Kết quả điều tra nguồn tài nguyên cây thuốc của tỉnh Hà Giang

pdf 9 trang phuongnguyen 6930
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả điều tra nguồn tài nguyên cây thuốc của tỉnh Hà Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfket_qua_dieu_tra_nguon_tai_nguyen_cay_thuoc_cua_tinh_ha_gian.pdf

Nội dung text: Kết quả điều tra nguồn tài nguyên cây thuốc của tỉnh Hà Giang

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 73-81 Kết quả điều tra nguồn tài nguyên cây thuốc của tỉnh Hà Giang Phạm Thanh Huyền1,*, Nguyễn Quỳnh Nga1, Phan Văn Trưởng1, Hoàng Văn Toán1, Nguyễn Xuân Nam1, Nguyễn Văn Dân1, Phạm Thị Ngọc2 1Viện Dược liệu, Bộ Y tế, 3B Quang Trung, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam 2Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam Tóm tắt Hà Giang là một tỉnh nằm ở phía Đông Bắc của nước ta. Với những đặc trưng về địa hình, địa chất và khí hậu, Hà Giang có thảm thực vật tự nhiên phong phú và đa dạng, trong đó có nhiều loài thực vật có giá trị. Trong thời gian từ 2013 - 2015, nhóm nghiên cứu của Viện Dược liệu đã tiến hành điều tra tại 84 xã thuộc 11 huyện và thành phố của tỉnh Hà Giang, gồm: Xín Mần, Hoàng Su Phì, Bắc Quang, Vị Xuyên, Bắc Mê, Tp. Hà Giang, Đồng Văn, Quản Bạ, Yên Minh, Mèo Vạc. Kết quả đã ghi nhận được ở Hà Giang hiện có 1565 loài thuộc 824 chi, 202 họ và 6 ngành, 2 giới Thực vật và Nấm có công dụng làm thuốc. Đồng thời phát hiện thêm được 4 loài cây thuốc mới bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam. Nguồn tài nguyên cây thuốc của Hà Giang không chỉ có sự đa dạng về dạng sống, sự phong phú ở các bậc taxon mà còn có giá trị lớn về mặt bảo tồn. Nhận ngày 18 tháng 9 năm 2015, Chỉnh sửa ngày 07 tháng 10 năm 2015, Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 12 năm 2016 Từ khóa: Tài nguyên, cây thuốc, dược liệu, Hà Giang. 1. Đặt vấn đề* Công tác điều tra đánh giá tiềm năng và hiện trạng nguồn tài nguyên dược liệu ở Hà Hà Giang là tỉnh miền núi nằm ở phía Đông Giang những năm trước đây đã có những kết Bắc của Việt Nam. Với điều kiện tự nhiên và quả đáng ghi nhận, tuy nhiên vẫn còn những khí hậu tương đối đa dạng đã tạo ra ở đây mặt hạn chế do mới chỉ điều tra được ở 4 huyện nguồn tài nguyên động - thực vật độc đáo, trong vùng cao núi đá (Đồng Văn, Mèo Vạc, Quản Bạ đó có nhiều loài cây được dùng làm thuốc. Tỉnh và Yên Minh); còn 7 huyện/thị (Vị Xuyên, Bắc Hà Giang có tới 22 cộng đồng các dân tộc khác nhau cùng cư trú và sinh sống. Bởi vậy, vốn tri Mê, Bắc Quang, Quang Bình, Hoàng Su Phì, thức bản địa về sử dụng cây thuốc, động vật Xín Mần và thành phố Hà Giang) vẫn chưa làm thuốc trong nhân dân vô cùng phong phú. được điều tra [5, 6]. Do vậy chưa có được các Với đặc điểm địa hình, địa chất thổ nhưỡng, khí dữ liệu đầy đủ về tiềm năng và hiện trạng hậu đặc trưng nên Hà Giang có thảm thực vật tự nguồn cây thuốc trên toàn tỉnh Hà Giang. nhiên phong phú, đa dạng, trong đó có nhiều Chính vì vậy , trong giai đoạn 2013 - 2015, loài dược liệu quý [1- 4]. Viện Dược liệu được Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang phê duyệt đề tài “Nghiên cứu, điều tra, ___ khảo sát và xây dựng chiến lược phát triển cây * Tác giả liên hệ. ĐT: 84-4-39363377 dược liệu tỉnh Hà Giang”. Mục tiêu của đề tài Email: huyenptnimm@gmail.com là nắm được về tiềm năng, hiện trạng và đề 73
  2. 74 P.T. Huyền và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 73-81 xuất các giải pháp quản lý, khai thác và sử vọoc Khau Ca: xã Tùng Bá; thị trấn Vị Xuyên, dụng bền vững nguồn tài nguyên cây dược thị trấn nông trường Việt Lâm. liệu tỉnh Hà Giang. - Huyện Bắc Mê: 8 xã và 1 thị trấn: Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Mê: xã Lạc Nông, Minh Ngọc, Phiêng Luông, Thượng Tân; Khu bảo tồn 2. Đối tượng, địa điểm và phương pháp vọoc Khau Ca: xã Minh Sơn, Yên Định, Yên nghiên cứu Cường, Yên Phong; thị trấn Yên Phú. 2.1. Đối tượng - Thành phố Hà Giang: 4 xã: Phương Thiện, Phương Độ, Ngọc Đường, Phong Quang. Các loài thực vật và nấm có công dụng Điều tra nhanh nguồn tài nguyên cây thuốc làm thuốc. ở 4 huyện vùng cao núi đá đã điều tra trước đây 2.2. Địa điểm điều tra nghiên cứu để cập nhật số liệu điều tra : - Huyện Quản Bạ: 5 xã: Bát Đại Sơn, Cán Điều tra, khảo sát nguồn tài nguyên cây Tỷ, Quyết Tiến, Tam Sơn và Quản Bạ. thuốc ở 7 huyện và thành phố chưa được điều - Huyện Yên Minh: 2 xã thuộc Khu bảo tồn tra (Xín Mần, Hoàng Su Phì, Quang Bình, Bắc thiên nhiên Du Già: xã Du Già, Du Tiến. Quang, Vị Xuyên, Bắc Mê, Thành phố Hà - Huyện Đồng Văn: 5 xã: Phó Bảng, Lũng Giang) và tái điều tra 4 huyện đã được điều tra Thầu, Phố Cáo, Phố Là và Vần Chải. trước đây để cập nhật số liệu (Quản Bạ, Yên - Huyện Mèo Vạc: thị trấn Mèo Vạc và 2 Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc). Tại các huyện, lựa xã: Tả Lủng, Nậm Ban. chọn những vùng rừng tiêu biểu để tiến hành 2.3. Phương pháp điều tra. Tổng số đã điều tra 84 xã và thị trấn thuộc 11 huyện trên toàn tỉnh, cụ thể như sau: - Phương pháp chung để điều tra cây thuốc - Huyện Xín Mần: 10 xã, 1 thị trấn: Nấm áp dụng theo “Quy trình điều tra dược liệu” của Dẩn, Khuôn Lùng, Quảng Nguyên, Nà Chì, Chí Bộ Y tế, 1973 và 2006 có sửa chữa, bổ sung. Cà, Thu Tà, Xín Mần, Chế Là, Bản Ngò, Ngán - Điều tra theo tuyến: Trên thực địa để xác Chiên, thị trấn Cốc Bài. định và thu thập được đầy đủ nhất số loài cây - Huyện Hoàng Su Phì: 11 xã, 1 thị trấn: thuốc hiện có ở khu vực nghiên cứu: tại mỗi Nàng Đôn, Pờ Ly Ngài, Sán Xả Hồ, Hồ Thầu, điểm điều tra, lập tuyến đi qua các kiểu địa hình Nậm Ty, Thông Nguyên, Nậm Dịch, Nậm và dạng sinh thái đặc trưng để thu thập số liệu Khòa, Nậm Ty, Nam Sơn, Tả Sử Choóng, thị về các loài theo yêu cầu. trấn Vinh Quang. - Sử dụng bản đồ và máy định vị vệ tinh - Huyện Quang Bình: 7 xã và 1 thị trấn: (GPS) để xác định các tuyến và điểm điều tra. Tiên Nguyên, Nà Khương, Bằng Lang, Xuân - Xác định tên khoa học các loài cây thuốc Giang, Bản Rịa, Tân Trinh, Tân Bắc, thị trấn theo phương pháp so sánh hình thái cổ điển và Yên Bình. sử dụng khóa phân loại trong các bộ thực vật - Huyện Bắc Quang: 7 xã và 1 thị trấn: chí hiện có. Quang Minh, Liên Hiệp, Đức Xuân, Kim - Các tiêu bản cây thuốc được làm theo Ngọc, Bằng Hành, Đồng Tâm, Đồng Tiến, thị phương pháp làm mẫu thực vật khô, và được trấn Tân Quang. lưu giữ tại phòng tiêu bản khoa Tài nguyên - Huyện Vị Xuyên: 15 xã và 2 thị trấn: Dược liệu, Viện Dược liệu. Thượng Sơn, Cao Bồ, Quảng Ngần, Trung Thành, Việt Lâm, Thanh Thủy, Thanh Đức, Lao Chải, Xín Chải; Khu bảo tồn thiên nhiên 3. Kết quả điều tra Tây Côn Lĩnh: xã Quảng Ngần, Cao Bồ; Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Quang: xã Phong 3.1. Tổng số loài cây thuốc ghi nhận được Quang, Thuận Hoà, Minh Tân; Khu bảo tồn
  3. P.T. Huyền và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 73-81 75 Tổng hợp các kết quả nghiên cứu đã được trồng đã ghi nhận được, đem so sánh với tổng công bố và các kết quả điều tra trong giai đoạn số 665 loài cây thuốc đã ghi nhận được trong 2013 - 2015, đã ghi nhận được ở Hà Giang có các giai đoạn điều tra trước đây (1968 - 1975 và tổng số 1565 loài cây thuốc thuộc 824 chi, 202 1999 - 2000) thì số loài cây thuốc ghi nhận họ và 6 ngành của 2 giới Thực vật và Nấm. trong cuộc điều tra lần này (2013-2015) là Trong ngành Ngọc lan phần lớn các loài thuộc nhiều hơn đáng kể [2, 5, 6, 7, 8]. Có thể thấy lớp Ngọc lan - Hai lá mầm và một số ít thuộc rằng, Hà Giang là một trong những tỉnh có lớp Hành - Một lá mầm. nguồn tài nguyên thực vật nói chung và nguồn Kết quả cho thấy, với tổng số 1565 loài tài nguyên cây thuốc nói riêng phong phú vào thực vật và Nấm làm thuốc mọc tự nhiên và dạng bậc nhất nước ta. Bảng 1. Kết quả điều tra về thành phần loài thực vật và nấm làm thuốc ở tỉnh Hà Giang Mọc tự STT Giới, Ngành và Lớp Số họ Số chi Số loài Trồng nhiên I Giới Nấm (Fungi) 2 2 2 2 0 1 Ngành Nấm đảm (Basidiomycota) 2 2 2 2 0 1.1 Lớp Nấm đảm (Basidiomycetes) 1 1 1 1 0 1.2 Lớp Nấm tán (Agaricomycetes) 1 1 1 1 0 II Giới Thực vật 200 822 1563 1432 131 Ngành Mộc tặc/Tháp bút 1 1 1 2 2 0 (Equisetophyta) Ngành Thông đất/Thạch tùng 2 2 5 8 8 0 (Lycopodiophyta) 3 Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) 14 22 31 31 0 Ngành Thông/Hạt trần 4 7 15 20 20 0 (Pinophyta/Gymnospermae) Ngành Ngọc lan/Hạt kín 5 176 779 1502 1371 131 (Magnoliophyta/Angiospermae) Lớp Ngọc lan/lớp Hai lá mầm 5.1 147 663 1277 (Magnoliopsida/Dicotyledon) Lớp Hành/lớp Một lá mầm 5.2 29 116 225 (Liliopsida/Monocotyledon) Tổng số 202 824 1565 1434 131 K * Sự phong phú về dạng sống: Như vậy, cây thuốc tỉnh Hà Giang chủ yếu là Ngoài các đại diện thuộc nhóm Nấm, ngành cây thân cỏ (39,68 %); nhóm cây bụi (24,05 %). Dương xỉ không phân chia về dạng sống, số còn Cây thuốc là dây leo, thân gỗ và thân cột chiếm lại là 1522 loài bao gồm các dạng sống: tỷ lệ không nhiều. Tổng hợp với các đại diện - Thân cỏ/thảo (T): 604 loài (≈ 39,68 %) thuộc giới Nấm, ngành Mộc tặc, ngành Thông - Cây bụi và cây bụi trườn (B): 366 loài (≈ 24,05 %) đất và ngành Dương xỉ cho thấy, nguồn cây - Thân leo (thảo và gỗ) - (L): 214 loài thuốc tỉnh Hà Giang phong phú về các dạng (≈ 14,06 %) sống tự nhiên. - Thân gỗ (G): 331 loài (≈ 21,75 %) * Sự phong phú và đa dạng ở các bậc taxon - Thân cột (C): 7 loài (≈ 0,46 % chủ yếu Như trên đã đề cập, tổng số 1565 loài thực thuộc họ Arecaceae). vật và nấm làm thuốc đã ghi nhận tại Hà Giang
  4. 76 P.T. Huyền và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 73-81 thuộc 824 chi và 202 họ, trong đó có 10 họ giàu Nervilia fordii (Hance) Schltr.); Họ Bạc hà loài, có từ 20 đến 109 loài. (Lamiaceae) với nhiều loài cây trồng phổ biến vừa được dùng làm gia vị lại vừa có tác dụng Bảng 2. Các họ thực vật có nhiều loài làm thuốc như Hương nhu tía (Ocimum cây thuốc tại Hà Giang tenuiflorum L.), Húng (Ocimum basilicum L.), STT Họ thực vật Số loài Kinh giới (Elsholtzia ciliata (Thunb.) Hyl.), Tía tô (Perilla frutescens (L.) Britton); bên cạnh đó 1 Asteraceae 109 nhiều loài mọc tự nhiên có giá trị khai thác như 2 Rubiaceae 63 Hạ khô thảo (Prunella vulgaris L.) là vị thuốc 3 Orchidaceae 45 phổ biến trong Y học cổ truyền, một số loài “Bạc hà” mọc tự nhiên (Agastache spp., 4 Lamiaceae 39 Elsholtzia spp.; ) là nguồn thức ăn (phấn hoa) 5 Moraceae 34 cho ong mật tạo nên thương hiệu mật ong bạc 6 Rutaceae 33 hà nổi tiếng của Hà Giang ngoài ra còn có 1 loài thuộc diện bảo tồn là Chùa dù (Elsholtzia 7 Apocynaceae 25 penduliflora W.W. Sm.). 8 Araceae 24 Số còn lại 192 họ, mỗi họ mới chỉ ghi nhận 9 Solanaceae 23 được từ 1 đến 19 loài cây thuốc. Trong số này, một số họ mặc dù chỉ có vài loài, nhưng lại là 10 Acanthaceae 20 những cây thuốc rất có giá trị. Ví dụ họ Trạch tả Tổng số 413 (Alismataceae): 1 loài là Trạch tả (Alisma plantago-aquatica); họ Cẩu tích (Dicksoniaceae) Trong số 10 họ có số loài nhiều nhất chiếm có 1 loài là Cẩu tích (Dicksonia barometz); họ tới 26,4% tổng số loài ghi nhận được. Trong đó Bách bộ (Stemonaceae) có 1 loài là cây Bách bộ họ Cúc (Asteraceae) có số loài nhiều nhất, (Stemona tuberosa); họ Mã đề (Plantaginaceae) nhiều loài trong họ này là những cây thuốc có 2 loài Mã đề (Plantago major) và Mã đề á phân bố khá phổ biến và có khả năng khai thác (Plantago asiatica); họ Bầu bí (Cucurbitaceae): lớn như Hy thiêm (Siegesbeckia orientalis), trong số các loài đã biết đáng chú ý nhất là loài Ngải cứu dại (Artemisia indica), Cỏ cứt lợn Dền toòng/Giảo cổ lam (Gynostemma (Ageratum conyzoides) . hay là cây trồng có pentaphyllum (Thunb.) Makino) Đây là những giá trị kinh tế như Actisô: Cynara cardunculus cây thuốc có giá trị sử dụng, kinh tế cao và rất có L Họ Cà phê (Rubiaceae) đứng thứ hai với đa tiềm năng phát triển ở tỉnh Hà Giang. Riêng họ phần là các loài cây thảo và cây bụi làm thuốc Taxaceae: có 3 loài trong đó 2 loài thuộc diện bảo phổ biến như: các loài Bướm bạc (Mussaenda spp.), Câu đằng (Uncaria spp.), Dạ cẩm tồn là Dẻ tùng sọc trắng vân nam (Amentotaxus (Hedyotis spp.) yunnanensis H.L.Li) và Thông đỏ bắc Một số họ giàu loài có các cây thuốc vừa có (Taxus wallichiana var. chinensis (Pilg.) Florin.), giá trị khai thác sử dụng lại vừa có giá trị về loài còn lại là Dẻ tùng sọc trắng (Amentotaxus mặt bảo tồn như họ Phong lan (Orchidaceae) có argotaenia (Hance) Pilg.) cũng là loài hiếm gặp. 9 loài nằm trong diện bảo tồn. Đó là 3 loài lan Ở bậc chi, các chi đã biết có nhiều cây thuốc Kim tuyến (Anoectochilus roxburghii (Wall.) bao gồm: Chi Ficus (Moraceae) có 24 loài; chi Lindl.; A. Calcareous Aver., Anoectochilus Ardisia (Myrsinaceae) có 13 loài; chi Polygonum elwesii King & Pantl.); 4 loài Thạch hộc (Polygonaceae) có 12 loài; chi Smilax (Dendrobium nobile Lindl., Dendrobium (Smilacaceae) có 12 loài; chi Piper (Piperaceae) longicornu Lindl., Dendrobium chrysanthum có 11 loài, chi Solanum (Solanaceae) có 10 loài. Lindl., Dendrobium fimbriatum Hook.) và 2 Các chi Alpinia (Zingiberaceae), Clematis loài lan Một lá (Nervilia aragoana Gaudich.; (Ranunculaceae), Desmodium (Fabaceae),
  5. P.T. Huyền và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 73-81 77 Dendrobium (Orchidaceae), Cinnamomum - Đáng lưu ý rằng, cả 4 loài ghi nhận mới (Lauraceae) và đều có 9 loài/chi. Một vài họ này đều là những loài có vùng phân bố hẹp, mới chỉ có 1 chi nhưng các loài đã biết có ở Hà chỉ ghi nhận được từ 1 đến 2 điểm phân bố trên Giang đều có ý nghĩa về mặt đa dạng sinh học cả nước. Đây là những loài cây thuốc có giá trị và giá trị sử dụng, như: họ Taccaceae chỉ có 1 cao và là những đối tượng nằm trong diện bảo chi Tacca với 2 loài là Râu hùm (Tacca tồn ở nước ta. Phát hiện mới này cho thấy rằng chantrieri André), Hồi đầu thảo (T. Plantaginea Hà Giang có nguồn tài nguyên thực vật phong Drenth) và Phá lủa (Tacca subflabellata phú và hiện còn ẩn chứa nhiều tiềm năng sinh P.P.Ling & C.T.Ting); họ Costaceae chỉ có 1 vật có ý nghĩa cho khoa học. chi Costus với 2 loài Mía dò (Costus speciosus (J.Koenig) Sm.) và Mía dò hoa gốc 3.2. Đa dạng các loài cây thuốc theo độ cao và (C.tonkinensis Gagnep.), hay họ Trilliaceae chỉ các vùng rừng tập trung nhiều loài cây thuốc có 1 chi Paris gồm 5 loài cây thuốc rất có giá tại Hà Giang trị. Một số chi chỉ có 2-3 loài nhưng đều là những cây thuốc có khả năng khai thác và có * Phân bố các loài theo độ cao: giá trị bảo tồn cao: Chi Gynostemma Hà Giang là điểm cực Bắc của Việt Nam, (Cucurbitaceae) có 3 loài đều có công dụng làm với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên đặc biệt đã thuốc như Giảo cổ lam (Gynostemma tạo nên ở đây một khu hệ thực vật mà trong đó pentaphyllum (Thunb.) Makino, G. Laxum không chỉ có những loài cây thuốc nhiệt đới mà (Wall.) Cogn.), Chi Acanthopanax với 2 loài là còn có nhiều loài của vùng ôn đới ấm và á nhiệt Ngũ gia bì gai (A. Gracilistylus W.W.Sm.) và đới núi cao. Nhiều loài có phân bố ở Hà Giang Ngũ gia bì hương (Acanthopanax trifoliatus cũng được tìm thấy ở nhiều vùng khác ở Việt (L.) Voss) vừa có giá trị làm thuốc lại vừa Nam nhưng ở độ cao lớn hơn như Bách xanh thuộc diện bảo tồn; Chi Panax với 3 loài đều có (Calocedrus macrolepis Kurz.), Thông đỏ giá trị làm thuốc cao trong đó ngoại trừ loài (Taxus wallichiana var. chinensis Florin.) Tam thất (Panax notoginseng (Burkill) F. H. Một số loài mới chỉ có ghi nhận ở Hà Giang Chen) là cây thuốc trồng, 2 loài Tam thất hoang như loài Hoàng liên ô rô (Mahonia bealei (Panax stipuleanatus H.T.Tsai & K.M.Feng) và (Fortune) Pynaert) Không những thế, hai loài Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) là thuộc chi Panax là Tam thất hoang những cây thuốc quí hiếm cần bảo vệ. (P. stipuleanatus H.T.Tsai & K.M.Feng) và * Một số phát hiện mới, ghi nhận bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam: Sâm vũ diệp (P. bipinnatifidus Seem.) vốn có Trong các đợt điều tra tại Hà Giang, nhóm phân bố hẹp (Hoàng Liên Sơn - Lào Cai) cũng nghiên cứu đã phát hiện thêm được 4 loài cây được ghi nhận có tại Hà Giang trong đợt điều thuốc, là những loài ghi nhận mới cho hệ thực tra khảo sát lần này. vật Việt Nam, gồm có: - Ở độ cao từ 1.000m trở lên: bắt gặp nhiều - Trọng lâu thìa - Paris xichouensis (H. Li) loài cây thuốc đặc trưng cho vùng núi cao thuộc Y. H. Ji, H. Li & Z. K. Zhou phân bố tại xã Sủng một số họ như: Họ Ngũ gia bì (Araliaceae): Là huyện Đồng Văn [9]. Ngũ gia bì hương (Acanthopanax gracilistylus), - Trọng lâu lá đốm - Paris cronquistii (Takht.) Thông thảo (Tetrapanax papyriferus), Đu đủ H. Li được tìm thấy tại Sủng Là huyện Đồng rừng (Trevesia palmata), Dây thường xuân Văn [10]. (Hedera nepalensis) ; Họ Hoàng liên gai - Kim ngân cựa - Lonicera (Berberidaceae): Hoàng liên ô rô (Mahonia calcarata Hemsley phát hiện thấy tại Phó Bảng nepalensis), Hoàng liên ô rô lá dày huyện Đồng Văn [11]. (M. bealei) ; Họ Mao lương (Ranunculaceae): - Qua lâu lá nguyên - Trichosanthes Hoàng liên bắc (Coptis chinensis), Thổ hoàng truncata C. B. Clarke in J. D. Hooker được tìm liên (Thalictrum foliolosum) ; Họ Nữ lang thấy tại Phó Bảng, Đồng Văn [12]. (Valerianaceae): Nữ lang (Valeriana
  6. 78 P.T. Huyền và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 73-81 hardwicki), Sì to (V. jatamansi) ; Họ Bách cả các loài có tiềm năng khai thác và những loài hợp (Liliaceae): Bách hợp (Lilium brownii var. quý hiếm cần được bảo vệ. Các vùng rừng tập colchesteri) ; Họ Đỗ quyên (Ericaceae): Châu trung nhiều loài cây thuốc như: thụ (Gaultheria fragrantissima) ; Họ Hồi (1) Huyện Vị Xuyên: vùng rừng thuộc 2 xã (Illiciaceae): Hồi tsai (Illicium tsaii); Họ Lan Cao Bồ và Thượng Sơn (Orchidaceae): Lan kim tuyến (Anoectochilus (2) Huyện Hoàng Su Phì: vùng rừng thuộc roxburghii), Kim tuyến đá vôi (Anoectochilus xã Pờ Ly Ngài và xã Hồ Thầu. calcareus); (3) Huyện Bắc Quang: vùng rừng tại thị Đặc biệt trong quần hệ rừng trên đỉnh núi trấn Việt Quang, xã Đức Xuân. đá vôi ở Phiêng Luông (Bắc Mê), Thái An và (4) Huyện Xín Mần: vùng rừng tại 4 xã Nấm Bát Đại Sơn (Quản Bạ) mọc tập trung nhiều Dẩn, Khuôn Lùng, Quảng Nguyên, Thu Tà. loài thuộc Ngành Thông - Hạt trần. Trong đó có (5) Huyện Quang Bình: vùng rừng tại 4 Bằng các loài đáng chú ý như: Thông tre lá dài Lang, Nà Khương, Tân Nam, Xuân Giang. (Podocarpus neriifolius D. Don), Thông tre lá (6) Huyện Bắc Mê: vùng rừng tại thị trấn ngắn (Podocarpus pilgeri Foxw.); Bách xanh Yên Phú, xã Phiêng Luông và xã Minh Sơn. (Calocedrus macrolepis); Bách vàng (7) Huyện Quản Bạ (Cupressus vietnamensis); Thiết sam đông bắc Vùng Bát Đại Sơn: Nằm trên khối núi Bát (Tsuga chinensis); Thông đỏ (Taxus Đại Sơn thuộc địa phận 3 xã Bát Đại Sơn, Cán chinensis) Có thể nói, hiếm có nơi nào ở Việt Tỷ và Thanh Vân. Nam có số loài Hạt trần tập trung như ở các Vùng núi Ba tiên: Thuộc thôn Lô Thàng 2, điểm này. Tuy nhiên, hầu hết các loài kể trên do xã Thái An, huyện Quản Bạ. Vùng rừng này có phạm vi phân bố hẹp, số lượng cá thể ít nên khả liên quan tới vùng Du Già (Yên Minh). năng khai thác hạn chế. Thậm chí có thể coi là Vùng rừng thuộc địa phận thôn Lô Thàng 1 những loài cây thuốc quí hiếm, cần bảo vệ và - xã Thái An và xã Lùng Tám, huyện Quản Bạ. phát triển thêm ở Việt Nam. Hiện tại rừng chỉ còn ở phần đỉnh núi. - Ở độ cao từ 700m trở lên: Ở vành đai thấp (8) Huyện Yên Minh: vùng rừng Du Già hơn tập trung nhiều cây thuốc á nhiệt đới và thuộc xã Du Già. nhiệt đới. Trong số này, những loài có thể tiếp (9) Huyện Mèo Vạc: Thuộc xã Mèo Vạc, tục khai thác như: Chè dây (Ampelopsis kéo dài sang đến xã Lũng Pù cantoniensis); Hạ khô thảo (Prunella vulgaris); (10) Huyện Đồng Văn: vùng rừng thứ sinh Bách bộ (Stemona tuberosa), Ngũ gia bì chân thuộc xã Phố Là. chim (Schefflera spp.); Nga truật (Curcuma spp.); Ngải cứu dại (Artemisia indica), Thảo 3.3. Xác định các loài cây thuốc quí hiếm có đậu khấu nam (Alpinia spp.), Giảo cổ lam nguy cơ bị tuyệt chủng và các loài có tiềm năng (Gynostemma spp.). khai thác tại tỉnh Hà Giang - Ở độ cao dưới 700m bắt gặp nhiều loài cây thuốc phổ biến có khả năng khai thác như Kết quả điều tra đã xác định được 97 loài Hy thiêm (Sigesbeckia orientalis), Thảo quyết cây thuốc thuộc 70 chi và 48 họ - là những cây minh (Senna tora), Cỏ cứt lợn (Ageratum thuốc thuộc diện bảo tồn ở Việt Nam hiện nay conyzoides), Câu đằng (Uncaria spp.), Nhân [13-16]. Trong đó đáng chú ý có 5 loài đang ở trần (Adenosma caeruleum) mức cực kỳ nguy cấp - CR (Sách Đỏ Việt Nam * Các vùng rừng tập trung nhiều loài cây - 2007) gồm các loài: Hoàng liên (Coptis thuốc chinensis Franch.), Sâm vũ diệp (Panax Cùng với sự phân bố các loài cây thuốc bipinnatifidus Seem.), Tam thất hoang (Panax theo độ cao thì ở mỗi vùng rừng khác nhau stipuleanatus Tsai & Feng), Bách vàng cũng có những đặc trưng riêng với sự khác (Cupressus vietnamensis (Farjon & nhau về thành phần các loài, trong đó bao gồm T.H.Nguyên) Silba), Re hương (Cinnamomum
  7. P.T. Huyền và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 73-81 79 parthenoxylon Meisn.). Và có tới 37 loài quý huyện vùng cao (1999-2000), đến nay đã suy hiếm đang ở mức nguy cấp - EN (Sách Đỏ Việt giảm về khối lượng khai thác trên toàn tỉnh như Nam, 2007) như: Ba gạc vòng (Rauvolfia Kê huyết đằng (200-300 tấn/năm giảm xuống còn verticillata), Bát giác liên (Podophyllum 50-60 tấn/năm), Ngũ gia bì chân chim (300-500 tonkinense), Bảy lá một hoa (Paris chinensis), tấn/năm giảm xuống còn 5-10 tấn/năm) Những Lan một lá (Nervilia fordii Schlechter), Lan loài vẫn duy trì khả năng khai thác qua nhiều năm kim tuyến (Anoectochilus calcareus Aver.), phần lớn là những cây thảo có phân bố rộng, khả Hoàng tinh vòng (Polygonatum kingianum năng tái sinh và phục hồi sau khai thác tốt như: Coll. ex Hemsl.), Hoàng thảo (Dendrobium Cỏ cứt lợn, Chè dây, Hy thiêm, Long nha thảo, nobile var. alboluteum Huyen & Aver), Nghiến Nga truật, Nghệ vàng (Excentrodendron tonkinense (Gagnep.) Chang & Miau), Trầm hương (Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte), Hoàng liên ô rô (Mahonia 4. Kết luận bealii Pynaert) Như vậy nguồn tài nguyên cây thuốc của tỉnh Hà Giang còn có ý nghĩa rất lớn Qua điều tra nghiên cứu tại 84 xã và thị trấn về đa dạng sinh học. thuộc 11 huyện và thành phố của tỉnh Hà Giang Đã ghi nhận được ở Hà Giang có 40 trong giai đoạn 2013 - 2015, cùng với tổng hợp loài/nhóm loài cây thuốc đang được khai thác tư liệu từ các tài liệu đã công bố, ghi nhận được thu mua phổ biến. Trong đó có đến 15 loài là ở Hà Giang có 1565 loài cây thuốc mọc tự những cây thuốc thuộc diện bảo tồn (có tên nhiên và trồng, thuộc 824 chi, 202 họ của 6 trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ ngành, 2 giới Thực vật và Nấm. Cùng với đó đã cây thuốc Việt Nam (2006), Nghị định 32 của ghi nhận được 4 loài mới, bổ sung cho hệ thực Chính phủ về hạn chế khai thác, buôn bán vì vật Việt Nam. Điều này cho thấy Hà Giang là mục đích thương mại, Danh lục đỏ IUCN ). một tỉnh có sự đa dạng về tài nguyên cây thuốc Để tránh tình trạng các nguồn gen quí của tỉnh bậc nhất ở Việt Nam. bị suy giảm và thất thoát qua biên giới, cần có Đã xác định được đặc điểm phân bố các sự kiểm soát chặt chẽ của các cơ quan quản lý loài cây thuốc theo độ cao và các vùng rừng tập và nhiều ban ngành có liên quan. trung nhiều loài cây thuốc trên địa bàn tỉnh. Trong số 40 loài/nhóm loài được khai thác Đồng thời qua điều tra cũng xác định được 26 phổ biến kể trên thì có 26 loài/nhóm loài được loài có tiềm năng khai thác và 97 loài cây thuốc coi là có tiềm năng khai thác, với khối lượng quí hiếm thuộc diện bảo tồn tại tỉnh Hà Giang. ước tính từ 10 tấn/năm trở lên. Trong đó đáng Đây là cơ sở để định hướng cho công tác bảo chú ý có thể kể đến Cỏ ngũ sắc (Ageratum tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên conyzoides L.) 100 - 150 tấn, Cẩu tích cây thuốc ở tỉnh Hà Giang. (Cibotium barometz (L.) J.Smith) 50 - 70 tấn, hay Nghệ vàng (Curcuma longa L.) 50 - 60 tấn. Có thể thấy rằng, nhiều loài trước đây có Lời cảm ơn khả năng khai thác ở 4 huyện vùng cao núi đá với khối lượng lớn như Bổ cốt toái, Bình vôi, Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn sự tài Hà thủ ô đỏ, Thạch hộc, Hoàng tinh, Kim trợ kinh phí của Sở Khoa học và Công nghệ ngân [17] thì đến nay đã không còn nằm trong tỉnh Hà Giang để thực hiện đề tài: “Nghiên danh sách cây thuốc có khả năng khai thác của cứu, điều tra, khảo sát và xây dựng chiến toàn tỉnh. Thậm chí một số loài còn được đưa lược phát triển dược liệu tỉnh Hà Giang”. vào diện bảo tồn như Hà thủ ô đỏ (Fallopia Trong quá trình thực hiện đề tài, xin trân multiflora), Thạch hộc (Dendrobium nobile), trọng cảm ơn sự hỗ trợ và tư vấn về chuyên Bổ cốt toái (D. bonii). Một số loài trước đây có môn của 2 chuyên gia là PGS.TS. Nguyễn khả năng khai thác với khối lượng lớn ở 4 Văn Tập và GS.TS. Phan Kế Lộc.
  8. 80 P.T. Huyền và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 73-81 Tài liệu tham khảo vật Việt Nam”, Tạp chí Dược liệu, số 4, tập 20 (2015) 203. [1] Cục thống kê tỉnh Hà Giang, Niên giám thống kê [11] Hoàng Văn Toán, Phạm Thanh Huyền, Nguyễn tỉnh Hà Giang năm 2015, NXB. Thống Kê, Hà Quỳnh Nga, Nguyễn Xuân Nam, Phan Văn Giang, 2015. Trưởng, “Bổ sung loài Lonicera calcarata [2] Nguyễn Tiến Bân (chủ biên), Danh lục các loài Hemsl. (họ Kim Ngân - Caprifoliaceae) cho hệ thực vật Việt Nam, tập 2, 3. NXB. Khoa học Tự thực vật Việt Nam”, Tạp chí Dược liệu, tập 18, nhiên và Công nghệ Hà Nội, 2003, 2006. số 6/2013 (2013) 351. [3] Đỗ Huy Bích và cộng sự (2004 và 2013), Cây [12] Phan Văn Trưởng, Phạm Thanh Huyền, Nguyễn thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt Nam; NXB. Quỳnh Nga, Hoàng Văn Toán, Nguyễn Xuân KH & KT, Hà Nội; T.I & T.II (2004), T.III (2013). Nam, “Nghiên cứu đặc điểm hình thái và xây [4] Võ Văn Chi (2011 & 2012), Từ Điển Cây thuốc dựng khóa phân loại các loài thuộc chi Qua lâu Việt Nam; NXB. Y học, TP. Hồ Chí Minh. (Trichosanthes L.) ở Việt Nam”, Hội nghị khoa [5] Viện Dược liệu, Kết quả các đợt điều tra Dược học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật liệu ở Việt Nam (1961-nay) (Tài liệu lưu hành lần thứ 6, tr. 378 - 382, NXB Khoa học Tự nhiên nội bộ). và Công nghệ, Hà Nội, 2015. [6] Viện Dược liệu Danh lục cây thuốc Việt Nam [13] Văn phòng Chính phủ, Nghị định số (Tài liệu cập nhật hàng năm, lưu hành nội bộ). 32/2006/NĐ-CP của Thủ tướng chính phủ, [7] Viện Dược liệu, Danh lục cây thuốc mọc tự 31/3/2006; v/v Quản lý các loài Động-Thực vật nhiên đang được khai thác sử dụng phổ biến ở hoang dã nguy cấp quí hiếm ở Việt Nam, 2006. Việt Nam (tài liệu cập nhật hàng năm, lưu hành [14] Triệu Văn Hùng (chủ biên) và cộng sự, Lâm sản nội bộ), 2013. ngoài gỗ Việt Nam. Dự án hỗ trợ chuyên ngành [8] Viện Dược Liệu, Báo cáo kết quả điều tra nguồn LSNG pha II xuất bản, Hà Nội, 2007. tài nguyên dược liệu tỉnh Hà Giang (Lưu hành [15] Nguyễn Tập, Danh lục Đỏ cây thuốc Việt nội bộ), 1975. Nam, năm 2006; Tạp chí Dược liệu, tập 11 số [9] Nguyen Quynh Nga, Pham Thanh Huyen, Phan 3 (2006) 97. Van Truong, Hoang Van Toan, Nguyen Ngoc [16] Nguyễn Tiến Bân (chủ biên), Sách đỏ Việt Nam, Cong, “Paris xichouensis (H. Li) Y. H. Ji & Z. phần II: Thực vật. NXB Khoa học Tự nhiên và K. Zhou - A newly recorded species - in the flora Công nghệ Hà Nội, 2007. of Vietnam”, Journal of Medicinal Materials, [17] Nguyễn Bá Hoạt, Nguyễn Tập, Báo cáo kết quả No.5, Vol.20 (2015) 264. đề tài Đánh giá tiềm năng dược liệu bốn huyện [10] Nguyễn Quỳnh Nga, Phạm Thanh Huyền, vùng cao tỉnh Hà Giang - Xây dựng đề án qui Phan Văn Trưởng, Hoàng Văn Toán, Nguyễn hoạch và phát triển (Bốn huyện vùng cao Đồng Xuân Nam, “Bổ sung loài Trọng lâu lá đốm - Văn, Yên Minh, Mèo Vạc, Quản Bạ), 1999. Paris cronquistii (Takht.) H. Li cho hệ thực Investigational Results of Medicinal Plant Resources in Ha Giang Province, Vietnam Pham Thanh Huyen1, Nguyen Quynh Nga1, Phan Van Truong1, Hoang Van Toan1, Nguyen Xuan Nam1, Nguyen Van Dan1, Pham Thi Ngoc2 1National Institute of Medicinal Materials, Ministry of Health, 3B Quang Trung, Hoan Kiem, Hanoi, Vietnam 2VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam Abstract: Ha Giang is a province in Northeast of Vietnam. Along with the unique characteristics of topography, geology and climate, Ha Giang province has abundant and diverse natural vegetation, including valuable plants. For the period of 2013-2015, the research team were conducted many
  9. P.T. Huyền và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 73-81 81 surveys on 84 communes of 11 districts and a city in Ha Giang province. As a result, 1565 species of medicinal plants and fungi, belonging to 824 genera, 202 families, 5 divisions of vascular plants and 1 division of fungi were recorded. At the same time, 4 new species of medicinal plants were recorded for the flora of Vietnam including: Paris cronquistii (Takht.) H. Li; Paris xichouensis (H. Li) Y. H. Ji, H. Li & Z. K. Zhou; Lonicera calcarata Hemsl. and Trichosanthes truncata C.B.Clarke. Besides, this survey was recorded the forest areas concentrated many medicinal plants and listed in Ha Giang province has currently 97 medicinal plant species subject to national-level conservation. Medicinal plant resources of Ha Giang province are not only diverse in terms of life forms, richness of taxa but also have great value in terms of conservation. Keywords: Medicinal plant, resources, Ha Giang.