Kỹ thuật định vị thuê bao trong hệ thống di động GSM sử dụng cường độ sóng điện từ
Bạn đang xem tài liệu "Kỹ thuật định vị thuê bao trong hệ thống di động GSM sử dụng cường độ sóng điện từ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
ky_thuat_dinh_vi_thue_bao_trong_he_thong_di_dong_gsm_su_dung.pdf
Nội dung text: Kỹ thuật định vị thuê bao trong hệ thống di động GSM sử dụng cường độ sóng điện từ
- GVHD: TS Lƣơng Vinh Quốc Danh HVTH : Phạm Tấn Trƣờng Sơn Kỹ thuật định vị thuê bao trong hệ thống di động GSM sử dụng cƣờng độ sóng điện từ Subcribers location technique on GSM mobile system using Elechtromagnetic wave strength Phạm Tấn Trƣờng Sơn, Lƣơng Vinh Quốc Danh Học viên cao học Trƣờng ĐHSPKT TPHCM , Trƣờng Đại học Cần Thơ Tóm tắt: Giới thiệu tổng quan về hệ thống di động GSM, kiến trúc và đo lường của hệ thống, các thành phần chính, các phân hệ chuyển mạch gồm những chuyển mạch chính của hệ thống GSM. Nghiên cứu tìm hiểu các giải pháp kỹ thuật định vị, kết hợp với cường độ tín hiệu thu để áp dụng xác định định vị thuê bao di động trên mạng viễn thông. Giới thiệu hạ tầng trạm BTS đang hoạt động trên mạng viễn thông Hậu Giang. Xây dựng và tính toán định vị toạ độ thuê bao di động, sử dụng giải pháp kỹ thuật định vị dựa trên Cell-ID với cường độ tín hiệu thu đo được, tìm ra khoảng cách giữa trạm BTS và MS là toạ độ của thuê bao. Bằng cách khảo sát đo đạc thực nghiệm tại các vùng đô thị và nông thôn, cập nhật dữ liệu Cell-ID của trạm BTS và cường độ tín hiệu từ thiết bị đo đạc máy TEMS cùng với các dữ liệu của hệ thống trạm BTS.Thông qua đó, để triển khai xác định định vị thuê bao di động hiệu quả hơn, dùng phần mềm nhiều ngôn ngữ HTML, Javascript, Jquecy để mô phỏng và kiểm chứng. Keywords: Kỹ thuật điện tử (Electronic technique); Hệ thống thống tin di động toàn cầu (Global System for Mobile Communication); Trạm vô tuyến gốc (Base Transceiver Station); trạm di động (Mobile Station); mạng viễn thông (Telecommunication network); ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản ( Hyper Text Markup Language); MSC; BSC; VLR; HLR; AuC; SIM; ME; LA. Abtract: Overview about GMS mobile system, architecture and measurement system, major components, the switching systems including the main gates of GSM system. Researching on the solutions of the location technique. Combining with signal strength gained to identify the location of the mobile subscribers on telecommunication network. Introduction the BTS station infrastructure operating on the telecommunication network of Hau Giang. Constructing and calculating the location of the mobile subscribers, using the location technique solution basing on the Cell-ID with the signal strength measured, finding out the distances between BTS and MS is the location of the subscribers. With the survey of the experimental measurement in the urban and rural areas, updating Cell-ID data of BTS station and signal strenght from the TEMS instrumentation, with the data of the BTS Trang 76
- GVHD: TS Lƣơng Vinh Quốc Danh HVTH : Phạm Tấn Trƣờng Sơn station systems. From that, the identifying the mobile subscriber location is deployed more effectively and multilingual softwares HTML, Javascript, Jquecy are used simulated and verified. Trang 77
- GVHD: TS Lƣơng Vinh Quốc Danh HVTH : Phạm Tấn Trƣờng Sơn I. Giới thiệu: định vị (LA) có đóng vai trò quan trọng Cùng với sự phát triển kinh tế thị đối với kỹ thuật định vị. trƣờng và mở cửa hội nhập Quốc tế, các đối tƣợng chống đối nƣớc ta hoạt động càng gia tăng và đang trở thành thách thức, song việc kịp thời định vị các đối tƣợng này để có biện pháp xử lý là khó khăn và chƣa thực hiện đƣợc Khi mạng lƣới hiện nay đang mở rộng, số lƣợng sử dụng thiết bị di động Hình 1. hệ thống thông tin di động GSM ngày càng tăng và chất lƣợng kết nối đƣợc III. Cấu trúc và đo lƣờng của hệ thống đảm bảo khi di chuyển vùng. Vì vậy, giải thông tin di động toàn cầu GSM pháp nghiên cứu là tăng độ chính xác, định Một thông tin có sẳn trong mạng vị đƣợc một thuê bao tại một vùng có GSM là ID tế bào (Số duy nhất đƣợc gán khoảng cách với trạm BTS gần nhất. Tạo một ô tƣơng ứng của BTS). Đây là thông ra một dịch vụ tiện ích đáp ứng nhu cầu xã tin cơ bản cho tất cả các tác vụ thông tin, hội và cho khách hàng. Chính vì lý do đó, bởi vì nó chỉ ra cho các nhà cung cấp biết vấn đề nghiên cứu và xây dựng giải pháp vị trí MS nào đó trong hệ thống định vị thuê bao di động trong hệ thống mạng.Trong thời điểm mà MS thay đổi vị GSM, là một dịch vụ sẽ ứng dụng cho các trí từ trạm BTS này sang trạm BTS khác, loại máy di động tầm trung, có cấu hình khi đó sẽ tồn tại hai địa chỉ định dạng ID. thấp, không có GPS Khi đó sẽ có phần thực thi nhiệm vụ bàn II. Hệ thống mạng thông tin GSM giao vùng. Mỗi một vùng định vị một LA [20] [12] Mạng thông tin di động GSM đƣợc xác định duy nhất LA ID. Các địa chỉ gồm có ba thành phần: Hệ thống thiết bị di vùng định vị LA ID cũng có thể thu đƣợc động MS (Mobile-Station) đƣợc ngƣời sử trong mạng GSM căn cứ vào các khoảng dụng mang theo; Hệ thống thống trạm gốc thời gian để xác định. Các nhà quản lý xác BSS (Base –Station-Subsystem) gồm có định khoảng thời gian này bằng sự phụ hai phần trạm thu phát gốc BTS (Base thuộc tải thông tin liên lạc transceiver Station – BTS) . Một số trạm Để thiết lập truyền thông giữa BTS BTS đƣợc gộp lại và đƣợc kiểm soát bởi và MS, các khe thời gian đƣợc sử dụng, một trạm kiểm soát gốc (Base Station các khe thời gian phải đồng bộ. Điều này Controler – BSC) điều khiển kết nối các đảm bảo bằng giá trị định thời ứng trƣớc thiết bị di động; Hệ thống cấp bậc cao hơn (TA). Là giá trị khoảng cách giữa MS và kế tiếp là các trung tâm chuyển mạch di trạm BTS. Giá trị TA cho biết thời gian động (Mobile Switching Center –MSC) Delay để cho MS gửi cho gói dữ liệu với thực hiện định tuyến các cuộc gọi giữa các độ chính xác trong khoảng 550m. Giá trị trạm di động với nhau và giữa các trạm di định thời này tăng lên tới tiếp cận trạm động với mạng không dây điện thoại cố BTS. định. Khu vực kiểm soát là MSC còn Các cƣờng độ tín hiệu đƣợc nhận thƣờng đƣợc gọi một cách khác là vùng đƣợc từ các trạm điện thoại di động là Trang 78
- GVHD: TS Lƣơng Vinh Quốc Danh HVTH : Phạm Tấn Trƣờng Sơn thông tin quan trọng cho quyết định bàn Một khu vực có mật độ thuê bao cao, giao vùng.Vì vậy, MS có thể đo cƣờng độ lƣu lƣợng lớn thành nhiều vùng nhỏ hơn để tín hiệu của các trạm cell tế bào đang thực cung cấp tốt hơn các dịch vụ mạng. Thành hiện dịch vụ và tối đa là ba BTS kế cận. phố lớn đƣợc chia thành các vùng địa lý MS truyền các thông số đo này tới hệ nhỏ hơn với các cell có mức độ phủ sóng thống mạng trong suốt quá trình truyền hẹp nhằm cung cấp chất lƣợng dịch vụ thông. Tính chính xác của cƣờng độ tín cũng nhƣ lƣu lƣợng sử dụng cao. Trong hiệu là tuỳ thuộc vào sự biến động, vì nó khi khu vực nông thôn nên sử dụng các phụ thuộc vào đo lƣờng, đƣờng truyền dẫn, cell có vùng phủ sóng lớn, tƣơng ứng với các hiệu ứng che khuất (đối tƣợng di nó số lƣợng cell sẽ sử dụng ít hơn để đáp chuyển và cố định). ứng cho lƣu lƣợng thấp và số ngƣời dùng Khi điện thoại ngƣời dùng đang hoạt động với mật độ thấp. thì nó tự động tìm kiếm trạm BTS gần nhất 4.2.Kỹ thuật định vị vào kích nhờ tín hiệu, nếu liên lạc đƣợc với một thƣớc của Cell BTS nó sẽ thông báo là nó đƣợc định vị Cell-ID (Cell Identification) là công trong vùng của BTS đó. Ứng với mỗi vùng nghệ định vị thuê bao đơn giản nhất của BSC, BTS quản lý sẽ có một cơ sở dữ liệu mạng GSM, dựa trên việc trạm BTS nào đƣợc gọi là VLR của các thuê bao trong đang phục vụ kết nối tới thuê bao. Mỗi một vùng nó quản lý. Mỗi khi có một điện thoại trạm BTS phủ một phạm vi diện tích và tham gia vào vùng quản lý của VLR, nó sẽ đƣợc gán một mã ID riêng biệt, nên mọi phải báo cho HLR biết thông tin chi tiết về thuê bao di động trong phạm vi quản lý thuê bao đó và vì thế thông tin đƣợc cập của một trạm BTS sẽ đƣợc xác định vị nhật vào HLR. trí[20] Tóm lại: Dựa vào dữ liệu lƣu trong [13] Phƣơng pháp này yêu cầu HLR và VLR, các nhà cung cấp dịch vụ mạng xác định vị trí của BTS mà MS đang mạng luôn biết đƣợc ví trí thuê bao mình trực thuộc, nếu có đƣợc thông tin này thì vị quản lí trí của MS cũng chính là vị trí của BTS đó. Tuy nhiên, do MS có thể ở mọi vị trí bất kỳ trong cell nên độ chính xác của phƣơng pháp này phụ thuộc vào kích cỡ cell. Nếu MS thuộc vùng đô thị, mật độ đông thì kích cỡ cell bé nên độ chính xác cao hơn, vùng ngoại ô kích cỡ cell lớn hơn nhiều nên sai lệch về vị trí có thể lên tới chục km Hình 2. Sơ đồ khối IV.Giải pháp đề xuất 4.1.Tìm hiểu về phân chia Cell Trang 79
- GVHD: TS Lƣơng Vinh Quốc Danh HVTH : Phạm Tấn Trƣờng Sơn Hình 3. Kỹ thuật định vị Cell - ID 4.3. Đề xuất nâng cao hiệu quả, định vị Hình 5. Sơ đồ các trạm BTS tại đô thị và sử dụng Cell-ID kết hợp cƣờng độ tín nông thôn thành phố VT đƣợc cập nhật từ hiệu thu MS với ba trạm BTS goole Earth Cƣờng độ tín hiệu đo đƣợc, đƣợc so Bảng 1. Dữ liệu của Trạm BTS và máy di sánh với số liệu chuẩn qua 3 trạm BTS các động (MS) đang hoạt động số liệu chuẩn (Số liệu tham khảo) đƣợc cho thông qua số liệu đo hiệu chỉnh bằng Vùng Thành Vùng Dữ liệu Phố Nông thôn sử dụng di động MS hoặc bằng thiết bị đo Tần số sóng mạng (fc) 900 MHz 900 MHz đạc đặc biệt, đó là thời gian, giá trị cƣờng Chiều cao anten BTS (hb) 30m 36m độ mạnh yếu và kết quả so sánh còn tuỳ Chiều cao máy di động 1,5m 1,5m thuộc vào môi trƣờng. [8] [17] (hm) 20W= Công suất phát T BTS 20W=43,01dbm Kích thƣớc cƣờng độ tín hiệu liên x 43,01dbm quan đến khoảng cách giữa MS và BTS, vị Độ lợi antene BTS 18 dbm 18dbm trí MS lúc đó đƣợc tính toán gần đúng bởi Độ lợi antene MS 0 0 giao nhau của 3 vòng tròn biết bán kính Suy hao điểm nối 1dbm 1dbm thẳng góc với sai số giảm tối thiểu. [17] Suy hao cáp 1,2dbm 1,5dbm Suy hao Duplexer 1,5dbm 1.5dbm V. Kết quả mô phỏng đƣợc khoả sát thực tế trên hạ tầng trạm BTS tại Viễn thông Hậu Giang 5.1. Bài toán 1 Sử dụng phần mềm đƣợc thiết kế bằng nhiều ngôn ngữ để mô phỏng, gồm giao diện bên ngoài; chƣơng trình xử lý, tính toán; thực hiện truy xuất, dựa trên nền Hình 4. Phân tích cƣờng độ tín hiệu Web có kết nối Internet. Mục đích mô 4.4.Thiết kế, xây dựng mạng Hạ tầng phỏng để đánh giá hiệu quả chất lƣợng trạm BTS tại các vùng đô thị và nông định vị một thuê bao di động tại một vùng, thôn khi ứng dụng giải thuật định vị kết hợp trên các số liệu đo thực nghiệm về cƣờng Trang 80
- GVHD: TS Lƣơng Vinh Quốc Danh HVTH : Phạm Tấn Trƣờng Sơn độ tín hiệu và số liệu hiện có của trạm BTS thôn và MS, Công thức Hata mode để tính Bảng 3. Dữ liệu của một trạm BTS tại khoảng cách giữa hai điểm trạm BTS và vùng nông thôn MS,sau đó đƣợc mô phỏng vị trí thuê bao di động đã tính toán so với vị trí thuê bao Vị trí thực tế. máy TEM Cell- Địa R LAT LONG 5.1.1. Khảo sát 1: Mô phỏng S, x ID chỉ khoảng cách giữa MS với một trạm BTS Trạm BTS tại vùng đô thị. Máy Quốc Bảng 2. Dữ liệu của một trạm BTS tại TEM 9.71832 105.45337 lộ vùng đô thị S 61B Tấn Trạm -74 9 .71095 105.42714 16532 Tiến Vị trí BTS Trạm 1 Cell- Địa BTS/ R LAT LONG x ID chỉ Máy đo Ngã ba Máy 9.78150 105.46466 Chiêm TEMS Thành Tấn Vị Trạm Thanh -55 9.78317 105.46716 16183 BTS 3- HUG Hình 6. Kết quả mô phỏng khoảng cách giữa MS và trạm BTS tại nông thôn. Qua kết quả mô phỏng từ hai khảo sát tại hai vùng khác nhau cho ta thấy hai vị trí đƣợc khảo sát, ta có kết quả chủ yếu khác nhau.Tuy nhiên, một trạm BTS có thể xác định đƣợc một thuê bao trong một cell, nhƣng việc tìm kiếm còn gặp khó khăn với địa bàn rộng, ta có bảng 4 so sánh và đánh giá. Hình.5. Kết quả mô phỏng giữa MS và trạm BTS tại đô thị Bảng 4. Bảng đánh giá kỹ thuật định vị Cell-ID với một trạm BTS 5.1.2.Khảo sát 2: Mô phỏng Khoảng cách giữa MS với một trạm BTS tại vùng Nông Trang 81
- GVHD: TS Lƣơng Vinh Quốc Danh HVTH : Phạm Tấn Trƣờng Sơn Đánh Tiêu chuân Đặc điểm kỹ thuật giá Độ chính xác phụ thuộc vào mật độ BTS, kích thƣớc cell và các kỹ Độ chính xác Kém thuật hỗ trợ khác, từ 500m đến 20km TTFF (Time to Tốt Khoảng 1 giây First Fix) Đầu cuối Tốt Không cần có sự thay đổi nào Hình 7. Mô phỏng định vị MS với ba Yêu cầu có LS (Location Server) ở trạm BTS tại vùng đô thị. Roaming Tốt mạng khách 5.2.2. Mô phỏng định vị MS với ba Sử dụng tối thiểu băng thông và trạm BTS tại vùng nông thôn. Hiệu suất Tốt dung lƣợng của mạng Bảng 6. Dữ liệu của MS và ba Trạm BTS tại vùng nông thôn Khả năng mở Tốt Rất dễ dàng khi mở rộng mạng Vị trí rộng máy Địa chỉ Cell- TEMS, R LAT LONG trạm Cell-ID có thể dùng trong tất cả các x ID Tính tƣơng thích Rất tốt Trạm BTS mạng BTS Máy Ngã ba TEMS đƣờng 5.2. Bài toán 2 vị trí 9.74971 105.45132 Nguyễn đứng Chí Chúng ta muốn xác định đƣợc chính đo Thanh xác, cần khảo sát thêm trƣờng hợp từ ba Trạm -69 9.7628 105.46559 16553 VNP1 trạm trở lên để tìm điểm giao giữa ba trạm thứ 1 Trạm VT021A là vị trí thuê bao đang cần tìm. -64 9.739 105.43506 16207 thứ 2 1 5.2.1. Mô phỏng định vị MS với ba Trạm VTY022 -73 9.72379 105.45947 16911 trạm BTS tại vùng đô thị. thứ 3 A1 Bảng 5. Dữ liệu của MS và ba trạm BTS tại vị trí một vùng đô thị Vị trí máy Cell- Địa chỉ TEMS, R LAT x ID trạm BTS Trạm BTS Máy Ngã ba TEMS 9.78150 Chiêm vị trí Thành Tấn đứng đo Trạm Vị thanh1- -50 9.78317 16183 thứ 1 HUG Hình 8. Mô phỏng định vị MS với ba trạm Trạm -58 9.78557 16993 VTH11 thứ 2 BTS tại vùng nông thôn. Trạm -45 9.77884 16971 VTH009B1 thứ 3 Trang 82
- GVHD: TS Lƣơng Vinh Quốc Danh HVTH : Phạm Tấn Trƣờng Sơn Kiểm chứng kết quả và đánh giá 70 Biểu đồ so sánh kết quả định vị sai số của phƣơng pháp định vị 60 vị vị (%) Qua kết quả mô phỏng của bốn khảo 50 35 định sát cho ta thấy các dữ liệu của hai vùng Đô 40 thị và Nông thôn có cƣờng độ tín hiệu thu 30 13 Nông thôn Rx có mức cao, thấp chứng minh đƣợc 20 Đô thị 30 khoảng cách xa, gần giữa toạ độ đo và toạ 10 24 độ đƣợc tính toán. Nhƣ vậy, xác định vị trí cách khoảng sốSai 0 thuê bao cũng đạt yêu cầu. Trong đó, so Một trạm Ba trạm với vị trí một trạm, vị trí ba trạm Số lƣợng trạm BTS đƣợc khảo sát BTS ở đô thị, nông thôn ta thấy xác định vị trí một thuê bao di động có sai số nhỏ kết Hình 9. Biểu đồ so sánh kết quả định quả tốt. vị. Bảng 7. So sánh kỹ thuật giữa toạ độ VI. Kết Luận đo và toạ độ tính toán của MS với một và Qua kết quả mô phỏng của hai bài toán ba trạm BTS. cho ta thấy các dữ liệu của hai vùng đô thị và khoảng cách toạ độ Sai Nông Sai nông thôn có cƣờng độ tín hiệu thu Rx có Đô thị Kết đo (máy TEMS ) và số thôn số (m) quả toạ độ tính toán (%) (m) (%) mức cao, thấp chứng minh đƣợc khoảng cách Cell-ID + RSS xa, gần giữa toạ độ điểm đo với toạ độ tính (tại một trạm BTS) 158 30 553 35 Kém toán, đúng theo khảo sát trên mạng lƣới của Độ địa bàn thực tế. Tuy nhiên qua so sánh của chính Cell – ID + xác RSS các vị trí từng vùng, ảnh hƣởng mức độ suy ( tại ba trạm 102 24 362 13 tốt BTS) hao qua môi trƣờng, thiết bị và hƣớng đo làm cho chất lƣợng xác định vị trí cũng còn sai số. - Kết quả nghiên cứu đã đi sâu vào phân Ở hình 9. Cho thấy chất lƣợng định tích mô hình định vị thuê bao di động, ở vị trí vị MS, đƣợc so sánh kết quả thực nghiệm giữa MS với một và ba trạm BTS, bằng giải trên phần mềm HTML, với phƣơng pháp pháp cƣờng độ tín hiệu với Cell-ID, kết hợp cƣờng độ tín hiệu và Cell-ID đƣợc đo từ 2- đo đạc thực tế và đƣợc hỗ trợ phần mềm 3 trạm BTS sẽ định vị MS có sai số thấp, HTML để mô phỏng định vị MS. Nhằm ứng tƣơng ứng khoảng cách rút ngắn. Vì vậy, dụng thực tế trên hệ thống thông tin di động việc xác định vị trí MS chính xác và nhanh hiện nay. chóng so với giải pháp Cell-ID với một Tài liệu tham khảo trạm. [1] Phạm Huy Bình, Học viện Công nghệ Bƣu chính Viễn thông. Nghiên cứu kỹ thuật định vị di động ứng dụng trên mạng 3G Mobiephone. [2] TS. Lƣơng Vinh Quốc Danh. Bài giảng Truyền thông không dây (CT369) Bộ môn Điện tử viễn thông, khoa Công nghệ -Đại học Cần Thơ Trang 83
- GVHD: TS Lƣơng Vinh Quốc Danh HVTH : Phạm Tấn Trƣờng Sơn [3] Lê Thành Đạt, Học viện Hàng không [12] Position Within the GSM Network Việt Nam. Định vị di động. volker SCHWIEGER, Germany. [4] Phạm Thị Hiền. Trƣờng Đại học Công [13] Philip Lei (2005), GSM Cell nghệ -Đại học Quốc gia Hà Nội.Xây dựng Location, Macao polytechnic Insitute. hệ thống cung cấp dịch vụ SMS dựa trên vị [14] Resch and romirer Golobal trí thuê bao di động. Năm 2009. positioning in Harsh Enviroment – Master [5] Đỗ Thị Huyên, Đại học Quốc gia Hà the sis in computer Systems Engincering. Nội, Trƣờng Đại học Công nghệ. Kiến trúc [15] Comparision of Empirical hệ thống tích hợp Media - LBS. Propagation Path Loss Models for Mobibe [6] Location Aware system using Mobile Communication - Michael S. Mollel Dr sation in GSM network ( Univercity Michel Kisangiri – Email:mollelm@nm- Malaya KuAla Lumpur) 10/2007. aist.ac.tz [7] Critical Analysis and Modellong of [16] Postioning Technologies and location finding Services (Author: Kashif Mechanisms for Mobile Divices. Anclreas Raja Justfone ple and DSMA Group, Schmidt – Dannet Siminar Master Module School of computing. SNET2 TU-Berlin. [8] Positioning a Mobile Subscriber in a [17] RRS - Base SVR modeds for GSM cellular Network System based on Singnal andDCS mobile users localization Strength ( Sharjer@ ciilahore . edu.pk). [9] Cell Sense An Accurate Energy Internet. Efficient GSM postionning System [18] Kỹ (Mohamed Ibrahim). thuật định vị thuê bao.htm [10] Ehaned Cell – ID + TA GSM [19] PositioningTeachnique.(Milos. N. Truy tìm dấu vết điện thoại di động 6113 Borennovic, Mirjara I, Simic Sebia [20] Org/documents/564316 Montenegro, Belgade noovember 22, - Hệ thống thông tin Mobile. htm. 2005. [21] http:// 123 doc. Org/document/Mạng [11] Decision Tree for Selecting thông tin di động GSM .doc Appropriat Location Estimation Technique [22] Org/document/2317414 of GSM Cellular network .(Muhamand - Kỹ thuật định vị thuê bao trong hệ thống Akram Facvilty of Computer Science Unit. Htm preston University , 85, st # 3, H- 8/1.Islamabad Makram 77@gmail.com. Họ và Tên: Phạm Tấn Trƣờng Sơn Đơn vị: Viễn thông Hậu Giang Điện thoại: 0918024542 Email: truongsonvt@ gmail.com. Trang 84
- GVHD: TS Lƣơng Vinh Quốc Danh HVTH : Phạm Tấn Trƣờng Sơn Trang 85
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.