Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề lao động nông thôn tại trường Cao đẳng nghề Bạc Liêu (Phần 1)
Bạn đang xem tài liệu "Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề lao động nông thôn tại trường Cao đẳng nghề Bạc Liêu (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
luan_van_giai_phap_nang_cao_chat_luong_dao_tao_nghe_lao_dong.pdf
Nội dung text: Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề lao động nông thôn tại trường Cao đẳng nghề Bạc Liêu (Phần 1)
- GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ BẠC LIÊU (Solutions of improving the quality of vocational training for rural labor at Bac Lieu vocational college) ĐÀM THỊ THANH HÀ Học viên Cao học khóa 2014 – 2016 Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM TÓM TẮT Vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông thôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Để có một nông thôn mới, một nước có nền công nghiệp hiện đại thì lao động nông thôn phải có tay nghề vững vàng. Chính vì lẽ trên, việc đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người lao động nông thôn góp phần khắc phục dần những hạn chế về chất lượng nguồn lực đào tạo, từ đó có những thay đổi phù hợp với nhu cầu của xã hội. ABSTRACT The issue of vocational training for rural workers by the Party and State have paid special attention to improve the quality of rural workers, meet the requirements of industrialization and modernization of agriculture and rural areas. To have a new countryside, a country with a modern industry , the rural workers must have solid workmanship. Because of the above, the proposed solutions to improve the quality of vocational training for rural laborers gradually contributing to overcome the limitations of quality training resources, from which changes in line with the needs of society . 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Đào tạo nghề lao động nông thôn là chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Trong những năm qua, với sự triển khai và thực hiện đồng bộ của các cấp các ngành, đã tạo điều kiện cho người lao động ở nông thôn, đặc biệt đối với lao động sống ở vùng sâu, vùng xa, tham gia học nghề, tìm kiếm việc làm, góp phần cải thiện đời sống cho bản thân và gia đình, đây cũng chính là một trong những phương thức xóa đói giảm nghèo bền vững nhằm thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển, nhất là trong giai đoạn Hội nhập kinh tế thế giới, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước hiện nay. Trường Cao đẳng nghề Bạc Liêu, từ những năm đầu thành lập đã góp phần đào tạo nguồn lực cho tỉnh nhà. Tuy nhiên, trong những năm qua, chất lượng về lĩnh vực đào tạo nghề cho LĐNT vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế: về nhận thức của người học; chương trình, giáo trình; trang thiết bị dạy nghề; đội ngũ giáo viên; hiệu quả sau đào tạo nghề vẫn còn ở mức thấp. Vì vậy, Nhà trường cần có hệ thống giải pháp cụ thể và hiệu quả để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn. 2. NỘI DUNG 2.1 Các thuật ngữ liên quan . Chất lượng: Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc. 1
- . Đào tạo nghề: Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc từ tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. . Chất lượng đào tạo nghề: Chất lượng đào tạo nghề là kết quả của quá trình đào tạo so với mục tiêu và yêu cầu của thị trường lao động. . Lao động nông thôn: Là những người thuộc lực lượng lao động hoạt động trong hệ thống kinh tế ở nông thôn. . Nâng cao chất lượng đào tạo: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề là cải tiến liên tục ở mọi khâu, mọi công đoạn, mọi yếu tố có liên quan đến người dạy, người học, người quản lý, người phục vụ. 2.2 Mô hình đánh giá chất lượng đào tạo nghề lao động nông thôn tại Trường CĐN Bạc Liêu Kế thừa từ các mô hình đánh giá chất lượng đào tạo của các tác giả đi trước, người nghiên cứu đã vận dụng để thực hiện việc xây dựng mô hình đánh giá chất lượng đào tạo nghề lao động nông thôn tại Trường CĐN Bạc Liêu. Mô hình được xây dựng như sau: Đầu vào Quá trình đào tạo Đầu ra - Người học - Chương trình đào - Mức tiếp thu của - Giáo viên tạo người học - Cơ sở vật chất - Giáo trình - Tỷ lệ tốt nghiệp - Trang thiết bị dạy - PP dạy học - Mức độ đáp ứng học - Công tác tổ chức trong công việc - Tài chính đào tạo nghề 2.3 Đánh giá chất lượng đào tạo nghề lao động nông thôn tại Trường CĐN Bạc Liêu Qua mô hình đánh chất lượng đào tạo nghề LĐNT của trường, người nghiên cứu nhận thấy các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề lao động nông thôn tại trường bao gồm: người học nghề; đội ngũ giáo viên; cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; chương trình đào tạo; phương pháp dạy học; công tác tổ chức; kết quả sau khi đào tạọ 2.3.1 Chọn mẫu khảo sát Để có thể đánh giá đúng thực trạng của công tác đào tạo nghề LĐNT tại đơn vị, người nghiên cứu đã tiến hành thu thập ý kiến của học viên, giáo viên và cán bộ quản lý. 2.3.2 Phương pháp nghiên cứu Bằng phương pháp phân tích, tổng hợp các tài liệu lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, thu thập các thông tin thực tế qua phiếu khảo sát; sử dụng phương pháp thống kê toán học xử lý dữ liệu thu thập được để đánh giá đưa ra các kết luận. 2.3.3 Đề xuất giải pháp Qua phân tích thực trạng công tác đào tạo nghề LĐNT. Người nghiên cứu đã nhận thấy ngoài những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại những hạn chế. Trên cơ sở đó, người nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề LĐNT tại Trường CĐN Bạc Liêu như sau: 2
- Giải pháp 1: Giải pháp về công tác tư vấn, định hướng nghề cho LĐNT. a. Mục tiêu Giúp LĐNT nhận thức rõ về vai trò của công tác đào tạo nghề LĐNT và học nghề là quyền lợi của người LĐNT nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cải thiện đời sống được ổn định. Giúp cho LĐNT lựa chọn được nghề cần học phù hợp với khả năng của bản thân để có cơ hội tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm sau đào tạo, đáp ứng theo nhu cầu của xã hội. b. Nội dung và phương pháp thực hiện Nhà trường thành lập tổ tư vấn tuyển sinh và định hướng giúp LĐNT học nghề, lựa chọn công việc để lập nghiệp phù hợp với bản thân và nhu cầu của xã hội. Dựa vào chức năng và nhiệm vụ của trường, tổ tư vấn này hoạt động riêng biệt có số lượng phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường. Mời các cá nhân (LĐNT) điển hình lao động giỏi, tiến thân đi lên từ việc học nghề, có tay nghề vững nên làm ăn phát đạt tham gia vào công tác tư vấn, định hướng nghề cho LĐNT. Thường xuyên có kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, cập nhật các thông tin liên quan đến công tác đào tạo nghề LĐNT cho tổ tư vấn. Xây dựng mô hình dạy nghề LĐNT phù hợp với từng ngành nghề cụ thể như nghề nào được đào tạo gắn với làm việc cho doanh nghiệp, nghề nào được đào tạo gắn với tự tạo việc làm. Từ đó tổ tư vấn có cơ sở định hướng ngành nghề cho LĐNT biết lựa chọn nghề học phù hợp để sau khi học xong người học có cơ hội tự tạo được việc làm hoặc họ được giới thiệu việc làm. Định kỳ tổ tư vấn báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao về cấp lãnh đạo trường. Các thành viên trong tổ tư vấn thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dạy nghể, về Đề án đào tạo nghề cho LĐNT từ nay đến năm 2020 đến với mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh. Phối hợp với các cơ quan thông tin, truyền thông thường xuyên thông qua các phương tiện thông tin đại chúng tuyên truyền công tác đào tạo nghề LĐNT đến với mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh, bằng nhiều hình thức; nêu gương các cá nhân điển hình lao động giỏi, tiến thân đi lên từ việc học nghề, có tay nghề vững nên làm ăn phát đạt. Phối hợp với các Hội, Đoàn thể, cán bộ quản lý dạy nghề, giáo viên, người dạy nghề tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, kỹ năng tư vấn nghề về chính sách, đối tượng, các ngành nghề đào tạo, để tuyên truyền, tư vấn đến người LĐNT biết cụ thể có định hướng rõ ràng và hợp lý cho việc tham gia các lớp đào tạo nghề cho LĐNT. Phối hợp với Trung tâm Dịch vụ việc làm lồng ghép vào các phiên giao dịch việc làm về công tác đào tạo nghề LĐNT và giới thiệu LĐNT đã qua đào tạo nghề đến các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng tuyển dụng và qua đó khuyến khích các doanh nghiệp. Cùng với chính quyền địa phương các tổ chức đoàn thể tích cực khuyến khích các đơn vị, doanh nghiệp sử dụng LĐNT đã được đào tạo nghề. Phối hợp chặt chẽ với Sở LĐTBXH, Sở NN và PTNT, doanh nghiệp nghiên cứu việc đào tạo nghề LĐNT được thông qua trình diễn các mô hình sản xuất thí điểm (mô hình sản xuất thí điểm giống lúa mới, rau an toàn ); tổ chức các buổi hội nghị sơ, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm khắc phục phần hạn chế, hoàn chỉnh mô hình thí điểm, tiến đến nhân rộng các mô hình sản xuất điển hình để từ đó tạo được những vùng chuyên canh, vùng sản xuất đặc thù của địa phương và tạo được thương hiệu đặc sản của địa phương trên thị trường. Giải pháp 2: Giải pháp về đội ngũ giáo viên dạy nghề LĐNT (1) Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên dạy nghề LĐNT 3
- a. Mục tiêu Nâng cao năng lực dạy nghề cho đội ngũ giáo viên, đảm bảo đội ngũ GV đạt chuẩn về trình độ được đào tạo, chuẩn về năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu giảng dạy. b. Nội dung và phương pháp thực hiện Đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ những GV hiện có ở trường để tham gia dạy nghề LĐNT, nhằm đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu ngành nghề cần đào tạo theo quy định. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, nâng cao kỹ năng nghề, phổ cập các nghề mới cho GV và định kỳ tổ chức cho giáo viên đi tham quan thực tế tại các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, nhằm giúp cho GV có điều kiện tiếp xúc với các trang thiết bị, dây chuyền công nghệ mới tiên tiến. Mặt khác, cần quan tâm, tạo điều kiện cho GV dạy nghề được học hỏi, cập nhật đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp với từng nghề cần đào tạo. Bên cạnh đó tổ chức biên soạn, in ấn các chương trình, tài liệu bồi dưỡng về: nghiệp vụ sư phạm nghề; nghiệp vụ tư vấn học nghề, nghiệp vụ tư vấn việc làm cho các cộng tác viên, GV. Tham mưu tích cực với UBND tỉnh có chính sách “trải thảm đỏ” thu hút giáo viên học giỏi tham gia công tác dạy nghề LĐNT. Thường xuyên phối hợp với Sở LĐTBXH, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức nghiên cứu, tập huấn triển khai các phương pháp dạy nghề đặc thù cho LĐNT để công tác đào tạo nghề LĐNT ngày càng đạt chất lượng cao hơn. Hằng năm nhà trường cần tổ chức cho GV đi tham quan thực tế ở các tỉnh bạn nhằm học hỏi cách thức quản lý dạy nghề LĐNT ở các CSDN có mô hình dạy nghề LĐNT chất lượng cao hoặc ở những địa phương có công tác đào tạo nghề LĐNT tốt nhằm lấy đó làm điển hình phát triển đội ngũ GV dạy nghề ở đơn vị. (2) Đổi mới trong phương pháp giảng dạy a. Mục tiêu Thông qua các hoạt động của giáo viên, người học tiếp thu kiến thức, kỹ năng một cách chọn vẹn. Trong qua trình học, tạo động cơ học tập cho người học, giúp người học phát tính tích cực chủ động, sáng tạo. b. Nội dung và phương pháp thực hiện Tổ chức hội thảo đóng góp ý kiến, lựa chọn phương pháp dạy học mới. Trong hội thảo, nội dung trao đổi cần đi sâu phân tích những thuận lợi, khó khăn; có đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm của việc triển khai thực hiện phương pháp dạy học mới cho đối tượng người học là LĐNT. Từ đó có những đề xuất giải pháp để thực hiện. Lập kế hoạch thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường cho đối tượng LĐNT. Đề ra nội dung đổi mới của phương pháp dạy học mới: Bằng cách thay đổi vai trò của của người dạy và người học trong quá trình dạy học, học sinh không còn thụ tiếp thu kiến thức mà chuyển sang chủ động tìm hiểu để thu thập kiến thức. GV hạn chế sử dụng độc giảng phương pháp thuyết trình, cần phối hợp nhiều phương pháp tạo hứng thú cho người học. Kết hợp sử dụng nhiều tranh ảnh, vật thật, mô hình trong giảng dạy để người học dễ tiếp thu bài. Cụ thể, đối với nghề nông nghiệp, để người học dễ hiểu bài GV sử dụng phương pháp thảo luận, đưa người học tham quan thực tế kết hợp thực hành tại cơ sở sản xuất nông nghiệp. Đối với nghề phi nông nghiệp, để hình thành kỹ năng nghề cho người học, cần kết hợp thực hành trên các thiết bị sản xuất công nghiệp giúp người học làm quen với thiết bị hiện đại. Giải pháp 3: Giải pháp về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề LĐNT 4
- a. Mục tiêu Nhằm đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề phục vụ tốt cho công tác đào tạo nghề LĐNT. b. Nội dung và phương pháp thực hiện - Đối với đào tạo nghề phi nông nghiệp: Lập kế hoạch đề xuất mua sắm trang thiết bị dạy nghề, nhằm giúp công tác đào tạo nghề LĐNT được nâng về chất và phát triển phù hợp với xu hướng phát triển chung của tỉnh nhà, của địa phương. Để có thiết bị dạy nghề trang bị kịp thời cho đơn vị, cũng như nhằm tận dụng những thiết bị dạy nghề của các cơ sở dạy nghề khác còn chưa sử dụng triệt để, nhà trường phối hợp với Sở LĐTBXH xin ý kiến chấp thuận của UBND tỉnh điều chuyển các thiệt bị này về trường để phục vụ cho các lớp dạy nghề LĐNT đạt được hiệu quả như mong muốn. Động viên khuyến khích GV tự làm đồ dùng dạy học cho các lớp nghề LĐNT. Bố trí, sắp xếp các thiết bị ở những nơi đảm bảo an toàn trách rò rỉ điện, cháy nổ, đảm bảo đủ diện tích học tập và thực hành cho HV. Trang bị đầy đủ các điều kiện về an toàn lao động cho người học. Các phòng học đảm bảo đủ ánh sáng. Cần chú trọng công tác duy tu, bảo dưỡng và sắp xếp ngăn nắp, khoa học các trang thiết bị dạy nghề theo kế hoạch định kỳ, thường xuyên để phục vụ tốt cho công tác đào tạo nghề LĐNT. - Đối với đào tạo nghề nông nghiệp: Để tăng cường các điều kiện về cơ sở vật chất, nguyên vật liệu thực hành cho LĐNT, cần phối hợp với các cơ sở sản xuất nông nghiệp, thuê dụng cụ thực hành nghề để tổ chức các lớp học nghề LĐNT tại các cơ sở sản xuất, hình thức này đảm bảo cho HV có đủ điều kiện để thực hành trong suốt quá trình tham gia lớp học và nâng cao được chất lượng đào tạo nghề LĐNT. Giải pháp 4: Giải pháp về phát triển chương trình đào tạo nghề LĐNT a. Mục tiêu Trang bị cho LĐNT những kiến thức cần thiết nhằm vận dụng vào thực tiễn, đáp ứng nhu cầu đời sống sản xuất của địa phương. Đổi mới và phát triển CTĐT nghề LĐNT trong nhà trường nhằm đáp ứng kịp thời theo nhu cầu của xã hội trong giai đoạn mới. b. Nội dung và phương pháp thực hiện Đối với nội dung, CTĐT nghề LĐNT, cần phải thường xuyên nghiên cứu đổi mới, phát triển phù hợp với thực tiễn ở địa phương, nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp, với từng ngành, nghề đào tạo, chú trọng việc ứng dụng có hiệu quả những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào quá trình giảng dạy. Cập nhật kịp thời thông tin khoa học công nghệ, những kiến thức từ thực tế đời sống, nhất là những kinh nghiệm quý báu từ thực tiễn của người dạy, người học nghề và được đúc kết từ những phương thức sản xuất tiên tiến có hiệu quả cao của các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, vào chương trình đào tạo. Việc biên soạn nội dung, CTĐT nghề LĐNT cần phải được nghiên cứu phù hợp với người học. Vì đối tượng người học là LĐNT có trình độ học vấn không đồng đều. Ở miền Tây (trong đó có tỉnh Bạc Liêu), thời gian phù hợp để người LĐNT học nghề là vào mùa khô. Vì vào mùa mưa nông dân phải dành nhiều thời gian xuống ruộng canh tác nên ít 5
- có thời gian đi học nghề. Do đó nội dung, chương trình biên soạn phải phân bổ thời gian đào tạo nghề LĐNT sao cho hợp lý, không làm ảnh hưởng đến người học, cũng như chất lượng đào tạo. Vì vậy, tùy theo lĩnh vực ngành nghề phải chú trọng đến khâu biên soạn chương trình, giáo trình đào tạo nghề LĐNT nhằm mang lại hiệu quả thiết thực, bằng cách: cho GV, người tham gia dạy nghề có kinh nghiệm tham gia biên soạn CTĐT nghề LĐNT có chất lượng, sát với thực tiễn sản xuất của địa phương, và nhu cầu của xã hội. Mời các cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, nghệ nhân, những nông dân sản xuất giỏi ở các Trung tâm khuyến nông, Khuyến lâm, Khuyến ngư, các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, tham gia vào việc xây dựng chương trình và xây dựng danh mục các thiết bị dạy nghề phù hợp với từng ngành, nghề đào tạo nhằm đảm bảo mang tính thực tiễn cao. Trong suốt thời gian học liên tục 7 giờ trong một ngày sẽ làm cho người LĐNT rất ngại học nghề, người học rất khó đi học đầy đủ. Do người học đa số là lao động chính trong gia đình nên với thời gian học như trên sẽ ảnh hưởng rất lớn tới công việc sản xuất, làm ảnh hưởng đến kinh tế gia đình của người nông dân. Vì vậy cần tham mưu, trình với các cấp lãnh đạo quyết định điều chỉnh, phân bổ lại thời lượng giờ dạy dàn trãi ra đối với chương trình dạy nghề từ thời gian thực dạy 7 giờ mỗi ngày nên giảm còn 4 giờ mỗi ngày là phù hợp. Giải pháp 5: Giải pháp về hình thức tổ chức đào tạo nghề LĐNT a. Mục tiêu Đảm bảo cho việc tổ chức tốt các đào tạo nghề nông nghiệp và các lớp đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn. Tạo điều kiện cho lao động nông thôn được đến lớp học nghề. b. Nội dung và phương pháp thực hiện - Đối với đào tạo nghề nông nghiệp: Phối hợp với chính quyền địa phương, hội nông dân của tỉnh tổ chức đào tạo nghề tại địa bàn nơi sản xuất nông nghiệp ở địa phương, kết hợp với thực hành theo quy trình sản xuất. Hình thức này giúp HV tiếp thu kiến thức nhanh, dễ hiểu qua việc thực hành thực tế, đồng thời tạo hứng thú học tập cho HV. Trong quá trình học tập tại các cơ sở sản xuất nông nghiệp sẽ được chủ các cơ sở tham gia dạy nghề của các chủ cơ sở giúp cho HV sử dụng các nguyên vật liệu, dụng cụ thực hành một cách linh hoạt hơn. Nhà trường cần xác định địa bàn nơi sản xuất học tập sao cho phù hợp với đặc điểm của từng nghề, từng địa phương Đối với một số nghề cần khuyến khích HV thực hành tại gia đình nhằm cải thiện mảnh vườn của gia đình và rèn luyện thêm kỹ năng làm nghề thông qua các kiến thức đã học được, - Đối với đào tạo nghề phi nông nghiệp: Hình thức tổ chức đào tạo nghề tại nhà trường và kết hợp cho HV thực hành tại doanh nghiệp sẽ giúp HV trãi nghiệm thực tế, có nhiều kinh nghiệm hơn khi tiếp xúc với các thiết bị công nghệ hiện đại của các doanh nghiệp, hình thức này giải quyết được vấn đề hạn chế về cơ sở vật chất, các thiết bị cũ kỹ của nhà trường. Nhà trường tạo điều kiện, mời gọi các chuyên gia, kỹ thuật giỏi của các doanh nghiệp tham gia giảng dạy đối với những nghề nhà trường có đủ các thiết bị nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề phi nông nghiệp của nhà trường. Đối với hình thức tổ chức dạy nghề tại địa bàn phường, xã, chỉ áp dụng đào tạo với các nghề phi nông nghiệp có thiêt bị gọn nẹ hơn. Có chế độ bảo dưỡng, bảo trì thiết bị, máy móc Giải pháp 6: Giải pháp về chính sách đào tạo nghề LĐNT 6
- - Mục tiêu Nhằm phát huy, tạo điều kiện thuận lợi cho học viên, giáo viên và người dạy nghề tích cực tham gia công tác đào tạo nghề LĐNT đạt được chất lượng, hiệu quả. - Nội dung và phương pháp thực hiện Đào tạo nghề LĐNT gắn với giải quyết việc làm là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nên được các cấp, các ngành và toàn xã hội lưu ý quan tâm. Trong thời gian qua, các chính sách dành cho đào tạo nghề LĐNT đã được bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế. Do đó đã thúc đẩy công tác đào tạo nghề LĐNT đạt được một số kết quả nhất định. LĐNT xác định rõ lợi ích của việc học nghề nên đã chủ động lựa chọn được nghề phù hợp với sở trường, sở thích của mình. Tuy nhiên, vẫn còn một số vướng mắc cần xem xét bổ sung và sửa đổi lại cho phù hợp với tình hình hiện nay, cụ thể: - Chính sách đối với người học nghề Cần hỗ trợ tiền đi lại đối với người học nghề xa nơi cư trú từ 5 km trở lên thay vì 15 km trở lên. Cần hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại theo giá vé giao thông công cộng với mức hỗ trợ cao hơn mức hiện tại trong quá trình học nghề. Vận động các doanh nghiệp, các tổ chức quan tâm hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt từ vật chất lẫn tinh thần như: hỗ trợ tiền ăn, tiền xe, sau khi học xong được nhận vào làm việc tại cơ sở, doanh nghiệp, giúp người học nghề yên tâm theo học để hoàn thành tốt khóa học. - Chính sách đối với giáo viên, người tham gia dạy nghề LĐNT Thực hiện chính sách ưu đãi đặc biệt “trải thảm đỏ” nhằm kêu gọi, khuyến khích, thu hút người tài đức, nghệ nhân, thợ bậc cao, sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ngoài tỉnh và trong tỉnh tham gia công tác đào tạo nghề cho LĐNT. Tuy nhiên ngoài những chế độ thu hút nhân lực đang được tỉnh áp dụng hiện nay thì tỉnh cần có chính sách hỗ trợ 30% ưu đãi dành cho người dạy nghề LĐNT như mức hỗ trợ lương cho các giáo viên dạy nghề khác. Hàng năm tổ chức cho CBQL, giáo viên, người tham gia dạy nghề LĐNT ở đơn vị được đi tham quan các CSDN bạn trong và ngoài tỉnh để trao đổi kinh nghiệm chuyên môn, học hỏi cái hay, cái mới để về đơn vị vận dụng một cách sáng tạo nhằm thúc đẩy công tác đào tạo nghề ở đơn vị được nâng cao thêm chất lượng. - Chính sách đối với CSDN Hỗ trợ bổ sung thêm thiết bị dạy nghề, hỗ trợ thêm các giáo trình, học liệu để phục vụ trong quá trình đạo tạo nghề LĐNT. Hỗ trợ chính sách bồi dưỡng cho giáo viên và người dạy nghề về chuyên môn, nghiệp vụ, học hỏi kinh nghiệm nhằm nâng cao tay nghề phục vụ cho công tác giảng dạy nghề góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề LĐNT. Giải pháp 7: Giải pháp về đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho LĐNT sau khi học nghề a. Mục tiêu Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau khi tốt nghiêp. Thực hiện theo mục tiêu của Đề án 1 5 của Chính phủ về “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. 7
- b. Nội dung và phương pháp thực hiện - Đối với đào tạo nghề nông nghiệp: Để giải quyết việc làm cho LĐNT sau khi học nghề, nhà trường phối hợp với UBND các phường, xã; hội phụ nữ, hội nông dân liên kết với các cơ sở sản xuất trên địa bàn tạo việc làm cho LĐNT sau khi học nghề. Nhà trường tham mưu với các cấp thẩm quyền đề ra giải pháp hỗ trợ cho LĐNT được vay vốn với lãi xuất ưu đãi, thủ tục nhanh, gọn để bà con yên tâm phát triển nghề đã được học. Đồng thời phối hợp với các ban, ngành, trung tâm khuyến nông, khuyến ngư hỗ trợ trong quá trình làm nghề về kỹ thuật nuôi, trồng đối với LĐNT sau khi học nghề tự tạo việc làm tại địa phương trong quá trình làm nghề. Hợp tác với các cơ sở sản xuất nông nghiệp xây dựng, điều chỉnh chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển của địa phương nhằm tạo nguồn lao động thích ứng với nhu cầu xã hội. Phối hợp với các cấp có thẩm quyền tạo điều kiện trong việc cấp giấy phép làm nghề cho LĐNT có nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Đồng thời tạo điều kiện giúp LĐNT giải quyết đầu ra cho các sản phẩm sau khi thu hoạch, sản xuất. - Đối với đào tạo nghề phi nông nghiệp: Nhà trường tiếp tục hợp tác liên kết với các nhà máy, doanh nghiệp sản xuất đào tạo nghề theo yêu cầu nhằm cung ứng lao động qua đào tạo cho doanh nghiệp. Phối hợp với doanh nghiệp đóng góp ý kiến xây dựng, bổ sung, điều chỉnh chương trình đào tạo nghề theo nhu cầu của doanh nghiệp nhằm tạo sự tương thích giữa chương trình đào tạo của nhà trường và thực tiễn sản xuất tại doanh nghiệp, từ đó tạo nguồn lao động đáp ứng với nhu cầu xã hội. Nhà trường phối hợp với chính quyền các cấp có giải pháp hỗ trợ cho LĐNT được vay vốn, giảm các thủ tục liên quan đến vay vốn, các chế độ ưu đãi về lãi xuất nhằm tạo điều kiện cho LĐNT có nhu cầu tự tạo việc làm tại gia đình được thuận lợi, đảm bảo ổn định cuộc sống như: mở tiệm may nhỏ tại nhà, tiệm sửa chữa quần áo, Nhà trường cần đề xuất hợp tác với các doanh nghiệp đào tạo nghề bằng nhiều loại hình như: đào tạo có hỗ trợ kỹ thuật, máy móc hoặc đào tạo lý thuyết tại nhà trường còn thực hành tại doanh nghiệp để người học được trãi nghiệm thực tế. 5. KẾT LUẬN Người nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp nâng cao được chất lượng đào tạo nghề LĐNT của nhà trường. Với giải pháp về tư vấn, định hướng nghề cho LĐNT, giúp cho LĐNT lựa chọn được nghề cần học phù hợp với khả năng của bản thân để có cơ hội tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm sau đào tạo. Giải pháp về đội ngũ giáo viên dạy nghề LĐNT góp phần nâng cao năng lực dạy nghề và chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV và người dạy nghề. Giải pháp về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề nhằm đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề phục vụ tốt cho công tác đào tạo nghề LĐNT. Giải pháp về hình thức tổ chức đào tạo nghề LĐNT góp phần đảm bảo cho việc tổ chức tốt công tác đào tạo nghề LĐNT. Giải pháp về chính sách đào tạo nghề LĐNT nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho học viên, giáo viên và người dạy nghề tích cực tham gia công tác đào tạo nghề LĐNT đạt được chất lượng, hiệu quả. Giải pháp về đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho LĐNT sau khi học nghề, giúp giải quyết việc làm cho LĐNT sau khi tốt nghiệp và thực hiện theo mục tiêu của Đề án 1 5 của Chính phủ về “Đào tạo nghề cho LĐNT đến năm 2020”. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quốc hội, Luật giáo dục nghề nghiệp 2014. 8
- 2. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 1 5 /QĐ-TTg ban hành ngày 27 tháng 7 năm 200 về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. 3. Tổng cục dạy nghề, Tài liệu Đào tạo Kiểm định viên chất lượng dạy nghề - 2010. 4. Diệp Văn Sê, “Giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy nghề cho người dân vùng biển Bạc Liêu”, năm 2014. 5. Cao Nguyễn Minh Hiền (2014), “Đào tạo nghề cho LĐNT huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình” . Tổng cục dạy nghề (2004), “Sổ tay xây dựng chương trình”. 7. Từ điển Tiếng Việt (2005), Nhà xuất bản Đà nẵng. 8. Lê Đức Ngọc (2000): Xây dựng chương trình đào tạo và giảng dạy. Đại học quốc gia Hà Nội. Thông tin liên hệ tác giả chính (người chịu trách nhiệm bài viết) Họ và tên: Đàm Thị Thanh Hà Đơn vị: Trường Cao đẳng nghề Bạc Liêu Điện thoại: 0 138 2357 Email: damthithanhhabl@gmail.com Tp. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 9 năm 2016 Tác giả Đàm Thị Thanh Hà XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 9
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



