Kết quả thực nghiệm sư phạm môn Thiết kế trang phục II theo định hướng hoạt động

pdf 6 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả thực nghiệm sư phạm môn Thiết kế trang phục II theo định hướng hoạt động", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfket_qua_thuc_nghiem_su_pham_mon_thiet_ke_trang_phuc_ii_theo.pdf

Nội dung text: Kết quả thực nghiệm sư phạm môn Thiết kế trang phục II theo định hướng hoạt động

  1. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM MÔN THIẾT KẾ TRANG PHỤC II theo định hướng hoạt động NINH THỊ VÂN Trường Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Vinatex Tp.HCM TÓM TẮT Quan điểm dạy học theo định hướng hoạt động có rất nhiều phương pháp làm tích cực hóa người học. Một trong các phương pháp mà tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận và áp dụng để thực nghiệm là phương pháp thực hành 6 bước. Đây là phương pháp được đánh giá là toàn vẹn khi áp dụng cho môn học có cả lý thuyết và thực hành như môn thiết kế trang phục II. Tác giả đã thực nghiệm 3 bài trong chương trình của môn học, sau khi thực nghiệm kết quả học tập của sinh viên được nâng lên hơn nữa các sinh viên đã tăng kỹ năng nghề và kỹ năng mềm nhờ vào hoạt động thường xuyên của sinh viên trong buổi học. ABSTRACT Activities orented is one of teaching viewpoint which have many positive methods to active students. One of the methods that the author has studied the rationale and empirical application to practice 6 steps. This method is considered as a integrity to applly for subjects with both theory and practical subjects such as costume design II. Author has experimented 3 lessons in this course, the results is the increase of kowledge as well as soft skills of students base on their regullar activities during classtime. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận của quan điểm dạy học định hướng hoạt động, tác giả đã tiến hành thực nghiệm trên 2 lớp, một lớp dạy theo phương pháp truyền thống, một lớp dạy theo phương pháp thực hành 6 bước, sau khi thực nghiệm người nghiên cứu tiến hành kiểm tra kết hợp với việc chấm sản phẩm, từ kết quả thu được tác giả so sánh kết quả học tập của 2 lớp đồng thời lấy phiếu khảo sát giảng viên dự giờ và lớp đối chứng, lớp thực nghiệm rút ra kết luận về 1
  2. sự ảnh hưởng của dạy học theo quan điểm định hướng hoạt động với việc học tập của sinh viên. Qua quá trình nghiên cứu và căn cứ vào kết quả thực nghiệm trên ba bài theo dạy học định hướng hoạt động (DH ĐHHĐ) cụ thể là áp dụng mô hình 6 bước đã tạo được những chuyển biến rõ rệt đối với sinh viên như sau: Phương pháp được ứng dụng đã thay đổi tính thụ động trong học tập của sinh viên, tác động tích cực trong tinh thần hợp tác, tự giác học hỏi và cố gắng hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao, sinh viên đã có được động cơ học tập. Thông qua việc tự lập kế hoạch, tự thực hiện và tự kiểm tra, đánh giá sản phẩm thực hiện người học đã thực hiện được việc chiếm lĩnh tri thức mới, củng cố và tích hợp các kiến thức đã học cho mục đích giải quyết vấn đề đặt ra cụ thể. Sau khi kết thúc một bài học người học sẽ dần hình thành và nâng cao năng lực của bản thân họ. Biểu đồ 1: Tỷ lệ % đánh giá của giảng viên về hiệu quả học tập của sinh viên khi áp dụng PPGD mới Khi tinh thần học tập của sinh viên đã có chuyển biến tích cực, kết quả học tập đã dần nâng lên thì giảng viên sẽ cảm thấy rất hài lòng với PPDH đó. Đối với giảng viên khi dự giờ giảng rất đồng ý với những ưu điểm của PP như: - Gây hứng thú học tập, phát huy khả năng tư duy, tính tích cực, độc lập và sáng tạo ở sinh viên, dạy theo mô hình 6 bước giúp sinh viên vận dụng kiến thức được trang bị một cách linh hoạt, tiếp cận kiến thức thực tế, tăng kỹ năng tìm hiểu, khai thác thông tin từ các nguồn như: internet, sách, báo chí, từ khách hàng Tăng khả năng báo cáo, giao tiếp, làm việc nhóm Giúp sinh viên làm quen với việc lập và thực hiện công việc theo kế hoạch. 2
  3. Bảng 1: Bảng nhận định của GV về việc triển khai DH ĐHHĐ có những ưu điểm nêu trên có đáp ứng đòi hỏi từ thị trường lao động đối với sinh viên ngành TKTT KẾT QUẢ NHẬN ĐỊNH SL % 1. Đáp ứng 12 100 2. Không đáp ứng 0 0 Biểu đồ 2: Tỷ lệ % SV xác nhận những ưu điểm PPGD mà giảng viên sử dụng. - Không những thế các ý tưởng của SV được thể hiện một cách linh hoạt tạo ra những sản phẩm phù hợp mang lại vẻ đẹp cho người mặc vì vậy kết quả học tập của các SV đạt loại xuất sắc và giỏi tăng lên đáng kể. Điểm trung bình của lớp TN qua 3 lần kiểm tra là 7.9 điểm, lớp đối chứng điểm trung bình sau 3 lần kiểm tra là 6.87, lớp TN có số điểm trung bình cao hơn lớp ĐC là 1.03 điểm. Điều này chứng tỏ rằng khi thay đổi phương pháp mới sẽ làm thay đổi cách học, qua các sản phẩm mà các sinh viên ở lớp TN thể hiện có sự sáng tạo, các em thể hiện được ý tưởng của mình vào sản phẩm như kiểu dáng và cách phối màu cho sản phẩm. Sự phong phú về mẫu khi cả lớp TN thể hiện làm cho không khí lớp học sôi nổi, hứng thú khi học; tất cả những điểm đó được đánh giá qua điểm số mà 3
  4. các em đã đạt được. Tuy nhiên độ lệch chuẩn của lớp TN lại thấp hơn lớp ĐC là 0.31 điểm, điều này chứng tỏ rằng mức độ phân bố điểm tập trung quanh điểm trung bình của lớp thực nghiệm nhiều hơn lớp đối chứng. Biểu đồ 3: Tỷ lệ % kết quả xếp loại học tập 3 bài kiểm tra của lớp ĐC và TN Tổng 3 bài kiểm tra thì tỷ lệ % xếp loại xuất sắc và trung bình có sự chênh lệch đáng kể. Xếp loại học tập xuất sắc chiếm 32.4% của lớp TN, lớp ĐC chiếm tỷ lệ 8.6%. Xếp loại học tập trung bình tỷ lệ % của lớp ĐC là chiếm 39%, lớp TN chiếm 13.3%. Lớp TN số bài kiểm tra đạt loại xuất sắc tăng lên rất nhiều so với lớp ĐC, và giảm tỷ lệ xếp loại trung bình so với lớp ĐC. Để tăng tỷ lệ xuất sắc giảm tỷ lệ trung bình, lớp TN đã phải cố gắng rất nhiều, các em phải dành nhiều thời gian ở nhà để tìm kiếm thông tin trên các phương tiện truyền thông, phác thảo trước các ý tưởng, đến lớp các nhóm thực hiện theo yêu cầu của giảng viên. Vì có sự chuẩn bị bài trước ở nhà lên các nhóm thực hiện thời gian nhanh hơn, mẫu sản phẩm của các nhóm chọn rất đa dạng và phong phú. Chính sự đa dạng và phong phú đã tạo cho các em cơ hội để thực hiện nhiều loại sản phẩm. Hơn nữa việc chuẩn bị trước ở nhà các em rất thuận lợi khi các em thuyết trình, các em tự tin và làm chủ được bản thân khi đối thoại với các bạn trong lớp. Tất cả các cố gắng của các sinh viên được thể hiện bằng điểm số. 4
  5. - Đa số giảng viên ủng hộ việc người nghiên cứu sử dụng phương pháp mới vào trong bài giảng. Bảng 3: Bảng mức độ hưởng ứng của GV về việc sử dụng PPGD mới. KẾT QUẢ MỨC ĐỘ HƯỞNG ỨNG SL % 1. Rất ủng hộ 10 83 2. Ủng hộ 2 17 3. Không ủng hộ 0 0 Biểu đồ 4: Tỷ lệ % mức độ ủng hộ việc giảng viên sử dụng PPGD trong giờ giảng môn TKTP II Khi xin ý kiến của giảng viên dự giờ và sinh viên của lớp TN đa số đều ủng hộ việc người nghiên cứu áp dụng phương pháp thực hành 6 bước vào giảng dạy môn thiết kế trang phục II. Từ kết quả của phần thực nghiệm 3 bài người nghiên cứu tiến hành kiểm nghiệm giả thuyết, kết quả: Z = 4.29 > Zα = 2.58 nên ta bác bỏ H0 và chấp nhận H1: ngh a à chấp nhận c sự khác nhau về kết quả trung b nh gi a hai ớp thực nghiệm và ớp đ i chứng ha à việc thực nghiệm dạ h c theo định hướng hoạt động trong môn TKTP II nâng cao đư c chất ư ng dạ h c và kết quả về m t định t nh c ng như định ư ng sinh viên ớp thực nghiệm cao h n kết quả của sinh viên ớp đ i chứng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đề tài tốt nghiệp luận văn thạc sỹ “Triển khai dạy học môn thiết kế trang phục II theo định hướng hoạt động tại trường Cao đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Vinatex TP.HCM”. 2. 5
  6. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.