Luận văn Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc và khả năng vận dụng tại Việt Nam

pdf 211 trang phuongnguyen 2420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc và khả năng vận dụng tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_chinh_sach_thu_hut_von_dau_tu_nuoc_ngoai_vao_trung.pdf

Nội dung text: Luận văn Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc và khả năng vận dụng tại Việt Nam

  1. Luận văn tiến sỹ kinh tế: Chớnh sỏch thu hỳt vốn đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc và khả năng vận dụng tại Việt Nam
  2. 1 Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn nêu trong luận án là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên cứu của luận án ch−a từng đ−ợc ng−ời khác công bố trong bất kỳ công trình nào. Hà nội, ngày tháng năm 2008 Tác giả Luận án Ngô Thu Hà
  3. 2 Mục lục lời cam đoan 1 mục lục 2 danh mục từ viết tắt 3 danh mục các bảng biểu 4 Danh mục các hình vẽ 5 Mở đầu 6 CHƯƠNG 1: Lý LUậN CHUNG Về ĐầU TƯ n−ớc ngoàI và chính sách thu hút vốn đầu t− n−ớc ngoài 12 1.1. kháI niệm, hình thức và tác động của đầu t− n−ớc ngoàI 12 1.1.1. Khái niệm đầu t− n−ớc ngoài 12 1.1.2. Các hình thức đầu t− n−ớc ngoài 12 1.1.3. Tác động của đầu t− n−ớc ngoài 17 1.1.4. Lý thuyết về đầu t− n−ớc ngoài: 22 1.2. chính sách thu hút đầu t− n−ớc ngoài 29 1.2.1. Khái niệm chính sách thu hút đầu t− n−ớc ngoài 29 1.2.2. Một số lý thuyết về chính sách thu hút ĐTNN 29 1.2.3. Nội dung chính sách thu hút đầu t− n−ớc ngoài 35 1.2.4. Tác động của chính sách thu hút vốn đầu t− đối với hoạt động ĐTNN 40 1.3. áp dụng lý thuyết vào nghiên cứu chính sách thu hút đầu t− n−ớc ngoài của trung quốc 41 tiểu Kết ch−ơng I 44 Ch−ơng 2. chính sách thu hút vốn đầu t− n−ớc ngoài của trung quốc - thành công và hạn chế 45 2.1. tình hình thu hút vốn ĐTNN của Trung Quốc trong những năm qua 45 2.2. chính sách thu hút vốn ĐTNN của trung quốc 58 2.2.1. Khái quát sự hình thành chính sách thu hút ĐTNN của Trung Quốc 58 2.2.2 Các chính sách về đầu t− n−ớc ngoài 62 2.3 BàI học kinh nghiệm từ chính sách thu hút vốn đầu t− n−ớc ngoàI của Trung Quốc 105 2.3.1. Kinh nghiệm thành công 105 2.3.2. Những bài học kinh nghiệm ch−a thành công 111 Tiểu Kết ch−ơng 2 119 ch−ơng 3: chính sách thu hút vốn đầu t− n−ớc ngoài ở việt nam và Các giảI pháp vận dụng kinh nghiệm của trung quốc nhằm hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu t− n−ớc ngoài củaviệt nam 120 3.1. KháI quát quá trình phát triển nhận thức và quan điểm về đầu t− n−ớc ngoàI của Việt nam 120 3.2. tình hình thu hút vốn đầu t− n−ớc ngoài ở việt nam trong thời gian qua 122 3.2.1. Đầu t− trực tiếp n−ớc ngoài 122 3.2.2. Đầu t− gián tiếp n−ớc ngoài 124 3.3. Thực trạng chính sách thu hút ĐTNN vào Việt nam trong thời gian qua 127 3.3.1. Chính sách về đảm bảo đầu t− cho các nhà ĐTNN 127 3.3.2. Chính sách về cơ cấu đầu t− 128 3.3.3. Chính sách khuyến khích đầu t− vào khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao và khu kinh tế mở 138 3.3.4. Các chính sách −u đFi tài chính 139 3.3.5. Chính sách quản lý vốn, tiền tệ và tỷ giá hối đoái 141 3.3.6. Nhóm chính sách tác động đến thu hút FII 143 3.3.7. Chính sách cải thiện môi tr−ờng đầu t− 145 3.3.8. Chính sách đất đai 147 3.3.9. Chính sách lao động 148 3.3.10. Các quy định khác 149 3.4. Đánh giá về chính sách thu hút vốn đầu t− n−ớc ngoài của Việt nam thời gian qua 150 3.4.1. Những thành công 150 3.4.2. Những tồn tại, hạn chế của hệ thống chính sách đầu t− n−ớc ngoài của Việt Nam 151 3.5. Một số so sánh về thực hiện chính sách thu hút vốn ĐTNN của Trung Quốc và Việt Nam 162 3.6. giải pháp vận dụng kinh nghiệm của trung quốc để hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu t− n−ớc ngoài vào Việt nam 166 3.6.1 Nhóm giải pháp về hoàn thiện hệ thống pháp luật: thực hiện hoàn thiện hệ thống luật pháp về ĐTNN một cách đồng bộ, minh bạch và có lộ trình theo đúng các cam kết khi Việt Nam gia nhập WTO trong việc thay đổi, bổ sung các quy định liên quan đến đầu t− n−ớc ngoài 166 3.6.2. Thực hiện chính sách tập trung phát triển hạ tầng một số vùng, địa ph−ơng có lợi thế so sánh để thu hút đầu t− n−ớc ngoài lấy đà phát triển các vùng khác 168 3.6.3. Ban hành các chính sách −u đFi, khuyến khích và tạo điều kiện hạ tầng tốt nhất để thu hút ĐTNN vào lĩnh vực nghiên cứu và phát triển công nghệ cao 169 3.6.4. Phát triển thị tr−ờng chứng khoán ổn định và bền vững để tạo kênh thu hút ĐTNN đặc biệt là đầu t− gián tiếp 170 3.5.5. Nhóm giải pháp nâng cao tính cạnh tranh của môi tr−ờng đầu t− nhằm thu hút mạnh mẽ ĐTNN. 171 3.5.6. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực 177 3.5.7. Điều chỉnh chính sách đất đai tạo sự hấp dẫn đối với các nhà ĐTNN 179 TIểU Kết ch−ơng 3 181 Kết luận 182 Danh mục Công trình của tác giả 184 Danh mục tài liệu tham khảo 185 phụ lục 194
  4. 3 Danh mục từ viết tắt BOT/BTO/BT Build - Operate - Transfer /Build - Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển Transfer – Operate/Build - Transfer giao/Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh/Xây dựng - Chuyển giao ĐTNN Đầu t− n−ớc ngoài FDI Foreign direct investment Đầu t− trực tiếp n−ớc ngoài GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội KCN Khu công nghiệp KCX Khu chế xuất KCNC Khu công nghệ cao MNEs Multinational Enterprises Các công ty đa quốc gia MOFTEC Ministry of ForeignTrade and Bộ Th−ơng mại và Hợp tác kinh tế Economic Cooperation NDT Đồng Nhân dân tệ OECD Organization for Economic Co- Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế operation and Development ODA Official Development Aid Hỗ trợ phát triển chính thức TRIMs Trade Related Investment Measure Hiệp định về các biện pháp đầu t− liên quan đến th−ơng mại SAFE Safe Association of Foreign Cơ quan quản lý ngoại hối Trung Quốc Exchange UNCTAD United Nations Conference on Hội nghị của Liên hiệp quốc về Trade and Development th−ơng mại và phát triển VAT Value Added Tax Thuế giá trị gia tăng WTO World Trade Organization Tổ chức th−ơng mại thế giới
  5. 4 Danh mục các bảng biểu Bảng 1.1: Một số nhân tố quyết định đến hình thức của hoạt động kinh doanh quốc tế 26 Bảng 2.1: Tổng vốn đầu t− trực tiếp n−ớc ngoài vào Trung Quốc (1979 - 2008) 45 Bảng 2.2: Số l−ợng các công ty niêm yết và cổ phiếu phát hành trên thị tr−ờng chứng khoán Trung Quốc đến năm 2006 50 Bảng 2.3: Kim ngạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp FDI 1980 - 2008 55 Bảng 2.4: Tỷ trọng các quốc gia có vốn đầu t− trực tiếp cao nhất (1986- 2007) 73 Bảng 2.5: So sánh các lĩnh vực đầu t− n−ớc ngoài đ−ợc tham gia tr−ớc và sau khi gia nhập WTO 79 Bảng 2.6: Tiến trình về tự do hoá lĩnh vực dịch vụ và mức độ sở hữu sau khi Trung Quốc gia nhập WTO 82 Bảng 3.1: Hình thức đầu t− n−ớc ngoài ở Việt Nam 129 Bảng 3.2: Tổng Vốn FDI vào Việt Nam phân theo hình thức đầu t− 1988 2008 133 Bảng 3.3: So sánh mở cửa một số lĩnh vực của Việt Nam khi gia nhập WTO 135 Bảng 3.4: oaoư 136 Bảng 3.5: So sánh các chính sách thu hút ĐTNN của Trung Quốc và Việt Nam 163
  6. 5 Danh mục các hình vẽ Hình 1.1: Những yếu tố tạo nên rủi ro chính trị 31 Hình 2.1: Vốn FDI vào Trung Quốc tr−ớc và sau khi gia nhập WTO 48 Hình 2.2: Vốn FII vào Trung quốc (1990 - 2002) 49 Hình 2.3: Tỷ lệ tăng tr−ởng của GDP và vốn FDI từ 1990 - 2007 52 Hình 2.4: Tỷ trọng vốn ĐTNN trên tổng tài sản cố định 1979 - 2004 53 Hình 2.5: Tổng kim ngạch XNK của cả n−ớc và các doanh nghiệp n−ớc ngoài năm 2000 - 2008 56 Hình 2.6: Tỷ trọng các hình thức ĐTNN ở Trung Quốc (1979 - 2007) 70 Hình 2.7: Vốn FDI thực hiện của các n−ớc đầu t− lớn nhất vào Trung Quốc tính đến cuối năm 2007 72 Hình 2.8: Tỷ trọng vốn FDI thực hiện theo khu vực 1985 - 2007 78 Hình 2.9: Cổ phiếu phát hành ở Trung Quốc giai đoạn 1999 - 2003 118 Hình 3.1: Vốn đầu t− đăng ký và thực hiện (1991 - 2008) 122 Hình 3.2: M−ời địa ph−ơng có vốn FDI lớn nhất (1988 - 2008) 124 Hình 3.3: Vốn đầu t− gián tiếp vào Việt Nam (2002 - 2007) 126 Hình 3.4: Tỷ trọng vốn FDI vào Việt Nam theo hình thức đầu t− 1988 2008 133 Hình 3.5: M−ời n−ớc có vốn đầu t− lớn nhất ở Việt Nam (1988 - 2008) 137
  7. 6 Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Kể từ khi xuất hiện cách đây hơn một thế kỷ, trải qua quá trình phát triển đầy biến động và thay đổi nh−ng hoạt động đầu t− n−ớc ngoài (ĐTNN) vẫn không ngừng phát triển; l−ợng vốn đầu t− ra n−ớc ngoài của các nhà đầu t− ngày càng tăng lên mạnh mẽ, hình thức đầu t− ngày càng phong phú đa dạng. Có thể nói, trong xu h−ớng toàn cầu hoá hiện nay trên thế giới, ĐTNN là một trong những hình thức kinh doanh không thể thiếu đ−ợc của các quốc gia khi mở cửa và hội nhập. Đến cuối năm 2006, tổng vốn FDI của cả thế giới đạt 1.340 tỷ USD và dự kiến sẽ tăng lên 1.600 tỷ USD vào năm 2011. ĐTNN đF và đang mang lợi ích cho tất cả các n−ớc trên thế giới, cả n−ớc nhận đầu t− và n−ớc đi đầu t−. Lợi ích lớn nhất là việc bổ sung vào năng lực vốn trong n−ớc phục vụ đầu t− mở rộng và phát triển kinh tế, đồng thời tạo điều kiện cho các nhà đầu t− đa dạng hoá rủi ro và tối đa hoá lợi nhuận. Song song với các lợi ích trên, các dòng vốn luân chuyển còn giúp quá trình phân phối nguồn lực trở nên hợp lý hơn trên phạm vi toàn thế giới và góp phần tăng tốc độ phát triển kinh tế cho các n−ớc. Chính phủ của các n−ớc đF và đang phát triển đều tìm cách thu hút ĐTNN thông qua chính sách tự do hoá th−ơng mại và −u đFi đầu t− của mình. Nhìn chung, l−ợng vốn ĐTNN thu hút đ−ợc phụ thuộc vào chính sách và môi tr−ờng của n−ớc nhận đầu t− cùng với môi tr−ờng quốc tế và khu vực, đặc biệt là các −u đFi và khuyến khích về đầu t−. Những chính sách liên quan bao gồm việc duy trì sự ổn định vĩ mô, cơ sở hạ tầng về tài chính và kỹ thuật, sự mở rộng của th−ơng mại quốc tế và minh bạch về chính trị. Ngoài ra để thêm hấp dẫn đối với các nhà ĐTNN, hầu hết chính sách ĐTNN đều h−ớng tới mục đích bảo vệ và nâng cao lợi ích của các nhà đầu t− Trung Quốc là đất n−ớc rộng lớn với hơn 1,3 tỷ ng−ời, tài nguyên thiên nhiên phong phú và lịch sử dân tộc rất lâu đời.
  8. 7 Sau khi Trung Quốc thực hiện chính sách cải cách và mở cửa thu hút ĐTNN vào cuối năm 1978 với ph−ơng châm của nhà lFnh đạo Đặng Tiểu Bình “không phân biệt mèo trắng hay mèo đen, miễn là bắt đ−ợc chuột ”, Trung Quốc đF rất thành công trong hoạt động thu hút ĐTNN. Từ năm 1992 đến nay, Trung Quốc luôn dẫn đầu các n−ớc đang phát triển và trong danh sách các n−ớc đứng đầu trên thế giới về thu hút ĐTNN. Để có đ−ợc thành quả đó, chính phủ Trung Quốc đF thực hiện chiến l−ợc trải thảm đỏ đón các nhà đầu t− bằng các chính sách và −u đFi đầu t− đặc biệt. Từ sau khi gia nhập Tổ chức th−ơng mại thế giới (WTO) vào tháng 12 năm 2001, Trung Quốc tiếp tục thực hiện nhiều chính sách cởi mở, tạo thuận lợi hơn nữa đối với các nhà đầu t− và đF đạt đ−ợc hiệu quả cao thể hiện ở l−ợng vốn ĐTNN tăng tr−ởng mạnh mẽ cả về số l−ợng và chất l−ợng. ĐTNN đem lại tiền vốn, kỹ thuật, công nghệ và kỹ năng quản lý hiện đại cho Trung Quốc nên đ−ợc coi nh− chiếc chìa khoá vàng mở cửa cho sự phát triển kinh tế của đất n−ớc. Tuy nhiên, trên chặng đ−ờng mò mẫm làm “ kinh tế thị tr−ờng ” bên cạnh những thành công đạt đ−ợc, Trung Quốc không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Đối với những n−ớc có xuất phát điểm thấp nh− Việt Nam, trong quá trình hội nhập, ĐTNN có vai trò hết sức quan trọng trong việc giải quyết vấn đề thiếu vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý. Vì vậy, việc mở rộng thu hút ĐTNN đF trở thành mục tiêu cơ bản, lâu dài và là hoạt động không thể thiếu đ−ợc đối với Việt Nam. Với chính sách mở cửa và làm bạn với tất cả các n−ớc trên thế giới không phân biệt chính trị, màu da , hoạt động thu hút ĐTNN tại Việt Nam từ năm 1986 đến nay đF đạt đ−ợc những kết quả nhất định. ĐTNN đF góp phần thúc đẩy tăng tr−ởng kinh tế và giải quyết một số vấn đề bức xúc của xF hội. Tuy nhiên, so với các n−ớc đang phát triển trong khu vực, ĐTNN vào Việt Nam còn ch−a đ−ợc là bao nh− số l−ợng ch−a nhiều, quy mô dự án còn nhỏ, công nghệ đ−a vào ch−a thực sự là công nghệ cao. Vấn đề đặt ra là tại sao lại có tình hình nh− vậy? Các nguyên nhân tạo ra tình trạng đó gồm nguyên nhân chủ quan và khách quan nh−:
  9. 8 luật pháp, chính sách về ĐTNN; môi tr−ờng đầu t−; sự ổn định hay bất ổn về kinh tế, chính trị, xF hội; các yếu tố thuộc về cơ sở hạ tầng; trình độ của đội ngũ lao động; những vấn đề thuộc về thủ tục hành chính. Trung Quốc là n−ớc láng giềng “núi liền núi, sông liền sông” với Việt Nam, có nhiều điểm t−ơng đồng với Việt Nam về địa lý tự nhiên, về phong tục, tập quán, văn hoá, chế độ chính trị, xF hội và đều có lý t−ởng chung là xây dựng đất n−ớc tiến lên Chủ nghĩa XF hội. Vì vậy, nghiên cứu những chính sách thu hút vốn ĐTNN mà Trung Quốc đF và đang thực hiện, cùng những thành công và hạn chế của Trung Quốc trong lĩnh vực này có một ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng đối với các n−ớc đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Từ đó có thể rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu và vận dụng một cách phù hợp trong việc tiếp tục hoàn thiện chính sách thu hút vốn ĐTNN ở Việt Nam. Thích ứng với yêu cầu đó, tác giả lựa chọn vấn đề: “Chính sách thu hút vốn đầu t− n−ớc ngoài vào Trung Quốc và khả năng vận dụng tại Việt nam ” làm đề tài Luận án Tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế (Kinh tế đối ngoại). 2. Tình hình nghiên cứu ĐTNN đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của các quốc gia đặc biệt là các n−ớc đang phát triển Do vậy, nó đF trở thành đề tài nghiên cứu của nhiều nhà khoa học các n−ớc. Nhận thức đúng tầm quan trọng của ĐTNN, chính phủ các quốc gia này luôn đ−a ra những chính sách, chiến l−ợc nhằm thu hút dòng vốn ĐTNN. Trên thế giới các công trình nghiên cứu về ĐTNN đặc biệt là ĐTNN ở Trung Quốc đF có một số nh−: Đầu t− trực tiếp n−ớc ngoài và sự phát triển kinh tế ở Trung Quốc” của Wu Yarui (1999) ; “Đầu t− trực tiếp n−ớc ngoài - nghiên cứu ở sáu n−ớc” của Yaingqui và Annie Wei (2004) và một số nghiên cứu khác về Đầu t− trực tiếp n−ớc ngoài (FDI) ở Trung Quốc của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế của các n−ớc phát triển (OECD). Tuy nhiên, các công trình này chủ yếu tập trung phân tích và đánh giá về thực trạng FDI ở Trung Quốc, không đi sâu vào phân tích về chính sách ĐTNN ở Trung Quốc.
  10. 9 ở Việt Nam, đF có một số đề tài, Luận án Tiến sĩ nghiên cứu về các khía cạnh khác nhau của FDI ở Trung Quốc và Việt Nam nh− “ Đầu t− trực tiếp n−ớc ngoài vào Trung Quốc” - Luận án TSKT của TS. Nguyễn Kim Bảo (1996); “ Kinh nghiệm thu hút vốn ĐTNN ở các n−ớc ASEAN và vận dụng vào Việt Nam” - Luận án TSKT của TS. Nguyễn Huy Thám ; Xu h−ớng tự do hoá đầu t− trực tiếp n−ớc ngoài: cơ hội và thách thức đối với thu hút đầu t− trực tiếp n−ớc ngoài vào Việt Nam” - Luận án TSKT của TS. Nguyễn Thị Việt Hoa (2006); Đề tài khoa học cấp Nhà n−ớc “ Khu vực kinh tế có vốn đầu t− n−ớc ngoài: Vị trí, vai trò của nó trong nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng XHCN ở Việt Nam” do TS. Nguyễn Bích Đạt chủ trì . Ngoài ra còn có nhiều bài báo, tạp chí, đề tài nghiên cứu khoa học khác cũng nghiên cứu về FDI của Trung Quốc và Việt Nam. Tuy nhiên, theo tác giả biết thì ch−a có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống về các vấn đề mà Luận án dự định nghiên cứu. Nh− vậy, có thể nói đây là Luận án Tiến sĩ kinh tế đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện cơ sở lý luận về chính sách thu hút vốn ĐTNN của Trung Quốc và rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc hoàn thiện chính sách thu hút vốn ĐTNN. 3. Mục đích, đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án: nhằm giới thiệu một cách khái quát một số lý luận chủ yếu về đầu t− n−ớc ngoài, chính sách thu hút đầu t− n−ớc ngoài để làm rõ động lực thực hiện đầu t− ra n−ớc ngoài và những nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu t− của các công ty đa quốc gia cũng nh− các chính sách và biện pháp nhằm thu hút đầu t− n−ớc ngoài của chính phủ các n−ớc nhận đầu t−. Luận án sẽ trình bày những thành tựu về thu hút vốn ĐTNN mà Trung Quốc đạt đ−ợc do đF và đang thực hiện những chính sách khuyến khích và hấp dẫn các nhà ĐTNN. Trên cơ sở đó rút ra những bài học thành công và ch−a thành công trong thực hiện chính sách thu hút ĐTNN của Trung Quốc.
  11. 10 Luận án đồng thời phân tích, đánh giá về các chính sách thu hút ĐTNN ở Việt Nam, những thành công và hạn chế trong thực hiện chính sách đó trong thời gian qua. Trên cơ sở phân tích, đánh giá so sánh đó, Luận án sẽ đ−a ra một số biện pháp nhằm vận dụng kinh nghiệm của Trung Quốc để tiếp tục hoàn thiện chính sách thu hút vốn ĐTNN vào Việt Nam trong những năm tới. Đối t−ợng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu chính sách thu hút vốn đầu t− n−ớc ngoài của Trung Quốc và Việt Nam. Những thành công và hạn chế của các chính sách này. Từ đó rút ra các kinh nghiệm thành công và hạn chế để Việt Nam hoàn thiện hệ thống chính sách nhằm tăng c−ờng thu hút vốn n−ớc ngoài vào Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu : - Luận án nghiên cứu một số chính sách chủ yếu tác động đến hoạt động thu hút ĐTNN của Trung Quốc nh− chính sách về khu vực đầu t−, lĩnh vực đầu t−; chính sách −u đFi về tài chính, thuế; chính sách phát triển thị tr−ờng vốn, thị tr−ờng chứng khoán; chính sách cải thiện môi tr−ờng, thực trạng về ĐTNN vào Trung Quốc và một số số liệu về ĐTNN để minh họa cho các chính sách. Thời gian nghiên cứu từ năm 1979 đến nay. - Một số chính sách thu hút vốn ĐTNN ở Việt Nam và những thành công và hạn chế của các chính sách này từ 1986 đến nay. Trong đó các chính sách và số liệu về đầu t− gián tiếp ở cả Trung Quốc và Việt Nam, luận án nghiên cứu chủ yếu về đầu t− gián tiếp trên thị tr−ờng chứng khoán. 4. Ph−ơng pháp nghiên cứu Ph−ơng pháp đ−ợc sử dụng trong nghiên cứu là ph−ơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử . Các ph−ơng pháp cụ thể nh− ph−ơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê và so sánh đối chiếu đ−ợc sử dụng trong Luận án để rút ra những kết luận có tính quy luật về các hiện t−ợng kinh tế. 5. Đóng góp của luận án : luận án sẽ có những đóng góp sau - Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận về ĐTNN và chính sách thu hút vốn ĐTNN.
  12. 11 - Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách thu hút vốn ĐTNN của Trung Quốc và rút ra bài học, nhằm giới thiệu kinh nghiệm thu hút vốn ĐTNN ở Trung Quốc để đóng góp vào sự lựa chọn b−ớc đi ngắn nhất cho chính sách thu hút vốn ĐTNN của Việt Nam. - Kiến nghị một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện chính sách thu hút vốn ĐTNN ở Việt Nam. 6. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục; Luận án đ−ợc trình bày trong 3 ch−ơng: Ch−ơng 1: Lý luận chung về đầu t− n−ớc ngoài và chính sách thu hút vốn đầu t− n−ớc ngoài. Ch−ơng 2: Chính sách thu hút vốn đầu t− n−ớc ngoài của Trung Quốc, thành công - hạn chế. Ch−ơng 3: Chính sách thu hút vốn đầu t− n−ớc ngoài ở Việt Nam và các giải pháp vận dụng kinh nghiệm của Trung Quốc nhằm hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu t− n−ớc ngoài củaViệt Nam.
  13. 12 CHƯƠNG 1 Lý LUậN CHUNG Về ĐầU TƯ n−ớc ngoàI và chính sách thu hút vốn đầu t− n−ớc ngoài 1.1. kháI niệm, hình thức và tác động của đầu t− n−ớc ngoàI 1.1.1. Khái niệm đầu t− n−ớc ngoài Quan hệ kinh tế quốc tế xuất hiện từ khi con ng−ời thực hiện hành vi trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia. Đầu t− n−ớc ngoài (ĐTNN) là một hoạt động kinh kế đối ngoại ra đời muộn hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác. Tuy nhiên, từ khi xuất hiện lần đầu tiên trên thế giới vào khoảng cuối thế kỷ XIX đến nay, hoạt động ĐTNN đF có nhiều biến đổi sâu sắc. Xu h−ớng chung là ngày càng tăng lên cả về số l−ợng, quy mô, hình thức, thị tr−ờng, lĩnh vực đầu t− và thể hiện vị trí, vai trò ngày càng to lớn trong các quan hệ kinh tế quốc tế. Có thể hiểu: ĐTNN là một quá trình di chuyển vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm những mục đích, mục tiêu nhất định . Vốn ở đây phải đ−ợc hiểu theo nghĩa rộng và mục đích, mục tiêu đầu t− là khá đa dạng. Vốn ĐTNN có thể đ−ợc biểu hiện d−ới nhiều hình thức khác nhau nh− bằng các loại tiền mặt, đất đai, thiết bị, các sáng chế, phát minh, bí quyết công nghệ, nhFn hiệu hàng hoá. Mục đích chủ yếu của hoạt động ĐTNN là các nhà đầu t− thu đ−ợc lợi ích về kinh tế. Ngoài ra, lợi ích về chính trị, văn hoá - xF hội cũng đ−ợc tính đến trong nhiều dự án đầu t−. Theo định nghĩa trong Luật Đầu t− của Việt Nam: ĐTNN là việc nhà đầu t− n−ớc ngoài đ−a vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu t− ( Mục12 - Điều 3 - Luật đầu t− ngày 29-11-2005). 1.1.2. Các hình thức đầu t− n−ớc ngoài ĐTNN đ−ợc thực hiện bởi các loại hình đầu t− chủ yếu là: đầu t− trực tiếp và đầu t− gián tiếp.
  14. 13 1.1.2.1. Đầu t− trực tiếp n−ớc ngoài (FDI)  FDI là hình thức đầu t− đ−ợc hiểu trên nhiều giác độ khác nhau: Xét về địa lý: Quỹ tiền tề quốc tế (IMF) đF đ−a ra định nghĩa về FDI là hình thức đầu t− đem lại lợi ích lâu dài cho một doanh nghiệp khi thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh tại một đất n−ớc khác . Xét trên khía cạnh về quyền sở hữu : FDI là loại hình đầu t− n−ớc ngoài mà quyền sử dụng gắn liền với quyền sở hữu tài sản đầu t−. Để nhận biết một hoạt động đầu t− cụ thể có phải là FDI hay không? mỗi n−ớc đều đ−a ra tiêu chuẩn xác định riêng. Ví dụ: phòng Th−ơng Mại của Mỹ xác định: nếu một nhà đầu t− Mỹ nắm giữ ít nhất là 10% cổ phiếu ghi danh hoặc tài sản t−ơng đ−ơng của một công ty n−ớc ngoài thì đ−ợc xác nhận đó là FDI [86]. Xét trên khía cạnh l−u chuyển tài sản : FDI là sự di chuyển vốn đầu t− từ n−ớc đầu t− sang n−ớc nhận đầu t−. Trong tr−ờng hợp này thì các hoạt động đầu t− ở n−ớc ngoài đ−ợc coi là đầu t− trực tiếp khi (1) công ty trực tiếp sự quản lý tài sản, cổ phiếu; (2) phần vốn đầu t− đó là một phần tài sản của công ty thực hiện đầu t− ở n−ớc nhận đầu t−. Xét về phạm vi hoạt động : FDI đ−ợc thực hiện chủ yếu d−ới dạng các công ty con hoặc các công ty liên doanh trực thuộc các công ty đa quốc gia. Do đó, FDI có thể đ−ợc định nghĩa là sự mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty đa quốc gia trên phạm vi quốc tế. Sự mở rộng đó bao gồm sự chuyển giao vốn, công nghệ, các kỹ năng sản xuất và bí quyết quản lý tới n−ớc tiếp nhận đầu t− để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của dự án đầu t−.  Đặc điểm của đầu t− trực tiếp n−ớc ngoài: FDI là hình thức chủ yếu trong ĐTNN: xét về xu thế và hiệu quả thì FDI thể hiện rõ hơn sự chuyển biến về chất l−ợng trong nền kinh tế thế giới, gắn liền với quá trình sản xuất trực tiếp, tham gia vào sự phân công lao động quốc tế theo chiều sâu và tạo thành cơ sở của sự hoạt động của các công ty xuyên quốc gia và các doanh nghiệp quốc tế.
  15. 14 FDI là hình thức đầu t− bằng vốn của t− nhân do các chủ đầu t− tự quyết định đầu t−, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lFi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao. Đây là hình thức chuyển giao lớn về vốn, kỹ năng quản lý và công nghệ. Thông qua FDI, n−ớc chủ nhà có thể tiếp nhận đ−ợc công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý của các n−ớc phát triển.  Các hình thức FDI chủ yếu  Theo tiêu chí từ phía nhà đầu t− và n−ớc nhận đầu t−: Trên giác độ của nhà đầu t− có thể chia FDI thành 3 loại: • Đầu t− theo chiều rộng: là hình thức đầu t− nhằm mở rộng sản xuất các sản phẩm t−ơng tự với sản phẩm đF đ−ợc sản xuất trong n−ớc của nhà đầu t−. Các nhà đầu t− sử dụng hình thức đầu t− này để xây dựng các nhà máy sản xuất nhằm cung cấp sản phẩm cho thị tr−ờng n−ớc nhận đầu t−. • Đầu t− theo chiều sâu: là hình thức đầu t− nhằm sử dụng các nguồn nguyên vật liệu thô để sản xuất sản phẩm cung cấp cho cả thị tr−ờng n−ớc nhận đầu t− và n−ớc đầu t−. • Đầu t− theo cả chiều rộng và chiều sâu. Trên giác độ của n−ớc nhận đầu t−, FDI có thể phân chia nh− sau: • Đầu t− thay thế nhập khẩu: loại hình đầu t− này nhằm sản xuất các loại hàng hoá mà n−ớc nhận đầu t− th−ờng phải nhập khẩu và chịu ảnh h−ởng của dung l−ợng thị tr−ờng n−ớc nhận đầu t−. • Đầu t− phục vụ xuất khẩu: hình thức đầu t− này chủ yếu là sử dụng các loại nguyên vật liệu thô sản xuất sản phẩm để xuất khẩu sang n−ớc của các nhà đầu t− và các n−ớc khác.  Xét trên tiêu chí vốn góp và quản lý hoạt động, FDI trên thế giới hiện nay đ−ợc thực hiện d−ới 3 hình thức đầu t− chủ yếu: Hình thức liên doanh: Hình thức này doanh nghiệp đ−ợc hình thành do sự góp vốn của các bên thuộc cả n−ớc đầu t− và n−ớc nhận đầu t−. Doanh nghiệp liên doanh đ−ợc thành lập có t− cách pháp nhân trong phạm vi luật pháp của n−ớc
  16. 15 chủ nhà. Các bên cùng góp vốn, cùng quản lý điều hành, cùng phân chia lợi nhuận và cùng chịu rủi ro. Sử dụng hình thức đầu t− này phía n−ớc nhận đầu t− sẽ thu hút đ−ợc công nghệ mới, học tập đ−ợc kinh nghiệm quản lý, có cơ hội xâm nhập thị tr−ờng quốc tế. Phía chủ đầu t− sẽ thuận lợi trong việc đầu t− xây dựng cơ sở hạ tầng, thuận lợi trong việc tiếp thu văn hoá, phong tục, tập quán của n−ớc sở tại và quản lý lao động. Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng: Là hình thức phía n−ớc đầu t− và n−ớc nhận đầu t− sẽ tiến hành ký hợp đồng hợp tác kinh doanh nh− hợp tác sản xuất phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm. Trong hình thức đầu t− này, nhà đầu t− n−ớc ngoài có thể là ng−ời cung cấp phần lớn hoặc toàn bộ vốn đầu t−. Phía n−ớc nhận đầu t− sẽ tham gia đóng góp về đất đai, nhà x−ởng hiện có hoặc cũng có thể tham gia góp một phần vốn. Hình thức doanh nghiệp 100% vốn n−ớc ngoài: Là hình thức chủ đầu t− n−ớc ngoài có thể thành lập, trực tiếp quản lý và điều hành công ty với vốn đầu t− là 100% của chủ đầu t−. Trong hình thức này, n−ớc nhận đầu t− cho phép nhà đầu t− n−ớc ngoài thuê đất, thuê nhân công, đào tạo cán bộ quản lý, kỹ thuật và tay nghề cho công nhân, toàn quyền điều hành xí nghiệp, tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật của n−ớc nhận đầu t−. ở mỗi n−ớc nhận ĐTNN, đầu t− trực tiếp đ−ợc thể hiện d−ới nhiều hình thức khác nhau tuỳ thuộc khuôn khổ pháp lý của n−ớc đó, tuỳ thuộc lĩnh vực đầu t− và mục tiêu của chủ đầu t−. Ngoài các hình thức nêu trên, các n−ớc còn cho phép đa dạng hoá các ph−ơng thức đầu t− nh−: Ph−ơng thức Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT): Những hình thức này th−ờng đ−ợc sử dụng đối với các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng nh− đ−ờng xá, cầu cống, công trình công cộng. Hình thức hợp tác phát triển: Là hình thức hợp tác giữa chủ đầu t− n−ớc ngoài với n−ớc nhận đầu t− nhằm cùng khai thác, sản xuất một số sản phẩm
  17. 16 liên quan đến nguồn tài nguyên thiên nhiên nh− hợp tác về khai thác dầu khí. Đặc điểm của hình thức hợp tác này là các dự án hợp tác th−ờng có độ rủi ro cao, vốn đầu t− lớn và lợi nhuận cao. Mỗi hình thức FDI đều có mặt mạnh và mặt hạn chế tuỳ theo tình hình thực tế của nhà đầu t− và n−ớc nhận đầu t−. Vì vậy, ng−ời ta đF đa dạng hóa các hình thức đầu t−, nhằm đồng thời giải quyết nhiều vấn đề của mục tiêu hợp tác đầu t− nh−: kết hợp lợi ích của bên đầu t− và bên nhận đầu t−. Đặc biệt với bên nhận đầu t−, cần kết hợp thực hiện mục tiêu thu hút vốn với điều chỉnh cơ cấu đầu t− phù hợp với cơ cấu chung của nền kinh tế và quy hoạch phát triển từng ngành, từng địa ph−ơng cũng nh− cả n−ớc. 1.1.2.2. Đầu t− gián tiếp n−ớc ngoài Đầu t− gián tiếp n−ớc ngoài (Foireign Indirect Investment): Là hình thức đầu t− mà quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng đối với một tài sản đầu t−. Đầu t− gián tiếp n−ớc ngoài (FII) gồm: đầu t− d−ới hình thức mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác trực tiếp trên thị tr−ờng chứng khoán hoặc thông qua các định chế tài chính trung gian nh− quỹ đầu t− chứng khoán.  Đặc điểm của đầu t− gián tiếp Ng−ời đầu t− không trực tiếp tham gia vào việc tổ chức điều hành dự án đầu t−. Bên tiếp nhận đầu t− có quyền chủ động hoàn toàn trong kinh doanh. Nhà đầu t− chỉ quan tâm đến lợi tức hoặc sự an toàn của những chứng khoán mà họ đầu t− vào. Đầu t− gián tiếp có tính thanh khoản cao. Nói cách khác là các nhà đầu t− có thể dễ dàng bán lại những chứng khoán của mình sở hữu để đầu t− vào nơi khác với tỷ suất lợi tức cao hơn. Đầu t− gián tiếp mang tính chất ngắn hạn. Đầu t− gián tiếp còn có đặc tính bất ổn định và dễ bị đảo ng−ợc đặc biệt trên thị tr−ờng tài chính. Tính bất ổn định thể hiện ở việc đầu t− gián tiếp cung cấp những cơ hội kinh doanh với lợi nhuận cao nên sẽ thu hút các nhà đầu t− khiến cho thị tr−ờng tài chính nội địa hoạt động hiệu quả hơn. Tuy vậy, nếu
  18. 17 điều này xảy ra th−ờng xuyên và quy mô ngày càng lớn thì sẽ có tác động tiêu cực tới hệ thống tài chính và nền kinh tế. Số l−ợng cổ phần các nhà đầu t− n−ớc ngoài đ−ợc mua bị khống chế ở mức độ nhất định tuỳ theo quy định trong luật đầu t− của từng n−ớc. Thông th−ờng số cổ phần này chiếm khoảng 10% đến 49% vốn điều lệ của doanh nghiệp. Nhà đầu t− thu lợi nhuận qua cổ tức của cổ phiếu, lFi suất trái phiếu và các chứng khoán nợ khác. Các nhà đầu t− gián tiếp n−ớc ngoài có thể là thể nhân hoặc các tổ chức nh− công ty bảo hiểm, các quỹ h−u trí, các quỹ dự phòng bảo hiểm, các quỹ t−ơng hỗ.  Các hình thức đầu t− gián tiếp Các nhà đầu t− mua cổ phần do các công ty hoặc các tổ chức tài chính của n−ớc nhận đầu t− phát hành trên thị tr−ờng nội địa bằng đồng bản tệ hoặc trên thị tr−ờng quốc tế bằng các đồng ngoại tệ mạnh nh− Đô la Mỹ, Euro, Yên. Các nhà đầu t− mua trái phiếu hoặc các chứng khoán nợ khác do chính phủ hoặc các công ty của n−ớc nhận đầu t− phát hành trên thị tr−ờng nội địa bằng đồng bản tệ hoặc trên thị tr−ờng quốc tế bằng các đồng ngoại tệ mạnh nh− Đô la Mỹ, Euro, Yên. 1.1.3. Tác động của đầu t− n−ớc ngoài Cũng nh− bất kỳ một hiện t−ợng kinh tế nào trong quá trình vận động và phát triển, đầu t− n−ớc ngoài gây ra những ảnh h−ởng nhất định đến nền kinh tế thế giới nói chung cũng nh− những n−ớc tham gia vào đầu t− gồm n−ớc đầu t− và n−ớc nhận đầu t−. Việc xem xét, đánh giá mức độ ảnh h−ởng của nó sẽ giúp cho các n−ớc đặc biệt là các n−ớc đang phát triển trong vai trò của n−ớc tiếp nhận đầu t− hiểu rõ hơn bản chất của hiện t−ợng này và tìm ra các biện pháp hữu hiệu nhằm khai thác mặt tích cực, hạn chế những ảnh h−ởng tiêu cực có thể xảy trong quá trình phát triển kinh tế. 1.1.3.1. Tác động của đầu t− trực tiếp n−ớc ngoài  Tác động đối với n−ớc nhận đầu t−: gồm có tác động tích cực và tiêu cực  Tác động tích cực : Tiếp nhận FDI sẽ đem lại cho n−ớc nhận đầu t− một nguồn vốn lớn cho sự phát triển kinh tế, đặc biệt là đối với những n−ớc có sự hạn chế về nguồn vốn
  19. 18 trong n−ớc và các cơ hội tăng thêm vốn trên thị tr−ờng quốc tế mà n−ớc nhận đầu t− không phải lo gánh nặng công nợ. Hơn nữa, FDI có khả năng thu hút nguồn vốn trong n−ớc vào các dự án đầu t−. FDI đi kèm với nhân tố tích cực về chuyển giao bí quyết công nghệ, kỹ thuật hiện đại. Sự chuyển giao đó trực tiếp làm tăng năng suất lao động bằng cách nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực. Cụ thể, khi các công ty đa quốc gia chuyển giao công nghệ và tài sản vô hình cho các công ty địa ph−ơng mà công ty có quan hệ kinh doanh. Bằng cách này sẽ giúp cho các công ty địa ph−ơng có điều kiện về máy móc thiết bị hiện đại để tăng năng suất lao động. Bên cạnh đó, việc chuyển giao công nghệ cũng có ảnh h−ởng một cách gián tiếp đến năng suất lao động của tất cả các công ty trong một khu vực kinh tế vì khi các công ty đa quốc gia thâm nhập vào khu vực kinh tế đó sẽ tạo nên môi tr−ờng cạnh tranh mạnh mẽ giữa các công ty trong nội bộ khu vực. Thông qua việc tạo “lợi ích bên ngoài” dòng vốn FDI cũng gián tiếp góp phần nâng cao năng suất lao động. Thể hiện ở việc khi các công ty đa quốc gia thuê m−ớn nhân công tại địa ph−ơng đF tạo cơ hội cho những công nhân này nâng cao đ−ợc kỹ năng và tri thức của họ, Trong tr−ờng hợp họ không còn làm việc trong các công ty này, họ có thể làm việc một cách hiệu quả ở các nơi khác với vốn kỹ năng và tiến thức đF đ−ợc đào tạo và tích luỹ. Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào, yếu tố về kỹ năng quản lý đều có vai trò quan trọng đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, và đây cũng là một trong những tài sản quan trọng nhất mà một công ty có thể chuyển giao cho các công ty khác. Thông qua hoạt động FDI, các n−ớc tiếp nhận đầu t− sẽ tiếp nhận đ−ợc kỹ năng, ph−ơng pháp quản lý tiên tiến của các công ty xuyên quốc gia. Lợi ích đạt đ−ợc của các n−ớc nhận đầu t− từ các hoạt động nghiên cứu phát triển, thậm chí còn lớn hơn rất nhiều so với việc di chuyển vốn. Do đó, nhiều quốc gia tiếp nhận đầu t− khuyến khích các công ty n−ớc ngoài thành lập các chi nhánh nghiên cứu và phát triển ở n−ớc họ.
  20. 19 Các công ty thuộc các n−ớc đang phát triển khó hoặc ít có cơ hội thâm nhập vào thị tr−ờng quốc tế. Hoạt động đầu t− n−ớc ngoài vào các n−ớc đang phát triển sẽ giúp cho các công ty địa ph−ơng tiếp cận với thị tr−ờng thế giới thông qua liên doanh và mạng l−ới thị tr−ờng rộng lớn của họ. Có thể nói đây là một cách thức nhanh và có hiệu quả nhất giúp các công ty đó đến với thị tr−ờng n−ớc ngoài và thực hiện kinh doanh quốc tế. FDI còn đ−ợc sử dụng một cách có hiệu quả trong việc hình thành cơ cấu ngành, khu vực. Các n−ớc nhận đầu t− đF xây dựng và giới thiệu các dự án gọi đầu t−, đ−a ra các −u đFi về đầu t− để khuyến khích các công ty n−ớc ngoài đầu t− vào những vùng và những ngành mà họ muốn phát triển. Đồng thời tạo điều kiện từng b−ớc khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên đất n−ớc, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo h−ớng tích cực, thúc đẩy nền kinh tế h−ớng ngoại và hội nhập vào sự phân công lao động và hợp tác quốc tế. FDI còn tạo công ăn việc làm, giảm bớt l−ợng ng−ời thất nghiệp thông qua việc trực tiếp tạo ra việc làm cho ng−ời lao động của công ty và gián tiếp tạo ra việc làm cho những ng−ời lao động khác Tác động tiêu cực Dòng vốn FDI vào các n−ớc đang phát triển có thể có tác động làm giảm tỷ lệ tiết kiệm và đầu t− nội địa. Tác động này xuất phát từ quyền lực thị tr−ờng của các công ty n−ớc ngoài và khả năng của các công ty này trong việc sử dụng quyền lực đó nhằm thu lợi nhuận cao và chuyển ra n−ớc ngoài. Bằng các ph−ơng pháp cạnh tranh khác nhau, các công ty xuyên quốc gia có thể làm phá sản các doanh nghiệp trong n−ớc nhằm chiếm lĩnh thị tr−ờng. Với hoạt động chuyển giao công nghệ, các công ty n−ớc ngoài có thể trợ giúp cho sự phát triển kinh tế của n−ớc nhận đầu t−, nh−ng cũng làm cho n−ớc đó phụ thuộc vào sự vận động của dòng công nghệ của n−ớc ngoài. Bên cạnh đó, công nghệ đ−ợc chuyển giao cho các n−ớc đang phát triển có thể là những công nghệ không phù hợp, đF lạc hậu và thuộc các ngành gây ô nhiễm môi tr−ờng.
  21. 20 FDI vào các n−ớc đang phát triển th−ờng có xu h−ớng làm tăng sự phát triển vốn đF không đồng đều giữa các ngành, các vùng và các khu vực kinh tế; làm tăng khoảng cách giàu nghèo trong xF hội; gây ra những thay đổi trong lối sống, nếp nghĩ của ng−ời dân n−ớc nhận đầu t− và góp phần làm “chảy máu chất xám“ do việc thu hút các nhà khoa học của n−ớc nhận đầu t− vào các trung tâm nghiên cứu của các công ty n−ớc ngoài. Những tác động tích cực và tiêu cực mà đầu t− n−ớc ngoài mang lại cho n−ớc nhận đầu t− cũng là vấn đề gây nhiều tranh cFi. Xét trên góc độ lý thuyết thuần tuý khó có thể khẳng định đ−ợc loại tác động nào chiếm −u thế mà tuỳ thuộc vào sự thay đổi của tình hình kinh tế của thế giới, khu vực, cũng nh− của từng n−ớc. Nếu nh− vào những năm của thập kỷ 70, nhiều n−ớc đang phát triển cho rằng các tác động tiêu cực của FDI mạnh hơn các tác động tích cực của nó. Nh−ng hiện nay, qua lợi ích kinh tế mà FDI đem lại cho các n−ớc đang phát triển đF cho thấy các tác động tích cực của FDI đang đóng vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế ở các n−ớc này.  Tác động của FDI tới bản thân n−ớc chủ đầu t− FDI không chỉ ảnh h−ởng tới n−ớc nhận đầu t−, mà đối với bản thân n−ớc chủ đầu t− hoạt động này cũng có những ảnh h−ởng tích cực và tiêu cực nhất định. - FDI góp phần làm tăng tổng sản phẩm quốc dân của n−ớc thực hiện đầu t−, bằng sự đóng góp của các khoản lợi nhuận do đầu t− ở n−ớc ngoài chuyển về. Nó góp phần vào việc: mở rộng th−ơng mại, đặc biệt là xuất và nhập khẩu trong những ngành có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế, việc làm, thúc đẩy lĩnh vực nghiên cứu và triển khai công nghệ mới của n−ớc chủ đầu t−. Một cách tổng quát có thể thấy FDI là ph−ơng tiện không những để kích thích sự phát triển kinh tế mà còn để phục vụ cho các mục tiêu khác của n−ớc chủ đầu t−. - Tuy những ảnh h−ởng tiêu cực của dòng vốn FDI đối với các n−ớc chủ đầu t− ch−a đ−ợc khẳng định một cách chắc chắn, nh−ng những tác động đối với việc làm và thu nhập của ng−ời lao động trong n−ớc, việc suy giảm dòng vốn tiết kiệm trong dài hạn, cũng nh− việc mất đi tính cạnh tranh của hàng hoá sản xuất của các n−ớc đầu t− trên thị tr−ờng quốc tế cũng là những vấn đề cần đ−ợc xem xét hiện nay.
  22. 21 Hoạt động FDI có tác động nhất định đến cả n−ớc nhận đầu t− cũng nh− bản thân n−ớc đầu t−. Những tác động này mang cả tính tích cực lẫn tiêu cực, do đó mỗi n−ớc phải xem xét một cách thận trọng khi tham gia vào hoạt đồng đầu t− trực tiếp n−ớc ngoài. Riêng với các n−ớc tiếp nhận đầu t− cần phải nghiên cứu tình hình thực tế của n−ớc mình để có những đối sách phù hợp nhằm thu đ−ợc nhiều ích lợi từ việc tham gia vào hoạt động FDI và giảm mức tối đa những tác động tiêu cực do hoạt động này mang lại cho nền kinh tế - xF hội của đất n−ớc. 1.1.3.2. Tác động của đầu t− gián tiếp  Tác động tích cực: - Đầu t− gián tiếp tạo điều kiện thúc đẩy thị tr−ờng vốn phát triển theo chiều sâu, tăng l−ợng vốn đầu t− giúp doanh nghiệp mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh và ngân hàng quản lý đ−ợc rủi ro tài chính. - Đầu t− gián tiếp làm tăng khả năng thanh toán và hiệu suất của thị tr−ờng vốn nội địa, thúc đẩy các nhà đầu t− tiến hành các hoạt độngg nghiên cứu thị tr−ờng mới, do đó có thể làm cho nền kinh tế tăng hiệu quả sử dụng vốn và tốc độ phát triển kinh tế. - Đầu t− gián tiếp tạo điều kiện ổn định tiêu dùng thông qua mở rộng thị tr−ờng các công cụ tài chính nội địa, giúp cho các đối t−ợng hoạt động trong nền kinh tế xây dựng kế hoạch tiêu dùng hợp lý. - Đầu t− gián tiếp giúp cải thiện kỹ năng kinh doanh của khu vực tài chính.  Tác động tiêu cực: - Do đặc tính thị tr−ờng và khả năng thanh toán cao, đầu t− gián tiếp có xu h−ớng kém ổn định hơn so với các hình thức đầu t− khác. - Nếu quản lý không hiệu quả sẽ gây ra tình trạng mất ổn định của hệ thống tài chính, làm gián đoạn hoạt động của thị tr−ờng vốn nội địa và các khó khăn kinh tế khác. - Tạo sự bất ổn định trên thị tr−ờng tài chính và ngoại hối dẫn đến tình trạng nợ nần chồng chất của n−ớc nhận đầu t−. - Sự gia tăng mạnh mẽ của dòng vốn đầu t− gián tiếp sẽ làm cho nền kinh tế dễ rơi vào tình trạng phát triển quá nóng với những đặc tr−ng cơ bản là tỷ giá hối đoái hoặc lạm phát gia tăng [110, tr.125,].
  23. 22 1.1.4. Lý thuyết về đầu t− n−ớc ngoài Trong mấy thập kỷ qua, lý thuyết ĐTNN là một trong những vấn đề trung tâm của nghiên cứu đầu t− quốc tế. Với các ph−ơng pháp tiếp cận và mục tiêu nghiên cứu khác nhau, các học giả đF đ−a ra nhiều mô hình và quan điểm lý thuyết về nguyên nhân hình thành và ảnh h−ởng của đầu t− n−ớc ngoài đến nền kinh tế thế giới, trong đó đặc biệt là các n−ớc đang phát triển. Đáp ứng mục đích nghiên cứu của luận án, một số lý thuyết kinh tế về đầu t− n−ớc ngoài đ−ợc trình bày d−ới đây sẽ là những công cụ giúp phân tích những động lực thúc đẩy các tổ chức cũng nh− các nhà đầu t− cá nhân muốn đầu t− ra n−ớc ngoài d−ới cả hai hình thức đầu t− trực tiếp và đầu t− gián tiếp và lý do về sự lựa chọn địa điểm đầu t− của các nhà ĐTNN. 1.1.4.1. Lý thuyết Lựa chọn lợi thế Lý thuyết này do John H. Dunning, giáo s− tr−ờng đại học Reading ở Anh phát triển và hoàn thiện trên cơ sở lý thuyết về tổ chức ngành nghề của Stephen Hymer. Nội dung của lý thuyết đ−ợc tác giả trình bày lần đầu tiên ở Hội nghị chuyên đề của giải th−ởng Nobel về “V trí của hoạt động kinh tế quốc tế” tại Stockholm, Thuỵ Điển năm 1976. Lý thuyết lựa chọn lợi thế đ−a ra ba yếu tố là lợi thế về sở hữu (ownership) hay là nội lực của một doanh nghiệp, lợi thế về vị trí ( location) - đây là yếu tố quyết đinh địa điểm sản xuất và lợi thế về gắn kết nội bộ (internalization) của doanh nghiệp để trả lời cho ba câu hỏi "tại sao MNEs muốn đầu t− ra n−ớc ngoài, địa điểm nào đ−ợc MNEs lựa chọn đầu t− và MNEs thực hiện đầu t− nh− thế nào?” [67, tr. 110]. Lợi thế sở hữu(O) Quy mô của doanh nghiệp NhFn hiệu về công nghệ và th−ơng mại Hệ thống tổ chức và quản lý Năng lực tham gia cung ứng Năng lực tiếp cận thị tr−ờng và bí quyết công nghệ
  24. 23 Các cơ hội về tham gia thị tr−ờng quốc tế nh− đa dạng hoá rủi ro Lợi thế về vị trí (L) Đầu vào và thị tr−ờng Giá lao động, chi phí nguyên vật liệu và chi phí vận chuyển giữa các n−ớc Thái độ và chính sách của chính phủ n−ớc nhận đầu t− Cơ sở hạ tầng về th−ơng mại và luật pháp Ngôn ngữ, văn hoá và tập quán Lợi thế gắn kết nội bộ (I) Giảm chi phí trong nghiên cứu, đàm phán và kiểm soát chi phí Tránh đ−ợc các chi phí liên quan đến luật bản quyền Tránh đ−ợc quy định về các loại giá Giữ quyền kiểm soát đối với tài sản và bảo vệ sản phẩm của doanh nghiệp Tránh đ−ợc hàng rào thuế quan Lý thuyết Lựa chọn lợi thế đ−a ra những lý giải cơ bản về động lực thúc đẩy hoạt động ĐTNN. Lý thuyết này là cơ sở giúp cho các công ty đ−a ra những quyết định đầu t− và địa điểm đầu t− phù hợp với năng lực kinh doanh của công ty. 1.1.4.2. Lý luận về động lực thúc đẩy ĐTNN Lý thuyết về động cơ đầu t− ra n−ớc ngoài đ−ợc xây dựng và phát triển bởi rất nhiều nhà kinh tế học nh− Hymer, Kindleger, Heckscher, Ohlin, Casson, Vernon và Dunning. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, Dunning đF tổng kết thành bốn động lực thúc đẩy hoạt động ĐTNN. Đó là: “sự tìm kiếm tài nguyên, tìm kiếm thị tr−ờng, tìm kiếm nguồn lực và tìm kiếm tài sản chiến l−ợc” [66, tr.92].  Tìm kiếm tài nguyên: Mục đích của các nhà đầu t− thực hiện ĐTNN là muốn tìm kiếm các nguồn tài nguyên phục vụ sản xuất, kinh doanh với chi phí rẻ hơn so với trong n−ớc để thu đ−ợc lợi nhuận lớn hơn cũng nh− nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị tr−ờng đang cung cấp sản phẩm và thị tr−ờng mới trong t−ơng lai. Có ba loại tài nguyên th−ờng đ−ợc các nhà đầu t− tìm kiếm khi đầu t− vào một n−ớc nào đó gồm:
  25. 24 Thứ nhất , tài nguyên thiên nhiên nh− là khoáng sản, nguyên vật liệu thô, sản phẩm nông nghiệp và những tài nguyên có hạn. Việc sử dụng các tài nguyên này sẽ giúp cho các nhà đầu t− giảm tối thiểu chi phí sản xuất đồng thời đảm bảo nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất. Thứ hai , MNEs tìm kiếm các nguồn cung cấp dồi dào với giá rẻ cũng nh− nguồn lao động lành nghề và không lành nghề. Các nhà đầu t− th−ờng chuyển nhà máy từ các n−ớc có chi phí lao động cao sang những n−ớc có chi phí lao động thấp. Thứ ba , nguồn tài nguyên đ−ợc các nhà đầu t− tìm kiếm là năng lực về kỹ thuật, quản lý doanh nghiệp, chuyên gia marketing hoặc kỹ năng tổ chức quản lý.  Tìm kiếm thị tr−ờng: Tìm kiếm, mở rộng thị tr−ờng và tận dụng các điều kiện tự do về th−ơng mại và thuế quan là động lực phổ biến thúc đẩy các công ty thực hiện đầu t− ra n−ớc ngoài. ở các thị tr−ờng mới nổi, với những khách hàng là ng−ời có thể mua đ−ợc những sản phẩm chất l−ợng cao, đang ngày càng phát triển và hấp dẫn các nhà đầu t− từ n−ớc ngoài. Việc tìm kiếm thị tr−ờng để đầu t− gồm cả những thị tr−ờng đF có hàng hoá của doanh nghiệp và những thị tr−ờng mới. Ngoài ra, dung l−ợng thị tr−ờng tiềm năng và xu h−ớng phát triển t−ơng lai của thị tr−ờng cũng là một lý do thúc đẩy các công ty thực hiện đầu t−. Trung Quốc với thị tr−ờng tiềm năng hơn 1,3 tỷ dân luôn hấp dẫn các nhà đầu t−.  Tìm kiếm các nguồn lực: Động lực về tìm kiếm nguồn lực đ−ợc dựa trên cấu trúc của các nguồn tài nguyên đF có hoặc kết quả của việc tìm kiếm thị tr−ờng đầu t−. Mục đích tìm kiếm nguồn lực của MNEs là tận dụng các lợi thế các nguồn lực đF có nh− văn hoá, hệ thống kinh tế, chính trị và thị tr−ờng ở một số khu vực để tập trung sản xuất nhằm cung cấp sản phẩm cho nhiều thị tr−ờng khác. Nguồn lực gồm hai loại:
  26. 25 Thứ nhất là việc tận dụng những lợi thế khác nhau đF có sẵn và các tài sản truyền thống ở các n−ớc. Sự đầu t− của MNEs ở các n−ớc phát triển và n−ớc đang phát triển là sự đầu t− về tiền vốn, công nghệ và thông tin làm gia tăng giá trị của các hoạt động đầu t− và sau đó là lao động và tài nguyên thiên thiên. Thứ hai , tìm kiếm nguồn lực còn đ−ợc thực hiện ở các n−ớc t−ơng tự về hệ thống kinh tế và mức thu nhập, đồng thời cũng tận dụng những thuận lợi của qui mô nền kinh tế và sự khác nhau về thị hiếu tiêu dùng cùng khả năng cung cấp. Để việc tìm kiếm nguồn lực đ−ợc thực hiện, các thị tr−ờng đa biên cần đ−ợc mở và phát triển. Về thực tế, tìm kiếm nguồn lực d−ờng nh− là sự cạnh tranh của các công ty toàn cầu về yếu tố cơ bản của sản phẩm đ−ợc đ−a ra thị tr−ờng và khả năng đa dạng hóa sản phẩm của công ty cũng nh− khả năng khai thác lợi nhuận trong sản xuất ở một số n−ớc.  Tìm kiếm tài sản chiến l−ợc: Là hình thức xuất hiện ở giai đoạn cao của toàn cầu hoá. Thực hiện đầu t− với mục đích này, các công ty tìm kiếm khả năng nghiên cứu và phát triển. Các công ty có thể sử dụng tài sản của các công ty n−ớc ngoài để thúc đẩy mục tiêu chiến l−ợc dài hạn đặc biệt là cho việc duy trì và đẩy mạnh khả năng cạnh tranh quốc tế. Sự tìm kiếm này giúp khám phá những lợi thế đặc biệt hoặc lợi thế về marketing. Hơn thế nữa, chiến l−ợc và sự hợp lý hoá trong đầu t− ra n−ớc ngoài sẽ giúp các doanh nghiệp từng b−ớc cơ cấu lại tài sản nhằm đáp ứng mục tiêu kinh doanh. Chiến l−ợc này nhằm củng cố và nâng cao sức mạnh của chiến l−ợc cạnh tranh lâu dài. Tóm lại , qua các phân tích trên, chúng ta thấy rằng lý thuyết Lựa chọn lợi thế đ−a ra các lý luận cơ bản về các động lực thúc đẩy các doanh nghiệp ĐTNN và Bốn động lực tìm kiếm của hoạt động ĐTNN của các doanh nghiệp đều nhằm mục đích cuối cùng là mở rộng thị tr−ờng, giảm chi phí, nâng cao khả năng cạnh tranh để tối đa hoá lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ giữa các động lực chính của nhà đầu t− và thuyết Lựa chọn lợi thế đ−ợc tóm tắt lại nh− sau:
  27. 26 Bảng 1.1: Một số nhân tố quyết định đến hình thức của hoạt động kinh doanh quốc tế Hình thức Lợi thế về tài sản Lợi thế vị trí Lợi thế gắn kết kinh doanh sở hữu nội bộ quốc tế Tìm kiếm tài Vốn bằng tiền, công Sở hữu về tài nguyên Đảm bảo sự ổn định nguyên thiên nghệ, ph−ơng tiện thiên nhiên và cơ sở của các nhà cung nhiên thâm nhập thị hạ tầng, hệ thống cấp với giá cả hợp tr−ờng, tài sản bổ thuế và các chính lý; kiểm soát các thị sung. sách khuyến khích tr−ờng. Tìm kiếm thị Vốn bằng tiền, công Nguyên liệu thô, Mong muốn giảm tr−ờng nghệ, thông tin, kỹ lao động, dung chi phí về giao dịch năng tổ chức và quản l−ợng thị tr−ờng, và thông tin, bảo vệ lý, nghiên cứu phát chính sách của quyền tác giả. triển và khả năng chính phủ về khác, tỷ lệ các nền khuyến khích đầu kinh tế t− n−ớc ngoài. Tìm kiếm Ph−ơng tiện thâm Sự tập trung vào Làm gia tăng lợi ích nguồn lực nhập thị tr−ờng, qui sản phẩm đặc từ quản lý th−ờng mô nền kinh tế, phân biệt, chi phí lao xuyên của nền kinh bố địa lý và nguồn động thập và tế và kết hợp về lực quốc tế cho đầu những khuyến chiều sâu cũng nh− vào khích về sản xuất đa dạng hoá về của chính phủ chiều rộng của n−ớc nhận đầu t− những nền kinh thế Tìm kiếm tài Bất kể loại nào trong Bất kể loại nào Sự quản lý th−ờng sản chiến l−ợc ba loại trên đ−a ra cơ trong ba loại trên xuyên của các nền hội cho việc hợp lực đ−a ra công nghệ, kinh tế, tăng c−ờng các loại tài sản thị tr−ờng và các cạnh tranh hoặc lợi tài sản khác mà thế chiến l−ợc, giảm công ty có thiểu hoặc phân tán rủi ro. Nguồn: Dunning, Multinational enterprise and global economy (1993).
  28. 27 1.1.4.3. Lý thuyết di chuyển vốn quốc tế Lý thuyết này chủ yếu dựa trên cơ sở phân tích mô hình Heckcher Ohlin Samuelson (HOS) để đ−a ra các nhận định về nguyên nhân của di chuyển vốn là có sự chênh lệch về tỷ suất lợi nhuận so sánh giữa các n−ớc, và sự di chuyển đó tạo ra sản l−ợng cho nền kinh tế thế giới và các n−ớc tham gia đầu t−. Mô hình HOS đ−ợc xây dựng dựa trên giả định: Hai n−ớc tham gia trao đổi hàng hoá hoặc đầu t− (n−ớc I và n−ớc II), hai yếu tố sản xuất (lao động-L và vốn-K), hai hàng hoá (X và Y) trình độ kỹ thuật sản xuất, thị hiếu và hiệu quả kinh tế theo quy mô ở hai n−ớc nh− nhau, không có chi phí vận tải, can thiệp của chính phủ, thị tr−ờng hai n−ớc là hoàn hảo và không có sự di chuyển các yếu tố sản xuất giữa các n−ớc. Với những giả định này, mô hình HOS phân tích tỷ lệ chi phí của các yếu tố sản xuất ở hai n−ớc I và II. Mô hình này đ−ợc Helpman và Sibert sử dụng để phân tích cơ sở hình thành đầu t− n−ớc ngoài. Theo giả định của các tác giả thì năng suất cận biên của vốn có sự khác nhau giữa các n−ớc và theo quy mô kinh tế. Thông th−ờng, năng suất cận biên của vốn thấp ở n−ớc d− thừa vốn và cao ở n−ớc khan hiếm vốn đầu t−. Tình trạng này dẫn đến xuất hiện di chuyển dòng vốn từ nơi d− thừa đến nơi khan hiếm nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Cùng các quan điểm trên, A Mac Dougall đF giải thích hiện t−ợng đầu t− quốc tế từ phân tích so sánh giữa chi phí và lợi ích của việc di chuyển vốn quốc tế. Tác giả cho rằng, chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các n−ớc là nguyên nhân dẫn đến l−u chuyển vốn quốc tế. Quan điểm này đ−ợc M. Kemp phát triển thành mô hình Mac Dougall – Kemp. Theo đó, những n−ớc phát triển (d− thừa vốn) có năng suất cận biên của vốn thấp (Marginal productivity of capital) hơn năng suất cận biên của vốn ở các n−ớc đang phát triển. Vì thế xuất hiện dòng l−u chuyển vốn giữa hai nhóm n−ớc này. Lý thuyết này có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của các lý luận nh− lý thuyết về danh mục đầu t−, lý thuyết về thị tr−ờng vốn.
  29. 28 1.1.4.4. Lý thuyết danh mục đầu t− (Porfolio theory) Bên cạnh các lý thuyết về FDI, hoạt động đầu t− gián tiếp cũng đ−ợc nhiều nhà kinh tế học nghiên cứu. Lý thuyết danh mục đầu t− với việc sử dụng mô hình định l−ợng đF lý giải mục đích của hoạt động đầu t− này là ng−ời đầu t− sẽ lựa chọn các loại hình đầu t− gián tiếp ở n−ớc ngoài có thể đem lại lợi nhuận cao và đồng thời chấp nhận một mức rủi ro nhất định so với đầu t− trong n−ớc. Lý luận này ra đời là cuộc cách mạng trong quản lý tiền tệ, quản lý chất l−ợng đầu t− và khả năng thu hồi tiền tệ. Tr−ớc khi lý thuyết về danh mục đầu t− gián tiếp ra đời, nhiều nhà đầu t− th−ờng nói về khả năng thu lợi cũng nh− rủi ro của đồng tiền họ bỏ ra đầu t− nh−ng không có công cụ tính toán chính xác. Lý thuyết này bằng việc sử dụng một số công thức và mô hình tính toán đF giúp cho ng−ời đầu t− tính toán đ−ợc một cách t−ơng đối chi tiết về lợi nhuận mà mình sẽ thu đ−ợc khi bỏ ra một khoản tiền đầu t− vào các cổ phiếu và các chứng khoán nợ khác sau một thời gian nhất định. Cụ thể hơn đối với danh mục đầu t− chứng khoán, nhà kinh tế học đF đoạt giải th−ởng Nobel, Harry Markowitz đF đ−a ra Lý thuyết danh mục đầu t− hiện đại (Moder Porfolio theory) vào năm 1950. Theo lý thuyết này, các nhà đầu t− có thể tối thiểu hóa rủi ro thị tr−ờng cho một mức tỷ suất sinh lời kỳ vọng bằng việc xây dựng một danh mục đầu t− phong phú và đa dạng khi đầu t− chứng khoán. Lý thuyết danh mục đầu t− hiện đại đ−a ra ph−ơng châm giảm thiểu rủi ro đó là ‘đừng bỏ tất cả trứng vào một giỏ’. Lý thuyết này cũng thiết lập nên khái niệm ‘đ−ờng biên hiệu quả’. Một danh mục đầu t− hiệu quả sẽ có mức tỷ suất sinh lời kỳ vọng cho sẵn và mức rủi ro là thấp nhất. Rủi ro cao hơn sẽ đi kèm với mức sinh lời cao hơn. Để xây dựng một danh mục đầu t− thích hợp với lý thuyết danh mục đầu t− hiện đại, các nhà đầu t− phải tính toán đ−ợc rủi ro/tỷ suất sinh lời của mỗi tài sản. Lý thuyết danh mục đầu t− hiện đại giúp cho các nhà đầu t− một ph−ơng pháp đầu t− có kỷ luật và hiệu quả. Vì vậy ngày nay, lý thuyết này vẫn đ−ợc sử dụng rộng rFi.
  30. 29 1.2. chính sách thu hút đầu t− n−ớc ngoài 1.2.1. Khái niệm chính sách thu hút đầu t− n−ớc ngoài Chính sách thu hút đầu t− n−ớc ngoài là một bộ phận của chính sách đầu t− n−ớc ngoài và nằm trong trong các chính sách phát triển kinh tế xF hội của một quốc gia. Chính sách thu hút ĐTNN gồm một hệ thống các chính sách, công cụ và biện pháp mà Nhà n−ớc áp dụng tác động vào hoạt động đầu t− nhằm thu hút dòng vốn đầu t− từ n−ớc ngoài trong một thời kỳ nhất định. Chức năng: Kích thích dòng vốn đầu t− vào trong n−ớc. Điều chỉnh mối quan hệ giữa các hình thức đầu t−, giữa các ngành và vùng trong việc thu hút ĐTNN. 1.2.2. Một số lý thuyết về chính sách thu hút đầu t− n−ớc ngoài Lý thuyết về chính sách thu hút ĐTNN là những lý thuyết nêu lên các yếu tố về hệ thống chính trị, luật pháp và chính sách của các n−ớc tiếp nhận đầu t− ảnh h−ởng đến quyết định đầu t− của các nhà ĐTNN. Đó cũng là sự lý giải về sự lựa chọn đầu t− ở n−ớc này mà không đầu t− ở n−ớc khác của các nhà đầu t−. Theo Vernon, chi phí lao động, −u đFi về thuế đóng vai trò quan trọng trong lý thuyết về lựa chọn địa điểm đầu t−. Điều này lý giải tại sao các công ty con của các công ty n−ớc ngoài nhiều khi lựa chọn đầu t− tại các n−ớc hoặc khu vực ch−a phát triển thông qua những điều kiện −u đFi mà chính phủ các n−ớc đó đ−a ra cho các nhà đầu t− n−ớc ngoài. Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đF nêu ra một số yếu tố liên quan đến quyết định đầu t− vào một n−ớc cụ thể nào đó của các nhà ĐTNN nh−: Dung l−ợng hiện tại và t−ơng lai của thị tr−ờng. Chi phí nhân công và trình độ lao động. Sự ổn định về chính trị.
  31. 30 Chính sách của chính phủ và sự minh bạch của hệ thống luật pháp. Độ sẵn sàng đáp ứng về cơ sở hạ tầng cho hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô lớn. 1.2.2.1. Lý luận về rủi ro chính trị Nhà nghiên cứu kinh tế Green đF định nghĩa rủi ro chính trị là những hành động không chắc chắn, rõ ràng với yếu tố không dự kiến tr−ớc và không mong muốn của chính phủ hoặc các tổ chức khác gây ra tổn hại cho hoạt động của các nhà đầu t− nh−: Sự can thiệp của chính phủ vào hoạt động của các doanh nghiệp thông qua những đạo luật đặc biệt hoặc chính sách của chính phủ đối các nhà đầu t− n−ớc ngoài nh−: sự sung công tài sản mà không có đề bù thoả đáng, sự can thiệp của chính phủ đến những hoạt động cụ thể của doanh nghiệp, sự cấm đoán trong việc thanh toán tiền tệ và sự phân biệt đối xử trong chính sách thuế hoặc các đòi hỏi độc đoán khác đối với các doanh nghiệp [73, tr.58]. Những năm tr−ớc đây nguy cơ về việc bị chính phủ n−ớc nhận đầu t− t−ớc đoạt quyền sở hữu đF tác động mạnh đến các nhà đầu t−. Đến gần đây, thay thế cho việc thẳng thừng t−ớc đoạt tài sản, là những chính sách nhằm kìm hFm hoạt động của doanh nghiệp nh−: việc hạn chế hoặc đánh thuế cao đối với hoạt động chuyển lợi nhuận về n−ớc, hạn chế nguồn ngoại tệ trong thanh toán hoặc các chính sách phân biệt đối xử của n−ớc nhận đầu t−. Do vậy, các nhà ĐTNN luôn cố gắng nhận rõ đ−ợc các rủi ro tiềm tàng do n−ớc nhận đầu t− mang lại. Nhìn rộng hơn, “rủi ro về chính trị còn bao gồm cả các yếu tố về kinh tế, xF hội và môi tr−ờng kinh doanh”[99, tr.43]. Đối với nhiều công ty, động lực tránh các rủi ro lớn hơn việc đạt đ−ợc lợi nhuận tối đa. Vì vậy, phân tích rủi ro về chính trị trở thành một phần của kế hoạch chiến l−ợc trong quá trình quản lý của các MNE. Tuy nhiên, rủi ro chính trị sẽ giảm trong những nền kinh tế nơi mà chính phủ thực hiện đổi mới theo định h−ớng thị tr−ờng và thực sự tạo ra những thay đổi trong hệ thống luật pháp và thuế. Rủi ro về chính trị thực sự là một trong những yếu tố quan trọng ảnh h−ởng đến thu hút ĐTNN.
  32. 31 Những yếu tố mang tính rủi ro về chính trị ảnh h−ởng đến ĐTNN đ−ợc Stevens (2000) tó m tắt nh− sau: Sự kiểm soát ngoại hối và hạn chế l−ợng lợi nhuận chuyển về công ty mẹ; sự mất giá của tiền tệ do sử dụng hệ thống tỷ giá cố định; những hành động đặc biệt của chính phủ ảnh h−ởng đến ĐTNN; thời gian một chính phủ cầm quyền; Pháp chế không phù hợp; khủng hoảng nợ [103, tr.4] . Một nghiên cứu gần đây về sự lựa chọn đầu t− của 140 công ty hoạt động ở nhiều n−ớc đang phát triển do Wallace thực hiện đF đ−a ra kết quả là chính sách thuế đóng vai trò quan trọng trong quyết định lựa chọn địa điểm đầu t−. Đồng thời, bà cũng khẳng định “rủi ro chính trị cũng là yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu t− của các công ty” [106, tr.15]. Rủi ro chính trị đối với các doanh nghiệp n−ớc ngoài Hạn chế chuyển về n−ớc Hạn chế xuất khẩu Hạn chế chuyển tiền dầu mỏ Sự trao đổi không t−ơng xứng trong đầu t− Nội Mất mát do Sự t−ớc Thay đổi Kiểm soát Hạn chế chiến chiến tranh ở đoạt về thuế giá cả nội địa sản xuất n−ớc ngoài Nguồn: Dan Haendel, Foreign investment and the management of Political risk 1979. Hình 1.1: Những yếu tố tạo nên rủi ro chính trị
  33. 32 1.2.2.2. Lý luận về chính sách đầu t− n−ớc ngoài của n−ớc nhận đầu t− Các chính sách của quốc gia về ĐTNN bao gồm cả chính sách thúc đẩy và hạn chế ĐTNN và đó là những yếu tố quan trọng để đánh giá mức độ thu hút ĐTNN của một n−ớc. Hiện tại, nhiều n−ớc đang đ−a ra nhiều khuyến khích đối với các nhà ĐTNN khi đầu t− vào thị tr−ờng đó. Để thu hút ĐTNN, chính phủ n−ớc nhận đầu t− có thể đ−a ra các điều kiện sau: Giảm thuế: giảm tỷ suất thuế xuất nhập khẩu, khuyến khích tái đầu t−. Ưu đFi tài chính nh− bảo lFnh các khoản vay. Cung cấp cơ sở hạ tầng nh− nhiên liệu, năng l−ợng với giá thấp. Thực hiện cải tổ, duy trì sự ổn định và minh bạch trong chính sách để giảm thiếu tệ nạn tham nhũng và trì trệ đối với ĐTNN. Đ−a ra các điều kiện linh hoạt về tham gia góp vốn của các công ty địa ph−ơng. Ngoài ra, chính phủ n−ớc nhận đầu t− còn đ−a ra những chính sách nhằm hạn chế các nhà ĐTNN nh−: cấm hoặc hạn chế ĐTNN vào một số lĩnh vực đầu t− hoặc một số khu vực, quy định yêu cầu các MNE phải tuyển dụng một số l−ợng nhất định lao động bản địa, giới hạn chuyển lợi nhuận về n−ớc. Theo kết quả nghiên cứu của mình, Agarwa đF khẳng định những điều kiện −u đFi có tác động giới hạn đối với hoạt động ĐTNN, nh−ng các nhà đầu t− lại quan tâm nhiều đến những rủi ro và các điều kiện bất lợi khi đ−a ra quyết định lựa chọn địa điểm đầu t−. Vì vậy, các điều kiện không khuyến khích đầu t− có tác động tới hoạt động ĐTNN hơn là các −u đFi đầu t−. Đối với các n−ớc đang phát triển, các quy định liên quan đến ĐTNN bao gồm nhiều chính sách trong nhiều lĩnh vực, trong đó chính sách về thuế và rào cản th−ơng mại là những công cụ hiệu quả nhất để kiểm soát và quản lý hoạt động của các công ty cũng nh− tác động khuyến khích hoặc hạn chế các nhà ĐTNN. Chính sách thuế Thuế là yếu tố quan trọng ảnh h−ởng đến việc lựa chọn địa điểm đầu t− FDI, đến vay m−ợn, giá cả, lợi tức và thanh toán bản quyền [79]. Khi một MNE
  34. 33 quyết định lựa chọn đầu t− vào một n−ớc để mở rộng thị tr−ờng thì công ty cũng có thể thực hiện theo một số cách nh−: Thành lập văn phòng đại diện để nghiên cứu thị tr−ờng với tất cả chức năng bán hàng. Thành lập chi nhánh hoặc công ty con tại n−ớc đó Hình thức đầu t− mà MNE lựa chọn sẽ chịu ảnh h−ởng gánh nặng thuế tại n−ớc đó. Các nhà đầu t− th−ờng lựa chọn những n−ớc có mức thuế nhẹ nhất để đầu t−. Có 3 loại thuế ảnh h−ởng đến ĐTNN là thuế khuyến khích đầu t−, tỷ suất thuế đối với doanh thu và thuế theo hiệp −ớc. Những khoản thuế khuyến khích có thể giảm bớt luồng tiền mặt bắt buộc đối với một dự án đầu t− và dẫn đến sẽ làm tăng giá trị hiện tại thuần của dự án. Nhà nghiên cứu kinh tế Jun đF đ−a ra các kênh mà qua đó chính sách thuế tác động đến quyết định của các MNE nh−: Chính sách thuế đối với thu nhập chuyển ra n−ớc ngoài, chính sách này sẽ ảnh h−ởng trực tiếp đến khoản lợi nhuận chuyển về n−ớc của các doanh nghiệp FDI. Chính sách thuế đối với thu nhập tại trong n−ớc sẽ ảnh h−ởng trực tiếp đến lợi nhuận thuần của việc đầu t− trong n−ớc và những lợi nhuận liên quan đế đầu t− trong n−ớc và n−ớc ngoài [83]. Slemrod (1989) đF nghiên cứu ảnh h−ởng của chính sách thuế của n−ớc nhận đầu t− và n−ớc chủ đầu t− đến luồng FDI vào Mỹ và đ−a ra kết quả nghiên cứu về ảnh h−ởng tiêu cực của chính sách thuế đến ĐTNN ở Mỹ. Hartman (1985) phân biệt giữa sự phát triển và ch−a phát triển của các doanh nghiệp n−ớc ngoài và đF kết luận rằng tỷ suất thuế nội địa đối với thu nhập cả doanh nghiệp n−ớc ngoài cũng nh− là sự tồn tại của các loại thuế khác không nên để ảnh h−ởng trực tiếp đến sự phát triển của các doanh nghiệp n−ớc ngoài. Hàng rào th−ơng mại Sự can thiệp của chính phủ đối với nền kinh tế có thể ảnh h−ởng trực tiếp tới luồng vốn ĐTNN. Một trong những công cụ mà chính phủ dùng để can thiệp ở cả n−ớc đF phát triển và đang phát triển đó là hàng rào th−ơng mại. Nhiều nhà nghiên cứu kinh tế đF đ−a ra những kết quả nghiên cứu về sự ảnh h−ởng của hàng rào th−ơng mại của n−ớc nhận đầu t− đến việc thu hút ĐTNN.
  35. 34 Theo Yang (2000), “ĐTNN có mối quan hệ mật thiết với mức độ mở cửa của nền kinh tế và chịu ảnh h−ởng lớn của hàng rào th−ơng mại” [106]. Điều đó có nghĩa là nếu nền kinh tế không có nhiều sự hạn chế về th−ơng mại quốc tế thì có thể thu hút đ−ợc thêm nguồn vốn ĐTNN. Thông qua khảo sát MNEs của Mỹ, Lall và Siddharthan đF khẳng định “hàng rào th−ơng mại đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy MNEs của Mỹ xây dựng các nhà máy ở n−ớc ngoài” [84]. Hollander cũng góp phần khẳng định giả thuyết này, ông chỉ rõ “việc thay thế xuất khẩu bằng FDI ở các công ty của Mỹ ngày càng nhiều khi n−ớc nhận đầu t− đ−a ra các hạn chế th−ơng mại để chống lại sự cạnh tranh của hàng nhập khẩu” [80]. Ngoài ra, sự bảo hộ bằng hàng rào th−ơng mại của các chính phủ n−ớc nhận đầu t− làm bùng nổ hoạt động ĐTNN và ĐTNN có thể trở thành công cụ để tháo ngòi đối với sự đe doạ từ những ng−ời theo t− t−ởng bảo hộ. Tóm lại : Những lý luận nêu trên đều nhấn mạnh vào việc trả lời cho câu hỏi: Động lực đầu t− ra n−ớc ngoài của các công ty đa quốc gia? Tại sao họ chọn đầu t− vào một số n−ớc hoặc khu vực cụ thể? Thông qua nhiều kết quả nghiên cứu, chúng ta có thể tóm tắt các câu trả lời nh− sau: Ngoài nhu cầu tìm kiếm, mở rộng thị tr−ờng và các nguồn lực thì sự ổn định về chính trị và những chính sách −u đFi hoặc hạn chế thu hút ĐTNN là những yếu tố quan trọng ảnh h−ởng đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu t− của các nhà ĐTNN. Qua các lý luận trên chúng ta thấy rằng: Đầu t− ở đâu, bằng hình thức nào tr−ớc hết ở quyền lựa chọn của các nhà đầu t−; sự lựa chọn đó đ−ợc quy định bởi khả năng sinh lợi từ đồng vốn mà họ sẽ bỏ ra. Vì vậy các n−ớc muốn tiếp nhận ĐTNN phải tạo ra những điều kiện đáp ứng mục đích kiếm lợi nhuận của các nhà đầu t−. Xét cho cùng chính hiệu quả sử dụng vốn sẽ quy định khả năng huy động vốn. Vì vậy, nếu n−ớc nào tạo đ−ợc môi tr−ờng kinh doanh có lFi cao sẽ thu hút đ−ợc nhiều nguồn vốn cả bên trong và bên ngoài .
  36. 35 Nghiên cứu những yếu tố là động lực thúc đẩy cũng nh− những yếu tố làm kìm hFm và hạn chế các nhà đầu t− là công việc vô cùng quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách ở các n−ớc nhận đầu t−. Sự hiểu biết sâu sắc về việc nhà ĐTNN cần và tránh gì sẽ giúp cho các n−ớc nhận đầu t− xây dựng đ−ợc các chính sách thu hút ĐTNN hiệu quả nhất. 1.2.3. Nội dung chính sách thu hút đầu t− n−ớc ngoài Để tăng hấp dẫn với các nhà ĐTNN, n−ớc chủ nhà đF sử dụng các chính sách khác nhau để thu hút dòng vốn này. Các chính sách cơ bản th−ờng đ−ợc nhiều n−ớc sử dụng là: Chính sách đảm bảo đầu t−, chính sách khuyến khích đầu t− nh− chính sách cơ cấu đầu t−, chính sách hỗ trợ và −u đFi về tài chính, và một số chính sách tác động gián tiếp trong thu hút đầu t−. Mức độ thông thoáng hợp lý và hấp dẫn của các chính sách này có ảnh h−ởng trực tiếp đến quyết định đầu t− của các nhà ĐTNN. 1.2.3.1. Chính sách đảm bảo đầu t− Trong quá trình thu hút ĐTNN, đảm bảo sở hữu cho các nhà ĐTNN luôn là vấn đề đ−ợc đặt ra hàng đầu đối với các n−ớc nhận đầu t−. Các n−ớc nhận đầu t− phải có những quy định cụ thể để đảm bảo quyền sở hữu về vốn và tài sản đầu t− của các nhà ĐTNN, đảm bảo về quyền không t−ớc đoạt, sung công hay quốc hữu hoá đối với tài sản hợp pháp của các nhà đầu t− để các nhà đầu t− có thể yên tâm khi đầu t−. Đảm bảo đền bù trong tr−ờng hợp tài sản của nhà đầu t− bị phá huỷ do những xung đột, khủng bố trong nội bộ n−ớc đó; những thiệt hại của nhà đầu t− liên quan đến rủi ro chính trị. Để thực hiện chính sách này, các n−ớc chủ nhà th−ờng quy định trong những văn bản pháp luật cao nhất của đất n−ớc nh− Trung Quốc và Việt nam có quy định trong hiến pháp và thực hiện ký các hiệp định đảm bảo đầu t− với các n−ớc đầu t−. Hiệp định này bao gồm nội dung cơ bản về không quốc hữu hoá, tịch thu tài sản của các nhà đầu t−, bồi th−ờng đầy đủ những thiệt hại về tài sản của họ trong tr−ờng hợp tài sản bị tr−ng dụng vào mục đích công cộng, cho phép
  37. 36 các nhà đầu t− đ−ợc tự do di chuyển lợi nhuận, vốn đầu t− và các tài sản khác ra khỏi biên giới sau khi làm đủ các nghĩa vụ tài chính đối với n−ớc nhận đầu t−. Tuy nhiên bên cạnh khuynh h−ớng tự do hoá về đầu t−, các n−ớc nhận đầu t− th−ờng không muốn các công ty n−ớc ngoài sở hữu vốn quá lớn so với đầu t− trong n−ớc. Vì vậy, các n−ớc nhận đầu t− đF đ−a ra những chính sách quy định các mức sở hữu vốn đối với các nhà ĐTNN. Các quy định về mức góp vốn tuỳ thuộc vào quan điểm, mục tiêu của mỗi n−ớc và th−ờng thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của n−ớc nhận vốn đầu t−. Mục đích của chính sách này nhằm chủ động kiểm soát các hoạt động của các nhà ĐTNN, điều chỉnh hài hoà giữa ĐTNN và đầu t− trong n−ớc. Chính sách sở hữu ảnh h−ởng lớn đến việc lựa chọn hình thức đầu t− của các nhà ĐTNN. Đối với nhiều n−ớc, mức sở hữu của ĐTNN th−ờng bị hạn chế trong các lĩnh vực đầu t− nhạy cảm nh− dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, b−u chính viễn thông và các lĩnh vực liên quan đến an ninh quốc phòng. Ví dụ nh− ở Hàn Quốc mức sở hữu 100% chỉ cho phép trong một số tr−ờng hợp cụ thể; Trung Quốc trong thời gian đầu mở cửa thu hút ĐTNN đF không cho phép các nhà ĐTNN đ−ợc thành lập công ty 100% vốn n−ớc ngoài; ở Malaysia, hình thức sở hữu 100% vốn n−ớc ngoài chỉ đ−ợc áp dụng đối với lĩnh vực có xuất khẩu trên 80% sản phẩm; Singapore thì không hạn chế mức độ sở hữu của nhà ĐTNN; Việt nam còn hạn chế hình thức 100% vốn n−ớc ngoài trong một số lĩnh vực nh− B−u chính viễn thông, ngân hàng. 1.2.3.2. Chính sách về cơ cấu đầu t− Chính sách này gồm có chính sách về khu vực đầu t− và lĩnh vực đầu t−. Trong chính sách này cần xác định rõ những địa bàn, những ngành và lĩnh vực mà nhà đầu t− n−ớc ngoài đ−ợc tự do đầu t−; những ngành, lĩnh vực đòi hỏi một số điều kiện nhất định khi đầu t− và những địa bàn, lĩnh vực đ−ợc khuyến khích, hạn chế hoặc cấm đầu t−. Chính sách cơ cấu đầu t− cần đa dạng hoá các loại hình đầu t− và những loại hình đầu t− này có phù hợp với các nhà ĐTNN hay không?
  38. 37 Việc quy định chính sách, cơ cấu đầu t− liên quan mật thiết với mở cửa thị tr−ờng, bảo hộ sản xuất cũng nh− các biện pháp đầu t− liên quan đến th−ơng mại quốc tế (TRIMs). 1.2.3.3. Chính sách tài chính và các công cụ khuyến khích tài chính Chính sách tài chính gồm chính sách thuế, chính sách hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp. Các khuyến khích tài chính nh−: −u đFi về tỷ suất thuế mà các doanh nghiệp ĐTNN phải nộp cho ngân sách nhà n−ớc, thời gian miễn thuế kể từ khi doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận. Sau khi chịu thuế này các doanh nghiệp có thể đ−ợc giảm thuế trong một thời gian nào đó. Ngoài ra, chính sách khuyến khích về thuế còn bao gồm việc thu hẹp đối t−ợng chịu thuế, cho phép khấu trừ các chi phí hợp lý trong thuế thu nhập doanh nghiệp, cho phép chuyển lỗ, khấu hao nhanh. Các doanh nghiệp thuộc địa bàn đặc biệt nh− khu chế xuất (KCX), khu công nghiệp (KCN), khu công nghệ cao (KCNC), khu vực khó khăn đang đ−ợc khuyến khích đầu t− đ−ợc −u đFi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân, Các doanh nghiệp ĐTNN đ−ợc trả lại một phần hoặc toàn bộ thuế lợi tức đF nộp nếu khoản lợi nhuận đó dùng để tái đầu t−. Để thúc đẩy sản xuất, doanh nghiệp ĐTNN đ−ợc giảm hoặc miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị dùng cho dự án xuất khẩu; miễn thuế nhập khẩu, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các ngành đang đ−ợc khuyến khích phát triển, các dự án nghiên cứu phát triển và đào tạo tuyển dụng lao động. Ngoài ra, chính sách tài chính còn thể hiện qua việc cho phép tiếp cận các nguồn lực tài chính nh− quỹ hỗ trợ phát triển, vay tín dụng −u đFi, hỗ trợ đào tạo và chuyển giao công nghệ. 1.2.3.4. Chính sách tiền tệ và vốn liên quan đến đầu t− n−ớc ngoài Chính sách tiền tệ gồm: quản lý các công cụ điều hành tiền tệ nh− tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lFi suất và tỷ giá hối đoái của một quốc gia.
  39. 38 Chính sách tỷ giá liên quan đến các giao dịch ngoại hối hay việc đảm bảo cân đối ngoại tệ cho các doanh nghiệp ĐTNN hoặc các dự án quan trọng mà nguồn thu chủ yếu từ đồng tiền nội tệ; việc bảo lFnh hoặc đảm bảo chuyển vốn ra n−ớc ngoài; các quy định liên quan đến việc mở tài khoản ngoại tệ và sử dụng ngoại tệ của các doanh nghiệp ĐTNN. 1.2.3.5. Chính sách thị tr−ờng vốn và thị tr−ờng chứng khoán Chính sách này liên quan đến việc huy động vốn, tham gia góp vốn của các doanh nghiệp ĐTNN trong quá trình hoạt đông sản xuất, kinh doanh; đăng ký, phát hành và niêm yết cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị tr−ờng chứng khoán; giao dịch liên quan đến các loại chứng khoán. Chính sách này tác động trực tiếp đến việc thu hút vốn đầu t− gián tiếp n−ớc ngoài. 1.2.3.6. Chính sách đất đai Chính sách này nhằm xác định quyền của các nhà ĐTNN trong quan hệ về sở hữu, sử dụng đất đai gồm: Thời hạn thuê, giá cả thuê đất. Miễn giảm tiền thuê đất. Vấn đề về góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất. Chính sách đất đai còn liên quan đến việc cho phép nhà ĐTNN đ−ợc mua, bán và sở hữu bất động sản, kinh doanh bất động sản đến đâu nh−: xây dựng nhà để bán, cho thuê; đầu t− phát triển các khu đô thị, khu vui chơi, giải trí; kinh doanh cơ sở hạ tầng các KCN, KCX, KCNC, Chính sách đất đai đi liền với các chính sách quản lý kinh doanh các bất động sản này. 1.2.3.7. Chính sách lao động Các doanh nghiệp ĐTNN có đ−ợc phép tự do tuyển dụng lao động hay không và phải tôn trọng những nguyên tắc nào trong quan hệ giữa ng−ời lao động và ng−ời đi thuê lao động. Thông th−ờng chính sách lao động th−ờng quy định việc các nhà đầu t− −u tiên tuyển dụng lao động ở n−ớc sở tại, đặc biệt là lao động ở địa ph−ơng đặt trụ sở của doanh nghiệp. Những quy định về việc các đơn vị đ−ợc phép tuyển dụng lao động, t− vấn đầu t− cho doanh nghiệp ĐTNN. Chỉ khi những đơn vị này không cung cấp cho doanh nghiệp những lao động phù hợp về số l−ợng và chất l−ợng thì doanh nghiệp mới trực tiếp đứng ra tuyển dụng.
  40. 39 Chính sách lao động quy định những ngành nghề cần thiết sử dụng lao động n−ớc ngoài. Các chính sách về việc phát triển lực l−ợng lao động để đáp ứng nhu cầu về số l−ợng và chất l−ợng của các doanh nghiệp ĐTNN; quy định việc thiết kế các ch−ơng trình đào tạo để thay thế lao động n−ớc ngoài bằng lao động trong n−ớc. 1.2.3.8. Chính sách về môi tr−ờng đầu t−  Quy định về quyền sở hữu trí tuệ Quy định này nhằm đảm bảo quyền sở hữu về phát minh, sáng chế, nhFn hiệu th−ơng mại. Các nhà ĐTNN khi đ−a công nghệ vào các n−ớc nhận đầu t− th−ờng rất quan tâm đến các quy định về quyền sở hữu, bản quyền vì đó là quyền lợi của các nhà đầu t−. Các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ gồm: n−ớc sở tại có luật bảo hộ nhFn hiệu th−ơng mại, quyền tác giả và sáng chế không? Những nội dung nào đ−ợc bảo vệ, thời gian bảo hộ là bao lâu? Quyền của ng−ời chủ sở hữu công nghệ, phát minh đ−ợc quy định nh− thế nào?  Quy định về thủ tục hành chính đối với các nhà ĐTNN: Các quy định về thủ tục hành chính liên quan đến các nhà đầu t− nh− thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu t−; các quy định về quản lý đối với hoạt động của các nhà ĐTNN tr−ớc và sau khi đ−ợc cấp giấy phép. 1.2.3.9. Các biện pháp khuyến khích đầu t− khác Các chính sách của chính phủ hỗ trợ bằng các công cụ phi thuế quan liên quan trong xuất nhập khẩu. Các chính sách về −u đFi phi tài chính nh− −u đFi trong sử dụng cơ sở hạ tầng, dịch vụ xF hội, v.v. Tóm lại, chính sách thu hút vốn đầu t− n−ớc ngoài có những chính sách sau:
  41. 40 Chính sách Chính sách Chính sách đảm bảo đầu t− đất đai cơ cấu đầu t− Chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoái Ch ính sách −u đFi tài chính Chính sách thu hút vốn ĐTNN Chính sách thị tr−ờng vốn, thị Các chính sách tr−ờng chứng khoán tác động gián tiếp khác Chính sách môi Chính sách tr−ờng đầu t− lao động 1.2.4. Tác động của chính sách thu hút vốn đầu t− đối với hoạt động đầu t− n−ớc ngoài Nhận thức đ−ợc tầm quan trọng của ĐTNN đối với sự phát triển của đất n−ớc, nhiều n−ớc đF sử dụng các chính sách khuyến khích và −u đFi đầu t− trên để thu hút dòng vốn này. Các chính sách khuyến khích đầu t− không chỉ do chính phủ trung −ơng quy định mà còn do chính quyền địa ph−ơng đ−a ra nhằm tạo sự hấp dẫn riêng của địa ph−ơng mình. Chính sách đảm bảo vốn đầu t− tạo cho các nhà đầu t− yên tâm, tin t−ởng vào sự đảm bảo không bị quốc hữu hoá tài sản và vốn đầu t−. Các chính sách −u đFi đầu t− hấp dẫn các nhà đầu t− về yếu tố lợi nhuận vì bất cứ nhà đầu t− nào cũng mong muốn thu lại vốn đầu t− nhanh, tăng lợi nhuận nhanh nên họ rất quan tâm đến quy định về thuế đặc biệt là thuế thu nhập của n−ớc chủ nhà. Các chính sách thu hút ĐTNN góp phần tối đa hoá chất l−ợng của dòng vốn đầu t− h−ớng vào việc phát triển các ngành, khu vực phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xF hội của đất n−ớc. Ví dụ nh− Malaysia đ−a ra các −u đFi đầu t− nhằm hỗ trợ phát triển các dự án; Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc thì lại có chính sách −u đFi đầu t− đối với các nhà đầu t− khi đầu t− vào các vùng ch−a phát triển nhằm tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng. Các n−ớc ngày càng đ−a ra nhiều chính sách khuyến khích ĐTNN nhằm hấp dẫn hơn các nhà đầu t−.
  42. 41 Nh− vậy, chính sách thu hút ĐTNN có tác động lớn đến sự gia tăng hay giảm sút của l−ợng vốn ĐTNN và đến quá trình phát triển kinh tế xF hội của n−ớc nhận đầu t−. 1.3. áp dụng lý thuyết vào nghiên cứu chính sách thu hút vốn đầu t− n−ớc ngoài của trung quốc Nh− đF trình bày ở phần trên, những lý luận về ĐTNN và chính sách thu hút ĐTNN nhằm phân tích các yếu tố là động lực đầu t−, quyết định lựa chọn địa điểm đầu t− và thái độ của chính phủ các n−ớc tiếp nhận đầu t− đối với việc thu hút hoặc hạn chế luồng vốn từ n−ớc ngoài. Nghiên cứu các lý luận đó nhằm làm rõ những yếu tố ảnh h−ởng đến việc l−ợng vốn ĐTNN ở các n−ớc đang phát triển, đặc biệt đối với Trung Quốc và Việt Nam. Nhìn chung, sự ổn định về kinh tế, chính trị và xF hội tính minh bạch của hệ thống luật pháp và môi tr−ờng đầu t− là yếu tố quan trọng hàng đầu trong thu hút ĐTNN. Những quy định về hình thức đầu t− và hoạt động của các công ty n−ớc ngoài và thái độ đối xử chuẩn mực đối với các nhà đầu t− n−ớc ngoài là yếu tố liên quan đến khả năng thu hút ĐTNN của n−ớc chủ nhà. Lý do phát triển mạnh mẽ của ĐTNN vào Trung Quốc đ−ợc khẳng định trong kết quả nghiên cứu của nhiều nhà kinh tế học hiện đại của Trung Quốc. Hầu hết những nghiên cứu này đều dựa trên lý luận về Lựa chọn lợi thế với mô hình sở hữu - địa điểm – gắn kết nội bộ (OLI) của Dunning và 4 động lực cơ bản thực hiện ĐTNN. Các kết quả nghiên cứu đều tập trung vào yếu tố lợi thế về địa điểm đầu t− với những nhân tố nh− nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động rẻ, cơ sở hạ tầng về luật pháp, chính sách khuyến khích ĐTNN. Bà Ma Xiuhong, Thứ tr−ởng Bộ Th−ơng mại của Trung Quốc đF nhấn mạnh trong phát biểu về ĐTNN tại Trung Quốc Trung Quốc có lợi thế cạnh tranh trong thu hút đầu t− n−ớc ngoài với nền chính trị, xF hội ổn định, tài nguyên thiên nhiên phong phú, chất l−ợng lao động cao nh−ng chi phí nhân công lại thấp và tiềm năng là một thị tr−ờng rộng lớn” [93, tr.5]. Ngay từ những năm cuối thập kỷ 1970, khi bắt đầu thực hiện mở cửa thu hút ĐTNN, Trung quốc đF có quy định để bảo vệ cho các nhà ĐTNN khi có
  43. 42 những rủi ro về chính trị xảy ra. Bên cạnh đó, tính ổn định về chính trị, sự nhất quán về chính sách ĐTNN của Trung Quốc đ−ợc đảm bảo; mục tiêu, ph−ơng h−ớng và chính sách cải cách phát triển của Trung Quốc đF đ−ợc thực tiễn kiểm nghiệm và đạt đ−ợc những thành công to lớn trong những năm cuối thế kỷ XX nên đF tạo đ−ợc sự yên tâm cho các nhà đầu t− khi đầu t− vào Trung Quốc. Vì vậy, các học giả Trung Quốc đF nhận xét: tình hình chính trị của Trung Quốc rất giống nh− bốn con rồng Châu A, Cộng hoà Liên bang Đức và Nhật Bản sau đại chiến thế giới thứ 2. Đó chính là thành công thực sự để bảo đảm Trung Quốc bay lên trong thế kỷ XXI’’ [37]. Theo kết quả nghiên cứu về lợi thế của Trung Quốc của Wang và Swab (1995), Wei (2001, 2004), Hong và Chen (2001), v.v. thì lợi thế (L) với dung l−ợng và sự phát triển của thị tr−ờng Trung Quốc cũng nh− tốc độ tăng tr−ởng cao, chính sách −u đFi đầu t− cũng nh− các chính sách phát triển cơ sở hạ tầng nhằm phục vụ thu hút đầu t− là những nhân tố tích cực tác động đến sự gia tăng của ĐTNN vào Trung Quốc. Trung Quốc đF sử dụng lợi thế (L) của mình để hấp dẫn các nhà đầu t− n−ớc ngoài. Sự vận dụng này đ−ợc thấy rõ qua việc các nhà đầu t− tập trung vào một số khu vực địa lý nh− các đặc khu kinh tế, khu kinh tế ven biển. Bởi vì, các địa điểm này đều có thuận lợi trong buôn bán, sản xuất kinh doanh về địa lý và đ−ợc chính phủ thực thi các chính sách −u đFi về đầu t− cho các nhà ĐTNN. Bên cạnh đó, dung l−ợng thị tr−ờng lớn với trên 1,3 tỷ dân, tốc độ tăng tr−ởng GDP luôn đ−ợc duy trì ở mức cao, lực l−ợng lao động của Trung Quốc đông đảo, trình độ lao động luôn đ−ợc quan tâm đào tạo, nâng cao, giá cả thị tr−ờng lao động rẻ hơn so với các n−ớc đang phát triển khác đF đáp ứng đ−ợc yêu cầu về động lực tìm kiếm thị tr−ờng, tìm kiếm thị tr−ờng lao động rẻ của các nhà ĐTNN. Đồng thời chính phủ Trung Quốc cũng thực hiện các chính sách giảm dần những quy định là rào cản ngăn chặn sự tiếp cận của nhà đầu t− n−ớc ngoài vào thị tr−ờng, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp của Trung Quốc. Những b−ớc thay đổi này đ−ợc thể hiện qua các chính sách Trung Quốc đF thực hiện nh−: mở cửa dần đối với các nhà ĐTNN về mặt địa lý, từ việc giới hạn về
  44. 43 khu vực đầu t− đến mở cửa toàn bộ đất n−ớc; từ hạn chế đầu t− vào nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh đến việc cho phép các nhà ĐTNN đ−ợc đầu t− vào hầu hết các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ; từ chiến l−ợc tập trung sản xuất đến mở rộng thị tr−ờng và lấy tài nguyên thiên nhiên đổi lấy vốn, tài sản. Những chính sách liên quan khác nh− tỷ giá hối đoái, chính sách về lực l−ợng lao động chuyển từ quản lý hành chính đến chịu sự chi phối của thị tr−ờng, hệ thống giá cố định đến hệ thống giá theo thị tr−ờng, chính sách mở rộng thị tr−ờng vốn, thị tr−ờng chứng khoán và cam kết bảo hộ bản quyền tác giả đối với công nghệ của các doanh nghiệp ĐTNN khi thực hiện góp vốn đF tạo ra một môi tr−ờng kinh doanh cạnh tranh, môi tr−ờng đầu t− hấp dẫn các nhà ĐTNN. Chính phủ Trung Quốc nỗ lực xây dựng một khung luật pháp cho ĐTNN t−ơng thích với tiêu chuẩn quốc tế. Luật và các văn bản h−ớng dẫn liên quan đến ĐTNN đ−ợc cải tiến liên tục đF dần chuyển nền kinh tế theo xu h−ớng thị tr−ờng. Chính sách khuyến khích đầu t− nh− chính sách −u đFi thuế, chính sách về loại hình đầu t− linh hoạt và chính sách riêng cho các đặc khu kinh tế, các vùng kinh tế mở là những nhân tố tác động tích cực đến việc tăng l−ợng vốn ĐTNN vào Trung Quốc. Đặc biệt, sau khi Trung Quốc gia nhập WTO, chính phủ Trung Quốc tiếp tục cải thiện hệ thống luật pháp, hoàn thiện môi tr−ờng đầu t− bằng việc thực hiện đầy đủ các cam kết khi gia nhập WTO nh− mở cửa các ngành nghề, lĩnh vực theo đúng lộ trình cam kết, tăng c−ờng cải cách hành chính, nâng cao chất l−ợng cơ sở hạ tầng, trình độ lao động, nên đF đ−a môi tr−ờng đầu t− của Trung Quốc ngày càng tiến gần đến mức chuẩn quốc tế và hấp dẫn hơn các nhà ĐTNN. Từ những phân tích trên chúng ta có thể đ−a ra giả thuyết về chính sách thu hút ĐTNN ở Trung Quốc nh− sau: Mối quan hệ tích cực giữa chính sách ĐTNN của Trung Quốc với quyết định đầu t− tại Trung Quốc của các nhà đầu t− n−ớc ngoài. Những phân tích về kết quả của việc thực hiện các chính sách thu hút ĐTNN của Trung Quốc thông qua hiện trạng thu hút ĐTNN, ảnh h−ởng của ĐTNN đến sự phát triển của nền kinh tế Trung Quốc đ−ợc trình bày ở những ch−ơng sau sẽ khẳng định tính xác thực của giả thuyết trên và khẳng định sự thành công trong hoạt động thu hút vốn ĐTNN của Trung Quốc.
  45. 44 tiểu Kết ch−ơng 1 Với bản chất là một hình thức kinh doanh quốc tế, dòng vốn ĐTNN trên thế giới hiện nay đang đ−ợc thực hiện d−ới nhiều hình thức đầu t− khác nhau. ĐTNN từ khi ra đời đến nay đF đ−ợc nhiều các nhà kinh tế học quan tâm nghiên cứu về sự hình thành, phát triển của nó cũng nh− sự tác động của nó đối với nền kinh tế của những n−ớc tham gia vào hoạt động này. Các lý luận về ĐTNN mà các nhà kinh tế học đ−a ra đF nêu lên đ−ợc động lực gì thúc đẩy các nhà đầu t− thực hiện đầu t− ra n−ớc ngoài. Các nhà đầu t− muốn đầu t− ra n−ớc ngoài vì muốn tìm kiếm và mở rộng thị tr−ờng, tìm kiếm nguồn tài nguyên, nguồn lao động rẻ nhằm giảm chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận. ĐTNN đóng vai trò hết sức quan trọng và th−ờng đem lại hiệu quả cao cho cả n−ớc đầu t− và n−ớc nhận đầu t− nh− là nguồn cung cấp vốn, điều kiện khai thác tài nguyên, chuyển giao bí quyết công nghệ, Nhận thức rõ đ−ợc tầm quan trọng của ĐTNN, chính phủ các n−ớc đặc biệt là các n−ớc đang phát triển đều tìm cách để thu hút ĐTNN. Ngoài những điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên thì các chính sách khuyến khích, −u đFi đối với ĐTNN của n−ớc đó là yếu tố quyết định đến l−ợng vốn ĐTNN. Chính sách thu hút ĐTNN th−ờng là những chính sách về đảm bảo sở hữu và lợi ích của các nhà đầu t−; các chính sách −u đFi về tài chính nh−: −u đFi thuế, tín dụng, ngoại tệ; chính sách về đất đai; lao động; sở hữu trí tuệ và một số các chính sách về phát triển môi tr−ờng đầu t−, xF hội của n−ớc sở tại nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà ĐTNN trong quá trình đầu t−. Qua hoạt động thu hút ĐTNN, các n−ớc đang phát triển có điều kiện phát huy đ−ợc lợi thế t−ơng đối của mình tạo điều kiện tăng hiệu quả kinh doanh và góp phần bổ sung những mặt còn hạn chế để thúc đẩy quá trình phát triển nền kinh tế đất n−ớc.
  46. 45 Ch−ơng 2 chính sách thu hút vốn đầu t− n−ớc ngoài của trung quốc - thành công và hạn chế 2.1. tình hình thu hút vốn đầu t− n−ớc ngoài của Trung Quốc trong những năm qua 2.1.1. Tình hình thu hút vốn đầu t− trực tiếp n−ớc ngoài Qua hơn 29 năm mở cửa thu hút ĐTNN, l−ợng vốn đầu t− đF tăng rất nhanh. Hiện nay, Trung Quốc là một trong những n−ớc dẫn đầu thế giới về thu hút FDI. Tạp chí kinh tế của London đF ghi nhận “ không n−ớc nào có thể thu hút đ−ợc nhiều đầu t− n−ớc ngoài nh− Trung Quốc” (The Economist London, 3/2005, vol 374). Bảng 2.1: Tổng vốn đầu t− trực tiếp n−ớc ngoài vào Trung Quốc (1979-2008) Năm Tổng số dự án Vốn đăng ký theo Vốn thực hiện dự án (triệu USD) thực tế (triệu USD) 1979 - 1982 920 5.000 1.800 1983 638 1.900 900 1984 2.166 2.900 1.400 1985 3.073 6.300 2.000 1986 1.494 3.300 2.200 1987 2.233 3.700 2.300 1988 5.945 5.300 3.200 1989 5.779 5.600 3.400 1990 7.273 6.600 3.500 1991 12.978 12.000 4.400 1992 48.764 58.124 11.007 1993 83.437 111.436 27.515 1994 47.549 82.680 33.767
  47. 46 1995 37.011 91.282 37.521 1996 24.556 72.276 41.726 1997 21.001 51.003 45.257 1998 19.799 52.102 45.463 1999 16.918 41.223 40.319 2000 22.347 62.380 40.715 2001 26.140 69.195 46.878 2002 34.171 82.700 52.700 2003 41.081 115.000 53.500 2004 43.664 156.600 60.629 2005 44.019 189.065 72.406 2006 41.485 201.000 69.468 2007 37.871 195.000 74.768 2008 27.514 209.000 92.395 Nguồn: Niên giám thống kê Trung quốc nhiều năm, website: fdi.gov.cn Xu h−ớng chung và đặc điểm của FDI vào Trung Quốc có những thay đổi qua từng thời kỳ nhất định. Đặc biệt là sau khi Trung Quốc gia nhập WTO, FDI tăng tr−ởng mạnh cả về chất và l−ợng. Để thấy rõ đ−ợc sự phát triển FDI của Trung Quốc, ta có thể nghiên cứu FDI qua 2 thời kỳ tr−ớc và sau khi gia nhập WTO. Dựa trên những số liệu ở bảng 1 ta thấy: Tổng vốn FDI đăng ký và thực hiện từ 1979 đến 2001 (22 năm) là 744.301 và 395.267 triệu USD, từ năm 2002 - 2008 (7 năm) là 1.148.365 triệu USD và 395.866 triệu USD.  Trong thời kỳ 1979 - 2001, hoạt động thu hút FDI của Trung Quốc trải qua nhiều thời kỳ thăng trầm nh−: Trong giai đoạn đầu 1979 -1990, Trung Quốc đF thu hút đ−ợc 29.521 dự án với 40,6 tỷ USD vốn đăng ký và 20,7 tỷ USD vốn thực hiện. Tỷ lệ vốn thực hiện so với vốn đăng ký chiếm 50,98%. Sự tăng tr−ởng của FDI chịu ảnh h−ởng lớn từ các chính sách mở rộng dần các hạn chế đối với ĐTNN của Chính phủ Trung Quốc.
  48. 47 Thời kỳ đầu, Trung Quốc mới chỉ cho phép các nhà ĐTNN đ−ợc đầu t− vào các đặc khu kinh tế ở Quảng Đông và Phúc Kiến. Vì vậy ở giai đoạn đầu vốn FDI thu hút đ−ợc rất thấp, chủ yếu là từ t− bản ng−ời Hoa và Hoa kiều vừa và nhỏ ở Hồng Kông, Ma Cao và Đài Loan. Các nhà đầu t−, nhất là các nhà t− bản lớn vẫn còn băn khoăn về tình hình chính trị khi đầu t− vào Trung Quốc. Họ lo ngại rằng liệu tình hình Trung Quốc có ổn định hay không sau “cách mạng văn hoá”?. Họ e ngại vì Trung Quốc thiếu hiểu biết về luật pháp kinh tế, thiếu kinh nghiệm thu hút ĐTNN; cơ sở hạ tầng lại rất lạc hậu, thấp kém, trình độ của ng−ời lao động ch−a đáp ứng đ−ợc yêu cầu do ĐTNN đặt ra. Cuối thập kỷ 80, Chính phủ Trung Quốc liên tiếp ban hành một số bộ luật và văn bản pháp quy có nhiều −u đFi đối với FDI, chính sách mở cửa dần từ ven biển vào đến nội địa đ−ợc thực hiện. Do đó, FDI vào Trung Quốc đF phát triển nhanh chóng. Thời kỳ 1991 - 1993 là thời kỳ đột phá trong thu hút vốn FDI của Trung Quốc. Nguyên nhân của sự thay đổi quan trọng này bắt đầu từ sau chuyến đi thăm các tỉnh phía Nam của ông Đặng Tiểu Bình vào tháng 1/1992, Đại hội 14 Đảng cộng sản Trung Quốc năm 1992 đF quyết định thực hiện đẩy nhanh tốc độ cải cách và mở cửa, xác lập cải cách thể chế kinh tế, xây dựng thể chế kinh tế thị tr−ờng xF hội chủ nghĩa, đẩy mạnh hoạt động hình thành cục diện mở cửa toàn diện trong cả n−ớc. Điều này đF làm tăng nhiệt tình của các nhà ĐTNN đầu t− vào Trung Quốc. Trong những năm 1992, 1993, đầu t− tăng tr−ởng với tốc độ cao. Tổng số dự án đầu t− trong 3 năm đạt 145.188 dự án với vốn đầu t− là 181,56 tỷ USD, vốn thực hiện đạt 42,92 tỷ USD. Tổng số dự án và vốn đầu t− thu hút đ−ợc trong 3 năm đF v−ợt xa 12 năm tr−ớc đó. Tuy nhiên, tỷ trọng trung bình vốn đầu t− thực hiện thực tế so với tổng vốn đầu t− theo dự án là 23,6% thấp hơn so với mấy năm tr−ớc đó. Tình trạng này xảy ra là do ở nhiều địa ph−ơng chỉ chú trọng về mặt thành tích làm sao thu hút đ−ợc nhiều dự án, còn công tác chuẩn bị để thực hiện dự án ch−a đáp ứng kịp nh− nhiều dự án đầu t− mà tiền vốn đối ứng trong n−ớc kèm theo không đủ, hạ tầng cơ sở, nguyên liệu, nhiên liệu cung ứng không đủ.
  49. 48 Thời kỳ 1994 - 2001, sự bùng nổ về FDI đF giảm dần. Trong 8 năm, tổng số dự án là 315.321 dự án, tổng vốn đăng ký đặt 522,141 tỷ USD, vốn thực hiện đạt 331,646 tỷ USD. Trung bình số dự án đăng ký hàng năm đạt 26,915 dự án, vốn đăng ký trung bình hàng năm đạt trên 65 tỷ USD và vốn thực hiện đạt 41,5 tỷ USD. Năm 1997 và 1998, dù có cuộc khủng hoảng tiền tệ châu á, vốn đầu t− vào Trung Quốc đăng ký theo dự án có giảm so với những năm tr−ớc, nh−ng vốn thực hiện thực tế vẫn tăng. Tỷ trọng vốn thực hiện so với vốn đăng ký đạt 64%. Điều này chứng tỏ chất l−ợng đầu t− của các dự án ngày càng tăng.  Giai đoạn từ 2002 đến nay: ĐTNN vào Trung Quốc tăng mạnh và đều đặn. Với những thay đổi lớn về chính sách và môi tr−ờng đầu t− sau khi trở thành thành viên WTO, sức thu hút ĐTNN của Trung Quốc càng hấp dẫn. Theo một cuộc khảo sát trên cơ sở phỏng vấn các nhà lFnh đạo của các công ty đa quốc gia ở Châu á, Mỹ và Nhật bản của Tổ chức OECD: Trung Quốc là địa điểm đ−ợc các MNE quan tâm hàng đầu khi đầu t− ra n−ớc ngoài . Trong năm 2002, FDI vào Trung Quốc đạt kỷ lục mới, lần đầu tiên v−ợt qua Mỹ để trở thành n−ớc đứng đầu thế giới, vốn thực hiện đạt 52,7 tỷ USD trong đó cả quy mô và tính chất kỹ thuật của các dự án đều tăng. Sự chênh lệch giữa vốn đăng ký và vốn thực hiện thực tế cũng giảm dần, điều này thể hiện việc cam kết góp vốn của các nhà ĐTNN đ−ợc nâng lên. Tổng hợp vốn đăng ký và thực hiện trong 2 giai đoạn nh− ở hình 2.1. Đơn vị tính: triệu USD i Nguồn :Tổng hợp từ Websiet. fdi.gov.cn Hình 2.1: Vốn FDI vào Trung Quốc tr−ớc và sau khi gia nhập WTO
  50. 49 Qua hình 2.1, ta thấy vốn đăng ký FDI vào Trung Quốc trong giai đoạn tr−ớc gia nhập WTO trong 22 năm ít hơn trong 7 năm sau gia nhập WTO, vốn thực hiện thì xấp xỉ nh− nhau. 2.1.2. Tình hình thu hút vốn đầu t− gián tiếp (FII) Vốn đầu t− gián tiếp n−ớc ngoài (FII) vào Trung Quốc đ−ợc thực hiện d−ới nhiều hình thức khác nhau: các nhà đầu t− n−ớc ngoài mua cổ phiếu do các doanh nghiệp trong n−ớc phát hành bằng đồng Nhân dân tệ hoặc ngoại tệ, cổ phiếu, trái phiếu các loại trái phiếu của chính phủ, các công ty đ−ợc phát hành trên thị tr−ờng quốc tế và các loại chứng từ có giá khác nh− tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi. Hiện nay, vốn FII vào Trung Quốc đầu t− chủ yếu là cổ phiếu H đ−ợc phát hành trên thị tr−ờng chứng khoán Hồng Kông ; cổ phiếu A và B đ−ợc phát hành ở thị tr−ờng chứng khoán Th−ợng Hải và Thâm Quyến ; cổ phiếu N đ−ợc phát hành dành cho ng−ời n−ớc ngoài trên thị tr−ờng chứng khoán Mỹ ; cổ phiếu L là cổ phiếu đ−ợc phát hành trên thị tr−ờng chứng khoán Luân Đôn và các loại trái phiếu đ−ợc phát hành ra n−ớc ngoài. Đơn vị tính : tỷ USD 8 6.912 7 6 5.65 5 3.923 4 3.646 3 2.372 2.18 2.229 2 0.71 0.765 0.849 1 0.565 0.393 0.612 0.405 0.4 00 0 0 0 0 0 0 0 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 -1 -0.667 -0.497 -1.311 -2 Cổ phiếu Trái phiếu và chứng từ có giá Nguồn: Thị tr−ờng chứng khóan Th−ợng Hải năm 2005 Hình 2.2: Vốn FII vào Trung quốc (1990 - 2002)
  51. 50 Theo hình 2.2, đến cuối năm 2002, tổng vốn FII vào Trung Quốc đạt 29,2 tỷ USD. Sau khi gia nhập WTO, Trung Quốc đF có nhiều chính sách mới hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu t− gián tiếp nên đF tạo điều kiện cho thị tr−ờng vốn và thị tr−ờng chứng khoán Trung Quốc tăng tr−ởng mạnh về số l−ợng các công ty niêm yết, cổ phiếu phát hành và l−ợng vốn đầu t− của các nhà ĐTNN vào cổ phiếu và trái phiếu của Trung Quốc. Bảng 2.2: Số l−ợng các công ty niêm yết và cổ phiếu phát hành trên thị tr−ờng chứng khoán Trung Quốc đến năm 2006 TTCK TTCK Cổ Cổ Toàn Cổ Cổ Năm Th−ợng Thâm phiếu phiếu quốc phiếu A phiếu B Hải Quyến A và H A và B 1990 10 8 2 10 - - - 1991 14 8 6 14 - - - 1992 53 29 24 53 - 18 - 1993 183 106 77 183 3 34 6 1994 291 171 120 227 6 54 4 1995 323 188 135 242 11 58 12 1996 530 293 237 431 14 69 16 1997 745 383 362 627 17 76 25 1998 851 438 413 727 18 80 26 1999 949 484 465 822 19 82 26 2000 1088 572 516 955 19 86 28 2001 1154 646 508 1025 23 88 24 2002 715 2003 780 2004 837 2005 834 2006 645 590 55 Nguồn:
  52. 51 Tổng vốn hoá trên thị tr−ờng chứng khoán Th−ợng Hải tính đến cuối năm 2005 đạt 2.309,613 tỷ NDT với 834 công ty tham gia niêm yết cổ phiếu . Tính đến cuối năm 2006, tổng vốn hoá trên thị tr−ờng chứng khoán Thâm Quyến đạt 2.908 tỷ NDT với 645 công ty tham gia niêm yết cổ phiếu. Trong tổng vốn ĐTNN vào Trung Quốc thì vốn FII chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Trong thời kỳ 1991 – 2003, dòng vốn FII chỉ chiếm khoảng 7,6% so với FDI. Đồng thời, dòng vốn FDI ngày càng tăng mạnh thì FII lại luôn có có sự tăng, giảm thất th−ờng do ảnh h−ởng của chính sách mở cửa đối với các nhà đầu t− trong trong từng lĩnh vực, chính sách phát triển kinh tế, sự phát triển của các doanh nghiệp trong n−ớc cũng nh− hạ tầng cơ sở của Trung Quốc. 2.1.3. Những đóng góp chủ yếu của đầu t− n−ớc ngoài đối với nền kinh tế Vai trò của vốn ĐTNN, đặc biệt là FDI rất quan trọng đối với sự nền kinh tế Trung Quốc trong gần 3 thập kỷ qua. Có nhiều cách để tính toán tác động của ĐTNN đến nền kinh tế nh−: so sánh nguồn vốn thu hút đ−ợc với tốc độ tăng tr−ởng GDP trong một năm cụ thể; những đóng góp của vốn n−ớc ngoài đối với tài sản cố định; đóng góp cho sự phát triển của nền khoa học, kỹ thuật trong n−ớc thông qua hoạt động chuyển giao công nghệ; góp phần tạo việc làm cho ng−ời lao động, thúc đẩy sự phát triển của hoạt động ngoại th−ơng; tác động vào nền sản xuất công nghiệp thông qua sản l−ợng công nghiệp. 2.1.3.1. Góp phần thúc đẩy tốc độ tăng tr−ởng kinh tế Sau khi thực hiện chính sách mở cửa và thu hút ĐTNN, cùng với sự tăng mạnh của vốn đầu t− vào Trung Quốc, GDP cũng đ−ợc tăng rất nhanh. Tốc độ tăng tr−ởng bình quân thời kỳ 1980-1990 là 9,7%, trong khi những năm 1970 chỉ đạt 7,4% và 3% vào những năm 1960. Có thể thấy tốc độ tăng tr−ởng của FDI tỷ lệ thuận với tốc độ tăng tr−ởng GDP. Chúng ta có thể thấy mối quan hệ giữa ĐTNN và tốc độ tăng tr−ởng kinh tế nh− ở hình 2.3 sau :
  53. 52 a Nguồn: Niên giám thống kê của Trung Quốc trong nhiều năm Hình 2.3: Tỷ lệ tăng tr−ởng của GDP và vốn FDI từ 1990 - 2007 Qua biểu đồ 2.3 ta thấy, tốc độ tăng tr−ởng của vốn thực hiện FDI năm 1992 tăng 150% so với cùng kỳ năm tr−ớc thì GDP cũng đạt tỷ lệ cao nhất là 14,2%. Trong giai đoạn 1990 - 2007, năm 1992 cả GDP và vốn FDI đều đạt tốc độ tăng cao nhất. Sau đó, tốc độ tăng vốn thực hiện FDI giảm thấp nhất vào năm 1999 và tốc độ tăng tr−ởng GDP cũng giảm và là mức thấp nhất trong thời kỳ này. 2.1.3.2. Đóng góp đầu t− n−ớc ngoài đối với tài sản cố định Tr−ớc năm 1978, Trung Quốc rất tự hào và kiêu hFnh nói rằng : Trung Quốc không mắc nợ ai ở trong và ngoài n−ớc . Nh− vậy, thu hút ĐTNN của Trung Quốc trong thời kỳ đó có thể coi là con số không. Sau khi thực hiện chính sách mở cửa, vốn ĐTNN đF có tác dụng bổ sung ngày càng lớn đối với tiền vốn xây dựng kinh tế ở Trung Quốc. Những năm 1980, vốn ĐTNN chiếm số l−ợng ch−a nhiều trong tổng tài sản cố định của cả Trung Quốc, đạt 121.123 triệu NDT. Nguồn đầu t− chủ yếu cho tài sản cố định vẫn là từ ngân sách và các quỹ khác. Đến thập kỷ 1990, vốn n−ớc ngoài đầu t− cho tài sản cố định đF tăng lên nhiều đạt 1.614.558 triệu NDT, chiếm tỷ trọng 8,5% đầu t− tài sản cố định toàn xF hội. Từ năm 2000 đến 2003, l−ợng vốn ĐTNN vào tài sản cố định vẫn tiếp tục tăng mạnh đạt 811.130 triệu NDT. Tuy nhiên trong thời kỳ này do nguồn đầu t− vào tài sản cố định từ ngân
  54. 53 sách, từ các khoản vay trong nội địa và các quỹ phát triển rất lớn nên tỷ trọng của vốn ĐTNN chỉ chiếm 4,7% tổng tài sản xF hội (số liệu cụ thể ở hình 2.4). Trong giai đoạn 1979-2003, tổng đầu t− tính theo tài sản cố định đF đóng góp khoảng 40% cho tăng tr−ởng của GDP, trong đó trên 3% là đóng góp trực tiếp từ ĐTNN. ĐTNN vào tài sản cố định đF cho ra đời nhiều công trình xây dựng với quy mô lớn, kỹ thuật hiện đại nh− nhà máy gang thép Bảo sơn ở Th−ợng HảI, Nhà máy hoá dầu Tế Lỗ, Tỷ lệ (%) Nguồn: Niên giám thống kê Trung Quốc năm 2004 Hình 2.4: Tỷ trọng vốn ĐTNN trên tổng tài sản cố định 1979-2004 Tuy nhiên, ĐTNN cũng có tác động làm giảm đầu t− tài sản cố định nội địa. Bởi vì, các doanh nghiệp có vốn ĐTNN với công nghệ và ph−ơng thức sản xuất tiên tiến hơn có thể làm giảm sự mở rộng hoặc hạn chế phát triển của các doanh nghiệp nội địa. Mặc dù có những ảnh h−ởng không tốt đối với các doanh nghiệp trong n−ớc, nh−ng sự đóng góp của đầu t− n−ớc ngoài về tài sản cố định cho xF hội là tích cực và quan trọng. 2.1.3.3. Đóng góp trong chuyển giao công nghệ và nghiên cứu phát triển Trong quá trình mở cửa thu hút vốn ĐTNN, Trung Quốc không chỉ thu hút đ−ợc một l−ợng vốn rất lớn của n−ớc ngoài, mà còn thu hút đ−ợc nhiều thiết bị vào loại tiên tiến và cách thức quản lý hiện đại của n−ớc ngoài, góp phần nâng
  55. 54 cao trình độ trang thiết bị kỹ thuật và quản lý về mặt kỹ thuật của các xí nghiệp Trung Quốc, tiếp cận hoặc đạt trình độ tiên tiến quốc tế, rút ngắn về khoảng cách so với các n−ớc phát triển trên thế giới. Ví dụ nh− công nghiệp ôtô, thang máy và thông tin của Trung Quốc với sự đầu t− của n−ớc ngoài đF cải tạo trình độ kỹ thuật những năm 1950, đạt trình độ kỹ thuật những năm 1980 của thế giới. Hiện nay, việc sản xuất những thiết bị của ngành công nghiệp Trung Quốc có tới 40% đF đạt trình độ công nghiệp thế giới những năm 1990, 50% đạt trình độ những năm 1980, chỉ còn lại 10% thiết bị đạt trình độ của những năm 70 về tr−ớc. Nhìn chung, trang thiết bị kỹ thuật tổng thể của ngành công nghiệp Trung Quốc đF rút ngắn khoảng cách từ 10 năm đến 15 năm so với các n−ớc công nghiệp phát triển trên thế giới. Đặc biệt ở những khu khai thác phát triển kinh tế kỹ thuật ven biển, các hạng mục kỹ thuật cao đF tăng từ 10% trong thời gian đầu lên 30% vào cuối những năm 1990. Những thiết bị kỹ thuật tiên tiến có tác dụng lớn đối với việc nâng cao trình độ sản xuất ở Trung Quốc, góp phần thúc đẩy nhanh việc nâng cấp đổi mới thế hệ sản phẩm. Nhằm tăng c−ờng sức cạnh tranh cũng nh− tận dụng những chính sách −u tiên của chính phủ Trung Quốc, trong những năm qua, nhiều công ty danh tiếng trên thế giới nh− Microsoft, Motorola, Siemens, General Motors đF thành lập những trung tâm nghiên cứu công nghệ và cơ sở sản xuất tại Trung Quốc. Đến nay có hơn 400 trung tâm nghiên cứu công nghệ đF đ−ợc thành lập và hơn 60% các doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoài ở Trung Quốc áp dụng những công nghệ tiên tiến đ−ợc đ−a ra trong 3 năm gần đây. Công nghệ nhập của Trung Quốc hiện tại chiếm khoảng 50%. 2.1.3.4. Đóng góp đối với hoạt động xuất, nhập khẩu Hoạt động xuất nhập khẩu của Trung Quốc tăng tr−ởng rất nhanh sau khi chính phủ thực hiện chính sách mở cửa. Ngoại th−ơng của Trung Quốc đF từ vị trí thứ 27 (năm 1978) đF v−ơn lên đứng hàng thứ hai trên thế giới. Năm 1980, xuất nhập khẩu mới đạt con số khiêm tốn là 38,14 tỷ USD, đến năm 2008, con số này đF là 2.173,7 tỷ USD.
  56. 55 Trong đó, đóng góp lớn cho kim ngạch xuất nhập khẩu của cả n−ớc là các doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp ĐTNN từ 43 triệu USD năm 1980 lên 1.410.,576 tỷ USD năm 2008 (bảng 2.3). Xuất khẩu của Trung Quốc liên tục gia tăng từ năm 2004, bất kể chính phủ đF tăng giá đồng NDT thêm 2,1% so với USD và những nỗ lực hạn chế xuất khẩu hàng may mặc vào Mỹ và Liên minh châu Âu. Bảng 2.3: Kim ngạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp FDI 1980 - 2008 Tỷ trọng xuất nhập khẩu của Kim ngạch xuất nhập khẩu FIEs trên tổng kim ngạch xuất của FIEs (triệu USD ) Năm nhập khẩu cả n−ớc (%) Xuất Nhập Xuất Nhập Tổng Tổng XNK khẩu khẩu khẩu khẩu 1980 43 8 35 0,11 0,05 0,17 1981 143 32 111 0,33 0,15 0,50 1982 329 53 276 0,79 0,24 1,43 1983 618 330 288 1,42 1,49 1,35 1984 468 69 399 0,87 0,26 1,46 1985 2.361 297 2.064 3,39 1,09 4,89 1986 3.012 582 2.430 4,08 1,88 5,67 1987 4.330 1.208 3.122 5,24 3,06 7,23 1988 8.203 2.456 5.747 7,98 5,17 10,40 1989 13.709 4.913 8.796 12,28 9,35 14,87 1990 20.120 7.814 12.306 17,43 12,58 23,07 1991 28.954 12.047 16.907 21,35 16,77 26,50 1992 43.726 17.356 26.370 26,42 20,43 32,72 1993 67.070 25.237 41.833 34.27 27,51 40,24 1994 87.647 34.713 52.934 37,03 28,68 45,76 1995 109.818 46.876 62.942 39,10 31,51 47,66 1996 137.110 61.506 75.604 47,29 40,71 54,45 1997 152.621 74.900 77.721 46,95 41,00 54,59 1998 157.679 80.962 76.717 48,68 44,06 54,73 1999 174.515 88.643 85.872 50,78 45,47 51,83
  57. 56 2000 236.714 119.440 119.440 49,91 47,93 52,10 2001 259.098 133.235 125.863 50,83 50,06 51,67 2002 330.223 169.937 160.286 53,19 52,20 54,29 2003 516.380 268.240 248.140 57,12 55,81 58,61 2004 663.163 338.606 324557 57,43 57,07 57.81 2005 831.726 444.210 387.516 58,48 58,30 58,70 2006 1.036.451 563.835 472.616 58,18 59,70 58,25 2007 1.254.928 695.520 559.408 57.73 57,10 58,53 2008 1.410.576 790.620 619.956 55.07 55.34 54.71 Nguồn: http:// www.fdi.gov.cn Nh− số liệu ở bảng 2.3 ta thấy, tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN những năm 1980 chiếm 0,11% tổng mức xuất nhập khẩu của cả n−ớc đF tăng lên đến 55,07% năm 2008, thời điểm 2005, tỷ lệ này còn la 58,48%. Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với những n−ớc t− bản phát triển nh− Mỹ, Nhật bản. Nh− vậy, ĐTNN đF góp phần tạo cho nền ngoại th−ơng của Trung Quốc phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt sau khi Trung Quốc gia nhập WTO, trong thời gian từ 2002 - 2008, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 5.578,7 tỷ USD v−ợt tổng kim ngạch 21 năm tr−ớc đó. Tốc độ tăng tr−ởng bình quân hàng năm của xuất và nhập khẩu đạt 32,24% và 25,69%. Đơn vị tính : Tỷ USD Tổng XNK cả n−ớc XNK của FDI Nguồn: http:// www.fdi.gov.cn Hình 2.5: Tổng kim ngạch XNK của cả n−ớc và các doanh nghiệp n−ớc ngoài năm 2000 – 2008