Luận án Những đặc trưng ngôn ngữ học xã hội của hiện tượng song ngữ tại An Giang

pdf 544 trang phuongnguyen 2490
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Những đặc trưng ngôn ngữ học xã hội của hiện tượng song ngữ tại An Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_an_nhung_dac_trung_ngon_ngu_hoc_xa_hoi_cua_hien_tuong_s.pdf

Nội dung text: Luận án Những đặc trưng ngôn ngữ học xã hội của hiện tượng song ngữ tại An Giang

  1. Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO VIệN KHOA HọC X∙ HộI VIệT NAM VIệN NGôN NGữ HọC oo0oo HOàNG QuốC Những đặc tr−ng ngôn ngữ học x∙ hội Của hiện t−ợng song ngữ TạI AN GIANG (trên cứ liệu cảnh huống song ngữ Việt - Hoa) Chuyên ngành : Ngôn ngữ học ứng dụng Mã số : 62.22.01.05 Tóm tắt Luận án Tiến sĩ NGÔN Ngữ HọC Hà Nội – 2009
  2. 1 2 PHần mở Đầu ngữ của phụ huynh học sinh ng−ời Hoa đối với trạng thái song ngữ 1. Lí do lựa chọn đề tài Việt - Hoa tại địa ph−ơng. Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa ngôn ngữ. Nhờ 3. Đối t−ợng và giới hạn t− liệu khảo sát chính sách đoàn kết dân tộc của Đảng và Nhà n−ớc Việt Nam đ−ợc Đối t−ợng khảo sát là những ng−ời Hoa đang sinh sống tại thể hiện ở Hiến pháp “bình đẳng dân tộc trong đó có bình đẳng về An Giang. Hiện nay tỉnh An Giang có 11 đơn vị hành chính trực ngôn ngữ”, tiếng Việt đ−ợc bảo vệ và phát triển trở thành ngôn ngữ thuộc, bao gồm thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc và 9 huyện. giao tiếp chung của cả n−ớc, các ngôn ngữ của 53 dân tộc thiểu số Tuy nhiên, do điều kiện có hạn, chúng tôi chỉ tập trung vào một số đ−ợc bảo tồn và phát huy, thực hiện chức năng là công cụ giao tiếp địa bàn tiêu biểu cho trạng thái song ngữ Việt - Hoa. trong nội bộ của dân tộc mình. Hàng loạt các vấn đề về ngôn ngữ dân 4. Ph−ơng pháp và thủ pháp nghiên cứu tộc thiểu số đã đ−ợc quan tâm nghiên cứu và đạt đ−ợc những thành 4.1. Ph−ơng pháp và thủ pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng ph−ơng tựu đáng kể. Tuy nhiên, đáng tiếc là, tiếng Hoa với t− cách là ngôn pháp điều tra ngôn ngữ học xã hội bằng anket kết hợp với quan sát và ngữ dân tộc thiểu số của dân tộc Hoa ở Việt Nam thì ch−a có công phỏng vấn sâu; ph−ơng pháp quy nạp trong nghiên cứu, hệ thống hoá trình nghiên cứu đáng kể nào. Đây chính là lí do chúng tôi chọn đề tài vấn đề; ph−ơng pháp phân tích định l−ợng, có sử dụng phần mềm này. Và, để có thể tập trung khảo sát sâu hơn, chúng tôi chọn địa bàn SPSS trong xử lí t− liệu; ph−ơng pháp đối chiếu và thống kê. Ngoài ra, An Giang - nơi có ng−ời Hoa sinh sống làm đối t−ợng khảo sát. chúng tôi cũng sử dụng các thủ pháp thu thập, phân tích t− liệu mà 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ngôn ngữ học truyền thống th−ờng sử dụng. Thông qua khảo sát cảnh huống song ngữ Việt - Hoa ở An 4.2. Mẫu nghiên cứu: Điều tra khảo sát đ−ợc lựa chọn trên mật độ c− Giang, chúng tôi muốn tìm hiểu trạng thái song ngữ xã hội của ng−ời trú của ng−ời Hoa (nơi ng−ời Hoa c− trú tập trung và nơi họ sống xen Hoa ở Việt Nam, nh− sự phân bố chức năng giữa tiếng Việt với tiếng kẽ với cả ng−ời Kinh, ng−ời Khmer; và nơi ng−ời Hoa chỉ c− trú xen Hoa (cũng nh− với các ngôn ngữ dân tộc thiểu số khác). Để đạt đ−ợc kẽ với ng−ời Kinh); theo giới tính, tuổi tác, nơi sinh, nơi ở, trình độ mục đích trên, luận án đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu nh− sau: (1) Hệ học vấn và nghề nghiệp. thống hoá những kiến thức về lí luận liên quan đến đề tài. (2) Giới 5. ý nghĩa lí luận và thực tiễn thiệu một số nét khái quát về tiếng Hán và các ph−ơng ngữ Hán có 5.1. ý nghĩa lí luận: Kết quả khảo sát trạng thái song ngữ Việt - Hoa liên quan đến khái niệm tiếng Hoa của ng−ời Hoa ở Việt Nam. (3) ở An Giang góp phần vào việc nghiên cứu hiện t−ợng song ngữ xã hội Miêu tả cảnh huống ngôn ngữ ở An Giang. (4) Khảo sát đặc điểm sử từ góc nhìn của ngôn ngữ học xã hội, nh− cảnh huống ngôn ngữ, vấn dụng ngôn ngữ của ng−ời Hoa ở An Giang. (5) Khảo sát việc sử dụng đề giao tiếp trong xã hội song ngữ, sự phân bố chức năng giữa các ngôn ngữ của học sinh ng−ời Hoa trong nhà tr−ờng và thái độ ngôn ngôn ngữ. Cũng vậy, kết quả khảo sát về thái độ ngôn ngữ cũng nh− tình hình sử dụng ngôn ngữ của học sinh, phụ huynh ng−ời Hoa sẽ
  3. 3 4 góp phần vào việc nghiên cứu lí luận về chính sách ngôn ngữ - nhất là Ch−ơng 1 trong tình hình hội nhập và toàn cầu hoá hiện nay. Những cơ sở lý luận liên quan đến luậN án 5.2. ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu một mặt góp phần vào 1.1. Một số vấn đề cơ bản về hiện t−ợng song ngữ việc nghiên cứu các ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở Việt Nam, mặt khác 1.1.1. Khái niệm song ngữ x∙ hội: Khái niệm song ngữ, theo cách sẽ giúp cho Nhà n−ớc mà tr−ớc hết là lãnh đạo tỉnh An Giang có cái hiểu chung nhất, đó là hiện t−ợng một ng−ời có thể biết và sử dụng hai hoặc trên hai ngôn ngữ trong quá trình giao tiếp. Hiện nay khái nhìn đầy đủ hơn về tình hình tiếng nói, chữ viết của ng−ời Hoa ở Việt niệm này đã đ−ợc mở rộng. Thứ nhất, xu h−ớng ng−ời biết không chỉ Nam. Trên cơ sở đó, có thể đ−a ra chính sách cũng nh− các biện pháp hai mà trên hai ngôn ngữ ngày càng tăng, theo đó, thuật ngữ đa ngữ thực thi phù hợp nhằm bảo tồn và phát huy tiếng nói, chữ viết của xuất hiện. Tuy nhiên, theo thói quen, ng−ời ta vẫn sử dụng một trong ng−ời Hoa nói riêng các ngôn ngữ dân tộc thiểu số khác nói chung. hai thuật ngữ này (hoặc song ngữ hoặc đa ngữ) cho cùng một hiện Kết quả nghiên cứu cũng giúp cho việc xem xét vấn đề giáo dục song t−ợng vừa nêu. Trong luận án này, chúng tôi sử dụng thuật ngữ “song ngữ tiếng Việt - tiếng dân tộc thiểu số; việc lựa chọn, đ−a một số ngữ” cũng với nghĩa nh− vậy. Thứ hai, nói đến song ngữ không chỉ ngôn ngữ dân tộc thiểu số vào thành môn học trong nhà tr−ờng. nhằm đến các cá nhân song ngữ mà muốn nhằm đến song ngữ trong 6. Cái mới của luận án một cộng đồng, đó là, hiện t−ợng song ngữ xã hội. Thứ ba, yếu tố Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ quan trọng bậc nhất liên quan đến song ngữ xã hội là phải có ng−ời thống về trạng thái song ngữ Việt - Hoa của ng−ời Hoa ở Việt Nam song ngữ. Thứ t−, giữa khái niệm tiếng mẹ đẻ với sự hiểu biết về ngôn tại An Giang. Vì thế, lần đầu tiên các vấn đề về song ngữ xã hội Việt ngữ đ−ợc coi là tiếng mẹ đẻ d−ờng nh− không phải lúc nào cũng - Hoa đ−ợc khảo sát toàn diện tại địa điểm t−ơng đối có đông ng−ời trùng nhau. Khái niệm tiếng mẹ đẻ còn liên quan đến ý thức tự giác Hoa sinh sống là An Giang. tộc ng−ời của các thành viên trong xã hội. Chẳng hạn, một cá nhân có 7. Bố cục của luận án thể là dân tộc này nh−ng lại nhận ngôn ngữ khác là tiếng mẹ đẻ. Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phục lục, 1.1.2. Nguyên nhân nảy sinh hiện t−ợng song ngữ x∙ hội: Hiện luận án gồm bốn ch−ơng: Ch−ơng 1. Những cơ sở lí luận liên quan t−ợng song ngữ là hệ quả tất yếu d−ới tác động của hàng loạt các nhân tố xã hội - ngôn ngữ, nh− di dân, giáo dục song ngữ, sự cộng c− đến luận án. Ch−ơng 2. Bức tranh tổng quát về ng−ời Hoa với tiếng giữa các dân tộc, chính trị, kinh tế, v.v ; mối quan hệ giữa các ngôn Hoa ở An Giang. Ch−ơng 3. Năng lực ngôn ngữ và tình hình sử dụng ngữ về loại hình, cội nguồn. ngôn ngữ trong giao tiếp của ng−ời Hoa ở An Giang. Ch−ơng 4. Đặc 1.1.3. Sự tiếp xúc giữa các ngôn ngữ trong x∙ hội song ngữ điểm sử dụng ngôn ngữ của học sinh ng−ời Hoa và thái độ ngôn ngữ 1.1.3.1. Tiếp xúc ngôn ngữ: Tiếp xúc ngôn ngữ là sự tác động lẫn của học sinh và phụ huynh đối với việc sử dụng ngôn ngữ trong nhà nhau của hai hay hơn hai ngôn ngữ. Xét về mặt lí thuyết, đây là sự tác tr−ờng. động t−ơng hỗ, nh−ng về mặt thực tế, th−ờng là tiếng mẹ đẻ ảnh h−ởng tới ngôn ngữ đ−ợc tiếp thu sau này.
  4. 5 6 1.1.3.2. Giao thoa ngôn ngữ: Giao thoa ngôn ngữ th−ờng xảy ra khi thông số về l−ợng, chất và thái độ ngôn ngữ. Theo đó, khi khảo sát có sự tiếp xúc trực tiếp giữa các tập thể, các c− dân nói các ngôn ngữ cảnh huống song ngữ cần chú ý tới trạng thái song ngữ; quan hệ hoặc các ph−ơng ngữ khác nhau. Khi có sự giao thoa sẽ dẫn đến t−ơng tác giữa các nhóm ngôn ngữ; các nhân tố ngoài ngôn ngữ nh− những biến đổi, hay nói cách khác là có hiện t−ợng chệch chuẩn ở các kinh tế, văn hoá, chính trị.v.v bình diện ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp. 1.2.2. Giới thiệu đôi nét về cảnh huống ngôn ngữ ở Việt Nam nói 1.1.3.3. Vay m−ợn ngôn ngữ: là hệ quả của tiếp xúc ngôn ngữ, bao chung và ở An Giang nói riêng gồm cả tiếp xúc trực tiếp và tiếp xúc gián tiếp. Vay m−ợn ngôn ngữ, Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó dân tộc Kinh chiếm đại đa theo truyền thống chỉ đ−ợc hiểu là sự vay m−ợn do “thiếu”, tức là số. Do cộng c− giữa các dân tộc đã khiến cho trạng thái song ngữ ở ngôn ngữ đi vay sẽ tiếp nhận một yếu tố của ngôn ngữ cho vay khi n−ớc ta trở nên rất đa dạng. An Giang là một tỉnh đa dân tộc và đa mà ngôn ngữ đi vay không có yếu tố này. Tuy nhiên, từ góc độ ngôn ngôn ngữ. Trong tổng số dân 2.044.367 thì ng−ời dân tộc Kinh là ngữ học xã hội, tác giả Nguyễn Văn Khang (2006) cho rằng, vay 1.940.996, ng−ời dân tộc thiểu số là 103.380 cho 16 dân tộc, trong đó m−ợn diễn ra không chỉ do “thiếu” mà ngay cả khi “có rồi” vẫn đi chủ yếu là dân tộc Chăm (12.434), dân tộc Khmer (78.706), và dân vay. Đây là lí do tạo nên sự phức tạp trong vay m−ợn. tộc Hoa (11.256) (thống kê năm 1999). Tình trạng sống đan xen giữa 1.1.4. Giao tiếp trong x∙ hội song ngữ: Trong xã hội song ngữ, các các dân tộc, đã tạo nên một trạng thái song ngữ phức tạp trong giao thành viên phải lựa chọn ngôn ngữ để giao tiếp. Th−ờng có ba kiểu: tiếp, trong tiếp xúc ngôn ngữ và trong giáo dục song ngữ. chọn một trong những ngôn ngữ, chuyển mã và trộn mã trong giao 1.3. Một số vấn đề về tiếng Hán và ph−ơng ngữ Hán liên quan tiếp. Chọn cách giao tiếp nào là phụ thuộc vào hàng loạt các nhân tố đến đề tài nghiên cứu ngôn ngữ - xã hội. 1.3.1. Đôi nét về tiếng Hán: Tiếng Hán thuộc ngữ hệ Hán Tạng. 1.1.4.1. Hiện t−ợng trộn mã: là trộn các yếu tố của ngôn ngữ hoặc Tiếng Hán là ngôn ngữ có thanh điệu, gồm bốn thanh và một biến thể ph−ơng ngữ khác vào một ngôn ngữ hay ph−ơng ngữ chính dùng để của thanh gọi là “khinh thanh” (thanh nhẹ). Tiếng Hán lấy trật tự từ giao tiếp. và h− từ để biểu thị ngữ pháp. 1.1.4.2. Hiện t−ợng chuyển mã: là hiện t−ợng luân chuyển sử dụng 1.3.2. Phân loại ph−ơng ngữ trong tiếng Hán hiện nay: Cách phân ngôn ngữ hay ph−ơng ngữ trong giao tiếp của ng−ời song ngữ. loại loại truyền thống: tiếng Hán có 08 ph−ơng ngữ. Cách phân loại 1.2. Khái niệm về cảnh huống ngôn ngữ gần đây: vào những năm 80 của thế kỉ 20, viện Khoa học Xã hội 1.2.1. Định nghĩa cảnh huống ngôn ngữ: Có thể hiểu là “Toàn bộ Trung Quốc đã phân ph−ơng ngữ tiếng Hán làm 10 vùng ph−ơng ngữ. các ngôn ngữ hoặc toàn bộ các hình thức tồn tại của một ngôn ngữ có 1.3.3. Ph−ơng ngữ Hán và biến thể của chúng trong cộng đồng quan hệ t−ơng hỗ về mặt lãnh thổ và xã hội, có sự tác động qua lại với ng−ời Hoa ở An Giang: Tiếng Hoa ở An Giang gồm năm ph−ơng nhau về mặt chức năng trong phạm vi một vùng địa lí hoặc một thể ngữ chính: Quảng Đông, Triều Châu, Phúc Kiến, Hải Nam và Hẹ. Sự thống nhất về chính trị - hành chính nhất định” (Nguyễn Nh− ý, khác biệt giữa các ph−ơng ngữ này đã đ−ợc phản ánh bằng sự “Việt 1996). Khi nghiên cứu cảnh huống ngôn ngữ cần chỉ ra đ−ợc các hoá” khác nhau trong từ vựng. Ví dụ: từ canh chua trong tiếng Việt,
  5. 7 8 ph−ơng ngữ Quảng Đông đọc là thiến hòn; Phúc Kiến: x−ng thó; năm 1999), phân bố khắp các tỉnh, thành phố của Việt Nam, nh−ng Triều Châu: x−ng hứa; và ph−ơng ngữ Hẹ đọc là sỏn thỏn. phần lớn tập trung tại miền Nam Việt Nam và đông nhất là tại thành Ch−ơng 2 phố Hồ Chí Minh (chiếm 54,5%). Địa bàn c− trú của ng−ời Hoa hết Bức tranh tổng quát về ng−ời Hoa Với tiếng sức đa dạng, nh−ng tập trung chủ yếu ở thành phố, thị xã, thị tứ. hoA ở An Giang 2.2. Khái quát về ng−ời Hoa ở An Giang 2.1. Khái quát về ng−ời Hoa ở miền Nam Việt Nam 2.2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên và x∙ hội tỉnh An Giang 2.1.1. Vị trí của ng−ời Hoa ở Việt Nam: Ng−ời Hoa ở Việt Nam 2.2.1.1. Đặc điểm địa lí tự nhiên: Tỉnh An giang nằm ở vĩ tuyến 1000 đ−ợc xác định là “những ng−ời gốc Hán và những ng−ời thuộc dân và 1100 vĩ bắc, giữa kinh tuyến 1040,70’ và 1050,50’ kinh đông, ở tộc ít ng−ời ở Trung Quốc đã Hán hoá di c− sang Việt Nam và con phía Tây Nam của n−ớc Việt Nam, phía Bắc giáp n−ớc Campuchia cháu của học đã sinh ra, lớn lên tại Việt Nam, đã nhập quốc tịch Việt với đ−ờng biên giới dài gần 100 km, phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang, Nam, nh−ng vẫn còn giữ những đặc tr−ng văn hoá, chủ yếu là ngôn phía Nam giáp tỉnh Cần Thơ và phía Đông giáp tỉnh Đồng Tháp. ngữ, phong tục tập quán của dân tộc Hán và tự nhận mình là ng−ời 2.2.1.2. Đặc điểm về kinh tế xã hội: An Giang có nền kinh tế đặc thù Hoa” (Chỉ thị số 62- CT/TW ngày 08 -11 -1995 của Ban Bí th− Ban là sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. An Giang là một Chấp hành Trung −ơng ĐCS Việt Nam). Ng−ời Hoa ở Việt Nam một trong 13 tỉnh ở đồng bằng sông Cửu Long có núi, sông chảy qua mặt hoà nhập vào cộng đồng các dân tộc Việt Nam, mặt khác vẫn bảo (sông Tiền, sông Hậu), biên giới và cũng là tỉnh duy nhất ở đồng tồn và phát huy đ−ợc bản sắc văn hoá, ngôn ngữ riêng của mình, góp bằng sông Cửu Long có 17 dân tộc cùng chung sống, trong đó có 4 phần làm phong phú, đa dạng hoá nền văn hoá của Việt Nam. dân tộc chiếm dân số đông là dân tộc Kinh, Khmer, Hoa và Chăm. 2.1.2. Các tên gọi khác nhau đối với ng−ời Hoa: Ng−ời Hoa mang 2.2.2. Khái quát về ng−ời Hoa ở An Giang nhiều tên gọi khác nhau tuỳ theo từng thời kỳ khác nhau. Đáng chú ý 2.2.2.1. Ng−ời Hoa ở An Giang trong lịch sử: Dân số tỉnh Châu Đốc là: Thời Pháp thuộc, ng−ời Hoa có các tên gọi là Hán, Minh H−ơng, năm 1901 là 145.399 ng−ời, trong đó có: 1.816 ng−ời Hoa và 1.944 Trung Quốc, Hoa Kiều; Thời Mỹ Nguỵ, ng−ời Hoa lại có thêm gọi: ng−ời Minh H−ơng (Hoa lai). Năm 1921, hai tỉnh Châu Đốc và Long Việt gốc Hoa. Từ khi N−ớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời (1945) Xuyên có số dân là 397.000 ng−ời, trong đó có 5.040 ng−ời Hoa. đến nay, trong các văn kiện chính thức của Đảng và Nhà n−ớc ta đều Năm 1926, ng−ời Minh H−ơng ở Châu Đốc là 2.215, ng−ời Trung gọi là ng−ời Hoa. Quốc là 2.178, còn ở An Giang là 1.850 ng−ời Minh H−ơng và 2.201 2.1.3. Lịch sử di dân của ng−ời Hoa vào miền Nam Việt Nam: Do ng−ời Trung Quốc. Sau khi thống nhất đất n−ớc (1975), tỉnh An biến động về lịch sử, chính trị ở Trung Quốc, ng−ời Hoa có bốn lần di Giang và Châu Đốc lại lần nữa hợp thành tỉnh An Giang: năm 1976, c− lớn sang c− trú ở miền Nam Việt Nam, đó là: vào năm 1679; vào có 1367.335 ng−ời, ng−ời Hoa chiếm 1,2%; năm 1979, có 1.532.382 đầu thế kỷ thứ XVIII; vào thế kỷ thứ XIX; vào năm 1949. ng−ời, ng−ời Hoa chiếm 1,06% (giảm so với năm 1976); năm 1983, 2.1.4. Dân số và phân bố dân c− của ng−ời Hoa ở miền Nam Việt có 17.000 ng−ời Hoa. Năm 1989 dân số An Giang là 1.773.666 Nam: Ng−ời Hoa ở Việt Nam có 862.371 ng−ời (số liệu thống kê ng−ời, trong đó ng−ời Hoa chiếm 1,01% (giảm so với năm 1979).
  6. 9 10 2.2.2.2. Ng−ời Hoa ở An Giang hiện nay: Theo thống kê năm 1999, 3.2.4.1. Tiếng Hoa của ng−ời Hoa ở đồng bằng sông Cửu Long: đ−ợc ng−ời Hoa ở An Giang là 11.256 ng−ời, chiếm 0,55% dân số toàn chia thành năm nhóm ph−ơng ngữ, gồm: Quảng Đông, Triều Châu, tỉnh. Theo số liệu thống kê của Ban dân tộc và tôn giáo tỉnh năm Phúc kiến, Hải Nam và Hẹ (Hakka). 2005, dân số ng−ời Hoa ở An Giang là 14.089 ng−ời, chiếm 0,63% 3.2.4.2. Khái quát về tiếng Hoa của ng−ời Hoa ở An Giang: Ng−ời (tăng so với năm 1999). Số dân tuy ít nh−ng ng−ời Hoa phân bố khắp Hoa ở An Giang cũng thuộc năm ph−ơng ngữ khác nhau, đó là: Triều tỉnh An Giang, cộng c− cùng với các dân tộc Kinh, Khmer, Chăm. Châu, Quảng Đông, Phúc Kiến, Hải Nam và Hẹ. 2.2.3. Khái quát về đời sống ng−ời Hoa ở An Giang Ch−ơng 3 2.2.3.1. Đời sống kinh tế: Ng−ời Hoa An Giang sinh sống bằng nhiều năng lực ngôn ngữ và tình hình sử dụng ngôn nghề khác nhau, nh−ng thế mạnh của họ trong hoạt động kinh tế vẫn ngữ trong giao tiếp của ng−ời Hoa ở An Giang là buôn bán. 3.1. Giới hạn đối t−ợng khảo sát 2.2.3.2. Đời sống văn hoá- xã hội: Gia đình truyền thống Hoa theo Tổng số đối t−ợng điều tra là 1071 ng−ời, đ−ợc phân bố ở các địa chế độ phụ hệ, con cái mang họ cha. Khi kết hôn, ng−ời Hoa không bàn c− trú nh− sau: Long Xuyên: 176 ng−ời, Châu Đốc: 298 ng−ời; lấy ng−ời cùng họ, yếu tố thân tộc đ−ợc coi trọng và là mối dây liên Tân Châu: 138 ng−ời; Châu Phú: 77 ng−ời; Châu Thành: 67 ng−ời; kết những ng−ời cùng họ với nhau qua nhiều thế hệ. Thoại Sơn: 109 ng−ời; Tịnh Biên: 112 ng−ời; Tri Tôn: 94 ng−ời. 2.2.3.3. Dòng họ: Nhiều dòng họ ng−ời Hoa sống tập trung và c− trú 3.2. ý thức tự giác tộc ng−ời và vấn đề tiếng mẹ đẻ của ng−ời Hoa lâu đời trong tỉnh nh− các họ: Lâm, Lý, Trần, Tăng, L−u, La, L−ơng, ở An Giang Ngô, Quách, Hà, Thôi, Tống, Nguyên, Trang, Tô, Giang. Quan hệ 3.2.1. Vấn đề ý thức tự giác tộc ng−ời: Mặc dù 1071 ng−ời (hộ) đ−ợc dòng họ đ−ợc gắn kết qua các buổi cúng giỗ tổ tiên. điều tra đều có nguồn gốc là ng−ời Hoa, nh−ng khi hỏi về thành phần 2.2.3.4. Tín ng−ỡng- tôn giáo: Ng−ời Hoa ở Việt Nam ngoài tín dân tộc của họ thì 919 ng−ời tự khai là dân tộc Hoa, 140 ng−ời dân ng−ỡng đa thần, còn thể hiện niềm tin vào vật linh. Một số ng−ời Hoa tộc Kinh, 12 ng−ời dân tộc Khmer. Trong số 919 tự nhận, gồm: 140 cũng theo một số tôn giáo nh− Phật giáo, Công giáo và Tin Lành. ng−ời Quảng Đông; 457 ng−ời Triều Châu; 26 ng−ời Phúc Kiến; 225 2.2.3.5. Phong tục, tập quán, văn hoá dân gian: Phong tục tập quán ng−ời Hẹ và 6 ng−ời Hải Nam; 65 ng−ời không trả lời. của ng−ời Hoa ở An Giang vừa thể hiện đặc điểm của văn hoá truyền 3.2.2. Vấn đề tiếng mẹ đẻ thống, vừa có sự giao l−u với ng−ời Việt và ng−ời Khmer. 3.2.2.1. Khái quát về tình hình tự nhận tiếng mẹ đẻ của ng−ời Hoa: 2.2.3.6. Truyền thống yêu n−ớc và cách mạng: Ng−ời Hoa trong tỉnh tiếng Quảng Đông là 99 ng−ời, chiếm 10,9%; tiếng Triều Châu là 323 đoàn kết, gắn bó với các dân tộc Kinh, Khmer, Chăm, và cùng nhau ng−ời, chiếm 35,5%; tiếng Phúc Kiến là 18 ng−ời, chiếm 2,0%; tiếng đấu tranh chống lại thiên tai địch hoạ và giặc ngoại xâm, bảo vệ biên Hẹ là 157 ng−ời, chiếm 17,3%; tiếng Hải Nam là 05 ng−ời, chiếm giới Tây Nam của tổ quốc. 0,5%. Kết quả cho thấy, số ng−ời chủ động nhận tiếng mẹ đẻ là đa số, 3. 2.4. Khái quát về tiếng Hoa ở An Giang gồm 602 ng−ời, chiếm 66,2%. Số ng−ời không có ý kiến gì là 317 ng−ời, chiếm 33,8% (Xem bảng 3.10, phần Phụ lục).
  7. 11 12 3.2.2.2. Tình hình tự nhận tiếng mẹ đẻ của ng−ời Hoa từ góc độ giới 3.3.2.1. Năng lực ngôn ngữ của ng−ời Hoa từ góc độ giới tính: Tỉ lệ tính: Nam giới ng−ời Hoa tự nhận tiếng Hoa là tiếng mẹ đẻ cao hơn nữ giới ng−ời Hoa không biết tiếng Hoa cao hơn nam giới (nữ: nữ giới (nam: 62,5% > nữ 47,6%) (Xem bảng 3.11, phần Phụ lục). 17,7%> nam: 13,5%) (Xem bảng 3.18, phần Phụ lục). 3.2.2.3. Tình hình tự nhận tiếng mẹ đẻ của ng−ời Hoa từ góc độ tuổi 3.3.2.2. Năng lực ngôn ngữ của ng−ời Hoa từ góc độ tuổi tác: Độ tuổi tác: Ng−ời Hoa ở nhóm tuổi 40 - 60 tự nhận tiếng Hoa là tiếng mẹ đẻ càng cao thì năng lực tiếng Hoa càng cao và ng−ợc lại (Xem bảng chiếm tỉ lệ cao hơn cả (chiếm 74,0%) (Xem bảng 3.12, phần Phụ lục). 3.19, phần Phụ lục). 3.2.2.4. Tình hình tự nhận tiếng mẹ đẻ của ng−ời Hoa từ góc độ dân 3.3.2.3. Năng lực ngôn ngữ của ng−ời Hoa từ góc độ nơi sinh: Ng−ời tộc: 140/1071 ng−ời tự nhận mình là dân tộc Kinh, nh−ng chỉ có Hoa sinh tại thành phố Hồ Chí Minh thành thạo mọi kỹ năng về tiếng 93/140 ng−ời tự nhận tiếng Việt là tiếng mẹ đẻ; 12/1071 ng−ời Hoa tự Hoa và tiếng Việt cao hơn cả (Xem bảng 3.20, phần Phụ lục). nhận là dân tộc Khmer, nh−ng có đến 33/1071 ng−ời (chiếm 3,1%) tự 3.3.2.4. Năng lực ngôn ngữ của ng−ời Hoa từ góc độ nơi ở: Ng−ời nhận tiếng Khmer là tiếng mẹ đẻ (Xem bảng 3.13, phần Phụ lục). Hoa ở Long Xuyên, Châu Đốc và Tân Châu thành thạo mọi kỹ năng 3.2.2.5. Tình hình tự nhận tiếng mẹ đẻ của ng−ời Hoa từ góc độ nơi tiếng Hoa cao hơn các địa bàn khác (Xem bảng 3.21, phần Phụ lục). sinh: Vấn đề tự nhận tiếng mẹ đẻ của ng−ời Hoa An Giang không phụ 3.3.2.5. Năng lực ngôn ngữ của ng−ời Hoa từ góc độ học vấn: Những thuộc vào nơi sinh của họ (3.14, phần Phụ lục). ng−ời có trình độ học vấn càng cao thì khả năng thành thạo tiếng Việt 3.2.2.6. Tình hình tự nhận tiếng mẹ đẻ của ng−ời Hoa từ góc độ nơi ở: càng cao và ng−ợc lại (Xem bảng 3.22, phần Phụ lục). Ng−ời Hoa ở Châu Thành tự nhận tiếng Việt là tiếng mẹ đẻ cao hơn 3.3.2.6. Năng lực ngôn ngữ của ng−ời Hoa từ góc độ nghề nghiệp: so với các địa bàn khác (Xem bảng 3.15, phần Phụ lục). Ng−ời Hoa làm nội trợ và ng−ời buôn bán biết đ−ợc hai kỹ năng nghe 3.2.2.7. Tình hình tự nhận tiếng mẹ đẻ của ng−ời Hoa từ góc độ học hiểu - nói đ−ợc tiếng Hoa khá cao (Xem bảng 3.23, phần Phụ lục). vấn: Những ng−ời có trình độ học vấn càng cao thì tỉ lệ tự nhận tiếng 3.3.2.7. Năng lực ngôn ngữ của ng−ời Hoa theo góc độ các nhóm Hoa là tiếng mẹ đẻ càng cao (Xem bảng 3.16, phần Phụ lục). ng−ời Hoa: Có sự khác nhau về năng lực ngôn ngữ (tiếng Việt, Hoa, 3.2.2.8. Tình hình tự nhận tiếng mẹ đẻ của ng−ời Hoa từ góc độ nghề Khmer) giữa các nhóm ng−ời Hoa (Xem bảng 3.24, phần Phụ lục). nghiệp: Ng−ời làm nghề buôn bán tự nhận tiếng Hoa là tiếng mẹ đẻ 3.4. Đặc điểm giao tiếp ngôn ngữ trong gia đình ng−ời Hoa ở An cao nhất (chiếm 70,5%) (Xem bảng 3.17, phần Phụ lục). Giang 3.3. Năng lực ngôn ngữ của ng−ời Hoa ở An Giang 3.4.1. Ngôn ngữ th−ờng dùng để giao tiếp với ng−ời thân: Tính bình 3.3.1. Đặt vấn đề: Khảo sát tập trung vào năng lực ngôn ngữ của quân, tần số sử dụng tiếng Hoa ch−a đến 20%, còn tiếng Việt là ng−ời Hoa đối với tiếng Hoa, tiếng Việt và tiếng Khmer. Lí do là vì: khoảng 70%. Cùng với đó là sử dụng theo cách chuyển mã, trộn mã tiếng Hoa là tiếng mẹ đẻ của ng−ời Hoa; tiếng Việt là ngôn ngữ giao (khoảng 6,0%) hoặc sử dụng tiếng Khmer (khoảng 4,0%). tiếp chung; tiếng Khmer đang đ−ợc dùng rộng rãi ở An Giang. 3.4.1.1. Ngôn ngữ th−ờng dùng để giao tiếp với ng−ời thân theo góc 3.3.2. Khảo sát năng lực ngôn ngữ của ng−ời Hoa, từ các góc độ độ giới tính: Nam giới th−ờng dùng tiếng Hoa để giao tiếp với ông bà, khác nhau bố mẹ bao giờ cũng cao hơn nữ giới (Xem bảng 3.25, phần Phụ lục).
  8. 13 14 3.4.1.2. Ngôn ngữ th−ờng dùng để giao tiếp với ng−ời thân theo góc Hoa để giao tiếp với khách quen cùng dân tộc (chiếm 53,8%) và với độ tuổi tác: Độ tuổi càng cao thì tỉ lệ sử dụng tiếng Hoa để giao tiếp khách lạ cùng dân tộc (chiếm 46,2%), cao hơn cả ng−ời Hoa sinh tại với ng−ời thân trong gia đình (bao gồm cả ba thế hệ) càng cao và Trung Quốc (Xem bảng 3.33a & bảng 3.33b, phần Phụ lục). giảm dần theo lứa tuổi (Xem bảng 3.26, phần Phụ lục). 3.4.2.4. Ngôn ngữ th−ờng dùng để giao tiếp với khách theo góc độ nơi 3.4.1.3. Ngôn ngữ th−ờng dùng để giao tiếp với ng−ời thân theo góc ở: Tỉ lệ ng−ời Hoa ở Long Xuyên, Châu Đốc và Tân Châu dùng tiếng độ nơi sinh: Ng−ời Hoa sinh tại Trung Quốc th−ờng dùng tiếng Hoa Hoa để giao tiếp với khách quen, khách lạ là ng−ời cùng dân tộc bao để giao tiếp với ông bà cao nhất (chiếm 56,3%) và thấp nhất là ng−ời giờ cũng cao hơn ng−ời Hoa sống tại các địa bàn khác trong tỉnh Hoa sinh tại An Giang và Campuchia (Xem bảng 3.27, phần Phụ lục). (Xem bảng 3.34a & bảng 3.34b, phần Phụ lục). 3.4.1.4. Ngôn ngữ th−ờng dùng để giao tiếp với ng−ời thân theo góc 3.4.2.5. Ngôn ngữ th−ờng dùng để giao tiếp với khách theo góc độ độ nơi ở: Ng−ời Hoa ở Long Xuyên, Châu Đốc và Tân Châu th−ờng học vấn: Đa số những ng−ời có trình độ tiểu học đến PTTH đều dùng dùng tiếng Hoa để giao tiếp với bố mẹ, con, cháu cao hơn ng−ời Hoa tiếng Việt để giao tiếp với khách quen, khách lạ là ng−ời Kinh và c− trú tại các nơi khác trong tỉnh (Xem bảng 3.28, phần Phụ lục). ng−ời dân tộc khác (Xem bảng 3.35a & bảng 3.35b, phần Phụ lục). 3.4.1.5. Ngôn ngữ th−ờng dùng để giao tiếp với ng−ời thân theo góc 3.4.2.6. Ngôn ngữ th−ờng dùng để giao tiếp với khách theo góc độ độ học vấn: Dù ở bất kỳ trình độ học vấn nào, kể cả mù chữ, ng−ời nghề nghiệp: Những ng−ời làm nghề buôn bán có khả năng giao tiếp Hoa cũng dùng tiếng Việt để giao tiếp với ông bà, bố mẹ, con, cháu theo kiểu chuyển mã giữa tiếng Việt - tiếng Hoa với khách quen, chiếm tỉ lệ cao hơn dùng tiếng Hoa (Xem bảng 3.29, phần Phụ lục). khách lạ cùng dân tộc khá linh hoạt (có khi còn sử dụng cả tiếng 3.4.1.6. Ngôn ngữ th−ờng dùng để giao tiếp với ng−ời thân theo góc Khmer) (Xem bảng 3.36a &bảng 3.36b, phần Phụ lục). độ nghề nghiệp: Ng−ời làm nghề buôn bán dùng tiếng Hoa để giao 3.5. Đặc điểm giao tiếp ngôn ngữ ngoài xã hội của ng−ời Hoa ở tiếp với ông bà cao nhất với 29,1% (Xem bảng 3.30, phần Phụ lục). An Giang 3.4.2. Ngôn ngữ th−ờng dùng để giao tiếp với khách 3.5.1. Ngôn ngữ dùng trong giao tiếp quy thức (giao tiếp hành 3.4.2.1. Ngôn ngữ th−ờng dùng để giao tiếp với khách theo góc độ chính) giới tính: Nam giới dùng tiếng Hoa để giao tiếp với khách quen, 3.5.1.1. Ngôn ngữ dùng trong giao tiếp hành chính theo góc độ giới khách lạ là ng−ời cùng dân tộc bao giờ cũng cao hơn nữ giới (Xem tính: Không có sự khác biệt đáng kể về giới tính trong việc sử dụng bảng 3.31a & bảng 3.31b, phần Phụ lục). ngôn ngữ trong các cuộc họp các cấp (Xem bảng 3.37, phần Phụ lục). 3.4.2.2. Ngôn ngữ th−ờng dùng để giao tiếp với khách theo góc độ 3.5.1.2. Ngôn ngữ dùng trong giao tiếp hành chính theo góc độ tuổi tuổi tác: Ng−ời Hoa từ 46 tuổi trở lên th−ờng dùng tiếng Hoa khi giao tác: Độ tuổi 46 - 60 dùng tiếng Hoa để phát biểu trong tất cả các cuộc tiếp với khách quen cùng dân tộc cao hơn những ng−ời từ 46 tuổi trở họp ở ph−ờng, xã cao nhất với 28,4% (Xem bảng 3.38, phần Phụ lục). xuống (Xem bảng 3.32a & bảng 3.32b, phần Phụ lục). 3.5.1.3. Ngôn ngữ dùng trong giao tiếp hành chính theo góc độ nơi 3.4.2.3. Ngôn ngữ th−ờng dùng để giao tiếp với khách theo góc độ nơi sinh: Ng−ời Hoa sinh tại thành phố Hồ Chí Minh trả lời dùng tiếng sinh: Ng−ời Hoa sinh tại thành phố Hồ Chí Minh th−ờng dùng tiếng
  9. 15 16 Hoa để phát biểu trong các cuộc họp tại xã chiếm tỉ lệ khá cao (chiếm 3.5.2.4. Ngôn ngữ dùng trong giao tiếp phi quy thức theo góc độ học 33,3%) (Xem bảng 3.39, phần Phụ lục). vấn: Đa số ng−ời Hoa đều dùng tiếng Việt để giao tiếp với ng−ời thân 3.5.1.4. Ngôn ngữ dùng trong giao tiếp hành chính theo góc độ nơi ở: quen cùng dân tộc, khác dân tộc, kể cả ng−ời mù chữ quốc ngữ (Xem Ng−ời Hoa ở Tri Tôn dùng tiếng Hoa để phát biểu (chiếm 34,9%) cao bảng 3.47, phần Phụ lục). hơn ng−ời Hoa sống ở các nơi khác (Xem bảng 3.40, phần Phụ lục). 3.5.2.5. Ngôn ngữ dùng trong giao tiếp phi quy thức theo các nhóm ng−ời Hoa: Ng−ời Quảng Đông và ng−ời Triều Châu dùng tiếng Hoa 3.5.1.5. Ngôn ngữ dùng trong giao tiếp hành chính theo góc độ học để trao đổi riêng với ng−ời cùng dân tộc trong các cuộc họp cao hơn vấn: Khi điều tra bằng anket, thì ng−ời Hoa có trình học vấn tự nhận các nhóm ng−ời Hoa khác (Xem bảng 3.48, phần Phụ lục). dùng tiếng Hoa để phát biểu trong cuộc họp ở các cấp chính quyền 3.6. Đặc điểm sử dụng ngôn ngữ của ng−ời Hoa ở An Giang trong khá cao. Nh−ng khi quan sát thực tế thì tình hình ng−ợc lại. Điều này một số tr−ờng hợp khác đ−ợc giải thích là, do đề cao quá mức tính dân tộc của một số trí thức 3.6.1. Đặt vấn đề: Khả năng sử dụng ngôn ngữ khi nói chuyện điện ng−ời Hoa nên đã “tự khai” nh− vậy (Xem bảng 3.41, phần Phụ lục). thoại, ghi chép riêng, xem sách báo, nghe đài, xem truyền hình, cầu 3.5.1.6. Ngôn ngữ dùng trong giao tiếp hành chính theo góc độ nghề cúng, hoạt động văn nghệ, cũng thể hiện đ−ợc năng lực ngôn ngữ nghiệp: Ng−ời Hoa làm nghề buôn bán và nội trợ dùng tiếng Hoa để phát biểu trong các cuộc họp tại ph−ờng, xã cao hơn tất cả những của ng−ời Hoa. ng−ời Hoa làm các ngành nghề khác (Xem bảng 3.42, phần Phụ lục). 3.6.2. Ng−ời Hoa sử dụng ngôn ngữ khi nói chuyện điện thoại 3.5.1.7. Ngôn ngữ dùng trong giao tiếp hành chính xét theo các nhóm 3.6.2.1. Nói chuyện điện thoại với ng−ời cùng dân tộc: 674/1024 ng−ời Hoa: Nhóm ng−ời Hoa Phúc Kiến dùng tiếng Hoa để phát biểu ng−ời hoàn toàn dùng tiếng Việt khi nghe, gọi điện thoại cho ng−ời trong cuộc họp cao nhất với 31,8% (Xem bảng 3.43, phần Phụ lục). cùng dân tộc; 209/1024 ng−ời dùng tiếng Hoa; 15/1024 ng−ời sử 3.5.2. Ngôn ngữ dùng trong giao tiếp phi quy thức dụng tiếng Khmer (Xem từ bảng 3.49 đến bảng 3.55, phần Phụ lục). 3.5.2.1. Ngôn ngữ dùng trong giao tiếp phi quy thức theo góc độ giới 3.6.2.2. Nói chuyện điện thoại với ng−ời Kinh và ng−ời dân tộc khác: tính: Tỉ lệ sử dụng tiếng Hoa để trao đổi riêng trong các cuộc họp tại Khi nghe, gọi điện thoại với ng−ời Kinh (Việt), ng−ời Hoa hiếm khi xã với ng−ời cùng dân tộc cao nhất cũng chỉ là 12,7% và không có sự dùng tiếng Hoa (Xem từ bảng 3.49 đến bảng 3.55, phần Phụ lục). chênh lệch nhiều giữa nam và nữ (Xem bảng 3.44, phần Phụ lục). 3.6.3. Ngôn ngữ đ−ợc thể hiện trong ghi chép riêng: Đa số ng−ời 3.5.2.2. Ngôn ngữ dùng trong giao tiếp phi quy thức theo góc độ tuổi Hoa cảm thấy thoái mái với việc ghi chép riêng bằng tiếng Việt tác: Đáng chú ý là, ng−ời Hoa ở độ tuổi 20 -30 trả lời có sử dụng (chiếm 85,9%) (Xem từ bảng 3.56a đến bảng 3.56f, phần Phụ lục). tiếng Hoa để trao đổi riêng với ng−ời cùng dân tộc trong các cuộc họp 3.6.4. Ngôn ngữ đ−ợc thể hiện trong các hoạt động văn nghệ: Chỉ ở cấp xã khá cao (chiếm 21,5%) (Xem bảng 3.45, phần Phụ lục). có 6,6% ng−ời Hoa ở độ tuổi từ 46 trở lên ca hát một mình bằng tiếng 3.5.2.3. Ngôn ngữ dùng trong giao tiếp phi quy thức theo góc độ nơi Hoa (Xem từ bảng 3.56a đến bảng 3.56f, phần Phụ lục). ở: Ng−ời Hoa sống tại Long Xuyên, Châu Thành, Thoại Sơn và Tịnh Biên hầu nh− không dùng tiếng Hoa để trao đổi riêng trong các cuộc 3.6.5. Ngôn ngữ đ−ợc thể hiện khi cầu cúng, tế lễ: Việc dùng tiếng họp tại ấp với ng−ời cùng dân tộc (Xem bảng 3.46, phần Phụ lục) Hoa khi cầu cúng, tế lễ cũng chỉ còn tồn tại ở những ng−ời Hoa ở
  10. 17 18 nhóm tuổi 46 -60 (chiếm 9,2%) và trên 60 tuổi (chiếm 15,8%) (Xem tiêu xa hơn là góp phần vào trả lời một số vấn đề nh− sau: 1/ Khả từ bảng 3.56a đến bảng 3.56f, phần Phụ lục). năng duy trì tiếng Hoa ph−ơng ngữ. 2/ Tiếng Hán hiện đại liệu có thể 3.6.6. Ngôn ngữ th−ờng dùng để đọc sách báo: Hầu hết ng−ời Hoa thay thế các tiếng Hoa ph−ơng ngữ trong cộng đồng ng−ời Hoa hay đều đọc sách báo bằng tiếng Việt (chiếm 95,7%); 3,1% đọc sách báo không. 3/ Vấn đề thụ h−ởng giáo dục song ngữ Việt - Hoa. tiếng Hoa; và 1,2% đọc sách báo bằng tiếng Khmer (Xem từ bảng 4.1.2. Khái quát về học sinh ng−ời Hoa với việc giáo dục tiếng Hoa 3.57 đến bảng 3.61, phần Phụ lục). tại An Giang 3.6.6.1. Mức độ hiểu biết khi đọc sách báo: 93,8% ng−ời Hoa ở An 4.1.2.1. Giai đoạn tr−ớc năm 1975: Có 7 tr−ờng dạy tiếng Hoa cho Giang đều có khả năng đọc hiểu sách báo bằng tiếng Việt (Xem từ con em ng−ời Hoa do các nhóm ng−ời Hoa tự tổ chức. bảng 3.62 đến bảng 3.67, phần Phụ lục). 4.1.2.2. Giai đoạn sau năm 1975: Con em ng−ời Hoa học chung với 3.6.6.2. Những khó khăn khi đọc sách báo: Khó khăn lớn nhất đối với các em ng−ời Việt (Kinh) và các dân tộc khác. Hiện nay ở An Giang ng−ời Hoa lớn tuổi là gặp nhiều từ mới khi đọc sách báo tiếng Việt có hai trung tâm dạy tiếng Hán phổ thông vào ban đêm. (Xem từ bảng 3.68 đến bảng 3.73, phần Phụ lục). 4.1.2.3. Đối t−ợng khảo sát: Gồm học sinh ng−ời Hoa tại các tr−ờng 3.6.7. Mức độ hiểu biết khi xem truyền hình: 95,8% ng−ời Hoa hiểu phổ thông; con em ng−ời Hoa đang học tại trung tâm Hoa ngữ; và rõ khi xem truyền hình phát bằng tiếng Việt (Xem từ bảng 3.74 đến phụ huynh học sinh ng−ời Hoa. bảng 3.79, phần Phụ lục). 4.2. Tình hình sử dụng ngôn ngữ của học sinh ng−ời Hoa 3. 7. Tiểu kết ch−ơng 3 4.2.1. Đối t−ợng khảo sát cụ thể: Gồm 10 tr−ờng phổ thông, có 3 Nhìn chung, năng lực ngôn ngữ của ng−ời Hoa ở An Giang tr−ờng trung học phổ thông, 3 tr−ờng trung học cơ sở và 4 tr−ờng tiểu chủ yếu là họ sử dụng tốt tiếng Việt, sau đó là năng lực sử dụng song học tại 8 địa bàn. Tổng số học sinh điều tra là 300 em, với độ tuổi từ ngữ Việt - Hoa. Ngoài ra, có một số ít ng−ời Hoa có năng lực song 7 - 17 tuổi. Trong đó: 163 học sinh nam; 137 học sinh nữ, đ−ợc phân ngữ Việt - Hoa- Khmer. Tiếng Hoa ph−ơng ngữ với t− cách là tiếng chia theo các cấp học: 91 học sinh tiểu học; 99 học sinh trung học cơ mẹ đẻ của họ d−ờng nh− có xu h−ớng mai một theo thời gian. sở; và 110 học sinh PTTH (Xem từ bảng 4.1 đến 4.4, phần Phụ lục). Ch−ơng 4 4.2.2. Năng lực ngôn ngữ của học sinh ng−ời Hoa Đặc Điểm Sử Dụng NGÔN Ngữ Của Học SINH 4.2.2.1. Đánh giá chung: 100% học sinh ng−ời Hoa đều biết tiếng Ng−ời Hoa và tháI độ ngôn ngữ của học Việt. 171/300 học sinh biết tiếng Hoa ở các mức độ khác nhau và sinh và phụ huynh đối với việc sử dụng 35/300 học sinh biết tiếng Khmer (Xem bảng 4.5, phần Phụ lục). ngôn ngữ trong nhà tr−ờng 4.2.2.2. Năng lực ngôn ngữ của học sinh ng−ời Hoa, xét từ góc độ địa 4.1. Khái quát về đối t−ợng khảo sát bàn c− trú: Tỉ lệ học sinh Tri Tôn biết nói, biết chữ Hoa (55,6%) cao 4.1.1. Đặt vấn đề: Lấy đối t−ợng là học sinh ng−ời Hoa và tách thành hơn học sinh sống tại các địa bàn khác (Xem bảng 4.6, phần Phụ lục). ch−ơng riêng để khảo sát, trong khi tại An Giang không có tr−ờng 4.2.2.3. Năng lực ngôn ngữ của học sinh ng−ời Hoa, xét từ góc độ học riêng cho học sinh ng−ời Hoa, chúng tôi muốn nhằm đến một mục vấn: Học sinh PTTH biết tiếng Hoa nhiều hơn so với học sinh tiểu
  11. 19 20 học và THCS, đặc biệt là khả năng biết nói, biết chữ (Xem bảng 4.7, 4.3.2. ý kiến của học sinh ng−ời Hoa đối với việc sử dụng ngôn phần Phụ lục). ngữ trong nhà tr−ờng: Kết quả điều tra thái độ của học sinh ng−ời 4.2.3. Ngôn ngữ của học sinh ng−ời Hoa th−ờng dùng để giao tiếp Hoa trong việc lựa chọn ngôn ngữ dùng làm ph−ơng tiện giảng dạy trong gia đình trong nhà tr−ờng: 1/ Đối với các môn tiếng Việt, toán, đạo đức, tự 4.2.3.1. Ngôn ngữ của học sinh ng−ời Hoa th−ờng dùng để giao tiếp, nhiên xã hội, khoa học và thể dục, 100% học sinh đều thích dùng xét từ góc độ giới tính: Khi giao tiếp với ông bà, tỉ lệ học sinh nữ dùng tiếng Việt. 2/ Đối với các môn lịch sử, địa lý, âm nhạc, mỹ thuật, kinh tiếng Việt cao hơn so với học sinh nam (nữ: 54,1% > nam: 48,3%). tế gia đình, tức là những môn học gắn liền với việc thể hiện và học Ng−ợc lại, tỉ lệ học sinh nam dùng tiếng Hoa lại cao hơn học sinh nữ tập văn hoá, bản sắc của dân tộc mình thì một số học sinh ng−ời Hoa (13,8% > 12,3%) (Xem bảng 4.8 & bảng 4.9, phần Phụ lục). thích dùng tiếng Hoa (tức tiếng Hán phổ thông) hoặc song ngữ Việt- 4.2.3.2. Ngôn ngữ của học sinh ng−ời Hoa th−ờng dùng để giao tiếp, Hoa để giảng dạy và học tập. Có một số ít lại cho rằng, sử dụng tiếng xét từ góc độ địa bàn: Tân Châu là địa bàn có tỉ lệ học sinh dùng tiếng Hoa để dạy cũng rất cần thiết, nh−ng phải dùng tiếng Việt để hỗ trợ. Hoa để giao tiếp với ông bà, bố mẹ và anh chị cao hơn học sinh ở các 3/ Mong muốn chung của học sinh ng−ời Hoa, tr−ớc hết là đ−ợc học địa bàn khác (Xem bảng 4.11 &bảng 4.10, phần Phụ lục). tiếng Việt và sau đó học thêm tiếng Hoa để giữ gìn bản sắc văn hoá 4.2.3.3. Ngôn ngữ của học sinh ng−ời Hoa th−ờng dùng để giao tiếp, dân tộc (Xem từ bảng 4.18 đến bảng 4.22, phần Phụ lục). xét từ góc độ cấp học: Học sinh PTTH dùng song ngữ Việt - Hoa để 4.3.3. ý kiến của phụ huynh học sinh ng−ời Hoa đối với việc sử giao tiếp với ông bà, bố mẹ bao giờ cũng cao hơn so với học sinh các dụng ngôn ngữ trong nhà tr−ờng cấp học d−ới (Xem bảng 4.12, phần Phụ lục). 4.3.3.1. ý kiến chung: Đa số phụ huynh cho rằng, nên dạy bằng tiếng 4.2.4. Ngôn ngữ dùng th−ờng dùng để giao tiếp trong tr−ờng học Việt (Xem bảng 4.24, phần Phụ lục). và trong các tr−ờng hợp sinh hoạt khác: 100% học sinh đều dùng 4.3.3.2. ý kiến cụ thể: 1/ Gần nh− 100% ng−ời Hoa ở độ tuổi 20 - 30 tiếng Việt để giao tiếp với thầy cô giáo trong và ngoài giờ học, cho dù mong muốn dùng tiếng Việt để giảng dạy ở cả 3 cấp học. 2/ ý kiến đề thầy cô giáo là ng−ời Kinh, ng−ời Hoa, hay ng−ời Khmer (Xem từ nghị dạy song ngữ tiếng Việt - tiếng Hoa trong nhà tr−ờng không bảng 4.14 đến bảng 4.16, phần Phụ lục). đáng kể (Xem bảng 4.25 & bảng 4.26, phần Phụ lục). 4.2.5. Những khó khăn của học sinh ng−ời Hoa khi học tiếng Việt: 4.4. Tiểu kết ch−ơng 4 100% học sinh cả nam lẫn nữ đều trả lời là không gặp bất kỳ khó 1/ 100% học sinh ng−ời Hoa sử dụng tiếng Việt để giao tiếp khăn nào khi học tiếng Việt (Xem bảng 4.17, phần Phụ lục). trong phạm vi gia đình và trong nhà tr−ờng ở mọi tình huống. Điều 4.3. ý kiến của học sinh và phụ huynh ng−ời Hoa đối với việc sử này cho thấy, sự “mai một” tiếng mẹ đẻ (tiếng Hoa ph−ơng ngữ) là dụng ngôn ngữ trong nhà tr−ờng đích thực - là nhãn tiền. 2/ Về ý kiến của học sinh ng−ời Hoa cũng 4.3.1. Khái niệm về thái độ ngôn ngữ: ý kiến của học sinh và phụ nh− phụ huynh học sinh ng−ời Hoa đối với việc sử dụng ngôn ngữ huynh ng−ời Hoa đối với việc sử dụng ngôn ngữ trong nhà tr−ờng trong nhà tr−ờng thì có thể thấy sự thống nhất tuyệt đối là phải sử chính là thái độ ngôn ngữ của họ. dụng tiếng Việt.
  12. 21 22 Kết luận Minh và từ đó bắc cầu sang Trung Quốc, cho nên năng lực tiếng Hoa 1. An Giang là một trong 13 tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long có 17 cũng có phần tốt hơn so với các nhóm ng−ời Hoa sinh tại nơi khác. dân tộc cùng chung sống, trong đó có 4 dân tộc Kinh, Khmer, Hoa, 2.2. Thứ hai, là một trong những dân tộc di c− đến đồng bằng sông Chăm chiếm số l−ợng đông và nh− thế An Giang là một tỉnh đa dân Cửu Long nói chung và An Giang nói riêng khá sớm, ng−ời Hoa có tộc, đa ngôn ngữ. quan hệ rất chặt chẽ với ng−ời Việt và cũng vì vậy mà ngay trong ý 1.1. Ng−ời Hoa là một trong những dân tộc xuất hiện khá sớm ở An thức về tộc ng−ời cũng có những cách nhìn thay đổi. Điều này tác Giang (theo −ớc tính đã đ−ợc 7- 8 thế hệ). Dân tộc Hoa cộng c− với động trực tiếp đến việc sử dụng ngôn ngữ. dân tộc Kinh và các dân tộc khác, vì thế tiếng Việt đã sớm trở thành 2.3. Thứ ba, xét về năng lực ngôn ngữ, nhìn một cách tổng thể có thể ngôn ngữ giao tiếp chung giữa các dân tộc ở đây và cũng là ngôn ngữ thấy: 100% ng−ời Hoa đều có khả năng giao tiếp bằng tiếng Việt. giao tiếp chung ngay chính trong nội bộ cộng đồng ng−ời Hoa. Ngay cả những gia đình ng−ời Hoa sống khép kín, có ý thức chỉ sử 1.2. Do vấn đề lịch sử và hàng loạt các nhân tố chính trị xã hội, ng−ời dụng tiếng Hoa thì năng lực tiếng Việt của họ cũng tốt, ng−ời già Hoa đến vùng đất Nam Bộ nói chung và An Giang nói riêng từ các cũng vậy. Về năng lực tiếng Hoa của ng−ời Hoa, khác với các dân tộc h−ớng khác nhau với các nhóm địa ph−ơng khác nhau và theo đó là khác, tình hình khá phức tạp. Ng−ời Hoa ở An Giang hiện nay đang các ph−ơng ngữ khác nhau. Do các ph−ơng ngữ Hán khác nhau rất xa tồn tại các nhóm ph−ơng ngữ tiếng Hoa nh−: Quảng Đông, Triều nên khái niệm tiếng mẹ đẻ của ng−ời Hoa d−ờng nh− có phần phức Châu, Phúc Kiến, Hải Nam và Hẹ. Mặc dù đều là ph−ơng ngữ của tạp hơn so với các thành phần dân tộc thiểu số khác ở Việt Nam: tiếng Hán nh−ng những ng−ời thuộc các nhóm ph−ơng ngữ khác nhau tiếng mẹ đẻ ở đây vừa có thể đ−ợc hiểu là tiếng Hoa ph−ơng ngữ của này lại không thể giao tiếp với nhau đ−ợc. Lí do là vì ph−ơng ngữ này họ, lại có thể hiểu là tiếng Hán phổ thông - ngôn ngữ quốc gia của đã hình thành một cách tự nhiên các nhóm nhỏ trong cộng đồng dân n−ớc Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. tộc Hoa ở đây. Cùng với hàng loạt các lí do, lí do về ngôn ngữ đã tạo 1.3. Quan hệ giữa ng−ời Hoa ở An Giang không chỉ đối với ng−ời nên phong tục và thói quen riêng của mỗi nhóm nhỏ này, và do đó họ Kinh mà còn đối với cả ng−ời Khmer, ng−ời Chăm. Vì thế có thể nói có ý thức về từng nhóm nhỏ của mình. Trải qua nhiều thăng trầm, qua rằng song ngữ ở đây rất phong phú và đa dạng. các thế hệ, tiếng Hoa ph−ơng ngữ của ng−ời Hoa d−ờng nh− đang mai 2. Từ bình diện ngôn ngữ học xã hội, luận án khảo sát trạng thái song một dần. Nh−ng bù lại, một thứ tiếng mẹ đẻ thứ hai (tạm gọi nh− vậy) ngữ Việt - Hoa của ng−ời Hoa ở An Giang, với kết quả nh− sau: là tiếng Hán phổ thông bắt đầu hình thành trong cộng đồng ng−ời 2.1. Tr−ớc hết, việc ng−ời Hoa đến từ những nơi khác nhau cũng là Hoa và đ−ợc ng−ời Hoa sử dụng để giao tiếp giữa những ng−ời Hoa nhân tố tác động không nhỏ đến năng lực ngôn ngữ và việc sử dụng với nhau, bất kể họ thuộc nhóm ph−ơng ngữ Hoa nào. Năng lực tiếng ngôn ngữ của họ. Chẳng hạn, nhóm ng−ời Hoa trực tiếp từ Trung Việt, tiếng Hoa ph−ơng ngữ và cả tiếng Hán phổ thông của ng−ời Hoa Quốc đến tỉnh An Giang thì khả năng tiếng Việt của họ tốt hơn tiếng phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố nh− giới tính, nhóm tuổi, nơi ở, nơi Hoa rất nhiều. Ng−ời Hoa từ thành phố Hồ Chí Minh chuyển về An sinh, trình độ học vấn và nghề nghiệp. Giang, do có những mối liên hệ với ng−ời Hoa ở thành phố Hồ Chí
  13. 23 24 2. 4. Đặc điểm nổi trội trong giao tiếp của ng−ời Hoa ở An Giang là: 3. Do tác động của hàng loạt các nhân tố ngôn ngữ và xã hội trong đó từ gia đình đến xã hội đều sử dụng nhiều tiếng Việt, tiếp đó là họ sử nổi lên là nhân tố về sự khác nhau giữa các ph−ơng ngữ Hoa mà tiếng dụng tiếng Hoa ph−ơng ngữ và tiếng Hán phổ thông. Vì 100% ng−ời Hoa ph−ơng ngữ của ng−ời Hoa ở An Giang đang mất dần ở thế hệ Hoa ở An Giang đều có khả năng giao tiếp bằng tiếng Việt. Tiếng hiện nay. Theo khảo sát thực tế cho thấy, thế hệ học sinh ng−ời Hoa Việt đã trở thành một ph−ơng tiện giao tiếp hữu hiệu nhất đối với họ. hiện nay (thuộc thế hệ thứ 7, thứ 8) hầu nh− giao tiếp đơn ngữ bằng Tiếng Hoa ph−ơng ngữ cũng đ−ợc dùng một phần trong giao tiếp gia tiếng Việt và thực sự họ không mấy mặn mà với tiếng Hoa ph−ơng đình. Tuy nhiên, nó xuất hiện nhiều ở những gia đình có ba thế hệ và ngữ. Trong khi đó, cũng vì nhiều lí do mà họ biết tiếng Hán phổ gia đình có con trai hoặc cháu trai. Đối với những gia đình có con trai thông ch−a nhiều. Vì thế, nguyện vọng của một số học sinh, phụ hoặc cháu trai thì tr−ớc hết là ông bà sau đó là bố mẹ rất có ý thức để huynh ng−ời Hoa là muốn đuợc đ−a tiếng Hán phổ thông vào giảng giúp cho những ng−ời con trai, cháu trai biết đ−ợc, biết nhiều và có dạy trong nhà tr−ờng. Thiết nghĩ, đây là nguyện vọng chính đáng, khả năng giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ - tiếng Hoa ph−ơng ngữ. Việc sử nh−ng để thực hiện đ−ợc nó là cả một vấn đề. Chẳng hạn, nên gọi dụng tiếng Hoa ph−ơng ngữ nhiều hay ít, tiếng Việt nhiều hay ít cũng môn này là môn gì? Nếu coi đây là môn học tiếng mẹ đẻ thì học sinh phụ thuộc vào giới tính, tuổi tác, nơi sinh, nơi ở, nghề nghiệp và trình phải học thêm ngoại ngữ khác nh− tiếng Anh, tiếng Pháp, Điều này độ học vấn. Chẳng hạn, những ng−ời có trình độ học vấn càng cao thì sẽ tăng thêm gánh nặng học hành cho học sinh, nhất là học sinh phổ càng ít sử dụng tiếng Hoa ph−ơng ngữ mà sử dụng tiếng Việt là chủ thông ở vùng xa khi mà tiếng Việt còn là cả một vấn đề. Nh−ng nếu yếu; nam giới ng−ời Hoa có tần số sử dụng tiếng Hoa để giao tiếp gọi là môn ngoại ngữ thì chắc chắn ng−ời Hoa sẽ không chấp nhận. trong phạm vi gia đình cao hơn nữ giới; Nếu so với các vùng dân Đó mới chỉ là xét về mặt thái độ ngôn ngữ, còn bao điều kiện khác tộc thiều số khác thì hiện t−ợng chuyển mã trong giao tiếp của ng−ời phải tính đến khi mở thêm một môn học. Hoa ở An Giang không nhiều. Ng−ời Hoa hoặc là nói tiếng Việt hoặc 4. Trạng thái song ngữ Việt - Hoa của ng−ời Hoa ở An Giang đang là nói tiếng Hoa ph−ơng ngữ trong phạm vi gia đình. Khi ra ngoài xã yếu dần vì hầu hết ng−ời Hoa ở đây đã sử dụng thành thạo tiếng Việt hội họ sử dụng tiếng Hoa ít hơn. Nhìn chung, sự chuyển mã là rất ít và quên dần tiếng Hoa ph−ơng ngữ. Đây là trạng thái song ngữ bất và nếu có chuyển mã thì chủ yếu là chuyển sang tiếng Việt. Ng−ời bình đẳng Việt - Hoa trong đó tiếng Việt chiếm −u thế và song ngữ ở Hoa làm nghề buôn bán th−ờng chuyển mã trong giao tiếp nhiều hơn đây có dáng dấp là song thể ngữ. cả. Việc trộn mã th−ờng xảy ra khi ng−ời Hoa sử dụng tiếng Hoa 5. Để có những đánh giá chính xác hơn, đầy đủ hơn, toàn diện hơn về trong giao tiếp gia đình. Vì vốn từ tiếng Hoa có hạn nên họ phải trạng thái song ngữ Việt - Hoa ở n−ớc ta, thiết nghĩ công việc này cần “trộn” các từ tiếng Việt khi giao tiếp theo cách phát âm “lơ lớ tiếng đ−ợc tiếp tục. Bởi, công việc này không chỉ làm rõ bản chất xã hội của Việt”. Chúng tôi chỉ coi đây là hiện t−ợng trộn mã chứ không phải hiện t−ợng song ngữ Việt - Hoa của ng−ời Hoa ở Việt Nam mà còn góp vay m−ợn. Giao tiếp bằng tiếng Việt hay tiếng Hoa mà chúng tôi nêu phần quan trọng vào việc đề ra những chính sách ngôn ngữ đúng đắn, ở trên là giao tiếp nói (khẩu ngữ). phù hợp với đ−ờng lối, chính sách của Đảng và Nhà n−ớc ta.
  14. Luận án đ−ợc hoàn thành tại: CáC CÔNG Trình Của Tác Giả Đ∙ CÔNG Bố LIÊN QUAN Đến Luận áN VIệN NGÔN NGữ HọC 1. Hoàng Quốc (2003), “Góp thêm suy nghĩ về thành ngữ Hán Việt”, T/c Ngôn ngữ & Đời sống, (6), tr.11- 12. 2. Hoàng Quốc (2005), “Tình hình dạy và học ở tr−ờng tiểu học Ng−ời h−ớng dẫn khoa học: cho học sinh Khmer huyện Tri Tôn tỉnh An Giang”, trong Kỷ GS.TS Nguyễn Văn Khang yếu Hội thảo khoa học nâng cao chất l−ợng đào tạo và bồi TS. Phạm Tất Thắng d−ỡng giáo viên ngữ văn THPT ở tr−ờng Đại học S− phạm, Tr−ờng ĐHSP Huế, (Huế, tháng 6/2005), tr.115 - 120. Phản biện 1: GS.TS Nguyễn Ngọc SAN 3. Hoàng Quốc (2005), “Tình hình giao tiếp bằng ngôn ngữ của ng−ời Hoa trên địa bàn huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang”, Phản biện 2: GS.TS Trần Trí DõI trong Ngữ học trẻ 2005. Hội Ngôn ngữ học Việt Nam - Sở Giáo dục và Đào tạo Thừa Thiên Huế, Hà Nội, tr.186 - 188. Phản biện 3: GS.TS Nguyễn Thiện GIáP 4. Hoàng Quốc (2006), “Thực trạng sử dụng ngôn ngữ của ng−ời Hoa ở Châu Đốc (An Giang)”, trong Ngữ học trẻ 2006. Hội Ngôn ngữ học Việt Nam - Viện Đại học mở Hà Nội, Nxb Đại Luận án sẽ đ−ợc bảo vệ tr−ớc Hội đồng chấm luận án cấp Nhà n−ớc học S− phạm, Hà Nội, tr.235 -239. họp tại Viện Ngôn ngữ học thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt Nam. 5. Hoàng Quốc (2007), “Một số đặc điểm về trạng thái song ngữ Vào lúc: giờ ngày tháng năm 2009 Việt - Hoa của ng−ời Hoa ở An Giang, T/c Ngôn ngữ (10), tr.66-70. 6. Hoàng Quốc (2008), “Một số vấn đề về tiếng Hán và ph−ơng ngữ Hán”, trong Hội thảo khoa học đổi mới nội dung và ph−ơng pháp dạy học Ngữ văn - Ngoại ngữ trong tr−ờng đại học, Đại học Cửu Long, tháng 05/2008, tr.96 - 101. Có thể tìm hiểu Luận án tại: 1. THƯ VIệN QuốC GIA 2. THƯ VIệN VIệN NGÔN NGữ HọC
  15. Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO VIệN KHOA HọC X∙ HộI VIệT NAM VIệN NGôN NGữ HọC HOàNG QUốC Những đặc tr−ng ngôn ngữ học x∙ hội Của hiện t−ợng song ngữ TạI AN GIANG (trên cứ liệu cảnh huống song ngữ Việt - Hoa) LUậN áN TIếN sĩ NGôn ngữ học Hà Nội - 2009
  16. Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO VIệN KHOA HọC X∙ HộI VIệT NAM VIệN NGôN NGữ HọC HOàNG QUốC Những đặc tr−ng ngôn ngữ học x∙ hội Của hiện t−ợng song ngữ TạI AN GIANG (trên cứ liệu cảnh huống song ngữ Việt - Hoa) Chuyên ngành: Ngôn ngữ học ứng dụng Mã số : 62.22.01.05 Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học Ng−ời h−ớng dẫn khoa học: 1. GS. TS Nguyễn Văn Khang 2. TS. Phạm Tất Thắng Hà Nội - 2009
  17. 1 Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các kết quả nghiên cứu là trung thực và ch−a có một tác giả nào khác công bố. Tác giả luận án Hoàng Quốc
  18. 2 MụC LụC Trang Lời cam đoan 1 Mục lục 2 QUY −ớC VIếT Tắt 5 Danh mục các bảng 6 Phần mở đầu 8 1. Lí do lựa chọn đề tài 8 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 10 3. Đối t−ợng và giới hạn t− liệu khảo sát 11 4. Ph−ơng pháp và thủ pháp nghiên cứu 12 5. ý nghĩa lí luận và thực tiễn 13 6. Cái mới của luận án 14 7. Bố cục của luận án 14 Ch−ơng 1. Những cơ sở lý luận liên quan ĐếN luận áN 16 1.1. Một số vấn đề cơ bản về hiện t−ợng song ngữ 16 1.1.1. Khái niệm song ngữ xã hội 16 1.1.2. Nguyên nhân nảy sinh hiện t−ợng song ngữ xã hội 22 1.1.3. Sự tiếp xúc giữa các ngôn ngữ trong xã hội song ngữ 24 1.1.4. Giao tiếp trong xã hội song ngữ 30 1.2. Khái niệm về cảnh huống ngôn ngữ 34 1.2.1. Định nghĩa cảnh huống ngôn ngữ 34 1.2.2. Giới thiệu đôi nét về cảnh huống ngôn ngữ ở Việt Nam nói chung và ở An Giang nói riêng 36 1.3. Một số vấn đề về tiếng Hán và ph−ơng ngữ Hán 37 1.3.1. Đôi nét về tiếng Hán 37 1.3.2. Phân loại ph−ơng ngữ trong tiếng Hán hiện nay 41 1.3.3. Ph−ơng ngữ Hán và biến thể của chúng trong cộng đồng ng−ời Hoa ở An Giang 44 1.4. Tiểu kết ch−ơng 1 46 Ch−ơng 2. Bức tranh tổng quát về ng−ời Hoa với tiếng Hoa ở An Giang 47 2.1. Khái quát về ng−ời Hoa ở miền Nam Việt Nam 47 2.1.1. Vị trí của ng−ời Hoa ở Việt Nam 47 2.1.2. Các tên gọi khác nhau đối với ng−ời Hoa 48 2.1.3. Lịch sử di c− của ng−ời Hoa vào miền Nam Việt Nam 52 2.1.4. Dân số và phân bố dân c− của ng−ời Hoa ở miền Nam Việt Nam 56 2.2. Khái quát về ng−ời Hoa ở An Giang 64 2.2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên và xã hội tỉnh An Giang 64
  19. 3 2.2.2. Khái quát về ng−ời Hoa ở An Giang 67 2.2.3. Khái quát về đời sống ng−ời Hoa ở An Giang 74 2.2.4. Khái quát tiếng Hoa ở An Giang 80 2.3. Tiểu kết ch−ơng 2 84 Ch−ơng 3: năng lực ngôn ngữ và tình hình sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp của ng−ời Hoa ở An Giang 86 3.1. Giới hạn đối t−ợng khảo sát 86 3.2. ý thức tự giác tộc ng−ời và vấn đề tiếng mẹ đẻ của ng−ời Hoa ở An Giang 89 3.2.1. Vấn đề ý thức tự giác tộc ng−ời 89 3.2.2. Vấn đề tiếng mẹ đẻ 90 3.3. Năng lực ngôn ngữ của ng−ời Hoa ở An Giang 96 3.3.1. Đặt vấn đề 96 3.3.2. Khảo sát năng lực ngôn ngữ của ng−ời Hoa, từ các góc độ khác nhau 97 3.4. Đặc điểm giao tiếp ngôn ngữ trong gia đình ng−ời Hoa ở An Giang 107 3.4.1. Ngôn ngữ th−ờng dùng để giao tiếp với ng−ời thân 107 3.4.2. Ngôn ngữ th−ờng dùng để giao tiếp với khách 117 3.5. Đặc điểm giao tiếp ngôn ngữ ngoài xã hội của ng−ời Hoa ở An Giang 124 3.5.1. Ngôn ngữ dùng trong giao tiếp quy thức (giao tiếp hành chính) 124 3.5.2. Ngôn ngữ dùng trong giao tiếp phi quy thức 129 3.6. Đặc điểm sử dụng ngôn ngữ của ng−ời Hoa ở An Giang trong một số tr−ờng hợp khác 133 3.6.1. Đặt vấn đề 133 3.6.2. Ng−ời Hoa sử dụng ngôn ngữ khi nói chuyện điện thoại 133 3.6.3. Ngôn ngữ đ−ợc thể hiện trong ghi chép riêng 136 3.6.4. Ngôn ngữ đ−ợc thể hiện trong các hoạt động văn nghệ 137 3.6.5. Ngôn ngữ đ−ợc thể hiện khi cầu cúng tế lễ 138 3.6.6. Ngôn ngữ th−ờng dùng khi đọc sách báo 139 3.6.7. Mức độ hiểu biết khi xem truyền hình 144 3.7.Tiểu kết ch−ơng 3 147 Ch−ơng 4: Đặc điểm sử dụng ngôn ngữ của học sinh ng−ời Hoa và tháI độ ngôn ngữ của học sinh và phụ huynh đối với việc sử dụng ngôn ngữ trong nhà tr−ờng 150 4.1. Khái quát về đối t−ợng khảo sát 150 4.1.1. Đặt vấn đề 150 4.1.2. Khái quát về học sinh ng−ời Hoa với việc giáo dục tiếng Hoa tại An Giang 150 4.2. Tình hình sử dụng ngôn ngữ của học sinh ng−ời Hoa 157
  20. 4 4.2.1. Đối t−ợng khảo sát cụ thể 157 4.2.2. Năng lực ngôn ngữ của học sinh ng−ời Hoa 158 4.2.3. Ngôn ngữ của học sinh ng−ời Hoa th−ờng dùng để giao tiếp trong gia đình 165 4.2.4. Ngôn ngữ th−ờng dùng để giao tiếp trong tr−ờng học và trong các tr−ờng hợp sinh hoạt khác 174 4.2.5. Những khó khăn của học sinh ng−ời Hoa khi học tiếng Việt 175 4.3. ý kiến của học sinh và phụ huynh ng−ời Hoa đối với việc sử dụng ngôn ngữ trong nhà tr−ờng 176 4.3.1. Khái niệm về thái độ ngôn ngữ 176 4.3.2. ý kiến của học ng−ời Hoa đối với việc sử dụng ngôn ngữ trong nhà tr−ờng 178 4.3.3. ý kiến của phụ huynh học sinh ng−ời Hoa đối với việc sử dụng ngôn ngữ trong nhà tr−ờng 182 4.4. Tiểu kết ch−ơng 4 185 Kết luận 187 Các công trình đ∙ công bố 191 Tài liệu tham khảo 192
  21. 5 Quy −ớc viết tắT ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long ĐHQG Đại học quốc gia GS Giáo s− KHXH Khoa học xã hội Nxb Nhà xuất bản PGS Phó giáo s− T/c Tạp chí TH Tiểu học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông Tr. Trang TS Tiến sĩ
  22. 6 Danh mục các bảng biểu I. danh mục các bảng biểu Trong luận án: 1.1. Các bảng: Bảng 1. Dân số dân tộc Hoa ở miền Nam Việt Nam phân theo giới tính 57 Bảng 2. Thống kê thành phần dân tộc ở ĐBSCL năm 1926 58 Bảng 3. Dân số của ng−ời Hoa ở các tỉnh ĐBSCL 60 Bảng 4. Dân số ng−ời Hoa trong cơ cấu dân số ở các tỉnh ĐBSCL năm 1989 62 Bảng 5. Dân số ng−ời Hoa trong cơ cấu dân số ở các tỉnh ĐBSCL năm 1999 63 Bảng 6. Dân số tỉnh Long Xuyên từ năm 1874 đến năm 1919 68 Bảng 7. Dân số ng−ời Hoa ở An Giang chia theo đơn vị hành chính 71 Bảng 8. Mạng l−ới giáo dục ng−ời Hoa ở An Giang 156 1.2. Các bản đồ: Bản đồ 1. Bản đồ hành chính tỉnh An Giang 65 Bản đồ 2. Bản đồ phân bố dân tộc ở An Giang 73 1.3. Biểu đồ: Biểu đồ. Tình hình tự nhận tiếng mẹ đẻ của các nhóm ng−ời Hoa ở An Giang, chia theo tỉ lệ % 91 1.4. Các sơ đồ: Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức trung tâm Hoa ngữ Long Xuyên 154 Sơ đồ 2. Cơ cấu tổ chức trung tâm Hoa ngữ Châu Đốc 155
  23. 7 II. danh mục các bảng biểu trong phụ lục (Phụ lục đóng riêng kèm theo luận án này) Phụ lục 1. Các bảng hỏi: gồm 03 bảng hỏi 1- 9 Phụ lục 2. Bảng từ đối chiếu các ph−ơng ngữ Hán đ−ợc Việt hoá qua cách đọc của ng−ời Hoa ở Việt Nam 10 -16 Phụ lục 3. Mẫu nghiên cứu và thông tin về các vấn đề nghiên cứu (dùng cho ch−ơng 3): gồm 96 bảng 17- 131 Phụ lục 4. Mẫu nghiên cứu và thông tin về các vấn đề nghiên cứu (dùng cho ch−ơng 4): gồm 31 bảng 132- 161
  24. 8 PHần mở Đầu 1. Lí do lựa chọn đề tài Song ngữ (hay đa ngữ) là hiện t−ợng phổ biến trên thế giới. Đây không chỉ là hiện t−ợng mang tính ngôn ngữ học thuần tuý mà là một hiện t−ợng ngôn ngữ - xã hội phức tạp. Chẳng hạn, là một hiện t−ợng ngôn ngữ, đa ngữ làm nảy sinh hàng loạt vấn đề về ngôn ngữ học nh− sự tiếp xúc giữa các ngôn ngữ trong xã hội đa ngữ và hệ quả của tiếp xúc đó. Từ góc độ chức năng giao tiếp, đó là sự phân bố chức năng giao tiếp giữa chúng trong xã hội đa ngữ. Là một hiện t−ợng xã hội, đa ngữ liên quan đến đời sống chính trị - xã hội của mỗi dân tộc với t− cách là thành viên trong xã hội đa ngữ, liên quan đến sự phát triển xã hội, thậm chí vận mệnh của quốc gia. Điều này lí giải vì sao, đa ngữ xã hội không chỉ đ−ợc giới khoa học chú ý mà còn đ−ợc nhà n−ớc của mỗi quốc gia quan tâm. Vì thế, những kết quả nghiên cứu của hiện t−ợng đa ngữ không chỉ góp phần vào nghiên cứu ngôn ngữ học mà còn là cơ sở khoa học quan trọng cho mỗi quốc gia hoạch định chính sách ngôn ngữ đúng đắn phù hợp với cảnh huống ngôn ngữ của quốc gia đó. Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc đa ngôn ngữ. Nhờ chính sách đoàn kết, thống nhất dân tộc của Đảng và Nhà n−ớc Việt Nam đ−ợc thể hiện ở Hiến pháp “bình đẳng dân tộc trong đó có bình đẳng về ngôn ngữ”, ngôn ngữ tiếng Việt đ−ợc bảo vệ và phát triển trở thành ngôn ngữ giao tiếp chung của cả n−ớc, các ngôn ngữ của 53 dân tộc thiểu số đ−ợc bảo tồn và phát huy, thực hiện chức năng là công cụ giao tiếp trong nội bộ của dân tộc mình. Trong những thành quả đạt đ−ợc về vấn đề dân tộc ở Việt Nam không thể không kể đến những đóng góp của giới ngôn ngữ học. Hàng loạt các vấn đề về ngôn ngữ dân tộc thiểu số đã đ−ợc quan tâm nghiên cứu và đạt đ−ợc những thành tựu đáng kể. Chẳng hạn:
  25. 9 - Nghiên cứu các vấn đề chung đối với ngôn ngữ các dân tộc thiểu số nh−: Giới thiệu một bức tranh chung về ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam (Phạm Đức D−ơng, 1978; Hoàng Tuệ, 1981; Nh− ý, 1992; Trần Trí Dõi, 1997; ); Nghiên cứu, khảo sát cảnh huống ngôn ngữ và chính sách ngôn ngữ ở Việt Nam (Hoàng Văn Hành, 2002; Lý Toàn Thắng - Nguyễn Văn Lợi, 2002; Nguyễn Văn Khang, 2003); Nghiên cứu về chữ viết của ngôn ngữ các dân tộc thiểu số (Hoàng Văn Mãn, 1959; Hoàng Tuệ, 1985; Tạ Văn Thông, 2002; Hà Văn Th− và Nguyễn Đức Hợp, 1963); Khảo sát vấn đề giáo dục song ngữ vùng dân tộc thiểu số Việt Nam (Trần Trí Dõi, 2003; Đinh Lê Th−, 2005; Bùi Ngọc Diệp, 1999); Nghiên cứu vấn đề sử dụng ngôn ngữ và giao tiếp trong xã hội đa ngữ ở vùng dân tộc thiểu số Việt Nam (Nguyễn Văn Khang, 2003; Nguyễn Thị Thanh Bình, 2004; Nguyễn Hữu Hoành, 2002; Tạ Văn Thông, 2002); v.v. - Đối với việc nghiên cứu từng ngôn ngữ dân tộc thiểu số cụ thể, có thể thấy hầu nh− các ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở n−ớc ta đều đã đ−ợc quan tâm ở các mức độ khác nhau, đó là: Tiếng Tày Nùng (Hoàng Văn Ma, 2002; Lục Văn Pảo, 1970; V−ơng Toàn, 1986; Đặng Thanh Ph−ơng, 2001); Tiếng Thái (Tòng Kim Ân, 1977; Hoàng Văn Ma, 1986; Trần Trí Dõi; 1998; Vũ Bá Hùng - Phạm Văn Hảo - Hà Quang Năng, 2002); tiếng Bru-Vân Kiều (Hoàng Văn Ma - Tạ Văn Thông, 1998); tiếng KaTu (Nguyễn Hữu Hoành - Nguyễn Văn Lợi, 1998); tiếng Khmer (Phan Xuân Biên, 1995;); Tiếng M−ờng (Nguyễn Văn Tài, 1992; Nguyễn Văn Khang, 2002); - Cùng với việc nghiên cứu, việc biên soạn sách giáo khoa ngôn ngữ dân tộc thiểu số cũng nh− sách công cụ mà cụ thể là từ điển song ngữ tiếng Việt - tiếng dân tộc thiểu số cũng rất đáng kể. Ví dụ: Từ điển Thái - Việt của Tòng Kim Ân, 1990; Từ điển Tày - Nùng - Việt của Hoàng Văn Ma, Lục Văn Pảo, Hoàng Chí, 1971; Từ điển Việt - Tày - Nùng của Hoàng Văn Ma, Lục Văn Pảo, 1984; Từ điển Chăm - Việt của Bùi Khánh Thế (chủ biên), 1996; Từ
  26. 10 điển Việt - Mông của Phan Xuân Thành, 1999; Từ điển M−ờng - Việt của Nguyễn Văn Khang (chủ biên), 2003; Tuy nhiên, đáng tiếc là, tiếng Hoa với t− cách là ngôn ngữ dân tộc thiểu số của dân tộc Hoa ở Việt Nam thì ch−a có công trình nghiên cứu đáng kể nào. Nếu có nhắc đến chăng thì chỉ là một vài ví dụ cho nội dung về dân tộc, văn hoá (Tsai Maw Kuey, 1968; Châu Hải, 1992; Trần Khánh, 1993; Nguyễn Văn Huy, 1993; Mạc Đ−ờng, 1994; Phan Xuân Biên, 1995; Nguyễn Thị Hoa Xinh, 1997; Phan An, 2005; Trần Hồng Liên, 2005). Đây chính là lí do chúng tôi chọn tiếng Hoa của ng−ời Hoa ở Việt Nam làm đối t−ợng nghiên cứu. Và, để có thể tập trung khảo sát sâu hơn, chúng tôi chọn địa bàn An Giang - nơi có ng−ời Hoa sinh sống làm đối t−ợng khảo sát. Theo tổng điều tra dân số và nhà ở do Nhà xuất bản Tổng cục thống kê xuất bản năm 2001: ng−ời Hoa ở Việt Nam có số l−ợng dân là 862.371/76.323.173 dân số cả n−ớc. Trong đó, ng−ời Hoa ở An Giang là 11.256/2.044.476 số dân cả tỉnh. Ng−ời Hoa ở An Giang hiện sống tập trung chủ yếu tại thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc và sống rải rác ở một số huyện thị khác. Ng−ời Hoa đến từ các địa ph−ơng Trung Quốc nh− Quảng Đông, Phúc Kiến, Hải Nam và theo đó tiếng Hoa của họ chủ yếu là tiếng Hoa ph−ơng ngữ. ở An Giang ng−ời Hoa sống hoà đồng, đan xen không chỉ với ng−ời Kinh mà với các dân tộc khác nh− dân tộc Khmer, dân tộc Chăm, v.v Tình hình này tạo nên một trạng thái song ngữ phức tạp trong giao tiếp, trong tiếp xúc ngôn ngữ và trong giáo dục song ngữ. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Thông qua khảo sát cảnh huống song ngữ Việt - Hoa ở An Giang, chúng tôi muốn tìm hiểu trạng thái song ngữ xã hội của ng−ời Hoa ở Việt Nam cũng nh− sự phân bố chức năng giữa ngôn ngữ giao tiếp chung tiếng Việt với ngôn ngữ dân tộc thiểu số tiếng Hoa cũng nh− tiếng Hoa với các ngôn ngữ
  27. 11 dân tộc thiểu số khác trong vùng song ngữ có sự cộng c− giữa ng−ời Hoa với ng−ời Kinh và giữa ng−ời Hoa với các dân tộc khác (Khmer, Chăm, ). Để đạt đ−ợc mục đích nêu trên, luận án đề ra những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể nh− sau: - Hệ thống hoá những kiến thức về lí luận liên quan đến đề tài, nh− khái niệm song ngữ, ng−ời song ngữ, xã hội song ngữ; khái niệm cảnh huống ngôn ngữ, vấn đề giao tiếp trong xã hội song ngữ. - Giới thiệu một số nét khái quát về tiếng Hán và các ph−ơng ngữ Hán có liên quan đến khái niệm tiếng Hoa của ng−ời Hoa ở Việt Nam. - Miêu tả cảnh huống ngôn ngữ ở An Giang nh− chỉ ra những nét khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội ở An Giang, đặc điểm về sự phân bố dân c− cũng nh− đời sống của ng−ời Hoa ở An Giang, đặc điểm về tiếng Hoa ở An Giang. - Khảo sát đặc điểm sử dụng ngôn ngữ của ng−ời Hoa ở An Giang, đó là việc sử dụng ngôn ngữ của ng−ời Hoa trong phạm vi giao tiếp gia đình và ngoài xã hội. - Khảo sát việc sử dụng ngôn ngữ của học sinh ng−ời Hoa trong nhà tr−ờng và thái độ ngôn ngữ của phụ huynh học sinh ng−ời Hoa đối với trạng thái song ngữ Việt - Hoa tại địa ph−ơng. 3. Đối t−ợng và giới hạn t− liệu khảo sát Đối t−ợng khảo sát là những ng−ời Hoa sinh sống tại An Giang. Hiện nay tỉnh An Giang có 11 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc và 9 huyện: An Phú, Phú Tân, Tân Châu, Chợ Mới, Châu Thành, Châu Phú, Tịnh Biên, Tri Tôn và Thoại Sơn; với 140 đơn vị xã, ph−ờng, thị trấn, trong đó có huyện Tri Tôn và Tịnh Biên là hai huyện miền núi. Tuy nhiên, do điều kiện có hạn, chúng tôi chỉ tập trung vào một số địa bàn tiêu biểu cho trạng thái song ngữ Việt - Hoa nh− sau:
  28. 12 - Chọn một số xã, ph−ờng của thị xã Châu Đốc và thành phố Long Xuyên. Đây là vùng trung tâm và là hai địa bàn có ng−ời Hoa c− trú t−ơng đối tập trung của tỉnh An Giang. - Chọn một số ấp, xã của ba huyện vùng trung gian là huyện Châu Thành, huyện Tân Châu và huyện Thoại Sơn. - Chọn một số xã, thị trấn của hai huyện miền núi, biên giới là huyện Tịnh Biên và huyện Tri Tôn. 4. Ph−ơng pháp và thủ pháp nghiên cứu 4.1. Ph−ơng pháp và thủ pháp nghiên cứu Trong luận án này, chúng tôi sử dụng các ph−ơng pháp nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên về cơ bản, ph−ơng pháp nghiên cứu chủ đạo là ph−ơng pháp nghiên cứu của ngôn ngữ học xã hội. Cụ thể: - Tiến hành điều tra thực tế bằng anket kết hợp với quan sát và phỏng vấn sâu. Khi khảo sát sự phân tầng xã hội trong sử dụng ngôn ngữ của ng−ời đa ngữ tại một cộng đồng. ở ph−ơng Tây sự phân tầng theo địa vị nh− kinh tế, giáo dục, (vì là xã hội có giai cấp), còn trong luận án này sự phân tầng theo giới tính, tuổi tác, nơi ở, nơi sinh, trình độ học vấn và nghề nghiệp. - Ph−ơng pháp phân tích định l−ợng, có sử dụng phần mềm quản lý dữ liệu và thống kê SPSS (Statistic Package for Social Science) trong xử lí t− liệu. Đây là ch−ơng trình xử lí thống kê hiện đại nhất mà ngành kinh tế học, xã hội học và ngôn ngữ học xã hội áp dụng. Ngoài ra, chúng tôi cũng sử dụng các ph−ơng pháp và thủ pháp nh− sau: - Ph−ơng pháp quy nạp trong nghiên cứu, hệ thống hoá vấn đề. - Ph−ơng pháp của ngôn ngữ học đối chiếu để khảo sát theo h−ớng đối chiếu phần từ vựng giữa tiếng Hoa với tiếng Việt. Các thủ pháp thu thập, phân tích t− liệu mà ngôn ngữ học truyền thống th−ờng sử dụng.
  29. 13 4.2. Mẫu nghiên cứu Cũng nh− trong nghiên cứu xã hội học, xã hội học - tộc ng−ời, trong nghiên cứu ngôn ngữ học xã hội, chọn mẫu là công đoạn cần thiết và quan trọng, đ−ợc tiến hành sau khi xác lập đề c−ơng nghiên cứu. “Mẫu” của luận án đ−ợc lựa chọn trên mật độ c− trú của ng−ời Hoa (nơi ng−ời Hoa c− trú tập trung và nơi họ sống xen kẽ với cả ng−ời Kinh, ng−ời Khmer và ng−ời Chăm; nơi họ sống xen kẽ với ng−ời Kinh và ng−ời Khmer; và nơi ng−ời Hoa chỉ c− trú xen kẽ với ng−ời Kinh); theo giới tính, tuổi tác, nơi sinh, nơi ở, trình độ học vấn và theo nhóm nghề nghiệp - xã hội (cán bộ - công nhân viên, nông dân, buôn bán và học sinh - sinh viên). 5. ý nghĩa lí luận và thực tiễn 5.1. ý nghĩa lí luận Kết quả khảo sát trạng thái song ngữ Việt - Hoa ở An Giang góp phần vào việc nghiên cứu hiên t−ợng song ngữ xã hội từ góc nhìn của ngôn ngữ học xã hội, nh− cảnh huống ngôn ngữ, vấn đề giao tiếp trong xã hội song ngữ, sự phân bố chức năng giữa một ngôn ngữ cao (H) nh− tiếng Việt, ngôn ngữ giao tiếp chung với một ngôn ngữ thấp (L) nh− ngôn ngữ dân tộc thiểu số tiếng Hoa. Cũng vậy, kết quả khảo sát về thái độ ngôn ngữ cũng nh− tình hình sử dụng ngôn ngữ của học sinh ng−ời Hoa sẽ góp phần vào việc nghiên cứu lí luận về chính sách ngôn ngữ - nhất là trong tình hình hội nhập và toàn cầu hoá hiện nay. 5.2. ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu của chúng tôi một mặt góp phần vào việc nghiên cứu các ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở Việt Nam, mặt khác kết quả nghiên cứu này sẽ giúp cho nhà n−ớc mà tr−ớc hết là lãnh đạo tỉnh An Giang có cái nhìn đầy đủ hơn về tình hình tiếng nói, chữ viết của ng−ời Hoa ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, có thể có đ−ợc những nhận xét, đánh giá khách quan để đ−a ra chính sách
  30. 14 cũng nh− các biện pháp thực thi phù hợp nhằm bảo tồn và phát huy tiếng nói, chữ viết của dân tộc Hoa nói riêng và các ngôn ngữ dân tộc thiểu số khác nói chung. Kết quả nghiên cứu cũng giúp cho việc xem xét vấn đề giáo dục song ngữ tiếng Việt - tiếng dân tộc thiểu số; việc lựa chọn, đ−a một số ngôn ngữ dân tộc thiểu số vào thành môn học trong nhà tr−ờng phổ thông. 6. Cái mới của luận án Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về trạng thái song ngữ Việt - Hoa của ng−ời Hoa ở Việt Nam tại An Giang. Vì thế, lần đầu tiên các vấn đề về song ngữ xã hội Việt - Hoa đ−ợc khảo sát toàn diện tại địa điểm t−ơng đối có đông ng−ời Hoa sinh sống là An Giang. Nh− vậy, những vấn đề đặt ra trong luận án này cũng sẽ là cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo. Đó là, mở rộng địa bàn nghiên cứu về trạng thái song ngữ Việt - Hoa của ng−ời Hoa ở Việt Nam nói chung và các tỉnh Nam Bộ nói riêng, nhằm đ−a ra một cái nhìn tổng thể và nêu ra những dự báo về sự phát triển ngôn ngữ của ng−ời Hoa trong tiến trình phát triển của họ ở n−ớc ta. 7. Bố cục của luận án Luận án ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, gồm bốn ch−ơng: Ch−ơng 1. Những cơ sở lí luận liên quan đến luận án Ch−ơng này trình bày một số vấn đề mang tính lí thuyết liên quan đến nghiên cứu, khảo sát của luận án. Đồng thời giới thiệu những nét khái quát về tiếng Hán và ph−ơng ngữ tiếng Hán có liên quan đến tiếng Hoa của ng−ời Hoa ở Việt Nam. Ch−ơng 2. Bức tranh tổng quát về ng−ời Hoa với tiếng Hoa ở An Giang Trình bày bức tranh tổng quát về ng−ời Hoa với tiếng Hoa ở Việt Nam nói chung và ở An Giang nói riêng. Cảnh huống tiếng Hoa ở An Giang đ−ợc
  31. 15 trình bày trên cơ sở các thông số về l−ợng, chất và thái độ của cảnh huống ngôn ngữ. Ch−ơng 3. Năng lực ngôn ngữ và tình hình sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp của ng−ời Hoa ở An Giang Khảo sát đặc điểm giao tiếp của ng−ời Hoa ở trong gia đình và ngoài xã hội. Chú ý tới các tình huống giao tiếp quy thức và phi quy thức, luận án tập trung làm rõ năng lực song ngữ của ng−ời Hoa và quá trình linh hoạt sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp. Ch−ơng 4. Đặc điểm sử dụng ngôn ngữ của học sinh ng−ời Hoa và thái độ ngôn ngữ của học sinh và phụ huynh đối với việc sử dụng ngôn ngữ trong nhà tr−ờng Ch−ơng này lần l−ợt khảo sát tình hình sử dụng ngôn ngữ của học sinh ng−ời Hoa bao gồm năng lực ngôn ngữ của học sinh ng−ời Hoa, tình hình sử dụng ngôn ngữ của học sinh trong giao tiếp cũng nh− những khó khăn của học sinh khi học tiếng Việt. Đồng thời, ch−ơng này cũng dành một phần để khảo sát thái độ ngôn ngữ đối với việc sử dụng ngôn ngữ trong nhà tr−ờng của học sinh, phụ huynh ng−ời Hoa.
  32. 16 Ch−ơng 1 Những cơ sở lý luận liên quan đến luậN án 1.1. Một số vấn đề cơ bản về hiện t−ợng song ngữ 1.1.1. Khái niệm song ngữ x∙ hội Khái niệm song ngữ, theo cách hiểu chung nhất, đó là hiện t−ợng một ng−ời có thể biết và sử dụng hai hoặc trên hai ngôn ngữ trong quá trình giao tiếp. Ví dụ, một ng−ời ngoài biết tiếng mẹ đẻ còn có thể biết thêm một thứ tiếng của dân tộc hay quốc gia khác nh− ng−ời Hoa ở đồng bằng sông Cửu Long ngoài biết tiếng Hoa còn biết tiếng Việt, thậm chí cả tiếng Khmer. Nh− vậy, ở đây xuất hiện hai khái niệm liên quan là hiện t−ợng song ngữ và ng−ời song ngữ. Thoạt đầu, khi nói đến song ngữ ng−ời ta chỉ tập trung vào các cá nhân song ngữ với mục đích làm sao để một ng−ời có thể học và sử dụng thêm đ−ợc một ngôn ngữ khác ngoài tiếng mẹ đẻ của mình. Phan Ngọc và Phạm Đức D−ơng (1983) khi dẫn ra quan niệm của các nhà ngôn ngữ học Nga, Mỹ, Tiệp Khắc (cũ), đã mô tả hiện t−ợng song ngữ nh− sau: Đó là hiện t−ợng một ng−ời có tiếng mẹ đẻ là A, nhờ biết ít nhiều về ngôn ngữ B mà có thể giao tiếp với một tộc ng−ời khác chỉ nói đ−ợc ngôn ngữ B. Nhờ biết đ−ợc hai ngôn ngữ nên ng−ời đó đ−ợc gọi là ng−ời song ngữ, và sự giao tiếp của họ là giao tiếp song ngữ [85, tr.22-23]. Nói cách khác, nghiên cứu song ngữ theo h−ớng này chủ yếu tập trung vào các cá nhân song ngữ. Và, cũng ở thời kỳ này, số l−ợng ngôn ngữ đ−ợc chú trọng ở hiện t−ợng song ngữ th−ờng là hai. Sau này, cùng với sự phát triển của khoa học ngôn ngữ, nhất là ở thời kỳ hậu cấu trúc với sự ra đời của chuyên ngành ngôn ngữ học xã hội, khái niệm song ngữ đã đ−ợc mở rộng và theo đó là một số vấn đề đ−ợc đặt ra: Thứ nhất, xu h−ớng ng−ời biết không chỉ hai mà trên hai ngôn ngữ ngày càng tăng, theo đó, thuật ngữ đa ngữ xuất hiện. Tuy nhiên, theo thói quen,
  33. 17 ng−ời ta vẫn sử dụng một trong hai thuật ngữ này (hoặc song ngữ hoặc đa ngữ) cho cùng một hiện t−ợng vừa nêu. Nh− vậy, khi sử dụng song ngữ cũng chính là đa ngữ (chứ không phải với nghĩa đen “song” là “hai”), và ng−ợc lại, khi sử dụng đa ngữ cũng chính là song ngữ. Trong luận án này, chúng tôi sử dụng thuật ngữ “song ngữ” cũng với nghĩa nh− vậy. Thứ hai, nói đến song ngữ không chỉ nhằm đến các cá nhân song ngữ mà muốn nhằm đến song ngữ trong một cộng đồng. ở đấy, các cá nhân song ngữ có thể sử dụng những ngôn ngữ mà họ cùng biết để giao tiếp với nhau và các ngôn ngữ trong cộng đồng này có thể t−ơng tác với nhau, tạo nên hiện t−ợng song ngữ xã hội. Cho nên song ngữ xã hội có thể đ−ợc hiểu là hai hoặc hơn hai ngôn ngữ cùng hành chức trong một cộng đồng, “là hiện t−ợng sử dụng hai hay trên hai ngôn ngữ của ng−ời song ngữ trong xã hội song ngữ [52, tr.38]. Cộng đồng song ngữ ở đây có thể là một nhóm ng−ời, có thể là một quốc gia hoặc một khu vực thậm chí là cả thế giới. Ví dụ, cộng đồng song ngữ chủ yếu ở tỉnh An Giang hiện nay gồm: ở vùng c− dân có ng−ời Việt, ng−ời Hoa cộng c− (Ví dụ nh− thị xã Châu Đốc, thành phố Long Xuyên, thị trấn Tân Châu ) thì có trạng thái song ngữ tiếng Việt, tiếng Hán và tiếng Hoa ph−ơng ngữ; ở vùng c− dân có ng−ời Việt, ng−ời Hoa, ng−ời Khmer cộng c− (Ví dụ nh− thị trấn Tri Tôn, thị trấn Nhà Bàng và xã Xuân Tô huyện Tịnh Biên ) thì có trạng thái song ngữ tiếng Việt, tiếng Hán, tiếng Hoa ph−ơng ngữ và tiếng Khmer. Thứ ba, yếu tố quan trọng bậc nhất liên quan đến song ngữ xã hội là phải có ng−ời song ngữ. Cách hiểu đơn giản về ng−ời song ngữ là một ng−ời có khả năng sử dụng luân phiên hai hoặc trên hai ngôn ngữ. Để rõ hơn, ng−ời ta giải thích thêm, đó là nắm một cách có hiệu quả hai hoặc trên hai ngôn ngữ. Các nhà ngôn ngữ học Mỹ cho rằng, song ngữ là việc nắm nh− nhau hai ngôn ngữ. Theo Fishman, J. A (1966), song ngữ là phản ánh sự biết cách nói năng trong giao tiếp nhờ vào ph−ơng tiện của hơn một ngôn ngữ. Điều gây nên
  34. 18 tranh luận chính là ở “sự biết” hai hoặc trên hai ngôn ngữ của ng−ời song ngữ. Thế nào là “biết” - năng lực song ngữ của ng−ời song ngữ? Hiện có hai quan niệm chính nh− sau: 1/ Nếu năng lực sử dụng ngôn ngữ của ng−ời song ngữ thành thạo đến mức họ có thể sử dụng một cách thuần thục nh− nhau cả hai ngôn ngữ, nghĩa là ng−ời song ngữ có thể t− duy bằng hai hoặc trên hai ngôn ngữ mà không cần qua khâu phiên dịch, thì kiểu ng−ời song ngữ này đ−ợc gọi là ng−ời song ngữ hoàn toàn hay ng−ời song ngữ đầy đủ. Tuy nhiên, thực tế cho thấy những ng−ời thuộc loại song ngữ hoàn toàn là rất hiếm bởi vì việc một ng−ời nắm vững hoàn hảo cả hai ngôn ngữ ở mức độ nh− nhau là rất ít gặp. Ngay cả đến ng−ời đơn ngữ (ngôn ngữ thứ nhất đồng thời là tiếng mẹ đẻ) cũng ch−a thể nói là nắm vững một cách hoàn hảo toàn bộ vốn từ của ngôn ngữ với mọi phong cách giao tiếp khác nhau. Theo Holmogrob A.I (1972), ở Liên Xô (cũ) tr−ớc đây số ng−ời có năng lực song ngữ nh− vậy chỉ chiếm khoảng 2 - 5%. Theo Gai xingzhi (1997), chỉ có những trẻ em ngay từ khi sinh ra ở môi tr−ờng song ngữ thì mới hy vọng là ng−ời song ngữ hoàn toàn [Dẫn theo 52, tr.40]. Vì thế, có thể coi đây là song ngữ lí t−ởng và những ng−ời song ngữ thuộc loại này là ng−ời song ngữ lí t−ởng. 2/ Trên thực tế, ng−ời song ngữ là ng−ời ngoài tiếng mẹ đẻ có thể biết thêm ngôn ngữ khác ở mức đủ để họ có thể trao đổi đ−ợc với một trong những lĩnh vực nào đó mà họ quan tâm. Ví dụ ng−ời nghiên cứu trong lĩnh vực ngôn ngữ có thể sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp xung quanh nội dung chuyên môn về ngôn ngữ mà họ nghiên cứu. Kiểu ng−ời song ngữ này đ−ợc gọi là ng−ời song ngữ không hoàn toàn hay ng−ời song ngữ bộ phận. Đây là kiểu song ngữ phổ biến trong nhiều quốc gia đa dân tộc, đa ngôn ngữ trên thế giới. Với cách hiểu này, việc nghiên cứu song ngữ đ−ợc mở rộng và hàng loạt các vấn đề song ngữ cũng nh− liên quan đến song ngữ có điều kiện đặt ra để giải quyết.
  35. 19 Liên quan đến ng−ời song ngữ còn có những vấn đề khác nữa, chẳng hạn, có những ng−ời song ngữ vừa có khả năng giao tiếp nói vừa có khả năng giao tiếp viết; ng−ợc lại, có những ng−ời song ngữ chỉ có khả năng giao tiếp nói, còn khả năng giao tiếp viết thì có khi chỉ biết một trong các văn tự của một ngôn ngữ nào đó hoặc có khi hoàn toàn “mù chữ”. Ví dụ, ở đồng bằng sông Cửu Long, có một số ng−ời Việt gốc Hoa chỉ có khả năng đọc đ−ợc văn bản Việt mà không có khả năng đọc đ−ợc văn bản Hán (tức là không biết chữ Hán), mức độ biết cũng rất khác nhau. Trong tr−ờng hợp này, chúng tôi vẫn coi họ là những ng−ời song ngữ. Thứ t−, khi nói đến hiện t−ợng song ngữ, nh− là mặc nhiên, có một ngôn ngữ đ−ợc gọi là "ngôn ngữ thứ nhất". Nói đến ngôn ngữ thứ nhất, ng−ời ta th−ờng nghĩ ngay đó là tiếng mẹ đẻ. Vậy, thế nào là tiếng mẹ đẻ? Tiếng mẹ đẻ th−ờng đ−ợc hiểu là tiếng của cha mẹ mình và, do vậy, cũng là tiếng của dân tộc mình. Tuy nhiên, thực tế nhiều khi lại không diễn ra đơn giản nh− vậy. Ví dụ, một đôi vợ chồng ng−ời Việt sinh con ở Mĩ và đứa trẻ ngay từ khi sinh ra đã học nói tiếng Anh Mĩ, lớn lên chỉ biết sử dụng tiếng Anh Mĩ mà không biết tiếng Việt thì tiếng mẹ đẻ của nó là tiếng Việt hay tiếng Anh Mĩ. Một ví dụ khác, một ng−ời đàn ông Việt Nam kết hôn với ng−ời phụ nữ là ng−ời dân tộc Acmêni ở Nga và đứa trẻ sinh ra chỉ biết nói tiếng Nga (không biết nói tiếng mẹ đẻ của cha mẹ là tiếng Việt và tiếng Acmêni). Sau đó, cả gia đình chuyển sang sinh sống ở Mỹ, cùng với năm tháng, đứa trẻ thành thạo tiếng Anh Mĩ và dần quên hẳn tiếng Nga. Vậy, tiếng mẹ đẻ của đứa trẻ là ngôn ngữ nào: tiếng Nga, tiếng Việt, tiếng Acmêni hay tiếng Anh - Mỹ? Nêu ra hai ví dụ trên cho thấy tính phức tạp của khái niệm tiếng mẹ đẻ. Vì thế, hiện có những quan niệm khác nhau về tiếng mẹ đẻ. - Khái niệm "tiếng mẹ đẻ" đ−ợc hiểu theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
  36. 20 Theo định nghĩa rộng thì bất cứ thứ tiếng nào mà không có truyền thống chữ viết thì đều đ−ợc coi máy móc là ph−ơng ngữ của một ngôn ngữ địa ph−ơng và đứa trẻ mà nói thứ ngôn ngữ địa ph−ơng nhóm nhỏ ch−a có chữ viết đó lập tức sẽ đ−ợc coi là tiếng mẹ đẻ của nó (cho dù đứa trẻ ấy không biết nhiều lắm về ngôn ngữ này). Theo định nghĩa hẹp, tiếng mẹ đẻ là tiếng nói dùng trong gia đình (bất kì trình độ phát triển của thứ tiếng ấy nh− thế nào). Đây là cách nhìn nhận tiếng mẹ đẻ từ tình hình ngôn ngữ ở ấn Độ. ấn Độ là một quốc gia có tới 200 ngôn ngữ đ−ợc xếp loại (còn thực tế có khoảng 1652 ngôn ngữ và ph−ơng ngữ). ấn Độ lại là một quốc gia có lập tr−ờng đa nguyên về giáo dục đa ngữ, vì thế cần phải có một khái niệm mang tính tác nghiệp về tiếng mẹ đẻ. - Từ một cách nhìn nhận khác, Uriel Weinreich cho rằng, nhóm ng−ời nói tiếng mẹ đẻ là nhóm ng−ời trong điều kiện đa ngữ chỉ học đ−ợc một trong các ngôn ngữ là ngôn ngữ thứ nhất. - Theo André Martinet, nếu chỉ lấy cảm giác để gán cho một ngôn ngữ nào đó là ngôn ngữ thứ nhất là một việc làm không hợp chuẩn, vì cảm giác này không ổn định theo thời gian. Có thể, khi ng−ời ta còn bé thì cho ngôn ngữ này là ngôn ngữ thứ nhất, nh−ng khi lớn lên, do hàng loạt các nhân tố xã hội trong đó chủ yếu là môi tr−ờng ngôn ngữ, ng−ời ta lại có thể cho ngôn ngữ khác là ngôn ngữ thứ nhất. Từ đó, André Martinet đi đến kết luận, cần kiên quyết gạt bỏ quan điểm cho rằng, khái niệm tiếng mẹ đẻ đ−ợc bảo tồn ở vị trí thống trị của một con ng−ời từ thời ấu thơ cho đến lúc chết. - Một số nhà nghiên cứu khác, nh− V. Page chẳng hạn, lại cho rằng, trong xã hội đa ngữ mà một ng−ời từ lúc biết đến hai hoặc hơn hai ngôn ngữ thì khái niệm tiếng mẹ đẻ chỉ có giá trị t−ơng đối, không cố định. Lí do là vì: thứ nhất là việc xác định tiếng mẹ đẻ sẽ dựa trên cảm giác của ng−ời nói; thứ hai là, coi tiếng mẹ đẻ là ngôn ngữ thứ nhất thì tiếng mẹ đẻ phải đ−ợc học tr−ớc tiên so với các tiếng khác.
  37. 21 - Nhiều khi, khái niệm tiếng mẹ đẻ còn phụ thuộc vào nhóm tộc ng−ời nhất định, tức là liên quan đến ý thức tộc ng−ời, đó là ý thức tự x−ng, tự nhận dân tộc, và cũng vậy, đó là ý thức tự nhận tiếng mẹ đẻ. Rõ ràng là, một khái niệm t−ởng chừng nh− đơn giản, nh−ng ở trong một xã hội song ngữ, với sự di chuyển, hội nhập, theo thời gian, việc xác định tiếng mẹ đẻ cho thế hệ sau (thế hệ tiếp theo) là điều không hề đơn giản. Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) khi xem xét vấn đề giáo dục bằng bản ngữ đã đ−a ra khái niệm về tiếng mẹ đẻ: "Tiếng mẹ đẻ là ngôn ngữ mà con ng−ời học đ−ợc trong những năm đầu của đời mình và th−ờng trở thành công cụ t− duy và truyền thống tự nhiên" (UNESCO, 1953). "Tiếng mẹ đẻ không cần phải là thứ tiếng mà cha mẹ đứa trẻ dùng, cũng không cần phải là ngôn ngữ ngẫu nhiên mà đứa trẻ học để nói, bởi vì có những hoàn cảnh đặc biệt làm cho nó vào một tuổi rất sớm đã bỏ một phần hay bỏ hoàn toàn ngôn ngữ đó” (UNESCO, 1968). Vernacular (tiếng bản địa, tiếng địa ph−ơng, thổ ngữ): "Đó là tiếng mẹ đẻ của một nhóm bị một nhóm khác nói một thứ tiếng khác thống trị về xã hội hay chính trị. Chúng tôi không coi ngôn ngữ của một nhóm thiểu số trong một n−ớc là bản ngữ nếu đó là ngôn ngữ chính thức của n−ớc khác” (UNESCO 1953). Liên quan đến tiếng mẹ đẻ còn có một khái niệm nữa gọi là SWONAL (speakers without a native language; ng−ời không có tiếng mẹ đẻ). Năng lực ngôn ngữ chủ yếu của ng−ời không có tiếng mẹ đẻ không phải là tiếng mẹ đẻ của họ cũng không phải ở ngôn ngữ thứ hai mà họ học đ−ợc mà là ở một ngôn ngữ trung gian. Ng−ời không có tiếng mẹ đẻ th−ờng sống ở xã hội mà ở ngôn ngữ thứ hai của họ đang thịnh hành trong giao tiếp. Ví dụ, hậu duệ của ng−ời Hoa Bắc Mĩ: ngôn ngữ thứ nhất của họ là tiếng Hán nh−ng hầu nh− không có ai biết tiếng Hán mà là tiếng Anh theo kiểu pha trộn. Đây là một hiện t−ợng ngôn ngữ đang ngày càng phổ biến.
  38. 22 Nh− vậy, giữa khái niệm tiếng mẹ đẻ với sự hiểu biết về ngôn ngữ đ−ợc coi là tiếng mẹ đẻ d−ờng nh− không phải lúc nào cũng trùng nhau. Khái niệm tiếng mẹ đẻ còn liên quan đến ý thức tự giác tộc ng−ời của các thành viên trong xã hội. Chẳng hạn, một cá nhân có thể là (hoặc tự nhận là) dân tộc này nh−ng lại nhận ngôn ngữ khác là tiếng mẹ đẻ. 1.1.2. Nguyên nhân nảy sinh hiện t−ợng song ngữ x∙ hội Hiện t−ợng song ngữ là hệ quả tất yếu d−ới tác động của hàng loạt các nhân tố xã hội. Chẳng hạn nh−, di dân vì các lý do khác nhau, vấn đề giáo dục song ngữ, sự cộng c− giữa các dân tộc, mối quan hệ giữa các ngôn ngữ về loại hình, cội nguồn, Trong đó nổi lên một số nguyên nhân chính nh− sau: 1/ Tr−ớc hết là sự cộng c− của những ng−ời nói các ngôn ngữ khác nhau. Những ng−ời dùng các ngôn ngữ khác nhau lại chung sống với nhau trên cùng một lãnh thổ. Có nhiều lí do dẫn đến hiện t−ợng cộng c− nh−ng trong đó có một lí do quan trọng là xuất phát từ tình trạng di dân từ vùng lãnh thổ này sang vùng lãnh thổ khác. Lịch sử cho thấy, hiện t−ợng di dân do nguyên nhân về kinh tế, chiến tranh hay chính trị. Chẳng hạn, trong suốt thế kỷ XX đều có sự di dân của ng−ời Việt ra n−ớc ngoài và, tại n−ớc ngoài dù muốn hay không ng−ời Việt cũng sống trong môi tr−ờng song ngữ tiếng Việt - tiếng của n−ớc sở tại. 53 dân tộc thiểu số của Việt Nam sống không biệt lập mà xen kẽ với nhau trải dài từ Bắc đến Nam. Theo số liệu điều tra năm 1999, ở các tỉnh miền núi phía Bắc có tới 20 trong số 107 các huyện có từ 10 dân tộc trở lên cùng sinh sống. Đa số các xã có từ 3 - 4 dân tộc cùng c− trú. Số xã có duy nhất một dân tộc c− trú chỉ chiếm khoảng 2,7%. Chính đặc điểm này đã khiến cho trạng thái song ngữ ở n−ớc ta trở nên rất đa dạng. 2/ Sự thay đổi về chính trị trong các quốc gia đa dân tộc cũng tạo nên trạng thái song ngữ. Ví dụ: Liên Xô (cũ) tr−ớc đây là một quốc gia đa dân tộc, đa ngôn ngữ, tiếng Nga đ−ợc coi là ngôn ngữ giao tiếp chung giữa các dân tộc.
  39. 23 Tại các n−ớc cộng hoà, bên cạnh tiếng Nga là ngôn ngữ quốc gia, các ngôn ngữ dân tộc vẫn đ−ợc sử dụng trong giao tiếp. Chính sách này đã tạo nên một trạng thái song ngữ bằng sự phân bố chức năng giữa tiếng Nga và tiếng dân tộc khá đa dạng. Tuy nhiên từ tháng 8/1991, sau khi Liên Xô bị tan rã, tình hình song ngữ ở đây đã phát triển theo chiều h−ớng rất phức tạp do các n−ớc Cộng hoà vùng Ban Tích tách ra thành quốc gia độc lập và theo đó vị thế của các ngôn ngữ vốn là ngôn ngữ dân tộc thiểu số đã thay đổi, lại “trở thành ngôn ngữ quốc gia độc lập”, còn tiếng Nga trở thành ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở các n−ớc cộng hoà này. 3/ Giáo dục song ngữ trong các cộng đồng dân tộc cũng là nguyên nhân tạo nên trạng thái song ngữ. Nh− đã biết, thoạt đầu giáo dục song ngữ để tạo nên trạng thái song ngữ cá nhân. Tuy nhiên, một số cá nhân không thể làm nên xã hội song ngữ. Chính vì thế, giáo dục song ngữ cộng đồng đang đẩy nhanh để tạo ra sự phát triển song ngữ xã hội. Hiện t−ợng này có thể nhận thấy ở chính sách giáo dục ngoại ngữ của một số quốc gia. Ví dụ, việc dạy ngoại ngữ tiếng Anh, Nga, Pháp, Hán, trong các nhà tr−ờng phổ thông và đại học ở Việt Nam đã tạo nên một trạng thái song ngữ tiếng Việt - tiếng n−ớc ngoài. Hiện t−ợng song ngữ xã hội nhờ giáo dục còn có thể thấy rõ ở các vùng dân tộc thiểu số. Do nhu cầu giao tiếp và nhu cầu của cuộc sống, ng−ời dân tộc thiểu số đều có quyền lợi và nghĩa vụ học ngôn ngữ giao tiếp chung - tiếng Việt. Kết quả là hiện t−ợng song ngữ tiếng Việt - tiếng dân tộc thiểu số xuất hiện. ở Việt Nam là một ví dụ, để bảo tồn và phát triển ngôn ngữ dân tộc thiểu số, Đảng và Nhà n−ớc ta đã thừa nhận và đảm bảo về mặt pháp lý quyền có ngôn ngữ riêng của tất cả các dân tộc, quyền bình đẳng và phát triển tự do cho tất cả các ngôn ngữ dân tộc. Chủ tr−ơng chính sách này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các dân tộc sử dụng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình trong đời sống và trong lĩnh vực hoạt động xã hội. Nhờ đó, đã khuyến khích các dân tộc thiểu số học tiếng Việt (hay tiếng phổ thông) trên nguyên tắc tự nguyện và
  40. 24 tôn trọng sự phát triển tự do, bình đẳng ngôn ngữ của các dân tộc khác. Từ đây, đã tạo ra trạng thái song ngữ tiếng dân tộc - tiếng Việt. Chính sách này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển trạng thái song ngữ ở n−ớc ta. 1.1.3. Sự tiếp xúc giữa các ngôn ngữ trong x∙ hội song ngữ 1.1.3.1. Tiếp xúc ngôn ngữ Cho đến nay đã có nhiều định nghĩa về tiếp xúc ngôn ngữ của giới ngôn ngữ học trong n−ớc và n−ớc ngoài. Có thể hiểu một cách khái quát: tiếp xúc ngôn ngữ là sự tác động lẫn nhau của hai hay hơn hai ngôn ngữ, ảnh h−ởng tới cấu trúc và từ vựng của một hay nhiều ngôn ngữ. Hệ quả của nó là ảnh h−ởng tới cấu trúc và từ vựng của các ngôn ngữ tham gia tiếp xúc. Ví dụ: Tiếp xúc giữa tiếng Hoa ph−ơng ngữ ở Nam bộ và tiếng Việt đã tạo ra những âm tiếng Việt mô phỏng theo ph−ơng ngữ Quảng Đông nh−: “dách” (nhất, một), “lì xì” (cho tiền lấy may), “lạp x−ởng” (thịt nhồi ruột heo), “xí quách” (món x−ơng heo), “ngầu pín” (gân bò), “bạc sỉu” (cà phê cho ít sữa), “xì dầu” (n−ớc t−ơng), “x−ờn xám” (áo dài Trung Hoa), Nếu nh− ngôn ngữ học cấu trúc chú ý tới tiếp xúc ở mặt cá nhân thì ngôn ngữ học xã hội chú ý đến tiếp xúc ở cộng đồng giao tiếp. Khi nói đến hệ quả của tiếp xúc từ vựng ở ngôn ngữ học cấu trúc, ng−ời ta hay nói đến hiện t−ợng chệch chuẩn ở một cá nhân. Song, ở ngôn ngữ xã hội ng−ời ta chú ý đến hiện t−ợng chệch chuẩn của cả cộng đồng. Có thể nói, trên thế giới hiện nay tiếp xúc ngôn ngữ là hiện t−ợng phổ biến trong đời sống giao tiếp ngôn ngữ. Hay nói cách khác, khi một cá nhân hay cộng đồng sử dụng từ hai ngôn ngữ trở lên thì sẽ nảy sinh tiếp xúc ngôn ngữ. Tiếp xúc ngôn ngữ th−ờng thấy nhất ở việc học ngôn ngữ, tức là khi một cá nhân học thêm một ngôn ngữ khác bên cạnh tiếng mẹ đẻ thì sẽ nảy sinh hiện t−ợng tiếp xúc ngôn ngữ. Ví dụ, ng−ời Hoa ở đồng bằng sông Cửu Long ngoài biết tiếng mẹ đẻ, còn học thêm tiếng Việt hoặc tiếng Khmer để
  41. 25 phục vụ cho mục đích giao tiếp và nội dung giao tiếp. Từ đây trong cộng đồng ng−ời Hoa ở đồng bằng sông Cửu Long xuất hiện trạng thái song ngữ và có sự tiếp xúc giữa tiếng Hoa - tiếng Việt - tiếng Khmer. Thông th−ờng khi nói đến hệ quả của sự tiếp xúc ngôn ngữ, ng−ời ta hay bàn đến h−ớng ảnh h−ởng, tức là ngôn ngữ nào sẽ ảnh h−ởng đến ngôn ngữ nào, hay nói cách khác là “h−ớng tác động” giữa các ngôn ngữ. Sự ảnh h−ởng này có thể là sự ảnh h−ởng một chiều hoặc hai chiều (t−ơng hỗ). Ví dụ, đối với ng−ời Hoa ở An Giang có thể ảnh h−ởng từ tiếng mẹ đẻ (tiếng Hoa ph−ơng ngữ) sang tiếng Việt hoặc là sự ảnh h−ởng lẫn nhau giữa tiếng Hoa và tiếng Việt. Tính ph−ơng h−ớng này đ−ợc quyết định ở hàng loạt các nhân tố nh− tính mục đích của việc học tập, tần số sử dụng, mức độ thuần thục, bối cảnh ngôn ngữ, bối cảnh văn hoá. Ví dụ trong cùng một vùng song ngữ, các ngôn ngữ tuy là bình đẳng với nhau nh−ng có một ngôn ngữ nổi lên có quyền lực nh− một “ngôn ngữ vùng” thì h−ớng tác động trong tiếp xúc sẽ thiên về đơn h−ớng: “ngôn ngữ vùng” kia sẽ ảnh h−ởng đến các ngôn ngữ khác mạnh hơn là sự ảnh h−ởng ng−ợc lại hoặc là sự ảnh h−ởng giữa các ngôn ngữ còn lại. Xét về mặt lí thuyết, đây là sự tác động t−ơng hỗ, nh−ng về mặt thực tế, th−ờng là tiếng mẹ đẻ ảnh h−ởng tới ngôn ngữ đ−ợc tiếp thu sau này. Chẳng hạn, nhiều ng−ời Việt Nam học ngoại ngữ tiếng Hán th−ờng hay dùng phụ âm /p/ tiếng Việt để thay cho phụ âm /p’/ trong tiếng Hán khi phát âm. Sự ảnh h−ởng này th−ờng diễn ra ở giai đoạn đầu. Tuy nhiên, hiện t−ợng này th−ờng xảy ra ở những cá nhân song ngữ, còn ở cộng đồng song ngữ thì khuynh h−ớng chung là các ngôn ngữ mạnh ảnh h−ởng đến các ngôn ngữ yếu hơn. Khái niệm ngôn ngữ mạnh hay ngôn ngữ yếu ở đây có liên quan đến các yếu tố xã hội nh− kinh tế, chính trị, văn hoá, dân số, Ví dụ: Tiếng Hoa, tiếng Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long th−ờng chịu ảnh h−ởng tiếng Việt - ngôn ngữ mạnh hơn, ngôn ngữ của cộng đồng chiếm −u thế về dân số.
  42. 26 Theo Nguyễn Văn Khang (2006), khi hai dân tộc nói hai ngôn ngữ khác nhau mà có tiếp xúc với nhau thì xu h−ớng chung là: - Ngôn ngữ của dân tộc có sức mạnh về kinh tế, chính trị cao hơn sẽ ảnh h−ởng đến ngôn ngữ của dân tộc có sức mạnh về kinh tế, chính trị thấp hơn. - Ngôn ngữ của dân tộc có trình độ văn hoá cao hơn sẽ ảnh h−ởng đến ngôn ngữ dân tộc có trình độ văn hoá thấp hơn (th−ờng thông qua các kênh giáo dục, văn hoá, nghệ thuật, văn học, ) [62, tr.32-33]. Cùng với các nhân tố xã hội thì nhân tố ngôn ngữ cũng đóng vai trò quan trọng đối với hiện t−ợng tiếp xúc ngôn ngữ và hệ quả của tiếp xúc ngôn ngữ. Chẳng hạn: - Các ngôn ngữ có chữ viết ảnh h−ởng đến các ngôn ngữ không có chữ viết. Ví dụ, tiếng M−ờng là ngôn ngữ không có chữ viết chịu ảnh h−ởng rất lớn của tiếng Việt. - Các ngôn ngữ cùng loại hình thì sự tiếp xúc diễn ra thuận lợi hơn, mà biểu hiện của chúng là dẫn đến hiện t−ợng vay m−ợn nhiều hơn. Ví dụ, tiếng Việt và tiếng Hán là hai ngôn ngữ cùng loại hình đơn lập, do đó tiếng Việt đã vay m−ợn một số l−ợng lớn từ vựng tiếng Hán mà chúng ta th−ờng gọi là từ Hán Việt, nh− quốc gia, sơn thuỷ, nam nữ, chính phụ, xuân thu, hành chính, chính trị, xã hội, v.v Cho đến nay, khái niệm tiếp xúc ngôn ngữ đ−ợc hiểu theo các cách khác nhau. Quan niệm thứ nhất cho rằng, hiện t−ợng tiếp xúc ngôn ngữ chỉ xảy ra trong xã hội song ngữ. Chẳng hạn: Sự tiếp xúc trực tiếp bằng khẩu ngữ th−ờng xuyên giữa các thành viên của các dân tộc nói các ngôn ngữ khác nhau. Ví dụ, c− dân Hán và c− dân Việt tiếp xúc trực tiếp với nhau trong khoảng thời gian từ năm 111 TCN - 938, mà hệ quả là tiếng Việt đã vay m−ợn một số từ tiếng Hán nh−: đũa, bùa, bụa, buông, mùa, mụ, đồi mồi, Hay ng−ời Hoa, ng−ời Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long do quá trình cộng c− lâu đời với ng−ời Việt, tiếp xúc trực tiếp với ng−ời Việt và theo đó ng−ời Hoa, ng−ời Khmer đã vay m−ợn một số từ của
  43. 27 tiếng Việt để dùng trong giao tiếp hàng ngày nh−: bến xe, nhà ga, sân bay, tủ lạnh, máy bơm n−ớc, xuống giống, công cắt, công điền,v.v. Quan niệm thứ hai cho rằng, tiếp xúc ngôn ngữ không chỉ xảy ra trong xã hội song ngữ mà còn có thể xảy ra bằng con đ−ờng sách vở nh− biên dịch, phiên dịch, phim ảnh, v.v. Sự tiếp xúc trong xã hội song ngữ ng−ời ta gọi là tiếp xúc trực tiếp, còn hiện t−ợng tiếp xúc qua sách vở thì gọi là tiếp xúc gián tiếp. Ví dụ, tiếp xúc thông qua văn bản th− tịch cổ Trung Hoa, ng−ời Việt vay m−ợn các từ, cụm từ nh−: yểu điệu, thục nữ, gia thất (Kinh thi); bách phát bách trúng (Chiến quốc sách); ôn cố tri tân, nhàn c− vi bất thiện (Luận ngữ); nam nữ thụ thụ bất thân (Mạnh Tử); v.v Hay ng−ời Việt tiếp xúc với phim ảnh Trung Quốc và đã vay m−ợn các từ nh−: n−ơng n−ơng, tỷ tỷ, muội muội, a đầu, thiện tai, đại ca, s− phụ, Tóm lại, việc nghiên cứu song ngữ không thể không đề cập đến những vấn đề lí luận của tiếp xúc ngôn ngữ. Bởi vì hệ thống lí luận này sẽ góp phần làm sáng tỏ nguồn gốc, sự phát triển và bản chất của hiện t−ợng song ngữ cũng nh− chỉ ra đ−ợc những nét đặc thù trong quá trình tác động qua lại giữa các ngôn ngữ trong điều kiện song ngữ. 1.1.3.2. Giao thoa ngôn ngữ Giao thoa ngôn ngữ là một hiện t−ợng xảy ra trong điều kiện tiếp xúc ngôn ngữ hay nói cách khác điều kiện tiên quyết giao thoa ngôn ngữ là phải trong môi tr−ờng song ngữ. Khái niệm giao thoa đ−ợc từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê định nghĩa là: “Hiện t−ợng hai hay nhiều sóng cùng tần số tăng c−ờng hay làm yếu lẫn nhau khi gặp nhau tại cùng một điểm” [95, tr.393]. Ngôn ngữ học đã sử dụng khái niệm này để nói đến sự tác động qua lại giữa các cấu trúc và các yếu tố của cấu trúc giữa hai hay hơn hai ngôn ngữ trong quá trình giao tiếp của c− dân song ngữ. Nói cách khác, “giao thoa là hiện t−ợng chệch khỏi chuẩn của một ngôn ngữ nào đó trong lời nói của ng−ời song ngữ” [52, tr.46].
  44. 28 Giao thoa ngôn ngữ th−ờng xảy ra khi có sự tiếp xúc giữa các tập thể, các c− dân nói các ngôn ngữ hoặc các ph−ơng ngữ khác nhau. Ví dụ, ng−ời Hoa ở Sóc Trăng, An Giang cộng c− với ng−ời Kinh thì sẽ xảy ra hiện t−ợng giao thoa giữa tiếng Hoa với tiếng Việt. Khi có sự giao thoa sẽ dẫn đến những biến đổi, hay nói cách khác là có hiện t−ợng chệch chuẩn ở các bình diện ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp mà rõ nhất là ở bình diện ngữ âm. D−ới đây là một số ví dụ ng−ời Hoa Quảng Đông ở An Giang khi nói tiếng Hoa: - ở bình diện ngữ âm: A: Nậy hui pín tấy? (Em đi đâu đấy?) B: Ngộ hui mại mầy.(Dạ, em đi mua gạo.) - ở bình diện ngữ pháp, ng−ời Hoa do ảnh h−ởng ngữ pháp tiếng mẹ đẻ nên khi nói tiếng Việt th−ờng đặt thành phần định ngữ ra tr−ớc thành phần chính kiểu nh−: A: Em uống gì? (Chủ quán cà phê hỏi) B: Em uống đá trà (Khách ng−ời Hoa ở An Giang) 1.1.3.3. Vay m−ợn ngôn ngữ Vay m−ợn là hiện t−ợng phổ biến trong các ngôn ngữ, nó là hệ quả của tiếp xúc ngôn ngữ, bao gồm cả tiếp xúc trực tiếp và tiếp xúc gián tiếp. Vay m−ợn ngôn ngữ, theo truyền thống chỉ đ−ợc hiểu là sự vay m−ợn do “thiếu”, tức là ngôn ngữ đi vay sẽ tiếp nhận một yếu tố của ngôn ngữ cho vay khi mà ngôn ngữ đi vay không có yếu tố này. Tuy nhiên, từ góc độ ngôn ngữ học xã hội, tác giả Nguyễn Văn Khang (2006) cho rằng vay m−ợn diễn ra không chỉ do “thiếu” mà ngay cả khi “có rồi” vẫn đi vay. Từ cách nhìn này, tác giả cho rằng chính việc vay m−ợn các yếu tố khi mà ngôn ngữ đi vay đã có, điều này tạo nên một hiện t−ợng lí thú trong ngôn ngữ và hiện t−ợng đồng nghĩa cũng từ đó xuất hiện. Ví dụ, trong tiếng Việt có từ “chết” nh−ng ng−ời Việt vẫn vay m−ợn tiếng Hán các từ “mãn cảnh trần”, “tạ thế”, “tử vong”, Chúng tôi đã
  45. 29 kiểm nghiệm và thấy đúng nh− thực tế hiện t−ợng vay m−ợn trong quá trình giao tiếp của ng−ời Hoa khi sử dụng tiếng Hoa và tiếng Việt. Ví dụ: Trong lĩnh vực từ vựng, khi tiếp xúc với ng−ời Hoa, chúng tôi thấy xuất hiện rất nhiều những câu nói có vay m−ợn từ tiếng Việt mặc dầu tiếng Hoa có nh−ng vẫn vay m−ợn tiếng Việt hoặc ng−ợc lại, kiểu nh−: “Ngộ đi dậm chẩu hầy.” (Chồng nói với vợ: Anh đi uống r−ợu mà) (Trong tiếng Hoa Quảng Đông có từ “hui” có nghĩa là đi nh−ng ng−ời Hoa Quảng Đông vẫn vay m−ợn từ đi của tiếng Việt) . Tr−ờng hợp này cũng xảy ra với ng−ới Kinh (Việt) ở An Giang. Ví dụ: “Tôi không có tiền thồi” (Chủ quán n−ớc ng−ời Kinh: Tôi không có tiền thối/Tôi không có tiền lẻ trả lại). Đáng lẽ phải nói thối nh−ng do thói quen, một số ng−ời Kinh (Việt) ở An Giang th−ờng dùng từ thồi của ph−ơng ngữ Hoa Triều Châu để thay thế từ thối trong phát ngôn này. Đặc biệt là trong giao tiếp, các cá nhân song ngữ nhiều khi rất thích sử dụng vay m−ợn mang tính lâm thời - điều mà ng−ời ta gọi là hiện t−ợng trộn mã hiện nay. Ví dụ: Chúng ta go thôi (Chúng ta đi thôi. Trong tiếng Anh go có nghĩa là đi). Bạn book vé máy bay hộ tớ nhé! (Bạn đặt vé máy bay hộ tớ nhé! Trong câu này book là động từ, có nghĩa là đặt). Nậy mua gì (Anh/chị mua gì? Tiếng Hoa Quảng Đông nậy là đại từ ngôi thứ hai, có nghĩa anh/chị/em/mày, ). Chế đang bận việc (Chị đang bận việc. Tiếng Hoa Triều Châu chế là đại từ ngôi thứ nhất, ngôi thứ hai có nghĩa là chị). Chệt đi đâu vậy? (Chú đi đâu vậy?) Tiếng Việt có các từ chú, bác để x−ng hô nh−ng một số ng−ời Kinh (Việt) ở thị trấn An Phú huyện An Phú, xã Mỹ Đức huyện Châu Phú tỉnh An Giang lại th−ờng dùng từ chệt để x−ng hô với ng−ời Hoa. Chệt là ph−ơng ngữ
  46. 30 Hoa Triều Châu, th−ờng dùng để chỉ ng−ời có tuổi ngang hàng với cha, chú của mình, v.v 1.1.4. Giao tiếp trong x∙ hội song ngữ Một trong những vấn đề mà ngôn ngữ học xã hội quan tâm là trong xã hội song ngữ thì các thành viên sử dụng ngôn ngữ nh− thế nào để giao tiếp, đó chính là sự lựa chọn ngôn ngữ. Về lí thuyết, đối với các thành viên trong xã hội song ngữ khi giao tiếp sẽ nảy sinh các cách lựa chọn nh− sau: Một là, chọn một trong những ngôn ngữ để giao tiếp. Ví dụ ng−ời Hoa ở đồng bằng sông Cửu Long biết cả ba ngôn ngữ Hoa, Việt và Khmer nh−ng họ chỉ dùng tiếng Hoa trong tr−ờng hợp họp Hội t−ơng tế ng−ời Hoa hoặc chỉ dùng tiếng Việt để giao tiếp ngoài xã hội. Hai là, đồng thời sử dụng cả hai hoặc ba ngôn ngữ để giao tiếp. Trong việc sử dụng đồng thời nh− vậy, thì lại diễn ra một sự lựa chọn tiếp theo đó là việc lựa chọn ngôn ngữ nào để giao tiếp tuỳ thuộc vào bối cảnh giao tiếp. Ví dụ, các nghiên cứu truyền thống th−ờng cho rằng, những ng−ời dân tộc thiểu số th−ờng dùng tiếng mẹ đẻ để giao tiếp trong gia đình, còn trong giao tiếp hành chính thì th−ờng dùng tiếng Việt để giao tiếp. Tuy nhiên, thực tế khảo sát về giao tiếp của ng−ời Hoa ở An Giang mà ch−ơng sau chúng tôi sẽ trình bày thì nó không hoàn toàn nh− vậy. Ng−ời Hoa ở An Giang không chỉ dùng tiếng Việt trong giao tiếp hành chính mà còn dùng tiếng Việt trong phạm vi giao tiếp gia đình chiếm tỉ lệ khá cao, cao hơn tỉ lệ dùng tiếng Hoa để giao tiếp trong gia đình. Trong giao tiếp hành chính, ng−ời Hoa ở An Giang còn dùng tiếng mẹ đẻ nhằm thể hiện bản sắc dân tộc Hoa với các dân tộc khác tại địa ph−ơng. Ba là, có thể giao tiếp theo h−ớng trộn mã, tức là ng−ời ta sử dụng một ngôn ngữ là chính và trộn các yếu tố của ngôn ngữ khác vào (theo cách gọi nh− trên đã nêu mà một số ng−ời gọi là vay m−ợn lâm thời).
  47. 31 Với ba cách giao tiếp nêu trên (giao tiếp chỉ bằng một ngôn ngữ, giao tiếp bằng cách chuyển mã, trộn mã) đã làm cho tình hình giao tiếp trong xã hội song ngữ trở nên phức tạp. Chọn cách giao tiếp nào là phụ thuộc vào hàng loạt các nhân tố ngôn ngữ - xã hội. Ví dụ, tr−ờng hợp chỉ chọn một ngôn ngữ để giao tiếp th−ờng là do nhiều khi ý thức tự giác tộc ng−ời quá cao của những ng−ời tham gia giao tiếp. Tr−ờng hợp này chúng tôi đã gặp ở ng−ời Hoa, ng−ời Chăm tại An Giang. Tuy nhiên, cũng có khi do năng lực ngôn ngữ (tiếng Hoa của ng−ời Hoa, tiếng Chăm của ng−ời Chăm) ch−a đủ để diễn đạt các tình huống phức tạp, cho nên họ đành phải sử dụng một ngôn ngữ. Tr−ờng hợp thứ hai là hiện t−ợng chuyển mã trong giao tiếp cũng phụ thuộc vào các nhân tố ngôn ngữ - xã hội, phụ thuộc vào mục đích và chiến l−ợc giao tiếp. Ví dụ: Một số ng−ời Hoa ở An Giang thông thạo tiếng mẹ đẻ (tiếng Hoa ph−ơng ngữ) khi đang trò chuyện với chúng tôi thì nói bằng tiếng Việt, nh−ng cũng ngay lúc đó đối t−ợng quay sang dặn vợ về giá cả của các mặt hàng mới nhập về thì nói bằng tiếng Hoa ph−ơng ngữ, nhằm mục đích là để bảo mật thông tin, không để chúng tôi biết về giá cả bán ra của các mặt hàng đó. 1.1.4.1. Hiện t−ợng trộn mã Các tình huống giao tiếp vốn rất đa dạng. Trong một số tình huống nhất định, đòi hỏi ng−ời nói phải có khả năng và vốn từ vựng phong phú. Nhiều khái niệm t−ơng đối khó nhớ trong tiếng Hoa ph−ơng ngữ có thể đ−ợc chuyển sang tiếng Việt với sự giải thích của đối t−ợng là “cho đơn giản hơn”, “cho nhẹ hơn”. Sự hạn chế này không phải xuất hiện ở mọi đối t−ợng mà phần nhiều ở những ng−ời có trình độ tiếng Hoa thấp. Thói quen hằng ngày cũng đóng vai trò quan trọng trong sự trộn mã. Do sống cộng c−, nhiều ng−ời sử dụng một kiểu ngôn ngữ pha trộn giữa tiếng Việt và tiếng Hoa đã lâu, tạo thành một thói quen. Sự trộn mã nhìn từ góc độ này t−ơng đối phức tạp, do yếu tố đ−ợc chọn để trộn hầu nh− không theo một
  48. 32 quy luật nào cả. Sự trộn mã có thể là sự lặp lại các yếu tố đã đ−ợc nhắc đến tr−ớc đó trong ngữ cảnh hay các yếu tố đ−ợc nhắc đến tr−ớc ngữ cảnh hiện tại. Sự trộn mã còn diễn ra khi ng−ời nghe hoặc ng−ời nói sợ ng−ời đối thoại với mình không hiểu hết ý nghĩa các phát ngôn của mình. Tr−ờng hợp này th−ờng xảy ra khi ng−ời Hoa nói tiếng Việt với ng−ời Hoa hoặc ng−ời Hoa nói chuyện với ng−ời Kinh (Việt). Ví dụ: A: Nậy diu mại mách dế a? (Anh muốn mua gì?) B: Mại sách vở pỷ xây lủ có. (Mua sách vở cho con) A: Nậy kuy sên? (Anh họ gì?) B: Ngộ sên Chần, ngộ kyủ Chần Quang (Tôi họ Trần, tên tôi là Trần Quang). Các yếu tố “sách vở”, “Chần” (Trần), “Chần (Trần) Quang” đ−ợc dùng một cách rất tự nhiên khi ng−ời Hoa nói chuyện với ng−ời Hoa, và cũng th−ờng xảy ra khi ng−ời Hoa nói chuyện với ng−ời Việt (biết ph−ơng ngữ Hoa Quảng Đông). 1.1.4.2. Hiện t−ợng chuyển mã Một hiện t−ợng nữa cũng rất đáng chú ý khi nghiên cứu vấn đề song ngữ là hiện t−ợng chuyển mã. Hiện t−ợng chuyển mã đ−ợc hiểu một cách đơn giản là sự chuyển đổi ngôn ngữ hay ph−ơng ngữ trong quá trình giao tiếp. Sự chuyển mã trong tr−ờng hợp chúng tôi đang nghiên cứu là hiện t−ợng chuyển đổi qua lại giữa tiếng Việt và tiếng Hoa trong giao tiếp của ng−ời Hoa. Một cá nhân song ngữ đang sử dụng một mã ngôn ngữ nào đó có thể chuyển sang mã ngôn ngữ khác tuỳ thuộc vào hoàn cảnh giao tiếp. Sự chuyển mã đ−ợc phân biệt với sự trộn mã ở yếu tố đối t−ợng mã. Nếu nh− ở trộn mã, nh− bản thân thuật ngữ cho thấy, sự trộn lẫn các yếu tố ở cấp độ d−ới câu nh− từ, cụm từ của một ngôn ngữ này trong một ngôn ngữ khác thì sự chuyển mã phải là sự chuyển đổi hoàn toàn từ một mã ngôn ngữ này sang một mã ngôn ngữ khác. Gal (1978) cho rằng chuyển mã là chiến l−ợc hội thoại dùng để xây dựng,
  49. 33 vạch ra hoặc phá vỡ rào chắn hoặc các quan hệ t−ơng tác với quyền lợi và nghĩa vụ [Dẫn theo 52, tr. 224]. Nh− vậy, chuyển mã là một hiện t−ợng sử dụng ngôn ngữ gắn với động cơ của ng−ời nói. Xét về mặt giao tiếp, sự chuyển mã có những lúc có thể là một hành động ngẫu nhiên, không chủ đích, nh−ng có lúc lại nằm trong ý định của ng−ời nói. Ngay cả khi gọi là không chủ đích, sự chuyển mã cũng là kết quả của một ý định trong tiềm thức. Nhiều ng−ời song ngữ ở An Giang khẳng định với chúng tôi rằng họ không hề chuyển mã trong nhiều tình huống mà chúng tôi đ−a ra phỏng vấn, tuy nhiên, khi để ý quan sát thì vẫn thấy họ chuyển mã. Chuyển mã là hiện t−ợng phức tạp, vì thế ở đây chúng tôi chỉ dừng lại ở việc xác định những yếu tố thúc đẩy sự chuyển mã và ảnh h−ởng của sự chuyển mã đến tình hình song ngữ tại địa bàn nghiên cứu. Sự chuyển mã Việt - Hoa tại An Giang của ng−ời Hoa có những động cơ khác nhau, trong đó có những tr−ờng hợp hội tụ nhiều động cơ. Chẳng hạn: - Chuyển mã để giữ bí mật nội dung giao tiếp - Chuyển mã nhằm tác động tâm lí đối t−ợng - Chuyển mã để trích dẫn, nhắc lại lời ng−ời khác - Chuyển mã nhằm thay đổi đề tài hội thoại - Chuyển mã để chuyển đổi phong cách - Chuyển mã để đảm bảo chất l−ợng giao tiếp - Chuyển mã để chiếm −u thế giao tiếp. Tr−ờng hợp này xảy ra khi hai ng−ời thuộc hai dân tộc khác nhau. Ví dụ, một số ng−ời Hoa thông thạo tiếng Hoa th−ờng dùng tiếng Hoa để giao tiếp với ng−ời Kinh (biết tiếng Hoa) vì ng−ời Hoa mong muốn ngôn ngữ của mình đ−ợc sử dụng trong hội thoại chung, vì thế họ cố ý chọn mã ngôn ngữ của mình để áp đặt ng−ời Kinh (Việt) nói theo. Việc nghiên cứu các hiện t−ợng chọn mã, trộn mã, chuyển mã có thể sẽ giúp làm nổi bật tình hình giao tiếp song ngữ tại các khu vực song ngữ Việt - Hoa ở ĐBSCL nói chung và ở An Giang nói riêng.
  50. 34 1.2. Khái niệm về cảnh huống ngôn ngữ 1.2.1. Định nghĩa cảnh huống ngôn ngữ Cảnh huống ngôn ngữ là một khái niệm quan trọng bậc nhất của ngôn ngữ học xã hội, lí do là vì ngôn ngữ học xã hội nghiên cứu về mặt chức năng của ngôn ngữ. Thông qua nghiên cứu cảnh huống ngôn ngữ sẽ có đ−ợc các thông số cần thiết làm cở sở khoa học để giải quyết các vấn đề ngôn ngữ của quốc gia, dân tộc nh− các vấn đề về chính sách ngôn ngữ, kế hoạch hoá ngôn ngữ, lập pháp ngôn ngữ, v.v. Nghiên cứu hiện t−ợng song ngữ trên bình diện ngôn ngữ học xã hội thực chất là khảo sát sự phân bố về mặt chức năng xã hội giữa các ngôn ngữ trong xã hội song ngữ, cũng nh− những ảnh h−ởng của sự tiếp xúc giữa các ngôn ngữ. Để làm đ−ợc điều đó, một nhiệm vụ rất quan trọng là cần phải nắm đ−ợc cảnh huống ngôn ngữ. Muốn xây dựng một chính sách ngôn ngữ nói chung và các ngôn ngữ dân tộc thiểu số nói riêng, sao cho chính sách ấy đúng đắn, khách quan. "Chỉ có chính sách ngôn ngữ nào tính đến tất cả các những nhân tố của cảnh huống ngôn ngữ thì mới có thể có kết quả [Dẫn theo 52, tr. 66]. Cảnh huống ngôn ngữ có thể hiểu là “Toàn bộ các ngôn ngữ hoặc toàn bộ các hình thức tồn tại của một ngôn ngữ có quan hệ t−ơng hỗ về mặt lãnh thổ và xã hội, có sự tác động qua lại với nhau về mặt chức năng trong phạm vi một vùng địa lí hoặc một thể thống nhất về chính trị - hành chính nhất định” (Nguyễn Nh− ý, 1996). Theo Mikhalchenko, nghiên cứu cảnh huống ngôn ngữ gồm bốn nhân tố, đó là: 1/ Các nhân tố dân tộc - nhân khẩu (thành phần dân tộc c− dân trong một khu vực, cách c− trú của những ng−ời thuộc các dân tộc khác nhau, sự phân hoá xã hội, trình độ học vấn của họ.v.v ).