Lắp ráp cài đặt phần cứng - Vũ Trần Đạt

pdf 86 trang phuongnguyen 4570
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Lắp ráp cài đặt phần cứng - Vũ Trần Đạt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdflap_rap_cai_dat_phan_cung_vu_tran_dat.pdf

Nội dung text: Lắp ráp cài đặt phần cứng - Vũ Trần Đạt

  1. Lắp ráp cài đặt phần cứng Chúc các bạn thích thú khi đọc tài liệu này Mọi chi tiết về bài viết xin liên hệ qua địa chỉ email: VuTranDat@gmail.com Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:1
  2. Lắp ráp cài đặt phần cứng NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT KHI TỰ LÁP MÁY VI TÍNH Bạn đã vắt tay lên đùi, vắt chân lên trán nghiền ngẫm nhiều ngày liền và đi đến quyết định cuối cùng: Ta sẽ tự mình lắp ráp máy tính cho xứng danh hào kiệt! Xin thành kính hoan hơ bạn! Và xin được mạn phép cố vấn cho bạn những thứ cần chuẩn bị trước khi ra tay "hành hiệp": Chuẩn bị về "phần mềm" Tính kiên nhẫn: _ Trước khi lắp ráp máy, đương nhiên bạn phải đi mua linh kiện. Mà bạn đã biết rồi đĩ, cửa hàng linh kiện máy tính bây giờ nhiều như nấm. Thêm nữa, phương châm bây giờ người bán hàng là “Thượng đế”. Vì vậy, bạn phải tập cho mình tính kiên nhẫn cao độ để chiều lịng “Thượng đế”, mong sao “Ngài” giúp cho bạn mua hàng đúng chất lượng, đúng giá cả. _Rồi trong khi lắp ráp, bạn cũng cần phải kiên nhẫn, để lỡ cĩ lắp trật thì mở ra làm lại. Chứ chẳng lẽ bỏ (uổng tiền!), hay nhờ người khác làm dùm (quá quê!). Tính cẩn thận: _Đa số các linh kiện máy tính đều thuộc loại nhỏ xíu anh thương, cĩ cái thuộc dạng bé tẻo tèo teo (như jumper), nên bạn cần phải hết sức chú ý, cẩn thận lúc lắp ráp, chứ nếu bạn vũ phu thì em hổng chịu đâu à nha! (Kinh nghiệm thực tế cho biết cĩ người khi lắp ráp máy đã nuốt nhầm linh kiện vơ bụng!!!). Lúc làm, đồ nghề, linh kiện để đâu ra đĩ, trật tự ngăn nắp để khỏi quậy tung lên khi cần tìm một cái gì đĩ. Sự bình tĩnh: _Kinh nghiệm cho thấy bạn càng run thì càng dễ làm sai, hoặc làm hư (bẻ gãy vài cái cẳng con CPU chẳng hạn!), vì vậy hãy tỉnh queo khi lắp ráp. Cho dù bạn mới lắp ráp cái máy tính đầu tiên trong đời mình thì cũng đừng coi như mối tình đầu mà hãy xem như mối tình thứ vài ba chục, bạn sẽ yên tâm làm việc. Cứ coi như đang chơi game ấy, cùng lắm là Game Over thơi mà! Sự vệ sinh: _Khơng phải để phịng ngừa bệnh SARS. Mà bởi vì linh kiện máy tính là những linh kiện điện tử, nhạy cảm với bụi, ẩm. Vì thế, nơi làm việc phải sạch sẽ, khơ ráo, cịn riêng bản thân bạn, nên đi tắm trước khi lắp ráp máy tính. Đừng lắp ráp máy khi vừa đá banh về, mồ hơi là một trong những thứ rất kỵ với linh kiện máy tính đấy, bạn ạ! Chuẩn bị về phần cứng Bộ đồ nghề cơng nghệ khơng dây: _Bộ đồ nghề hiện đại này gồm cĩ: một tournevis (vít pa-ke, nếu là vít cĩ từ tính thì càng tốt, nếu cẩn thận thì thêm một vít dẹp), một cái kéo, một cái kềm mỏ nhọn (chủ yếu dùng để gắp), băng keo trong (để dán dây nối - dán định vị hoặc dán đầu nối). Nếu bạn thấy bộ đồ nghề này "hiện đại" quá, thì bạn cĩ thể đơn giản hĩa đến mức tối thiểu trang thiết bị cho dây chuyền cơng nghệ trong phân xưởng lắp ráp máy tính của mình gồm hai mĩn: tournevis và kéo. Theo kinh nghiệm cá nhân, tui thấy vậy cũng quá đủ! Dụng cụ y tế: Gồm bơng gịn, băng, cồn, i-ốt, Phịng ngừa bạn làm ăn hậu đậu quá đĩ. Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:2
  3. Lắp ráp cài đặt phần cứng Kỳ I: Lắp ráp và thiết lập thơng số cơ bản trong BIOS Hãy đọc thật kỹ từng câu để làm theo, đặc biệt với trường hợp lần đầu tiên bạn tập làm “vọc sĩ” trong chuyện này. Vạn lời chúc bạn thành cơng, để mong nghe tin vui bạn vượt qua những trục trặc thường gặp khi lắp ráp cái máy tính tự ên! LẮP RÁP Dụng cụ cần thiết: Một vít chữ thập. Trước khi lắp ráp, để an tồn cho thiết bị, bạn cần khử tĩnh điện trên người bằng cách đeo vịng khử tĩnh điện cĩ nối đất. Nếu khơng cĩ, bạn hãy sờ tay vào thùng máy, nền đất để “xả điện” trước khi làm việc. Đầu tiên, bạn đọc sách hướng dẫn đi kèm theo mainboard (user manual) để biết vị trí các jumper trên main và thiết lập theo đúng thơng số đã chỉ dẫn (với các mainboard đời mới, bạn rất ít phải đụng đến phần này vì tất cả các thiết lập được xác định trong BIOS). Gắn CPU vào đế cắm (socket) Bạn cần mở socket ra trước khi gắn CPU vào. Để làm điều này, hãy kéo thanh nhựa (hay kim loại) nằm bên cạnh socket lên gĩc 900. Cần chú ý trên bề mặt CPU tại một trong bốn gĩc, cĩ một vạch hình tam giác, đĩ là vạch chuẩn dùng định vị, ở trên socket, phần lỗ để cắm CPU vào cĩ một gĩc cũng bị vát đi, bạn căn cứ vào đấy để gắn sao cho gĩc vát của CPU trùng với gĩc định vị của socket, sau đĩ nhẹ nhàng thả CPU ra cho tụt xuống socket - nhớ đừng cĩ ấn nếu bạn thấy hiện tượng kênh vì sẽ làm cong/gãy chân của CPU. Một tay đè giữ CPU, tay kia kéo thanh khố xuống gài vào mấu trên socket. Bơi kem giải nhiệt lên phiến giải nhiệt ở bề mặt trên cùng của CPU, sau đĩ gắn quạt giải nhiệt lên. Nhớ cắm điện cho quạt, kiểm tra xem quạt giải nhiệt cĩ bị kênh lên hay khơng - nếu cĩ, hãy tháo ra làm lại. Lắp ráp máy tính Trước khi gắn mainboard vào thùng máy, bạn cần phải gắn miếng che các cổng I/O (gọi là ATX I/O panel) phía sau thùng máy. Trên thùng máy mới mua thường cĩ sẵn miếng che I/O. Bạn cần phải gỡ nĩ ra để lấy chỗ gắn miếng che kèm theo mainboard. Miếng che I/O panel là miếng kim loại cĩ sẵn nhiều lỗ để cho các cổng cắm thiết bị ngoại vi trên mainboard “thị” ra ngồi. Nĩ được cung cấp kèm theo mainboard. Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:3
  4. Lắp ráp cài đặt phần cứng Trên miếng che này chỉ để trống sẵn các lỗ cho các cổng thơng dụng. Tùy theo model mainboard, nếu nĩ được cung cấp các cổng I/O nào mà trên miếng che bị bít lại, bạn hãy gỡ miếng kim loại che ngõ đĩ đi. Gắn miếng che vào ơ trống dành cho panel I/O phía sau thùng máy. Nhớ xoay miếng che cho đúng chiều tương ứng với vị trí các cổng I/O đang cĩ trên mainboard. Luơn luơn phải gắn miếng che từ phía ngồi vào. Nĩ cĩ gờ để “ăn” vào các mép của ơ panel. Hãy chú ý gắn cho chắc và chính xác. Tiếp theo, bạn phải gắn các chân đỡ (miếng đệm, spacer) bắt vít giữ mainboard. Hãy kiểm tra vị trí các lỗ cắm trên mainboard mà bắt các chân cắm này cho tương ứng. Với các thùng máy dùng chân đỡ mainboard bằng kim loại (dạng ốc), bạn phải vặn chúng vào mainboard cho thật chắc ở các vị trí tương ứng với mainboard. Cịn với các thùng máy xài chốt gài bằng kim loại hay nhựa, bạn cũng tiến hành gài chúng vào các vị trí tương ứng. Đây là những chân đỡ dạng bắt ốc kim loại. Với hầu hết các mainboard chuẩn ATX, bạn cần tới 9 chân đỡ. Xin chú ý, nếu thùng máy sử dụng các miếng đệm đỡ mainboard bằng nhựa thì khơng sao, cịn khi xài loại chân đỡ ốc kim loại, bạn chỉ được bắt các ốc đỡ này Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:4
  5. Lắp ráp cài đặt phần cứng đúng số lượng và đúng vị trí các lỗ trên mainboard. Bởi chỉ cĩ các lỗ này mới cĩ miếng cách điện. Trong trường hợp gắn dư ốc đỡ, nếu nĩ nằm ở vị trí khơng cĩ lỗ cắm của mainboard, khi tiếp xúc với bảng mạch của mainboard mà trúng ngay những mạch điện, nĩ cĩ thể gây chập điện. Nhẹ thì CPU khơng chạy, nặng thì “ơi thơi rồi” cả loạt thiết bị rủ nhau “đi về nơi xa vắng” bỏ lại khổ chủ mặt mày méo xệch! Một chân đỡ sau khi đã được vặn chặt vào thùng máy. Dùng cả hai bàn tay đỡ mainboard và đặt vào thùng máy. Chú ý nghiêng cạnh mainboard nằm ở phía mặt trước thùng máy, tức vị trí gắn các ổ đĩa, để nĩ lọt vào hẳn trong thùng máy, sau đĩ mới xoay trở cạnh phía sau của mainboard cĩ vị trí các cổng I/O lọt chính xác vào các lỗ trên miếng che kim loại đã gắn sẵn. Cũng cần chú ý tránh vướng víu vào các dây cáp bên trong thùng máy. Sau khi mainboard được gắn chính xác, các cổng I/O của mainboard “lĩ” hẳn ra phía sau thùng máy tiện cho bạn gắn các đầu cáp thiết bị ngoại vi. Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:5
  6. Lắp ráp cài đặt phần cứng Dùng các ốc vít được cung cấp sẵn theo thùng máy (nếu mất, cĩ thể xin hay mua tại các cửa hàng dịch vụ máy tính) để bắt mainboard dính chặt vào thùng máy. Dùng tuốc-nơ-vít 4 cạnh để bắt các ốc vít cố định mainboard vào thùng máy. Bắt ốc cho đều các gĩc, khoan siết cứng vội, đợi cân chỉnh xong xuơi mới tiến hành vặn chặt các ốc. Vậy là mainboard đã được cố định vào thùng máy. B.- GẮN CÁC CÁP ĐIỆN NGUỒN Sau khi đã gắn mainboard vào thùng máy, bạn tiến hành đấu nối các cáp điện. Hầu hết các mainboard Pentium 4 cần phải được cấp điện bằng hai cáp ATX và ATX_12V. Sở dĩ nĩi là hầu hết, vì cĩ một số mainboard Intel sử dụng chipset 915 và 925 địi hỏi phải được cấp thêm một nguồn điện thứ ba (trưng dụng một đầu cáp điện 4 chân vốn dùng cho các ổ đĩa quang, đĩa cứng). Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:6
  7. Lắp ráp cài đặt phần cứng Các mainboard trước thế hệ CPU LGA775 sử dụng cáp điện ATX chính cĩ đầu cắm 20 chân. Mainboard cho thế hệ CPU LGA775 bắt đầu sử dụng đầu cắm điện nguồn ATX chính kiểu mới cĩ tới 24 chân. Đầu cắm này cũng tương thích với các mainboard server vốn sử dụng một đầu cắm điện SSI. Ngồi nguồn điện ATX chính, mainboard từ Pentium 4 trở đi cịn cần một nguồn điện bổ sung 12V với đầu cắm ATX12V cĩ 4 chân. Đây là nguồn điện bổ sung để chạy các CPU cao tốc và trong một vài trường hợp được sử dụng cho các cổng AGP Pro. Một số mainboard Intel đời i915 và i925 địi thêm nguồn điện thứ ba bằng cáp điện IDE 4 chân. Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:7
  8. Lắp ráp cài đặt phần cứng Trên các mainboard trước thế hệ CPU LGA775, với ổ cắm điện nguồn ATX chính cĩ 20 chân, bạn chỉ việc cắm đầu cáp nguồn ATX cũng 20 chân vào. Khơng sợ gắn nhầm vị trí đâu, vì các vị trí lỗ cắm cĩ những hình dạng khác nhau được sắp xếp cho tương ứng giữa ổ cắm với đầu cắm. Bạn chỉ cần chú ý cho vị trí mĩc gài trên đầu cáp nằm cùng hướng với ngàm khĩa trên ổ cắm. Cắm thẳng đầu cáp xuống và cĩ thể nghe một tiếng click nhẹ khi mĩc gài “bập” vào ngàm khĩa. Khi muốn tháo đầu cáp ra, bạn nhớ bĩp phía trên mĩc gài để cái mĩc bung ra khỏi ngàm rồi mới rút ra được.Trong trường hợp sử dụng mainboard cho CPU LGA775, nếu tậu được bộ nguồn ATX mới cĩ đầu cáp điện ATX chính 24 chân, bạn chỉ việc cắm vào ổ cắm trên mainboard. Nếu xài bộ nguồn cũ chỉ cĩ đầu cáp 20 chân, bạn phải bỏ bớt 4 lỗ chân cắm cuối (vị trí chân 11,12, 23 và 24). Một số nhà sản xuất mainboard cẩn thận dùng miếng giấy (sticker) dán bít 4 lỗ cắm này. Nhưng thật ra nhà thiết kế ổ cắm đã tính tốn rất kỹ để 4 chân cắm thêm này cĩ sắp xếp hình dạng riêng khiến bạn khơng thể nào gắn đầu cáp 20 chân trúng vào chúng đâu. Nếu cĩ đầu cáp 24 chân mà ổ cắm trên mainboard cĩ dán bít lỗ 4 chân bổ sung, bạn nhớ gỡ miếng dán đĩ ra. Bây giờ thì bạn đường hồng cắm đầu cáp ATX chính vào ổ cắm. Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:8
  9. Lắp ráp cài đặt phần cứng Ấn đầu cắm điện nguồn ATX chính vào ổ cắm cho thật sát. Mĩc khĩa trên đầu cắm sẽ tự động bập vào ngàm trên ổ cắm một khi đầu cắm đã được gắn vào hồn tồn. Giờ thì bạn gắn đầu cáp ATX12V 4 chân vào ổ cắm 4 chân dành cho nĩ trên mainboard (thường nằm ở vị trí phía sau, gần CPU và các cổng I/O). Chú ý à nghen, nĩ cũng cĩ mĩc khĩa đĩ. Nhấn đầu cắm xuống cho khít hồn tồn với ổ cắm. Khi gỡ đầu cắm này ra, bạn cũng cần bĩp ở chân mĩc khĩa để mĩc bung ra khỏi ngàm rồi mới cĩ thể rút ra. Nguồn điện ATX12V thế là đã được gắn xong. C.- GẮN CÁC ĐẦU CẮM BẢNG ĐIỀU KHIỂN PHÍA TRƯỚC (FRONT PANEL) Bạn xả hơi một chút bằng cách ngắm nghía dung nhan cái mặt tiền của thùng máy. Bạn cĩ thấy mấy cái đèn LED nằm chung một nhĩm với cơng tắc nguồn và cơng tắc reset khơng? Muốn chúng hoạt động, bạn phải đấu bộ cáp của thùng máy vào các chân cắm gọi là Front Panel Header trên mainboard. Bạn cần phải mở cuốn sách hướng dẫn (manual) của mainboard để tìm vị trí của bộ chân cắm này và chức năng của từng chân cắm. Một số nhà sản xuất như Gigabyte dùng mã màu sắc khác nhau để giúp bạn dễ xác định chức năng của các chân cắm “mặt tiền” này. Bộ chân cắm Front Panel cĩ 9 chân, nhưng ta bỏ chân số 9 (+5V DC), tức chân “cơ đơn” (N/C). Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:9
  10. Lắp ráp cài đặt phần cứng Nguyên tắc cắm cáp là từng cặp lẻ và từng cặp chẵn (thí dụ, chân 1 đi với 3 và chân 2 đi với 4). Chân số 1 nằm đầu hàng 5 chân (và là hàng chân lẻ). Nĩ bao giờ cũng là chân dương (+) của cáp đèn LED báo hoạt động của ổ đĩa cứng (HDD LED). Nĩ đi kèm với chân số 3 (-, gound, chân mát). Chân số 2 nằm đầu hàng 4 chân (và là hàng chân chẵn). Cặp chân số 2 và 4 cho cáp đèn LED nguồn (Power LED). Nếu đèn LED một màu, ta gắn dây dương vào vị trí số 2 và dây mát vào số 4. Nếu là đèn LED hai màu, ta đảo ngược vị trí. Cặp chân số 5 và 7 cho nút cơng tắc khởi động nĩng (Reset Switch). Chân 5 là âm, chân 7 là dương. Cặp chân số 6 và 8 cho cơng tắc điện nguồn (Power Switch). Số 6 là dương, số 8 là âm. Bộ chân cắm Front Panel cĩ 9 chân. Trong ảnh là của mainboard Gigabyte GA-8GPNXP Duo với mã màu riêng biệt cho từng cặp chân cắm. Bạn chú ý tới bảng in nằm cạnh bộ chân cắm chỉ rõ vị trí từng cặp chân cắm theo chức năng và cĩ đánh dấu dây dương (+) và dây âm (-). Bộ đầu cáp Front Panel của thùng máy cĩ in sẵn chức năng của các cặp đầu cắm. Về các dây điện, theo quy ước chung, dây màu là điện cực dương, dây trắng là âm. Trong trường hợp cặp đầu cắm gồm dây màu và dây đen thì dây màu là dương. Hầu hết nhà sản xuất thùng máy cĩ đánh dấu mũi tên hay chấm ở đầu cáp dương. Được cái là cái vụ gắn cáp này cũng rất dễ chịu, nếu gắn nhầm vị trí cáp, đèn LED tương ứng sẽ khơng hoạt động, bạn chỉ cần đảo vị trí lại là xong. Nhưng nhớ là phải tắt nguồn trước khi gắn lại cáp. Cịn riêng với các cáp cơng tắc, thường thì cho dù cĩ gắn nhầm đầu dương hay âm, chúng vẫn hoạt động được. Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:10
  11. Lắp ráp cài đặt phần cứng Trước hết, bạn cắm cặp cáp đèn báo điện nguồn Power LED vào chân cắm tương ứng (chân số 2 và 4). Dây dương ở chân 2. Nếu gắn nhầm cực, đèn khơng sáng. Bạn chỉ việc gắn lại. Kế đĩ, cắm cặp cáp cơng tắc nguồn Power Switch vào các chân cắm số 6 và 8. Chân số 6 là dương. Thường thì cĩ gắn nhầm cực cũng chẳng sao. Thứ ba mới đến cặp cáp đèn ổ cứng HDD LED vào chân số 1 và 3. Số 1 là dương. Nếu gắn nhầm cực, đèn khơng sáng. Bạn chỉ việc gắn lại cho đúng. Cuối cùng là cặp cáp cơng tắc khởi động nĩng Reset Switch được gắn vào chân số 5 và 7. Chân 7 là dương. Nếu gắn nhầm cực thường thì cũng chẳng sao. SỨ MẠNG THỨ NHẤT: GẮN CPU Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:11
  12. Lắp ráp cài đặt phần cứng Đầu tiên, trước khi lấy bất cứ linh kiện nào ra khỏi bao bì của nĩ, đặc biệt loại đựng trong túi nhựa chống nhiễm từ, bạn phải chắc chắn là mình đã được khử tĩnh điện (electrostatically discharged). Bạncĩ thể làm điều này bằng cách đeo vào cổ tay một vịng khử tĩnh điện (electrostaticwrist strap hay Antistatic Wrist Strap) cĩ bán tại những cửa hàng linh kiện máy tính, giá khơng mắc đâu. Nếu khơng cĩ sẵn mĩn đồ nghề này, bạn cĩ thể đơn giản làm cho mình được “tiếp đất” bằng cách chạm tay vào phần kim loại của bộ nguồn đang được cắm cáp điện chính vào ổ cắm điện nhà (nhưng khơng cần phải bật cơng tắc điện bộ nguồn đâu à nghen). Trong trường hợp này, hễ mỗi lần trước khi sờ mĩ đụng chạm gì tới một mĩn linh kiện nào, bạn nên “sờ” chạm mát một lần cho chắc ăn là mình đã khử tĩnh điện. Những người cẩn thận thường mang bao tay nhựa khi gắn các linh kiện máy tính. Cũng nên nhắc lại: bạn khơng được để các linh kiện xuống sàn nhà, xuống đất, dễ làm ảnh hưởng tới các bộ phận nhạy cảm của chúng. Tốt nhất, nên để linh kiện lên bàn và đặt trên túi nhựa chống nhiễm từ của chính nĩ. Bây giờ thì bạn cĩ thể yên tâm lấy con CPU ra khỏi hộp nhựa. Hãy cầm cẩn thận và chỉ cầm ở cạnh CPU, khơng được để tay chạm lên mình nĩ, nhất là ở các tiếp điểm, chân cẳng của nĩ. Ngay cả với cái miếng nhơm ở mặt trên CPU, bạn cũng chớ táy máy chạm tay vào. Dấu tay bạn sẽ in trên đĩ và mồ hơi trên ngĩn tay cĩ thể gây nhiều rắc rối khơn lường cho CPU sau này. Trước tiên, hãy quan sát xem CPU cĩ bị khuyết tật, trầy trụa, cĩ gì bất thường khơng. À há, đừng cĩ hoảng khi khơng hề nhìn thấy một cái chân nào trên CPU LGA775. Thế hệ CPU này đã được Intel “đốn bỏ” sạch sành sanh lũ chân tua tủa như râu cằm đàn ơng vốn là cách tiếp xúc truyền thống của các dịng họ CPU xưa nay. Thay vì chân cắm (pin), CPU LGA775 dùng các tiếp điểm (point). Đĩ là những chấm trịn nhỏ li ti bằng kim loại màu vàng. Kế đĩ, lấy mainboard ra khỏi bao bì của nĩ. Cẩn thận, khơng Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:12
  13. Lắp ráp cài đặt phần cứng mạch điện hay các con chíp trên đĩ. Đây là Socket LGA775 trên mainboard. Khác với các thế hệ Socket trước với các lỗ cắm chi chít, Socket LGA775 cĩ các chân nhỏ li ti nằm rậm rịt (775 chân chứ ít sao) mà mỗi chân tương ứng với một điểm tiếp xúc trên CPU. Chính do kiến trúc mới này mà Socket cần được bảo vệ bằng một nắp nhựa. Bạn khơng được chạm tay lên các chân quá nhỏ này. Mồ hơi tay sẽ gây nguy hiểm cho chúng. Và cũng vì vậy, Intel khuyến cáo nên gắn CPU vào mainboard trước khi đặt mainboard vào case. Khơng phải chỉ để cĩ thể gắn chính xác CPU và loại quạt CPU kiểu mới, mà điều này cịn giúp tránh những mạt kim loại, ba-dớ cĩ trên những case, nhất là case mới mua, rơi xuống Socket gây chạm điện.Tiếp theo, bạn cầm hai mép CPU và đặt nhẹ vào Socket. Gĩc vạc (cĩ đánh dấu tam giác) của CPU luơn nằm ngay dưới chân của cần chốt gài. Được cái là nhà sản xuất đã cẩn thận thiết kế đặc biệt để bảo đảm việc gắn CPU dễ dàng và chính xác. Trên hai mép CPU cĩ hai chỗ lõm vào. Cịn trên Socket cĩ hai gờ định vị ở vị trí tương ứng. Bạn chỉ việc để cho các vị trí định vị này của CPU và Socket khớp nhau là chính xác. Cĩ thể nĩi là, cho dù cĩ cố ý, bạn cũng khơng thể gắn nhầm.Đặt ngĩn tay lên mép trên của nắp kim loại, giữ chặt trong khi kéo cần chốt gài vào ngàm ở vị trí nguyên thủy của nĩ để khĩa CPU lại. Hơi cứng đĩ nhé. SỨ MẠNG THỨ HAI: GẮN QUẠT CPU Sau khi hồn tất việc gắn CPU vào Socket 775, bây giờ bạn phải tiến hành gắn quạt giải nhiệt cho CPU. Trong bài hướng dẫn này, chúng ta dùng quạt chính hãng Intel được cung cấp kèm theo CPU LGA775 đĩng hộp. Bạn chú ý cho, lần này, Socket được đổi khác một cách triệt để nên quạt cũng khơng giống các bậc đàn anh.Bất Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:13
  14. Lắp ráp cài đặt phần cứng quạt cũng khơng giống các bậc đàn anh.Bất cứ dùng loại quạt nào, trước tiên, bạn cần phải biết cơ chế gài chốt và tháo chốt của nĩ.Miếng giải nhiệt đã được gắn sẵn lên phần lõi tản nhiệt(heatsink) của quạt. Trước khi gắn quạt, bạn cần phải tháo miếng che của miếng giải nhiệt. Phải thật cẩn thận, đừng làm hư hỏng, sần sùi, bong trĩc miếng giải nhiệt để bảo đảm bề mặt của nĩ sẽ tiếp xúc hồn hảo với mặt lưng của CPU. Kiểm tra để bảo đảm rằng tất cả 4 chân gài dạng đẩy trên quạt đang ở vị trí khơng khĩa. Cụ thể là cái đầu chốt lõi đen phía trong chưa lĩ lên phần đầu của chốt ngồi màu trắng.Nếu chốt đẩy bị khĩa, bạn mở khĩa nĩ bằng cách xoay đuơi của chốt đen theo hướng mũi tên cho tới khi nằm ở vị trí mũi tên trỏ thẳng vào thân quạt. Sau đĩ, nắm đầu trên của chốt đen kéo lên và đầu chốt đẩy sẽ thụt vào trở lại vị trí mơ. Bên hơng thân chụp nhựa của quạt cĩ thiết kế sẵn hai gờ kẹp để giữ các cáp điện cho an tồn, tránh vướng vào cánh quạt. Bạn chú ý gài cả 4 sợi dây điện vào.Tùy vào vị trí đầu gắn cáp điện quạt CPU bố trí trên mainboard nằm ở phía nào mà bạn cĩ thể chọn phía gờ kẹp tương ứng. Đặt phần tản nhiệt kim loại lên trên CPU và cẩn thận xoay trở để tất cả 4 đầu chốt gài của quạt lọt chính xác vào 4 lỗ cĩ sẵn trên mainboard. Bây giờ, bạn dùng ngĩn tay nhấn phần đuơi chốt gài màu đen cho nĩ lọt qua lỗ vào vị trí gài của mình. Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:14 Bạn sẽ nghe cĩ một tiếng “click” khi chốt gài đen đã vào vị trí khĩa chính xác. Bây giờ thì việc gắn CPU và quạt, cơng đoạn quan trọng nhất và gian nan nhất trong quá trình lắp ráp máy tính, đã xong.
  15. Lắp ráp cài đặt phần cứng Cắm RAM vào khe cắm (slot) của bộ nhớ Hãy chú ý kỹ thanh RAM ở phần dưới, giữa các vạch nhỏ màu vàng cĩ một chỗ lõm vào (hoặc hai chỗ, tùy loại RAM). Trên slot cắm RAM của mainboard cũng cĩ một hoặc hai khấc nhơ lên, bạn hãy so cho đúng vị trí rồi hãy kéo hai thanh cài ở hai đầu slot ra, sau đĩ cắm RAM vào slot. Nếu bạn cắm đúng, tự động hai thanh cài này sẽ bật ngược lại vị trí ban đầu, kẹp chặt vào khe hình vịng cung hai bên thanh RAM. Thường cĩ từ hai-ba khe cắm RAM, cĩ đánh số slot hoặc khơng cĩ đánh số, bạn cĩ thể cắm vào khe nào cũng được. Một số mainboard địi hỏi phải cắm theo thứ tự quy định của nhà sản xuất, việc này cĩ ghi rõ trong sách hướng dẫn. Trong một số sách hướng dẫn của mainboard cũng cĩ hướng dẫn những phần này, bạn hãy tham khảo nếu gặp trục trặc khi lắp ráp. Tiếp theo, bạn mở nắp bên hơng nếu thùng máy (case) đứng, hay nắp trên nếu là case nằm, rồi đặt nằm ngang, phần mở ra hướng lên trên, ướm thử mainboard vào các vị trí bắt ốc trên case, nạy các miếng kim loại đằng sau case (che các cổng PS/2, serial, parallel) để cĩ thể ướm vừa mainboard vào trong case. Bạn chọn ốc đệm (thường cĩ hình lục giác, màu vàng) gắn vào các vị trí mà sau này sẽ bắt ốc cố định mainboard vào case. Thơng thường, kèm theo case cĩ một bịch ốc các loại, dây điện nguồn cho PSU (Power Supply Unit) và một miếng che mặt sau của case. Mở sách hướng dẫn xem để biết chỗ cắm các dây đèn và tín hiệu. Dây reset, dây mở máy (Power On) khơng cần cắm đúng chiều nhưng dây đèn báo nguồn (Power led), dây đèn ổ cứng (HDD) và dây loa (Speaker) phải cắm đúng chiều. Dây cĩ màu (dây dương) cắm vào chân cĩ dấu + (điện dương), dây màu đen hay trắng cắm vào chân cịn lại. Tiến hành cắm đúng theo chỉ dẫn trong sách. Các case sau này cĩ thêm cổng USB nằm ở mặt trước case, bạn xem trong sách vị trí cắm dây USB (dây này một đầu đã gắn sẵn vào cổng phía trước, đầu cịn lại gắn vào mainboard). Thường thì một đầu cắm trên mainboard dùng cho hai cổng USB, đầu cắm này được đánh dấu ở chân số 1 để định vị (được đánh vị trí từ 1 trở đi). Trên jack cắm của dây cũng cĩ một vị trí đặc biệt - vị trí này thường khơng cĩ lỗ để cắm vào. Bạn nhớ xem kỹ thứ tự lỗ và dấu hiệu định vị để cắm cho đúng. Tham khảo thêm trong sách hướng dẫn. Gắn cáp dữ liệu Cáp dữ liệu cĩ ba đầu cắm, các đầu này bố trí khơng cân xứng, phần hai đầu cắm (chính - master, phụ - slaver) nằm gần nhau để cắm vào ổ đĩa cứng/ổ đĩa quang, phần nằm xa thì cắm vào khe IDE trên mainboard. Bạn cắm đầu cáp dữ liệu (cáp ATA cho ổ đĩa cứng và cho ổ đĩa quang) vào khe IDE (thường được bố trí dọc theo cạnh của mainboard). Cĩ hai khe IDE được đánh số IDE 1 và IDE 2 (IDE 0 và IDE 1). Khe IDE1 là khe chính (Primary) thường dùng để cắm cáp ổ cứng (để cĩ thể khởi động được), khe IDE2 là khe phụ (Secondary) dành cho các ổ đĩa quang (Optical drive). Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:15
  16. Lắp ráp cài đặt phần cứng Để đạt hiệu năng cao nhất, bạn khơng nên gắn ổ quang chung cáp với ổ cứng hay gắn chung hai ổ đĩa cứng cĩ tốc độ chênh lệch quá lớn. Nếu dùng thêm FDD (ổ dĩa mềm), bạn gắn thêm cáp dĩa mềm. Cáp ổ dĩa mềm khác với cáp HDD ở chỗ một đầu cáp bị bắt chéo, đầu cắm sát chỗ bắt chéo đĩ cắm vào FDD, đầu kia cắm vào mainboard. Khi cắm cáp, ở giữa phần đầu cắm cĩ một “lẫy” nhựa nhỏ nhơ ra làm mốc, ổ cắm trên mainboard cĩ chỗ lõm xuống tương ứng, bạn cắm sao cho hai phần này khớp nhau là đúng. Đặt mainboard vào case Tiến hành bắt ốc cố định mainboard (bạn cần từ sáu đến tám con ốc là đủ, tùy loại mainboard). Tiếp đến, bạn cắm dây nguồn (20 sợi) vào khe Power (ATX Power Connector) trên mainboard, thường nằm gần CPU - chú ý cĩ một gĩc vát định hướng cắm. Một số mainboard (thường là P4, gần đây là một số mainboard socket A) cần thêm dây nguồn 12V bổ sung, loại này cĩ bốn sợi - hai vàng và hai đen. Cũng tiến hành cắm như trên vào khe 12V Connector (hình vuơng) nằm gần khe ATX Power Connector. Lắp card màn hình AGP Trước khi gắn card màn hình, bạn hãy kiểm tra lại xem card màn hình của mình dùng điện thế bao nhiêu volt (nếu cắm nhầm, cĩ thể làm cháy mainboard). Loại card AGP 1x/2x thường dùng điện thế 3,3V, cịn loại 4x/8x dùng điện thế 1,5V. Tuy nhiên, đa số các loại mainboard hiện nay đều hỗ trợ 1x/2x/4x (tự động nhận biết card 1,5V hoặc 3,3V) hoặc mới nhất là 4x/8x (loại này chỉ hỗ trợ card 1,5V). Mặt sau của case, tương ứng với mỗi slot (khe cắm card) cĩ một khung hình chữ nhật, nhớ nạy ra trước khi gắn card vào slot. Tiếp đến, bạn kéo lẫy cài ra, cắm card AGP vào, nhớ cắm dây nguồn cho quạt giải nhiệt trên card nếu cĩ. Một số card đời mới hiện nay cịn dùng thêm nguồn riêng, ví dụ ATI R9700 Pro, nên khi mua case, nhớ chọn loại cĩ nhiều dây cấp nguồn để dễ nâng cấp sau này. Lắp card Sound Tương tự như trên, sau đĩ nhớ cắm dây tín hiệu analog của ổ đĩa quang (CD, DVD) vào jack cắm trên Sound. Card sound cắm trên khe PCI (màu trắng) thường cĩ từ ba khe trở lên, bạn cĩ thể cắm vào khe nào cũng được. Nếu bạn dùng mainboard với Sound và VGA onboard tích hợp sẵn thì khỏi cần cơng đoạn này. Tương tự cho modem, card mạng, v.v Lắp đặt Optical Drive (ổ đĩa quang) Gỡ miếng nhựa ở mặt trước case ra, thiết lập jumper cho ổ đĩa quang là Slaver nếu cắm chung cáp với HDD (đã được thiết lập là Master), hay Master nếu cắm cáp riêng. Để thiết lập jumper cho ổ đĩa quang, bạn xem các vị trí thiết lập được khắc ở mặt trên phía sau ổ đĩa. Gỡ Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:16
  17. Lắp ráp cài đặt phần cứng cầu nối (vỏ nhựa nhỏ màu đen hoặc trắng, hoặc xanh) ra và gắn vào vị trí thích hợp đã ghi trên ổ đĩa: MA là Master, SL là Slaver, CS là Cable Select (tự động thiết lập Master/Slaver cho thiết bị theo vị trí gắn trên sợi cáp, vị trí này được gắn nhãn ghi rõ là Master hoặc Slaver). Mặc định là vị trí Slaver. Đẩy từ từ ổ đĩa vào, cắm cáp data vào khe IDE trên ổ đĩa, dây điện nguồn (bạn chỉ cĩ thể cắm vào theo một chiều vì cĩ hai gĩc vát), bắt ốc vào hai bên hơng. Lặp đặt ổ đĩa mềm (FDD) Tương tự như trên nhưng nhớ chú ý và cẩn thận khi cắm dây điện nguồn vì rất dễ cắm lệch vị trí chân (cắm sai đầu điện nguồn cĩ thể làm cháy thiết bị). Lắp đặt ổ đĩa cứng (HDD) cũng tương tự Thiết lập jumper, cắm cáp data, dây nguồn và bắt ốc cố định vào khoang 3,5-inch. Bạn cĩ thể gắn thêm một quạt giải nhiệt vào mặt dưới của HDD nếu muốn HDD mát hơn trong quá trình hoạt động. Đến đây, bạn đã hồn tất cơ bản phần lắp ráp rồi đấy, nhưng đừng vội đĩng nắp case lại. Bạn hãy bật máy tính lên để kiểm tra xem cĩ hoạt động bình thường hay khơng. Sau đĩ, trong quá trình khởi động, bạn vào BIOS của mainboard bằng cách nhấn nút Del hoặc F1 tuỳ loại BIOS (cĩ mainboard hiển thị thơng báo cho biết bấm nút gì để vào BIOS) để chỉnh lại các thơng số lưu trong BIOS. Chú ý: Cĩ mainboard PIII và mainboard cho AMD AthlonXP cũng dùng nguồn như mainboard P4 (ATX), tuy nhiên dây +12V Connector sẽ thừa ra, khơng sử dụng. Phân biệt RAM SINGLE-SIDED VÀ DOUBLE-SIDED: RAM (chủ yếu là SDRAM và DDR) được đĩng gĩi với hai hình thức chỉ gắn các chíp bộ nhớ lên một mặt thanh bo mạch (gọi là RAM một mặt, Single-sided) hay gắn trên cả hai mặt bo mạch (RAM hai mặt, Double-sided). Nhưng khơng phải nhà sản xuất muốn gắn một hay hai mặt tùy ý, mà phải tùy theo cấu trúc của module RAM. LONG DIMM VÀ SODIMM: Các thanh RAM dành cho máy tính để bàn cĩ nguyên khổ nên gọi là LONG DIMM. Cịn loại xài cho máy tính xách tay cĩ kích thước ngắn hơn gọi là SODIMM (Small Outline DIMM, DIMM cĩ viền ngồi nhỏ). SDRAM SODIMM cĩ 144 chân, trong khi DDR SODIMM và DDR2 SODIMM cĩ 200 chân. BGA VÀ TSOP: Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:17
  18. Lắp ráp cài đặt phần cứng Đây là cách gắn các con chíp bộ nhớ lên thanh bo mạch. BGA (Ball Grip Array) là cơng nghệ dán chíp lên bo mạch, được giới thiệu là ưu việt hơn, tản nhiệt tốt hơn, nhiệt độ thấp hơn và cĩ khả năng đạt tốc độ cao hơn, cũng như với kích thước nhỏ hơn. Cịn TSOP (Thin Small Outline Packages) là cơng nghệ cũ hàn các con chíp lên bo mạch ( t r ơ n g giống như những con bọ với vơ số chân tua tủa các bên mép). SDRAM: SDRAM (Synchronous DRAM) là bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên động đồng bộ). Đây là thế hệ bộ nhớ chủ yếu của Pentium III trở về trước. Gia đình chipset Pentium 4 đầu tiên của Intel là i845 cũng hỗ trợ bộ nhớ này, nhưng phải là SDRAM 133MHz hay cịn gọi là PC133 – đây cũng chính là tốc độ cao nhất của SDRAM được chính thức hỗ trợ. RAMBUS: Chính xác phải gọi là RDRAM (Rambus Dynamic Random Access Memory, bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên động Rambus) hay DRDRAM (Ditrect RamBus). Như tên gọi của mình, Rambus là một dạng bộ nhớ khác hẳn các loại RAM bình thường. Nĩi cho chính xác, đây là một hệ thống phụ về bộ nhớ (memory subsystem). Nĩ bao gồm bộ nhớ RAM, bộ điều khiển RAM, và bus nối RAM với CPU và các thiết bị trong máy tính sử dụng Rambus. Tuy chạy nhanh, khỏe, nhưng quá mắc (do hãng Rambus thu tiền bản quyền sáng chế), nên Rambus “chết yểu”. Tốc độ cao nhất được bán trên thị trường là 800MHz (PC800). Intel chỉ đưa ra hai chipset máy để bàn hỗ trợ Rambus là i820 và i850. Vì thế, RDRAM PC1066 là tốc độ cuối cùng của Rambus, nhưng chỉ cĩ vài hãng sản xuất và “ngậm” luơn làm kỷ niệm. Vì tốc độ quá nhanh nên nhiệt độ rất cao, Rambus phải được trang bị thêm một miếng nhơm tản nhiệt. Rambus cĩ hai loại RDRAM (16-bit, gồm PC-600, PC- 800, PC-1066) cĩ 184 chân và RIMM (32-bit, gồm RIMM 3200, RIMM 4200) cĩ 232 chân. DDR SDRAM: Double Data Rate SDRAM hay DDRAM (bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên động đồng bộ tốc độ dữ liệu gấp đơi) là thế hệ bộ nhớ mới đang thịnh hành và là bộ nhớ chính của các hệ thống Pentium 4. DDR hay DDR SDRAM thế hệ đầu cĩ tốc độ tối đa là 400MHz/ PC-3200 (200MHz/PC-1600, 266MHz/PC-2100, 333MHz/PC- 2700) và thanh DDR cĩ 184 chân. DDR2 hay DDR SDRAM thế hệ thứ hai hiện cĩ hai tốc độ chính 400MHz (DDR2- 400/PC2-3200) và 533MHz (DDR2-533/PC2- 4300). Một số hãng cũng đã đưa ra loại 667MHz (DDR2-667/PC2- 5300). Thanh DDR2 cĩ 240 chân. Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:18
  19. Lắp ráp cài đặt phần cứng DIMM, Module và CHIP, RAM, ROM, DRAM, SRAM, SDRAM DIMM: Viết tắt từ thuật ngữ tiếng Anh Dual-In-line Memory Modules (đơn vị bộ nhớ trực tuyến đơi), DIMM thường dùng trong tên gọi của những khe cắm (slot) bộ nhớ trên bo mạch chủ. Đĩ là hai thanh nhựa chạy song song kẹp phía giữa là hai hàng tiếp điểm bằng kim loại dạng lị xo để tiếp xúc với chân cắm thanh RAM. Số tiếp điểm tương ứng với số chân trên thanh RAM. Bạn thử tham khảo cách người ta mơ tả việc gắn bộ nhớ như sau: gắn DDR Module vào DIMM Slot (gắn thanh DDR vào khe cắm DIMM). SODIMM (Small Outline DIMM, DIMM cĩ viền ngồi nhỏ) là dạng DIMM ngắn dùng trong máy tính xách tay. MODULE VÀ CHIP: Khi nĩi về bộ nhớ RAM, người ta phân biệt rõ module (thanh nhựa, hay gọi là bo mạch, cĩ gắn các con chip) và chip (miếng silicon chứa mạch điện tử siêu nhỏ gắn trên thanh nhựa). Như vậy, DDR Module là thanh bộ nhớ DDR hồn chỉnh, cịn DDR chip là con chip bộ nhớ DDR. Việc xử lý dữ liệu nằm ở các con chip, cịn các bo mạch (board) chỉ đơn thuần là giao diện kết nối và tiếp xúc. RAM: Random Access Memory (bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên) là nơi máy tính sử dụng để lưu trữ tạm thời dữ liệu cho các chương trình đang chạy, hay các file đang mở để giúp CPU xử lý tốt nhất. RAM dùng để chỉ bộ nhớ chính của hệ thống. Thuật ngữ RAM cịn được hiểu là Read-And-write Memory (bộ nhớ cĩ thể đọc và ghi). Nghĩa là bạn cĩ thể ghi dữ liệu vào RAM và đọc dữ liệu từ RAM. RAM phải được nuơi bằng nguồn điện. Khi máy tính tắt, các dữ liệu trong RAM cũng tiêu đời nhà ma. Nĩ trái ngược với bộ nhớ ROM. ROM: Đúng như tên cúng cơm của mình, Read Only Memory, ROM là dạng bộ nhớ chỉ cĩ thể đọc dữ liệu chứa sẵn trong nĩ. Để nạp dữ liệu vào ROM, người ta cần phải dùng thiết bị chuyên dùng, gọi nơm na là “nạp ROM”. Nhờ vậy mà dữ liệu chứa trong ROM khơng bị mất đi dù cho máy tính ngưng hoạt động. Đây chính là Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:19
  20. Lắp ráp cài đặt phần cứng dạng bộ nhớ dùng cho BIOS của bo mạch chủ. Các máy tính luơn cĩ một lượng nhỏ ROM lưu giữ các lệnh cho việc khởi động hệ thống. DRAM: DRAM (đọc là đi-ram) viết tắt từ Dynamic Random Access Memory (bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên động). Đây là dạng RAM phải được phục hồi (hay cịn gọi là làm tươi, refresh) thường xuyên theo các định kỳ. SRAM: Khác với DRAM, SRAM (Static Random Access Memory, đọc là éts-ram, bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên tĩnh) là một dạng bộ nhớ nhanh hơn và cĩ độ tin cậy cao hơn DRAM nĩi chung. Thuật ngữ “tĩnh” là để chỉ việc bộ nhớ SRAM khơng cần phải được làm tươi (refresh) như DRAM. Vì sao nhanh hơn? Trong khi DRAM hỗ trợ thời gian truy cập khoảng 60 nanoseconds (ns), SRAM cĩ thể cho phép truy cập với thời gian thấp chỉ 10ns. Thời gian chu kỳ (cycle time) của SRAM cũng ngắn hơn rất nhiều so với DRAM vì nĩ khơng cần phải “xả hơi” (pause) giữa các lần truy cập. Ngặt một nỗi là chi phí sản xuất SRAM đắt hơn DRAM rất nhiều nên nĩ chỉ được dùng làm bộ nhớ đệm (cache). SDRAM: Viết tắt từ Synchronous DRAM, SDRAM là bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên động đồng bộ. Đây là một dạng DRAM cĩ thể chạy với các tốc độ xung nhịp (clock speed) cao hơn nhiều so với bộ nhớ thường. Chẳng hạn, SDRAM 133MHz cĩ tốc độ nhanh hơn 3 lần FPM RAM cơ bản, hơn 2 lần so với EDO RAM và BEDO RAM. Gọi là đồng bộ vì SDRAM thật sự đồng bộ chính nĩ với bus của CPU. Một số kinh nghiệm cài đặt phần cứng Phần cứng (hardware) nĩi chung là những thiết bị được gắn vào máy ví dụ như card màn hình, card âm thanh, modem, máy in, máy scan, webcam Để phần cứng hoạt động được chính xác, bạn cần phải cài đặt trình điều khiển thiết bị (driver) cho nĩ. Cĩ những phần cứng khơng cần driver như ổ đĩa cứng (HDD), ổ đĩa mềm (HDD), ổ đĩa CD, Ram do BIOS của mainboard cĩ thể tự nhận biết được. Để gắn thiết bị vào máy tính, chỉ cần trình độ trung bình là cĩ thể gắn được. Cĩ những thiết bị được gắn vào máy tính phía bên ngồi mà khơng cần mở thùng máy, tùy theo đầu cắm của thiết bị mà ta chọn cổng cắm thích hợp, là COM, LPT hoặc USB, khơng sợ nhầm vì các cổng này kích thước khác nhau. Cĩ những thiết bị phải mở thùng máy mới gắn được, nhưng cũng khơng phức tạp lắm, chỉ cần chọn khe thích hợp với card phần cứng đĩ, và bạn cũng khơng sợ cắm lộn vì kích cỡ các khe này cũng khác nhau. Thơng dụng cĩ 3 loại khe cắm là ISA – Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:20
  21. Lắp ráp cài đặt phần cứng màu đen, PCI – màu trắng và AGP – màu nâu (AGP chỉ dùng cho card màn hình, bạn phải xem tài liệu của mainboard để biết nĩ hỗ trợ 2X hoặc 4X, 8X). Khi gắn thiết bị vào hệ thống máy, bạn phải tắt máy, tắt nguồn điện và yêu cầu cắm chặt, cắm sát, bắt vít lại để cố định nĩ. Muốn xem các thiết bị phần cứng nào đã được cài đặt vào trong hệ thống thì bấm phím phải chuột vào My Computer trên Desktop, chọn lệnh Properties để mở cửa sổ System Properties, chọn thẻ Device Manager. Để các thiết bị phần cứng hoạt động chính xác, bạn cần cài đặt driver cho nĩ bằng một trong các cách sau: - Thơng dụng nhất là đưa đĩa driver của phần cứng đĩ vào ổ CD, màn hình cài đặt sẽ tự động hiện lên. - Vào Start\ Settings\ Control Panel\ Add New Hardware, theo các bước hướng dẫn để cài đặt. - Trong hộp thoại System Properties, chọn thẻ Device Manager, chọn đối tượng phần cứng khơng thích hợp (là các đối tượng cĩ dấu hiệu màu đỏ hoặc vàng phía trước, hoặc các đối tượng đã bị gỡ bỏ nhưng vẫn cịn sĩt lại driver – đa phần là modem hay card màn hình), chọn lệnh Remove, rồi bấm lệnh Refresh, sẽ xuất hiện các bước hướng dẫn để bạn cài đặt. Bạn sẽ thấy cửa sổ cài đặt sau: Điều chính yếu là bạn phải chọn đúng nhãn hiệu, đời của thiết bị phần cứng và chọn đúng driver cho bản Windows đang cài trên máy bạn. Ví dụ HP hay Epson? Nếu là HP thì HP nào, Laser hay Deskjet? 5L, 6L, 1100 hay 1200 ? Bạn đang Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:21
  22. Lắp ráp cài đặt phần cứng dùng Windows nào? Win 95, 98, NT, Me, 2000 hay XP? Nguyên tắc chung như đã trình bày ở trên, nhưng đối với card màn hình và máy in thì cĩ các bước cài đặt dễ dàng hơn. Với card màn hình, bạn bấm phím phải chuột vào Desktop, chọn lệnh Properties. Cửa sổ Display Properties xuất hiện, chọn thẻ Settings, bấm chọn Advanced , chọn thẻ Adapter, bấm Change, bạn sẽ thấy các cửa sổ cài đặt quen thuộc hiện ra. Với máy in, bạn vào Start\ Settings\ Printers, bấm đúp chuột vào Add Printer, bấm chọn Have Disk, chọn ổ đĩa chứa Driver của máy in đĩ. Hướng dẫn cài đặt Windows XP Professional Mỗi khi mua máy mới, bạn thường được nơi bán cài đặt sẵn hệ điều hành Windows XP và một số phần mềm thơng dụng. Thật tuyệt, bạn chỉ việc rinh máy về rồi cứ thế mà xài cho đến khi Windows thường xuyên “trở chứng”, khơng cịn chạy tốt như ban đầu nữa. Nguyên nhân ư? Cĩ thể do bạn vơ tình xĩa mất một vài tập tin hệ thống hay do máy bị nhiễm virus. Đã đến lúc bạn cần phải cài lại Windows rồi đĩ! Giải pháp tốt nhất là bạn tự học để biết cách cài đặt hệ điều hành vì việc Windows hư hỏng sẽ là “chuyện thường ngày ở nhà” đối với bạn. Windows XP Professional (WinXP) dành cho máy đơn và hệ thống mạng, cho phép cài mới hay nâng cấp từ Windows 98/ ME/ NT/ 2000/ XP Home. WinXP cĩ thể cài đặt bằng nhiều cách như: Boot từ CD WinXP rồi tự động cài (cĩ thời gian cài nhanh nhất); Khởi động bằng đĩa cứng hay đĩa mềm rồi cài từ dấu nhắc DOS (thời gian cài lâu nhất); Cài mới hay nâng cấp trong Windows đã cĩ. * Yêu cầu hệ thống - CPU: Tối thiểu là Pentium 233MHz. Nên cĩ Pentium II trở lên - Bộ nhớ RAM: Tối thiểu 64MB, nên cĩ 128MB trở lên. - Dung lượng đĩa cứng: 1,5GB, tối thiểu khi nâng cấp từ Windows ME là 900MB. * Tiến trình cài đặt mới hồn tồn Windows XP Professional từ đĩa CD ROM - Trước tiên bạn cần vào BIOS để chọn khởi động từ CD-ROM, sau đĩ đặt CD WinXP vào ổ CD-ROM rồi khởi động lại máy tính. Bạn bấm phím bất kỳ khi màn hình xuất hiện thơng báo Press any key to boot from CD để khởi động bằng CD. - Màn hình đầu tiên của tiến trình cài đặt hiện ra, trong màn hình này, bạn cĩ thể bấm phím F6 để cài đặt driver của nhà sản xuất nếu bạn sử dụng ổ cứng theo chuẩn SCSI, SATA, RAID. Sau đĩ Setup sẽ nạp các file cần thiết để bắt đầu cài đặt. Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:22
  23. Lắp ráp cài đặt phần cứng - Trong màn hình Welcome to Setup, bạn bấm phím Enter để tiếp tục cài đặt (bấm phím F3 để thốt khỏi trình cài đặt). - Trong màn hình License, bấm F8 để đồng ý với thỏa thuận về bản quyền. - Trong màn hình liệt kê ổ đĩa, khơng gian chưa phân vùng (partition), các phân vùng hiện cĩ và định dạng của chúng. Bạn cĩ thể dùng phím mũi tên chọn ổ đĩa (hay phân vùng) rồi bấm Enter để cài đặt (hay chọn Unpartitioned space rồi bấm phím C để tạo phân vùng mới, hoặc xĩa phân vùng đang chọn với phím D). Trong trường hợp ổ đĩa mới và bạn khơng cần phân vùng, chọn Unpartitioned space rồi bấm Enter. + Nếu muốn phân vùng, bạn bấm phím C -> nhập dung lượng chỉ định cho phân vùng -> Enter. + Bấm phím mũi tên để chọn định dạng cho phân vùng là FAT (FAT32 cho phân vùng trên 2GB) hay NTFS, cĩ thể chọn chế độ Quick (nhanh) nếu muốn bỏ qua việc kiểm tra đĩa (tìm và đánh dấu sector hỏng) để rút ngắn thời gian định dạng -> Enter để tiến hành định dạng. Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:23
  24. Lắp ráp cài đặt phần cứng Bạn nên chia đĩa thành 2 phân vùng, gồm: phân vùng khởi động (Primary) để cài WinXP và phân vùng Logic (extanded) để lưu trữ dử liệu quan trọng của bạn. Như vậy, khi WinXP bị hư hỏng bạn chỉ cần định dạng và cài lại phân vùng WinXP, khơng ảnh hưởng đến phân vùng dữ liệu. Trước khi cài đặt WinXP, bạn cĩ thể sử dụng Fidsk để phân vùng nếu chỉ cần định dạng theo FAT32. Nếu muốn phân vùng theo định dạng khác (NTFS, Linux ), bạn cần dùng Partition Magic. - Setup sao chép các file cần thiết của WinXP từ CD vào ổ cứng. Sau khi sao chép xong, Setup sẽ tự khởi động máy lại. - Khi khởi động lại cũng sẽ xuất hiện thơng báo Press any key to boot from CD. Lần này, bạn đừng bấm phím nào cả để máy khởi động bằng đĩa cứng và tiếp tục quá trình cài đặt trong chế độ giao diện đồ họa (GUI - Graphical User Interface). - Màn hình Regional and Language Options xuất hiện. Bạn bấm nút Customize để thay đổi các thiết đặt về dạng thức hiển thị số, tiền tệ, thời gian, ngơn ngữ cho phù hợp với quốc gia hay người dùng. Bấm nút Details để thay đổi cách bố trí bàn phím (Keyboard layout) -> Bấm Next để tiếp tục. Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:24
  25. Lắp ráp cài đặt phần cứng - Trong màn hình Personalize Your Software, nhập tên của bạn (bắt buộc) và tên cơng ty/tổ chức bạn đang làm việc (khơng bắt buộc) -> Next. - Khi màn hình Your Product Key xuất hiện, nhập mã khố cuả bộ cài đặt WinXP gồm 25 ký tự được kèm theo sản phẩm khi mua (in trong “tem” Certificate of Authenticity dán trên bao bì). - Tiếp theo, trong màn hình Computer Name And Administrator Password bạn đặt tên cho máy tính khơng trùng với các máy khác trong mạng (cĩ thể dài tối đa 63 ký tự với gia thức mạng TCP/IP, nhưng vài giao thức mạng khác chỉ hỗ trợ tối đa 11 ký tự). Đặt mật mã của Admin (người quản lý máy), nếu máy chỉ cĩ mình bạn sử dụng và bạn khơng muốn gỏ Password mỗi khi chạy WinXP, hãy bỏ trống 2 ơ password này (bạn xác lập password sau này cũng được). - Nếu máy bạn cĩ gắn Modem, Setup sẽ phát hiện ra nĩ và hiển thị màn hình Modem Dialing Information. Bạn chỉ định Quốc gia/vùng (Country/region= Vietnam), mã vùng (Area code=8), số tổng đài nội bộ (nếu cĩ) và chọn chế độ quay số là Tone (âm sắc) (chế độ Pulse – xung hiện nay khơng xài ở Việt Nam). - Trong màn hình Date anh Time Settings, bạn điều chỉnh ngày/giờ cho phù hợp thực tế. - Nếu bạn cĩ card mạng, Setup hiển thị màn hình Networking Settings để cài đặt các thành phần mạng. Bạn chọn Typeical settings để cài Client for Microsoft Networks, File and Print Sharing, QoS Packet Scheduler và giao thức TCP/IP với cách định địa chỉ tự động. Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:25
  26. Lắp ráp cài đặt phần cứng + Nếu bạn chọn Custom settings (dành cho người nhiều kinh nghiệm) rồi bấm Next, bạn sẽ cĩ thể thay đổi các thiết đặt mặc định trong màn hình Network Components bằng cách thêm (nút Install), bỏ bớt (nút Uninstall) hay điều chỉnh cấu hình (nút Properties) các dịch vụ. - Trong màn hình Workgroup or Computer Domain, bạn đặt tên cho nhĩm làm việc (workgroup) khi kết nối mạng ngang hàng hay nhập tên Domain (hệ thống máy chủ mạng) mà máy sẽ là thành viên. - Sau khi hồn tất việc sao chép file, Setup sẽ tạo Start Menu -> đăng ký các thành phần (registering components) -> lưu các thiết đặt -> xĩa các thư mục tạm -> khởi động lại máy (bạn cĩ thể lấy đĩa CD WinXP ra được rồi đĩ). Khi thơng báo cho biết là Windows sẽ thay đổi độ phân giải của màn hình (mặc định là 800 x 600 hay 1024 x 768), bạn bấm OK để tiếp tục. - Màn hình chào mừng xuất hiện, bấm Next -> Nếu bạn cĩ Card mạng hay Modem, Setup sẽ giúp bạn cấu hình mối kết nối Internet trong màn hình How Will This Computer Connect to the Internet?. Bạn cĩ thể chọn Telephone Modem (nếu cĩ modem thường), Digital Subscriber line - DSL (Modem DSL/ modem cáp) hay Local Area Network - LAN (thơng qua mạng nội bộ). Nếu khơng cần cấu hình lúc này, bấm Skip để bỏ qua. - Trong màn hình Ready to register (đăng ký sử dụng sản phẩm), bạn cĩ thể chọn No, not at this time để đăng ký sau -> bấm Next. Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:26
  27. Lắp ráp cài đặt phần cứng - Trong màn hình Who will use this computer?, bạn cĩ thể thiết lập đến 5 tài khoản người dùng (nếu cĩ nhiều người dùng chung). Tên (Your name) cĩ thể dài 20 ký tự (khơng được cĩ ký tự đặc biệt như: “ * + , / : ; ? [ ] |) và khơng được trùng nhau -> Next -> Bấm Finish để hồn tất và đăng nhập vào tài khoản bạn vừa tạo. - Sau khi đăng nhập, bạn phải đăng ký quyền sử dụng hợp pháp Windows trong một thời gian hạn định, thí dụ: 30 ngày (xuất hiện ở system tray thơng báo 30 days left for activation) bằng cách bấm vào cái biểu tượng thơng báo (hình chiếc chìa khĩa) và thực hiện theo hướng dẫn. Sau khi đăng ký sẽ khơng cịn thấy thơng báo này. Đến đây xem như việc cài đặt Windows XP đã hồn tất, bạn cĩ thể khởi động máy lại lần nữa và hưởng thụ thành quả của mình. Kỳ III: Cài đặt driver cho các thiết bị và các phần mềm ứng dụng Cho đến kỳ này, sau khi cài đặt driver cho các thiết bị và các phần mềm ứng dụng, bạn đã cĩ thể chạy thử nghiệm cái máy tính “made in tự tui”! Nếu hệ điều hành (HĐH) cĩ sẵn trình điều khiển (driver) cho các thiết bị, bạn cĩ thể khơng cần cài thêm các driver đi kèm. (Tuy nhiên, theo khuyến cáo của các nhà sản xuất, bạn nên cài driver mới nhất, bản chính thức, để đạt được hiệu quả tối ưu). Trong trường hợp HĐH của bạn khơng tự nhận ra được một vài thiết bị trong máy, để sử dụng chúng, bạn cần phải cài các driver thích hợp. Để biết thiết bị nào chưa được cài driver (hay là hoạt động chưa ổn định, cịn bị xung đột với thiết bị/chương trình khác), bạn bấm chuột phải vào My Computer, chọn Properties, chọn thẻ Hardware, chọn Device Manager. Khung cửa sổ xuất hiện cho bạn biết những thiết bị nào trong máy tính của bạn hoạt động tốt (nếu bấm chuột phải vào tên thiết bị nào và chọn Properties, trong ơ Device status cĩ thơng báo This device is working properly) và thiết bị nào cịn chưa được HĐH nhận diện, chưa hoạt động tốt được (xuất hiện các dấu chấm than trước tên thiết bị). Thơng thường, bạn cần cài các driver cho card màn hình, card âm thanh, modem hay các card chuyên dùng gắn thêm. Chú ý: Nếu bạn dùng card rời mà khơng dùng loại tích hợp cĩ sẵn trên bo mạch chủ (video, sound, ) thì nên vào BIOS vơ hiệu hố (disable) các card on-board này đi, như thế sẽ tránh tranh chấp và giải phĩng tài nguyên cho máy tính. Win98/ME: Đây là HĐH ít tự động nhận biết thiết bị (do bản thân nĩ là “đồ cổ” nên khơng cĩ các driver cho các thiết bị mới ra sau nĩ). Để cài driver, bạn đặt đĩa driver đi kèm vào, trình cài đặt sẽ tự động chạy. Khi đĩ, thường thì bạn chỉ cần ấn Next hoặc OK. Cịn nếu khơng tự động, bạn buộc phải làm theo cách thủ cơng. Bạn vào Control Panel => System Properties, chọn thẻ Device Manager, bạn muốn cài driver cho thiết bị nào, hãy bấm kép chuột lên tên Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:27
  28. Lắp ráp cài đặt phần cứng thiết bị đĩ, ở thẻ General bấm nút Reinstall driver, hoặc vào thẻ Driver, bấm nút Update Driver. Cửa sổ Update Device xuất hiện, bạn hãy làm theo các bước được hướng dẫn. Để dễ dàng, bạn hãy chọn Search for a better driver cho máy tự tìm. Nếu bạn biết rõ mình định cài driver cho thiết bị nào, hãy chọn Display a list of all the driver, chọn thiết bị cần cài đặt, bấm Have disk và chỉ đường dẫn tới thư mục chứa driver trên dĩa CD driver đi kèm thiết bị. Thường thì file driver cĩ tên là *.inf. Sau khi cài xong, bạn phải khởi động lại máy tính để các thay đổi cĩ hiệu lực. Chú ý: Driver cho các thiết bị tích hợp sẵn trên mainboard (như Sound/ VGA) nằm trong CD kèm theo mainboard. Win2K/XP: Đây là hai HĐH ra sau này, nên tích hợp khá nhiều driver cho các thiết bị (nhất là Windows XP Professional) thường thì ít phải cài đặt thêm driver nữa, trừ một số thiết bị đặc biệt khác. (Theo một số người dùng Windows XP thì nĩ hơi bị kén modem gắn trong, ngay cả khi cài chính driver cho WinXP được cung cấp kèm theo.) Một số cịn khơng cĩ driver cho WinXP, bạn cĩ thể dùng tạm driver của Win2K thay cho WinXP (cĩ thể sẽ khơng ổn định). Cài driver trong Win2K/XP cũng tương tự như Win9X: Bạn vào Start => Control Panel => System => Hardware => Device Manager. Trong cửa sổ liệt kê thiết bị, bạn bấm phím phải chuột vào thiết bị cần cài driver rồi chọn Update Driver. Bạn cĩ thể chọn phương thức cài đặt tự động (Install the sofware automaticcally) hay tự chỉ định driver cho Windows (Install from a list or specific location) cài đặt. Trong trường hợp cần kiểm tra lại tình trạng hoạt động của thiết bị trước khi cài driver, bạn gỡ bỏ driver đang báo lỗi bằng cách bấm phím phải chuột vào thiết bị cần cài driver rồi chọn Uninstall, sau đĩ bấm phím phải chuột vào thiết bị bất kỳ rồi chọn lệnh Scan for hardware changed để Windows dị tìm lại. Nếu thiết bị hoạt động tốt, Windows sẽ phát hiện được thiết bị và bạn tiến hành cài driver như bình thường. Nếu Windows khơng phát hiện ra thiết bị, bạn cần tắt máy để kiểm tra lại thiết bị. Chú ý: Bạn cĩ thể tìm các driver mới nhất cho các thiết bị tại trang chủ của hãng sản xuất hay tại các website chuyên cung cấp driver các loại như: Cài đặt các phần mềm ứng dụng của bạn Thêm một phần mềm (chương trình) nào đĩ vào máy tính, đĩ là cài đặt chương trình. Trước tiên, bạn cần phân biệt giữa sao chép (Copy) và cài đặt (Install hay Setup). _Với một số phần mềm nhỏ, khi chạy chỉ cần một vài file và chạy độc lập khơng “quan hệ” với các phần mềm khác. Ta chỉ cần cĩ một bản sao của nĩ, đem về đổ vào đĩa cứng của ta (cũng copy) là cĩ thể sử dụng được bằng cách cho thi hành một trong các file .exe của phần mềm đĩ. _Nhưng đối với các phần mềm lớn, khi chạy cần nhiều file và cĩ “nhờ vả” đến các phần mềm khác: Muốn sử dụng được, trước hết bạn cần cĩ bản gốc trên đĩa mềm hay trên CD- ROM, sau đĩ phải cài đặt phần mềm vào đĩa cứng bằng cách cho thi hành một trong các file Install.exe hay Setup.exe (tùy theo phần mềm). Chương trình cài đặt sẽ làm cơng việc giải nén các file vào đĩa cứng, xếp đặt chúng vào các thư mục con, tạo vùng mơi trường và Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:28
  29. Lắp ráp cài đặt phần cứng đăng ký các thơng số cần thiết vào các file hệ thống của Windows, sao cho phần mềm cĩ thể chạy được tốt nhất mà khơng cần sự can thiệp của chúng ta. Nếu bạn khơng biết cách cài đặt, cĩ thể phần mềm khơng thể chạy được hay thường xuyên bị lỗi. _Để tránh gặp rắc rối trong việc cài đặt và sử dụng chương trình, bạn nên tìm đọc các file *.txt, *.doc, *.pdf, cĩ trong mỗi chương trình, đặc biệt là file Readme.txt, các file này luơn chứa những thơng tin cần thiết và mới nhất (giờ chĩt) về chính chương trình đĩ. _Trong quá trình cài đặt, bạn sẽ được hỏi một đơi điều như: Bạn muốn cài phần mềm vào ổ đĩa, thư mục nào? Bạn chọn cài đầy đủ, tối thiểu hay để bạn chọn lựa? Bạn muốn cài thường trú hay chỉ khi nào bạn cần sử dụng mới kích hoạt nĩ? Bạn cĩ cần tạo đĩa mềm khởi động khơng? Cĩ cần đặt các biểu tượng liên kết ở Desktop hay Quick Launch (để dễ tìm khi cần chạy chương trình) hay khơng, nơi lưu file cấu hình, Nếu hiểu rõ thì bạn sẽ chọn được những tùy chọn thích hợp, cịn khơng thì bạn cứ nhấn Enter chấp nhận những mặc nhiên do chương trình cài đặt đề nghị. _Nếu sau khi cài đặt, bạn khơng cĩ nhu cầu sử dụng nữa, bạn cĩ thể gỡ bỏ cài đặt (uninstall) bằng cách chọn Uninstall trong menu của chương trình; hoặc cĩ thể vào Control Panel => Add or Remove Programs để chọn chương trình cần gỡ bỏ. Đối với các chương trình đơn giản khơng cần cài đặt, bạn chỉ cần chạy Windows Explorer xố thư mục của chúng là xong. _Cịn nếu muốn thêm các phần khác của chương trình mà trước đây chưa cài, bạn cũng làm như trên nhưng đừng chọn Remove mà chọn Change. _Chú ý: Khi bạn đã cài đặt phần mềm xuống đĩa cứng, bạn khơng được di chuyển hay đổi tên thư mục chứa phần mềm này vì khi cài đặt các thơng tin về địa chỉ ban đầu của chúng đã được lưu trữ trong phần quản lý hệ thống và mơi trường làm việc của Windows. Tốt nhất là nên gỡ bỏ rồi cài đặt lại nếu muốn thay đổi địa chỉ. _Ví dụ: Cài đặt bộ Microsoft Office XP. _Bạn đưa đĩa nguồn vào, nếu trình cài đặt khơng tự động chạy, bạn chạy file SETUPPLS.EXE đặt ở thư mục gốc của đĩa nguồn. Nhập CDKEY vào và bấm Next. Cửa số End-user license agreement xuất hiện, bạn chọn “I accept the terms in the License Agreement “ và bấm Next. Bạn cĩ ba chọn lựa: - Install now: Cài đặt ở mức thơng dụng (mặc định) - Complete: Cài tồn bộ vào dĩa cứng - Custom: Lựa chọn các thành phần cần cài đặt theo ý riêng. _Dưới cùng cĩ nút Browse, bạn muốn cài vào thư mục nào thì dẫn đến thư mục đĩ, khơng nhất thiết phải cài như đường dẫn mặc định. Bấm Next. _Cửa sổ thơng báo các lựa chọn của bạn xuất hiện để bạn kiểm tra lại những phần đã chọn (ở đây là chọn hết, chạy trực tiếp trên HDD khơng cần CD) và dung lượng yêu cầu, dung lượng dĩa cứng cịn trống. Bấm Install để bắt đầu cài đặt. Sau khi cài xong, nếu HĐH là Win9X, bạn phải khởi động lại máy mới cĩ thể dùng được, cịn Win2K/XP thì khơng cần, cĩ thể dùng ngay được. Chạy thử nghiệm Sau khi cài đặt thành cơng tất cả các phần mềm lên máy tính, bạn hãy cho chạy tất cả các Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:29
  30. Lắp ráp cài đặt phần cứng ứng dụng trong máy bạn, nếu được hãy chạy thật nhiều ứng dụng cùng lúc, và để chạy càng lâu càng tốt (thơng thường 24-48 tiếng). Song song với việc chạy ứng dụng, bạn cũng nên chạy chương trình theo dõi tình trạng hoạt động của máy tính để bạn biết được nhiệt độ, lượng tài nguyên CPU/RAM/đĩa cứng, v.v mà máy tính dùng trong quá trình hoạt động. Thơng qua đĩ, bạn cĩ thể thay đổi các thơng số giúp máy tính hoạt động hiệu quả hơn, mát hơn và ổn định hơn. Ngồi ra, bạn cũng cĩ thể dùng thêm: - Các chương trình test CPU/ RAM/Card màn hình, để đảm bảo các thiết bị chạy ổn định khơng bị lỗi. Một số chương trình thơng dụng như: Prime 95, Sisoft Sandard, AIDA 32, - Các chương trình Benchmark để kiểm tra lại “khả năng” của chính bạn, lắp ráp và cài đặt máy thế nào để đạt được hiệu suất tối ưu nhất cĩ thể. Để benchmark card màn hình, bạn dùng chương trình 3DMark 2001SE hoặc mới nhất là 3DMark 2003 (tải về tại www.futuremark.com) và Sisoftware Sandard cho benchmark CPU/RAM (tải về tại www.sisoftware.net). - Về cách sử dụng các chương trình này, sẽ cĩ những bài viết nhỏ hướng dẫn bạn một cách cụ thể. - Các chương trình benchmark/ test trong bài này bạn cĩ thể tìm trên internet hoặc tìm mua đĩa CD-ROM cĩ các chương trình này tại các cửa hàng dịch vụ tin học (vừa nhanh vừa rẻ). Khi cơng đoạn cuối cùng này hồn tất, chiếc máy tính của bạn đã sẵn sàng làm việc được rồi đấy. Chúc bạn thành cơng và cĩ được một máy tính vừa ý! CÁC PHẦN MỀM NÊN CĨ TRONG MÁY MỚI LẮP RÁP 1. Hệ điều hành Windows 9x hay 2000 hay XP. 2. UniKey 5.x: gõ tiếng Việt trong các ứng dụng. 3. Font tiếng Việt: Nên cài đặt một font thơng dụng cho mỗi bảng mã tiếng Việt (kể cả 1 byte và 2 byte) như: Bách khoa, Vni, Vietware, ABC, VPS, Nên sử dụng font Unicode làm mặc định nếu chạy Windows 2000/XP (cĩ sẵn trong Windows). 4. Office 2000/XP: Thực hiện các cơng việc văn phịng và gia đình. 5. Windows Commander (hay Total Commander): Quản lý thư mục/file, nén và giải nén 6. Lạc Việt từ điển MTD2002: Tra cứu nhanh Anh / Việt khi cần thiết. 7. Một trong các chương trình thường trú chống Virus như D32, BKAV, McAfee Virus Scan, Norton Anti Virus KHẮC PHỤC SỰ CỐ CỦA MÀN HÌNH VÀ CARD MÀN HÌNH VÕ VĂN THÀNH Khi bật máy lên màn hình khơng chịu làm việc (màn hình trống với một màu đen thui, khơng cĩ con trỏ) hoặc cĩ hoạt động nhưng màu sắc bị sai lệch, cĩ nhiều thứ bạn cần phải kiểm tra như: - Kiểm tra xem đầu cắm nguồn cĩ bị lỏng lẻo khơng (cả đầu cắm với nguồn điện nhà hay với bộ nguồn của máy tính và đầu cắm vào màn hình). Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:30
  31. Lắp ráp cài đặt phần cứng - Kiểm tra xem ổ điện nhà cĩ tốt khơng (cắm đèn vào ổ xem cĩ sáng lên khơng). - Kiểm tra đầu cắm cáp dữ liệu của màn hình xem cĩ chân nào bị cong hay bị đẩy thụt vào bên trong khơng. Cĩ thể cĩ một số chân bị bỏ trống, điều đĩ cũng bình thường chứ khơng phải đầu cáp bị hư. Màn hình khơng sử dụng hết tất cả các chân trong một đầu cắm DB15. Nếu cĩ chân nào bị cong, bạn cĩ thể sử dụng một cây nhíp nhỏ để uốn thẳng lại. Phải thật thận trọng, chúng rất dễ bị gãy. - Kiểm tra cáp màn hình để đảm bảo nĩ được gắn chặt và đảm bảo nĩ được siết ốc đủ chặt. Lắc lắc cả hai đầu mút của sợi cáp để kiểm tra xem cáp cĩ bị “gãy ngầm” ở bên trong khơng. - Bạn cũng cĩ thể dùng tay vỗ lên màn hình (nhưng đừng mạnh tay quá) để xem cĩ bộ phận nào ở bên trong bị lỏng hay bị hở mạch khơng. Nên thận trọng vì nếu bạn vỗ mạnh cĩ thể làm “tiêu” bĩng đèn hình đĩ! - Một vấn đề thường gặp đối với màn hình là sự cố của chức năng tiết kiệm năng lượng mà nĩ thường được điều khiển bằng một rờ le (bạn cĩ thể nghe được tiếng đĩng mở khi nĩ hay mạch điện tử hỗ trợ của nĩ bị hư). Hầu hết các màn hình tiết kiệm năng lượng đều cĩ một đèn LED, đèn sẽ chuyển sang màu xanh khi chúng nhận được tín hiệu từ máy tính và màu cam hay một màu khác khi chúng khơng nhận được tín hiệu từ máy tính. Một số sẽ hiển thị dịng chữ “No Signal” (khơng cĩ tín hiệu) hay cái gì đĩ tương tự khi chúng được bật lên nhưng lại khơng phát hiện được tín hiệu từ máy tính. Thơng thường, bạn cĩ thể làm cho màn hình kết nối lại tín hiệu với máy tính bằng cách bật tắt cơng tắc nguồn của màn hình (nằm ở phía trước màn hình) lặp đi lặp lại vài lần hay nhấn và giữ nĩ một lát rồi thả ra và nhấn lại. - Vấn đề cũng cĩ thể là do máy tính. Thử với một màn hình khác để xác định liệu vấn đề là do máy tính hay do chính màn hình. Hoặc thử màn hình của bạn với một máy tính khác. - Bạn cũng nên thử tháo vỏ máy ra và cắm lại card màn hình. Nếu bạn cĩ một card màn hình AGP, bạn hãy dời bất kỳ card mở rộng nào khác (card âm thanh, card mạng, card modem ) trong khe cắm PCI bên cạnh khe cắm AGP sang một khe cắm PCI khác. Khe cắm đĩ thường dùng chung một đường ngắt (interrupt) với khe cắm AGP. - Thử một card màn hình khác. - Thơng thường nếu card màn hình hay màn hình bị hư thì bạn sẽ nghe các mã Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:31
  32. Lắp ráp cài đặt phần cứng hiệu báo lỗi bằng các tiếng bíp. Nếu màn hình khơng cĩ tín hiệu từ máy tính và bạn cũng khơng nghe được tiếng bíp, bạn nên kiểm tra và cắm lại các thanh RAM. - Thử khởi động máy với cấu hình tối thiểu: bo mạch chủ (cĩ nối với loa máy để cĩ thể nghe được tiếng bíp nếu cĩ lỗi ở card màn hình hay màn hình), CPU, bộ nhớ RAM và card màn hình. - Tham khảo các Website của hãng sản xuất card màn hình, bo mạch chủ, và màn hình để biết các vấn đề cĩ liên quan và cách giải quyết. - Cuối cùng, nếu đã cố tới mức này mà khơng giải quyết được vấn đề, bạn nên nhờ đến các chuyên viên cĩ tay nghề kiểm tra và sửa chữa giùm bạn. Tạo thêm một phân vùng mới trên ổ đĩa hiện cĩ mà khơng làm mất dữ liệu Trong bài viết này, tơi giới thiệu với các bạn cách tạo phân vùng mới trên ổ đĩa mà khơng ảnh hưởng gì tới dữ liệu hiện cĩ của bạn bằng Paragon Partition Manager 5.5 nằm trên đĩa Hiren Boot CD 5.0 (để an tồn, bạn nên sao lưu dữ liệu trước khi thực hành). Nguyên lý làm việc: Giảm bớt size (dung lượng) của phân vùng được chọn và lấy phần thừa ra để tạo một phân vùng mới. Bước 1: Cho đĩa Hiren Boot vào ổ và khởi động bằng đĩa CD-ROM này. Ở menu chính, chọn Disk Partition Tools -> Paragon Partition Manager rồi đợi một lúc cho chương trình nạp vào bộ nhớ. - Chọn ổ đĩa vật lý bạn muốn chia trong khung Hard Disk (được đánh số thứ tự từ 0), ở đây tơi chọn ổ DISK 0 cĩ dung lượng 9.766MB. - Chọn phân vùng trong bảng bên dưới. Chương trình sẽ liệt kê tất cả các phân vùng cĩ trên ổ cứng bạn chọn với các thơng tin: tên, định dạng, kích thước, dung lượng cịn trống, dung lượng đã sử dụng, chế độ ẩn hiện và nhãn đĩa. Tơi chọn ổ D. Bước 2: Nhấp nút Ressize, trong bảng Ressize Partition chọn kích thước của ổ đĩa cần tạo thêm bằng cách kéo thanh trượt về phía trái. Phần phía bên phải chính là phần thừa ra để chuẩn bị tạo một phân vùng mới. Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:32
  33. Lắp ráp cài đặt phần cứng Lưu ý: bạn chỉ giảm kích thước phân vùng xuống ngang bằng với dung lượng dữ liệu đang cĩ. Sau khi chọn xong, nhấn OK và đợi chương trình hồn tất cơng việc. Bước 3: Chọn phần thừa ra ở bước 2. Nhấn nút Create tạo phân vùng mới, nhấn Format để định dạng phân vùng. Điền đầy đủ các thơng tin mà chương trình yêu cầu sau đĩ OK. Partition Magic 8.0 - Phân vùng đĩa cứng mà khơng làm mất dữ liệu Partition Magic (PM) là một chương trình chuyên dùng để phân chia đĩa nổi tiếng (trước đây là của cơng ty PowerQuest nhưng đã sáp nhập vào cơng ty Symantec ngày 8-12-2003), rất được giới kỹ thuật viên máy tính và các “vọc sĩ” ưa chuộng vì tương thích với Windows XP Home/XP Pro/2000 Pro/NT WS/Me/98/ 95 và cĩ khả năng phân chia lại đĩa mà khơng làm mất dữ liệu đang cĩ . PM cĩ các tính năng chính như sau: - Sao chép (copy), di chuyển (move), thay đổi kích thước (resize), chia tách (split) hay sáp nhập (merge) phân vùng (partition) mà khơng làm mất dữ liệu. - Hướng dẫn người dùng từng bước thao tác trong quá trình thực hiện. - Làm việc được với cả phân vùng của Windows và Linux để chuyển giao dữ liệu. - Cho phép tạo và điều chỉnh phân vùng trên 300GB. - Hỗ trợ ổ cứng rời kết nối qua USB 2.0/ 1.1 và FireWire (IEEE1394). - Hỗ trợ định dạng FAT, FAT32, NTFS, Ext2 và Ext3. - Chuyển đổi định dạng FAT, FAT32 và NTFS (khơng mất dữ liệu). Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:33
  34. Lắp ráp cài đặt phần cứng - Thay đổi kích thước phân vùng NTFS mà khơng cần khởi động máy lại (địi hỏi phải cĩ 256MB RAM nếu phân vùng trên 120GB). Bạn cĩ thể tìm mua PM (phiên bản mới nhất hiện nay là 8.05) trên đĩa CDROM ở các cửa hàng dịch vụ tin học. Sau khi cài vào Windows, bạn sẽ được hai chương trình: một chạy trong DOS (chương trình chính) và một chạy trong Windows. Nếu bạn muốn dùng PM để phân chia đĩa trong mơi trường DOS (khi mua đĩa mới, khi điều chỉnh kích thước phân vùng khởi độ ng ), bạn chỉ cần chép các file cần thiết để chạy trong DOS gồ m: Mouse.com, Pqdata.002, PQMagic.exe, PQMagic.ovl, PQMagic.pqg, PQPB.rtc, Pmhelp.dat (dung lượng tổng cộng khoảng 1MB) từ các máy đã cài PM, rồi ghi chúng lên đĩa mềm hay đĩa CD khởi động. Sau khi khởi động máy ở mơi trường DOS, bạn kích hoạt file PQMagic.exe. Chương trình PM sẽ chạy và tự động nạp file Mouse.com để bạn cĩ thể thao tác bằng chuột trong chương trình. Trong cấu hình khởi động DOS, nếu bạn cài đặt trình điều khiển bộ nhớ EMM386 thì PM sẽ khơng thể sử dụng được bộ nhớ RAM trên 32MB. Do đĩ, bạn nên loại bỏ dịng lệnh DEVICE=A:\EMM386.EXE NOEMS trong file Config.sys để PM sử dụng trình điều khiển bộ nhớ riêng của mình. Cửa sổ chính của PM cĩ năm thành phần: ● Thanh menu lệnh: Giúp bạn truy cập tất cả chức năng của PM. ● Thanh cơng cụ : Chọn lựa ổ đĩa cứng và truy cập nhanh đến các chức năng thường dù ng. ● Bản đồ đĩa: Hiển thị các phân vùng theo dạng biểu đồ . ● Bảng liệt kê phân vùng: Liệt kê chi tiết tình trạng các phân vùng (định dạng, kích thước, dung lượng đã sử dụ ng/chưa sử dụng ). Bạn cĩ thể bấm phím phải chuột vào phân vùng trên thanh bản đồ đĩa (hay trong bảng liệt kê) để truy cập nhanh các lệnh trong menu ngữ cảnh, thay vì dùng thanh menu lệnh. ● Thanh tình trạng: Hiển thị ý nghĩa các nút cơng cụ và số lượng các thao tác sẽ thực hiện. 1. CHỌN Ổ ĐĨA Nếu máy cĩ nhiều ổ đĩa vật lý (HDD), bạn cĩ thể bấm nút rồi chọn ổ đĩa cần xử lý trong khung liệt kê ổ đĩa của thanh cơng cụ hay mở menu Disks để chọn. Sau khi chọn, PM sẽ liệt kê tình trạng phân vùng hiện hành của ổ đĩa trong phần bản Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:34
  35. Lắp ráp cài đặt phần cứng đồ đĩa và bảng liệt kê phân vùng. 2. TẠO (CREATE) PHÂN VÙNG PRIMARY - Nếu ổ cứng mới chưa phân vùng, bạn bấm phím phải chuột vào thanh bản đồ đĩa (hay vào partition Unallocated trong bảng liệt kê) rồi chọn lệnh Create. Trong hộp thoại Create Partition cĩ các tùy chọn sau: + Create as: Chọn phân vùng này là Primary Partition (Pri - khởi động được). + Partition Type: Chọn định dạng cho phân vùng. + Label: Đặt tên cho phân vùng. + Size: Dung lượng dành cho phân vùng. Giữ nguyên mặc định (tồn bộ dung lượng hiện cĩ ) nếu chỉ chia một phân vung hay nhâp dung lương chỉ định nếu muốn chia nhiều phân vùng. + Position: xác định vị trí khởi tạo phân vùng là ở đầu đĩa (Beginning of unallocated) hay cuối đĩa (End of unallocated space). Sau khi thiết đặt xong, bấm nút OK để PM đưa tiến trình này vào danh sách chờ thực hiện (pending) và cập nhật tình trạng ổ đĩa vào cửa sổ chính. PM sẽ tự động gán ký tực cho phân vùng này nếu đây là ổ cứng thứ nhất hay D nếu là ổ cứng thứ hai. Bấm nút Apply để tiến hành tạo phân vùng. Khi bạn cần tạo cùng lúc nhiều tiến trình trong mỗi phiên làm việc với PM (thí dụ: tạo phân vùng Pri > tạo phân vùng Logic > thay đổi kích thước phân vùng > xĩa phân vùng ), bạn cĩ thể bấm nút Apply (trong cửa sổ chính của PM) sau từng tiến trình một để tiến hành thực hiện ngay lập tức hay đưa tất cả tiến trình vào danh sách chờ rồi sau đĩ bấm nút Apply để thực hiện tồn bộ (theo đúng thứ tự khi tạo). Bạn cĩ thể hủy bỏ tiến trình đang tạo bằng cách bấm nút Cancel trong hộp thoại của tiến trình đĩ, hay hủy bỏ tất cả tiến trình (để làm lại từ đầu) bằng cách mở menu General rồi chọn lệnh Discard All Changes. Bạn tiếp tục bấm phím phải chuột vào vùng đĩa cịn trống để tạo tiếp phân vùng Pri khác theo cách trên. Bạn cĩ thể tạo tối đa 4 phân vùng Pri (hay 3 phân vùng Pri + 1 phân vùng Ext) trên ổ đĩa cứng và chọn một phân vùng khởi động (Set Active), chỉ phân vùng này hiện hữu (Unhide – sử dụng được) cịn các phân vùng khác sẽ tự động chuyển sang chế độ ẩn (Hide – khơng sử dụng đượ c). Để thay đổi phân vùng khởi động, bấm phím phải chuột vào phân vùng rồi chọn lịnh Advanced/ Set Active. 3. TẠO (CREATE) PHÂN VÙNG LOGICAL Bấm phím phải chuột vào vùng đĩa cịn trống trong thanh bản đồ đĩa (hay vào Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:35
  36. Lắp ráp cài đặt phần cứng partition Unallocated trong bảng liệt kê) > chọn Create. Trong hộp thoại Create Partition chọn phân vùng này là Logical (nằm trong phân vùng mở rộng - Extanded - khơng khởi động được), ở mục Size giữ nguyên mặc định hay nhập dung lượng chỉ định cho phân vùng rồi làm tương tự như trên để tạo tiếp các phân vùng logic khác. Bạn cĩ thể tạo khơng hạn chế số lượng phân vùng Logical trong phân vùng Ext. Bạn cĩ thể cho hiện (Unhide) hay ẩn (Hide) bất cứ phân vùng nào bằng cách bấm phím phải chuột vào phân vùng đĩ rồi chọn lệnh Advanced/ Hide (hay Unhide). Phân vùng ẩn sẽ “mất tích”, khơng sử dụng được cho đến khi nào bạn cho hiện trở lại. Nếu ổ cứng khởi động với Windows NT/ 2000/XP, ban co thê cho hiên cac phân vùng Pri khác cùng lúc với phân vùng Active và sử dụng chúng giống như các phân vùng Logical. Sau khi thay đổi số lượng phân vùng, bạn nên khởi động máy lại để hệ điều hành cập nhật tình trạng mới của ổ đĩa cứng. 3. ĐỊNH DẠNG (FORMAT) Sau khi tạo phân vùng hay khi cần xĩa nhanh tồn bộ dữ liệu trong phân vùng, bạn bấm phím phải chuột vào phân vùng rồi chọn lệnh Format trong menu ngữ cảnh. Chọn kiểu định dạng ở mục Partition Type, đặt tên đĩa ở mục Label, gõ OK vào mục Type OK để xác nhận. Bấm OK khi hồn tất. Chú ý : Lệnh Format sẽ xĩa tất cả dữ liệu trong phân vùng và bạn cũng cĩ thể dùng lệnh này để chuyển đổi nhanh định dạng cho phân vùng khi khơng cần giữ lại dữ liệu đã cĩ . 4. XĨA (DELETE) PHÂN VÙNG Bấm phím phải chuột vào phân vùng cần xĩa > chọn Delete. Tất cả dữ liệu hiện cĩ trong phân vùng sẽ bị xĩa hồn tồn. Chú ý : Phải xĩa tất cả phân vùng logic trước khi xĩa phân vùng Extanded. 5. THAY ĐỔI KÍCH THƯỚC (RESIZE) VÀ DI CHUYỂN (MOVE) PHÂN VÙNG Với PM, bạn cĩ thể thay đổi kích thước hay di chuyển phân vùng đang chứa dữ liệu mà khơng hề làm “sứt mẻ ” dữ liệu đang cĩ trong đĩ . Tuy vậy, để an tồn bạn vẫn nên sao lưu dữ liệu trước khi làm điều này để tránh những trục trặc bất ngờ (cúp điện, va chạm ). Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:36
  37. Lắp ráp cài đặt phần cứng Bấm phím phải chuột vào phân vùng cần điều chỉnh kích thước hay di chuyển rồi chọn lịnh Resize/ Move để mở hộp thoại Resize/ Move Partition. - Di chuyển chuột đến hai đầu biểu tượng phân vùng, khi con trỏ chuột cĩ hình mũi tên 2 đầu thì giữ phím trái chuột rồi kéo qua trái (hay phải) để thay đổi kích thước. Bạn cĩ thể thu nhỏ phân vùng hiện hành để cĩ được vùng khơng gian trống ở trước hay sau nĩ rồi tạo phân vùng mới từ chỗ trống này. Bạn cĩ thể mở rộng phân vùng nếu cĩ vùng đĩa trống liền kề với nĩ, nếu khơng, bạn phải thu nhỏ hay xĩa phân vùng kế cận để tạo ra vùng trống. - Để di chuyển phân vùng, bạn đưa chuột vào giữa biểu tượng phân vùng (con trỏ chuột cĩ hình mũi tên 4 đầu ) rồi giữ phím trái chuột và kéo biểu tượng qua trái hay phải tuỳ ý . Việc di chuyển vị trí phân vùng trên ổ đĩa về mặt vật lý là cần thiết khi bạn muốn thay đổi thứ tự gán tên ổ đĩa trong hệ điều hành hay khi cần di chuyển vùng trống đến kề bên phân vùng cần mở rộng. 6. PHỤC HỒI PHÂN VÙNG BỊ XĨA (UNDELETE) PM cĩ khả năng phục hồi các phân vùng ngay sau khi chúng bị xĩa vì “tai nạn bất ngờ” rất hiệu quả . Bạn bấm phím phải chuột vào vùng trống đã từng chứa các phân vùng > chọn lịnh Undelete, PM sẽ quét và liệt kê các phân vùng tìm thấy > đánh dấu chọn phân vùng cần phục hồi > OK. Chú ý : Bạn khơng thể phục hồi phân vùng trong các trường hợp sau: Ổ đĩa cĩ 4 phân vùng Pri. Cĩ lỗi file hệ thống trên phân vùng bị xĩa. Khơng gian của phân vùng bị xĩa đã bị phân vùng khác chiế m. 7. SAO CHÉP (COPY) PHÂN VÙNG PM cĩ thể tạo một phân vùng mới giống hệt phân vùng hiện hành (kích thước, định dạng hệ thống, dữ liệu) nên giúp bạn dễ dàng tạo bản sao lưu dự phịng khi cần cài lại hệ điều hành, nâng cấp hay thử nghiệm phần mềm hay chuyển dữ liệu khi thay ổ đĩa mới. Để thực hiện điều này, bạn bấm phím phải chuột lên phân vùng gốc > chọn Copy > chọn ổ đĩa chứa phân vùng mới trong mục Disk > chọn vùng khơng gian trống trong khung liệt kê > OK. Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:37
  38. Lắp ráp cài đặt phần cứng Chú ý : Khi sao chép, địi hỏi trên ổ cứng phải cĩ khơng gian cịn trống bằng hay lớn hơn dung lượng của phân vùng gốc. 8. SÁP NHẬP (MERGE) PHÂN VÙNG PM cĩ thể sáp nhập 2 phân vùng FAT (hay 2 phân vùng NTFS cĩ cùng phiên bản và kích thước cluster) thành một phân vùng mới với đầy đủ dữ liệu đã cĩ trong 2 phân vùng này. Bấm phím phải chuột vào 1 trong 2 phân vùng cần sáp nhập (phân vùng đích) > chọn Merge. Trong hộp thoại Merge Adjacent Partitions ban co cac chọn lựa như dưới đây (xem hình minh họa). - Merge options: Chỉ định phân vùng đích (E hay G) để sáp nhập với phân vùng nguồn (F), đồng thời chọn phương thức chuyển dữ liệu trên phân vùng đích (sẽ bị xĩa sau khi sáp nhập) thành một thư mục trong phân vùng nguồn (E: becomesa folder of F:) hay chuyển dữ liệu trên phân vùng nguồn (sẽ bị xĩa) thành một thư mục trong phân vùng đích (F: becomesa folder of E:). - Merge Folder: Đặt tên cho thư mục chứa dữ liệu của phân vùng sẽ bị xĩa. Chú ý : Bạn nên chạy Scandisk để bảo đảm khơng cĩ lỗi file trên các phân vùng trước khi sáp nhập chúng và nên nhớ là khơng thể sáp nhập phân vùng khởi động với bất cứ phân vùng nào khác. 9. KIỂM TRA LỖI PM cĩ chức năng kiểm tra và đánh dấu loại bỏ các sector hư hỏng mỗi khi làm việc với phân vùng đĩa, theo mặc định PM sẽ khơng cho hiệu lực tính năng này để khơng làm suy giảm tốc độ thực hiện các tác vụ (Resize/Move, Create, Copy, Format), nhưng điều này cĩ thể làm bạn “đau khổ ” khi dữ liệu quan trọng được ghi vào các sector hỏng (dữ liệu sẽ bị mất, khơng phục hồi được). Khi cần cho hiệu lực tính năng này bạn chọn lệnh Preferances trong menu General > bỏ dấu chọn trước ổ đĩa cần kiểm tra trong khung Skip bad sector checks > OK. Ngồi ra, bạn cũng cĩ thể bấm phím phải chuột vào phân vùng rồi chọn lệnh Check for errors để kiểm tra và sửa lỗi (nếu phát hiện). 10. CHUYỂN ĐỔI (CONVERT) Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:38
  39. Lắp ráp cài đặt phần cứng - Với phiên bản chạy trong mơi trường DOS, PM cĩ thể chuyển đổi định dạng phân vùng: FAT -> FAT32, FAT32 -> FAT, NTFS -> FAT, NTFS -> FAT32. Với phiên bản chạy trong Windows, PM cĩ thêm chức năng chuyển đổi từ FAT/ FAT32 -> NTFS. Để chuyển đổi, bạn chỉ cần bấm phím phải chuột vào phân vùng -> chọn Convert/ [định dạng] cần chuyển sang > OK. Chú ý : Khi chuyển đổi từ FAT32 -> FAT, dữ liệu trong phân vùng phải dưới 2GB (kích thước tối đa của phân vùng FAT). Khi chuyển từ NTFS sang FAT/ FAT32, các thơng tin về hệ thống file riêng biệt của NTFS sẽ bị mất và bạn phải trả các file đặc biệt (nén, mã hĩa ) trở về tình trạng bình thường trước khi chuyển đổi. - PM cĩ thể chuyển đổi phân vùng Pri thành Logical hay ngược lại. Bấm phím phải chuột vào phân vùng > chọn lệnh Convert/ Primary to Logical hay Logical to Primary > OK. Chú ý : Khơng được cĩ phân vùng nào khác nằm ngăn trở giữa 2 phân vùng Pri và Logical khi chuyển đổi. Đối với phiên bản chạy trong Windows, PM cĩ thêm chức năng chia 1 phân vùng FAT hay FAT32 cĩ kích thước lớn hơn 100MB thành 2 phân vùng riêng biệt. Khi chia, bạn cĩ thể chọn file hay thư mục trên phân vùng cũ để di chuyển sang phân vùng mới, chỉ định kích thước và vị trí của phân vùng mới là Pri hay Ext. CHIA TÁCH (SPLIT) PHÂN VÙNG Trong cửa sổ PM (chạy trong Windows), bấm phím phải chuột vào phân vùng cần chia > chọn Split. Trong hộp thoại Split Partition, chọn bảng Data > chọn thư mục và file cần di chuyển trong khung Directory Structure của phân vùng gốc (Original partition) > bấm nút cĩ hình mũi tên để di chuyển các chọn lựa qua phân vùng mới (New partition). Trong bảng Size, bạn đưa chuột đến thanh gạt ở cạnh phải biểu tượng phân vùng (con trỏ chuột biến thành mũi tên hai đầu) rồi giữ phím trái chuột và kéo thanh gạt qua trái (hay phải) để ấn định dung lượng cho phân vùng mới. Sau khi xác lập xong bấm OK. Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:39
  40. Lắp ráp cài đặt phần cứng SYMANTEC NORTON GHOST 9.0 – TIỆN ÍCH SAO LƯU ĐĨA CỨNG ĐA NĂNG Symantec Norton Ghost 9.0 cĩ thể được xem như phiên bản mới nhất của Drive Image cĩ mang chút sắc màu Ghost. Từ giao diện cho đến cách làm việc, Ghost 9.0 thật sự làm bạn bất ngờ với những gì mà nĩ làm được, cho bạn cĩ được sự an tồn tốt nhất trong sao lưu dữ liệu, nhưng đổi lại những thĩi quen làm việc trên Ghost của bạn cũng sẽ phải thay đổi. 1. Chương trình Ghost chạy trên DOS ở đâu? Trước tiên cũng cần phải nhắc là bạn khơng thể tạo được đĩa mềm hay CD khởi động DOS cĩ chứa chương trình Ghost, mà phải sử dụng đĩa chứa bộ cài đặt Ghost, gọi là Symantec Recovery Disk. Dùng đĩa này bạn sẽ làm việc trong mơi trường Windows PE, một trong những hệ điều hành giao diện đồ họa giống Microsoft Windows nhưng nhỏ gọn hơn. Do đĩ, nếu bạn biết cách làm đĩa CD Windows PE (đã hướng dẫn trong e-CHÍP số 83) thì mới cĩ thể tự tạo được đĩa khởi động cĩ Ghost 9.0. Trong Symantec Recovery Disk, cĩ các phần mềm bảo trì hệ thống như: Norton Ghost 2003, Norton Ghost 8 (32bit), Norton Disk Doctor, Norton GoBack, Norton AntiVirus và Norton Ghost 9.0 được cài đặt sẵn. Giao diện các chương trình cài đặt trong Windows và trong Windows PE (của đĩa CD) hồn tồn giống nhau. 2. Mơi trường làm việc: Symantec Norton Ghost 9.0 chỉ cài đặt được trên Windows 2000 Professional, Windows XP Home/Professional (địi hỏi phải cĩ Microsoft .NET Framework 1.1 cài đặt trên hệ thống) và khơng thể chạy được trên họ Windows Server. Bù lại, Symantec cung cấp thêm bộ Norton Ghost 2003 trong đĩa cài đặt để hỗ trợ người dùng Windows 9x/ME, Windows NT 4. Thêm nữa, phiên bản Ghost 9.0 khơng hề hỗ trợ những tập tin sao lưu của các phiên bản trước mặc dù trong tài liệu cĩ nêu rõ rằng hỗ trợ tất cả phiên bản trước của Ghost và Drive Image. Vì thế nếu muốn phục hồi dữ liệu từ các phiên bản cũ bạn phải dùng chương trình Norton Ghost 8 trên đĩa CD. Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:40
  41. Lắp ráp cài đặt phần cứng 3. Sao lưu dữ liệu: Sau khi cài đặt, chương trình sẽ chạy thường trú trong hệ thống và xuất hiện biểu tượng trong khay hệ thống. Để chạy chương trình bạn cĩ thể nhấp kép chuột vào biểu tượng ấy hoặc nhấp phải chuột rồi chọn Run Norton Ghost trong menu. Trong cửa sổ chính, nhấp chuột vào liên kết Back Up Drives tại khung Pick a backup task bên phải (hoặc chọn trong menu Tools) để gọi chạy tiến trình sao lưu dữ liệu. Tiếp đến, nhấn Next trong cửa sổ chào mừng đầu tiên rồi chọn một ổ đĩa muốn sao lưu trong danh sách Select a drive, or press and select multiple drives (kết hợp thêm phím Shift hoặc Ctrl nếu muốn chọn nhiều ổ đĩa). Nhấn Next. Tại cửa sổ Back Location, bạn chọn thư mục sẽ chứa tập tin sao lưu trong ơ Folder to store backup images, điểm đặc biệt của phiên bản Ghost 9.0 này là bạn cĩ thể chọn vị trí chứa ngay trên ổ đĩa đang sao lưu (thậm chí bạn vẫn làm Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:41
  42. Lắp ráp cài đặt phần cứng việc bình thường trên ổ đĩa đang sao lưu). Khung bên dưới hiển thị tên tập tin sao lưu do chương trình đề nghị, bạn cĩ thể nhấn nút Rename để đổi tên khác. Trong trường hợp muốn đặt bản sao lưu vào máy tính khác trên mạng, hãy chọn tùy chọn Network file bên dưới Back up to (phải dùng địa chỉ mạng), hoặc chọn CD-RW/DVD-RW nếu muốn đưa trực tiếp tập tin sao lưu vào đĩa CD ReWrite (bạn hãy đọc tài liệu đi kèm để biết những ổ đĩa CD-RW/DVD-RW nào được chương trình hỗ trợ). Sau đĩ nhấn Next. Trong danh sách Compression, nếu bạn chọn cấp độ nén là High (nén mạnh nhất) tốc độ sao lưu sẽ chậm, nếu chọn None (khơng nén) tốc độ sẽ nhanh hơn. Cĩ thể đánh dấu chọn Verify backup image after creation để chương trình kiểm tra lại tập tin sao lưu được tạo ra cĩ tốt khơng, nếu cĩ lỗi thì chương trình sẽ thực hiện lại. Trường hợp tập tin sao lưu được tạo ra quá lớn (khơng chứa vừa trên một đĩa CD), hãy đánh dấu chọn mục Divide the backup image into smaller files to simplify archiving, rồi chỉ định dung lượng cho mỗi tập tin muốn chương trình tự động chia ra vào ơ File size (tính bằng MB). Nếu sợ tập tin sao lưu bị người khác sử dụng trái phép thì hãy nhấp nút Advanced để cấu hình một vài thơng số nâng cao như mật khẩu, lỗi sector Để đặt mật khẩu bảo vệ, đánh dấu Use password rồi nhập hai lần mật khẩu giống nhau vào ơ Password và Confirm password. Nếu trên đĩa cứng cĩ khá nhiều lỗi và bạn sợ những lỗi này sẽ được chép vào chung với tập tin sao lưu (khi đem sang ổ cứng khác), tốt nhất nên đánh dấu Ignore bad sectors Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:42
  43. Lắp ráp cài đặt phần cứng during copy. Chọn xong nhấn OK và Next hai lần để bắt đầu tiến trình sao lưu dữ liệu. Thêm một điểm nổi bật nữa của phiên bản Ghost 9.0 là bạn khơng cần phải khởi động lại máy vào mơi trường DOS trước khi bắt đầu sao lưu và đây cũng chính là ưu điểm của Drive Image chứ khơng phải Ghost. 4. Phục hồi dữ liệu: Tại giao diện chính của chương trình, bạn nhấp Restore a Drive và nhấn Next trong cửa sổ chào mừng. Nhập đường dẫn đến tập tin sao lưu muốn phục hồi hoặc nhấn nút Browse nếu khơng nhớ rõ vị trí (mặc dù chương trình cĩ hỗ trợ phần mở rộng .gho nhưng khơng cho phục hồi mà yêu cầu phải sử dụng Norton Ghost 2003). Nhấn Next. Nếu khi sao lưu bạn cĩ dùng mật khẩu bảo vệ, lúc này chương trình sẽ yêu cầu bạn nhập mật khẩu vào. Bạn phải nhập đúng mới tiếp tục được. Chọn ổ đĩa và phân vùng bạn muốn phục hồi trong cửa sổ tiếp theo rồi nhấn Next. Kế đĩ chọn một vài thiết đặt trước khi phục hồi như: - Verify image file before restore: kiểm tra tập tin sao lưu trước khi phục hồi. - Check for file system errors: kiểm tra lỗi hệ thống tập tin. - Set drive active (for booting OS): đặt chế độ khởi động cho đĩa. Chọn xong nhấn Next hai lần để tiến hành phục hồi. Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:43
  44. Lắp ráp cài đặt phần cứng 5. Phục hồi những tập tin và thư mục chỉ định: Muốn thế, trước tiên bạn phải chạy Symantec Backup Image Browser bằng cách nhấp Restore Files or Folders tại giao diện chính của chương trình hoặc từ menu Start -> All Programs -> Norton Ghost. Tuy giao diện chương trình khá giống Ghost Explorer của các phiên bản Ghost trước song bạn lại khơng thể mở tập tin .gho trong đây, nếu bạn vẫn cố gắng mở thì một cửa sổ Ghost Explorer hiện ra chứ khơng phải Symantec Backup Image Browser. Symantec Backup Image Browser cĩ khả năng ánh xạ tập tin sao lưu thành một ổ đĩa trên hệ thống bằng cách chọn gốc của cây thư mục (tức là tên của tập tin sao lưu) trong khung bên trái rồi nhấn nút Mount a v2i drive. Bạn chọn tên ổ đĩa ánh xạ trong danh sách Drive letter, nhấn OK là xong. Bây giờ, muốn phục hồi thư mục hoặc tập tin nào trong tập tin sao lưu, bạn chỉ việc đánh dấu chọn chúng trong vùng bên phải tiếp đĩ vào menu File nhấp mục Restore rồi nhấn nút Restore. Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:44
  45. Lắp ráp cài đặt phần cứng Lưu ý khi sử dụng Symantec Ghost phiên bản 7.7 for Win (32-bit) Nếu từng sử dụng cơng cụ phần mềm sao lưu hệ thống Norton Ghost 2003, hẳn bạn cũng thấy Ghost luơn luơn khởi động lại máy để chạy trong chế độ DOS thực (Real DOS mode) mỗi khi cần sao lưu/ phục hồi ổ đĩa hay partition. Mới đây, trên mạng và các cửa hàng dịch vụ tin học tại TPHCM đã cĩ phiên bản Symantec Ghost 7.7 cĩ thể tiến hành sao lưu/phục hồi ngay trong Windows mà khơng cần thốt ra DOS. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý khi xài phiên bản này: - Ghost 7.7 for Win khơng chạy được trong chế độ DOS thực. - Do Ghost 7.7 for Win khơng thể sao lưu/phục hồi được partition cĩ Windows đang chạy nên bạn chỉ cĩ thể dùng nĩ để sao lưu các partition hay ổ đĩa khác. Cịn nếu muốn sao lưu/phục hồi partition cĩ chứa hệ điều hành, bạn vẫn phải dùng tới Ghost for DOS. - Ghost sẽ “khố” (lock) ổ đĩa hay partition trong khi đang sao lưu/phục hồi để tránh mọi sự thay đổi dữ liệu trong quá trình làm việc. Bạn bắt buộc phải đĩng tất cả chương trình đang chạy từ ổ đĩa hay partition đĩ và ngưng mọi hoạt động truy xuất đến chúng. - File chương trình Ghost nên chép vào ổ đĩa hay partition khơng sao lưu/phục hồi và chạy từ đây. - Vì lý do an tồn, chỉ nên sao lưu/phục hồi ổ đĩa hay partition khơng khởi động hay khơng chứa Windows đang chạy. - Ghost 7.7 chạy trong Windows cĩ tốc độ sao lưu/ phục hồi chậm hơn phiên bản chạy với DOS thực khoảng 25%. Bạn cĩ thể tải file chương trình cĩ dung lượng 1,9MB tại địa chỉ: 4 bước phục hồi mật khẩu của Windows 2000/XP/2003 Trước đây cĩ lẽ bạn đã từng biết đến phần mềm Offline NT/2K/XP Password Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:45
  46. Lắp ráp cài đặt phần cứng Changer & Registry Editor nằm trong bộ CD Hiren’s Boot 6.0. Phần mềm này giúp lấy lại mật khẩu của Windows NT/2000/XP. Tuy nhiên, nĩ cĩ nhược điểm là cách sử dụng quá phức tạp, địi hỏi người dùng phải thực hiện nhiều bước rắc rối. Nay, với phần mềm Active Password Changer 2.1 (nằm trong đĩa Hiren’s Boot CD 7.4), bạn sẽ hồn tồn yên tâm, khơng cịn lo lắng khi quên mật khẩu Windows nữ a rồ i. Chương trình hỗ trợ lấy lại mật khẩu của Windows NT, 2000, XP và cả Windows 2003. Sau đây là 4 bước phục hồi mật khẩu Windows với Active Password Changer 2.1: - Bước 1: Khởi động từ đĩa CD Hiren’s Boot 7.4. Trong menu xuất hiện, chọn Next > Password Tools > Active Password Changer 2.1 (NT/2000/XP/2003). - Bước 2: Trong cửa sổ Active@ Password Changer, bạn nhập vào số 2 để chọn mục Search for MS SAM Database(s) on all hard disks and logical drives. Nhấn Enter. - Bước 3: Nếu bạn nhận được thơng báo “There is one MS SAM database, press Enter to continue”, hãy nhấn Enter. Chương trình sẽ liệt kê tất cả các user cĩ trên hệ thống. Bạn nhấn số 0 để chọn user Administrator. Nhấn Enter. - Bước 4: Nhấn Y, nhấn Enter để xác nhận việc reset mậ t khẩu user Administrator. Chương trình thơng báo đã phục hồi mật khẩu thành cơng, bạn nhấn phím ESC nhiều lầ n để thốt khỏi chương trình. Sau đĩ khởi động lại máy. Bạn sẽ vào được Windows với account Administrator mà khơng cần mật khẩu nữa. Phục hồi lại các tập tin hệ thống bị lỗi của Windows XP Trong khi khởi động hay đang làm việc với Windows XP, cĩ thể bạn sẽ bất ngờ gặp một thơng báo nĩi rằng một tập tin nào đĩ đã bị lỗi và trong thơng báo cĩ chỉ rõ tên tập tin và vị trí của nĩ. Bạn tiếp tục bỏ qua lỗi và làm việc bình thường. Nhưng bạn cĩ biết khơng, tuy Windows vẫn chạy như khơng cĩ gì xảy ra, nhưng một trình phục vụ, một tiện ích hay phần hệ thống của nĩ (cĩ liên quan đến tập tin bị lỗi) đã ngừng hoạt động. Do đĩ, khi bạn chạy một ứng dụng cĩ dùng đến tập tin bị lỗi này thì ứng dụng sẽ khơng làm việc, hoặc cĩ khi dẫn đến làm treo cả máy tính. Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:46
  47. Lắp ráp cài đặt phần cứng Vì vậy, ngay khi cĩ thể, bạn nên phục hồi lại tập tin bị lỗi đĩ càng sớm càng tốt để máy tính chạy ổn định hơn. Windows XP cĩ một tiện ích nhỏ cho phép bạn làm điều này như sau: 1. Khi gặp lỗi, bạn hãy ghi lại chính xác tên tập tin và vị trí của nĩ. Bạn đừng nhớ trong đầu, nên ghi ra giấy là tốt nhất để khỏi phải mất thời gian sau này. 2. Vào menu Start\ Run, gõ msconfig, bấm OK. Trong hộp thoại System Configuration Utility, bấm nút Expand File. Trong khung File to restore, bạn gõ vào tên tập tin đã bị lỗi cần phục hồi (hoặc bấm nút Browse File để tìm). Trong khung Restore from, gõ vào đường dẫn và tên tập tin .CAB (hoặc bấm nút Browse From để chỉ định) cĩ chứa tập tin lỗi cần phục hồi. Các tập tin .CAB thường nằm trong thư mục I386 trên đĩa CD nguồn của Windows XP và để xác định tập tin lỗi cần phục hồi nằm trong tập tin .CAB nào, bạn dùng chức năng Search của Windows để tìm kiếm. Trong hộp Save file in, bạn hãy gõ vào thư mục để lưu tập tin sẽ được phục hồi (nếu trước đĩ bạn chọn tập tin cần phục hồi từ nút Browse File thì thư mục này sẽ được đặt sẵn) hoặc dùng nút Browse To để chọn. Cuối cùng, bấm nút Expand. 3. Trở lại hộp thoại System Configuration Utility, bấm OK. Nếu cĩ thơng báo yêu cầu khởi động lại máy tính, bạn bấm nút Restart. Phục hồi dữ liệu với Norton Ghost 10 Như đã giới thiệu ở e-CHÍP 254, Norton Ghost 10 là phần mềm sao lưu phục hồi dữ liệu hiệu quả nhất hiện nay. Bạn cũng đã được hướng dẫn cách sao lưu bằng Norton Ghost; và bài viết này sẽ hướng dẫn bạn phục hồi dữ liệu đã được sao lưu. Một số người dùng thường cĩ thĩi quen sao lưu tồn bộ phân vùng (Partition) nên tập tin sao lưu đĩ sẽ chứa đựng tồn bộ dữ liệu cần thiết (kể cả dữ liệu ẩn của hệ thống). Do cài đặt quá nhiều phần mềm vào máy tính sẽ khiến máy bạn hoạt động “cà giựt” khơng theo ý muốn. Chính vì thế, Norton Ghost 10 giúp bạn phục hồi dữ liệu từng phần bằng cách khơi phục một số thư mục, tập tin cố định hay phục hồi tồn bộ phân vùng. A. PHỤC HỒI TỪNG PHẦN 1. Bạn chạy chương trình Norton Ghost từ Start > All Programs > Norton Ghost Norton Ghost. Trong thẻ Recovery, nhấn chọn Recover My Files. 2. Trong cửa sổ “Recover My Files”, bạn chọn thời điểm đã sao lưu lúc trước và nhấn nút Browser Content. Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:47
  48. Lắp ráp cài đặt phần cứng 3. Ở Recovery Point Browser, bạn chọn các thư mục hoặc tập tin cần phục hồi. Bạn cĩ thể chọn tồn bộ các tập tin và thư mục bằng cách nhấn tổ hợp phím Ctrl+A. Ngồi ra, để chọn nhiều thư mục hay tập tin, bạn cĩ thể giữ phím Ctrl và nhấn chuột trái vào từng tập tin hoặc thư mục. 4. Bạn nhấn nút Recover Files để thực hiện bước tiếp theo. Cửa sổ Recover Items sẽ yêu cầu bạn chọn địa chỉ phục hồi cho quá trình này. Bạn nhấn nút Browse và lựa chọn phân vùng hay thư mục để phục hồi. Nhấn nút Recover. 5. Phục hồi xong sẽ cĩ thơng báo cho bạn biết rõ bao nhiêu tập tin đã được phục hồi. Nhấn OK để quay lại cửa sổ Recovery Point Browser. B. PHỤC HỒI TỒN BỘ PHÂN VÙNG Muốn phục hồi tồn bộ phân vùng cĩ chứa Windows (thơng thường là phân vùng C), nhất thiết bạn phải cĩ đĩa khởi động đặc biệt dành cho Norton Ghost 10 (dung lượng gần 340MB) để thực hiện quá trình khơi phục ngồi DOS. Nếu bạn chỉ phục hồi các phân vùng khác ngồi Windows thì khơng cần đến đĩa khởi động này. Bạn cĩ thể mua đĩa khởi động Norton Ghost 10 tại các cửa hàng CD vi tính. Để phục hồi tồn bộ dữ liệu cho một phân vùng nào đĩ, bạn thực hiện theo các bước sau: 1. Bạn chạy chương trình Norton Ghost từ Start > All Programs > Norton Ghost > Norton Ghost. Trong thẻ Recovery, chọn Recover My Computer. 2. Ở cửa sổ “Recover My Computer”, bạn chọn thời điểm sao lưu đã tạo và chọn Recover My Computer Một cửa sổ hiện ra cho phép bạn lựa chọn cách thức phục hồi. Bạn chọn Custom và nhấn OK. 3. Cửa sổ thuật sĩ Recover Drive Wizard xuất hiện, bạn nhấn Next để qua bước tiếp theo. Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:48
  49. Lắp ráp cài đặt phần cứng 4. Bạn chọn tập tin đã sao lưu (*.v2i) bằng cách nhấn nút Browse và chỉ định đường dẫn đến nĩ. Nhấn OK và nhấn Next. 5. Trong cửa sổ Destination, bạn chọn phân vùng cần phục hồi và nhấn Next. 6. Trong cửa sổ Option, bạn nên bỏ các lựa chọn đã được thiết lập sẵn và nhấn Next. 7. Nhấn Finish để bắt đầu quá trình phục hồi. Chú ý: Tại bước này, nếu bạn đang tiến hành phục hồi cho phân vùng cĩ chứa Windows thì bạn phải bỏ đĩa khởi động Norton Ghost 10 vào ổ trước khi nhấn Finish. Máy tính của bạn sẽ tự khởi động lại ngồi DOS và thực hiện quá trình sao lưu. Khắc phục thơng báo lỗi Please Insert A Disk Into Drive A: Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:49
  50. Lắp ráp cài đặt phần cứng Khi mở máy tính lên, màn hình desktop sẽ xuất hiện và bạn nhận được thơng báo lỗi Please insert a disk into drive a:. Để khắc phục bạn chỉ cần tắt chức năng Restore previous folder windows at logon thì thơng báo trên sẽ khơng cịn xuất hiện nữa. Mở Windows Explorer, vào menu Tools\ Options\ thẻ View, tìm đến dịng Restore previous folder windows at logon và bỏ đánh dấu nĩ đi. Nhấn OK Hiển thị của sổ DOS ở chế độ tồn màn hình Khi mở DOS trên Windows 2000 trở lên (vào Start\ Run > gõ CMD > OK) thì DOS sẽ chạy ở dạng cửa sổ, khơng được tồn màn hình. Để cho DOS chuyển từ chế độ cửa sổ sang chế độ tồn màn hình hay ngược lại, bạn chỉ cần nhấn ALT+ENTER. Nếu muốn DOS chạy ở chế độ tồn màn hình ở những lần sử dụng sau, bạn nhấn chuột phải vào Command Prompt (trong nhĩm Accessories) > chọn Properties > chọn thẻ Options > chọn Full screen > OK. Vơ hiệu hĩa ổ CD-ROM và ổ đĩa mềm trong WinXP WindowsXP cung cấp cho ta nhiều khả năng quản lý thiết bị khá thú vị. Tuy nhiên, bạn phải chịu khĩ “Vọc” thì mới phát hiện ra chúng. Ở đây, tơi xin giới thiệu cách tạm thời “giấu” ổ CD-ROM và ổ đĩa mềm để người khác khơng cài đặt linh tinh vào máy khi ta vắng mặt. - Bấm phải chuột vào biểu tượng My Computer trên Desktop, chọn Properties từ menu > Trong System Properties, chọn thẻ Hardware, bấm nút Device Manager Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:50
  51. Lắp ráp cài đặt phần cứng > Trong Device Manager, ta sẽ thấy biểu tượng của CD-ROM và ổ đĩa mềm. - Muốn vơ hiệu hĩa CDROM hoặc ổ đĩa mềm đều thực hiện như nhau. Bấm vào dấu cộng (+) phía trước biểu tượng CDROM, bấm nút phải chuột vào tên của CD- ROM và chọn Properties từ menu > Ở thẻ General, chọn Do not use this device (disable) thay cho mặc định là Enable tại khung Device Usage dưới cùng > Bấm OK để quay trở lại cửa sổ Device Manager, bạn sẽ thấy WinXP đánh dấu chéo đỏ vào CD-ROM đã chọn. Tiếp theo đối với đĩa mềm, bạn cũng làm tương tự như trên. Bạn thử mở My Computer ra xem, biểu tượng của ổ CDROM đã biến mất. Lúc này, CD-ROM sẽ khơng đọc được nữa kể cả đĩa CD AutoRun cũng vậy. CÀI PHẦN MỀM SAO CHO DỄ GHOST (SAO LƯU DỰ PHỊNG)? HIỆN NAY, GHOST LÀ PHẦN MỀM SAO LƯU DỰ PHỊNG được sử dụng rộng rãi nhất vì cách sử dụng đơn giản (chỉ cần một file trên đĩa mềm và khơng địi hỏi xác lập rườm rà), tốc độ nhanh, cho phép ghi trực tiếp lên CDR/RW Chỉ cần “ghost” ổ C sau khi cài đặt Windows và các phần mềm khác đầy đủ theo yêu cầu, bạn sẽ khơng phải “nơm nớp” lo sợ Windows bị hư hỏng nửa. Bạn “chấp” cả bọn hung thần virus “sinh sản vơ tính” hàng lơ hàng lốc trong ổ cứng, vì chỉ cần bạn “ghost” một cái là mọi chuyện trở về trật tự cũ. Để dể dàng lưu trũ bản sao lưu cũng như thuận tiện khi phục hồi, tốt nhất là ta ghi bản sao lưu (bởi Ghost) lên một đĩa CD duy nhất. Tuy nhiên, nếu dữ liệu nhiều quá khơng thể ghi lên một đĩa CD thì thật là phiền! Đĩ là chưa kể khi bạn dùng Ghost để phục hồi ổ C thì một số dữ liệu riêng hay email của bạn trong ổ C đều biến mất (trở về tình trạng ban đầu mà lị). Khơng sao, e-CHÍP hướng dẫn bạn cài đặt phần mềm hợp lý cho việc sử dụng, sao lưu cũng như phục hồi: 1. Đầu tiên, bạn nên chia ổ đĩa cứng thành hai ổ logic (hai partition) C và D. 2. Cài Windows trên ổ C. 3. Tạo thư mục Program Files trên ổ D rồi cài tất các các phần mềm khác vào thư mục này (thay vì thư mục Program Files trên ổ C). 4. Sau đĩ, xác lập cho tất cả dữ liệu bạn tạo ra hay thơng tin cập nhật hàng ngày của các chương trình đều phải được lưu trên ổ D (để chúng khơng bị xĩa đi khi bạn “làm lại” ổ C). Thí dụ: - Chỉ định thư mục lưu trữ cho My Documents là D:\xxxxxx bằng cách bấm phím phải chuột lên icon My Documents rồi chọn Properties trong menu shortcut, bấm vào nút Move để chọn lại đường dẫn sang ổ D. Đây là thư mục mặc định mỗi khi bạn mở hộp thoại Save/Save As. - Chỉ định thư mục lưu trữ tài liệu cho Word trên ổ D bằng cách vào menu Tools/ Options/File Locations, bấm kép mouse vào mục Documents trong ơ File Types rồi chỉ định thư mục mới trong hộp thoại Modify Locations. Chú ý: Các ứng dụng khác bạn cũng nên chỉ định lại thư mục lưu trữ trên ổ D như Word. Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:51
  52. Lắp ráp cài đặt phần cứng - Chỉ định thư mục lưu trữ hộp thư của Outlook Express 5/6.x bằng cách vào menu Tools/ Options/ Maintenance, bấm nút Store Folder, bấm nút Change rồi chỉ định thư mục mới trong hộp thoại Browse. - Đối với các chương trình cho phép bạn chọn nơi lưu các thơng tin/xác lập (Total Commander ), bạn nên chỉ định lưu trên ổ D. 5. Dùng Ghost để sao lưu lần lượt ổ C và ổ D thành file hình ảnh lên CD-ROM. Cài đặt theo kiểu này giúp bạn dễ quản lý dữ liệu riêng tư đồng thời khiến dung lượng sử dụng trên ổ C khơng quá lớn cho dù bạn cài Windows 2000 hay XP (cĩ thể Ghost lên chỉ một đĩa CD). Sau này, nếu Windows bị trục trặc hay bị virus, ta phục hồi lại ổ C sẽ khơng ảnh hưởng gì đến dữ liệu trên ổ D. Nếu cĩ phần mềm nào trên ổ D bị trục trặc, ta cĩ thể dùng Ghost Explorer để phục hồi lại thư mục của phần mềm đĩ từ file hình ảnh của ổ D. Khi cài đặt phần mềm chỉ để thử nghiệm, bạn cài trên ổ C để sau khi thử nghiệm xong, bạn chỉ cần “Ghost” lại ổ C, khơng cần sử dụng các chương trình gỡ cài đặt chi cho “rắc rối”. DÙNG GHOST để chống phân mảnh đĩa cứng Ai cũng biết Ghost là một chương trình chuyên dùng để sao chép, sao lưu dự phịng và phục hồi dữ liệu ổ cứng. Tuy vậy, chương trình này cịn cĩ một tính năng rất hữu ích là dồn đĩa cực nhanh so với các chương trình khác. Thực ra, ta lợi dụng chức năng sao lưu/phục hồi partition để phục vụ cho việc dồn đĩa tốc độ cao. Để dùng Ghost dồn đĩa, yêu cầu ổ cứng của bạn phải được chia tối thiểu hai partition (mỗi partition là một ổ đĩa logic) và dung lượng cịn trống của partition này phải đủ chứa dung lượng dữ liệu của partition kia, giống như khi sao lưu partition bình thường. Cách làm đơn giản như sau: - Sao lưu ổ C thành một file hình ảnh đĩa cứng (image) chứa trong ổ D, khi sao lưu bạn cĩ thể dùng chế độ nén để giảm nhỏ kích thước file này. - Phục hồi ổ C từ file hình ảnh đã cĩ trong ổ D. Trong quá trình phục hồi, Ghost sẽ xố tồn bộ dữ liệu cũ và ghi lại dữ liệu mới theo kiểu tuần tự từ đầu đĩa trở đi - như vậy cũng đồng nghĩa với việc dồn đĩa cho khỏi phân mảnh. - Bạn cũng làm như vậy với ổ D hay các ổ khác nếu ổ cứng của bạn cĩ nhiều partition. Tuy bạn phải sao lưu và phục hồi cho từng ổ đĩa logic nhưng vẫn rất nhanh so với thời gian dồn đĩa bằng các chương trình khác như Speed Disk hay Defrag (do các chương trình này phải tính tốn việc di chuyển, kết hợp file, sử dụng khơng gian đĩa tạm thời nên rất mất thời giờ), cịn Ghost ghi tuần tự khơng cần tính tốn gì cả. CĂN BẢN VỀ GAME HACKING HACK GAME KHƠNG PHẢI LÀ BẺ KHĨA phần mềm mà chỉ là dị tìm các giá trị tài nguyên (gỗ, vàng, sắt ) của game được lưu trong bộ nhớ và sửa thành các giá trị như ý muốn. Nĩi nơm na thì đĩ là chơi ăn gian ý mà. Khi bạn sử dụng trainer để thay đổi giá trị các tài nguyên trong Game tức là bạn đã Hack nĩ rồi Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:52
  53. Lắp ráp cài đặt phần cứng đĩ. Nguyên tắc hoạt động của các trainer cũng giống như các bước để Hack Game nhưng cĩ điều khác là nĩ đã được định vị trước địa chỉ chứa chỉ chứa tài nguyên nào đĩ và khi được kích hoạt, nĩ sẽ tự động cộng thêm vào giá trị tài nguyên đĩ một con số theo ý bạn. “Đồ nghề” để hack game gồm những gì? Đầu tiên là phải cĩ một chương trình hack game. Chương trình để hack game thì cĩ khá nhiều: ArtMoney, GameHack, ProHack, TSearch Trong số đĩ thì qua sử dụng tơi thấy ArtMoney là tuyệt nhất, vừa miễn phí lại vừa dễ sử dụng cộng với những chức năng rất độc đáo mà các chương trình khác khơng cĩ. Làm thế nào để hack một game? Ở đây tơi sẽ hướng dẫn bạn hack game bằng chương trình ArtMoney. Giao diện sử dụng của chương trình vơ cùng đơn giản nhưng hiệu quả thì khơng chê vào đâu được. Ta hãy tìm hiểu các lệnh của nĩ: Search: Tìm kiếm giá trị của tài nguyên. Nĩ sẽ dị tìm trên bộ nhớ tất cả các địa chỉ nào chứa giá trị mà bạn muốn tìm. Bạn cĩ thể tìm một giá trị chính xác hay cả một vùng các giá trị, sau đĩ bạn nhớ chọn loại giá trị tìm kiếm cho phù hợp, hầu hết các game đều chỉ sự dụng loại giá trị Integer 4 bytes. Sieve: Lọc các giá trị đã tìm được ở bước đầu. Chương trình sẽ dị lại trong các địa chỉ đã tìm được những giá trị nào bị thay đổi và loại bỏ những giá trị khơng cần thiết khác đi. _Options: Các thiết lập của chương trình. _Benchmark: Đo tốc độ xử lý của CPU. _Clear: Xĩa tất cả các địa chỉ đã tìm được. Load: Mở lại bảng địa chỉ đã lưu. Save: Lưu lại bảng địa chỉ đã tìm. Info: Thơng tin về game đang hack. Bây giờ chúng ta sẽ đi vào ví dụ cụ thể. Đầu tiên bạn phải chạy chương trình ArtMoney trước, sau đĩ hãy mở game nào đĩ và chơi như bình thường. Chẳng hạn như bạn đang cĩ 10000 vàng, hãy nhớ con số đĩ và bấm phím tắt để gọi ArtMoney (thường thì đĩ là Đây là kết quả sau khi sửa. [Ctrl] + [F12]). Bấm vào nút Search và gõ 10000 vào ơ Value. Bấm OK. Sau đĩ bạn hãy vào trong game và mua bán hay làm bất cứ cái gì để thay đổi con số 10000 thành một con số khác. Tiếp đến bạn gọi ArtMoney lần nữa và bấm vào nút Sieve để lọc. Nhập giá trị mà bạn vừa thay đổi vào ơ Value và chọn OK. Chương trình sẽ tìm được một giá trị bị thay đổi và nĩ chắc chắn là số vàng hiện tại của bạn, bạn hãy Add nĩ vào bảng giá trị và sửa Value của nĩ theo ý thích. Bạn cĩ thể cho Freeze (đơng cứng) giá trị đĩ lại để khỏi phải mất cơng sửa lại sau này bằng cách đánh dấu chọn vào trong cột F. Nếu như bạn cĩ nhiều giá trị tài nguyên khác nhau thì bạn cĩ thể đặt Description (mơ tả) cho nĩ để nhận biết loại tài nguyên đĩ. Đối với các tài nguyên khác bạn cũng làm giống như các bước trên. Thế là bạn đã hack game được rồi đĩ. Bây giờ, bạn hãy vào trang và tải ArtMoney về dùng thử xem. Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:53
  54. Lắp ráp cài đặt phần cứng 1001 thủ thuật WINDOWS XP Tăng tốc độ khởi động máy Hãy loại bỏ những dịch vụ (services) khơng cần thiết! Khi khởi động, Windows XP sẽ tài lanh tự động nạp tất cả những dịch vụ, hay những chuơng trình về mạng (internet và cả mạng LAN) và hàng tá những chương trình khác mà nĩ cho là cần thiết trong khi bạn lại chẳng bao giờ đụng đến chúng. Vậy tại sao lại khơng vơ hiệu hĩa chúng để tăng tốc độ cho máy tính? Để làm điều đĩ, bạn chọn menu Start/Run, gõ vào hộp “services.msc” (khơng cĩ dấu ngoặc kép). Trong bảng Extended, bấm kép chuột vào những chương trình khơng cần thiết rồi chọn disable trong khung “Startup type”. Theo kinh nghiệm của tơi, những chương trình bạn cĩ thể yên tâm vơ hiệu hĩa là IMAPI CD-Burning COM Service (nếu khơng cĩ ổ ghi CD), Messenger, Wireless Zero Configuration, Windows Image Acquisition (WIA), Telephony, Smart Card, Automatic Updates, DNS Client, Fast User Switching Compatibility, NetMeeting Remote Desktop Sharing. Ngồi ra, tùy theo hiểu biết của mình mà các bạn cĩ thể vơ hiệu hĩa nhiều chương trình khác nữa. Nếu cĩ trục trặc thì bạn cũng làm như trên nhưng chọn lại là Automatic. Dùng chương trình BootVis Đây là chương trình dung để kiểm tra mọi thứ mà Windows XP nạp lúc khởi động và cĩ khả năng làm giảm thời gian khởi động từ 15 đến 45 giây. Chương trình khá gọn nhẹ (khoảng 900KB). Bạn cĩ thể vào tải về tại hay www.echip.com.vn (cho Win XP). Cĩ bản để cài đặt, cĩ bản chỉ cần chép vào một thư mục nào đĩ và kích hoạt file bootvis.exe, khơng cần cài đặt. Chọn Trace/Next Boot + Driver Delays, sau khi hồn thành quá trình, chọn Trace/Optimize và thế là Windows của bạn chắc chắn sẽ khởi động nhanh hơn trước rõ rệt. Tăng tốc độ tải trang web Trước tiên, bạn nên sao lưu Registry để đề phịng sự cố. Sau đĩ, bạn chọn Start/Run, gõ Regedit vào hộp và nhấn Enter. Trong cây thư mục bên trái, chuyển đến HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Internet Settings. Trong khung bên phải, bấm chuột phải, chọn New\DWORD Value. Nhập vào tên của giá trị vừa tạo là MaxConnectionsPer1_0Server, nhấn Enter. Tạo thêm một giá trị DWORD rồi nhập vào MaxConnectionsPerServer. Bấm kép chuột vào MaxConnectionsPer1_0Server rồi nhập vào số 8, nhấn OK. Đối với giá trị MaxConnectionsPerServer thì nhập vào giá trị là 4. TĂNG TỐC ĐỘ SHUTDOWN - Bạn chọn Start/ Run, gõ lệnh regedit rồi nhấn OK hay Enter. - Trong cửa sổ Registry Editor, bạn mở dần theo đường dẫn: HKEY-CURRENT- Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:54
  55. Lắp ráp cài đặt phần cứng USER\Control Panel\Desktop. - Thay đổi giá trị của các key như sau (bằng cách nhấp chuột phải lên tên từng key, chọn lệnh Modify trên menu chuột phải, điền giá trị mới vào hộp Value data của hộp thoại Edit String rồi nhấn OK): AutoEndTasks=1 HungAppTimeout=5000 MenuShowDelay=00000000 (mặc định là 400) WaitToKillAppTimeout=4000 mặc định là 20000) WaitToKillServiceTimeout=4000 (mặc định chưa cĩ) - Giá trị key AutoEndTasks là 1 sẽ tự động “giết” các chương trình đang treo cho bạn. Thời gian chờ để khử các ứng dụng được giảm cịn 4000 (mặc định tới 20000). - Bạn cũng cần giảm thời gian “giết” các dịch vụ Windows XP xuống tương đương. Nhưng cần phải tạo thêm key này bằng cách click chuột phải lên nền cửa sổ bên phải. Chọn trong menu pop-up lệnh New/String Value. Nhấp chuột phải lên key mới xuất hiện cĩ tên “New Value #1”, chọn Rename và đổi thành WaitToKillServiceTimeout. Nhấp chuột phải lên tên này, chọn Modify và xác lập giá trị Value data của nĩ thành 4000, nhấn OK. - Sau đĩ, bạn “xử” tiếp cái khoản thứ hai. Mở theo đường dẫn: HKEY-LOCAL- MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control - Nhấp chuột phải lên tên WaitToKillServiceTimeout, chọn Modify và xác lập giá trị của nĩ là 4000, nhấn OK. - Thốt khỏi Registry Editor và restart lại máy cho các giá trị mới cĩ hiệu lực. TỰ ĐỘNG REFRESH HỆ THỐNG CỦA WINDOWS Mỗi khi chỉnh lại các thơng số của hệ thống hay xĩa các đối tượng nào đĩ, bạn thường phải nhấn phím F5 hay chọn chức năng Refresh để làm tươi mới lại cấu hình hệ thống. Bạn cĩ thể thiết đặt cho Windows tự động thực hiện tác vụ refresh này bằng cách chỉnh sửa trong Windows Registry: - Chọn Start/ Run, gõ lệnh regedit và nhấn OK - Trong cửa sổ Registry Editor, bạn mở mục: HKEY-LOCAL- MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\Update - Vùng bên phải, mục UpdateMode cĩ giá trị REG-DWORD là 0x00000001 (1). Nhấp chuột phải lên mục UpdateMode, chọn Modify. - Thay giá trị 1 trong Value data trên hộp thoại Edit DWORD Value bằng 0 - Nhấn nút OK, đĩng Registry Editor và khởi động lại máy (hay dùng chức năng Log Off). TĂNG TỐC START MENU – WINDOWS XP - Chạy Regedit từ Start\Run - Tìm đến khĩa Hkey-Current-User\Control Panel\Desktop - Thay đổi value của key Menu ShowDelay thành 0 Biên Soạn: Vũ Trần Đạt Trang:55