Khảo sát độ chính xác định vị tuyệt đối tĩnh xử lý sau bằng phần mềm Terrapos 1.34 trong điều kiện Việt Nam
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát độ chính xác định vị tuyệt đối tĩnh xử lý sau bằng phần mềm Terrapos 1.34 trong điều kiện Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khao_sat_do_chinh_xac_dinh_vi_tuyet_doi_tinh_xu_ly_sau_bang.pdf
Nội dung text: Khảo sát độ chính xác định vị tuyệt đối tĩnh xử lý sau bằng phần mềm Terrapos 1.34 trong điều kiện Việt Nam
- T¹p chÝ KHKT Má - §Þa chÊt, sè 41, 01/2013, (Chuyªn ®Ò Tr¾c ®Þa cao cÊp), tr.38-43 KHẢO SÁT ĐỘ CHÍNH XÁC ĐỊNH VỊ TUYỆT ĐỐI TĨNH XỬ LÝ SAU BẰNG PHẦN MỀM TERRAPOS 1.34 TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM DƯƠNG VÂN PHONG, BÙI KHẮC LUYÊN, NGUYỄN THÁI CHINH Trường Đại học Mỏ - Địa chất Tóm tắt: Bài báo trình bày một số kết quả khảo sát độ chính xác định vị tuyệt đối trên khu vực Vân Đồn - Quảng Ninh sử dụng dữ liệu đo tại các trạm cơ sở tại Đồ Sơn - Hải Phòng và Đà Nẵng bằng cách sử dụng phần mềm xử lý sau Terrapos 1.34 của hãng Terratec, Nauy. 1. Đặt vấn đề PPP (Precise Point Positioning). Phương Việt Nam là một trong những quốc gia trên pháp này có thể áp dụng cho định vị tĩnh hay thế giới có biển. Biển đã đem lại cho Việt Nam động và có thể xử lý sau hay xử lý tức thời. nói riêng và các nước có biển trên thế giới nói Trong định vị PPP, người ta sử dụng tất cả các chung những lợi ích to lớn về kinh tế và nhiều trị đo bao gồm trị đo pha L1, L2, trị đo khoảng lĩnh vực khác. Riêng ở Việt Nam, kinh tế biển cách giả theo code C1, C2 và sử dụng cả P1, P2 đã đóng góp trên 50% tổng thu nhập kinh tế vốn chỉ được sử dụng cho mục đích quân sự. quốc dân. Trong tương lai, chắc chắn biển sẽ Với định vị PPP, ta phải đưa vào các mô hình cho chúng ta những lợi ích sẽ to lớn hơn. địa vật lý Trái đất để cải chính kết quả đo bao Công tác định vị trên biển trước đây thường gồm ảnh hưởng của thủy triều, tải trọng đại được thực hiện bằng một trong các phương dương, hoạt động kiến tạo mảng, ảnh hưởng của pháp như: phương pháp định vị quang học, khí quyển và tính các số hiệu chỉnh lệch tâm phương pháp định vị vô tuyến, Các phương anten vệ tinh, số hiệu chỉnh thuyết tương đối, pháp kể trên có hạn chế về độ chính xác cũng Trong xử lý số liệu định vị chính xác PPP, các như tầm hoạt động. Công nghệ định vị GPS ra trị đo pha sóng tải được phối hợp với các trị đo đời góp phần hiệu quả cho công tác định vị nói khoảng cách giả theo code, trong đó cần phải chung và công tác định vị trên biển nói riêng. xác định số nguyên đa trị (N) trong trị đo pha. Như đã biết, định vị GPS tuyệt đối thường Các phép lọc Kalman và lọc tuần tự cũng được cho độ chính xác thấp (cỡ 13m), cho nên áp dụng trong xử lý PPP. nguyên tắc định vị này ít được ứng dụng trong Ngoài ra, để nâng cao hơn nữa độ chính xác công tác trắc địa vốn đòi hỏi độ chính xác cao. của định vị tuyệt đối, ta có thể hiệu chỉnh vào Độ chính xác của định vị tuyệt đối phụ thuộc các tọa độ tính được bằng cách sử dụng các chủ yếu vào việc có xác định được chính xác trạm tham chiếu. Theo phương pháp này, cần có tọa độ của vệ tinh vào thời điểm đo hay không, một máy thu GPS được đặt tại điểm có tọa độ tức là phụ thuộc vào độ chính xác của lịch vệ đã biết (được gọi là trạm tham chiếu), đồng thời tinh. Các phần mềm xử lý số liệu GPS thông có máy thu khác (được gọi là trạm đo) đặt ở vị thường sử dụng lịch vệ tinh quảng bá để tính trí cần xác định toạ độ (có thể là điểm cố định toán tọa độ tuyệt đối của điểm đo GPS nên độ hoặc điểm di động như tàu thuỷ, ô tô, máy chính xác thường không cao. Nếu ta sử dụng bay, ). Cả trạm tham chiếu và trạm đo cần tiến lịch vệ tinh chính xác thì có thể nâng cao độ hành đồng thời thu tín hiệu từ các vệ tinh như chính xác định vị tuyệt đối. Lịch vệ tinh chính nhau trong khoảng thời gian chung. xác được nhà sản xuất cung cấp trên mạng Nếu thông tin từ vệ tinh bị nhiễu thì kết quả internet, ta có thể sử dụng các phần mềm có khả xác định toạ độ của cả trạm tham chiếu và trạm năng khai thác được loại lịch vệ tinh này để tính đo cũng đều bị sai lệch. Độ sai lệch này được toán (phần mềm Terrapos 1.34 chẳng hạn) xác định trên cơ sở so sánh toạ độ tính ra theo nhằm nâng cao độ chính xác định vị tuyệt đối. tín hiệu thu được và toạ độ đã biết trước của Hiện nay, trên thế giới người ta đang tập trạm tham chiếu và có thể xem là như nhau cho trung nghiên cứu định vị tuyệt đối độ chính xác cả trạm tham chiếu và trạm đo. Nó sẽ được hiệu 38
- chỉnh vào tọa độ tính được của trạm đo để nâng Số liệu thực nghiệm được thực hiện tại cao độ chính xác xác định tọa độ. khu vực xã đảo Thắng Lợi và Vạn Yên thuộc 2. Số liệu thực nghiệm và nguyên tác xử lý huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. Đây là 2.1. Giới thiệu phần mềm Terrapos 1.34 các khu vực nằm trong và ven vùng vịnh Bái Tử Phần mềm Terrapos 1.34 được phát triển Long, do vậy phù hợp với cho việc nghiên cứu bởi hãng Terratec của Nauy. Terrapos 1.34 sử độ chính xác của định vị trên biển. dụng các sản phẩm và dữ liệu từ các tổ chức Hai trạm tham chiếu được sử dụng là trạm như IERS (International Earth Rotation Beacon cố định Đồ Sơn và trạm cố định Đà Service), IGS (quỹ đạo vệ tinh chính xác, tham Nẵng. Công tác đo đạc được tiến hành bằng số hiệu chỉnh sai số đồng hồ máy thu, tham số máy thu GPS 4600LS và TOPCON GB1000. chuyển dịch Trái đất, mô hình khí quyển độ Ngày 10 tháng 4 năm 2011 sử dụng 2 chính xác cao, ), sử dụng bộ lọc Kalman để máy thu GPS 4600LS và 1 máy thu GPS GB- tăng cường độ chính xác kết quả xử lý. Phần 1000 định vị tuyệt đối tại các điểm mốc địa mềm này tương thích với dữ liệu đầu vào theo chính được xây dựng trên đảo Thắng Lợi, đo chuẩn định dạng quốc tế RINEX. Phần mềm liên tục trong thời gian khoảng 4h (từ 7h30 tới Terrapos 1.34 cho phép tính ra tọa độ tuyệt đối 11h30 ). của điểm đo với độ chính xác có thể đạt được Bảng 2. Danh sách các điểm đo thực nghiệm theo như công bố của nhà sản xuất trong các ngày 10 tháng 4 điều kiện đo và các tham số cài đặt chuẩn như Thời gian Chiều cao bảng 1. No Máy thu Điểm đo Anten (m) Bảng 1. Độ chính xác định vị tuyệt đối thu được GB- khi sử dụng phần mềm Terrapos 1.34 1 7h32-11h36 1000 VD117 2,154 Thời Sai số Sai số Chế độ (220366) gian đo mặt bằng độ cao đo 4600LS (h) (m) (m) 2 7h22-11h26 VD114 1,915 (2157) 24 0,01 0,02 4600LS 3 7h17-11h32 VD116 1,957 6 0,02 0,04 (5186) Tĩnh 1 0,05 0,10 Ngày 11/4/2011 sử dụng 3 máy thu GPS 4600LS của hãng Trimble và 2 máy thu GPS 24 0,03 0,04 GB-1000 của hãng TOPCON định vị tuyệt đối 6 0,03 0,05 tại các điểm mốc địa chính được xây dựng trên Động xã Vạn Yên, đo liên tục trong khoảng 3h (từ 8h 1 0,15 0,20 tới 11h). 2.2. Đo thực nghiệm Bảng 3. Danh sách các điểm đo thực nghiệm ngày 11 tháng 4 Chiều cao No Thời gian đo Máy thu Điểm anten 1 8h08-11h12 GB-1000 (220366) VD13 1,985 2 7h45-11h00 GB-1000 (220364) VD17 2,053 3 8h12-11h10 4600LS (2157) VD12 1,896 4 7h54-9h42 4600LS (3121) VD16 1,896 5 7h51-9h56 4600LS (5186) VD14 2,033 39
- độ trắc địa (BLH) trong hệ VN – 2000. Từ tọa 2.3. Nguyên tắc xử lý số liệu độ trắc địa, tiến hành tính đổi về toạ độ vuông Trút dữ liệu từ các máy thu của trạm động góc phẳng theo các cơ sở toán học phù hợp với ra máy tính, thu thập dữ liệu thu được từ trạm điểm toạ độ địa chính đã có trên khu vực đó là: MSK Beacon Đồ Sơn và trạm Đà Nẵng trong 2 Ellipsoid WGS-84, lưới chiếu UTM, kinh tuyến 0 0 ngày: 10 và 11 tháng 4 có thời gian thu phù hợp trục 107 45’ và múi chiếu 3 . với thời gian thu tại các trạm thực nghiệm (buổi Cuối cùng, so sánh tọa độ vuông góc phẳng sáng). tính được với tọa độ đã có của các điểm thực Chuyển đổi các dữ liệu về định dạng chuẩn nghiệm (điểm tọa độ địa chính) để tính ra độ sai Rinex bằng phần mềm Topcon Link của hãng lệch về vị trí mặt bằng của các điểm. Từ đó, đưa Topcon (với các số liệu trút từ máy thu GB – ra những nhận xét, so sánh và kết luận về độ 1000) và phần mềm Convert to Rinex của chính xác của các phương án đã đưa ra. Trimble (với các số liệu trút từ máy thu Tọa độ ban đầu của các điểm địa chính 4600LS). được cấp bởi Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lần lượt xử lý sau (Post Processing) bằng Quảng Ninh, được cho trong bảng 4. Cơ sở toán Terrapos 1.34 cho các dữ liệu trạm gốc Đồ Sơn học của chúng như sau: 0 và Đà Nẵng, chọn download tự động lịch vệ Ellipsoid: WGS-84; Múi chiếu: 3 ; Lưới chiếu: 0 tinh chính xác, tham số hiệu chỉnh đồng hồ, UTM; Kinh tuyến trục: 107 45' tham số chuyển dịch trục quay của Trái đất, lựa Bảng 4. Tọa độ gốc của các điểm thực nghiệm chọn các mô hình hiệu chỉnh sai số do tầng khí Tên Tọa độ gốc No quyển phù hợp từ các dịch vụ IERS, IGS. Các điểm x (m) y (m) dữ liệu được sử dụng để hiệu chỉnh bao gồm: 1 VD12 2341028,973 478554,921 lịch vệ tinh chính xác, số cải chính lệch tâm pha 2 VD13 2341025,791 477915,074 anten vệ tinh, độ trễ do tầng điện ly và tầng đối 3 VD14 2339933,616 475203,272 lưu, địa triều, tải trọng đại dương và sự thay đổi 4 VD16 2340651,202 475515,828 tốc độ quay của Trái đất do chuyển dịch cực. 5 VD17 2338856,304 474811,679 Các tham số này được Terrapos download về và 6 VD114 2311480,743 453726,484 lưu lại tự động trong bộ nhớ máy tính. Sau khi tính được tọa độ, tiến hành so sánh độ chính xác 7 VD116 2310346,751 454469,892 8 VD117 2309772,598 454949,592 của tọa độ thu được với tọa độ gốc Đồ Sơn, Đà Nẵng để tính ra tham số hiệu chỉnh tọa độ. Tiếp tục xử lý dữ liệu thu được tại các trạm Số liệu thực nghiệm được xử lý theo các thực nghiệm bằng phần mềm Terrapos, tuy phương án như sau: nhiên không chọn tự động download các tham a. Xử lý với các thời gian đo khác nhau gồm: số hiệu chỉnh mà thêm (add) trực tiếp các file - Xử lý với thời gian đo 30 tham số hiệu chỉnh cho các trạm gốc (Đồ Sơn - Xử lý với thời gian đo 1h và Đà Nẵng) đã download về để xử lý. Tọa độ - Xử lý với thời gian đo 2h tính được sẽ được cộng với các tham số hiệu - Xử lý với thời gian đo 3h chỉnh toạ độ đã được tính ở trước ứng với điểm - Xử lý với thời gian đo 4h gốc ở trạm Đồ Sơn và trạm Đà Nẵng. b. Xử lý với trạm tham chiếu khác nhau: Kết quả tọa độ tính được sau hiệu chỉnh tọa trạm Đà Nẵng và trạm Đồ Sơn. độ thu được là tọa độ vuông góc không gian địa 3. Kết quả tính toán thực nghiệm tâm (XYZ) trong hệ WGS - 84. Sử dụng 7 tham 3.1. Hiệu chỉnh tọa độ theo trạm tham chiếu số tính chuyển đã được công bố năm 2007 (theo BEACON, Đồ Sơn Quyết định số 05/2007/QĐ-BTNMT) để tính - Tính số hiệu chỉnh toạ độ tại trạm tham chiếu: chuyển các điểm về hệ VN - 2000. Từ tọa độ tính được và tọa độ gốc đã có tại Sau khi có được tọa độ vuông góc không các trạm tham chiếu, tiến hành tính các số cải gian địa tâm (XYZ), tiến hành tính đổi sang toạ 40
- chính tọa độ tương ứng, kết quả cho trong bảng 5. Bảng 5. Số hiệu chỉnh tọa độ tại trạm Đồ Sơn Tên điểm Tọa độ (m) X Y Z DS-RS02 -1724758,559 5714523,956 2239791,157 đo 10-4 -1724758,721 5714523,940 2239791,101 đo 11-4 -1724758,667 5714523,942 2239791,097 hiệu chỉnh 10-4 0,162 0,016 0,056 hiệu chỉnh 11-4 0,107 0,014 0,060 các thời gian đo khác nhau, tiến hành hiệu chỉnh Trong bảng 5 dòng thứ 2 là giá trị toạ độ tọa độ theo các số hiệu chỉnh tính được ở bảng 5 gốc đã biết; Dòng thứ 3, thứ 4 là giá trị tọa độ với các thời gian đo tương ứng sẽ thu được tọa đo nhận được trong 2 ngày 10/4 và 11/4; Dòng độ vuông góc không gian trong hệ WGS-84. Sau thứ 5, thứ 6 là các số hiệu chỉnh tọa độ tương đó, sử dụng 7 tham số để tính chuyển về hệ VN - ứng tính được bằng cách lấy tọa độ đo được trừ 2000. Các tọa độ vuông góc không gian trong hệ đi tọa độ gốc đã biết. Các giá trị tọa độ trên VN - 2000 tiếp tục được tính đổi thành tọa độ được xác định trong hệ WGS – 84. vuông góc phẳng (x,y) với cơ sở toán học như đã - So sánh tọa độ tính được sau hiệu chỉnh nêu ở bảng 4. Các tọa độ nhận được sẽ được so với tọa độ gốc ban đầu: sánh với tọa độ gốc ban đầu ở bảng 4, kết quả Từ tọa độ tuyệt đối tính được theo phần thể hiện trong bảng 6 và bảng 7. mềm Terrapos 1.34 tại các điểm thực nghiệm với Bảng 6. Kết quả so sánh tọa độ tính được sau hiệu chỉnh với tọa độ gốc ban đầu sử dụng trạm tham chiếu Đồ Sơn (đo 3h và 4h) Tọa độ ban đầu Sai lệch (m) Tên STT (m) 4h 3h điểm x y dx dy dp dx dy dp 1 VD12 2341028,973 478554,921 0,113 0,188 0,219 2 VD13 2341025,791 477915,074 0,151 0,093 0,177 3 VD14 2339933,616 475203,272 4 VD16 2340651,202 475515,828 5 VD17 2338856,304 474811,679 0,110 0,036 0,116 6 VD114 2311480,743 45372,484 0,169 0,143 0,221 0,172 0,091 0,195 7 VD116 2310346,751 454469,892 0,172 0,142 0,223 0,163 0,053 0,171 8 VD117 2309772,598 454949,592 0,111 -0,101 0,150 0,142 -0,113 0,181 Bảng 7. Kết quả so sánh tọa độ tính được sau hiệu chỉnh với tọa độ gốc ban đầu sử dụng trạm tham chiếu Đồ Sơn (đo 30p, 1h và 2h) Sai lệch (m) Tên STT 2h 1h 30 phút điểm dx dy dp dx dy dp dx dy dp 1 VD12 0,100 0,197 0,221 -0,016 0,038 0,041 -0,207 -0,112 0,235 2 VD13 0,191 0,079 0,207 -0,049 0,422 0,425 -0,041 -1,119 1,120 3 VD14 0,127 0,247 0,278 -0,314 1,057 1,103 0,141 -0,622 0,638 4 VD16 0,071 0,173 0,187 -0,068 0,410 0,416 0,521 -0,325 0,614 5 VD17 0,066 0,316 0,323 0,227 -0,307 0,382 0,956 -2,017 2,232 6 VD114 0,169 0,074 0,184 0,145 0,016 0,146 0,176 2,302 2,309 7 VD116 0,139 -0,083 0,162 0,099 -0,179 0,205 -0,014 1,760 1,760 41
- 8 VD117 0,133 -0,185 0,228 0,146 -0,636 0,653 -0,250 -0,651 0,697 3.2. Hiệu chỉnh tọa độ theo trạm tham chiếu Đà Nẵng - Tính số hiệu chỉnh toạ độ tại trạm tham chiếu: Bảng 8. Số hiệu chỉnh tọa độ tại trạm Đà Nẵng Tọa độ (m) Tên điểm X Y Z DNIM -1915754,697 5824430,084 1750992,108 đo 10-4 -1915754,663 5824430,124 1750992,107 đo 11-4 -1915754,651 5824430,114 1750992,096 hiệu chỉnh 10-4 -0,034 -0,040 0,001 hiệu chỉnh 11-4 -0,046 -0,030 0,012 - So sánh tọa độ tính được sau hiệu chỉnh với tọa độ gốc ban đầu: Bảng 9. Kết quả so sánh tọa độ tính được sau hiệu chỉnh với tọa độ gốc ban đầu sử dụng trạm tham chiếu Đà Nẵng (đo 3h và 4h) Tọa độ ban đầu Sai lệch (m) Tên (m) STT 4h 3h điểm x y dx dy dp dx dy dp 1 VD12 2341028,973 478554,921 0,066 0,347 0,353 2 VD13 2341025,791 477915,074 0,105 0,252 0,273 3 VD14 2339933,616 475203,272 4 VD16 2340651,202 475515,828 5 VD17 2338856,304 474811,679 0,063 0,197 0,207 6 VD114 2311480,743 453726,484 0,113 0,345 0,363 0,120 0,293 0,317 7 VD116 2310346,751 454469,892 0,119 0,347 0,367 0,110 0,255 0,278 8 VD117 2309772,598 454949,592 0,058 0,101 0,116 0,089 0,089 0,126 Bảng 10. Kết quả so sánh tọa độ tính được sau hiệu chỉnh với tọa độ gốc ban đầu sử dụng trạm tham chiếu Đà Nẵng (đo 30p, 1h và 2h) Sai lệch (m) Tên STT 2h 1h 30 phút điểm dx dy dp dx dy dp dx dy dp 1 VD12 0,054 0,355 0,359 -0,063 0,199 0,209 -0,253 0,049 0,258 2 VD13 0,145 0,240 0,280 -0,095 0,580 0,588 -0,087 -0,957 0,961 3 VD14 0,081 0,405 0,413 -0,360 1,218 1,270 0,095 -0,463 0,473 4 VD16 0,025 0,332 0,333 -0,114 0,571 0,582 0,474 -0,166 0,502 5 VD17 0,020 0,477 0,477 0,181 -0,146 0,233 0,909 -1,858 2,068 6 VD114 0,113 0,279 0,301 0,092 0,218 0,237 0,120 2,504 2,507 7 VD116 0,086 0,122 0,149 0,046 0,023 0,051 -0,067 1,965 1,966 42
- 8 VD117 0,080 0,017 0,082 0,094 -0,434 0,444 -0,303 -0,446 0,539 4. Nhận xét và kết luận 05/2007/QĐ-BTNMT và áp dụng công thức Từ các kết quả tính toán thực nghiệm theo Bursa - Wolf. các phương án, chúng tôi rút ra một số nhận xét - Khi tính tọa độ tuyệt đối bằng phần mềm và kết luận như sau: Terrapos 1.34 có hiệu chỉnh các nguồn sai số do - Sử dụng điểm gốc tại trạm BEACON, Đồ đồng hồ máy thu, sai số chuyển dịch trục quay Sơn làm trạm tham chiếu để hiệu chỉnh tọa độ của Trái đất và áp dụng các mô hình khí quyển cho các điểm đo tuyệt đối tính bằng phần mềm độ chính xác cao, mô hình cải chính ảnh hưởng Terrapos 1.34 tại khu vực đảo Vân Đồn, tỉnh của đại dương và sử dụng lịch vệ tinh chính xác Quảng Ninh có thể đạt độ chính về vị trí mặt được cung cấp bởi các dịch vụ trên internet có bằng cỡ 20 cm. thể đạt được độ chính xác cỡ 0.5 m, trong khi - Độ chính xác định vị GPS tuyệt đối tính độ chính xác định vị tuyệt đối thông thường chỉ bằng phần mềm Terrapos 1.34 phụ thuộc vào đạt được cỡ 13 m. Độ chính xác đạt được thời gian đo. Độ chính xác định vị sẽ càng cao không cao như nhà sản xuất công bố trong bảng khi thời gian thu tín hiệu tại các điểm đo càng 1 (0.05m) bởi vì các điểm thực nghiệm chưa có lâu, cụ thể với thời gian đo từ 34 h có thể đạt được điều kiện đo hoàn hảo do vẫn bị che chắn độ chính xác cỡ 20 cm, với thời gian đo từ bầu trời một phần. 12 h có thể đạt độ chính xác cỡ 40 cm; Nếu chỉ đo trong khoảng 30 phút thì độ chính xác đạt được chỉ cỡ 1 m. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Độ chính xác định vị GPS tuyệt đối tính bằng phần mềm Terrapos 1.34 phụ thuộc vào [1]. Dương Vân Phong, 2007. Bài giảng Trắc khoảng cách từ điểm đo đến điểm tham chiếu, địa biển (dành cho đại học), Trường Đại học khi khoảng cách này càng xa thì độ chính xác Mỏ - Địa chất. nhận được càng suy giảm. [2]. Đỗ Ngọc Đường, 2007. Bài giảng Xây - Độ chính xác định vị GPS tuyệt đối tính dựng lưới trắc địa, Trường Đại học Mỏ - Địa bằng phần mềm Terrapos 1.34 phụ thuộc vào chất. loại máy thu sử dụng. Sử dụng máy thu 2 tần số [3]. Đặng Nam Chinh (Chủ biên), Đỗ Ngọc cho phép loại bỏ được khá nhiều nguồn sai số, Đường, 2012. Định vị vệ tinh, Nhà xuất bản do vậy độ chính xác nhận được thường cao hơn Khoa học và kỹ thuật. so với sử dụng loại máy thu 1 tần số. [2]. Phạm Hoàng Lân (Chủ biên), Đặng Nam - Khi tính chuyển tọa độ từ hệ WGS - 84 về Chinh, Dương Vân Phong, Vũ Văn Trí, 2012. hệ VN - 2000 không nên sử dụng module Trans Trắc địa cao cấp đại cương, Nhà xuất bản Khoa trong bộ phần mềm Geotool 1.2 vì các tham số học và kỹ thuật. tính chuyển đã quá cũ, chưa được cập nhật. Với [4]. Phạm Hoàng Lân, Đặng Nam Chinh, Bài bài toán này, nên sử dụng 7 tham số đã được giảng Trắc địa biển, Trường Đại học Mỏ - Địa công bố năm 2007 theo Quyết định số chất. SUMMARY Study the accuracy of precise point positioning in the static and post processing mode using Terrapos 1.34 software in Vietnam conditions Duong Van Phong, Bui Khac Luyen, Nguyen Thai Chinh Ha noi University of Mining and Geology The paper deals with the results of estimation of Precise Point Positioning (PPP) in the area of Van Don - Quang Ninh using reference stations in Do Son - Hai Phong and Da Nang. The Terrapos software version 1.34 made by Terratec company of Norway was then used. 43