Khảo sát sự ảnh hưởng của nhà máy nhiệt điện duyên hải đến hệ thống lưới điện truyền tải

pdf 10 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát sự ảnh hưởng của nhà máy nhiệt điện duyên hải đến hệ thống lưới điện truyền tải", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhao_sat_su_anh_huong_cua_nha_may_nhiet_dien_duyen_hai_den_h.pdf

Nội dung text: Khảo sát sự ảnh hưởng của nhà máy nhiệt điện duyên hải đến hệ thống lưới điện truyền tải

  1. KHẢO SÁT SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN DUYÊN HẢI ĐẾN HỆ THỐNG LƯỚI ĐIỆN TRUYỀN TẢI VIỆT NAM SURVEYING THE EFFECTS OF THERMAL POWER PLANT TO COASTAL TRANSMISSION GRID SYSTEM OF VIETNAM Lê Kỷ*1; Nguyễn Ngọc Tiền*2 *1 Khoa Điện - Điện Tử – Trường Đại học Bách Khoa Tp. HCM *2 Học viên cao học ngành Kỹ thuật Điện – Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM TÓM TẮT Trong thực tế vận hành, khi có nguồn điện mới, bên cạnh các phương thức vận hành, người kỹ sư vận nhà máy điện và kỹ sư điều độ hệ thống cũng cần nắm được các ảnh hưởng của hà máy điện mới đối với hệ thống điện, nắm được giới hạn truyền tải của đường dây, ổn định quá độ của máy phát. Các thông tin đó rất quan trọng, giúp kỹ sư tính toán bảo vệ rơle cũng như người vận hành có cơ sở để chủ động ứng phó với các tính huống của hệ thống điện. Để đảm bảo độ chính xác của phép tích phân, bước tính cần phải nhỏ hơn hằng số thời gian của phần tử trong hệ thống điều khiển, đồng thời đảm bảo nhỏ hơn tần số lấy mẫu cho quá trình được khảo sát (50Hz). Như vậy tính toán ổn định động hệ thống điện cho phép khảo sát sự biến thiên các thông số (U,I, P,Q, , , , ) của hệ thống điện khi xuất hiện một kích thích nào đó với khoảng thời gian bằng bước thời gian tính toán. Trong trương trình PSS/E việc thiết lập hệ phương trình vi phân trên được thiết lập gián tiếp qua việc mô tả chi tiết máy phát, lưới điện và phụ tải trong hệ thống điện. ABSTRACT In actual operation, when a new power supply, besides the mode of operation, the plant engineers and transportation engineers moderation system should also understand the impact of new power plants for voihe Galaxy electricity , grasp the limits of transmission lines, steady transition cuamay played. The information is very 1
  2. important, helps engineers calculate protection relays as well as the operators have the facility to proactively respond to the situations of the power system. To ensure the accuracy of the integral, smaller steps need to calculate the time constant of the element in the control system, while ensuring smaller sampling frequency for the survey (50Hz). Such stability calculation system allows survey variation parameters (U, I, P, Q, f, , , ) of the electrical system when a stimulus appears that the period of time calculated by step. In the programs PSS/E to establish systems of differential equations on is set indirectly by describing in detail generator, grid and load the electrical system. 1. Giới thiệu mới, lượng CS được bổ sung thêm từ Ngày nay HTĐ phát triển mạnh và nguồn mới vào hệ thống làm thay đổi trào trở thành một hệ thống hợp nhất. HTĐ lưu CS trên hệ thống. Sự thay đổi này phụ hợp nhất có thể trong phạm vi một Quốc thuộc vào phương thức vận hành cũng Gia hoặc có khi hợp nhất giữa các Quốc như điện áp của nguồn mới được đưa vào, gia với nhau. Khi có bất thường hoặc sự khi kết nối với HTĐ ở cấp điện áp càng cố ở một phần tử của HTĐ không những cao thì ảnh hưởng đến HTĐ càng lớn. ảnh hưởng đến phần tử đó mà còn ảnh NMNĐ Duyên Hải 1(1200MW), hưởng đến các khu vực khác của HTĐ. Duyên Hải 2 (1200MW), Duyên Hải 3 HTĐ Việt Nam là HTĐ hợp nhất (600MW) được xây dựng ở Huyện qua ĐD siêu cao áp 500kV (mạch 1 và Duyên Hải thuộc địa phận tỉnh Trà Vinh, mạch 2).Có rất nhiều NMĐ điện được nối NMNĐ Duyên Hải 1 có 2 tổ máy với CS với HTĐ Quốc gia ở các cấp điện áp khác lắp đặt 1200MW (mỗi tổ máy 600MW), nhau. Cấp điện áp 500kV có Hòa Bình, NMNĐ Duyên Hải 2 có 2 tổ máy với CS Yaly, Ô môn, Phú Mỹ 3; 4, Cấp 220kV lắp đặt là 1200MW (mỗi tổ máy có nhiều NMĐ như: Hàm Thuận, Đa mi, 600MW); NMNĐ Duyên Hải 3 có 1 tổ Buôn kuốp, Buôn tua sa, Srepok 3,4, Sê máy với CS lắp đặt là 600MW (mỗi tổ san 3, Đại Ninh, A vương, Sông Ba hạ, máy 600MW); ba NMNĐ này sẽ được Phả Lại, Trị An, Đa Nhim, ; Cấp 110kV kết nối vào thanh góp 220kV TBA 500kV trở xuống cũng có nhiều NMĐ điện nối Cần Thơ qua 2 ĐD 220kV mạch kép. Khi vào. đưa vào vận hành, 3 NMNĐ này sẽ có Khi đóng điện vận hành nguồn ảnh hưởng lớn đến sự làm việc của HTĐ. 2
  3. Do đó cần thiết phải nghiên cứu các ảnh INC- một hãng phần mềm nổi tiếng của hưởng của NMNĐ đến HTĐ như phân bổ Mỹ. CS, điện áp, chế độ đóng cắt và sự ổn PSS/E là tổ hợp chương trình đầy đủ, định quá độ của MF và HTĐ cũng như hỗ trợ cho việc mô phỏng, phân tích và ảnh hưởng của NMĐ đến các thiết bị hiện đánh giá khách quan hiệu suất HTĐ. có trong HTĐ. Tuy nhiên do khuôn khổ Các bước được sử dụng trong PSS/E để luận văn không thể nghiên cứu hết các tác tiến hành mô phỏng và tính toán các quá động của NMNĐ đến HNĐ nên đề tài tập trình xảy ra trong hệ thống là: trung nghiên cứu ảnh hưởng của NMĐ + Phân tích các thiết bị vật lý (ĐD truyền đến điện áp, tổn thất CS, ảnh hưởng của tải, MF, MBA, bộ điều tốc, rơle, ) để thực sự thay đổi dòng ngắn mạch, sự biến hiện việc mô phỏng và tính toán các thông thiên tổng trở nhìn thấy bởi rơle khoảng số đặc trưng và hàm truyền của nó. cách và ảnh hưởng do ổn định quá độ. + Chuyển các mô hình vật lý đã được Trong thực tế vận hành, khi có nghiên cứu thành dữ liệu đầu vào cho NMĐ điện mới, bên cạnh các phương chương trình PSS/E. thức vận hành, người kỹ sư vận NMĐ và + Sử dụng các chương trình của PSS/E kỹ sư điều độ hệ thống cũng cần nắm để xử lý dữ liệu, thực hiện tính toán và in được các ảnh hưởng của NMĐ mới đối kết quả. với HTĐ, nắm được giới hạn truyền tải + Chuyển đổi kết quả tính toán thành của ĐD, ổn định quá độ của MF. Các các thông số cho các thiết bị thực đã dùng thông tin đó rất quan trọng, giúp kỹ sư để mô phỏng: tính toán bảo vệ rơle cũng như người vận - Tính phân bổ CS. hành có cơ sở để chủ động ứng phó với - Phân tích sự cố trong HTĐ. các tính huống của HTĐ. - Tính toán mô phỏng ổn định động. 2. Tính toán hệ thống điện bằng chương trình PSS/E Phần mềm PSS/E được giới thiệu vào năm 1976 viết tắt từ tên gọi Power System Simulator for Engineering, là sản phẩm của hãng Power Technologies, 3
  4. Nhà Bè và Bến Tre sẽ bị ảnh hưởng nhiều Tên Bus Có NĐDH Không có NĐDH U ( KV) P(M W) U ( KV) P(M W) Duyên Hải 225.1 339.2 221.8 Trà Vinh 221.4 107.2 207.5 70.5 Bến Tre 221.8 253.7 221.4 581.4 Mỹ Tho 221.1 157.9 212.7 449.4 Hình 1: Giao diện chính chương trình PSS/E Vĩnh Long 219.4 232 210.5 -70.5 Long An 222.6 90 212.7 76.4 Bảng 1: Tổng trở đường dây theo cấp U Cai Lậy 221.2 -459 213 172.1 Điện áp Điện áp Zbase Sóc Trăng 216.1 -56.3 211.4 141.1 dây (kV) pha (kV) (ohm) Cà Mau 227.6 45.4 225.4 45.9 Bạc Liêu 221.1 158.7 217.5 158.2 66 38.1 47.6 Cao Lãnh 215.7 -154.8 208 -186.3 110 63.51 121 Sài Gòn 229.2 -472 225.6 -46.4 220 127.02 484 Cần Thơ 216.9 -147.6 210.3 -76.7 330 199.2 1089 nhất trong thời gian phụ tải cực đại . 500 288.7 2500 - Có rất nhiều sự cố, ở đây cần quan tâm đến các sự cố nặng nề nhất. Khi xem → Kết luận Trong quá trình tính toán không thực hiện - xét ảnh hưởng của NMNĐ DH 1 đến điều chỉnh điện áp trên hệ thống. Kết quả HTĐ ta cần xem xét các sự cố sau đây: phân bố điện áp cho thấy NMNĐ Duyên + Sự cố mất điện ĐD 220kV Phú Lâm – Hải 1 cải thiện đáng kể điện áp trên hệ Long An. thống, điện áp tại các thanh cái 500kV, + Sự cố mất điện ĐD 500KV 220KV,110KV được duy trì trong giới Phú Lâm – Mỹ Tho. hạn cho phép. Điện áp này có thể nâng + Sự cố mất điện MBA 500KV Mỹ lên được nữa do NMNĐ Duyên Hải 1 còn Tho ;Ô Môn. có khả năng điều chỉnh tăng điện áp. Tính toán phương án vận hành của HTĐ khi có NMNĐ Duyên Hải 1 (phát đầy tải - Khu vực Tây Nam Bộ khi chưa có nhà với điện áp đầu cực giữ định mức) và máy nhiệt điện Duyên Hải thì trạm biến không có NMNĐ Duyên Hải 1 trong các áp 500KV của Cao Lãnh ; Sóc Trăng ; dạng sự cố nêu trên để so sánh. 4
  5. Bảng 2: Tổn thất CS hệ thống khi trạm biến trên HTĐ: áp 500KV của Ô Môn và Mỹ Tho bị sự cố Trong chế độ vận hành cực đại, CS Tổn thất truyền tải trên các thiết bị trong hệ thống Tổn thất CS phát của DH Miền Stt hệ thống lớn do đó cần quan tâm xem xét các phần ở chế độ cực đại Nam (MW) (MW) tử đã đầy tải hoặc quá tải để có phương án điều chỉnh. Chưa có Duyên 1 10493.4 4981.1 Hải (P=0MW) Kiểm tra điện áp các nút 110 KV, 220KV, 500KV trong khu vực đều nằm Duyên Hải chạy 2 10421.0 4856.6 trong phạm vi giới hạn cho phép U = U đm 1 tổ máy ±10%Uđm. Duyên Hải chạy Tính toán mức độ mang tải của các 3 1094.2 4796.5 2 tổ máy thiết bị trong HTĐ, ta nhận thấy hầu hết các TBA 110 KV, TBA 220kV và 500kV Khi NMNĐ Duyên Hải làm việc ở chịu ảnh hưởng của NMNĐ trước và sau chế độ phát P=0 (MW), nó đóng vai trò khi có NMNĐ Duyên Hải 1. Các MBA như một máy bù đồng bộ bổ sung CS 220kV, 500KV trong khu vực liên quan phản kháng vào HTĐ nên điện áp khu có thay đổi mức độ mang tải nhưng vực được cải thiện đáng kể. Khi NMNĐ không đáng kể, giảm tải khi có NMNĐ Duyên Hải phát CS tác dụng vào hệ thống Duyên Hải 1 (riêng MBA AT1,2 TBA làm phát sinh tổn thất điện áp do truyền 500KV Mỹ Tho tăng tải do phải nhận CS từ NMNĐ Duyên Hải ). Khi có NMNĐ tải CS tác dụng nên có ảnh hưởng đến Duyên Hải 1 tránh được quá tải CS việc cải thiện điện áp, tuy nhiên vẫn có truyền trên ĐD 220KV, 500KV theo tác dụng làm điện áp tăng lên so với chưa chiều từ Bắc vào Nam đặt biệt tránh quá có Duyên Hải. So sánh kết quả tính toán tải cho ĐD 220KV Vĩnh Long – Trà Vinh ứng với hai chế độ cực đại và cực tiểu của và ĐD 500KV Mỹ Tho – Nhà Bè (chưa hệ thống nhận thấy NMNĐ Duyên Hải có NMNĐ Duyên Hải 1. góp phần cải thiện được điện áp lúc cao 3. Ảnh hưởng của NMNĐ Duyên Hải điểm và giảm được điện áp lúc thấp điểm, đến sự ổn định điện áp của HTĐ đặc biệt trong trường hợp ta tiến hành điều chỉnh điện áp tại NMNĐ. Khi phụ tải tăng lên thì điện áp của Ảnh hưởng của NMNĐ Duyên hệ thống giảm. Ổn định của nút phụ tải Hải1 đến chế độ mang tải của các phần tử 5
  6. chủ yếu xét đến ổn định điện áp, tức là tính toán khả năng tải sao cho tránh được sụp đổ điện áp. Xem xét ảnh hưởng của Duyên Hải đến ổn định điện áp khi có sự cố: Xét sự cố 3 pha trực tiếp giữa ĐD 220kV Vĩnh Long, tại thời điểm 0.5s, bảo vệ hai đầu ĐD cắt trong vòng 100ms và đóng lặp lại sau 0.8s kể từ thời điểm cắt sự cố và đóng thành công. Tính toán kết Hình 3: Biến thiên điện áp thanh cái 110/220 KV Trà Vinh khi sự cố ba pha quả và vẽ biến thiên điện áp theo thời trực tiếp giữa ĐD 220kV Vĩnh Long – Trà gian cho cả 2 trường hợp chưa có NMNĐ Vinh. Duyên Hải và có NMNĐ Duyên Hải phát Khi có NMNĐ Duyên Hải thì sau 100% CS. khi đóng lặp lại điện áp tại các thanh cái 110kV, 220kV TBA 220KV Trà Vinh có dao động tắc dần với biên độ nhỏ và đi đến ổn định sau 2s kể từ lúc xảy ra sự cố. Hình 2: Biến thiên điện áp thanh cái 110/220 KV Duyên Hải khi sự cố ba pha trực tiếp giữa ĐD 220kV Duyên Hải – Trà Vinh. Hình 4: Biến thiên điện áp thanh cái 110/220 KV Trà Vinh khi sự cố ba pha trực tiếp giữa ĐD 220kV Bến Tre – Trà Vinh. Ngắn mạch 3 pha và cắt phần tử sự cố: + Mô phỏng chế độ xác lập trước khi xảy ra sự cố . 6
  7. + Thời gian loại trừ sự cố t0= 80 ms (đối Tính toán ổn định MF và ổn định với lưới 500 kV) hoặc 100ms (đối với điện áp hệ thống trong hai chế độ vận lưới 220 kV); hành. Chế độ cắt, đóng đột ngột một tổ + Sự cố được loại trừ tại t= t+ t0 máy với giả thiết các trường hợp sau: bằng cách cắt đường dây hoặc máy phát Duyên Hải 1 vận hành 2 tổ máy, bị sự cố. tách lưới 1 tổ máy và bị tách lưới 2 tổ Thời gian mô phỏng hệ thống kéo máy. dài tới 20s để kiểm tra ổn định. Độ ổn định của hệ thống sẽ được xác định bởi việc đánh giá góc lệch pha tương đối giữa các suất điện động của các máy phát , điện áp lưới , tần số của hệ thống và độ suy giảm biên độ dao động khi các sự cố xảy ra. Trong phạm vi báo cáo chỉ thực Hình 5:Duyên Hải vận hành 2 tổ máy, sau đó bị tách lưới 1 tổ máy của Duyên hiện khảo sát đối với các tổ máy có công Hải 1. suất lớn , đấu nối lên hệ thống điện ở cấp → Kết luận : điện áp 500kV, 220kV và 110kV. Các mô hình tổ máy phục vụ cho báo cáo đều Khi cắt đột ngột một tổ máy thì tổ trang bị đầy đủ các hệ thống kích từ , hệ máy còn lại có dao động với biên độ nhỏ thống điều tốc và hệ thống cân bằng công và dao động này sẽ tắt trong khoảng thời suất. Mô hình các tổ máy trong tương lai gian 7 giây. Điều này cũng xảy ra tương được tham khảo từ mô hình các tổ máy tự cho trường hợp đóng hòa tổ máy. Điện hiện có cùng công suất và chủng loại; đối áp tại thanh cái 220kV Duyên Hải ; Trà với các tổ máy chưa có tham khảo thì các Vinh gần như không có biến động. Khi mô hình được lấy theo thông số của các cắt đột ngột cả hai tổ máy Duyên Hải 1 nhà sản xuất hoặc từ mô hình lý tưởng thì điện áp tại thanh cái 220kV Trà Vinh của IEEE. có thay đổi rất nhỏ nhưng sau đó được phục hồi trở lại. Như vậy việc cắt một 4. Ổn định quá độ khi đóng hoặc cắt hoặc hai tổ máy hay đóng hòa MF của tổ máy NMNĐ Duyên Hải 1 không làm ảnh 7
  8. hưởng đến tính ổn định của hệ thống. tác dụng ở mức 600 MW (tổ máy 1) và CS tác dụng ở mức 600MW (tổ máy 2). 5. Chế độ vận hành đường dây Tính toán điện áp đầu cực MF, điện áp tại NMNĐ Duyên Hải 1 kết nối với các thanh cái 220kV Duyên Hải và chế độ HTĐ khu vực qua 2 ĐD 220kV hai mạch phát CS phản kháng cũng như CS truyền Duyên Hải - Trà Vinh (2 mạch) và tải ứng với các chế độ vận hành của ĐD Duyên Hải– Mỏ Cày (2 mạch), giới hạn (ĐD 220KV Duyên Hải 1 – Vĩnh Long truyền tải của mỗi ĐD xét theo điều kiện vận hành một ĐD và cả hai ĐD). Điện áp nhiệt độ của ĐD trên không. Duyên Hải1 tính toán tại các thanh cái 220kV TBA sử dụng loại dây dẫn 2×ACSR- biến áp 500KV Mỹ Tho trong các chế độ 795/MCM, dòng mang tải lớn nhất vận hành của ĐD đều nằm trong phạm vi 1519A, khả năng truyền tải CS 579MW. cho phép. Theo kết quả tính toán ĐD CS NMNĐ Duyên Hải 1 khi phát cực đại 220KV Duyên Hải – Trà Vinh được thiết là Pmax =600MW, dòng định mức kế đảm bảo cho các MF phát hết CS theo ITải DH-TV= 13046 A;đường dây DH –TV điều kiện điện áp trong các chế độ vận dòng tải 884A và dòng định mức 1359A hành mạch đơn, và vận hành mạch kép. nhỏ hơn CS truyền tải và dòng mang tải ĐD 220KV Trà Vinh- Vĩnh Long chỉ có cho phép của các ĐD liên kết. Như vậy, ở thể đảm bảo cho các MF phát hết CS theo tất cả các chế độ thì khả năng truyền tải chế độ vận hành mạch kép, ở chế độ vận của các ĐD vẫn đảm bảo. hành mạch đơn. Giới hạn truyền tải của các ĐD Điều kiện vận hành theo yêu cầu 220kV hai mạch Duyên Hải –Trà Vinh và tần số: Giới hạn truyền tải theo điều kiện Duyên hải – Mỏ Cày ngoài giới hạn theo ổn định tần số của các ĐD này được xét ở điều kiện nhiệt độ của ĐD trên không, ta chế độ vận hành cơ bản với cả hai ĐD còn cân nhắc thêm điều kiện làm việc ổn được vận hành. Giới hạn truyền tải theo định tần số và điện áp. điều kiện ổn định được xác định là CS lớn Điều kiện vận hành theo yêu cầu nhất truyền tải trên 1 ĐD trong tình điện áp: Để xem xét khả năng truyền tải huống cả hai ĐD đang vận hành nhưng sự của các ĐD 220kV hai mạch Trà Vinh - cố cắt một trong hai ĐD, ta chỉ xét sự cố Vĩnh Long và Duyên Hải -Mỏ Cày, ta giả cắt ĐD mạch 1 Trà Vinh – Vĩnh Long và thiết hai tổ máy của Duyên Hải 1 phát CS Mạch 1 Trà Vinh- Duyên Hải và không 8
  9. thực hiện đóng lặp lại mà hệ thống vẫn kỹ thuật, Hà Nội. còn giữ được ổn định. [9] GS.TS Lã Văn Út (2001), Phân tích Phương pháp tính toán giới hạn và điều khiển ổn định HTĐ, Nhà xuất bản này được thực hiện bằng cách thay đổi Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. CS phát và kiểm tra ổn định quá độ khi có [10] Đinh Thành Việt (2003), Bài giảng sự cố tách một ĐD một cách lần lượt để cao học “Phân tích và tối ưu các chế độ xác định CS phát lớn nhất mà hệ thống của HTĐ”, Đà Nẵng. vẫn còn giữ ổn định. [11] Viện Năng lượng (2006), Quy hoạch TÀI LIỆU THAM KHẢO phát triển điện lực Quốc gia giai đoạn [1] Bộ Công nghiệp (2006), Qui trình 2006-2015 có xét triển vọng đến 2025, Hà thao tác HTĐ Quốc Gia. Nội. [2] Bộ Công thương (2010), Qui định [12] Trung tâm điều độ Hệ thống điện lưới điện truyền tải. Quốc gia A0 (2012),Tổng kết vận hành [3] Bộ Công nghiệp (2005), Quy trình hệ thống điện quốc gia năm 2011. vận hành MBT [13] Trần Bách(2004),Lưới điện và hệ [4] Nguyễn Văn Đạm (2008), Mạng lưới thống điện,Nhà xuất bản Khoa học & Kỹ điện - Tính chế độ xác lập của các mạng thuật, Hà Nội. và HTĐ phức tạp, Nhà xuất bản Khoa học [14] TS Đào Quang Thạch ;TS Phạm Văn và kỹ thuật, Hà Nội. Hòa (2007) Phần điện trong nhà máy điện [5] NMNĐ Duyên Hải 1,2,3 ; Thông số và trạm biến áp . kỹ thuật các thiết bị; Sơ đồ đấu nối. [15] Tính toán ổn định hệ thống [6] Vũ Gia Hạnh (2005), Máy điện 2, Nhà điện bằng mềm PSS/E xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. Thông tin liên hệ tác giả: [7] Lê Kim Hùng, Đoàn Ngọc Minh Tú Họ và tên: Nguyễn Ngọc Tiền (1998), Bảo vệ rơle và tự động hóa trong Đơn vị: Trường Đại học Trà Vinh HTĐ, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. Điện thoại: 0969439833 [8] Trịnh Hùng Thám (2007), Vận hành Email:ngoctientvu@gmail.com NMTĐ điện, Nhà xuất bản Khoa học và 9
  10. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.