Luận văn Định hướng chiến lược phát triển ngành kiểm toán độc lập Việt Nam đến năm 2015

pdf 101 trang phuongnguyen 1010
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Định hướng chiến lược phát triển ngành kiểm toán độc lập Việt Nam đến năm 2015", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_dinh_huong_chien_luoc_phat_trien_nganh_kiem_toan_do.pdf

Nội dung text: Luận văn Định hướng chiến lược phát triển ngành kiểm toán độc lập Việt Nam đến năm 2015

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH µ ¸ LÊ HỒI PHƯƠNG ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH KIỂM TỐN ĐỘC LẬP VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015 Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ HÀ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2006
  2. 2 MỤC LỤC Trang Danh mục các chữ viết tắt. Danh mục các bảng, hình, biểu đồ. Danh mục các phụ lục. MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC 4 1.1 TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC 4 1.1.1 Khái niệm chiến lược 4 1.1.2 Phân loại chiến lược 5 1.1.3 Các yêu cầu cơ bản khi hoạch định chiến lược phát triển ngành 7 1.2 QUI TRÌNH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC 8 1.2.1 Hoạch định mục tiêu phát triển 8 1.2.2 Phân tích mơi trường bên ngồi 8 1.2.2.1 Phân tích mơi trường vĩ mơ 8 1.2.2.2 Phân tích mơi trường vi mơ 10 1.2.3 Phân tích mơi trường bên trong 11 1.2.4 Các cơng cụ xây dựng chiến lược 12 1.2.4.1 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngồi 12 1.2.4.2 Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ 14 1.2.5 Xây dựng và lựa chọn chiến lược phát triển 15 1.3 VAI TRỊ CỦA ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC 16 Kết luận chương 1 17 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ THỰC THI CHIẾN LƯỢC CỦA NGÀNH KIỂM TỐN ĐỘC LẬP VIỆT NAM 18 2.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KTĐL 18 2.3.2 Lịch sử hình thành và phát triển 18 2.3.2 Phân loại kiểm tốn 19 2.1.1 Căn cứ vào mục đích 19
  3. 3 2.1.2 Căn cứ vào chủ thể kiểm tốn 19 2.3.2 Chuẩn mực kiểm tốn 20 2.2 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH KTĐL VIỆT NAM 20 2.3.2 Quá trình hình thành và phát triển 20 2.3.2 Các đặc điểm cơ bản của ngành KTĐL Việt Nam 21 2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành KTĐL Việt Nam 23 2.3.2 Cơ cấu tổ chức quản lý 25 2.3.2 Cơ sở vật chất, kỹ thuật 27 2.3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH KTĐL VIỆT NAM 29 2.3.2 Thực trạng hoạch định mục tiêu phát triển 29 2.3.2 Phân tích thực trạng mơi trường hoạt động của ngành kiểm tốn độc lập Việt Nam 31 2.3.2 Thực trạng xây dựng và lựa chọn chiến lược 34 2.4 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH KTĐL VIỆT NAM 34 2.5 ĐÁNH GIÁ CHUNG 40 2.3.2 Những thành tựu 40 2.3.2 Những mặt tồn tại 42 Kết luận chương 2 43 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH KIỂM TỐN ĐỘC LẬP VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015 44 3.1 QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN NGÀNH KTĐL VIỆT NAM 44 3.2 MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGÀNH KTĐL VIỆT NAM 46 3.2.1 Mục tiêu tổng quát 46 3.2.2 Mục tiêu cụ thể 46 3.3 ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH KTĐL VIỆT NAM 48 3.3.1 Phân tích mơi trường 48 3.3.1.1 Phân tích mơi trường bên ngồi 48 3.3.1.2 Phân tích mơi trường bên trong 62 3.3.2 Cơng cụ hoạch định 69
  4. 4 3.3.3 Lựa chọn chiến lược 71 3.4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN CÁC CHIẾN LƯỢC 76 3.4.1 Hồn thiện mơi trường pháp lý đối với ngành KTĐL 76 3.4.2 Phát triển nguồn nhân lực 78 3.4.3 Nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp 79 3.4.4 Đẩy mạnh hoạt động marketing 81 3.4.5 Nâng cao năng lực tài chính 82 3.4.6 Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triển 82 3.4.7 Giải pháp khác 83 3.5 CÁC KIẾN NGHỊ 83 3.5.1 Đối với Bộ tài chính 83 3.5.2 Đối với Hội kiểm tốn viên hành nghề Việt Nam 84 3.5.3 Đối với các cơng ty kiểm tốn 85 Kết luận chương 3 85 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. 5 NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT A&C Cơng ty kiểm tốn và tư vấn. AA Cơng ty kiểm tốn Arthur Anderson. AASC Cơng ty dịch vụ tư vấn tài chính kế tốn và kiểm tốn. AFC Cơng ty kiểm tốn và tư vấn tài chính kế tốn. AISC Cơng ty kiểm tốn và dịch vụ tin học. BCKT Báo cáo kiểm tốn. BTC Bộ tài chính. BCTC Báo cáo tài chính. CBCNV Cán bộ cơng nhân viên. CNTT Cơng nghệ thơng tin CP Cổ phần. CTCP Cơng ty cổ phần. DN Doanh nghiệp. DNNN Doanh nghiệp nhà nước. DNTN Doanh nghiệp tư nhân. ĐTNN Đầu tư nước ngồi. E&Y Cơng ty kiểm tốn Ernst & Young. EFE Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngồi. GDP Tổng sản phẩm trong nước. GT Cơng ty kiểm tốn Grant Thonton. HCSN Hành chánh sự nghiệp. HTX Hợp tác xã. IFAC Liên đồn kế tốn quốc tế. IFE Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong. KTĐL Kiểm tốn độc lập. KTV Kiểm tốn viên. PwC Cơng ty kiểm tốn PriceWaterHouseCoopers. SWOT Ma trận phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ. TNHH Trách nhiệm hữu hạn. VACO Cơng ty kiểm tốn Việt Nam. VACPA Hội kiểm tốn viên hành nghề Việt Nam. WTO Tổ chức thương mại thế giới. XHCN Xã hội chủ nghĩa.
  6. 6 DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ Bảng 1.1: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngồi của Winn-Dixie 13 Bảng 1.2: Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ của cơng ty ABC 15 Bảng 1.3: Mẫu ma trận SWOT 16 Bảng 2.1: Các sản phẩm dịch vụ của ngành KTĐL Việt Nam 23 Bảng 2.2: Cơ cấu nhân sự của ngành KTĐL Việt Nam 28 Bảng 2.3: Tổng doanh thu tồn ngành KTĐL theo loại dịch vụ 35 Bảng 2.4: Tổng doanh thu tồn ngành KTĐL theo đối tượng khách hàng 37 Bảng 2.5: Tổng doanh thu tồn ngành KTĐL theo loại hình cơng ty kiểm tốn 38 Bảng 2.6: Lợi nhuận sau thuế và một số chỉ tiêu tài chính của ngành KTĐL Việt Nam 39 Bảng 3.1: Mục tiêu về phát triển nguồn nhân lực năm 2015 47 Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát giai đoạn 1998-2005 48 Bảng 3.3: Tĩm tắt văn bản pháp luật qui định về KTĐL 51 Bảng 3.4: Tình hình khách hàng của ngành KTĐL Việt Nam 57 Bảng 3.5: Số KTV hành nghề giai đoạn 2003-2005 62 Bảng 3.6: Mức độ đáp ứng nhu cầu về dịch vụ hỗ trợ DN về dịch vụ kế tốn, kiểm tốn và tư vấn quản lý 64 Bảng 3.7: Danh sách các cơng ty kiểm tốn là thành viên của các hãng kiểm tốn quốc tế 65 Bảng 3.8: Số lượng cơng ty kiểm tốn theo hình thức sở hữu đến ngày 31/07/2006 67 Bảng 3.9: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngồi 69
  7. 7 Bảng 3.10: Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ 70 Bảng 3.11: Ma trận SWOT ngành KTĐL Việt Nam 71 Hình 1.1: Mạng lưới ơ vuơng thay đổi chiến lược 6 Hình 1.2: Mơ hình xây dựng chiến lược 8 Biểu đồ 2.1: Tình hình tổng doanh thu tồn ngành KTĐL qua các năm 34 Biểu đồ 3.1: Thị phần (theo doanh thu) của ba cơng ty kiểm tốn nước ngồi năm 2005 56 DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1: 04 chỉ tiêu hoạt động chủ yếu của các cơng ty kiểm tốn năm 2005. Phụ lục 2: Hệ thống chuẩn mực quốc tế về kiểm tốn. Phụ lục 3: Hệ thống chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam. Phụ lục 4: Hệ thống chuẩn mực kế tốn Việt Nam.
  8. 8 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Kiểm tốn độc lập là một ngành dịch vụ mang tính chuyên nghiệp cao, khơng chỉ cung cấp dịch vụ kiểm tốn nhằm xác nhận sự tin cậy của các thơng tin kinh tế, đặc biệt là thơng tin tài chính, mà cịn cung cấp các dịch vụ tư vấn nhằm giúp khách hàng đưa ra các giải pháp tối ưu về tài chính, kế tốn, thuế, quản trị doanh nghiệp v.v. Các dịch vụ này rất cần thiết trong nền kinh tế thị trường. Kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh, đầu tư trực tiếp nước ngồi ngày càng tăng, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, đặc biệt là cánh cửa gia nhập WTO đang được mở rộng. Mặt khác, chủ trương cổ phần hố DNNN, phát triển thị trường chứng khốn của Nhà nước đang cĩ những bước phát triển nhất định. Những sự kiện này yêu cầu Việt Nam phải phát triển và mở cửa thị trường KTĐL để đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ kiểm tốn và dịch vụ tư vấn ngày càng cao. Thực tế, ngành KTĐL Việt Nam đang cịn non trẻ, nhiều vấn đề cịn tồn tại, yếu kém và phát triển chưa ổn định và bền vững, do đĩ chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Vì tầm quan trọng của ngành KTĐL Việt Nam đối với sự phát triển của kinh tế thị trường và thực trạng phát triển của nĩ, nên việc xây dựng chiến lược phát triển cho ngành KTĐL cho những năm tới trở nên cần thiết và cấp bách nhằm định ra một hướng đi thích hợp để phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường. 2. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hĩa lại những vấn đề cơ bản nhất của chiến lược phát triển và những vấn đề cơ bản về hoạt động KTĐL để làm cơ sở lý luận cho việc định hướng chiến lược phát triển ngành KTĐL Việt Nam. Đánh giá thực trạng xây dựng và thực thi chiến lược phát triển của ngành KTĐL Việt Nam trong thời gian qua và hiện nay, đồng thời đánh giá những thành
  9. 9 tựu và những mặt cịn tồn tại của ngành trong thời gian qua để cĩ cái nhìn tổng quát về ngành KTĐL. Phân tích các yếu tố của mơi trường bên ngồi cĩ tác động đến sự phát triển của ngành KTĐL để thấy được những cơ hội và những mối đe dọa đến ngành. Đồng thời phân tích các yếu tố nội bộ của ngành để nhận diện những điểm mạnh và điểm yếu của nĩ. Trên cơ sở phân tích mơi trường bên ngồi và nội bộ của ngành KTĐL Việt Nam, kết hợp với việc sử dụng các cơng cụ như ma trận EFE, IEF và SWOT để xây dựng các chiến lược phát triển cho ngành đến năm 2015. Đồng thời trên cơ sở đĩ, đưa ra các giải pháp định hướng để cĩ thể thực hiện các chiến lược phát triển đã lựa chọn. 3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn này là phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp mơ tả kết hợp với phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh và phương pháp chuyên gia. 4. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là ngành KTĐL Việt Nam trong đĩ bao gồm các cơng ty kiểm tốn đang hoạt động tại Việt Nam. 5. Phạm vi nghiên cứu Tập trung phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của các cơng ty kiểm tốn Việt Nam chủ yếu từ giai đoạn 2002-2005, trong đĩ nhấn mạnh đến các cơng ty kiểm tốn trong nước. Phân tích các yếu tố của mơi trường cĩ tác động đến tình hình kinh doanh của các cơng ty kiểm tốn Việt Nam, nhằm mục đích xây dựng chiến lược phát triển cho ngành KTĐL Việt Nam đến nay 2015. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đề tài này đưa ra một cách nhìn tổng quát về sự phát triển của ngành kiểm tốn độc lập Việt Nam trong thời điểm hiện tại cũng như trong tương lai. Các chiến lược phát triển và giải pháp của nĩ được đề cập trong đề tài này sẽ cĩ ý nghĩa hết sức quan trọng cho việc hoạch định các chính sách vĩ mơ về ngành KTĐL Việt Nam. Đồng thời nĩ cũng giúp cho các cơng ty kiểm tốn cĩ cơ sở và
  10. 10 thơng tin trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh cho riêng cơng ty mình sao cho phù hợp với chiến lược phát triển của ngành. 7. Bố cục của luận văn Luận văn này gồm 87 trang, 20 bảng biểu, 02 hình, 02 đồ thị và 04 phụ lục. Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm ba chương sau đây: Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược; Chương 2: Phân tích thực trạng xây dựng và thực thi chiến lược của ngành kiểm tốn độc lập Việt Nam; Chương 3: Định hướng chiến lược phát triển ngành kiểm tốn độc lập Việt Nam đến năm 2015.
  11. 11 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC 1.4 TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC Trước những yêu cầu của thực tế, nhiều DN/ngành hiện nay ngày càng quan tâm nhiều hơn đến việc xây dựng chiến lược. Trong thực tế cĩ nhiều cách hiểu khác nhau về chiến lược, do đĩ, việc xây dựng chiến lược cũng khác nhau. Vì vậy, việc làm rõ khái niệm chiến lược là hết sức cần thiết. 1.4.1 Khái niệm chiến lược Thực ra thuật ngữ “chiến lược” đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử và nĩ bắt nguồn từ trong lĩnh vực quân sự với ý nghĩa “khoa học về hoạch định và điều khiển các hoạt động quân sự” [14, trang 38]. Các nhà quân sự thường xây dựng chiến lược để nghiên cứu và tấn cơng vào các điểm yếu của đối phương nhằm giành thế thắng về mình. Hiện nay, cĩ rất nhiều khái niệm khác nhau về thuật ngữ này trong nghiên cứu. Theo Alfred Chandler (Đại học Harvard): “Chiến lược là tiến trình xác định các mục tiêu cơ bản dài hạn của DN, lựa chọn cách thức hoặc phương hướng hành động và phân bổ các tài nguyên thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đĩ” [14, trang 38]. Chiến lược là một dạng thức hoặc một kế hoạch phối hợp các mục tiêu chính, các chính sách và các trình tự hành động thành một tổng thể kết dính. (James B. Quinn-Đại học Dartmouth). [14, trang 39]. Theo Fred R. David thì “chiến lược là những phương tiện đạt tới những mục tiêu dài hạn”. [10, trang 20]. Trên đây chúng ta thấy các định nghĩa đều cĩ điểm chung: Chiến lược là phương thức phối hợp nhằm đạt được các mục tiêu dài hạn. Do đĩ, theo chúng tơi, chiến lược là quá trình đề ra các mục tiêu dài hạn, nghiên cứu sự ảnh hưởng của mơi trường bên ngồi và bên trong, trên cơ sở đĩ phối hợp các nguồn lực của tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra.
  12. 12 1.4.2 Phân loại chiến lược Tùy theo cách tiếp cận mà chiến lược được phân chia thành nhiều loại khác nhau. Dưới đây là hai cách tiếp cận cơ bản về phân loại chiến lược: Căn cứ vào phạm vi của chiến lược: cĩ hai nhĩm: Chiến lược chung: chiến lược này đề cập đến những vấn đề quan trọng nhất, liên quan đến sự sống cịn của DN. Chiến lược bộ phận: chiến lược này đề cập đến mỗi mục tiêu cụ thể như: chiến lược sản phẩm; chiến lược giá; chiến lược phân phối, chiến lược hỗ trợ bán hàng Căn cứ vào quan hệ giữa sản phẩm-thị trường-ngành-trình độ sản xuất-cơng nghệ: Chiến lược tăng trưởng tập trung - Chiến lược xâm nhập thị trường: chiến lược này nhằm mục đích tăng thị phần cho các sản phẩm hiện cĩ trong thị trường hiện tại bằng cách nỗ lực tiếp thị nhiều hơn. - Chiến lược phát triển thị trường: chiến lược này nhằm mục đích gia nhập thị trường mới với những sản phẩm hiện cĩ. - Chiến lược phát triển sản phẩm: chiến lược này nhằm mục đích phát triển thị trường hiện tại cho những sản phẩm mới. Chiến lược phát triển hội nhập - Chiến lược hội nhập về phía sau: là chiến lược tìm kiếm quyền sở hữu hoặc quyền kiểm sốt đối với những nguồn cung cấp cho DN. - Chiến lược hội nhập về phía trước: nhằm mục đích tìm kiếm sự tăng trưởng bằng cách tăng quyền sở hữu hoặc sự kiểm sốt đối với các nhà phân phối hoặc các nhà bán lẻ. Chiến lược tăng trưởng đa dạng - Chiến lược đa dạng hĩa đồng tâm: nhằm mục đích phát triển thêm sản phẩm mới nhưng cĩ liên hệ với nhau. Chiến lược này được thực hiện trên cơ sở phát triển sản phẩm mới ở thị trường mới trong ngành sản xuất hiện tại hoặc mới với trình độ sản xuất hiện tại và qui trình cơng nghệ hiện tại hoặc mới.
  13. 13 - Chiến lược đa dạng hĩa hàng ngang: nhằm mục đích phát triển thêm sản phẩm mới, khơng cĩ liên hệ gì với nhau cho những khách hàng hiện cĩ. Chiến lược này được thực hiện trên cơ sở phát triển sản phẩm mới ở thị trường hiện tại trong ngành sản xuất hiện tại hoặc mới với trình độ sản xuất hiện tại và qui trình cơng nghệ mới. - Chiến lược đa dạng hĩa kết hợp: nhằm tìm kiếm sự tăng trưởng bằng cách lơi cuốn thị trường mới với sản phẩm mới khơng cĩ liên hệ gì về qui trình cơng nghệ với sản phẩm sẵn cĩ. Các chiến lược khác Ngồi các chiến lược đã nêu trên, trong thực tế các chiến lược được sử dụng như các chiến lược liên doanh; thu hẹp bớt hoạt động, cắt bỏ bớt hoạt động; thanh lý; chiến lược tổng hợp v.v. Tĩm lại, hình 1.1 dưới đây sẽ tĩm lược nội dung của một số loại chiến lược chính như sau: Hình 1.1: Mạng lưới ơ vuơng thay đổi chiến lược. Thị Ngành Trình độ Qui trình Chiến lược Sản phẩm trường sản xuất sản xuất cơng nghệ Xâm nhập thị trường Hiện tại Hiện tại Hiện tại Hiện tại Hiện tại Phát triển thị trường Hiện tại Mới Hiện tại Hiện tại Hiện tại Phát triển sản phẩm Mới Hiện tại Hiện tại Hiện tại Hiện tại Phát triển hội nhập Hiện tại Hiện tại Hiện tại Mới Hiện tại Đa dạng hĩa đồng Hiện Mới Mới Hiện tại Hiện tại/mới tâm tại/mới Đa dạng hĩa hàng Hiện Mới Hiện tại Hiện tại Mới ngang tại/mới Hiện Đa dạng hĩa kết hợp Mới Mới Mới Mới tại/mới Ghi chú: Các ơ bơi đen của từng chiến lược nĩi lên bản chất của chiến lược và để phân biệt với các chiến lược khác.
  14. 14 1.4.3 Các yêu cầu cơ bản khi hoạch định chiến lược phát triển ngành Chiến lược cĩ vai trị hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Vì vậy, để hoạch định một chiến lược tốt phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau đây: Một là, chiến lược phải đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN trong ngành. Đây là yêu cầu đầu tiên của việc hoạch định chiến lược vì chiến lược thực sự cần thiết khi cĩ cạnh tranh. Yêu cầu này địi hỏi việc hoạch định chiến lược phải đưa ra các biện pháp nhằm khai thác tối đa những thế mạnh hơn là tập trung vào khắc phục các điểm yếu. Hai là, chiến lược phải xác định rõ ràng mục tiêu phát triển của ngành trong tương lai. Mọi nỗ lực của ngành sẽ trở thành vơ nghĩa nếu một chiến lược khơng chỉ ra được mục tiêu phát triển. Việc xác định rõ mục tiêu phát triển sẽ giúp cho ngành phân bổ nguồn lực tốt hơn nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Ba là, chiến lược phải dự đốn được những thay đổi của mơi trường trong tương lai. Việc hoạch định chiến lược đồng nghĩa với việc dự đốn những cơng việc phải thực hiện trong tương lai, trong khi đĩ tương lai hàm chứa nhiều vấn đề khơng chắc chắn vì cĩ nhiều thay đổi cĩ thể xảy ra. Do vậy, chiến lược càng dự đốn chính xác những thay đổi của mơi trường thì chiến lược càng tốt, càng khả thi. Bốn là, chiến lược phải mang tính khả thi cao và phù hợp với năng lực hiện tại cũng như tương lai của ngành. Rõ ràng, nếu chiến lược được xây dựng khơng dựa trên cơ sở năng lực của ngành thì khĩ cĩ thể khả thi và mục tiêu đề ra vì thế khĩ thực hiện được. Ngồi ra, chiến lược phải được xây dựng kịp thời. Việc xây dựng chiến lược khơng ngồi mục đích tận dụng những cơ hội, hạn chế hoặc né tránh rủi ro. Do vậy, tính kịp thời trong xây dựng chiến lược sẽ giúp cho ngành cĩ khả năng thành cơng nhiều hơn.
  15. 15 1.5 QUI TRÌNH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC Hình 1.2: Mơ hình xây dựng chiến lược. Luận văn này là xây dựng chiến lược phát triển nên qui trình xây dựng chiến lược chỉ giới hạn ở những nội dung sau: hoạch định mục tiêu, phân tích mơi trường và xây dựng chiến lược. 1.5.1 Hoạch định mục tiêu phát triển Mục tiêu là kết quả hay trạng thái mong đợi sẽ cĩ và cần phải cĩ của một tổ chức sau một khoảng thời gian nhất định. Do đĩ, mục tiêu là cơ sở để hình thành và lựa chọn chiến lược. Trong thực tế, khi xây dựng mục tiêu phát triển người ta chia mục tiêu thành mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc hoạch định mục tiêu trong xây dựng chiến lược, cho nên, mục tiêu được xác định phải đảm bảo yếu tố cụ thể, cĩ thể đo lường được, cĩ tính khả thi và đặc biệt là mục tiêu phải được xác định trong một khoảng thời gian nhất định. 1.5.2 Phân tích mơi trường bên ngồi Chúng ta cĩ thể khẳng định rằng mơi trường bên ngồi là những yếu tố nằm bên ngồi ngành mà ngành khơng thể kiểm sốt được nhưng chúng lại cĩ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Mơi trường bên ngồi được chia thành hai loại: mơi trường vĩ mơ và mơi trường vi mơ. 1.5.2.1 Phân tích mơi trường vĩ mơ Mơi trường vĩ mơ là loại mơi trường mà cĩ ảnh hưởng đến tất các ngành kinh doanh, tùy theo tính chất của từng ngành kinh doanh, mơi trường vĩ mơ sẽ cĩ những ảnh hưởng khác nhau đến ngành đĩ. Mơi trường vĩ mơ gồm các yếu tố sau:
  16. 16 Các yếu tố kinh tế Các yếu tố kinh tế cĩ ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến ngành kinh doanh, bao gồm các yếu tố chủ yếu như: giai đoạn của một chu kỳ kinh tế; xu hướng của GDP; tỷ lệ lạm phát; xu hướng thu nhập quốc dân; lãi suất ngân hàng; chính sách tài chính, tiền tệ; tỷ lệ thất nghiệp v.v. Khi phân tích các yếu tố này khơng chỉ dừng lại ở việc phân tích những thơng tin hiện tại mà cịn phải phân tích những dự báo trong tương lai cĩ ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành kinh doanh. Các yếu tố chính trị, chính phủ và pháp luật Khi phân tích các yếu tố này cần đặc biệt chú ý đến tình hình chính trị cĩ ổn định hay khơng; các chính sách của chính phủ như chính sách thuế khĩa, chính sách khuyến khích đầu tư; các đạo luật hiện hành v.v. Trong mơi trường kinh doanh hiện đại, các yếu tố chính trị, chính phủ và pháp luật ngày càng cĩ ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển của các ngành kinh tế và DN. Các yếu tố xã hội Các yếu tố xã hội thường thay đổi chậm chạp và khĩ nhận ra, nhưng cĩ tác động rất lớn đến việc xây dựng chiến lược phát triển cho một ngành hay một DN. Các yếu tố xã hội bao gồm qui mơ dân số, lực lượng lao động, lối sống, các quan điểm, thái độ của cơng chúng v.v. Các yếu tố tự nhiên Các yếu tố tự nhiên đem lại cho một số DN những cơ hội phát triển như ưu thế về nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời cũng đem lại những mối đe dọa như vấn đề ơ nhiễm mơi trường, sự lãng phí và sự khan hiếm về nguồn tài nguyên thiên nhiên v.v. Các yếu tố cơng nghệ và kỹ thuật Sự tiến bộ của cơng nghệ và kỹ thuật tác động rất mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN. Mức độ tác động đối với mỗi DN sẽ khác nhau tùy theo từng ngành nghề hoạt động. Nhưng nhìn chung sự phát triển của cơng nghệ phần lớn tạo ra cơ hội tốt, song cũng đưa đến nguy cơ đối với các DN. Sự tiến bộ của cơng nghệ và kỹ thuật cĩ thể làm cho chu kỳ sống của sản phẩm rút ngắn và dễ dàng bị lạc hậu.
  17. 17 1.5.2.2 Phân tích mơi trường vi mơ Mơi trường vi mơ là loại mơi trường được xác định đối với một ngành kinh doanh cụ thể. Tất cả các DN trong một ngành kinh doanh đều chịu ảnh hưởng bởi những tác động của nĩ. Mơi trường này gồm các yếu tố sau: Đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh bao gồm các đối thủ trong ngành. Khi phân tích đối thủ cạnh tranh phải đặc biệt chú ý đến những điểm mạnh và điểm yếu, các chiến lược hiện tại và tương lai của đối thủ cạnh tranh. Các đối thủ hiện cĩ ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật để làm gia tăng khối lượng sản phẩm, thay đổi chất lượng sản phẩm, giảm chi phí. Từ đĩ, làm thay đổi tương quan trong cạnh tranh. Các đối thủ mới xuất hiện sẽ làm tăng thêm số lượng các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Mặt khác, nếu chúng tìm được đúng đối tượng khách hàng cĩ khả năng thanh tốn và quan điểm tiêu dùng thay đổi thì sẽ làm cho các đối thủ cũ mất lợi thế. Các đối thủ mới tham gia thị trường cĩ thể làm giảm lợi nhuận của ngành. Theo M. Porter, nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ tiềm ẩn mới phụ thuộc vào các rào cản như hiệu quả kinh tế theo qui mơ; sự dị biệt của sản phẩm; chi phí chuyển đổi; yêu cầu về vốn; tiếp cận hệ thống phân phối và các chính sách của Nhà nước. Khách hàng Khách hàng là tài sản quý giá nhất đối với các DN, vì khách hàng ảnh hưởng đến sự thành bại của mỗi DN. Do đĩ, khi phân tích khách hàng phải xem xét khả năng mặc cả của khách hàng. Theo M. Porter, thơng thường khả năng mặc cả của khách hàng lớn phụ thuộc vào các yếu tố như: lượng hàng mà họ mua hay dịch vụ mà họ sử dụng chiếm tỷ trọng lớn trong khối lượng hàng hĩa bán ra hay dịch vụ cung cấp; chi phí chuyển đổi sang tiêu dùng hàng hĩa hay sử dụng dịch vụ khác thấp; sản phẩm của ngành cĩ tính tiêu chuẩn cao và khơng cĩ tính dị biệt.
  18. 18 Nhà cung cấp Nhà cung cấp chủ yếu bao gồm người bán vật tư, thiết bị; cộng đồng tài chính và nguồn lao động. Các nhà cung cấp này sẽ cĩ ảnh hưởng rất lớn đến các yếu tố đầu vào của các DN. Nhà cung cấp cĩ thể tác động một lực lên DN hay ngành bằng việc tăng giá, giảm chất lượng dịch vụ hay đe dọa sẽ làm như vậy. Những nhân tố quyết định mức độ của các áp lực này bao gồm: số lượng các nhà cung cấp là nhiều hay ít; cĩ ít hay nhiều sản phẩm thay thế; người mua cĩ phải là một khách hàng quan trọng đối với người bán hay khơng; loại sản phẩm mà cơng ty cần mua cĩ phải sẽ rất quan trọng, quyết định đến sự thành cơng của cơng ty hay khơng; tính chất dị biệt của sản phẩm; mức độ ngăn chặn một sự liên kết sau của nhà cung cấp; chi phí chuyển đổi của nhà cung cấp là cao hay thấp. Sản phẩm thay thế Trong thời đại bùng nổ của khoa học và cơng nghệ như hiện nay, nguy cơ xuất hiện các sản phẩm thay thế cho các sản phẩm hiện tại với tính năng ưu việt hơn là rất lớn. Nguy cơ xuất hiện của sản phẩm thay thế sẽ làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành. Tĩm lại, phân tích mơi trường bên ngồi giúp cho ngành thấy được những cơ hội và các mối đe dọa mà nĩ sẽ gặp phải. Từ đĩ giúp cho ngành đưa ra những chiến lược thích hợp nhằm tận dụng những cơ hội và hạn chế những ảnh hưởng của các mối đe dọa đĩ. 1.5.3 Phân tích mơi trường bên trong Mục đích của phân tích mơi trường bên trong (hay phân tích nội bộ) nhằm chỉ ra những điểm mạnh và những điểm yếu của ngành, từ đĩ xây dựng những chiến lược thích hợp nhằm phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu của ngành. Phân tích nội bộ chủ yếu phân tích về hoạt động sản xuất kinh doanh, marketing, tài chính, nguồn nhân lực, nghiên cứu và phát triển, hệ thống thơng tin
  19. 19 1.5.4 Các cơng cụ xây dựng chiến lược 1.5.4.1 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngồi Cách xây dựng và đánh giá Ma trận EEF được sử dụng để tĩm tắt và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc mơi trường bên ngồi. Theo Fred R. David, [10, trang 178-180] để xây dựng ma trận EFE chúng ta phải trải qua năm bước sau đây: Bước 1: Lập danh mục các yếu tố cĩ vai trị quyết định đối với sự thành cơng như đã nhận diện trong quá trình kiểm tra các yếu tố từ bên ngồi (tổng số từ 10 đến 20 yếu tố) bao gồm cả những cơ hội và mối đe dọa ảnh hưởng đến cơng ty và ngành kinh doanh. Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (khơng quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng) cho mỗi yếu tố. Sự phân loại này cho thấy tầm quan trọng tương ứng của yếu tố đĩ đối với sự thành cơng trong ngành kinh doanh của cơng ty. Các cơ hội thường cĩ mức độ phân loại cao hơn mối đe dọa. Tuy nhiên, mối đe dọa cũng cĩ thể nhận được mức phân loại cao nếu nĩ đặc biệt nghiêm trọng hay mang tính đe dọa. Mức phân loại thích hợp cĩ thể xác định được bằng cách so sánh những nhà cạnh tranh thành cơng với những nhà cạnh tranh khơng thành cơng, hoặc bằng cách thảo luận về yếu tố này và đạt được sự nhất trí của nhĩm. Tổng số các mức phân loại được ấn định cho các nhân tố này phải bằng 1,0. Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành cơng để cho thấy cách thức mà các chiến lược hiện tại của cơng ty phản ứng với yếu tố này, trong đĩ 4 là phản ứng tốt, 3 là phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình, 1 là phản ứng ít. Các mức này dựa trên hiệu quả của chiến lược cơng ty. Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với loại của nĩ để xác định số điểm quan trọng. Bước 5: Cộng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để xác định tổng số điểm quan trọng cho tổ chức. Bất kể số các cơ hội chủ yếu và mối đe dọa được bao nhiêu trong ma trận EFE, tổng số điểm quan trọng cao nhất mà một tổ chức cĩ thể cĩ là 4,0 và thấp nhất là
  20. 20 1,0. Căn cứ vào tổng điểm này để đánh giá mức độ phản ứng của DN đối với mơi trường như sau: - Tổng số điểm quan trọng là 4 cho thấy rằng tổ chức đang phản ứng rất tốt với các cơ hội và mối đe dọa hiện tại trong mơi trường của họ. - Tổng số điểm quan trọng là 1 cho thấy những chiến lược mà tổ chức đề ra khơng tận dụng được các cơ hội hoặc né tránh được các mối đe dọa từ bên ngồi. - Tổng số điểm quan trọng là 2,5 cho thấy rằng tổ chức đang phản ứng ở mức trung bình với các cơ hội và mối đe dọa hiện tại trong mơi trường của họ. Ví dụ về ma trận EFE Để thấy rõ hơn về ma trận EFE, chúng ta cĩ thể xem một ví dụ về ma trận EFE của một cơng ty dưới đây [10, trang 181-182]. Bảng 1.1: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngồi của Winn-Dixie. Mức Phân Số điểm Yếu tố bên ngồi quan loại quan trọng trọng Cải cách thuế 0,10 3 0,30 Tăng chi phí bảo hiểm 0,09 2 0,18 Thay đổi cơng nghệ 0,04 2 0,08 Tăng lãi suất 0,10 2 0,20 Sự di chuyển của dân số xuống miền Nam 0,14 4 0,56 Những phụ nữ cĩ việc làm 0,09 3 0,27 Những người đi mua hàng là nam giới 0,07 3 0,21 Thị trường bị lão hĩa 0,10 4 0,40 Các nhĩm dân tộc 0,12 3 0,36 Cạnh tranh khốc liệt hơn 0,15 1 0,15 Tổng cộng 1,00 2,71 Tổng số điểm của Winn-Dixie là 2,71 cho thấy cơng ty chỉ ở trên mức trung bình về vấn đề các chiến lược của họ, và họ ứng phĩ cĩ hiệu quả với các nhân tố bên ngồi.
  21. 21 1.5.4.2 Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ Cách xây dựng và đánh giá Ma trận IFE được sử dụng để tĩm tắt và đánh giá những mặt mạnh và mặt yếu quan trọng của các bộ phận kinh doanh chức năng và nĩ cũng cung cấp cơ sở để xác định và đánh giá mối quan hệ giữa các bộ phận này. Theo Fred R. David, [10, trang 248-249] để xây dựng ma trận IFE chúng ta cũng phải trải qua năm bước sau đây: Bước 1: Liệt kê các yếu tố thành cơng then chốt như đã xác định trong qui trình phân tích nội bộ. Sử dụng tất cả (thường từ 10 đến 20) yếu tố bên trong, bao gồm cả những điểm mạnh và điểm yếu. Bước 2: Ấn định tầm quan trọng bằng cách phân loại từ 0,0 (khơng quan trọng) tới 1,0 (quan trọng nhất) cho mỗi yếu tố. Tầm quan trọng được ấn định cho mỗi yếu tố nhất định cho thấy tầm quan trọng tương đối của yếu tố đĩ đối với sự thành cơng của cơng ty trong ngành. Tổng cộng tất cả các mức độ quan trọng này phải bằng 1,0. Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố đại diện cho điểm yếu lớn nhất (phân loại bằng 1), điểm yếu nhỏ nhất (phân loại bằng 2), điểm mạnh nhỏ nhất (phân loại bằng 3), điểm mạnh lớn nhất (phân loại bằng 4). Như vậy, sự phân loại này dựa trên cơ sở cơng ty trong khi mức độ quan trọng ở bước 2 dựa trên cơ sở ngành. Bước 4: Nhân mỗi mức độ quan trọng của mỗi yếu tố với loại của nĩ để xác định số điểm quan trọng cho mỗi biến số. Bước 5: Cộng tất cả số điểm quan trọng cho mỗi biến số để xác định tổng điểm quan trọng của tổ chức. Khơng kể ma trận IFE cĩ bao nhiêu yếu tố, tổng điểm quan trọng cĩ thể được phân loại từ thấp nhất là 1,0 cho đến cao nhất là 4,0 và trung bình là 2,5. Tổng điểm quan trọng thấp hơn 2,5 cho thấy cơng ty yếu về nội bộ và cao hơn 2,5 cho thấy cơng ty mạnh về nội bộ. Ví dụ về ma trận IFE Để thấy rõ hơn về ma trận IFE, chúng ta cĩ thể xem một ví dụ về ma trận IFE của một cơng ty dưới đây [10, trang 248-249].
  22. 22 Bảng 1.2: Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ của cơng ty ABC. Số điểm Mức quan Phân Yếu tố bên trong quan trọng loại trọng Tinh thần nhân viên thấp 0,22 2 0,44 Chất lượng sản phẩm hồn hảo 0,18 4 0,72 Lợi nhuận biên cao hơn mức trung bình ngành 0,10 3 0,30 Vốn luân chuyển đang quá cao 0,15 3 0,45 Khơng cĩ cơ cấu tổ chức 0,30 1 0,30 Khơng cĩ lực lượng nghiên cứu phát triển 0,05 2 0,10 Tổng cộng 1,00 2,31 Tổng điểm quan trọng là 2,31 cho thấy cơng ty thấp hơn mức trung bình, tức khả năng nội bộ kém. 1.5.5 Xây dựng và lựa chọn chiến lược phát triển Sau khi phân tích mơi trường bên ngồi và bên trong, bước tiếp theo là xây dựng nên các chiến lược cĩ thể cĩ. Qui trình để xây dựng chiến lược bao gồm hai giai đoạn: giai đoạn nhập vào và giai đoạn kết hợp. Để xây dựng chiến lược chúng ta cĩ rất nhiều cơng cụ khác nhau. Tuy nhiên, trong luận văn này chúng tơi sử dụng ma trận SWOT. Ma trận SWOT được lập qua tám bước như sau [15, trang 159- 160]: Bước 1: Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong. Bước 2: Liệt kê những điểm yếu bên trong. Bước 3: Liệt kê các cơ hội lớn bên ngồi. Bước 4: Liệt kê mối đe dọa quan trọng bên ngồi. Bước 5: Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngồi và ghi kết quả của chiến lược SO vào ơ thích hợp. Bước 6: Kết hợp những điểm yếu bên trong với những cơ hội bên ngồi và ghi kết quả của chiến lược WO.
  23. 23 Bước 7: Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngồi và ghi kết quả của chiến lược ST. Bước 8: Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngồi và ghi kết quả chiến lược WT. Ma trận SWOT cĩ dạng như sau (xem bảng 1.3): Bảng 1.3: Mẫu ma trận SWOT. Các cơ hội (O) Các đe dọa (T) [Liệt kê các cơ hội] [Liệt kê các đe dọa] Các điểm mạnh (S) Các chiến lược S.O Các chiến lược S.T [Liệt kê các điểm mạnh] [Sử dụng các điểm mạnh để [Vượt qua bất trắc bằng tận dụng cơ hội] tận dụng các điểm mạnh] Các điểm yếu (W) Các chiến lược W.O Các chiến lược W.T [Liệt kê các điểm yếu] [Hạn chế các mặt yếu để lợi [Tối thiểu hĩa các điểm dụng các cơ hội] yếu và tránh khỏi các mối đe dọa] 1.6 VAI TRỊ CỦA ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC Trong xu thế các yếu tố của mơi trường bên ngồi thường xuyên thay đổi khĩ cĩ thể lường trước, cùng với sự cạnh tranh giữa các DN ngày càng gay gắt, thì vai trị của chiến lược ngày càng trở nên quan trọng. Trước hết, chiến lược giúp ngành thấy rõ mục đích và hướng đi trong tương lai của mình. Bất kỳ ngành nào hoạt động cũng phải đặt ra mục đích để phát triển, tương lai của ngành như thế nào. Chức năng chiến lược cho phép ngành hoạch định các mục tiêu đĩ. Thứ hai, chiến lược giúp ngành phản ứng tốt hơn đối với những thay đổi của mơi trường. Mơi trường luơn luơn thay đổi và cĩ ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành. Một mặt, mơi trường cĩ thể tạo ra nhiều cơ hội cho ngành. Mặt khác, nĩ cịn là mối đe dọa rất lớn đối với ngành. Những ngành nào cĩ xây dựng chiến lược thì đồng nghĩa với việc dự đốn được những cơ hội và mối đe dọa từ mơi trường, từ đĩ họ cĩ thể ứng phĩ tốt hơn, tận dụng tốt hơn những thay đổi của mơi trường.
  24. 24 Thứ ba, chiến lược giúp ngành nhận diện và sử dụng nội lực của nĩ tốt hơn. Chiến lược khơng những yêu cầu ngành nhận diện những tác động của mơi trường mà cịn nhận diện, phân tích nội lực trong hiện tại cũng như trong tương lai. Việc nhận diện, phân tích nội lực sẽ giúp ngành xác định được những điểm mạnh, điểm yếu của mình. Từ đĩ, giúp cho ngành cĩ những chiến lược phân bổ nguồn lực hợp lý để phát huy những mặt mạnh và khắc phục những yếu kém của mình. Cuối cùng, chiến lược là cơng cụ giúp ngành đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Mục tiêu được đặt ra khơng phải lúc nào cũng đạt được. Do đĩ, thơng qua việc xây dựng chiến lược mà ngành cĩ cơ sở để đánh giá kết quả đạt được so với mục tiêu đã đề ra. Các cơng trình nghiên cứu gần đây cho thấy những DN cĩ xây dựng chiến lược thì kết quả tốt hơn so với kết quả trước mà họ đạt được trước đĩ và kết quả của những DN khơng xây dựng chiến lược. Kết luận chương 1 Ngày nay vấn đề xây dựng chiến lược phát triển được các ngành, các DN rất quan tâm. Để cĩ thể xây dựng tốt chiến lược phát triển cho một ngành thì phải tuân theo một qui trình nhất định. Qui trình xây dựng chiến lược thường trải qua các bước sau: hoạch định mục tiêu phát triển; phân tích mơi trường bên ngồi để xác định những cơ hội và nguy cơ đối với ngành, phân tích mơi trường bên trong để xác định điểm mạnh và điểm yếu của ngành; xây dựng chiến lược; thực thi chiến lược và đánh giá chiến lược. Các cơng cụ để xây dựng chiến lược được sử dụng là ma trận EFE, ma trận IEF và ma trận SWOT. Do đĩ, việc nghiên cứu lý thuyết về chiến lược rất cần thiết để xây dựng chiến lược phát triển cho ngành KTĐL Việt Nam./.
  25. 25 Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ THỰC THI CHIẾN LƯỢC CỦA NGÀNH KIỂM TỐN ĐỘC LẬP VIỆT NAM 2.6 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TỐN ĐỘC LẬP 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Kiểm tốn (tên tiếng Anh là audit) được bắt nguồn từ chữ la-tinh là “auditus” cĩ nghĩa là “nghe”. Trong thời cổ đại, người ta kiểm tra sự chính xác của con số bằng cách một người đọc lên cho người khác nghe lại. Đĩ là nguồn gốc của khái niệm kiểm tốn. Ngày nay, cĩ rất nhiều khái niệm khác nhau về kiểm tốn, nhưng khái niệm được nhiều người chấp nhận là: “Kiểm tốn là quá trình các chuyên gia độc lập thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thơng tin cĩ thể định lượng được của một đơn vị cụ thể nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thơng tin này với các chuẩn mực đã được thiết lập.” (Alvin A. Aen và James K. Leobbecker trong giáo trình “kiểm tốn”). Hoạt động kiểm tốn đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử và nĩ gắn liền với sự phát triển của kinh tế thị trường, nĩ bắt nguồn từ việc xác nhận sự đúng đắn của thơng tin. Đến thế kỷ 19, sự xuất hiện các cơng ty CP tại Anh, từ đĩ cĩ sự tách rời giữa quyền sở hữu và chức năng quản lý. Cĩ thể nĩi rằng chính đây thực sự làm xuất hiện hoạt động kiểm tốn đúng nghĩa của nĩ. Khi người sở hữu khơng cịn trực tiếp quản lý cơng ty thì nhu cầu về kiểm tra khả năng gian lận của những người quản lý trở nên cần thiết. Sang thế kỷ 20, thị trường chứng khốn phát triển mạnh mẽ, xuất hiện nhiều nhà đầu tư. Khi đĩ, nhu cầu xác nhận về tính trung thực và hợp lý về BCTC của các cơng ty niêm yết ngày càng cao. Hoạt động kiểm tốn ra đời nhằm xác nhận những thơng tin tài chính đáng tin cậy cho bên thứ ba. Vì vậy, hoạt động kiểm tốn trở nên chuyên nghiệp hơn và các cơng ty kiểm tốn lần lượt ra đời.
  26. 26 2.1.2 Phân loại kiểm tốn 2.1.2.1 Căn cứ vào mục đích Kiểm tốn BCTC Kiểm tốn BCTC là việc kiểm tra và xác nhận về tính trung thực và hợp lý của BCTC của một đơn vị. Kiểm tốn BCTC thường do các cơng ty kiểm tốn thực hiện nhằm phục vụ cho nhà quản lý, chính phủ, ngân hàng, các nhà đầu tư, người bán, người mua. Kiểm tốn tuân thủ Kiểm tốn tuân thủ là việc kiểm tra và đánh giá xem đơn vị được kiểm tốn cĩ tuân thủ pháp luật và các qui định hay khơng. Kiểm tốn hoạt động Là việc kiểm tra và đánh giá tính hữu hiệu và tính hiệu quả trong hoạt động của một bộ phận hay tồn bộ một tổ chức, một đơn vị. Tính hữu hiệu là mức độ hồn thành các nhiệm vụ hay mục tiêu đã đề ra. Tính hiệu quả là việc đạt được kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất. 2.1.2.2 Căn cứ vào chủ thể kiểm tốn Kiểm tốn độc lập Đây là loại kiểm tốn được thực hiện bởi các KTV chuyên nghiệp, độc lập làm việc trong các cơng ty kiểm tốn. KTĐL là loại hình dịch vụ nên chỉ được thực hiện khi khách hàng cĩ yêu cầu và đồng ý trả phí thơng qua việc ký kết hợp đồng kinh tế. Kiểm tốn nhà nước Kiểm tốn nhà nước là cơng việc được thực hiện bởi các KTV làm việc trong cơ quan kiểm tốn nhà nước-là tổ chức kiểm tốn thuộc bộ máy hành chính Nhà nước. Kiểm tốn nhà nước thực hiện kiểm tốn theo luật định và kiểm tốn tính tuân thủ, chủ yếu phục vụ cho việc kiểm tra và giám sát của nhà nước trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản của nhà nước. Kiểm tốn nội bộ Kiểm tốn nội bộ là cơng việc kiểm tốn do các KTV của tổ chức tiến hành, chủ yếu để đánh giá về thực hiện pháp luật và qui chế nội bộ, kiểm tra tính hữu hiệu
  27. 27 của hệ thống kiểm sốt nội bộ và việc thực thi cơng tác kế tốn, tài chính của tổ chức đĩ. 2.1.3 Chuẩn mực kiểm tốn Chuẩn mực kiểm tốn là những nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ và về việc xử lý các mối quan hệ phát sinh trong quá trình kiểm tốn. Hiểu theo nghĩa rộng, chuẩn mực kiểm tốn bao gồm cả những hướng dẫn, những giải thích về những nguyên tắc cơ bản để KTV cĩ thể áp dụng trong thực tế, để đo lường và đánh giá chất lượng cơng việc kiểm tốn [19, trang 20]. Trên bình diện quốc tế, IFAC ban hành chuẩn mực kiểm tốn quốc tế để mỗi quốc gia cĩ thể tự do lựa chọn để áp dụng (xem phụ lục 2). Tuy nhiên, trên thực tế, mỗi quốc gia thường xây dựng cho mình một hệ thống chuẩn mực kiểm tốn riêng. Việc xây dựng hệ thống chuẩn mực kiểm tốn được đảm nhiệm bởi hội nghề nghiệp của mỗi quốc gia. Riêng đối với Việt Nam, cơng việc này do BTC thực hiện (xem phụ lục 3). 2.7 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH KIỂM TỐN ĐỘC LẬP VIỆT NAM 2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển Trước năm 1975 Ở miền Bắc, khơng cĩ hoạt động KTĐL. Ở miền Nam, đã bắt đầu xuất hiện các văn phịng của một số cơng ty kiểm tốn nước ngồi. Giai đoạn 1975-1990 Việt Nam bắt tay vào xây dựng nền kinh tế kế hoạch hĩa tập trung và năm 1986 là năm đánh dấu một bước ngoặt đổi mới, đĩ là chuyển nền kinh tế kế hoạch hĩa sang kinh tế thị trường, thừa nhận sự tồn tại các thành phần kinh tế. Tuy nhiên, với sự manh nha của kinh tế thị trường, hoạt động kiểm tốn vẫn chưa cĩ cơ hội xuất hiện, các văn phịng kiểm tốn ở miền Nam trước đây chấm dứt hoạt động. Giai đoạn 1991 đến nay Giai đoạn này đánh dấu một bước ngoặt thực sự cho sự ra đời của hoạt động KTĐL. Trước làn sĩng đầu tư nước ngồi ồ ạt vào Việt Nam, yêu cầu BCTC của
  28. 28 các DN cĩ vốn ĐTNN phải được một tổ chức KTĐL kiểm tốn. Từ đĩ các cơng ty kiểm tốn bắt đầu xuất hiện với các sự kiện sau: Ngày 13/5/1991: BTC ký quyết định thành lập cơng ty kiểm tốn Việt Nam (VACO) và cơng ty dịch vụ kế tốn Việt Nam (ASC), với số nhân viên ban đầu là 13 người. Đến ngày 14/9/1993, cơng ty ASC được bổ sung thêm chức năng cung cấp dịch vụ kiểm tốn và được đổi tên là cơng ty dịch vụ tư vấn tài chính kế tốn và kiểm tốn (AASC). Đây là hai cơng ty kiểm tốn thuộc sở hữu nhà nước đầu tiên tại Việt Nam. Tiếp đến là sự ra đời của: cơng ty kiểm tốn AISC (1994); cơng ty kiểm tốn AFC Sài Gịn (sau này đổi thành AFC), cơng ty kiểm tốn A&C (1995). Cùng với việc các cơng ty nước ngồi đầu tư mạnh mẽ vào Việt Nam, các cơng ty kiểm tốn quốc tế cũng lần lượt được thành lập ở Việt Nam và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngồi như: cơng ty E&Y Việt Nam (1992); cơng ty AA Việt Nam1, cơng ty PwC Việt Nam, cơng ty KPMG Việt Nam (1994); cơng ty GT Việt Nam (1999). Từ năm 1996 trở đi hàng loạt các cơng ty kiểm tốn TNHH, CP, hợp danh lần lượt ra đời. Các cơng ty này cĩ qui mơ nhỏ nhưng gĩp phần đáng kể vào sự phát triển của ngành KTĐL Việt Nam. 2.2.2 Các đặc điểm cơ bản của ngành KTĐL Việt Nam Trong quá trình hình thành và phát triển ngành KTĐL Việt Nam cĩ những đặc điểm nổi bật, khác với các nước trên thế giới, cụ thể như sau: Ra đời muộn so với các nước trên thế giới Rõ ràng, hoạt động KTĐL đã xuất hiện ở các nước cách đây hàng trăm năm. Nhưng đối với Việt Nam, mới phơi thai từ năm 1991. Do xuất hiện muộn nên ngành KTĐL Việt Nam cĩ thể tận dụng những thành quả mà ngành kiểm tốn thế giới tốn hàng trăm năm mới xây dựng được như kỹ thuật kiểm tốn, kỹ năng cung cấp dịch vụ và cho đến việc xây dựng các chuẩn mực kiểm tốn. 1 Sự kiện tập đồn năng lượng Enron sụp đổ tại Hoa Kỳ vào năm 2002 buộc cơng ty kiểm tốn AA phải đĩng cửa. Sau đĩ AA Việt Nam được sáp nhập vào KPMG Việt Nam.
  29. 29 Tuy nhiên, việc ra đời muộn đã làm cho ngành KTĐL Việt Nam thiếu nhiều kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực kiểm tốn, uy tín các cơng ty kiểm tốn Việt Nam chưa được xác lập, trình độ quản lý về ngành bộc lộ nhiều yếu kém. Qui mơ thị trường nhỏ bé, chưa chuyên nghiệp Qua mười lăm năm phát triển, ngành KTĐL Việt Nam đã cĩ những thành tựu nhất định, mở ra một trang mới cho ngành, gĩp phần hồn thiện mơi trường đầu tư, minh bạch hĩa thơng tin tài chính và tạo dựng thĩi quen cho các DN về sử dụng dịch vụ kiểm tốn, dịch vụ tư vấn, nhưng đĩ chỉ là những thành quả ban đầu. Trên thực tế, thị trường KTĐL cịn quá nhỏ bé, khả năng cung cấp dịch vụ cịn hạn chế, nhiều dịch vụ tư vấn cịn kém chất lượng, số KTV hành nghề chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế và vì thế các cơng ty kiểm tốn Việt Nam cũng chưa thể cung cấp dịch vụ ra nước ngồi. Nhà nước can thiệp quá sâu vào ngành kiểm tốn Theo thơng lệ quốc tế, KTĐL ra đời một cách tự phát gắn liền với yêu cầu xác nhận tính trung thực của thơng tin trong quá trình phát triển kinh tế thị trường từ mức độ thấp đến mức độ cao. Theo qui luật này, các Hiệp hội nghề nghiệp xuất hiện với tư cách là quản lý về mặt nghề nghiệp đối với các KTV và cơng ty kiểm tốn. Các hiệp hội nghề nghiệp soạn thảo và ban hành các chuẩn mực kiểm tốn để các KTV cĩ cơ sở để hành nghề. Ngồi ra, việc đào tạo, cấp chứng chỉ hành nghề kiểm tốn cũng do các hiệp hội nghề nghiệp đảm nhận. Đối với Việt Nam, hoạt động KTĐL cĩ những đặc điểm khác với thơng lệ quốc tế. Thật vậy, hoạt động kiểm tốn xuất hiện chủ yếu là để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, mà cụ thể là để quản lý đầu tư nước ngồi, chứ khơng phải xuất hiện do nhu cầu từ phía những người sử dụng thơng tin cĩ liên quan. Việc ban hành chuẩn mực kiểm tốn, cấp chứng chỉ hành nghề, quản lý các KTV đều do BTC đảm nhiệm. Trong khi đĩ, Hội kiểm tốn viên hành nghề Việt Nam (VACPA) khơng cĩ vai trị quan trọng nào về thực hiện chức năng quản lý nghề nghiệp của mình. Theo Quyết định số 47/2005/QĐ-BTC ngày 14/7/2005, BTC sẽ “chuyển giao cho hội nghề nghiệp thực hiện một số nội dung cơng việc quản lý hành nghề kế tốn, kiểm tốn”. Theo đĩ, lộ trình chuyển giao hồn tất vào năm 2007. Song, “từ năm 2008,
  30. 30 hiệp hội nghề nghiệp phối hợp cùng BTC tổ chức thi tuyển và cùng ký tên trên chứng chỉ KTV, chứng chỉ hành nghề kế tốn”. Rõ ràng, quả là một sự “chuyển giao cĩ kiểm sốt”. Như vậy, sự can thiệp khơng cần thiết vào hoạt động kiểm tốn của nhà nước vẫn tiếp tục tồn tại. 2.2.3 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành KTĐL Việt Nam Chức năng Chức năng của hoạt động KTĐL được thể hiện qua hai chức năng cơ bản. Đĩ là, chức năng xác nhận và chức năng tư vấn. Theo đĩ, chức năng xác nhận được thể hiện qua việc KTV thu thập bằng chứng và đưa ra ý kiến nhận xét về sự phù hợp giữa các thơng tin so với các chuẩn mực đã được thiết lập, chức năng này gắn liền với sản phẩm của nĩ là các dịch vụ kiểm tốn. Chức năng tư vấn gắn liền với các dịch vụ tư vấn. Bảng 2.1: Các sản phẩm dịch vụ của ngành KTĐL Việt Nam. Dịch vụ kiểm tốn Dịch vụ tư vấn - Kiểm tốn BCTC. - Tư vấn tài chính. - Kiểm tốn BCTC vì mục đích thuế và - Tư vấn thuế. dịch vụ quyết tốn thuế. - Tư vấn nguồn nhân lực. - Kiểm tốn hoạt động. - Tư vấn ứng dụng CNTT. - Kiểm tốn tuân thủ. - Tư vấn quản lý. - Kiểm tốn nội bộ. - Dịch vụ kế tốn. - Kiểm tốn báo cáo quyết tốn vốn đầu - Dịch vụ định giá tài sản. tư hồn thành. - Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức - Kiểm tốn báo cáo quyết tốn dự án. tài chính, kế tốn, kiểm tốn. - Kiểm tốn thơng tin tài chính. - Dịch vụ sốt xét BCTC. - Kiểm tra thơng tin tài chính trên cơ sở - Các dịch vụ khác liên quan đến tài các thủ tục thỏa thuận trước. chính, kế tốn, thuế. Như vậy, xuất phát từ chức năng của hoạt động KTĐL, sản phẩm dịch vụ của ngành KTĐL Việt Nam cĩ thể được chia thành hai nhĩm: dịch vụ kiểm tốn và dịch
  31. 31 vụ tư vấn (xem bảng 2.1). Trong đĩ, dịch vụ kiểm tốn thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu của các cơng ty kiểm tốn. Theo qui định hiện hành của Việt Nam [7, trang 5-9], nhiệm vụ và quyền hạn của KTV và cơng ty kiểm tốn được thể hiện ở nội dung cơ bản sau: Nhiệm vụ Đối với kiểm tốn viên 1. Chấp hành các nguyên tắc của hoạt động KTĐL: tuân thủ pháp luật, chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp và kết quả kiểm tốn; tuân thủ đạo đức nghề nghiệp kiểm tốn; bảo đảm tính độc lập về chuyên mơn, nghiệp vụ, lợi ích và trung thực, đúng pháp luật, khách quan của hoạt động KTĐL; bảo mật thơng tin của khách hàng. 2. Khơng được can thiệp vào cơng việc của khách hàng. 3. Ký BCKT và chịu trách nhiệm về hoạt động nghề nghiệp của mình. 4. Từ chối cung cấp dịch vụ kiểm tốn trong trường hợp xét thấy khơng đủ năng lực chuyên mơn, khơng đủ điều kiện hoặc khách hàng vi phạm pháp luật. 5. Thường xuyên trao dồi kiến thức chuyên mơn và kinh nghiệm nghề nghiệp. Đối với cơng ty kiểm tốn 1. Trực tiếp quản lý hoạt động nghề nghiệp của KTV đăng ký hành nghề; chịu trách nhiệm dân sự đối với hoạt động nghề nghiệp do KTV thực hiện liên quan đến cơng ty. 2. Mọi dịch vụ cung cấp cho khách hàng phải lập hợp đồng dịch vụ hoặc văn bản cam kết. 3. Thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng đã cam kết. 4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng và người sử dụng kết quả dịch vụ đã cung cấp. 5. Tổ chức kiểm sốt chất lượng dịch vụ hoạt động và chịu sự kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm tốn của BTC hoặc tổ chức nghề nghiệp kiểm tốn.
  32. 32 Quyền hạn Đối với kiểm tốn viên 1. Độc lập về chuyên mơn nghiệp vụ. 2. Được thực hiện kiểm tốn BCTC và các dịch vụ khác của cơng ty kiểm tốn. 3. Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu kế tốn và các tài liệu, thơng tin khác cĩ liên quan đến hợp đồng dịch vụ. 4. Kiểm tra, xác nhận các thơng tin kinh tế, tài chính cĩ liên quan đến khách hàng. Đề nghị các đơn vị, cá nhân cĩ thẩm quyền giám định về mặt chuyên mơn hoặc làm tư vấn khi cần thiết. Đối với cơng ty kiểm tốn 1. Thực hiện các dịch vụ đã được ghi trong giấy phép đầu tư/giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; từ chối thực hiện các dịch vụ khi xét thấy khơng đủ điều kiện và năng lực hoặc vi phạm nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp. 2. Thuê chuyên gia trong nước và ngồi nước để thực hiện hợp đồng dịch vụ hoặc hợp tác kiểm tốn với các cơng ty kiểm tốn khác. 3. Thành lập chi nhánh, hoặc đặt cơ sở hoạt động ở nước ngồi. 4. Tham gia tổ chức nghề nghiệp về kiểm tốn; tham gia thành viên của tổ chức kiểm tốn quốc tế. 5. Các quyền hạn khác giống như mục 3 và 4 đối với kiểm tốn viên. 2.2.4 Cơ cấu tổ chức quản lý Về mặt tổ chức quản lý vĩ mơ Trước năm 2004, BTC chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý nhà nước về hoạt động KTĐL ở Việt Nam. Nội dung quản lý chủ yếu bao gồm [7, trang 12]: - Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triển nghề nghiệp KTĐL ở Việt Nam. - Ban hành, phổ biến, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chuẩn mực kiểm tốn và hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kiểm tốn và phương pháp chuyên mơn nghiệp vụ kiểm tốn.
  33. 33 - Ban hành và tổ chức thực hiện qui chế đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tốn và cập nhật kiến thức hàng năm; qui định thể thức thi tuyển và cấp chứng chỉ KTV. - Quản lý danh sách KTV và cơng ty kiểm tốn. - Thực hiện kiểm tra tuân thủ pháp luật về KTĐL và chuẩn mực kiểm tốn. - Hỗ trợ phát triển nghề nghiệp KTĐL. - Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về kiểm tốn. - Giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kiểm tốn. Trong hai năm 2005 và 2006, BTC chuyển giao một số nội dung hoạt động của ngành KTĐL cho VACPA quản lý bao gồm: VACPA phối hợp với Vụ chế độ kế tốn và kiểm tốn (BTC) tổ chức bồi dưỡng chuyên mơn nghiệp vụ, cập nhật kiến thức cho KTV; quản lý danh sách KTV hành nghề, danh sách các cơng ty kiểm tốn; cơng khai danh sách KTV, tham gia kiểm tra tuân thủ pháp luật và chất lượng dịch vụ. Đây là một trong những lộ trình chuyển giao quan trọng trong việc chuyển giao chức năng quản lý nghề nghiệp cho các tổ chức nghề nghiệp. Như vậy, cho đến nay, ngành KTĐL Việt Nam chịu sự quản lý vĩ mơ từ BTC và VACPA, trong đĩ, BTC quản lý phần lớn các nội dung cĩ liên quan đến KTĐL, cịn VACPA là một tổ chức cịn non trẻ nên chỉ phối hợp với BTC quản lý một số nội dung cơ bản cĩ liên quan đến hành nghề của KTV như đã đề cập trên đây. Về mặt tổ chức quản lý vi mơ Ở Việt Nam, các cơng ty kiểm tốn đang tồn tại dưới các hình thức sau: DNNN, cơng ty TNHH (cơng ty cĩ vốn ĐTNN cũng tồn tại dưới hình thức này), CTCP, cơng ty hợp danh. Vì thế, cơ cấu tổ chức quản lý sẽ tương ứng với các hình thức sở hữu của nĩ. Tuy nhiên, về mặt nghiệp vụ, các cơng ty kiểm tốn đều cĩ cơ cấu tổ chức giống nhau như cơ cấu tổ chức của cơng ty hợp danh (trừ các chủ sở hữu). Cơ cấu tổ chức tại các cơng ty kiểm tốn ở Việt Nam như sau:
  34. 34 - Chủ phần hùn2 (đối với cơng ty hợp danh), cổ đơng (đối với CTCP), thành viên gĩp vốn (đối với cơng ty TNHH), cơ quan chủ quản (đối với DNNN). Đây là những người cĩ phần gĩp vốn trong cơng ty. - Chủ nhiệm kiểm tốn: là những KTV nhiều kinh nghiệm, thường được giao nhiệm vụ giám sát một số hợp đồng kiểm tốn như lập kế hoạch kiểm tốn, tổ chức cơng việc, đánh giá nhân viên, thảo luận, thiết lập mối quan hệ với khách hàng, xem xét hồ sơ kiểm tốn - KTV chính: là người chịu trách nhiệm lập kế hoạch kiểm tốn, trực tiếp điều hành cuộc kiểm tốn và báo cáo kết quả kiểm tốn. - Trợ lý kiểm tốn: là người trực tiếp thực hiện các nội dung chi tiết của cơng việc kiểm tốn. Cơ cấu quản lý trên đây cho phép hạn chế được các rủi ro phát sinh và cơng việc kiểm tra chất lượng dịch vụ sẽ tốt hơn. 2.2.5 Cơ sở vật chất, kỹ thuật Nhân sự Ngành KTĐL Việt Nam tuy cịn non trẻ nhưng đã thu hút được nhiều người vào làm việc trong ngành, số lao động khơng ngừng phát triển. Theo số liệu của BTC, khi mới ra đời (năm 1991), tồn ngành chỉ cĩ 13 nhân viên. Đến ngày 31/05/2006, BTC đã tổ chức 12 kỳ thi tuyển KTV cho người Việt Nam, 7 kỳ thi sát hạch cho người nước ngồi và đã cấp cho 1.096 chứng chỉ KTV (bao gồm số người đang cịn làm việc trong ngành kiểm tốn và số người đang làm việc trong các ngành khác). Bảng 2.2 dưới đây cho thấy số lượng và cơ cấu nhân sự của ngành KTĐL Việt Nam đến ngày 31/05/2006. 2 Chủ phần hùn là các KTV cao cấp, cĩ phần hùn trong cơng ty. Họ cĩ thẩm quyền đại diện cho cơng ty kiểm tốn tiếp xúc, ký hợp đồng với khách hàng, giải quyết các mọi vấn đề phát sinh liên quan. Họ là người ký BCKT.
  35. 35 Bảng 2.2: Cơ cấu nhân sự của ngành KTĐL Việt Nam. Đến ngày 31/05/2006 Nhân viên Số lượng Tỷ trọng Nhân viên chuyên nghiệp 3.061 79,0% - Số người cĩ chứng chỉ KTV Việt Nam 749 22,0% + Người Việt Nam 740 19,0% + Người nước ngồi 9 0,2% - Số người cĩ chứng chỉ KTV nước ngồi 34 0,9% + Người Việt Nam 16 0,4% + Người nước ngồi 18 0,5% - Số người vừa cĩ chứng chỉ KTV Việt Nam, vừa cĩ chứng chỉ 57 1,5% KTV nước ngồi + Người Việt Nam 40 1,0% + Người nước ngồi 17 0,4% - Nhân viên chưa cĩ chứng chỉ KTV 2.221 57,0% Nhân viên khác 836 21,0% Cộng 3.897 100% Nguồn: BTC. Vốn kinh doanh KTĐL là hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, do đĩ, tài sản quan trọng và quí giá nhất chính là con người, việc đầu tư vào con người trở thành chiến lược hàng đầu đối với các cơng ty kiểm tốn. Mặt khác, thị trường KTĐL Việt Nam cịn nhỏ bé nên vốn của các cơng ty kiểm tốn cịn yếu, chủ yếu do tích lũy nội bộ vì huy động bên ngồi rất khĩ khăn. Theo thống kê của BTC, tổng số vốn kinh doanh của ngành KTĐL Việt Nam năm 2005 là 212.513 triệu đồng, năm 2004 là 192.639 triệu đồng. Như vậy, vốn kinh doanh trung bình cho một cơng ty kiểm tốn khoảng 2 tỷ đồng (tính bình quân cho 100 cơng ty kiểm tốn). Chỉ xét riêng vốn điều lệ (vốn đầu tư) thì chỉ cĩ các cơng ty kiểm tốn nước ngồi trên 300.000 USD, các cơng ty kiểm tốn nhà nước, (bao gồm cơng ty kiểm tốn CP hĩa từ DNNN, cơng ty TNHH nhà nước) cĩ vốn điều lệ trên 2 tỷ đồng, các cơng ty kiểm tốn cịn lại chỉ từ 1-1,5 tỷ đồng.
  36. 36 Cơ sở vật chất Cơ sở vật chất của các cơng ty kiểm tốn Việt Nam chủ yếu là trang thiết bị làm việc như trang bị máy tính xách tay cho nhân viên; các phương tiện đi lại. Ngồi ra, văn phịng làm việc chủ yếu là đi thuê. Một số ít cơng ty kiểm tốn khác cĩ văn phịng làm việc riêng. 2.8 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH KIỂM TỐN ĐỘC LẬP VIỆT NAM Việc xây dựng chiến lược phát triển ngành KTĐL ở Việt Nam được diễn ra tại hai thời điểm khác nhau, đĩ là vào năm 2001 và năm 2006. Năm 2001, BTC tổng kết 10 năm hoạt động KTĐL, trong báo cáo tổng kết, BTC cĩ đưa ra “mục tiêu và định hướng phát triển cho ngành KTĐL đến năm 2010”. Nhưng do tình hình kinh tế-xã hội Việt Nam cĩ nhiều thay đổi, 5 năm sau, tại hội nghị tổng kết 15 năm hoạt động KTĐL, BTC lại tiếp tục đưa ra “mục tiêu và định hướng phát triển ngành KTĐL Việt Nam đến năm 2010” cĩ sửa đổi bổ sung. 2.3.1 Thực trạng hoạch định mục tiêu phát triển Hoạt động KTĐL ngày càng phát triển mạnh; nhu cầu của xã hội về sử dụng các dịch vụ của ngành KTĐL cĩ chất lượng ngày càng cao. Trước thực tế này, BTC đã hai lần tổ chức hội nghị tổng kết về hoạt động KTĐL tại Việt Nam và đề ra chiến lược phát triển đến năm 2010. Tháng 8/2006, tại Hà Nội, BTC đã tổ chức hội nghị tổng kết 15 năm hoạt động KTĐL ở Việt Nam, trong đĩ cĩ đặt ra mục tiêu phát triển đến năm 2010 bao gồm mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể. Mục tiêu chung: Cĩ thể khẳng định rằng mục tiêu chung của định hướng lần này là sự tiếp tục kế thừa của định hướng trước đây như: -Về qui mơ:“tiếp tục tăng số lượng cơng ty kiểm tốn; mở rộng qui mơ từng cơng ty; mở rộng số lượng khách hàng; đa dạng hĩa dịch vụ cung cấp, đạt tốc độ tăng trưởng cao về doanh thu và lợi nhuận”. -Về chất lượng dịch vụ: “nâng cao năng lực chuyên mơn và chất lượng cung cấp dịch vụ để giảm rủi ro nghề nghiệp, đầu tư cơng nghệ, kỹ thuật dịch vụ như chuẩn mực, qui trình, kỹ thuật kiểm tốn, kiểm sốt chất lượng dịch vụ, nâng cao kiến thức quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm tốn, kế tốn, thực hiện quốc tế
  37. 37 hĩa đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhanh chĩng đưa ngành KTĐL Việt Nam hịa nhập với thị trường khu vực ASEAN cũng như thị trường quốc tế, tiến tới sự cơng nhận của khu vực và quốc tế”. Mục tiêu cụ thể: - Số lượng cơng ty kiểm tốn: dự kiến đạt 150 cơng ty; - Nhân viên: khoảng 8.000 nhân viên làm việc trong ngành; - Doanh thu: dự kiến đạt 1.000 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm 10-15%; - Thuế và các khoản nộp cho ngân sách nhà nước: dự kiến đạt 70 tỷ đồng. Nếu như so sánh với mục tiêu cụ thể của định hướng trước đây, thì cĩ nhiều thay đổi lớn. Định hướng trước đây đề ra là đến năm 2010: - Số lượng cơng ty kiểm tốn: 100 cơng ty; - Số nhân viên: 20.000 người; - Doanh thu: đạt 2.800 tỷ đồng và tăng trưởng bình quân hàng năm là 10-20%; - Thuế phải nộp cho ngân sách nhà nước: 150 tỷ đồng. Rõ ràng, việc đưa ra các mục tiêu này cịn nhiều vấn đề chưa hợp lý nên phải điều chỉnh mục tiêu vì thiếu sự phân tích các ảnh hưởng của mơi trường hiện tại cũng như trong tương lai trước khi đưa ra định hướng phát triển. Các mục tiêu cụ thể khác (chủ yếu là những nội dung được nêu ra trong định hướng trước đây) là: - Tăng số lượng, mở rộng qui mơ, nâng cao chất lượng dịch vụ của các cơng ty kiểm tốn. - Chuyển đổi hình thức sở hữu các cơng ty kiểm tốn là DNNN, cơng ty CP thành cơng ty TNHH (hoặc cơng ty hợp danh), cơ cấu lại tổ chức và điều kiện hoạt động của các cơng ty TNHH, cơng ty hợp danh và DNTN đã thành lập trước Nghị định 105 và 133 cĩ hiệu lực. - Nâng cao năng lực và phát huy thế mạnh của các cơng ty kiểm tốn trong nước cũng như cơng ty 100% vốn nước ngồi bằng cách tăng cường, mở rộng hoạt động liên doanh, liên kết giữa cơng ty kiểm tốn trong và ngồi
  38. 38 nước trong việc đấu thầu cung cấp dịch vụ kiểm tốn cho các dự án quốc tế lớn. - Đa dạng hĩa loại hình dịch vụ cung cấp. - Tiếp tục hồn thiện khuơn khổ pháp lý. - Tăng cường vai trị của tổ chức nghề nghiệp. Các nội dung mục tiêu cụ thể khác trên đây nên xem đây là “các giải pháp để thực hiện mục tiêu” thì sẽ hợp lý hơn. Tĩm lại, việc định ra mục tiêu phát triển chung cho ngành KTĐL Việt Nam trong thời gian tới là đúng đắn, phản ánh sự đi lên của ngành và được giới trong ngành hưởng ứng. Tuy nhiên, việc đặt ra mục tiêu cụ thể trong thời gian qua cịn nhiều điểm chưa phù hợp, gây nhiều khĩ khăn trong việc hoạch định chiến lược của các cơng ty kiểm tốn. 2.3.2 Phân tích thực trạng mơi trường hoạt động của ngành KTĐL Việt Nam 2.3.2.1 Mơi trường bên ngồi Định hướng phát triển ngành KTĐL Việt Nam đến năm 2010 sửa đổi, bổ sung (sau đây gọi tắt là định hướng năm 2010) chưa phân tích đầy đủ các yếu tố thuộc mơi trường bên ngồi. Do đĩ, chưa chỉ ra rõ các cơ hội và đe dọa từ mơi trường bên ngồi cĩ ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành. Đối với mơi trường vĩ mơ Định hướng năm 2010 chỉ mới dừng lại ở chỗ là chỉ ra được bối cảnh phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay: “Đảng và nhà nước ta đã thực hiện cơng cuộc đổi mới sang kinh tế thị trường định hướng XHCN, tạo ra động lực mạnh mẽ phát triển kinh tế và đẩy mạnh cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước” [5, trang 8]. Như vậy, các yếu tố như xu hướng của GDP, tỷ lệ lạm phát, thu nhập quốc dân v.v. chưa được đề cập trong định hướng 2010. Do đĩ, chưa phân tích được ảnh hưởng của các yếu tố này như thế nào đến sự phát triển của ngành trong tương lai. Định hướng năm 2010 đã nêu ra được ảnh hưởng của yếu tố pháp luật đến sự phát triển của các cơng ty kiểm tốn Việt Nam như Luật DN năm 1999 ra đời đã tạo điều kiện cho các cơng ty kiểm tốn thành lập mới ngày càng nhiều: Số liệu thống
  39. 39 kê cho thấy số lượng cơng ty kiểm tốn thành lập mới như sau: 2 cơng ty (năm 1999); 7 cơng ty (năm 2000); 20 cơng ty (năm 2001); 10 cơng ty (năm 2002); 14 cơng ty (năm 2003); 10 cơng ty (năm 2004). Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004 chỉ cho phép cơng ty kiểm tốn thành lập dưới hình thức cơng ty hợp danh hoặc DNTN làm cho cơng ty kiểm tốn tăng chậm hơn trước (trong 18 tháng chỉ cĩ 8 cơng ty thành lập). Nghị định 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005, cho phép thành lập cơng ty kiểm tốn dưới hình thức TNHH nên cơng ty kiểm tốn đã tăng trở lại (trong 8 tháng đã thành lập 17 cơng ty). Tuy nhiên, sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố pháp luật khác đến ngành vẫn chưa được nêu ra trong định hướng năm 2010 cụ thể là luật kế tốn, luật các tổ chức tín dụng, luật kinh doanh bảo hiểm, đặc biệt là các chuẩn mực kiểm tốn, kế tốn. Do đĩ, định hướng năm 2010 khơng chỉ ra được các cơ hội và mối đe dọa của các yếu tố pháp luật đến sự phát triển của ngành KTĐL Việt Nam trong thời gian tới. Vấn đề này sẽ được phân tích chi tiết hơn trong chương 3. Các yếu tố xã hội, yếu tố cơng nghệ và kỹ thuật cũng cĩ ảnh hưởng đáng kể nhưng chưa được đề cập trong định hướng năm 2010. Nếu bỏ qua các yếu tố này sẽ khơng đầy đủ trong việc xây dựng chiến lược phát triển ngành vì hiện nay các yếu tố này ngày càng cĩ vai trị quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các cơng ty kiểm tốn. Đối với mơi trường vi mơ Định hướng năm 2010 chỉ ra được sự cạnh tranh trong nội bộ ngành nhưng chưa xác định rõ các đối thủ cạnh trong và ngồi ngành kiểm tốn; chưa phân tích được điểm mạnh các đối thủ cạnh tranh mà chỉ tập trung vào phân tích điểm yếu. Từ đĩ, khơng thấy được nguy cơ và cơ hội từ đối thủ cạnh tranh. Thật vậy, cạnh tranh giữa các cơng ty kiểm tốn mang nặng lợi ích cục bộ bằng các biện pháp như giảm giá phí, đưa tin thiếu trung thực về cơng ty kiểm tốn cạnh tranh. Mặt khác, đối với DNNN kiểm tốn, khả năng cạnh tranh bị hạn chế so với các cơng ty kiểm tốn khác do bị khống chế về tiền lương. Các cơng ty kiểm tốn CP, TNHH, hợp danh khĩ khăn về cơng tác đào tạo, tuyển dụng nhân viên, khách hàng v.v. Đây là những vấn đề cạnh tranh liên quan đến nội bộ ngành, trong khi đĩ, dịch vụ của các cơng ty kiểm tốn ngày càng đa dạng vượt ra khỏi dịch vụ kiểm tốn, do đĩ, xuất
  40. 40 hiện các đối thủ ngồi ngành khá mạnh cĩ kinh doanh cùng sản phẩm của ngành KTĐL như cơng ty chứng khốn, cơng ty “săn đầu người”. Các đối thủ này cũng là mối đe dọa lớn đối với các cơng ty trong ngành KTĐL, nhưng từ trước đến nay chưa được phân tích rõ. Khách hàng là yếu tố quan trọng của các ngành dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ kiểm tốn. Vì vậy, nĩ được phân tích khá rõ trong định hướng năm 2010. Thống kê của BTC cho thấy năm 2005, khách hàng là DN cĩ vốn ĐTNN chiếm tỷ trọng lớn (49%), DNNN (23%). Do đĩ, doanh thu của ngành KTĐL chủ yếu từ hai nhĩm khách hàng này. Trong định hướng của mình, ngành kiểm tốn chưa xác định các cơ hội cũng như đe dọa từ nhà cung cấp, trong đĩ hai nhà cung cấp quan trọng là nhà cung cấp nhân lực và tài chính. Ngồi ra, các đối thủ tiềm ẩn mới, sản phẩm thay thế cũng chưa được đề cập. 2.3.2.2 Mơi trường bên trong Nhân lực và chất lượng dịch vụ của ngành kiểm tốn là những yếu tố quan trọng của mơi trường bên trong nên đã được phân tích khá kỹ trong định hướng năm 2010. Theo đĩ, cho thấy đội ngũ KTV chuyên nghiệp đã tăng nhanh và chiếm tỷ trọng khá cao so với tổng số nhân viên chuyên nghiệp, thêm vào đĩ trình độ, kinh nghiệm nghề nghiệp ngày càng được tăng lên, nhưng chưa phân tích rõ điểm yếu của nguồn nhân lực của ngành. Đối với chất lượng dịch vụ thì cho rằng “cịn cĩ sự chênh lệch khá lớn giữa các cơng ty kiểm tốn”. Thực tế là như vậy, các cơng ty kiểm tốn lớn, đặc biệt là cơng ty kiểm tốn cĩ vốn ĐTNN đảm bảo được chất lượng dịch vụ cao, cả dịch vụ kiểm tốn và dịch vụ tư vấn, trong khi đĩ các dịch vụ mà cơng ty kiểm tốn nhỏ, mà cụ thể là các cơng ty kiểm tốn TNHH, CP và hợp danh cĩ chất lượng thấp, đặc biệt là dịch vụ tư vấn. Tuy nhiên, nội dung định hướng năm 2010 khơng đề cập đến các yếu tố khơng kém phần quan trọng như thương hiệu, marketing, hoạt động nghiên cứu và phát triển v.v.
  41. 41 2.3.3 Thực trạng xây dựng và lựa chọn chiến lược Cĩ thể khẳng định rằng, đến nay ngành KTĐL Việt Nam chưa thực sự xây dựng chiến lược phát triển của mình nên chưa cĩ các chiến lược thích hợp để định hướng phát triển cho ngành. Thật vậy, trước đây BTC nhận định rằng số lượng cơng ty kiểm tốn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu của thị trường và chủ trương phát triển mạnh các cơng ty kiểm tốn. Được một thời gian, cho đến năm 2004, BTC lại ban hành Nghị định 105 để làm hạn chế thành lập cơng ty kiểm tốn mới. Năm 2005, Nghị định 133 lại mở đường và khuyến khích cho thành lập mới cơng ty kiểm tốn. Thơng tư 60 ban hành năm 2006, qui định một số điều kiện khi thành lập cơng ty kiểm tốn mới. Cho đến nay, một lần nữa, BTC vẫn khẳng định rằng số lượng cơng ty kiểm tốn hiện tại (105 cơng ty) vẫn khơng thể đáp ứng đủ yêu cầu của thị trường và chủ trương tăng số lượng cơng ty kiểm tốn vẫn cịn tiếp tục. Rõ ràng, cĩ sự mâu thuẫn trong chủ trương phát triển số lượng cơng ty kiểm tốn của BTC ít nhất cho đến hiện nay. Mặt khác, do việc chưa phân tích rõ các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu của ngành nên việc sử dụng các cơng cụ để đưa ra các chiến lược phát triển gặp nhiều khĩ khăn, kéo theo đĩ là các chiến lược thường mang nhiều tính chủ quan hơn là cĩ cơ sở khoa học. 2.4 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH KTĐL VIỆT NAM 2.4.1 Doanh thu Tình hình doanh thu qua các năm 700 622 600 ) ng 461 500 435 đồ ỷ 400 340 279 281 300 232 200 144 Doanh thu (t thu Doanh 100 0 1997 1998 1999 2000 2002 2003 2004 2005 Năm Biểu đồ 2.1: Tình hình tổng doanh thu tồn ngành KTĐL qua các năm. Nguồn: BTC.
  42. 42 Qua biểu đồ 2.1, ta thấy ngành KTĐL tuy cịn mới mẻ ở Việt Nam, nhưng ngành đã cĩ những kết quả nhất định. Doanh thu tồn ngành KTĐL Việt Nam cĩ xu hướng tăng qua các năm, đặc biệt doanh thu đã cĩ mức tăng trưởng cao từ năm 2004 do một số DN bắt buộc phải được kiểm tốn BCTC như DNNN, báo cáo quyết tốn vốn đầu tư xây dựng các dự án thuộc nhĩm A. Ngồi ra, các DN ngày càng nhận ra sự cần thiết của việc sử dụng dịch kiểm tốn và các dịch vụ tư vấn. Rõ ràng, doanh thu từ 144 tỷ đồng (năm 1997) tăng đến 622 tỷ đồng (năm 2005) là một trong những thành cơng của ngành KTĐL Việt Nam trong thời gian qua. Tình hình doanh thu theo loại hình dịch vụ Ngành KTĐL Việt Nam trong thời gian qua đã cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ khác nhau, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Các loại hình dịch vụ cung cấp khơng ngừng tăng trưởng. Song nhìn chung, ngành KTĐL trong thời gian qua và hiện nay vẫn tập trung khai thác dịch vụ kiểm tốn là chủ yếu. Bảng 2.3: Tổng doanh thu tồn ngành KTĐL theo loại dịch vụ. Năm 2004 Năm 2005 Tăng (giảm) Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ Tỷ Loại dịch vụ (triệu (triệu (triệu Tỷ lệ trọng trọng đồng) đồng) đồng) Kiểm tốn BCTC 264.767 57,3% 353.879 56,9% 89.112 33,7% Kiểm tốn báo cáo quyết tốn vốn đầu 24.421 5,3% 32.782 5,3% 8.361 34,2% tư hồn thành Tư vấn tài chính, thuế, dịch vụ kế 105.387 22,8% 146.976 23,6% 41.589 39,5% tốn Dịch vụ tư vấn nguồn nhân lực, 52.509 11,4% 71.701 11,5% 19.192 36,5% quản lý, định giá tài sản Dịch vụ bồi dưỡng tài chính, kế tốn, 3.519 0,8% 4.590 0,7% 1.071 30,4% kiểm tốn Dịch vụ liên quan 11.096 2,4% 12.327 2,0% 1.231 11,1% khác Tổng cộng 461.699 100% 622.255 100% 160.556 34,8% Nguồn: BTC [5, trang 103].
  43. 43 Bảng 2.3 cho thấy rằng dịch vụ kiểm tốn BCTC vẫn chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 57%) trong tổng doanh thu tồn ngành. Trong khi đĩ, các dịch vụ tư vấn cịn chiếm tỷ trọng nhỏ như dịch vụ tư vấn tài chính, thuế, dịch vụ kế tốn chiếm 22,8% (năm 2004) và 23,6% (năm 2005), dịch vụ tư vấn nguồn nhân lực, tư vấn quản lý, định giá tài sản chiếm 11,4% (năm 2004), năm 2005 chỉ tăng thêm khoảng 1%. *Nguyên nhân: - Tổng doanh thu ngành tăng chủ yếu là do sự gia tăng doanh thu của dịch vụ kiểm tốn BCTC, vì số lượng khách hàng tăng (năm 2004: 4.883 khách hàng; năm 2005: 6.565 khách hàng): đây là loại dịch vụ mà khách hàng ở Việt Nam cĩ nhiều nhu cầu sử dụng hơn các loại dịch vụ khác vì theo qui định hiện hành các DN cĩ vốn ĐTNN, DNNN, ngân hàng, tổ chức tín dụng, cơng ty bảo hiểm, cơng ty niêm yết v.v. bắt buộc phải kiểm tốn BCTC. - Cĩ sự mất cân đối giữa dịch vụ kiểm tốn và dịch vụ tư vấn vì: + Về phía khách hàng: khách hàng sử dụng dịch vụ kiểm tốn BCTC phần lớn do bắt buộc của pháp luật. Mặt khác, khách hàng chưa cĩ thĩi quen sử dụng hoặc chưa thực sự tin tưởng vào các dịch vụ tư vấn tài chính, thuế, dịch vụ kế tốn v.v. vì chất lượng dịch vụ của các cơng ty kiểm tốn cịn thấp, đặc biệt là các cơng ty kiểm tốn trong nước. Do vậy, khách hàng thường tìm đến sự hướng dẫn, giúp đỡ của các cơ quan nhà nước. + Về phía các cơng ty kiểm tốn: Dịch vụ kiểm tốn, đặc biệt là dịch vụ kiểm tốn BCTC là thế mạnh của các cơng ty kiểm tốn, trong khi đĩ, dịch vụ tư vấn là điểm yếu của họ nên chưa được quan tâm khai thác vì nhân lực và kinh nghiệm cịn hạn chế. Tình hình doanh thu theo đối tượng khách hàng Khách hàng của ngành KTĐL Việt Nam chủ yếu là các DN cĩ vốn ĐTNN. Bảng 2.4 cho thấy, nhĩm khách hàng này đã đĩng gĩp rất lớn vào doanh thu của tồn ngành: chiếm tỷ trọng đến 65,9% (năm 2004) và 59% (năm 2005) trong tổng doanh thu. Ngồi ra, khách hàng là các DNNN cũng chiếm tỷ lệ đáng kể (chiếm
  44. 44 khoảng 20% hàng năm). Mặt khác, tỷ trọng doanh thu từ khách hàng là DN cĩ vốn ĐTNN năm 2005 giảm so với năm 2004 (6,9%). Bảng 2.4: Tổng doanh thu tồn ngành KTĐL theo đối tượng khách hàng. Năm 2004 Năm 2005 Tăng (giảm) Số tiền Số tiền Số tiền Đối tượng khách Tỷ Tỷ (triệu (triệu (triệu Tỷ lệ hàng trọng trọng đồng) đồng) đồng) DN cĩ vốn ĐTNN 304.455 65,9% 366.968 59,0% 62.513 20,5% Cơng ty TNHH, cơng ty CP, DNTN, 30.421 6,6% 63.178 10,2% 32.757 107,7% HTX DNNN 85.658 18,6% 125.826 20,2% 40.168 46,9% Đơn vị HCSN, tổ chức đồn thể xã 7.356 1,6% 8.524 1,4% 1.168 15,9% hội Tổ chức, dựa án 31.252 6,8% 49.929 8,0% 18.677 59,8% quốc tế Đối tượng khác 2.557 0,5% 7.830 1,2% 5.273 206,2% Tổng cộng 461.699 100% 622.255 100% 160.556 34,8% Nguồn: BTC [5, trang 103]. *Nguyên nhân: - Tổng doanh thu của ngành tăng chủ yếu do doanh thu từ khách hàng là DN cĩ vốn ĐTNN và DNNN tăng vì hai nhĩm khách hàng này thuộc đối tượng phải được kiểm tốn BCTC. Trong đĩ, doanh thu từ khách hàng là DN cĩ vốn ĐTNN tăng nhiều hơn khách hàng là DNNN do đầu tư trực tiếp nước ngồi gia tăng, vì thế ngày càng nhiều DN cĩ vốn ĐTNN sử dụng các dịch vụ của ngành kiểm tốn (năm 2005: số khách hàng là DN cĩ vốn ĐTNN gấp hơn hai lần DNNN), mặt khác, giá phí dịch vụ đối với nhĩm khách hàng DN cĩ vốn ĐTNN cũng khá cao (năm 2005: trung bình khoảng 65 triệu đồng/khách hàng). Trong khi đĩ, DNNN mới được đưa vào đối tượng bắt buộc phải kiểm tốn BCTC từ năm 2004, các DN khác như cơng ty TNHH, CP (trừ cơng ty niêm yết, tổ chức tín dụng ), DNTN, HTX chỉ khuyến khích sử dụng dịch vụ kiểm tốn BCTC. Giá phí dịch vụ đối với các nhĩm khách hàng này thấp hơn (năm 2005: trung bình khoảng 47 triệu đồng/khách hàng đối với DNNN; 28 triệu đồng/khách hàng đối với cơng ty TNHH, CP, DNTN, HTX). - Trước đây, khách hàng của ngành phần lớn là các DN cĩ vốn ĐTNN. Kể từ năm 2004 trở đi, do các DN thuộc thành phần kinh tế khác cĩ xu hướng sử dụng các
  45. 45 dịch vụ của ngành KTĐL nhiều hơn (do bắt buộc hoặc tự nguyện), đặc biệt là các DNNN, cơng ty TNHH, cơng ty CP. Do vậy, tỷ trọng doanh thu từ khách hàng cĩ vốn ĐTNN giảm, trong khi đĩ, tỷ trọng doanh thu từ các nhĩm khách hàng khác tăng lên. Tình hình doanh thu theo loại hình cơng ty kiểm tốn Nếu phân tích doanh thu thực hiện theo các cơng ty kiểm tốn, thì các cơng ty kiểm tốn cĩ vốn ĐTNN cĩ tỷ trọng doanh thu rất lớn: 50% (năm 2005). Điều này cho thấy các cơng ty kiểm tốn này đang chi phối thị trường KTĐL Việt Nam. Mặt khác, tỷ trọng doanh thu của các cơng ty kiểm tốn cĩ vốn ĐTNN, cơng ty kiểm tốn nhà nước những năm gần đây cĩ xu hướng giảm. Bảng 2.5 dưới đây thể hiện rõ vấn đề này. Bảng 2.5: Tổng doanh thu tồn ngành KTĐL theo loại hình cơng ty kiểm tốn. Năm 2004 Năm 2005 Tăng (giảm) Loại hình cơng ty Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ Tỷ kiểm tốn (triệu (triệu (triệu Tỷ lệ trọng trọng đồng) đồng) đồng) DNNN 143.153 31,0% 174.595 28,0% 31.442 22,0% TNHH, CP, hợp danh 74.108 16,1% 136.691 22,0% 62.583 84,4% DN ĐTNN 244.438 52,9% 310.969 50,0% 66.531 27,2% Tổng cộng 461.699 100% 622.255 100% 160.556 34,8% Nguồn: BTC [5, trang 14]. *Nguyên nhân: - Doanh thu của các cơng ty kiểm tốn nước ngồi vẫn chiếm tỷ trọng lớn do họ cĩ nhiều kinh nghiệm và uy tín trong ngành KTĐL nên dịch vụ của họ cĩ chất lượng cao, vì thế được khách hàng tin cậy và sẵn sàng trả phí cao khi sử dụng các dịch vụ của họ cung cấp (năm 2005: giá phí trung bình 158 triệu đồng/khách hàng). Trong khi đĩ, cơng ty kiểm tốn là DNNN, cơng ty TNHH, CP, hợp danh mới tham gia thị trường kiểm tốn, chưa cĩ nhiều kinh nghiệm và uy tín nên giá phí thấp. Vì thế, doanh thu chiếm tỷ trọng ít hơn. Giá phí dịch vụ trung bình của các cơng ty kiểm tốn khác như sau (năm 2005): + Cơng ty kiểm tốn nhà nước: 35 triệu đồng/khách hàng; + Cơng ty kiểm tốn TNHH: 31 triệu đồng/khách hàng;
  46. 46 + Cơng ty kiểm tốn cổ phần: 23 triệu đồng/khách hàng; + Cơng ty kiểm tốn hợp danh: 29 triệu đồng/khách hàng. - Các cơng ty kiểm tốn cĩ qui mơ nhỏ như cơng ty TNHH, CP, hợp danh gia nhập ngành ngày càng nhiều. Tính đến 31/07/2006, số lượng các cơng ty này là 95 cơng ty, chiếm đến 90,5% trong tổng số cơng ty kiểm tốn tại Việt Nam. Thị phần kiểm tốn đang bị phân chia lại. Vì vậy, tỷ trọng doanh thu của các cơng ty kiểm tốn cĩ vốn ĐTNN, cơng ty kiểm tốn nhà nước những năm gần đây cĩ xu hướng giảm do bị chia sẻ bởi các cơng ty kiểm tốn này. 2.4.2 Lợi nhuận và một số chỉ tiêu tài chính Cạnh tranh gay gắt giữa các cơng ty kiểm tốn như hiện nay chủ yếu bằng biện pháp hạ giá phí dịch vụ làm cho lợi nhuận cũng như tỷ suất lợi nhuận của ngành KTĐL giảm xuống. Bảng 2.6, cho thấy lợi nhuận sau thuế năm 2005 đã giảm hơn 5 tỷ đồng, trong đĩ giảm mạnh nhất là cơng ty kiểm tốn ĐTNN: giảm hơn 11 tỷ đồng. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm 2,4%; tỷ suất lợi nhuận trên vốn giảm đến 4,1%. Bảng 2.6: Lợi nhuận sau thuế và một số chỉ tiêu tài chính của ngành KTĐL Việt Nam. Năm Tỷ Năm Tỷ Tăng Chỉ tiêu 2004 trọng 2005 trọng (giảm) Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng) 29.902 100% 24.386 100% (5.516) Trong đĩ: - DNNN 6.279 21,0% 6.124 25,1% (155) Cơng ty TNHH, CP, hợp danh 4.736 15,8% 11.272 46,2% 6.536 DN ĐTNN 18.887 63,2% 6.990 28,7% (11.897) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 6,4% 4,0% -2,4% Tỷ suất lợi nhuận trên vốn 15,5% 11,4% -4,1% Nguồn: BTC [5, trang 103]. *Nguyên nhân: - Lợi nhuận của các cơng ty kiểm tốn ĐTNN giảm nhiều hơn các cơng ty kiểm tốn nhà nước là do chi phí tiền lương và chi phí đào tạo của các cơng ty kiểm tốn ĐTNN luơn cao hơn các cơng ty kiểm tốn nhà nước. Theo thống kê của BTC, chi phí tiền lương tại các cơng ty kiểm tốn ĐTNN thường chiếm 70%-80% doanh thu. Trong khi đĩ, tại các cơng ty kiểm tốn nhà nước là 27%-35% doanh thu.
  47. 47 - Lợi nhuận của các cơng ty kiểm tốn TNHH, CP, hợp danh tăng là do chi phí tiền lương thấp (do số lượng nhân viên ít) và chi phí đào tạo cũng thấp (chủ yếu do khả năng tài chính bị hạn chế). 2.5 ĐÁNH GIÁ CHUNG Việc xây dựng và thực thi chiến lược của ngành kiểm tốn Việt Nam chưa đúng với nghĩa của nĩ. Hay nĩi cách khác là cho đến nay, ngành KTĐL Việt Nam vẫn chưa xây dựng được cho mình một chiến lược phát triển “bài bản” nào, mà chỉ dừng lại ở chỗ định hướng phát triển là chủ yếu. Vì vậy, chỉ dừng lại ở việc đưa ra mục tiêu phát triển và một số nội dung giải pháp cần thực hiện (nhưng lại được xem là mục tiêu như đã phân tích trên) và chưa chú trọng đến việc phân tích mơi trường, để nhận dạng ra các cơ hội, đe dọa, điểm mạnh, điểm yếu của ngành để từ đĩ đưa ra các chiến lược phát triển thích hợp cho ngành KTĐL Việt Nam. Tuy nhiên cũng phải nhận định rằng, trong thời gian qua ngành KTĐL Việt Nam đã đạt những thành quả đáng ghi nhận và bên cạnh đĩ cịn cĩ những mặt tồn tại của nĩ. Dưới đây là một số nội dung chủ yếu rút ra từ ngành KTĐL Việt Nam trong thời gian qua. 2.5.1 Những thành tựu KTĐL Việt Nam là ngành cịn non trẻ, mới xuất hiện ở nước ta khoảng được 15 năm nay nhưng đã cĩ những thành quả nhất định xét trên phương diện quản lý nhà nước, phương diện xã hội cũng như chính bản thân các cơng ty kiểm tốn. Về phương diện quản lý nhà nước - Qua quá trình học tập, nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, cũng như với sự trợ giúp của quốc tế về lĩnh vực kiểm tốn, Nhà nước bước đầu tạo dựng được một khuơn khổ pháp lý khá đầy đủ nhằm tạo mơi trường pháp lý cho hoạt động KTĐL phát triển. - Đã ban hành khá đầy đủ các chuẩn mực kế tốn và chuẩn mực kiểm tốn nhằm tạo điều kiện nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm tốn trong nền kinh tế quốc dân. Tính đến nay đã cĩ 26 chuẩn mực kế tốn và 37 chuẩn mực kiểm tốn và 1 chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. Những chuẩn mực này được soạn thảo dựa trên cơ sở của chuẩn mực quốc tế nên đã được quốc tế đánh giá khá cao.
  48. 48 - Lập lại kỷ cương, nề nếp về quản lý kế tốn, tài chính đối với các DN. Trước đây, cùng với nền kinh tế kế hoạch hĩa cao độ, các DN ít chú trọng đến cơng tác tài chính kế tốn vì họ khơng nhận ra được tầm quan trọng trong việc cung cấp thơng tin của kế tốn, mặt khác, việc kiểm tra kế tốn do một bên thứ ba khơng được chú trọng nên dẫn đến nhiều sai phạm trong quản lý tài chính, kế tốn. - Hồn thiện mơi trường đầu tư, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngồi, các nhà tài trợ quốc tế thơng qua việc minh bạch tài chính của các DN. Về phương diện xã hội - Thơng qua việc cung cấp dịch vụ kiểm tốn của các cơng ty kiểm tốn, đã tạo dựng một nền tài chính quốc gia lành mạnh, cơng khai cho xã hội. - Tuy mới phát triển nhưng ngành KTĐL Việt Nam đã bước đầu được xã hội thừa nhận là một ngành nghề chuyên nghiệp, độc lập, khách quan cĩ uy tín về dịch vụ kiểm tốn và dịch vụ tư vấn. - Hình thành nên một ngành kinh doanh dịch vụ mới, gĩp phần tạo cơng ăn việc làm và đĩng gĩp vào tăng trưởng kinh tế đất nước. Về phương diện DN - Hình thành thĩi quen minh bạch hĩa tài chính và thĩi quen sử dụng dịch vụ tư vấn. Trước khi cĩ sự hiện diện của KTĐL, các DN Việt Nam rất sợ phải cơng bố thơng tin tài chính bên ngồi vì họ cho rằng làm như thế sẽ mất bí quyết kinh doanh và chẳng khác nào “vạch áo cho người xem lưng”. Tuy nhiên, cho đến nay, vì yêu cầu của hội nhập đã phần nào gĩp phần xố bỏ quan điểm này (tuy vẫn cịn khơng ít DN chưa cĩ ý thức được vấn đề minh bạch hĩa tài chính). - Sự phát triển của ngành kiểm tốn đã cĩ những thành cơng nhất định và hình thành nên đáng kể các cơng ty kiểm tốn, đội ngũ kiểm tốn chuyên nghiệp. Năm 1991, hai cơng ty kiểm tốn hoạt động với 13 nhân viên đến nay đã cĩ 105 cơng ty với số nhân viên làm việc trong ngành hơn 3.897 người, doanh thu từ 144 tỷ (năm 1997) đã tăng lên 622 tỷ (năm 2005); số lượng khách hàng đã lên đến 11.518 khách hàng (năm 2005).
  49. 49 2.5.2 Những mặt tồn tại Tuy đã đạt được những thành tựu nhất định trong thời gian qua, nhưng ngành KTĐL Việt Nam cịn nhiều mặt tồn tại. Thứ nhất, khung pháp lý chưa hồn chỉnh và nhất quán làm cho các cơng ty khĩ khăn trong việc kinh doanh. Ngành KTĐL là ngành hoạt động chuyên nghiệp, chịu nhiều ảnh hưởng của các qui định của pháp luật nên dễ dàng bị tổn thương nếu luật pháp khơng cĩ tính ổn định cao và nhất quán. Thật vậy, việc Luật KTĐL chưa được ra đời, việc thừa nhận hay khơng thừa nhận cơng ty kiểm tốn hoạt động dưới hình thức cơng ty CP, cơng ty TNHH đang làm cho nhiều cơng ty lúng túng trong việc hoạch định các chiến lược kinh doanh. Thứ hai, ngành kiểm tốn cịn non trẻ, qui mơ thị trường nhỏ bé chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng dịch vụ kiểm tốn và dịch vụ tư vấn hiện nay. Tuy doanh thu hàng năm tăng trưởng cao trung bình 20%/năm, nhưng sự đĩng gĩp của ngành trong GDP của đất nước rất thấp (trung bình khoảng 0,06%/năm). Thứ ba, KTV thiếu về số lượng, yếu kém về chất lượng. Mặc dù trong thời gian qua ngành kiểm tốn đang cố gắng tạo dựng một đội ngũ KTV được đào tạo chuyên nghiệp về chuyên mơn, đạo đức nghề nghiệp nhưng với khoảng hơn 870 KTV hiện nay chủ yếu được đào tạo trong nước chưa thể đáp ứng nhu cầu sử dụng các dịch vụ hiện nay của khách hàng. Thứ tư, các dịch vụ của ngành KTĐL Việt Nam chưa được quốc tế thừa nhận vì chất lượng dịch vụ kiểm tốn và dịch vụ tư vấn cịn thấp; chưa tạo ra được giá trị gia tăng cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Thứ năm, các cơng ty kiểm tốn cạnh tranh khơng lành mạnh trên thị trường kiểm tốn. Các cơng ty kiểm tốn cĩ qui mơ nhỏ xuất hiện ngày càng nhiều, họ lơi kéo khách hàng bằng mọi cách như giảm giá phí (đơi khi cịn phá giá), chi hoa hồng cao cho khách hàng, từ đĩ làm cho giá phí trung bình của ngành bị giảm xuống.
  50. 50 Kết luận chương 2 Hoạt động KTĐL Việt Nam xuất hiện là một yêu cầu khách quan của quá trình đổi mới kinh tế đất nước nên nĩ cĩ những đặc thù riêng so với quốc tế. Là một hoạt động dịch vụ chuyên nghiệp cịn nhiều mới mẻ nên cơ sở vật chất, kỹ thuật, cơ cấu tổ chức quản lý cịn nhiều yếu kém. Do chưa cĩ kinh nghiệm, nên quá trình xây dựng và thực thi chiến lược phát triển của ngành KTĐL Việt Nam cịn nhiều điểm yếu. Kết quả sau 15 năm hình thành và phát triển đáng được ghi nhận, nhưng so với thực lực, cơ hội và nhu cầu sử dụng dịch vụ kiểm tốn và tư vấn hiện nay thì ngành cịn phải nỗ lực nhiều hơn nữa mà đặc biệt là phải xây dựng một chiến lược phát triển dài hạn và tồn diện hơn nhằm đưa ngành phát triển đúng hướng, cĩ hiệu quả và bền vững.
  51. 51 Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH KIỂM TỐN ĐỘC LẬP VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015 3.5 QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN NGÀNH KTĐL VIỆT NAM 3.1.1 Phát triển KTĐL là điều kiện tiên quyết để làm minh bạch hĩa thơng tin tài chính, nhằm cải thiện mơi trường đầu tư ở Việt Nam Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, nhất là Việt Nam sẽ gia nhập WTO trong năm 2006 đã và sẽ tạo ra ngày càng nhiều cơ hội kinh doanh cho các DN. Từ chỗ nhận thức được rằng Việt Nam là một trong những nước đang phát triển, các nguồn lực bị hạn chế nhất là vốn và cơng nghệ. Do đĩ, việc thu hút đầu tư nước ngồi trong thời gian tới phải khuyến khích nhiều hơn. Để thu hút đầu tư nước ngồi cĩ hiệu quả, thì nền tài chính quốc gia phải minh bạch, các DN phải cơng khai BCTC. Điều này chỉ cĩ thể đạt được khi và chỉ khi Việt Nam chú trọng phát triển ngành KTĐL cĩ chất lượng và đáng tin cậy. 3.1.2 Chất lượng dịch vụ kiểm tốn chỉ cĩ được khi lợi ích của xã hội và lợi ích khách hàng được thỏa mãn, trong đĩ lợi ích của xã hội phải được đặt lên cao hơn Chúng ta biết rằng kết quả của dịch vụ kiểm tốn (đặc biệt là kiểm tốn BCTC) nhằm phục vụ cho hai đối tượng cơ bản, đĩ là những người sử dụng bên thứ ba và khách hàng. Trong đĩ, các bên thứ ba bao gồm các nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp, khách hàng và kể cả các cơ quan quản lý nhà nước. Các thơng tin tài chính đã được kiểm tốn là cơ sở đáng tin cậy để nhà đầu tư ra quyết định đầu tư, ngân hàng quyết định cho vay, nhà cung cấp và khách hàng thiết lập quan hệ kinh doanh với DN, các cơ quan nhà nước cần cĩ thơng tin đáng tin cậy để hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mơ của nhà nước. Trong khi đĩ, thơng qua việc sử dụng dịch vụ kiểm tốn, khách hàng cĩ thể cĩ cơ sở để đánh giá tình hình quản lý về tài chính, tuân thủ pháp luật hay hiệu quả kinh doanh của mình.
  52. 52 Xét về nguồn gốc ra đời của nĩ, chúng ta thấy rằng KTĐL nhằm chú trọng bảo vệ quyền lợi của các bên thứ ba, hay nĩi cách khác lợi ích chung của xã hội cao hơn lợi ích của khách hàng. Nhưng đối với hoạt động KTĐL hiện đại thì quan điểm phát triển là cung cấp dịch vụ phải thỏa mãn lợi ích của hai đối tượng này, trong đĩ cũng phải xem lợi ích của xã hội phải được ưu tiên hơn. 3.1.3 Đa dạng hĩa các dịch vụ tư vấn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, gĩp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho khách hàng Mơi trường kinh doanh ngày càng phức tạp, các quyết định về tài chính, kinh doanh ngày càng khĩ khăn. Từ đĩ, nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn trở nên quan trọng đối với các DN hiện nay. Theo số liệu thống kê của BTC, hiện nay dịch vụ kiểm tốn (mà chủ yếu là dịch vụ kiểm tốn BCTC) chiếm tỷ trọng rất lớn (hơn 62%) trong tổng doanh thu dịch vụ thực hiện. Trong xu hướng kiểm tốn hiện đại, cần phải giảm dần tỷ trọng dịch vụ kiểm tốn, tăng dần tỷ trọng của dịch vụ tư vấn, trong đĩ chú trọng phát triển dịch vụ tư vấn quản lý, tư vấn tài chính, tư vấn thuế. Vì vậy, đa dạng hĩa các dịch vụ tư vấn trở nên cần thiết. 3.1.4 Ngành KTĐL Việt Nam sẽ hoạt động theo hướng chuyên nghiệp, cĩ đội ngũ chuyên gia kiểm tốn, chuyên gia tư vấn cĩ trình độ chuyên mơn cao Là một ngành cung cấp dịch vụ nên yếu tố quyết định cho sự thành cơng hay thất bại chính là nguồn nhân lực. Việc phát triển nguồn nhân lực cho ngành phải theo hướng chuyên nghiệp, cĩ khả năng thực hiện các dịch vụ tư vấn cĩ chất lượng cao, làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. 3.1.5 Hoạt động KTĐL gắn liền với quản lý về mặt nghề nghiệp của Hội kiểm tốn viên hành nghề Việt Nam, BTC chỉ quản lý về mặt nhà nước Trong thời gian tới mọi vấn đề liên quan đến hoạt động nghề nghiệp như tổ chức thi cử, cấp chứng chỉ hành nghề cho KTV, đào tạo, đăng ký hành nghề, kiểm tra, giám sát và kể cả việc ban hành, sửa đổi các chuẩn mực phải do Hội kiểm tốn viên hành nghề Việt Nam đảm nhận. BTC phải chuyển giao tồn bộ nội dung này cho Hội kiểm tốn viên hành nghề Việt Nam và BTC chỉ điều tiết sự phát triển của ngành KTĐL thơng qua các chính sách, văn bản pháp luật nhằm tạo ra hành lang pháp lý cho ngành hoạt động.
  53. 53 3.1.6 Phát triển ngành KTĐL trên cơ sở tiếp thu kinh nghiệm của quốc tế, tiếp thu cĩ chọn lọc sao cho phù hợp với tình hình kinh tế-xã hội của Việt Nam Ngành KTĐL Việt Nam ra đời rất muộn so với các nước, nên cĩ nhiều cơ hội để tiếp nhận kinh nghiệm thực tiễn của các nước phát triển trong việc xây dựng chiến lược phát triển cho ngành. Việc tiếp thu kinh nghiệm quốc tế phải mang tính chọn lọc cao sao cho phù hợp tình hình kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn. Điều quan trọng phải lưu ý là cần học hỏi từ các nước cĩ nền kinh tế thị trường phát triển, đồng thời cũng phải học hỏi về kinh nghiệm của các nước đang phát triển tương tự như chúng ta. 3.2 MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGÀNH KTĐL VIỆT NAM 3.2.1 Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở các quan điểm phát triển của ngành KTĐL Việt Nam trong thời gian tới, việc xây dựng chiến lược phát triển của ngành phải đạt được các mục tiêu cơ bản sau: - Đến năm 2015, hoạt động KTĐL Việt Nam phải trở thành một ngành dịch vụ chuyên nghiệp và đáng tin cậy gĩp phần làm minh bạch thơng tin tài chính, cải thiện mơi trường đầu tư và đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của các DN. - Mở rộng thị phần các sản phẩm dịch vụ, nâng cao tỷ trọng dịch vụ tư vấn trong tổng doanh thu của ngành, gĩp phần vào sự tăng trưởng GDP của Việt Nam. - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành, trong đĩ chú trọng đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên mơn và đạo đức nghề nghiệp. 3.2.2 Mục tiêu cụ thể Về nguồn nhân lực Phấn đấu đến năm 2015, số nhân viên làm việc trong ngành đạt khoảng 24.000 người, để đạt con số này tốc độ tăng trưởng nhân viên phải đạt bình quân là 20%/năm. Phải nâng dần tỷ trọng nhân viên chuyên nghiệp cĩ bằng KTV và giảm dần tỷ trọng nhân viên chuyên nghiệp chưa cĩ bằng KTV, theo đĩ, đến năm 2015 tỷ lệ này theo thứ tự tương ứng là 50% và 30% (xem bảng 3.1).
  54. 54 Bảng 3.1: Mục tiêu về phát triển nguồn nhân lực năm 2015. Năm 2005 Năm 2015 Nhân viên Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Nhân viên chuyên nghiệp 3.091 79% 19.200 80% + Nhân viên cĩ chứng chỉ KTV 870 22% 12.000 50% + Nhân viên chưa cĩ chứng chỉ KTV 2.221 57% 7.200 30% Nhân viên khác 806 21% 4.800 20% Cộng 3.897 100% 24.000 100% Nguồn: Số liệu năm 2005 của BTC. Ghi chú: Số liệu năm 2015, là số liệu dự báo trên cơ sở mức tăng trưởng bình quân hàng năm hiện nay là 20% đối với tổng nhân viên và 30% đối với nhân viên cĩ chứng chỉ KTV. Về số lượng cơng ty kiểm tốn và khách hàng Số lượng cơng ty kiểm tốn sẽ phải tiếp tục tăng trung bình 10%/năm, nâng số cơng ty kiểm tốn từ 96 cơng ty năm 2005 lên khoảng 250 cơng ty vào năm 2015. Trong đĩ cần phải tiếp tục thừa nhận cơng ty kiểm tốn tồn tại dưới hình thức cơng ty TNHH, đồng thời khuyến khích mở rộng hình thức hợp danh, và khuyến khích các cơng ty kiểm tốn trong nước trở thành thành viên của các hãng kiểm tốn quốc tế nhằm đưa số cơng ty này lên khoảng 20% trong tổng số cơng ty kiểm tốn vào năm 2015. Khách hàng tiếp tục tăng trưởng trung bình khoảng 25%/năm, đưa số lượng khách hàng từ 11.518 năm 2005 lên khoảng 108.000 khách hàng vào năm 2015. Trong đĩ, tốc độ tăng trưởng trung bình của nhĩm khách hàng cơng ty CP, cơng ty TNHH, DNTN, HTX là khoảng 38%/năm nhằm nâng cao tỷ trọng của nhĩm khách hàng này lên khoảng 50% vào năm 2015. Về doanh thu và sản phẩm dịch vụ Doanh thu tăng trưởng trung bình hàng năm khoảng 15%, đưa doanh thu tồn ngành từ 622 tỷ năm 2005 lên 2.500 tỷ vào năm 2015. Tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm khoảng 12,5% đối với dịch vụ kiểm tốn và khoảng 18% đối với dịch vụ tư vấn. Đa dạng hĩa các dịch vụ cung cấp theo hướng giảm dần tỷ trọng dịch vụ kiểm tốn, tăng dần tỷ trọng dịch vụ tư vấn trong cơ cấu sản phẩm. Cụ thể là giảm dần tỷ trọng dịch vụ kiểm tốn từ 62,2% năm 2005
  55. 55 xuống cịn 50% vào năm 2015, đồng thời tăng dần tỷ trọng dịch vụ tư vấn từ 37,8% năm 2005 lên 50% năm 2015. 3.3 ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH KIỂM TỐN ĐỘC LẬP VIỆT NAM 3.3.1 Phân tích mơi trường 3.3.1.1 Phân tích mơi trường bên ngồi 3.3.1.1.1 Mơi trường vĩ mơ Các yếu tố kinh tế Thực hiện chính sách đổi mới kinh tế từ kế hoạch hĩa tập trung sang cơ chế thị trường định hướng XHCN, những năm gần đây, kinh tế Việt Nam đã cĩ những thành tựu đáng kể; được quốc tế đánh giá cao, gĩp phần cải thiện và nâng cao mức sống người dân. Những năm gần đây, tỷ lệ tăng trưởng trung bình hàng năm trên 7%. Dự kiến tốc động tăng trưởng sẽ đạt 8,0% vào năm 2006 và cịn tăng trưởng khá nhanh và ổn định đến năm 2015 nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát giai đoạn 1998-2005. Năm 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 GDP (%) 5,8 4,8 6,8 6,8 7,0 7,3 7,6 8,4 Lạm phát (%) 7,8 4,1 -1,7 0,8 1,5 3,0 9,5 8,4 Nguồn: Tổng cục thống kê. Theo bảng 3.2, ta thấy tỷ lệ lạm phát hiện nay cĩ thể kiểm sốt được, khơng cĩ biến động nhiều ngoại trừ tỷ lệ lạm phát của năm 2004 (9,5%), năm 2005 (8,4%) khá cao. Đầu tư trực tiếp nước ngồi tiếp tục gia tăng, đặc biệt là khi Việt Nam mở cửa một số ngành kinh tế đã cam kết với WTO. Theo số liệu thống kê của Bộ kế hoạch và đầu tư, tổng vốn đăng ký đã tăng liên tục từ 2,8 tỷ USD vào năm 2002 lên 3,1 tỷ USD năm 2003, trên 4,2 tỷ năm 2004. Năm 2005 (tính đến 15/12) cĩ 771 dự án mới được cấp phép đầu tư với tổng số vốn đăng ký là 3,9 tỷ USD; cĩ 509 dự án tăng thêm vốn hơn 1,8 tỷ USD. Như vậy, trong năm 2005, tính cả vốn cấp mới và tăng thêm đạt khoảng 5,7 tỷ USD. Đây là mức đầu tư trực tiếp nước ngồi khá cao so với
  56. 56 những năm gần đây. Dự báo đầu tư nước ngồi cịn tiếp tục tăng khi Việt Nam gia nhập WTO (dự kiến vào tháng 11/2006). Thu nhập bình quân trên đầu người ngày càng được cải thiện. Do tỷ lệ tăng trưởng kinh tế khá cao và tỷ lệ tăng dân số ổn định, làm cho thu nhập bình quân trên đầu người tăng đáng kể. Theo số liệu thống kê, thu nhập bình quân trên đầu người năm 2005 là khoảng 640 USD, cao hơn năm 2004 gần 100 USD. Cùng với sự phát triển kinh tế thị trường, thị trường chứng khốn Việt Nam đã ra đời, đang trên đà phát triển và đang được các nhà đầu tư quan tâm. Vì vậy, xu hướng các cơng ty CP niêm yết trên thị trường chứng khốn ngày càng tăng, nên sẽ mở ra cho ngành KTĐL nhiều tiềm năng mới để khai thác nhĩm khách hàng này. Tĩm lại, các yếu tố kinh tế nêu trên làm mơi trường đầu tư của Việt Nam ngày càng hấp dẫn hơn. Do đĩ, đầu tư trực tiếp nước ngồi sẽ tiếp tục tăng trong những năm sắp tới. Rõ ràng, các cơng ty kiểm tốn sẽ cĩ cơ hội rất lớn để phát triển thêm khách hàng. Các yếu tố chính trị, chính phủ và pháp luật Theo đánh giá của các nhà đầu tư, Việt Nam là một trong những quốc gia cĩ chế độ chính trị rất ổn định. Nhờ đĩ các DN hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam cĩ rất nhiều cơ hội để ổn định sản xuất, kinh doanh và cung ứng dịch vụ. Mơi trường pháp lý khá đầy đủ tạo cơ sở cho hoạt động các ngành kinh tế nĩi chung và ngành KTĐL nĩi riêng phát triển như luật kinh doanh bảo hiểm, luật các tổ chức tín dụng, luật kế tốn. Đặc biệt hai đạo luật được ban hành năm 2005 là luật DN, luật đầu tư sẽ tạo điều kiện cho việc thành lập mới các DN trong thời gian tới đây. Đối với ngành kiểm tốn, cho đến nay Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp luật, các chuẩn mực để làm cơ sở cho hoạt động KTĐL Việt Nam: Về phương diện văn bản pháp luật Trước những yêu cầu cấp bách của hoạt động KTĐL, ngày 29/01/1994, Chính phủ ban hành nghị định số 07/CP về “Quy chế KTĐL trong nền kinh tế quốc dân”. Đây là văn bản pháp lý đầu tiên tạo tiền đề cho hoạt động KTĐL, chủ yếu đề cập đến những vấn đề chung về KTĐL; tổ chức kiểm tốn; trình độ của KTV; quyền và
  57. 57 trách nhiệm của KTV; quản lý nhà nước về hoạt động kiểm tốn. Tuy nhiên, Nghị định này vẫn cịn mang nhiều điểm bất cập như các đối tượng kiểm tốn chỉ khuyến khích sử dụng dịch vụ kiểm tốn chứ khơng phải bắt buộc kiểm tốn; mức giá phí phải phù hợp khung giá phí của BTC v.v. Ngày 01/09/1997, BTC ban hành thơng tư số 60/TC/CĐKT để hướng dẫn kế tốn và kiểm tốn đối với DN cĩ vốn ĐTNN. Theo đĩ, BCTC hàng năm của các cơng ty cĩ vốn ĐTNN bắt buộc phải được kiểm tốn bởi cơng ty kiểm tốn trước khi nộp cho các cơ quan cĩ liên quan. Đây là một bước đột phá quan trọng nhằm tạo dựng cho thị trường dịch vụ kiểm tốn phát triển. Ngày 14/09/1999, Ngân hàng nhà nước ban hành quyết định số 322/1999/QĐ- NHNN5. Theo đĩ, BCTC của các tổ chức tín dụng (ngân hàng và phi ngân hàng) cũng phải được kiểm tốn bởi một cơng ty kiểm tốn. Sự phát triển nhanh chĩng của hoạt động KTĐL đặt ra cho các cơng ty kiểm tốn phải cĩ cơ sở pháp lý cụ thể và tiên tiến hơn. Ngày 30/03/2004, Chính phủ ban hành nghị định số 105/2004/NĐ-CP về KTĐL. Nghị định này đã khắc phục những mặt cịn tồn tại mà các văn bản trước đây chưa được đề cập. Một điểm mới quan trọng trong Nghị định này là qui định bắt buộc các đối tượng phải được kiểm tốn, trong đĩ cĩ DNNN, báo cáo quyết tốn vốn đầu tư xây dựng các dự án thuộc nhĩm A. Ngồi ra, Nghị định cịn qui định các loại dịch vụ mà các cơng ty kiểm tốn được cung cấp v.v. Song, theo điều 20 của Nghị định này, các DN kiểm tốn chỉ được thành lập dưới các hình thức: cơng ty hợp danh, DNTN và DN theo Luật đầu tư nước ngồi. Như vậy, các cơng ty kiểm tốn nhà nước, CP và cơng ty kiểm tốn TNHH phải chuyển đổi sang một trong các hình thức trên. Ngày 31/10/2005, Chính phủ ban hành nghị định 133/2005/NĐ-CP về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 105. Điểm mới và quan trọng nhất của Nghị định này là thừa nhận sự tồn tại của cơng ty kiểm tốn dưới hình thức TNHH, các cơng ty kiểm tốn nhà nước, cơng ty kiểm tốn CP phải chuyển đổi sang một trong hình thức: cơng ty hợp danh, DNTN, cơng ty TNHH và DN theo Luật đầu tư nước ngồi. Tuy nhiên, ngày 28/06/2006, BTC ban hành thơng tư số 60/2006/TT-BTC hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện thành lập và hoạt động đối với DN kiểm tốn. Theo
  58. 58 đĩ khi thành lập và hoạt động, cơng ty kiểm tốn TNHH, cơng ty kiểm tốn hợp danh và DNTN kiểm tốn phải tuân thủ theo những điều kiện nhất định. Một trong những điều kiện quan trọng nhất là: Đối với cơng ty kiểm tốn TNHH, cơng ty kiểm tốn hợp danh: giám đốc phải cĩ chứng chỉ KTV và phải cĩ thời gian thực tế về kiểm tốn từ 3 năm trở lên kể từ khi được cấp chứng chỉ KTV và gĩp ít nhất 10% vốn điều lệ. Đối với DNTN kiểm tốn: chủ DNTN phải làm giám đốc, phải cĩ chứng chỉ KTV và phải cĩ thời gian thực tế về kiểm tốn từ 3 năm trở lên kể từ khi được cấp chứng chỉ KTV. Những qui định mới này buộc các cơng ty kiểm tốn hiện tại phải cơ cấu lại và cĩ thể làm “giảm nhiệt” đối với sự xuất hiện các cơng ty kiểm tốn mới như hiện nay. Vì vậy, cơ sở pháp lý cho KTĐL hoạt động hiện nay là Thơng tư 60 ngày 28/06/2006, Nghị định 133, Nghị định 105, Quyết định 322 và Thơng tư 60 ngày 01/01/1994. Bảng 3.3: Tĩm tắt văn bản pháp luật qui định về KTĐL. Ngày ban hành Tên văn bản Nội dung 29/01/1994 Nghị định 07/CP Qui định về KTĐL trong nền kinh tế quốc dân. 01/09/1997 Thơng tư 60/TC-CĐKT Hướng dẫn kế tốn và kiểm tốn đối với DN cĩ vốn ĐTNN. 14/09/1999 Quyết định 322/1999/QĐ- Kiểm tốn nội bộ các tổ chức tín NHNN5 dụng. 30/03/2004 Nghị định 105/2004/NĐ-CP KTĐL (thay thế nghị định 07). 31/10/2005 Nghị định 133/2005/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung nghị định 105. 28/06/2006 Thơng tư 60/2006/TT-BTC Hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện thành lập và hoạt động đối với DN kiểm tốn. Trong những năm tới đây, các văn bản pháp luật trên đây sẽ được thay thế bằng Luật kiểm tốn độc lập, khi đĩ hoạt động KTĐL Việt Nam sẽ cĩ những hành lang pháp lý đầy đủ hơn. Về phương diện chuẩn mực Chuẩn mực là thước đo quan trọng, làm cơ sở cho hoạt động KTĐL. Đối với chuẩn mực kế tốn, BTC đã ban hành được 26 chuẩn mực và 05 thơng tư hướng dẫn. BTC cũng đã ban hành được 37 chuẩn mực kiểm tốn và 01 chuẩn mực đạo
  59. 59 đức nghề nghiệp. Các chuẩn mực này chủ yếu được soạn thảo và ban hành dựa trên cơ sở của chuẩn mực quốc tế nên được các nước đánh giá cao. Đối với chuẩn mực kiểm tốn, BTC đã ban hành khá đầy đủ so với chuẩn mực kiểm tốn quốc tế. Tuy nhiên, chuẩn mực kế tốn sẽ cịn tiếp tục được ban hành trong những năm tới đây khi mà nền kinh tế thị trường Việt Nam cĩ những bước phát triển nhất định. Tĩm lại, việc phân tích các yếu tố chính trị, chính phủ và pháp luật chúng ta rút ra được các cơ hội và các mối đe dọa sau đây: Cơ hội: 1. Chính trị ổn định tạo điều kiện để thu hút đầu tư nước ngồi. Do đĩ tạo cơ hội cho ngành kiểm tốn phát triển thêm khách hàng. 2. Mơi trường pháp lý khá đầy đủ tạo điều kiện cho hoạt động KTĐL phát triển như luật kinh doanh bảo hiểm, luật các tổ chức tín dụng, luật kế tốn, luật đầu tư, luật DN. 3. Hoạt động KTĐL đã cĩ khá đầy đủ các nghị định, thơng tư qui định, hướng dẫn các vấn đề liên quan đến hoạt động KTĐL. Đồng thời, các chuẩn mực kiểm tốn và kế tốn lần lượt ra đời nhằm tạo điều kiện để nâng cao chất lượng hoạt động KTĐL. Đe dọa: 1. Hệ thống pháp luật Việt Nam khơng đồng bộ, chưa nhất quán và khơng ổn định sẽ đe dọa đến hoạt động các ngành kinh tế nĩi chung và ngành KTĐL nĩi riêng. 2. Chính sách phát triển ngành KTĐL chưa rõ ràng, cịn nhiều lúng túng trong chiến lược phát triển. 3. Với qui định hiện hành, rào cản gia nhập ngành KTĐL rất thấp sẽ là mối đe dọa rất lớn đến các cơng ty kiểm tốn hiện tại. Các yếu tố xã hội Việt Nam là nước cĩ dân số trẻ, lực lượng lao động dồi dào, giá nhân cơng rẻ. Hiện nay, dân số Việt Nam trên 83 triệu người, trong đĩ dân số trẻ chiếm chủ yếu; tốc độ dân số tăng hàng năm ở mức 1,4%. Đây là nguồn nhân lực quan trọng cho các cơng ty kiểm tốn.
  60. 60 Minh bạch hĩa tài chính, thĩi quen sử dụng các dịch vụ tư vấn đang trở nên cần thiết đối với các DN. Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các DN phải đối phĩ với sự cạnh tranh với nhau rất gay gắt, đặc biệt là với các cơng ty nước ngồi. Đồng thời mở ra cho các DN nhiều cơ hội kinh doanh mới. Minh bạch hĩa tài chính đã trở thành thĩi quen tốt nếu như khơng mới nĩi là một “văn hĩa kinh doanh” trong xã hội hiện đại tại các nước Tây Âu, Mỹ và Nhật Bản. Đối với các DN Việt Nam, việc minh bạch hĩa tài chính đang phải gặp nhiều trở ngại, nhưng chắc chắn vấn đề này sẽ loại bỏ khi phải kinh doanh trong mơi trường hiện đại mà nơi đĩ vấn đề minh bạch tài chính DN được đặt ra hàng đầu, nếu khơng họ sẽ bị loại ra khỏi cuộc chơi. Mặt khác, uy tín của ngành KTĐL đang bị đe dọa vì “biến cố Enron” xảy ra vào năm 2002 tại Hoa kỳ. Enron là tập đồn năng lượng lớn nhất thế giới, hoạt động trên 40 quốc gia, với tổng giá trị tài sản lên tới 101 tỷ USD (năm 2000), được xếp là tập đồn đứng thứ bảy trong tổng số 500 tập đồn lớn nhất nước Mỹ. Enron là khách hàng quan trọng của AA-hãng kiểm tốn đứng thứ năm thế giới. AA vừa cung cấp dịch vụ kiểm tốn, vừa cung cấp dịch vụ tư vấn cho Enron. AA giúp Enron cơng bố sai lệch thơng tin về tình hình tài chính của nĩ. Kết quả là Enron phá sản và AA cũng buộc phải đĩng cửa vào năm 2002. Sự cố này đã chấm dứt hơn “100 năm hào hùng” của KTĐL. Uy tín của KTĐL bị giảm sút. Trước sự kiện này, buộc các nhà làm luật đưa ra các điều luật bắt buộc tách bạch giữa hoạt động kiểm tốn và tư vấn. Tĩm lại, qua sự phân tích trên, chúng ta thấy rõ các cơ hội và mối đe dọa từ các yếu tố xã hội như sau: Cơ hội: 1. Lực lượng lao động dồi dào, chi phí nhân cơng rẻ; 2. Minh bạch hĩa tài chính và sử dụng dịch vụ tư vấn đang trở thành xu thế chủ đạo; Đe dọa: 1. Uy tín KTĐL đang giảm sút; 2. Hoạt động KTĐL đang bị nhà nước siết chặt hơn.
  61. 61 Các yếu tố cơng nghệ và kỹ thuật Ngày nay, cơng nghệ và kỹ thuật phát triển mạnh mẽ và được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Các qui trình sản xuất, quản lý đang thay đổi theo hướng giảm chi phí và làm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Cĩ thể nĩi rằng, sự phát triển mạnh mẽ của cơng nghệ thơng tin đã cĩ ứng dụng nhiều nhất trong quản lý và sản xuất. Trong xu thế đĩ, hoạt động KTĐL cũng thừa hưởng được nhiều lợi ích. Nhờ sự phát triển của cơng nghệ thơng tin mà việc thu thập dữ liệu từ khách hàng, xử lý dữ liệu trong quá trình kiểm tốn nhanh chĩng hơn, tiết kiệm thời gian và chi phí cung cấp dịch vụ thấp. Các cơng ty kiểm tốn lớn trên thế giới sử dụng phần mềm kiểm tốn, thơng tin từ internet để thu thập thơng tin và đánh giá rủi ro cho từng khách hàng. Phần mềm kiểm tốn là cơng cụ hữu hiệu nhất, cùng với cơng nghệ kiểm tốn hiện đại nên dịch vụ cung cấp cho khách hàng cĩ chất lượng hơn và rủi ro cho các cơng ty kiểm tốn được hạn chế. 3.3.1.1.2 Mơi trường vi mơ Đối thủ cạnh tranh Ngành KTĐL Việt Nam tuy cịn non trẻ, nhưng khá sơi động, nhiều cơng ty, đối thủ cạnh tranh lẫn nhau. Để phân tích đối thủ cạnh tranh, chúng tơi chia thành hai nhĩm. - Nhĩm 1: Các đối thủ cạnh tranh ngồi ngành Nhĩm này cũng cung cấp một số dịch vụ tương tự như các cơng ty kiểm tốn. Bao gồm: - Các cơng ty chứng khốn: các cơng ty này cạnh tranh với các cơng ty kiểm tốn về dịch vụ định giá DN, dịch vụ tư vấn tài chính. Hiện nay đã cĩ 15 cơng ty chứng khốn đang hoạt động tại Việt Nam (tính đến 28/06/2006). - Các trung tâm thẩm định giá: Hiện nay cĩ 5 trung tâm thẩm định giá của nhà nước, các trung tâm này chỉ cạnh tranh với các cơng ty kiểm tốn về dịch vụ định giá. Cĩ thể nĩi rằng dịch vụ định giá của họ khá chuyên nghiệp và là sản phẩm chính của họ.