Luận văn Chiến lược phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong bối cảnh hội nhập

pdf 178 trang phuongnguyen 2690
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Chiến lược phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong bối cảnh hội nhập", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_chien_luoc_phat_trien_cua_ngan_hang_nong_nghiep_va.pdf

Nội dung text: Luận văn Chiến lược phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong bối cảnh hội nhập

  1. Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng. Các kết quả của luận án ch−a từng đ−ợc công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Tác giả Phạm Minh Tú
  2. Mục lục Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan i Mục lục ii Danh mục các chữ viết tắt iii Danh mục các bảng iv Danh mục các sơ đồ, biểu đồ, v Danh mục các phụ lục vi Lời mở đầu 1 Ch−ơng 1: Tiếp cận ph−ơng pháp luận về quản trị chiến l−ợc Ngân hàng th−ơng mại 6 Lý thuyết cơ bản về quản trị chiến l−ợc doanh nghiệp 6 1.2. Tiếp cận ph−ơng pháp luận về quản trị chiến l−ợc ngân hàng th−ơng mại 16 Kết luận ch−ơng 1 50 Ch−ơng 2: Hội nhập quốc tế và kinh nghiệm về chiến l−ợc phát triển trong bối cảnh hội nhập của một số Ngân hàng Nông nghiệp trong khu vực 52 2.1. Hội nhập quốc tế 52 2.2. Kinh nghiệm về chiến l−ợc phát triển trong bối cảnh hội nhập của một số Ngân hàng Nông nghiệp trong khu vực 62 Kết luận ch−ơng 2 78 Ch−ơng 3: Thực trạng chiến l−ợc phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam 80 3.1. Chiến l−ợc phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam giai đoạn 1988 - 2000 80 3.2. Chiến l−ợc phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam giai đoạn 2001 - 2008 90 Kết luận ch−ơng 3 126 Ch−ơng 4: Chiến l−ợc phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam trong bối cảnh hội nhập 128 4.1. Các yếu tố tác động đến hoạt động Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong bối cảnh hội nhập 128 4.2. Phân tích cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu (SWOT) 134 4.3. Tầm nhìn chiến l−ợc đến năm 2020 139 4.4. Chiến l−ợc tái cấu trúc mô hình tổ chức Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 141 4.5. Chiến l−ợc phát triển sản phẩm dịch vụ 146 4.6. Một số đề xuất, kiến nghị 158 Kết luận ch−ơng 4 159 Kết luận chung 161 Những công trình của tác giả có liên quan đến Luận án đ[ công bố vii Tài liệu tham khảo viii Phụ lục ix
  3. Danh mục các chữ viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh ABC Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc Agricultural Bank of China ABIC Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp Agriculture Bank Insurance Joint-Stock Corporation ACB Ngân hàng Th−ơng mại cổ phần á Châu Asia Commercial Bank ADB Ngân hàng Phát triển Châu á Asian Development Bank AFD Cơ quan Phát triển Pháp Agence Francaise de Developpement AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN ASEAN Free Trade Area ALCO Uỷ ban quản lý Tài sản nợ, Tài sản có Asset-Liability Management Committee ANZ Ngân hàng ANZ Australia and New Zealand Banking Group APEC Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu á - Asia-Pacific Economic Cooperation Thái Bình D−ơng ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á Association of Southeast Asia Nations ATM Máy rút tiền tự động Automatic Teller Machine BAAC Ngân hàng Nông nghiệp và Bank for Agriculture and Agricultural Hợp tác x[ Nông nghiệp Thái Lan Cooperatives BCG Boston Consulting Group BIDV Ngân hàng Đầu t− và Phát triển Việt nam Bank for Investment and Development of Vietnam BRI Ngân hàng Bank Rakyat Indonesia Bank Rakyat Indonesia CAR Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu Capital Adequacy Ratio EPS Thu nhập trên cổ phiếu Earning Per Share EU Liên minh Châu âu European Union FDI Đầu t− trực tiếp n−ớc ngoài Foreign Direct Investment GATS Hiệp định chung về th−ơng mại, dịch vụ General Agreement on Trade in Services GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product HSBC Ngân hàng Hongkong – Th−ợng Hải The Hong Kong and Shanghai Banking Corporation IMF Quỹ tiền tệ quốc tế International Monetary Fund IPCAS Hệ thống tài khoản khách hàng Interbank Payment and Customer và thanh toán ngân hàng Accounting System LANDBANK Ngân hàng LandBank của Philippine Land Bank Philippine NABARD Ngân hàng Nông nghiệp và National Bank for Agriculture Phát triển nông thôn quốc gia ấn Độ and Rural Development NAFTA Hiệp định th−ơng mại tự do Bắc Mỹ North America Free Trade Agreement NHNg Ngân hàng phục vụ ng−ời nghèo NHNN Ngân hàng Nhà n−ớc State Bank of Vietnam NHNoVN Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Vietnam Bank for Agriculture and Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT VN) Rural Development
  4. NHTM Ngân hàng Th−ơng mại Commercial Bank NHTMNN Ngân hàng Th−ơng mại nhà n−ớc State-owned Commercial Bank NHTW Ngân hàng Trung −ơng Central Bank NIM Thu nhập l[i cận biên Net Interest Margin ODA Hỗ trợ phát triển chính thức Official Development Assistance OPEC Các n−ớc xuất khẩu dầu mỏ Organization of the Petroleum Exporting Countries POS Máy đọc thẻ Point of sales R & D Nghiên cứu và Phát triển Research and Development ROA Thu nhập trên tổng tài sản Return On Assets ROE Thu nhập trên vốn chủ sở hữu Return On Equity SMS Dịch vụ tin nhắn Short Message Services SWOT Mô hình phân tích cơ hội, thách thức, Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats điểm mạnh, điểm yếu TCTD Tổ chức tín dụng Credit Organization TP. Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh UAE Các tiểu v−ơng quốc ả Rập United Arab Emirates USD Đồng đô la Mỹ United State Dollar Vietcombank Ngân hàng Th−ơng mại Cổ phần Joint Stock Commercial Bank for Ngoại th−ơng Việt Nam Foreign Trade of Vietnam VND Đồng Việt Nam Vietnam Dong WAN Mạng giao dịch diện rộng Wide Area Network WB Ngân hàng Thế giới World Bank WTO Tổ chức Th−ơng mại Thế giới World Trade Organization
  5. Danh mục các bảng Bảng 3.1: D− nợ của NHNoVN giai đoạn 1988 - 2000 Bảng 3.2: Cơ cấu d− nợ theo thành phần kinh tế giai đoạn 1988 - 2000 Bảng 3.3: Nguồn vốn NHNoVN giai đoạn 1988 - 2000 Bảng 3.4: Cơ cấu nguồn vốn NHNoVN giai đoạn 1988 - 2000 Bảng 3.5: Số l−ợng chi nhánh của NHNoVN giai đoạn 1988 - 2000 Bảng 3.6: Nguồn vốn của NHNoVN giai đoạn 2001 - 2008 Bảng 3.7: Cơ cấu nguồn vốn của NHNoVN giai đoạn 2001 - 2008 Bảng 3.8: D− nợ của NHNoVN giai đoạn 2001 - 2008 Bảng 3.9: Cơ cấu d− nợ của NHNoVN giai đoạn 2001 - 2008 Bảng 3.10: Thị phần hoạt động của các NHTM Bảng 3.11: CAR theo tiêu chuẩn kế toán Việt nam của NHNoVN Bảng 3.12: Chỉ số tài chính của một số NHTMNN Bảng 3.13: Số l−ợng chi nhánh của NHNoVN Bảng 3.14: Tỷ trọng nguồn vốn tại hai thành phố lớn Bảng 3.15: Số l−ợng cán bộ NHNoVN giai đoạn 2001 - 2008 Bảng 3.16: Cơ cấu cán bộ NHNoVN giai đoạn 2001 - 2008
  6. Danh mục các sơ đồ, biểu đồ, đồ thị 1. Sơ đồ : Sơ đồ 1.1: Mô hình phân tích ngành 2. Biểu đồ Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nguồn vốn NHNoVN 3. Đồ thị Đồ thị 1.1: Đa số dịch vụ sản phẩm mới th−ờng bị thất bại Đồ thị 1. 2: Chi phí phát triển dịch vụ tăng nhanh khi tiếp cận th−ơng mại hoá
  7. Danh mục phụ lục Phụ lục 1.1: Quy trình xây dựng chiến l−ợc theo tám b−ớc Phụ lục 1.2: Quy trình xây dựng chiến l−ợc theo ba giai đoạn Phụ lục 2.1: Mô hình tổ chức tại Trụ sở chính Ngân hàng BAAC Phụ lục 2.2: Mô hình tổ chức Ngân hàng Bank Rakyat Indonesia Phụ lục 2.3: Mô hình tổ chức Ngân hàng NABARD Phụ lục 3.1 : Danh mục các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Phụ lục 3.2 : Các chức năng, nhiệm vụ chính của các công ty độc lập trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Phụ lục 4.1 : Phân tích SOWT về mô hình tổ chức Phụ lục 4.2 : Phân tích SOWT về cung cấp các sản phẩm, dịch vụ
  8. Lời mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Thế giới ngày càng phẳng, đó là hiện thực. Tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là tiến bộ trong lĩnh vực công nghệ thông tin đ[ gắn kết nền kinh tế thế giới và dần san phẳng các khoảng cách phát triển, mỗi n−ớc trở thành một cầu thủ trên một sân chơi bình đẳng. Việt Nam không là một ngoại lệ, nhất là khi tiến trình hội nhập diễn ra ngày một sâu, rộng theo lộ trình thực hiện các cam kết gia nhập Tổ chức Th−ơng mại Thế giới (WTO) cũng nh− các Hiệp định th−ơng mại song ph−ơng. Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến nhiều cơ hội song cũng đặt ra không ít thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng (các Ngân hàng th−ơng mại) - lĩnh vực đ−ợc coi là “Huyết mạch của nền kinh tế”. Để cạnh tranh và cạnh tranh thành công, mỗi ngân hàng cần xây dựng cho đ−ợc một chiến l−ợc phát triển phù hợp trên cơ sở phát huy tối đa các lợi thế cạnh tranh, tạo sự khác biệt, khẳng định th−ơng hiệu trên thị tr−ờng. Thành lập năm 1988, trải qua 21 năm xây dựng và phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trở thành Ngân hàng th−ơng mại lớn nhất Việt Nam với tổng tài sản trên 386 ngàn tỷ đồng t−ơng đ−ơng với gần 22 tỷ USD; tổng nguồn vốn đạt 363 ngàn tỷ đồng; tổng d− nợ 284 ngàn tỷ đồng; trên 34.000 cán bộ và 2.200 chi nhánh, phòng giao dịch; và hiện đang có quan hệ với gần 10 triệu hộ gia đình và trên 3 vạn doanh nghiệp trong cả n−ớc. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam hiện giữ vai trò chủ lực, chủ đạo trên thị tr−ờng tài chính nông nghiệp, nông thôn với tổng d− nợ cho vay khu vực này đạt trên 200.000 tỷ đồng, chiếm hơn 70% tổng d− nợ của Ngân hàng. Vai trò của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đối với sự nghiệp phát triển kinh tế đất n−ớc đ[ đ−ợc khẳng định.
  9. Tuy vậy, hoạt động trong bối cảnh hội nhập với áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt; cạnh tranh không chỉ với ngân hàng trong n−ớc mà còn với các ngân hàng n−ớc ngoài; cạnh tranh không chỉ ở thị tr−ờng thành thị mà còn cả khu vực nông thôn, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đang bộc lộ những hạn chế và điểm yếu cơ bản, đó là: ch−a đạt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu; Cấu trúc tổ chức bộ máy ch−a phù hợp; tỷ trọng thu ngoài tín dụng truyền thống thấp; quản trị rủi ro ch−a đáp ứng các yêu cầu quốc tế; Với mục tiêu chuyển đổi thành một tập đoàn tài chính đa ngành, đa lĩnh vực, đa sở hữu hàng đầu tại Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cần có một chiến l−ợc thích hợp. Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “ Chiến l−ợc phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong bối cảnh hội nhập” đ[ đ−ợc tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án Trên thế giới có khá nhiều các công trình nghiên cứu liên quan đến quản trị chiến l−ợc doanh nghiệp. Năm 1986, tác giả Channon, Derek F. đ[ đề cập đến lĩnh vực này qua cuốn sách “Marketing và quản trị chiến l−ợc ngân hàng”. Cuốn sách giới thiệu về kế hoạch hoá chiến l−ợc ngân hàng và tập trung khai thác chủ yếu về các chiến l−ợc Marketing nh− chiến l−ợc về định giá, chiến l−ợc dòng sản phẩm, chiến l−ợc hệ thống phân phối, chiến l−ợc truyền thông Tuy nhiên, công trình này không đi sâu phân tích về quản trị chiến l−ợc và đ−a ra quy trình thực hiện quản trị chiến l−ợc ngân hàng. Năm 1994, ấn phẩm “Quản trị chiến l−ợc – Khái niệm và ứng dụng” của các tác giả Samuel C. Certo và J. Paul Peter cũng đ−ợc xuất bản, song cũng ch−a đề cập đến quản trị chiến l−ợc ngân hàng. ở Việt Nam, với chủ đề về chiến l−ợc phát triển, cũng có nhiều công trình nghiên cứu. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu này chủ yếu ở tầm vĩ mô, tập trung vào xây dựng chiến l−ợc phát triển kinh tế – x[ hội cho từng giai đoạn hoặc chiến l−ợc phát triển cho một ngành cụ thể nh− chiến l−ợc phát triển ngành công nghiệp, nông nghiệp, chiến l−ợc phát triển khoa học công nghệ
  10. Xét về góc độ lý thuyết, năm 1996, tác giả Nguyễn Thành Độ, tr−ờng Đại học Kinh tế quốc dân, Hà nội đ[ nghiên cứu về Chiến l−ợc và kế hoạch phát triển doanh nghiệp. Năm 1999, tác giả Nguyễn Thành Độ cùng tác giả Nguyễn Ngọc Huyền đ[ xuất bản cuốn sách “Chiến l−ợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp” quy định cụ thể về đối t−ợng, nội dung của chiến l−ợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá chiến l−ợc kinh doanh. Tác giả Nguyễn Đức Thành, năm 2002 cũng nghiên cứu về “Hoạch định chiến l−ợc và kế hoạch hoá doanh nghiệp dầu khí” – dùng cho chuyên ngành kinh tế quản trị doanh nghiệp dầu khí. Song, tất cả các công trình nói trên chỉ tập trung nghiên cứu về chiến l−ợc phát triển doanh nghiệp. Ch−a có một công trình nào ở Việt Nam tiếp cận tới ph−ơng pháp luận về quản trị chiến l−ợc phát triển các ngân hàng th−ơng mại. Xét d−ới góc độ nghiên cứu thực tế, liên quan đến lĩnh vực ngân hàng, đ[ có không biết bao nhiêu các công trình nghiên cứu. Trong luận án tiến sỹ với đề tài “Xác lập chiến l−ợc thị tr−ờng đối với ngân hàng th−ơng mại quốc doanh ở Việt Nam” năm 1999, tác giả Hoàng Anh Tuấn đ[ đ−a ra lý luận và thực tiễn để luận giải cho hoạt động của ngân hàng th−ơng mại trong kinh tế thị tr−ờng và sự cần thiết phải xây dựng chiến l−ợc thị tr−ờng; Những vấn đề tồn tại và xác lập chiến l−ợc thị tr−ờng đối với ngân hàng th−ơng mại quốc doanh ở Việt Nam. Luận án của tác giả Lê Đình Hạc, Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2005 nghiên cứu về “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng th−ơng mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”. Năm 2005, tác giả Lâm Thị Hồng Hoa với luận án tiến sỹ đ[ nghiên cứu về “Ph−ơng h−ớng phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”. Luận án cũng chỉ đề cập những vấn đề cơ bản về hoạt động ngân hàng và xác định ph−ơng h−ớng phát triển hệ thống ngân hàng. Tất cả các công trình nghiên cứu đ[ có đều ch−a đề cập đến vấn đề quản trị chiến l−ợc của ngân hàng th−ơng mại.
  11. 3. Mục đích nghiên cứu của luận án • Góp phần củng cố, hoàn thiện thêm những lý thuyết cơ bản về quản trị chiến l−ợc doanh nghiệp • Nghiên cứu, tiếp cận ph−ơng pháp luận về quản trị chiến l−ợc ngân hàng th−ơng mại • Tìm hiểu kinh nghiệm về chiến l−ợc phát triển của một số Ngân hàng nông nghiệp trong khu vực trong bối cảnh hội nhập, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. • Đánh giá thực trạng chiến l−ợc phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam qua các giai đoạn; tổng kết và phân tích những kết quả đạt đ−ợc và những hạn chế còn tồn tại trong mỗi giai đoạn. • Xây dựng chiến l−ợc phát triển Ngân hàng và Phát triển nông thôn Việt Nam trong bối cảnh hội nhập. 4. Phạm vi và đối t−ợng nghiên cứu Đối t−ợng nghiên cứu của luận án là chiến l−ợc phát triển áp dụng cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – một ngân hàng th−ơng mại nhà n−ớc lớn nhất tại Việt Nam, giữ vai trò chủ đạo chủ lực trên thị tr−ờng tài chính nông nghiệp, nông thôn. Luận án tập trung vào hai chiến l−ợc cơ bản, có tính đột phá đó là Chiến l−ợc tái cấu trúc mô hình tổ chức và Chiến l−ợc phát triển sản phẩm, dịch vụ. 5. Ph−ơng pháp nghiên cứu Đây là một đề tài khoa học mang tính ứng dụng thực tiễn nên Luận án đ−ợc thực hiện trên cơ sở kết hợp của nhiều ph−ơng pháp nghiên cứu. Dựa trên ph−ơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, Luận án đ[ phân tích, rút ra các nhận định, đánh giá và đúc kết chiến l−ợc phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
  12. triển Nông thôn Việt Nam trong một quá trình vận động xuyên suốt kể từ khi thành lập đồng thời đặt những chiến l−ợc này trong các bối cảnh, điều kiện kinh tế - x[ hội cụ thể để làm rõ những thành tựu và chỉ ra các tồn tại, hạn chế trong chiến l−ợc phát triển của Ngân hàng ở mỗi giai đoạn. Ph−ơng pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh cũng đ−ợc kết hợp nhằm làm sáng tỏ và biện chứng cho các nhận định, đánh giá nhất là trong việc rút ra những điểm mạnh, điểm yếu về các mặt hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam. Ph−ơng pháp phán đoán, logic cũng đ[ khéo léo đ−ợc sử dụng nhằm xác định các cơ hội, thách thức mà Ngân hàng đang và sẽ phải đối mặt. Đây là cơ sở quan trọng để Luận án đề xuất chiến l−ợc phát triển phù hợp cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong bối cảnh hội nhập. 6. Kết cấu luận án Cùng với các phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục các bảng biểu, Danh mục các sơ đồ, biểu đồ, Danh mục các phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận án bao gồm 4 ch−ơng, cụ thể: Ch−ơng 1: Tiếp cận ph−ơng pháp luận về quản trị chiến l−ợc ngân hàng th−ơng mại Ch−ơng 2: Hội nhập quốc tế và kinh nghiệm về chiến l−ợc phát triển trong bối cảnh hội nhập của một số Ngân hàng Nông nghiệp trong khu vực Ch−ơng 3: Thực trạng chiến l−ợc phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Ch−ơng 4: Chiến l−ợc phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong bối cảnh hội nhập.
  13. Ch−ơng 1 Tiếp cận ph−ơng pháp luận về quản trị chiến l−ợc Ngân hàng th−ơng mại 1.1. Lý thuyết cơ bản về quản trị chiến l−ợc doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về quản trị chiến l−ợc 1.1.1.1. Chiến l−ợc Thuật ngữ chiến l−ợc có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp với hai từ “stratos” (quân đội, bầy, đoàn) và “agos” (l[nh đạo, điều khiển). Chiến l−ợc đ−ợc sử dụng đầu tiên trong quân sự để chỉ ra các kế hoạch lớn, dài hạn đ−ợc đ−a ra trên cơ sở tin chắc đ−ợc cái gì đối ph−ơng có thể làm và cái gì đối ph−ơng không thể làm đ−ợc. Thông th−ờng, chiến l−ợc là khoa học và nghệ thuật chỉ huy quân sự đ−ợc ứng dụng để lập kế hoạch tổng thể và tiến hành những chiến dịch có quy mô lớn. Theo nghĩa đó, trong kinh doanh, chiến l−ợc kinh doanh là một bản phác thảo t−ơng lai bao gồm các mục tiêu mà doanh nghiệp phải đạt đ−ợc cũng nh− các ph−ơng tiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu đó. Có ý kiến cho rằng chiến l−ợc kinh doanh là tập hợp các quyết định và hành động quản trị tác động đến sự thành công dài hạn của doanh nghiệp. Theo quan niệm truyền thống, chiến l−ợc phác thảo các mục tiêu và giải pháp dài hạn đồng thời xây dựng ch−ơng trình phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt đ−ợc mục tiêu. Theo quan niệm hiện đại có cả chiến l−ợc dài hạn và chiến l−ợc ngắn hạn. Khác với các quan niệm trên, Mintzberg (giáo s− tr−ờng đại học McGill Univer, Canada, một trong những chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực quản lý) tiếp cận chiến l−ợc theo cách mới. Ông cho rằng chiến l−ợc là một mẫu hình trong dòng chảy các quyết định và ch−ơng trình hành động. Vì vậy, theo ông chiến l−ợc có thể có nguồn gốc từ bất kỳ vị trí nào, nơi nào mà ng−ời ta có khả năng học hỏi và có nguồn lực trợ giúp cho nó. Dù tiếp cận theo cách nào thì bản chất của chiến l−ợc kinh doanh vẫn là phác thảo hình ảnh t−ơng lai của doanh nghiệp. Chiến l−ợc kinh doanh xác định các mục
  14. tiêu dài hạn, các chính sách cũng nh− các giải pháp cần thiết để thực hiện các mục tiêu đ[ định tr−ớc. Kế hoạch hoá chiến l−ợc kinh doanh là quá trình lặp đi lặp lại công tác hoạch định và tổ chức thực hiện chiến l−ợc kinh doanh đ[ hoạch định. 1.1.1.2. Quản trị chiến l−ợc Quản trị chiến l−ợc doanh nghiệp là tổng hợp các hoạt động hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm tra, điều chỉnh chiến l−ợc kinh doanh diễn ra lặp đi lặp lại theo hoặc không theo chu kì thời gian nhằm đảm bảo rằng doanh nghiệp luôn tận dụng đ−ợc mọi cơ hội, thời cơ cũng nh− giảm thiểu hoặc loại bỏ các đe doạ, thách thức trên con đ−ờng thực hiện các mục tiêu của mình. Quản trị chiến l−ợc phải toát lên đặc tr−ng rất cơ bản là lấy hoạch định chiến l−ợc làm hạt nhân của toàn bộ hoạt động quản trị doanh nghiệp. Hơn nữa, quản trị chiến l−ợc còn bao hàm cả nghĩa tổ chức thực hiện mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp một cách toàn diện theo tầm nhìn chiến l−ợc. Nh− vậy, nội hàm của khái niệm quản trị chiến l−ợc bao gồm ba giai đoạn: (i) Hoạch định chiến l−ợc; (ii) Tổ chức thực hiện chiến l−ợc; và (iii) Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh chiến l−ợc 1.1.2. Vai trò của quản trị chiến l−ợc Trong bất cứ loại hình doanh nghiệp nào, bất kể đó là: sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, kinh doanh th−ơng mại hay dịch vụ, quản trị chiến l−ợc đều giữ vai trò quan trọng và có tính định h−ớng hoạt động. Quản trị chiến l−ợc giúp các doanh nghiệp đánh giá rõ môi tr−ờng hoạt động bên ngoài, xác định những điểm yếu, điểm mạnh trong nội tại doanh nghiệp từ đó đề ra các quyết sách nhằm tồn tại và chiến thắng trong cạnh tranh. 1.1.3. Quy trình quản trị chiến l−ợc 1.1.3.1. Phân tích môi tr−ờng 1.1.3.1.1. Môi tr−ờng bên ngoài doanh nghiệp
  15. Môi tr−ờng quốc tế: Đây là môi tr−ờng có tính định h−ớng các hoạt động của doanh nghiệp đồng thời là môi tr−ờng rộng lớn do vậy bao gồm nhiều nhân tố: Nền chính trị thế giới; Các quy định pháp luật quốc gia, luật pháp và các thông lệ quốc tế; Các yếu tố kinh tế quốc tế; ảnh h−ởng của các yếu tố kĩ thuật - công nghệ; ảnh h−ởng của các yếu tố văn hoá - x[ hội; Môi tr−ờng kinh tế quốc dân: Đứng sau môi tr−ờng quốc tế nh−ng đây là môi tr−ờng ảnh h−ởng ngay lập tức đến việc ra quyết định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi tr−ờng kinh tế quốc dân bao gồm các nhân tố: Kinh tế nh− tình trạng phát triển của nền kinh tế, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp, chất l−ợng hoạt động ngân hàng; Luật pháp và quản lý Nhà n−ớc về kinh tế; Kĩ thuật - công nghệ; Văn hoá x[ hội; và Nhân tố tự nhiên. Môi tr−ờng cạnh tranh ngành: Bao gồm các yếu tố: khách hàng, các đối thủ cạnh tranh trong ngành, các doanh nghiệp sẽ tham gia thị tr−ờng, sức ép từ phía các nhà cung cấp, sức ép từ sản phẩm thay thế. Trong đó, khách hàng giữ vai trò then chốt trong sự phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khách hàng là những ng−ời có nhu cầu về sản phẩm/ dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp, đây chính là ng−ời tạo ra lợi nhuận, tạo ra thành công cho doanh nghiệp. Thị hiếu và nhu cầu khách hàng sẽ là mệnh lệnh và tín hiệu trực tiếp quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3.1.2. Môi tr−ờng bên trong doanh nghiệp: Bao gồm các nhân tố: Tác động của hoạt động marketing; Khả năng sản xuất, nghiên cứu và phát triển (R&D); ảnh h−ởng của nguồn nhân lực; Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp; Tình hình tài chính doanh nghiệp; 1.1.3.2. Xác định mục tiêu chiến l−ợc
  16. 1.1.3.2.1. Khái quát về hệ thống mục tiêu chiến l−ợc Mục tiêu chiến l−ợc đ−ợc hiểu khái quát nhất là cái “đích” cần đạt tới, do vậy mỗi doanh nghiệp cũng nh− từng bộ phận của doanh nghiệp đều phải xác định mục tiêu của mình. Mục tiêu của doanh nghiệp có thể đ−ợc xác định cho toàn bộ quá trình tồn tại và phát triển hoặc cũng có thể chỉ gắn với từng giai đoạn phát triển nhất định. Hệ thống mục tiêu chiến l−ợc là các đích mà doanh nghiệp xác định cần đạt tới trong một thời kỳ chiến l−ợc. Theo Philippe Lasserre (giáo s− Tr−ờng đại học Texas, chuyên nghiên cứu, giảng dạy và t− vấn về quản trị chiến l−ợc) mục tiêu chiến l−ợc gồm tất cả những gì liên quan đến khối l−ợng công việc nh− quy mô kinh doanh, mức tăng tr−ởng, thị phần, ; đến kết quả kinh doanh nh− doanh thu, chi phí, l[i, ; đến đời sống nhân viên nh− thu nhập, tăng l−ơng; Xác định cụ thể đ−ợc mục tiêu, cái đích trong t−ơng lai đ[ nắm đ−ợc 50% thắng lợi. 1.1.3.2.2. Các yêu cầu đối với hệ thống mục tiêu chiến l−ợc Để đảm bảo doanh nghiệp đi tới cái đích của chiến l−ợc, hệ thống mục tiêu chiến l−ợc cần phải đạt những yêu cầu sau: Tính nhất quán, đòi hỏi các mục tiêu phải thống nhất, phù hợp nhau, hoàn thành mục tiêu này không cản trở việc thực hiện các mục tiêu khác; Tính linh hoạt, đòi hỏi hệ thống mục tiêu phải linh hoạt để có thể điều chỉnh khi có sự thay đổi; Tính cụ thể ; và Tính khả thi; 1.1.3.2.3. Các nhân tố tác động đến việc hình thành hệ thống mục tiêu chiến l−ợc Hệ thống mục tiêu chiến l−ợc khi xây dựng phải chú ý đến các nhân tố ảnh h−ởng trong từng thời kỳ chiến l−ợc, cụ thể: Triết lý kinh doanh và hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp . Bản triết lý kinh doanh của doanh nghiệp th−ờng chứa đựng những nội dung cơ bản gồm các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp, các mục tiêu cho suốt qu[ng thời gian tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong đó chức năng nhiệm vụ quy định mục đích, phạm vi, lĩnh vực kinh doanh.
  17. Các cơ hội và đe dọa đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ chiến l−ợc : các cơ hội cũng nh− nguy cơ đều có thể xuất hiện ở toàn bộ hay ở từng phân đoạn thị tr−ờng cụ thể. Chúng tác động trực tiếp đến việc hình thành hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp. Trên cơ sở đánh giá cơ hội, nguy cơ có thể xuất hiện trong thời kỳ chiến l−ợc, các nhà quản trị sẽ cân nhắc hệ thống mục tiêu chiến l−ợc phù hợp. Các điểm mạnh và điểm yếu của bản thân doanh nghiệp trong thời kỳ chiến l−ợc. Chúng đ−ợc đánh giá trên cơ sở so sánh các lĩnh vực cụ thể của bản thân doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh trong thời kỳ chiến l−ợc. Các giải pháp tận dụng cơ hội, điểm mạnh cũng nh− tránh các cạm bẫy và khắc phục những điểm yếu của doanh nghiệp. Yếu tố thời gian : là yếu tố quan trọng tác động đến chiến l−ợc. Độ dài của thời gian từ khi phát hiện các cơ hội, đe dọa, điểm mạnh, điểm yếu cho đến lúc các vấn đề đó trở thành hiện thực, quyết định đến việc có đủ để thực hiện các giải pháp cần thiết hay không. Khi hoạch định chiến l−ợc, phải xác định rõ độ dài thời gian tính từ khi phát hiện đến khi các cơ hội, đe dọa, mạnh, yếu đó xảy ra để tính toán xem cơ hội, điểm mạnh nào có thể tận dụng, phát huy cũng nh− đe dọa, điểm yếu nào có thể đủ thời gian khắc phục làm cơ sở cho việc xác định hệ thống mục tiêu chiến l−ợc. Các lực l−ợng ảnh h−ởng đến việc hình thành mục tiêu chiến l−ợc: Chủ sở hữu: đây là đối t−ợng quan trọng nhất tác động đến hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp cũng nh− hệ thống mục tiêu chiến l−ợc trong từng thời kỳ cụ thể. Họ th−ờng quan tâm đến giá trị lợi nhuận và sự tăng tr−ởng chung của vốn đầu t−. Điều này đòi hỏi các nhà hoạch định chiến l−ợc phải chú ý cân nhắc đáp ứng, phải tính tới các mục tiêu lợi nhuận. Song cũng cần cẩn trọng trong việc đặt quá nhiều trọng tâm vào lợi nhuận tr−ớc mắt mà quên mất tính hiệu quả lâu dài của doanh nghiệp Đội ngũ những ng−ời lao động là lực l−ợng đông đảo nhất trong doanh nghiệp và x[ hội. Họ th−ờng quan tâm đến các mục tiêu có ảnh h−ởng trực tiếp đến lợi ích và đời sống của họ, nh− tiền l−ơng, phúc lợi,
  18. Khách hàng : là đối t−ợng phục vụ, tạo ra lợi nhuận và đem lại sự thành công và phát triển bền vững cho doanh nghiệp. Thị tr−ờng càng đ−ợc khu vực hóa và quốc tế hóa thì đối t−ợng khách hàng càng mở rộng. Thu nhập khách hàng càng tăng do đó nhu cầu tiêu dùng của họ càng phong phú. Mục tiêu họ h−ớng tới là giá cả, chất l−ợng sản phẩm, ph−ơng thức cung cấp hàng hóa và dịch vụ ổn định, tiện lợi, Xã hội : các vấn đề x[ hội có ảnh h−ởng ngày càng lớn đến sự thành công của doanh nghiệp. Nếu nhìn nhận giữa trách nhiệm x[ hội và kết quả kinh doanh theo quan điểm biện chứng thì thấy rằng thực hiện trách nhiệm x[ hội không phải không gắn trực tiếp với kết quả kinh doanh. Đây là điều kiện để một doanh nghiệp có uy tín, danh tiếng - một điều không thể thiếu đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. 1.1.3.2.4. Lựa chọn các mục tiêu chiến l−ợc B−ớc cuối cùng là lựa chọn các mục tiêu chiến l−ợc: phải đ−ợc thực hiện dựa trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh h−ởng đến hệ thống mục tiêu chiến l−ợc của thời kỳ chiến l−ợc xác định. Việc đó phụ thuộc vào ph−ơng pháp tiếp cận mà tốt nhất là cách tiếp cận tổng hợp, tính toán đầy đủ các nhân tố bên ngoài và bên trong tác động đến hệ thống mục tiêu chiến l−ợc trong mối quan hệ tác động qua lại biện chứng. Các lựa chọn mục tiêu cụ thể có thể liên quan đến: (i) Khối l−ợng công việc trong thời kỳ chiến l−ợc; (ii) Lợi nhuận; (iii) Các mạo hiểm, sở hữu. Các mục tiêu này th−ờng gắn với độ rủi ro trong kinh doanh hay gắn với chủ sở hữu, đội ngũ những ng−ời lao động 1.1.3.3. Xây dựng chiến l−ợc Có 2 ph−ơng pháp xây dựng và quản lý chiến l−ợc kinh doanh: 1.1.3.3.1. Quy trình tám b−ớc B−ớc một , phân tích và dự báo về môi tr−ờng bên ngoài, trong đó cốt lõi nhất là phân tích và dự báo về thị tr−ờng. Dự báo các yếu tố môi tr−ờng có ảnh h−ởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ chiến l−ợc và đo l−ờng chiều h−ớng, mức độ ảnh h−ởng của chúng.
  19. B−ớc hai , tổng hợp kết quả phân tích và dự báo về môi tr−ờng bên ngoài. Các thông tin cần tập trung đánh giá các thời cơ, cơ hội và cả các thách thức, rủi ro, cạm bẫy, có thể xảy ra trong thời kỳ chiến l−ợc B−ớc ba , phân tích, đánh giá và phán đoán đúng môi tr−ờng bên trong doanh nghiệp. Nội dung đánh giá và phán đoán cần đảm bảo tính toàn diện, hệ thống. Tuy nhiên các vấn đề cốt yếu cần đ−ợc tập trung đánh giá và phán đoán là hệ thống marketing, nghiên cứu và phát triển, tổ chức nhân sự, tình hình tài chính của doanh nghiệp, B−ớc bốn , tổng hợp kết quả phân tích, đánh giá và dự báo môi tr−ờng bên trong doanh nghiệp. Về nguyên tắc phải phân tích, đánh giá, dự báo mọi mặt hoạt động bên trong doanh nghiệp. Tuy nhiên trong thực tế th−ờng tập trung xác định các điểm mạnh, lợi thế của doanh nghiệp cũng nh− xác định các điểm yếu, bất lợi so với các đối thủ cạnh tranh ở thời kỳ chiến l−ợc. B−ớc năm , nghiên cứu các quan điểm, mong muốn, ý kiến, của l[nh đạo doanh nghiệp. Để xác định những chiến l−ợc cụ thể, b−ớc này phải hoàn thành nhiệm vụ đánh giá lại các mục tiêu, triết lý kinh doanh cũng nh− quan điểm của các nhà l[nh đạo doanh nghiệp. Có nh− thế chiến l−ợc đ−a ra mới có tính khả thi. B−ớc sáu , hình thành một (hay nhiều) ph−ơng án chiến l−ợc. Việc này không phụ thuộc vào ý muốn của những ng−ời làm chiến l−ợc mà phụ thuộc vào ph−ơng pháp hoạch định cụ thể đ[ lựa chọn. B−ớc bảy , quyết định chiến l−ợc tối −u cho thời kỳ chiến l−ợc. Việc này phụ thuộc vào ph−ơng pháp hoạch định chiến l−ợc là ph−ơng pháp phản biện, tranh luận biện chứng hay lựa chọn ph−ơng án tốt nhất trong nhiều ph−ơng án xây dựng. B−ớc tám , ch−ơng trình hóa ph−ơng án chiến l−ợc đ[ lựa chọn với hai công việc trọng tâm. Thứ nhất, cụ thể hóa các mục tiêu chiến l−ợc thành các ch−ơng trình, ph−ơng án, dự án. Thứ hai, xác định các chính sách kinh doanh, các công việc quản trị nhằm thực hiện chiến l−ợc. (Xem Phụ lục 1.1.) 1.1.3.3.2. Quy trình ba giai đoạn
  20. Giai đoạn một , xác lập hệ thống dữ liệu thông tin từ môi tr−ờng kinh doanh bên ngoài và bên trong doanh nghiệp làm cơ sở cho xây dựng chiến l−ợc. Có thể sử dụng các kĩ thuật phân tích đ[ đ−ợc tổng kết nh− ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài, ma trận đánh giá các yếu tố bên trong, ma trận hình ảnh cạnh tranh, Giai đoạn hai , phân tích, xác định các kết hợp giữa thời cơ, cơ hội, đe doạ và thách thức của môi tr−ờng kinh doanh với các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp để thiết lập các kết hợp có thể làm cơ sở xây dựng các ph−ơng án chiến l−ợc của doanh nghiệp. Có thể sử dụng các kĩ thuật phân tích nh− ma trận SWOT, ma trận BCG, Giai đoạn ba , xác định các ph−ơng án, đánh giá, lựa chọn và quyết định chiến l−ợc. Từ các kết hợp ở giai đoạn 2 cần lựa chọn hình thành các ph−ơng án chiến l−ợc. Đánh giá và lựa chọn theo các mục tiêu −u tiên. (Xem Phụ lục 1.2) 1.1.3.4. Tổ chức thực hiện chiến l−ợc 1.1.3.4.1. Bản chất của quá trình tổ chức thực hiện chiến l−ợc Về bản chất, thực hiện chiến l−ợc là quá trình chuyển các ý t−ởng thực hiện đ[ đ−ợc hoạch định thành các hành động cụ thể của tổ chức, hay là chuyển từ “ lập kế hoạch các hành động ” sang “ hành động theo kế hoạch ”. Tổ chức thực hiện chiến l−ợc không chỉ dừng lại ở các ý t−ởng mà phải biến ý t−ởng thành chính sách, kế hoạch cụ thể, phù hợp thực tiễn và biến chúng thành hiện thực. 1.1.3.4.2. Nội dung chủ yếu của quá trình tổ chức thực hiện chiến l−ợc Theo Lawrence (giáo s− kinh tế, hiệu tr−ởng Tr−ờng Đại học Havard), tiến trình triển khai chiến l−ợc gồm 5 b−ớc chủ yếu sau: Thứ nhất , thiết lập các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh ngắn hạn hơn. Thứ hai , thay đổi, điều chỉnh cơ cấu tổ chức hiện tại theo các mục tiêu chiến l−ợc; xác định nhiệm vụ của từng bộ phận và cơ chế phối hợp giữa các bộ phận. Thứ ba , phân phối các nguồn lực. Thứ t−, hoạch định và thực thi các chính sách kinh doanh. Thứ năm, thích nghi các quá trình tác nghiệp
  21. thông qua việc thiết lập hệ thống thông tin, phát huy nền nếp văn hoá hỗ trợ cho chiến l−ợc, quản trị sự thay đổi, thích nghi giữa sản xuất và điều hành. Cũng có thể khái quát quy trình triển khai chiến l−ợc thành ba b−ớc cụ thể nh− sau: B−ớc một : Phân phối nguồn lực đ−ợc hiểu là việc tổ chức (tổ chức lại) các nguồn lực theo mục tiêu chiến l−ợc đ[ chọn. B−ớc hai : Xây dựng các chính sách kinh doanh, đ−ợc hiểu là các chính sách chức năng. Chúng hỗ trợ trực tiếp cho quá trình thực hiện chiến l−ợc. B−ớc ba : Xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch ngắn hạn hơn. Từ chiến l−ợc, các nhà quản trị tiếp tục xây dựng các ch−ơng trình, kế hoạch tác nghiệp chia theo giờ, ca, ngày làm việc Sau đó, hoạt động không kém phần quan trọng là triển khai thực hiện các kế hoạch đ[ hoạch định. Trong quá trình triển khai chiến l−ợc cần tuân thủ các nguyên tắc: (i) Các chính sách kinh doanh phải đ−ợc xây dựng trên cơ sở và h−ớng vào thực hiện hệ thống mục tiêu chiến l−ợc; (ii) Trong tr−ờng hợp môi tr−ờng kinh doanh không biến động ngoài giới hạn đ[ dự báo, các kế hoạch triển khai phải nhất quán và nhằm thực hiện các mục tiêu chiến l−ợc; (iii) Kế hoạch càng dài, càng mang tính khái quát hơn, kế hoạch càng ngắn thì tính cụ thể càng phải cao hơn; (iv) Doanh nghiệp phải đảm bảo dự trữ đủ các nguồn lực cần thiết trong suốt quá trình triển khai chiến l−ợc một cách có hiệu quả; (v) Kế hoạch phải đ−ợc phổ biến đến mọi ng−ời lao động và phải có sự tham gia và ủng hộ nhiệt tình của họ; và (vi) Luôn dự báo và phát hiện sớm các thay đổi ngoài dự kiến để chủ động thực hiện các thay đổi cần thiết đối với các hoạt động có liên quan. 1.1.3.5. Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh chiến l−ợc Kiểm tra, đánh giá trong quản trị chiến l−ợc cần đáp ứng các yêu cầu: Thứ nhất , hoạt động kiểm tra phải phù hợp với đối t−ợng kiểm tra và phù hợp với mọi giai đoạn quản trị chiến l−ợc; Thứ hai, hoạt động kiểm tra phải đảm bảo tính linh hoạt; Thứ ba, kiểm tra phải đảm bảo tính l−ờng tr−ớc, chính là việc h−ớng các đánh giá, kiểm tra vào t−ơng lai; Thứ t− , kiểm tra phải tập trung vào những điểm thiết yếu,
  22. có nghĩa là không tiến hành kiểm tra nh− nhau đối với mọi đối t−ợng cũng nh− đối với mọi nhân tố tác động đến đối t−ợng, phải biết tập trung hoạt động kiểm tra vào những vấn đề quan trọng nhất, có ý nghĩa nhất đối với chiến l−ợc kinh doanh cũng nh− các kế hoạch triển khai thực hiện chiến l−ợc. 1.2. Tiếp cận ph−ơng pháp luận về quản trị chiến l−ợc Ngân hàng th−ơng mại 1.2.1. Vai trò và đặc điểm của quản trị chiến l−ợc Ngân hàng th−ơng mại Ngân hàng th−ơng mại là một doanh nghiệp do vậy quản trị chiến l−ợc ngân hàng th−ơng mại cũng tuân theo các b−ớc và những nội dung cơ bản của quản trị doanh nghiệp. Tuy vậy, là một doanh nghiệp đặc biệt, có những đặc điểm và đặc tr−ng riêng nên quản trị ngân hàng th−ơng mại có những nét đặc thù. Những đặc thù và đặc điểm trong hoạt động của ngân hàng th−ơng mại quyết định tính đặc thù và khác biệt trong quản trị chiến l−ợc ngân hàng th−ơng mại. Thứ nhất , hoạt động ngân hàng th−ơng mại có tính nhạy cảm rất cao. Ngân hàng là nơi công chúng - đặc biệt là các cá nhân và hộ gia đình gửi một khối l−ợng lớn tiền nhàn rỗi d−ới dạng tiền gửi không kỳ hạn với thời gian t−ơng đối ngắn và tính thanh khoản cao. Việc thất thoát các khoản tiền này trong tr−ờng hợp ngân hàng phá sản sẽ trở thành thảm hoạ cho phần đông công chúng và kéo theo là những tác động sâu rộng đến đời sống kinh tế - x[ hội. Hơn nữa, sự tồn tại, phát triển và sức khỏe của các ngân hàng th−ơng mại quyết định sự tồn tại, phát triển và sức khỏe của nền kinh tế. Trong lịch sử đ[ chứng kiến nhiều cuộc khủng khoảng của các nền kinh tế lớn mà nguyên nhân ban đầu là sự đổ vỡ và khủng khoảng trong ngành tài chính, ngân hàng. Điển hình là cuộc Khủng hoảng tài chính, tiền tệ Châu á năm 1997. Và gần đây là khủng hoảng của hệ thống tài chính Mỹ, sau đó lan rộng sang Châu Âu, Châu á và nay là khủng hoảng kinh tế toàn thế giới. Chỉ với sự trục trặc, mất lòng tin đối với một ngân hàng, tác
  23. động của nó có thể ảnh h−ởng trực tiếp và sẵn sàng lan rộng gây khủng hoảng và đổ vỡ cho toàn hệ thống ngân hàng và xa hơn nữa là toàn bộ nền kinh tế. Thứ hai , hoạt động ngân hàng th−ơng mại là phong vũ biểu phản ánh sức khoẻ của nền kinh tế. Đặc điểm này xuất phát từ chức năng “tạo tiền”, sự thay đổi trong khối l−ợng tiền tệ do các ngân hàng th−ơng mại tạo ra có liên quan chặt chẽ tới tình hình kinh tế, đặc biệt là tốc độ tăng tr−ởng, tạo công ăn việc làm, tình trạng lạm phát. Cũng từ chức năng “tạo tiền”, phản ứng dây chuyền hay còn gọi “phản ứng đôminô” là một đặc tr−ng rất khác biệt trong hoạt động của ngân hàng th−ơng mại. Mỗi ngân hàng th−ơng mại là một mắt xích liên hoàn trong quá trình tạo tiền của toàn hệ thống. Do vậy, sự trục trặc hoặc mất uy tín của một ngân hàng th−ơng mại nhỏ có thể kéo theo sự sụp đổ của cả hệ thống. Thứ ba , với vai trò trung gian tài chính và trung gian thanh toán cho nền kinh tế, hoạt động ngân hàng th−ơng mại rất đa dạng và có liên quan trực tiếp tới nhiều loại đối t−ợng khách hàng. Khách hàng của ngân hàng th−ơng mại có thể là chính phủ, các tổ chức chính trị x[ hội, các cá nhân hoặc bất cứ đối t−ợng nào có nhu cầu sử dụng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Do vậy, ngoài việc xác định nhu cầu, ngân hàng th−ơng mại còn phải nghiên cứu cả những yếu tố khác nh− truyền thống, văn hoá, phong tục, thói quen, hành vi của từng loại đối t−ợng khách hàng để phát triển, đ−a ra các sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của mỗi loại đối t−ợng khách hàng. Nói cách khác, ngân hàng th−ơng mại cần nghiên cứu và thích nghi với nhiều mặt trong đời sống x[ hội. Với những đặc tr−ng và tính nhạy cảm cao của hoạt động ngân hàng, quản trị chiến l−ợc ngân hàng th−ơng mại cũng phải có những nét riêng và đặc thù so với các ngành khác. 1.2.2. Tiếp cận ph−ơng pháp luận về quản trị chiến l−ợc Ngân hàng th−ơng mại 1.2.2.1. Phân tích môi tr−ờng kinh doanh bên ngoài 1.2.2.1.1. Môi tr−ờng chung
  24. Môi tr−ờng kinh doanh của ngân hàng có thể đ−ợc mô tả bằng hàng loạt các yếu tố tác động từ bên ngoài tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Phần lớn các yếu tố và tác động của chúng đều mang tính khách quan đòi hỏi mỗi ngân hàng phải dự báo và đ−a ra các biện pháp thích hợp để thích nghi và đối phó với từng hoàn cảnh. Yếu tố quốc tế: xu thế toàn cầu hóa dẫn đến sự hội nhập mạnh mẽ giữa các nền kinh tế trong khu vực và trên toàn thế giới. Đối với mỗi nghành kinh tế, hội nhập vừa mang đến cơ hội đồng thời cũng phải đối mặt với nhiều thác thức. Do vậy, hội nhập quốc tế đòi hỏi mỗi ngân hàng cần nghiên cứu, nắm bắt xu h−ớng phát triển của kinh tế thế giới, phát hiện các thị tr−ờng tiềm năng, tìm hiểu các diễn biến về kinh tế và chính trị, theo dõi và dự báo xu h−ớng vận động của hệ thống tài chính quốc tế, cập nhật chính sách tiền tệ của các quốc gia lớn có ảnh h−ởng đến thị tr−ờng tài chính thế giới (Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Cộng đồng chung Châu âu, ) qua đó tận dụng tối đa các cơ hội và có chiến l−ợc đối mặt với thách thức. Yếu tố kinh tế : đây là các yếu tố tác động bởi các giai đoạn, chu kỳ kinh tế của nền kinh tế trong n−ớc gồm: tốc độ tăng tr−ởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tỷ lệ lạm phát, triển vọng các ngành kinh doanh sử dụng vốn ngân hàng, cơ cấu chuyển dịch giữa các khu vực, ngành kinh tế, mức độ ổn định giá cả, l[i suất, cán cân thanh toán và ngoại th−ơng. Việc nghiên cứu có hệ thống và theo dõi th−ờng xuyên biến động của những yếu tố này cho phép các ngân hàng th−ơng mại xác định đúng chiến l−ợc tiếp cận. Yếu tố chính trị, pháp luật và chính sách của nhà n−ớc : Hoạt động ngân hàng bị ảnh h−ởng và tác động trực tiếp bởi các yếu tố pháp luật và chính sách của nhà n−ớc. Điển hình đó là khung luật pháp và chính sách về cạnh tranh, phá sản, sát nhập, cơ cấu và tổ chức ngân hàng, các quy định của ngân hàng trung −ơng về cho vay, bảo hiểm tiền gửi, các công cụ của chính sách tiền tệ quốc gia (tỷ lệ tái chiết khấu, thị tr−ờng mở, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, quản lý ngoại hối ), quy định về quy mô vốn tự có, . Ngoài ra, các chính sách tiền tệ, chính sách tài chính, thuế, tỷ giá, quản lý nợ của nhà n−ớc và các cơ quan liên quan nh− Ngân hàng trung −ơng, Bộ tài chính, cũng th−ờng xuyên tác động đến hoạt động của các ngân hàng th−ơng mại.
  25. Yếu tố môi tr−ờng văn hóa, xã hội : Những vấn đề mang tính lâu dài và ít thay đổi nh− văn hoá tiêu dùng, thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng trong đời sống, tập quán tiết kiệm, đầu t−, ứng xử trong quan hệ giao tiếp, kỳ vọng cuộc sống, cộng đồng tôn giáo, sắc tộc, xu h−ớng về lao động đều ít, nhiều tác động đến hoạt động của ngân hàng th−ơng mại. Yếu tố công nghệ : Nhiều nhà phân tích kinh tế cho rằng: trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập nh− hiện nay, có 3 nhân tố quyết định thành công của mỗi ngân hàng th−ơng mại đó là Con ng−ời, Công nghệ, Chiến l−ợc hoạt động. Hơn bao giờ hết, yếu tố công nghệ khẳng định vị trí của mình. Ngân hàng nào nắm bắt, theo kịp và làm chủ đ−ợc những thay đổi nhanh chóng của công nghệ, đặc biệt công nghệ thông tin sẽ thành công trên th−ơng tr−ờng. Yếu tố dân số : Cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính, thu nhập, mức sống, tỷ lệ tăng dân số, quy mô dân số, xu h−ớng dịch chuyển dân số giữa các khu vực kinh tế, giữa thành thị và nông thôn. Tất cả các yếu tố này cần đ−ợc cân nhắc, phân tích trong quản trị chiến l−ợc ngân hàng th−ơng mại. Yếu tố tự nhiên : Sự khan hiếm các nguồn tài nguyên, khả năng sản xuất hàng hoá trên các vùng tự nhiên khác nhau, vấn đề ô nhiễm môi tr−ờng, thiếu năng l−ợng hay l[ng phí tài nguyên thiên nhiên có thể ảnh h−ởng đến các quyết định cho vay của ngân hàng. Tóm lại , các yếu tố tác động thuộc về môi tr−ờng bên ngoài th−ờng rất phức tạp, đa dạng đòi hỏi có sự phân tích, đánh giá và dự báo chính xác trong quá trình xây dựng chiến l−ợc của mỗi ngân hàng th−ơng mại. 1.2.2.1.2. Phân tích ngành Cốt lõi của việc hình thành chiến l−ợc cạnh tranh cho ngân hàng th−ơng mại đó là phân tích và đặt ngân hàng trong mối liên hệ và t−ơng tác với môi tr−ờng ngành ở đó diễn ra sự cạnh tranh giữa ngân hàng với các đối thủ cạnh tranh của mình. Cơ cấu ngành có ảnh h−ởng rất lớn tới việc thiết lập các nguyên tắc cạnh tranh cũng nh− định hình các chiến l−ợc cạnh tranh cho ngân hàng th−ơng mại.
  26. Mục tiêu cần phải đạt tới của chiến l−ợc cạnh tranh đó là tìm ra một vị trí trong ngành, với vị trí đó ngân hàng có thể xử lý một cách tốt nhất các yếu tố cạnh tranh hoặc có thể tận dụng hoặc khai thác các yếu tố này theo h−ớng có lợi cho mình. Việc phân tích và hiểu rõ các yếu tố cạnh tranh sẽ cho phép ngân hàng đánh giá chính xác những điểm mạnh, điểm yếu, xác định rõ những thay đổi chiến l−ợc cần phải tiến hành đồng thời chỉ ra các xu h−ớng vận động đó là những cơ hội hoặc thách thức cho ngân hàng. Mức độ canh tranh trong một ngành, theo Michael E. Porter [ 31], phụ thuộc vào 5 yếu tố cạnh tranh cơ bản (Xem sơ đồ 1.1). Các đối thủ tiềm năng Nguy cơ đối thủ mới Quyền Quyền lựa Các đối thủ lựa chọn cạnh tranh chọn trong ngành Khách hàng Khách hàng (gửi tiền) (Vay vốn) Cạnh tranh giữa các ngân hàng hiện tại Nguy cơ các SF, DV thay thế Các sản phẩm và dịch vụ thay thế Sơ đồ 1.1: Mô hình phân tích ngành
  27. 1.2.2.1.2.1. Các đối thủ cạnh tranh tiềm năng Việc tham gia thị tr−ờng của các đối thủ cạnh tranh mới đồng nghĩa với việc phải chia sẻ các nguồn lực, thị phần hiện có. Nh− một hệ quả, giá cả trên thị tr−ờng có thể sẽ giảm hoặc chi phí tăng do vậy làm giảm khả năng sinh lời. Nguy cơ xâm nhập vào thị tr−ờng của các đối thủ cạnh tranh mới phụ thuộc vào các rào cản hiện tại và sự phản ứng của các đối thủ cạnh tranh hiện có. Các rào cản hiện tại Các đối thủ cạnh tranh tiềm năng của ngân hàng th−ơng mại gồm: các định chế tài chính và phi tài chính; các công ty bảo hiểm; các tổ chức tài chính phi ngân hàng; các quỹ đầu t−; các ngân hàng n−ớc ngoài; Theo Michael E. Porter có 7 rào cản chính cản trở các đối thủ cạnh tranh tiềm năng. Thứ nhất , hiệu quả về quy mô (Economies of scale) - đề cập đến khả năng giảm chi phí khi cung cấp một đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ. Khi một ngân hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ của mình tới một số l−ợng lớn khách hàng cho phép ngân hàng tiết giảm chi phí và đ−a ra một mức giá hợp lý hơn. Và nh− vậy, bất cứ đối thủ cạnh tranh tiềm năng nào muốn xâm nhập vào thị tr−ờng đều phải đối mặt với thách thức này. Thứ hai , sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ (Product differentiation ) - có nghĩa là các ngân hàng đ[ hình thành và xác định đ−ợc th−ơng hiệu và chiếm đ−ợc lòng tin của khách hàng thông qua hoạt động quảng cáo, duy trì chất l−ợng dịch vụ, hoặc tạo ra sự khác biệt về sản phẩm và dịch vụ mà mình cung cấp. Sự khác biệt về sản phẩm tạo rào cản cho những đối thủ cạnh tranh tiềm năng bởi các đối thủ này cần phải đầu t− và trải nghiệm rất nhiều trong việc giành đ−ợc lòng tin từ khách hàng. Đối với một ngân hàng th−ơng mại, sự khác biệt về sản phẩm là một trong những rào cản quan trọng giảm bớt sự thâm nhập thị tr−ờng của các đối thủ cạnh tranh tiềm năng. Thứ ba , yêu cầu về vốn (Capital requirements) - nhu cầu đầu t− một nguồn tài chính lớn để có thể cạnh tranh đ[ hình thành một rào cản cho các đối thủ cạnh tranh tiềm năng.
  28. Thứ t− , chi phí chuyển đổi (Switching costs) – chi phí phát sinh khi chuyển đổi từ việc cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ này sang một sản phẩm hoặc dịch vụ khác. Chi phí chuyển đổi có thể bao gồm: chi phí đầu t− các công nghệ mới, chi phí cho thiết kế sản phẩm, chi phí thử nghiệm và vận hành hệ thống, chi phí cho đào tạo cán bộ, chi phí cho quảng bá và giới thiệu sản phẩm. Đối với hoạt động ngân hàng, đôi khi những chi phí này là rất lớn. Thứ năm , tiếp cận tới kênh phân phối (Access to distribution channels) mỗi đối thủ cạnh tranh tiềm năng đều phải đảm bảo có đ−ợc kênh phân phối cho sản phẩm của mình. Nếu không có mạng l−ới, không thiết lập đ−ợc kênh phân phối, kênh tiếp cận khách hàng thì không thể xâm nhập vào thị tr−ờng và tiếp đó là không thể cạnh tranh. Thứ sáu , những bất lợi về chi phí mà không phụ thuộc vào quy mô (Cost disadvantages independent of scale) – các ngân hàng th−ơng mại hiện tại có thể có những lợi thế về chi phí do vậy các đối thủ tiềm năng khó có thể sao chép. Đó là: bản quyền về công nghệ sản phẩm (những bí quyết hoặc đặc điểm thiết kế riêng biệt); duy trì quan hệ khách hàng truyền thống; địa điểm hoạt động thuận lợi; những hỗ trợ, trợ cấp của chính phủ; Thứ bảy , chính sách của chính phủ (Government policy) - đây là rào cản cuối cùng hạn chế việc xâm nhập thị tr−ờng của các đối thủ cạnh tranh tiềm năng. Chính phủ có thể hạn chế hoặc thậm chí ngăn cản việc xâm nhập thị tr−ờng thông qua một số chính sách quản lý chẳng hạn yêu cầu về cấp phép, yêu cầu về các giới hạn an toàn đối với một ngân hàng th−ơng mại, yêu cầu về vốn pháp định tối thiểu Trên cơ sở phân tích các rào cản trên, ngân hàng th−ơng mại cần xác định và phân nhóm các đối thủ cạnh tranh tiềm năng thành: nhóm đối thủ cạnh tranh trong một hoặc một vài sản phẩm, dịch vụ nhất định; nhóm đối thủ cạnh tranh toàn diện có thể ảnh h−ởng đến sự tồn tại của ngân hàng. Phản ứng của các đối thủ cạnh tranh hiện có Khi có ý định xâm nhập vào thị tr−ờng mới, phản ứng của các đối thủ cạnh tranh hiện có sẽ trở thành một rào cản mà bất cứ đối thủ nào cũng cần phải tính tới. Phản ứng gay gắt của các đối thủ cạnh tranh hiện có sẽ làm chậm lại quá trình xâm
  29. nhập thị tr−ờng và đôi khi có thể làm cho đối thủ cạnh tranh tiềm năng từ bỏ ý định xâm nhập. Trên thực tế, để ngăn cản sự thâm nhập thị tr−ờng của các đối thủ cạnh tranh tiềm năng, các đối thủ cạnh tranh hiện có có thể liên kết hoặc đạt đ−ợc những thoả thuận trong những phạm vi và giới hạn nhất định, chẳng hạn: thoả thuận về giá cả, về phân chia thị tr−ờng, về kênh phân phối, Do vậy, trong quản trị chiến l−ợc, các ngân hàng th−ơng mại cần phân tích và dự báo những đối thủ cạnh tranh tiềm năng. Đôi khi, chiến l−ợc liên doanh, liên kết, phân chia hoặc phân đoạn thị tr−ờng là cần thiết. 1.2.2.1.2.2. Phân tích khách hàng Hoạt động trong ngành cung cấp dịch vụ, việc tiếp cận, thu hút, lôi kéo khách hàng là yếu tố quyết định thành bại của mỗi ngân hàng th−ơng mại. Do vậy, phân tích khách hàng, cụ thể: phân tích cơ cấu khách hàng, phân tích thói quen tiêu dùng, phân tích sở thích sử dụng các sản phẩm, dịch vụ, phân tích nhu cầu, là một trong những nội dung quan trọng trong quá trình xây dựng chiến l−ợc. Khách hàng của ngân hàng không có sự đồng nhất. Họ vừa có thể là ng−ời gửi tiền - cung cấp nguồn vốn vừa là ng−ời vay vốn - sử dụng vốn, và sử dụng các dịch vụ tài chính khác của ngân hàng. Do vậy, ngân hàng cần xác định khách hàng của mình là ai và quan trọng hơn phải xác định rõ “khách hàng mục tiêu”. Chỉ khi nào xác định rõ khách hàng mục tiêu, khách hàng chiến l−ợc, ngân hàng mới có đ−ợc chiến l−ợc cung cấp sản phẩm, dịch vụ phù hợp. Phân tích khách hàng phải xác định tổng l−ợng khách hàng trên địa bàn hoạt động phân theo: thành phần kinh tế (doanh nghiệp nhà n−ớc, doanh nghiệp t− nhân, liên doanh, hộ kinh doanh hay cá nhân, ); phân theo lĩnh vực hoạt động (công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, th−ơng mại, ); phân theo loại hình dịch vụ ngân hàng cung cấp (huy động vốn, cho vay, thanh toán, ); phân theo phân bố địa lý (khu vực thành thị, nông thôn) Khách hàng mang lại thu nhập, lợi nhuận cho ngân hàng, đồng thời cũng mang lại rủi ro cho ngân hàng nhất là những khách hàng vay vốn. Do đó, khi phân tích khách hàng cần làm rõ từng lĩnh vực kinh doanh, từng sản phẩm, nhóm khách hàng
  30. nào mang lại nhiều doanh lợi, ít rủi ro và nhóm khách hàng nào ít doanh lợi và nhiều rủi ro Thông qua đó phân loại và sàng lọc khách hàng để có một cơ cấu, một cơ sở khách hàng hiệu quả, hợp lý, tạo nên cơ cấu thu nhập - lợi nhuận tốt nhất. Bên cạnh phân tích khách hàng của ngân hàng mình, ngân hàng th−ơng mại cần phân tích khách hàng của chính đối thủ cạnh tranh để đ−a ra chính sách thích hợp nhằm lôi kéo khách hàng tiềm năng, khách hàng mục tiêu thông qua các sản phẩm, dịch vụ cạnh tranh, riêng biệt. Thông qua khách hàng, cần đánh giá, làm rõ tiềm năng về thị phần, thị tr−ờng để đ−a ra các chính sách quản lý khách hàng, quản lý rủi ro cho từng lĩnh vực kinh doanh - nhóm sản phẩm - dịch vụ - từ đó có định h−ớng tăng tr−ởng khách hàng, thị phần, thị tr−ờng và mạng l−ới kênh phân phối thích hợp. 1.2.2.1.2.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại Để quản trị tốt thị tr−ờng, khách hàng và mục tiêu kinh doanh, ngân hàng cần xác định cụ thể và chính xác đối thủ cạnh tranh. Đây là những đối thủ đang tranh đua và dùng các thủ thuật để tăng lợi thế cạnh tranh, xâm chiếm thị phần, thị tr−ờng. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào số l−ợng, quy mô và đôi khi còn là thủ thuật cạnh tranh của các đối thủ. Do vậy, để thành công trên th−ơng tr−ờng, các ngân hàng th−ơng mại không chỉ phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm năng, khách hàng mà còn phải phân tích, dự báo chính xác xu h−ớng vận động của các đối thủ cạnh tranh hiện tại. Các b−ớc trong phân tích đối thủ cạnh tranh: Thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh. Những nguồn thông tin cơ bản gồm: Các báo cáo th−ờng niên; Quảng cáo, tờ rơi, tài liệu về sản phẩm cạnh tranh; Lịch sử về công ty, ngân hàng Những bài viết và diễn văn của các nhà l[nh đạo cao cấp (Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, ); Thông tin từ khách hàng; Các cố vấn chuyên nghiệp: Hiệp hội ngân hàng và các giao tiếp x[ hội; Chiêu mộ nhân viên của đối thủ cạnh tranh; Đôi khi giới thiệu dịch vụ hay sản phẩm mới th−ờng phát sinh chi phí rất cao, do đó một trong những chiến l−ợc nhằm rút ngắn thời gian đồng thời tiết giảm chi phí đó là thu hút, lôi kéo những ng−ời trực tiếp tham gia vào việc thiết kế, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của chính đối thủ cạnh tranh sang làm việc
  31. cho mình. Tuy nhiên, để làm đ−ợc điều này, cần phải chứng minh tính −u việt của các chính sách đ[i ngộ cũng nh− sự v−ợt trội về môi tr−ờng làm việc. Mỗi nguồn thông tin trên cho phép nắm bắt và khai thác một hoặc một số mảng hoạt động chính của đối thủ cạnh tranh. Các báo cáo th−ờng niên cung cấp thông tin cơ bản về lịch sử hình thành và phát triển, mô hình tổ chức, các sản phẩm và dịch vụ chính, mạng l−ới chi nhánh, số l−ợng và chất l−ợng nhân viên, những thay đổi trong chiến l−ợc hoạt động, năng lực tài chính Các quảng cáo, tờ rơi, tài liệu về sản phẩm cạnh tranh cho phép nắm bắt những đặc tính, giá cả, chất l−ợng, kênh phân phối của sản phẩm, dịch vụ mà đối thủ đang cung cấp; so sánh với những sản phẩm, dịch vụ t−ơng tự của ngân hàng mình qua đó xác định những đặc tính hoặc khác biệt cần có để thu hút, lôi kéo khách hàng. Lịch sử về ngân hàng giúp hiểu biết thêm về văn hóa doanh nghiệp, những triết lý kinh doanh mà đối thủ cạnh tranh đang theo đuổi. Báo, tạp chí tài chính trong n−ớc và quốc tế cập nhật và dự báo những xu h−ớng vận động của ngành. Thông qua những bài viết và diễn văn của các nhà l[nh đạo cao cấp để nắm bắt các định h−ớng hoặc thay đổi mang tính chiến l−ợc của đối thủ cạnh tranh. Thông tin từ khách hàng phản ánh những phản ứng, đánh giá, đề xuất, kiến nghị của khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ, phong cách phục vụ. Các cố vấn chuyên nghiệp cung cấp đánh giá, nhìn nhận và phân tích một cách khách quan, có hệ thống về đối thủ cạnh tranh. Việc thu thập và phân tích một cách tổng hợp các nguồn thông tin trên sẽ dựng lên một bức tranh t−ơng đối toàn cảnh và toàn diện về đối thủ cạnh tranh. Đây là căn cứ quan trọng cho các phân tích, đánh giá tiếp theo. Hình thành dữ liệu về đối thủ cạnh tranh. Với những thông tin thu thập đ−ợc ở trên, cần sắp xếp có hệ thống các dữ liệu về đối thủ cạnh tranh gồm: Tên ngân hàng; Chi tiết về phạm vi và lĩnh vực hoạt động; Số l−ợng và địa điểm của các văn phòng, chi nhánh, phòng giao dịch; Số l−ợng, chất l−ợng và đặc điểm về nhân viên; Chi tiết về tổ chức ngân hàng và cấu trúc bộ phận kinh doanh; Khả năng sinh lợi, tỷ lệ tăng tr−ởng của từng ngân hàng hay nhóm ngân hàng; các sản phẩm, dịch vụ (giá cả, chất l−ợng, kênh phân phối); thị phần theo phân khúc thị tr−ờng; chính sách khách hàng; và chi tiết về hoạt động nghiên cứu và phát triển các sản phẩm, dịch vụ.
  32. Phân tích đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở các thông tin thu thập đ−ợc và hệ thống dữ liệu, b−ớc tiếp theo là phân tích các khía cạnh hoạt động của đối thủ cạnh tranh, từ đó rút ra đối thủ mạnh ở điểm nào, yếu ở điểm nào. Cụ thể nh− sau: Một là , Phân tích thị phần/ thị tr−ờng. Dựa trên các số liệu về thị phần, thị tr−ờng của các đối thủ cạnh tranh về từng loại sản phẩm, dịch vụ trong một vài năm gần đây và trên cơ sở so sánh với thị phần, thị tr−ờng của ngân hàng mình cần đánh giá chính xác xu h−ớng vận động về thị phần, thị tr−ờng; xác định rõ đâu là điểm mạnh, điểm yếu trong việc chiếm lĩnh thị phần, thị tr−ờng; và tiếp theo xác định xu thế vận động của các thị tr−ờng tiềm năng, các thị tr−ờng chuyển tiếp. Hai là , Phân tích hoạt động trên cơ sở kết hợp cả đánh giá định tính và định l−ợng. Về định tính: cần xác định rõ mô hình tổ chức của đối thủ cạnh tranh nh− thế nào và mô hình này có phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đối thủ cạnh tranh không; Số l−ợng, qui mô và địa điểm đặt các chi nhánh, văn phòng của mỗi đối thủ Về định l−ợng: áp dụng ph−ơng pháp đối chiếu, so sánh với bản thân tổ chức cũng nh− mức độ bình quân trong ngành để đánh giá chính xác năng lực và quy mô hoạt động của đối thủ thông qua một số chỉ tiêu hoạt động chính nh−: tổng vốn chủ sở hữu; tổng tài sản; cơ cấu nguồn thu nhập từ l[i và thu nhập từ dịch vụ trong tổng doanh thu; tổng nguồn vốn và tỷ lệ vốn huy động/ tổng nguồn vốn; d− nợ/ doanh thu dịch vụ bình quân trên một nhân viên cũng nh− chi phí bình quân trên một nhân viên. Ba là , Phân tích về hoạt động phát triển sản phẩm, dịch vụ nhằm trả lời một số câu hỏi: phát triển sản phẩm/ dịch vụ có đ−ợc đối thủ cạnh tranh giành −u tiên hay không? hiệu quả trong việc phát triển sản phẩm/ dịch vụ nh− thế nào? đối thủ dự kiến hoặc có kế hoạch tung ra các sản phẩm/ dịch vụ gì trong thời gian tới? Khi tung ra các sản phẩm/ dịch vụ mới thì phản ứng của các đối thủ khác ra sao? Bốn là , Phân tích tài chính. Đây là một nội dung rất quan trọng để đánh giá năng lực tài chính của đối thủ cạnh tranh. Một số chỉ tiêu chính có thể sử dụng để so sánh, đối chiếu và phân tích gồm: doanh thu trên tổng tài sản có (ROA); doanh thu trên vốn tự có (ROE); tốc độ l−u chuyển tiền tệ; tỷ lệ mất vốn; tỷ lệ tăng tr−ởng vốn chủ sỡ hữu; tỷ lệ an toàn vốn. L−u ý, tỷ lệ tăng tr−ởng của mỗi đối thủ cần đ−ợc so
  33. sánh với tỷ lệ tăng tr−ởng trung bình của ngành (cần tính tỷ lệ này cho từng loại sản phẩm, dịch vụ) Từ những phân tích trên cần rút ra những điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ; xác định rõ năng lực và chiến l−ợc tăng tr−ởng ngắn, trung và dài hạn của đối thủ; dự báo những chiến l−ợc, thủ thuật cạnh tranh của đối thủ; phản ứng của đối thủ khi ngân hàng tung ra một sản phẩm, dịch vụ mới; 1.2.2.1.2.4. Các sản phẩm và dịch vụ thay thế Thị tr−ờng tài chính càng phát triển, càng xuất hiện nhiều nhu cầu dịch vụ mới thay thế cho các sản phẩm, dịch vụ truyền thống. Thay vì gửi tiền vào ngân hàng, khách hàng có thể tối đa hoá nguồn tiền nhàn rỗi của mình thông qua nhiều lựa chọn khác nhau nh−: Đầu t− trên thị tr−ờng chứng khoán; Đầu t− vào thị tr−ờng bất động sản; Tham gia các quỹ đầu t−. Hoặc thay vì vay vốn ngân hàng, khách hàng có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị tr−ờng chứng khoán, thuê mua tài chính. Các sản phẩm, dịch vụ thay thế càng hấp dẫn, giá cả càng hợp lý bao nhiêu, môi tr−ờng cạnh tranh của các ngân hàng th−ơng mại càng khốc liệt bấy nhiêu. 1.2.2.1.3. Phân tích cơ hội và thách thức Cơ hội và nguy cơ đ−ợc tổng hợp từ việc phân tích môi tr−ờng bên ngoài và phân tích ngành. Điều cần l−u ý đó là không nên xem mọi thuận lợi hoặc trở ngại đều là cơ hội hoặc thách thức. Vì nếu chỉ ra tất cả các cơ hội và nguy cơ thì rất có thể dẫn tới tr−ờng hợp sẽ có đến hàng trăm hay hàng ngàn cơ hội và nguy cơ. Điều đó không chỉ gây thêm chi phí cho việc phân tích mà còn làm cho ng−ời ta không nhận ra những cơ hội và nguy cơ thực sự là gì và càng ngại cho việc đề xuất ph−ơng án chiến l−ợc. Chính vì vậy, cần sử dụng ph−ơng pháp thích hợp, giới hạn, sắp xếp, trong đó chú ý đến cơ hội tốt nhất và nguy cơ xấu nhất từ đó tìm ra sự cân đối các điểm mạnh, điểm yếu về nguồn lực sao cho có lợi nhất. Thông th−ờng nên sắp xếp mức tác động của các cơ hội theo bậc thang: suất xắc, tốt, bình th−ờng, thấp; và tác động của các nguy cơ theo thang bậc hiểm nghèo, nguy kịch, nghiêm trọng, nhẹ
  34. 1.2.2.2. Phân tích môi tr−ờng bên trong 1.2.2.2.1. Mô hình và cơ cấu tổ chức Các ngân hàng th−ơng mại th−ờng hoạt động theo hai mô hình tổ chức chính: Ngân hàng đa năng và Ngân hàng đơn năng (chuyên doanh, chuyên ngành). Ngân hàng đa năng là ngân hàng thực hiện hầu hết các nghiệp vụ vốn có của ngân hàng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng đối với mọi đối t−ợng khách hàng. Tính đa năng của ngân hàng cũng biến đổi theo thời gian. Các ngân hàng thời sơ khai th−ờng là các ngân hàng đa năng do các nghiệp vụ còn đơn giản và khách hàng ch−a nhiều. Các ngân hàng thực hiện đồng thời nhiều nghiệp vụ nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động. Tuy vậy nó chỉ phù hợp với các quốc gia có nền kinh tế chậm phát triển hoặc các ngân hàng độc lập thiết lập ở những vùng kinh tế xa trung tâm, miền núi hay còn lạc hậu. Ngân hàng đơn năng (chuyên ngành, chuyên doanh) là các ngân hàng chỉ lựa chọn một hoặc một vài hoạt động nghiệp vụ trong số các hoạt động vốn có của ngân hàng; hoặc phục vụ một loại khách hàng nhất định, hay một lĩnh vực kinh doanh nhất định. Mô hình tổ chức của một ngân hàng đ−ợc xây dựng trên cơ sở những quy định của pháp luật và năng lực của bản thân ngân hàng. Đối với mỗi ngân hàng, quy mô vốn quyết định các hoạt động của ngân hàng và theo đó, ảnh h−ởng tới cấu trúc (mô hình tổ chức) của ngân hàng. Điều đó có nghĩa là mô hình tổ chức của các ngân hàng sẽ khác nhau đối với những ngân hàng có quy mô vốn khác nhau. Thông th−ờng các ngân hàng đ−ợc phân chia thành hai loại theo mức vốn: ngân hàng “lớn”, và ngân hàng “nhỏ”: Với một ngân hàng “nhỏ”, tổ chức không phức tạp, th−ờng có những bộ phận chính sau: Ban l[nh đạo ngân hàng; Bộ phận cho vay; Bộ phận giao dịch và kế toán; Bộ phận marketing và nguồn vốn; và Bộ phận ủy thác Mô hình tổ chức của ngân hàng “lớn”: Nhóm quản trị; Bộ phận quản lý và phát triển vốn (gồm phòng kế hoạch, phòng thị tr−ờng tiền tệ và quản lý danh mục đầu t−, phòng thị tr−ờng tài chính, phòng quản lý tài sản và nguồn); Bộ phận sử dụng vốn
  35. (gồm phòng tín dụng, phòng bất động sản, phòng doanh nghiệp, phòng thẻ tín dụng, phòng quản lý chi nhánh, phòng kiểm tra món vay, phòng thẩm định); Bộ phận tài trợ cá nhân (gồm phòng ngân hàng cá nhân, phòng tín thác, phòng cho vay mua nhà, phòng dịch vụ khách hàng, phòng dịch vụ t− vấn, phòng ngân hàng di động, phòng marketing, ); Bộ phận ngân hàng quốc tế (gồm nhóm ngân hàng n−ớc ngoài, tài trợ th−ơng mại, cho vay đa quốc gia ; và Bộ phận giao dịch (gồm phòng kiểm soát và kiểm toán, phòng thanh toán, phòng chứng khoán ) Các mô hình đ−ợc mô tả trên nói lên một điều là cấu trúc của các ngân hàng rất đa dạng, tùy thuộc vào năng lực, phạm vi hoạt động và đối t−ợng phục vụ của mỗi ngân hàng. Một mô hình và cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ thúc đẩy các hoạt động của ngân hàng, cho phép khai thác tối đa các nguồn nhân lực cũng nh− tạo sự phối hợp ăn ý, hiệu quả giữa các bộ phận trong nội bộ ngân hàng. Ng−ợc lại, mô hình và cơ cấu bất hợp lý sẽ tạo ra sự chồng chéo, kém hiệu quả, không tạo ra động lực làm việc và phối hợp giữa các bộ phận. Do vậy, phân tích mô hình và cơ cấu tổ chức cần làm rõ mô hình và cơ cấu hiện tại đ[ hợp lý ch−a? đ[ phù hợp với tính chất hoạt động của ngân hàng ch−a? đ[ tạo ra sự phối, kết hợp hiệu quả giữa các bộ phận ch−a? đ[ tối đa hoá các lợi thế cạnh tranh của ngân hàng ch−a? Trên cơ sở đó rút ra những điểm mạnh, điểm yếu của mô hình và cơ cấu tổ chức hiện thời. 1.2.2.2.2. Phân tích hoạt động Ngân hàng th−ơng mại 1.2.2.2.2.1. Phân tích khả năng sinh lời Các chỉ số chủ yếu sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một ngân hàng th−ơng mại gồm: Thu nhập trên Thu nhập sau thuế Tổng tài sản = (1.1) (ROA) Tổng tài sản ROA là một thông số chủ yếu phản ánh tính hiệu quả trong quản trị ngân hàng th−ơng mại. Chỉ số này chỉ ra năng lực của Ban quản trị trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng.
  36. Thu nhập trên vốn Thu nhập sau thuế Chủ sở hữu = (1.2) (ROE) Vốn chủ sở hữu Ng−ợc lại với ROA, ROE là chỉ tiêu đo l−ờng tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông nghĩa là thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận đ−ợc từ việc đầu t− vào ngân hàng. Thu l[i từ các khoản cho vay và đầu t− Chứng khoán – Chi phí trả l[i cho tiền gửi Thu nhập lãi và nợ khác Cận biên = (1.3) (NIM) Tổng tài sản 1 Tỷ lệ thu nhập Thu ngoài l[i – chi phí ngoài l[i Ngoài lãi = (1.4) Cận biên Tổng tài sản Tổng thu từ hoạt động Tỷ lệ thu nhập - Tổng chi phí hoạt động Hoạt động = (1.5) Cận biên Tổng tài sản Tỷ lệ thu nhập l[i cận biện, tỷ lệ thu nhập hoạt động cận biên, tỷ lệ thu nhập ngoài l[i cận biên là các th−ớc đo tính hiệu quả cũng nh− khả năng sinh lời. Các chỉ số này phản ánh năng lực của Ban quản trị và nhân viên ngân hàng trong việc duy trì sự tăng tr−ởng của các nguồn thu (chủ yếu thu từ các khoản cho vay, đầu t− và phí dịch vụ) so với mức tăng của chi phí (chủ yếu là chi phí trả l[i tiền gửi, những khoản đi vay trên thị tr−ờng tiền tệ, tiền l−ơng và phúc lợi). Tỷ lệ thu nhập l[i cận biên đo l−ờng mức chênh lệch giữa thu từ l[i và chi phí trả l[i mà ngân hàng có thể đạt đ−ợc thông qua sử dụng tối đa tài sản sinh lời và các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Trái lại, tỷ lệ thu nhập ngoài l[i cận biên đo l−ờng mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài l[i, chủ yếu là nguồn thu từ phí dịch vụ với các chi phí ngoài l[i mà ngân hàng phải chịu. 1 Trong nhiều tr−ờng hợp, tài sản sinh lời đ−ợc sử dụng làm mẫu số trong Công thức (1.3) và (1.4). Tài sản sinh lời là những tài sản tạo ra nguồn thu cho ngân hàng d−ới dạng thu l[i hoặc thu ngoài l[i và chủ yếu là những khoản đầu t− và cho vay.
  37. Thu nhập trên Thu nhập sau thuế Cổ phiếu = (1.6) (EPS) Tổng số cổ phiếu th−ờng hiện hành EPS đo l−ờng trực tiếp thu nhập của những ng−ời sở hữu cổ phiếu của ngân hàng - các cổ đông tính trên mỗi cổ phiếu hiện đang l−u hành. Một công cụ truyền thống khác đo l−ờng hiệu quả về thu nhập mà các nhà quản lý ngân hàng hay sử dụng đó là Chênh lệch l[i suất bình quân (hay còn gọi chênh lệch l[i suất đầu vào - đầu ra). Chênh lệch lãi suất Thu từ l[i Tổng chi phí phải trả Bình quân = - (1.7) Tổng tài sản Tổng nguồn vốn phải Sinh lời trả l[i Chênh lệch l[i suất bình quân đo l−ờng hiệu quả đối với hoạt động trung gian của ngân hàng trong quá trình huy động vốn và cho vay, đồng thời cũng đo l−ờng khả năng cạnh tranh trong thị tr−ờng của ngân hàng. Mức độ cạnh tranh càng gay gắt, mức chênh lệch l[i suất bình quân càng có xu h−ớng giảm. Ng−ợc lại, nếu các nhân tố khác không đổi, chênh lệch bình quân của ngân hàng sẽ giảm khi mức độ cạnh tranh tăng lên. Để tồn tại và chiến thắng trong cạnh tranh, ngày nay, các nhà quản trị ngân hàng đang nỗ lực giảm thiểu tỷ trọng tài sản không sinh lời (gồm tiền mặt, tài sản cố định và tài sản vô hình) trong cơ cấu tổng tài sản. Một th−ớc đo phản ánh tầm quan trọng t−ơng đối giữa tài sản không sinh lời và những tài sản khác (nh− các khoản cho vay, đầu t− chứng khoán) đ−ợc sử dụng rộng r[i đó là tỷ lệ tài sản sinh lời. Tổng tài sản Các khoản cho vay + Tỷ lệ tài sản sinh lời cho thuê + đầu t− chứng khoán Sinh lời = = Tổng tài sản Tổng tài sản Tổng tài sản – tài sản không sinh lời = (1.8) Tổng tài sản
  38. Với các kết quả tính toán đ−ợc, b−ớc tiếp theo là phân tích và so sánh các chỉ số theo trình tự: (i) Xác định xu h−ớng vận động của các chỉ số đo l−ờng khả năng sinh lời qua các năm, các thời kỳ; (ii) So sánh các chỉ số này với các ngân hàng t−ơng tự khác và rút ra những điểm mạnh điểm yếu của ngân hàng; và (iii) So sánh các chỉ số thực hiện với mục tiêu đ[ đề ra của ngân hàng (so với kế hoạch). 1.2.2.2.2.2. Phân tích cơ cấu tài sản có Các ngân hàng th−ơng mại đều h−ớng tới mục tiêu chính là tối đa hoá lợi nhuận nh−ng phải đảm bảo khả năng thanh khoản và an toàn hoạt động. Mâu thuẫn giữa thanh khoản và khả năng sinh lợi cần đ−ợc xem nh− là trung tâm của việc quản trị vốn ngân hàng. Các nhà quản trị ngân hàng đứng tr−ớc sự lựa chọn giữa một bên là lợi nhuận thu đ−ợc bằng việc mở rộng tín dụng với khối l−ợng lớn, đa dạng hoá danh mục đầu t−, giảm bớt l−ợng tiền mặt nhàn rỗi với việc đảm bảo thanh khoản cần thiết để đáp ứng các yêu cầu rút tiền và các nhu cầu tín dụng của khách hàng. Tài sản có của ngân hàng th−ơng mại th−ờng đ−ợc chia thành 4 loại cơ bản: khoản mục ngân quỹ, đầu t− chứng khoán, tín dụng và tài sản cố định Quản trị tài sản có là thuật ngữ đ−ợc dùng để mô tả việc phân chia vốn vào các loại đầu t−. Có nhiều ph−ơng pháp phân chia vốn cho các tài sản, chủ yếu nh− sau: Một là: Cách thức tập trung quỹ vốn: Nội dung cơ bản của ph−ơng thức này là quỹ vốn nên đ−ợc tập trung lại với nhau, sau đó, sẽ đ−ợc phân chia cho bất cứ khoản đầu t− tài sản nào (cho vay, đầu t− góp vốn, tiền mặt ) đ−ợc coi là thích hợp. Ph−ơng pháp này đòi hỏi nhà quản trị ngân hàng phải phân biệt các nhu cầu về thanh khoản và khả năng sinh lợi để phân chia vốn nhằm thoả m[n các yêu cầu một cách tốt nhất. Việc phân chia đ−ợc thực hiện dựa theo một số −u tiên nhất định để giúp ngân hàng giải quyết khó khăn giữa thanh khoản và khả năng sinh lợi. Các −u tiên này phải theo tỷ lệ của mỗi đồng vốn có đ−ợc để dành cho dự trữ sơ cấp, thứ cấp, tín dụng và các khoản mục đầu t− Hai là: Cách thức phân chia tài sản có
  39. Ph−ơng pháp phân chia tích sản cho rằng, số l−ợng ngân quỹ của một ngân hàng cần đến có liên quan với các nguồn vốn của ngân hàng. Ph−ơng pháp này phân biệt các nguồn vốn khác nhau theo các nhu cầu dự trữ pháp định và vòng quay hay doanh số của nguồn vốn. Theo ph−ơng pháp này, các ngân hàng có thể thiết lập các “trung tâm” để phân chia vốn nhận đ−ợc từ các nguồn vốn khác nhau. Nh− vậy, có thể tồn tại trung tâm tiền gửi không kỳ hạn, trung tâm tiền gửi tiết kiệm, trung tâm tiền gửi định kỳ Một khi “các trung tâm khả năng sinh lợi – thanh khoản” (liquidity – profitability centers) đ[ đ−ợc phân biệt và thiết lập, ngân hàng phải đ−a ra một chính sách liên quan tới việc phân chia vốn, phát sinh từ mỗi trung tâm. Ví dụ: Trung tâm tiền gửi không kỳ hạn sẽ dành phần lớn vốn cho dự trữ pháp định, và một phần nhỏ cho khoản mục tín dụng, chủ yếu d−ới hình thức cho vay th−ơng mại ngắn hạn. Trung tâm này không dành phân chia cho các khoản mục đầu t− và các tài sản cố định. Trung tâm tiền gửi tiết kiệm th−ờng dành phần nhiều cho đầu t− và cho vay. Vốn tự có sẽ đ−ợc dùng để cung cấp tài chính cho đầu t− đất đai, số còn lại đ−ợc dùng để cho vay dài hạn và đầu t− chứng khoán ít luân chuyển, nhằm nâng cao lợi tức Ba là: Mô hình lập trình tuyến tính Lập trình tuyến tính là kỹ thuật đ−ợc các nhà khoa học quản lý sử dụng để giải quyết các công việc kinh doanh. Mô hình này sử dụng một trong những ph−ơng pháp toán tiêu biểu nh− thuật toán đơn hình nhằm kết hợp một cách tốt nhất các phần tử liên quan đến yêu cầu kiểm soát của ng−ời thực hiện quyết định. Trong quản trị tài sản có, mục tiêu là cực đại hóa lợi nhuận có đ−ợc từ việc đầu t− các loại tài sản khác nhau. Lấy ví dụ, trái phiếu Chính phủ ngắn hạn, giả định, với l[i suất 6%/năm, cho vay th−ơng mại với l[i suất trung bình 8%/năm, cho vay tiêu dùng với l[i suất 9%/năm và cho vay trả góp với l[i suất 10%/năm. Nếu biến số ( x) là số tiền đ−ợc đầu t− vào các loại tài sản khác nhau, thì lợi nhuận (P) thu đ−ợc từ vốn đầu t− đ−ợc mô tả nh− sau: P = (0,06x) + (0,08x 2) + (0,09x 3) + (0,1x 4) (1.9) Mục tiêu của việc giải quyết ph−ơng trình tuyến tính này là cực đại hoá giá trị của P. Nếu ngân hàng không phải tính đến khả năng thanh khoản và không đối đầu với các giới hạn pháp định về đầu t− thì tất nhiên sẽ đầu t− hết vào loại hình tín dụng
  40. trả góp. Tuy nhiên các ngân hàng không bao giờ có thể làm nh− vậy. áp dụng ph−ơng pháp này sẽ giúp ngân hàng kết hợp việc quản lý tài sản nợ và tài sản có và có thể hạn chế các tiêu cực có thể có, cả doanh lợi và cả thanh khoản. 1.2.2.2.2.3. Phân tích cơ cấu tài sản nợ Tài sản nợ của ngân hàng th−ơng mại bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn nợ. Trong vốn nợ gồm có tiền gửi (tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm ), tiền vay (vay NHNN, vay các TCTD khác, vay trên thị tr−ờng vốn) và vốn nợ khác (nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán ). Phân tích cơ cấu tài sản nợ gồm các nội dung: Thống kê đầy đủ kịp thời các thay đổi về các loại nguồn, tốc độ quay vòng của mỗi loại; Phân tích kỹ l−ỡng các nhân tố gắn liền với thay đổi đó (các nhân tố ảnh h−ởng và bị ảnh h−ởng); và Lập kế hoạch nguồn cho từng giai đoạn phù hợp với yêu cầu sử dụng. Kế hoạch nguồn cần đ−ợc xây dựng cho từng giai đoạn, bao gồm kế hoạch gia tăng quy mô của mỗi nguồn, nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay, đầu t− hoặc nhu cầu chi trả cho các đối t−ợng khách hàng, khả năng thay đổi cơ cấu nguồn hoặc tìm kiếm nguồn mới. Phân tích cơ cấu tài sản có, tài sản nợ cần chú ý những điểm chính sau: Thứ nhất : Để đạt đ−ợc mục tiêu tr−ớc mắt cũng nh− lâu dài, hoạt động quản lý ngân hàng cần chú trọng kiểm soát quy mô, cấu trúc, chi phí và thu nhập của cả hai bên tài sản có và tài sản nợ Thứ hai: Quản lý tài sản có và tài sản nợ phải đ−ợc kết hợp hài hoà sao cho hoạt động quản lý trong nội bộ ngân hàng thực sự là một quá trình thống nhất, hỗ trợ lẫn nhau. Sự phối hợp hiệu quả sẽ giúp tối đa hoá thu nhập của ngân hàng đồng thời giúp kiểm soát chặt chẽ các rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt Thứ ba: Thu nhập và chi phí có thể phát sinh từ cả hai phía của Bảng cân đối (tài sản có và tài sản nợ). Do vậy chính sách của ngân hàng cần đ−ợc điều chỉnh phù hợp nhằm tối đa hoá thu nhập, tối thiểu hoá chi phí trong một hoạt động của ngân hàng dù hoạt động đó xuất phát từ phía tài sản nợ hay tài sản có.
  41. 1.2.2.2.2.4. Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới Nhiều sản phẩm, dịch vụ có thể đ−ợc phát triển và giới thiệu với chi phí thấp khi đ[ thiết lập đ−ợc mạng l−ới phân phối, hoặc đ[ chiếm l−ợc lòng tin khách hàng. Ng−ợc lại, nhiều sản phẩm, dịch vụ đòi hỏi chi phí rất cao, nh−: mua công nghệ, mua bí quyết, hoặc cần đầu t− rất lớn cho quảng bá, giới thiệu sản phẩm. Chi phí này nhiều khi là không nhỏ trong tr−ờng hợp ngân hàng ch−a khẳng định đ−ợc uy tín và lòng tin tr−ớc khách hàng. Cần có phân tích cụ thể các sản phẩm, dịch vụ để phân loại thành: các sản phẩm, dịch vụ mang lại lợi nhuận cao; và các sản phẩm, dịch vụ không mang lại lợi nhuận hoặc thậm chí lợi nhuận âm hay còn gọi là bị lỗ. Một ngân hàng lớn th−ờng sắp xếp theo thứ tự −u tiên các sản phẩm, dịch vụ chính của mình bằng việc trả lời các câu hỏi. Một là , các dịch vụ, sản phẩm mới có quan trọng hoặc liên quan mật thiết đến hoạt động chính của ngân hàng và có liên quan đến các dịch vụ khác nh− điều mà ngân hàng mong muốn không? Hai là , dịch vụ này có thể đem lại lợi nhuận tốt nhất cho ngân hàng không? Ba là , các dịch vụ này có đem lại sự tin t−ởng và giảm thiểu rủi ro hoạt động không? Bốn là , các dịch vụ này có tự động hóa cao hơn không? Năm là , các dịch vụ phát sinh có ổn định không? Cuối cùng , những dịch vụ có riêng biệt hoặc duy nhất không? Trong việc phác họa dịch vụ tài chính mới, cần ghi nhớ những điều sau: Thứ nhất : Đa số các dịch vụ, sản phẩm mới đều không có hiệu quả nh− mong muốn. Do đó, đối với việc phát triển sản phẩm hay dịch vụ mới phải cần có thời gian tích lũy để thực hiện quá trình khảo sát thị tr−ờng, phân tích kinh doanh, phát triển sản phẩm, kiểm tra và th−ơng mại hoá dịch vụ. Các giai đoạn này đ−ợc thể hiện bằng đồ thị 1.1. Thứ hai : Càng đến gần tới thời điểm giới thiệu sản phẩm dịch vụ mới thì chi phí càng cao. Sau khi nghiên cứu quan sát và phân tích thị tr−ờng, ngân hàng tiến hành phát triển sản phẩm dịch vụ mới, chi phí đầu t− cho cơ sơ vật chất, máy móc thiết bị, đào tạo nhân viên để phù hợp với sản phẩm mới, chắc chắn sẽ phát sinh
  42. ngày càng cao. Do vậy, cần tính toán chi phí đầu t− một cách hợp lý và có hiệu quả. Điều này đ−ợc minh họa trong đồ thị 1.2. Đồ thị 1.1 : Đa số dịch vụ, sản phẩm mới th−ờng bị thất bại Đồ thị 1.2 : Chi phí phát triển dịch vụ tăng nhanh khi tiếp cận th−ơng mại hoá
  43. Thứ ba: Quá trình khảo sát sự phát triển sản phẩm và dịch vụ mới phải đ−ợc thực hiện với quan điểm loại trừ một cách không th−ơng tiếc hoặc sửa đổi bất cứ những gì không chắc chắn tr−ớc khi quyết định sử dụng các nguồn tài chính hoặc phi tài chính. Thứ t− : Cần quan tâm đầy đủ tới giai đoạn giới thiệu sản phẩm mới nhằm ngăn ngừa những quản trị sai lệch, quá tải, đặc biệt cần thận trọng trong hệ thống phân phối sản phẩm. Thứ năm: Chú trọng phát triển kiến thức về dịch vụ, sản phẩm. Một điều rất quan trọng là các nhân viên ngân hàng phải có đ−ợc kiến thức về sản phẩm một cách thích đáng để nhận biết đ−ợc nhu cầu của khách hàng, và có thể phác họa những dịch vụ của ngân hàng nhằm thỏa m[n những nhu cầu đó. Để đạt đ−ợc trình độ mong muốn về kiến thức, sự nỗ lực, quan tâm, động viên và đào tạo nhân viên là cần thiết cho ngân hàng với mọi trình độ. Đặc biệt trong những ngân hàng nơi mà các nhân viên ngân hàng đ−ợc xem nh− những ng−ời đại diện cho ngân hàng thực hiện giao dịch với khách hàng. Thứ sáu , mạnh dạn đầu t− cho công nghệ. Từ phân tích lựa chọn các sản phẩm dịch vụ tiện ích, xác định rõ nhu cầu về trang thiết bị - công nghệ, các ngân hàng phải xây dựng các quy chế, quy trình – quy định quản lý và tác nghiệp cho từng loại hình hoạt động, từng loại sản phẩm dịch vụ, ứng dụng công nghệ nhất là công nghệ điện tử. 1.2.2.2.3. Phân tích công nghệ thông tin Thông th−ờng, đánh giá hiện trạng công nghệ thông tin của một ngân hàng tập trung vào các khía cạnh sau: Thứ nhất , đánh giá cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin, cụ thể: bên cạnh trung tâm dữ liệu chính, ngân hàng có xây dựng và vận hành trung tâm dữ liệu dự phòng không? Cơ chế hoạt động, bổ sung và back-up cho nhau nh− thế nào? có đảm bảo và duy trì hoạt động bình th−ờng của hệ thống khi sự cố phát sinh hay không? Thứ hai , đánh giá hạ tầng phần cứng, phần mềm hệ thống, cụ thể: hạ tầng phần cứng gồm những chủng loại thiết bị nào? tính năng và công suất ra sao? Có đủ khả
  44. năng và công suất xử lý khối l−ợng giao dịch hiện thời của ngân hàng không? Nếu khối l−ợng giao dịch trong t−ơng lai tăng lên, hạ tầng phần cứng có đáp ứng đ−ợc không? Hiện tại ngân hàng sử dụng phần mềm ứng dụng nào? Khả năng tích hợp với hạ tầng phần cứng ra sao? Thứ ba , đánh giá hạ tầng mạng và truyền thông, cụ thể: hệ thống các chi nhánh đ−ợc kết nối với nhau nh− thế nào? qua mạng diện rộng, đ−ờng lease-lined hay thuê của một công ty truyền thông khác? Hạ tầng mạng và truyền thông hiện tại có đảm bảo tính bảo mật hay không? Có phù hợp với cấu trúc tổ chức của ngân hàng không? Thứ t−, đánh giá hiện trạng hạ tầng hỗ trợ nh− hệ thống chống sét, kiểm soát độ ẩm, hệ thống cảnh báo sớm, hệ thống giám sát thâm nhập, chống hoả hoạn, Thứ năm , đánh giá hệ thống kết nối với dữ liệu bên ngoài, chẳng hạn với hệ thống thanh toán của các tổ chức thẻ quốc tế (Visa, Master, ); hệ thống thanh toán song ph−ơng, hệ thống thanh toán liên ngân hàng, kết nối thanh toán trực tuyến với các khách hàng lớn. Thứ sáu , đánh giá hệ thống ứng dụng, cụ thể: ngân hàng có bao nhiêu loại hệ thống ứng dụng và phạm vi triển khai các hệ thống ứng dụng này nh− thế nào? những −u, nh−ợc điểm và chức năng của từng hệ thống? các Modules đ−ợc xây dựng và vận hành nh− thế nào? Thứ bảy , mô hình tổ chức của bộ máy quản lý công nghệ tại trụ sở chính cũng nh− tại các chi nhánh. Cụ thể: Ngân hàng có bộ phận/ trung tâm tin học không? Bộ phận/ trung tâm này đ−ợc bố trí nh− thế nào? có bao nhiêu phòng chức năng? số l−ợng và trình độ cán bộ làm việc tại các bộ phận này nh− thế nào? Sau khi xem xét thực trạng hệ thống công nghệ thông tin trên cơ sở phân tích, đánh giá bảy khía cạnh ở trên, cần đánh giá xem hệ thống công nghệ thông tin hiện tại có phù hợp và đáp ứng các yêu cầu của hoạt động kinh doanh của ngân hàng hay không? Ngân hàng đ[ xây dựng cho mình một chiến l−ợc công nghệ phù hợp ch−a? đủ để hỗ trợ chiến l−ợc kinh doanh tổng thể không? Tất cả các đánh giá này cần đ−ợc tiến hành trên cơ sở so sánh, đối chiếu và lấy mục tiêu kinh doanh của ngân hàng làm th−ớc đo và trả lời cho đ−ợc câu hỏi: hiện
  45. trạng và định h−ớng ứng dụng, phát triển công nghệ có phù hợp và đáp ứng các chiến l−ợc, mục tiêu kinh doanh của ngân hàng hay không? 1.2.2.2.4. Phân tích rủi ro 1.2.2.2.4.1. Phân tích rủi ro lãi suất Có hai nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro l[i suất. Thứ nhất , do sự khác nhau về hình thức l[i suất giữa tài sản có và tài sản nợ. Rủi ro l[i suất th−ờng xuất hiện trong các tr−ờng hợp đi vay với l[i suất cố định và cho vay với l[i suất thả nổi hoặc đi vay với l[i suất thả nổi và cho vay với l[i suất cố định, đi vay và cho vay cùng với l[i suất thả nổi hoặc cố định nh−ng khác nhau về thời điểm định giá. Thứ hai , do có sự khác biệt về thời hạn giữa tài sản có sinh lời và tài sản nợ. Khi có sự khác biệt giữa thời hạn của sản nợ và tài sản có, rủi ro l[i suất sẽ xuất hiện. Rủi ro l[i suất sẽ lớn nếu chênh lệch giữa thời gian thay đổi l[i suất và thời gian của dòng tiền đ−ợc hình thành từ những thay đổi bất lợi khi có sự biến động của l[i suất. Để xác định và đánh giá rủi ro l[i suất, th−ờng sử dụng các công cụ sau: Đánh giá mức độ ảnh h−ởng của thay đổi lMi suất . Mức độ rủi ro l[i suất phụ thuộc vào mức độ nhạy cảm đối với l[i suất của các tài sản của ngân hàng. Đánh giá rủi ro l[i suất cần phải đánh giá đ−ợc trạng thái nhạy cảm của các tài sản của ngân hàng đối với l[i suất. Đánh giá rủi ro l[i suất phải tính đến toàn bộ các nghiệp vụ có thể bị tác động bởi rủi ro l[i suất (cả nội bảng và ngoại bảng) và tập hợp ở bảng theo dõi kỳ hạn trả nợ các luồng vốn ngân quĩ theo từng nghiệp vụ. Chênh lệch giữa tài sản nợ và tài sản có từng kỳ nhân tỷ lệ l[i suất tăng hoặc giảm ta sẽ đ−ợc mức độ ảnh h−ởng của thay đổi l[i suất tới kết quả hoạt động ngân hàng. Phân tích độ nhạy cảm với lMi suất trên bảng tổng kết tài sản. Tính nhạy cảm đối với l[i suất của tài sản nợ, tài sản có đ−ợc đo l−ờng qua lợi nhuận và chi phí t−ơng ứng đối với sự biến đổi của l[i suất. Phân tích độ nhạy cảm sẽ
  46. tìm ra sự khác biệt giữa các tài sản nợ và tài sản có khi l[i suất lên xuống thất th−ờng. Để xác định ngân hàng có bị rủi ro l[i suất không, ng−ời ta dùng hệ số (R): Rủi ro l[i suất (R) = tài sản có nhạy cảm với l[i suất / tài sản nợ nhạy cảm với l[i suất. Hệ số này chỉ ra khả năng rủi ro khi l[i suất biến động. Nếu R= 1 tổ chức hầu nh− không có rủi ro về l[i suất, có độ an toàn cao đối với rủi ro l[i suất. Nếu R 1 khi l[i suất tăng thu nhập sẽ > chi phí nh−ng khi l[i suất giảm, thu nhập chi phí và do đó nguy cơ rủi ro l[i suất ch−a xuất hiện. Tuy nhiên, tr−ờng hợp ng−ợc lại sẽ xuất hiện rủi ro l[i suất. Việc phân tích độ dài kỳ hạn của tài sản nợ và tài sản có sẽ giúp ngân hàng xác định đ−ợc thay đổi lợi nhuận và nguy cơ rủi ro với việc tăng hoặc giảm l[i suất. Thay đổi lợi nhuận của ngân hàng = Thay đổi về l[i suất x chênh lệch giữa độ dài kỳ hạn của các tài sản có và tài sản nợ ( D) Việc tính độ dài kỳ hạn trung bình của các tài sản nợ, tài sản có (D) đ−ợc tính theo công thức: N N D = # t x C/(1+i) t / # C/(1+i) t (1.10) t=1 t=1 Trong đó:
  47. t: Thời gian tính đến lúc việc thanh toán tiền mặt đ−ợc thực hiện C: Tiền mặt đ−ợc lĩnh tại thời điểm t i: L[i suất N: Thời gian đến khi đáo hạn Để đơn giản hóa ta có thể sử dụng các khoảng thời gian nh− 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm, 2 năm để tính độ dài kỳ hạn trung bình của tài sản nợ, tài sản có ( # D). 1.2.2.2.4.2. Phân tích rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là rủi ro mất vốn do khách hàng không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Khách hàng có thể là đơn vị, cá nhân vay nợ, ng−ời bảo l[nh hoặc tái bảo l[nh Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Thứ nhất , do tác động từ môi tr−ờng bên ngoài gồm thay đổi chính sách, môi tr−ờng tự nhiên, môi tr−ờng kinh tế x[ hội. Thứ hai , nguyên nhân từ phía bản thân khách hàng, đó là khách hàng không giữ uy tín, không có đạo đức khi thực hiện hợp đồng tín dụng, tâm lý ỷ lại, thiếu trách nhiệm với khoản nợ. Thứ ba, nguyên nhân xuất phát từ phía tổ chức cho vay, từ các khâu của quá trình cấp tín dụng trong các giai đoạn tr−ớc, trong và sau khi cho vay. Để đo l−ờng rủi ro tín dụng, các nhóm chỉ tiêu sau th−ờng đ−ợc sử dụng: Nhóm chỉ tiêu đo l−ờng thực trạng d− nợ cho vay: • Tỷ lệ tổng d− nợ/ tổng vốn huy động và tỷ lệ tổng d− nợ/ tổng tài sản có Đây không phải là tỷ lệ thể hiện mức độ rủi ro tín dụng trực tiếp nh−ng chúng thể hiện mức độ tập trung đối với hoạt động tín dụng. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ hoạt động tín dụng là hoạt động rất quan trọng của tổ chức, nguồn thu chính của tổ chức đ−ợc thu từ hoạt động tín dụng. Bất kỳ rủi ro nào xảy ra trong hoạt động tín dụng đều có tác động lớn đến hoạt động và kết quả kinh doanh của tổ chức. • Tỷ lệ nợ xấu/ tổng d− nợ và Tỷ lệ nợ xấu/ vốn chủ sở hữu Trong đó nợ xấu là các khoản nợ khách hàng không trả đúng hạn hoặc các khoản nợ của khách hàng đang có vấn đề, không đủ năng lực hoặc uy tín trả nợ.
  48. Thông th−ờng chất l−ợng nợ của tổ chức tín dụng vẫn ở mức bình th−ờng nếu tỷ lệ nợ xấu/ tổng d− nợ duy trì ở mức d−ới 5%. Nếu tỷ lệ này cao hơn mức 5%, cần xem xét lại để có chính sách tín dụng phù hợp. Việc phân loại nợ theo các chỉ tiêu định tính, nợ của khách hàng đ−ợc phân loại theo đánh giá, xếp hạng khách hàng. Về nguyên tắc khách hàng cần đ−ợc đánh giá trên các chỉ tiêu: Tình hình tài chính; Tình hình thực hiện thanh toán nợ; Lĩnh vực ngành nghề, địa bàn hoạt động; và Các dấu hiệu khác. Các doanh nghiệp đ−ợc đánh giá, cho điểm và phân loại. Trên cơ sở phân loại khách hàng, các khoản cho vay khách hàng đ−ợc xếp loại tốt thì mức độ rủi ro tín dụng sẽ thấp hơn và ng−ợc lại. Nhóm chỉ tiêu đo l−ờng mức độ tập trung tín dụng: Khi một tổ chức tín dụng cấp tín dụng quá tập trung vào một số đối t−ợng khách hàng hoặc một số ngành nghề lĩnh vực hoặc khu vực nào đó sẽ phải đối mặt với rủi ro mang tính hệ thống gắn liền với khách hàng, ngành nghề hoặc khu vực đó. Mức độ tập trung tín dụng thể hiện qua các chỉ tiêu nh−: D− nợ cho vay của khách hàng/ vốn tự có; D− nợ của một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng/ tổng d− nợ; D− nợ cho vay một khu vực, ngành nghề/ tổng d− nợ. Trên cơ sở phân tích rủi ro tín dụng, các tổ chức th−ờng áp dụng các biện pháp sau để phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro: Xây dựng chiến l−ợc, chính sách tín dụng phù hợp; Xây dựng các hạn mức tín dụng; Phân loại khách hàng; Kiểm soát, theo dõi trong và sau khi cho vay; Xác định các rủi ro hiện có và rủi ro tiềm tàng trong các sản phẩm tín dụng; Xây dựng quy trình thẩm định tín dụng; Thiết lập hệ thống cảnh báo sớm, giám sát tổng thể danh mục tín dụng; Xử lý nợ; và Trích lập dự phòng rủi ro. 1.2.2.2.4.3. Phân tích rủi ro thanh khoản Rủi ro thanh khoản là rủi ro khi Tổ chức tín dụng không cân đối đủ tiền để có thể đáp ứng các khoản phải trả đến hạn thanh toán, dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán. Một tổ chức tín dụng có khả năng thanh khoản cao nếu tổ chức đó có
  49. nhiều tiền trên tài khoản v[ng lai hoặc tiền mặt đồng thời tài sản dễ dàng chuyển sang tiền mặt hoặc tài sản t−ơng đ−ơng tiền mặt để đáp ứng các nghĩa vụ chi trả và ràng buộc tài chính. Việc dự trữ nhiều các tài sản có tính thanh khoản cao có thể giúp giảm rủi ro thanh khoản, tuy nhiên các tài sản có tính thanh khoản cao cũng th−ờng là những tài sản đem lại ít lợi nhuận hơn so với những tài sản dài hạn và kém tính thanh khoản. Việc mất khả năng thanh toán của một tổ chức tín dụng nếu không đ−ợc xử lý và hỗ trợ kịp thời sẽ dẫn đến sự đổ vỡ của bản thân tổ chức. Hơn nữa, do hiệu ứng dây truyền của hệ thống tài chính, chỉ một trung gian tài chính mất khả năng thanh toán cũng có thể gây phản ứng và tạo ra những ảnh h−ởng bất lợi đến toàn bộ hệ thống tài chính, ngân hàng, đến nền kinh tế. Có hai nhóm nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản. Thứ nhất , các nguyên nhân bên ngoài nh− khủng hoảng tài chính quốc tế, khủng hoảng kinh tế hoặc khủng hoảng tài chính quốc gia dẫn đến suy giảm niềm tin vào hệ thống tín dụng, ngân hàng. Thứ hai , các nguyên nhân từ phía tổ chức tín dụng, chủ yếu do yếu kém trong công tác quản lý thanh khoản. Cụ thể: do nhu cầu tài trợ các khoản cho vay đ[ cam kết v−ợt quá khả năng cân đối nguồn vốn; Thiếu da dạng các loại hình tài trợ, các loại tiền gửi và các loại khách hàng; Mất cân đối về thời gian đáo hạn – tài sản dài hạn đ−ợc tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn; Kinh doanh nhiều loại tiền tệ, tạo nên rủi ro thanh khoản cục bộ trong từng loại tiền tệ; Tài trợ cho các khoản mục ngoại bảng mà không có dự báo tr−ớc; Để xác định khả năng thanh khoản của một tổ chức tín dụng ng−ời ta dùng khái niệm Tỷ lệ thanh khoản. Đó là khả năng ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu thanh toán ngay. Tỷ lệ thanh khoản càng cao thì ngân hàng có thanh khoản tốt nh−ng nếu quá cao sẽ ảnh h−ởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng. Thông th−ờng nếu chỉ số này = 1, ngân hàng có khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán trong ngắn hạn. Tỷ lệ thanh khoản =Tổng tài sản có tính lỏng cao/ Tổng tài sản nợ có tính động cao Trong đó:
  50. Tài sản có tính lỏng cao là các tài sản dễ chuyển đổi thành tiền, có thể dùng để thanh toán ngay, bao gồm: Tiền mặt, vàng, tiền gửi tại NHNN, số chênh lệch lớn hơn giữa tiền gửi không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng khác và tiền gửi không kỳ hạn nhận của tổ chức tín dụng đó, Tài sản nợ có tính động cao là các tài sản dễ bị rút ra bất cứ lúc nào, bao gồm các khoản nợ hoặc nghĩa vụ nợ phải thanh toán trong khoảng thời gian nhất định. Tổ chức tín dụng cần xác định tỷ lệ thanh khoản trong khoảng thời gian khác nhau nh− trong một ngày, một tuần, từ tám ngày đến một tháng, ba tháng hoặc sáu tháng. Trên cơ sở phân tích rủi ro thanh khoản, các tổ chức tín dụng th−ờng sử dụng các biện pháp sau để ngăn ngừa rủi ro: Dự trữ đảm bảo khả năng thanh khoản; Phân tích luồng tiền dự kiến; Thiết lập các hạn mức an toàn thanh khoản; Đa dạng hoá công nợ và duy trì khả năng bán tài sản; Xây dựng kế hoạch dự phòng để đối phó với tr−ờng hợp khủng hoảng về khả năng thanh khoản 1.2.2.2.5. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu Phân tích và lập bảng tổng kết các yếu tố nguồn lực theo tầm quan trọng cho phép ngân hàng phát hiện ra các điểm mạnh, điểm yếu quan trọng làm cơ sở cho phân tích các ma trận chiến l−ợc. Về ph−ơng diện kỹ thuật nên phân hạng các điểm mạnh, điểm yếu theo ph−ơng pháp thích hợp để nhận định. Đối với các điểm mạnh chủ yếu theo thang cấp: rất mạnh, mạnh, có −u thế; Đối với điểm yếu chủ yếu theo thang cấp: rất yếu, yếu, kém −u thế. Việc phân hạng này có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình lựa chọn chiến l−ợc. Các chiến l−ợc theo đuổi phải tận dụng triệt để các điểm mạnh nhằm cải thiện hoặc khắc phục các điểm yếu. 1.2.2.3. Xác định sứ mệnh (Mission) Sứ mệnh kinh doanh của một NHTM đ−ợc định nghĩa nh− là mục đích ngân hàng cần đạt tới khi tiến hành các hoạt động kinh doanh. Sứ mệnh kinh doanh trả lời câu hỏi “Ngân hàng tồn tại và tiến hành các hoạt động kinh doanh trên thị tr−ờng để làm gì?”. Một sứ mệnh kinh doanh chuẩn xác, tr−ớc tiên phải h−ớng tới khách hàng
  51. vì khách hàng chính là ng−ời quyết định sự tồn tại của ngân hàng. Sự thành bại của khách hàng sẽ tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Sứ mệnh kinh doanh của ngân hàng cần đ−ợc thể hiện thành văn bản. Tuỳ thuộc vào tính chất, phạm vi hoạt động, sứ mệnh kinh doanh của mỗi ngân hàng khác nhau về độ dài, nội dung, nét đặc tr−ng riêng biệt. Tuy nhiên, vẫn có một cấu trúc khuôn mẫu để làm rõ hơn cơ sở để các ngân hàng dựa trên đó soạn thảo sứ mệnh kinh doanh cho mình. Khi soạn thảo sứ mệnh kinh doanh, các ngân hàng cần quan tâm đến các khía cạnh sau: Khách hàng: Khách hàng của ngân hàng là ai? Là doanh nghiệp? Cá nhân? hay cả hai? Điều quan trọng, ngân hàng phải là xác định cho đ−ợc “Khách hàng mục tiêu”. Dịch vụ: Các sản phẩm hay dịch vụ ngân hàng cung cấp là gì? Ngân hàng cung cấp nhiều loại dịch vụ hay chỉ một nhóm dịch vụ? Dịch vụ nào là chủ yếu?. Công nghệ : Ngân hàng có xem công nghệ là mối quan tâm, −u tiên hàng đầu không? Công nghệ có đ−ợc ngân hàng đánh giá là yếu tố quyết định đến việc cải thiện và nâng cao năng suất lao động cũng nh− chất l−ợng dịch vụ ngân hàng không? Vị trí trong kinh doanh : Ngân hàng đứng ở vị trí nào trên thị tr−ờng hiện tại và thị tr−ờng tiềm năng? Các ngân hàng mạnh th−ờng thể hiện rất rõ điều này trong sứ mệnh kinh doanh trong khi đó các ngân hàng ở vị thế thị tr−ờng đầy cạnh tranh, đeo bám th−ờng không đề cập điều này trong sứ mệnh của mình. Thị tr−ờng: Thị tr−ờng mục tiêu của ngân hàng là gì? Phạm vi hoạt động là thị tr−ờng địa ph−ơng, khu vực, trong n−ớc hay quốc tế? Trong đó, ngân hàng phải khẳng định đ−ợc khu vực hoạt động trọng tâm. Mối quan tâm đến công tác nhân sự: Chính sách và quan điểm của ngân hàng đối với công tác nhân sự? Cụ thể, quan điểm trong việc tuyển dụng, phát triển, khuyến khích, động viên, thu hút các nhân viên có năng lực, điều kiện làm việc, chế độ tiền l−ơng, phúc lợi, cơ hội thăng tiến, môi tr−ờng làm việc, mối quan hệ hợp tác, tôn trọng nhau trong công việc.
  52. Lợi thế cạnh tranh : Mỗi ngân hàng có một lợi thế cạnh tranh nhất định trên thị tr−ờng, chẳng hạn: lịch sử hình thành và hoạt động của ngân hàng, chất l−ợng dịch vụ, đội ngũ nhân viên, sự đa dạng về sản phẩm, mức phí, kênh phân phối Tuy nhiên, trong sứ mệnh của ngân hàng chỉ nêu những thế mạnh và đặc thù của ngân hàng so với các đối thủ cạnh tranh. Tóm lại , các tiêu chuẩn trên đ−ợc xem nh− là một khung s−ờn để soạn thảo sứ mệnh kinh doanh. Trong nhiều tr−ờng hợp, hình ảnh và vị thế của ngân hàng càng đ−ợc khẳng định khi sứ mệnh kinh doanh đ−ợc thể hiện rõ ràng, gây ấn t−ợng và đ−ợc truyền đạt một cách hiệu quả đến các nhà chiến l−ợc, các nhà quản trị và nhân viên. 1.2.2.4. Xác định mục tiêu chiến l−ợc Mục tiêu của chiến l−ợc kinh doanh đ−ợc xác định nh− là những thành quả mà ngân hàng cần đạt đ−ợc khi theo đuổi sứ mệnh của mình trong thời kỳ hoạt động t−ơng đối dài. Yêu cầu quan trọng trong việc xác định mục tiêu chiến l−ợc là đảm bảo các mục tiêu phải xác đáng. Tiếp theo cần phải xác định một danh mục nhất định các mục tiêu chủ chốt có ý nghĩa nhất. Đồng thời cần sắp xếp chúng theo thứ tự −u tiên, chứ không đơn thuần liệt kê một danh mục không có thứ tự. Yêu cầu về tính xác đáng của các mục tiêu: Tính cụ thể: Mục tiêu đúng phải là mục tiêu cụ thể, thể hiện kết quả cụ thể cuối cùng cần đạt đ−ợc khi tiến hành những hành động nhất định. Nó chỉ rõ mục tiêu liên quan đến vấn đề nào, giới hạn về thời gian và không gian thực hiện. Mục tiêu càng cụ thể thì càng dễ hoạch định ph−ơng h−ớng, giải pháp chiến l−ợc để thực hiện mục tiêu đó. Thông th−ờng các mục tiêu ở cấp hội sở sẽ mang tính tổng quát cao, còn các mục tiêu ở cấp chi nhánh, cấp vùng, cấp chức năng hay ở các công ty trực thuộc thì sẽ cụ thể, chi tiết hơn. Tính nhất quán: Các mục tiêu th−ờng không nhất quán và có mối quan hệ trái ng−ợc nhau, nh− lợi nhuận tr−ớc mắt th−ờng ng−ợc với tăng tr−ởng lâu dài, nới lỏng tín dụng th−ờng làm tăng rủi ro tín dụng Do đó, khi xác định mục tiêu chiến l−ợc phải luôn chú ý đảm bảo sao cho chúng nhất quán với nhau. Điều này có nghĩa là nó phải phù hợp và đồng bộ với nhau, nhất là việc hoàn thành mục tiêu này không cản
  53. trở việc hoàn thành mục tiêu khác. Kinh nghiệm thực tế cho thấy: việc phân cấp mục tiêu theo thứ tự −u tiên, đ−a ra các ph−ơng án tùy chọn nhằm dung hòa mâu thuẫn là cách khả khá tốt để giảm thiểu các mâu thuẫn tiềm năng. Tính đo l−ờng : Các mục tiêu nên đ−ợc đ−a ra d−ới dạng các chỉ tiêu thể hiện bằng con số tuyệt đối hay t−ơng đối. Chẳng hạn, khả năng cạnh tranh đ−ợc đo l−ờng bởi thị phần chiếm lĩnh trên thị tr−ờng. Tính khả thi : Các mục tiêu đ−ợc đặt ra phải khả thi trên ph−ơng diện thực hiện. Điều này có nghĩa là nó phải phản ánh đ−ợc nguyện vọng và phù hợp với khả năng của ngân hàng. Những mục tiêu này phải là kết quả tổng thể của những hoạt động mà ngân hàng có thể thực hiện trong môi tr−ờng mà nó hoạt động trên thực tế chứ không phải là một thị tr−ờng giả định. Tính thách thức : Nội dung các mục tiêu phải có tính thách thức trên cở sở hy vọng cao để các nhà quản trị và nhân viên ngân hàng thực sự nỗ lực phấn đấu thực hiện và hoàn thành. Điều này sẽ tạo một tiền lệ tốt để mọi ng−ời luôn tìm tòi, phát huy sáng kiến để đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, ngân hàng đặt ra các mục tiêu quá cao, không sát thực tế hay khó có thể đạt đ−ợc thì nó trở nên phản tác dụng vì nó khiến mọi ng−ời chán nản, mất lòng tin và chiến l−ợc chỉ là ảo vọng không có khả năng thực hiện. Tính linh hoạt : Các mục tiêu kinh doanh đ−ợc đặt ra trong môi tr−ờng kinh doanh trong t−ơng lai. Do đó, các mục tiêu đ−ợc xây dựng phải có tính linh hoạt hay phải có khả năng điều chỉnh cho phù hợp với các nguy cơ và cơ hội xảy ra trong môi tr−ờng kinh doanh thực tế. Tuy nhiên, ngân hàng cần l−u ý rằng việc thay đổi và điều chỉnh quá th−ờng xuyên sẽ dẫn đến sự rối loạn trong chiến l−ợc, chính sách và các ch−ơng trình hoạt động. 1.2.2.5 . Xây dựng chiến l−ợc kinh doanh Nhiệm vụ cơ bản của quá trình thiết lập chiến l−ợc đó là: Đề xuất ph−ơng án chiến l−ợc kinh doanh tiềm năng; Phân tích lựa chọn các ph−ơng án để tìm ra chiến l−ợc kinh doanh khả thi; và Ra quyết định chọn chiến l−ợc kinh doanh
  54. 1.2.2.6. Đ−a ra chiến l−ợc thay thế Việc đ−a ra những chiến l−ợc thay thế là việc xem xét lại tính hợp lý hay tính đúng đắn của các mục tiêu chiến l−ợc đ[ chọn tr−ớc và từ đó đề xuất những ph−ơng án nhằm thực hiện chiến l−ợc kinh doanh của ngân hàng. 1.2.2.6.1. Nhóm chiến l−ợc tăng tr−ởng Chiến l−ợc tăng tr−ởng tập trung đặt trọng tâm vào việc cải tiến mở rộng thêm các sản phẩm hoặc thị tr−ờng hiện có mà không thay đổi bất kỳ yếu tố nào, gồm: Thâm nhập thị tr−ờng; Phát triển thị tr−ờng; và Phát triển sản phẩm Chiến l−ợc tăng tr−ởng mở rộng đặt trọng tâm vào việc đ−a thêm các dịch vụ tài chính mới để tạo cơ sở thị tr−ờng mới hay đi vào các lĩnh vực phi tài chính khác. Chiến l−ợc này đòi hỏi phải mở rộng quy mô nguồn lực, kiến thức về nhiều lĩnh vực ngành nghề. Ngân hàng có thể xây dựng các chiến l−ợc bằng cách mở rộng ra bên ngoài. Chiến l−ợc sáp nhập: tiến hành hợp nhất với một ngân hàng khác tạo thành ngân hàng mới về danh tín. Chiến l−ợc mua lại là việc mua lại một ngân hàng khác bằng con đ−ờng mua lại cổ phần để nắm giữ quyền kiểm soát ngân hàng đó nh−ng vẫn giữ danh tín và cơ cấu tổ chức nh− cũ hoặc mua lại các công ty tài chính, công ty chứng khoán. Chiến l−ợc liên doanh là việc hai hay nhiều ngân hàng hợp lực để thực hiện một vấn đề mà một ngân hàng riêng lẻ không làm đ−ợc trên cơ sở hoàn toàn không đụng chạm đến quyền sở hữu ngân hàng của hai bên. Có nhiều hình thức để tiến hành liên doanh nh−: liên doanh quốc tế để v−ợt qua rào cản chính trị và văn hoá để có thể hợp pháp cạnh tranh trên thị tr−ờng quốc tế; liên doanh với một ngân hàng n−ớc ngoài để thâm nhập vào thị tr−ờng n−ớc; hoặc liên doanh để kinh doanh, đầu t− vào một lĩnh vực hoàn toàn mới; 1.2.2.6.2. Nhóm chiến l−ợc thu hẹp hoạt động Thu hẹp để sắp xếp lại qui mô hoạt động nhằm tăng hiệu quả kinh doanh trong điều kiện kinh tế không ổn định. Nhóm chiến l−ợc này có các chiến l−ợc chi tiết nh− sau:
  55. Cắt giảm chi phí : Chiến l−ợc này chỉ mang tính tạm thời để sắp xếp lại hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn khi một số lĩnh vực nào đó năng suất kém làm chi phí tăng quá cao hoặc do khó khăn tạm thời liên quan đến điều kiện môi tr−ờng kinh doanh. Cắt bỏ một số lĩnh vực kinh doanh : Chiến l−ợc này thực hiện theo h−ớng nh−ợng, bán hoặc đóng cửa một số cơ sở kinh doanh trực thuộc với mục đích thu hồi vốn đầu t− ở những bộ phận kinh doanh không còn khả năng sinh lời hay tập trung vốn cho một số hoạt động, lĩnh vực hay các trung tâm đang sinh lời cao có triển vọng lâu dài. Giải thể : Là chiến l−ợc bắt buộc cuối cùng, ng−ng hoàn toàn các hoạt động kinh doanh, chi trả tiền gửi cho công chúng và các khoản nợ. 1.2.2.7. Lựa chọn chiến l−ợc để tiến hành thay đổi Để đảm bảo chiến l−ợc lựa chọn là tối −u, tr−ớc khi đ−a ra quyết định lựa chọn bất cứ một chiến l−ợc nào, ngân hàng cần xem xét và cân nhắc kỹ các yếu tố sau: (i) Tận dụng tối đa −u thế của ngành và −u thế của chính ngân hàng; (ii) Phù hợp với mục tiêu lâu dài; (iii) Phù hợp với khả năng tài chính và chuyên môn của ngân hàng; (iv) Thái độ và quan điểm của L[nh đạo ngân hàng, đặc biệt là quan điểm đối với rủi ro; (v) Tận dụng đ−ợc các nguồn tài trợ bên ngoài; (vi) Mức độ ảnh h−ởng có thể gây phản ứng từ các tổ chức tài chính cạnh tranh khác; (vii) và Xác định thời điểm. Khi cơ hội chín muồi thì phải quyết định đầu t− ngay. Nếu không cơ hội sẽ đi qua, lúc này rất có thể trở thành nguy cơ khi đối thủ cạnh tranh đ[ đi tr−ớc một b−ớc và kịp chớp lấy thời cơ. Do vậy, thời điểm lựa chọn và thực thi chiến l−ợc có tính quyết định đến thành công của ngân hàng. 1.2.2.8. Xây dựng kế hoạch hành động Với mỗi chiến l−ợc lựa chọn, cần xây dựng kế hoạch các hành động dự kiến sẽ tiến hành. Các hành động cần đ−ợc phác hoạ cụ thể, bao gồm: Các hoạt động cần tiến hành; ng−ời thực hiện; các nguồn lực cần thiết; thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc; −ớc tính các kết quả đạt đ−ợc; −ớc tính ngân sách cho các hoạt động.