Lao động học và lao động ngành lâm nghiệp

pdf 102 trang phuongnguyen 1890
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Lao động học và lao động ngành lâm nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdflao_dong_hoc_va_lao_dong_nganh_lam_nghiep.pdf

Nội dung text: Lao động học và lao động ngành lâm nghiệp

  1. o0o Lao động học và lao động ngành lâm nghiệp
  2. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ NGÀNH LÂM NGHIỆP & ĐỐI TÁC CẨM NANG NGÀNH LÂM NGHIỆP Chương LAO ĐỘNG HỌC VÀ LAO ĐỘNG NGÀNH LÂM NGHIỆP TS: Nguyễn Văn Vinh Ths: Nguyễxn Văn Lân Ths: Nguyễn Ngọc Thụy Ths: Trần Việt Hồng NĂM 2006 1
  3. Mục lục Giới Thiệu 6 Phần 1: Một Số Văn Bản Pháp Luật Về Lao Động 9 1. Luật Lao động (2002) 9 1.1 Một số quy định về việc làm, hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể 9 1.2. Một số quy định về thời giờ làm việc và nghỉ ngơi; kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất; an toàn lao động, vệ sinh lao động, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp 9 1.3. Một số quy định về tiền lương-bảo hiểm xã hội 10 1.4. Một số quy định về giải quyết tranh chấp lao động và xử phạt vi phạm pháp luật lao động 11 1.5. Một số quy định riêng về sắp xếp lao động tại doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện việc sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước 11 Phần 2: Tiêu Hao Năng Lượng Và Nhu Cầu Dinh Dưỡng Của Lao Động Lâm Nghiệp 12 1. Tiêu hao năng lượng theo loại lao động 12 2. Dinh dưỡng và cân bằng năng lượng theo loại lao động 17 Phần 3: Định Mức, Phương Pháp Xây Dựng Định Mức Lao Động Và Tổ Chức Lao Động Khoa Học 20 1. Định mức lao động 20 1.1. Khái niệm mức lao động 20 1.2. Phân loại định mức lao động 20 1.3. Tiêu chuẩn kỹ thuật để định mức lao động 20 1.3.1. Khái niệm 20 1.3.2. Các loại tiêu chuẩn 21 2. Phương pháp xây dựng định mức lao động trong các công ty nhà nước 21 2.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng 21 2.2. Nguyên tắc 22 2.3. Phương pháp 22 2.3.1 Phương pháp xây dựng định mức lao động cho đơn vị sản phẩm 22 2.3.2. Phương pháp xây dựng định mức lao động tổng hợp theo định biên 27 3. Tổ chức lao động khoa học 30 3.1. Phân công và hiệp tác 30 3.2. Tổ chức nơi làm việc 31 Phần 4: Đặc Điểm Và Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lao Động Lâm Nghiệp 33 1. Đặc điểm lao động lâm nghiệp 33 1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất lâm nghiệp 33 1.1.1. Khoán việc 33 2
  4. 1.1.2. Khoán theo công đoạn 33 1.1.3. Khoán hàng năm 33 1.1.4. Khoán ổn định lâu dài có đầu tư 34 1.1.5. Khoán ổn định lâu dài không có đầu tư của lâm trường 34 1.2. Tính chất lao động và yêu cầu về thể lực và tay nghề 34 2. Yếu tố ảnh hưởng đến lao động lâm nghiệp 35 2.1. Tiếng ồn 35 2.2. Độ rung 37 2.3. Nhiệt độ 38 2.4. ánh sáng và màu sắc 41 2.5. Độ ẩm 42 2.6. Bụi 42 2.7. Tư thế làm việc 43 2.8. Độ căng thẳng 49 2.9. Sức khoẻ vệ sinh 53 2.9.1. Những vấn đề chung 53 2.9.2.Điều kiện sống 53 2.9.3. Điều kiện làm việc 56 2.10. Độ an toàn và tai nạn lao động 58 Phần 5: Khối Lượng Công Việc và Khả Năng Lao Động 63 1. Trong khâu kỹ thuật lâm sinh 63 1.1. Khâu sản xuất cây con 63 1.2. Trong khâu trồng rừng 63 1.3. Trong khâu chăm sóc rừng 63 2. Trong khâu khai thác rừng, vận xuất, vận chuyển gỗ 63 3. Trong khâu chế biến gỗ 64 4. Trong công tác quản lý, bảo vệ rừng 64 Phần 6: Thống Kê Tai Nạn Lao Động Lâm Nghiệp Thường Gặp Ở Việt Nam 65 1. Các tai nạn thường xảy ra trong lâm nghiệp 65 1.1. Trong khâu kỹ thuật lâm sinh (vệ sinh rừng, chăm sóc rừng, trồng rừng .) 65 1.2. Trong khâu khai thác rừng ( chặt hạ, cắt khúc, cắt cành ) 65 1.3. Trong khâu vận xuất gỗ (đường cáp, máy kéo, máng lao ) 66 1.4. Trong khâu vận chuyển gỗ (bốc xếp, dỡ gỗ lên xe và xuống sông ) 66 1.5. Trong khâu kho bãi (cắt khúc, xếp đống, bảo quản ) 67 1.6. Trong khâu chế biến gỗ (chế biến cơ giới và hoá học ) 67 3
  5. 1.7. Trong công tác quản lý, bảo vệ rừng 68 2. Nguyên nhân, cách khắc phục 68 2.1. Nguyên nhân 68 2.2. Cách khắc phục 69 3. Sự khác biệt giữa các mùa và ngành 69 3.1. Trong khâu lâm sinh 69 3.1.1. Trong việc tạo cây con 69 3.1.2. Trong công tác trồng rừng 70 3.1.3. Trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng rừng 70 3.1.4. Trong công tác bảo vệ rừng 70 3.2. Trong khâu khai thác, vận xuất, vận chuyển 70 3.3. Trong khâu chế biến 70 Phần 7: An Toàn Và Hướng Dẫn An Toàn Lao Động Trong Lâm Nghiệp 71 1. Các yếu tố nguy hiểm 71 2. Các biện pháp và phương tiện kỹ thuật an toàn 73 2.1. Các biện pháp đảm bảo an toàn lao động trong sản xuất 73 2.1.1. Biện pháp về kỹ thuật công nghệ 73 2.1.2. Biện pháp kỹ thuật vệ sinh 73 2.1.3. Biện pháp phòng hộ cá nhân 74 2.1.4. Biện pháp tổ chức lao động khoa học 74 2.1.5. Biện pháp y tế bảo vệ sức khỏe 74 2.2. Biện pháp tăng cường công tác giáo dục, huấn luyện về an toàn lao động 75 3. Thiết lập hệ thống kiểm soát an toàn lao động 75 4. Hướng dẫn an toàn lao động trong khai thác, vận xuất, vận chuyển gỗ và lâm sản 77 4.1. An toàn lao động trong chặt hạ gỗ, tre, nứa 77 4.2. An toàn lao động trong vận xuất gỗ và lâm sản 79 4.2.1. An toàn lao động trong lao gỗ 79 4.2.2. An toàn lao động trong vận xuất gỗ bằng máy kéo 80 4.2.3. An toàn lao động trong vận xuất gỗ bằng đường cáp 80 4.3. An toàn lao động trên kho gỗ 81 4.4. An toàn lao động trong vận chuyển gỗ và lâm sản bằng đường ô tô 82 4.4.1. Yêu cầu an toàn đối với các thiết bị bốc dỡ, vận chuyển 82 4.4.2. Yêu cầu an toàn đối với tuyến đường vận chuyển gỗ và lâm sản 82 4.4.3. Yêu cầu an toàn khi bốc dỡ và vận chuyển gỗ 83 4.4.4. An toàn lao động trong vận chuyển gỗ và lâm sản bằng đường thủy 84 4
  6. 5. Hướng dẫn an toàn lao động trong chế biến lâm sản 85 6. Hướng dẫn an toàn lao động trong khâu lâm sinh 83 7. Hướng dẫn an toàn lao động trong quản lý bảo vệ rừng 86 7.1. Đối với công tác phòng chống người và gia súc phá hoại rừng 86 7.2. Đối với công tác phòng trừ sâu bệnh hại rừng 86 7.3. Đối với công tác phòng chống cháy rừng 87 Phần 8: Hướng Dẫn Sử Dụng Lao Động Hợp Lý 88 1. Một số vấn đề khi sử dụng lao động trong lâm nghiệp 88 1.1. Tổ chức lao động khoa học 88 1.2. Nghỉ ngơi và giải trí 88 1.3. Chăm sóc sức khoẻ 89 2. Một số yêu cầu về công tác bảo hộ lao động trong sản xuất lâm nghiệp 89 Chủ đề tham khảo 90 Chủ đề 1 90 Chủ đề 2 95 5
  7. Giới Thiệu Lâm nghiệp là một ngành kinh tế hoàn chỉnh, bao gồm nhiều ngành nghề khác nhau và hoạt động ở khắp các vùng, miền trên lãnh thổ Việt Nam. Sản xuất lâm nghiệp vừa mang tính nông nghiệp như sản xuất kinh doanh gắn với đất đai, phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, mùa vụ, nhiều khâu công việc thực hiện bằng thủ công nặng nhọc, vừa mang tính công nghiệp như sản xuất theo dây chuyền, gắn liền với máy móc, thiết bị cơ giới, cường độ lao động cao, căng thẳng về thần kinh Ngoài ra, sản xuất lâm nghiệp còn mang đặc thù riêng, nhiều hoạt động tiến hành ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện kinh tế khó khăn, dân trí thấp, người lao động chưa được đào tạo đầy đủ, vấn đề bảo hộ lao động và an toàn lao động lâm nghiệp chưa được quan tâm đúng mức và thường xuyên. Chính vì vậy, tiềm ẩn nguy cơ về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp trong sản xuất lâm nghiệp là rất cao. Mặc dù, vấn đề bảo hộ lao động đã được nhà nước Việt Nam rất quan tâm thể hiện trong Bộ luật Lao động và các văn bản của Chính phủ, Bộ ngành liên quan. Song lao động trong lâm nghiệp và những đặc thù riêng vẫn chưa được đề cập đầy đủ trong các văn bản quy phạm pháp luật. Có thể nói ở Việt Nam, số lượng lao động lâm nghiệp khá dồi dào nhưng về cơ bản vẫn là lao động thủ công, cơ bắp nặng nhọc, tư thế làm việc không thoải mái, đối diện với nguy cơ cao về tai nạn, bệnh nghề nghiệp và có hại cho sức khoẻ. Đối với khu vực nhiệt đới, những điều trên càng thể hiện rõ, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Nhiều hoạt động lâm nghiệp ở vùng nhiệt đới có đặc điểm là năng suất lao động thấp do phương thức lao động, kỹ thuật cũng như dụng cụ lao động không phù hợp. Đây là điển hình của các nước có điều kiện kinh tế-xã hội và điều kiện khí hậu không thuận lợi, tạo thêm khó khăn cho nỗ lực cải thiện điều kiện làm việc ở vùng nhiệt đới. Xét về mặt này, F.J.Staudt đã giới thiệu thuật ngữ "Vòng đói nghèo luẩn quẩn" (Hình 1) và khoa học lao động là một trong những công cụ hữu ích phá vỡ vòng luẩn quẩn này để tạo ra điều kiện sống và làm việc phù hợp cho người lao động lâm nghiệp. Đối với các điều kiện ở vùng nhiệt đới, chủ yếu là lao động chân tay và điều kiện kinh tế - xã hội không thuận lợi, các vấn đề chính cần được giải quyết sớm là: - Khả năng làm việc thấp do người lao động ốm yếu và có chế độ dinh dưỡng không tốt. - Lao động cơ bắp nặng nhọc. - Sức nóng. - Thiếu điều kiện trang bị về vệ sinh, an toàn lao động. - Thiếu các chương trình đào tạo. - Tỷ lệ tai nạn cao. 6
  8. Hình 1. Vòng đói nghèo luẩn quẩn 1. ĐIỀU KIỆN SỐNG VÀ 2. KHÔNG CÓ CHĂM SÓC LÀM VIỆC TỒI TỆ Y TẾ 6. CÔNG NHÂN TRẺ 3. NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG BỎ VIỆC THẤP 5. ĐỜI SỐNG NÔNG THÔN 4. THU NHẬP THẤP XUỐNG CẤP Với những nơi có kỹ thuật cơ giới hoá tương đối và điều kiện kinh tế-xã hội có thuận lợi hơn, thì lại phải thêm vào danh sách trên một số vấn đề sau: - Tật điếc. - "Bệnh móng tay trắng". - Bệnh thần kinh tọa hoặc đau lưng. Với những nơi có hoạt động cơ giới hoá cao và điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi, thì lại có vấn đề: - Không có lao động cơ bắp làm cho người công nhân vận hành máy bị quá sức. - Tư thế làm việc gò bó. - Các cơ bắp và khớp xương hoạt động quá tải. - Đơn điệu và căng thẳng thần kinh (Staudt 1990). ý tưởng nghiên cứu về lao động do Murell giới thiệu từ nền tảng của Hội Nghiên cứu lao động năm 1949. ý tưởng này bắt nguồn từ hai tiếng trong tiếng Hy Lạp "ergon" có nghĩa là làm việc, còn"nomos" có nghĩa là luật hay nguyên tắc. Vì vậy, "ergonomics" là sự nghiên cứu các luật và nguyên tắc chi phối lao động của con người. Nó là lĩnh vực rộng và có liên quan tới nhiều ngành khoa học khác như tâm lý học, sinh lý học, nhân trắc học, cơ sinh học cũng như nhiều mặt khác ở các ngành kỹ thuật và kinh doanh. ở Mỹ, thay cho thuật ngữ lao động học thì thuật ngữ xây dựng con người đã và đang được sử dụng. Nghiên cứu về lao động là nghiên cứu tất cả các yếu tố liên quan có thể ảnh hưởng đến điều kiện làm việc hay nói cách khác là "hệ thống công việc của con người". Một trong những định nghĩa phổ biến và lâu đời nhất về lao động là của một nhà báo người Anh từ năm 1949: "làm cho công việc phù hợp với người làm". Một định nghĩa hoàn chỉnh và hiện đại hơn, đó là việc thiết kế và cải thiện môi trường làm việc với những phương thức, công cụ và môi trường đặc biệt, sao cho tạo ra hiệu quả tối ưu, an toàn, sức khỏe và sự sung sức khi vận hành và duy 7
  9. trì một hệ thống "con người - nhiệm vụ - máy móc" (bắt nguồn từ định nghĩa của Hội Nghiên cứu lao động Hà Lan). Trong nhiều trường hợp, thật khó có thể chứng minh hiệu quả làm việc tăng lên nhờ áp dụng nghiên cứu lao động. Khía cạnh này được FAO minh họa và cho rằng việc định lượng lợi ích kinh tế là không dễ dàng nếu như: - Năng suất lao động của người công nhân không đổi nhưng người công nhân lại mất ít năng lượng, sức lực và ít nguy cơ tai nạn hơn. - Chất lượng được cải thiện nhưng không được đánh giá. - Việc công nhân vắng mặt do tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp giảm. - Người công nhân ngày càng hài lòng với công việc hơn do đó việc thay đổi công nhân giảm đi. - Hình ảnh doanh nghiệp được cải thiện và dễ dàng chiêu mộ được những công nhân trình độ cao. Mặc dù đánh giá của FAO là như vậy, nhưng một báo cáo đặc biệt về mặt hiệu quả kinh tế của khoa học lao động trong ngành lâm nghiệp được chuẩn bị và mang nhiều kết quả hứa hẹn (Apud 1992). Khoa học lao động đề cập tới người lao động chân tay và việc sử dụng cơ bắp và trí óc. Chúng là những khái niệm chính khi tiếp cận với bất cứ hệ thống khoa học lao động nào. Cả hai khái niệm đều có thể diễn đạt bằng thuật ngữ lao động, với nhiều định nghĩa khác nhau. Khoa học lao động hay lao động đi đôi với nhau khi nghiên cứu tính hiệu quả, sự an toàn, sức khỏe của lao động lâm nghiệp ở vùng nhiệt đới (F.J.Staudt). Trong tài liệu này, ngoài hệ thống một số văn bản quy phạm pháp luật về lao động, chúng tôi muốn đưa ra một cái nhìn chung về khoa học lao động ngành lâm nghiệp, bao gồm cả về lý thuyết lẫn thực tiễn từ kinh nghiệm của các nước và những người nghiên cứu trước là điều hết sức cần thiết. Tuy vậy, cũng không thể đưa ra ở đây những lý giải hoàn hảo, chúng tôi chỉ muốn giới thiệu những nội dung đã được đúc kết, đang đặt ra và những luận cứ, hướng dẫn cần thiết, thông tin chọn lọc có thể chỉ mong phần nào đạt được ý định này. 8
  10. Phần 1: Một Số Văn Bản Pháp Luật Về Lao Động 1. Luật Lao động (2002) 1.1 Một số quy định về việc làm, hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể 1. Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm. 2. Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9/5/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động. 3. Thông tư số21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9/5/2003 của Chính phủ. 4. Thông tư số 06/1998/TT-BLĐTBXH ngày 15/4/1998 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn về khai trình việc sử dụng lao động khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động và báo cáo việc chấm dứt sử dụng lao động khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động. 5. Văn bản số 1071/LĐTBXH-CV ngày 3/4/1997 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn về việc chấm dứt hợp đồng và tính trợ cấp thôi việc. 6. Văn bản số 1179/LĐTBXH-CS ngày 11/4/1997 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về việc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật 1.2. Một số quy định về thời giờ làm việc và nghỉ ngơi; kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất; an toàn lao động, vệ sinh lao động, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp 1. Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương. 2. Thông tư số 12/2003/TT-BLĐTBXH ngày 30/5/2003 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 9/5/2003 của Chính phủ về tiền lương đối với người lao động làm việc trong doanh nghiệp nhà nước. 3. Nghị định số 10/1999/NĐ-CP ngày 1/3/1999 của Chính phủ về việc bổ sung Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. 4. Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước. 5. Thông tư số 16/LĐTBXH-TT ngày 23/4/1997 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn với những người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. 6. Thông tư số 10/1998/LĐTBXH-TT ngày 28/5/1998 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân. 7. Thông tư số 14/2005/TTLT/BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐBVN ngày 8/3/2005 của Liên tịch Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn về khai báo và điều tra tai nạn lao động. 8. Thông tư số 08/TTLB ngày 19/5/1976 và số 29/TTLB ngày 25/12/1992 của Liên bộ Bộ Y tế, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam 9
  11. hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động. 9. Quyết định số 915/LĐTBXH-QĐ ngày 30/7/1996 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc độc hại (trong đó có các nghề lâm nghiệp). 10. Chỉ thị số 20/2004/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện an toàn-vệ sinh lao động trong sản xuất nông nghiệp 1.3. Một số quy định về tiền lương-bảo hiểm xã hội 1. Nghị định số 203/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu. 2. Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước. 3. Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước. 4. Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005 của Chính phủ điều chỉnh mức tiền lương chung. 5. Thông tư số 25/2005/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiền lương và phụ cấp lương trong doanh nghiệp theo Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005 của Chính phủ điều chỉnh mức tiền lương chung. 6. Thông tư số 06/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng định mức lao động trong các công ty nhà nước theo Nghị định số 206/2004/NĐ-CP. 7. Thông tư liên tịch số 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC ngày 05/01/2005 của Liên tịch Bộ Nội vụ-Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội-Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút. 8. Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05/01/2005 của Liên tịch Bộ Nội vụ-Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội-Bộ Tài chính-Uỷ ban dân tộc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực. 9. Thông tư số 11/TT-BLĐTBXH ngày 7/4/1997 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội đối với người làm nghề hoặc công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. 10. Thông tư số 91/TT-BLĐTBXH ngày 2/8/1997 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thực hiện chế độ bồi thường cho người bị tai nạn lao động. 11. Thông tư liên tịch số 03/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ngày 26/3/1998 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội-Bộ Y tế và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn về khai báo và điều tra tai nạn lao động. 10
  12. 12. Thông tư liên tịch số 03/1998/TTLT-BYT-BLĐTBXH của Bộ Y tế -Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện các quy định về bệnh nghề nghiệp. 13. Thông tư số 06/2005/TT-BLDDTBXH ngày 05/01/2005 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn Phương pháp xây dựng định mức lao động trong các công ty nhà nước theo Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước. 1.4. Một số quy định về giải quyết tranh chấp lao động và xử phạt vi phạm pháp luật lao động 14. Pháp lệnh thủ tục giải quyết tranh chấp lao động. 15. Nghị định số 47/CP ngày 3/5/1997 của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra. 16. Nghị định số 113/2004/NĐ-CP ngày 16/4/2004 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật Lao động. 17. Nghị định số 04/2005/NĐ-CP ngày 11/1/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về khiếu nại, tố cáo về lao động. 18. Thông tư số 01/TT-BLĐTBXH ngày 6/1/1997 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thủ tục, trình tự xử phạt, việc thu và sử dụng tiền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động. 19. Thông tư số12/2005/TT-BLĐTBXH ngày 28/1/2005 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định số 113/2004/NĐ-CP ngày 16/4/2004 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật Lao động. 1.5. Một số quy định riêng về sắp xếp lao động tại doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện việc sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước 20. Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước. 21. Thông tư số 19/2004/TT-BLĐTB&XH ngày 22/11/2004 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 115/2004/NĐ-CP ngày 10/8/2004 của Chính phủ. 22. Thông tư số 18/2005/TT-BLĐTB&XH ngày 11/5/2005 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 19/2004/TT- BLĐTB&XH ngày 22/11/2004. 23. Quyết định số 20/2005/QĐ-BTC 7/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy chế quản lý và sử dụng quỹ hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước. 11
  13. Phần 2: Tiêu Hao Năng Lượng Và Nhu Cầu Dinh Dưỡng Của Lao Động Lâm Nghiệp 1. Tiêu hao năng lượng theo loại lao động Trong sản xuất có nhiều hình thái lao động khác nhau, nhiều nghề nghiệp khác nhau, nhưng nghề nào cũng vậy, tính chất lao động đều bao hàm trên 3 mặt: lao động thể lực, lao động trí não và lao động căng thẳng về thần kinh tâm lý. Lao động thể lực thể hiện ở mức độ vận cơ. Lao động trí não thể hiện ở mức độ suy nghĩ, phân tích, tính toán, Tính chất lao động căng thẳng về thần kinh tâm lý có liên quan đến những động tác đơn điệu, đều đều, gây ra những kích thích hưng phấn quá mức ở một trung khu giác quan nhất định như thính giác, thị giác, hoặc gây mệt mỏi thần kinh. Công tác của người thợ bốc vác, nhà nghiên cứu, người lái xe tiêu biểu cho tính chất của các loại lao động nói trên. Thông thường, để đánh giá mức độ nặng nhọc của lao động thể lực như lao động lâm nghiệp, người ta dùng chỉ số tiêu hao năng lượng. Tiêu hao năng lượng trong lao động càng cao, cường độ lao động càng lớn. Dưới đây là bảng tiêu hao năng lượng theo các loại lao động khác nhau (biểu 1). Biểu 1. Tiêu hao năng lượng theo các loại lao động có mức độ nặng nhọc khác nhau và khi nghỉ ngơi (F.J Staudt - Chương 24 về lao động học - Sổ tay Lâm nghiệp Nhiệt đới - L.Pancel - Springer Verlag. Heindelberg - 1993) Cường độ lao Tiêu hao năng Nghề tương ứng động lượng Kcal/ngày Nghỉ ngơi 1500-2000 Lao động nhẹ 2300-3000 Nhân viên đánh máy, giáo viên, thầy thuốc, Lao động trung 3100-3900 Nội trợ, đưa thư, thợ nguội, bình thợ dệt, Lao động nặng 4000-5000 Lao động nông nghiệp, thợ mỏ, thợ khuân vác, Lao động rất 5000 - 6000 Lao động lâm nghiệp (chân nặng tay). Lao động Lâm nghịêp thuộc loại lao động nặng nhọc. Thực tế, đây là một trong những nghề vất vả nhất. Durnin và Passmore (1967) đã tính toán và đưa ra bảng tiêu hao năng lượng đối với các loại lao động lâm nghiệp như sau: 12
  14. Biểu 2. Tiêu hao năng lượng theo lao động lâm nghiệp (Durnin và Passmore 1967) Kj/phút/người 65 kg Kcal/phút/người 65 kg Khoảng tiêu Trung Khoảng tiêu Trung hao bình hao bình Công việc tại vườn ươm - Trồng cây con 18,4 4,4 - Cuốc đất 24,7 5,9 - Cuốc đất và làm cỏ 18,4 4,4 - Làm cỏ 19,7 4,7 - Cho cỏ vào bao tải 13,4 3,2 - Mang bao tải cỏ đi vứt 17,6 4,2 Trồng cây - Đào mương nước bằng tay 33,5 8,0 - Khơi các mương cạn bằng 32,7 7,8 thuổng - Ngồi lái máy kéo 14,2-22,6 19,3 3,4-5,4 4,6 - Đứng lái máy kéo 23,4-31,4 27,6 5,6-7,5 6,6 - Lái máy kéo chất đất 20,5-31,4 27,2 4,9-7,5 6,5 - Đào hố trồng cây bằng dụng 15,5-30,6 21,8 3,7-7,3 6,2 cụ cơ khí - Trồng cây bằng tay 23,0-46,9 27,2 5,5-11,2 6,5 - Trồng cây bằng máy 11,7 2,8 Dùng rìu bổ thẳng đứng Trọng lượng Số lần lưỡi rìu (kg) bổ/phút 1,25 20 23,0 5,5 13
  15. Kj/phút/người 65 kg Kcal/phút/người 65 kg Khoảng tiêu Trung Khoảng tiêu Trung hao bình hao bình 0,65-1,25 35 38,0- 44,4 41,0 9,1-10,06 9,8 2,0 35 41,9 10,0 Đốn cây, tỉa cành - Đốn cây 28,5-53,2 36,0 6,8-12,7 8,6 - Tỉa cành 21,8-48,6 35,2 5,2-12,6 8,4 - Bóc vỏ cây 21,8- 50,2 33,5 5,2- 12,0 8,0 - Mang gỗ khúc 41,4- 60,3 50,7 9,5- 14,4 12,1 - Kéo gỗ khúc 34,7- 66,6 50,7 8,3- 15,9 12,1 Làm việc trong rừng dùng cưa - Mài cưa 13,4 3,2 - Mang cưa điện 27,2 6,5 - Cưa chéo bằng tay 26,8- 44,0 36,0 6,4- 10,5 8,5 - Cưa ngang bằng tay 28,5- 32,2 30,1 6,8- 7,7 7,2 - Cưa dọc bằng cưa điện 12,1- 20,9 18,0 2,9- 5,0 4,3 - Cưa ngang bằng cưa điện 15,1- 26,8 22,6 3,6-6,4 5,4 Các công việc khác - Cưa ván bằng tay tại nhà 21,8 5,2 máy cưa - Cưa các khúc gỗ nhỏ bằng 15,1 3,5 tay - Bổ củi 36,0- 38,1 36,8 8,6- 9,1 8,8 - Kéo cưa 32,7- 41,0 36,8 7,8- 9,8 8,8 - Xếp củi 21,3- 26,0 23,9 5,1- 6,2 5,7 - Dùng bàn cưa điện để xẻ các 14,2 3,4 14
  16. Kj/phút/người 65 kg Kcal/phút/người 65 kg Khoảng tiêu Trung Khoảng tiêu Trung hao bình hao bình khúc gỗ thành ván mỏng Công việc tại vườn ươm - Trồng cây con 18,4 4,4 - Cuốc đất 24,7 5,9 - Cuốc đất và làm cỏ 18,4 4,4 - Làm cỏ 19,7 4,7 - Cho cỏ vào bao tải 13,4 3,2 - Mang bao tải cỏ đi vứt 17,6 4,2 Trồng cây - Đào mương nước bằng tay 33,5 8,0 - Khơi các mương cạn bằng 32,7 7,8 thuổng - Ngồi lái máy kéo 14,2-22,6 19,3 3,4-5,4 4,6 - Đứng lái máy kéo 23,4-31,4 27,6 5,6-7,5 6,6 - Lái máy kéo chất đất 20,5-31,4 27,2 4,9-7,5 6,5 - Đào hố trồng cây bằng dụng 15,5-30,6 21,8 3,7-7,3 6,2 cụ cơ khí - Trồng cây bằng tay 23,0-46,9 27,2 5,5-11,2 6,5 - Trồng cây bằng máy 11,7 2,8 Dùng rìu bổ thẳng đứng Trọng lượng Số lần lưỡi rìu (kg) bổ/phút 1,25 20 23,0 5,5 0,65-1,25 35 38,0- 44,4 41,0 9,1-10,06 9,8 2,0 35 41,9 10,0 15
  17. Kj/phút/người 65 kg Kcal/phút/người 65 kg Khoảng tiêu Trung Khoảng tiêu Trung hao bình hao bình Đốn cây, tỉa cành - Đốn cây 28,5-53,2 36,0 6,8-12,7 8,6 - Tỉa cành 21,8-48,6 35,2 5,2-12,6 8,4 - Bóc vỏ cây 21,8- 50,2 33,5 5,2- 12,0 8,0 - Mang gỗ khúc 41,4- 60,3 50,7 9,5- 14,4 12,1 - Kéo gỗ khúc 34,7- 66,6 50,7 8,3- 15,9 12,1 Làm việc trong rừng dùng cưa - Mài cưa 13,4 3,2 - Mang cưa điện 27,2 6,5 - Cưa chéo bằng tay 26,8- 44,0 36,0 6,4- 10,5 8,5 - Cưa ngang bằng tay 28,5- 32,2 30,1 6,8- 7,7 7,2 - Cưa dọc bằng cưa điện 12,1- 20,9 18,0 2,9- 5,0 4,3 - Cưa ngang bằng cưa điện 15,1- 26,8 22,6 3,6-6,4 5,4 Các công việc khác - Cưa ván bằng tay tại nhà 21,8 5,2 máy cưa - Cưa các khúc gỗ nhỏ bằng 15,1 3,5 tay - Bổ củi 36,0- 38,1 36,8 8,6- 9,1 8,8 - Kéo cưa 32,7- 41,0 36,8 7,8- 9,8 8,8 - Xếp củi 21,3- 26,0 23,9 5,1- 6,2 5,7 - Dùng bàn cưa điện để xẻ các 14,2 3,4 khúc gỗ thành ván mỏng 16
  18. Để đánh giá mức độ nặng nhọc của một công việc chân tay phải vận động nhiều, người ta thường dùng thang Christensen để đo. Thang này đánh giá mức độ nặng nhọc của công việc thông qua đo lường nhịp tim (số lần/phút), lượng ô xy hấp thụ (tính bằng lít/phút) và năng lượng tiêu thụ (tính bằng kj/phút) trong khi công nhân đang làm việc. Biểu 3. Thang Christensen dùng để đánh giá mức độ nặng nhọc các công việc chân tay (Christensen 1953) Mức độ nặng nhọc Nhịp tim/phút Lượng ô xy hấp thụ Năng lượng tiêu (lít/phút) thụ (kj/phút) 1. Rất nhẹ nhàng 175 > 2,5 > 50 Nhịp tim là một chỉ số đánh giá mức tải trọng về tim mạch và khối lượng tiêu thụ ô xy là một chỉ số về khối lượng lọc máu và cung cấp năng lượng cho cơ thể. Để thoả mãn nhu cầu ô xy cho việc ô xy hoá các chất sinh ra năng lượng, trong quá trình lao động, hệ thống hô hấp, tim mạch phải hoạt động khẩn trương: nhịp thở 16-18 lần trong một phút lúc bình thường tăng lên đến 30-40 lần trong một phút khi lao động, nhịp tim từ 60-70 lần trong một phút tăng lên đến 90-150 lần hoặc hơn. Lao động thể lực càng nặng thì sinh nhiệt trong cơ thể càng nhiều, thân nhiệt có thể tăng lên hơn bình thường và có hiện tượng ra nhiều mồ hôi để duy trì thăng bằng nhiệt. Nếu chịu tải kéo dài, sản phẩm dị hóa như a xít lắc tíc tăng nhiều, thận phải làm việc khẩn trương để đào thải hết cặn bã. 2. Dinh dưỡng và cân bằng năng lượng theo loại lao động Giới hạn kết quả công việc phụ thuộc vào khối lượng năng lượng hàng ngày một cơ thể bình thường có thể tiêu thụ được một cách hợp lý trên cơ sở ba bữa một ngày và ngân sách sẵn có. Nếu nhu cầu năng lượng hàng ngày không được đền bù bằng lượng thức ăn tiếp nhận, ít nhất trong một khoảng thời gian nhất định, sẽ dẫn tới tình trạng mất cân bằng. Điều này sẽ gây ra hậu quả tiêu cực đối với kết quả công việc, sức khoẻ của công nhân sẽ giảm và nguy cơ gây ra lỗi và tai nạn tăng lên, dẫn đến tỷ lệ vắng mặt cao và tốc độ thay thế lao động cao. Có thể thấy công việc lâm nghiệp nói chung rất nặng nhọc, đòi hỏi phải tiêu hao nhiều năng lượng, những nguy cơ nói trên có thể xẩy ra và do đó rất cần quan tâm tới mức cân bằng năng lượng thực phẩm cho công nhân. Đối với một số tình huống ở các nước đang phát triển, người ta đã chứng minh được rằng một chương trình ăn uống tốt do doanh nghiệp lâm nghiệp thực hiện có thể cải thiện được kết quả công việc. Biểu 4. ảnh hưởng của trọng lượng cơ thể và nghề nghiệp đến nhu cầu năng lượng của nam giới (WHO 1973) 17
  19. Trọng Hoạt động nhẹ Hoạt động bình Hoạt động rất tích Hoạt động cực kỳ lượng nhàng thường cực tích cực cơ thể (kg) Kcal Mj Kcal Mj Kcal Mj Kcal Mj 50 2100 8,8 2300 9,6 2700 11,3 3100 13,0 55 2310 9,7 2530 10,6 2970 12,4 3410 14,3 60 2520 10,5 2760 11,5 3240 13,6 3720 15,6 65 2700 11,3 3000 12,5 3500 14,6 4000 16,7 70 2940 12,3 3220 13,5 3780 15,8 4340 18,2 75 3150 13,2 3450 14,4 4050 16,9 4650 19,5 80 3360 14,1 3680 15,4 4320 18,1 4960 20,8 Biểu 05. ảnh hưởng của trọng lượng cơ thể và nghề nghiệp đến nhu cầu năng lượng của nữ giới (WHO 1973) Trọng Hoạt động nhẹ Hoạt động bình Hoạt động rất Hoạt động cực kỳ lượng nhàng thường tích cực tích cực cơ thể (kg) Kcal Mj Kcal Mj Kcal Mj Kcal Mj 40 1440 6,0 1600 6,7 1880 7,9 2200 9,2 45 1620 6,8 1800 7,5 2120 8,9 2480 10,4 50 1800 7,5 2000 8,4 2350 9,8 2750 11,5 55 2000 8,4 2200 9,2 2600 10,9 3000 12,6 60 2160 9,0 2400 10,0 2820 11,8 3300 13,8 65 2340 9,8 2600 10,9 3055 12,8 3575 15,0 70 2520 10,5 2800 11,7 3290 13,8 3850 16,1 Một số nghiên cứu về chế độ ăn uống và thành phần dinh dưỡng cho công nhân lâm nghiệp cho thấy giá trị calo, lượng protein, chất khoáng và các vitamin rất quan trọng khi xem xét thành phần thức ăn. Giá trị dinh dưỡng của thức ăn phụ thuộc không chỉ vào thành phần và số lượng thức ăn, mà còn cả vào việc phân phối các bữa ăn trong suốt cả ngày làm việc. Thức ăn được phân phối đều trong ngày đem lại hiệu quả cao nhất. Nếu không, lượng đường trong máu có thể giảm xuống dưới mức cho phép và gây ra triệu chứng mệt mỏi ở người công nhân. 18
  20. Nguồn năng lượng chính đối với cơ thể con người là từ carbonhydrate (giá trị calor, 17 kj/g). Nguồn này thường có trong những thức ăn rẻ như gạo, ngô, khoai, sắn, Nhược điểm của nguồn năng lượng này là để có đủ lượng calor cần thiết cho cơ thể, thì phải tiêu một khối lượng lớn thực phẩm. Để tăng lượng calor cần thiết cho cơ thể, người ta có thể bổ sung mỡ và lipit (giá trị calor, 38kj/g). Loại năng lượng này có nhiều khi dùng dầu, bơ, mỡ lợn, lạc, Mỡ, Lipit còn là dung môi hoà tan một số loại vitamin, giúp cho việc hấp thụ của cơ thể. Các chất protein đặc biệt cần thiết cho sự phát triển và duy trì cơ thể và cho việc điều tiết các chức năng sinh lý khác nhau. Chúng cũng là nguồn năng lượng có trị calor tương tự như carbonhydrate (giá trị calor, 17 kj/g). Các nguồn protein quan trọng có thể là từ động vật (thịt, cá, sữa, trứng, ), cũng như từ thực vật (đậu và các loại họ đậu khác). Các chất khoáng cần thiết để duy trì và mở rộng các mô cơ thể và để điều tiết các chức năng sinh lý khác nhau. Ví dụ, chất khoáng trong máu, calxi trong xương và dây thần kinh, phốt pho trong xương. Nguồn cung cấp chất khoáng là các sản phẩm sữa, thịt, cá, rau. Các vitamin cũng rất cần thiết cho cơ thể con người và nguồn cung cấp vitamin chủ yếu là từ hoa quả và rau. Để đánh giá mức độ cân bằng năng lượng và tình trạng dinh dưỡng của một nhóm công nhân lâm nghiệp, phương pháp đơn giản là theo dõi trọng lượng cơ thể trong mùa làm việc. Nếu cơ thể giảm cân chứng tỏ thức ăn không cân bằng. Một phương pháp khác bổ sung hoàn hảo cho phương pháp cân nặng là phương pháp đo nếp gấp da, đó là đo độ dày nếp gấp da ở bắp tay, bắp thịt to ở đằng sau cánh tay trên, dưới xương vai. Tổng số nếp gấp da có mối tương quan với lượng mỡ của cơ thể (Aput 1989). Nếu con số này giảm hoặc không có, tức là cán cân năng lượng âm (thiếu năng lượng). Tuy nhiên, loại nghiên cứu này phải do các chuyên gia như bác sỹ hoặc nhà sinh lý thực hiện. 19
  21. Phần 3: Định Mức, Phương Pháp Xây Dựng Định Mức Lao Động Và Tổ Chức Lao Động Khoa Học 1. Định mức lao động 1.1. Khái niệm mức lao động Mức lao động là chi phí lao động được quy định để thực hiện một khối lượng công việc nhất định của một người hay một tập thể người lao động có nghề nghiệp phù hợp trong những điều kiện sản xuất nhất định. Thông qua các mức lao động, người ta có thể biết được cần phải chi phí bao nhiêu lao động để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Mức lao động (chủ yếu là mức thời gian) có căn cứ kỹ thuật. 1.2. Phân loại định mức lao động Theo quy định hiện hành, định mức lao động được xác định trong các công ty nhà nước có hai loại sau: - Định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm. - Định mức lao động tổng hợp theo định biên. 1.3. Tiêu chuẩn kỹ thuật để định mức lao động 1.3.1. Khái niệm Tiêu chuẩn để định mức lao động là những đại lượng hao phí thời gian quy định để hoàn thành những bộ phận của bước công việc trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật hợp lý, ứng với các chế độ làm việc tiên tiến của thiết bị. Các bộ phận của bước công việc bao gồm chuẩn bị, kết thúc, tác nghiệp, phục vụ nơi làm việc, nghỉ ngơi, nghỉ cho nhu cầu của công nhân, Như vậy, chất lượng của tiêu chuẩn để định mức quyết định chất lượng của các mức lao động. Do mức lao động là cơ sở để lập kế hoạch sản xuất, tính số lượng công nhân và quỹ tiền lương, tính năng lực sản xuất của thiết bị và giá thành sản phẩm, cho nên mức độ chính xác của tiêu chuẩn không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng của mức lao động, mà còn ảnh hưởng đến chất lượng của các chỉ tiêu nêu trên. Để tiêu chuẩn định mức đảm bảo chất lượng, khi xây dựng cần chú ý các yêu cầu cơ bản sau đây: - Phải phản ánh được những thành tựu mới nhất của khoa học-kỹ thuật, những kinh nghiệm tiên tiến của tổ chức sản xuất và tổ chức lao động. Đồng thời tiêu chuẩn lao động còn phải thể hiện được những phương pháp làm việc tiên tiến của những công nhân có nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật và có năng suất lao động cao. - Phải đảm bảo mức độ chính xác và mức độ tổng hợp phù hợp với từng loại hình sản xuất. - Phải tính toán đầy đủ và chính xác những yếu tố ảnh hưởng đến thời gian của bước công việc và các bộ phận hợp thành của bước công việc. - Phải tính đến những điều kiện tổ chức-kỹ thuật cụ thể, đến đặc điểm của quá trình công nghệ và của loại hình sản xuất. - Phải bao gồm những phương án công nghệ phổ biến và đặc trưng nhất, phải đơn giản và thuận tiện khi sử dụng tính toán mức lao động. Tiêu chuẩn và mức thời gian khác nhau ở những điểm cơ bản sau: 20
  22. - Theo nội dung, kết cấu của mức thời gian bao gồm đầy đủ các loại thời gian: thời gian chuẩn bị, kết thúc, thời gian tác nghiệp, thời gian phục vụ nơi làm việc, thời gian nghỉ ngơi, thời gian nghỉ cho nhu cầu của công nhân, còn tiêu chuẩn xây dựng và tính toán riêng biệt cho từng loại thời gian như chuẩn bị, kết thúc, tác nghiệp, phục vụ nơi làm việc, nghỉ ngơi, nghỉ cho nhu cầu của công nhân. - Theo phạm vi sử dụng, mức thời gian chỉ dùng cho những bước công việc giống nhau và nơi làm việc như nhau, còn tiêu chuẩn thời gian có thể sử dụng trong nhiều doanh nghiệp, lâm trường khác nhau. Đó là ưu điểm cơ bản của tiêu chuẩn thời gian. - Theo mục đích sử dụng, mức thời gian cùng với chất lượng phù hợp với cấp bậc công việc là yếu tố quan trọng để tính đơn giá sản phẩm, nhưng tiêu chuẩn thời gian không thể dùng để tính toán đơn giá sản phẩm. 1.3.2. Các loại tiêu chuẩn Tiêu chuẩn để định mức lao động có thể chia thành những loại sau: - Tiêu chuẩn chế độ làm việc của thiết bị: là những quy định về các thông số của chế độ làm việc hợp lý dùng để tính mức thời gian chính (thời gian máy và máy tay). - Tiêu chuẩn thời gian: là những đại lượng quy định về thời gian dùng để định mức cho những bước công việc làm bằng tay, hoặc những phần việc làm bằng tay của bước công việc được thực hiện trên các thiết bị khác nhau. - Tiêu chuẩn phục vụ: là những đại lượng hao phí thời gian quy định cho việc phục vụ một đơn vị thiết bị, một nơi làm việc, hay một đội sản xuất và được sử dụng để tính toán mức phục vụ. Tiêu chuẩn phục vụ xây dựng cho từng loại công nhân, theo từng loại thiết bị, và từng loại công việc, trên cơ sở nghiên cứu những điều kiện sản xuất bằng phương pháp chụp ảnh, bấm giờ, và trên cơ sở những tài liệu phân tích hiệu quả kinh tế của việc bố trí công nhân. - Tiêu chuẩn số lượng người làm việc: là những quy định về số lượng công nhân cần thiết để hoàn thành một chức năng hoặc đơn vị khối lượng công việc. Tiêu chuẩn này dùng để xác định số lượng công nhân sản xuất chính phục vụ dây chuyền tự động, nhân viên chuẩn bị công nghệ, hạch toán, kiểm tra, sửa chữa bảo dưỡng, - Ngoài ra, tiêu chuẩn có thể được chia ra theo tiêu chuẩn bộ phận (hao phí thời gian quy định cho từng thao tác của bước công việc), hay tiêu chuẩn tổng hợp (hao phí thời gian quy định cho những yếu tố công việc lớn hơn như tổng hợp các thao tác, bước công việc, ). Theo phạm vi mà mục đích sử dụng, tiêu chuẩn có thể được chia ra: tiêu chuẩn xí nghiệp, tiêu chuẩn ngành và tiêu chuẩn thống nhất. 2. Phương pháp xây dựng định mức lao động trong các công ty nhà nước1 2.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng Phạm vi và đối tượng áp dụng là các công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, bao gồm: - Tổng công ty nhà nước, Công ty nhà nước độc lập. 1 Nguồn: Thông tư số 06/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn Phương pháp xây dựng định mức lao động trong các công ty nhà nước theo Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước. 21
  23. - Công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác được vận dụng theo quy định và phương pháp xây dựng định mức tại Mục II này. 2.2. Nguyên tắc - Các sản phẩm, dịch vụ đều phải có định mức lao động. Khi thay đổi kỹ thuật, công nghệ sản xuất, kinh doanh thì phải điều chỉnh định mức lao động. - Định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) hoặc theo định biên phải hình thành từ định biên nguyên công (nguyên công công nghệ, nguyên công phụ trợ, phục vụ), từ định biên của từng bộ phận và lao động quản lý. Đối với định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm thì trong quá trình tính toán, xây dựng định mức phải căn cứ vào các thông số kỹ thuật quy định cho sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, chế độ làm việc của thiết bị, kết hợp với những kinh nghiệm tiên tiến có điều kiện áp dụng rộng rãi và các yêu cầu về chấn chỉnh tổ chức sản xuất, tổ chức lao động và quản lý. - Khi xây dựng định mức lao động tổng hợp thì không được tính hao phí lao động làm sản phẩm phụ, sửa chữa lớn máy móc, thiết bị, nhà xưởng, công trình xây dựng, công trình xây dựng cơ bản, chế tạo, lắp đặt thiết bị. Những hao phí lao động cho các loại công việc này được xây dựng định mức tổng hợp riêng. - Khi xây dựng định mức lao động tổng hợp, công ty đồng thời phải xác định độ phức tạp lao động và cấp bậc công việc bình quân theo phương pháp bình quân gia quyền. 2.3. Phương pháp Căn cứ vào kỹ thuật, quy trình công nghệ, tổ chức lao động và mặt hàng sản xuất, kinh doanh, công ty lựa chọn một trong hai phương pháp xây dựng định mức lao động tổng hợp sau: - Phương pháp xây dựng định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm - Phương pháp xây dựng định mức lao động tổng hợp định biên 2.3.1 Phương pháp xây dựng định mức lao động cho đơn vị sản phẩm Để định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm, công ty tiến hành các bước sau: - Phân loại lao động. - Xác định đơn vị sản phẩm tính mức lao động tổng hợp. - Chuẩn bị tài liệu tính mức lao động tổng hợp. - Tính mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm. 2.3.1.1. Phân loại lao động Phân loại lao động là việc phân chia lao động thành lao động công nghệ, lao động phụ trợ, phục vụ và lao động quản lý để định mức hao phí thời gian lao động theo từng loại, làm cơ sở xác định định mức tổng hợp cho đơn vị sản phẩm. Việc phân loại lao động căn cứ vào tính chất ngành, nghề, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động của công ty. Có thể phân loại lao động như sau: 22
  24. a) Lao động công nghệ: là những lao động trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất theo quy trình công nghệ nhằm làm biến đổi đối tượng lao động về các mặt hình dáng, kích thước, cơ lý hoá tính, vị trí để sản xuất sản phẩm, như: những người trực tiếp xử lý đối tượng lao động; người trực tiếp điều khiển máy móc, thiết bị chuyên dùng; người đóng gói sản phẩm theo quy trình công nghệ; người vận chuyển hàng hóa đến nơi giao nhận b) Lao động phụ trợ, phục vụ: là những lao động không trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của quá trình công nghệ nhưng có quá trình phục vụ cho lao động công nghệ hoàn thành quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Lao động phụ trợ, phục vụ được xác định căn cứ vào các chức năng, nhiệm vụ phục vụ, như: tổ chức công nghệ; phụ trợ công nghệ; bảo dưỡng thiết bị; sản xuất, bảo dưỡng dụng cụ, trang bị công nghệ; kiểm tra kỹ thuật; vận tải xếp dỡ; cung cấp năng lượng; phục vụ kho tàng; bảo dưỡng nhà xưởng, kiến trúc, công trình; bao hộ lao động, kỹ thuật an toàn và vệ sinh công nghiệp c) Lao động quản lý, gồm: - Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng công ty (không kể Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng) và viên chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc bộ máy điều hành của công ty. - Thành viên Ban kiểm soát (không kể Trưởng ban kiểm soát). - Viên chức giúp việc Hội đồng quản trị. - Cán bộ chuyên trách làm công tác Đảng, đoàn thể do công ty trả lương (không kể những người do đoàn thể trả lương). 2.3.1.2. Xác định đơn vị sản phẩm tính mức lao động tổng hợp Sản phẩm tính mức lao động tổng hợp là sản phẩm hàng hoá, có đơn vị đo (tấn, m, m3 ) phù hợp với đơn vi đo lường theo quy định của nhà nước. Đối với công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm hoặc bán thành phẩm có đơn vị đo không đồng nhất thì có thể tính quy đổi đồng nhất về một sản phẩm hàng hóa (xem cách tính quy đổi sản phẩm hàng hoá theo hướng dẫn tại mục sau). 2.3.1.3. Chuẩn bị tài liệu tính mức lao động tổng hợp Để tính mức lao động tổng hợp, công ty phải có các tài liệu: - Hệ thống mức lao động chi tiết của tất cả các nguyên công sản xuất sản phẩm. - Các tài liệu về kỹ thuật; nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh; các định mức vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu sản xuất sản phẩm. 2.3.1.4. Phương pháp tính mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm (hoặc sản phẩm quy đổi) Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm được tính theo công thức: Tsp = Tcn + Tpv + Tql Trong đó: Tsp: Mức lao động tổng hợp cho dơn vị sản phẩm (đơn vị tính là giờ-người/đơn vị sản phẩm). Tcn: Mức lao động công nghệ. Tpv: Mức lao động phụ trợ, phục vụ. 23
  25. Tql: Mức lao động quản lý. Tcn, Tpv, Tql xác định như sau: a) Mức lao động công nghệ (Tcn): được tính bằng tổng thời gian lao động thực hiện các nguyên công công nghệ sản xuất sản phẩm trong điều kiện tổ chức, kỹ thuật xác định. b) Mức lao động phụ trợ, phục vụ (Tpv): được tính bằng tổng thời gian thực hiện các nguyên công công phụ trợ, phục vụ sản xuất sản phẩm trong điều kiện tổ chức, kỹ thuật xác định. Tpv tính từ mức thời gian phụ trợ, phục vụ theo từng nguyên công hoặc tính bằng tỷ lệ % so với Tcn. c) Mức lao động quản lý (Tql): được tính bằng tổng thời gian lao động quản lý sản xuất sản phẩm. Tql tính từ quỹ thời gian quản lý hoặc tính bằng tỷ lệ % so với mức lao động công nghệ cộng với mức lao động phụ trợ, phục vụ (Tcn+Tpv). Cách tính cụ thể các thông số Tcn, Tpv, Tql và tính quy đổi sản phẩm như sau: Phương pháp tính Tcn, Tpv, Tql: 1) Tcn: Tcn = tcni Trong đó: tcni : Mức lao động của nguyên công công nghệ thứ i; n : Số nguyên công công nghệ sản xuất sản phẩm. Trường hợp một nguyên công được thực hiện trên nhiều loại máy móc, thiết bị khác nhau, có mức thời gian và sản lượng khác nhau thì áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính mức lao động cho nguyên công đó. 2) Tpv: Cách 1: Tính từ mức lao động thực hiện các nguyên công phụ trợ, phục vụ, và theo công thức: n Tpv = tpvi i = 1 Trong đó: tpvi : Mức lao động của nguyên công phụ trợ, phục vụ thứ i; n : Số nguyên công phụ trợ, phục vụ sản xuất sản phẩm. Cách 2: Tính bằng tỷ lệ % so với mức lao động công nghệ (Tcn), theo công thức: Tpv = p xTcn Trong đó: p là tỷ lệ % so với mức lao động công nghệ (Tcn). Tỷ lệ % này được tính căn cứ theo quy trình công nghệ hoặc thống kê kinh nghiệm hoặc theo tỷ lệ % giữa lao động phụ trợ, phục vụ định biên so với lao động công nghệ định biên. Ví dụ 1: Sản phẩm A có Tcn = 40 giờ-người/sản phẩm. Phân xưởng sản xuất sản phẩm A có lao động công nghệ định biên là 50 người; lao động phụ trợ, phục vụ định biên là 20 24
  26. người, bằng 40 % so với lao động công nghệ định bỉên. Tpv của sản phẩm A tính theo tỷ lệ % giữa lao động phụ trợ, phục vụ định biên so với lao động công nghệ định biên là: Tpv A = 40 giờ-người/sản phẩm x 40% = 16 giờ-người/sản phẩm. Trường hợp công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm, có số lao động phụ trợ, phục vụ đồng thời phục vụ cho sản xuất các loại sản phẩm đó thì Tpv tính phân bố cho từng loại sản phẩm theo: mức phục vụ (nếu có) hoặc đơn đặt hàng của các phân xưởng chính (nếu có) hoặc tỷ trọng số lượng (sản lượng, lượng lao động công nghệ ) của từng loại sản phẩm trong tổng số các loại sản phẩm. Ví dụ 2: Một công đoạn sản xuất có 20 công nhân phụ trợ, phục vụ đồng thời phục vụ cho sản xuất 3 sản phẩm A, B, C như sau: Loại sản phẩm Mức sản lượng trong ca làm Tổng Tpv trong một ca cho việc 8 giờ (chiếc) tổng loại sản phẩm (giờ) A 50 520 B 100 340 C 800 140 Cộng 1.000 Tpv được phân bổ theo tỷ trọng Tcn của từng loạin sản phẩm trong tổng số sản phẩm (tỷ trọng Tpv của sản phẩm A là 520 : 1.000 = 0,52; của sản phẩm B là 340 : 1.000 = 0,34; của sản phẩm C là 140 : 1.000 = 0,14) như sau: 8 giờ x 20 người x 0,52 Tpv A = = 1,644 giờ-người; 50 8 giờ x 20 người x 0,34 Tpv B = = 0,544 giờ-người; 100 8 giờ x 20 người x 0,14 Tpv C = = 0,028 giờ-người. 800 3) Tql: Cách 1: Tính từ quỹ thời gian lao động quản lý, theo công thức sau: Lql x S Tql = 25
  27. Q Trong đó: Lql: Số lao động quản lý. S: Số giờ công lao động kế hoạch bình quân năm của một lao động quản lý. Q: Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm. Trường hợp công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm thì tính phân bổ Tql cho từng loại sản phẩm theo mức lao động sản xuất, theo công thức sau: Tsxi . Qi Tqli = (Lql x S x ): Qi (i c j ; i =1,2 n) Tsxi . Qj Trong đó: Tql: Mức lao động quản lý cho đơn vị sản phẩm loại i; Tsxi: Mức lao động sản xuất cho sản phẩm loại i (Tsxi = Tcni + Tpvi); Qi: Số lượng sản phẩm loại i sản xuất trong năm; m: Số loại sản phẩm sản xuất trong năm. - Cách 2: Tính bằng tỷ lệ % so với mức lao động công nghệ cộng với mức lao động phụ trợ, phục vụ, theo công thức sau: Tql = q x (Tcn + Tpv) Trong đó: q là tỷ lệ % so với mức lao động công nghệ cộng với mức lao động phụ trợ, phục vụ. Trường hợp xác định được tỷ lệ % số lao động quản lý định biên so với tổng số lao động định biên của công ty thì q được tính theo công thức sau: k q = x 100 100 - k Trong đó: k là tỷ lệ % giữa số lao động quản lý định biên so với tổng số lao động định biên của công ty. * Phương pháp tính quy đổi sản phẩm Đối với công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm có cùng tính chất nhưng có đơn vị đo không đồng nhất, sau khi tính được mức lao động tổng hợp cho từng loại đơn vị sản phẩm, công ty có thể tính quy đổi đồng nhất về một loại sản phẩm như sau: - Lựa chọn sản phẩm quy đổi: sản phẩm quy đổi phải mang tính đặc trưng đại diện chung cho các loại sản phẩm. - Xác định hệ số quy đổi của từng loại sản phẩm: hệ số này được tính bằng mức lao động tổng hợp của từng loại sản phẩm chia cho mức lao động tổng hợp của đơn vị sản phẩm đó. 26
  28. - Tính số lượng sản phẩm quy đổi: lấy số lượng sản phẩm của từng loại sản phẩm nhân với hệ số quy đổi của loại sản phẩm đó. Ví dụ 3: Đơn vị X sản xuất 2 loại sản phẩm A và B. Tsp A = 50 giờ-người/sản phẩm, Tsp B = 80 giờ-người/sản phẩm. Số lượng sản phẩm A sản xuất trong kỳ là 150 chiếc, sản phẩm B là 200 chiếc. Đơn vị chọn A là sản phẩm quy đổi. Bảng tính số lượng sản phẩm quy đổi theo sản phẩm A như sau: Loại sản phẩm Số lượng Tsp Hệ số quy đổi Số lượng sản (chiếc) (giờ-người) phẩm quy đổi A 150 50 1 150 B 200 80 1,6 320 Cộng 470 2.3.2. Phương pháp xây dựng định mức lao động tổng hợp theo định biên Để định mức lao động tổng hợp theo định biên, công ty tiến hành các bước sau: - Phân loại lao động. - Xác định khối lượng nhiệm vụ, công việc phải thực hiện. - Định biên lao động cho từng bộ phận. - Tổng hợp mức lao động định biên chung của công ty. 2.3.2.1. Phân loại lao động Phân loại lao động thành lao động chính, lao động phụ trợ, phục vụ, l lao động bổ sung và lao động quản lý là cơ sở xác định định biên lao động theo từng loại cho từng bộ phận và cả công ty. Việc phân loại lao động phải căn cứ vào tính chất ngành, nghề, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động để thực hiện khối lượng nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của công ty. Có thể phân loại lao động như sau: a) Lao động chính: là những lao động công nghệ, lao động trực tiếp kinh doanh, dịch vụ ở các bộ phận chính theo quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm hoặc tổ chức kinh doanh, dịch vụ của công ty. b) Lao động phụ trợ, phục vụ: là những lao động thực hiện chức năng phụ trợ, phục vụ ở các bộ phận chính, làm việc ở các bộ phận chính và bộ phận phụ trợ, phục vụ của công ty. c) Lao động bổ sung: là những lao động được sử dụng để bổ sung, thay thế cho lao động chính và lao động phụ trợ, phục vụ khi thực hiện chế độ ngày, giờ nghỉ theo quy định của pháp luật lao động hoặc công ty tổ chức làm việc liên tục các ngày trong năm. d) Lao động quản lý, gồm những đối tượng giống cách phân loại lao động để tính định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm, xem tiểu mục c, mục 3.1.1.). 2.3.2.2. Xác định khối lượng nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh 27
  29. Hằng năm công ty phải xác định cụ thể nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh và phương án cân đối với các điều kiện, từ đó xác định cơ cấu, số lượng lao động chính và phụ trợ, phục vụ hợp lý. Đối với lao động quản lý thì căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và chế độ thời giờ làm việc, nghỉ ngơi để xác định phù hợp với các nhiệm vụ, khối lượng công việc của từng bộ phận quản lý phải triển khai thực hiện trong năm. 2.3.2.3. Định biên lao động cho từng bộ phận Công ty xác định cơ cấu, số lượng và bố trí, sắp xếp các loại lao động theo chức danh nghề, công việc phù hợp với yêu cầu thực hiện khối lượng nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của từng bộ phận đó. Việc xác định thực hiện theo các bước sau: - Phân tích, mô tả công việc. - Phân tích và lựa chọn phương án tổ chức lao động hợp lý để thực hiện công việc. - Bố trí lao động phù hợp (có đủ trình độ và khả năng thực hiện công việc theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ) vào từng vị trí để thực hiện công việc. 2.3.2.4. Phương pháp xây dựng mức lao động tổng hợp định biên Sau khi định biên lao động phù hợp cho từng bộ phận, công ty tính tổng hợp mức lao động định biên chung của công ty theo công thức: Lđb = Lch + Lpv + Lbs + Lql Trong đó: Lđb: Lao động định biên của công ty (đơn vị tính là người). Lch: Lao động chính định biên. Lpv: Lao động phụ trợ, phục vụ định biên. Lbs: Lao động bổ sung định biên để thực hiện chế độ ngày, giờ nghỉ theo quy định của pháp luật lao động đối với lao động chính và lao động phụ trợ, phục vụ. Lql: Lao động quản lý định biên. Lch, Lpv, Lql xác định như sau: a) Lao động chính định biên (Lch): được tính theo số lao động chính định biên hợp lý của từng bộ phận tổ, đội, phân xưởng, chi nhánh, cửa hàng hoặc tổ chức tương đương trong đơn vị thành viên của công ty. Lao động chính định biên của từng bộ phận được xác định trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, khối lượng công việc cân đối với các điều kiện về tổ chức sản xuất và tổ chức lao động. b) Lao động phụ trợ, phục vụ định biên (Lpv): được tính theo tổng số lao động phụ trợ, phục vụ định biên của từng bộ phận tổ, đội, phân xưởng, chi nhánh, cửa hàng hoặc tổ chức tương đương trong đơn vị thành viên của công ty. Trên cơ sở khối lượng công việc phụ trợ, phục vụ, quy trình công nghệ sản xuất, tổ chức lao động của từng bộ phận trong công ty, tính Lpv bằng định biên hoặc tỷ lệ % so với Lch. c) Lao động bổ sung định biên (Lbs): được tính đối với công ty khi xác định Lch và Lpv chưa tính đến số lao động bổ sung để thực hiện chế độ ngày, giờ nghỉ theo quy định của pháp luật lao động đối với lao động chính và lao động phụ trợ, phục vụ. Lbs được tính như sau: - Đối với công ty không làm việc vào ngày Lễ, Tết và ngày nghỉ hàng tuần: 28
  30. Số ngày nghỉ chế độ theo quy định Lbs = (Lch + Lpv) x (365 - 60) Số ngày nghỉ chế độ theo quy định của pháp luật lao động, bao gồm: - Số ngày nghỉ hàng năm được hưởng lương tính bình quân trong năm cho 1 lao động chính và phụ trợ, phục vụ định biên. - Số ngày nghỉ việc riêng được hưởng lương tính bình quân trong năm cho 1 lao động chính và phụ trợ, phục vụ định biên theo thống kê kinh nghiệm của năm trước liền kề. - Số giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (quy đổi ra ngày) tính bình quân trong năm cho 1 lao động chính và phụ trợ, phục vụ định biên. - Thời gian nghỉ thai sản tính bình quân trong năm cho 1 lao động chính và phụ trợ, phục vụ định biên. Đối với công ty có những nghề, công việc đòi hỏi phải làm việc liên tục các ngày trong năm: Số lao động định biên làm nghề, Lbs = (Lch + Lpv) xSố ngày nghỉ chế độ công việc đòi hỏi theo quy định + phải làm việc vào x 60 ngày Lễ, Tết và ngày nghỉ hàng tuần d) Lao động quản lý định biên (Lql): được tính bằng tổng số lao động quản lý định biên của công ty. Như vậy, định mức lao động chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong giải quyết các nhiệm vụ tổ chức lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc và giảm chi phí lao động. Xin giới thiệu ví dụ tham khảo về định mức lao động tạo rừng keo lá tràm lai chu kỳ 9 năm xây dựng, áp dụng trong giao khoán ở một số lâm trường. Biểu 6. Định mức lao động tạo rừng keo lá tràm lai chu kỳ 9 năm (F.J Staudt - Chương 24 về lao động học - Sổ tay Lâm nghiệp Nhiệt đới - L.Pancel - Springer Verlag. Heindelberg - 1993) STT Nội dung công việc Định mức lao động (ngày công/ha) 1 Trồng rừng 73,4 - Phát thực bì 25 29
  31. STT Nội dung công việc Định mức lao động (ngày công/ha) - Dọn sống 12 - Cuốc hố (40x40x40), 1650 hố/ha 15,4 - Lấp hố 5,5 - Vận chuyển hom và trồng 8 - Bón phân 5,5 - Làm đường ranh 2 2 Chăm sóc 101 Năm thứ nhất 52,4 - Lần 1: Phát chăm sóc, xới vun gốc, dặm 18 - Lần 2: Phát chăm sóc, xới vun gốc. 19,1 - Lần 3: Phát chăm sóc 15,3 Năm thứ 2 hai 34,4 - Lần 1: Phát chăm sóc, xới vun gốc. 19,1 - Lần 2: Phát chăm sóc 15,3 Năm thứ ba: phát chăm sóc 14,2 3 Bảo vệ rừng từ năm thứ nhất đến năm thứ 9 20 công x 9 năm = 180 Tổng cộng 354,4 3. Tổ chức lao động khoa học 3.1. Phân công và hiệp tác Một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong tổ chức lao động khoa học là thực hiện phân công và hiệp tác lao động. Phân công lao động là sự phân chia toàn bộ quá trình lao động thành những phần việc nhỏ và trao cho những cá nhân hoặc nhóm lao động có nghề nghiệp và trình độ phù hợp để thực hiện. Trong lâm nghiệp, tổ chức công việc theo tổ, đội có tính phổ biến, trong đó công việc được phân công luân phiên, các thành viên có thể bàn luận về việc phân công và luân phiên nhiệm vụ, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, và hiệp tác với nhau trong thực hiện. Kinh nghiệm về các hình thức lao động tiên tiến ở Thụy Điển cho thấy, đối với một số nhóm có hai công nhân khai thác gỗ đều đặn luân phiên công việc cho nhau, chẳng hạn một công nhân vận hành máy chế biến và một công nhân đốn gỗ thủ công, hoặc một vài nhóm công nhân vận hành máy tỉa thưa tự quyết định cách thức vận hành, lập kế hoạch mạng phân luồng, kiểm tra 30
  32. công tác tỉa thưa và những cây còn lại, đo đường kính các khúc gỗ, đồng thời bảo dưỡng máy móc, kết hợp với phân công công việc luân phiên (Frykman 1980). Ager (1980) trình bày một ví dụ về tỉa thưa và phát quang. Những hoạt động này cần được lập kế hoạch và thực hiện đồng thời trên các vùng khai thác lân cận. Sau đó tiến hành lập khế ước và trao đổi công việc giữa những người công nhân với nhau. Nhờ vậy, chất lượng công việc được nâng lên. Một ví dụ khác về cơ cấu tổ chức công việc theo ca kiểu cuốn chiếu. Thông thường các công việc dùng đến máy móc được thực hiện theo ca nhằm đạt hiệu suất sử dụng máy cao. Do vậy, người quản lý thường muốn tổ chức ít nhất 2 ca làm việc, còn công nhân vận hành thì lại muốn làm việc chỉ 1 ca. Một sự thỏa hiệp đó là tổ chức theo “ca cuốn chiếu”. Thay vì làm việc từ 7 giờ sáng đến 4 giờ chiều, người công nhân thứ nhất làm việc từ 6 giờ đến 3 giờ chiều và người công nhân thứ 2 làm việc từ 9 giờ đến 6 giờ tối trên cùng một máy và cứ 3 tiếng họ lại thay phiên nhau. Việc luân phiên này vừa đảm bảo nâng cao hiệu suất sử dụng máy, vừa đảm bảo sức khoẻ cho người lao động. Tuy nhiên, với phương pháp tổ chức “ca cuốn chiếu” rất cần thiết phải lựa chọn thành viên và thành lập nhóm phù hợp. Việc thay thế một thành viên trong nhóm cũng có thể gây ra những khó khăn hoặc thậm chí là sự phản đối của nhóm. Để có thể phân công và hiệp tác lao động có hiệu quả, cần chú ý tới một số yếu tố quan trọng sau đây: - Hệ thống các nhu cầu của người công nhân. - Trình độ của công nhân và cán bộ quản lý. - Mục tiêu của hệ thống sản xuất. - Đặc điểm văn hoá-xã hội của người lao động: Họ có cùng nhóm người, dân tộc, làng xã, không ? Họ có sẵn sàng làm việc không ? cần đốc công không ? Người đốc công trước đây có sẵn sàng chia sẻ trách nhiệm với những thành viên khác trong nhóm không ? 3.2. Tổ chức nơi làm việc Nơi làm việc là đơn vị nhỏ nhất trong hệ thống tổ chức lao động, trong đó người công nhân thực hiện các hoạt động lao động. Tại nơi làm việc có sự kết hợp giữa người điều khiển, các phương tiện kỹ thuật (công cụ, thiết bị và trang bị phụ trợ) và đối tượng lao động. Tổ chức nơi làm việc hợp lý có thể giúp làm giảm sự mệt mỏi về thể lực và căng thẳng về thần kinh tâm lý. Xuất phát từ nhiệm vụ lao động, tại nơi làm việc cần bố trí các phương tiện, công cụ, trang thiết bị hợp lý trong mối quan hệ với nhiệm vụ công việc và số lượng công nhân. Người lao động làm việc trong tư thế gò bó, ngồi hoặc đứng trong thời gian dài thường gây ra đau lưng, đau cổ và căng thẳng cơ bắp. Nơi làm việc bị chói loá do chiếu sáng không tốt gây mệt mỏi thị lực và thần kinh tạo nên tâm lý khó chịu. Phương tiện lao động, máy móc, thiết bị nếu khác với các yêu cầu về nhân chủng học, cấu trúc văn hoá, xã hội có thể dẫn đến hậu quả xấu. Ví dụ, người Việt Nam nhỏ bé phải làm việc với máy móc công cụ, phương tiện vận chuyển được thiết kế cho người châu Âu to lớn, thì người điều khiển phải luôn gắng sức để với tới và thao tác trên các cơ cấu điều khiển nên nhanh chóng mệt mỏi, các thao tác sẽ chậm và thiếu chính xác. 31
  33. Do đó, việc thiết kế nơi làm việc và phương tiện lao động phải thích ứng với kích thước người điều khiển, phù hợp với tư thế, lực cơ bắp và chuyển động của cơ thể con người. Nơi làm việc phải an toàn, tạo cho người lao động cảm giác dễ chịu, thoải mái, dễ dàng thực hiện nhiệm vụ lao động. Cần phải loại trừ sự quá tải, gây nên bởi tính chất công việc vượt quá giới hạn trên hoặc dưới của chức năng hoạt động tâm sinh lý của người công nhân. Việc bố trí công cụ làm việc phải đảm bảo chiếm ít diện tích, không gian, phù hợp với tư thế lao động của người công nhân. Các thiết bị, công cụ tại nơi làm việc phải được thiết kế hợp lý về kích thước, phù hợp với người lao động (chiều cao ghế ngồi, bàn làm việc, góc quay, sải tay, ). Sử dụng các dụng cụ tốt hơn về mặt lao động học (ergonomy), ví dụ dùng dụng cụ có tay cầm dài hơn, dùng cưa vòng cung 2 người thay vì cưa cắt chéo; bố trí các dụng cụ bỗ trợ như đòn bẩy, xe kéo có tay kéo dài. Để giảm sự mệt mỏi và căng thẳng thần kinh tâm lý, có thể kết hợp bố trí nơi làm việc hợp lý với tổ chức lao động phù hợp như luân chuyển công việc thường xuyên, mở rộng công việc v.v 32
  34. Phần 4: Đặc Điểm Và Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lao Động Lâm Nghiệp 1. Đặc điểm lao động lâm nghiệp 1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất lâm nghiệp Hiện nay, trong các lâm trường quốc doanh, các hình thức khoán đến hộ và cá nhân người lao động đang được áp dụng ngày càng phổ biến. Các hình thức khoán đang được áp dụng rộng rãi bao gồm: khoán việc, khoán theo công đọan, khoán hàng năm và khoán ổn định lâu dài (theo Nghị định 01/CP). 1.1.1. Khoán việc Là hình thức cá nhân, hộ gia đình nhận khoán hoàn thành một khối lượng công việc được giao theo đúng quy trình kỹ thuật và thời hạn, được lâm trường trả công theo sản lượng và chất lượng công việc hoàn thành. Hình thức khoán này đơn giản, dễ thực hiện, dễ theo dõi và giám sát. Tuy nhiên, với hình thức khoán này, chi phí quản lý giám sát lớn, không phát huy được tính tự giác, chủ động của người lao động, không thích hợp với những quy trình sản xuất mà kết quả của khâu trước, giai đoạn trước gắn liền với kết quả của các khâu sau, giai đoạn sau và không gắn được kết quả sản xuất cuối cùng với quá trình sản xuất lâm nghiệp. 1.1.2. Khoán theo công đoạn Là hình thức cá nhân, hộ gia đình nhận khoán hoàn thành một công đoạn sản xuất (gồm nhiều công việc khác nhau). Việc giao khoán này được thực hiện dựa trên định mức kinh tế, kỹ thuật và định mức tiền công trả cho người lao động. Ví dụ, khoán cho cả giai đoạn kiến thiết cơ bản, khoán giai đoạn kinh doanh, hoặc khoán cả giai đoạn kiến thiết cơ bản và kinh doanh. Khoán theo công đoạn có thể chia thành 2 hình thức: khoán tiền lương và một phần chi phí thường xuyên và khoán tiền lương với toàn bộ chi phí thường xuyên. Với hình thức khoán này, lâm trường thống nhất quản lý toàn bộ quy trình kỹ thuật và toàn bộ sản phẩm, cũng như toàn bộ chất lượng sản phẩm. Quyền sử dụng đất đai và giá trị tài sản trên đất thuộc về lâm trường. Với phương thức khoán này, lâm trường chủ động trong việc thay đổi phương thức sản xuất, điều chỉnh quy hoạch, còn người lao động an tâm gắn bó với công việc. Tuy nhiên, cũng như đối với hình thức khoán việc, tổ chức bộ máy của lâm trường cồng kềnh, chi phí quản lý lớn. 1.1.3. Khoán hàng năm Với hình thức khoán này, định mức khoán có thể được điều chỉnh hàng năm hoặc xây dựng ổn định trong một số năm. Lâm trường đầu tư trồng mới hình thành vườn cây, rừng trồng rồi sau đó giao khoán cho các hộ chăm sóc, thu hoạch theo kế hoạch hàng năm. Lâm trường quản lý quy trình kỹ thuật, đầu tư, phân bón, bảo vệ thực vật, quản lý và tiêu thụ sản phẩm, thanh toán tiền công cho người lao động và các khoản khác theo quy trình kỹ thuật. Hộ gia đình nhận khoán chịu trách nhiệm chăm sóc vườn cây, rừng trồng và thu hoạch sản phẩm hàng năm. Hộ gia đình nộp sản phẩm theo định mức khoán, phần vượt khoán, hộ gia đình được hưởng từ 60 - 100% đơn giá sản phẩm tuỳ theo điều kiện cụ thể. Hình thức khoán này có thể huy động và khai thác được một phần tiềm năng vốn, lao động và kỹ thuật của các hộ nhận khoán. Việc thanh toán dứt điểm hàng năm tránh được nợ nần dây dưa. Lâm trường quản lý được sản phẩm và quy trình kỹ thuật. Tuy nhiên, với phương thức này, người lao động vẫn chưa hoàn toàn tự chủ trong sản xuất, do đó không khuyến khích người nhận khoán đầu tư chiều sâu cho sản xuất. 33
  35. 1.1.4. Khoán ổn định lâu dài có đầu tư Đây là hình thức hợp đồng khoán thực hiện nhiệm vụ giữa lãnh đạo lâm trường với người nhận khoán, còn giá trị vườn cây, rừng vẫn thuộc quyền sở hữu của lâm trường. Hình thức này có 2 mô hình khoán chủ yếu sau đây: - Khoán ổn định lâu dài với các định mức khoán cố định. Mô hình này có ưu điểm là người lao động nhận khoán an tâm đầu tư phát triển sản xuất, lâm trường quản lý và kiểm soát được toàn bộ chất lượng sản phẩm và phần lớn sản lượng. Tuy nhiên, hạn chế của mô hình này là các định mức kinh tế kỹ thuật không thay đổi kịp với giá cả lâm sản, vật tư trên thị trường và lâm trường gặp khó khăn trong điều chỉnh các hợp đồng khoán. Khi giá vật tư đầu vào tăng cao, lâm trường không cung ứng đủ khối lượng và chủng loại vật tư theo hợp đồng và phương án giao khoán, gây ảnh hưởng đến việc giao nộp sản phẩm của người nhận khoán. Khi giá bán sản phẩm tăng đột biến, người nhận khoán có tâm lý giấu sản phẩm để bán ra ngoài gây thiệt hại cho lâm trường. - Khoán ổn định lâu dài với định mức khoán có điều chỉnh theo từng giai đoạn (2-3 năm điều chỉnh một lần theo các giai đoạn phát triển và điều kiện thực tế của vườn cây). Với mô hình này, các định mức được điều chỉnh theo từng giai đoạn, tương đối sát với sự biến động của thị trường nên lâm trường có thể giảm được các rủi ro trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc điều chỉnh định mức liên tục, một mặt đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ giỏi, có khả năng dự báo được các biến động của thị trường, mặt khác, việc điều chỉnh thường xuyên có thể gây tâm lý không yên tâm đầu tư theo chiều sâu đối với người nhận khoán. 1.1.5. Khoán ổn định lâu dài không có đầu tư của lâm trường Hình thức này được vận dụng ngày càng phổ biến, nhất là từ khi các lâm trường thực hiện giao khoán đất theo Nghị định 01/CP. Để tiến hành giao khoán, các lâm trường tiến hành đánh giá giá trị vườn cây, rừng, xác định sản lượng giao khoán rồi giao cho người nhận khoán tự sản xuất và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất của mình. Với phương pháp khoán này, người nhận khoán an tâm đầu tư thâm canh, nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, cần tránh tình trạng khoán trắng cho người nhận khoán, buông lỏng quản lý, dẫn đến việc chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, chuyển nhượng hợp đồng khoán vườn cây qua nhiều chủ mà lâm trường không biết, phá vỡ quy hoạch chung, không cung cấp đủ nguyên liệu cho các nhà máy chế biến. Một số trường hợp d?nh m?c thu s?n lu?ng khoán v.v các kho?n khác t? ngu?i nh?n khoán thu?ng r?t th?p, không d? chi cho công tác qu?n lý. 1.2. Tính chất lao động và yêu cầu về thể lực và tay nghề Các lâm trường thường có diện tích rất rộng tới hàng ngàn hecta, thậm chí vài chục ngàn hecta. Hầu hết các công việc lâm nghiệp được tiến hành ngoài trời, trực tiếp chịu ảnh hưởng của bức xạ nhiệt mặt trời và di chuyển trong không gian tương đối rộng và bị cô lập với xã hội bên ngoài. Một số công việc người công nhân phải vận hành máy quá trọng lượng (máy nâng, máy ủi), máy có độ rung lớn (cưa xích). Nhìn chung, trình độ công nghệ và kỹ thuật sản xuất của lâm nghiệp nước ta còn lạc hậu, lao động thủ công là chủ yếu. Lao động lâm nghiệp làm việc trong những điều kiện không thuận lợi, lao động cơ bắp nặng nhọc, tư thế làm việc không thoải mái, nguy hiểm và có hại cho sức khoẻ. Công việc trong lâm nghiệp thuộc loại có nguy cơ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp tương đối cao, đặc biệt những ảnh hưởng do sức nóng, những bệnh điếc do phải làm việc trong môi trường ồn, bệnh thần kinh tọa hay đau lưng do phải làm việc nặng với tư thế 34
  36. không thuận lợi (khiêng, vác, kéo xe, cắt cành, ). Những ảnh hưởng do các cơ bắp và khớp xương hoạt động quá tải Do đặc điểm lao động như vậy, lao động lâm nghiệp đòi hỏi phải có chế độ dinh dưỡng tốt để đảm bảo thể lực cho công nhân. Một số công trình nghiên cứu với lao động lâm nghiệp như Aput và Valdes (1986), Staal (1990) đã chứng minh sự cần thiết phải đảm bảo chế độ ăn uống cung cấp đủ dinh dưỡng cho công nhân lâm nghiệp, khi đó năng suất lao động được nâng cao. Ngoài cung cấp đủ số lượng dinh dưỡng, việc bố trí các bữa ăn hợp lý nhằm phân phối năng lượng cần thiết cho cơ thể trong những khoảng thời gian khác nhau trong ca làm việc cũng có ý nghĩa rất quan trọng. Để có thể áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ, cần có các chương trình đào tạo tay nghề cho công nhân lâm nghiệp. Những nghề phổ biến cần đào tạo cho công nhân lâm nghiệp là vận hành máy cắt tỉa, vận hành máy cưa xích, máy kéo, máy vận chuyển, máy trượt, máy trồng cây, 2. Yếu tố ảnh hưởng đến lao động lâm nghiệp Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố kinh tế, xã hội, tổ chức, kỹ thuật, tự nhiên thể hiện qua quy trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, môi trường lao động, con người lao động và sự tác động qua lại giữa chúng tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động lao động của con người trong quá trình sản xuất. Trong một điều kiện lao động cụ thể, bao giờ cũng xuất hiện các yếu tố có ảnh hưởng xấu, nguy hiểm, có nguy cơ gây tai nạn hay bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Các yếu tố đó có thể là do các tác nhân vật lý, hoá học, vi sinh vật, do tư thế lao động hoặc thuộc về tâm sinh lý. Lao động lâm nghiệp có điều kiện lao động không thuận lợi, lao động cơ bắp nặng nhọc, tư thế làm việc không thoải mái. Đối với lao động lâm nghiệp, những yếu tố điều kiện lao động quan trọng là tiếng ồn, độ rung, nhiệt độ, ánh sáng và màu sắc, độ ẩm, bụi, tư thế làm việc và độ căng thẳng. 2.1. Tiếng ồn Tiếng ồn là những âm thanh gây khó chịu ảnh hưởng đến công việc và nghỉ ngơi của con người. Về mặt vật lý âm thanh, tiếng ồn là dao động sóng trong môi trường đàn hồi gây ra bởi sự dao động của các vật thể, không gian trong đó có sóng âm lan truyền gọi là trường âm. áp suất dư trong trường âm gọi là áp suất p, đơn vị là dyn/cm2 hay là bar. Tai chúng ta tiếp nhận âm nhờ dao động của áp suất âm. Dao động âm mà tai chúng ta nghe được có tần số từ 16-20 Hz đến 16-20 kHz. Giới hạn này ở mỗi người không giống nhau, tuỳ theo lứa tuổi và trạng thái cơ quan thính giác. Người ta đo mức cường độ âm thanh bằng đêxiben (dB). Theo quy ước, khi âm thanh có áp lực bằng 2.10-5 N/m2 hay cường độ Io = 10-2 w/m2 thì mức âm bằng 0 dB. Tiếng ồn tác động trước hết đến hệ thần kinh trung ương, sau đó đến hệ tim mạch và nhiều cơ quan khác, cuối cùng đến cơ quan thính giác. Tác hại của tiếng ồn phụ thuộc vào mức ồn. Tuy nhiên, tần số lặp lại và đặc điểm của nó cũng ảnh hưởng lớn. Tiếng ồn có tần số cao gây khó chịu hơn tiếng ồn có tần số thấp. Khó chịu nhất là tiếng ồn thay đổi cả về tần số và cường độ. Để bảo vệ thính giác, người ta quy định thời gian chịu được tối đa tác động của tiếng ồn trong mỗi ngày phụ thuộc vào mức ồn khác nhau (biểu 7) Biểu 7. Thời gian chịu được tiếng ồn tối đa (F.J Staudt - Chương 24 về lao động học - Sổ tay Lâm nghiệp Nhiệt đới - L.Pancel - Springer Verlag. Heindelberg - 1993) 35
  37. Thời gian tác động (số giờ trong ngày) Mức ồn (dB) 8 90 6 92 4 95 3 97 2 100 1,5 102 1,0 105 0,5 110 Nếu tác dụng của tiếng ồn lặp lại nhiều lần, hiện tượng mệt mỏi thính giác không có khả năng hồi phục hoàn toàn về trạng thái bình thường. Sau một thời gian dài sẽ phát triển thành các bệnh nặng tai và bệnh điếc. Tiếng ồn cũng gây ra những thay đổi trong hệ tim mạch kèm theo sự rối loạn trương lực bình thường của mạch máu và rối loạn nhịp tim. Những người làm việc lâu ngày trong môi trường ồn thường bị bệnh đau dạ dày và cao áp huyết. Trong lâm nghiệp, có rất nhiều loại máy móc có thể gây ra tiếng ồn như cưa xích, máy cắt, máy bào, các loại máy kéo lâm nghiệp máy khai thác gỗ, máy chế biến gỗ, Tất cả các máy này đều tạo ra các trị số âm thanh lớn, gây tiếng ồn vượt quá giới hạn tiêu chuẩn cho phép. Cưa xích hiện đại gây ra tiếng ồn từ 100- 105 dB (A), và chỉ có những dụng cụ bảo vệ thính giác tốt mới bảo vệ được tai cho người lao động. Máy móc lâm nghiệp hiện đại hầu hết đều được trang bị một khoang nhỏ (cabin) cách ly tiếng ồn và độ rung, gây ra tiếng ồn khoảng 80 dB (A) hoặc thấp hơn tác động vào tai người công nhân vận hành, trong trường hợp này không cần tăng cường thêm các biện pháp phòng hộ. Tuy nhiên, các máy móc cũ hơn có thể phát ra tiếng ồn nhiều hơn (85-95 dB), hoặc trong nhiều trường hợp do thời tiết nóng, máy điều hoà nhiệt độ không làm việc, người công nhân phải mở cửa ra, khi đó hệ thống cách âm không có tác dụng. Ngoài ra, cần lưu ý đến những người làm việc bên ngoài cabin và gần các máy móc này. Trong những trường hợp này, người công nhân cần phải đeo nút bịt tai, hoặc dùng bông nút tai (cả 2 đều đạt đến 90 dB), hoặc cuộn xốp (đạt đến 95 dB) hoặc khăn bao tay (đạt đến 105 dB). Cần lưu ý rằng các thiết bị bảo vệ thính giác chưa bao giờ là giải pháp lý tưởng, chúng gây khó chịu, làm đổ nhiều mồ hôi, tích tụ hơi nóng và gây khó khăn cho giao tiếp. Để kiểm soát tiếng ồn và bảo vệ thính giác, cần tiến hành các bước sau đây: - Cố gắng loại bỏ các công việc phát ra tiếng ồn, hoặc loại bỏ hoàn toàn, hoặc chuyển việc đó từ rừng đến một nhà máy trung tâm nơi có thể dễ dàng làm giảm tiếng ồn. - Kết hợp hài hoà các biện pháp giảm tiếng ồn với chính sách mua sắm của doanh nghiệp, bằng cách mua các loại máy móc có thông số tiếng ồn thấp. - Phân cách đồng thời trong quá trình lắp đặt, lắp đặt các vật liệu chống rung giữa máy và chân đế máy, và lắp đặt các vật liệu cách âm vào vật gây tiếng ồn. 36
  38. - Lắp đặt các vật liệu cách âm vào bên cạnh hoặc trên trần của cabin điều khiển, phòng kiểm soát và xưởng sản xuất. - Di chuyển càng nhiều công nhân càng tốt ra xa khỏi những nơi làm việc/phòng làm việc có tiếng ồn đến những nơi yên tĩnh, nếu có thể, sử dụng điều khiển từ xa hoặc phòng kiểm soát tiếng ồn. - Đặc biệt lưu ý bảo dưỡng tốt các thiết bị gây ra tiếng ồn. - Cố gắng hạn chế thời gian chịu tiếng ồn bằng cách phân công công việc theo phiên hoặc tăng cường các công việc có ít tiếng ồn. - Sử dụng các dụng cụ bảo vệ thính giác như khăn bịt mặt, nút bịt tai, các cuộn nhựa có xốp, hoặc cuộn bông len sợi thuỷ tinh (cuộn bông y tế không phù hợp dùng để làm giảm tiếng ồn); tham vấn các nhà cung cấp dụng cụ bảo vệ thính giác về mức độ quang phổ suy giảm để có thể tính toán được mức độ tiếng ồn còn sót lại. - Kiểm tra sức khoẻ định kỳ hàng năm cho các công nhân, gồm kiểm tra các bệnh liên quan đến tiếng ồn và kiểm tra thính lực. 2.2. Độ rung Rung động là dao động cơ học của vật thể đàn hồi sinh ra khi trọng tâm hoặc trục đối xứng của chúng xê xích trong không gian hoặc do sự thay đổi có tính chu kỳ hình dạng mà chúng có ở trạng thái tĩnh. Tần số những rung động ta cảm nhận được nằm trong khoảng 12 - 8000Hz. Cũng giống như tiếng ồn, rung động trước hết ảnh hưởng đến thần kinh trung ương, sau đó là đến các bộ phận khác. Rung động có 2 loại: rung động chung và rung động cục bộ. Rung động chung gây ra dao động của toàn bộ cơ thể, còn rung động cục bộ chỉ làm cho từng bộ phận của cơ thể dao động. Tuy nhiên, ảnh hưởng của rung động cục bộ không chỉ giới hạn trong phạm vi chịu tác động của nó, mà ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương và có thể làm thay đổi chức năng của các cơ quan và bộ phận khác, gây ra các bệnh lý tương ứng. Đặc biệt ảnh hưởng đến cơ thể là khi tần số rung động xấp xỉ tần số dao động của cơ thể và các cơ quan bên trong. Nhiều nghiên cứu cho thấy hiện tượng cộng hưởng xảy ra mạnh ở tư thế đứng thẳng của công nhân, lúc đó dao động của máy móc dễ truyền vào cơ thể và làm cho công nhân chóng mệt mỏi. Trái lại, nếu đứng hơi cong đầu gối, các dao động của máy móc bị tắt nhiều ở bàn chân và khớp xương nên dễ chịu hơn. Khi xảy ra hiện tượng cộng hưởng của một dao động với các bộ phận cơ thể, người ta có cảm giác ngứa ngáy, tê chân hoặc vùng thắt lưng, Rung động cũng ảnh hưởng đến hệ tim mạch. Rung động có thể gây ra rối loạn chức năng tuyến giáp, tuyến sinh dục nam, nữ. Rung động gây viêm khớp, vôi hoá các khớp v.v Tần số gây hại có thể dao động từ 1 đến 80 Hz. Mức độ rung động nhạy cảm nhất tác động vào cơ thể con người dao động từ 4-12 Hz. Những rung động này tác động vào ruột, tim và cột sống, còn các rung động từ 20-30 Hz tác động vào đầu. Các phương tiện đi lại và máy móc trong công nghiệp thường có tần số rung động từ 1-20 Hz. Những người vận hành máy thường hay có vấn đề về lưng, cổ, đau ngực và bụng, rút cơ và khó thở. Rung động chung có thể có tác động đến hệ thần kinh trung ương và ảnh hưởng xấu đến quá trình trao đổi chất của cơ thể. Độ rung cao có thể làm tổn thương đến các cơ quan nội tạng, đồng thời có thể ảnh hưởng đến thị lực. Trong hầu hết các trường hợp, nguyên nhân dẫn đến độ rung chung là các phương tiện có động cơ trên mặt đất. Ngoài động cơ máy móc, gia tốc do địa hình hoặc điều kiện đường xá, số lần tăng tốc độ, trọng lượng phương tiện và trọng tải cũng như các thiết bị lắp đặt thêm đều có thể làm tăng thêm độ rung. Vùng khai thác lâm nghiệp có sẵn đường vận chuyển cho xe đi hoặc đã 37
  39. loại bỏ các chướng ngại vật, chẳng hạn như các hoạt động trên các vùng đã được san phẳng, ít có hại hơn là những hoạt động nơi mà người lái máy cày phải đi theo những đường thẳng tắp và dài trong khâu làm đất. Có thể hạn chế thời gian chịu rung chung bằng cách sau: - Trang bị hệ thống giảm xóc tốt hơn hơn cho động cơ, cửa khoang và ghế ngồi của khoang vận hành. - Làm giảm tỷ lệ tốc độ/trọng lượng. - Lắp đặt thêm các thiết bị đằng sau máy móc, thay vì lắp đặt phía trước (Golsse 1990). - Rung động cục bộ, chẳng hạn rung cánh tay, xảy ra khi tay của người điều khiển tiếp xúc với các bộ phận điều khiển và có độ rung cao hơn so với độ rung chung, dao động từ 4- 1000 Hz. Trong lâm nghiệp, cưa xích và máy cắt bào đều đặc biệt nguy hiểm. - Mức tần số quan trọng nhất gây tác động đến người vận hành dao động từ 40-125 Hz. Rung cục bộ (cánh tay), ảnh hưởng đến các mạch máu và dây thần kinh, đồng thời gián tiếp tác động lên các cơ bắp, xương, khớp cánh tay. - Dưới đây là một số giải pháp nhằm tránh tác động và hạn chế những chứng bệnh rung cánh tay: - Chấm dứt hoặc hạn chế sử dụng các thiết bị điều khiển động cơ bằng tay, chẳng hạn như thay hệ thống khai thác gỗ ngắn bằng khai thác cả cây hoặc cơ khí hoá toàn bộ bằng cách sử dụng máy chặt cây. - Trang bị máy móc có cường độ rung thấp hơn, có sử dụng cao su đệm hoặc các vật liệu khác để cách động cơ với khung gầm và các bộ phận điều khiển. - Bảo dưỡng tốt. - Sử dụng găng tay làm giảm độ rung chuyển từ bộ điều khiển sang tay người vận hành. - Vận hành các bộ điều khiển càng lỏng càng tốt, đừng bao giờ vận hành quá mạnh gây rung động. - Đối với các vùng lạnh, nên dùng cưa sắt có cán đã được làm ấm. - Khi mà các biện pháp nêu trên không thể thực hiện được, thì tiến hành phân công công việc luân phiên bằng các công việc không chịu áp lực rung. - Quy định kéo dài thời gian nghỉ ngơi. Liên quan đến 2 giải pháp cuối, các quốc gia châu Âu khuyến cáo nên giảm thời gian chịu áp lực rung xuống từ 2-4 giờ khi vận hành cưa xích. 2.3. Nhiệt độ Nhiệt độ là yếu tố quan trọng trong sản xuất, phụ thuộc vào các quá trình sản xuất: là phát nhiệt, ngọn lửa, năng lượng điện, cơ biến thành nhiệt, phản ứng hoá học sinh nhiệt, bức xạ nhiệt của mặt trời, nhiệt do chính người công nhân sản ra, Chính các nguồn nhiệt này đã làm cho nhiệt độ không khí tăng lên, có khi lên đến 50-60oC Nhiệt độ tối đa cho phép tại nơi làm việc của công nhân về mùa hè là 300C và không vượt quá nhiệt độ cho phép từ 3-50C. Cơ thể người có nhiệt độ không đổi trong khoảng 37 ± 0,50C là nhờ 2 quá trình điều nhiệt do trung tâm chỉ huy điều nhiệt điều khiển. Để duy trì thăng bằng thân nhiệt trong điều kiện vi khí hậu nóng, cơ thể thải nhiệt thừa bằng cách giãn mạch ngoại biên và tăng cường tiết 38
  40. mồ hôi. Chuyển một lít máu từ nội tạng ra ngoài da thải được 2,5 kcal và nhiệt độ hạ được 30C. Một lít mồ hôi bay hơi hoàn toàn thải ra được chừng 580 kcal. Còn trong điều kiện vi khí hậu lạnh cơ thể tăng cường quá trình sinh nhiệt và hạn chế quá trình thải nhiệt để duy trì thăng bằng nhiệt. Thăng bằng nhiệt chỉ có thể thực hiện được trong phạm vi trường điều nhiệt, gồm 2 vùng: vùng điều nhiệt hóa học và vùng điều nhiệt lý học. Vượt quá giới hạn này về phía dưới cơ thể sẽ bị nhiễm lạnh và ngược lại về phía trên sẽ bị quá nóng. - Điều nhiệt hoá học: là quá trình biến đổi sinh nhiệt do ô xy hoá các chất dinh dưỡng. Biến đổi chuyển hóa thay đổi theo nhiệt độ không khí bên ngoài và trạng thái lao động hay nghỉ ngơi của cơ thể. Quá trình chuyển hóa tăng khi nhiệt độ bên ngoài thấp và lao động nặng, ngược lại quá trình giảm khi nhiệt độ môi trường cao và cơ thể ở trạng thái nghỉ ngơi. - Điều nhiệt lý học: là tất cả các quá trình biến đổi thải nhiệt của cơ thể gồm truyền nhiệt, đối lưu, bức xạ và bay hơi mồ hôi, Thải nhiệt bằng truyền nhiệt là hình thức mất nhiệt của cơ thể khi nhiệt độ của không khí và các vật thể mà ta tiếp xúc có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ ở da. Khi da có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ môi trường sẽ xảy ra quá trình truyền nhiệt ngược lại. Do có sự thay đổi đó, mà cơ thể có cảm giác mát mẻ hoặc nóng bức về mùa hè hoặc có thể có cảm giác lạnh hay ấm áp về mùa đông. Biểu 8. Biến đổi quá trình điều nhiệt theo nhiệt độ không khí Loại điều Quá trình điều Biến thiên nhiệt độ Kết quả điều nhiệt nhiệt nhiệt Giảm Tăng Hoá học Biến đổi quá trình Chuyển hoá Chuyển hóa Thăng bằng nhiệt của cơ sinh nhiệt tăng giảm thể để duy trì thân nhiệt ở mức 37 ± 0,50c Lý học Biến đổi quá trình Thải nhiệt Thải nhiệt thải nhiệt giảm tăng ở nước ta, nhất là miền Bắc mùa đông lạnh cần phải đề phòng cảm lạnh do bị mất nhiều nhiệt, vì vậy đầu tiên là phải đủ quần áo ấm, phải chú ý giữ khô. Nếu lao động trong điều kiện vi khí hậu nóng cần chế độ uống tốt thì trong điều kiện vi khí hậu lạnh lại phải chú ý chế độ ăn đủ calo để đảm bảo cung cấp năng lượng cho lao động và chống rét. Khẩu phần ăn cần những chất giàu năng lượng như dầu mỡ. Hầu hết các công việc lâm nghiệp đều được thự hiện ngoài trời, nơi mà hầu như không có khả năng bảo vệ mình chống lại các ảnh hưởng của thời tiết. Đối với các nước nằm trong vùng nhiệt đới như Việt Nam, nhiệt độ cao là một gánh nặng lớn đối với công nhân, đặc biệt là khi kết hợp với độ ẩm cao và vận tốc chu chuyển không khí thấp. Cùng với nhiệt độ không khí cao, việc loại bỏ nhiệt độ cơ thể không cần thiết trở thành một vấn đề lớn (hơn 75% năng lượng trong cơ thể cần cho công việc được chuyển thành nhiệt). Do đó, stress do nhiệt có thể hạn chế việc thực hiện công việc nặng nhọc và giảm năng suất. Hơn nữa, stress do nhiệt có thể ảnh hưởng tới sức khoẻ của công nhân và tăng nguy cơ xảy ra tai nạn. Khi nhiệt độ vượt quá khả năng chịu đựng của cơ thể (khả năng điều tiết nhiệt độ của cơ thể), thì một số người có thể bị chuột rút do nóng, bị kiệt sức vì nóng và bị say nắng. Chuột rút xẩy ra khi có sự thiếu cả nước và muối, tức là người công nhân sau khi ra mồ hôi nhiều uống một lượng nước lớn nhưng lượng muối đã mất lại không được bù đắp. Điều này có thể gây ra sự đau thắt trước tiên ở các cơ xương bụng và chân. Cách chữa trị là cho bệnh nhân nhấp nước muối, một thìa cà phê cho 1 ly nước, cứ 15 phút uống 1/2 ly nước, trong suốt 1 giờ. 39
  41. Cố gắng làm giảm cơn đau bằng cách mát xa nhẹ nhàng các cơ bị chuột rút. Chuột rút là giai đoạn đầu của kiệt sức do nóng. Biểu 9. Hướng dẫn giới hạn chịu đựng đối với stress do nóng đối với lao động lâm nghiệp: với giả định là tình trạng thích nghi từ mức bình thường tới mức cao (Axelson 1974) Hoạt động Năng lượng tiêu hao Nhiệt độ môi trường (CET) 0C Công việc rất nặng > 6,5 kcal/kg h 27 Công việc nặng 6,0 kcal/kg h 29 Công việc bình thường 4,3 kcal/kg h 30 Công việc nhẹ 2,6 kcal/kg h 32 Kiệt sức vì nóng thường do thiếu nước hoặc thiếu muối gây ra, hoặc do cả hai. Lúc đó, nhiệt độ cơ thể vẫn bình thường hoặc hơi cao. Người bệnh cảm thấy rất yếu, cảm thấy buồn nôn, chóng mặt và đôi khi là đau đầu và chuột rút. Kiệt sức vì nóng xảy ra khi cơ thể cố thoát khỏi sức nóng quá mức bằng cách đưa càng nhiều máu càng tốt vào các mao mạch dưới da. Điều này làm giảm lượng máu cần cho các bộ phận quan trọng như não, tim và phổi. Da trở nên trắng bệch hoặc tái xám, lạnh và ẩm. Việc điều trị cũng là cho nhấp nước muối như khi bị chuột rút. Cho bệnh nhân nằm xuống, đầu thấp, chân nâng cao. Nới lỏng quần áo, đưa bệnh nhân ra chỗ mát, đắp lên người bệnh nhân một mảnh khăn lanh ẩm và quạt cho bệnh nhân. Say nắng là triệu chứng rối loạn nghiêm trọng nhất do nóng gây ra và có thể dẫn đến tử vong. Say nắng xảy ra khi cơ thể không thể kiểm soát được sức nóng. Các triệu chứng là da bị khô, đỏ, nóng. Chứng thân nhiệt cao xảy ra khi nhiệt độ cơ thể đạt từ 400C trở lên. Khi đó mạch đập nhanh. Có thể có những biểu hiện rối loạn não như nhầm lẫn, mê sảng, co giật, hoặc hôn mê. Say nắng có tỷ lệ tử vong cao và do đó cần phải được cứu chữa ngay. Sơ cứu phải được thực hiện ngay tại chỗ: đưa người bệnh vào chỗ mát, để bệnh nhân nằm xuống, dấp nước lạnh liên tục lên người, hoặc lau người bằng cồn, quạt để làm tăng sự bay hơi nước và sự đối lưu. Nhiệt độ cơ thể xuống còn 380C thì không cần quạt nữa, song vẫn phải tiếp tục kiểm tra nhiệt độ vì nó có thể tăng lên trở lại. Tốt nhất là ở những nơi có nguy cơ xảy ra các rối loạn do nóng, nên cung cấp một bộ dụng cụ sơ cứu bao gồm một cặp nhiệt độ; một đồng hồ; nước muối và cồn Ethyl. Ngoài ra, cũng cần có sẵn thiết bị vận chuyển. Trong suốt quá trình làm việc dưới trời nóng bức và thực hiện khối lượng công việc nặng nhọc, cơ thể con người có thể bị mất một lượng nước và muối đáng kể. Lượng nước và muối mất đi phải được bổ sung đều đặn, nếu không cơ thể sẽ mất nước. Việc làm hết khát được điều hoà bởi sự tập trung muối trong cơ thể. Vì vậy, làm hết khát có thể vẫn chưa đủ để bù đắp cho lượng nước đã mất đi. Điều này có thể được kiểm tra bằng cách cân trọng lượng cơ thể. Chỉ cần trọng lượng giảm đi 1-2% do mất nước là đã làm khả năng lao động giảm đi rồi. Với mỗi phần trăm trọng lượng cơ thể giảm đi, nhiệt độ cơ thể tăng lên 0,20C và nhịp tim tăng lên khoảng 10 lần đập/phút. Nếu trọng lượng cơ thể giảm đi 5% hoặc hơn, thì có nguy cơ kiệt sức hay ngã quỵ. Mỗi ca sản xuất mỗi người công nhân cần tới một lượng nước có hàm lượng muối 0,1% từ 6 lít trở lên. Nước này cần được uống làm nhiều lần với lượng nhỏ (1/10) trong mỗi giờ. Để phòng tránh những tác động xấu do sức nóng gây ra đối với lao động lâm nghiệp, cần chú ý một số biện pháp sau đây: - Bố trí các công việc nặng vào buổi sáng sớm hoặc chiều muộn và dành những thời gian khi trời nóng nhất để nghỉ ngơi hoặc làm việc nhẹ. 40
  42. - Làm cho mỗi tổ lao động một mái che để nghỉ ngơi và tránh nắng, hoặc tránh làm việc trong những giờ nóng nhất. - Thực hiện luân phiên công việc hoặc lồng ghép các ca làm việc. - Tổ chức làm việc luân phiên với các chế độ phụ cấp nghỉ chống nóng thoả đáng. - Chú ý đầy đủ đến khoa học lao động trong lâm nghiệp, điều này sẽ giúp tối ưu hoá khối lượng công việc và giảm các nguy cơ rối loạn do quá nóng. - Bảo hộ lao động phù hợp. - Cung cấp nước có muối. - Kiểm tra chế độ dinh dưỡng và cung cấp thêm thực phẩm nếu cần. - Cung cấp các dụng cụ sơ cứu cho từng tổ và hướng dẫn công nhân phương pháp sơ cứu. - Cung cấp phương tiện đi lại hàng ngày. - Thông báo cho công nhân về các nguy cơ rối loạn do nóng và cách đối phó. 2.4. ánh sáng và màu sắc Trong sản xuất, chiếu sáng và màu sắc có ảnh hưởng nhiều tới năng suất lao động và an toàn lao động. Ánh sáng thấy được là những bức xạ photon có bước sóng trong khoảng từ 380μm đến 760μm ứng với các dải màu tím, lam, xanh, lục, vàng, da cam, hồng, đỏ. Một bức xạ điện từ có bước sóng λ xác định trong miền thấy được, khi tác dụng vào mắt người sẽ tạo một cảm giác màu sắc xác định. Phổ của miền bức xạ thấy được (ánh sáng ban ngày) gồm: Bức xạ màu tím λ = 380 – 450 μm Bức xạ màu chàm λ = 450 – 480 μm Bức xạ màu lam λ = 480 – 510 μm Bức xạ màu lục λ = 510 – 550 μm Bức xạ màu vàng λ = 550 – 585 μm Bức xạ màu da cam λ = 585 – 620 μm Bức xạ màu đỏ λ = 620 – 760 μm Trong phổ của miền bức xạ thấy được, mắt của con người nhạy với bức xạ đơn sắc vàng lục có λ = 555 μm. - Độ rọi (E) là đại lượng dùng để đánh giá độ sáng của một bề mặt được chiếu sáng. Đơn vị đo độ rọi là lux (lx). Lux là độ rọi gây ra do luồng sáng có quan thông là 1 lumen chiếu sáng đều trên diện tích 1 m2 (1 lumen = 0,00146 watt ánh sáng). Sau đây là một số độ rọi thường gặp: 41
  43. Nắng giữa trưa Khoảng 100.000 lux Trời nhiều mây Khoảng 1000 lux Đủ để dọc sách Khoảng 30 lux (Đủ để làm việc tinh vi Khoảng 500 lux Đủ để lái xe Khoảng 0,5 lux Đêm trăng tròn Khoảng 0,25 lux - Độ chói (B) nhìn theo phương n là tỷ số giữa cường độ phát ra theo phương nào đó trên diện tích hình chiếu mặt chiếu sáng xuống phương thẳng góc với phương n. Đơn vị đo độ chói là nit (nt). Sau đây là bảng độ chói của một vài vật: Độ chói nhỏ nhất mắt người có thể nhận Khoảng 10-6 nt biết Mặt trời giữa trưa Khoảng (1,5-2).109 nt Mặt trời mới mọc Khoảng 5.106 nt Dây tóc của bóng đèn Khoảng 106 nt Đèn neon Khoảng 1000 nt Mặt trăng rằm nhìn qua khí quyển Khoảng 2500 nt Sự nhìn rõ của mắt liên hệ trực tiếp với những yếu tố sinh lý của mắt. Khi độ rọi E đủ lớn, với E >= 10 lux (ánh sáng ban ngày) thì tế bào hữu sắc cho cảm giác màu sắc và phân biệt chi tiết của vật quan sát. Khi độ rọi E <= 0,01 lux thì tế bào vô sắc làm việc. Còn khi E = 0,01 lux ÷ 10 lux thì cả 2 tế bào cùng làm việc. 2.5. Độ ẩm Độ ẩm là lượng hơi nước có trong không khí biểu thị bằng gam/m3 không khí hoặc bằng sức trương hơi nước tính bằng mm cột thuỷ ngân. Về mặt vệ sinh, thường lấy độ ẩm tương đối tối đa để biểu thị mức ẩm cao hay thấp. Độ ẩm tương đối tại nơi làm việc nên trong khoảng 75-85%. 2.6. Bụi Bụi phát sinh trong tự nhiên do gió bão, động đất, núi lửa, nhưng quan trọng hơn là trong sinh hoạt và trong sản xuất. Bụi là tập hợp nhiều hạt có kích thước lớn nhỏ khác nhau (thường là có đường kính dưới 50 μm), tồn tại lâu trong không khí. Hạt bụi càng lơn càng dễ rơi tự do, hạt bụi càng mịn càng rơi chậm và hạt nhỏ hơn 0,1μm thì chuyển động Brao trong không khí. Những hạt bụi mịn gây hại cho phổi nhiều hơn. Bụi gây tác hại cho con người và trước hết là bệnh về đường hô hấp, bệnh ngoài da, bệnh trên đường tiêu hoá, Khi chúng ta thở, nhờ có lông mũi và màng niêm dịch của đường hô hấp mà những hạt bụi có kích thước lớn hơn 5μm bị giữ lại ở hốc mũi tới 90%. Các hạt bụi 42
  44. nhỏ hơn theo không khí vào tận phế nang, ở đây bụi được các lớp thực bào bao vây và tiêu diệt khoảng 90% nữa, số còn lại đọng ở phổi có thể gây ra một số bệnh bụi phổi và các bệnh khác như bệnh phổi nhiễm bụi, bệnh silicose, viêm mũi, họng, phế quản, viêm teo mũi, bệnh mụn nhọt, lở loét do bụi vôi, bụi thiếc, thuốc trừ sâu, viêm mi mắt, nhài quạt, mộng thịt, sâu răng, rối loạn tiêu hóa, viêm dạ dầy v.v 2.7. Tư thế làm việc Tư thế làm việc, cùng với lực sinh ra là một trong 2 yếu tố xác định gánh nặng thể lực. Dưới đây là một số khuyến cáo về tư thế làm việc. Biểu 10. Nhân trắc học của người lao động khi làm việc ở các tư thế khác nhau (F.J Staudt – Chương 24 về lao động học - Sổ tay Lâm nghiệp Nhiệt đới – L.Pancel – Springer Verlag. Heindelberg – 1993) Tình trạng chỗ làm việc Giá trị nhỏ Giá trị thích hợp Khi mặc quần áo nhất (mm) (mm) (mm) Làm việc khi ngồi Chiều cao 1220 - 1300 Chiều rộng 690 915 1020 Diện tích chiếm chỗ - 690- 1100 - Diện tích hoạt động - 480- 865- Làm việc khi cúi khom Chiều rộng 915 1020 1120 Diện tích chiếm chỗ - 815- 1220 - Diện tích hoạt động - 610 - 990 - Làm việc khi quỳ Chiều cao 1450 - 1500 Chiều rộng 1070 1220 1270 Chiều cao của tay từ mặt đất - 690 - Diện tích chiếm chỗ - 715- 1120 - Diện tích hoạt động - 510- 890- Làm việc nằm bò Chiều cao 790 915 965 Chiều dài 1500 - 1575 43
  45. Tình trạng chỗ làm việc Giá trị nhỏ Giá trị thích hợp Khi mặc quần áo nhất (mm) (mm) (mm) Làm việc nằm sấp Chiều cao 436 510 610 Chiều dài 2440 - - Làm việc nằm ngửa Chiều cao 510 610 660 Chiều dài 1880 1935 1980 Công nhân lâm nghiệp phải thường xuyên làm việc trong những tư thế không thuận lợi. Thường xuyên phải nâng và mang vác khối lượng nặng, đặc biệt là khi cơ thể phải nghiêng hoặc vặn, làm việc trên cao. Các tư thế này lâu ngày có thể làm cho các đĩa xương sống kiệt sức, đặc biệt là các đĩa ở phần xương dưới. Công nhân lâm nghiệp, do vậy có nhiều vấn đề về lưng hơn các nhóm công nhân khác. Các ví dụ về tư thế làm việc không tốt trong lâm nghiệp (xem Hình 3) là: - Nâng bằng tay các khúc gỗ, nâng xe cút kít không đúng tư thế. - Đốn cây bằng tay. - Lật một khúc gỗ, hoặc thả một cây bị treo không có dụng cụ hỗ trợ đúng đắn. - Làm cỏ hoặc làm đất bằng các dụng cụ có tay cầm quá ngắn. - Vận hành máy kéo với lưng bị vặn (thường cũng tiếp xúc với rung và xóc). 44
  46. n©ng, lËt gç n©ng xe cót kÝt Hình 3. Tư thế làm việc tốt và không tốt (ILO 1992) Hậu quả có thể là: - Biến dạng các dia đệm cột sống và gai cột sống, đè lên các dây thần kinh (gây đau lưng). - Biến dạng đĩa đệm nghiêm trọng hơn, khi nhân của đĩa bị trượt ra và vặn các dây thần kinh (đĩa bị chệch) gây đau từ hông xuống chân nghiêm trọng hơn (đau thần kinh tọa). Trong những trường hợp này cần thiết phải cho công nhân nghỉ ngơi, chữa trị y học hoặc kết hợp y học, hoặc có thể phải phẫu thuật. Nguyên nhân thường xuyên khác của các căn bệnh đau cơ thể là khối lượng công việc tĩnh. Điều này xảy ra khi các cơ bị co trong một thời gian dài ở cùng một tư thế, gây ra mỏi mệt nhanh hơn khi các cơ hoạt động tích cực. Ví dụ về công việc tĩnh trong lâm nghiệp là: - Các cơ chân: đứng trong khi tỉa cành hoặc đốn cây. - Các cơ tay: mang vác dụng cụ, túi phân, hoặc khi vận hành các máy như cưa xích hoặc máy kéo hai bánh. - Các cơ bụng: ngồi trong khi lái máy kéo. Các bệnh có thể là mệt mỏi, chuột rút, đau cơ. Lần đầu có thể hồi phục được, song nếu liên tục bị thì có thể dẫn đến biến dạng mạch máu, cơ và xương. 45
  47. Hình 4. Phương pháp cắt cành cây không đúng (khối lượng tĩnh cao) và tốt (Scandinavia) Các giải pháp để tránh các bệnh gây ra do tư thế làm việc không tốt cùng với khối lượng công việc chân tay nặng và tĩnh là: - Loại bỏ các công việc có hại; không thực hiện các hoạt động như tỉa cành và bốc dỡ trong rừng. - Cải tiến phương pháp làm việc, bao gồm việc sử dụng các phương tiện, dụng cụ hỗ trợ đúng đắn, ví dụ như: Sử dụng phương pháp tỉa cành Scandinavia (điều khiển cưa theo lao động học bằng cách cho cưa trượt và dừng lại ở gốc và lòng, xem Hình 4). Dùng các móc lật và nâng. Dùng cần đẩy, kéo (xem Hình 5). Dùng ghế ngồi (công việc chăm sóc cây hoặc cưa). - Cơ giới hoá các công việc chân tay bằng cách dùng máy kéo, máy gặt, máy vận chuyển, máy trượt, Tuy nhiên, cơ giới hoá gây ra các vấn đề lao động học mới, kể cả tư thế làm việc. - Luân chuyển công việc, ví dụ, thay đổi công việc cắt chéo bằng công việc chặt cây. - Thay đổi dụng cụ, ví dụ, sử dụng rìu thay cho cưa xích khi tỉa cành nhỏ. - Nếu không có biện pháp nào khác, thì sử dụng thời gian nghỉ ngơi, các quãng thời gian nghỉ ngơi ngắn và nhiều hơn được chia đều trong suốt ngày làm việc có hiệu quả hơn. 46
  48. Hình 5. Các dụng cụ hỗ trợ làm cho công việc làm rừng thoải mái hơn (ILO 1979 và 1992) Tóm lại, có thể kết luận rằng để có tư thế làm việc thoải mái, cần: - Tránh các lực gây ra từ lưng. - Giữ lưng thẳng. - Khi dùng sức cần sử dụng các cơ lớn như cơ chân. - Tránh các công việc tĩnh. - Thay đổi tư thế thường xuyên. Ngày nay, có một phương pháp rất thông dụng để đánh giá tư thế làm việc là phương pháp OWAS (Karhu và những người khác 1977). Phương pháp này phân tích và phân hạng các tư thế làm việc để đạt được các tư thế làm việc cải tiến bởi các phương pháp làm việc mới. Phân tích này được dựa trên mẫu làm việc các tư thế làm việc tiêu chuẩn. Từng tư thế có thể được phân loại theo bốn nhóm hành động, mỗi nhóm cho thấy có cần thiết phải áp dụng biện pháp hay không và mức độ nguy cấp như thế nào. Thông qua một hệ thống mã, bất kỳ tư thế làm việc nào cũng có thể được mô tả theo tư thế chuẩn. Mã bao gồm một con số 47
  49. định vị theo tư thế của lưng (1-4), cánh tay (1-3), chân (1-7), và của lực cần thiết (1-3) (xem Hình 6); có thể thêm bốn vị trí của đầu. Đối với mỗi tư thế tiêu chuẩn, có thể tính toán khối lượng trên cơ cấu chuyển động của cơ thể con người, cùng với tần suất của mẫu công việc, do đó có thể phân hạng thành các hạng sau: Hạng 1 = tư thế bình thường, không cần biện pháp nào. Hạng 2 = công việc hơi quá tải, phải cải tiến trong khi kiểm tra lần sau các phương pháp làm việc. Hạng 3 = công việc tương đối quá tải, phải cải tiến càng sớm càng tốt. Hạng 4 = công việc rất quá tải, cần phải có biện pháp ngay lập tức. Phương pháp OWAS trở nên thông dụng bởi có phần cứng và mềm dành cho phương pháp này trên thị trường (Kant và những người khác, 1990). Ưu điểm của phương pháp OWAS là khái niệm đơn giản; nhược điểm là thiếu cơ sở khoa học một mặt về mối quan hệ giữa tuần suất của các tư thế làm việc có hại, và mặt khác là ảnh hưởng của chúng đối với sức khỏe (F.J.Staudt). 48
  50. Hình 6: Danh sách các tư thế làm việc tiêu chuẩn, có số mã, được phân hạng bởi OWAS. Mỗi tư thế có thể được mô tả với mã 3 chữ số (dành cho lưng, tay và chân, lực bị lãng phí) Ví dụ ở bên tay phải của biểu này có thể được miêu tả bằng mã 215 (Karhu và những người khác 1977). ). 2.8. Độ căng thẳng Độ căng thẳng trong lao động là tác động của sự chịu tải lao động đối với con người, nó phụ thuộc vào tính chất và khả năng của mỗi cá thể. Sự chịu tải trong lao động là tác động tổng thể của các yếu tố điều kiện bên ngoài và các yếu tố bên trong hệ thống lao động, những yếu tố này có thể làm thay đổi tình trạng vật lý hay tâm lý của con người. Biểu đồ 1. Sự chịu tải và mức độ căng thẳng trong lao động 49
  51. Quá trình lao động Môi trường lao động (vậtlývàxãhội) SỰ CHỊU TẢI Sự bền bỉ Lực, thao tác Tri giác Sự nhạy cảm Sự hợp lý Phản ứng Trách nhiệm Tính sáng tạo Sự khéo tay Tuần hoàn Cơ bắp, Các giác quan Cảm xúc Tâm trạng Sự căng thẳng Máu về tim Xương Thầnkinh Sự căng Sự căng thẳng vật lý Sự căng thẳng tâm lý Độ căng thẳng có thể làm giảm năng suất lao động. Khi yêu cầu lao động vượt quá giới hạn cho phép nào đó, nó sẽ gây ra cẳng thẳng trong lao động, dẫn đến mệt mỏi về tâm lý, buồn chán, sốc v.v Để hạn chế mức độ căng thẳng, cần có chế độ lao động và nghỉ ngơi hợp lý cho công nhân. Chế độ lao động và nghỉ ngơi là sự luân phiên giữa làm việc và nghỉ ngơi trên cơ sở nghiên cứu, phân tích động thái khả năng làm việc nhằm đảm bảo ngăn ngừa sự mệt mỏi, nâng cao khả năng làm việc và tính sáng tạo trong lao động. Có thể tính toán giá trị gần đúng thời gian nghỉ trong ca làm việc bằng công thức sau (theo Murrel 1965): W (b-s) Thời gian phục hồi (phút) = b-1,5 Trong đó: - W là tổng thời gian làm việc tính bằng phút; - b là khối lượng năng lượng tiêu thụ bình quân tính bằng kcal/phút; - s là khối lượng năng lượng tiêu thụ trong điều kiện chuẩn (6,0 kcal/phút). 50
  52. Ngoài ra, để đề phòng sự gia tăng mệt mỏi, cần phải bố trí các lần nghỉ trong quá trình làm việc. Các lần nghỉ này có tác dụng làm giảm mệt nhọc, giữ khả năng làm việc, tạo tâm lý tốt trong quá trình làm việc (người lao động có tâm lý khắc phục sự mệt mỏi đang gia tăng, nếu biết rằng sắp tới sẽ được nghỉ). Các lần nghỉ ngơi cũng cần được thực hiện sao cho có hiệu quả. Có thể đẩy lùi việc giảm khả năng làm việc ở giữa ca bằng cách tổ chức nghỉ để ăn giữa ca với thời gian từ 30-60 phút. Đây là thời gian cần thiết, một mặt đảm bảo phục hồi những chức năng sinh lý, làm giảm sự mệt mỏi và bảo đảm khả năng làm việc bền vững trong nửa thứ hai của ca làm việc. Mặt khác, nó còn gồm thời gian cần thiết để tiếp nhận dinh dưỡng vào cơ thể như thường lệ. Đối với những đơn vị sản xuất làm việc theo chế độ một ca hoặc 2 ca, thời gian này không tính vào thời gian làm việc quy định. Với các đơn vị có chế độ làm việc 3 ca, thời gian nghỉ để ăn giữa ca tính vào thời gian làm việc theo quy định. Số lượng các lần nghỉ phụ thuộc vào mức độ và tính chất biểu thị mức độ mệt mỏi. Nghỉ ngơi hợp lý nên bố trí vào lúc mệt mỏi bắt đầu xuất hiện, tức là khi những dấu hiệu làm giảm khả năng làm việc bắt đầu xuất hiện. Việc quyết định các lần nghỉ trong ca/ngày làm việc cần đảm bảo các yêu cầu sau đây: 1. Tải trọng và mức độ căng thẳng của công việc càng lớn thì càng gần thời điểm đầu ca/ngày (hoặc càng gần lần nghỉ để ăn giữa ca trong nửa thứ hai của ca làm việc), cần tổ chức những lần nghỉ theo quy định. 2. Trong nửa thứ hai của ca/ngày làm việc, mức độ mệt mỏi thường sâu hơn, nên cần có độ dài thời gian lớn hơn so với nửa ca/ngày làm việc thứ nhất. Thông thường, nên dành 30- 40% tổng thời gian nghỉ ngơi cho nửa ca đầu và 60-70% cho nửa ca sau. 3. Độ dài của các lần nghỉ phụ thuộc vào đặc điểm lao động và mức độ gia tăng mệt mỏi. Những lần nghỉ quá lớn, hoặc quá nhỏ trong khi làm việc đều mang lại hiệu quả thấp. Nhiều tính toán chỉ ra rằng, quãng nghỉ hợp lý nhất nằm trong khoảng từ 5-10 phút. Những công việc có độ căng thẳng thần kinh và sự chú ý lớn, đồng thời có tính đơn điệu cao thì cần tổ chức những lần nghỉ mau hơn. Những công việc yêu cầu tải trọng cơ bắp với nhịp độ làm việc không cao thì cần tổ chức những lần nghỉ thưa hơn, nhưng dài hơn (10-15 phút). 4. Đối với những công nhân phục vụ cần tính toán thời gian bắt đầu làm việc và thời gian nghỉ ngơi sao cho có thể phục vụ công nhân chính được kịp thời. Những công việc như: kiểm tra thành phẩm, dọn dẹp nơi làm việc, điều chỉnh thiết bị, vận chuyển nguyên vật liệu hoặc thành phẩm, trong nhiều trường hợp cần bố trí trùng với thời gian nghỉ của công nhân chính. 5. Có hình thức nghỉ thích hợp với từng loại công việc; tập thể dục, nghe nhạc chức năng, nghỉ tĩnh, luyện cơ bắp, Với những công việc tương đối nặng nhọc về thể lực, phải di chuyển nhiều hay luôn phải ở tư thế “đứng” thì trong thời gian nghỉ nên tự xoa bóp hay tập thể dục nhằm thư giãn cơ làm việc nhiều và chống máu dồn xuống chân. Với những công việc di chuyển, có độ căng thẳng thần kinh trung bình thì nội dung nghỉ nên tập thể dục, nghe nhạc chức năng. Biểu 11. Chế độ lao động và nghỉ ngơi 51