Khái niệm về khí trong phong thủy - PGS. Lê Kiều

pdf 57 trang phuongnguyen 70
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khái niệm về khí trong phong thủy - PGS. Lê Kiều", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhai_niem_ve_khi_trong_phong_thuy_pgs_le_kieu.pdf

Nội dung text: Khái niệm về khí trong phong thủy - PGS. Lê Kiều

  1. Khỏi niệm về khớ trong phong thủy
  2. khŸi niẻm vậ khẽ trong phong thðy PGs LÅ Kiậu Khẽ lĂ khŸi niẻm cĩ thè gài lĂ phọ biặn vĂ bao trùm cða phong thðy.Trong ẵội sõng hĂng ngĂy thệ khẽ ho´c hỗi lĂ mổt tr−ng thŸi cða vºt chảt cĩ mºt ẵổ loơng, thỏng thừộng lĂ lỗ lứng trong khỏng gian. NgoĂi ra khẽ cĩ thè chửa trong nhựng khoăng khỏng giựa cŸc h−t r°n, hía tan trong thè lịng. Nhừng khẽ trong phong thðy l−i trữu từỡng hỗn vệ phong thðy cho r±ng khẽ tón t−i ờ mài nỗi vĂ cảu t−o nÅn v−n vºt. Khẽ khỏng ngững biặn hĩa, khỏng ngững vºn ẵổng. Khẽ chuyèn ẵổng t−o ra giĩ ( phong). Khẽ tẽch tũ sÁ biặn thĂnh nừốc( thðy) chăy trong m−ch ngãm, trong sỏng ngíi ho´c tũ trong ao hó. Cho nÅn nghiÅn cửu Phong Thðy thệ chẽnh lĂ nghiÅn cửu sỳ biặn hĩa cða khẽ mĂ thỏi. ‡ảy lĂ nhựng khŸi niẻm duy vºt vậ khẽ. Phong thðy l−i cĩ nhựng luºn lỷ duy tμm vậ khẽ khi xem xắt nhựng khŸi niẻm nhừ sinh khẽ, tứ khẽ, dừỗng khẽ, μm khẽ, thọ khẽ, ẵÙa khẽ, thữa khẽ, n−p khẽ, khẽ m−ch lĂ nhựng suy diÍn săn phám cða từ duy trữu từỡng vậ sỳ biặn hĩa cða khẽ. Lỷ khẽ - thuºt xứ lỷ vậ khẽ- lĂ sỳ suy ẵoŸn cða thĂy phong thðy vậ sỳ vºn ẵổng cða khẽ theo nhựng cỗ sờ hièu biặt cða thĂy ẵè luºn ra sinh khẽ, trŸnh lừộng tứ khẽ. Phong thðy quan niẻm r±ng thặ giối tữ khỏng ẵặn cĩ. Khẽ lĂ nguyÅn gõc. Tữ khẽ sinh ẵỏi thĂnh μm dừỗng. Sau ẵĩ l−i phμn thĂnh n¯m vºt chảt lĂ kim, mổc, thðy, hịa, thọ. Sỳ thÙnh, suy, cín mảt cða nhựng vºt chảt nĂy cĩ nhựng qui luºt cða nĩ. NgoĂi ra nhựng vºt chảt nĂy l−i g°n vối nhựng ẵiậu may m°n vĂ ẵiậu tai h−i vĂ cĩ thè dỳ bŸo ẵừỡc nhựng ẵiậu may m°n hay tai h−i nĂy. Sinh khẽ lĂ ẵiậu mong ừốc vĂ ẵiậu phăi ẵ−t nặu muõn ẵừỡc lĂnh. Tứ khẽ lĂ ẵiậu dự cãn trŸnh vĂ tệm mài cŸch ẵè trŸnh. Mồi thŸng, theo phừỗng vÙ, sinh khẽ ho´c tứ khẽ xuảt hiẻn ờ phừỗng vÙ khŸc nhau. ‡ổng thọ ờ phừỗng vÙ sinh khẽ thệ tõt lĂnh, nặu ẵổng thọ ờ phừỗng vÙ cĩ tứ khẽ thệ chÙu ẵiậu dự. Phong thðy quan niẻm r±ng khẽ μm dừỗng thờ dĂi lĂ giĩ, bay lÅn lĂ mμy, rỗi xuõng lĂ mừa, di chuyèn trong líng ẵảt lĂ sinh khẽ. Sinh khẽ t−o ra v−n vºt. Thỳc chảt thệ quan niẻm nĂy phŸt sinh tữ nhựng quan sŸt thỏ sỗ vậ sỳ chuyèn hĩa cða nừốc mĂ thỏi. T−i sao ngừội xừa cho r±ng khẽ di chuyèn trong líng ẵảt t−o ra sinh khẽ. ‡ĩ lĂ do quan sŸt khi cĩ díng ngãm dừối ẵảt, cμy cị trÅn m´t ẵảt ẵừỡc từỗi tõt hỗn. Cũ Tă Ao xừa khuyÅn r±ng, khi luºn ẵÙnh long m−ch, tửc lĂ nhện nhºn m−ch khẽ trong ẵảt phăi quan sŸt thặ ẵảt ẵè biặt hừống m−ch di chuyèn. Nhiậu khi m−ch ẵi khỏng phăi chì lổ ra bậ m´t ẵảt mĂ nhện cμy cị trÅn m´t ẵảt cĩ thè luºn ẵoŸn m−ch ngãm. Cĩ m−ch sinh khẽ chăy ngãm thệ cμy cị bÅn trÅn từỗi tõt, nặu m−ch tứ khẽ thệ khỏ c±n chŸy
  3. xắm.M−ch l−i cĩ m−ch cừộng, m−ch nhừỡc, m−ch sinh, m−ch tứ. Thặ m−ch hùng vỉ, to lốn, thðy ẵãu lĂ m−ch cừộng. M−ch nhị nhÂ, thanh nhơ lĂ m−ch nhừỡc. M−ch nhện linh ẵổng nhừ róng trừộn thμn, vạy ẵuỏi lĂ m−ch sinh. M−ch ẵuón ẵuồn ngay ẵỗ bºp bậnh nhừ cŸ chặt nọi trÅn díng nừốc lộ ẵộ lĂ m−ch tứ. Khi quan sŸt tệm m−ch phăi am từộng ẵÙa lỷ, ẵÙa chảt, ẵÙa m−o, thðy v¯n vĂ ẵÙa chảt thðy v¯n. Nhựng kiặn thửc cða cŸc lỉnh vỳc nĂy nhuãn nhuyÍn thĂnh mổt d−ng tọng hỡp ẵặn biặn thĂnh căm thũ thiÅn nhiÅn. Xem xong mổt thặ ẵảt, ngừội quan sŸt sau khi luºn ẵoŸn b±ng kiặn thửc vĂ lỏgic phăi biặn thĂnh mổt thử tệnh căm rung ẵổng b±ng trŸi tim ẵè thảy ẵảt trội vối con ngừội hía nhºp thĂnh mổt thử hía ẵóng. Trừốc hặt phăi nh°c l−i ỷ niẻm cỗ băn cða DÙch hàc lĂ: ThŸi cỳc vĂ Lừởng nghi. “DÙch hựu ThŸi cỳc, thÙ sinh Lừởng nghi, Lừởng nghi sinh Tử từỡng, Tử từỡng sinh BŸt quŸi”. Chự “sinh” ẵμy ẵừỡc hièu nhừ “biặn hĩa thĂnh”. Phong thðy thệ nhºn thửc r±ng ThŸi cỳc lĂ mổt thử “khẽ tiÅn thiÅn” vỏ cùng huyận diẻu trong ẵĩ tiậm án nguyÅn lỷ „m Dừỗng. Lừởng nghi lĂ „m vĂ Dừỗng. „m vĂ Dừỗng hía quyẻn khỏng tŸch rội mĂ chì cĩ tý lẻ tững thử trong ẵĩ biặn ẵọi mĂ t−o thĂnh v−n vºt. ‡μy củng lĂ khŸi niẻm rảt cỗ băn ẵè biặn hĩa tiặp ra cŸch s°p ẵ´t phừỗng vÙ trong thội Trung hoa cọ. ‡è xŸc ẵÙnh phừỗng vÙ khi ẵi khăo sŸt ẵảt ẵai, nghậ phong thðy dùng dũng cũ gài lĂ la bĂn. La bĂn lốn gài lĂ La kinh. La bĂn nhị gài lĂ trõc long. TrÅn la bĂn, la kinh hay trõc long vÁ nhiậu víng trín vĂ cŸc v−ch xuyÅn tμm chia phừỗng vÙ. ‡ội Minh cĩ Tữ chi M−c so−n " La kinh ẵình mỏn trμm" cĩ 2 quyèn chì nam trμm. SŸch nĂy cho r±ng la kinh lợc ẵĩ cĩ 24 hừống , bị quÅn 12 chi cða tiÅn thiÅn, nÅn thÅm 12 chi, chia lĂm 33 tãng, trệnh bĂy b±ng chự vĂ hệnh vÁ. NgoĂi ra, sŸch cín mổt phũ lũc do Chu Chi Từỗng vÁ. Thám Th¯ng ẵội Minh củng so−n "La kinh tiÅu n−p chẽnh tỏng" bĂn vậ tiÅu n−p khẽ trong 72 long m−ch. Chẽnh giựa la bĂn g°n mổt kim nam chμm cĩ trũ quay. Phãn dừối kim lĂ cŸc víng trín ẵóng tμm vĂ nhựng tia ẵi qua trũc kim nam chμm ghi phừỗng vÙ. Trong cŸc víng trín ( thừộng lĂ ba víng) thệ víng trong cùng lĂ víng ẵÙa bĂn, víng giựa lĂ víng nhμn bĂn vĂ víng ngoĂi cùng lĂ víng thiÅn bĂn. La kinh cĩ thè cĩ tối 13 víng. Nặu chì cĩ ba víng thệ víng thiÅn bĂn dùng xem hừống nừốc tũ, nừốc chăy. Víng ẵÙa bĂn ẵè ản ẵÙnh long m−ch. Víng nhμn bĂn ẵè luºn sỳ tõt xảu cða cŸc gí ẵõng ( mĂ phong thðy gài lĂ cŸc sa). Víng trín ẵừỡc chia thĂnh 24 ỏ, mồi ỏ ửng vối 15o ( toĂn víng 360o ).
  4. Nặu lảy víng ẵÙa bĂn lĂm gõc thệ víng thiÅn bĂn lẻch vậ phăi nứa ỏ vĂ víng nhμn bĂn lẻch vậ trŸi nứa ỏ. T−i tμm thừộng lĂm mổt víng nhị, chia thĂnh hệnh μm, dừỗng. Nhºn thửc lĂ ThŸi cỳc sinh Lừởng nghi. Lừởng nghi sinh Tử từỡng. Tử từỡng lĂ ThŸi dừỗng, ThŸi μm, Thiặu dừỗng, Thiặu μm. ‡ĩ chẽnh lĂ bõn phừỗng ‡ỏng, Tμy, Nam , B°c. CŸch xŸc ẵÙnh phừỗng vÙ trừốc thội Tãn chắp: Khi ẵi, trừốc m´t lĂ chu từốc, thệ sau lừng lĂ huyận vủ, cín bÅn tă lĂ thanh long thệ bÅn hựu, b−ch họ. ‡iậu nĂy cĩ nghỉa lĂ, trừốc m´t lĂ nam thệ sau lừng lĂ b°c, bÅn trŸi lĂ ẵỏng thệ bÅn phăi lĂ tμy. Chẽnh B°c ghi chự Tỷ, chẽnh Nam ghi chự Ngà, chẽnh ‡ỏng ghi chự Mơo, chẽnh Tμy ghi chự Dºu. Kè theo chiậu kim ẵóng hó thệ lãn lừỡt 24 ỏ nhừ sau: Mơo, t, Thện, Tõn, Tÿ, Bẽnh, Ngà, ‡inh, Mùi, Khỏn, Thμn, Canh, Dºu, Tμn, Tuảt, CĂn, Hỡi, Nhμm, Tỷ, Quỷ, Sứu, Cản, Dãn, GiŸp. Tử từỡng sinh BŸt quŸi, ngoĂi tử từỡng ẵơ cĩ l´p l−i trong bŸt quŸi cín thÅm bõn hừống cða BŸt quŸi lĂ : CĂn , Khỏn, Cản, Tõn. ‡ĩ chẽnh lĂ cŸc hừống Tμy b°c, Tμy nam, ‡ỏng nam, ‡ỏng b°c. Nhừ thặ, phừỗng ‡ỏng cĩ GiŸp, Mơo, t. ‡ỏng Nam cĩ Thện, Tõn, Tÿ. Nam cĩ Bẽnh, Ngà, ‡inh. Tμy Nam cĩ Mùi, Khỏn, Thμn.Tμy cĩ Canh, Dºu, Tμn. Tμy B°c cĩ Tuảt, CĂn, Hỡi. B°c cĩ Nhμm, Tỷ, Quỷ. ‡ỏng B°c cĩ Sứu, Cản, Dãn. CŸc hừống thuổc ‡Ùa chẽ lĂ : Tỷ, Sứu, Dãn, Mơo, Thện, Tÿ, Ngà, Mùi, Thμn, Dºu, Tuảt, Hỡi ( 12 hừống ẵÙa chẽ). TŸm hừống thuổc thºp can lĂ : GiŸp, t, Bẽnh, ‡inh, Canh, Tμn , Nhμm, Quỷ ( bị Mºu, Ký trong thºp can). CŸc hừống xặp ẵõi xửng gài lĂ bŸt sỗn ẵõi diẻn góm: CĂn-Tõn, Khăm- Ly, Cản-Khỏn, Chản-‡oĂi. B°c thuổc Khăm, ‡ỏng thuổc Chản, Nam thuổc Ly, Tμy thuổc ‡oĂi. Phμn vÙ theo Ngủ hĂnh thệ chẽnh giựa lĂ hĂnh Thọ, B°c thuổc hĂnh Thðy, ‡ỏng thuổc hĂnh Mổc, Nam hĂnh Hịa, Tμy hĂnh Kim. Cín cŸch gài khŸc : Thðy lĂ Nhuºn h−, Hịa lĂ ViÅn thừỡng, Mổc lĂ Khợc trỳc, Kim lĂ Tíng cŸch, Thọ lĂ Gia từộng. TrÅn ẵμy ta chì xắt ẵặn Chẽnh ngủ hĂnh dùng phọ biặn trong phong thðy. NgoĂi ra cín BŸt quŸi ngủ hĂnh vĂ Hóng ph−m ngủ hĂnh củng lĂ lo−i ngủ hĂnh thừộng dùng. Cín Tử kinh ngủ hĂnh, Tam hỡp ngủ hĂnh, Tử sinh ngủ hĂnh, Song sỗn ngủ hĂnh, Huyận khỏng ngủ hĂnh, Hừống thừỡng ngủ hĂnh, N−p μm ngủ hĂnh khỏng thè kè hặt ẵừỡc. Cũ thè cða phong thðy thệ thặ ẵảt trín lĂ Kim, thặ dĂi lĂ Mổc, thặ nhàn lĂ Hịa, thặ vuỏng lĂ Thọ. thặ nhừ sĩng gỡn lĂ Thðy.
  5. Khi chàn ẵảt phăi dỳa vĂo ngủ hĂnh từỗng sinh mĂ luºn ẵoŸn. TrŸnh ngủ hĂnh từỗng kh°c lĂ ẵiậu thĂy phong thðy tμm niẻm hĂng ngĂy. NgoĂi ra quan hẻ giựa ThiÅn, ‡Ùa, Nhμn cín cĩ quy ừốc: Tỷ lĂ Nhμn huyẻt, Cản lĂ Quý mỏn, Tõn lĂ ‡Ùa hổ, Bẽnh lĂ ‡Ùa huyẻt, Khỏn lĂ Nhμn mỏn, Canh lĂ ThiÅn huyẻt, CĂn lĂ ThiÅn mỏn. Trong quŸ trệnh xem xắt phừỗng vÙ thệ tiÅn thiÅn bŸt quŸi cða Phũc hi ẵè phõi hỡp „m Dừỗng. Hºu thiÅn bŸt quŸi cða V¯n vừỗng ẵè xặp cŸc HĂo Từỡng. Nhừ trÅn ẵơ biặt, dù dừỗng tr−ch lĂ phong thðy ẵè xem vậ nhĂ cứa hay μm tr−ch ẵè xem vậ mó mă ẵậu phăi chợ ỷ ẵĩn nhºn sinh khẽ, trŸnh tứ khẽ. Mồi thŸng trong n¯m vÙ trẽ sinh khẽ, tứ khẽ xuảt hiẻn thay ẵọi. ThŸng GiÅng sinh khẽ t−i Tỷ,Quẽ, tứ khẽ t−i Ngà,‡inh. ThŸng Hai sinh khẽ t−i Sứu,Cản , tứ khẽ t−i Mùi,Thμn. ThŸng Ba sinh khẽ t−i Dãn,GiŸp, tứ khẽ t−i Thμn Canh. ThŸng Từ sinh khẽ t−i Mơo, t , tứ khẽ t−i Dºu, Tμn. ThŸng N¯m sinh khẽ t−i Thện,Tõn, tứ khẽ t−i Mºu, Can. ThŸng SŸu sinh khẽ t−i TÙ, Bẽnh, tứ khẽ t−i Tẽ,Quẽ. ThŸng Băy sinh khẽ t−i Ngà, ‡inh, tứ khẽ t−i Tẽ, Quẽ. ThŸng TŸm sinh khẽ t−i Mùi, Khỏn, tứ khẽ t−i Sứu, Cản. ThŸng Chẽn sinh khẽ t−i Thμn, Canh, tứ khẽ t−i Dãn, GiŸp. ThŸng Mừội sinh khẽ t−i Dºu, Tμn, tứ khẽ t−i Mơo, t. ThŸng Mừội mổt sinh khẽ t−i Mºu,Can, tứ khẽ t−i Thện, Tõn. ThŸng Mừội hai sinh khẽ t−i Hỡi, Nhμm, tứ khẽ t−i Ký,Bẽnh. Khi luºn vậ lỷ khẽ, trừốc tiÅn lĂ ẵõi chiặu m´t ẵảt cũ thè vối la bĂn ẵè ẵÙnh phừỗng vÙ rói theo ẵĩ tra cửu xem ửng vối thội gian ẵè biặt sinh khẽ, tứ khẽ. Cín tùy yÅu cãu cỏng viẻc cãn dỳ bŸo mĂ xem hĂo từỡng ( cŸc quÀ) ẵè phŸn ẵoŸn tiặp. Thỳc ra thệ thuyặt lỷ khẽ cín rảt mỏng lung, chừa ẵð c¯n cử khoa hàc ẵè xŸc ẵÙnh sai ẵợng. Nĩ tón t−i nhừ mổt d−ng săn phám tinh thãn ẵừỡc gài lĂ hiẻn từỡng v¯n hĩa. Hièu nĩ củng lĂ ẵiậu thợ vÙ./.
  6. phừỗng vÙ trong phong thðy Gs. LÅ Kiậu Phong thðy tón t−i trÅn hai nghện n¯m mĂ cỳc thÙnh lĂ thội Minh , Thanh bÅn Trung quõc, khoăng n¯m 1369 ẵặn ẵãu thặ ký nĂy. Phong thðy nghiÅn cửu vậ thiÅn v¯n , vậ sao trội, vủ trũ , vậ trŸi ẵảt, vậ khẽ từỡng, vậ ẵÙa thặ lĂm nhĂ, ẵ´t mó mă nÅn vữa gãn vối con ngừội l−i vữa xa con ngừội. Lỷ luºn cỗ băn cða phong thðy ( kinh dÙch, μm dừỗng ngủ hĂnh) thệ rảt trữu từỡng, thuºt ngự sứ dũng thệ khŸc l− vối ngỏn tữ dùng hĂng ngĂy t−o ra cho phong thðy mổt d−ng vÀ bẽ hièm. ‡àc phong thðy vĂ nghe vậ phong thðy thảy mổt khỏng khẽ sõng, chặt ẵan xen , ẵảt trội hía nhºp, rò khỏng ra rò, mộ khỏng ra mộ lĂm cho quãn chợng tin thệ cĩ thè tin, cĩ thè khỏng tin thệ củng sỡ. Thãy phong thðy l−i thÅu dẻt bao chuyẻn ly kỹ, gŸn mổt sõ quan niẻm phong thðy vĂo cŸc sỳ kiẻn lÙch sứ, tỏ vÁ cho phong thðy cĩ bổ m´t thãn bẽ. Lỷ luºn vĂ thỳc tiÍn cða phong thðy vỏ cùng phửc t−p. ‡è xem mổt thặ ẵảt ẵ´t mă phãn lốn thĂy ẵÙa lỷ phăi ờ nhĂ gia chð că n¯m trội, sŸng cỗm rừỡu rói ẵi ng°m nghẽa ẵảt trội rong ruọi ngoĂi ẵóng. Chiậu vậ ẵàc sŸch ( ch²ng hièu sŸch gệ), khènh duồi từ duy ẵè rói sám chiậu l−i cỗm rừỡu. N¯m nay ngừội chặt, xem ẵảt mổt n¯m chộ n¯m sau căi tŸng ẵ´t vĂo nỗi ẵảt chàn. ThĂnh kẽnh vĂ ẵỡi chộ ẵảt phŸt. Chộ mơi khỏng thảy phŸt l−i ngạm suy t−i mệnh tμm chừa thĂnh, líng chừa kẽnh hay thºm chẽ hõi vệ ẵơi thĂy chừa hºu. Ngay vĂi n¯m gãn ẵμy trong cμu chuyẻn lĂm nhĂ ờ ta, ch°c khỏng ẽt ngừội c−y thĂy phong thðy. VĂo nhựng n¯m 1991-1993 nhĂ ẵảt vĂo cỗn thÙnh vừỡng thệ nhiậu ngừội lĂm nÅn ¯n ra từờng ẵμu nhừ vệ nhộ thĂy mĂ phŸt. Nhừng sang 1995-1996 nhĂ vay tiận lĂm, nhựng mong tμy thuÅ ẵè thu hói võn nhừng bièn treo " house for rent" că thội gian dĂi dĂi ch²ng ai ngĩ hịi. Nỡ vạn chảt chóng, lơi m ẵÀ lơi con, ch°c củng ch²ng ai ẵi trŸch thĂy phong thðy. ThĂy phong thðy nĂo ch²ng nĩi nhừ tắp nhăy, l−i ẵẻm nhựng tữ nhừ minh ẵừộng, huyận vủ, b−ch họ, thanh long, chð nhĂ chì cín cŸch gºt ẵãu lia lÙa xuỷt xoa khen thĂy vĂ tỳ hĂo mệnh ẵơ ẵừỡc ẵ´t ngang mệnh cùng thĂy ẵ−o cao ẵửc tràng. Nừốc Trung hoa tữ sau 1949 thuºt phong thðy bÙ ẵă kẽch n´ng nậ, khỏng dŸm cỏng khai lổ diẻn nhừng nĩ l−i ẵừỡc Hóng cỏng, ‡Ăi loan nμng ẵở. Nĩ cử dai d²ng tón t−i cĩ lợc rò hệnh, cĩ lợc lu mộ, kẽn ẵŸo.
  7. ‡iậu kh²ng ẵÙnh lĂ nĩ tón t−i dai d²ng. Vºy cŸi lỷ ẵè nĩ tón t−i lĂ cŸi gệ. Cĩ ngừội xặp phong thðy nhừ mổt hiẻn từỡng v¯n hĩa, vệ nĩ sõng trong phãn hón cða con ngừội. Trong phong thðy vĂ thuºt phong thðy cĩ cŸi lỷ giăi ẵừỡc theo khoa hàc lĂ ẵÙa hệnh, ẵÙa thặ lĂm nhĂ chÙu ănh hừờng cða ẵÙa chảt cỏng trệnh, ẵÙa chảt thðy v¯n, vi khẽ hºu. Xem thặ ẵảt lĂm nhĂ chẽnh lĂ chàn cho ngỏi nhĂ theo cŸc ẵiậu kiẻn thuºn lỡi vậ phừỗng vÙ, khẽ hºu, ẵÙa chảt cỏng trệnh tõt, ẵÙa chảt thðy v¯n phù hỡp. ‡μy chẽnh lĂ khμu ẵiậu tra cỗ băn ẵè chàn ẵÙa ẵièm xμy dỳng. Tữ mỏi trừộng vi khẽ hºu tõt mĂ chð nhĂ cĩ sửc khịe tõt, tμm lỷ tõt, lĂm nÅn ¯n ra. ‡ảy lĂ nhựng nhμn tõ tẽch cỳc. LĂm cho phong thðy thãn bẽ, vò ẵoŸn nhừ thặ ẵảt nĂy thệ ẵau m°t, thặ ẵảt kia con gŸi l−i gĩa chóng lĂ ẵiậu nhăm nhẽ. ‡àc phong thðy, tệm hièu phong thðy ẵè tệm ra yặu tõ ẵè nĩ tón t−i nhừ hiẻn từỡng v¯n hĩa, dùng nhơn quan khoa hàc ẵè khen cŸi ẵừỡc, chÅ cŸi bÙa ẵ´t lĂ ẵiậu cãn lĂm. ‡õi chiặu nhựng ẵiậu ẵơ cĩ trong phong thðy vĂ thuºt phong thðy, g−n ẵũc khỗi trong vối phong thðy lĂ ẵiậu cĩ thè lĂm ẵừỡc. ‡è xŸc ẵÙnh phừỗng vÙ khi ẵi khăo sŸt ẵảt ẵai, nghậ phong thðy dùng dũng cũ gài lĂ la bĂn. La bĂn lốn gài lĂ La kinh. La bĂn nhị gài lĂ trõc long. TrÅn la bĂn, la kinh hay trõc long vÁ nhiậu víng trín vĂ cŸc v−ch xuyÅn tμm chia phừỗng vÙ. ‡ội Minh cĩ Tữ chi M−c so−n " La kinh ẵình mỏn trμm" cĩ 2 quyèn chì nam trμm. SŸch nĂy cho r±ng la kinh lợc ẵĩ cĩ 24 hừống , bị quÅn 12 chi cða tiÅn thiÅn, nÅn thÅm 12 chi, chia lĂm 33 tãng, trệnh bĂy b±ng chự vĂ hệnh vÁ. NgoĂi ra, sŸch cín mổt phũ lũc do Chu Chi Từỗng vÁ. Thám Th¯ng ẵội Minh củng so−n "La kinh tiÅu n−p chẽnh tỏng" bĂn vậ tiÅu n−p khẽ trong 72 long m−ch. Chẽnh giựa la bĂn g°n mổt kim nam chμm cĩ trũ quay. Phãn dừối kim lĂ cŸc víng trín ẵóng tμm vĂ nhựng tia ẵi qua trũc kim nam chμm ghi phừỗng vÙ. Trong cŸc víng trín ( thừộng lĂ ba víng) thệ víng trong cùng lĂ víng ẵÙa bĂn, víng giựa lĂ víng nhμn bĂn vĂ víng ngoĂi cùng lĂ víng thiÅn bĂn. La kinh cĩ thè cĩ tối 13 víng. Nặu chì cĩ ba víng thệ víng thiÅn bĂn dùng xem hừống nừốc tũ, nừốc chăy. Víng ẵÙa bĂn ẵè ản ẵÙnh long m−ch. Víng nhμn bĂn ẵè luºn sỳ tõt xảu cða cŸc gí ẵõng ( mĂ phong thðy gài lĂ cŸc sa). Víng trín ẵừỡc chia thĂnh 24 ỏ, mồi ỏ ửng vối 15o ( toĂn víng 360o ). Nặu lảy víng ẵÙa bĂn lĂm gõc thệ víng thiÅn bĂn lẻch vậ phăi nứa ỏ vĂ víng nhμn bĂn lẻch vậ trŸi nứa ỏ.
  8. T−i tμm thừộng lĂm mổt víng nhị, chia thĂnh hệnh μm, dừỗng. Nhºn thửc lĂ ThŸi cỳc sinh Lừởng nghi. Lừởng nghi sinh Tử từỡng. Tử từỡng lĂ ThŸi dừỗng, ThŸi μm, Thiặu dừỗng, Thiặu μm. ‡ĩ chẽnh lĂ bõn phừỗng ‡ỏng, Tμy, Nam , B°c. CŸch xŸc ẵÙnh phừỗng vÙ trừốc thội Tãn chắp: Khi ẵi, trừốc m´t lĂ chu từốc, thệ sau lừng lĂ huyận vủ, cín bÅn tă lĂ thanh long thệ bÅn hựu, b−ch họ. ‡iậu nĂy cĩ nghỉa lĂ, trừốc m´t lĂ nam thệ sau lừng lĂ b°c, bÅn trŸi lĂ ẵỏng thệ bÅn phăi lĂ tμy. Chẽnh B°c ghi chự Tỷ, chẽnh Nam ghi chự Ngà, chẽnh ‡ỏng ghi chự Mơo, chẽnh Tμy ghi chự Dºu. Kè theo chiậu kim ẵóng hó thệ lãn lừỡt 24 ỏ nhừ sau: Mơo, t, Thện, Tõn, Tÿ, Bẽnh, Ngà, ‡inh, Mùi, Khỏn, Thμn, Canh, Dºu, Tμn, Tuảt, CĂn, Hỡi, Nhμm, Tỷ, Quỷ, Sứu, Cản, Dãn, GiŸp. Chuyẻn lừu truyận, khi Quăn Lổ ( ẵội Tam quõc) ẵi vậ phẽa Tμy g´p mổ Vỏ Hừu Kiẻm thệ than thờ , khỏng vui mĂ nhºn xắt: Cμy cõi tuy nhiậu mĂ tữ lμu khỏng cĩ bĩng, bia mổ lội ghi hoa mỵ nhừng khỏng cĩ hºu ẵè giự gện, huyận vủ khuảt mảt ẵãu, thanh long khỏng cĩ chμn, b−ch họ ẵang ngºm xŸc chặt, chu từốc ẵang rận rỉ, mõi nguy ẵơ phũc kh°p bõn bậ, hàa diẻt tổc °t lĂ s°p ẵặn, khỏng quŸ hai n¯m sÁ ửng nghiẻm. QuŸch PhŸc trong “ TŸng kinh” d´n r±ng: Thanh long bÅn trŸi, b−ch họ bÅn phăi, chu từốc ẵĂng trừốc, huyận vủ ẵĂng sau, muõn ẵừỡc mó yÅn mă ẵÂp thệ huyận vủ phăi cợi ẵãu, chu từốc dang cŸnh, thanh long uõn khợc,b−ch họ quy thuºn. Khi nhện thặ ẵảt ẵóng thội phăi nhện mĂu ẵảt. Nặu ta th¯m ẵĂn tặ xơ t°c ờ cỏng viÅn Trung Sỗn B°c Kinh thệ thảy phừỗng ‡ỏng thanh long, ẵảt mĂu xanh cμy cị, phừỗng Tμy B−ch họ mĂu ẵảt tr°ng b−c, phừỗng Nam chu từốc ẵảt ẵị mĂu hóng, phừỗng B°c huyận vủ ẵảt cĩ mĂu ẵen. Giựa ẵĂn cợng, ẵảt mĂu vĂng từỡng trừng cho Ngừội. Tử từỡng sinh BŸt quŸi, ngoĂi tử từỡng ẵơ cĩ l´p l−i trong bŸt quŸi cín thÅm bõn hừống cða BŸt quŸi lĂ : CĂn , Khỏn, Cản, Tõn. ‡ĩ chẽnh lĂ cŸc hừống Tμy b°c, Tμy nam, ‡ỏng nam, ‡ỏng b°c. Nhừ thặ, phừỗng ‡ỏng cĩ GiŸp, Mơo, t. ‡ỏng Nam cĩ Thện, Tõn, Tÿ. Nam cĩ Bẽnh, Ngà, ‡inh. Tμy Nam cĩ Mùi, Khỏn, Thμn.Tμy cĩ Canh, Dºu, Tμn. Tμy B°c cĩ Tuảt, CĂn, Hỡi. B°c cĩ Nhμm, Tỷ, Quỷ. ‡ỏng B°c cĩ Sứu, Cản, Dãn. CŸc hừống thuổc ‡Ùa chẽ lĂ : Tỷ, Sứu, Dãn, Mơo, Thện, Tÿ, Ngà, Mùi, Thμn, Dºu, Tuảt, Hỡi ( 12 hừống ẵÙa chẽ). TŸm hừống thuổc thºp can lĂ : GiŸp, t, Bẽnh, ‡inh, Canh, Tμn , Nhμm, Quỷ ( bị Mºu, Ký trong thºp can). CŸc hừống xặp ẵõi xửng gài lĂ bŸt sỗn ẵõi diẻn góm: CĂn-Tõn, Khăm- Ly, Cản-Khỏn, Chản-‡oĂi. B°c thuổc Khăm, ‡ỏng thuổc Chản, Nam thuổc Ly, Tμy thuổc ‡oĂi.
  9. Phμn vÙ theo Ngủ hĂnh thệ chẽnh giựa lĂ hĂnh Thọ, B°c thuổc hĂnh Thðy, ‡ỏng thuổc hĂnh Mổc, Nam hĂnh Hịa, Tμy hĂnh Kim. Cín cŸch gài khŸc : Thðy lĂ Nhuºn h−, Hịa lĂ ViÅn thừỡng, Mổc lĂ Khợc trỳc, Kim lĂ Tíng cŸch, Thọ lĂ Gia từộng. TrÅn ẵμy ta chì xắt ẵặn Chẽnh ngủ hĂnh dùng phọ biặn trong phong thðy. NgoĂi ra cín BŸt quŸi ngủ hĂnh vĂ Hóng ph−m ngủ hĂnh củng lĂ lo−i ngủ hĂnh thừộng dùng. Cín Tử kinh ngủ hĂnh, Tam hỡp ngủ hĂnh, Tử sinh ngủ hĂnh, Song sỗn ngủ hĂnh, Huyận khỏng ngủ hĂnh, Hừống thừỡng ngủ hĂnh, N−p μm ngủ hĂnh khỏng thè kè hặt ẵừỡc. Cũ thè cða phong thðy thệ thặ ẵảt trín lĂ Kim, thặ dĂi lĂ Mổc, thặ nhàn lĂ Hịa, thặ vuỏng lĂ Thọ. thặ nhừ sĩng gỡn lĂ Thðy. Khi chàn ẵảt phăi dỳa vĂo ngủ hĂnh từỗng sinh mĂ luºn ẵoŸn. TrŸnh ngủ hĂnh từỗng kh°c lĂ ẵiậu thĂy phong thðy tμm niẻm hĂng ngĂy. Theo Hóng Vủ cảm thừ luºn vậ ngủ hĂnh từỗng ngổ thệ thðy giao thðy, nam nự tảt dμm. Phừỗng B°c thuổc Thðy. Nặu cĩ nừốc thảm nhºp tữ phừỗng B°c vĂo khu ẵảt ta ờ hay mổ phãn thệ con cŸi khỏng ọn thịa. Nặu dỳng nhĂ quay m´t hừống Nam thệ sau nhĂ lĂ huyận vủ. Huyận vủ phăi lĂ thặ ẵảt nhỏ cao , cĩ gí thoăi mối thuºn, mối ẵÂp. Gí thoăi lĂ thặ huyận vủ cợi ẵãu. Nặu sau nhĂ l−i lĂ ẵãm nừốc ho´c vŸch nợi dỳng thệ cĩ khŸc gệ huyận vủ mảt ẵãu mĂ Quăn Lổ chÅ bai ờ trÅn. Phừỗng Nam lĂ Hịa mĂ thặ ẵảt l−i nhàn khŸc nĂo nhừ lứa g´p lứa, theo phong thðy thệ ờ ẵảt ảy hay g´p ẵiậu kiẻn tũng. Phừỗng Tμy cða miặng ẵảt ẵĩi từỡng xem xắt lĂ Kim mĂ cĩ thặ trín ( Kim ) thệ gia chð sÁ giĂu cĩ, thÙnh vừỡng. Phẽa ‡ỏng nhĂ lĂ hừống Mổc l−i cĩ thặ ẵảt dĂi lĂ mổc thệ mổc mổc từỗng sinh, trai gŸi trong nhĂ giĂu sang, phợ quỷ. NgoĂi ra quan hẻ giựa ThiÅn, ‡Ùa, Nhμn cín cĩ quy ừốc: Tỷ lĂ Nhμn huyẻt, Cản lĂ Quý mỏn, Tõn lĂ ‡Ùa hổ, Bẽnh lĂ ‡Ùa huyẻt, Khỏn lĂ Nhμn mỏn, Canh lĂ ThiÅn huyẻt, CĂn lĂ ThiÅn mỏn. Trong quŸ trệnh xem xắt phừỗng vÙ thệ tiÅn thiÅn bŸt quŸi cða Phũc hi ẵè phõi hỡp „m Dừỗng. Hºu thiÅn bŸt quŸi cða V¯n vừỗng ẵè xặp cŸc HĂo Từỡng. Ra ẵặn ẵÙa hệnh cũ thè thệ khu ẵảt cĩ thặ b±ng ph²ng lĂ dừỗng thệ gí ẵõng nọi cao l−i lĂ μm. ‡ảt sỗn cừốc nhiậu gí cao, nợi lốn lĂ μm thệ thung lủng bơi b±ng trong khung cănh ẵói nợi l−i lĂ dừỗng. Chàn thặ ẵảt lĂm nhĂ hay ẵ´t mổ trừốc hặt phăi tràng khμu cμn b±ng μm dừỗng. ‡ảt sỗn cừốc cừộng dủng nÅn chàn lĂm nhĂ , ẵ´t mổ ờ nỗi cĩ m−ch nhị ( long gãy). ‡ảt bệnh dừỗng b±ng ph²ng nÅn chàn vÙ trẽ hỗi cao ẵè tàa l−c ( khời ẵổt). Khu ẵảt ẵÂp bÅn trŸi cĩ thanh long ( m−ch nừốc) , bÅn phăi cĩ b−ch họ ( ẵừộng
  10. dĂi), thặ ẵảt ẵĂng trừốc cĩ ao ẵãm tịa rổng ( chu từốc), ẵĂng sau cĩ gí trín tỳa lừng ( huyận vủ) . Long lĂ dừỗng, Họ lĂ μm. Long-Họ từỗng nhừỡng thệ gia ẵệnh hía thuºn, trai gŸi xum vãy. Nợi chð tỉnh ( ẵửng yÅn) lĂ μm thệ nừốc chăy ( chð ẵổng) lĂ dừỗng. Thặ ẵảt ẵÂp lĂ thặ ẵảt cĩ nợi chð tỉnh quay ẵãu nhừ ẵổng. Nừốc chð ẵổng lựng lộ nờ rổng nhừ chăy, nhừ khỏng, lừu luyặn dùng d±ng. Nợi vĂ nừốc hiận hía bÅn nhau , c´p k¿ vối nhau, băo vẻ nhau, nuỏi dừởng nhau lĂ thặ ẵảt ẵÂp. Kièu luºn lỷ nhừ thặ lĂ dỳa vĂo cỗ sờ trong dừỗng cĩ μm, trong μm cĩ dừỗng. ‡iậu hía μm dừỗng lĂ ẵiậu quan tràng. Luºn μm dừỗng rói toŸn ngủ hĂnh sao cho mài suy tẽnh khỏng trùng ẵiậu xảu. Chàn cŸc thặ ẵảt, cŸch chàn hừống , suy cho cùng sau khi lo−i bị nhựng ẵiậu thãn bẽ vĂ mÅ tẽn thệ củng lĂ chàn ẵÙa ẵièm hỡp vối ẵiậu kiẻn ẵÙa hệnh , ẵÙa chảt cỏng trệnh, ẵÙa chảt thðy v¯n , vi khẽ hºu cho mỏi trừộng sõng ẵừỡc thịa ẵŸng. Thuºt phong thðy nghiÅn cửu nhựng vºn ẵổng tỳ nhiÅn cða mỏi trừộng sõng cða con ngừội ẵè mừu cãu sỳ tiẻn nghi cho cuổc sõng g°n liận vối thiÅn nhiÅn. Bμy giộ ẵảt chºt , ngừội ẵỏng lảy ẵμu ra ẵảt rổng ẵè tệm thanh long, b−ch họ. G´p hừống nghÙch thệ dùng giăi phŸp che n°ng, ch°n giĩ. Nĩng bửc quŸ thệ bºt ẵiậu hía nhiẻt ẵổ. Phong thðy ghi l−i dảu cða mổt hiẻn từỡng v¯n hĩa xừa. ‡ội nay biặt mĂ xem ngừội xừa mừu cãu tiẻn nghi cuổc sõng ra sao. Thỳc ra thệ ngừội xừa chặ tŸc ra thuºt phong thðy củng chì lĂ cŸch tệm hièu thiÅn nhiÅn vĂ sỳ vºn ẵổng cða thiÅn nhiÅn rói tệm cŸch h−n chặ tŸc ẵổng tiÅu cỳc cða thiÅn nhiÅn ẵè cuổc chung sõng vối mỏi trừộng sao cĩ lỡi cho con ngừội. Nặu lo−i nhựng ẵiậu mÅ tẽn vĂ sỳ lỡi dũng phong thðy líe bÙp thiÅn h− ẵè kiặm cỗm thệ phong thðy ẵμu cĩ chì lĂ dÙ ẵoan./.
  11. khẽ vĂ lỷ khẽ LÅ Kiậu Khẽ lĂ khŸi niẻm rảt trữu từỡng thội cọ ẵ−i Trung hoa. Khẽ lĂ vủ trũ quan cỗ băn cða thuºt phong thðy. Nguón gõc ban ẵãu cða khẽ lĂ mổt khŸi niẻm duy tμm: ngừội xừa cho r±ng khẽ lĂ vºt phŸt sinh tữ tinh thãn ẵÀ ra vĂ nĩ lĂ gõc cða v−n vºt. Sau khi ẵơ ẵừa ra ỷ niẻm ban ẵãu cða khẽ thệ sỳ vºn ẵổng biặn hĩa cða nĩ l−i ẵừỡc xem xắt mổt cŸch rảt biẻn chửng. Thuºt phong thðy cho r±ng khẽ biặn hĩa vỏ cùng. Sỳ biặn hĩa cða khẽ hièu theo thội xừa lĂ dỳa vĂo nhựng nhºn xắt thiÅn nhiÅn ẵỗn sỗ vĂ nhựng khŸi niẻm n´ng vậ quan sŸt mĂ chừa cĩ nhựng phμn tẽch vậ m´t băn chảt hĩa lỷ cða sỳ vºt. Thẽ dũ thuºt phong thðy quan niẻm r±ng :” khẽ lĂ m cða nừốc, nừốc lĂ con cða khẽ. Khẽ chuyèn ẵổng, nừốc chuyèn ẵổng theo: nừốc dững, khẽ củng dững. M con xo°n xuỷt bÅn nhau. Nhừ thặ thệ nọi lÅn m´t ẵảt ẵè thảy ẵừỡc lĂ nừốc cín dÙch chuyèn trong líng ẵảt khỏng cĩ vặt tẽch ẵĩ lĂ khẽ. Nhừng do khẽ vĂ nừốc quyẻn lạn vối nhau nÅn quan sŸt nừốc chăy trÅn m´t ẵảt mĂ luºn ra khẽ dừối líng ẵảt, ho´c ngừỡc l−i luºn vậ khẽ dừối ngãm mĂ biặt ẵừỡc nừốc trÅn m´t ẵảt. Thuºt phong thðy cho r±ng khẽ quyặt ẵÙnh hàa phợc cða con ngừội. Cĩ ẵảt lĂ cĩ khẽ. Con ngừội sinh ra lĂ ẵừỡc khẽ, ngừội sõng lĂ ẵừỡc khẽ ngừng tũ thĂnh xừỗng cõt, khi chặt lĂ trờ vậ vối khẽ, tan biặn thĂnh khẽ, hía quyẻn vối khẽ. TŸng, chỏn lĂ ẵè tiặp nhºn sinh khẽ, phăn khẽ nổi cõt t−o ra phợc ảm. Khẽ vºn ẵổng trong ẵảt thè hiẻn thĂnh ẵÙa thặ. Khẽ tũ l−i do thặ dững. Nợi ẵói lĂ thμn khẽ, gí ẵõng lĂ cĂnh nÅn khẽ di chuyèn tữ thμn ẵặn cĂnh. Khẽ g´p giĩ sÁ tăn ra, g´p nừốc thệ tũ l−i. Phắp nghiÅn cửu phong thðy lĂ tũ khẽ khỏng cho tăn ẵi, lĂm sao phăi luºn ẵừỡc khẽ vạn vºn hĂnh mĂ l−i tũ ẵợng ẵièm mong muõn. Sinh khẽ ban ẵãu chì cĩ mổt ( nguyÅn khẽ) sau khi biặn hĩa vºn ẵổng mĂ thĂnh vỏ cùng vỏ tºn. Trội khỏng cĩ khẽ thệ khỏng cĩ gệ cho ẵảt. ‡ảt khỏng cĩ khẽ thệ khỏng cĩ gệ ẵè chửa. Sinh khẽ án trong líng ẵảt, nhện khỏng thảy mĂ phăi lảy lỷ ẵè tệm ra nĩ. ‡ĩ lĂ phắp luºn ẵè thảy khẽ, cín gài lĂ lỷ khẽ. Lºp luºn lĂ lỷ ngũ trong khẽ, khẽ cõ ẵÙnh thĂnh ra hệnh, quan sŸt hệnh cĩ
  12. thè luºn ra khẽ. Ngừội xừa cho r±ng hĂi cõt cha m lĂ gõc cða con chŸu. Hệnh thè cða con chŸu lĂ cĂnh nhŸnh cða cμy cha mÂ. Gõc vĂ cĂnh từỗng ửng. TŸng ho´c ngũ ờ nỗi ẵảt lĂnh thệ thãn linh yÅn ọn, con chŸu thÙnh vừỡng. Trong bŸo nĂy sõ trừốc, chợng tỏi cĩ nÅu: sinh khẽ, tứ khẽ xuảt hiẻn theo thŸng cða n¯m ửng vối phừỗng vÙ. Khi nĩi ẵặn phừỗng vÙ phăi chợ ỷ ta ẵang ẵửng t−i ẵμu ẵè quan sŸt mĂ xŸc ẵÙnh, bời vệ gài lĂ trŸi thệ cĩ phăi so vối trũc thμn ta. Gài lĂ trÅn thệ cĩ dừối so vối chồ ta ẵang ẵửng. Gài lĂ ẵỏng thệ cĩ tμy so vối ẵÙa ẵièm xem xắt. ‡ĩ lĂ nhựng khŸi niẻm từỗng ẵõi vậ vÙ trẽ. Theo cŸch luºn sinh khẽ vĂ tứ khẽ phũ thuổc thŸng trong n¯m, ta thảy cĩ nhựng ẵiậu mĂ ngừội xừa ẵơ quan sŸt sỳ thuºn nghÙch cða cŸc ẵiậu kiẻn thội tiặt. ‡iậu kiẻn thội tiặt chẽnh lĂ phăn Ÿnh sỳ vºn ẵổng cða trŸi ẵảt chung quanh m´t trội. ‡è rò hỗn, chợng ta thảy nhừ thŸng GiÅng ( μm lÙch) phong thðy cho r±ng sinh khẽ ờ Tỷ, Quỷ vĂ tứ khẽ ờ Ngà, ‡inh. Ta nhố cμu ca dao nĩi vậ giĩ trŸi thội tiặt gμy khĩ chÙu cho con ngừội: “‡ãu n¯m sừỗng muõi, cuõi n¯m giĩ nóm”. ‡ãu n¯m cĩ thŸng GiÅng μm lÙch. ThŸng nĂy giĩ Bảc thuºn vĂ giĩ Nóm nghÙch. Giĩ Bảc vĂo thŸng nĂy tuy l−nh nhừng ẵợng tiặt nÅn con ngừội dÍ chÙu cín giĩ Nóm tuy ảm nhừng trŸi giĩ, dÍ lĂm cho ngừội nhừỡc õm. Bảc hay B°c lĂ phừỗng vÙ chửa Tỷ-Quỷ. Nóm hay Nam lĂ phừỗng vÙ chửa Ngà-‡inh. Hay l−i lảy thŸng SŸu, sinh khẽ t−i TÙ-Bẽnh, tứ khẽ t−i Tỷ-Quỷ. Chợng ta dÍ dĂng thõng nhảt vối giĩ thŸng SŸu tữ TÙ-Bẽnh tối lĂ giĩ thuºn củng nhừ giĩ tối tữ Tỷ-Quỷ lĂ giĩ nghÙch.VĂ cử theo sỳ hỡp vối thội tiặt trong n¯m thệ cŸch suy luºn sinh khẽ-tứ khẽ lĂ thẽch hỡp vối cŸc sinh vºt theo ẵiậu kiẻn thội tiặt cða B°c BŸn cãu. Cín viẻc ẵổng thọ theo phừỗng vÙ cĩ sinh khẽ vạn lĂ ẵiậu mỗ hó. NghiÅn cửu phong thðy khỏng thè chì lĂ nhựng ẵiậu thỳc dũng cũ thè vệ phãn lốn phăi “lỷ khẽ”. Phăi thảu ẵŸo lỷ thuyặt thệ mối cĩ thè nhện rò ẵừỡc cŸi cũ thè. CŸi cũ thè cða phong thðy củng l−i rảt mỗ hó bời nĩ lĂ kặt quă cða luºn lỷ mĂ ra. SŸch phong thðy cĩ ghi lảy tiÅn thiÅn bŸt quŸi cða Phũc Hy ẵè phõi hỡp μm dừỗng, lảy hºu thiÅn bŸt quŸi cða V¯n vừỗng ẵè s°p xặp hĂo từỡng. Củng nhừ nhiậu nận v¯n hĩa khŸc cða Trung hoa cọ, cŸi gõc, cŸi cỗ sờ vạn lĂ Kinh DÙch vĂ thuyặt ThŸi cỳc - „m dừỗng- Ngủ hĂnh. Phũc Hy lĂ mổt vÙ vua thãn tho−i Trung hoa cọ. Phũc Hy cín gài BĂo Hy khỏng biặt vĂo ẵội cŸch ẵμy mảy nghện hay mảy v−n n¯m nhừng ngừội Trung hoa cọ vạn coi lĂ thðy tọ cða kinh DÙch. Tữ Phũc Hy ẵặn trừốc V¯n vừỗng chð yặu Kinh DÙch vạn chì bièu diÍn b±ng nhựng v−ch liận vĂ v−ch ẵửt. V−ch liận lĂ v−ch lÀ lĂm phù hiẻu cho khẽ Dừỗng. V−ch ẵửt lĂ v−ch ch³n lĂ phù hiẻu cho khẽ „m. Cõt tðy cða Kinh DÙch lĂ “DÙch hựu ThŸi cỳc, thÙ sinh Lừởng nghi, Lừởng Nghi sinh Tử từỡng, Tử từỡng sinh BŸt quŸi”( DÙch cĩ ThŸi cỳc, tữ ẵảy sinh Lừởng nghi, rói Lừởng nghi sinh Tử từỡng, ẵè Tử từỡng sinh BŸt quŸi). “Sinh” ẵμy cĩ nghỉa lĂ “ biặn thĂnh”. Biặn thĂnh tữ cŸi ẵơ cĩ thĂnh ra cŸi khŸc chử khỏng phăi tữ cŸi khỏng cĩ thĂnh cŸi cĩ.
  13. ThŸi cỳc cða Kinh DÙch ẵừỡc thuºt Phong thðy xặp lĂ Khẽ, mổt thử “Khẽ TiÅn ThiÅn” mĂ trong băn thμn nĩ chửa ẵỳng Lừởng Nghi lĂ „m vĂ Dừỗng. Nặu Khẽ lĂ mổt khŸi niẻm tiÅn thiÅn, lĂ duy tμm, thệ băn thμn Khẽ chửa ẵỳng „m-Dừỗng ( Lừởng Nghi) , theo cŸch giăi thẽch lĂ trong Dừỗng cĩ „m vĂ trong „m cĩ Dừỗng, hai nhμn tõ mμu thuạn tiậm án ngay trong mổt thỳc thè. ‡ặn ẵμy l−i rảt duy vºt biẻn chửng. Khi ẵơ khŸi niẻm ra „m-Dừỗng thệ mài sỳ biặn hĩa sÁ trờ nÅn vỏ cùng, vỏ tºn. MĂ khŸi niẻm nhừ ẵơ nÅu, trong Dừỗng cĩ „m, trong „m cĩ Dừỗng thệ chuồi biặn hĩa trờ nÅn sinh ẵổng. Quy luºt Mμu thuạn trong Duy vºt Biẻn chửng ghi nhºn băn thμn nổi t−i vºt chảt chửa ẵỳng nguón gõc cða mμu thuạn. QuŸ trệnh phŸt trièn cða sỳ vºt lĂ quŸ trệnh phŸt trièn cða cŸc m´t mμu thuạn, lừỡng ẵọi, chảt ẵọi ẵặn khi ẵổt biặn thĂnh sỳ vºt mối mĂ nổi t−i l−i chửa ẵỳng nguón gõc mμu thuạn mối. DÙch hàc nhºn r±ng:”CŸc hựu ThŸi cỳc” nghỉa lĂ khỏng cĩ sỳ vºt nĂo mĂ tỳ nĩ khỏng phăi lĂ ThŸi cỳc. Ngay trong ThŸi cỳc Lừởng nghi thệ mồi Nghi củng lĂ mổt ThŸi cỳc, tuy Dừỗng trong „m hay „m trong Dừỗng thệ khi phãn nĂo quŸ lốn trong hai thử ẵĩ l−i ẵừỡc coi nhừ lĂ mổt ThŸi cỳc. Nhừ thặ, dù lĂ mổt phãn tứ bắ nhị, rội r−c ẵặn bỳc nĂo ẵi nựa thệ củng chửa ẵỳng ẵãy ẵð mổt toĂn thè nhừ cŸi ẵ−i toĂn thè cða vủ trũ ( Chaque atome a pour volume, le volume de l’Univers. L’Atome n’est plus le monde microscopique et clos que nous imaginons peut-Åtre. Il est le centre infinitắsimal du monde lui-mÅme - P. Teillard de Chardin , t−m dÙch : Mồi h−t nguyÅn tứ ẵậu góm că cŸi vĩc dŸng cða cŸi vĩc dŸng cða vủ trũ. NguyÅn tứ khỏng chì cín lĂ mổt cŸi tièu cĂn khỏn riÅng lÀ vĂ khắp kẽn nhừ chợng ta từờng từỡng . Nĩ cín chẽnh lĂ mổt trung tμm cỳc tièu cða vủ trũ). Phăi ch¯ng ẵμy chẽnh lĂ NguyÅn lỷ Phõi hỡp ( principe de correspondance) trong Triặt hàc Duy vºt? Chợng ta ẵơ biặt vậ „m Dừỗng Lừởng Nghi củng cãn lừu ỷ khi giăi quyặt mổt thặ ẵảt cho Dừỗng tr−ch ( NhĂ ờ) hay „m phãn ( Mó mă) lĂ phăi lảy sỳ hĂi hía „m Dừỗng lĂm gõc. Ra ẵặn ẵÙa hệnh cũ thè thệ khu ẵảt cĩ thặ b±ng ph²ng lĂ dừỗng thệ gí ẵõng nọi cao l−i lĂ μm. ‡ảt sỗn cừốc nhiậu gí cao, nợi lốn lĂ μm thệ thung lủng bơi b±ng trong khung cănh ẵói nợi l−i lĂ dừỗng. Chàn thặ ẵảt lĂm nhĂ hay ẵ´t mổ trừốc hặt phăi tràng khμu cμn b±ng μm dừỗng. ‡ảt sỗn cừốc cừộng dủng nÅn chàn lĂm nhĂ , ẵ´t mổ ờ nỗi cĩ m−ch nhị ( long gãy). ‡ảt bệnh dừỗng b±ng ph²ng nÅn chàn vÙ trẽ hỗi cao ẵè tàa l−c ( khời ẵổt). Khu ẵảt ẵÂp bÅn trŸi cĩ thanh long ( m−ch nừốc) , bÅn phăi cĩ b−ch họ ( ẵừộng dĂi), thặ ẵảt ẵĂng trừốc cĩ ao ẵãm tịa rổng ( chu từốc), ẵĂng sau cĩ gí trín tỳa lừng ( huyận vủ) . Long lĂ dừỗng, Họ lĂ μm. Long-Họ từỗng nhừỡng thệ gia ẵệnh hía thuºn, trai gŸi xum vãy.
  14. Nợi chð tỉnh ( ẵửng yÅn) lĂ μm thệ nừốc chăy ( chð ẵổng) lĂ dừỗng. Thặ ẵảt ẵÂp lĂ thặ ẵảt cĩ nợi chð tỉnh quay ẵãu nhừ ẵổng. Nừốc chð ẵổng lựng lộ nờ rổng nhừ chăy, nhừ khỏng, lừu luyặn dùng d±ng. Nợi vĂ nừốc hiận hía bÅn nhau , c´p k¿ vối nhau, băo vẻ nhau, nuỏi dừởng nhau lĂ thặ ẵảt ẵÂp. Kièu luºn lỷ nhừ thặ lĂ dỳa vĂo cỗ sờ trong dừỗng cĩ μm, trong μm cĩ dừỗng. ‡iậu hía μm dừỗng lĂ ẵiậu quan tràng. Luºn μm dừỗng rói toŸn ngủ hĂnh sao cho mài suy tẽnh khỏng trùng ẵiậu xảu./. LK. mổt sõ thuºt ngự thừộng dùng trong phong thðy LÅ Kiậu Nhừ nhiậu bĂi trừốc, chợng tỏi ẵơ trệnh bĂy, cĩ mổt sõ ngừội cõ lĂm cho phong thðy cĩ mĂu s°c huyận bẽ ẵè mong kiặm lỡi, cĩ thè lĂ lỡi vậ vºt chảt, ho´c củng cĩ khi chì lĂ lỡi vậ danh. ‡è dÍ hệnh dung ra nổi dung cða phong thðy, cãn thõng nhảt mổt sõ khŸi niẻm thỏng qua nhựng thuºt ngự thừộng ẵừỡc nh°c ẵặn nhiậu trong phong thðy. BŸt sỗn, cĩ thè hièu lĂ tŸm ngàn nợi. Nợi n±m ờ tŸm hừống bŸt quŸi ho´c cĩ nợi nĂo theo hừống cða bŸt quŸi thệ ẵ´t tÅn nợi tùy theo hừống. Trong bĂi “La kinh, la bĂn , mổt cỏng cũ cða phong thðy” ẵơ ẵ¯ng trÅn t−p chẽ nĂy, chợng tỏi ẵơ giối thiẻu bŸt quŸi ửng vối cŸc phừỗng B°c, Nam, ‡ỏng, Tμy, ‡ỏng B°c, ‡ỏng Nam, Tμy B°c, Tμy Nam. Theo cŸch gài cða Chu DÙch thệ ẵĩ lĂ cŸc hừống từỗng ửng Khăm, Ly, Chản, ‡oĂi, Cản, Tõn, CĂn, Khỏn. Nhừ thặ , bŸt sỗn sÁ lĂ Khăm sỗn, Ly sỗn, Chản sỗn, ‡oĂi sỗn, Cản sỗn, Tõn sỗn, CĂn sỗn, Khỏn sỗn. BŸt sỗn ẵõi diẻn lĂ cŸc vÙ trẽ ẵõi diẻn nhau trong bŸt quŸi lĂ CĂn-Tõn , Khăm- Ly, Cản -Khỏn, Chản -‡oĂi. Dùng bŸt quŸi phõi hỡp vối Sỗn ẵè ẵoŸn sỳ lĂnh dự khi xem phừỗng hừống phong thðy. BŸt phong chì tŸm lo−i giĩ thọi. Giĩ thọi theo hừống so vối vÙ trẽ ẵửng lĂm mõc cða con ngừội. Khi ngừội ẵửng, phong thðy ừốc lẻ cĩ giĩ phẽa trừốc, phẽa sau, bÅn phăi, bÅn trŸi, ẵổ cao ngang vai cĩ hai hừống lĂ ờ ẵổ cao ngang vai trŸi, ẵổ cao ngang vai phăi, ẵổ cao ngang hai chμn củng cĩ giĩ theo hừống chμn trŸi vĂ chμn phăi. Nhừ thặ cĩ tŸm kièu hừống giĩ. Nhừ vºy thệ vậ bÅn trŸi cĩ ba lo−i giĩ , vậ bÅn phăi củng cĩ ba lo−i giĩ. H− thð sa lĂ nỗi xuảt thðy theo mổt phừỗng. Nỗi cĩ nừốc chăy ra mĂ cĩ sa ( mỏ, gí ẵảt nhỏ cao) lĂ nỗi ẵảt phŸt. Díng nừốc chăy mĂ cĩ nợi ẵĩn lĂ nỗi kặt phŸt. Nừốc chăy trừốc huyẻt mĂ rÁ trŸi hay phăi thệ bÅn trŸi hay phăi ảy lĂ h− thð. Thặ ẵảt cĩ h− thð trùng ẵiẻp thệ ẵĩ chẽnh lĂ nỗi ẵảt kặt to.
  15. Thuyặt khẽ khi xem ẵảt lĂm nhĂ LÅ Kiậu Chợng ta ẵơ lĂm quen vối mổt sõ khŸi niẻm vậ phong thðy theo quan ẵièm cða ngừội lĂm cỏng tŸc khoa hàc. ‡i vĂo mổt sõ vản ẵậ cũ thè nhừ lĂ thuyặt khẽ dùng trong viẻc chàn ẵảt lĂm nhĂ cða ngừội xừa thệ cín nhiậu chồ mỗ hó, tuy nhiÅn củng cĩ mổt sõ ẵièm giăi thẽch nghe ẵừỡc. Thuyặt khẽ trong khi tệm ẵảt lĂm nhĂ ẵừỡc gài theo thuºt ngự HŸn Viẻt lĂ “dừỗng tr−ch khẽ”. Chð yặu trong viẻc tệm ẵảt lĂm nhĂ cĩ sứ dũng thuyặt n−p khẽ vĂ thuyặt s°c khẽ . N−p khẽ ẵậ cºp ẵặn khẽ trong ẵảt ( ẵÙa khẽ) vĂ khẽ theo cứa ẵặn, ho´c ẵi (mỏn khẽ ). Khẽ lĂ khŸi niẻm trữu từỡng nhừ lĂ tiÅn ẵậ cða lỷ khẽ. Dù ẵÙa khẽ hay mỏn khẽ củng lĂ suy luºn mĂ thảy, thºm chẽ căm nhºn mĂ thảy chử khỏng thè dùng giŸc quan thỏng thừộng mĂ nhºn thửc ẵừỡc. Chð thuyặt cða n−p khẽ lĂ muõn nỗi ờ ẵè gia chð lĂm ¯n phợ quẽ ẵừỡc thệ că ẵÙa khẽ lạn mỏn khẽ phăi cùng vừỡng. Mổt trong hai thử khẽ ảy mĂ suy thệ khỏng trŸnh khịi lũn b−i khi ờ t−i ẵÙa ẵièm nĂy. Lảy cỗ sờ cða thuyặt Ngủ hĂnh ẵè luºn khẽ thệ khẽ tữ phừỗng sinh ẵặn, trong nhĂ ẵừỡc sinh khẽ ( khẽ t−o nguón sõng). Khẽ tữ phừỗng kh°c ẵặn thệ trong nhĂ nhiÍm tứ khẽ ( khẽ gμy ẵiậu rði ro). Khi lảy ẵừộng ẵi mĂ luºn xắt thệ ẵừộng ẵμm xổc vĂo nhĂ, ẵĩ lĂ lai m−ch. ‡ừộng ẵi ngang trừốc nhĂ, ẵĩ lĂ giối thðy. Khẽ ẵặn nhĂ tữ phừỗng nĂo trong bŸt quŸi thệ ghắp tÅn phừỗng ảy thĂnh tÅn khẽ. Ta nhố l−i, bŸt quŸi lĂ cŸc hừống B°c, Nam, ‡ỏng, Tμy, ‡ỏng B°c, ‡ỏng Nam, Tμy Nam, Tμy B°c. Theo phừỗng vÙ phong thðy thệ ẵĩ từỗng ửng lĂ Khăm, Ly, Chản, ‡oĂi, Cản, Tõn, Khỏn, CĂn. Nhừ vºy cĩ Khăm khẽ, Ly khẽ, Chản khẽ, ‡oĂi khẽ, Cản khẽ, Tõn khẽ, Khỏn khẽ, CĂn khẽ. NhĂ ờ, nặu ẵừỡc vừỡng khẽ cða trội, quẽ khẽ cða ẵảt thệ gia chð tảt ẵ−t phợ quẽ. ‡iậu mỗ hó ờ n−p khẽ lĂ lĂm sao nhºn ra ẵừỡc khẽ? Vệ nhừ phong thðy luºn thệ khẽ lĂ gõc cða v−n vºt, khẽ biặn hĩa vỏ cùng, khẽ tũ thệ t−o hệnh, khẽ tăn thệ thĂnh giĩ, khẽ nọi bÅn trÅn lĂ nừốc, khẽ chệm ờ dừối lĂ ẵảt. Vºy chì cĩ thè căm nhºn ẵừỡc khẽ qua khŸi niẻm rảt duy tμm: khẽ lĂ vºt chảt do tinh thãn sinh ra, cín khi nĩ biặn hĩa l−i theo nhựng suy ẵoŸn luºn lỷ tữ cỗ sờ cða μm dừỗng, ngủ hĂnh mĂ biặn hĩa. N−p khẽ ờ ẵμy, lĂ vừỡng hay lĂ hung củng do thĂy phong thðy lảy căm nhºn cða mệnh, lảy tri thửc luºn lỷ theo μm
  16. dừỗng, theo ngủ hĂnh cða mệnh ẵè biẻn giăi, thºm chẽ lảy kiặn thửc xơ hổi ẵừỗng thội mĂ phŸn ẵÙnh cho chð nhĂ tin mĂ thỏi. Tý nhừ cĩ ngỏi nhĂ trong ngò, ẵừộng vĂo chºt hÂp, m´t tiận Ÿn ngự nhĂ cao. Khi vĂo nhĂ tửc anh Ÿch, nhừng thĂy phong thðy l−i phŸn, ngỏi nhĂ cĩ vừỡng khẽ biặt bao. Ch²ng qua vệ thĂy cĩ thỏng tin trừốc chð nhĂ vậ quy ho−ch mờ ẵừộng cŸi lốn mĂ ngỏi nhĂ sÁ lổ m´t tiận ra phõ, nặu khỏng hừng vừỡng lĂm ¯n thệ cĩ nhừỡng ẵi củng ẵừỡc giŸ thºt hội ẵè thĂy phŸn ẵ−i. Chuyẻn TĂu n¯m trừốc ẵ¯ng trÅn tuãn bŸo Tuãn tin tửc vậ con ẵừộng quy ho−ch lĂm th²ng ẵi qua khu mổ Tọ, con chŸu muõn giự mổ Tọ khỏng phăi chuyèn nÅn trệnh vối cỗ quan duyẻt luºn chửng r±ng nÅn cho ẵừộng ẵi víng v¿o quanh mổ ẵè ngừội ẵi thảy ẵừỡc cănh ẵÂp non sỏng, du khŸch thảy cŸi vỉ ẵ−i cða tọ quõc. VĂ ngừội ta ẵơ lĂm ẵừộng ẵi víng thºt. VĂ nặu ẵừộng lừỡn bÅn phăi ngỏi mổ Tọ thệ thĂy phong thðy l−i ẵừỡc thè nĩi r±ng ngỏi nhĂ cða Tọ cĩ B−ch họ, ẵừộng dĂi, to, rổng, con chŸu tha hó mĂ sÅnh sang. S°c khẽ lĂ xem vÀ cða khẽ mĂ luºn cŸt, hung. Phong thðy nĩi r±ng nhĂ tói tĂn nhừng s°c khẽ sŸng sða, r−ng rở thệ ngừội ờ trong nhĂ sÁ ¯n nÅn lĂm ra. NhĂ mối mĂ ăm ẵ−m, mộ nh−t thệ lĂm ¯n lũn b−i. VĂo nhĂ, dù chð ẵi v°ng mĂ vạn thảy ảm cợng thệ chð nhĂ sÁ lĂm ¯n thÙnh vừỡng. VĂo nhĂ nhừ thảy Ÿnh hĂo quang, chð nhμn ch°c sÁ ẵ−t cỳ phợ. VĂo nhĂ mĂ thảy bĂng b−c nhừ sừỗng, nhừ khĩi thệ tai hàa ºp ẵặn ch²ng cín xa. Chuyẻn lừu truyận khi Quăn Lổ ( ẵội Tam quõc bÅn TĂu) ẵi vậ hừống Tμy g´p mổ Vỏ Hừu Kiẻm thệ than vối hàc trí r±ng : Ngỏi mổ nĂy cμy cõi tuy nhiậu mĂ tữ lμu ẵơ khỏng cĩ bĩng. TrÅn bia mổ ghi lội hoa mỵ nhừng khỏng cĩ hºu ẵè giự gện sinh khẽ. Huyận vủ thệ khuảt mảt ẵãu, thanh long khỏng cĩ chμn, b−ch họ ngºm xŸc chặt, chu từốc ẵang rận rỉ, mõi nguy ẵơ phũc bõn bậ, hàa diẻt tổc °t lĂ s°p ẵặn, khỏng quŸ hai n¯m sÁ ửng nghiẻm. Ch°c r±ng Quăn Lổ lĂ ngừội cĩ quan ẵièm nhμn sinh bảt ẵóng vối Vỏ Hừu Kiẻm ho´c giă lĂ ngừội ẵóng hừống vối Vỏ Hừu Kiẻm, võn s³n líng nhμn tữ, ẵa căm, thảy Vỏ Hừu Kiẻm thảt lổc khi thảt thặ mĂ căm thŸn ch¯ng? Củng cĩ thè lĂ khi Quăn Lổ ẵi ngang qua mổ Vỏ Hừu Kiẻm vĂo lợc thu tĂn, ẵỏng tối nÅn cμy khỏ trỗ cĂnh khỏng cĩ lŸ, cĂnh nhiậu nhừng lŸ rũng hặt, cín ẵμu mĂ kặt tŸn, t−o bĩng. S°c khẽ hay lĂ lảy tμm linh căm nhºn thay nhºn thửc thỳc t−i ẵè luºn vậ nhĂ, vậ ẵảt thệ thỳc lĂ mỗ hó. Chð nhĂ cĩ sửc khịe, chð nhĂ lĂm ¯n thĂnh ẵ−t thừộng cĩ tμm lỷ cời mờ vối b−n b¿. Chung quanh anh ta rỳc rở khỏng khẽ l−c quan, tỳ tin. Ngừội ngoĂi thảy cŸi lĩe sŸng hay cŸi ăm ẵ−m lĂ tr−ng thŸi tμm lỷ khi ẵặn th¯m nhĂ, kặt hỡp dŸng vÀ, cŸi hệnh cũ thè cða ngỏi nhĂ, cða phíng õc vối nhºn thửc chð quan vậ khỏng khẽ quanh chð nhĂ, nhựng thử ẵĩ hía thĂnh cŸi căm nhºn chð quan cŸ nhμn. ‡iậu luºn ẵoŸn dỳa vĂo ẵiậu kiẻn tμm lỷ chð nhĂ ảy cĩ thè ẵợng ẵặn tŸm chũc phãn tr¯m. Cín nhừ thÅu dẻt quŸ ẵi cho phong thðy thÅm thãn bẽ thệ ngừội ta cín băo: vĂo nhĂ thảy Ÿnh hĂo quang nhừ lứa bºp bùng thệ hịa tai s°p ẵặn, trong nhĂ khẽ tr°ng bĂng b−c thệ s°p cĩ tang, nhĂ ẵen μm thãm mĂ thoŸng cĩ khẽ mĂu thệ tai ừỗng s°p hặt, cứa nhĂ l−i vui vÀ bệnh an Nhựng ẵiậu luºn ẵoŸn
  17. dỳa vĂo tr−ng thŸi tμm lỷ cða chð nhĂ củng lĂ cŸch ẵoŸn dỳa, ẵoŸn phịng mĂ thỏi. Chự HŸn Viẻt thệ tr−ch lĂ nhĂ. Nhừng tr−ch cín cĩ nghiơ lĂ lỳa chàn, nhừ “tr−ch lμn sứ” ( chàn lŸng giậng mĂ ờ). Phong thðy rảt chợ ỷ ẵặn mỏi trừộng ẵ´t ngỏi nhĂ, hay ẵợng hỗn, mỏi trừộng cho con ngừội sõng. Phừỗng vÙ ẵ´t ngỏi nhĂ rảt quan tràng. Chuyẻn xừa chắp r±ng Lồ Ai cỏng muõn lĂm nhĂ hừống Tμy. Sứ quan can ng¯n nĩi r±ng hừống Tμy lĂ nỗi cŸc bºc tỏn kẽnh ờ. Mệnh cín lĂ ngừội trãn m°t thÙt khỏng ẵừỡc ẵè nhĂ mờ ra hừống Tμy. Vối ẵảt nừốc Viẻt nam ta thệ lội sứ quan hay ho quŸ. Nĩ hay vệ hừống Tμy n°ng chiậu gay g°t, tữ 11 giộ trừa ẵơ khĩ chÙu rói. Nặu mờ ẵừỡc nhĂ ra hừống Nam hay ‡ỏng Nam ẵĩn giĩ mŸt mùa h¿, che giĩ bảc mùa ẵỏng, trŸnh giĩ nĩng mùa h¿ tõt biặt mảy. Phừỗng vÙ ngỏi nhĂ cho ẵÂp, chợng tỏi ẵơ bĂn khi nĩi vậ La kinh vĂ sỳ từỗng nhừỡng μm dừỗng. ‡Âp phừỗng vÙ chẽnh lĂ lảy mỏi trừộng vĂ cănh quan nỗi xμy dỳng sao hỡp vối vÙ trẽ ẵÙa lỷ, vối ẵÙa hệnh cða khu vỳc xμy dỳng, vối vi khẽ hºu cða vÙ trẽ lĂm nhĂ. ‡´t ngỏi nhĂ trong ẵiậu kiẻn mỏi trừộng cũ thè, khi thiặt kặ kiặn trợc, quy ho−ch phăi t−o cho cuổc sõng tiẻn nghi nhảt cho ngừội sứ dũng, nhừ thặ thệ ẵ−i bổ phºn ỷ từờng vậ dừỗng tr−ch sÁ trùng hỡp giựa kiặn trợc sừ vối thĂy phong thðy. ThĂy phong thðy củng nhừ kiặn trợc sừ ẵậu nhảt quŸn lĂ cỏng trệnh kiặn trợc phăi hĂi hía vối thiÅn nhiÅn. NhĂ vĂ mỏi trừộng chửa ẵỳng ngỏi nhĂ g°n bĩ vối nhau, tỏn thÅm dŸng vÀ vĂ tiẻn nghi cho nhau lĂ ẵiậu tuyẻt vội. ThĂy phong thðy xừa muõn lĂm nhĂ bÅn sỏng, kậ nợi. Chợng ta khỏng cĩ ẵiậu kiẻn tỳ lỳa chàn ẵảt lĂm nhĂ cho mệnh theo kièu tỳ chàn nhừ thặ , nhừng khi thiặt kặ nhựng nỗi nghì ngỗi, giăi trẽ, chợng ta củng chàn vÙ trẽ theo cŸch ngừội xừa. NhĂ thỗ ‡ồ Mũc ẵội ‡ừộng nĩi vậ nợi Cứu Hoa, chùa án trong mμy, sỏng Thanh Qua, cãu vộn cĂnh liÍu. BÅn ta thệ: “kệa non non nừốc nừốc mμy mμy, ẵẻ nhảt ẵổng hịi r±ng ẵμy cĩ phăi” nhĂ thỗ Dừỗng KhuÅ nĩi vậ Chùa Hừỗng nhừ thặ. Khi xem ẵảt lĂm nhĂ, ẵiậu cỗ băn cða phong thðy xừa lĂ xem thặ nợi thặ nừốc. M−ch vĂ khẽ lĂ hai thử cỗ băn. NgoĂi ra, sỳ từỗng quan vậ ẵảt ờ, ẵừộng xŸ, sỏng suõi cĩ quan hẻ mºt thiặt, chợng tỏi khỏng ẵậ cºp l−i vệ ẵơ cĩ tŸc giă viặt rói ( xem thÅm Chàn hừống nhĂ vĂ bõ trẽ nổi thảt theo thuºt phong thðy cða NguyÍn HĂ dÙch, NXB Xμy dỳng, 1996). Phong thðy nĩi vậ nhĂ lĂm nhiậu cŸi kậ nhau ( nhừ kièu trong phõ) l−i nghiÅm hỗn chợng ta ẵang xμy nhĂ ờ phõ hiẻn nay. Thẽ dũ ờ Hăi Chμu bÅn TĂu, thĂy phong thðy khuyÅn dμn lĂm nhĂ nặu cùng mổt dơy thệ m´t tiận ¯n cùng mổt ẵừộng th²ng cho thõng nhảt mổt “long”. NhĂ lĂm kậ nhau phăi cao thảp b±ng nhau. NhĂ lĂm nhỏ ra khịi m´t tiận cða că dơy lμm vĂo thặ “cỏ nh−n xuảt ẵãu”( con chim nh−n lĩ ẵãu ra phẽa trừốc) thệ chð nhĂ °t bÙ ẵỗn bĩng, ch²ng chặt chóng thệ củng gĩa vỡ. NhĂ l−i lùi so vối dơy chung hĂng phõ gài lĂ thặ “ thŸc nha” ( r¯ng khènh) , vỡ chóng luỏn lũc ẵũc. NhĂ lĂm trong cùng dơy cao thảp khỏng ẵậu thệ nhĂ cao ẵ¿ khẽ cða nhĂ thảp. NhĂ bÅn
  18. trŸi cĩ thè cao hỗn nhĂ bÅn phăi , tuyẻt ẵõi nhĂ bÅn phăi khỏng ẵừỡc cao hỗn nhĂ bÅn trŸi. Lỷ do cða ẵiậu nĂy lĂ : bÅn trŸi lĂ róng xanh ( tă thanh long), bÅn phăi lĂ họ tr°ng ( hựu b−ch họ). Róng vĂ họ cùng ngang trÅn mổt ẵổ cao mĂ ẵùa rởn vối nhau thệ dμn yÅn, phõ ảm. Nặu hửng khời mĂ bay cao thệ róng bay cao lĂ thuºn. Họ nhăy rởn lÅn cao trÅn róng lĂ ẵiậu nghÙch, ngừỡc. Dμn phõ sÁ ch²ng sõng hía thuºn ẵừỡc vối nhau. Cứa cða ngỏi nhĂ ẵừỡc thĂy phong thðy hặt sửc coi tràng. Phong thðy quan niẻm r±ng cứa lĂ bổ m´t cða ngỏi nhĂ, lĂ yặt hãu cða ngỏi nhĂ. VÙ trẽ, kẽch thừốc cứa quyặt ẵÙnh sỳ thÙnh suy cða chð nhĂ. BÅn trÅn cứa tiặp thiÅn khẽ, bÅn dừối cứa tiặp ẵÙa khẽ. Cứa phăi sao ẵè ẵĩn khẽ lĂnh mĂ ng¯n khẽ dự. Hai nhĂ ẵõi diẻn cứa thệ nÅn lĂm cŸc cứa b±ng nhau vĂ cĩ ẵổ cao b±ng nhau. Nặu khỏng sÁ tÿ n−nh nhau mĂ hĂng phõ sinh bảt hía. Phong thðy cho r±ng mửc bºu dừối cứa cða nhĂ nĂo cao thệ sÁ bÙ ngh¿o hỗn nhĂ cĩ cứa ẵ´t thảp hỗn. NhĂ nĂo cĩ cứa to hỗn thệ sÁ giĂu hỗn. NhĂ khỏng mờ cứa ra ẵõi diẻn vối cỏng sờ, cọng thĂnh, cứa nhĂ tù. Nặu mờ nhừ thặ sÁ rỗi vĂo ẵừộng quan tũng, kiẻn cŸo, tù ẵãy. Cứa sọ lĂm sao ẵè cĩ thè chiÅm ngừởng ẵừỡc cănh quan thiÅn nhiÅn mối lĂ ẵiậu tõt. Qua song cứa, dĂu ban ngĂy tỉnh mÙch hay ban ẵÅm nhĂn nh−t Ÿnh tr¯ng, thệ cănh ngoĂi song cứa lĂm cho chð nhμn xao xuyặn hón thỗ, yÅn líng vối cŸi t−o hĩa ẵơ ban cho mệnh. Cọng mờ kẽch cở vữa phăi, từỗng xửng vối nhĂ. Phừỗng vÙ mờ cọng thệ theo cŸt hung cða phừỗng vÙ vĂ phừỗng sinh khẽ. Khỏng nÅn cĩ vºt căn tãm m°t khĩ chÙu khi mờ cŸc lo−i cứa.Nặu bÙ vºt căn thệ dÙch chuyèn cứa. Bảt quŸ thệ bÙt l−i. Nhện vºt căn ẵè gμy khĩ chÙu trong xuõt că ẵội ngỏi nhĂ thệ sõng trong nhĂ sao thoăi mŸi ẵừỡc./. LK.
  19. phong thðy, chuyẻn ngừội xừa chàn ẵảt lĂm nhĂ PGs. LÅ Kiậu Trừộng ‡−i hàc Kiặn trợc Phong thðy tón t−i trÅn hai nghện n¯m mĂ cỳc thÙnh lĂ thội cŸc triậu nhĂ Minh , nhĂ Thanh bÅn TĂu, vĂo khoăng n¯m 1369 ẵặn ẵãu thặ ký nĂy. Hai khŸi niẻm mĂ nhiậu ngừội hía trổn thĂnh mổt, ho´c lĂ vỏ tệnh hay hựu ỷ khỏng phμn biẻt, ẵĩ lĂ phong thðy vĂ thuºt phong thðy. Phong thðy lĂ ẵÙa thặ, ẵÙa hệnh , lĂ ẵảt, lĂ nừốc quanh ta. Phong thðy lĂ mỏi trừộng sõng mĂ con ngừội tón t−i trong ẵĩ. Thuºt phong thðy lĂ nhựng luºn lỷ, nhựng suy nghỉ cða con ngừội vĂ cŸch thẽch ửng cuổc sõng cða con ngừội khi n±m trong cŸi phong thðy ảy. Nhừ thặ, phong thðy lĂ tón t−i khŸch quan cín thuºt phong thðy lĂ săn phám cða ỷ thửc liÅn quan ẵặn phong thðy. Phong thðy cín cĩ nghỉa rổng lĂ nhựng ho−t ẵổng nghiÅn cửu vậ thiÅn v¯n , vậ sao trội, vủ trũ , vậ trŸi ẵảt, vậ khẽ từỡng, vậ ẵÙa thặ lĂm nhĂ, ẵ´t mó mă nÅn vữa gãn vối con ngừội l−i vữa xa con ngừội. Lỷ luºn cỗ băn cða phong thðy ( kinh dÙch, μm dừỗng ngủ hĂnh) thệ rảt trữu từỡng, thuºt ngự sứ dũng thệ khŸc l− vối ngỏn tữ dùng hĂng ngĂy t−o ra cho phong thðy mổt d−ng vÀ bẽ hièm. ‡àc phong thðy vĂ nghe vậ phong thðy thảy mổt khỏng khẽ sõng, chặt ẵan xen , ẵảt trội hía nhºp, rò khỏng ra rò, mộ khỏng ra mộ lĂm cho quãn chợng tin thệ cĩ thè tin, cĩ thè khỏng tin thệ củng sỡ. Thãy phong thðy l−i thÅu dẻt bao chuyẻn ly kỹ, gŸn mổt sõ quan niẻm phong thðy vĂo cŸc sỳ kiẻn lÙch sứ, tỏ vÁ cho phong thðy cĩ bổ m´t thãn bẽ. Lỷ luºn vĂ thỳc tiÍn cða phong thðy vỏ cùng phửc t−p. ‡è xem mổt thặ ẵảt ẵ´t mă phãn lốn thĂy ẵÙa lỷ phăi ờ nhĂ gia chð că n¯m trội, sŸng cỗm rừỡu rói ẵi ng°m nghẽa ẵảt trội rong ruọi ngoĂi ẵóng. Chiậu vậ ẵàc sŸch ( ch²ng hièu sŸch gệ), khènh duồi từ duy ẵè rói nhºp nho−ng tõi l−i cỗm rừỡu. N¯m nay ngừội chặt, xem ẵảt mổt n¯m chộ n¯m sau căi tŸng ẵ´t vĂo nỗi ẵảt chàn. ThĂnh kẽnh vĂ ẵỡi chộ ẵảt phŸt. Chộ mơi khỏng thảy phŸt l−i ngạm suy t−i mệnh tμm chừa thĂnh, líng chừa kẽnh hay thºm chẽ hõi vệ ẵơi thĂy chừa hºu. Ngay vĂi n¯m gãn ẵμy trong cμu chuyẻn lĂm nhĂ ờ ta, ch°c khỏng ẽt ngừội c−y thĂy phong thðy. VĂo nhựng n¯m 1991-1993 nhĂ ẵảt vĂo cỗn thÙnh vừỡng thệ nhiậu ngừội lĂm nÅn ¯n ra từờng ẵμu nhừ vệ nhộ thĂy mĂ phŸt. Nhừng sang 1995-1996 nhĂ vay tiận lĂm, nhựng mong tμy thuÅ ẵè thu hói võn nhừng bièn treo " house for rent" că thội gian dĂi dĂi ch²ng ai ngĩ hịi.
  20. Nỡ vạn chảt chóng, lơi m ẵÀ lơi con, ch°c củng ch²ng ai ẵi trŸch thĂy phong thðy. ThĂy phong thðy nĂo ch²ng nĩi nhừ tắp nhăy, l−i ẵẻm nhựng tữ nhừ minh ẵừộng, huyận vủ, b−ch họ, thanh long, chð nhĂ chì cín cŸch gºt ẵãu lia lÙa xuỷt xoa khen thĂy vĂ tỳ hĂo mệnh ẵơ ẵừỡc ẵ´t ngang mệnh cùng thĂy ẵ−o cao ẵửc tràng. Nừốc Trung hoa tữ sau 1949 thuºt phong thðy bÙ ẵă kẽch n´ng nậ, khỏng dŸm cỏng khai lổ diẻn nhừng nĩ l−i ẵừỡc Hóng cỏng, ‡Ăi loan nμng ẵở. Nĩ cử dai d²ng tón t−i cĩ lợc rò hệnh, cĩ lợc lu mộ, kẽn ẵŸo. Mảy n¯m gãn ẵμy, trong khỏng khẽ căi cŸch chung vậ kinh tặ ờ Trung quõc ngừội ta l−i nghiÅn cửu vĂ bĂn luºn vậ phong thðy trÅn sŸch vờ. ‡iậu kh²ng ẵÙnh lĂ nĩ tón t−i dai d²ng. Vºy cŸi lỷ ẵè nĩ tón t−i lĂ cŸi gệ. Cĩ ngừội xặp phong thðy nhừ mổt hiẻn từỡng v¯n hĩa, vệ nĩ sõng trong phãn hón cða con ngừội. Trong phong thðy vĂ thuºt phong thðy cĩ cŸi lỷ giăi ẵừỡc theo khoa hàc lĂ ẵÙa hệnh, ẵÙa thặ lĂm nhĂ chÙu ănh hừờng cða ẵÙa chảt cỏng trệnh, ẵÙa chảt thðy v¯n, vi khẽ hºu. Xem thặ ẵảt lĂm nhĂ chẽnh lĂ chàn cho ngỏi nhĂ theo cŸc ẵiậu kiẻn thuºn lỡi vậ phừỗng vÙ, khẽ hºu, ẵÙa chảt cỏng trệnh tõt, ẵÙa chảt thðy v¯n phù hỡp. ‡μy chẽnh lĂ khμu ẵiậu tra cỗ băn ẵè chàn ẵÙa ẵièm xμy dỳng. Tữ mỏi trừộng vi khẽ hºu tõt mĂ chð nhĂ cĩ sửc khịe tõt, tμm lỷ tõt, lĂm nÅn ¯n ra. ‡ảy lĂ nhựng nhμn tõ tẽch cỳc. LĂm cho phong thðy thãn bẽ, vò ẵoŸn nhừ thặ ẵảt nĂy thệ ẵau m°t, thặ ẵảt kia con gŸi l−i gĩa chóng lĂ ẵiậu chừa h²n dÍ tin. ‡àc phong thðy, tệm hièu phong thðy ẵè tệm ra yặu tõ ẵè nĩ tón t−i nhừ hiẻn từỡng v¯n hĩa, dùng nhơn quan khoa hàc ẵè khen cŸi ẵừỡc, chÅ cŸi bÙa ẵ´t lĂ ẵiậu cãn lĂm. ‡õi chiặu nhựng ẵiậu ẵơ cĩ trong phong thðy vĂ thuºt phong thðy, g−n ẵũc khỗi trong vối phong thðy lĂ ẵiậu cĩ thè lĂm ẵừỡc. Phong thðy g°n liận vối ẵảt ẵai, vối phừỗng vÙ. Tri thửc vậ phong thðy khỏng thè tŸch rội vối nhựng khŸi niẻm cỗ băn vậ phừỗng vÙ hièu theo cŸch cða ngừội TĂu cọ. ‡è xŸc ẵÙnh phừỗng vÙ khi ẵi khăo sŸt ẵảt ẵai, nghậ phong thðy dùng dũng cũ gài lĂ la bĂn. La bĂn lốn gài lĂ La kinh. La bĂn nhị gài lĂ trõc long. TrÅn la bĂn, la kinh hay trõc long vÁ nhiậu víng trín vĂ cŸc v−ch xuyÅn tμm chia phừỗng vÙ. ‡ội Minh cĩ Tữ chi M−c so−n " La kinh ẵình mỏn trμm" cĩ 2 quyèn chì nam trμm. SŸch nĂy cho r±ng la kinh lợc ẵĩ cĩ 24 hừống , bị quÅn 12 chi cða tiÅn thiÅn, nÅn thÅm 12 chi, chia lĂm 33 tãng, trệnh bĂy b±ng chự vĂ hệnh vÁ. NgoĂi ra, sŸch cín mổt phũ lũc do Chu Chi Từỗng vÁ.
  21. Thám Th¯ng ẵội Minh củng so−n "La kinh tiÅu n−p chẽnh tỏng" bĂn vậ tiÅu n−p khẽ trong 72 long m−ch. Chẽnh giựa la bĂn g°n mổt kim nam chμm cĩ trũ quay. Phãn dừối kim lĂ cŸc víng trín ẵóng tμm vĂ nhựng tia ẵi qua trũc kim nam chμm ghi phừỗng vÙ. Trong cŸc víng trín ( thừộng lĂ ba víng) thệ víng trong cùng lĂ víng ẵÙa bĂn, víng giựa lĂ víng nhμn bĂn vĂ víng ngoĂi cùng lĂ víng thiÅn bĂn. La kinh cĩ thè cĩ tối 13 víng. Nặu chì cĩ ba víng thệ víng thiÅn bĂn dùng xem hừống nừốc tũ, nừốc chăy. Víng ẵÙa bĂn ẵè ản ẵÙnh long m−ch. Víng nhμn bĂn ẵè luºn sỳ tõt xảu cða cŸc gí ẵõng ( mĂ phong thðy gài lĂ cŸc sa). Víng trín ẵừỡc chia thĂnh 24 ỏ, mồi ỏ ửng vối 15o ( toĂn víng 360o ). Nặu lảy víng ẵÙa bĂn lĂm gõc thệ víng thiÅn bĂn lẻch vậ phăi nứa ỏ vĂ víng nhμn bĂn lẻch vậ trŸi nứa ỏ. T−i tμm thừộng lĂm mổt víng nhị, chia thĂnh hệnh μm, dừỗng. Nhºn thửc lĂ ThŸi cỳc sinh Lừởng nghi. Lừởng nghi sinh Tử từỡng. Tử từỡng lĂ ThŸi dừỗng, ThŸi μm, Thiặu dừỗng, Thiặu μm. ‡ĩ chẽnh lĂ bõn phừỗng ‡ỏng, Tμy, Nam , B°c. CŸch xŸc ẵÙnh phừỗng vÙ trừốc thội Tãn chắp: Khi ẵi, trừốc m´t lĂ chu từốc, thệ sau lừng lĂ huyận vủ, cín bÅn tă lĂ thanh long thệ bÅn hựu, b−ch họ. ‡iậu nĂy cĩ nghỉa lĂ, trừốc m´t lĂ nam thệ sau lừng lĂ b°c, bÅn trŸi lĂ ẵỏng thệ bÅn phăi lĂ tμy. Chẽnh B°c ghi chự Tỷ, chẽnh Nam ghi chự Ngà, chẽnh ‡ỏng ghi chự Mơo, chẽnh Tμy ghi chự Dºu. Kè theo chiậu kim ẵóng hó thệ lãn lừỡt 24 ỏ nhừ sau: Mơo, t, Thện, Tõn, Tÿ, Bẽnh, Ngà, ‡inh, Mùi, Khỏn, Thμn, Canh, Dºu, Tμn, Tuảt, CĂn, Hỡi, Nhμm, Tỷ, Quỷ, Sứu, Cản, Dãn, GiŸp. Chuyẻn lừu truyận, khi Quăn Lổ ( ẵội Tam quõc) ẵi vậ phẽa Tμy g´p mổ Vỏ Hừu Kiẻm thệ than thờ , khỏng vui mĂ nhºn xắt: Cμy cõi tuy nhiậu mĂ tữ lμu khỏng cĩ bĩng, bia mổ lội ghi hoa mỵ nhừng khỏng cĩ hºu ẵè giự gện, huyận vủ khuảt mảt ẵãu, thanh long khỏng cĩ chμn, b−ch họ ẵang ngºm xŸc chặt, chu từốc ẵang rận rỉ, mõi nguy ẵơ phũc kh°p bõn bậ, hàa diẻt tổc °t lĂ s°p ẵặn, khỏng quŸ hai n¯m sÁ ửng nghiẻm. QuŸch PhŸc trong “ TŸng kinh” d´n r±ng: Thanh long bÅn trŸi, b−ch họ bÅn phăi, chu từốc ẵĂng trừốc, huyận vủ ẵĂng sau, muõn ẵừỡc mó yÅn mă ẵÂp thệ huyận vủ phăi cợi ẵãu, chu từốc dang cŸnh, thanh long uõn khợc,b−ch họ quy thuºn. Khi nhện thặ ẵảt ẵóng thội phăi nhện mĂu ẵảt. Nặu ta th¯m ẵĂn tặ xơ t°c ờ cỏng viÅn Trung Sỗn B°c Kinh thệ thảy phừỗng ‡ỏng thanh long, ẵảt mĂu xanh cμy cị, phừỗng Tμy B−ch họ mĂu ẵảt tr°ng b−c, phừỗng Nam chu từốc ẵảt ẵị mĂu hóng, phừỗng B°c huyận vủ ẵảt cĩ mĂu ẵen. Giựa ẵĂn cợng, ẵảt mĂu vĂng từỡng trừng cho Ngừội.
  22. Tử từỡng sinh BŸt quŸi, ngoĂi tử từỡng ẵơ cĩ l´p l−i trong bŸt quŸi cín thÅm bõn hừống cða BŸt quŸi lĂ : CĂn , Khỏn, Cản, Tõn. ‡ĩ chẽnh lĂ cŸc hừống Tμy b°c, Tμy nam, ‡ỏng nam, ‡ỏng b°c. Nhừ thặ, phừỗng ‡ỏng cĩ GiŸp, Mơo, t. ‡ỏng Nam cĩ Thện, Tõn, Tÿ. Nam cĩ Bẽnh, Ngà, ‡inh. Tμy Nam cĩ Mùi, Khỏn, Thμn.Tμy cĩ Canh, Dºu, Tμn. Tμy B°c cĩ Tuảt, CĂn, Hỡi. B°c cĩ Nhμm, Tỷ, Quỷ. ‡ỏng B°c cĩ Sứu, Cản, Dãn. CŸc hừống thuổc ‡Ùa chẽ lĂ : Tỷ, Sứu, Dãn, Mơo, Thện, Tÿ, Ngà, Mùi, Thμn, Dºu, Tuảt, Hỡi ( 12 hừống ẵÙa chẽ). TŸm hừống thuổc thºp can lĂ : GiŸp, t, Bẽnh, ‡inh, Canh, Tμn , Nhμm, Quỷ ( bị Mºu, Ký trong thºp can). CŸc hừống xặp ẵõi xửng gài lĂ bŸt sỗn ẵõi diẻn góm: CĂn-Tõn, Khăm- Ly, Cản-Khỏn, Chản-‡oĂi. B°c thuổc Khăm, ‡ỏng thuổc Chản, Nam thuổc Ly, Tμy thuổc ‡oĂi. Phμn vÙ theo Ngủ hĂnh thệ chẽnh giựa lĂ hĂnh Thọ, B°c thuổc hĂnh Thðy, ‡ỏng thuổc hĂnh Mổc, Nam hĂnh Hịa, Tμy hĂnh Kim. Cín cŸch gài khŸc : Thðy lĂ Nhuºn h−, Hịa lĂ ViÅn thừỡng, Mổc lĂ Khợc trỳc, Kim lĂ Tíng cŸch, Thọ lĂ Gia từộng. TrÅn ẵμy ta chì xắt ẵặn Chẽnh ngủ hĂnh dùng phọ biặn trong phong thðy. NgoĂi ra cín BŸt quŸi ngủ hĂnh vĂ Hóng ph−m ngủ hĂnh củng lĂ lo−i ngủ hĂnh thừộng dùng. Cín Tử kinh ngủ hĂnh, Tam hỡp ngủ hĂnh, Tử sinh ngủ hĂnh, Song sỗn ngủ hĂnh, Huyận khỏng ngủ hĂnh, Hừống thừỡng ngủ hĂnh, N−p μm ngủ hĂnh khỏng thè kè hặt ẵừỡc. Cũ thè cða phong thðy thệ thặ ẵảt trín lĂ Kim, thặ dĂi lĂ Mổc, thặ nhàn lĂ Hịa, thặ vuỏng lĂ Thọ. thặ nhừ sĩng gỡn lĂ Thðy. Khi chàn ẵảt phăi dỳa vĂo ngủ hĂnh từỗng sinh mĂ luºn ẵoŸn. TrŸnh ngủ hĂnh từỗng kh°c lĂ ẵiậu thĂy phong thðy tμm niẻm hĂng ngĂy. Theo Hóng Vủ cảm thừ luºn vậ ngủ hĂnh từỗng ngổ thệ thðy giao thðy, nam nự tảt dμm. Phừỗng B°c thuổc Thðy. Nặu cĩ nừốc thảm nhºp tữ phừỗng B°c vĂo khu ẵảt ta ờ hay mổ phãn thệ con cŸi khỏng ọn thịa. Nặu dỳng nhĂ quay m´t hừống Nam thệ sau nhĂ lĂ huyận vủ. Huyận vủ phăi lĂ thặ ẵảt nhỏ cao , cĩ gí thoăi mối thuºn, mối ẵÂp. Gí thoăi lĂ thặ huyận vủ cợi ẵãu. Nặu sau nhĂ l−i lĂ ẵãm nừốc ho´c vŸch nợi dỳng thệ cĩ khŸc gệ huyận vủ mảt ẵãu mĂ Quăn Lổ chÅ bai ờ trÅn. Phừỗng Nam lĂ Hịa mĂ thặ ẵảt l−i nhàn khŸc nĂo nhừ lứa g´p lứa, theo phong thðy thệ ờ ẵảt ảy hay g´p ẵiậu kiẻn tũng. Phừỗng Tμy cða miặng ẵảt ẵĩi từỡng xem xắt lĂ Kim mĂ cĩ thặ trín ( Kim ) thệ gia chð sÁ giĂu cĩ, thÙnh vừỡng. Phẽa ‡ỏng nhĂ lĂ hừống Mổc l−i cĩ thặ ẵảt dĂi lĂ mổc thệ mổc mổc từỗng sinh, trai gŸi trong nhĂ giĂu sang, phợ quỷ.
  23. NgoĂi ra quan hẻ giựa ThiÅn, ‡Ùa, Nhμn cín cĩ quy ừốc: Tỷ lĂ Nhμn huyẻt, Cản lĂ Quý mỏn, Tõn lĂ ‡Ùa hổ, Bẽnh lĂ ‡Ùa huyẻt, Khỏn lĂ Nhμn mỏn, Canh lĂ ThiÅn huyẻt, CĂn lĂ ThiÅn mỏn. Trong quŸ trệnh xem xắt phừỗng vÙ thệ tiÅn thiÅn bŸt quŸi cða Phũc hi ẵè phõi hỡp „m Dừỗng. Hºu thiÅn bŸt quŸi cða V¯n vừỗng ẵè xặp cŸc HĂo Từỡng. Ra ẵặn ẵÙa hệnh cũ thè thệ khu ẵảt cĩ thặ b±ng ph²ng lĂ dừỗng thệ gí ẵõng nọi cao l−i lĂ μm. ‡ảt sỗn cừốc nhiậu gí cao, nợi lốn lĂ μm thệ thung lủng bơi b±ng trong khung cănh ẵói nợi l−i lĂ dừỗng. Chàn thặ ẵảt lĂm nhĂ hay ẵ´t mổ trừốc hặt phăi tràng khμu cμn b±ng μm dừỗng. ‡ảt sỗn cừốc cừộng dủng nÅn chàn lĂm nhĂ , ẵ´t mổ ờ nỗi cĩ m−ch nhị ( long gãy). ‡ảt bệnh dừỗng b±ng ph²ng nÅn chàn vÙ trẽ hỗi cao ẵè tàa l−c ( khời ẵổt). Khu ẵảt ẵÂp bÅn trŸi cĩ thanh long ( m−ch nừốc) , bÅn phăi cĩ b−ch họ ( ẵừộng dĂi), thặ ẵảt ẵĂng trừốc cĩ ao ẵãm tịa rổng ( chu từốc), ẵĂng sau cĩ gí trín tỳa lừng ( huyận vủ) . Long lĂ dừỗng, Họ lĂ μm. Long-Họ từỗng nhừỡng thệ gia ẵệnh hía thuºn, trai gŸi xum vãy. Nợi chð tỉnh ( ẵửng yÅn) lĂ μm thệ nừốc chăy ( chð ẵổng) lĂ dừỗng. Thặ ẵảt ẵÂp lĂ thặ ẵảt cĩ nợi chð tỉnh quay ẵãu nhừ ẵổng. Nừốc chð ẵổng lựng lộ nờ rổng nhừ chăy, nhừ khỏng, lừu luyặn dùng d±ng. Nợi vĂ nừốc hiận hía bÅn nhau , c´p k¿ vối nhau, băo vẻ nhau, nuỏi dừởng nhau lĂ thặ ẵảt ẵÂp. Kièu luºn lỷ nhừ thặ lĂ dỳa vĂo cỗ sờ trong dừỗng cĩ μm, trong μm cĩ dừỗng. ‡iậu hía μm dừỗng lĂ ẵiậu quan tràng. Luºn μm dừỗng rói toŸn ngủ hĂnh sao cho mài suy tẽnh khỏng trùng ẵiậu xảu. Chàn cŸc thặ ẵảt, cŸch chàn hừống , suy cho cùng sau khi lo−i bị nhựng ẵiậu thãn bẽ vĂ mÅ tẽn thệ củng lĂ chàn ẵÙa ẵièm hỡp vối ẵiậu kiẻn ẵÙa hệnh , ẵÙa chảt cỏng trệnh, ẵÙa chảt thðy v¯n , vi khẽ hºu cho mỏi trừộng sõng ẵừỡc thịa ẵŸng. Thuºt phong thðy nghiÅn cửu nhựng vºn ẵổng tỳ nhiÅn cða mỏi trừộng sõng cða con ngừội ẵè mừu cãu sỳ tiẻn nghi cho cuổc sõng g°n liận vối thiÅn nhiÅn. Bμy giộ ẵảt chºt , ngừội ẵỏng lảy ẵμu ra ẵảt rổng ẵè tệm thanh long, b−ch họ. G´p hừống nghÙch thệ dùng giăi phŸp che n°ng, ch°n giĩ. Nĩng bửc quŸ thệ bºt ẵiậu hía nhiẻt ẵổ. Phong thðy ghi l−i dảu cða mổt hiẻn từỡng v¯n hĩa xừa. ‡ội nay biặt mĂ xem ngừội xừa mừu cãu tiẻn nghi cuổc sõng ra sao. Thỳc ra thệ ngừội xừa chặ tŸc ra thuºt phong thðy củng chì lĂ cŸch tệm hièu thiÅn nhiÅn vĂ sỳ vºn ẵổng cða thiÅn nhiÅn rói tệm cŸch h−n chặ tŸc ẵổng tiÅu cỳc cða thiÅn nhiÅn ẵè cuổc chung sõng vối mỏi trừộng sao cĩ lỡi cho con ngừội. Nặu lo−i nhựng ẵiậu mÅ tẽn vĂ sỳ lỡi dũng phong thðy líe bÙp thiÅn h− ẵè kiặm cỗm thệ phong thðy ẵμu cĩ chì lĂ dÙ ẵoan./.
  24. LK. ngủ hĂnh vĂ phong thðy LÅ Kiậu Ngủ hĂnh lĂ: Thðy , Hịa , Mổc , Kim , Thọ. Phừỗng vÙ theo Ngủ hĂnh thệ chẽnh giựa lĂ hĂnh Thọ, B°c thuổc hĂnh Thðy, ‡ỏng thuổc hĂnh Mổc, Nam hĂnh Hịa, Tμy hĂnh Kim. Cín cŸch gài khŸc : Thðy lĂ Nhuºn h−, Hịa lĂ ViÅn thừỡng, Mổc lĂ Khợc trỳc, Kim lĂ Tíng cŸch, Thọ lĂ Gia từộng. ‡ĩ lĂ Chẽnh-Ngủ-hĂnh. Hịa( Nam) Mổc ( ‡ỏng) Kim(Tμy) Thọ Thðy( B°c) Nhừ hệnh nĂy thệ Thọ khỏng ờ cŸc phừỗng mĂ n±m ngay chẽnh giựa. Thuºt phong thðy chợ ỷ ẵặn tàa sỗn, hừống thừỡng, thỳc tặ ngủ hĂnh chì sứ dũng tử hĂnh cho nÅn cín cĩ tÅn cða ngủ hĂnh lĂ tử kinh ngủ hĂnh. Dãn, Ngà, Tuảt hỡp thĂnh nhĩm Hịa. TÙ Dºu Sứu hỡp thĂnh nhĩm Kim. Thμn Tẽ Thện hỡp thĂnh nhĩm Thðy. Tμn Mơo Mùi hỡp thĂnh nhĩm Mổc. Mồi nhĩm cĩ ba phừỗng : sinh, vừỡng, mổ hỡp thĂnh nÅn gài lĂ tam hỡp ngủ hĂnh. BŸt quŸi ngủ hĂnh phμn biẻt khŸc vối chẽnh ngủ hĂnh vĂ cŸc lo−i ngủ hĂnh khŸc. BŸt quŸi ngủ hĂnh chð trừỗng lảy hệnh thè ghắp thĂnh cũm mĂ luºn ngủ hĂnh. BŸt quŸi lĂ CĂn, Khỏn, Chản, Cản, Ly, Khăm, ‡oĂi, Tõn. Theo ẵó tiÅn thiÅn bŸt quŸi thệ CĂn ờ Nam, Khỏn ờ B°c; Ly ờ ‡ỏng, Khăm ờ Tμy; ‡oĂi ờ ‡ỏng Nam, Chản ờ ‡ỏng B°c; Tõn ờ Tμy Nam vĂ Cản ờ Tμy B°c. ‡ặn hºu thiÅn bŸt quŸi thệ ẵÙa vÙ cða tŸm quÀ hoĂn toĂn thay ẵọi. Sỳ thay ẵọi nĂy do luºn lỷ „m ‡ừỗng giao hỡp mĂ thĂnh nÅn. CĂn lĂ Dừỗng thuãn, hợt khẽ μm cða Khỏn biặn thĂnh Tõn. CĂn biặn hĩa lãn hai thĂnh Ly; biặn hĩa lãn ba thĂnh ‡oĂi. Khỏn lĂ „m thuãn ẵo−t dừỗng khẽ cða CĂn biặn lãn ẵãu thĂnh Chản, lãn hai thĂnh Khăm, lãn ba thĂnh Cản. Luºn vĂo ngủ hĂnh thệ Chản thuổc Mổc, Canh ghắp vối Chản, Hỡi Mùi phõi hỡp vối Chản do ẵĩ Canh, Hỡi , Mùi ẵậu thuổc Mổc. Tõn thuổc Mổc, Tμn ghắp vối Tõn do ẵĩ Tμn củng thuổc Mổc. CĂn thuổc Kim, GiŸp
  25. ghắp vối CĂn nÅn GiŸp củng thuổc Kim. ‡oĂi thuổc Kim. ‡inh ghắp vối ‡oĂi, Tÿ Sứu phõi hỡp vối ‡oĂi nÅn ‡inh, Tÿ, Sứu ẵậu thuổc Kim. Khăm thuổc Thðy, Khăm phõi hỡp vối Quỷ. Quỷ thuổc Thðy. Thμn, Thện phõi hỡp vối Khăm nÅn củng thuổc Thðy. Li thuổc Hịa. CĂn phõi hỡp vối Nhμm thuổc Hịa. Dãn, Tuảt hỡp vối Li nÅn củng thuổc Hịa. Khỏn thuổc Thọ. t ghắp vối Khỏn nÅn t củng thuổc Thọ. Bẽnh ghắp vối Cản nÅn Bẽnh củng thuổc Thọ. Từỡng trừng cða bŸt quŸi thệ CĂn lĂ Trội, Khỏn lĂ ‡ảt, Cản lĂ Nợi, Khăm lĂ Nừốc, ‡oĂi lĂ ‡ãm nừốc, Ly lĂ lứa, Chản lĂ Sảm vĂ Tõn lĂ Giĩ. BŸt quŸi chð yặu dùng minh ẵÙnh phừỗng vÙ. Chu DÙch chì rò: V−n vºt ra ẵội tữ Chản, Chản lĂ phừỗng ‡ỏng, bệnh t−i Tõn. Tõn lĂ ‡ỏng Nam. Ly lĂ sŸng sða, v−n vºt g´p nhau nÅn Ly lĂ phừỗng Nam. ThŸnh nhμn quay m´t vậ phừỗng Nam ẵè xắt viẻc thiÅn h−. Khỏn lĂ ‡ảt nuỏi v−n vºt. ‡oĂi lĂ giựa mùa Thu, lĂ sờ thuyặt cða v−n vºt. CĂn chì phừỗng Tμy B°c, nỗi „m Dừỗng sŸt kậ nhau. Khăm lĂ nừốc, lĂ phừỗng chẽnh B°c, lĂ nỗi quy tũ cða v−n vºt. Cản chì ‡ỏng B°c, lĂ nỗi kặt thợc củng lĂ nỗi mờ ẵãu cða mài viẻc. Hóng ph−m ngủ hĂnh phμn biẻt khŸc trÅn nhừ sau: GiŸp Dãn Thện Tõn Mºu Khăm Tμn Thμn thuổc Thðy Chản Cản Tÿ thuổc Mổc Li Nhμm Bẽnh t thuổc Hịa ‡oĂi ‡inh CĂn Ho−i thuổc Kim Sứ Quẽ Khỏn Canh Mùi thuổc Thọ. TrÅn ẵμy lĂ vĂi lo−i ngủ hĂnh thỏng dũng. NgoĂi ra cín rảt nhiậu lo−i ngủ hĂnh khŸc nhừ Tử sinh ngủ hĂnh, Song sỗn ngủ hĂnh, Huyận khỏng ngủ hĂnh, Hừống thừỡng ngủ hĂnh, N−p μm ngủ hĂnh, Tinh ẵổ ngủ hĂnh, Hồn thiÅn ngủ hĂnh, ThiÅn can ngủ hĂnh, ‡Ùa chẽ ngủ hĂnh nhiậu vỏ kè. Cũ thè cða phong thðy thệ thặ ẵảt trín lĂ Kim, thặ dĂi lĂ Mổc, thặ nhàn lĂ Hịa, thặ vuỏng lĂ Thọ, thặ nhừ sĩng gỡn lĂ Thðy. Kim hệnh Mổc hệnh Thðy hệnh Hịa hệnh Thọ hệnh Khi chàn ẵảt phăi dỳa vĂo ngủ hĂnh từỗng sinh mĂ luºn ẵoŸn. TrŸnh ngủ hĂnh từỗng kh°c lĂ ẵiậu thĂy phong thðy tμm niẻm hĂng ngĂy. Tuy thặ sỳ vºn dũng ngủ hĂnh trong phong thðy rảt lung tung. Thãy phong thðy cho r±ng ngủ hĂnh lĂ cừỗng lỉnh cða „m-Dừỗng, lĂ quyận cða T−o Hĩa cho nÅn mài viẻc trong nghậ phong thðy ẵậu phăi dỳa vĂo ngủ hĂnh. Mài phừỗng Ÿn lºp thĂnh ẵậu do luºn lỷ dỳa vĂo ngủ hĂnh mĂ phŸn ẵoŸn. Hiẻn nay ta cĩ thè coi r±ng nhiậu luºn ẵoŸn lĂ vò ẵoŸn. Tuy thặ, cĩ mổt sõ luºn ẵoŸn lĂ khă tẽn.
  26. Luºn ẵoŸn kièu ngủ hĂnh từỗng ngổ, ẵ−i lo−i xem sỳ sinh-kh°c ra sao, xem khi phõi hỡp sÁ dạn ẵặn kặt quă thặ nĂo. Xin dạn ra ẵμy ẵè minh chửng nhựng ẵiậu luºn ẵoŸn cða thĂy phong thðy, ẵè chợng ta thảy mổt cŸch luºn lỷ, khỏng phăi ẵμy lĂ cŸch luºn lỷ chung nhảt vĂ ẵiậu ẵợng sai cín phăi bĂn. Khi thðy g´p thðy thừộng dạn ẵặn ẵiậu khỏng tõt, gia ẵệnh dμm lo−n. Phừỗng B°c lĂ thðy mĂ cĩ nừốc ngảm vĂo nhĂ, vĂo mó thệ khỏng tõt. Phừỗng Nam lĂ Hịa mĂ cĩ thặ ẵảt hệnh tam giŸc nhàn, nhừ thặ Hịa g´p Hịa thĂy phong thðy ẵoŸn r±ng ờ nỗi ẵảt ảy thừộng sinh kiẻn tũng. Phừỗng Tμy thuổc Kim mĂ cĩ thặ ẵảt dŸng trín ( Kim hệnh) thệ nhĂ nhừ thặ cða căi ùn ùn kắo ẵặn. Phừỗng ‡ỏng thuổc Mổc mĂ thặ ẵảt l−i cĩ hệnh dĂi (Mổc hệnh), gia chð sÁ cĩ con cŸi ẵậ huậ, giĂu sang phợ quỷ. ‡õi vối mănh ẵảt lĂm nhĂ hay nỗi huyẻt tŸng, nặu lảy vÙ trẽ ngỏi nhĂ hay ngỏi mổ lĂm mõc phừỗng vÙ thệ phong thðy gài bÅn trŸi lĂ thanh long, bÅn phăi lĂ b−ch họ, ẵĂng trừốc lĂ chu từốc, miặng ẵảt sŸt ngay trừốc nhĂ lĂ minh ẵừộng, ẵĂng sau lĂ huyận vủ. Tõt nhảt thệ bÅn trŸi cĩ díng nừốc nhị chăy lựng lộ cho ẵợng nghỉa thanh long( con róng xanh). BÅn trŸi cĩ nừốc chăy theo díng, cha vĂ con trai vinh hièn mŸt m´t vối ẵội. BÅn phăi cĩ b−ch họ ( họ tr°ng) l−i cĩ ẵừộng dĂi men theo rệa ẵảt thệ con gŸi trong nhĂ ẵăm ẵang, sung sừống. B−ch họ mĂ l−i cĩ ẵệnh chùa, miặu m−o ho´c lĂ vủng ợng ngºp lĂ ẵiậu kiÅng kÿ. ‡ảt ờ nhừ thặ dÍ sinh tứ biẻt trong nhĂ. Trừốc nhĂ cĩ ao hó ỏm ẵăo nhị hệnh trín thệ con cŸi trong nhĂ vÀ vang, phợ quẽ. Chu từốc cĩ sỏng dĂi bao bàc lĂm thĂnh Ÿn thừ nhừ hệnh cŸi bĂn kÅ trừốc nhĂ, trừốc mổ thệ con chŸu trong nhĂ giĂu sang vinh hièn. Thặ ẵảt nĂy gài lĂ ThiÅn cŸc( cĩ lãu gŸc nhĂ trội). Sau nhĂ thặ ẵảt ẵùn trín nhừ mμy ẵùn, xợm xẽt xum vãy gài lĂ huyận vủ cĩ thặ bẽch ẵĂi ( ẵĂi biặc), lổc hừờng lμu dĂi, truyận gia mơi mơi. ‡iậu kÿ cự lĂ cĩ hõ sμu ờ huyận vủ. Sau nhĂ, sau mổ, nhảt thiặt khỏng ẵừỡc ẵè hõ sμu. Truyận thuyặt kè r±ng sau mổ tọ Khuảt NguyÅn bÅn TĂu cĩ hõ sμu nÅn ỏng nĂy chặt uọng. Nợi non, sỏng nừốc thiÅn nhiÅn, gí ẵõng, long m−ch s°p xặp trÅn m´t ẵảt ẵơ t−o nÅn hàa phợc cho ngừội lừu tối. ThĂy phong thðy cho r±ng mệnh cĩ nhiẻm vũ tệm ra ẵừỡc chồ ờ, chồ tŸng cho ngừội ờ, con chŸu ngừội tŸng ẵừỡc ẵiậu lĂnh, ẵừỡc phợc ảm. Muõn cĩ thặ ẵảt nhừ ỷ phăi hàc qua lỷ khẽ mĂ thảu tệm. ‡iậu hặt sửc quan tràng trong phong thðy băn thμn ngừội thĂy phăi tu nhμn tẽch ẵửc. TiÅn tẽch ẵửc, hºu tãm long : cŸi gõc cða tệm ẵảt lĂ thĂy phăi ¯n ờ, nghỉ suy cho cĩ nhμn băn, cĩ ẵ−o lỷ lĂm ngừội. ‡ơ gài lĂ tẽch ẵửc thệ khỏng phăi ngĂy mổt, ngĂy hai mĂ cĩ ngay ẵừỡc. Chì h¯m hờ tệm ẵảt thệ sÁ bÙ trội che mảt m°t, líng d− tõi t¯m, ẵảt ẵÂp trừốc m°t mĂ nhừ mù, khỏng thảy ẵừỡc. ‡ửc sŸng thệ khi cĩ thặ ẵảt hay, ch²ng cãn luºn lỷ cãu kỹ mĂ tμm ẵửc vối thiÅn nhiÅn ẵơ ẵóng căm, líng thãy ngảt ngμy tºn hừờng. MĂ khi ẵơ tẽch ẵửc, tu nhμn t−m cho lĂ ẵð thệ l−i ch²ng cãn ẵảt ẵÂp xảu lĂm gệ. Nhựng ngừội ẵơ ẵ−t ẵ−o lỷ ảy, tỳ thμn nhºn thửc cŸi cĩ vối cŸi khỏng hãu nhừ hía quyẻn. ‡ặn ẵμy, cμu chuyẻn phong thðy dạn thĂnh triặt lỷ cuổc sõng, khỏng
  27. cín ẵỗn thuãn lĂ phắp ẵÙa lỷ thỳc hĂnh nựa. Tiặp tũc bĂn khỏng phăi lĂ ẵõi từỡng cða bĂi viặt nĂy./. về phong thuỷ vμ mồ mả các vua, các hậu nhμ minh , nhμ Thanh Lê Kiều Trong lịch sử Trung quốc thì thuyết phong thuỷ cực thịnh vào thời nhà Minh, nhà Thanh. Có hai khái niệm mà nhiều ng−ời th−ờng hoà trộn làm một đó là phong thuỷ và thuật phong thuỷ. Duy danh định nghĩa thì phong thuỷ là gió và n−ớc. Gió và n−ớc tạo nên những nhận thức sơ khởi về vũ trụ quanh ta. Cụ thể thì phong thuỷ đ−ợc hiểu là đất đai, địa thế, địa hình, địa mạo, thuỷ văn, ph−ơng h−ớng, trạng thái vi khí hậu quanh ta. Có thể nói khái quát phong thuỷ là môi tr−ờng vật chất chứa con ng−ời sinh tồn trong đó. Thuật phong thuỷ là những suy nghĩ, luận lý của con ng−ời và cách thích ứng của con ng−ời khi nằm trong môi tr−ờng phong thuỷ ấy. Những nhà nghiên cứu Trung quốc học cho rằng thời Tiên Tần bắt đầu thai nghén, đến Tần Hán bắt đầu phát sinh thuật phong thuỷ nh−ng phải qua đời Nguỵ Tấn thuật phong thuỷ mới đ−ợc truyền bá. Bắt đầu đời Tống, thuật phong thuỷ bắt đầu thịnh hành. Nh−ng phải đến Minh, Thanh thuật phong thuỷ mới đ−ợc công nhận chính thức và đ−ợc phổ biến công khai, hợp pháp. Tr−ớc đây phong thuỷ bao hàm âm d−ơng học, địa lý học và thuật số. Âm d−ơng học nghiên cứu về thiên văn, tinh t−ợng. Âm d−ơng học cũng nghiên cứu về địa lý là nơi con ng−ời sinh, tr−ởng và nhìn thấy trời. Ph−ơng pháp luận cơ bản của âm d−ơng học là âm d−ơng ngũ hành. Âm d−ơng học đ−ợc công nhận chính thức từ triều Nguyên (Chí Nguyên, năm thứ 28) mà đối t−ợng đ−ợc công nhận là công việc nghiên cứu , quan sát sự vận hành của vũ trụ, xem trời, xem sao đoán việc lành dữ của hiện t−ợng thiên văn, dự báo thời tiết, xem đất làm nhà, xem đất đặt mồ, mả, định lịch phục vụ tế lễ, giúp định thời vụ sản xuất nông nghiệp. Đến đời Minh Hồng Vũ, năm Bính dần, ngày 5 tháng 5 âm lịch, vua Hồng Vũ nhà Minh quyết định đặt chức quan coi về âm d−ơng học, chuyên lo quản lý và đào tạo các đối t−ợng của âm d−ơng học nh− vừa nói trên.
  28. Thời Minh trở đi, từ việc chọn đất làm đô thị, kinh đô đến làm nhà, đặt mồ mả đều đ−ợc xem xét cẩn thận. Nhiều ng−ời nhờ có hiểu biết, ham lý giải phong thuỷ mà vinh hiển. Ng−ợc lại có nhiều ng−ời vì chọn sai ngày, chọn thế đất vua không −a mà không những bản thân thiệt mạng làm liên luỵ đến chín họ bị chặt đầu. Mồ mả là thành tố quan trọng bậc nhất đối với cuộc sống tinh thần lúc trị vì cũng nh− khi xảy ra cái chết của vua chúa từ khi có thuật phong thuỷ. Ngay sau khi lập xong nhà Minh, Chu nguyên Ch−ơng liền hội quần thần tại Nam Kinh bàn việc xây lăng mộ. Tại Nam kinh lúc đó có Chung Sơn là đất có thế đẹp để đặt mồ mả nh−ng lại dày đặc lăng mộ đã chôn. Chu nguyên Ch−ơng cứ quyết định đặt lăng tẩm tại Chung Sơn. Tuy có dịch khu mộ chính của dòng họ mình xuống phía Nam nh−ng họ Chu đã cho di chuyển đi hết các lăng mộ trên núi Chung Sơn này đi. Đồn rằng họ Chu chỉ giữ lại mộ Ngô v−ơng Tôn quyền ( một trong ba chân vạc Tam quốc) và Ngô v−ơng chỉ đ−ợc coi nh− kẻ gác mộ cho dòng họ Chu nhà Minh. Sau đó có Liêu Quân Khanh là thầy phong thuỷ khá tinh thông giới thiệu cho Minh Thành Tổ ( 1403-1426) một quả núi cấu tạo từ đất sét hoàng thổ ở huyện X−ơng Bình, Bắc Kinh để xây hoàng lăng. Chu Đệ ( Minh Thành Tổ) rất −ng và đổi tên núi đất đó thành Thiên Thọ Sơn. Đến cuối triều Minh, tại đây đã táng 13 vị hoàng đế Nhà Minh nên gọi là Thập Tam Lăng. Lăng mộ ở Thập Tam Lăng xếp đúng theo trình tự thế hệ, căn cứ vào ngũ hành t−ơng sinh Mộc, Hoả, Thổ, Kim, Thuỷ mà đặt tên theo thứ tự nh− Chức , Đệ, Cơ, Trấn, Ngọc, Thâm, Đ−ờng, Chiếu , Thông, Hậu, Quân, Hiệu, Kiểm ( tên các Hoàng đế đ−ợc táng trong Thập Tam Lăng). Trong khi phong kiến nhà Minh lo xây lăng mộ cho Hoàng tộc nhà mình nh−ng lại sợ nhà Hậu Kim sẽ h−ng v−ợng và thay thế dòng họ mình nên cho tay chân lên núi Phòng Sơn đào đứt long mạch, diệt long khí của mộ tổ ng−ời Kim. Thế mà Hậu Kim vẫn phát triển lớn mạnh, thành nhà Đại Thanh sau này thống trị Trung quốc trên 200 năm. Đời nhà Thanh, vua Thanh Thế Tổ ( 1643-1661), niên hiệu Thuận trị, lúc cuối đời cho xây dựng mồ mả cho các vua dòng họ mình tại chân núi X−ơng Thuỵ, huyện Tuân Hoá, tỉnh Hà Bắc. Đây là thế đất rất đẹp, sơn mạch uốn khúc nh− ph−ợng múa, rồng bay. Bên trái có núi chầu về phù đỡ, bên phải cũng có núi h−ớng tựa, uốn chầu. Trái, phải lại có sông chảy kèm hai bên rồi tụ hội nơi Long Hổ Cốc. Nơi này lúc đầu chỉ là Hiếu Lăng, sau mở rộng thành Thanh Đông Lăng. Tại đây đã táng các vua nhà Thanh là Thuận trị, Khang Hy, Càn long, Hàm Phong, của
  29. các hậu và phi là Từ Hi, Cảnh phi, Cảnh song phi, Dụ phi, Định phi, Huệ phi và một lăng công chúa. Khu Thanh Đông Lăng cách Bắc kinh 125 km. Chiều rộng của khu vực lăng theo h−ớng Đông Tây là 26 km, theo h−ớng Bắc Nam là 125 km diện tích khu đất lăng xấp xỉ 3000 km2 bao gồm các huyện Tuân Hoá, Kế, Mật, Vân Dân chúng tuyệt đối không đ−ợc xâm phạm đât đai của lăng. Thậm chí vào kiếm củi cũng bị trị tội rất nặng. Ng−ời địa chất đã thấy giáp khu vực lăng có mỏ bạc nh−ng khi tấu xin khai thác , vua Thanh Hàm Phong , năm 1853, đã ban phê lời từ chối, không cho khai thác: " Tuy Tang Viên Sơn có mỏ bạc, lại không cùng long mạch với Vụ Linh Sơn của Đông lăng, nh−ng dù sao cũng gần với khu vực phong thuỷ của lăng phải bảo tồn, không đ−ợc khai mỏ". Khu vực Thanh Đông Lăng đ−ợc sắp xếp rất đẹp, xét theo cách nhìn của Kiến trúc s−. Đây là cái đẹp cân xứng, nghiêm chỉnh, có trục, có hàng đứng đắn. Mỗi lăng của Hoàng đế đều xây dựng theo t− duy nghiêm chỉnh, lấy trục chính giữa theo h−ớng Bắc Nam song song với đ−ờng kinh tuyến làm trục đối xứng. Các kiến trúc vật đều quay mặt nhìn h−ớng Nam. Đầu Bắc của các công trình bám theo trục trung tâm là Long Ân điện nằm trong thành hình vuông. Hai bên đ−ờng trục này là từng cặp hạng mục công trình kiến trúc đối xứng qua trục. Vào xem lăng mà nh− vào thăm cung đình trang nghiêm, t−ởng nh− vua còn sống. Một đặc điểm rõ nét của các lăng triều nhà Thanh là sự kết hợp hài hoà giữa các hạng mục công trình với thiên nhiên. Mỗi lăng đều có mạch núi chạy ngang phía tr−ớc xa xa làm lá chắn. Phía sau lăng lại có núi cao hơn làm ra thế huyền vũ tựa đầu. Kênh m−ơng khơi nhân tạo để thoát n−ớc, làm thành dòng chảy luôn có n−ớc róc rách. Hai bờ m−ơng kè đá. Vắt qua m−ơng uốn l−ợn làm những cầu nhỏ tuỳ theo địa hình mà tạo dáng cho ăn nhập. Có sẵn núi nhỏ càng tốt, nếu theo phong cảnh và địa thế cần thiết thì đắp thêm núi nhỏ. Trên núi nhỏ làm các nhà đình vũ theo kiểu nhà thoáng, cột đỡ mái cong, mỗi cái một kiểu, khéo léo tài hoa. Sắp xếp kiến trúc lăng tẩm nhà Thanh thể hiện những trung tâm khá đậm nét. Trong Thanh Đông lăng thì Hiếu lăng, lăng vua Thuận trị đ−ợc lấy là trung tâm . Bên phía Tây là Cảnh lăng, lăng của vua Khang hy, và phía Đông là Dụ lăng, lăng của vua Càn long. Tuy lăng tẩm đã đặt vào quy hoạch nh−ng đến đời vua nào lại chọn cho mình vị trí theo ý thích. Nh− vua Càn long chẳng hạn, Khi đứng tuổi, vua Càn long bắt đầu nghĩ đến chỗ nằm lúc về già. Vua Càn long đã chọn cho mình khu đất có tên "Thắng Thuỷ Cốc" để xây Dụ lăng
  30. cho mình. Theo thầy phong thuỷ thì Thắng Thuỷ Cốc có thế long bàn hổ cứ, tinh cung vân liên mà nh− luận đoán thì tốt lành đến vạn năm. Từ Hi thái hậu rất tin phong thuỷ. Khi chọn chỗ cho mình lúc về già, nhiều lần thái hậu đã đến kiểm tra việc xây táng địa cho mình. Thái hậu đã từng cởi chuỗi hạt đính 18 viên ngọc trân châu ném xuống huyệt để trấn tà ma sẽ nhũng nhiễu. Khi bà chết, trong mộ chôn táng rất nhiều vàng, bạc, châu báu. Chuyện kể rằng khi chết mồm bà ngậm viên ngọc dạ minh châu mà nếu ch−a đ−a vào trong quan tài thì cách trăm b−ớc, nhờ ánh sáng của viên ngọc mà có thể nhìn thấy những sợi tóc trên đầu. Vào những năm cuối nhà Thanh, đầu Dân quốc, Tôn Diện Anh, nhà quân phiệt Trung hoa đã đào mả Từ Hi để lấy của. Sau đó quân thổ phỉ cũng đã đào hết các lăng các vua Khang Hy, Hàm Phong, Đồng Trị để lấy của cải. Ngày nay những lăng tẩm đã đ−ợc tu bổ lại. Thanh Đông Lăng thành nơi thắng cảnh, thu hút khá nhiều khách du lịch. Lên đỉnh giữa của X−ơng Thuỵ Sơn nhìn chung quanh, núi non l−ợn uốn, nhìn xuống thấp công trình kiến trúc nhấp nhô từng hàng, từng dãy. Thiên nhiên mênh mang, sức lao động của con ng−ời vô tận. Phong cảnh thật hào hùng. Khách tham quan khen đẹp nh−ng cũng khó tránh khỏi ngậm ngùi cảm khái tr−ớc lẽ huyền diệu và vô tình của thời gian./.
  31. phong thuỷ và nhà cửa PGs Lê Kiều Đại học Kiến trúc Hà nội Thời x−a, những gia đình có học, có tiền, hoặc là quan chức, khi làm nhà cần xem phong thuỷ rất cẩn thận. Vị trí đặt ngôi nhà th−ờng chọn nơi có dòng n−ớc uốn quanh, đàng sau xa xa có đồi hoặc là núi thấp án giữ. Ngôi nhà gắn với thiên nhiên , có màu xanh cây lá, có dòng n−ớc mát dịu, nhà tôn cảnh, cảnh làm nổi bật nhà. Địa thế làm nhà nh− vậy là để nhận khí thiêng sông núi, tinh hoa của mặt trời, mặt trăng. Không gian khoáng đạt thuận lợi cho việc di d−ỡng tinh thần, rèn luyện ý chí. Những chuyện nh− thế, ngày nay tìm đâu ra với cảnh đất chật, ng−ời đông. Vị trí làm nhà ngày x−a chọn nơi:" Núi Cửu Hoa, chùa ẩn trong mây, sông Thanh Qua cầu vờn nhành liễu". Thôn xóm nằm gọn trong vòng ôm của hàng liễu, có dòng n−ớc uốn l−ợn, phía Bắc xa xa có núi xanh nh− bình phong chắn ngữ. Động và tĩnh hài hoà làm cho con ng−ời sinh sống trong môi tr−ờng thật là dễ chịu. Phong thuỷ có cả một kho lý thuyết dài dòng để chỉ dẫn cách tìm đất làm nhà. Nhà làm trên vùng núi thì xem thế núi, luận long mạch để xác định đúng vị thế nhà. Vùng gó đồi ở nơi rộng thoáng thì bốn phía phải nh− qui chầu. Không đ−ợc quá trống trải, không có vực hoặc nh− thế đất trụt, tr−ợt. Vùng đồng bằng phải có long mạch, có đ−ờng quanh bên phải, có ngòi n−ớc bên trái, tr−ớc nhà có sân và v−ờn rộng, xa nữa là hồ, là ao. Sau nhà đất tạo thế nh− mây đùn, khói toả. Một cách khái quát thì luận về nhà cửa cũng cần dựa vào lý thuyết cơ bản của phong thuỷ là khí và lý khí. Khẽ lĂ khŸi niẻm cĩ thè gài lĂ phọ biặn vĂ bao trùm cða phong thðy.Trong ẵội sõng hĂng ngĂy thệ khẽ ho´c hỗi lĂ mổt tr−ng thŸi cða vºt chảt cĩ mºt ẵổ loơng, thỏng thừộng lĂ lỗ lứng trong khỏng gian. NgoĂi ra khẽ cĩ thè chửa trong nhựng khoăng khỏng giựa cŸc h−t r°n, hía tan trong thè lịng. Nhừng khẽ trong phong thðy l−i trữu từỡng hỗn vệ phong thðy cho r±ng khẽ tón t−i ờ mài nỗi vĂ cảu t−o nÅn v−n vºt. Khẽ
  32. khỏng ngững biặn hĩa, khỏng ngững vºn ẵổng. Khẽ chuyèn ẵổng t−o ra giĩ ( phong). Khẽ tẽch tũ sÁ biặn thĂnh nừốc( thðy) chăy trong m−ch ngãm, trong sỏng ngíi ho´c tũ trong ao hó. Cho nÅn nghiÅn cửu Phong Thðy thệ chẽnh lĂ nghiÅn cửu sỳ biặn hĩa cða khẽ . ‡ảy lĂ nhựng khŸi niẻm duy vºt vậ khẽ. Phong thðy l−i cĩ nhựng luºn lỷ duy tμm vậ khẽ khi xem xắt nhựng khŸi niẻm nhừ sinh khẽ, tứ khẽ, dừỗng khẽ, μm khẽ, thọ khẽ, ẵÙa khẽ, thữa khẽ, n−p khẽ, khẽ m−ch lĂ nhựng suy diÍn săn phám cða từ duy trữu từỡng vậ sỳ biặn hĩa cða khẽ. Lỷ khẽ - thuºt xứ lỷ vậ khẽ- lĂ sỳ suy ẵoŸn cða thĂy phong thðy vậ sỳ vºn ẵổng cða khẽ theo nhựng cỗ sờ hièu biặt cða thĂy ẵè luºn ra sinh khẽ, trŸnh lừộng tứ khẽ. Phong thðy quan niẻm r±ng thặ giối tữ khỏng ẵặn cĩ. Khẽ lĂ nguyÅn gõc. Tữ khẽ sinh ẵỏi thĂnh μm dừỗng. Sau ẵĩ l−i phμn thĂnh n¯m vºt chảt lĂ kim, mổc, thðy, hịa, thọ. Sỳ thÙnh, suy, cín mảt cða nhựng vºt chảt nĂy cĩ nhựng qui luºt cða nĩ. NgoĂi ra nhựng vºt chảt nĂy l−i g°n vối nhựng ẵiậu may m°n vĂ ẵiậu tai h−i vĂ cĩ thè dỳ bŸo ẵừỡc nhựng ẵiậu may m°n hay tai h−i nĂy. Sinh khẽ lĂ ẵiậu mong ừốc vĂ ẵiậu phăi ẵ−t nặu muõn ẵừỡc lĂnh. Tứ khẽ lĂ ẵiậu dự cãn trŸnh vĂ tệm mài cŸch ẵè trŸnh. Mồi thŸng, theo phừỗng vÙ, sinh khẽ ho´c tứ khẽ xuảt hiẻn ờ phừỗng vÙ khŸc nhau. ‡ổng thọ ờ phừỗng vÙ sinh khẽ thệ tõt lĂnh, nặu ẵổng thọ ờ phừỗng vÙ cĩ tứ khẽ thệ chÙu ẵiậu dự. Phong thðy quan niẻm r±ng khẽ μm dừỗng thờ dĂi lĂ giĩ, bay lÅn lĂ mμy, rỗi xuõng lĂ mừa, di chuyèn trong líng ẵảt lĂ sinh khẽ. Sinh khẽ t−o ra v−n vºt. Thỳc chảt thệ quan niẻm nĂy phŸt sinh tữ nhựng quan sŸt thỏ sỗ vậ sỳ chuyèn hĩa cða nừốc mĂ thỏi. T−i sao ngừội xừa cho r±ng khẽ di chuyèn trong líng ẵảt t−o ra sinh khẽ. ‡ĩ lĂ do quan sŸt khi cĩ díng ngãm dừối ẵảt, cμy cị trÅn m´t ẵảt ẵừỡc từỗi tõt hỗn. Cũ Tă Ao xừa khuyÅn r±ng, khi luºn ẵÙnh long m−ch, tửc lĂ nhện nhºn m−ch khẽ trong ẵảt phăi quan sŸt thặ ẵảt ẵè biặt hừống m−ch di chuyèn. Nhiậu khi m−ch ẵi khỏng phăi chì lổ ra bậ m´t ẵảt mĂ nhện cμy cị trÅn m´t ẵảt cĩ thè luºn ẵoŸn m−ch ngãm. Thuºt phong thðy cho r±ng khẽ biặn hĩa vỏ cùng. Sỳ biặn hĩa cða khẽ hièu theo thội xừa lĂ dỳa vĂo nhựng nhºn xắt thiÅn nhiÅn ẵỗn sỗ vĂ nhựng khŸi niẻm n´ng vậ quan sŸt mĂ chừa cĩ nhựng phμn tẽch vậ m´t băn chảt hĩa lỷ cða sỳ vºt. Thẽ dũ thuºt phong thðy quan niẻm r±ng :” khẽ lĂ m cða nừốc, nừốc lĂ con cða khẽ. Khẽ chuyèn ẵổng, nừốc chuyèn ẵổng theo: nừốc dững, khẽ củng dững. M con xo°n xuỷt bÅn nhau. Nhừ thặ thệ nọi lÅn m´t ẵảt ẵè thảy ẵừỡc lĂ nừốc cín dÙch chuyèn trong líng ẵảt khỏng cĩ vặt tẽch ẵĩ lĂ khẽ. Nhừng do khẽ vĂ nừốc quyẻn lạn vối nhau nÅn quan sŸt nừốc chăy trÅn m´t ẵảt mĂ luºn ra khẽ dừối líng ẵảt, ho´c ngừỡc l−i luºn vậ khẽ dừối ngãm mĂ biặt ẵừỡc nừốc trÅn m´t ẵảt.
  33. Thuºt phong thðy cho r±ng khẽ quyặt ẵÙnh hàa phợc cða con ngừội. Cĩ ẵảt lĂ cĩ khẽ. Con ngừội sinh ra lĂ ẵừỡc khẽ, ngừội sõng lĂ ẵừỡc khẽ ngừng tũ thĂnh xừỗng cõt, khi chặt lĂ trờ vậ vối khẽ, tan biặn thĂnh khẽ, hía quyẻn vối khẽ. TŸng, chỏn lĂ ẵè tiặp nhºn sinh khẽ, phăn khẽ nổi cõt t−o ra phợc ảm. Khẽ vºn ẵổng trong ẵảt thè hiẻn thĂnh ẵÙa thặ. Khẽ tũ l−i do thặ dững. Nợi ẵói lĂ thμn khẽ, gí ẵõng lĂ cĂnh nÅn khẽ di chuyèn tữ thμn ẵặn cĂnh. Khẽ g´p giĩ sÁ tăn ra, g´p nừốc thệ tũ l−i. Phắp nghiÅn cửu phong thðy lĂ tũ khẽ khỏng cho tăn ẵi, lĂm sao phăi luºn ẵừỡc khẽ vạn vºn hĂnh mĂ l−i tũ ẵợng ẵièm mong muõn. Sinh khẽ ban ẵãu chì cĩ mổt ( nguyÅn khẽ) sau khi biặn hĩa vºn ẵổng mĂ thĂnh vỏ cùng vỏ tºn. Trội khỏng cĩ khẽ thệ khỏng cĩ gệ cho ẵảt. ‡ảt khỏng cĩ khẽ thệ khỏng cĩ gệ ẵè chửa. Sinh khẽ án trong líng ẵảt, nhện khỏng thảy mĂ phăi lảy lỷ ẵè tệm ra nĩ. ‡ĩ lĂ phắp luºn ẵè thảy khẽ, đó chính lĂ lỷ khẽ. Lºp luºn kiểu nh− lỷ ngũ trong khẽ, khẽ cõ ẵÙnh thĂnh ra hệnh, quan sŸt hệnh cĩ thè luºn ra khẽ. Ngừội xừa cho r±ng hĂi cõt cha m lĂ gõc cða con chŸu. Hệnh thè cða con chŸu lĂ cĂnh nhŸnh cða cμy cha mÂ. Gõc vĂ cĂnh từỗng ửng. TŸng ho´c nơi c− ngũ ờ nỗi ẵảt lĂnh thệ thãn linh yÅn ọn, con chŸu thÙnh vừỡng. Thuyết khí về nhà ở chủ yếu là thuyết nạp khí và thuyết sắc khí. Nạp khí gồm địa khí và môn khí. Địa khí là khí trong đất tại nơi làm nhà. Môn khí là khí từ cổng đ−a vào, từ cửa vào nhà. Sắc khí là màu sắc cảm nhận đ−ợc qua ngôi nhà. Cần nói rõ cho khách quan là chúng ta ch−a phân tích đúng sai mà chỉ mới đ−a ra những luận điểm cơ bản của phong thuỷ sử dụng khi làm nhà. Để luận ra địa khí trong thôn ấp hay phố xá là điều mơ hồ. Khi làm nhà không thể bỏ qua ph−ơng vị. Địa khí luận đ−ợc từ ph−ơng vị dẫn khí. Chẳng hạn nh− Mộc tinh, Kim tinh, Thổ tinh, làm nhà ở đây thì con cháu làm nên , ăn ra. Hoả tinh là long thần cần bác hoán ( di dịch, hoán cải), nếu không ở chẳng ra gì. Thuỷ tinh cần tụ hội thì của cải đến nhà. Minh đ−ờng ( tr−ớc nhà) cần rộng và bằng phẳng. Từ ph−ơng vị( vị trí theo h−ớng), từ luận về thanh long ( mạch n−ớc), bạch hổ (đ−ờng cái cạnh nhà ), minh đ−ờng, chu t−ớc ( đất đai, hồ n−ớc tr−ớc nhà ), huyền vũ ( đát sau nhà), phong thuỷ có những điều l−u ý quan trọng nh−: Lối ra vào của s−ờn núi hoặc thung lũng, tránh làm nhà. Tr−ớc nhà phải có minh đ−ờng rộng, thoáng. Huyền vũ không đ−ợc quá cao. Bên trái nhà có dòng n−ớc quanh co, n−ớc không đ−ợc tù túng mà cũng không đ−ợc chảy xiết. Bên phải nhà có đ−ờng đi đủ rộng nh−ng cũng không phải là lối đi tấp nập, ồn ào, dữ dội. Nhà không làm trên nền giếng lấp. Nhà tránh ở ngã ba đ−ờng cái mà có lổi xộc thẳng đâm vào mặt tiền. Nhà không làm nơi ngõ cụt. Không chọn vị trí nhà gần đền chùa, miếu mạo. Phong thuỷ có thể giải thích theo quan điểm của mình những điều cần tránh vừa nêu. Chẳng hạn nhà làm nơi cửa núi, cửa thung lũng
  34. thì gió độc vào nhà, gia đình ly tán. Làm nhà trên nền giếng cũ thì gia chủ ốm đau. Làm nhà trong ngõ cụt gia chủ đơn côi. Làm nhà gần đền miếu gia chủ tâm thần bất định. Làm nhà mà phía sau có núi cao chủ nhà cuồng chữ Kích th−ớc của ngôi nhà , của các bộ phận nhà cửa theo phong thuỷ cũng có qui tắc khá chặt chẽ. Để đo chiều dài, ng−ời x−a sử dụng "bộ" thay cho " th−ớc" ( xích). Chín th−ớc là hai bộ. Mỗi th−ớc xấp xỉ 40 cm ngày nay. Số l−ợng "bộ" định cho từng bộ phận nhà hoặc toàn nhà cũng có phép tắc. Một "bộ" gọi là kiến, hai "bộ" là trừ, ba 'bộ' là mãn, bốn " bộ" là bình, năm "bộ" là định, sáu "bộ" là chấp, bảy "bộ" là phá, tám "bộ" là nguy, chín "bộ" là thành, m−ời "bộ" là thu, m−ời một "bộ" là khai, m−ời nai "bộ" là bế. Đến "bộ" thứ 13 thì lặp lại chu kỳ trên. Kiến là kích th−ớc cơ bản, trừ là bỏ bớt, mãn là đầy đủ, bình là vừa phải, định là không có thay đổi, chấp là nên nắm lấy, phá là tan vỡ, nguy là không yên ổn, thành là đạt đ−ợc điều hay, thu là nhận lấy, khai là mở mới, bế là dừng, là tắc. Theo nh− thế mà chọn lấy điều mong muốn khi định kích th−ớc nhà và các bộ phận nhà. Kích th−ớc lại đ−ợc luận đoán theo lành dữ rất khiên c−ỡng.Chẳng hạn nh− kiến là nguyên cát( gốc của điều lành), trừ là sáng sủa, mãn là thiên hình, bình là quyền thiệt( uốn l−ỡi), định là kim quỹ( th−ớc vàng), chấp là thiên đức, phá là xung sát, nguy là ngọc đ−ờng, thành là tam hợp, thu là tặc kiếp( c−ớp giật), khai là sinh khí, bế là tai hoạ. Nên chọn kích th−ớc theo kiến,mãn, bình, thu . Kích th−ớc chấp nhận đ−ợc là trừ, nguy, định, chấp. Thành, khai dùng tốt. Hết sức tránh các kích th−ớc trong bộ bế, phá. Chiều rộng nhà không chọn mãn, bình, thu, bế. Chiều dài nhà lấy theo trừ, định, chấp, khai. Số "bộ" của nhà hợp với qui tắc trừ, định, chấp, nguy, khai, kiến thì ở trong nhà ấy sớm sinh quí tử. Nhà có số "bộ" hợp với qui tắc trừ, định, nguy, khai, chấp, kiến thì ng−ời trong nhà mau thăng quan tiến chức. Thuật phong thuỷ hết sức coi trọng sự mở cửa của nhà. Cửa, cổng, đón đ−a môn khí mà nh− lý khí luận thì môn khí cùng với địa khí là hai tiêu chí quan trọng nhất của ngôi nhà. Cửa có thể tiếp thiên khí nếu h−ớng lên trên, h−ớng xuống d−ới thì tiếp địa khí, đón lành, tránh dữ. Để quyết định cửa của ngôi nhà, cần cân nhắc ph−ơng vị của cửa, xem cửa nên mở ra không gian nào, chiều cao, bề rộng của cửa, vật đối diện với cửa đều hết sức quan trọng. Cửa nhìn ra không gian thoáng đãng để có thể, khi ng−ớc lên thì ngắm trăng, nhìn mây , coi ngang tầm mắt thì ngắm cây, nhìn hoa, đẹp biết mấy. Sự trần thiết trong nhà cũng có những qui tắc theo phong thuỷ. Nơi đặt bài vị thờ cúng tránh đối diện với ph−ơng Thái Tuế. Đặt bài vị vào các năm Tí, Sửu, Dần, Hợi kiêng quay mặt h−ớng Bắc. Đặt bài vị vào các năm Mão, Thìn phải kiêng quay mặt h−ớng Đông.Các năm Tỵ, Ngọ, Mùi kiêng quay mặt h−ớng Nam. Các năm Thân, Dậu, Tuất kiêng quay mặt h−ớng Tây. Nh− thế, theo phong thuỷ, mỗi năm phải đặt lại
  35. bài vị một lần. X−a nay, nhiều nhà chỉ đặt h−ớng bài vị một làn đâu có phải họ làm ăn sa sút. Còn tổ chức không gian trong kiến trúc mặt bằng cần theo những qui định cũng khá chặt chẽ nh− cần đảm bảo các qui tắc đối xứng, ngay ngắn, rộng hẹp. Cây cối trong kiến trúc sân v−ờn của khuôn viên nhà ở cũng cần cẩn thận. Trồng cây dâu tr−ớc nhà là điều kiêng kỵ vì điều đó đồng nghĩa với tang môn thần. Đó chẳng qua vì tiếng Tầu, tang là dâu, đồng âm với tang là nhà có đám nên kiêng mà thôi. Sau nhà lại không nên trồng cây hoè mà phải trồng ở nơi đón khách. Đó vì muốn trình ra cái chí tam công nguyện −ớc. Truyện x−a kể V−ơng Dụ thời Tống trồng ba cây hoè ở sân tr−ớc và nói:" Hậu thế của ta sẽ có ng−ời làm đến tam công ( t− mã, t− đồ, t− không) thật là thoả chí của ta". Phong Thuỷ bắt đầu phát sinh từ Tiên Tần bên Tầu, dai dẳng kéo dài đến bây giờ còn nhiều ng−ời bị ảnh h−ởng. Thuật phong thuỷ, trên thì xem thiên văn, d−ới xét địa lý. Lý thuyết cơ bản từ học thuyết thái cực, âm d−ơng, ngũ hành, tinh t−ợng cực kỳ bí hiểm. Thày phong thuỷ thêu dệt chuyện li kì, gán ghép nhiều sự kiện lịch sử, thổi phồng sự trùng hợp ngẫu nhiên tô cho phong thuỷ màu sắc kỳ ảo, làm cho dân chúng cảm thấy thần bí. Hãy hỏi có vua chúa nào xây cung, đặt mộ mà không vời thày phong thuỷ tham m−u chính cho mình. Nh−ng có đời vua chúa nào vĩnh hằng tồn tại. Khi thuận thời, nhà xây cho thuê khen đ−ợc thày đặt đất, coi h−ớng làm nhà. Khi ế ẩm khách thuê nh− mấy năm nay, gia chủ ai nỡ trách tại thày phong thuỷ. Thiết kế kiến trúc giải quyết tốt công năng, kết cấu bền vững, đ−ờng dáng hài hoà, gia chủ phấn khởi làm nên ăn ra. Đó là cái phong thuỷ tốt nhất cho ng−ời sắp làm nhà vậy./.
  36. về phong thuỷ vμ mồ mả các vua, các hậu nhμ minh , nhμ Thanh Lê Kiều Trong lịch sử Trung quốc thì thuyết phong thuỷ cực thịnh vào thời nhà Minh, nhà Thanh. Có hai khái niệm mà nhiều ng−ời th−ờng hoà trộn làm một đó là phong thuỷ và thuật phong thuỷ. Duy danh định nghĩa thì phong thuỷ là gió và n−ớc. Gió và n−ớc tạo nên những nhận thức sơ khởi về vũ trụ quanh ta. Cụ thể thì phong thuỷ đ−ợc hiểu là đất đai, địa thế, địa hình, địa mạo, thuỷ văn, ph−ơng h−ớng, trạng thái vi khí hậu quanh ta. Có thể nói khái quát phong thuỷ là môi tr−ờng vật chất chứa con ng−ời sinh tồn trong đó. Thuật phong thuỷ là những suy nghĩ, luận lý của con ng−ời và cách thích ứng của con ng−ời khi nằm trong môi tr−ờng phong thuỷ ấy. Những nhà nghiên cứu Trung quốc học cho rằng thời Tiên Tần bắt đầu thai nghén, đến Tần Hán bắt đầu phát sinh thuật phong thuỷ nh−ng phải qua đời Nguỵ Tấn thuật phong thuỷ mới đ−ợc truyền bá. Bắt đầu đời Tống, thuật phong thuỷ bắt đầu thịnh hành. Nh−ng phải đến Minh, Thanh thuật phong thuỷ mới đ−ợc công nhận chính thức và đ−ợc phổ biến công khai, hợp pháp. Tr−ớc đây phong thuỷ bao hàm âm d−ơng học, địa lý học và thuật số. Âm d−ơng học nghiên cứu về thiên văn, tinh t−ợng. Âm d−ơng học cũng nghiên cứu về địa lý là nơi con ng−ời sinh, tr−ởng và nhìn thấy trời. Ph−ơng pháp luận cơ bản của âm d−ơng học là âm d−ơng ngũ hành. Âm d−ơng học đ−ợc công nhận chính thức từ triều Nguyên (Chí Nguyên, năm thứ 28) mà đối t−ợng đ−ợc công nhận là công việc nghiên cứu , quan sát sự vận hành của vũ trụ, xem trời, xem sao đoán việc lành dữ của hiện t−ợng thiên văn, dự báo thời tiết, xem đất làm nhà, xem đất đặt mồ, mả, định lịch phục vụ tế lễ, giúp định thời vụ sản xuất nông nghiệp. Đến đời Minh Hồng Vũ, năm Bính dần, ngày 5 tháng 5 âm lịch, vua
  37. Hồng Vũ nhà Minh quyết định đặt chức quan coi về âm d−ơng học, chuyên lo quản lý và đào tạo các đối t−ợng của âm d−ơng học nh− vừa nói trên. Thời Minh trở đi, từ việc chọn đất làm đô thị, kinh đô đến làm nhà, đặt mồ mả đều đ−ợc xem xét cẩn thận. Nhiều ng−ời nhờ có hiểu biết, ham lý giải phong thuỷ mà vinh hiển. Ng−ợc lại có nhiều ng−ời vì chọn sai ngày, chọn thế đất vua không −a mà không những bản thân thiệt mạng làm liên luỵ đến chín họ bị chặt đầu. Mồ mả là thành tố quan trọng bậc nhất đối với cuộc sống tinh thần lúc trị vì cũng nh− khi xảy ra cái chết của vua chúa từ khi có thuật phong thuỷ. Ngay sau khi lập xong nhà Minh, Chu nguyên Ch−ơng liền hội quần thần tại Nam Kinh bàn việc xây lăng mộ. Tại Nam kinh lúc đó có Chung Sơn là đất có thế đẹp để đặt mồ mả nh−ng lại dày đặc lăng mộ đã chôn. Chu nguyên Ch−ơng cứ quyết định đặt lăng tẩm tại Chung Sơn. Tuy có dịch khu mộ chính của dòng họ mình xuống phía Nam nh−ng họ Chu đã cho di chuyển đi hết các lăng mộ trên núi Chung Sơn này đi. Đồn rằng họ Chu chỉ giữ lại mộ Ngô v−ơng Tôn quyền ( một trong ba chân vạc Tam quốc) và Ngô v−ơng chỉ đ−ợc coi nh− kẻ gác mộ cho dòng họ Chu nhà Minh. Sau đó có Liêu Quân Khanh là thầy phong thuỷ khá tinh thông giới thiệu cho Minh Thành Tổ ( 1403-1426) một quả núi cấu tạo từ đất sét hoàng thổ ở huyện X−ơng Bình, Bắc Kinh để xây hoàng lăng. Chu Đệ ( Minh Thành Tổ) rất −ng và đổi tên núi đất đó thành Thiên Thọ Sơn. Đến cuối triều Minh, tại đây đã táng 13 vị hoàng đế Nhà Minh nên gọi là Thập Tam Lăng. Lăng mộ ở Thập Tam Lăng xếp đúng theo trình tự thế hệ, căn cứ vào ngũ hành t−ơng sinh Mộc, Hoả, Thổ, Kim, Thuỷ mà đặt tên theo thứ tự nh− Chức , Đệ, Cơ, Trấn, Ngọc, Thâm, Đ−ờng, Chiếu , Thông, Hậu, Quân, Hiệu, Kiểm ( tên các Hoàng đế đ−ợc táng trong Thập Tam Lăng). Trong khi phong kiến nhà Minh lo xây lăng mộ cho Hoàng tộc nhà mình nh−ng lại sợ nhà Hậu Kim sẽ h−ng v−ợng và thay thế dòng họ mình nên cho tay chân lên núi Phòng Sơn đào đứt long mạch, diệt long khí của mộ tổ ng−ời Kim. Thế mà Hậu Kim vẫn phát triển lớn mạnh, thành nhà Đại Thanh sau này thống trị Trung quốc trên 200 năm. Đời nhà Thanh, vua Thanh Thế Tổ ( 1643-1661), niên hiệu Thuận trị, lúc cuối đời cho xây dựng mồ mả cho các vua dòng họ mình tại chân núi X−ơng Thuỵ, huyện Tuân Hoá, tỉnh Hà Bắc. Đây là thế đất rất đẹp, sơn mạch uốn khúc nh− ph−ợng múa, rồng bay. Bên trái có núi chầu về phù đỡ, bên phải cũng có núi h−ớng tựa, uốn chầu. Trái, phải lại
  38. có sông chảy kèm hai bên rồi tụ hội nơi Long Hổ Cốc. Nơi này lúc đầu chỉ là Hiếu Lăng, sau mở rộng thành Thanh Đông Lăng. Tại đây đã táng các vua nhà Thanh là Thuận trị, Khang Hy, Càn long, Hàm Phong, của các hậu và phi là Từ Hi, Cảnh phi, Cảnh song phi, Dụ phi, Định phi, Huệ phi và một lăng công chúa. Khu Thanh Đông Lăng cách Bắc kinh 125 km. Chiều rộng của khu vực lăng theo h−ớng Đông Tây là 26 km, theo h−ớng Bắc Nam là 125 km diện tích khu đất lăng xấp xỉ 3000 km2 bao gồm các huyện Tuân Hoá, Kế, Mật, Vân Dân chúng tuyệt đối không đ−ợc xâm phạm đât đai của lăng. Thậm chí vào kiếm củi cũng bị trị tội rất nặng. Ng−ời địa chất đã thấy giáp khu vực lăng có mỏ bạc nh−ng khi tấu xin khai thác , vua Thanh Hàm Phong , năm 1853, đã ban phê lời từ chối, không cho khai thác: " Tuy Tang Viên Sơn có mỏ bạc, lại không cùng long mạch với Vụ Linh Sơn của Đông lăng, nh−ng dù sao cũng gần với khu vực phong thuỷ của lăng phải bảo tồn, không đ−ợc khai mỏ". Khu vực Thanh Đông Lăng đ−ợc sắp xếp rất đẹp, xét theo cách nhìn của Kiến trúc s−. Đây là cái đẹp cân xứng, nghiêm chỉnh, có trục, có hàng đứng đắn. Mỗi lăng của Hoàng đế đều xây dựng theo t− duy nghiêm chỉnh, lấy trục chính giữa theo h−ớng Bắc Nam song song với đ−ờng kinh tuyến làm trục đối xứng. Các kiến trúc vật đều quay mặt nhìn h−ớng Nam. Đầu Bắc của các công trình bám theo trục trung tâm là Long Ân điện nằm trong thành hình vuông. Hai bên đ−ờng trục này là từng cặp hạng mục công trình kiến trúc đối xứng qua trục. Vào xem lăng mà nh− vào thăm cung đình trang nghiêm, t−ởng nh− vua còn sống. Một đặc điểm rõ nét của các lăng triều nhà Thanh là sự kết hợp hài hoà giữa các hạng mục công trình với thiên nhiên. Mỗi lăng đều có mạch núi chạy ngang phía tr−ớc xa xa làm lá chắn. Phía sau lăng lại có núi cao hơn làm ra thế huyền vũ tựa đầu. Kênh m−ơng khơi nhân tạo để thoát n−ớc, làm thành dòng chảy luôn có n−ớc róc rách. Hai bờ m−ơng kè đá. Vắt qua m−ơng uốn l−ợn làm những cầu nhỏ tuỳ theo địa hình mà tạo dáng cho ăn nhập. Có sẵn núi nhỏ càng tốt, nếu theo phong cảnh và địa thế cần thiết thì đắp thêm núi nhỏ. Trên núi nhỏ làm các nhà đình vũ theo kiểu nhà thoáng, cột đỡ mái cong, mỗi cái một kiểu, khéo léo tài hoa. Sắp xếp kiến trúc lăng tẩm nhà Thanh thể hiện những trung tâm khá đậm nét. Trong Thanh Đông lăng thì Hiếu lăng, lăng vua Thuận trị đ−ợc lấy là trung tâm . Bên phía Tây là Cảnh lăng, lăng của vua Khang hy, và phía Đông là Dụ lăng, lăng của vua Càn long. Tuy lăng tẩm đã đặt vào quy hoạch nh−ng đến đời vua nào lại chọn cho mình vị trí theo ý thích. Nh− vua Càn long chẳng hạn, Khi
  39. đứng tuổi, vua Càn long bắt đầu nghĩ đến chỗ nằm lúc về già. Vua Càn long đã chọn cho mình khu đất có tên "Thắng Thuỷ Cốc" để xây Dụ lăng cho mình. Theo thầy phong thuỷ thì Thắng Thuỷ Cốc có thế long bàn hổ cứ, tinh cung vân liên mà nh− luận đoán thì tốt lành đến vạn năm. Từ Hi thái hậu rất tin phong thuỷ. Khi chọn chỗ cho mình lúc về già, nhiều lần thái hậu đã đến kiểm tra việc xây táng địa cho mình. Thái hậu đã từng cởi chuỗi hạt đính 18 viên ngọc trân châu ném xuống huyệt để trấn tà ma sẽ nhũng nhiễu. Khi bà chết, trong mộ chôn táng rất nhiều vàng, bạc, châu báu. Chuyện kể rằng khi chết mồm bà ngậm viên ngọc dạ minh châu mà nếu ch−a đ−a vào trong quan tài thì cách trăm b−ớc, nhờ ánh sáng của viên ngọc mà có thể nhìn thấy những sợi tóc trên đầu. Vào những năm cuối nhà Thanh, đầu Dân quốc, Tôn Diện Anh, nhà quân phiệt Trung hoa đã đào mả Từ Hi để lấy của. Sau đó quân thổ phỉ cũng đã đào hết các lăng các vua Khang Hy, Hàm Phong, Đồng Trị để lấy của cải. Ngày nay những lăng tẩm đã đ−ợc tu bổ lại. Thanh Đông Lăng thành nơi thắng cảnh, thu hút khá nhiều khách du lịch. Lên đỉnh giữa của X−ơng Thuỵ Sơn nhìn chung quanh, núi non l−ợn uốn, nhìn xuống thấp công trình kiến trúc nhấp nhô từng hàng, từng dãy. Thiên nhiên mênh mang, sức lao động của con ng−ời vô tận. Phong cảnh thật hào hùng. Khách tham quan khen đẹp nh−ng cũng khó tránh khỏi ngậm ngùi cảm khái tr−ớc lẽ huyền diệu và vô tình của thời gian./.
  40. mổt dũng cũ cða thĂy ẵÙa lỷ xừa PGs LÅ Kiậu Trong mồi nghậ nghiẻp thừộng dùng mổt sõ dũng cũ ho´c thiặt bÙ chuyÅn ,ẵ´c trừng cho cỏng viẻc . Trong nghậ ẵÙa lỷ xừa ,rảt hay dùng ẵặn cŸi la bĂn . La bĂn lĂ dũng cũ góm mổt kim nhiÍm tữ chẽnh giựa cĩ g°n mổt trũ quay. Phãn dừối kim lĂ mổt m´t trín ghi nhựng thỏng tin trỳc tiặp sứ dũng khi dùng la bĂn . Lo−i la bĂn nhị ẵừỡc gài lĂ trõc long ( tệm long m−ch )vĂ lốn lĂ la kinh ho´c la bĂn . TrÅn m´t la bĂn vÁ nhiậu víng trín mĂ tμm lĂ tμm quay cða kim nhiÍm tữ . Thừộng lĂm ba víng ẵóng tμm mĂ víng ngoĂi cùng gài lĂ víng ThiÅn bĂn , víng giựa lĂ víng Nhμn bĂn ,víng trong cùng lĂ víng ‡Ùa bĂn . ‡õi vối nhựng la bĂn lốn ngừội ta lĂm sõ víng trÅn 13 víng. Thỳc chảt nhựng víng nĂy lĂ thỏng tin chửa s³n ẵè tra cửu theo chuyÅn ẵậ mĂ ngừội sứ dũng cãn tệm . Nặu chì lĂ cở ba víng thệ víng ThiÅn bĂn dùng xem hừống nừốc tũ , nừốc chăy . Víng ‡Ùa bĂn dùng ản ẵÙnh long m−ch . Víng Nhμn bĂn ẵè ẵÙnh sỳ tõt xảu cða cŸc sa ( Sa lĂ cŸc gí ẵõng , cŸc hệnh thŸi cða m´t ẵảt ). Víng trín ẵừỡc chia thĂnh 24 ỏ , mồi ỏ ửng vối 15 o ( toĂn víng cĩ 360o ) . V−ch chia nhừ sau : Nặu lảy víng ‡Ùa bĂn lĂm gõc thệ víng ThiÅn bĂn lẻch vậ phăi nứa ỏ vĂ víng Nhμn bĂn lẻch vậ trŸi nứa ỏ . Chự ghi trÅn cŸc víng nhừ sau : Chẽnh ‡ỏng trùng chự Mơo
  41. Chẽnh Tμy trùng chự Dºu Chẽnh Nam trùng chự Ngà Chẽnh B°c trùng chử Tỷ . Nặu kè theo chiậu kim ẵóng hó tữ Mơo trờ ẵi thệ ta cĩ 24 ỏ ( cứa) nhừ sau : Mơo , t , Thện , Tõn , Tÿ , Bẽnh , Ngà , ‡inh , Mùi , Khỏn , Thμn , Canh , Dºu , Tμn , Tuảt , CĂn , Hỡi , Nhμm , Tỷ , Quỷ , Sứu , Cản , Dãn , GiŸp . Nhừ vºy , phừỗng ‡ỏng cĩ : GiŸp Mơo t ; ‡ỏng Nam cĩ Thện Tõn Tÿ , Nam cĩ Bẽnh Ngà ‡inh ; Tμy Nam cĩ Mùi Khỏn Thμn ; Tμy cĩ Canh Dºu Tμn ; Tμy B°c cĩ Tuảt CĂn Hỡi;B°c cĩ Nhμm Tỷ Quỷ ; ‡ỏng B°c cĩ Sứu Cản Dãn . CŸc hừống thuổc ‡Ùa chẽ lĂ : Tỷ Sứu Dãn Mơo Thện Tÿ Ngà Mùi Thμn Dºu Tuảt Hỡi ( 12 hừống ‡Ùa chẽ ). TŸm hừống thuổc thºp Can lĂ : GiŸp t Bẽnh ‡inh Canh Tμn Nhμm Quỷ ( bị Mºu , Ký trong thºp can). Bõn hừống bŸt quŸi lĂ : CĂn Khỏn Cản Tõn . CŸc hừống s°p xặp ẵõi xửng gài lĂ BŸt Sỗn ‡õi diẻn lĂ CĂn - Tõn, Khăm - Ly , Cản - Khỏn , Chản - ‡oĂi . B°c thuổc Khăm ,‡ỏng thuổc Chản , Nam thuổc Ly , Tμy thuổc ‡oĂi . Theo Ngủ hĂnh thệ Chẽnh giựa lĂ hĂnh Thọ , B°c thuổc hĂnh Thðy, ‡ỏng thuổc hĂnh Mổc , Nam hĂnh Hịa , Tμy hĂnh Kim . ng vối Tỷ lĂ Nhμn huyẻt , ng vối Cản lĂ Quý mỏn , ng vối Tõn lĂ ‡Ùa hổ , ng vối Bẽnh lĂ ‡Ùa huyẻt ,ng vối Khỏn lĂ lĂ Nhμn mỏn , ng vối Canh lĂ ThiÅn huyẻt , ng vối CĂn lĂ ThiÅn mỏn . TrÅn ẵμy lĂ nhựng thỏng tin cỗ băn cho mổt la bĂn . Viẻc sứ dũng la bĂn vĂo mũc tiÅu nĂo yÅu cãu ngừội sứ dũng phăi tinh thỏng thuºt lỷ. Nghậ xμy dỳng ẵổng ch−m nhiậu ẵặn thuºt phong thðy mĂ cŸi gõc ẵè luºn phong thðy lảy μm dừỗng , ngủ hĂnh lĂm c¯n băn . Thặ ẵảt bệnh ph²ng lĂ dừỗng thệ gí ẵõng nọi cao hỗn l−i lĂ μm . ‡ảt sỗn cừốc nhiậu gí cao , nợi cao , lĂ μm thệ thung lủng bơi b±ng trong khung cănh ẵói nợi l−i lĂ dừỗng .Chàn thặ ẵảt cãn lảy sỳ cμn b±ng μm dừỗng lĂm tràng . ‡ảt sỗn cừốc cừộng dủng nÅn chàn vÙ trẽ ờ nỗi cĩ m−ch nhị (Long gãy ). ‡ảt bệnh dừỗng thảp ph²ng nÅn chàn vÙ trẽ cao tàa l−c ( khời ẵổt ). BÅn tă ( trŸi ) cĩ nừốc chăy lĂ thặ Thanh Long , BÅn hựu ( phăi ) cĩ ẵừộng dĂi lĂ thặ B−ch Họ . Thặ ẵảt cĩ ao , ẵãm ẵĂng trừốc lĂ Chu Từốc . Thặ ẵảt ẵĂng sau cĩ gí ẵõng nợi non lĂ thặ Huyận Vủ . Long lĂ dừỗng , Họ lĂ μm . Long Họ phăi từỗng nhừỡng nhau thệ gia ẵệnh hía thuºn , trai gŸi xum vãy . Nợi chð tỉnh ( ẵửng yÅn ) lĂ μm thệ nừốc chăy ( chð ẵổng ) lĂ dừỗng . Thặ ẵảt ẵÂp lĂ thặ cĩ nợi chð tỉnh quay ẵãu nhừ ẵổng , nừốc chð ẵổng nờ
  42. rổng lựng lộ nhừ chăy , nhừ khỏng , lừu luyặn dùng d±ng. Nợi vĂ nừốc c´p k¿ bÅn nhau , băo vẻ nhau , nuỏi dừởng nhau lĂ thặ ẵảt tuyẻt vội . NgoĂi phừỗng hừống theo Ngủ hĂnh thặ ẵảt trín lĂ Kim , thặ dĂi lĂ Mổc , thặ nhàn lĂ Hịa , thặ vuỏng lĂ Thọ , thặ nhừ sĩng gỡn lĂ Thðy. La bĂn chì lĂ cỏng cũ , kiặn thửc vĂ kinh nghiẻm quyặt ẵÙnh tĂi ba cða ngừội lĂm nghậ ‡Ùa lỷ thội xừa ./. .LE KIEU Professor of Hanoi University of Civil Engineering ___ Hanoi le 20 Decembre 1995 Ch¿re Mme Ketty LE- LAROCHE Rond Point de Mazargues 13009 Marseille France Nous sommes profondắment affligắs d'avoir appris que Mme DIANE LETHANG , ma tante , est dắcắdắe le 7 Decembre 1995 . En vous exprimant comment nous voudrions partager avec vous cette perte si immensurable ,
  43. nous vous prions de recevoir , ch¿re Ketty , nos tr¿s sinc¿res condolắrances . Ton cousin về phong thuỷ vμ mồ mả các vua, các hậu nhμ minh , nhμ Thanh Lê Kiều Trong lịch sử Trung quốc thì thuyết phong thuỷ cực thịnh vào thời nhà Minh, nhà Thanh. Có hai khái niệm mà nhiều ng−ời th−ờng hoà trộn làm một đó là phong thuỷ và thuật phong thuỷ. Duy danh định nghĩa thì phong thuỷ là gió và n−ớc. Gió và n−ớc tạo nên những nhận thức sơ khởi về vũ trụ quanh ta. Cụ thể thì phong thuỷ đ−ợc hiểu là đất đai, địa thế, địa hình, địa mạo, thuỷ văn, ph−ơng h−ớng, trạng thái vi khí hậu quanh ta. Có thể nói khái quát phong thuỷ là môi tr−ờng vật chất chứa con ng−ời sinh tồn trong đó. Thuật phong thuỷ là những suy nghĩ, luận lý của con ng−ời và cách thích ứng của con ng−ời khi nằm trong môi tr−ờng phong thuỷ ấy. Những nhà nghiên cứu Trung quốc học cho rằng thời Tiên Tần bắt đầu thai nghén, đến Tần Hán bắt đầu phát sinh thuật phong thuỷ nh−ng phải qua đời Nguỵ Tấn thuật phong thuỷ mới đ−ợc truyền bá. Bắt đầu đời Tống, thuật phong thuỷ bắt đầu thịnh hành. Nh−ng phải đến Minh, Thanh thuật phong thuỷ mới đ−ợc công nhận chính thức và đ−ợc phổ biến công khai, hợp pháp. Tr−ớc đây phong thuỷ bao hàm âm d−ơng học, địa lý học và thuật số. Âm d−ơng học nghiên cứu về thiên văn, tinh t−ợng. Âm d−ơng học cũng nghiên cứu về địa lý là nơi con ng−ời sinh, tr−ởng và nhìn thấy trời. Ph−ơng pháp luận cơ bản của âm d−ơng học là âm d−ơng ngũ hành. Âm d−ơng học đ−ợc công nhận chính thức từ triều Nguyên (Chí Nguyên, năm thứ 28) mà đối t−ợng đ−ợc công nhận là công việc nghiên cứu , quan sát sự vận hành của vũ trụ, xem trời, xem sao đoán việc lành dữ
  44. của hiện t−ợng thiên văn, dự báo thời tiết, xem đất làm nhà, xem đất đặt mồ, mả, định lịch phục vụ tế lễ, giúp định thời vụ sản xuất nông nghiệp. Đến đời Minh Hồng Vũ, năm Bính dần, ngày 5 tháng 5 âm lịch, vua Hồng Vũ nhà Minh quyết định đặt chức quan coi về âm d−ơng học, chuyên lo quản lý và đào tạo các đối t−ợng của âm d−ơng học nh− vừa nói trên. Thời Minh trở đi, từ việc chọn đất làm đô thị, kinh đô đến làm nhà, đặt mồ mả đều đ−ợc xem xét cẩn thận. Nhiều ng−ời nhờ có hiểu biết, ham lý giải phong thuỷ mà vinh hiển. Ng−ợc lại có nhiều ng−ời vì chọn sai ngày, chọn thế đất vua không −a mà không những bản thân thiệt mạng làm liên luỵ đến chín họ bị chặt đầu. Mồ mả là thành tố quan trọng bậc nhất đối với cuộc sống tinh thần lúc trị vì cũng nh− khi xảy ra cái chết của vua chúa từ khi có thuật phong thuỷ. Ngay sau khi lập xong nhà Minh, Chu nguyên Ch−ơng liền hội quần thần tại Nam Kinh bàn việc xây lăng mộ. Tại Nam kinh lúc đó có Chung Sơn là đất có thế đẹp để đặt mồ mả nh−ng lại dày đặc lăng mộ đã chôn. Chu nguyên Ch−ơng cứ quyết định đặt lăng tẩm tại Chung Sơn. Tuy có dịch khu mộ chính của dòng họ mình xuống phía Nam nh−ng họ Chu đã cho di chuyển đi hết các lăng mộ trên núi Chung Sơn này đi. Đồn rằng họ Chu chỉ giữ lại mộ Ngô v−ơng Tôn quyền ( một trong ba chân vạc Tam quốc) và Ngô v−ơng chỉ đ−ợc coi nh− kẻ gác mộ cho dòng họ Chu nhà Minh. Sau đó có Liêu Quân Khanh là thầy phong thuỷ khá tinh thông giới thiệu cho Minh Thành Tổ ( 1403-1426) một quả núi cấu tạo từ đất sét hoàng thổ ở huyện X−ơng Bình, Bắc Kinh để xây hoàng lăng. Chu Đệ ( Minh Thành Tổ) rất −ng và đổi tên núi đất đó thành Thiên Thọ Sơn. Đến cuối triều Minh, tại đây đã táng 13 vị hoàng đế Nhà Minh nên gọi là Thập Tam Lăng. Lăng mộ ở Thập Tam Lăng xếp đúng theo trình tự thế hệ, căn cứ vào ngũ hành t−ơng sinh Mộc, Hoả, Thổ, Kim, Thuỷ mà đặt tên theo thứ tự nh− Chức , Đệ, Cơ, Trấn, Ngọc, Thâm, Đ−ờng, Chiếu , Thông, Hậu, Quân, Hiệu, Kiểm ( tên các Hoàng đế đ−ợc táng trong Thập Tam Lăng). Trong khi phong kiến nhà Minh lo xây lăng mộ cho Hoàng tộc nhà mình nh−ng lại sợ nhà Hậu Kim sẽ h−ng v−ợng và thay thế dòng họ mình nên cho tay chân lên núi Phòng Sơn đào đứt long mạch, diệt long khí của mộ tổ ng−ời Kim. Thế mà Hậu Kim vẫn phát triển lớn mạnh, thành nhà Đại Thanh sau này thống trị Trung quốc trên 200 năm. Đời nhà Thanh, vua Thanh Thế Tổ ( 1643-1661), niên hiệu Thuận trị, lúc cuối đời cho xây dựng mồ mả cho các vua dòng họ mình tại
  45. chân núi X−ơng Thuỵ, huyện Tuân Hoá, tỉnh Hà Bắc. Đây là thế đất rất đẹp, sơn mạch uốn khúc nh− ph−ợng múa, rồng bay. Bên trái có núi chầu về phù đỡ, bên phải cũng có núi h−ớng tựa, uốn chầu. Trái, phải lại có sông chảy kèm hai bên rồi tụ hội nơi Long Hổ Cốc. Nơi này lúc đầu chỉ là Hiếu Lăng, sau mở rộng thành Thanh Đông Lăng. Tại đây đã táng các vua nhà Thanh là Thuận trị, Khang Hy, Càn long, Hàm Phong, của các hậu và phi là Từ Hi, Cảnh phi, Cảnh song phi, Dụ phi, Định phi, Huệ phi và một lăng công chúa. Khu Thanh Đông Lăng cách Bắc kinh 125 km. Chiều rộng của khu vực lăng theo h−ớng Đông Tây là 26 km, theo h−ớng Bắc Nam là 125 km diện tích khu đất lăng xấp xỉ 3000 km2 bao gồm các huyện Tuân Hoá, Kế, Mật, Vân Dân chúng tuyệt đối không đ−ợc xâm phạm đât đai của lăng. Thậm chí vào kiếm củi cũng bị trị tội rất nặng. Ng−ời địa chất đã thấy giáp khu vực lăng có mỏ bạc nh−ng khi tấu xin khai thác , vua Thanh Hàm Phong , năm 1853, đã ban phê lời từ chối, không cho khai thác: " Tuy Tang Viên Sơn có mỏ bạc, lại không cùng long mạch với Vụ Linh Sơn của Đông lăng, nh−ng dù sao cũng gần với khu vực phong thuỷ của lăng phải bảo tồn, không đ−ợc khai mỏ". Khu vực Thanh Đông Lăng đ−ợc sắp xếp rất đẹp, xét theo cách nhìn của Kiến trúc s−. Đây là cái đẹp cân xứng, nghiêm chỉnh, có trục, có hàng đứng đắn. Mỗi lăng của Hoàng đế đều xây dựng theo t− duy nghiêm chỉnh, lấy trục chính giữa theo h−ớng Bắc Nam song song với đ−ờng kinh tuyến làm trục đối xứng. Các kiến trúc vật đều quay mặt nhìn h−ớng Nam. Đầu Bắc của các công trình bám theo trục trung tâm là Long Ân điện nằm trong thành hình vuông. Hai bên đ−ờng trục này là từng cặp hạng mục công trình kiến trúc đối xứng qua trục. Vào xem lăng mà nh− vào thăm cung đình trang nghiêm, t−ởng nh− vua còn sống. Một đặc điểm rõ nét của các lăng triều nhà Thanh là sự kết hợp hài hoà giữa các hạng mục công trình với thiên nhiên. Mỗi lăng đều có mạch núi chạy ngang phía tr−ớc xa xa làm lá chắn. Phía sau lăng lại có núi cao hơn làm ra thế huyền vũ tựa đầu. Kênh m−ơng khơi nhân tạo để thoát n−ớc, làm thành dòng chảy luôn có n−ớc róc rách. Hai bờ m−ơng kè đá. Vắt qua m−ơng uốn l−ợn làm những cầu nhỏ tuỳ theo địa hình mà tạo dáng cho ăn nhập. Có sẵn núi nhỏ càng tốt, nếu theo phong cảnh và địa thế cần thiết thì đắp thêm núi nhỏ. Trên núi nhỏ làm các nhà đình vũ theo kiểu nhà thoáng, cột đỡ mái cong, mỗi cái một kiểu, khéo léo tài hoa. Sắp xếp kiến trúc lăng tẩm nhà Thanh thể hiện những trung tâm khá đậm nét. Trong Thanh Đông lăng thì Hiếu lăng, lăng vua Thuận trị đ−ợc lấy là trung tâm . Bên phía Tây là Cảnh lăng, lăng của vua Khang hy, và phía Đông là Dụ lăng, lăng của vua Càn long.
  46. Tuy lăng tẩm đã đặt vào quy hoạch nh−ng đến đời vua nào lại chọn cho mình vị trí theo ý thích. Nh− vua Càn long chẳng hạn, Khi đứng tuổi, vua Càn long bắt đầu nghĩ đến chỗ nằm lúc về già. Vua Càn long đã chọn cho mình khu đất có tên "Thắng Thuỷ Cốc" để xây Dụ lăng cho mình. Theo thầy phong thuỷ thì Thắng Thuỷ Cốc có thế long bàn hổ cứ, tinh cung vân liên mà nh− luận đoán thì tốt lành đến vạn năm. Từ Hi thái hậu rất tin phong thuỷ. Khi chọn chỗ cho mình lúc về già, nhiều lần thái hậu đã đến kiểm tra việc xây táng địa cho mình. Thái hậu đã từng cởi chuỗi hạt đính 18 viên ngọc trân châu ném xuống huyệt để trấn tà ma sẽ nhũng nhiễu. Khi bà chết, trong mộ chôn táng rất nhiều vàng, bạc, châu báu. Chuyện kể rằng khi chết mồm bà ngậm viên ngọc dạ minh châu mà nếu ch−a đ−a vào trong quan tài thì cách trăm b−ớc, nhờ ánh sáng của viên ngọc mà có thể nhìn thấy những sợi tóc trên đầu. Vào những năm cuối nhà Thanh, đầu Dân quốc, Tôn Diện Anh, nhà quân phiệt Trung hoa đã đào mả Từ Hi để lấy của. Sau đó quân thổ phỉ cũng đã đào hết các lăng các vua Khang Hy, Hàm Phong, Đồng Trị để lấy của cải. Ngày nay những lăng tẩm đã đ−ợc tu bổ lại. Thanh Đông Lăng thành nơi thắng cảnh, thu hút khá nhiều khách du lịch. Lên đỉnh giữa của X−ơng Thuỵ Sơn nhìn chung quanh, núi non l−ợn uốn, nhìn xuống thấp công trình kiến trúc nhấp nhô từng hàng, từng dãy. Thiên nhiên mênh mang, sức lao động của con ng−ời vô tận. Phong cảnh thật hào hùng. Khách tham quan khen đẹp nh−ng cũng khó tránh khỏi ngậm ngùi cảm khái tr−ớc lẽ huyền diệu và vô tình của thời gian./.