Hướng dẫn vệ sinh phương tiện vận chuyển người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS - CoV
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hướng dẫn vệ sinh phương tiện vận chuyển người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS - CoV", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- huong_dan_ve_sinh_phuong_tien_van_chuyen_nguoi_nhiem_hoac_ng.pdf
Nội dung text: Hướng dẫn vệ sinh phương tiện vận chuyển người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS - CoV
- HƯỚNG DẪN VỆ SINH PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN NGƯỜI NHIỄM HOẶC NGHI NGỜ NHIỄM MERS - CoV Để phòng chống lây nhiễm MERS-CoV, yêu cầu các bệnh viện phải áp dụng một cách nghiêm ngặt các quy trình kỹ thuật và các nguyên tắc kiểm soát môi trường, kiểm soát thực hành an toàn trong làm việc và trang bị phương tiện phòng hộ cá nhân. 1. Mục đích − Nhân viên y tế thực hành đúng và nghiêm ngặt quy định vệ sinh, khử khuẩn phương tiện vận chuyển người bệnh. − Phòng ngừa lây nhiễm MERS-CoV do tiếp xúc với bề mặt các phương tiện vận chuyển người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS-CoV. − Đảm bảo an toàn thân nhân đi kèm, cho nhân viên y tế vận chuyển và cộng đồng. 2. Nguyên tắc thực hiện − Các bề mặt phương tiện vân chuyển bao gồm: khoang xe vận chuyển người bệnh (băng ca, lan can, bảng điều khiển thiết bị y tế, sàn liền kề, tường, trần và bề mặt làm việc, tay nắm cửa, radio, bàn phím và điện thoại di động). − Người thực hiện xử lý phương tiện vận chuyển phải được huấn luyện và thực hiện đúng các biện pháp phòng ngừa chuẩn theo đường tiếp xúc trực tiếp với bề mặt và đường không khí. − Bệnh viện có quy định nơi xử lý phương tiện vận chuyển và trang bị đầy đủ phương tiện đảm bảo xử lý an toàn phương tiện. − Trên các phương tiện vận chuyển người bệnh phải có đầy đủ phương tiện phòng hộ cá nhân, hoá chất, dụng cụ làm vệ sinh, khử khuẩn tiệt khuẩn, thu gom chất thải y tế. − Tất cả phương tiện vận chuyển người bệnh, dụng cụ can thiệp, chăm sóc người bệnh sau khi kết thúc sử dụng phải được xử lý ngay theo đúng quy trình. 3. Đối tượng và phạm vi áp dụng − Tất cả các phương tiện vận chuyển người bệnh trên đường đến bệnh viện, trong nội bộ bệnh viện. − Mọi nhân viên y tế tham gia vào vận chuyển người bệnh tại tất cả các khoa phòng có liên quan đến vận chuyển người bệnh MERS-CoV. 4. Phương tiện − Phương tiện phòng hộ cá nhân 59
- − Hóa chất làm sạch và khử khuẩn: + Xà phòng có chất khử khuẩn + Dung dịch khử khuẩn tay có chứa cồn. + Dung dịch khử khuẩn có hoạt chất Clo 0,05% − Phương tiện để xử lý: bình phun, giẻ lau, túi/bao đựng chất thải − Khu vực xử lý các xe vận chuyển riêng. 5. Cách thực hiện Nhân viên y tế mang trang phục phòng hộ cá nhân đúng hướng dẫn và thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Pha hóa chất đúng quy định (dung dịch khử khuẩn 0,05 % hoạt chất Clo) và để vào trong các bình đựng hóa chất sẵn tại khu vực xử lý Bước 2: Mang phương tiện phòng hộ cá nhân Bước 3: Thu gom các dụng cụ và chất thải cho vào các bao/túi đúng quy định và cho vào thùng, hộp kín chuyển đến nơi xử lý tập trung. Bước 4: Lau/phun hóa chất khử khuẩn lên tất cả bề mặt phương tiện vận chuyển, để ít nhất 10 phút sau đó lau lại với chất làm sạch (chất tẩy rửa hoặc nước sạch), lau khô. Khi có sự có đổ tràn máu hoặc tràn dịch cơ thể (VD: chất nôn, máu, dịch tiết sinh học ), trước tiên phải dùng khăn giấy thấm dùng một lần có tẩm clo 0,5% khu trú lại và loại bỏ, dùng khăn tẩm dụng dịch 0,5% hoạt chất Clo phủ lên khu vực đổ tràn để trong ít nhất 10 phút, sau đó lau sạch lại với dung dịch bằng dung dịch khử khuẩn clo 0,5%. Bước 5: Sau khi kết thúc công việc, phương tiện bảo hộ cá nhân được cho vào túi hoặc thùng có nắp kín, chuyển tới nơi khử khuẩn hoặc tiêu hủy, rửa tay bằng xà phòng có chất khử khuẩn và vệ sinh cá nhân. Chú ý: Đối với các phương tiện ô tô đi đến vùng dịch cần được phun hoá chất khử khuẩn, thân, lốp, gầm xe khi rời khỏi vùng dịch bằng dung dịch khử khuẩn có 0,05% Clo hoạt tính. 6. Kiểm tra, giám sát và trách nhiệm − Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn, Phòng Điều dưỡng, Trưởng khoa và Điều dưỡng trưởng các khoa liên quan có nhiệm vụ huấn luyện, kiểm tra giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghiêm ngặt quy trình vệ sinh xe vận chuyển người bệnh nghi ngờ hoặc nhiễm MERS-CoV.
- − Phòng Kế hoạch tổng hợp cùng Khoa HSCC, kiểm tra phương tiện cấp cứu, xe cấp cứu và quy chế cấp cứu trong phòng chống dịch – thiên tai. − Phòng VTKT, khoa Dược (hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ cung cấp) có trách nhiệm cung cấp đầy đủ phương tiện phòng hộ cá nhân và các hóa chất khử khuẩn, tiệt khuẩn trong danh mục Bộ Y tế cho phép. − Khoa KSNK thực hiện giám sát tuân thủ quy trình khử khuẩn, tiệt khuẩn, xử lý chất thải y tế và vệ sinh môi trường. 61
- XỬ LÝ CHẤT THẢI 1. Mục đích − Nhân viên, người bệnh, người nhà thực hiện đúng quy trình xử lý chất thải. − Ngăn ngừa phát tán MERS-CoV từ chất thải lây nhiễm ra môi trường bệnh viện và cộng đồng. − Bảo đảm an toàn cho người bệnh, người nhà, nhân viên y tế và cộng đồng. 2. Nguyên tắc − Mọi chất thải phải được thu gom xử lý ngay tại nơi phát sinh từ buồng bệnh/buồng cách ly của người bệnh MERS-CoV đều được coi là chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao, cần được thu gom trong túi nilon kín màu vàng có biểu tượng nguy hại sinh học. − Chất thải khi đưa ra ngoài phải cho vào một bao màu vàng trước khi chuyển xuống nhà chứa chất thải tập trung của bệnh viện. − Chất thải phải được xử lý, bảo quản an toàn cho tới khi tiêu hủy theo quy định 3. Phạm vi áp dụng 3.1. Con người − Nhân viên làm nhiệm vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải người bệnh nghi ngời hoặc nhiễm MERS-CoV, − Mọi nhân viên y tế tham gia vào quá trình chăm sóc điều trị người bệnh nghi ngờ hoặc nhiễm MERS-CoV. − Người bệnh, thân nhân và khách thăm người bệnh nghi ngờ hoặc nhiễm MERS-CoV. 3.2. Khu vực − Tại buồng bệnh và khu vực cách ly người bệnh MERS-CoV. − Tại các khu vực có người bệnh MERS-CoV làm phát sinh chất thải. − Khu vực xử lý chất thải. 4. Phương tiện − Thùng và túi nylon dung cho thu gom chất thải y tế lây nhiễm cao theo đúng quy chế (màu vàng) được đặt trong buồng cách ly, buồng bệnh và buồng đệm.
- − Trên xe tiêm hoặc trong buồng cách ly được trang bị hộp thu gom chất thải sắc nhọn (màu vàng, kháng thủng, sử dụng một lần). − Phương tiện bảo hộ (mũ, khẩu trang, kính, quần áo, ủng/bôt) 5. Biện pháp thực hiện − Chất thải là bệnh phẩm của người bệnh MERS-CoV phải được xử lý an toàn theo hướng dẫn xử lý chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao trước khi đưa vào hệ thống xử lí tập trung. − Mọi chất thải rắn phát sinh trong khu vực buồng bệnh/buồng cách ly và khu vực có liên quan đến người bệnh MERS-CoV phải được thu gom ngay vào thùng, hộp hoặc túi thu gom chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao. − Nhân viên thu gom, vận chuyển chất thải mang phương tiện phòng hộ theo đúng quy định. − Chất thải phải được vận chuyển đến nơi tập trung chất thải của bệnh viện khi thùng chứa đầy 2/3 trở lên hoặc ít nhất 2 lần/ngày và khi có yêu cầu. − Trước khi vận chuyển tới nơi tập trung chất thải của bệnh viện, chất thải phải được gói kín trong túi nilon màu vàng ngay trong buồng cách ly và dán nhãn ”Chất thải người bệnh bệnh MERS-CoV ” sau đó đặt vào một túi thu gom khác bên ngoài buồng cách ly. − Khi đã chuyển chất thải tới nơi tập trung chất thải của bệnh viện, chất thải được xử lý tiêu huỷ tập trung như những chất thải lây nhiễm cao khác. − Chất thải lỏng như phân, nước tiểu phát sinh từ buồng cách ly hoặc khu vực cách ly cần được thu gom theo hệ thống thu gom và xử lý nước thải y tế chung của bệnh viện. Trường hợp cơ sở y tế chưa có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường, chất thải lỏng từ khu vực cách ly phải được thu gom và xử lý khử khuẩn bằng dung dịch hoá chất chứa 0,5% Clo hoạt tính trước khi thải ra môi trường. − Chất tiết đường hô hấp (đờm, rãi, dung dịch họng, dịch phế quản của người bệnh phải được xử lý triệt để bằng dung dịch hóa chất chứa 0,5% Clo hoạt tính với tỷ lệ 1:1 trong thời gian ít nhất 10 phút sau đó thu gom theo quy định của đơn vị điều trị. − Tại các đơn vị có lò hấp nhiệt độ cao chất thải rắn và bệnh phẩm được hấp ở nhiệt độ 1210C trong 20 phút trước khi thu gom và xử lý theo quy định. 63
- 6. Kiểm tra và giám sát − Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn, Phòng Điều dưỡng, Trưởng khoa và Điều dưỡng trưởng các khoa liên quan có nhiệm vụ huấn luyện, kiểm tra giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghiêm ngặt quy trình xử lý chất thải người bệnh nghi ngờ hoặc nhiễm MERS-CoV. Nội dung giám sát: + Phương tiện thu gom vận chuyển + Thực hành phân loại, thu gom, vận chuyển và tiêu huỷ. + Khối lượng chất thải phát sinh − Báo cáo ngay cho các trưởng khoa, điều dưỡng trưởng, Ban phòng chống dịch Mers - CoV và lãnh đạo bệnh viện - khi có sự cố hoặc bất kỳ vấn đề gì có liên quan đến phát tán nguồn nhiễm từ chất thải người bệnh.
- LẤY, BẢO QUẢN, ĐÓNG GÓI VÀ VẬN CHUYỂN BỆNH PHẨM Mọi bệnh phẩm sinh học từ người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS-CoV đều là nguồn lây nhiễm tiềm tàng và nguy hiểm cho người lấy mẫu, thu thập, vận chuyển và xử lý. Việc tuân thủ nghiêm ngặt quy định về an toàn sinh học cấp độ 2-3 là bắt buộc khi có tiếp xúc, xử lý nguồn bệnh phẩm này. 1. Mục đích − Phòng ngừa lây nhiễm MERS-CoV qua tiếp xúc từ các loại bệnh phẩm và những người tiếp xúc với người bệnh trong quá trình lấy, bảo quản, đóng gói và vận chuyển, xử lý và làm các xét nghiệm liên quan đến bệnh phẩm của người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS-CoV. − Mọi nhân viên lấy mẫu đều thực hiện đúng và nghiêm ngặt quy trình và quy định khi lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu của người bệnh nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS-CoV. − Tránh phát tán nguồn bệnh, bảo đảm an toàn cho nhân viên y tế và môi trường. 2. Nguyên tắc thực hiện Phòng ngừa lây nhiễm do tiếp xúc là ưu tiên hàng đầu trong quá trình lấy, bảo quản, đóng gói và vận chuyển, xử lý và làm các xét nghiệm liên quan đến bệnh phẩm của người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS-CoV. 2.1. Yêu cầu về người lấy, bảo quản, đóng gói và vận chuyển bệnh phẩm của người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS-CoV Người lấy, bảo quản, đóng gói và vận chuyển, xử lý và làm các xét nghiệm liên quan đến bệnh phẩm của người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS-CoV phải là nhân viên y tế đã được đào tạo, có kinh nghiệm và có kỹ năng thực hành thành thạo các hướng dẫn phòng ngừa lây nhiễm. − Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn sinh học trong thu thập, bảo quản, đóng gói và vận chuyển, xử lý và làm các xét nghiệm liên quan đến bệnh phẩm lây qua đường máu và đường tiếp xúc. − Sử dụng phương tiện phòng hộ cá thành thạo, đúng quy định. − Hiểu được nguy cơ nhiễm bệnh, có khả năng phát hiện và đánh giá nguy cơ cho cá nhân, có kiến thức kiểm soát sức khoẻ sau khi làm nhiệm vụ và tự xử lý được theo đúng quy trình khi bị phơi nhiễm. − Tốt nhất là các nhân viên y tế đang theo dõi và chăm sóc người bệnh nghi ngờ thực hiện lấy bệnh phẩm, hạn chế tối đa số người tiếp xúc với người bệnh. 2.2. Yêu cầu về dụng cụ 65
- Tất cả các dụng cụ sử dụng để lấy, bảo quản, đóng gói và vận chuyển bệnh phẩm của người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS-CoV đều là chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao, phải được xử lý như chất thải y tế lây nhiễm nguy hiểm. − Ưu tiên sử dụng các dụng cụ sử dụng một lần, tiêu huỷ ngay sau khi sử dụng như chất thải y tế lây nhiễm nguy hiểm. − Dụng cụ sử dụng có khả năng tái sử dụng lại phải được khử khuẩn, tiệt khuẩn đúng quy cách, phải có khu vực xử lý riêng tránh lây nhiễm sang dụng cụ của người bệnh khác. − Tất cả dụng cụ, bệnh phẩm thừa của người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS-CoV đều có nguy cơ lây nhiễm do tiếp xúc cần được thu gom xử lý như là chất thải lây nhiễm nguy hiểm. − Dụng cụ dùng riêng cho mỗi người bệnh phải thu gom xử lý riêng. 2.3. Yêu cầu về khu vực lấy mẫu − Khu vực lấy mẫu phải là khu vực cách ly. − Khu vực sau lấy mẫu, làm các xét nghiệm liên quan phải được xử lý như khu vực lây nhiễm nguy hiểm. 3. Đối tượng và phương pháp áp dụng − Nhân viên y tế tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn sinh học, phải sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân thành thạo. − Người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS-CoV phải ở khu vực cách ly. − Dụng cụ lấy bệnh phẩm và bệnh phẩm của người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS-CoV sau khi làm xong xét nghiệm phải được xử lý như chất thải y tế lây nhiễm nguy hiểm. − Khu vực sau lấy mẫu phải được xử lý như khu vực lây nhiễm nguy hiểm. − Mọi bệnh phẩm liên quan đến xét nghiệm người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS-CoV đều có nguy cơ lây nhiễm nguy hiểm, phải tuân thủ các quy định về quản lý và xử lý an toàn sinh học. 4. Phương tiện 4.1. Phương tiện phòng hộ cá nhân − Bộ quần áo chống dịch mặc một lần. − Tấm choàng không thấm nước. − Mũ trùm hoặc tấm choàng che kín đầu, cổ bằng chất liệu không thấm nước. − Khẩu trang có khả năng lọc cao (N95), hoặc khẩu trang có bộ phận lọc và hỗ trợ thở (tăng cường oxy thở). − Kính bảo hộ, tấm che mặt.
- − Găng tay hai lớp, lớp một (lớp bên trong) là găng tay y tế luôn giữ sạch, tránh không để tiếp xúc với dụng cụ bẩn. − Ủng cao su/giầy chống thấm cổ cao. − Dung dịch khử khuẩn tay nhanh/xà phòng có chất khử khuẩn. 4.2. Dụng cụ lấy bệnh phẩm 4.2.1. Mẫu bệnh phẩm hô hấp: - Ống ly tâm 15 ml chứa 3ml môi trường vận chuyển virut - Dịch nội khí quản/ phế nang/ màng phổi: vật dụng y tế chuyên dụng - Bệnh phẩm đờm: cốc nhựa đựng đờm - Dịch tỵ hầu: tăm bông cán mềm vô trùng - Dịch rửa mũi họng: nước muối sinh lí, cốc nhựa 4.2.2. Mẫu bệnh phẩm máu: - Bơm tiêm 5ml vô trùng - Tuýp lấy máu không có chất chống đông - Dây garo, bông, cồn 4.2.3. Đóng gói bệnh phẩm: - Hộp nhựa có nắp vặn kín - Bình lạnh bảo quản mẫu, thùng vận chuyển mẫu 4.3. Thông tin trên ống chứa bệnh phẩm − Tên người bệnh (hoặc mã số bệnh phẩm). − Tuổi − Ngày thu thập mẫu − Loại bệnh phẩm 4.4. Phiếu yêu cầu xét nghiệm và phiếu điều tra dịch tễ Điền đầy đủ thông tin. 5. Các bước thực hiện 5.1. Mang phương tiện phòng hộ cá nhân Mang phương tiện phòng hộ cá nhân đúng quy định (xem phần phương tiện phòng hộ cá nhân). Chú ý mang khuẩn trang N95 và mang 2 găng tay khi lấy bệnh phẩm. 5.2. Quy định về lấy bệnh phẩm 5.2.1. Mẫu bệnh phẩm Bệnh phẩm thu thập bao gồm ít nhất 2 mẫu bệnh phẩm gồm 01 mẫu bệnh phẩm đường hô hấp và 01 mẫu máu trong số các loại mẫu dưới đây: 67
- - Bệnh phẩm đường hô hấp trên (chỉ thực hiện khi không thể thu thập được bệnh phẩm đường hô hấp dưới): + Dịch mũi + Dịch họng - Bệnh phẩm đường hô hấp dưới (là bệnh phẩm đích): + Đờm + Dịch phế nang, dịch nội khí quản, dịch màng phổi + Tổ chức phổi, phế quản, phế nang - Mẫu máu: 3-5 ml máu tĩnh mạch có hoặc không có chất chống đông EDTA 5.2.2. Thời điểm thu thập bệnh phẩm Thời điểm thu thập bệnh phẩm đường hô hấp nên được thực hiện sớm nhất sau khi khởi phát (lý tưởng là trong vòng 7 ngày và trước khi sử dụng thuốc kháng vi rút). Loại bệnh phẩm Thời điểm thu thập thích hợp Trong suốt giai đoạn bệnh nhân biểu hiện Bệnh phẩm đường hô hấp dưới triệu chứng. Bệnh phẩm đường hô hấp trên, mẫu Trong vòng 7 ngày sau khi khởi phát đờm Mẫu máu giai đoạn cấp Cùng thời điểm bệnh phẩm hô hấp Mẫu máu giai đoạn hồi phục Ít nhât 3 tuần sau ngày khởi phát 5.2.3. Kỹ thuật lấy bệnh phẩm - Đờm khạc Hướng dẫn người bệnh hít vào sâu, rồi thở ra từ từ. Thực hiện 3 lần. Sau khi hít vào lần 4, khi thở ra đồng thời khạc đờm vào dụng cụ chứa vô trùng, miệng rộng. Hoặc nhân viên y tế vỗ lưng người bệnh, giúp cho việc khạc đờm dễ dàng hơn. - Dịch mũi họng (tỵ hầu) + Đưa tăm bông vào mũi theo hướng song song với vòm miệng tới khoang mũi họng, khoảng cách đưa vào khoảng từ cánh mũi tới nắp tai. + Giữ ở đó vài giây, xoay một vòng rồi nhẹ nhàng rút tăm bông ra - Dịch nội khí quản
- Người bệnh khi đang thở máy, đã được đặt nội khí quản. Dùng 1 ống hút dịch, đặt theo đường nội khí quản và dùng bơm tiêm hút dịch nội khí quản theo đường ống đã đặt. Cho dịch nội khí quản vào tuýp chứa môi trường bảo quản vi rút. - Lấy mẫu máu Sử dụng bơm kim tiêm vô trùng lấy 3-5ml máu tĩnh mạch, chuyển vào tuýp chứa (có hoặc không có chất chống đông EDTA), bảo quản ở nhiệt độ 4°C trong vòng 24 giờ. Lưu ý: − Ghi rõ tên, tuổi, địa chỉ, loại bệnh phẩm, ngày lấy mẫu trên tuýp đựng bệnh phẩm − Các loại bệnh phẩm thu thập tại đường hô hấp dưới (dịch nội khí quản, phế nang, màng phổi) phải được phối hợp với các bác sỹ lâm sàng trong quá trình thu thập mẫu bệnh phẩm. 5.2.4. Khử khuẩn dụng cụ và khu vực lấy mẫu Dụng cụ lấy mẫu, phương tiện PHCN xử lý như chất thải lây nhiễm. Khu vực lấy mẫu được khử khuẩn bề mặt như buồng cách ly. 5.3. Quy định về bảo quản bệnh phẩm Bệnh phẩm sau khi thu thập được chuyển đến phòng xét nghiệm trong thời gian ngắn nhất: − Bệnh phẩm máu, đường hô hấp có thể bảo quản 2°C-8°C, và chuyển tới phòng xét nghiệm tối đa 72 giờ sau khi thu thập. Không bảo quản bệnh phẩm ở nhiệt độ phòng, -20°C. 5.4. Quy định về đóng gói bệnh phẩm Bệnh phẩm khi vận chuyển phải được đóng gói theo nguyên tắc 3 lớp để đảm bảo an toàn sinh học. 5.4.1. Đóng gói bệnh phẩm để vận chuyển trong bệnh viện làm xét nghiệm thường quy − Lớp trong cùng: lọ chứa mẫu bệnh phẩm theo đúng quy định của phòng xét nghiệm cung cấp. Không để bệnh phẩm bị tràn vãi ra ngoài. 69
- Hình 12. Đóng gói bệnh phẩm (ba lớp) để vận chuyển trong bệnh viện làm xét nghiệm thường quy − Lớp giữa: giá nhựa, giá xốp, hộp nhựa để giữ cho bệnh phẩm thẳng đứng. − Lớp ngoài cùng: hộp nhựa cứng, có nắp đậy và quai xách, trên hộp phải có dán nhãn nguy hại sinh học. 5.4.2. Đóng gói bệnh phẩm để vận chuyển đi xa làm xét nghiệm khẳng định MERS-CoV Bệnh phẩm khi vận chuyển phải được đóng gói kỹ trong 3 lớp bảo vệ, theo quy định của Tổ chức Y tế thế giới. - Tuýp chứa môi trường vận chuyển: chứa mẫu trực tiếp Tuýp nhựa có nắp kín, đóng nắp đúng cách. - Hộp nhựa: chứa tuýp bệnh phẩm Mẫu bệnh phẩm hô hấp và mẫu máu của cùng một bệnh nhân được để trong một hộp nhựa có nắp vặn kín. - Thùng vận chuyển mẫu: chứa hộp đựng mẫu bệnh phẩm + Thùng chắc chắn, có nắp đậy kín, đảm bảo không vỡ. + Có khả năng giữ nhiệt (sử dụng bình tích lạnh) Lưu ý: Gửi kèm Phiếu yêu cầu xét nghiệm Bên ngoài thùng vận chuyển mẫu có vẽ các logo quy định của Tổ chức Y tế thế giới (nhãn nguy hại sinh học, nhãn định hướng, nhãn tránh va đập) khi vận chuyển.
- Hình 13. Mẫu nhãn biển báo nguy hại, nhãn định hướng, nhãn sinh học (Ban hành kèm theo Nghị định số 92/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ) 5.5. Quy định về vận chuyển bệnh phẩm − Thông báo cho phòng xét nghiệm ngày gửi và thời gian dự định bệnh phẩm sẽ tới phòng xét nghiệm. − Bệnh phẩm được vận chuyển tới phòng xét nghiệm bằng đường bộ hoặc đường không càng sớm càng tốt. − Tuyệt đối tránh để tuýp bệnh phẩm bị đỗ, vỡ trong quá trình vận chuyển. − Nên bảo quản bệnh phẩm ở nhiệt độ 4°C khi vận chuyển tới phòng xét nghiệm, tránh quá trình đông tan băng nhiều lần, làm giảm chất lượng của bệnh phẩm. − Bệnh phẩm với đầy đủ thông tin (Phiếu yêu cầu xét nghiệm) 6. Kiểm tra, giám sát − Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn, Phòng Điều dưỡng, Trưởng khoa và Điều dưỡng trưởng các khoa liên quan có nhiệm vụ huấn luyện, kiểm tra giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghiêm ngặt quy trình, quy định về an toàn sinh học, sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân thành thạo trong quá trình lấy, bảo quản, đóng gói và vận chuyển, xử lý và làm các xét nghiệm liên quan đến bệnh phẩm MERS- CoV. − Giám sát xử lý chất thải y tế lây nhiễm nguy hiểm đối với dụng cụ lấy bệnh phẩm và bệnh phẩm sau khi làm xét nghiệm. − Giám sát xử lý khu vực lây nhiễm nguy hiểm sau lấy bệnh phẩm, xử lý và làm các xét nghiệm liên quan đếnMERS-CoV. 71
- PHÒNG NGỪA LÂY NHIỄM TRONG XÉT NGHIỆM MERS-CoV 1. Mục đích − Phòng ngừa lây nhiễm MERS-CoV qua đường giọt bắn và qua đường tiếp xúc từ các loại bệnh phẩm và những người tiếp xúc với người bệnh trong quá trình làm các xét nghiệm liên quan đến bệnh phẩm của người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS-CoV. − Mọi nhân viên trong phòng xét nghiệm đều thực hiện đúng và nghiêm ngặt quy trình và quy định khi lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu của người bệnh nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS-CoV. − Tránh phát tán nguồn bệnh, bảo đảm an toàn cho nhân viên y tế và môi trường. Quy định này nhằm phòng ngừa lây nhiễm MERS-CoV qua đường giọt bắn và qua đường tiếp xúc từ các loại bệnh phẩm và những người tiếp xúc với bệnh phẩm của người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS-CoV khi làm xét nghiệm. 2. Nguyên tắc thực hiện Phòng ngừa lây nhiễm MERS-CoV qua đường giọt bắn và qua đường tiếp xúc là ưu tiên hàng đầu trong quá trình làm xét nghiệm cho người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS-CoV. 2.1. Yêu cầu về người làm xét nghiệm − Nhân viên phòng xét nghiệm khi tiến hành các xét nghiệm cho người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS-CoV phải có kinh nghiệm, thành thạo. Nên bố trí nhân viên chuyên biệt làm các xét nghiệm này. − Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn sinh học, sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân thành thạo, đúng quy cách: − Yêu cầu về người làm xét nghiệm thường quy: phải mặc phương tiện phòng hộ cá nhân thông thường như đeo găng tay, áo chống thấm nước, tấm che kín mặt đầy đủ hoặc kính bảo hộ, mặt nạ. − Yêu cầu về người làm xét nghiệm chẩn đoán xác định MERS-CoV phải mặc phương tiện phòng hộ cá nhân và quần áo bảo hộ áp lực dương. − Người thực hiện các xét nghiệm cho người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS-CoV không được mặc phương tiện phòng hộ cá nhân từ phòng xét nghiệm MERS-CoV đến nơi khác. − Hiểu được nguy cơ nhiễm bệnh, có khả năng phát hiện và đánh giá nguy cơ cho cá nhân, có kiến thức kiểm soát sức khoẻ sau khi làm nhiệm vụ và tự xử lý theo đúng quy trình khi bị phơi nhiễm. − Tuyệt đối không tiếp xúc tay trần với bệnh phẩm và dụng cụ làm xét nghiệm cho người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS-CoV .
- − Khi thực hiện các xét nghiệm liên quan đến bệnh phẩm của người bệnh (+) MERS-CoV hay nghi ngờ cần thận trọng không đụng tay lên vùng mặt, mũi, miệng. 2.2. Yêu cầu về nơi làm xét nghiệm − Các xét nghiệm thường quy: An toàn sinh học cấp 3. − Các xét nghiệm chẩn đoán xác định MERS-CoV: An toàn sinh học cấp 3 hoặc an toàn sinh học cấp II, nồi hấp hai cửa, lọc khí cấp, khí thải. 3. Đối tượng và phương pháp áp dụng − Nhân viên phòng xét nghiệm tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn sinh học, phải sử dụng trang bị phòng hộ cá nhân thành thạo. − Dụng cụ lấy bệnh phẩm và bệnh phẩm của người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS-CoV sau khi làm xong xét nghiệm phải được xử lý như chất thải y tế lây nhiễm nguy hiểm. − Khu vực sau lấy mẫu phải được xử lý như khu vực lây nhiễm nguy hiểm. 4. Phương tiện 4.1. Phương tiện phòng hộ cá nhân − Các xét nghiệm thường quy: Phương tiện phòng hộ cá nhân thông thường. − Các xétnghiệm chẩn đoán xác định MERS-CoV: Quần áo bảo hộ áp lực dương. 4.2. Trang thiết bị − Các xét nghiệm thường quy:Tủ an toàn sinh học cấp 3. − Các xét nghiệm chẩn đoán xác định MERS-CoV: An toàn sinh học cấp 3 hoặc an toàn sinh học cấp 2, nồi hấp hai cửa, lọc khí cấp, khí thải. 4.3. Bệnh phẩm − Bệnh phẩm đường hô hấp trên − Bệnh phẩm đường hô hấp dưới − Mẫu máu (có hoặc không có chất chống đông EDTA) 5. Chỉ định áp dụng Chẩn đoán MERS-CoV ở người nhiễm giai đoạn đầu là khó khăn, bởi vì những các triệu chứng ban đầu thường không đặc hiệu, phải chẩn đoán phân biệt với một số bệnh khác. Tuy nhiên, những người từ vùng dịch về, kèm theo có triệu chứng sớm của bệnh MERS-CoV hoặc đã tiếp xúc với máu hoặc dịch cơ thể từ người bệnh MERS-CoV, tiếp xúc với vật dụng nhiễm bẩn với máu và dịch của người bệnh MERS-CoV, hoặc tiếp xúc với động vật nhiễm bệnh nên được cách ly và báo cáo với chuyên gia y tế. 73
- 5.1. Xét nghiệm các ca bệnh nghi ngờ − Xét nghiệm huyết học − Xét nghiệm hóa sinh − Xét nghiệm vi sinh. + Chẩn đoán phân biệt: • Cúm nặng • Viêm phổi không điển hình • Nhiễm khuẩn huyết gây suy thận và suy hô hấp • Bệnh tay chân miệng thể cấp có biến chứng suy hô hấp và suy thận + Các xét nghiệm thường quy khác. − Xét nghiệm X quang. 5.2. Xét nghiệm xác định MERS-CoV Phát hiện MERS-CoV dương tính bằng kỹ thuật Real time RT-PCR 6. Kiểm tra, giám sát Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn, Phòng Điều dưỡng, Trưởng khoa và Điều dưỡng trưởng các khoa liên quan có nhiệm vụ huấn luyện, kiểm tra giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghiêm ngặt quy trình, quy định an toàn sinh học khi thực hiện xét nghiệm người bệnh nghi ngờ hoặc nhiễm MERS-CoV. − Giám sát nhân viên y tế việc tuân thủ nghiêm ngặt khử khuẩn dụng cụ và khu vực lấy bệnh phẩm. − Giám sát nhân viên y tế việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn sinh học, sử dụng trang bị phòng hộ cá nhân (PPE) thành thạo trong quá trình xét nghiệm. − Giám sát dụng cụ tái sử dụng sau khi làm xét nghiệm. − Giám sát xử lý chất thải y tế lây nhiễm nguy hiểm đối với bệnh phẩm sau khi làm xét nghiệm. − Giám sát xử lý môi trường phòng xét nghiệm như khu vực lây nhiễm nguy hiểm sau khi xét nghiệm. Lưu ý: Tất cả trang phục phòng hộ (găng, áo choàng, khẩu trang ) khi loại bỏ lộn ngược mặt bẩn (bên ngoài) vào trong để hạn chế nguy cơ phát tán tác nhân lây nhiễm ra các vật dụng thu gom, vận chuyển. Tay đi găng làm xét nghiệm liên quan đến bệnh phẩm người bệnh MERS- CoV không được đụng chạm lên bàn phím điều khiển máy móc thiết bị, nắm cửa, điện thoại, công tắc điện
- XỬ LÝ THI HÀI NGƯỜI BỆNH NHIỄM HOẶC NGHI NGỜ NHIỄM MERS-CoV 1. Mục đích − Nhân viên y tế xử lý đúng và nghiêm ngặt quy trình, quy định khi xử lý thi hài người bệnh nghi ngời hoặc nhiễm MERS-CoV. − Phòng ngừa lây nhiễm MERS-CoV cho nhân viên y tế và người nhà người bệnh. − Bảo vệ người phúng viếng và cộng đồng. 2. Phạm vi áp dụng − Khoa Giải phẫu bệnh, nhà Đại thể và các khoa lâm sàng có thu dung điều trị người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS CoV. − Nhân viên y tế và người nhà người bệnh trực tiếp có tiếp xúc với thi hài người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS CoV. 3. Nguyên tắc − Áp dụng triệt để các biện pháp phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa cách ly theo đường tiếp xúc và giọt bắn khi vận chuyển và xử lý thi hài. − Chỉ nhân viên y tế có nhiệm vụ và người nhà người bệnh đã được hướng dẫn quy trình phòng ngừa mới được tham gia xử lý thi hài người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS CoV. 4. Phương tiện 4.1. Phương tiện vận chuyển, bảo quản và xử lý thi hài − Xe/băng ca vận chuyển thi hài: dễ dàng vệ sinh khử khuẩn sau mỗi lần sử dụng. − Túi nilon hoặc vải không thấm nước có khóa kéo và ga giường sử dụng một lần. − Buồng lạnh bảo quản thi hài hoặc buồng giữ thi hài được trang bị phương tiện rửa tay, hoá chất phun khử khuẩn bề mặt, sàn nhà và các phương tiện vệ sinh khử khuẩn bề mặt. 4.2. Phương tiện phòng hộ cá nhân, vệ sinh tay và thu gom chất thải Tại khoa lâm sàng có người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS-CoV và tại nhà Đại thể cần luôn có sẵn các phương tiện cho thực hành phòng ngừa lây nhiễm, gồm: − Phương tiện vệ sinh tay: xà phòng rửa tay, dung dịch vệ sinh tay chứa cồn. 75
- − Phương tiện phòng hộ cá nhân: là các phương tiện sử dụng một lần (găng tay, mũ giấy, khẩu trang y tế, áo choàng giấy, kính mắt, tạp dề). Các phương tiện này phải là loại không thấm nước. − Phương tiện thu gom chất thải: Là túi/thùng màu vàng có kích thước đủ lớn để thu gom các phương tiện phòng hộ cá nhân sau sử dụng. − Hóa chất khử khuẩn tử thi: dạng dung dịch hoặc bột có Clo hoạt tính 5%. − Bình phun tay hoặc máy phun tay. 5. Biện pháp tiến hành 5.1. Tại đơn vị có người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS-CoV tử vong Ngay khi có người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS-CoV tử vong, nhân viên y tế trực tiếp điều trị/chăm sóc người bệnh cần thực hiện các nội dung sau: − Không bố trí người bệnh khác (kể cả người bệnh MERS-CoV) trong buồng bệnh đang có thi hài người bệnh nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS-CoV. Trường hợp trong buồng bệnh có người bệnh khác thì phải chuyển ngay người bệnh đó sang buồng bệnh khác. − Gọi điện thoại thông báo và viết giấy yêu cầu nhà Đại thể cử nhân viên chuyển tử thi về nhà Đại thể. − Nghiêm cấm người không có nhiệm vụ và người nhà người bệnh vào buồng bệnh. − Giải thích cho người nhà người bệnh về nguy cơ lây nhiễm và hướng dẫn họ các quy định và biện pháp phòng ngừa lây nhiễm cần áp dụng khi tiếp xúc với tử thi và trong quá trình khâm liệm, thăm viếng. − Tuyệt đối không mang bất cứ vật dụng gì ra khỏi buồng bệnh khi buồng bệnh chưa được phun khử khuẩn lần cuối. − Trong khi chờ nhân viên đại thể đến lấy xác, nhân viên khoa phòng che phủ tử thi bằng ga trải giường, lau bề mặt toàn bộ khu vực người bệnh nằm bằng dung dịch Clo hoạt tính 1%, trong trường hợp người bệnh ở phòng riêng có thể phun toàn bộ buồng bệnh bằng máy phun khử khuẩn bề mặt. Trong lúc phun, luôn đóng kín cửa buồng bệnh, tắt quạt trần và quạt thông gió (nếu có). − Sau phun khử khuẩn tối thiểu 10 phút, nhân viên nhà Đại thể mặc đầy đủ phương tiện phòng hộ cá nhân và mang xe chở tử thi vào buồng bệnh và thực hiện mang tử thi ra ngoài. − Tiến hành cô lập tử thi theo các bước sau: + Bọc kín tử thi bằng một lớp vải trải giường, phun khử khuẩn bên ngoài túi bọc, chú ý không để dịch tiết (nếu có) thấm ra ngoài. + Bọc tử thi trong 03 lớp túi đựng tử thi. Sử dụng vật liệu chống thấm lót bên trong lớp túi thứ nhất để hạn chế rò rỉ dịch cơ thể ra bên ngoài và kéo kín khóa. Phun khử khuẩn bên ngoài lớp túi thứ nhất bằng dung dịch hóa chất khử trùng có Clo với nồng độ 1% Clo hoạt tính, để khô. Thực hiện tương tự với lớp
- túi đựng tử thi thứ hai, thứ ba. Túi đựng tử thi phải bằng vật liệu chống thấm, không trong suốt, chắc chắn, không dễ bị bục/thủng, thành túi có độ dày ≥ 150µm; Khóa kéo phải kín và chắc chắn. + Trường hợp không có túi đựng tử thi, bọc kín tử thi bằng 02 lớp vải cot- ton dày, sau đó bọc kín tử thi bằng 03 lớp ni-lon. Sử dụng vật liệu chống thấm lót bên trong lớp ni-lon thứ nhất để hạn chế rò rỉ dịch cơ thể ra bên ngoài. Phun khử khuẩn bên ngoài lớp ni-lon thứ nhất bằng dung dịch hóa chất khử trùng có Clo với nồng độ 1% Clo hoạt tính, để khô và dán kín. Thực hiện tương tự với lớp thứ hai và thứ ba. + Sau khi đóng kín túi đựng tử thi, sử dụng thẻ hoặc miếng dán có biểu tượng nguy hại sinh học (theo mẫu trong Quy chế quản lý chất thải y tế, ban hành kèm theo Quyết định 43/2007/QĐ-BYT) ở bên ngoài túi. + Trải một chiếc vải trải giường sạch lên xe chở tử thi, đặt tử thi lên trên tấm vải sạch, đi tới gần cửa buồng bệnh và tháo bỏ phương tiện phòng hộ cá nhân (để đồ tháo bỏ ở phía trong buồng bệnh), khử khuẩn tay và ra ngoài buồng bệnh. + Nhân viên nhà đại thể mang đủ phương tiện phòng hộ tiếp nhận thi hài bên ngoài buồng bệnh, vận chuyển tử thi về nhà đại thể. Phun khử khuẩn trước khi chuyển đi. − Khử khuẩn lại toàn bộ buồng bệnh, hành lang sau khi xử lý. − Trong suốt thời gian kể từ khi người bệnh tử vong tới khi mang tử thi ra khỏi buồng bệnh, nhân viên y tế tại khoa có người bệnh tử vong cần giám sát nhắc nhở mọi đối tượng vào buồng bệnh phải thực hiện đúng quy định về cách ly phòng ngừa lây nhiễm. 5.2. Vận chuyển tử thi từ buồng bệnh về nhà Đại thể − Nhân viên y tế trong suốt quá trình vận chuyển tử thi phải mang đầy đủ phương tiện phòng hộ cá nhân (khẩu trang ngoại khoa, găng tay, áo choàng giấy, mũ, ủng). − Vận chuyển tử thi theo đường cách ly và phải phun khử khuẩn ngay sau đó; Nếu vận chuyển bằng thang máy thì không cho người khác đi cùng, trong trường hợp người nhà người bệnh yêu cầu đi cùng thì phải mang đầy đủ phương tiện phòng hộ cá nhân. Hạn chế vận chuyển tử thi qua nơi đông người. − Ngay sau khi đưa tử thi vào phòng lưu giữ, nhân viên nhà đại thể vận chuyển tử thi phải tiến hành phun khử khuẩn xe vận chuyển tử thi bằng dung dịch Chlorispray (clo 1%) để trong vòng 30 phút, sau đó tháo bỏ phương tiện phòng hộ cá nhân theo đúng trình tự, thải bỏ các phương tiện này vào túi nilon màu vàng, rửa sạch tay và vệ sinh cá nhân trước khi thực hiện các nhiệm vụ khác. 5.3. Khâm liệm tử thi Quá trình khâm liệm phải tuân theo quy trình đặc biệt đối với bệnh dịch nguy hiểm: 77
- − Thực hiện khâm liệm càng sớm càng tốt. − Khâm liệm tử thi phải được thực hiện tại Nhà Tang lễ bệnh viện. Hạn chế tối đa số người tham gia khâm liệm. − Người trực tiếp tham gia khâm liệm phải mang đầy đủ phương tiện phòng hộ cá nhân (khẩu trang ngoại khoa, găng tay, áo choàng giấy, mũ, ủng). Khử khuẩn tay bằng dung dịch chứa cồn và rửa sạch tay bằng xà phòng. − Tuyệt đối không để người nhà người bệnh thăm viếng tử thi trong suốt thời gian lưu giữ cho tới khi khâm liệm xong. − Quy trình khâm liệm tử thi: + Lót một tấm vải nilon lớn đủ để bao bọc tử thi dưới đáy quan tài. Để một săng dày tẩm hóa chất Clo 5% xuống đáy. + Đặt bao thi hài lên trên lớp vôi bột. + Gói kín thi hài bằng tấm vải nilon đã lót phía dưới. + Đóng kín quan tài. Kiểm tra và dán kín các ke hở của quan tài (nếu có) bằng băng dính không thấm nước. − Nhân viên Nhà Tang lễ thực hiện phun khử khuẩn toàn bộ bề mặt buồng khâm liệm và bề mặt quan tài bằng dung dịch Chlorispray. + Tháo các phương tiện phòng hộ cá nhân (khẩu trang ngoại khoa, găng tay, áo choàng giấy, mũ, ủng) và thải bỏ vào túi nilon màu vàng. + Khử khuẩn tay bằng dung dịch chứa cồn và rửa sạch tay bằng xà phòng. + Tắm vệ sinh thân thể trước khi thực hiện các nhiệm vụ khác. 5.4. Thăm viếng, xử lý tử thi người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS-CoV − Hạn chế người vào viếng. Mọi người vào viếng phải mang khẩu trang ngoại khoa, không đụng chạm vào quan tài và khử khuẩn tay bằng dung dịch cồn sau khi viếng. − Không vận chuyển thi hài ra ngoại tỉnh. Chuyển thi hài người bệnh bằng xe ô tô chuyên dụng thẳng tới nơi hoả táng. Người nhà người bệnh không được lên xe chuyển thi hài. Nhân viên lái xe chuyển thi hài phải mang đầy đủ phương tiện phòng hộ cá nhân. − Thi hài người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS-CoV cần được hỏa táng càng sớm càng tốt, không để quá 24 giờ kể từ khi người bệnh tử vong. 6. Kiểm tra giám sát và trách nhiệm − Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn, Phòng Điều dưỡng, Trưởng khoa và Điều dưỡng trưởng các khoa liên quan có nhiệm vụ huấn luyện, kiểm tra giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghiêm ngặt quy trình, quy định xử lý thi hài người bệnh nghi ngờ hoặc nhiễm MERS-CoV:
- − Đơn vị có người bệnh tử vong: đảm bảo tuân thủ các quy định phòng chống lây nhiễm tại khu vực mình quản lý. − Nhà tang lễ: thực hiện nhận thi hài, vận chuyển tử thi xuống nhà đại thể, khâm liệm tử thi và tổ chức thăm viếng, xử lý thi hài theo quy định. − Đơn vị dịch vụ: bố trí xe vận chuyển tử thi và thực hiện các quy định trong quá trình vận chuyển thi hài tới nghĩa trang. Chuẩn bị sẵn một cơ số phương tiện phòng hộ cá nhân để nhượng lại cho người nhà người bệnh sử dụng khi cần. − Phòng Kế hoạch tổng hợp: giám sát thực hiện, tiếp nhận và báo cáo xin ý kiến Ban chỉ đạo bệnh viện giải quyết các vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện quy định này. − Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn: tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo đúng quy định. − Lập danh sách tất cả nhân viên y tế, người nhà, có tham gia xử lý và khâm niệm tử thi, theo dõi 21 ngày. 79
- HƯỚNG DẪN PHÒNG NGỪA LÂY NHIỄM MERS- COV CHO NGƯỜI NHÀ VÀ KHÁCH THĂM Người nhà và khách thăm là đối tượng có nguy cơ bị lây nhiễm và phát tán nguồn lây ra cộng đồng cao. Tất cả các cơ sở y tế phải xây dựng, tuyên truyền hạn chế thăm, nuôi và phải cung cấp phương tiện phòng hộ cá nhân cho các đối tượng này. 1. Mục đích Người nhà, khách thăm thực hiện đúng và nghiêm ngặt quy định khi tham gia chăm sóc và thăm người bệnh nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS- CoV. Phòng ngừa lây nhiễm cho khách thăm, người nhà người bệnh của người bệnh khi phải tiếp xúc với người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS- CoV. Mang lại an toàn cho cộng đồng và môi trường tránh lây lan MERS-CoV trên diện rộng. 2. Nguyên tắc thực hiện − Đối với người bệnh đã xác định MERS- CoV (+) tuyệt đối không để thân nhân tiếp xúc gần, thăm viếng khi người bệnh đang cách ly, điều trị. − Không cho khách thăm tại khu vực cách ly khi đang thực hiện các thủ thuật chăm sóc, có thể tạo khí dung, các hạt văng bắn gần để phòng lây nhiễm nguy hiểm. − Hạn chế tối đa việc thăm viếng của khách và người nhà người bệnh tới khu vực cách ly đề phòng lây lan dịch bệnh ra cộng đồng. − Trong trường hợp khi bắt buộc phải có thăm viếng, tiếp xúc với người bệnh mọi khách thăm cần tuân thủ nguyên tắc phòng ngừa như một nhân viên y tế tại khu cách ly. Khách thăm được hướng dẫn sử dụng thành thạo, mang, loại bỏ phương tiện phòng hộ các nhân trước khi đến khu vực cách lý thăm viếng − Khi được phép thăm, không cho khách thăm tiếp xúc gần với người bệnh (trong phạm vi 1 mét). − Những bà mẹ khi mắc bệnh hay nghi ngờ mắc bệnh MERS- CoV đang cho con bú phải cai sữa, cách ly con tránh lây lan. − Không ôm hôn, không bắt tay, không tiếp xúc với bất cứ bộ phận nào của cơ thể người bệnh. Đặc biệt lưu ý không đụng tay lên vùng mặt khi đang ở trong khu vực cách ly để tránh lây nhiễm.
- − Khi ra khỏi khu vực cách ly sau khi thăm viếng phải tuân thủ quy trình loại boe trang phục phòng hộ và vệ sinh cá nhân đúng quy định trước khi rời khỏi khu cách ly. Cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân và giữ liên lạc thường xuyên với cơ quan y tế theo hướng dẫn để theo dõi phơi nhiễm sau tiếp xúc. − Cần có nhân viên y tế đi kèm và hướng dẫn khách thăm tuân thủ nghiêm ngặt và ghi tên lại để tiếp tục theo dõi. 3. Đối tượng và phạm vi áp dụng Tất cả khách thăm, người nhà người bệnh, NVYT có tiếp xúc gần với người bệnh tại mọi thời điểm cách ly. 4. Cách thực hiện − Người nhà người bệnh và khách thăm trước khi vào khu vực cách ly phải được hướng dẫn và mang phương tiện phòng hộ cá nhân đúng quy định, đặc biệt lưu ý với những PTPHCN phòng ngừa lây truyền qua đường hô hấp. − Nhân viên y tế có mặt để hướng dẫn khách thăm thực hiện đúng các bước mang và loại bỏ trang phục phòng hộ và giám sát hành động của khách thăm. 4.1. Trước khi vào buồng cách ly − Mọi khách thăm phải tuân thủ đúng hướng dẫn và giám sát của nhân viên y tế tại khu cách ly, không được tuỳ tiện đụng chạm đến tất cả mọi vật dụng trong khu cách ly, không tiếp xúc trực tiếp với người bệnh, không ôm hôn, không bắt tay. − Nhân viên y tế hướng dẫn thay toàn bộ áo quần thường phục bằng trang phục y tế trước khi vào khu cách ly, sử dụng phòng hộ y tế như nhân viên y tế làm việc tại khu cách ly. − Nhân viên y tế kiểm tra tuân thủ đúng hướng dẫn và hiểu rõ các yêu cầu phòng ngừa lây nhiễm mới được cho phép vào khu cách ly thăm viếng. 4.2. Ra khỏi buồng cách ly − Tháo bỏ trang phục phòng hộ theo hướng dẫn của nhân viên y tế ngay tại vùng đệm khu cách ly. − Không mang theo bất cứ vật dụng, trang phục phòng hộ tại khu cách ly sau khi sử dụng đến nơi khác. − Khai báo đầy đủ các thông tin cá nhân liên quan để theo dõi và tự theo dõi các triệu chứng sau khi rời khỏi khu cách ly trong vòng 14 ngày.Khi có biểu hiện 81
- bất thường về sức khoẻ phải đến ngay cơ quan y tế gần nhất báo cáo để được tư vấn và hướng dẫn cách. − Giám sát kiểm tra − Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn, Phòng Điều dưỡng, Trưởng khoa và Điều dưỡng trưởng các khoa liên quan có nhiệm vụ huấn luyện, kiểm tra giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghiêm ngặt quy trình, quy định tham gia vào quá trình chăm sóc người bệnh hoặc thăm viếng người bệnh nghi ngờ hoặc nhiễm MERS- CoV bao gồm: − Giám sát việc NVYT có huấn luyện, hướng dẫn người nhà và khách thăm không. − Có giám sát việc tuân thủ của người nhà và khách thăm không.
- QUẢN LÝ NHÂN VIÊN Y TẾ PHƠI NHIỄM VỚI MÁU VÀ DỊCH CƠ THỂ CỦA NGƯỜI BỆNH NGHI NGỜ HOẶC NHIỄM MERS-COV Một số khái niệm cần lưu ý: Nhân viên y tế: là những nhân viên làm việc trong bệnh viện: bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý, nhân viên vệ sinh, sinh viên, nhân viên y tế công cộng, Nhân viên y tế có phơi nhiễm: là những nhân viên y tế làm việc trong bệnh viện có những hoạt động tiếp xúc liên quan tới người bệnh, với máu hoặc dịch cơ thể từ người bệnh những người bệnh khác trong bệnh viện, phòng xét nghiệm. Phơi nhiễm: là tình trạng có tiếp xúc với máu, mô hoặc dịch tiết/bài tiết cơ thể của người bệnh nhiễm MERS-CoV và có thể nhiễm cả viêm gan B, C, HIV từ những tai nạn, sự cố trong khi chăm sóc người bệnh như: − Bắn máu, dịch cơ thể vào mắt, mũi, miệng. − Vết thương xuyên qua da do kim đâm/da bị cắt bởi những vật sắc, nhọn. − Tiếp xúc qua niêm mạc hoặc hoặc vùng da bị tổn thương của nhân viên y tế (vết trầy xước, nứt nẻ, viêm da, ) với các nguồn nhiễm MERS-CoV, viêm gan B, C, HIV. − Tiếp xúc trên vùng da lành nhưng thời gian tiếp xúc lâu từ vài phút trở lên hoặc tiếp xúc trên diện rộng với máu, mô, dịch cơ thể của người bệnh nhiễm MERS-CoV, viêm gan B, C, HIV. − Hoặc bất kỳ tiếp xúc trực tiếp nào với nồng độ MERS-CoV, viêm gan B, C, HIV cao trong phòng thí nghiệm hay cơ sở sinh đẻ cũng được xem như là một “ Phơi nhiễm”. 1. Mục đích − Quản lý, theo dõi và điều trị dự phòng cho nhân viên y tế khi có phơi nhiễm. − Nhân viên y tế khi có phơi nhiễm cần biết xử lý ngay lập tức và biết quy trình quản lý phơi nhiễm do nghề nghiệp nói chung và phòng phơi nhiễm với MERS-CoV có khả năng gây dịch nói riêng. − Giảm tới mức thấp nhất nguy cơ lây nhiễm cho nhân viên y tế và cộng đồng. 2. Nguyên tắc − Tuân thủ đầy đủ các hướng dẫn phòng ngừa lây nhiễm MERS-CoV qua máu và dịch cơ thể đã ban hành. − Phải áp dụng các biện pháp phòng lây nhiễm MERS-CoV đi kèm với lây nhiễm các vi rút gây viêm gan B, viêm gan C, HIV − Phải coi những phơi nhiễm và tai nạn nghề nghiệp này như là một cấp cứu nội khoa và cần phải được xử lý ban đầu ngay lập tức. 83
- − Mọi nhân viên y tế trong bệnh viện đều phải được huấn luyện cách xử lý khi có phơi nhiễm hay tai nạn do vật sắc nhọn trong quá trình chăm sóc người bệnh nhiễm MERS-CoV. − Bệnh viện ban hành các quy trình, quy định về thực hiện quản lý phơi nhiễm này. − Bệnh viện cần cung cấp đầy đủ phương tiện phòng hộ cá nhân (găng tay dày, kính mắt, mặt nạ, khẩu trang y tế), thùng đựng vật sắc nhọn kháng thủng. 3. Đối tượng và phạm vi áp dụng − Mọi nhân viên y tế có tiếp xúc với người người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS-CoV, viêm gan B, C, HIV có khả năng gây dịch. − Tất cả các khoa, phòng có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến thăm khám, chăm sóc và điều trị người bệnh. 4. Phương tiện − Phương tiện phòng hộ cá nhân đầy đủ, nhất là găng tay dầy, mắt kính, mặt nạ, khẩu trang phẫu thuật, N95 khi chăm sóc người bệnh. − Cung cấp đầy đủ thùng đựng vật sắc nhọn và có sẵn tại các nơi tiêm truyền, xe tiêm chích, − Cần trang bị các loại kim tiêm và hệ thống lấy máu an toàn, dùng một lần rồi bỏ, hệ thống vận chuyển an toàn trong vận chuyển mẫu. 5. Biện pháp thực hiện 5.1. Đào tạo cho toàn thể nhân viên y tế − Kiến thức cơ bản để phát hiện, sàng lọc, cách ly. − Kiến thức về các biện pháp phòng ngừa. − Theo dõi và báo cáo. 5.2. Đối với nhân viên y tế trực tiếp chăm sóc người bệnh − Thực hiện theo đúng hướng dẫn phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa bổ sung khi tiếp xúc với người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm MERS-CoV; − Theo dõi và báo cáo theo hướng dẫn; − Điều trị dự phòng: Thực hiện theo phác đồ của Bộ Y tế; − Nhân viên y tế có nguy cơ cao bị biến chứng do MERS-CoV và các vi rút lây qua đường máu khác (phụ nữ có thai, người suy giảm miễn dịch, người có bệnh hô hấp mạn tính) hoặc có những bệnh mạn tính khác nên được sắp xếp làm công việc không tiếp xúc với người bệnh MERS-CoV.
- 6. Quy trình thực hiện 6.1. Đối với các trường hợp phơi nhiễm do tiếp xúc với nguồn nhiễm a. Loại phơi nhiễm − Bắn máu, dịch vào mắt, mũi miệng. − Làm việc trong phòng xét nghiệm vi rút. − Xử lý bệnh phẩm. b. Cách xử lý − Xử lý ban đầu: + Vệ sinh tay với dung dịch xà phòng có tính khử khuẩn. + Xúc rửa với nước sạch khi có bắn máu và dịch cơ thể có chứa mầm bệnh lây qua đường máu như vi rút Corona, viêm gan B, viêm gan C, HIV. − Đánh giá mức độ phơi nhiễm và loại bệnh phơi nhiễm rồi điền vào phiếu quản lý phơi nhiễm do Bộ Y tế đã ban hành. − Báo cáo với bộ phận quản lý phơi nhiễm (khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng Tổ chức cán bộ, Đơn vị giám sát ngành y tế). − Theo dõi, giám sát tư vấn và trong trường hợp cần phải uống thuốc sẽ được cấp phát thuốc phòng. − Lưu trữ tai nạn này trong hồ sơ CSK, CB và ngành y tế: giúp xác định bệnh liên quan đến nghề nghiệp sau này. 6.2. Đối với các trường hợp phơi nhiễm do tai nạn với vật sắc nhọn (Kim đâm, mảnh thủy tinh của ống chứa máu, dịch cơ thể, dao mổ, ). Cách xử lý: − Xử lý ban đầu: + Vệ sinh tay với dung dịch xà bông có tính khử khuẩn. + Rửa ngay với nước sạch nơi bị tai nạn do vật sắc nhọn có chứa mầm bệnh lây qua đường máu như vi rút Corona, viêm gan B, viêm gan C, HIV (không nên nặn máu, hoặc tìm cách chất khử khuẩn có thể làm chậm trễ quá trình loại bỏ vi rút). − Đánh giá mức độ phơi nhiễm và mức độ tai nạn, xuyên qua da, kim có nòng hay không có nòng, kim tiêm bắp hay tĩnh mạch, độ sâu của vết tiêm, vết cắt và sau đó điền vào phiếu quản lý phơi nhiễm do BYT đã ban hành. − Báo cáo với bộ phận quản lý phơi nhiễm (khoa KSNK, phòng Tổ chức cán bộ, Đơn vị giám sát ngành y tế). − Theo dõi, giám sát tư vấn và trong trường hợp cần phải uống thuốc sẽ được cấp phát thuốc phòng tại ngay cơ sở y tế (thuốc kháng vi rút). 85
- − Lưu trữ tai nạn này trong hồ sơ CSK, CB và ngành y tế: giúp xác định bệnh liên quan đến nghề nghiệp sau này. Huấn luyện cho nhân viên y tế về mũi tiêm an toàn: − Một cái kim, một xy lanh cho một lần tiêm. − Sử dụng các loại kim tiêm an toàn, dao mổ an toàn, kim lấy máu áp lực. − Các biện pháp khử khuẩn thuốc tiêm, nơi tiêm. 1 cây kim 1 xi ranh 1 lần tiêm An toàn trong tiêm cho NB và NVYT Hình 14: Nguyên tắc tiêm an toàn − Kỹ thuật và vị trí tiêm an toàn. − Sau tiêm bỏ ngay các vật sắc nhọn vào thùng kháng thủng và không quá 2/3 thùng sau đó đem thiêu đốt, nghiêm cấm bẻ kim, đốt kim, và đậy nắp kim tiêm bằng tay không an toàn. Trong trường hợp phải đậy dùng biện pháp “xúc kim”. Hình 15: Nghiêm cấm đậy nắp kim − Không được đụng chạm vào kim tiêm trong quá trình tiêm. − Không được lưu kim tiêm trên ống thuốc. − Không dùng một xi ranh và chỉ thay kim cho mỗi lần tiêm.
- Hình 16: Dùng gạc Hình 17: Không dùng tay đậy Hình 18. Bỏ ngay bơm kim tiêm bẻ ống thuốc nắp kim vào hộp an toàn Hình 19. Phương pháp “xúc kim” an toàn 7. Kiểm tra giám sát − Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng điều dưỡng phối hợp Ban phòng chống dịch, và các phòng ban có liên quan chịu trách nhiệm huấn luyện, thiết lập hệ thống theo dõi và tư vấn kiểm tra, giám sát. − Nội dung giám sát: + Danh sách nhân viên có tiếp xúc người bệnh (cập nhật tình trạng sức khỏe sau tiếp xúc). + Danh sách nhân viên có tai nạn nghề nghiệp, phơi nhiễm với máu và dịch cơ thể. + Phương tiện tiêm an toàn có đủ. + Thuốc và quy trình giám sát sau phơi nhiễm. 87
- Phụ lục 1 Sơ đồ tiếp nhận người bệnh nghi nhiễm MERS-COV Người bệnh có biểu hiện: - Nhiễm khuẩn hô hấp cấp Sốt trên 38°C, ho, khó thở; - Viêm phổi hoặc hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển và kèm theo có hoặc không có hội chứng suy thận cấp; - Có các triệu chứng viêm đường hô hấp chưa giải thích được rõ ràng về căn nguyên. - Tiền sử: - Người bệnh đến nơi có dịch MERS-CoV lưu hành (Trung Đông, Hàn Quốc) ; - Đã sống hay đi tới vùng dịch MERS-CoV đang lưu hành; - Trực tiếp xử lý, tiếp xúc lạc đà hoặc động vật linh trưởng từ các vùng dịch tễ; - Tiếp xúc gần với người bệnh được xác định hoặc nghi nhiễm MERS-CoV. Cách ly người bệnh Xét nghiệm: * Xét nghiệm bằng RT-PCR. Khuyến cáo thu thập mẫu bệnh phẩm từ nhiều vị trí khác nhau như: Mũi họng và bệnh phẩm đường hô hấp dưới như đờm, dịch rửa phế quản hoặc hút khí quản. Hội chẩn xác định
- Phụ lục 2 Sơ đồ thực hiện phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn theo từng giai đoạn chẩn đoán Phòng ngừa lây nhiễm Biện pháp phòng ngừa lây nhiễm duy trì 14 ngày kể từ ngày khởi phát bệnh Sàng lọc phát hiện bệnh Thực hiện phòng ngừa chuẩn và vệ sinh hô hấp Cách ly, phòng ngừa chuẩn, phòng ngừa qua Nhập viện, xét nghiệm, chẩn đoán đường giọt bắn và tiếp xúc xác định Xác định ca bệnh nhiễm Chẩn đoán khác Đánh giá lại biện pháp MERS-CoV phòng ngừa Cách ly, phòng ngừa chuẩn, phòng ngừa qua đường giọt bắn và tiếp xúc Phòng ngừa lây nhiễm duy trì 14 ngày kể từ ngày khởi phát bệnh 89
- Phụ lục 3 CÁC HOÁ CHẤT SỬ DỤNG TRONG PHÒNG CHỐNG DỊCH Dịch bệnh ngày càng có xu hướng diễn biến khó lường, tại nhiều nước trên thế giới đang có tình trạng phát sinh, gia tăng những dịch bệnh mới nổi và nguy hiểm như: EBOLA, cúm A(H7N9) và hiện nay là dịch MERS-CoV. Trong các đợt bùng phát dịchbệnh, việc sử dụng hóa chất để khử trùng các vật dụng và khu vực bị ô nhiễm là rất quan trọng,có thể ngăn chặn dịch lây lan và giảm số nạn nhân. Có nhiều loại hóa chất khử trùng được sử dụng trong các cơ sở y tế, người sử dụng phải được cung cấp đầy đủ thông tin về những hóa chất đó, các hóa chấtphải đảm bảo đạt hiệu quả cao trong các khâu xử lý môi trường, không khí phòng, các thiết bị y tế và chất thải. Dưới đây là một số hóa chất thường dùng để phòng chống dịch bệnh trong các cơ sở y tế hiện nay: 1. Nhóm hóa chất thường dùng để khử khuẩn da và vệ sinh tay 1.1. Cồn (alcohol) 1.1.1. Đặc điểm chung Trong lĩnh vực khử khuẩn, cồn được sử dụng là cồn ethyl 700 hoặc cồn isopropyl 500. Hiệu quả sát khuẩn của cồn thường được đánh giá cao. Trong các chế phẩm vệ sinh tay, cồn ở mức 68-70%. Cồn cao độ hơn, bay hơi nhanh nên cũng giảm phần nào hiệu quả sát trùng. 1.1.2. Cơ chế tác dụng Cồn làm biến tính protein của vi khuẩn, có tác dụng trên các tế bào sinh dưỡng (kể cả BK- trực khuẩn lao, virus có vỏ, nấm) nhưng không có tác dụng trên bào tử. Cồn phá hủy các cấu trúc lipid của virus nên virus sẽ bị tiêu diệt trong vài chục giây sau tiếp xúc. 1.1.3. Hướng dẫn sử dụng Cồn và các chế phẩm của cồn được dung để vệ sinh tay trong quá trình mang và tháo phương tiện phòng hộ các nhân. Ngoài ra cồn còn được dùng để khử khuẩn các dụng cụ như nhiệt kế, dụng cụ nội soi võng mạc, nắp cao su của những lọ thuốc chia nhiều liều hoặc các chai đựng vắc xin, bóng ambu, dụng cụ siêu âm hoặc các dụng cụ sử dụng để pha chế thuốc. Cồn có thể gây ra ăn mòn các dụng cụ nhựa hoặc thuỷ tinh. Cồn là chất dễ cháy nên cần lưu giữ trong môi trường mát, điều kiện thông khí tốt. Cồn bốc hơi nhanh do vậy các dụng cụ chứa cồn phải có nắp đậy, các dụng cụ cần khử khuẩnphải được ngâm ngập trong cồn.
- 1.2. Dung dịch có chứa chlorhexidinegluconat 1.2.1. Đặc diểm chung Các dung dịch chứa chlorhexidine có tác dụng diệt khuẩn nhanh, mạnh, phổ rộng, trong thành phần có bổ sung chất làm mềm, làm ẩm dưỡng da. Tác dụng diệt khuẩn kéo dài hơn so với các các dung dịch chứa cồn và iodophor, không gây kích ứng da. 1.2.2. Cơ chế tác dụng Chlorhexidine có hiệu quả trên phạm vi rộng đối với các vi khuẩn Gram (+) và Gram (-), men, nấm da và các virus ưa lipid. Thuốc không có tác dụng trên các bào tử. 1.2.3. Hướng dẫn sử dụng Dung dịch chlorhexidine 2% sử dụng để khử khuẩn da như tắm, vệ sinh tay, khử khuẩn niêm mạc như khí dung vào miệng. Dung dịch chlorhexidine 4% sử dụng để vệ sinh tay trước phẫu thuật, đỡ đẻ. 1.3.Hợp chất Iodophor 1.3.1. Đặc điểm chung Chất khử khuẩn thuộc nhóm iodophor được sử dụng trong các cở sở y tế như povidone - iodine (kết hợp giữa polyvinylpyroiodine và iode) có khả năng diệt vi khuẩn và virus nhưng không diệt được bào tử, chất này ít gây kích ứng da và không để lại màu sau khi sử dụng 1.3.2. Cơ chế tác dụng Hợp chất iodophor có khả năng xâm nhập rất nhanh vào vách tế bào của VSV và phá vỡ cấu trúc protein và acid nucleic của chúng. 1.3.3. Hướng dẫn sử dụng Các hóa chất thuộc nhómiodophor được sử dụng trong sát khuẩn da, thay băng vết mổ và khử khuẩn các loại dụng cụ, vật dụng y tế không xâm nhập như nhiệt kế, ống nghe, huyết áp kế 2. Nhóm hóa chấtthường sử dụng trong xử lý môi trường 2.1. Chlorine và hợp chất chlorine 2.1.1. Đặc điểm chung Chlorine và các hợp chất chlorin được sử dụng phổ biến nhất trong phòng chống dịch tại các cơ sở y tế. Loại hóa chất này tồn tại dưới hai dạng: dạng lỏng (Javel) hoặc dạng rắn (Calcium Hypochloride). Các chất khử khuẩn chlorine có 91
- phổ kháng khuẩn rộng, diệtvi khuẩn nhanh, giá thành thấp. Tuy nhiên, hạn chế của loại hóa chất này là ăn mòn các dụng cụ, vật dụng y tế khi tiếp xúcvà hoạt tính giảm khi có mặt các chất hữu cơ. Những hợp chất giải phóng chlorine được sử dụng trong bệnh viện bao gồm hai loại: cloramin B(dioxide chlorine ) và cloramin T. 2.1.2. Cơ chế tác dụng Sự có mặt của hợp chất cholorine làm ức chế các phản ứng của những enzyme cần thiết tham gia vào quá trình nhân lên của vi rút, làm thay đổi bản chất protein và bất hoạt các acid nucleic của vi rút. 2.2.3. Hướng dẫn sử dụng Các dung dịch khử khuẩn có chlorin cần đạt nồng độ tối thiểu 0,5% sau khi pha.Dung dịch pha 1% được sử dụng để khử nhiễm các bề mặt như sàn nhà, tường, trần nhà, mặt bàn xét nghiệm Với các phương tiện vận chuyển như xe cứu thương, cáng, vật dụng khác phải được phun khử khuẩn sau khi vận chuyển. Cách pha là cho 100g vào 10 lít nước hoặc viên nén 2,5g (Presept, Germiesept) cho 2 viên vào trong 5 lit nước, lắc cho tan rồi mang sử dụng, phun với liều 25ml/m2 . Những bề mặt có nhiều các chất hữu cơ như máu, mủ cần được lau rửa sạch trước khi sử dụng hóa chất để khử khuẩn.Javel thường được sử dụng trong giặt khử khuẩn đồ vải y tế, xử lý chất thải y tế nguy hại. Cholorine được sử dụng phổ biến trong khử khuẩn nước. Việc sử dụng chlorine ở nồng độ cao làm giảm đáng kể số lượng vi khuẩn trong các nguồn nước bị ô nhiễm. Các dung dịch khử trùng có clo sẽ giảm tác dụng nhanh theo thời gian, cho nên chỉ pha đủ lượng cần sử dụng và phải sử dụng càng sớm càng tốt sau khi pha. Tốt nhất chỉ pha và sử dụng trong ngày, không nên pha sẵn để dự trữ. Dung dịch đã pha cần bảo quản ở nơi khô, mát, đậy kín, tránh ánh sáng. Bảng 1. Cách pha 10 lít dung dịch với các nồng độ clo hoạt tính thường sử dụng trong công tác phòng chống dịch Lượng hóa chất cần để pha 10 lít dung Tên hóa chất dịch có nồng độ clo hoạt tính (hàm lượng clo hoạt tính) 0,25% 0,5% 1,25% 2,5% Cloramin B 25% 100g 200g 500g 100g Canxi HypoCloride (70%) 36g 72g 180g 360g Natri dichloroisocianurate 42g 84g 210g 420g (60%)
- 2.2. Hợp chất ammonium bậc 4 2.2.1. Đặc điểm chung Hợp chấtammoniumbậc 4 được sử dụng như các chất khử khuẩn trong bệnh viện, chúng có khả năng diệt nấm, vi khuẩn, lipophilics virus nhưng không có khả năng diệt bào tử. Loại hợp chất này chỉ được sử dụng như hoá chất khử khuẩn mà không được sử dụng với vai trò là chất sát khuẩn đối với da hay các mô của cơ thể. Những hợp chất ammoniumbậc 4 là các tác nhân làm sạch rất tốt, nhưng với những chất liệu có bản chất cellulose có thể làm giảm hoạt tính diệt khuẩn của hoá chất do những chất liệu này hấp thu những thành phần có hoạt tính trong hoá chất. 2.2.2. Cơ chế tác dụng Hoạt tính diệt khuẩn của các hợp chất bậc 4 được thực hiện do việc bất hoạt các ezym sinh năng lượng, do vậy làm thay đổi bản chất các protein và phá vỡ màng tế bào của các vi sinh vật. 2.2.3. Hướng dẫn sử dụng Hợp chất amoniumbậc 4 được sử dụng rộng rãi để làm sạch các bề mặt môi trường và các bề mặt không cần khử khuẩn thông thường (sàn nhà, tường, bề mặt các đồ dùng, vật dụng). Tuy nhiên ít sử dụng hợp chất này trong phòng chống dịch do hiệu quả không cao. 3. Nhóm hóa chất dùngkhử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ 3.1. Glutaraldehyde 3.1.1.Đặc điểm chung Bản chất của glutaraldehyde là các dialdehyde bão hoà.Glutaraldehyde được sử dụng với vai trò như một hóa chất tiệt khuẩn và khử khuẩn mức độ cao.Dung dịch glutaraldehyde mang tính acid và không có khả năng diệt bào tử. Chỉ khi dung dịch được hoạt hóa bằng các tác nhân gây kiềm hoá ở pH từ 7,5 – 8,5, lúc này dung dịch mới có khả năng diệt bào tử. Glutaraldehyde được sử dụng rộng rãi tại các cơ sở y tế bởi những lý do sau: − Hoạt tính diệt khuẩn tốt; − Hoạt tính diệt khuẩn không bị thay đổi ngay cả khi có mặt các chất hữu cơ (đờm, máu, mủ ). − Không gây ăn mòn với tất cả các loại dụng cụ. 3.1.2. Cơ chế tác dụng 93
- Hoạt tính diệt khuẩn của glutaraldehyde được thực hiện bởi việc kiềm hóa các nhóm: sulfhydral, hydroxyl, carboxyl và amino của vi sinh vật. Đây là nguyên nhân dẫn đến những thay đổi về cấu trúc AND, ARN và những thay đổi trong quá trình tổng hợp protein của vi sinh vật. 3.1.3. Hướng dẫn sử dụng Dung dịch glutaraldehyde 2% mang tính kiềm thường được sử dụng với mục đích khử khuẩn mức độ cao các dụng cụ kém chịu nhiệt như: ống nội soi, dụng cụ gây mê, dụng cụ đo dung tích phổi và các trang thiết bị khác sử dụng trong chẩn đoán, điều trị các bệnh đường hô hấp. Dụng cụ sau khi ngâm trong dung dịch phải được tráng kỹ bằng nước cất vô khuẩn và làm khô rồi mới được mang ra sử dụng. Nhân viên y tế có thể bị viêm da, kích ứng niêm mạc mũi, mắt do phơi nhiễm với glutaraldehyde khi dung dịch lưu giữ trong các chậu ngâm không được đậy kín hoặc do hệ thống thông khí tại khu vực xử lý dụng cụ không đủ tiêu chuẩn. Trong những trường hợp như vậy, nồng độ glutaraldehyde có thể đạt ở mức 0,05 ppm. Để làm giảm thiểu nguy cơ phơi nhiễm với dung dịch glutaraldehyde trong quá trình sử dụng, các dung dịch cần được lưu giữ trong chậu có nắp đậy kín.Tốc độ trao đổi khí của hệ thống thông khí tại khu vực khử khuẩn dụng cụ phải đạt từ 7-15 luồng không khí trao đổi/giờ. Nồng độ glutaraldehyde giảm đi trong thời gian sử dụng, phải thường xuyên kiểm tra hiệu lực khử khuẩn của dung dịch. 3.2. Hydrogen peroxide 3.2.1. Đặc điểm chung Hydrogen peroxide có hoạt tính diệt khuẩn tốt, diệt được vi khuẩn, virus, nấm và bào tử. 3.2.2.Cơ chế tác dụng Hydrogen peroxide phá hủy gốc hydroxyl tự do, dẫn đến thay đổi cấu trúc màng lipid, DNA và các thành phần thiết yếu khác của tế bào vi sinh vật. Loại hóa chất này có khả năng ức chế khả năng sản xuất men catalase (mencó tác dụng bảo vệ tế bào VSB chống lại tác động của hydrogen peroxide bằng cách làm thoái hóa hydrogen peroxide thành oxy và nước). 3.2.3. Hướng dẫn sử dụng Dung dịch hydrogen peroxide 6-25% có tác dụng tiệt khuẩn. Những sản phẩm sử dụng phổ biến trên thị trường hiện nay là dung dịch chứa 7,5% hydrogen peroxide và 0,85% acid phosphoric (giúp dung dịch duy trì độ PH thấp. Dung dịch hydrogen peroxide 5% bất hoạt 105 vi khuẩn lao đa kháng thuốc sau 10 phút, bất hoạt các virus bại liệt, viêm gan A sau 30 phút. Dung dịch hydrogen
- peroxide 10% được so sánh về hiệu quả diệt khuẩn của dung dịch glutaraldehyde 2% trong thời gian 20 phút. Nồng độ hydrogen peroxide giảm nhiều trong khi sử dụng, vì vậy cần phải thường xuyên kiểm tra hiệu lực khử khuẩn của dung dịch đã hoạt hóa. 3.3. Orthopthaladehyde 3.3.1. Đặc điểm chung Orthopthaladehyde (OPA) là loại hợp chất chứa 0,55% 1.2 benzendicarboxyl-aldehyde. OPA có khả năng diệt khuẩn tốt, đặc tính diệt vi khuẩn lao của OPA tốt hơn so với glutaraldehyde. 3.3.2. Cơ chế tác dụng Cơ chế tác dụng hiện nay vẫn chưa được xác đinh rõ. 3.3.3 Hướng dẫn sử dụng Dung dịch OPA thường được sử dụng để khử khuẩn các dụng cụ nội soi. Hoạt tính diệt khuẩn của OPA ổn định trong phạm vi pH thay đổi từ 3-9. Không đòi hỏi phải hoạt hóa dung dịch trước khi sử dụng. OPA có tác dụng diệt khuẩn nhanh (ngâm ngập dụng cụ trong dung dịch sau 5 phút, vớt ra tráng lại bằng nước vô khuẩn và làm khô trước khi sử dụng). 3.4. Paracetic acid 3.4.1. Đặc điểm chung Paracetic acid hay acid peroxyacetic là hợp chất có tác dụng diệt khuẩn nhanh, phổ kháng khuẩn rộng.Các sản phẩm phân hủy sau sử dụng như acid acetic, nước, oxy, hydrogen peroxide không gây hại cho người sử dụng và không ảnh hưởng tới môi trường. Paracetic acidcó thể ăn mòn, làm mất độ bóng của dụng cụ kim loại. Dung dịch paracetic acid khi pha loãng (1%) không có tính ổn định cao do xảy ra quá trình thủy phân trong dung dịch. Dung dịch 40% giảm 1-2% thành phần có hoạt tính trong 1 tháng. 3.4.2. Cơ chế tác dụng Paracetic acid gây oxy hóa các liên kết sulphur trong phân tử protein của VSV làm thay đổi cấu trúc phân tử protein của chúng. 3.4.3. Hướng dẫn sử dụng Dung dịch paracetic acid nồng độ 0,2-0,35% có tác dụng tiệt khuẩn và bào tử rất tốt, thường được dùng để tiệt khuẩn các dụng cụ ngoại khoa, nội soi. Tính ổn định của dung dịch này rất thấp, thời hạn sử dụng không quá 24 giờ. 95
- Bảng 2. Hiệu quả bất hoạt vi rút của các hoá chất khử khuẩn Nồng độ tối thiểu để bất hoạt 105 - 107 vi rút trong 10 phút Vi rút thuộc nhóm Virut thuộc nhóm Loại chất diệt khuẩn lipid Hydrophylic (Adeno, Herpes, (EBOLA, Coxsackie, Influenza ) ECHO ) Sodium hypochlorite 200 ppm 200 ppm (Javel) Iodophor 75 - 150 ppm 150 ppm Formalin 2% 2-8% Glutaraldehyde 0.02% 1-2% Ethyl alcohol 30-50% 50 -70% 90% (Echo 6) Isopropyl alcohol 20-50% 95% Phenol 1-5% 5% Phenyl phenol 0.12% 12% Bảng 3. Các hóa chất khử khuẩn sử dụng trong phòng chống dịch Chất khử khuẩn Mục đích sử dụng Chú ý - Có thể gây cháy, độc. Cồn khử khuẩn có thành - Lưu giữ xa nguồn nhiệt, phần isopropanol, n- các thiết bị điện, các chất gây Khử khuẩn bàn tay propanol, ethanol hoặc cháy, nổ. kết 2- 3 thành phần trên) - Tự khô hoàn toàn sau sử dụng. Dung dịch xà phòng Có khăn lau tay dùng một Làm sạch bàn tay trung tính lần làm khô tay sau khi rửa. Dung dịch surfanios Khử khuẩn bề mặt môi - Không cần lau lại bề mặt 0,25% (hợp chất trường: Sàn nhà, tường, bằng nước, xà phòng. chlorine và amoninum) đồ dùng vật dùng vật (pha 20ml dung dịch - Dung dịch đã pha sử dụng dụng trong ngày surfanios với 8 lít nước) Khử khuẩn không khí, Dung dịch chlorinspray các bề mặt đồ vật, thiết - Không pha loãng dung dịch (hợp chất chlorine, bị, máy móc (giường, amoninum 1%) tủ, bàn, ) Dung dịch cloramin B - Khử khuẩn các bề - Đảm bảo thông khí tốt tại
- 0,5-1% (pha 5 gam bột mặt sàn, tường, bồn rửa nơi sử dụng. cloramin B với 1 lít tay, bồn cầu, bô, vịt - Mặc quần áo bảo hộ khi sử nước) - Khử khuẩn ngoại dụng loại nguyên chất (chưa cảnh pha chế). - Khử khuẩn sơ bộ - Không được hoà lẫn với dụng cụ các a-xít mạnh nhằm tránh giải phóng khí chlorine. - Không sử dụng cho các bề mặt kim loại nhằm tránh ăn mòn Khử khuẩn chất thải Dung dịch cloramin B của người bệnh (phân, 10% (pha 100 gam bột nước tiểu, chất nôn v.v) Như trên cloramin B với 1 lít trước khi đổ vào bồn nước) cầu. Chú ý: tùy theo mức độ sử dụng hoá chất, người sử dụng phải mang đầy đủ các phương tiên phòng hộ cá nhân thích hợp để tránh các tác dụng phụ đối với cơ thể. 97