 1.4 NHỮNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI: 1.4.1 Rủi ro về tỷ giá hối đối: Rủi ro tỷ giá hối đối là sự rủi ro cĩ ý nghĩa rộng lớn của nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối. Rủi ro này xuất hiện khi một đối tác đã mua vào một lượng ngoại tệ mà đồng tiền này đang bị mất giá ( giá hiện nay thấp hơn giá mua vào) hoặc ngược lại, đồng tiền đã bán ra đang lên giá. Rủi ro về tỷ giá cũng xuất hiện khi các doanh nghiệp ký kết hợp đồng ngoại thương, theo đĩ họ phải thanh tốn một số lượng ngoại tệ nhất định trong tương lai khi đối tác giao hàng, từ khi ký kết hợp đồng đến khi thanh tốn là một khoảng thời gian khá dài cho sự biến động của tỷ giá. Nếu nhà doanh nghiệp khơng sử dụng các cơng cụ phịng ngừa rủi ro thì khi tỷ giá ngoại tệ biến động sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.Cụ thể khi tỷ giá ngoại tệ tăng sẽ hồn tồn bất lợi cho nhà nhập khẩu và nếu tỷ giá giảm sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà xuất khẩu.
  27. Trang 27 Để hạn chế rủi ro các nhà xuất khẩu và nhập khẩu cũng như các ngân hàng cần phải sử dụng các cơng cụ phịng ngừa rủi ro tỷ giá như kỳ hạn, hốn đổi, giao dịch tiền tệ tương lai, quyền chọn.Tuỳ theo dự đốn của mình mà lựa chọn cơng cụ phịng ngừa thích hợp, trong kinh doanh ngoại hối luơn cần tạo vị thế ngoại tệ cân bằng. Nếu ngân hàng ký hợp đồng mua kỳ hạn với khách hàng B thì đồng thời phải tìm đầu ra ký hợp đồng bán kỳ hạn với khách hàng C, khi đến hạn dù tỷ giá cĩ biến động thì Ngân hàng cũng khơng bị thiệt. 1.4.2 Rủi ro thanh tốn: Với mỗi một nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối do Ngân hàng ký kết, luơn xuất hiện rủi ro do bên đối tác khơng thực hiện trách nhiệm của họ và hậu quả là hoạt động này sẽ kết thúc bằng một khoản lỗ. Giả sử, một ngân hàng A bán cho một khách hàng hay một ngân hàng B 10 triệu USD với tỷ giá USD/CHF là 1.6670 và mua một lượng này từ Ngân hàng C theo tỷ giá USD/CHF là 1.6665. Sau khi đã ký kết hợp đồng với người mua, người mua bị phá sản và khơng thể thực hiện trách nhiệm của mình. Tỷ giá của USD/CHF trên thị trường hạ xuống cịn 1.6650. Ngân hàng A đã mua 10 triệu USD theo tỷ giá 1.6665 nhưng khơng bán tiếp theo tỷ giá này được và phải chịu một khoản lỗ là 15.000CHF. Đơi khi rủi ro này xảy ra khơng phải do khách hàng bị phá sản nhưng vì tiền về khơng kịp, hoặc khách hàng thanh tốn chậm cũng dẫn đến rủi ro. Như vậy rủi ro thanh tốn phụ thuộc vào uy tín của khách hàng, để giảm thiểu rủi ro này các Ngân hàng cần phải lựa chọn kỹ khách hàng, chỉ ký kết hợp đồng mua bán ngoại tệ với khách hàng uy tín, cĩ quan hệ tốt hoặc cĩ quy định một hạn mức tín dụng về ngoại tệ để khi đến hạn thanh tốn, nếu trên tài khoản tiền gửi khơng đủ tiền, ngân hàng cĩ thể cho vay để khách hàng thanh tốn. 1.4.3 Rủi ro tín dụng : Ngân hàng với chức năng là đi vay để cho vay. Rủi ro tín dụng xảy ra khi một đối tác khơng thể thanh tốn đúng hạn theo như
  28. Trang 28 đã thoả thuận, nguyên nhân thường liên quan đến tình hình tài chính của đối tác như mất khả năng thanh tốn, phá sản, chênh lệch về kỳ hạn thanh tốn giữa các hợp đồng Hậu quả của rủi ro tín dụng rất khĩ lường, đặc biệt trên thị trường ngoại hối các giao dịch thường mang tính dây chuyền. Vì mục đích của các nhà kinh doanh ngoại tệ luơn tạo vị thế cân bằng, nên khi họ mua ngoại tệ kỳ hạn của khách hàng này, cũng cĩ nghĩa họ sẽ ký một hợp đồng bán kỳ hạn cho một khách hàng khác để hưởng chênh lệch. Do vậy trên thị trường ngoại hối khi một giao dịch được thoả thuận sẽ kéo theo hàng loạt các giao dịch khác. Cho nên nếu cĩ một khâu thanh tốn bị gián đoạn sẽ gây phản ứng dây chuyền ảnh hưởng đến các thành viên khác hoặc tác động đến hoạt động của thị trường ngoại hối. Ví dụ : Giả sử khách hàng A vay của ngân hàng B 1 triệu USD và bán với tỷ giá 15.700đ/USD, ngân hàng B khơng giữ số ngoại tệ này mà lại bán cho Ngân hàng C, ngân hàng B ký hợp đồng kỳ hạn mua của ngân hàng D 1,1 triệu USD kỳ hạn 3 tháng để trả cho khách hàng tiền gửi E khi đến hạn. Ngân hàng D ký hợp đồng mua kỳ hạn 3 tháng số tiền 1,1triệu USD với khách hàng F để bán cho ngân hàng B. Nhưng khi đến hạn, khách hàng F mất khả năng thanh tốn nên Ngân hàng D khơng cĩ ngoại tệ giao cho Ngân hàng B, kéo theo ngân hàng B khơng cĩ ngoại tệ giao trả cho khách hàng E thì rủi ro sẽ xuất hiện. Để giữ uy tín thì Ngân hàng D sẽ lấy vốn ngoại tệ của mình hoặc đi vay để thanh tốn cho Ngân hàng B.
  29. Trang 29 Chương 2 : THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA VIỆT NAM VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CẦN THƠ. 2.1 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA VIỆT NAM TRONG CÁC NĂM QUA: Cùng với cơng cuộc đổi mới tồn diện nền kinh tế năm 1986, cơ chế quản lý ngoại hối của nước ta ngày càng hồn thiện đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế tồn cầu. Cơ chế quản lý ngoại hối của Việt Nam với những bước đi đổi mới ban đầu đã gĩp phần thu hút nguồn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi vào hệ thống ngân hàng, khuyến khích Việt kiều chuyển tiền về nước, tạo mơi trường kinh doanh ngoại hối lành mạnh cho các Ngân hàng thương mại. Kích thích luân chuyển các khoản đầu tư và tín dụng quốc tế, cung cấp những cơng cụ hữu hiệu để phịng ngừa rủi ro ngoại hối cho các đơn vị kinh tế đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xuất nhập khẩu, gĩp phần cải thện cán cân vãng lai và tạo tiền đề biến đồng Việt Nam thành đồng tiền chuyển đổi, từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập nền kinh tế quốc tế. Trong những năm qua, nền kinh tế và thị trường tiền tệ nước ta tương đối ổn định, lạm phát được kiềm chế, nguồn vốn nước ngồi ngày càng tăng, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao Lịng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước ngày càng gia tăng. Một trong những nhân tố gĩp phần khơng nhỏ trong việc ổn định và phát triển kinh tế đất nước là thành quả trong đổi mới chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ. Những thành tựu đáng ghi nhận của hoạt động quản lý ngoại hối trong thời gian qua được thể hiện qua các nét chính sau:
  30. Trang 30 2.1.1 Chính sách quản lý ngoại hối được đổi mới triệt để trong tư duy và điều hành. Chủ trương độc quyền quản lý và kinh doanh ngoại hối được quy định trong điều lệ quản lý ngoại hối năm 1963 đã được chính phủ đổi mới bằng điều lệ quản lý ngoại hối năm 1998 và nghị định 63/1998/NĐ-CP ban hành ngày 17/08/1998,Quyết định 679/2002/QĐ-NHNN ngày 01/07/2002, Quyết định 648/2004/QĐ-NHNN ngày 28/05/2004 và Quyết định 1542/2004/QĐ- NHNN ngày 10/11/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Theo các văn bản này, hoạt động quản lý ngoại hối của Nhà nước dần dần được mở rộng. Mục tiêu, đối tượng, nội dung, phạm vi kiểm sốt ngoại hối được nới lỏng một cách thận trọng. Hoạt động ngoại hối ngày càng được chấn chỉnh và kiểm sốt chặt chẽ hơn từ khâu hoạch định, tổ chức thực hiện đến kiểm tra, giám sát. Đây chính là sự thay đổi lớn trong tư duy cũng như quản lý ngoại hối của Chính Phủ. 2.1.2 Cơ chế điều hành tỷ giá được thay đổi căn bản: Bắt đầu từ tháng 2/1999, Ngân hàng Nhà nước từ bỏ cơ chế tỷ giá cố định cĩ điều chỉnh theo biên độ, chuyển sang cơ chế tỷ giá thả nổi cĩ sự điều tiết của Nhà nước, diễn biến của tỷ giá trên thị trường đã bớt đi sự phức tạp. Thay cho việc cơng bố tỷ giá chính thức, Ngân hàng Nhà nước cơng bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng hàng ngày. Việc thay đổi cơ chế tỷ giá đã cĩ tác động mạnh đến thị trường, làm cho sự cách biệt giữa tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng và thị trường tự do thu hẹp lại. Vì tỷ giá cơng bố được tính tốn dựa trên diễn biến của thị trường ngoại tệ hàng ngày nên khả năng phá giá nội tệ của Ngân hàng Nhà nước sẽ khơng xuất hiện theo định kỳ nữa và đây chính là nguyên nhân cơ bản tác động làm giảm tâm lý găm giữ USD của giới đầu cơ . Sức ép tăng tỷ giá bắt đầu hạ nhiệt, tỷ giá được đánh giá khách quan hơn đã phần nào phản ánh đúng giá trị thực của đồng tiền, kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả, làm thay đổi cơ bản
  31. Trang 31 tâm lý của thị trường. Điều đĩ được thể hiện trong việc tỷ giá luơn ổn định trong các năm qua, diễn biến tỷ giá ít thay đổi cĩ lợi cho nền kinh tế, tỷ giá bán ngày 31/12/2004 của Ngân hàng Ngoại Thương là 15.778đ/USD. Tính chung tỷ giá VNĐ/USD cả năm 2004 chỉ tăng khoảng 0,83%. Con số này giảm dần trong 3 năm qua , năm 2001 là 3,92%, năm 2002 là 1,98%, năm 2003 là 1,56%. Sự biến động tỷ giá theo chiều hướng ngày càng ổn định đã thể hiện sự thành cơng của Nhà Nước trong việc điều hành chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá quốc gia.Theo quyết định 648/2004/QĐ-NHNN ngày 28/05/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tỷ giá mua bán ngoại tệ được quy định thống hơn, Ngân hàng Nhà nước chỉ ràng buộc tỷ giá của đồng USD cịn các loại ngoại tệ khác do các bên tham gia tự thoả thuận với nhau, Nhà nước khơng can thiệp vào việc quy định tỷ giá. 2.1.3 Các cơng cụ quản lý ngoại hối được sử dụng tương đối hiệu quả: Bên cạnh thay đổi cơ chế điều hành tỷ giá , Ngân hàng Nhà nước đã cĩ nhiều nỗ lực trong việc sử dụng các cơng cụ quản lý ngoại hối như: thay đổi tỷ lệ kết hối của các doanh nghiệp cĩ nguồn thu ngoại tệ, điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc, thay đổi mức ngoại tệ được phép chuyển ra nước ngồi, sửa đổi quy chế mở L/C trả chậm, quy định về việc vay trả nợ nước ngồi, quản lý trạng thái ngoại hối của các ngân hàng thương mại. Thể hiện qua việc Ngân hàng Nhà nước bán ngoại tệ cho các Ngân hàng thương mại khi thiếu hụt ngoại tệ hoặc đảm bảo cung cấp đủ ngoại tệ cho các ngành nhập khẩu mũi nhọn. Nhờ cĩ những chính sách và cơng cụ quản lý ngoại hối phù hợp đã cĩ ảnh hưởng tốt đến quá trình chu chuyển tiền tệ, chu chuyển vốn trong nền kinh tế, giúp Việt Nam vượt qua cuộc khủng hoảng tài chính Đơng Nam Á và đạt mức tăng trưởng khá tốt trong những năm vừa qua. 2.1.4 Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bước đầu được hình thành và phát triển:
  32. Trang 32 Sự ra đời hai trung tâm giao dịch ngoại tệ vào năm 1991 và thị trường ngoại tệ liên ngân hàng vào năm 1994 là một thành quả của Chính Phủ trong quản lý ngoại hối. Tại đây các định chế tài chính cĩ thể kinh doanh ngoại tệ nhằm thoả mãn các nhu cầu tiền tệ của khách hàng và cân bằng trạng thái ngoại hối của ngân hàng. Cũng tại thị trường này Ngân hàng Nhà nước cĩ thể quan sát, kiểm sốt, quản lý các hoạt động ngoại hối, kịp thời nắm bắt các biến động về ngoại hối để cĩ thể đề ra biện pháp, chính sách quản lý hữu hiệu gĩp phần ổn định nền tiền tệ quốc gia. 2.1.5 Cĩ sự kết hợp giữa chính sách quản lý ngoại hối với các bộ phận khác của chính sách tiền tệ: - Với chính sách lãi suất, trong các năm qua Ngân hàng Nhà nước đã nhiều lần thay đổi tỷ giá kết hợp với điều chỉnh lãi suất đồng Việt Nam và Đơ la Mỹ theo hướng vừa phù hợp với biến động của thị trường tiền tệ quốc tế, vừa hài hồ với mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, thể hiện qua việc điều chỉnh mức lãi suất cơ bản đồng Việt Nam và Đơ la Mỹ khi thị trường quốc tế cĩ biến động, điều đĩ đã làm chênh lệch lãi suất giữa thị trường tiền tệ trong nước và thị trường quốc tế, hạn chế hiện tượng chảy máu ngoại tệ ra nước ngồi, giúp các ngân hàng thương mại đầu tư vốn ngoại tệ nhiều hơn cho nền kinh tế. - Nhằm hạn chế tốc độ đơla hố nền kinh tế và phịng ngừa rủi ro tỷ giá của các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo hướng nâng cao mức dự trữ bắt buộc của USD và hạ mức dự trữ đối với VNĐ - Để mở rộng đối tượng sử dụng ngoại tệ, Ngân hàng Nhà nước đã mở rộng đối tượng được cấp tín dụng ngoại tệ, tự do hố lãi suất. Thơng qua chính sách này, Ngân hàng Nhà nước đã hạn chế phần nào tình trạng găm giữ ngoại tệ của các doanh nghiệp, kiểm sốt được luồng ngoại tệ chuyển ra
  33. Trang 33 nước ngồi của các Ngân hàng thương mại, làm giảm phần nào tốc độ đơ la hố nền kinh tế. 2.1.6 Hoạt động quản lý ngoại hối gĩp phần thu hút nhiều nguồn vốn nước ngồi: Sự thơng thống trong chính sách ngoại hối và tính cởi mở của chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngồi là nhân tố quan trọng tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngồi yên tâm chuyển vốn kinh doanh vào Việt Nam.Thực tế cho thấy mức tăng vốn đầu tư nước ngồi của Việt Nam trong thời gian qua khá tốt và đĩng gĩp một phần khơng nhỏ vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. Việt Nam đã nhận được các khoản tài trợ của WB, ADB và nhiều tổ chức, quốc gia khác cho các dự án về cơ sở hạ tầng, an sinh xã hội.v.v. Đối với hoạt động vay trả nợ tư nhân nước ngồi, cơ chế điều hành tỷ giá đã tạo sự an tâm của các nhà tài trợ quốc tế. Các doanh nghiệp trong nước chủ động, linh hoạt và tiếp cận được nhiều nguồn tín dụng thương mại thơng qua L/C trả chậm. Với chính sách thu hút đầu tư nước ngồi ngày càng thơng thống của Chính phủ, nguồn vốn FDI đã cĩ dấu hiệu phục hồi ( theo dõi bảng 1). Ngồi ra Chính phủ cũng thành cơng trong việc thu hút một lượng lớn ngoại tệ dưới hình thức kiều hối. Các nguồn vốn này đã gĩp phần đáng kể trong cơng cuộc cải cách, thay đổi cơ cấu kinh tế,cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao dân trí và đưa Việt Nam sớm hội nhập với nền kinh tế tồn cầu. Bảng 1: FDI và ODA giai đoạn 1999-2003 Đơn vị : Triệu USD Nguồn vốn 1999 2000 2001 2002 2003 FDI 1.567 2.012,4 2.535,5 1.557,7 1.512,8 ODA cam kết 2.100 2.400 2.400 2.500 - ODA giải ngân 1.350 1.650 1.500 1.530 - Nguồn : Kinh tế Việt Nam 2003-2004, Thời báo kinh tế Việt Nam
  34. Trang 34 2.1.7 Tạo điều kiện phát triển ngoại thương, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hố xuất khẩu: Việc thực hiện chế độ tỷ giá thả nổi cĩ sự điều tiết của Chính phủ buộc các đơn vị xuất nhập khẩu phát huy tính năng động sáng tạo trong kinh doanh, nắm bắt nhanh tín hiệu thị trường, kịp thời thay đổi cơ cấu mặt hàng, hạ thấp chi phí, xố bỏ hiện tượng nhập hàng bừa bãi khơng tính đến hiệu quả kinh tế, các doanh nghiệp cĩ nhiều lựa chọn hơn trong các cơng cụ thanh tốn và quản trị rủi ro tỷ giá thơng qua các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ kỳ hạn, hốn đổi, quyền chọn Chính vì thế thị trường ngoại thương ngày càng mở rộng, kim ngạch xuất khẩu càng tăng, tình trạng nhập siêu dần dần được hạn chế, cán cân thanh tốn ngày càng được cải thiện( xem bảng 2). Bảng 2: Cán cân vãng lai của Việt Nam giai đoạn 1995-2001 Đơn vị : Triệu USD Chỉ tiêu 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 Cán cân vãng lai -1.648 -2.431 -1.664 -1.067 1.285 642 513 Cán cân thương mại -3.155 -3.143 -1.315 -981 1.080 378 373 - Xuất khẩu 5.198 7.337 9.145 9.365 11.540 14.449 15.292 - Nhập khẩu 8.353 10.480 10.460 10.346 10.460 14.071 14.919 Cán cân dịch vụ 159 -61 -623 -539 -547 -615 -585 - Thu dịch vụ 2.409 2.709 2.530 2.604 2.493 2.695 2.824 - Chi dịch vụ 2.250 2.770 3.153 3.143 3.040 3.310 3.409 Cán cân thu nhập(rịng) -279 -427 -611 -669 -429 -597 -753 - Nhận thu nhập 96 140 136 133 142 185 138 - Trả thu nhập 375 567 747 802 571 782 891 Cán cân chuyển giao 627 1.200 885 1.122 1.181 1.476 1.478 vãng lai(rịng) - Tư nhân 474 1.050 710 950 1.050 1.340 1.340 - Chính thức 153 150 175 172 131 136 138 Nguồn : Ngân hàng Nhà nước và IMF năm 2001
  35. Trang 35 2.1.8 Hoạt động quản lý ngoại hối gĩp phần phát triển quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng: Chính sách quản lý ngoại hối mới đã tạo điều kiện cho các định chế tài chính trong nước mở rộng quan hệ kinh doanh với thị trường tài chính quốc tế. Ngày càng cĩ nhiều ngân hàng nước ngồi mở chi nhánh kinh doanh tiền tệ ở Việt Nam và một vài Ngân hàng Việt Nam đã bắt đầu giao dịch ở hải ngoại. Hàng hố của thị trường tiền tệ, thị trường vốn ngày một phong phú. Hệ thống ngân hàng ngày càng thực hiện tốt vai trị trung gian tài chính và trở thành một kênh phân phối vốn hữu hiệu cho nền kinh tế, gĩp phần đẩy nhanh tiến độ hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế tồn cầu. 2.1.9 Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý ngoại hối được hình thành và bước đầu phát huy tác dụng: Quản lý ngoại hối đã dần dần được chuẩn hố bằng hệ thống văn bản pháp quy tương đối phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Nhằm mục đích chấn chỉnh, quản lý và kiểm sốt nguồn ngoại hối quốc gia để ổn định tỷ giá, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng và hội nhập quốc tế, từ năm 1998 đến nay, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp quy quan trọng như : Nghị định 63/1998/NĐ-CP về quản lý ngoại hối, Nghị định 17/2001/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn ODA, Nghị định 09/2001/NĐ-CP về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi, Quyết định 1437/2001/QĐ-CP về mua chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngồi của người cư trú là cơng dân Việt Nam Mặc dù cịn nhiều vấn đề cần hồn chỉnh, song các văn bản này đã tạo được hành lang pháp lý an tồn cho hoạt động kinh doanh và quản lý ngoại hối của Việt Nam.
  36. Trang 36 2.2 NHỮNG TỒN TẠI TRONG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI TRONG THỜI GIAN VỪA QUA: Vừa chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hố tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường cĩ sự điều tiết của Nhà nước, cơng cuộc đổi mới của chính phủ khơng thể tránh khỏi những hạn chế nhất định. Chính sách quản lý ngoại hối cũng khơng tránh khỏi những thiếu sĩt, hạn chế nhất định thể hiện ở các điểm sau: 2.2.1 Tỷ giá chưa thật sự phản ánh đúng quan hệ cung - cầu về tiền tệ trong nền kinh tế : Thành cơng của chính sách tỷ giá trong thời gian qua là xố bỏ sự áp đặt chủ quan, duy ý chí trong thiết lập tỷ giá. Khoảng cách giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường chợ đen dần dần được thu hẹp. Tuy nhiên, diễn biến tỷ giá trong những năm qua cịn nhiều phức tạp. Từ tháng 02/1999 tỷ giá đã được xác định trên cơ sở tỷ giá bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, nhưng trong thực tế, Ngân hàng Nhà nước vẫn chưa thực hiện triệt để nguyên tắc này. Cơ chế điều hành tỷ giá cịn quy định biên độ mua bán ( ± 0.25%) làm cho việc yết giá của Ngân hàng thương mại trở lên cứng nhắc, chưa phản ánh đúng quan hệ cung cầu về ngoại tệ trên thị trường, hiện tượng mua bán giá cao vẫn xảy ra thơng qua việc mua bán qua đồng EURO. 2.2.2 Sự kết hợp giữa chính sách quản lý ngoại hối với các chính sách quản lý vĩ mơ khác đã cĩ nhưng chưa hài hồ: Mặc dù Chính phủ đã quan tâm đến tính đồng bộ trong việc ban hành các chính sách quản lý vĩ mơ.Tuy nhiên, tại một số thời điểm nhất định các chính sách này cịn thể hiện nhiều bất cập. Lấy chính sách lãi suất là ví dụ, trong thời kỳ 1994-1996, tỷ giá (VND/USD) ổn định nhưng mức chênh lệch lãi suất giữa VND và USD tương đối lớn, hậu quả tất yếu là hầu hết các Ngân hàng thương mại chuyển vốn ngoại tệ sang VND để kinh doanh. Tình trạng
  37. Trang 37 ngoại hối của nhiều ngân hàng trong thời kỳ này ở trạng thái đoản. Sang giữa năm 1997, các ngân hàng thương mại đồng loạt thu vét ngoại tệ trên thị trường để cân bằng trạng thái ngoại hối. Thực trạng này đã đẩy sự mất cân đối tiền tệ trong nền kinh tế ngày càng trầm trọng hơn. Ngược lại trong giai đoạn 1999-2000 tỷ giá VND/USD luơn cĩ xu hướng tăng đều nhưng các Ngân hàng thương mại lại duy trì mức chênh lệch lãi suất giữa USD và VND nhỏ. Điều này làm gia tăng hiện tượng đơ la hố nền kinh tế và lãng phí nguồn ngoại tệ. 2.2.3 Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoạt động kém hiệu quả: Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là nơi cung cầu ngoại tệ gặp nhau, tuy nhiên hoạt động của thị trường này trong thời gian qua chưa phản ánh đúng thực trạng kinh doanh ngoại hối của nền kinh tế. Nguyên nhân của vấn đề này : - Một là Ngân hàng Nhà nước chưa thực hiện tốt chức năng là người mua và bán cuối cùng để điều chỉnh thị trường, điều này thể hiện ở những năm 1994-1996 khi lượng cung ngoại tệ trên thị trường dồi dào do hoạt động xuất khẩu gạo, dầu thơ, hàng thủy sản phát triển vượt trội, nguồn vốn ODA, FDI tăng nhanh. Các doanh nghiệp cĩ nhu cầu chuyển ngoại tệ sang nội tệ để kinh doanh, nhưng hầu hết các Ngân hàng đều đặt lệnh bán ngoại tệ . Để cân đối thị trường và bổ sung nguồn dự trữ, lẽ ra Ngân hàng Nhà nước phải mua ngoại tệ vào, nhưng điều này đã khơng thực hiện một cách tương thích. Cung vượt cầu, tỷ giá USD/VND cĩ khuynh hướng hạ, giá trị đồng Việt Nam tăng vượt quá giá trị thực của chúng tạo áp lực lên giá cả hàng hố. - Hai là Ngân hàng Nhà nước chưa tập trung được nguồn ngoại tệ: Mặc dù kim ngạch xuất khẩu luơn tăng, nguồn vốn nước ngồi, kiều hối khá phong phú nhưng một lượng lớn ngoại tệ đã được lưu giữ trong dân cư, trên tài khoản của doanh nghiệp xuất khẩu, hoặc tại kho quỹ các Ngân hàng thương mại. Nguồn ngoại tệ tập trung cho dự trữ ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước
  38. Trang 38 cịn hạn hẹp. Tại nhiều thời điểm, nhiều nơi, Nhà nước khơng thoả mãn nhu cầu ngoại tệ hợp lý của nền kinh tế. Cung cầu ngoại tệ luơn bị mất cân đối, tạo áp lực xấu lên cán cân thanh tốn, và làm cho tỷ giá luơn cĩ xu hướng gia tăng. - Ba là các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ trên thị trường chưa linh hoạt hoặc khơng phát triển như kỳ hạn, hốn đổi, nghiệp vụ tương lai, nghiệp vụ quyền chọn, chủ yếu là các giao dịch giao ngay, chính vì thế đã làm hạn chế tính linh hoạt của thị trường ngoại hối 2.2.4 Thị trường ngoại tệ chợ đen vẫn tồn tại ngồi tầm kiểm sốt của chính phủ: Do tỷ giá ngoại tệ chưa phản ánh đúng giá trị thực của nĩ, vẫn cĩ sự chênh lệch giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá từ thị trường tự do, hơn nữa sự mất giá của đồng tiền Việt Nam, hệ thống thanh tốn chưa thật sự thuận lợi, các cơng cụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt cịn chưa được sử dụng rộng rãi. Do vậy dân chúng vẫn sử dụng các loại ngoại tệ mạnh, điển hình là đồng Đơla để dự trữ, chi trả các mĩn hàng cĩ giá trị lớn, giao dịch bất động sản, buơn lậu Điều này khơng chỉ ảnh hưởng đến việc điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước mà cịn làm phương hại đến chủ quyền quốc gia về tiền tệ, khơng phù hợp với tập quán quốc tế. 2.2.5 Việc thực hiện chính sách quản lý ngoại hối chưa thật sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế: Mặc dù trong tất cả các văn bản của Ngân hàng Nhà nước nĩi chung và quy chế quản lý ngoại hối nĩi riêng đều yêu cầu đối xử bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, nhưng trong thực tế các doanh nghiệp quốc doanh vẫn nhận được nhiều ưu ái trong việc tiếp cận với nguồn vốn nước ngồi, bảo lãnh nhập hàng, thanh tốn quốc tế, ngoại hối Các doanh nghiệp tư nhân, cổ phần vẫn cịn bị phân biệt đối xử ngay trong tư duy của các cấp chủ quản.
  39. Trang 39 Như vậy cĩ thể nĩi một sân chơi thực sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế chỉ mới được thực hiện ở một vài nơi, vài cấp mà vấn đề quản lý ngoại hối là một điển hình. 2.2.6 Một số phạm vi, đối tượng quản lý ngoại hối chưa được quan tâm đúng mức: Một trong những đối tượng quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước là vàng bạc, đá quý. Trong thời gian qua, việc kiểm sốt quản lý, khai thác, kinh doanh vàng bạc đá quý cịn lỏng lẻo.Vàng miếng, ngoại tệ được dùng khá phổ biến trong thanh tốn hàng hố cĩ giá trị cao làm ảnh hưởng đến hoạt động xác định, kiểm sốt khối lượng tiền trong lưu thơng của Ngân hàng Nhà nước. Việc quản lý ngoại hối đối với thẻ thanh tốn quốc tế chưa chặt chẽ, bình thường đối với cá nhân khi mua ngoại tệ đi nước ngồi trên 3000USD thì phải xin phép Ngân hàng Nhà nước, nhưng nếu sử dụng thẻ tín dụng quốc tế thì được sử dụng thoải mái tuỳ theo hạn mức tín dụng. Quản lý ngoại hối trong các doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi cịn nhiều sơ hở, đặc biệt là trong vấn đề mua ngoại tệ để trả phí tư vấn, mua thiết bị, hoa hồng mơi giới Nguyên nhân bao quát của các tồn tại, trước hết là do bản thân của chính sách quản lý ngoại hối chưa hồn chỉnh, việc hoạch định chính sách cịn mang tính ngắn hạn, các cơng cụ chưa phối hợp hài hồ, các quy định kiểm sốt ngoại hối trong từng thời kỳ cịn khập kễnh Ngồi ra, một số hạn chế trong hoạt động quản lý ngoại hối cịn phát sinh từ bản thân của nền kinh tế như : Nhà nước chưa cĩ biện pháp giải quyết dứt điểm nạn buơn lậu, gian lận thương mại trong nền kinh tế, hoạt động ngầm của nền kinh tế vẫn chiếm tỷ trọng đáng kể trong xã hội, cán cân thanh tốn vãng lai thường xuyên thâm hụt, mức bội chi của ngân sách chưa được cải thiện, các biện pháp quản lý kinh tế vĩ mơ chưa được phát triển hài hồ và đúng mức, sự yếu kém trong quản lý và kinh doanh tiền tệ, tham nhũng chưa được xử lý nghiêm khắc
  40. Trang 40 Để đẩy nhanh tiến trình hội nhập của Việt Nam với thế giới, mà trước mắt là thực hiện Hiệp định thương mại Việt Mỹ và tham gia AFTA, hoạt động quản lý ngoại hối cần nhạy bén hơn, phù hợp hơn với các biến động của thị trường. Để thực hiện mục tiêu này, bên cạnh sự nỗ lực của mạng lưới ngân hàng, Chính phủ cần thiết lập hệ thống chính sách vĩ mơ thích hợp, đồng bộ với những bước đi cụ thể trong giai đoạn trước mắt và lâu dài. 2.3 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ. 2.3.1 Giới thiệu đơi nét về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Thành phố Cần Thơ: Ngân hàng Ngoại thương Thành phố Cần Thơ cĩ tiền thân là Phịng Ngoại hối Cần Thơ trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Tỉnh Cần Thơ, trụ sở ban đầu cĩ cùng địa chỉ với Ngân hàng Nhà nước. Ngày 25/01/1989 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ với tên giao dịch Vietcombank Cần Thơ chính thức được thành lập theo quyết định 16/NHQĐ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Vietcombank Cần Thơ chính thức đi vào hoạt động từ đĩ. Qua hơn 15 năm đi vào hoạt động đến nay, Vietcombank Cần Thơ đã khẳng định được vị thế của mình trước các doanh nghiệp trên địa bàn, gĩp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển, là Ngân hàng đứng đầu về thanh tốn quốc tê, kinh doanh thẻ và kinh doanh ngoại tệ ở vùng Đồng bằng Sơng Cửu Long. Cùng với sự đổi mới và phát triển chung của Tp.Cần Thơ, Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ trong các năm qua đã phát triển vượt bậc. Nếu như nguồn vốn năm 2002 là 1.400tỷ đồng thì đến năm 2004 tổng nguồn vốn đạt 2.920tỷ đồng tăng 108,57% so với năm 2002, dư nợ đạt 2.685tỷ tăng 104,33% so với năm 2002(1.314tỷ), kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 635 triệu
  41. Trang 41 USD tăng 36% so với năm 2003, lợi nhuận đạt 57,4 tỷ cao nhất từ trước tới nay, doanh số kinh doanh ngoại tệ liên tục tăng và trở thành đơn vị cung ngoại tệ thường xuyên cho Trung ương, luơn đảm bảo lượng ngoại tệ cung ứng cho các khách hàng Nhập khẩu. 2.3.2 Tổ chức phân cơng đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nĩi chung và Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ nĩi riêng, kinh doanh ngoại tệ chiếm một vị trí rất quan trọng trong tồn bộ các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng, nĩ là một nghiệp vụ mang lại các khoản lợi nhuận đáng kể cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chính vì lẽ đĩ Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ đã tổ chức thành lập Phịng Vốn chuyên trách mảng kinh doanh ngoại tệ, với tính năng về kỹ thuật và nghiệp vụ chuyên mơn cao, cĩ quan hệ rộng khắp các phịng ban tại Chi nhánh và đặc biệt là đã cĩ mối quan hệ từ trước với các Phịng kinh doanh của các Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Phịng Vốn được phân chia thành 02 bộ phận theo quy trình nghiệp vụ Ngân hàng bán lẻ là Front office và Back office. • Bộ phận Front office : Khi khách hàng cĩ yêu cầu giao dịch mua- bán ngoại tệ, bộ phận này tiến hành hướng dẫn làm các thủ tục cần thiết như xác định tỷ giá mua bán, ký kết hợp đồng, thương lượng giá cả khi đã thống nhất về số lượng, tỷ giá mua bán trình Ban lãnh đạo và kiểm sốt viên phụ trách ký duyệt, sau đĩ chuyển sang cho bộ phận Back office. • Bộ phận Back office : Căn cứ vào chứng từ của bộ phận Front office chuyển sang sẽ tiến hành xử lý hạch tốn mua bán ngoại tệ cho khách hàng theo như thoả thuận đã ký kết giữa bộ phận Front office với khách hàng.
  42. Trang 42 2.3.3 Phương pháp đánh giá kết quả kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng ngoại Thương Cần Thơ Căn cứ theo cơng văn số 1242/2002/CV-NHNN ngày 18/09/2002 của Ngân hàng Nhà nuớc Việt Nam V/v hướng dẫn hạch tốn chuyển đổi ngoại tệ. Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã cĩ cơng văn số 158/NHNT.KTTC hướng dẫn về việc tính thuế giá trị gia tăng và lãi/lỗ của nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương. a. Nguyên tắc tính tốn. - Việc tính tốn, hạch tốn thuế giá trị gia tăng và lãi / lỗ nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ được thực hiện theo định kỳ hàng tháng và vào ngày cuối tháng. - Thực hiện tính thuế giá trị gia tăng và lãi/lỗ cho từng loại ngoại tệ riêng biệt trên cơ sở số dư và doanh số hoạt động của các tài khoản ngoại tệ và đồng Việt Nam tương ứng. - Thuế giá trị gia tăng sẽ được tính trên cơ sở thuế suất và tổng giá trị gia tăng(được bù trừ âm, dương giá trị gia tăng của các loại ngoại tệ) của tất cả các loại ngoại tệ - Lãi/lỗ kinh doanh ngoại tệ là số chênh lệch doanh số đồng Việt Nam thu về do bán ngoại tệ trong tháng trừ (-) giá vốn của số ngoại tệ bán ra ( số ngoại tệ bán ra nhân với tỷ giá mua thực tế bình quân trong tháng). b. Tính thuế giá trị gia tăng và lãi/lỗ kinh doanh ngoại tệ: Cuối tháng Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ sẽ tính thuế giá trị gia tăng và lãi/lỗ kinh doanh ngoại tệ theo trình tự sau : • Tính thuế giá trị gia tăng : Căn cứ vào số dư ngoại tệ đầu tháng và doanh số hoạt động trong tháng của tài khoản mua bán ngoại tệ của từng loại ngoại tệ và tài khoản mua bán ngoại tệ bằng đồng Việt Nam tương ứng để
  43. Trang 43 tính giá trị gia tăng cho từng loại ngoại tệ cĩ phát sinh doanh số bán ra trong tháng, cụ thể : GTGT của từng Doanh số VNĐ Doanh số ngoại Tỷ giá mua loại ngoại tệ = thu được từ bán − tệ bán ra trong X thực tế ngoại tệ trong tháng tháng bình quân Trong đĩ : Số dư VNĐ mua Doanh số VNĐ chi ra mua ngoại tệ đầu kỳ + ngoại tệ trong kỳ Tỷ giá mua thực = tế bình quân Số ngoại tệ đầu kỳ + Số ngoại tệ mua trong kỳ - Trường hợp đầu tháng tài khoản ngoại tệ dư Cĩ và tài khoản đồng Việt Nam dư Nợ nhưng trong tháng khơng phát sinh mua ngoại tệ thì tỷ giá mua thực tế bình quân trong tháng sẽ lấy bằng tỷ giá mua thực tế bình quân của tháng trước. - Trường hợp đầu tháng tài khoản ngoại tệ dư Nợ ( tháng trước đã bán ngoại tệ) hoặc bằng khơng (0) và tài khoản đồng Việt Nam dư Cĩ hoặc bằng khơng(0) thì số dư mua ngoại tệ đầu kỳ và số ngoại tệ đầu kỳ trong cơng thức để bằng khơng và tỷ giá mua thực tế bình quân bằng doanh số đồng Việt Nam trong tháng chia(:) số ngoại tệ mua trong tháng. - Trường hợp đầu tháng tài khoản ngoại tệ dư Nợ hoặc bằng khơng và tài khoản đồng Việt Nam dư cĩ hoặc bằng khơng, nhưng trong tháng khơng phát sinh mua ngoại tệ thì tỷ giá mua thực tế bình quân trong tháng sẽ lấy bằng tỷ giá mua chuyển khoản của ngoại tệ đĩ do ngân hàng cơng bố vào ngày làm việc cuối tháng. - Thuế giá trị gia tăng sẽ bằng tổng giá trị gia tăng của tất cả các loại ngoại tệ nhân với thuế suất.
  44. Trang 44 Thuế giá trị gia tăng = ∑ Giá trị gia tăng X 10% Ví dụ 1 : (Tính thuế giá trị gia tăng) tại Ngân hàng ngoại thương Cần Thơ, tài khoản mua bán ngoại tệ cĩ số dư cuối tháng như sau: √ Loại ngoại tệ USD : - Tài khoản ngoại tệ : Dư đầu Nợ 100 USD, Doanh số mua vào trong tháng 0 USD, Doanh số bán ra trong tháng 250 USD. - Tài khoản đồng Việt Nam : Dư đầu cĩ 1.570.000 đồng, Doanh số chi ra mua ngoại tệ là 0 đồng, Doanh số thu về trong tháng là 4.000.000đ - Tỷ giá mua USD ngày làm việc cuối tháng của Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ là 15.775đ/USD. Do số dư đầu tháng của tài khoản ngoại tệ là 100USD(Dư nợ) và trong tháng Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ khơng phát sinh giao dịch mua ngoại tệ, do đĩ tỷ giá mua thực tế bình quân trong tháng sẽ bằng tỷ giá mua USD vào ngày làm việc cuối tháng ( 15.775đ/USD) Giá trị gia tăng của USD = 4.000.000đ – ( 250 x 15.775) = 56.250đồng √ Loại ngoại tệ EUR : - Tài khoản ngoại tệ : Dư đầu Nợ 50 EUR, Doanh số mua vào trong tháng 200 EUR, Doanh số bán ra trong tháng 100 EUR. - Tài khoản đồng Việt Nam : Dư đầu cĩ 1.030.000 đồng, Doanh số chi ra mua ngoại tệ là 4.140.000 đồng, Doanh số thu về trong tháng là 2.300.000đ. Do số dư đầu tháng của tài khoản ngoại tệ dư nợ là 50 EUR và trong tháng Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ cĩ phát sinh giao dịch mua ngoại tệ. Do đĩ tỷ giá mua thực tế bình quân trong tháng sẽ được tính như sau : 0 đồng + 4.140.000đồng
  45. Trang 45 Tỷ giá mua bình quân = = 20.700đ/EUR 0 EUR + 200 EUR Giá trị gia tăng của EUR = 2.300.000 – (100 x 20.700) = 230.000đồng √ Loại ngoại tệ JPY : - Tài khoản ngoại tệ : Dư đầu cĩ 50.000 JPY, Doanh số mua vào trong tháng 10.000 JPY, Doanh số bán ra trong tháng 20.000 JPY. - Tài khoản đồng Việt Nam : Dư đầu Nợ 6.300.000 đồng, Doanh số chi ra mua ngoại tệ là 1.240.000 đồng, Doanh số thu về trong tháng là 2.500.000đ. 6.300.000đ + 1.240.000 đ Tỷ giá mua bình quân = = 125,67đ/JPY 50.000JPY + 10.000JPY Giá trị gia tăng của JPY = 2.500.000 – (125,67 x 20.000) = -13.000đồng Vậy thuế giá trị gia tăng trong tháng đối với nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của các loại ngoại tệ sẽ được tính như sau : Thuế giá trị gia tăng = {56.250+230.000+(-13.000)} X 10% = 27.325đồng • Tính lãi/lỗ kinh doanh ngoại tệ : Căn cứ vào doanh số bán ra, số dư cuối tháng của tài khoản ngoại tệ và tỷ giá mua thực tế bình quân trong tháng để tính lãi/lỗ kinh doanh ngoại tệ cho từng loại ngoại tệ theo cơng thức : Lãi/lỗ từng loại Doanh số đồng Việt Nam Doanh số ngoại tệ Tỷ giá mua ngoại tệ = thu về do bán ngoại tệ - bán ra trong tháng X thực tế bình quân Ví dụ 2 : ( Tính lãi/lỗ kinh doanh ngoại tệ ) Sau khi tính thuế giá trị gia tăng của 3 loại ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ tại Ví dụ 1 . Chi nhánh thực hiện tính lãi/lỗ như sau: √ Loại ngoại tệ USD :
  46. Trang 46 Lãi/lỗ của USD = 4.000.000đ – ( 250 x 15.775) = 56.250đồng √ Loại ngoại tệ EUR : Lãi/lỗ của EUR = 2.300.000 – (100 x 20.700) = 230.000đồng √ Loại ngoại tệ JPY : Lãi /lỗ của JPY = 2.500.000 – (125,67 x 20.000) = -13.000đồng c. Kết chuyển mua bán ngoại tệ cuối ngày với Ngân hàng Ngoại Thương Trung Ương. Căn cứ vào số dư tài khoản mua bán ngoại tệ của các loại ngoại tệ, chương trình vi tính cuối ngày sẽ thực hiện quy đổi ( khơng hạch tốn kế tốn) số dư các tài khoản mua bán ngoại tệ khác USD về USD theo tỷ giá mua/mua của Chi nhánh cơng bố vào thời điểm cuối ngày để tính ra tổng trạng thái tài khoản mua bán ngoại tệ quy USD ( bao gồm cả tài khoản mua bán ngoại tệ USD ). Sau đĩ căn cứ trên số dư ngoại tệ tối đa mà Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ được phép để lại, phần cịn lại sẽ được mua bán với Trung Ương thơng qua USD. 2.3.4 Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ giai đoạn 2002-2004. Trong xu thế tồn cầu hố và hội nhập kinh tế thế giới, sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ đĩng một vai trị hết sức quan trọng trong hoạt động Ngân hàng, xuất phát từ việc đảm bảo cân đối thu-chi ngoại tệ cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hố của đất nước, đáp ứng quan hệ cung cầu ngoại tệ cho các khách hàng của mình, trong điều kiện kinh doanh tín dụng đầy rủi ro việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ là quan trọng và mang lại hiệu quả cao, kinh doanh ngoại tệ là một điển hình làm thay đổi nguồn thu cho ngân hàng Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ trong các năm qua. Nếu như doanh thu ngoại tệ năm 2002 chỉ đạt 2,2 tỷ đồng thì đến năm 2004 con số
  47. Trang 47 này đã tăng lên 28,3tỷ đồng tăng 12,86 lần so với năm 2002. Để thấy được tốc độ phát triển và hiệu quả của nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu và phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ giai đoạn từ 2002-2004. 2.3.4.1 Tổng doanh số mua - bán ngoại tệ giai đoạn 2002-2004 quy USD: Bảng 3: Doanh số mua bán ngoại tệ giai đoạn 2002-2004 quy USD Đơn vị tính : 1.000USD Năm So sánh Chỉ tiêu 2003/2002 2004/2003 2002 2003 2004 Số tiền % Số tiền % 1. Doanh số mua 112.258 322.837 525.527 210.579 187,58 202.690 62,78 - Tổ chức kinh tế 98.275 300.538 503.748 202.263 205,81 203.210 67,61 - Cá nhân 8.934 11.164 15.902 2.230 24,96 4.738 42,44 - VCB.TW 5.049 11.135 5.877 6.086 120,54 -5.258 -47,13 2. Doanh số bán 112.258 322.833 525.440 210.575 187,58 202.607 62,76 - Tổ chức kinh tế 102.450 255.315 385.975 152.865 149,21 130.660 51,18 - Cá nhân 134 184 207 50 37,31 23 12,5 - VCB.TW 9.674 67.334 139.258 57.660 596 71.924 106,82 ( Nguồn : Phịng vốn Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ) Trong các năm qua hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ cĩ chiều hướng phát triển tích cực cả về số lượng và chất lượng nghiệp vụ, nếu như năm 2002 doanh số mua ngoại tệ chỉ đạt 112,258 triệu USD thì năm 2003 con số này là 322,837 triệu USD tăng 187,58% so với năm 2002, trong đĩ mua từ các tổ chức kinh tế là 300,748 triệu USD, mua của cá nhân là 11,164 triệu USD, cịn lại là mua từ Ngân hàng Ngoại Thương Trung Ương là 11,135 triệu USD.
  48. Trang 48 Năm 2004 là năm cĩ kết quả khả quan nhất, tổng doanh số mua ngoại tệ đạt 525,527 triệu USD tăng 62,78% so với năm 2003, trong đĩ mua của các Tổ chức kinh tế là 503,748 triệu USD, mua của cá nhân là 15,902 triệu USD và mua từ Ngân hàng Ngoại Thương Trung Ương là 5,877 triệu USD giảm 47,13% so với năm 2003, chỉ tiêu này thể hiện Ngân hàng Ngoại Thương cĩ thể tự cân đối được nguồn ngoại tệ để cung cấp cho khách hàng. Nguyên nhân sự tăng trưởng về doanh số mua ngoại tệ trong các năm qua là do Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ cĩ đội ngũ cán bộ cơng nhân viên lành nghề, am hiểu nghiệp vụ. Bên cạnh đĩ Chi nhánh cịn áp dụng tỷ giá linh hoạt, cĩ chính sách tỷ giá riêng đối với khách hàng cĩ số lượng ngoại tệ lớn bán cho ngân hàng. Hơn nữa địa bàn kinh doanh của Chi nhánh cịn cĩ nhiều cơng ty xuất nhập khẩu thuỷ sản lớn như : Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Kim Anh, Cơng ty Thuỷ sản xuất nhập khẩu Sĩc Trăng, Cơng ty Cổ Phần Sao Ta, Cơng ty CAFATEX, Cơng ty GENTRACO các cơng ty này thường cĩ kim ngạch xuất khẩu lớn, nguồn thu ngoại tệ dồi dào, thường xuyên cĩ quan hệ thanh tốn và chuyển tiền qua ngân hàng. Đây chính là nguồn cung ngoại tệ chủ yếu cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ. Bên cạnh đĩ Chi nhánh cịn cĩ mạng lưới các Chi nhánh Cấp II tại Tỉnh Sĩc Trăng, Bạc Liêu và Khu cơng nghiệp Trà Nĩc nên đã thu hút được nhiều khách hàng bán ngoại tệ cho Ngân hàng thơng qua các cam kết đã được ký khi quan hệ tín dụng. Số liệu ở bảng 3 cho thấy doanh số bán ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ cũng tăng trưởng cao, doanh số bán ngoại tệ năm 2003 là 322,833 triệu USD tăng 187,58%, doanh số bán ngoại tệ năm 2004 là 525,440 triệu USD tăng 62,76% so với năm 2003. Lý giải cho sự gia tăng lượng cầu ngoại tệ thể hiện qua các năm từ 2002-2004 là do các Tỉnh Đồng bằng sơng Cửu Long chuyên sản xuất nơng nghiệp, nên cĩ nhu cầu về nhập khẩu máy mĩc, trang thiết bị sản xuất, hàng gia dụng, vật tư nơng nghiệp, xăng dầu, thuốc trừ sâu, phân bĩn Cụ thể Ngân hàng Ngoại Thương đã bán ngoại tệ
  49. Trang 49 cho các cơng ty nhập khẩu như: Cơng ty Liên doanh Dầu Khí Mekong, Cơng ty Thép Tây Đơ, Cơng ty Vật tư kỹ thuật Nơng nghiệp Qua quan sát số liệu ở bảng 3 chúng ta thấy doanh số mua và doanh số bán gần bằng nhau, chỉ chênh lệch chút ít là do chính sách kết hối ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại Thương Trung Ương, nhằm giảm rủi ro cho các Chi nhánh, đồng thời giúp Trung Ương tập hợp được nguồn ngoại tệ tập trung. Chính sách này giúp điều chuyển ngoại tệ kịp thời cho các Chi nhánh thiếu, đáp ứng kịp thời nhu cầu ngoại tệ của khách hàng và quan trọng hơn cả giúp Trung Ương tính tốn trạng thái ngoại hối. Nếu thiếu sẽ kịp thời làm đề nghị mua ở Ngân hàng Nhà nước, khơng để tình trạng mất cân đối ngoại tệ xảy ra. 2.3.4.2 Tổng doanh số mua - bán ngoại tệ giai đoạn 2002-2004 quy VNĐ: Bảng 4: Doanh số mua-bán ngoại tệ giai đoạn 2002-2004 quy Đồng Đơn vị tính : Tỷ đồng Năm So sánh Chỉ tiêu 2003/2002 2004/2003 2002 2003 2004 Số tiền % Số tiền % 1. Doanh số VNĐ chi mua ntệ 1.702 5.002 8.284 3.300 193,88 3.282 65,61 - Tổ chức kinh tế 1.490 4.657 7.940 3.167 212,55 3.283 70,49 - Cá nhân 135 173 251 38 28,15 78 45 - VCB.TW 77 172 93 95 123,37 -79 -45,93 2. D.số VNĐ thu về do bán ntệ 1.704 5.005 8.288 3.301 193,72 3.283 65,59 - Tổ chức kinh tế 1.555 3.958 6.088 2.403 154,53 2.130 53,81 - Cá nhân 2 3 3 1 50 0 0 - VCB.TW 147 1.044 2.197 897 610,2 1.153 110,44 ( Nguồn : Phịng vốn Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ) Tỷ giá bình quân năm 2002 : 15.162 - 15.179 Tỷ giá bình quân năm 2003 : 15.494 – 15.503
  50. Trang 50 Tỷ giá bình quân năm 2004 : 15.763 – 15.773 Nhìn vào bảng số liệu trên chúng ta thấy doanh số VNĐ sử dụng để mua ngoại tệ tăng lên một cách rõ rệt, năm 2002 số vốn VNĐ để mua ngoại tệ chỉ là 1.702 tỷ, năm 2003 là 5.002tỷ và năm 2004 là 8.284 tỷ, so sánh mức tăng nguồn vốn tiền đồng qua các năm cho thấy rằng, nguồn vốn sử dụng mua ngoại tệ năm 2003 tăng 3.300tỷ đồng tăng 193,88% so với năm 2002, nguồn vốn sử dụng mua ngoại tệ năm 2004 tăng 3.282tỷ tăng 65,61% so với năm 2003. Nguyên nhân của việc sử dụng vốn tiền VNĐ để mua ngoại tệ tăng lên hằng năm là do: - Mức cung ngoại tệ tại Chi nhánh Cần Thơ tăng lên : Như đã phân tích ở trên doanh số mua ngoại tệ tăng mạnh qua các năm, doanh số mua ngoại tệ năm 2003 so với năm 2002 tăng 187,58%, doanh số mua ngoại tệ năm 2004 so với năm 2003 tăng 62,78%. - Do tác động của chính sách điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước , của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và chính sách tỷ giá linh hoạt của Ngân hàng ngoại Thương Cần Thơ, mức cầu về ngoại tệ trên thị trường đã tác động làm cho tỷ giá mua ngoại tệ tăng lên, tỷ giá mua bình quân năm 2002 là 15.162đ/USD, năm 2003 là 15.494đ/USD, năm 2004 là 15.763đ/USD. Tốc độ tăng tỷ giá năm 2003 so với năm 2002 là 2,19%, năm 2004 tăng chậm hơn, đạt 1,73% so với năm 2003. Cùng với việc tăng nguồn vốn VNĐ để chi mua ngoại tệ, doanh số nguồn vốn VNĐ thu về do bán ngoại tệ cũng tăng lên. Nếu năm 2002 doanh số VNĐ thu về do bán ngoại tệ là 1.704 tỷ thì đến năm 2004 con số này đã tăng lên 8.288tỷ tăng gấp 4,86 lần so với năm 2002. Trong đĩ : thu từ việc bán ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế là 6.088tỷ chiếm 73,46% trên tổng nguồn vốn VNĐ thu về do bán ngoại tệ, thu từ việc bán ngoại tệ cho Trung ương là 2.197tỷ tăng 110,44% so với năm 2003. Doanh số VNĐ thu từ nghiệp vụ bán ngoại tệ tăng lên là do:
  51. Trang 51 - Doanh số bán ngoại tệ tăng lên liên tục qua các năm, năm 2002 doanh số bán ngoại tệ là 112,3 triệu USD, năm 2003 là 322,8 triệu USD, năm 2004 là 525,4triệu USD. Tốc độ tăng của doanh số mua bán ngoại tệ năm 2003 so với năm 2002 là 2,88 lần, năm 2004 so với năm 2003 là 1,63 lần. - Tỷ giá tương đối ổn định và nằm trong khả năng dự báo của các nhà nhập khẩu và tăng khơng đáng kể, tỷ giá bán bình quân năm 2002 là 15.179đ/USD, năm 2003 là 15.503đ/USD, năm 2004 là 15.773. Tốc độ tăng tỷ giá năm 2003 so với năm 2002 là 2,13%, năm 2004 so với năm 2003 là 1,74%, điều này chấp nhận được. - Sự quan tâm đầu tư đúng mức của Ban Lãnh đạo Chi nhánh đối với mảng nghiệp vụ này, từ đĩ cĩ chính sách thích hợp đối với từng khách hàng và đặc biệt là chính sách kết chuyển ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thương Trung ương, khi cĩ số dư ngoại tệ sẽ mua hết, hoặc thiếu sẽ bán lại kịp thời. 2.3.4.3 Phân tích cơ cấu doanh số mua – bán ngoại tệ năm 2004: Qua số liệu kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ được thể hiện ở bảng 4 ta sẽ phân tích cơ cấu doanh số mua bán ngoại tệ năm 2004.Từ số liệu ở bảng 4 ta cĩ cơ cấu doanh số kinh doanh ngoại tệ như sau : Cá nhân 1% Trung ương 26% Tổ chức kinh tế 73% Cơ cấu doanh số bán ngoại tệ năm 2004
  52. Trang 52 Biểu đồ 1: Cơ cấu doanh số bán ngoại tệ quy USD năm 2004 Qua biểu đồ trên ta thấy cơ cấu doanh số bán ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ chủ yếu tập trung cho đối tượng khách hàng là các tổ chức kinh tế chiếm 73% trên tổng doanh số ngoại tệ bán ra trong năm 2004 đạt 385,98 triệu USD. Sở dĩ cĩ tình trạng này vì Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ cĩ thế mạnh về thanh tốn quốc tế, là ngân hàng luơn đứng đầu về kim ngạch xuất nhập khẩu, phần lớn các khách hàng nhập khẩu ở Đồng bằng Sơng Cửu Long đều mở L/C nhập khẩu tại đây. Hơn nữa Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ cịn là nơi cung cấp lượng ngoại tệ dồi dào cho khách hàng khi cĩ yêu cầu thanh tốn hàng nhập khẩu với số lượng lớn. Số ngoại tệ bán cho khách hàng cá nhân chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ khơng đáng kể khoảng 1% chủ yếu bán cho các cán bộ đi cơng tác ở nước ngồi, một số cho sinh viên đi du học và nhân dân trong Tp.Cần Thơ đi tham quan nghỉ mát ở nước ngồi. Nguyên nhân chính là do người dân Đồng bằng Sơng Cửu Long cịn nghèo, nghề nghiệp chính là sản xuất nơng nghiệp nên thu nhập thấp, kinh tế cịn vất vả, chưa thể quan tâm đến việc mua ngoại tệ đi nước ngồi được, cĩ chăng chỉ một số ít gia đình khá giả hoặc cĩ nhu cầu mua ngoại tệ đi xuất cảnh thì họ mới đến Ngân hàng mua chút ít để làm chi phí. Năm 2004 là năm Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ bán ngoại tệ cho Trung Ương nhiều nhất đạt 139,3 triệu USD tăng 106,82% so với năm 2003 và chiếm 26% trong tổng doanh số bán ra trong năm. Nguyên nhân, lượng cung ngoại tệ trong năm dồi dào, lãi suất vay USD cĩ lợi hơn vay VNĐ, nên các doanh nghiệp xuất khẩu mạnh dạn vay USD để bán cho ngân hàng, tỷ giá ổn định nên lượng kiều hối chuyển về, người dân cũng bán cho ngân hàng và quan trọng hơn lượng cầu về ngoại tệ tại địa bàn đã được đáp ứng một cách thoả đáng nhưng vẫn khơng hết nên phần cịn lại được kết chuyển bán cho Ngân hàng Ngoại Thương Trung Ương. Cĩ thể nĩi năm 2004 là năm mà
  53. Trang 53 Ngân hàng Ngoại Thương tự cân đối được trạng thái ngoại hối của mình tốt nhất. Biểu đồ 2 : Cơ cấu doanh số mua ngoại tệ quy USD năm 2004 Cơ cấu doanh số mua ngoại tệ năm 2004 Tổ chức kinh tế 96% Cá nhân Trung Ương 3% 1% Qua biểu đồ trên chúng ta thấy cơ cấu doanh số mua ngoại tệ năm 2004 được tập trung chủ yếu vào đối tượng khách hàng là tổ chức kinh tế đạt 503,7 triệu USD tăng 67,61% so với năm 2003 chiếm 96% trên tổng số ngoại tệ mua vào của Chi nhánh. Con số này thể hiện sự cố gắng rất lớn của Ban Lãnh đạo và đặc biệt là Phịng Vốn đã cĩ nhiều cố gắng trong việc đưa ra các chính sách hợp lý đối với từng khách hàng. Hơn nữa Ngân hàng đã cĩ bước đột phá trong việc áp dụng các chính sách điều chỉnh tỷ giá linh hoạt, cĩ chế độ lãi
  54. Trang 54 suất ưu đãi đối với khách hàng xuất khẩu lớn, áp dụng tỷ giá đặc biệt đối với các khách hàng như Cơng ty Kim Anh, Cơng ty TNHH Thuỷ sản Việt Hải, Cơng ty CAFATEX, Xí nghiệp Thủ cơng Mỹ Nghệ Meko là các đơn vị cĩ doanh số xuất khẩu cao, thu một lượng ngoại tệ lớn từ xuất khẩu, là khách hàng truyền thống của Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ. Chính từ những cách làm đĩ doanh số ngoại tệ mua vào tăng lên hằng năm và chiếm tỷ trọng cao. Năm 2004 là năm mà chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước phát huy hiệu quả, lạm phát được kiểm sốt, tỷ giá mua bán được điều hành một cách linh hoạt, chênh lệnh giữa tỷ giá chính thức và thị trường tự do khơng lớn, nên hầu hết lượng kiều hối chuyển về trong năm đều được cá nhân bán cho ngân hàng. Tổng số ngoại tệ mua từ đối tượng khách hàng là cá nhân đạt 15,9 triệu USD tăng 42,44% so với năm 2003, chiếm 3% trên tổng số ngoại tệ mua vào trong năm 2004. Bên cạnh đĩ mặc dù lượng ngoại tệ mua vào tăng lên theo từng năm và cĩ dư ngoại tệ bán cho Trung Ương nhưng đơi khi Chi nhánh vẫn phải mua của Trung Ương để đáp ứng yêu cầu của khách hàng truyền thống, hoặc bán cho khách hàng nhập khẩu theo chỉ định của Chính Phủ. Tuy nhiên về số lượng thì giảm dần, nếu năm 2003 số lượng ngoại tệ mua của Trung Ương là 11,135triệu USD thì năm 2004 là 5,877triệu USD giảm -47,13% so với năm 2003 và chiếm tỷ trọng 1% trên tổng số ngoại tệ mua vào. 2.3.4.4 Phân tích doanh số mua - bán ngoại tệ theo từng loại ngoại tệ tiêu biểu quy VNĐ giai đoạn 2002-2004:
  55. Trang 55 Bảng 5: Doanh số mua - bán của từng loại ngoại tệ giai đoạn 2002-2004 Đơn vị tính : Tỷ đồng Năm Tỷ trọng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2002 2003 2004 1. Doanh số mua 1.702 5.002 8.284 100% 100% 100% USD 1.360 3.729 5.325 79,9% 74,55% 64,28% EUR 120 201 1.838 7,05% 4,02% 22,19% AUD 25 33 38 1,46% 0,66% 0,46% JPY 3 6 4 0,2% 0,12% 0,05% Khác 194 1.033 1.079 11,39% 20,65% 13,02% 2- Doanh số bán 1.704 5.005 8.288 100% 100% 100% USD 1.361 3.730 5.326,5 79,87% 74,53% 64,27% EUR 120,7 201,3 1.839,2 7,08% 4,02% 22,19% AUD 25,07 33,7 38,8 1,47% 0,67% 0,47% JPY 3,03 6,05 4,02 0,18% 0,12% 0,05% Khác 194,2 1.033,95 1.079,48 11,40% 20,66% 13,02% (Nguồn: Phịng Vốn Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ) Qua số liệu ở bảng 5 về doanh số mua bán ngoại tệ quy VNĐ theo từng loại ngoại tệ riêng biệt cho thấy lượng ngoại tệ mua vào và bán ra của Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ qua các 2002-2004 đa số là đồng USD. Doanh số mua đồng USD năm 2002 đạt 1.360tỷ chiếm 79,9% trên tổng doanh số ngoại tệ mua vào, năm 2003 đạt 3.729 tỷ chiếm 74,55%, năm 2004 đạt 5.325 tỷ chiếm 64,28%. Doanh số bán cũng vậy, năm 2002 đạt 1.361 tỷ chiếm 79,87%, năm 2003 đạt 3.730 tỷ chiếm 74,53%, năm 2004 đạt 5.326,5 tỷ chiếm 64,27%. Kế đến loại ngoại tệ được sử dụng để mua bán là đồng EURO. Doanh số mua EURO năm 2002 chiếm 7,05% trên tổng ngoại tệ mua vào, năm 2002 chiếm 4,02%, năm 2004 chiếm 22,19%. Doanh số bán cũng ngoại tệ thì đồng EURO cũng đứng thứ hai, năm 2002 chiếm 7,08%, năm 2003
  56. Trang 56 chiếm 4,02% và năm 2004 chiếm 22,19% trên tổng ngoại tệ bán ra quy VNĐ. Từ kết quả trên cho thấy rằng các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lựa chọn đồng USD để làm đồng tiền thanh tốn, mặc dù giá USD giảm mạnh trên thị trường thế giới nhưng vẫn tăng lên ( dù rất nhẹ) ở thị trường Việt Nam và tương đối ổn định. Một điểm đáng lưu ý khác là trong năm 2004 việc mua bán ngoại tệ ở đồng EURO tăng lên chiếm 22,19% do tỷ giá EURO trên thị trường thế giới tăng mạnh so với USD ( từ chỗ 1EUR chỉ đổi được 0,8 nay đã đổi được 1,3USD), trong khi đơ la Mỹ lại lên giá so với tiền đồng, thì sự lên giá của đồng EURO đối với tiền đồng là sự lên giá kép, cách đây vài năm một EURO chỉ đổi khoảng 13.000 đồng thì đến cuối năm 2004 đã đổi được trên 21.400 đồng tăng trên 60%. Chính vì thế mà các nhà xuất khẩu lựa chọn EURO để thanh tốn. Ngồi ra việc sử dụng các đồng tiền khác trong thanh tốn xuất nhập khẩu là rất hạn chế. Việc chỉ lựa chọn đồng USD để thanh tốn đơi khi cũng dễ bị rủi ro về tỷ giá nếu doanh nghiệp khơng sử dụng các cơng cụ phịng ngừa. Tuy nhiên việc lựa chọn đồng tiền thanh tốn cũng tuỳ thuộc vào sự tính tốn kỹ lưỡng của các doanh nghiệp và sự ổn định tỷ giá của đồng tiền đĩ trên thị trường. Do vậy bên cạnh việc lựa chọn ngoại tệ, doanh nghiệp cần phải sử dụng các cơng cụ bảo hiểm tỷ giá cho hợp đồng xuất nhập khẩu của mình. Bởi vì trên thực tế tỷ giá của các loại ngoại tệ thường xuyên biến động và đi kèm với nĩ là những rủi ro hối đối đối với các khoản doanh thu từ xuất khẩu. Doanh thu càng lớn thì rủi ro hối đối càng cao, doanh nghiệp nên dự báo xu hướng giá của đồng tiền mình lựa chọn và tìm cho mình một cơng cụ phịng ngừa rủi ro hữu hiệu nhất. 2.3.4.5 Phân tích vai trị kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ so với các Ngân hàng thương mại trên địa bàn giai đoạn 2003-2004
  57. Trang 57 Bảng 6 : Doanh số mua-bán ngoại tệ của các NHTM giai đoạn 2003-2004 Đơn vị tính : Triệu USD Năm So sánh Chỉ tiêu 2003 2004 2004/2003 Thị phần Số tiền % 2003 2004 1. Doanh số mua 776 1.387 611 78,73 100% 100% - VCB Cần Thơ 323 526 203 62,84 41,63% 37,92% - NH Cơng Thương CT 60 115 55 91,66 7,73% 8,29% - NH Nơng nghiệp 151 275 124 82,12 19,46% 19,83% - NH Eximbank 87 195 108 124,14 11,21% 14,06% - NH Sài Gịn Thương Tín 95 210 115 121 12,24% 15,14% - Các Ngân hàng khác 60 66 6 10 7,73% 4,76% 2. Doanh số bán 765 1.375 503 70,34 100% 100% - VCB Cần Thơ 323 525 202 62,54 42,22% 38,18% - NH Cơng Thương CT 58 113 55 94,82 7,58% 8,22% - NH Nơng nghiệp 150 272 122 81,33 19,61% 19,78% - NH Eximbank 84 193 109 129,76 10,98% 14,04% - NH Sài Gịn Thương Tín 93 207 114 122,58 12,16% 15,05% - Các Ngân hàng khác 57 65 8 14,04 7,45% 4,73% ( Nguồn : Phịng Tổng hợp Ngân hàng Nhà nước Cần Thơ) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tốc độ phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ là rất tốt, tốc độ phát triển doanh số mua ngoại tệ năm 2004 đạt 526 triệu USD tăng 62,84% so với năm 2003. Tuy doanh số mua ngoại tệ tăng về số lượng 203 triệu USD so với năm 2003 nhưng về về thị phần rõ ràng cĩ chiều hướng giảm, nếu năm 2003 thị phần về mua ngoại tệ là 41,63% thì năm 2004 chỉ cịn 37,92%. Điều này thể hiện Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ khơng cịn chiếm vị trí độc tơn trên mảng nghiệp vụ này, các Ngân hàng khác đã bắt đầu cạnh tranh, thể hiện
  58. Trang 58 ở tốc độ tăng doanh số mua ngoại tệ ở các ngân hàng quốc doanh như Nơng nghiệp và Cơng thương, các ngân hàng cổ phần như Eximbank, Sài gịn thương Tín và các ngân hàng cịn lại khác. Đáng kể nhất là tốc độ tăng trưởng nghiệp vụ này của năm 2004 so với năm 2003 thể hiện ở Ngân hàng Cơng thương là 91,66%, Ngân hàng Nơng nghiệp 82,12% và đặc biệt là hai Ngân hàng cổ phần Eximbank 124,14%,Ngân hàng Sài gịn Thương Tín Cần Thơ 121%. Về doanh số bán cũng vậy, mặc dù doanh số bán tăng đều qua các năm nhưng tốc độ của nĩ cũng cĩ chiều hướng giảm, nếu năm 2003 mức độ tăng trưởng là 187,58% thì năm 2004 tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 62,76%. Bên cạnh đĩ mức độ tăng trưởng của các Ngân hàng khác cũng tăng lên, Ngân hàng cơng thương là 94,82%, Ngân hàng Nơng nghiệp 81,33%, Ngân hàng Eximbank 129,76% và Ngân hàng Sài Gịn Thương Tín Cần Thơ là 122,58%. Chính tốc độ tăng trưởng nghiệp vụ bán ngoại tệ tại các Ngân hàng này đã làm cho thị phần bán ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ bị giảm xuống, nếu năm 2003 thị phần bán ngoại tệ là 42,22% nhưng năm 2004 chỉ cịn 38,18%. Lý giải cho nguyên nhân của việc Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ mất dần thị phần mua bán ngoại tệ trên địa bàn Tp.Cần Thơ như sau: - Các Ngân hàng trên địa bàn đưa ra mức giá mua bán ngoại tệ cạnh tranh hơn, họ thường căn cứ vào tỷ giá của Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ cơng bố sau đĩ mới đưa ra giá mua bán của mình. - Các Ngân hàng trên địa bàn được phép mua bán ngoại tệ với các ngân hàng khác tại các địa bàn như Hồ Chí Minh, Hà Nội và các ngân hàng nước ngồi. Cịn Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ khơng được phép mua bán ngoại tệ với các ngân hàng trên.
  59. Trang 59 - Các Ngân hàng trên cĩ chính sách khách hàng linh hoạt hơn, cĩ những thời điểm họ cịn mua cao hơn giá ở ngồi thị trường tự do, họ cĩ giá ưu đãi cho các bàn thu đổi ngoại tệ là các tiệm vàng, khách sạn họ miễn phí thu ngoại tệ mặt khi nộp vào tài khoản, cĩ hoa hồng cho người mơi giới. Đặc biệt là đối với các Ngân hàng Cổ phần họ cĩ thuận lợi hơn khi thực hiện chính sách khách hàng. - Một số Ngân hàng khơng thực hiện kết chuyển các loại ngoại tệ về Hội sở chính như Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, chính yếu tố này mà hiệu quả kinh doanh của họ cĩ thể cao hơn nhờ vào kinh doanh chênh lệch tỷ giá. Để cĩ thể giành lại thị phần trong các năm tới, Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ cần khơng ngừng đổi mới cơng tác điều hành tỷ giá, cần linh hoạt hơn, nếu cần cĩ thể áp dụng lãi suất ưu đãi hơn khi cho vay ngoại tệ, hoặc miễn giảm phí thanh tốn xuất nhập khẩu khi các đơn vị xuất trình L/C tại Ngân hàng, chi hoa hồng cho người mơi giới, hoặc tư vấn cho khách hàng các cơng cụ phịng ngừa rủi ro đối với các hợp đồng xuất nhập khẩu, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách cho mảng kinh doanh ngoại tệ nhằm phát huy thế mạnh là ngân hàng đứng đầu về cho vay ngoại tệ tại Đồng bằng Sơng Cửu Long, nếu khơng Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ sẽ lại mất dần thị phần. 2.3.4.6 Phân tích thực trạng tình hình kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ theo từng nghiệp vụ giai đoạn 2002-2004. • Nghiệp vụ giao ngay : Đây là nghiệp vụ phổ biến và chủ yếu của Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ, đáp ứng kịp thời các nhu cầu về mua bán ngoại tệ phục vụ cho việc thanh tốn hàng hố xuất nhập khẩu. Tình hình mua bán ngoại tệ giao ngay được thể nhiện như sau :
  60. Trang 60 Bảng 07: Doanh số mua bán ngoại tệ giao ngay giai đoạn 2002-2004 Đơn vị tính : 1.000 USD Năm So sánh Chỉ tiêu 2003/2002 2004/2003 2002 2003 2004 Số tiền % Số tiền % 1. Doanh số mua 112.258 322.837 525.527 210.579 187,58 202.690 62,78 - Tiền mặt 1.974 2.304 2.114 330 16,72 -190 -8,25 - Chuyển khoản 110.284 320.533 523.413 210.249 190,64 220.880 63,29 2. Doanh số bán 112.258 322.833 525.440 210.575 187,58 202.607 62,76 - Tiền mặt 134 184 207 50 37,31 23 12,5 - Chuyển khoản 112.124 322.649 525.233 210.525 187,76 202.584 62,78 Tổng doanh số 244.516 645.670 1.050.967 401.154 164,06 405.297 62,77 ( Nguồn : Phịng Vốn Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ) Mặc dù quyết định 17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10/01/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã tạo cơ sở cho các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối như giao ngay, kỳ hạn và hốn đổi trên thị trường ngoại hối ở Việt Nam phát triển, nhưng nhìn chung nghiệp vụ giao ngay vẫn là chủ yếu ở các ngân hàng thương mại nĩi chung và Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ nĩi riêng, tỷ trọng các giao dịch giao ngay luơn chiếm tỷ trọng cao trong tất cả giai đoạn 2002-2004, cụ thể qua các năm như sau : Năm 2002 và năm 2004 tất cả các giao dịch ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ đều là giao dịch giao ngay, năm 2003 cĩ giao dịch cĩ kỳ hạn với một mĩn 2.000.000EUR, tuy nhiên khơng đáng kể. Qua nghiên cứu tình hình kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ nghiệp vụ giao ngay chiếm tỷ trọng cao và giao dịch bằng chuyển khoản là chủ yếu, theo số liệu ở bảng 07 ta thấy tổng doanh số mua bán ngoại tệ năm 2002 là 244,56triệu USD, năm 2003 là 645,6 triệu USD và
  61. Trang 61 năm 2004 là 1.050,9triệu USD. Tốc độ tăng trưởng năm 2003 so với năm 2002 là 164,06% và năm 2004 so với 2003 là 62,77%. Trong tổng doanh số mua ngoại tệ thì mua bằng chuyển khoản chiếm tỷ trọng cao và tăng qua từng năm, năm 2002 là 110,3triệu USD, năm 2003 là 320,53triệu USD và năm 2004 là 523,4%. Nếu so sánh mức tăng trưởng thì ta thấy năm 2003 cĩ mức tăng cao hơn năm 2004. Năm 2003 mức tăng trưởng là 190,64% cịn năm 2004 chỉ 63,29%. Trong tổng doanh số bán thì bán bằng chuyển khoản cũng chiếm tỷ trọng cao cả về số lượng và mức tăng trưởng. Nếu năm 2002 là 112,1 triệu thì năm 2004 là 525,2 triệu USD. Việc mua bán ngoại tệ chuyển khoản chiếm tỷ trọng cao như vậy là tín hiệu đáng mừng. Nguyên nhân của vấn đề chính là việc các doanh nghiệp thường mua ngoại tệ để thanh tốn hàng nhập khẩu. Khi mua họ phải xuất trình các chứng từ liên quan đến việc nhập hàng, hoặc phải ký quỹ trước một phần, khi đến hạn thanh tốn họ sẽ làm lệnh chuyển tiền cho bên bán. Bên cạnh đĩ các doanh nghiệp xuất khẩu khi thu mua nguyên liệu chế biến hàng xuất khẩu thường thanh tốn bằng chuyển khoản, hoặc khi vay ngoại tệ họ thường bán cho ngân hàng sau đĩ chuyển khoản thanh tốn cho các đơn vị trong nước, hoặc rút tiền mặt VNĐ để mua nguyên liệu. Chính những lý do trên mà các giao dịch mua bán ngoại tệ thường thanh tốn bằng chuyển khoản. • Nghiệp vụ ngoại hối cĩ kỳ hạn : Trong năm 2003 Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ thành lập Phịng Vốn chuyên về mảng kinh doanh ngoại tệ, hạch tốn và theo dõi các khoản mua bán ngoại tệ giữa chi nhánh với khách hàng, giữa chi nhánh với Trung Ương. Điều này thể hiện Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ đã cĩ sự chuẩn bị đầy đủ về khả năng tài chính lẫn trình độ chuyên mơn nghiệp vụ cho việc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối do Ngân hàng Nhà nước quy định. Thực tế Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ cũng đã thực hiện nghiệp
  62. Trang 62 vụ giao dịch ngoại tệ cĩ kỳ hạn, nhưng số lượng khơng đáng kể, mỗi năm chỉ cĩ một đến hai mĩn, năm 2003 cĩ một mĩn duy nhất 2.000.000EUR, năm 2004 khơng cĩ mĩn nào. Nguyên nhân: - Do cơ chế điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước khá linh hoạt , các chuyên gia kinh tế luơn dự đốn được mức biến động và khách hàng cũng dự đốn trước được khả năng diễn biến tỷ giá nên đã cĩ sự chuẩn bị. Hơn nữa tỷ giá trong các năm qua tương đối ổn định nên khách hàng ít quan tâm đến nghiệp vụ này. - Phần lớn doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt nam khơng quan tâm đến việc bảo hiểm tỷ giá, chỉ mua ngoại tệ khi đến hạn thanh tốn, chứ khơng áp dụng cơng cụ phịng ngừa rủi ro ngay khi ký hợp đồng. - Việc các doanh nghiệp khơng sử dụng nghiệp vụ này là do Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ khơng tư vấn đầy đủ cho khách hàng, ngân hàng chỉ mới dừng ở khâu đáp ứng các nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng chứ chưa đồng hành cùng với doanh nghiệp bên bàn đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu. Do vậy vấn đề đặt ra cho Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ là cần phải đẩy mạnh nghiệp vụ này nhằm gĩp phần giúp các doanh nghiệp phịng ngừa rủi ro tỷ giá, mặt khác tạo cơ sở thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ khác như SWap, Option hồn thành chính sách đa dạng hố nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng Ngoại Thương Trung Ương đề ra. 2.3.4.7 Đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ giai đoạn 2002-2004: Trong điều kiện nghiệp vụ tín dụng chứa đầy những rủi ro, việc chuyển hướng sang kinh doanh dịch vụ là cần thiết, tuy lợi nhuận bước đầu cĩ thấp hơn chút ít, tuy nhiên đây là mảng nghiệp vụ an tồn, nếu làm tốt sẽ mang lại hiệu quả rất lớn. Vì vậy định hướng của Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ trong những năm tới là tập trung vào khách hàng thể nhân và đẩy mạnh kinh
  63. Trang 63 doanh dịch vụ, trong đĩ cĩ nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ trong các năm qua đạt mức độ nào, chúng ta cùng theo dõi bảng số liệu sau: Bảng 8: Kết quả kinh doanh ngoại tệ của NHNT Cần Thơ 2002-2004 Đơn vị tính : Triệu đồng Năm So sánh Chỉ tiêu 2003/2002 2004/2003 2002 2003 2004 Số tiền Lần Số tiền Lần - Thu lãi từ kinh 2.155 5.795 30.341 3.640 2,69 24.546 5,24 doanh ngoại tệ - Chi lỗ về kinh 616 2.902 24.837 2.286 4,71 21.935 8,56 doanh ngoại tệ - Lợi nhuận từ kinh 1.539 2.893 5.504 1.354 1,88 2.611 1,9 doanh ngoại tệ ( Nguồn : Phịng Vốn Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ) Như chúng ta đã biết, lợi nhuận thu được trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ là do chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán, thơng thường mức chênh lệch này vào khoảng 0,1%. Qua số liệu ở bảng 8 ta thấy lợi nhuận của Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ cĩ khuynh hướng tăng cao ( đồ thị 1). Qua quan sát bảng số liệu trên chúng ta thấy rằng, doanh thu về kinh doanh ngoại tệ ngày càng tăng lên, khoản thu này thực chất là chênh lệch tỷ giá mua và tỷ giá bán,năm 2003 thu về kinh doanh ngoại tệ đạt 5,795tỷ đồng tăng 2,69 lần so với năm 2002, năm 2004 đạt 30,341tỷ đồng tăng 5,24 lần so với năm 2003. Chính doanh thu tăng đã làm cho lợi nhuận kinh doanh ngoại tệ cũng tăng theo, kết quả năm 2002 lãi 1,539tỷ, năm 2003 lãi 2,893 tỷ và năm 2004 lãi 5,504 tỷ. Bên cạnh việc tăng doanh thu và lợi nhuận, các khoản lỗ về kinh doanh ngoại tệ cũng xuất hiện nếu như năm 2002 doanh số lỗ là 616 triệu đồng thì năm 2004 con số này lỗ lên đến 24,837tỷ đồng, một con số khổng lồ, việc tăng doanh thu khơng theo kịp các khoản lỗ, nếu doanh thu