Loại suy như là một hình thức tư duy và ý nghĩa của nó trong nhận thức

pdf 6 trang phuongnguyen 1380
Bạn đang xem tài liệu "Loại suy như là một hình thức tư duy và ý nghĩa của nó trong nhận thức", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfloai_suy_nhu_la_mot_hinh_thuc_tu_duy_va_y_nghia_cua_no_trong.pdf

Nội dung text: Loại suy như là một hình thức tư duy và ý nghĩa của nó trong nhận thức

  1. Lo ại suy nh ư là m ột hình th ức t ư duy và ý ngh ĩa c ủa nó trong nh ận th ức Nguy ễn Gia Th ơ(*) Tóm t ắt: Lo ại suy là m ột hình th ức t ư duy được con ng ười s ử d ụng th ường xuyên trong cu ộc s ống hàng ngày c ũng nh ư trong nghiên c ứu khoa h ọc. Cùng v ới hình th ức suy luận gần v ới nó là quy n ạp, lo ại suy không cho k ết lu ận xác th ực nh ư di ễn d ịch. Tuy nhiên, lo ại suy là b ước đi đầ u tiên không th ể thi ếu trong quá trình t ư duy và nghiên c ứu khoa học; tuy nó ch ỉ cho nh ững k ết lu ận s ơ b ộ mang tính xác su ất, nh ưng lại có tác d ụng hình thành tr ực giác trong t ư duy. Bài vi ết phân tích lo ại suy nh ư là m ột hình th ức t ư duy logic, đồng th ời ch ỉ ra ý ngh ĩa c ủa nó trong nh ận th ức nói chung và nh ận th ức khoa học nói riêng. Từ khóa: Loại suy, So sánh, Quy nạp, Logic, Nhận th ức, Hình th ức t ư duy 1. Tr ước h ết, v ề b ản ch ất c ủa lo ại suy . ni ệm lo ại suy là do có s ự s ử d ụng r ộng rãi Thu ật ng ữ “lo ại suy” theo ti ếng Hy Lạp c ổ nó trong th ực ti ễn t ư duy, nh ận th ức. có ngh ĩa là t ỷ l ệ. Đầ u tiên thu ật ng ữ này Nh ư v ậy, lo ại suy là m ột d ạng suy được các nhà toán h ọc s ử d ụng để ch ỉ m ối lu ận v ề tính thu ộc v ề đố i t ượng m ột d ấu quan h ệ t ỷ l ệ gi ữa các con s ố. H ệ th ống hi ệu xác đị nh (ho ặc có th ể là tính ch ất hay hai s ố 6 và 9 “lo ại suy” (t ươ ng t ự) v ới h ệ mối quan h ệ xác đị nh) trên c ơ s ở s ự gi ống th ống hai s ố 36 và 54, vì 6:9=36:54 ữ ấ ệ ơ ả ớ ự (*) nhau theo nh ng d u hi u c b n v i s (=2/3). vật khác. Sau đó “lo ại suy” được s ử d ụng v ới Trong logic h ọc và nh ận th ức lu ận, ngh ĩa r ộng h ơn nh ư là s ự gi ống nhau, s ự lo ại suy được xem nh ư hình th ức thu nh ận tươ ng ứng, t ươ ng t ự gi ữa các s ự v ật, đố i tri th ức k ết lu ận nh ư m ột suy lu ận, trong tượng, s ự đồ ng nh ất các m ối quan h ệ gi ữa đó trên c ơ s ở gi ống nhau c ủa các s ự v ật ở chúng. Không ch ỉ có các đố i t ượng, các s ự một s ố d ấu hi ệu ng ười ta rút ra k ết lu ận v ề ki ện l ịch s ử có th ể t ươ ng t ự nhau mà c ả sự giống nhau c ủa nh ững s ự v ật này ở các khái ni ệm, t ư t ưởng, ý ngh ĩ. Ví d ụ, v ề nh ững d ấu hi ệu khác. Ví d ụ t ừ th ực ti ễn vấn đề m ối quan h ệ gi ữa t ồn t ại và ý th ức, nh ận th ức khoa h ọc: trong ph ổ vùng các Hegel có nh ững t ư t ưởng gi ống v ới các t ư nguyên t ố hóa h ọc ở xa trái đấ t, các đường tưởng c ủa Platon. Tính đa ngh ĩa c ủa khái sươ ng mù chuy ển d ịch v ề h ướng màu đỏ của quang ph ổ so v ới các v ạch c ủa nguyên (*) PGS.TS., Vi ện Tri ết h ọc, Vi ện Hàn lâm KHXH tố này - có th ể quan sát được trong nh ững Vi ệt Nam; Email: nguyentho54@yahoo.com.vn điều ki ện trái đấ t. Đó là hi ện t ượng c ủa
  2. 4 Th“ng tin Khoa học xž hội, số 10.2016 “h ỗn h ợp màu đỏ” - là k ết qu ả c ủa s ự xa tượng trên c ơ s ở tri th ức được l ĩnh h ội t ừ nhau ra c ủa các thiên hà trong l ĩnh v ực v ũ tr ước v ề đố i t ượng khác gi ống v ới nó, tr ụ bao quanh ta. Hi ện t ượng “h ỗn h ợp chuy ển thông tin t ừ m ột đố i t ượng sang màu đỏ” đã được phát hi ện t ươ ng t ự v ới đối t ượng khác trên c ơ s ở m ột s ố m ối các hi ện t ượng âm thanh - cái g ọi là “hi ệu quan h ệ gi ữa chúng. ứng Dopler”. T ần su ất dao độ ng hay là độ 2. Các ki ểu lo ại suy được phân bi ệt dài c ủa sóng âm, được nh ận bi ết b ởi nhà với nhau ph ụ thu ộc vào đặc điểm thông quan sát, thay đổi ph ụ thu ộc vào s ự v ận tin chuy ển d ịch. N ếu các đố i t ượng được động c ủa ngu ồn âm thanh và t ươ ng ứng so sánh v ới nhau theo các tính ch ất c ủa với ng ười quan sát. Khi chúng g ần nhau, chúng, thì có m ột ki ểu lo ại suy thu ộc tính. tần su ất t ăng lên; khi xa nhau, tần su ất Nếu c ơ s ở c ủa s ự so sánh là các m ối quan gi ảm. Trong âm h ọc, khi ngu ồn âm và hệ c ủa các đố i t ượng, thì s ẽ có ki ểu lo ại ng ười ti ếp nh ận g ần nhau, âm s ắc cao lên; suy khác - lo ại suy quan h ệ. Trong lo ại khi xa nhau, âm s ắc h ạ th ấp. S ự gi ống suy v ề nguyên nhân, nh ững hi ện t ượng nhau gi ữa b ản ch ất c ủa ánh sáng và âm gi ống nhau là nh ững hi ện t ượng được sinh thanh ở hàng lo ạt tính ch ất là có c ơ s ở cho ra b ởi các nguyên nhân nh ư nhau. Thu ộc sự phân tích “h ỗn h ợp màu đỏ” gi ống v ới tính “có nguyên nhân nh ư nhau” được hi ệu ứng Dopler. Như đã bi ết, t ốc độ ánh chuy ển t ừ hi ện t ượng này sang hi ện t ượng sáng không ph ụ thu ộc vào t ốc độ c ủa khác. Nh ưng kh ả n ăng còn có c ả quá trình ngu ồn phát sáng nh ưng độ dài sóng ánh đối l ập, khi c ơ s ở c ủa k ết lu ận theo lo ại sáng tri giác được l ại ph ụ thu ộc vào t ốc độ suy là tính cùng lo ại c ủa các nguyên nhân, ngu ồn phát sáng. N ếu ngu ồn chuy ển độ ng còn k ết lu ận th ể hi ện ở vi ệc chuy ển d ịch theo h ướng đế n ng ười quan sát, thì ng ười thông tin v ề m ột trong nh ững ho ạt độ ng quan sát ti ếp nh ận ánh sáng tri giác được của nguyên nhân sang hi ện t ượng khác ánh sáng có t ần su ất l ớn (ngh ĩa là ti ếp c ận (lo ại suy h ệ qu ả). Trong lo ại suy v ề ch ức đến vùng tím c ủa quang ph ổ). N ếu ngu ồn năng-cấu trúc, cấu trúc c ủa các h ệ th ống vận động theo h ướng xa ng ười quan sát, đồng nh ất v ới nhau trên c ơ s ở đồ ng nh ất thì t ần su ất ánh sáng tri giác được s ẽ gi ảm các ch ức n ăng c ủa chúng. Ng ược l ại, và di ễn ra s ự h ỗn h ợp các v ạch quang ph ổ trong nh ững lo ại suy c ấu trúc-ch ức n ăng, đến vùng đỏ. sự đồ ng nh ất v ề c ấu trúc là c ơ s ở cho s ự Công th ức s ơ đồ c ủa suy lu ận theo đồng nh ất các ch ức n ăng. lo ại suy nh ư sau: C ơ s ở khách quan c ủa lo ại suy là m ối A có các d ấu hi ệu a b c d quan h ệ c ủa các đố i t ượng, m ối liên h ệ B có các d ấu hi ệu a b c mang tính quy lu ật gi ữa nh ững m ặt, nh ững thu ộc tính riêng bi ệt trong các đố i t ượng đượ c so sánh. Ví d ụ, ở độ ng v ật có vú có Kết lu ận: Kh ả n ăng là B c ũng có d ấu hi ệu d sự ph ụ thu ộc gi ữa ch ất l ượng th ức ăn, c ấu D ấu hi ệu c ủa đối t ượng (hay c ủa h ệ tạo r ăng và d ạ dày. S ự ph ụ thu ộc này là c ơ th ống các đố i t ượng, h ệ th ống t ư t ưởng, tri bản và c ần thi ết. Nó cho phép d ựa trên c ơ th ức) có th ể là tính ch ất c ủa đố i t ượng, sở gi ống nhau c ủa các điều ki ện t ự nhiên mối quan h ệ c ủa nó, đặ c điểm, c ấu trúc, của s ự t ồn t ại độ ng v ật mà k ết lu ận v ề tính ch ức n ăng c ủa nó. chung c ủa c ấu trúc các c ơ quan c ủa chúng. Ý ngh ĩa c ủa lo ại suy th ể hi ện ở ch ỗ là Sự l ặp l ại hàng t ỷ l ần s ự ph ụ thu ộc l ẫn để tìm ra nh ững d ấu hi ệu ch ưa bi ết c ủa đố i nhau này c ủa các đố i t ượng trong ho ạt
  3. Loại suy như lš§ 5 động th ực ti ễn c ủa con ng ười được th ể hi ệu chung ở các đố i t ượng so sánh v ới hi ện trong ti ền đề c ủa phép lo ại suy: n ếu nhau không ph ải là quy ết đị nh để nh ận các đối t ượng gi ống nhau ở m ột s ố d ấu được các k ết lu ận theo lo ại suy. C ần c ố hi ệu nh ất đị nh, chúng có th ể gi ống nhau ở gắng sao cho các d ấu hi ệu chung c ủa các các d ấu hi ệu khác. Lo ại suy ph ản ánh s ự đối t ượng c ần so sánh là điển hình đối v ới gi ống nhau c ủa các đố i t ượng và hi ện các đối t ượng này, sao cho chúng có m ối tượng. Khi ng ười ta nói r ằng hai s ự v ật liên h ệ ch ặt ch ẽ v ới các d ấu hi ệu đặ c thù gi ống nhau, có ngh ĩa là: chúng gi ống nhau của chúng. Trái đấ t và sao h ỏa đề u được trong m ột s ố m ối quan h ệ. Nh ững đố i tạo nên t ừ các nguyên t ử và phân t ử. tượng gi ống nhau có nh ững ph ần gi ống Nh ưng nh ững d ấu hi ệu chung này c ũng nhau, có nh ững ph ần khác nhau. Vây ở cá vốn có c ủa các đố i t ượng v ật ch ất khác, vì gi ống nh ư cánh ở chim. S ự gi ống nhau th ế chúng không được s ử d ụng v ới vai trò của các đố i t ượng trong m ột m ối quan h ệ là c ơ s ở logic cho lo ại suy trong vi ệc xem nh ất đị nh không th ể là c ơ s ở cho s ự đồ ng xét v ấn đề t ồn t ại s ự s ống trên sao h ỏa. nh ất hoàn toàn c ủa các đố i t ượng này. S ự đa d ạng các tính ch ất chung ở các 3. Nh ững điều ki ện để nâng cao trình đối t ượng được so sánh có ý ngh ĩa l ớn. độ xác th ực c ủa k ết lu ận trong lo ại suy . Nếu các tính ch ất chung là cùng m ột ki ểu Kết lu ận theo lo ại suy luôn mang đặ c (ví d ụ hình h ọc hay v ật lý), thì k ết lu ận s ẽ điểm xác su ất. Xác th ực và xác su ất th ể ít h ợp lý h ơn so v ới ở tính chung như hình hi ện nh ững trình độ khác nhau c ủa tính học, c ũng nh ư c ả v ật lý, hóa h ọc và các ch ứng minh được c ủa tri th ức. Tri th ức tính ch ất khác cùng được xem xét. xác su ất có nhi ều t ầng khác nhau: t ừ xác Trong vi ệc phân tích các c ơ s ở logic, su ất nh ỏ, không xác th ực, đế n g ần v ới xác cần đi t ừ hi ện t ượng đế n b ản ch ất, b ởi vì th ực. V ậy trình độ tính xác su ất chân th ực sự v ận độ ng này là quy lu ật chung c ủa của các k ết lu ận theo lo ại suy ph ụ thu ộc mọi lo ại nh ận th ức. Suy lu ận theo lo ại suy vào cái gì? Có nh ững c ơ s ở logic nào c ủa sẽ có c ơ s ở, c ăn c ứ l ớn h ơn, n ếu các đố i các k ết lu ận này? tượng c ần so sánh có tính chung ở nh ững dấu hi ệu c ơ b ản, h ơn là trong các tr ường Có nh ững c ơ s ở khách quan t ạo ra hợp chúng ch ỉ gi ống nhau ở nh ững d ấu kh ả n ăng có các k ết lu ận theo lo ại suy. Để hi ệu ng ẫu nhiên. S ự gi ống nhau gi ữa các bi ến kh ả n ăng thành hi ện th ực c ần nh ững đối t ượng so sánh càng mang tính c ăn b ản, điều ki ện xác đị nh - nh ững điều ki ện đó là thì suy lu ận theo lo ại suy càng có c ăn c ứ cơ s ở logic cho lo ại suy. Nh ững điều ki ện lớn h ơn. Ví d ụ, s ẽ có xác su ất chân th ực để nâng cao xác su ất chân th ực c ủa các k ết cao h ơn khi chúng ta ch ờ đợ i hái nh ững lu ận theo lo ại suy v ề c ơ b ản là tính chi ti ết qu ả t ươ ng t ự t ừ nh ững cây ăn qu ả mà và b ề r ộng c ủa s ự nghiên c ứu các đố i chúng ta đã bi ết. Nh ưng n ếu chúng ta th ấy tượng hay hi ện t ượng gi ống nhau. Công trên công tr ường xây d ựng có vài đống cát vi ệc nghiên c ứu các hi ện t ượng t ất nhiên mà ở m ỗi đố ng có ba viên g ạch, theo lo ại có tr ước các k ết lu ận. suy chúng ta có hy v ọng ch ăng s ẽ g ặp trên Lo ại công vi ệc nghiên c ứu đơn gi ản đống cát ti ếp theo ba viên g ạch? Ở tr ường nh ất, đó là xem xét s ự gi ống nhau gi ữa hợp th ứ nh ất, m ối liên h ệ h ữu c ơ trong các hi ện t ượng t ươ ng t ự nhau, v ạch ra m ột thành ph ần các đố i t ượng gi ống nhau là m ối số l ượng l ớn các d ấu hi ệu gi ống nhau. liên h ệ c ơ b ản; còn trong tr ường h ợp th ứ Nhưng t ự nó, s ự hi ện di ện c ủa các d ấu hai, sự liên k ết máy móc c ủa hai đối t ượng
  4. 6 Th“ng tin Khoa học xž hội, số 10.2016 mang đặc điểm ng ẫu nhiên. S ự không Trong nghiên c ứu so sánh các ngôn ng ữ phân bi ệt được các m ối liên h ệ này s ẽ d ẫn gần nhau, nhà nghiên c ứu d ựa vào các s ự đến tính không có c ăn c ứ c ủa lo ại suy. ki ện không ch ỉ gi ống nhau, mà c ả s ự khác nhau. N ếu s ự khác bi ệt gi ữa chúng c ực Trong s ố các c ơ s ở logic c ủa lo ại suy ti ểu, thì chúng không cho nhà nghiên c ứu còn c ần ch ỉ ra m ột quy t ắc n ữa: trình độ nhi ều t ư li ệu để tìm tòi. xác su ất chân th ực c ủa k ết lu ận ph ụ thu ộc vào s ự làm quen chi ti ết h ơn v ới các đố i Các k ết lu ận theo lo ại suy mang tính tượng gi ống nhau. S ự hi ểu bi ết m ỗi đố i xác su ất. Nh ưng đặc điểm xác su ất c ủa tượng càng đầy đủ , thì m ặt s ố l ượng càng các k ết lu ận này không nên tuy ệt đố i hóa. ít vai trò. Các đối t ượng có th ể gi ống nhau Khác v ới các lo ại suy thông th ường - được ở nhi ều d ấu hi ệu mà chúng ta bi ết, và h ơn sử d ụng trong th ực ti ễn hàng ngày c ủa con nữa, chúng ta s ẽ không có c ơ s ở cho xác ng ười, m ột s ố k ết lu ận khoa h ọc được xây su ất chân th ực cao các k ết lu ận theo lo ại dựng trên s ự lo ại suy-gần v ới tri th ức xác suy, n ếu các đố i t ượng ít được nghiên c ứu, th ực. Chúng ta bi ết r ằng, ho ạt độ ng c ủa nếu không v ạch ra được b ản ch ất c ủa các công trình nh ư c ầu, đậ p đầu tiên chúng, n ếu không chú ý đế n các đặ c thù được nghiên c ứu d ựa trên các mô hình. của các hi ện t ượng c ần nghiên c ứu, n ếu Mô hình - gi ống v ới đố i t ượng. Mô hình không chú ý đến các d ấu hi ệu khác nhau hóa cho phép d ựa trên t ỷ l ệ t ăng, gi ảm, có trong các hi ện t ượng c ần so sánh. ng ười ta nghiên c ứu được các m ặt l ượng Không tính đến t ất c ả các nhân t ố này s ẽ và ch ất c ủa quá trình di ễn ra trong nguyên dẫn đế n lo ại suy h ời h ợt. mẫu (nguyên m ẫu này không nghiên c ứu chi ti ết được). Các k ết qu ả c ủa kinh Nh ư v ậy, vi ệc nâng cao trình độ xác nghi ệm đơn l ẻ được khái quát và chuy ển su ất chân th ực c ủa các k ết lu ận theo lo ại sang toàn b ộ nhóm các đố i t ượng gi ống suy ph ụ thu ộc vào nh ững điều ki ện sau: 1) với các đố i t ượng c ần nghiên c ứu. Ph ươ ng số l ượng các d ấu hi ệu gi ống nhau được pháp mô hình hóa d ựa vào lý thuy ết gi ống xem xét ở các hi ện t ượng c ần so sánh; 2) nhau cung c ấp c ơ s ở cho vi ệc chuy ển các mức độ tính c ăn b ản c ủa các d ấu hi ệu này. quy lu ật nh ận được t ừ mô hình sang Tóm l ại, phân tích s ự gi ống và khác nhau nguyên m ẫu. Ở nh ững tr ường h ợp này, k ết gi ữa các hi ện t ượng c ần nghiên c ứu càng lu ận g ần xác th ực. tỉ m ỉ, kết lu ận theo lo ại suy càng có c ơ s ở. 4. Ý ngh ĩa nh ận th ức c ủa suy lu ận Để có được nh ững k ết lu ận theo lo ại theo lo ại suy . suy có xác su ất chân th ực cao cần có s ự gi ống nhau nhi ều h ơn gi ữa các hi ện Nh ận th ức có tính bi ện ch ứng. Trong tượng, đố i t ượng so sánh. Th ế nh ưng ở nh ận th ức, con ng ười đi t ừ không bi ết đế n đây tính đến m ột hoàn c ảnh r ất c ăn b ản: bi ết, t ừ tri th ức ch ưa đầy đủ đế n ngày càng sự gi ống nhau càng nhi ều gi ữa các đố i đầy đủ h ơn, xác th ực h ơn. Hi ểu bi ết v ề tượng so sánh, thì suy lu ận theo lo ại suy hi ện t ượng và nh ận th ức b ản ch ất th ể hi ện càng ít giá tr ị sáng t ạo. Ví d ụ, trong lý là nh ững n ấc thang đặ c thù c ủa quá trình thuy ết mô hình, có th ể hoàn toàn đúng khi nh ận th ức. Công vi ệc nghiên c ứu có tr ước cho r ằng mô hình quá xa (so v ới khách vi ệc khám phá ra quy lu ật và b ản ch ất. th ể) có th ể s ẽ d ẫn đế n nh ầm lẫn, còn khi Ý ngh ĩa nh ận th ức c ủa lo ại suy được mô hình “quá chính xác” c ũng m ất ý xác định ở ch ỗ, lo ại suy th ể hi ện là m ột ngh ĩa và tr ở thành không có hi ệu qu ả. trong nh ững th ủ pháp nghiên c ứu tích c ực
  5. Loại suy như lš§ 7 có ưu thế ở giai đoạn ban đầ u c ủa quá Darwin là m ột ví d ụ. Các k ết lu ận v ề m ặt trình nh ận th ức. Đơn gi ản trong c ấu trúc, lý thuy ết trong các nghiên c ứu c ủa ông đã ph ổ thông trong s ử d ụng, lo ại suy th ể hi ện được th ực hi ện theo s ự lo ại suy v ới ch ọn là hình th ức ban đầ u c ủa nh ận th ức, nó lọc nhân t ạo. S ự kh ởi đầ u trong công vi ệc cấu thành m ột trong nh ững m ắt xích đầ u khoa h ọc c ủa ông là khái quát th ực ti ễn tiên trong s ợi xích các k ết qu ả khoa h ọc. đang bi ến đổ i c ủa vi ệc hoàn thi ện, ch ọn Nghiên c ứu các hi ện t ượng c ủa hi ện lọc v ật nuôi, cây tr ồng c ủa con ng ười th ực được b ắt đầ u t ừ s ự quan sát và so Vì khái ni ệm lo ại suy có ngh ĩa t ươ ng đối sánh chúng. T ất c ả được nh ận th ức trong rộng, nên vi ệc s ử d ụng nó trong th ực ti ễn so sánh. Để nói được r ằng vật này hay v ật tư duy và nh ận th ức c ũng đa d ạng khác t ốt hay x ấu, c ần so sánh chúng v ới Tư duy theo lo ại suy không ch ỉ có ý vật khác nào đó. So sánh t ạo nên b ước đầ u ngh ĩa l ớn trong nghiên c ứu khoa h ọc v ề tiên trong quá trình đi đến k ết lu ận theo mặt lý thuy ết, mà c ả trong th ực ti ễn. Ví lo ại suy. So sánh cho phép tìm ra đặc dụ, vi ệc tìm ra kim c ươ ng ở Siberia: Đầu điểm chung và khác bi ệt trong các đố i tiên ng ười ta nh ận ra cấu trúc đị a ch ất c ủa tượng. Khoa h ọc đã bi ết không ít các phát cao nguyên Nam Phi có nhi ều tính ch ất minh, sáng ch ế mà s ự nghiên c ứu để t ạo ra chung v ới c ấu trúc đị a ch ất c ủa đấ t vùng chúng được b ắt đầ u t ừ s ự lo ại suy. Nh ững Đông Siberia. Trong các m ạch kim c ươ ng kết lu ận s ơ b ộ, ban đầ u, th ường ít có c ơ ở Nam Phi, ng ười ta tìm th ấy khoáng ch ất sở, có tính ph ỏng đoán - là điểm xu ất phát có màu xanh lam. M ột cách ng ẫu nhiên cho nh ững nghiên c ứu m ới, kích thích nhà ng ười ta c ũng tìm th ấy khoáng ch ất có khoa h ọc tìm ki ếm b ổ sung. Ví d ụ, s ự lo ại màu xanh lam nh ư v ậy ở c ửa m ột con suy gi ữa các hi ện t ượng ánh sáng và âm sông ở Yakutsk. Và đi đến k ết lu ận có tính thanh đã ch ỉ ra r ằng chúng có hàng lo ạt gi ả thuy ết là ở Yakutsk (Siberia) kh ả n ăng tính ch ất gi ống nhau: tính lan truy ền theo cũng có kim c ươ ng. Kết lu ận có tính gi ả đường th ẳng, tính ph ản ánh, tính khúc x ạ; thuy ết này sau được xác nh ận là đúng. giao thoa. Ngoài ra, ng ười ta bi ết được Trong hi ện th ực khách quan cái rằng âm thanh được sinh ra do các v ận chung t ồn t ại trong cái riêng. T ư duy là cái động theo chu kỳ. Trên c ơ s ở s ự gi ống ph ản ánh hi ện th ực (nên nó t ươ ng t ự hi ện nhau c ủa các tính ch ất đó, các nhà bác h ọc th ực) và do đó ở đây cái chung và cái tr ừu gi ả đị nh r ằng ánh sáng c ũng được sinh ra tượng bi ểu hi ện thông qua cái riêng và cái do nh ững s ự v ận độ ng t ươ ng t ự. Điều này cụ th ể. Ví d ụ, trong quá trình định ngh ĩa sau đó d ẫn đế n phát minh ra sóng ánh khái ni ệm - khái ni ệm dùng để đị nh ngh ĩa sáng. Hay là, sự gi ống nhau gi ữa các hi ện được th ể hi ện thông qua m ột h ệ th ống tri tượng trong máy phát điện và tia ch ớp đã th ức c ụ th ể - tri th ức đó v ạch ra ngh ĩa c ủa dẫn Franklin sáng ch ế ra c ột thu lôi. khái ni ệm c ần đị nh ngh ĩa. Ở đây c ần các Hàng ngàn v ật li ệu được t ạo ra b ởi khái ni ệm và hình ảnh t ươ ng t ự - mà các nhà hóa h ọc d ựa trên tư duy theo lo ại chúng không làm thay đổi ngo ại diên khái suy v ới các h ợp ch ất t ự nhiên c ủa chúng. ni ệm - làm c ụ th ể hóa n ội hàm c ủa chúng. Tập h ợp các phân t ử được t ổng h ợp theo Tư duy, gi ống nh ư m ột ngân hàng l ớn - có các c ơ ch ế lo ại suy. lượng v ốn nh ất đị nh trong qu ỹ c ủa mình - Các nhà t ư t ưởng xu ất chúng đề u s ử đó là các khái ni ệm, bi ểu t ượng c ụ th ể. Ở dụng lo ại suy trong nghiên c ứu khoa h ọc. nh ững n ơi không có v ốn đó, nh ững khái Vai trò c ủa lo ại suy trong sáng t ạo c ủa ni ệm chung ch ỉ là nh ững s ự tr ừu t ượng ít
  6. 8 Th“ng tin Khoa học xž hội, số 10.2016 thích d ụng, và t ư duy - gi ống nh ư m ột nhà th ể th ực hi ện vai trò là ph ương pháp băng b ị phá s ản - tr ở thành không có c ăn c ứ. nghiên c ứu khoa h ọc duy nh ất và c ăn b ản. Ch ỉ ra ý ngh ĩa nh ận th ức c ủa lo ại suy, Lo ại suy là m ột th ủ pháp b ổ tr ợ trong cùng v ới các khái ni ệm khác, ng ười ta đã nh ận th ức Và, c ũng c ần nh ớ r ằng lo ại ch ỉ ra nh ững ph ạm trù tri ết h ọc quan tr ọng suy không ph ải luôn luôn có vai trò tích nh ư tr ừu tượng và c ụ th ể. Lo ại suy là cực. Lo ại suy th ực ch ất là so sánh, mà m ọi ph ươ ng ti ện c ụ th ể hóa ý ngh ĩ, t ư t ưởng. so sánh đều kh ập khi ễng, nên lo ại suy Liên quan đến điều này c ần chính xác hóa không ph ải bao gi ờ c ũng h ữu d ụng. Lo ại vấn đề v ề vai trò c ủa các tr ừu t ượng khoa suy có th ể đẩ y nhà nghiên c ứu đi theo con học. So v ới các hình ảnh tr ực quan c ảm đường sai l ầm. tính, chúng ph ản ánh hi ện th ực sâu h ơn - Lo ại suy được xem nh ư m ột ph ươ ng giúp cho nghiên c ứu khoa h ọc tránh được pháp b ổ tr ợ, nh ư là m ột trong các ph ươ ng phi ến di ện. Nh ưng t ự các tr ừu t ượng khoa pháp thu ộc kho tàng các ph ươ ng pháp học không ph ải là m ục đích c ủa nh ận nh ận th ức - là hoàn toàn có c ơ s ở, và đồng th ức. Chúng là ph ươ ng ti ện đạ t m ục đích. th ời là th ủ pháp thu nh ận tri th ức m ới, là Mục đích c ủa nh ận th ức là phân tích m ột th ủ pháp đưa nhà nghiên c ứu đế n nh ững cách c ụ th ể các hi ện t ượng c ủa hi ện th ực, ph ỏng đoán tr ước phát minh, th ủ pháp gi ải nh ận th ức chúng trong hoàn c ảnh l ịch s ử thích và c ụ th ể hóa tri th ức  cụ th ể t ươ ng ứng v ới các điều ki ện không gian - th ời gian nh ất đị nh. Trong m ối liên hệ này, tư duy tr ừu t ượng - có ngh ĩa là đặt Tài li ệu tham kh ảo ra và gi ải quy ết các v ấn đề m ột cách chung chung, ví d ụ, bàn v ề bình đẳng “nói 1. Vươ ng T ất Đạ t (1997), Logic h ọc đạ i chung” mà không xem xét kinh nghi ệm c ụ cươ ng , Nxb. Đại h ọc Qu ốc gia Hà th ể c ủa l ịch s ử sẽ ít có hi ệu qu ả. Hegel đã Nội, Hà N ội. đúng khi cho r ằng, tính c ụ th ể c ủa t ư duy 2. Nguy ễn Đứ c Dân (2003), Giáo trình là một trong nh ững điều ki ện c ần thi ết cho Nh ập môn logic hình th ức, Đại h ọc tính đúng đắn c ủa nó. T ư duy đúng không Qu ốc gia thành ph ố H ồ Chí Minh, Tp. ch ỉ là t ư duy xác định, nh ất quán, được Hồ Chí Minh. ch ứng minh, mà còn là t ư duy c ụ th ể. 3. D.F. Gorki (1963), Logic h ọc, Moskva Là m ột ph ươ ng pháp t ư duy đôi khi (tiếng Nga). dẫn con ng ười đế n phát minh, lo ại suy không thích d ụng v ới ch ứng minh và bác 4. E.K. Voishvilo, M.G. Degtiarev bỏ. Nh ững ng ười không làm quen v ới (1998), Logic h ọc - Sách giáo khoa logic h ọc th ường nh ầm l ẫn và coi các suy dành cho các tr ường đạ i h ọc, Moskva lu ận xác su ất theo lo ại suy là ch ứng minh. (ti ếng Nga). Các suy lu ận loại suy v ề l ịch s ử mà 5. N.I. Kandacov (1976), Từ điển logic trong đó d ẫn ra s ự gi ống nhau c ủa hai học - Sách tra c ứu, Moskva (ti ếng hay nhi ều hi ện t ượng l ịch s ử không xác Nga). định các đặ c điểm khác nhau, là không có 6. Bùi Thanh Qu ất (ch ủ biên), Nguy ễn căn c ứ. Tu ấn Chi (1994), Giáo trình logic Lo ại suy d ẫn con ng ười đế n tri th ức, hình th ức, Khoa lu ật, Tr ường Đại h ọc giúp phát minh ra chân lý, nh ưng không Tổng h ợp Hà N ội.