Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và XĐKQKD

pdf 15 trang phuongnguyen 3660
Bạn đang xem tài liệu "Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và XĐKQKD", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfke_toan_thanh_pham_tieu_thu_thanh_pham_va_xdkqkd.pdf

Nội dung text: Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và XĐKQKD

  1. Chuyên đề: Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và XĐKQKD 2CHƢƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CN CTY CP BIA SÀI GÒN MIỀN TRUNG TẠI PHÚ YÊN 2.1 GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN BIA SÀI GÒN MIỀN TRUNG TẠI PHÚ YÊN: 2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển chi nhánh: Tên chi nhánh: Chi nhánh công ty cổ phần bia Sài Gòn Miền Trung tại Phú Yên Trụ sở chính: 265 Nguyễn Tất Thành – Phƣờng 8 – TP.Tuy Hòa – Phú Yên Điện thoại: 057.3824061 Fax: 057.3822583 Tên giao dịch đối ngoại:Saigon–Mientrung Beer Join Stock Company Branch Phu Yen Tên giao dịch gọi tắt: SMB - PY Trước đây chi nhánh công ty cổ phần bia Sài Gòn Miền Trung tại Phú Yên là Công ty liên doanh bia Sài Gòn được thành lập từ sự góp vốn của hai doanh nghiệp nhà nước là Tổng công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn và Công ty sản xuất xuất nhập khẩu công nghiệp Phú Yên. Tổng vốn đầu tư là 148 tỷ đồng, mỗi bên góp 50%. Công ty hoạt động theo giấy phép số 006042/GP/TLDN-02 của UBND tỉnh Phú Yên cấp ngày 16/10/1996 và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 25/12/1998 với công suất thiết kế ban đầu là 10 triệu lít/năm. Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp, Công ty liên doanh bia Sài Gòn đã chuyển đổi thành Công ty cổ phần bia Sài Gòn Phú Yên theo giấy phép thành lập số 3603000069 ngày 28/03/2005 và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 01/05/2005 với tổng vốn điều lệ là 60 tỷ đồng. Trong đó: Tổng công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn là 51%, Công ty sản xuất xuất nhập khẩu Phú Yên là 19% còn lại 30% bán cho người lao động. Công ty đã nâng công suất nhà máy lên 23 triệu lít/năm từ ngày 01/04/2006 và hiện nay công ty đang tiến hành mở rộng thiết bị và nâng công suất lên 50 triệu lít/năm.Được sự đồng ý của Công ty cổ phần bia Sài Gòn Bình Định và Công ty cổ phần bia Sài Gòn Đắc Lắc, Công ty cổ phần bia Sài Gòn Phú Yên đã hợp nhất với hai công ty này để thành lập Công ty cổ phần bia Sài Gòn Miền Trung và trở thành Chi nhánh công ty cổ phần bia Sài Gòn Miền Trung tại Phú Yên. Chi nhánh đã đăng ký hoạt động kinh doanh và được sở kế hoạch đầu tư tỉnh Phú Yên cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3613000053 đăng ký lần đầu vào ngày 21/10/2008 Chi nhánh công ty cổ phần bia Sài Gòn Miền Trung tại Phú Yên là đơn vị phụ thuộc hạch toán đầy đủ, chịu sự quản lý toàn diện của Công ty cổ phần Bia Sài Gòn Miền Trung theo phân cấp của hội đồng quản trị, có mã số thuế, tài khoản và con dấu riêng. Vốn 1
  2. Chuyên đề: Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và XĐKQKD của Chi nhánh công ty cổ phần bia Sài Gòn Miền Trung tại Phú Yên được Công ty cổ phần bia Sài Gòn Miền Trung giao vốn. 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ: 2.1.2.1 Chức năng: Chuyên sản xuất và cung ứng bia chai mang nhãn hiệu Sài Gòn theo đơn đặt hàng của Cty TNHH 1TV TM Sa Be Co ( Thuộc Tổng Công Ty cổ phần Bia Rượu Nước Giải Khát Sài Gòn ) nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường các tỉnh Miền Trung, Tây Nguyên. Chuyên sản xuất và cung ứng Bia chai Sài Gòn 450ml , bia chai SG 355ml và bia tươi Kinh doanh các loại bia, nước giải khát 2.1.2.2 Nhiệm vụ: Chấp hành tốt các chính sách và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước Quản lý và sử dụng vốn của chi nhánh theo đúng chế độ chính sách hiện hành, bảo tồn và phát triển vốn đảm bảo trang trải về tài chính Thực hiện quản lý lao động tại chi nhánh, đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên của chi nhánh 2.1.3 Tổ chức quản lý và sản xuất tại chi nhánh: 2.1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý của chi nhánh công ty cổ phần bia Sài Gòn Miền Trung tại Phú Yên được tổ chức theo mô hình chức năng trực tuyến thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN BIA SÀI GÒN MIỀN TRUNG TẠI PHÚ YÊN GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH PGĐ CHI NHÁNH Phòng Phòng Phòng Phòng Phân Phân Phân hành tài kế kỹ xưởng xưởng xưởng chính chính hoạch thuật nấu và chiết động nhân kế kinh công lên lực sự toán doanh nghệ men Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý: 2
  3. Chuyên đề: Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và XĐKQKD  Giám đốc chi nhánh: Điều hành mọi hoạt động của chi nhánh theo mục tiêu, kế hoạch và các nghị quyết, nghị định của đại hội cổ đông, hội đồng quản trị. Là người đại diện theo pháp luật của chi nhánh trước pháp luật và các cơ quan có thẩm quyền. Báo cáo cho hội đồng quản trị, đại hội cổ đông công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh. Báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật  Phó giám đốc chi nhánh: Giúp giám đốc điều hành quản lý công ty theo phân công và ủy quyền của giám. Phụ trách về công nghệ sản xuất bia, kỹ thuất vận hành thiết bị máy móc, bảo trì thiết bị máy móc và công tác bảo hộ lao động. Chỉ đạo lập kế hoạch sản xuất, theo dõi kiểm tra việc thực hiện của phòng kỹ thuật công nghệ và các phân xưởng. Báo cáo cho giám đốc về lĩnh vực công việc được giám đốc phân công phụ trách ủy quyền  Phòng hành chính nhân sự: Tham mưu cho giám đốc về công tác nhân sự, triển khai thực hiện các chế độ, chính sách nhà nước quy định Tham mưu cho giám đốc quản lý về công tác bảo vệ an ninh trật tự, quản trị hành chính, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác hành chính, bảo hộ lao động Lập kế hoạch về đào tạo nguồn nhân lực, thi nâng lương , xây dựng nội quy, quy chế triển khai và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện  Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính kế toán, quản lý, sử dụng tài sản, nguồn vật tư, nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa, tiền vốn và các khoản kinh phí của chi nhánh. Xây dựng kế hoạch tài chính và quyết toán định kỳ theo quy định. Xây dựng định mức kinh tế, kiểm tra việc thực hiện các dự toán, sử dụng nguồn vốn, vật tư. Thực hiện quản lý các nghiệp vụ ghi chép, hạch toán đúng theo luật kế toán, chuẩn mực kế toán của nhà nước. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, giải quyết chế độ chính sách, thanh toán tiền lương  Phòng kế hoạch - kinh doanh: Tham mưu cho lãnh đạo về chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, ký kết các hợp đồng kinh tế về mua bán hàng hóa, xây dựng cơ bản, sửa chữa máy móc thiết bị của chi nhánh Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với mục tiêu, kế hoạch đã được lãnh đạo phê duyệt  Phòng kỹ thuật công nghệ: 3
  4. Chuyên đề: Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và XĐKQKD Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật, thiết bị công nghệ sản xuất, kiểm tra và thử nghiệm nguồn vật tư và sản phẩm, đầu tư trang thiết bị, đào tạo kỹ thuật. Kiểm soát quá trình sản xuất, chất lượng sản phẩm. Xây dựng kế hoạch sản xuất bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, định mức kỹ thuật. Giải quyết sự cố kỹ thuật và công nghệ, đo lường hiệu chuẩn thiết bị, dụng cụ thí nghiệm  Phân xưởng nấu và lên men: Sản xuất cung cấp dịch đường theo kế hoạch sản xuất và kế hoạch chất lượng cho phân xưởng lên men. Phối hợp phòng kỹ thuật công nghệ lập kế hoạch và thực hiện bảo trì, bảo dưỡng. Thực hiện theo dõi đánh giá các định mức kỹ thuật được giao.Nhận dịch đường từ phân xưởng nấu, sản xuất và cung cấp bia theo kế hoạch sản xuất và kế hoạch chất lượng cho phân xưởng chiết. Phối hợp với các đơn vị liên quan trong công tác sửa chữa khắc phục sự cố kỹ thuật và công nghệ  Phân xưởng chiết: Nhận bia từ phân xưởng lên men, nhận vỏ keg theo kế hoạch, tổ chức sản xuất bia thành phẩm theo kế hoạch. Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong công tác sửa chữa, khắc phục sự cố kỹ thuật công nghệ  Phân xưởng động lực: Tham mưu cho ban giám đốc về những vấn đề liên quan đến máy móc, thiết bị động lực và nguồn vật chất phục vụ sản xuất như: điện, nước, hơi nước, CO2, công tác bảo trì bảo dưỡng, sữa chữa, xử lý nước thải vận hành hệ thống thiết bị, máy động lực và hệ thống xử lý nước thải đúng quy trình. Cung cấp điện, nước, hơi nước, CO2 , đảm bảo nguồn nước thải sau xử lý đạt yêu cầu; lắp đặt, sửa chữa, bảo trì và khắc phụ sự cố liên quan đến thiết bị điện, mạng điện toàn chi nhánh 2.1.3.2 Tổ chức sản xuất: Sơ đồ 2.2: SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN BIA SÀI GÒN MIỀN TRUNG TẠI PHÚ YÊN 4
  5. Chuyên đề: Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và XĐKQKD Malt Nƣớc Gạo Tách tạp chất Tách tạp chất Nghiền Nghiền Dịch hóa, hồ hóa Đạm hóa Đƣờng hóa Nƣớc Bã Lọc nóng hèm Houblon Bã Đun sôi hoa Lắng Làm lạnh Không Nấm khí men Lên men Lọc bia Tàng trữ Kiểm tra Chiết chai Chiết keg Vệ sinh Súc rửa Hoàn thiện Thành Thành keg chai phẩm phẩm Giải thích sơ đồ công nghệ: Malt sau khi thu nhận từ silo chứa được đưa qua các bộ phận sang, tách sạn để loại bỏ tạp chất ra khoaitr malt trước khi đem đi nghiền thành bột mịn theo đúng yêu cầu kỹ thuật cho sản xuất bia nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình biến đổi sinh lý, sinh hóa trong quá trình thủy phân sau này. Bột malt sau khi nghiền lấy 5
  6. Chuyên đề: Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và XĐKQKD khoảng 5% - 10% cho quá trình làm malt lót ở nồi gạo. Bột malt xay xong được tiến hành phối trộn với nước theo tỷ lệ nhất định. Nước dùng để pha bột malt có nhiệt độ khoảng 38 ˜C - 40 ˜C. Sau khi phối trộn 5 – 10 phút tiến hành nâng nhiệt lên 50 ˜C – 52 ˜C, giữ ở nhiệt độ này khoảng 15 – 20 phút để tiến hành quá trình đạm hóa. Gạo là nguyên liệu thay thế thường dùng 20% - 30% so với tổng lượng nguyên liệu dùng để sản xuất bia. Cũng tương tự malt sau khi được làm sạch xong được đưa đi nghiền nát thành bột mịn để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hồ hóa sau này. Bột gạo nghiền xong được đưa đi phối trộn với nước. Trong quá trình phối trộn đồng thời cho malt lót vào. Sau khi phối trộn 5 – 10 phút tiến hành nâng nhiệt để thực hiện quá trình hồ hóa và dịch hóa tinh bột. Sau quá trình hồ hóa tinh bột kết thúc đưa toàn bộ khối tinh bột hồ hóa sang nồi malt để thực hiện quá trình đường hóa bằng cách thử Iốt không đổi màu tiến hành quá trình loạc hèm để tách bã hèm ra khỏi dịch đường. Dịch đường thu được tiến hành đun sôi với hoa houblon. Quá trình đun sôi này nhằm hòa tan và chiết xuất một số thành phần có trong hoa houblon tạo hương và vị đặc trưng cho bia sau này. Đồng thời góp phần loại bỏ những hợp chất hòa tan không ổn định và không có lợi cho bia sau này. Dịch đường sau khi đun sôi được đưa đi lắng trong, tại đây kết tủa được hình thành trong quá trình đun sôi được lọai ra. Sau đó dịch đường được đưa đi làm lạnh nhanh đến nhiệt độ yêu cầu cho quá trình lên men và tiến hành bổ sung oxy, cấy men để tiến hành quá trình lên men. Kết thúc quá trình lên men chính tiến hành thu hồi men sữa để lên men cho mẻ sau còn dịch lên men được hạ nhiệt độ để tiến hành quá trình lên men phụ. Trong suốt quá trình lên men chính và phụ việc khống chế nhiệt độ một cách hợp lý là rất quan trọng nhằm tạo ra sản phẩm lên men có thành phần ổn định và hình thành hương vị đặc trưng cho bia. Kết thúc quả trình lên men bia non được đưa đi lọc nhằm loại bỏ cặn và nấm men còn sót lại trong quá trình lên men Bia sau khi lọc tàng trữ một thời gian nhất định nhằm ổn định chất lượng trước khi chiết.Ở đây việc chiết bia được tiến hành 2 quá trình chiết đó là chiết bia tươi và chiết bia chai. Đối với bia tươi sau khi chiết vào keg được đưa đi bảo quản lạnh còn bia chai sau khi chiết được tiến hành thanh trùng, dán nhãn. 2.1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua: 2.1.4.1 Các nhân tố bên trong: 6
  7. Chuyên đề: Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và XĐKQKD + Nguồn nhân lực: đa số cán bộ công nhân viên chi nhánh còn trẻ, năng động và có năng lực, tay nghề thành thạo. Cụ thể có 54 cán bộ công nhân viên là kỹ sư, cử nhân; 72 công nhân kỹ thuật; 49 lao động phổ thông. Nhờ vậy họ có thể quản lý và vận hành nhà máy hiệu quả, tạo ra những sản phẩm đạt chất lượng trong suốt những năm qua + Về công nghệ: chi nhánh công ty cổ phần bia Sài Gòn Miền Trung tại Phú Yên là thành viên của Tổng công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn, sản xuất các sản phẩm bia chai Sài Gòn theo tiêu chuẩn chất lượng và công nghệ do Tổng công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn quy định. Trong thời gian qua chi nhánh đã sản xuất ổn định cả về sản lượng và chất lượng, đáp ứng được yêu cầu chất lượng, được người tiêu dùng và tổng công ty chấp nhận + Văn hóa công ty: trong quá trình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, chi nhánh luôn chú trọng xây dựng nếp sống văn hóa kinh doanh lành mạnh: Tổ chức hoạt động của chi nhánh được tuân thủ theo qui định của pháp luật và thực hiện qui chế dân chủ ở cơ sở. Thực hiện các hệ thống quản lý tiên tiến ISO 22000 : 2005, ISO 14001:2004 đã tạo nên sự xuyên suốt trong công tác quản lý và ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm pháp luật nhà nước và nội quy, quy chế của chi nhánh, tạo sự đoàn kết và gắn bó nội bộ từ cấp cao xuống đến từng nhân viên. Các chế độ đãi ngộ và khen thưởng thích đáng nên đã phát huy được thành tích thi đua lao đọng sáng tạo trong công nhân viên lao động, hàng năm có trên 20 đề tài sang kiến cải tiến kỹ thuật, cải tiến quản lý được áp dụng mang lại hiệu quả cao + Hệ thống thông tin trong quản lý doanh nghiệp: hiện tại chi nhánh đã có mạng Lan nội bộ, kết nối tất cả các máy của các phòng, phân xưởng của chi nhánh. Đồng thời các máy đều được kết nối Internet tốc độ cao ADSL. Công ty đã sử dụng website nội bộ từ năm 2005 để quản lý, chia sẻ thông tin nội bộ của chi nhánh góp phần tiết kiệm thời gian và chi phí, nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.1.4.2 Các nhân tố bên ngoài: + Yếu tố hội nhập: toàn cầu hóa đã tạo ra sức ép cạnh tranh cho doanh nghiệp, có nhiều đối thủ cạnh tranh đến từ khu vực đã đem đến những sản phẩm bia, rượu Điều này ít nhiều đã làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm cho sản lượng tiêu thụ mặt hàng bia trong nước giảm. Sản phẩm của chi nhánh cũng giảm theo, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị chậm lại + Yếu tố lạm phát: từ năm 2007 trở về trước doanh nghiệp hoạt động trong môi trường kinh tế với mức độ lạm phát nhỏ không đáng kể. Từ những tháng đàu năm 2008 lạm phát tăng mạnh làm cho các yếu tố đầu vào tăng mạnh, nhưng giá bán bia gia cảng không tăng 7
  8. Chuyên đề: Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và XĐKQKD nên lợi nhuận thấp. Trong khi đó sức mua của người dân giảm do đó ảnh hưởng đến hoạt động sân xuất kinh doanh của chi nhánh gặp nhiều khó khăn + Chế độ chính sách nhà nước: pháp luật ổn đinh, chính sách thuế có nhiều ưu đãi từ khi chi nhánh chuyển sang hoạt động dưới hình thức cổ phần như miễn giảm thuế trong những năm đầu, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh của chi nhánh 2.1.5 Đánh giá khái quát hoạt đông sản xuất kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua (năm 2007, năm 2008, năm 2009): 8
  9. Chuyên đề: Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh Bảng 1: Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động SXKD của chi nhánh qua 3 năm (2007, 2008, 2009) 2008/2007 2009/2008 Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 2009 Giá trị % Giá trị % Tổng doanh thu và thu Đồng 99.195.627.661 193.676.572.573 172.449.460.186 94.480.944.912 95,24 (21.227.112.38 (10,96) nhập 7) Lợi nhuận trước thuế Đồng 24.178.557.668 1.167.179.084 2.537.869.955 (23.011.378.584) (95,17) 1.370.690.871 117,44 Lợi nhuận sau thuế Đồng 24.178.557.668 78.809.121 2.537.869.955 (24.099.748.547) (99,67) 2.459.060.834 3.120,27 Tổng tài sản Đồng 106.507.535.94 102.611.295.706 78.208.764.155 (3.896.240.241) (3,66) (24.402.531.55 (23,78) 7 1) Tổng vốn chủ sở hữu Đồng 96.767.495.882 (3.561.995.772) 68.255.525.350 (100.329.491.65 (103,68) 71.817.521.122 2.016,21 4) Tổng nộp ngân sách Đồng 80.056.000.000 87.236.323.666 88.084.742.720 7.180.323.666 8,97 848.419.054 0,97 Tổng quỹ lương Đồng 5.474.000.000 6.028.000.000 7.445.801.442 554.000.000 10,12 1.417.801.442 23,52 Tổng số lao động Người 181 172 156 (9) (4,97) (16) (9,3) Thu nhập bình quân Đồng / 3.288.355 3.969.844 681.489 20,72 589.948 14,86 Người 4.559.792 Tỷ suất lợi % 24,37 0,04 1,47 (24,33) (99,83) 1.43 3.575 nhuận/doanh thu Tỷ suất lợi nhuận/vốn % 24,99 (2,21) 3.72 (27,2) (108,84) 5.93 268,32 chủ sở hữu Tỷ suất lợi nhuận/Tài % 22,70 0,08 3.24 (22.62) (99,65) 3.16 3.950 GVHD: Phạm Đình Văn SVTH: Võ Thị Thu Điểm Trang: 33
  10. Chuyên đề: Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và XĐKQKD sản 10
  11. - 11 - Nhận xét: Qua bảng tổng hợp một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh qua 3 năm 2007, 2008, 2009 ta thấy: + Tổng doanh thu và thu nhập năm 2007 là 99.195.627.661 đồng, năm 2008 193.676.572.573 là đồng, năm 2009 là 114.686.345.731 đồng. Qua 3 năm ta thấy chỉ tiêu tổng doanh thu và thu nhập năm 2008 so với năm 2007 tăng 94.488.944.911 đồng tương ứng tăng 95.24%, năm 2009 so với năm 2008 giảm 21.227.112.387 đồng tương ứng giảm 10,96 %. + Tuy doanh thu và thu nhập năm 2008 so với năm 2007 tăng nhưng do ảnh hưởng của yếu tố lạm phát đã đẩy các chi phí tăng cao nên làm cho lợi nhuận trước thuế giảm 23.011.378.584 đồng tương đương với giảm 95,17 %.Lợi nhuận trước thuế năm 2009 so với năm 2008 tăng 1.370.690.871 đồng tương ứng tăng 117,44%. + Năm 2007 chi nhánh mới chuyển đổi từ công ty liên doanh sang công ty cổ phần nên được hưởng ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó lợi nhuận sau thuế năm 2007 cũng chính là lợi nhuận trước thuế. Tuy nhiên, năm 2008 lợi nhuận sau thuế là 78.809.121 đồng giảm rất nhiều so với lợi nhuận trước thuế. Nguyên nhân là do có những khoản chi phí không hợp lý khi tính thu nhập chịu thuế phải loại ra, do đó đã làm cho thu nhập chịu thuế tăng cao và lợi nhuận trước thuế giảm nên lợi nhuận sau thuế năm 2008 giảm mạnh mặc dù doanh nghiệp vẫn còn được giảm 50 % thuế thu nhập doanh nghiệp. Riêng năm 2009 lợi nhuận sau thuế chính là lợi nhuận trước thuế do tháng 10/2008 công ty Cp bia Sài Gòn Phú Yên hợp nhất với công ty Cp bia Sài Gòn ĐắcLắc và công ty Cp bia Sài Gòn Quy Nhơn thành lập công ty Cp bia Sài Gòn miền Trung và trở thành CN CTY Cp Bia Sài Gòn miền Trung tại Phú Yên nên thuế TNDN do công ty thanh toán. + Tổng tài sản năm 2008 so với năm 2007 giảm 3.896.240.241 đồng tương ứng giảm 3.66 %, năm 2009 so với năm 2008 giảm 24.402.531.551 đồng tương ứng giảm 23,78%. Do ảnh hưởng của biến động kinh tế làm hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm sút vì thế quy mô sản xuất của công ty cũng bị thu hẹp. +Tổng vốn chủ sở hữu năm 2008 so với năm 2007 giảm 100.329.491.654 đồng tương ứng giảm 103,68%, năm 2009 so với năm 2008 tăng 71.817.521.122 đồng tương ứng tăng
  12. - 12 - 2016,21% do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của chi nhánh tăng + Chi nhánh chuyên sản xuất kinh doanh bia nên chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tiêu thụ đặc biệt lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nộp ngân sách nhà nước. Do doanh thu 3 năm qua đều tăng nên thuế tiêu thụ đặc biệt cũng tăng theo và làm tổng nộp ngân sách tăng lên. Cụ thể là năm 2008 so với năm 2007 tăng 7.180.323.666 đồng tương ứng tăng 8,97%, năm 2009 so với năm 2008 tăng 848.419.054 đồng tương ứng tăng 0,97 % . + Quỹ lương của công ty được xây dựng dựa trên doanh thu, với số lượng lao động giảm dần qua các năm mà doanh thu lại tăng dần làm cho thu nhập bình quân của người lao động tăng dần qua các năm. Cụ thể là năm 2008 so với năm 2007 tăng 681.489 đồng tương ứng 20,27%, năm 2009 so với năm 2008 tăng 589.948 đồng tương ứng 14,86 %. Điều này góp phần làm cải thiện đời sống người lao động. + Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu: cho biết trong kỳ kinh doanh cứ 100 đồng doanh thu và thu nhập khác thu được thì có khả năng tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Qua bảng phân tích ta thấy, năm 2007 là 24,37 cho biết cứ 100 đồng doanh thu chi nhánh mang về thì thu được 24,37 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2008 là 0,04 giảm 24,33 so với năm 2007. Nguyên nhân là do lợi nhuận năm 2008 giảm nhưng doanh thu và thu nhập khác của chi nhánh tăng, năm 2009 là 1,47 tăng 1,43 so với năm 2008 do lợi nhuận tăng nhưng doanh thu và thu nhập khác lại giảm. + Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu năm 2007 là 24,99 điều này có nghĩa là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đưa vào sản xuất thì có khả năng thu được 24,99 đồng lợi nhuân sau thuế. Năm 2008 là -2,21 giảm 27,2 do lợi nhuận sau thuế giảm và tổng vốn chủ sở hữu bị âm . Năm 2009 là 3,72 tăng 5,93 so với năm 2008 do lợi nhuận sau thuế và tổng vốn chủ sở hữu tăng. + Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản năm 2007 là 22,7 cho biết cứ 100 đồng tài sản bỏ ra thì thu được 22,7 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2008 giảm còn 0,08 vì lợi nhuận sau thuế giảm mạnh hơn tổng tài sản, năm 2009 là 3,24 tăng 3,16 so với năm 2008 là do tổng tài sản giảm nhưng lợi nhuận sau thuế lại tăng. Nhìn chung hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh trong những năm qua không được tốt lắm. Do sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường và chịu sự
  13. - 13 - ảnh hưởng của tình hình biến động kinh tế trên toàn cầu đã tạo ra sự khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh.Chi nhánh cần phải tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các biện pháp khắc phục để giúp chi nhánh hoạt động có hiệu quả hơn, phát triển ngày càng bền vững hơn với sự phát triển chung của đất nước. 2.1.6 Phƣơng hƣớng phát triển chi nhánh trong thời gian tới: + Tiếp tục rà soát lại quá trình sản xuất, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm để đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, cũng như giảm định mức tiêu hao nguyên liệu, góp phần giảm giá thành sản xuất + Chi nhánh sẽ thay thế dần các thiết bị đã lạc hậu nhằm thỏa mãn yêu cầu công nghệ sản xuất bia ngày càng cao của Tổng công ty bia rượu nước giải khát Sài Gòn + Thường xuyên tổ chức đào tạo, đào tạo lại để nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên nhằm đáp ứng có hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh trong những năm tiếp theo + Phấn đấu nộp ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước + Duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 22000:2005 và hệ thống quản lý môi trường ISO 14001:2004 trong hoạt động sản xuất kinh doanh 2.1.7 Đặc điểm tổ chức kế toán: 2.1.7.1 Mô hình tổ chức kế toán: Sơ đồ 2.3: Tổ chức nhân sự phòng tài chính - kế toán Kế toán trưởng (trưởng phòng) Kế toán tổng hợp (Phó phòng) - Thủ quỹ Kế toán Kế toán công Kế toán - Kế toán Kế doanh thu, nợ phải trả, thanh toán tiền lương toán tp, h.hoá, TSCĐ, CCDC, - Lưu trữ vật tư bao bì, XDCB, thuế, chứng từ kế công nợ chi phí trả trước toán phải thu ngắn và dài hạn
  14. - 14 - Ghi chú: Quan hệ trực tiếp Quan hệ đối chiếu 2.1.7.2 Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán nghiệp vụ  Kế toán trưởng (trưởng phòng): chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc thực hiện các nhiệm vụ của phòng. Tổ chức quản lý, điều hành nhân sự của phòng. Thường xuyên theo dõi, hướng dẫn các nhân viên của phòng làm đúng theo chế độ, chính sách kế toán. Giám sát, kiểm tra, phân tích thông tin kế toán thu thập được. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chấp hành chế độ kế toán thống kê hiện hành.  Kế toán tổng hợp (phó phòng): Chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về công việc được giao, giúp trưởng phòng trong công tác quản lý, điều hành mọi hoạt động của phòng. Ngoài ra phó phòng còn kiêm nhiệm kế toán tổng hợp và kiểm tra hạch toán của các kế toán viên.  Thủ quỹ: trách nhiệm cất giữ, quản lý và thực hiện việc thu chi tiền mặt. Đồng thời nộp tiền mặt vào ngân hàng và rút tiền mặt nhập quỹ. Ngoài ra thủ quỹ còn kiêm nhiệm việc tính lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và lưu trữ các chứng từ kế toán.  Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn vật tư. Tính toán giá trị vật tư xuất kho làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm.  Kế toán doanh thu, thành phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm. Đồng thời theo dõi doanh thu tiêu thụ thành phẩm và các khoản phải thu khách hàng. Ngoài ra, kế toán thành phẩm còn theo dõi cả bao bì luân chuyển.  Kế toán tài sản và CCDC: theo dõi tình hình tăng giảm tài sản, CCDC, tính toán giá trị và phân bổ CCDC, chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn, theo dõi việc trích khấu hao tài sản. Đồng thời kiêm nhiệm vụ theo dõi số thuế phát sinh, số thuế đã nộp, lập tờ khai thuế.  Kế toán thanh toán: Theo dõi và kiểm tra các khoản tiền gửi, tiền vay của chi nhánh tại ngân hàng. Lập uỷ nhiệm chi để thanh toán cho khách hàng, theo dõi mở LC, ký quỹ, lập phiếu thu, phiếu chi 2.1.7.3 Hình thức kế toán áp dụng tại chi nhánh Để tạo điều kiện trong công tác kế toán chi nhánh đã áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính. Phần mền kế toán Chi nhánh công ty cổ phần bia Sài Gòn miền Trung tại Phú Yên là phần mềm ACsoft do công ty Tư vấn và Kiểm toán AC viết. Phần mềm được thiết kế theo hình thức nhật ký chung nhưng không đầy đủ (không có sổ nhật ký chung).
  15. - 15 - Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc được thực hiện theo một quy trình phần mềm kế toán đã được viết sẵn. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng cuối kỳ phải in đầy đủ sổ sách kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Sơ đồ 2.4: Hình thức kế toán trên máy tính Chứng từ kế PHẦN MỀM SỔ KẾ TOÁN toán KẾ TOÁN Sổ tổng hợp Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chứng Máy vi tính từ kế toán Báo cáo tài chính cùng loại Báo cáo kế toán QT Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ báo cáo cuối tháng, cuối quý, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc đã được kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bản biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm. Theo trình tự của phần mềm kế toán, các thông tin tự động cập nhật vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ thẻ chi tiết liên quan. Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập BCTC. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo tính trung thực theo thông tin cập nhật trong kì và người làm công tác kế toán có thể kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với BCTC sau khi đã in ra giấy. Cuối năm, sổ kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết đóng thành quyển hoặc thành tập và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định.