Hướng dẫn giáo viên môn Khoa học xã hội lớp 6 (Phần 1)

pdf 57 trang phuongnguyen 5810
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hướng dẫn giáo viên môn Khoa học xã hội lớp 6 (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfhuong_dan_giao_vien_mon_khoa_hoc_xa_hoi_lop_6_phan_1.pdf

Nội dung text: Hướng dẫn giáo viên môn Khoa học xã hội lớp 6 (Phần 1)

  1. TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GIÁO VIÊN MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI HÀ NỘI - 2015
  2. Lời nói đầu Tài liệu Hướng dẫn giáo viên môn Khoa học xã hội lớp 6 được biên soạn dựa trên Chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn Lịch sử 6 và Địa lí 6 trong Chương trình Giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 5 - 5 - 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Mục tiêu giáo dục của môn Khoa học xã hội 6 được xác định nhằm giúp học sinh có được những hiểu biết cơ bản, cần thiết về địa phương, đất nước và thế giới ; góp phần hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, truyền thống dân tộc, cách mạng, bồi dưỡng các năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tư duy, hành động, có thái độ ứng xử đúng đắn trong đời sống xã hội. Nội dung môn Khoa học xã hội 6 có sự kết nối mạch kiến thức và kĩ năng của môn Lịch sử và Địa lí 5, đồng thời gắn kiến thức với thực tiễn đời sống, tạo cơ hội cho học sinh vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học vào cuộc sống, góp phần hình thành các năng lực chung và năng lực của môn học. Nội dung tài liệu Hướng dẫn học Khoa học xã hội 6 được bố trí thành 3 nhóm bài học : 3 bài học liên môn, 8 bài học Lịch sử và 10 bài học Địa lí. Học sinh sẽ được hướng dẫn học môn Khoa học xã hội 6 theo hướng tự khám phá, tìm tòi, trao đổi với bạn, cộng đồng, người thân, tự trải nghiệm và tiếp nhận kiến thức, rèn luyện kĩ năng. Song nhiệm vụ của giáo viên cũng hết sức quan trọng : tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh, giao nhiệm vụ, trợ giúp học sinh, sửa chữa các lỗi sai khi học sinh mắc phải, Tài liệu Hướng dẫn giáo viên môn Khoa học xã hội lớp 6 được biên soạn theo hướng giúp giáo viên đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học ; tạo điều kiện để học sinh được hoạt động, suy nghĩ, trình bày và phát triển các năng lực cá nhân. Tài liệu gồm hai phần. Phần một : Một số vấn đề chung về dạy học môn Khoa học xã hội 6 theo mô hình Trường học mới cấp Trung học cơ sở. Phần hai : Giới thiệu khái quát các bài học và bài minh hoạ. Tài liệu lần đầu tiên được biên soạn theo hướng tiếp cận mới, nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của độc giả. NHÓM TÁC GIẢ 3
  3. Phần một MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI 6 THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ A. VỊ TRÍ, ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ Môn Khoa học xã hội có ưu thế và ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển toàn diện cũng như phát triển lâu dài của học sinh (HS) ; có vai trò nền tảng trong việc giáo dục tinh thần nhân văn, phát huy tinh thần dân tộc, lòng yêu nước và xu thế thời đại là cải cách, đổi mới, sáng tạo ; giúp HS hiểu biết và nhận thức được quy luật khách quan về sự phát triển của xã hội loài người ; lí giải quan hệ giữa con người và xã hội, con người và tự nhiên ; nhận thức về Việt Nam đương đại cũng như thế giới ngày nay. Thông qua môn Khoa học xã hội, HS có thể bước đầu học được cách quan sát và tư duy về xã hội, cuộc sống từ góc độ khoa học xã hội, coi trọng chứng cứ và nâng cao năng lực lí giải hiện tượng xã hội, biết cách phân tích và giải quyết vấn đề thuộc lĩnh vực khoa học xã hội trong không gian và thời gian, Môn Khoa học xã hội ở cấp Trung học cơ sở được hiểu theo nghĩa hẹp, là môn học tích hợp chủ yếu nội dung của phân môn Lịch sử, Địa lí ; lồng ghép tích hợp kiến thức về tự nhiên, kinh tế, văn hoá, khoa học, tôn giáo, ở mức độ đơn giản. Môn Khoa học xã hội giúp cho chúng ta có những hiểu biết về Trái Đất, môi trường sống của chúng ta, những kiến thức cơ bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới. Nhận biết được trên bề mặt Trái Đất, mỗi miền đều có những phong cảnh, đặc điểm tự nhiên, truyền thống văn hoá và lịch sử khác nhau ; con người sinh sống ở các miền ấy cũng có những cách làm ăn, sinh hoạt riêng. Từ đó, chúng ta thêm yêu quê hương, đất nước, truyền thống dân tộc ; có hành động ứng xử đúng đắn với tự nhiên và trong đời sống xã hội. Nội dung cốt lõi của các môn học được tổ chức theo các mạch chính : Đại cương, thế giới, khu vực, Việt Nam và địa phương, để bảo đảm cấu trúc sau : Quá trình tiến hoá (thời gian, không gian), sự phát triển của tiến bộ xã hội và nguyên nhân của sự hưng thịnh, suy vong qua các thời kì ; điều kiện tự nhiên, các thành tựu chính về kinh tế, xã hội, văn hoá, văn minh ; cá nhân, Phương pháp dạy học dựa trên nguyên tắc chủ yếu là khuyến khích, tạo cơ hội cho HS được trải nghiệm, sáng tạo trên cơ sở giáo viên (GV) là người hướng dẫn, tổ chức cho HS tham gia các hoạt động lĩnh hội kiến thức. Kết hợp các hình thức học cá nhân, cặp, nhóm, học tại lớp học, học thực địa, bảo tàng, học theo dự án, tự học, 4
  4. I. PHÂN MÔN LỊCH SỬ 1. Vị trí Môn Lịch sử ở trường phổ thông được tổ chức dạy học từ lớp 4 đến lớp 12, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục chung, đáp ứng nhu cầu của HS trong việc tìm hiểu quá khứ, nhận thức xã hội hiện tại và hành động hợp quy luật. Những hiểu biết về quá khứ sẽ giúp HS hiểu hiện tại hơn, hành động đúng đắn và có hiệu quả hơn. Là “thầy dạy của cuộc sống”, “tấm gương soi của muôn đời”, bộ môn Lịch sử định hướng hành động, giáo dục HS bằng những kinh nghiệm của quá khứ, cung cấp cho HS những bài học về sự thành công, thất bại, về cái tốt, cái xấu, về tiến bộ, lạc hậu, Trong bối cảnh mở rộng giao lưu, hội nhập quốc tế và khu vực, vấn đề giữ vững bản sắc dân tộc, giáo dục tình yêu quê hương, đất nước, ý thức trách nhiệm công dân, càng phải được đề cao hơn bao giờ hết. Bộ môn Lịch sử có ưu thế đặc biệt trong việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục ấy, trong mối quan hệ chặt chẽ với các môn Khoa học xã hội và nhân văn khác. Học tập lịch sử, HS sẽ được bồi dưỡng những phương pháp tìm hiểu lịch sử như nhận biết các loại tư liệu lịch sử và giá trị của chúng trong việc nắm sự thật lịch sử, rèn luyện các thao tác tiếp cận với các loại sử liệu, các nguồn thông tin cần thiết, vừa sức như : phân tích, tổng hợp, khái quát, đánh giá, Qua đó, HS hiểu biết đúng về lịch sử, hình thành năng lực tự học, tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử xã hội, vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống. 2. Đặc điểm của kiến thức lịch sử Bộ môn Lịch sử ở phổ thông có nhiệm vụ cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, khoa học được quy định trong chương trình. Nhiệm vụ này cũng giống như tất cả các bộ môn khoa học khác. Tuy nhiên, bộ môn Lịch sử cũng có những đặc trưng riêng do đặc điểm của hệ thống kiến thức cấu thành nên nó. - Kiến thức lịch sử mang tính quá khứ : Đây là điều khác biệt giữa hiện tượng lịch sử với các hiện tượng tự nhiên. Điều này tạo ra những khó khăn nhất định trong việc giảng dạy lịch sử song xét ở góc độ khác nó lại mang lại cho việc giảng dạy lịch sử những ưu thế mà các bộ môn khác không thể có được. Ví dụ, nó rất có ích trong việc bồi dưỡng và phát triển trí tưởng tượng cho HS. 5
  5. - Kiến thức lịch sử mang tính không lặp lại về thời gian và cả không gian. Chính điều này đặt ra yêu cầu khi trình bày một sự kiện, hiện tượng nào đó trong lịch sử phải xem xét tính cụ thể cả về thời gian và không gian làm nảy sinh sự kiện, hiện tượng đó. Qua đó nhận thấy các sự kiện lịch sử cụ thể, riêng biệt song có mối quan hệ kế thừa. - Kiến thức lịch sử mang tính cụ thể cũng là đặc điểm nổi bật của kiến thức lịch sử. Chính đặc điểm này đòi hỏi việc trình bày các sự kiện, hiện tượng lịch sử càng cụ thể bao nhiêu, càng sinh động bao nhiêu lại càng hấp dẫn bấy nhiêu. Nếu tách sự kiện ra khỏi không gian, thời gian, nhân vật thì không thể hiểu được lịch sử, các sự kiện lịch sử sẽ chỉ là một tập hợp tư liệu ngổn ngang không có ý nghĩa. Các di tích lịch sử cách mạng được lưu giữ ở các địa phương đều gắn liền với những sự kiện, biến cố lịch sử cụ thể. Việc sử dụng những di tích này trong dạy học, đặc biệt khi tổ chức cho các em HS được học tại thực địa sẽ tạo cho bài học không khí sôi nổi hơn, làm cho HS cảm thấy như đang được chứng kiến sự kiện diễn ra một cách chân thực nhất. - Kiến thức lịch sử còn mang tính hệ thống (lôgíc lịch sử). Không có sự kiện nào là tồn tại đơn lẻ, riêng rẽ mà nó có mối liên hệ với những sự kiện trước nó, sau nó và đồng thời với nó. Do đó, nếu sử dụng tốt các di tích lịch sử cách mạng vào dạy học bộ môn sẽ giúp HS có được một cái nhìn toàn diện, hệ thống về các sự kiện, hiện tượng lịch sử với tất cả những đặc trưng kinh tế, chính trị văn hoá - xã hội của từng giai đoạn, từng thời kì lịch sử. Xuất phát từ những đặc trưng này ta thấy, nếu như các bộ môn khoa học tự nhiên như vật lí, hoá học, HS có thể thực hiện trong phòng thí nghiệm thì với các sự kiện lịch sử, các em không được trực tiếp quan sát cũng không thể mô hình hoá lại trong phòng thí nghiệm, đúng như nó đã tồn tại. Hiểu được đặc điểm này, trong dạy học Lịch sử ở trường phổ thông, GV phải vận dụng nhuần nhuyễn nhiều phương pháp dạy học, trong đó đồ dùng trực quan, nhất là các đồ dùng trực quan hiện vật (các di tích lịch sử cách mạng) góp một phần không nhỏ quyết định thành bại trong việc cung cấp kiến thức cho HS. Giúp HS không chỉ "biết" mà còn hiểu lịch sử đã diễn ra như thế nào một cách chân thực, sống động nhất. 3. Mục tiêu Môn Lịch sử ở trường phổ thông nhằm giúp cho HS có được những kiến thức cơ bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới ; góp phần hình thành ở HS thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, truyền thống dân tộc, cách mạng, bồi dưỡng các năng lực tư duy, hành động, thái độ ứng xử đúng đắn trong đời sống xã hội. 6
  6. Môn Lịch sử ở trường phổ thông nhằm giúp HS đạt được : a) Kiến thức Nhận thức được sự kiện lịch sử tiêu biểu, những bước phát triển chủ yếu, những chuyển biến quan trọng của lịch sử thế giới từ thời nguyên thuỷ đến nay. Chú trọng đến những nội dung quan trọng nhất để hiểu biết về quá trình phát triển của lịch sử loài người, những nền văn minh, những mô hình xã hội tiêu biểu, lịch sử các nước trong khu vực và các sự kiện lịch sử thế giới có ảnh hưởng lớn, liên quan đến lịch sử dân tộc. Hiểu được quá trình phát triển của lịch sử dân tộc từ nguồn gốc đến nay, trên cơ sở nhận thức được những sự kiện tiêu biểu của từng thời kì, những chuyển biến của lịch sử và sự phát triển hợp quy luật của lịch sử dân tộc trong sự phát triển chung của thế giới. Hiểu biết được về một số nội dung cơ bản, cần thiết về nhận thức xã hội như : kết cấu xã hội loài người, mối quan hệ giữa các yếu tố trong cơ cấu hệ thống xã hội, vai trò to lớn của sản xuất (vật chất, tinh thần) trong tiến trình lịch sử, vai trò của quần chúng nhân dân và cá nhân, nguyên nhân và động lực tạo ra các chuyển biến lịch sử, quy luật vận động của lịch sử b) Về kĩ năng Hình thành các kĩ năng cần thiết trong học tập bộ môn như : Xem xét các sự kiện lịch sử trong các quan hệ không gian, thời gian (đồng đại, lịch đại). Làm việc với sách giáo khoa (SGK) và các nguồn sử liệu. Phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát, đánh giá các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử. Bồi dưỡng năng lực phát hiện, đề xuất và giải quyết các vấn đề trong học tập lịch sử (điều tra, thu thập, xử lí thông tin, nêu dự kiến giải quyết vấn đề, tổ chức thực hiện dự kiến, kiểm tra tính đúng đắn của kết quả, thông báo, trình bày về kết quả, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế đời sống và để tiếp nhận kiến thức mới ). c) Thái độ, tình cảm Có tình yêu quê hương, đất nước gắn liền với chủ nghĩa xã hội, lòng tự hào dân tộc, có thái độ trân trọng đối với các di sản lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc. Trân trọng nền văn hoá của các dân tộc trên thế giới, có tinh thần quốc tế chân chính, vì hoà bình tiến bộ xã hội. Có niềm tin về sự phát triển từ thấp đến cao, từ lạc hậu đến văn minh của lịch sử nhân loại và lịch sử dân tộc. 7
  7. Có những phẩm chất cần thiết nhất của người công dân : thái độ tích cực trong việc thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm đối với đất nước cộng đồng ; yêu lao động ; sống nhân ái, có kỉ luật, tôn trọng và làm theo luật pháp, đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế, d) Năng lực Hình thành năng lực tự học, tự làm giàu tri thức lịch sử cho HS thông qua các nguồn sử liệu khác nhau (đã có và phát hiện mới). Năng lực khai thác và sử dụng tranh ảnh, lược đồ lịch sử. Khả năng xâu chuỗi, phân tích, so sánh, đưa nhận xét về các sự kiện, hiện tượng nhân vật lịch sử, liên hệ kiến thức đã học với thực tiễn, 4. Phương pháp dạy học Tài liệu Hướng dẫn học Khoa học xã hội 6 theo mô hình Trường học mới cấp Trung học cơ sở phân môn Lịch sử nhấn mạnh yêu cầu khắc phục lối truyền thụ một chiều còn khá phổ biến hiện nay, chuyển mạnh sang việc dạy học phát huy tính tích cực của HS, chú trọng rèn luyện kĩ năng, bồi dưỡng năng lực tư duy sáng tạo của người học, khả năng vận dụng kiến thức đã biết vào các tình huống mới trong học tập và thực tiễn. Trước hết, cần chú trọng bảo đảm tính cụ thể, tính hình ảnh, khả năng gây xúc cảm của các thông tin về các sự kiện, nhân vật lịch sử, bối cảnh xã hội, bằng cách cho HS tiếp cận nhiều nguồn tư liệu lịch sử khác nhau, sử dụng nhiều phương tiện trực quan khác nhau, phù hợp với điều kiện dạy học cụ thể. Chú trọng tổ chức các hoạt động tự học tập của HS (như làm các bài tập lịch sử ở lớp, ở nhà : tra cứu tài liệu, sưu tầm tư liệu các loại về một chủ đề ; trình bày diễn biến sự việc trên bản đồ trống, ). Trao đổi, thảo luận là điều cần làm. Cần tạo ra không khí thoải mái, dân chủ, khuyến khích HS trình bày ý kiến riêng, nhìn nhận và đánh giá lịch sử từ nhiều góc độ khác nhau, tránh áp đặt, bắt buộc HS tiếp nhận một cách thụ động kết luận của GV. Chú trọng rèn luyện năng lực lập luận, trình bày vấn đề cho HS. Tìm hiểu, nắm bắt những hiểu biết, kinh nghiệm đã có của HS, những điều HS đang quan tâm, ham thích ; tận dụng những điều đó trong quá trình hình thành kiến thức, kĩ năng mới. Những gì HS có thể nói được, làm được thì GV không làm thay. Nội dung dạy học không chỉ giới hạn ở SGK, việc dạy học không chỉ diễn ra ở trong phòng học. Tận dụng mọi khả năng, điều kiện để HS có thể tìm hiểu lịch sử ở bảo 8
  8. tàng, trên hiện trường lịch sử, các di tích lịch sử, được tiếp xúc, trao đổi với các nhân chứng, nhân vật lịch sử, được vận dụng điều đã học vào việc hiểu và đánh giá các vấn đề thời sự quốc tế, đất nước, địa phương. Bước đầu rèn luyện hứng thú, ý thức và khả năng nghiên cứu lịch sử, phù hợp với trình độ và yêu cầu học tập của HS. Chú trọng rèn luyện các năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác cùng giải quyết các nhiệm vụ đặt ra cho HS bằng cách tổ chức làm việc theo nhóm, làm việc cặp đôi. Đổi mới phương pháp dạy học gắn liền với thiết bị dạy học cần cung cấp đầy đủ ở mức cần thiết các thiết bị dạy học Lịch sử nhằm thay đổi căn bản tình hình “dạy chay” phổ biến hiện nay, trong đó chú trọng các loại hình : Mô hình hiện vật, tranh, ảnh lịch sử, băng ghi âm lời nói của các nhân vật lịch sử, Bản đồ, sơ đồ. Phim video. Phần mềm dạy học. Việc thiết kế, sản xuất và sử dụng các thiết bị dạy học Lịch sử không phải theo định hướng minh hoạ bài giảng của GV mà nhằm tạo ra các nguồn sử liệu phong phú, cụ thể, sinh động, giàu hình ảnh và giàu sức thuyết phục ; trên cơ sở đó, tổ chức các hoạt động học tập, tự tìm kiếm tri thức lịch sử của HS một cách tự lập, tích cực, sáng tạo. Cần quan tâm, chú ý tạo điều kiện cho HS làm việc trực tiếp với các thiết bị dạy học theo phương châm : Hãy để cho các giác quan của HS tiếp xúc nhiều hơn với các thiết bị dạy học, để cho các em suy nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều hơn và thể hiện mình nhiều hơn. Các thiết bị dạy học hiện đại không đồng nghĩa với các thiết bị dạy học đắt tiền. Tính hiện đại của thiết bị dạy học thể hiện ở việc sử dụng các loại thiết bị sao cho đạt yêu cầu cao nhất trong việc thể hiện mục tiêu dạy học. Việc tìm kiếm, sản xuất các thiết bị dạy học Lịch sử, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, của vùng, làm cho HS hứng thú học tập, phát huy tối đa tính tích cực nhận thức của HS, luôn luôn đóng vai trò quan trọng. Vì vậy, cần phối hợp việc cung cấp các thiết bị dạy học từ trên xuống với phong trào sưu tầm, xây dựng thiết bị dạy học “tự tạo” của HS, GV và các lực lượng xã hội. II. PHÂN MÔN ĐỊA LÍ 1. Vị trí Môn Địa lí trong nhà trường phổ thông cấp Trung học cơ sở giúp HS có được những hiểu biết cơ bản, hệ thống về Trái Đất – môi trường sống của con người, về thiên nhiên và những hoạt động kinh tế của con người trên phạm vi quốc gia, khu vực 9
  9. và thế giới ; rèn luyện cho HS những kĩ năng hành động, ứng xử thích hợp với môi trường tự nhiên, xã hội. Đó là một phần của học vấn phổ thông cần thiết cho mỗi người lao động trong xã hội hiện đại, trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trên nền tảng những kiến thức và kĩ năng trang bị cho HS, môn Địa lí góp phần đáng kể vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông. 2. Đặc điểm - Học tập địa lí là quá trình nhận thức những sự vật, đối tượng, hiện tượng và quá trình về tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội đã diễn ra trong quá khứ, hiện tại và dự báo sự biến đổi trong tương lai. Trong quá trình học tập, HS cần học tập qua tài liệu, kết hợp với quan sát, khảo sát điều tra các sự vật, đối tượng và hiện tượng tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội ở thực địa và ứng dụng công nghệ thông tin, từ đó góp phần hình thành biểu tượng, khái niệm địa lí, so sánh, xác lập các mối quan hệ địa lí. - Các sự vật, đối tượng, hiện tượng và quá trình địa lí tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội không tồn tại độc lập mà có quan hệ mật thiết với nhau, hiện tượng địa lí này là nguyên nhân và kết quả của các hiện tượng địa lí khác và cùng tồn tại trên phạm vi lãnh thổ. Vì vậy, học tập địa lí cần tư duy trên quan điểm tổng hợp theo lãnh thổ. Việc tự học, tự nghiên cứu và sáng tạo là những nhiệm vụ hết sức quan trọng và hiệu quả trong quá trình học tập bộ môn. - Bản đồ vừa là phương tiện dạy học, vừa là nguồn tài liệu khoa học độc lập, là đối tượng nghiên cứu của môn Địa lí và được coi như "sách giáo khoa của Địa lí". Nhiệm vụ của sử dụng bản đồ là thu nhận những thông tin được biểu hiện trên bản đồ để phân tích, so sánh đối chiếu nhằm tìm ra những đặc điểm, các quy luật phân bố, các mối liên hệ, các quá trình biến đổi của các đối tượng, hiện tượng địa lí trên lãnh thổ nghiên cứu. 3. Mục tiêu a) Kiến thức Cung cấp cho HS những kiến thức phổ thông, cơ bản, cần thiết về : - Trái Đất, các thành phần cấu tạo của Trái Đất, các hiện tượng, sự vật địa lí và tác động qua lại giữa chúng ; một số quy luật phát triển của môi trường tự nhiên trên Trái Đất ; dân cư và các hoạt động của con người trên Trái Đất ; mối quan hệ giữa dân cư, hoạt động sản xuất và môi trường ; sự cần thiết phải khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường nhằm phát triển bền vững. 10
  10. - Đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội của một số khu vực khác nhau và của một số quốc gia trên thế giới ; một số đặc điểm của thế giới đương đại. - Đặc điểm tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam ; những vấn đề đặt ra đối với cả nước nói chung và các vùng, các địa phương nơi HS đang sinh sống nói riêng. b) Kĩ năng Hình thành và phát triển ở HS : - Kĩ năng học tập và nghiên cứu địa lí : quan sát, nhận xét, phân tích, so sánh, đánh giá các sự vật, hiện tượng địa lí ; phân tích, sử dụng bản đồ, Atlat ; vẽ và phân tích biểu đồ, đồ thị, lát cắt ; phân tích số liệu thống kê - Kĩ năng thu thập, xử lí và thông báo thông tin địa lí. - Kĩ năng vận dụng tri thức địa lí để giải thích các hiện tượng, sự vật địa lí và bước đầu tham gia giải quyết những vấn đề của cuộc sống phù hợp với khả năng của HS. b) Thái độ, tình cảm Góp phần bồi dưỡng cho HS : - Tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước thông qua việc ứng xử thích hợp với tự nhiên và tôn trọng các thành quả kinh tế - văn hoá của nhân dân Việt Nam cũng như của nhân loại. - Niềm tin vào khoa học, ham học hỏi, hứng thú, say mê tìm hiểu các sự vật, hiện tượng địa lí. - Có ý chí tự cường dân tộc, niềm tin vào tương lai của đất nước, có tâm thế sẵn sàng tham gia xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước ; có ý thức trách nhiệm và tham gia tích cực vào các hoạt động sử dụng hợp lí, bảo vệ, cải tạo môi trường ; nâng cao chất lượng cuộc sống của gia đình, cộng đồng. d) Năng lực Ngoài hình thành các năng lực chung như : năng lực tự học ; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ; năng lực thẩm mĩ; năng lực thể chất; năng lực giao tiếp ; năng lực hợp tác ; năng lực tính toán ; năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT). Môn Địa lí cấp Trung học cơ sở còn hướng đến việc hình thành các năng lực đặc thù của môn học như : năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; năng lực khảo sát thực tế ; năng lực hoạt động, tham gia, hoà nhập với cộng đồng; năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của môn Địa lí để giải quyết những vấn đề đặt ra trong cuộc sống phù hợp với khả năng của HS. 11
  11. 4. Phương pháp dạy học - Cùng với các phương pháp dạy học chung (như thuyết trình, đàm thoại ), một số phương pháp nghiên cứu của khoa học Địa lí đã được sử dụng với tư cách là phương pháp dạy học đặc trưng của bộ môn trong quá trình dạy học địa lí. Đó là phương pháp sử dụng bản đồ, biểu đồ, phân tích số liệu thống kê, phân tích tranh ảnh, (thuộc nhóm các phương pháp làm việc trong phòng) và phương pháp quan sát, đo vẽ trên thực địa, (thuộc nhóm các phương pháp thực địa). Các phương pháp này được lựa chọn phù hợp với trình độ, khả năng nhận thức của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em. - Việc phối hợp các phương pháp dạy học truyền thống với các phương pháp dạy học tích cực như phương pháp thảo luận, điều tra khảo sát, sẽ góp phần hình thành và phát triển ở HS năng lực tham gia, hoà nhập, khả năng vận dụng kiến thức địa lí trong quá trình học tập vào trong cuộc sống. - Các phương pháp dạy học tích cực đòi hỏi có sự thay đổi trong việc tổ chức dạy học, cần sử dụng nhiều hình thức dạy học khác nhau, phối hợp hình thức tổ chức dạy học truyền thống - dạy học theo lớp với dạy học theo nhóm, theo cặp hoặc cá nhân HS, tạo điều kiện phát huy vai trò tích cực, chủ động của từng HS ; kết hợp dạy học trên lớp và ngoài thực địa, trải nghiệm thực tế. - Các phương tiện dạy học địa lí như bản đồ, tranh ảnh, mô hình, mẫu vật, phim giáo khoa, đều có chức năng kép : vừa là nguồn tri thức địa lí, vừa là phương tiện minh hoạ nội dung dạy học. Trong quá trình dạy học, GV cần tổ chức, hướng dẫn để HS biết khai thác và chiếm lĩnh kiến thức từ các phương tiện dạy học địa lí, qua đó HS vừa có được kiến thức, vừa được rèn luyện các kĩ năng địa lí. B. CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH VÀ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI 6 I. CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH 1. Chương trình môn Khoa học xã hội 6 Tài liệu Hướng dẫn học Khoa học xã hội 6 gồm 21 bài, trong đó có 1 bài nhập môn : Tìm hiểu môn khoa học xã hội, 2 bài liên môn Lịch sử và Địa lí ; 8 bài được xây dựng từ chương trình Lịch sử 6, 10 bài từ chương trình Địa lí 6 hiện hành. Mỗi bài thường được thực hiện trong 2 hoặc 3 tiết học, tuỳ theo dung lượng nội dung từng bài. Cá biệt, có 1 bài với thời lượng dạy học 5 tiết. Về nội dung cơ bản theo chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, chương trình môn Khoa học xã hội theo mô hình Trường học mới sắp xếp lại các đơn vị kiến thức, kĩ năng và tổ chức thành các hoạt động học trong mỗi bài học để HS được tăng cường tính tự học, chủ động trong tiếp thu kiến thức. 12
  12. Mức độ nội dung trong tài liệu Hướng dẫn học Khoa học xã hội 6 vẫn đảm bảo mức độ của Chuẩn kiến thức, kĩ năng hiện hành mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quy định. Kế hoạch chương trình môn Khoa học xã hội theo mô hình Trường học mới lớp 6 : TT Bài Số tiết Ghi chú 1 Bài 1. Tìm hiểu môn 2 Trong SGK hiện hành, môn Lịch sử có Khoa học xã hội bài 1. Sơ lược về môn Lịch sử và môn Địa lí có bài 1. Bài mở đầu. Hai bài này nói về vị trí môn học, cách học tập môn học. Trong tài liệu Hướng dẫn học Khoa học xã hội 6, hai bài này được tích hợp lại và xây dựng thành Bài 1. Tìm hiểu môn Khoa học xã hội, với mục đích giới thiệu về môn Khoa học xã hội : mục tiêu, cấu trúc, nội dung chủ yếu, cách học tập môn học. 2 Bài 2. Bản đồ và cách sử 3 Đối với việc học tập môn Khoa học xã hội, dụng bản đồ bản đồ có vai trò quan trọng, sử dụng bản đồ trong học tập có chức năng kép : vừa là nguồn tri thức, vừa là phương tiện minh hoạ cho nội dung học tập. Vì vậy, xây dựng bài học liên môn về bản đồ, lấy ý tưởng từ bài bản đồ trong SGK Địa lí 6 hiện hành là rất cần thiết, nhằm trang bị cho HS những hiểu biết về bản đồ, cách sử dụng bản đồ, khai thác và chiếm lĩnh kiến thức từ bản đồ, qua đó HS vừa có được kiến thức, vừa được rèn luyện các kĩ năng. 3 Bài 3. Xã hội nguyên thuỷ 3 Trong chương trình, SGK hiện hành chỉ học nội dung xã hội nguyên thuỷ của thế giới. Nhưng khi xây dựng nội dung của bài học này của phân môn Lịch sử có chuyển nội dung Thời nguyên thuỷ trên đất nước ta ở phần Lịch sử Việt Nam vào bài này. Việc chuyển nội dung này vào phần lịch sử thế giới giúp HS học về xã hội nguyên thuỷ trên thế giới liên hệ đến xã hội nguyên thuỷ của Việt Nam. 13
  13. TT Bài Số tiết Ghi chú 4 Bài 4. Các quốc gia cổ 2 Chương trình, SGK hiện hành gồm 2 bài đại trên thế giới riêng, trong tài liệu Hướng dẫn học cấu trúc thành một bài. Như vậy giúp HS tìm hiểu các nội dung của cả hai mô hình quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây cùng với nhau, qua đó sẽ thấy được những đặc điểm chung và những nét khác biệt của hai mô hình quốc gia này. 5 Bài 5. Văn hoá cổ đại 3 Theo SGK hiện hành 6 Phiếu ôn tập 1 Hướng dẫn HS ôn tập nội dung trong phiếu kiểm tra ; có thể thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. 7 Bài 6. Nhà nước Văn 3 Bài này so với chương trình, SGK hiện Lang, Âu Lạc hành vẫn đảm bảo được mục tiêu của Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông cấp Trung học cơ sở. Tuy nhiên, các nội dung của bài có tích hợp lại với nhau như nội dung Hoàn cảnh ra đời nhà nước Văn Lang và nội dung Nước Văn Lang thành lập được tích hợp thành mục Sự thành lập nước Văn Lang. 8 Bài 7. Cham-pa và Phù 3 Bài này trong chương trình hiện hành nằm Nam ở chương Thời Bắc thuộc và đấu tranh giành độc lập. Trong tài liệu Hướng dẫn học được đưa lên cùng với bài Các quốc gia cổ đại trên đất nước ta, bởi vì cùng một nội dung Các quốc gia cổ đại ở nước ta lại học gắn liền và liên tục với nhau. 9 Phiếu ôn tập 2 Hướng dẫn HS ôn tập nội dung trong phiếu kiểm tra; có thể thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. 10 Bài 8. Chế độ cai trị của 3 Trong chương trình hiện hành, nội dung các triều đại phong kiến Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc và những phương Bắc và những chuyển biến của xã chuyển biến của xã hội hội nước ta (179 TCN – thế kỉ X) nằm rải nước ta (179 TCN – thế rác từ bài 17 đến bài 23 của chương Thời kỉ X) Bắc thuộc và đấu tranh giành độc lập. Trong tài liệu Hướng dẫn học được cấu trúc thành một bài với nội dung chỉ về 14
  14. TT Bài Số tiết Ghi chú Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc và những chuyển biến của xã hội nước ta. 11 Bài 9. Các cuộc đấu tranh 5 Nội dung này chỉ cấu trúc những nội dung về giành độc lập tiêu biểu các cuộc đấu tranh giành độc lập tiêu biểu (Từ thế kỉ I đến đầu thế (Từ thế kỉ I đến đầu thế kỉ X) trong chương kỉ X) Thời Bắc thuộc và đấu tranh giành độc lập. 12 Phiếu ôn tập 3 Hướng dẫn HS ôn tập nội dung trong phiếu kiểm tra ; có thể thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. 13 Bài 10. Bước ngoặt lịch 3 Theo SGK hiện hành sử đầu thế kỉ X 14 Phiếu ôn tập 4 Hướng dẫn HS ôn tập nội dung trong phiếu kiểm tra; có thể thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. 15 Bài 11. Kinh độ, vĩ độ và 3 Theo SGK hiện hành. toạ độ địa lí 16 Phiếu ôn tập 5 Giao nhiệm vụ cho HS ôn tập trên lớp hoặc về nhà. 17 Bài 12. Trái Đất, các 3 Được tích hợp từ các bài Sự vận động tự chuyển động của Trái Đất quay quanh trục của Trái Đất và các hệ quả ; Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời ; Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa. Mục đích để HS có được cái nhìn tổng quát, dễ hiểu và đỡ nhầm lẫn về 2 vấn đề : Trái Đất tự quay quanh trục và hệ quả ; Trái Đất quay quanh Mặt Trời và hệ quả. 18 Bài 13. Cấu tạo bên trong 2 Theo SGK hiện hành. của Trái Đất 19 Bài 14. Nội lực và ngoại 2 Được tích hợp từ hai bài trong SGK hiện lực. Khoáng sản hành : Tác động của nội lực và ngoại lực trong việc hình thành địa hình bề mặt Trái Đất ; Các mỏ khoáng sản. Việc tích hợp làm cho vấn đề được lôgic hơn, các 15
  15. TT Bài Số tiết Ghi chú khoáng sản thường được sinh ra trong quá trình vận động của Trái Đất và do tác động của hai lực chủ yếu là nội lực và ngoại lực. 20 Bài 15. Địa hình bề mặt 3 Theo SGK hiện hành. Trái Đất 21 Phiếu ôn tập 6 Giao nhiệm vụ cho HS ôn tập trên lớp hoặc về nhà. 22 Bài 16. Không khí và các 2 Được tích hợp từ hai bài trong SGK hiện khối khí hành : Lớp vỏ khí và một phần của bài Thời tiết, khí hậu và nhiệt độ không khí. Việc tích hợp làm cho vấn đề được lôgic hơn, khi tìm hiểu về các khối khí, căn cứ vào nhiệt độ người ta chia ra khối khí nóng và khối khí lạnh. Để hiểu được nội dung này, HS cần có khái niệm và những hiểu biết về nhiệt độ không khí. 23 Bài 17. Khí áp và 2 Theo SGK hiện hành. các loại gió 24 Bài 18. Thời tiết, khí hậu 3 Được tích hợp từ bài 18. Thời tiết, khí hậu và một số yếu tố của và nhiệt độ không khí với bài 22. Các đới khí hậu khí hậu trên Trái Đất. Đảm bảo tính hợp lí hơn. 25 Phiếu ôn tập 7 Giao nhiệm vụ cho HS ôn tập trên lớp hoặc về nhà. 26 Bài 19. Nước trên 3 Được tích hợp từ bài 23. Sông và hồ, Trái Đất bài 24. Biển và đại dương, bài 25. Thực hành. Sự chuyển động của các dòng biển trong các đại dương. Đảm bảo học lí thuyết gắn với luyện tập và thực hành. 27 Bài 20. Đất và sinh vật 2 Được tích hợp từ bài 26. Đất, các nhân tố trên Trái Đất hình thành đất và bài 27. Lớp vỏ sinh vật. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố thực, động vật trên Trái Đất. 16
  16. TT Bài Số tiết Ghi chú 28 Phiếu ôn tập 8 Giao nhiệm vụ cho HS ôn tập trên lớp hoặc về nhà. 29 Bài 21. Tìm hiểu quê 3 Đây là nội dung mới dựa trên cơ sở nội hương em dung địa phương nhằm tìm hiểu vị trí địa lí, các điều kiện tự nhiên, lịch sử hình thành, phát triển và truyền thống của quê hương ( xã, phường) của HS. 2. Hướng dẫn thực hiện chương trình a) Khung phân phối chương trình - Cả năm : 35 tuần ; 70 tiết. + Bài học liên môn : 8 tiết. + Bài học Địa lí : 25 tiết. + Bài học Lịch sử : 26 tiết. + Ôn tập, kiểm tra và dự phòng. - Học kì I + Phần các bài học liên môn 5 tiết : bài 1. Tìm hiểu môn khoa học xã hội ; bài 2. Bản đồ và cách sử dụng bản đồ, được thực hiện trong đầu năm học, trước khi thực hiện các bài thuộc phân môn Lịch sử và Địa lí. + Phân môn Lịch sử gồm 12 tiết : Thực hiện từ bài 3. Xã hội nguyên thuỷ đến hết bài 6. Nhà nước Văn Lang, Âu Lạc ; Hướng dẫn HS ôn tập theo phiếu ôn tập 1. + Phân môn Địa lí 13 tiết : Thực hiện từ bài 11. Kinh độ, vĩ độ và toạ độ địa lí đến hết bài 15. Địa hình bề mặt Trái Đất ; Hướng dẫn HS ôn tập Phiếu ôn tập 5 và 6. + Ôn tập và kiểm tra định kì Học kì I. - Học kì II + Phân môn Lịch sử gồm 14 tiết : Thực hiện các bài còn lại ; Hướng dẫn HS ôn tập theo các phiếu ôn tập 2, 3 và 4. + Phân môn Địa lí 12 tiết : Thực hiện các bài còn lại ; Hướng dẫn HS ôn tập phiếu ôn tập 7 và 8. 17
  17. + Phần các bài học liên môn 3 tiết : Bài 21 thực hiện vào tuần cuối của năm học, sau khi thực hiện xong các bài Lịch sử và Địa lí. + Ôn tập và kiểm tra định kì cuối năm. b) Một số vấn đề cần lưu ý - Khung phân phối chương trình môn Khoa học xã hội 6 thực hiện như hướng dẫn ở phần I, kế hoạch dạy học cụ thể, chi tiết cho từng tuần, từng học kì do nhà trường chủ động xây dựng, sao cho đảm bảo nội dung của từng phân môn Lịch sử và Địa lí trong mỗi học kì được thực hiện song song. - Số tiết của mỗi bài trong phân phối chương trình chi tiết nêu ở trên chỉ là gợi ý, không bắt buộc các trường phải thực hiện đúng như trên, tổ (nhóm) chuyên môn có thể điều chỉnh sao cho phù hợp và trình hiệu trưởng phê duyệt. - Cùng với các phương pháp dạy học như dạy học nêu vấn đề, thuyết trình, trao đổi đàm thoại, dạy học dự án, cần tăng cường vận dụng một số phương pháp dạy học đặc trưng của môn học như : phương pháp thảo luận, sử dụng bản đồ, biểu đồ, phân tích tranh ảnh, phân tích số liệu thống kê, tường thuật, miêu tả, (thuộc nhóm các phương pháp làm việc trong phòng) và phương pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn, đo vẽ trên thực địa, (thuộc nhóm các phương pháp thực địa) góp phần hình thành và phát triển ở HS năng lực tham gia, hoà nhập, khả năng vận dụng kiến thức môn học vào cuộc sống. Các phương pháp này được lựa chọn phù hợp với trình độ, khả năng nhận thức của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. - Phối hợp, đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học : dạy học theo lớp với dạy học theo nhóm, theo cặp hoặc cá nhân HS, tạo điều kiện phát huy vai trò tích cực, chủ động của từng HS ; kết hợp dạy học trên lớp, ngoài thực địa, trải nghiệm thực tế tại di sản, di tích, bảo tàng, làng nghề, - Các phương tiện dạy học như : bản đồ, tranh ảnh, mô hình, mẫu vật, phim giáo khoa, đều có chức năng kép, vừa là nguồn tri thức, vừa là phương tiện minh hoạ nội dung dạy học. Trong quá trình dạy học, GV cần tổ chức, hướng dẫn để HS biết khai thác và chiếm lĩnh kiến thức từ các phương tiện dạy học, qua đó HS vừa có được kiến thức, vừa được rèn luyện các năng lực của môn học. - Việc đánh giá HS được thực hiện theo công văn hướng dẫn đánh giá HS Trung học cơ sở mô hình Trường học mới. Riêng đối với bài kiểm tra giữa Học kì I và giữa Học kì II về nội dung, thời gian, hình thức kiểm tra do các nhà trường chủ động quy định. 18
  18. II. CẤU TRÚC TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI 6 Nội dung chi tiết của chương trình được thể hiện thông qua các bài học trong tài liệu Hướng dẫn học Khoa học xã hội 6 và được thiết kế như sau : 1. Cách trình bày chung của tài liệu - Về kích thước của tài liệu : So với SGK Địa lí 6, Lịch sử 6 hiện hành thì tài liệu Hướng dẫn học Khoa học xã hội 6 có kích thước lớn hơn 20,5cmx27cm và được ghép thành 1 quyển. - Về hệ thống kênh hình và kênh chữ : Cũng giống như SGK Lịch sử và Địa lí 6 hiện hành, hệ thống kênh hình của tài liệu Hướng dẫn học Khoa học xã hội 6 rất phong phú và đa dạng với các hình ảnh, sơ đồ sinh động, màu sắc tươi sáng, thu hút sự chú ý và hấp dẫn HS học tập. Kênh hình trong tài liệu Hướng dẫn học là nguồn thông tin phong phú, sinh động; là phương tiện làm việc hữu hiệu đối với HS, giúp các em tìm tòi, khám phá đi tới các kiến thức mới cũng như rèn các kĩ năng học tập. Hệ thống kênh chữ trong tài liệu Hướng dẫn học bao gồm : mục tiêu của bài học, chỉ dẫn các hoạt động học tập, hệ thống các lệnh (yêu cầu HS làm việc), các câu hỏi, bài tập và các đoạn thông tin, các tình huống học tập để HS đọc, suy ngẫm và phát hiện ra kiến thức cần tiếp nhận, các kĩ năng cần rèn luyện, So với SGK Lịch sử 6, Địa lí 6 hiện hành, số lượng kênh hình tăng nhiều, hệ thống kênh hình mang tính trực quan, sinh động nên giúp HS lớp 6 dễ nhận biết, khai thác kiến thức dễ dàng hơn. Kênh hình trong tài liệu Hướng dẫn học giúp bổ sung kiến thức cho kênh chữ, giúp HS khai thác kiến thức, tìm mối liên hệ giữa các đối tượng tự nhiên, kinh tế, xã hội. - Về các kí hiệu cho các hoạt động của HS : Ngoài hệ thống tranh, ảnh, sơ đồ, lược đồ thì kênh hình trong Hướng dẫn học Khoa học xã hội 6 còn có các logo kí hiệu thể hiện hình thức tổ chức các hoạt động học tập : cả lớp, nhóm (trên 3 HS), cặp đôi, cá nhân hoặc cộng đồng. Cụ thể như sau : Kí hiệu Hoạt động học tập Hoạt động cá nhân Hoạt động cặp đôi 19
  19. Hoạt động nhóm Hoạt động cả lớp Hoạt động với cộng đồng Căn cứ vào những kí hiệu đó, HS chủ động thực hiện các hoạt động học tập với sự giám sát và hỗ trợ của GV, các hoạt động này có thể diễn ra ở trong lớp, ngoài lớp học. Ngoài ra, Hướng dẫn học Khoa học xã hội 6 cũng chú trọng đến hoạt động học tập được thực hiện ở nhà của HS, tạo điều kiện cho cha mẹ HS và cộng đồng tham gia vào quá trình học tập của các em một cách thường xuyên hơn thông qua việc giúp đỡ, hướng dẫn HS học tập ; bổ sung các kiến thức, kĩ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu học tập của các em. Cha mẹ lắng nghe HS trình bày nội dung học tập, kể về những gì em học được, tìm tòi mở rộng thêm, sẽ giúp HS củng cố kiến thức, rèn kĩ năng cũng như tăng thêm sự hứng thú học tập. Sự khác nhau giữa SGK Lịch sử 6, Địa lí 6 hiện hành và tài liệu Hướng dẫn học Khoa học xã hội 6 theo mô hình Trường học mới như sau : SGK Lịch sử, Địa lí hiện hành Tài liệu Hướng dẫn học Khoa học xã hội 6 Gồm 2 cuốn, SGK Địa lí 6 và Lịch sử 6. Gồm 1 cuốn Hướng dẫn học Khoa học xã hội 6. Gồm các bài học đơn môn. Gồm các bài học liên môn Lịch sử và Địa lí. Các bài học được trang bị chủ yếu là Các bài học được trình bày theo các hoạt nội dung. động, với hình thức tự học có hướng dẫn. Các phiếu ôn tập. Số lượng kênh hình nhiều hơn. 2. Cách trình bày từng bài học Các bài học trong Hướng dẫn học Khoa học xã hội 6 đều có một cấu trúc chung bao gồm : tên bài học, số tiết, mục tiêu, hoạt động khởi động, hoạt động hình thành kiến thức, hoạt động luyện tập, hoạt động vận dụng, hoạt động tìm tòi mở rộng. Tên bài học : Khái quát nội dung chính thường tương thích với đơn vị kiến thức của một vài bài so với SGK hiện hành. Ví dụ, Bài 5. Văn hoá cổ đại ; Bài 15. Địa hình bề mặt Trái Đất. 20
  20. Mục tiêu : được đặt ngay sau tên bài học nhằm giúp HS xác định được đích cần đạt khi hoàn thành bài học và định hướng được nhiệm vụ học tập của mình trước khi đi vào các hoạt động học tập cụ thể. Ngoài các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ như đối với mục tiêu các bài Lịch sử 6, Địa lí 6 hiện hành, trong mục tiêu bài học còn chú ý đến việc hình thành và phát triển ở HS khả năng liên hệ thực tế và khả năng giải quyết vấn đề gắn với cuộc sống của các em nhằm hướng vào các năng lực mà môn Khoa học xã hội có trách nhiệm thực hiện. Ví dụ, mục tiêu của bài 2. Bản đồ và cách sử dụng bản đồ : Nêu được khái niệm bản đồ ; Trình bày được ý nghĩa của tỉ lệ bản đồ, hai dạng tỉ lệ bản đồ ; Nêu được một số loại, dạng kí hiệu thường được sử dụng để thể hiện các đối tượng địa lí, lịch sử trên bản đồ ; Tính được khoảng cách trên thực tế dựa vào tỉ lệ bản đồ và ngược lại ; Sử dụng được bản đồ trong học tập Địa lí, Lịch sử và trong đời sống. Các hoạt động học tập : trong mỗi bài học thường gồm 5 hoạt động. Đó là hoạt động khởi động, hoạt động hình thành kiến thức, hoạt động luyện tập, hoạt động vận dụng, hoạt động tìm tòi mở rộng. C. TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ I. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN So với việc chuẩn bị bài lên lớp của cách dạy học hiện hành, dạy học theo mô hình Trường học mới cấp Trung học cơ sở có sự khác biệt. Trước khi lên lớp, trong công tác chuẩn bị, GV phải suy nghĩ đến việc lựa chọn cách tổ chức các hoạt động học tập để đạt mục tiêu bài học đề ra ; đến các bước tiến hành các hoạt động đó như thế nào cho có hiệu quả ; đến việc sử dụng phương pháp, kĩ thuật, phương tiện dạy học nào cho phù hợp với nội dung bài học và với đối tượng HS, Trong dạy học theo mô hình Trường học mới cấp Trung học sơ sở, phần lớn những vấn đề nêu trên đã được gợi ý trong tài liệu Hướng dẫn học. Song các hướng dẫn đó không phải là bắt buộc, GV có thể thực hiện hoặc thay đổi theo sự sáng tạo của mình, sao cho đảm bảo được sự phù hợp với đối tượng HS, phù hợp với đặc điểm giáo dục của địa phương và chất lượng học tập của HS. Với sự đổi mới đó, GV cần chuẩn bị gì cho bài học mới ? - Trước hết, GV cần nghiên cứu kĩ mục tiêu chủ đề, tương tự như việc chuẩn bị bài lên lớp hiện nay. Tuy nhiên, GV cần chú ý đến yêu cầu HS liên hệ, vận dụng kiến thức, kĩ năng của bài học vào thực tiễn của cuộc sống. - GV đọc kĩ các hoạt động khởi động, hình thành kiến thức, luyện tập, vận dụng, tìm tòi mở rộng. Mỗi hoạt động có đảm bảo được đặc trưng không ? Nếu không đảm 21
  21. bảo thì cần phải điều chỉnh như thế nào ? Cần lưu ý gì khi tiến hành tổ chức các hoạt động cho HS, - GV xem xét trong bài có hoạt động cả lớp (HS với GV) không ? Nếu có, GV cần nghiên cứu kĩ thời điểm có hoạt động này, bởi nếu là hoạt động đầu tiên của tiết học thì xuất phát điểm của mọi HS gần như là tương đồng, GV có thể chưa cần chú ý đến nhịp độ học của các em. Song nếu là hoạt động trong tiến trình tiết học, GV cần quan tâm đến nhịp độ học của tất cả HS sao cho đến thời điểm đó các em đều thực hiện được hoạt động cả lớp. - Hoạt động cá nhân, hoạt động cặp đôi, hoạt động nhóm được bố trí với nội dung nào, ở thời điểm nào để GV lưu ý cách chia nhóm và dự kiến cách hỗ trợ HS, chuẩn bị các học liệu cần thiết. - Trong quá trình học, HS cần phương tiện học tập, tài liệu tham khảo, các nguồn học liệu nào ? Số lượng là bao nhiêu ? Trong góc học tập của lớp đã có đủ phương tiện đó chưa ? Nếu lớp học không có góc học tập, GV cần chuẩn bị hoặc yêu cầu HS cùng chuẩn bị phương tiện học tập và học liệu cần thiết cho bài học. GV cũng cần chú ý đến sự liên kết giữa nguồn học liệu ở thư viện nhà trường với nội dung các bài học để giới thiệu cho HS đọc và tham khảo, mở rộng nội dung bài học. - GV cần dự kiến những nội dung học tập có thể phát sinh nghi vấn, tình huống có vấn đề đối với HS. GV cần tìm hiểu kĩ hơn những nội dung này và chuẩn bị câu trả lời cũng như hướng dẫn HS tham gia giải quyết. - GV cần dự kiến những hoạt động học tập có thể gây khó khăn cho HS yếu kém và chuẩn bị hướng dẫn chi tiết hơn. Đồng thời, GV cũng cần chú ý tới những nội dung có thể bổ sung cho HS khá giỏi, tạo điều kiện cho các em phát triển khả năng của mình, tránh gây nhàm chán cho một số nhóm đối tượng HS trong lớp. - Mô hình Trường học mới cấp Trung học cơ sở không yêu cầu GV soạn giáo án, vì tài liệu Hướng dẫn học đã hướng dẫn chi tiết các hoạt động. Song GV cần phải chuẩn bị bài dạy, dự kiến tình huống lên lớp, điều chỉnh các hoạt động khi thấy cần thiết, bổ sung thông tin cho phù hợp với đối tượng HS, ghi chép những nội dung cần điều chỉnh trong tài liệu, ghi chép lại các thắc mắc của HS và cha mẹ HS về nội dung bài học, ghi chép những điều cần lưu ý liên quan đến HS, Các nội dung đó được ghi chép vào "Sổ tay lên lớp" (ghi chép cá nhân), các cấp quản lí không kiểm tra nội dung ghi chép trong "Sổ tay lên lớp" của GV. Như vậy, việc chuẩn bị bài của GV tưởng đơn giản hơn, song thực tế GV cần đầu tư công sức và thời gian để tổ chức tiết học tạo điều kiện cho HS được làm việc thực sự, tự chiếm lĩnh kiến thức và rèn kĩ năng học tập của mình. 22
  22. II. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC Ở các lớp học theo mô hình Trường học mới, HS ngồi học theo nhóm. Tuy nhiên, không phải lúc nào HS cũng hoạt động theo nhóm mà HS vẫn phải làm việc cá nhân, theo cặp trong nhóm. Các hình thức làm việc trong nhóm được thay đổi thường xuyên căn cứ vào yêu cầu của tài liệu Hướng dẫn học và thiết kế hoạt động của GV. 1. Làm việc cá nhân Trước khi tham gia phối hợp với bạn học trong các nhóm nhỏ, cá nhân luôn có một khoảng thời gian với các hoạt động cá nhân để tự lĩnh hội kiến thức, chuẩn bị cho các hoạt động đóng vai hay thảo luận trong nhóm. Phổ biến nhất có thể kể đến các hoạt động như đọc mục tiêu bài học, đọc thông tin, làm bài tập, Cá nhân làm việc độc lập nhưng vẫn có thể tranh thủ hỏi hay trả lời bạn trong nhóm, vẫn thực hiện các yêu cầu của nhóm trưởng (nếu có) để phục vụ cho các hoạt động cá nhân. Tần suất của các hoạt động cá nhân trong nhóm rất lớn và chiếm ưu thế hơn so với các hoạt động khác. Làm việc cá nhân giúp HS có thời gian tập trung tự nghiên cứu, tự khám phá kiến thức, tự chuẩn bị những gì cần thiết trước khi sử dụng nó để có những hoạt động khác cùng cả nhóm. Trong quá trình làm việc cá nhân, gặp những gì không hiểu, HS có thể hỏi bạn ngồi cạnh hoặc nêu ra trong nhóm để các thành viên khác cùng trao đổi và nếu nhóm không giải quyết được vấn đề thì nhóm trưởng có thể nhờ GV hỗ trợ. 2. Làm việc theo cặp Tuỳ theo hoạt động học tập, có lúc HS sẽ làm việc theo cặp trong nhóm. GV lưu ý cách chia nhóm sao cho không có HS nào bị lẻ khi hoạt động theo cặp. Nếu không, GV phải cho đan chéo giữa các nhóm để đảm bảo tất cả HS đều được làm việc. Làm việc theo cặp rất phù hợp với các công việc như : kiểm tra dữ liệu, giải thích, chia sẻ thông tin ; thực hành kĩ năng giao tiếp cơ bản (ví dụ : nghe, đặt câu hỏi, làm rõ một vấn đề), đóng vai. Làm việc theo cặp sẽ giúp HS tự tin và tập trung tốt vào công việc nhóm. Quy mô nhỏ này cũng là nền tảng cho sự chia sẻ và hợp tác trong nhóm lớn hơn sau này. 3. Làm việc theo nhóm Trong các giờ học theo mô hình Trường học mới luôn có các hoạt động cả nhóm cùng hợp tác. Ví dụ : sau khi HS tự đọc một câu chuyện, trưởng nhóm sẽ dẫn dắt các bạn trao đổi về một số vấn đề của câu chuyện đó ; hoặc sau khi một cá nhân trong nhóm đã đưa ra kết quả của một bài tập, nhóm sẽ cùng trao đổi nhận xét, bổ sung về cách làm bài tập đó ; hoặc là HS trong nhóm sẽ cùng thực hiện một dự án nhỏ với sự 23
  23. chuẩn bị và phân chia công việc rõ ràng ; Nhóm là hình thức học tập phát huy rất tốt khả năng sáng tạo nên hình thức này dễ phù hợp với các hoạt động cần thu thập ý kiến và phát huy sự sáng tạo. Điều quan trọng là giúp HS cần phải biết mình làm gì và làm như thế nào khi tham gia làm việc nhóm. * Vai trò của các thành viên trong hoạt động nhóm Để tránh việc tổ chức hoạt động nhóm mang tính hình thức, trong khi thảo luận nhóm, cần phân rõ vai trò của cá nhân, nhóm trưởng, thư kí của nhóm. Cụ thể là : - Cá nhân : tự đọc, suy nghĩ, giải quyết nhiệm vụ, có thể hỏi các bạn trong nhóm về những điều mình chưa hiểu ; khi các bạn cũng gặp khó khăn như mình thì yêu cầu sự trợ giúp của GV ; thực hiện các yêu cầu của nhóm trưởng và yêu cầu của GV. - Nhóm trưởng : thực hiện các nhiệm vụ của cá nhân như những bạn khác, bao quát nhóm xem các bạn có khó khăn gì không, phân công các bạn giúp đỡ nhau, tổ chức cho cả nhóm thảo luận những vấn đề khó khăn, thay mặt nhóm để liên hệ với GV và xin trợ giúp, báo cáo tiến trình học tập nhóm, điều hành chốt kiến thức trong nhóm. Nhóm trưởng tạo cơ hội để mọi thành viên tự giác, tích cực tham gia các hoạt động nhóm. Đối với các bạn nhút nhát thiếu tự tin, cần được khuyến khích nói nhiều, trao đổi nhiều, thể hiện nhiều trong hoạt động nhóm. Không để tình trạng một số thành viên làm thay, làm hộ các thành viên khác trong nhóm. GV lưu ý phân công HS luân phiên nhau làm nhóm trưởng. - Thư kí của nhóm : thực hiện các nhiệm vụ của cá nhân như các bạn khác, là người ghi chép hoặc vẽ lại những nội dung trao đổi hoặc kết quả công việc của nhóm. Việc ghi chép này giúp nhóm tổng hợp công việc mình đã thực hiện, trao đổi với các nhóm khác hoặc chia sẻ trước cả lớp. Để việc tổng hợp ý kiến, công việc của nhóm được thú vị và hấp dẫn, GV có thể cùng các em sáng tạo ra nhiều hình thức trình bày như tranh hoá hoặc sơ đồ hoá với các hình ảnh ngộ nghĩnh. Thư kí còn là người đánh dấu vào bảng tiến độ công việc để giúp nhóm trưởng báo cáo với GV. GV lưu ý phân công HS luân phiên nhau làm thư kí. * Vai trò của GV trong tổ chức hoạt động nhóm - Chọn luân phiên các nhóm trưởng, thư kí nhóm để giúp GV triển khai các hoạt động học tập. - Xác định và phân công nhiệm vụ cho các nhóm một cách cụ thể và rõ ràng. - Đứng ở vị trí thuận lợi để dễ dàng quan sát các nhóm HS làm việc và có thể hỗ trợ kịp thời cho các nhóm. Không nên dành thời gian làm việc ở một nhóm quá lâu, đứng một chỗ ở khu vực bàn GV. - Giúp đỡ HS, gợi mở để HS phát huy tìm tòi kiến thức mới, hỗ trợ cho cả lớp, hướng dẫn HS báo cáo sản phẩm. Khi cần tạo tình huống để học tập, GV có thể gọi HS 24
  24. còn yếu ; khi cần biểu dương khích lệ học tập, GV có thể gọi HS khá, giỏi thay mặt nhóm để báo cáo ; giao thêm nhiệm vụ cho những HS hoàn thành trước nhiệm vụ (giao thêm bài tập hoặc yêu cầu hướng dẫn các bạn khác ). - Vừa hướng dẫn học tập cho một nhóm, vừa kết hợp quan sát, đánh giá và thúc đẩy các nhóm khác làm việc. Việc chỉ định HS phát biểu, trình bày báo cáo, phải được cân nhắc phù hợp với nội dung hoạt động, đối tượng HS, không tập trung vào một số HS trong lớp, trong nhóm. - Tránh dạy học đồng loạt theo hướng định lượng thời gian. HS hoặc nhóm HS đã hoàn thành nhiệm vụ của một hoạt động nào đó, mà chưa hết giờ, GV giao thêm nhiệm vụ học tập hoặc nhiệm vụ giúp các bạn khác, nhóm bạn khác chưa hoàn thành. - Việc trợ giúp HS cần có độ sâu, giao nhiệm vụ cần cụ thể chi tiết, phân phối thời gian hợp lí, linh hoạt để trợ giúp cho HS. Cần huy động được sự trợ giúp của HS khá giỏi, các nhóm đã hoàn thành nhiệm vụ trong lớp để trợ giúp HS và các nhóm chậm hơn, yếu hơn. 4. Làm việc cả lớp Khi HS có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh một vấn đề hoặc có những khó khăn mà nhiều HS không thể vượt qua, GV có thể dừng công việc của các nhóm lại để tập trung cả lớp làm sáng tỏ các vấn đề còn băn khoăn hoặc bàn cãi. (Lưu ý những tình huống như vậy không xuất hiện thường xuyên trong lớp học). Như vậy, việc lựa chọn hình thức làm việc cá nhân, cặp đôi, nhóm hay cả lớp đều phụ thuộc vào yêu cầu của các loại hình hoạt động và luyện tập. Tài liệu Hướng dẫn học chỉ là một gợi ý cho việc tổ chức các hình thức hợp tác này, GV cần lưu ý là không phải luôn tuân theo một cách máy móc thiết kế có sẵn của tài liệu. Tuỳ vào tình hình chung của cả lớp và thiết kế của cá nhân, GV có sự thay đổi, ứng dụng linh động và phù hợp, đảm bảo tính hiệu quả cho bài học và sự hứng thú cho HS. Tránh dạy học đồng loạt theo hướng định lượng thời gian, bắt HS theo kịp tiến độ một cách khiên cưỡng, thông báo chung hoặc ghi các nội dung trên bảng trong khi hầu hết HS đã hiểu và làm được ; chốt kiến thức trong từng phần nhỏ ; cho HS giơ tay phát biểu quá nhiều gây mất thời gian ; thay vì dạy cả lớp như hiện hành thì lại dạy cho nhiều nhóm nên việc giảng giải lặp đi lặp lại ở các nhóm khác nhau ; sử dụng câu hỏi phát vấn nhiều và vụn vặt III. HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC 1. Hoạt động khởi động - Mục đích : tạo tâm thế học tập cho HS, giúp HS ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới. GV sẽ tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến thức, 25
  25. kinh nghiệm của bản thân HS có liên quan đến vấn đề xuất hiện trong tài liệu Hướng dẫn học, làm bộc lộ "cái" HS đã biết, bổ khuyết những gì cá nhân HS còn thiếu, giúp HS nhận ra "cái" chưa biết và muốn biết thông qua hoạt động này. Từ đó, giúp HS suy nghĩ và xuất hiện những quan niệm ban đầu của mình về vấn đề sắp tìm hiểu, học tập. - Phương thức hoạt động : Để tạo ra tình huống có vấn đề, kết nối hiểu biết của HS với nội dung bài mới, đồng thời tạo hứng thú cho HS khi bước vào bài mới, hoạt động khởi động thường sử dụng tranh, ảnh, các tình huống, đố vui, có liên quan đến nội dung của bài học. Các nút lệnh trong tài liệu Hướng dẫn học đã thể hiện hình thức tổ chức dạy học, GV lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học để tổ chức hoạt động học cho HS. - Đánh giá : Thông qua kết quả hoạt động của HS, GV đánh giá được những hiểu biết ban đầu của các em về các vấn đề liên quan đến kiến thức trong bài học. Ví dụ 1 : Bài 6. Nhà nước Văn Lang, Âu Lạc GV giới thiệu và nêu câu hỏi để xem HS có những hiểu biết gì về những kiến thức liên quan đến nhà nước Văn Lang, khu di tích thành Cổ Loa của nước Âu Lạc. HS có thể biết, biết nhưng chưa đầy đủ, hoặc chưa biết về những kiến thức trên, nhưng qua đó kích thích sự tò mò, mong muốn tìm hiểu những điều chưa biết về nhà nước Văn Lang, Âu Lạc. GV tổ chức hoạt động nhóm, sử dụng phương pháp trao đổi đàm thoại trong dạy học lịch sử, yêu cầu HS trao đổi và trả lời các câu hỏi : - Hằng năm, giỗ Tổ Hùng Vương diễn ra vào ngày nào ? Ở đâu ? Tại sao cả nước ta lại có ngày giỗ Tổ ? - Em biết gì về khu di tích thành Cổ Loa ? HS trao đổi thảo luận, trình bày ý kiến trước lớp. Những vấn đề HS có thể biết là ngày giỗ Tổ Hùng Vương hay biết về tên thành Cổ Loa qua câu chuyện Mỵ Châu - Trọng Thuỷ, An Dương Vương bị mất nỏ thần. Nhưng vấn đề HS có thể chưa biết là tại sao nhân dân ta lại tổ chức giỗ Tổ Hùng Vương và nhà nước Văn Lang ra đời thời Hùng Vương ; thành cổ Loa có kiến trúc như thế nào ? Những điều chưa biết đó sẽ đặt ra cho HS mong muốn khám phá, tìm hiểu. Cuối cùng, GV đánh giá và dẫn dắt : những vấn đề các em chưa biết, hoặc biết chưa đầy đủ về nhà nước Văn Lang, Âu Lạc chúng ta sẽ tìm hiểu thông qua bài học. Tuy nhiên, GV có thể thực hiện hoạt động này bằng việc cho HS xem một đoạn video, tư liệu về Lễ giỗ Tổ Hùng Vương, Lễ hội Cổ Loa, tranh ảnh về thành Cổ Loa hoặc một đoạn tư liệu, tranh ảnh của địa phương có liên quan đến nhà nước Văn Lang, Âu Lạc và nêu câu hỏi : 26
  26. - Video, hình ảnh trên là về lễ hội nào ? Em biết gì về lễ hội đó ? - Tại sao nhân dân ta lại tổ chức lễ hội đó ? HS trao đổi đàm thoại và báo cáo kết quả làm việc. GV nhận xét và dẫn dắt : Những vấn đề các em chưa biết, hoặc biết chưa đầy đủ về lễ hội liên quan đến nhà nước Văn Lang, Âu Lạc chúng ta sẽ tìm hiểu thông qua bài học. Ví dụ 2 : Bài 17. Khí áp và các loại gió - Mục đích khởi động của bài này là tìm xem HS đã có những hiểu biết gì về gió : tác động tích cực và tiêu cực của gió đối với đời sống. Để dẫn dắt vào bài học và tạo ra tình huống học tập, GV hỏi thêm HS : Nguyên nhân nào sinh ra gió ? Gió thổi ở mọi nơi trên Trái Đất có giống nhau không ? Vì sao ? Nếu chỉ bằng hiểu biết của cá nhân, HS sẽ không thể có câu trả lời đầy đủ và trọn vẹn. Như vậy, hoạt động khởi động đã tạo ra được sự mâu thuẫn giữa "cái" đã biết là một số tác động tích cực và tiêu cực của gió đối với hoạt động sản xuất và đời sống với "cái" muốn biết và "cái" chưa biết là : nguyên nhân nào sinh ra gió ? gió thổi ở mọi nơi trên Trái Đất có giống nhau không ? Đây chính là động lực thôi thúc HS học tập, tìm tòi, khám phá. Câu trả lời được đầy đủ, có căn cứ khoa học đối với câu hỏi : Nguyên nhân nào sinh ra gió ? Gió thổi ở mọi nơi trên Trái Đất có giống nhau không ? Vì sao ? chính là nội dung của bài học. - Trong tài liệu Hướng dẫn học, hoạt động khởi động được tổ chức với hình thức cá nhân, học liệu là tranh ảnh, GV yêu cầu cá nhân HS quan sát tranh ảnh và huy động những hiểu biết của bản thân để hoàn thành sơ đồ và trả lời các câu hỏi. Như vậy, GV cần nghiên cứu và dự kiến việc sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học nào để đạt được hiệu quả cao, phương án kiểm tra đánh giá như thế nào ? Trong tài liệu Hướng dẫn học có yêu cầu HS sử dụng tranh ảnh kết hợp với hiểu biết của bản thân để hoàn thành sơ đồ và trả lời câu hỏi, vậy các phương pháp và kĩ thuật dạy học có thể được sử dụng là : phương pháp dạy học trực quan, kĩ thuật sử dụng tranh ảnh địa lí, kĩ thuật hồi tưởng, kĩ thuật sơ đồ hoá. HS có thể thực hiện các thao tác sau : + Bước 1 : xác định xem bức ảnh đó thể hiện nội dung gì ? + Bước 2 : phân loại nội dung có tác động tích cực hay tiêu cực. + Bước 3 : kết hợp với kiến thức đã có của bản thân, bổ sung thêm các tác động tích cực và tiêu cực của gió đối với sản xuất và đời sống, điền vào sơ đồ. + Bước 4 : chuẩn bị ý kiến trao đổi với cả lớp và tự điều chỉnh. Để có thể trao đổi kết quả làm việc với cả lớp, GV cần dành thời gian cho HS làm việc cá nhân, cá nhân hoàn thành sơ đồ và trả lời câu hỏi, trên cơ sở kết quả đó, các 27
  27. em chia sẻ với các bạn trong lớp. Bằng hiểu biết của mình, kết hợp với phân tích hình ảnh, HS dễ dàng nêu được những tác động tích cực và tác động tiêu cực của gió đối với đời sống và sản xuất. Tuy nhiên, ở câu hỏi : Nguyên nhân nào sinh ra gió ? Gió thổi ở mọi nơi trên Trái Đất có giống nhau không? Vì sao ? HS sẽ có câu trả lời không đầy đủ, chưa chính xác hoặc có thể không trả lời được, đây chính là tình huống để GV vào bài học mới và tạo ra hứng thú học tập, tìm tòi khám phá cho HS. - Hoạt động này, GV có thể đánh giá HS bằng các cách khác nhau như : quan sát HS trong thời gian làm việc cá nhân ; đánh giá sản phẩm của cá nhân HS ; đánh giá thông qua việc thảo luận trao đổi với cả lớp, - Hoạt động khởi động trong tài liệu Hướng dẫn học chỉ là một trường hợp để HS bộc lộ những hiểu biết của mình về nội dung bài học và tạo hứng thú học tập cho HS. Tùy theo đặc điểm của từng địa phương, GV có thể điều chỉnh, sử dụng những tranh, ảnh minh hoạ gần gũi với địa phương HS hoặc lựa chọn cách khởi động khác để đem lại hiệu quả cao hơn. 2. Hoạt động hình thành kiến thức - Mục đích của hoạt động này là giúp HS lĩnh hội được kiến thức, kĩ năng mới và đưa các kiến thức, kĩ năng mới vào hệ thống kiến thức, kĩ năng của bản thân. GV sẽ giúp HS xây dựng kiến thức mới của bản thân trên cơ sở đối chiếu kiến thức, kinh nghiệm sẵn có với những hiểu biết mới ; kết nối/sắp xếp kiến thức cũ và kiến thức mới dựa trên việc phát biểu, viết ra các kết luận/khái niệm/công thức mới, - Phương thức hoạt động : trong các hoạt động học, cần tập trung tổ chức cho HS thực hiện các nhiệm vụ học tập với yêu cầu như sau : + Chuyển giao nhiệm vụ học tập : nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng của HS, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà HS phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của HS ; đảm bảo cho tất cả HS tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ. + Thực hiện nhiệm vụ học tập : khuyến khích HS hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập ; phát hiện kịp thời những khó khăn của HS và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả ; không có HS bị "bỏ quên". + Báo cáo kết quả và thảo luận : hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng ; khuyến khích cho HS trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập ; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí. + Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập : nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của HS ; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và 28
  28. những ý kiến thảo luận của HS ; chính xác hoá các kiến thức mà HS đã học được thông qua hoạt động. Mỗi bài học được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể chỉ thực hiện một số bước trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. Ví dụ 1 : Bài 6. Nhà nước Văn Lang, Âu Lạc Khi tổ chức hoạt động 1 : Tìm hiểu về sự thành lập nước Văn Lang Hoạt động này giúp HS có những hiểu biết về hoàn cảnh ra đời của nhà nước Văn Lang, sự thành lập nhà nước Văn Lang. Để đạt được mục tiêu đó, GV cần tổ chức HS thực hiện hoạt động học tập theo nhóm và sử dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học sau : GV cho HS đọc thông tin, kết hợp với quan sát các hình 1,2,3 để thực hiện các yêu cầu và trả lời câu hỏi sau : - Xác định trên lược đồ vùng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, nơi hình thành các bộ lạc lớn - tiền thân của nhà nước Văn Lang. - Nhà nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh nào ? - Tên đầu tiên của nước ta là gì, đóng đô ở đâu ? Do ai đứng đầu ? Đối với yêu cầu : Xác định trên lược đồ vùng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, nơi hình thành các bộ lạc lớn - tiền thân của nhà nước Văn Lang. GV sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Lịch sử. Cách tiến hành như sau : GV treo lược đồ lên bảng (hoặc yêu cầu HS quan sát lược đồ trong tài liệu Hướng dẫn học), yêu cầu HS quan sát lược đồ, thảo luận nhóm và xác định trên lược đồ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ nơi hình thành các bộ lạc lớn - tiền thân của nhà nước Văn Lang. GV gọi HS lên chỉ trên lược đồ, HS khác có thể bổ sung cho bạn. GV nhận xét kết quả việc xác định trên lược đồ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ nơi hình thành các bộ lạc lớn - tiền thân của nhà nước Văn Lang của HS. Với câu hỏi : Nhà nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh nào ? GV sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề. Cách tiến hành như sau : GV có thể tạo tình huống có vấn đề như sau : Khoảng thế kỉ VIII – VII TCN, trong các bộ lạc ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay xuất hiện sự phân hoá giàu nghèo, xung đột xảy ra và cả những mối đe doạ từ bên ngoài Tình hình đó đặt ra yêu cầu gì ? Với câu hỏi như thế, tình huống có vấn đề đã được đặt ra, điều đó kích thích HS phải suy nghĩ, tìm tòi và giải quyết trên cơ sở kiến thức ở nội dung thông tin. 29
  29. Sau đó, GV có thể sử dụng kĩ thuật “khăn trải bàn” để giải quyết vấn đề được đặt ra như sau : Kĩ thuật “khăn trải bàn” 1 Viếtý kiếncánhân Vi ế tý ki 4 Ý kiến chung củacả ế nhóm về hoàn cảnh ncánhân ncánhân ế 2 nhà nướcVănLang ra đời ki tý ế Vi Viếtý kiếncánhân 3 5 - Chia HS thành các nhóm. - Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi và viết ý trả lời vào phần mang số của mình. - Khi hết thời gian làm việc cá nhân, các thành viên trong nhóm chia sẻ, thảo luận, thống nhất câu trả lời. - Ý kiến thống nhất của nhóm được viết vào phần chính giữa. Với câu hỏi : Tên đầu tiên của nước ta là gì, đóng đô ở đâu ? Do ai đứng đầu ? GV sử dụng phương pháp dạy học trao đổi, đàm thoại. Cách tiến hành như sau : Trước hết, GV nêu câu hỏi ở trên, đây chính là vấn đề HS phải trao đổi, đàm thoại với bạn để trả lời. HS muốn trả lời được câu hỏi này phải làm việc cá nhân, đọc thông tin trong mục của tài liệu Hướng dẫn học, độc lập suy nghĩ, xâu chuỗi các sự kiện lịch sử, phân tích và tự rút ra nội dung trả lời, sau đó trao đổi, đàm thoại với bạn trong nhóm, thống nhất nội dung để trả lời thầy/cô giáo về tên đầu tiên của nước ta, nơi đóng đô, người đứng đầu nhà nước Văn Lang. Trong quá trình sử dụng phương pháp dạy học trao đổi đàm thoại, GV chú ý phát huy tính tích cực của HS, thường xuyên nêu các câu hỏi gợi mở để kịp thời định hướng tư duy cho HS, cần tôn trọng, động viên, khích lệ HS. 30
  30. Ví dụ 2 : Bài 17. Khí áp và các loại gió - Hoạt động hình thành kiến thức của bài này gồm các hoạt động : Tìm hiểu khí áp và các đai khí áp trên Trái Đất ; Tìm hiểu gió và các hoàn lưu khí quyển. Để biết được nguyên nhân sinh ra gió và các loại gió thổi trên Trái Đất, HS phải đi tìm hiểu về khí áp. - Đối với nội dung Tìm hiểu khí áp và các đai khí áp trên Trái Đất, mục tiêu là : trình bày được khái niệm khí áp và sự phân bố các đai áp cao, áp thấp trên Trái Đất ; dựa vào hình vẽ nhận xét được sự phân bố các đai khí áp trên Trái Đất. - Trong tài liệu Hướng dẫn học, mạch kiến thức được trình bày lô gic, HS cần phải tìm hiểu khái niệm về khí áp, khí áp đó được đo bằng dụng cụ gì ? để hoàn thành được yêu cầu này, HS đọc đoạn hội thoại, sau đó HS quan sát hình ảnh để trả lời câu hỏi : Trên Trái Đất có mấy đai khí áp. Nêu sự phân bố các đai khí áp từ Xích đạo về hai cực. Hình thức tổ chức hoạt động là cặp đôi, hai HS đóng vai đọc đoạn hội thoại, thảo luận và trả lời các câu hỏi. - Phương tiện dạy học được sử dụng trong hoạt động này là hình vẽ về các đai khí áp trên Trái Đất, HS khai thác hình để tìm ra nội dung kiến thức, thông qua đó HS rèn được kĩ năng bộ môn, đồng thời đây cũng chính là một trong những kĩ thuật dạy học đặc trưng của môn Địa lí, hình thành các khái niệm, thuật ngữ địa lí thông qua biểu tượng, hình ảnh. - Để HS có ý kiến thảo luận cặp đôi, GV bắt đầu bằng việc cho HS làm việc cá nhân trước, sau khi cá nhân tìm hiểu, có được câu trả lời, HS sẽ tiến hành trao đổi cặp, so sánh với các cặp bên cạnh để khẳng định lại kết quả khám phá của mình, đồng thời thông qua trao đổi cặp, so sánh kết quả với cặp bên cạnh chính là HS tham gia tự đánh giá và đánh giá bạn và điều chỉnh kết quả học tập của bản thân. - Đánh giá : GV đánh giá HS thông qua quan sát HS làm việc cá nhân và cặp, đánh giá sản phẩm làm việc của cá nhân, cặp đôi ; GV cũng có thể cho HS tự đánh giá và sửa chữa sản phẩm của mình thông qua việc gọi một cặp HS nào đó báo cáo kết quả và GV chuẩn hoá kiến thức. Trong đánh giá HS, GV lưu ý không chỉ đánh giá sản phẩm cuối cùng, đánh giá về kiến thức mà GV cần quan sát, đánh giá khả năng hợp tác, giao tiếp của HS, tinh thần và thái độ học tập của HS. 3. Hoạt động luyện tập - Mục đích của hoạt động này là giúp HS củng cố, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng vừa lĩnh hội được. GV sẽ yêu cầu HS làm các “bài tập“ cụ thể giống như “bài tập“ trong bước hình thành kiến thức để diễn đạt được đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình và áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập. 31
  31. - Nội dung : đây là những hoạt động củng cố kiến thức, kĩ năng đã được học bao gồm những nhiệm vụ như trình bày, viết một đoạn văn, bài thực hành tạo ra tư duy chặt chẽ ; yêu cầu HS phải vận dụng những hiểu biết đã học vào giải quyết các bài tập cụ thể ; giúp cho HS thực hiện tất cả những hiểu biết ở trên lớp. Ví dụ : phải đối chiếu, so sánh giữa kinh nghiệm (hoạt động 1) và kiến thức khoa học (hoạt động 2) ; làm các bài báo cáo (powerpoint hay poster) về các kiến thức khoa học trong bài - Phương thức hoạt động : HS có thể được hướng dẫn hoạt động cá nhân hoặc nhóm để hoàn thành các câu hỏi, bài tập, bài thực hành, Trước hết, nên cho HS thực hiện hoạt động cá nhân để các em hiểu và biết được mình hiểu kiến thức như thế nào, có đóng góp gì vào hoạt động nhóm và xây dựng các hoạt động của tập thể lớp. Sau đó, cho HS hoạt động nhóm để trao đổi, chia sẻ kết quả mình làm được, thông qua đó các em có thể học tập lẫn nhau, tự sửa lỗi cho nhau, giúp cho quá trình học tập hiệu quả hơn. Kết thúc hoạt động này, HS sẽ trao đổi với GV để được bổ sung, uốn nắn những nội dung chưa đúng. - Đánh giá : thông qua hoạt động này, đánh giá được kiến thức, kĩ năng, sự vận dụng kiến thức, kĩ năng vào bài tập cụ thể. Nếu HS chưa đạt, cần có kế hoạch bồi dưỡng thêm. Ví dụ 1 : Bài 6. Nhà nước Văn Lang, Âu Lạc GV tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các yêu cầu sau : 1. Vẽ sơ đồ tổ chức nhà nước Văn Lang, Âu Lạc và nêu nhận xét. - Với yêu cầu này, GV cho HS làm việc cá nhân rồi báo cáo kết quả làm việc. - Sau đó dựa trên sơ đồ đã được vẽ, HS nhận xét về tổ chức nhà nước Văn Lang, Âu Lạc. 2. Em hãy mô tả thành Cổ Loa và nêu nét độc đáo của thành. Với việc mô tả thành Cổ Loa, GV yêu cầu HS quan sát sơ đồ và những hình ảnh về thành Cổ Loa để mô tả. Sau đó, dựa vào việc mô tả để nêu nhận xét về những nét độc đáo của thành Cổ Loa. 3. Lập bảng thống kê về nước Văn Lang và nước Âu Lạc vào vở theo nội dung sau : Nội dung Nước Văn Lang Nước Âu Lạc Hoàn cảnh ra đời Tổ chức nhà nước Sự sụp đổ 32
  32. GV hướng dẫn HS dựa vào nội dung kiến thức bài học để lập bảng thống kê về nước Văn Lang và Âu Lạc nhằm hiểu sâu sắc hơn nội dung bài học. Sau khi cá nhân làm việc, HS trao đổi nhóm để sửa lỗi sai, bổ sung hoàn thiện. Kết thúc hoạt động luyện tập với 3 yêu cầu trên, HS trao đổi với GV ; GV hướng dẫn HS bổ sung, sửa chữa, hoàn thiện những nội dung chưa đúng. Ví dụ 2 : Bài 17. Khí áp và các loại gió Để giúp HS củng cố kiến thức, kĩ năng vừa lĩnh hội được, tài liệu Hướng dẫn học yêu cầu HS vẽ hình tròn, trên hình tròn đó thể hiện được các vĩ độ 00, 300, 600, 900, việc xác định các vĩ độ giúp HS xác định được các đai khí áp ; HS xác định phạm vi hoạt động của các loại gió dựa vào các đai khí áp, sau đó HS dùng các kí hiệu mũi tên để biểu hiện hướng chuyển động của các loại gió đó. Hoạt động này được thực hiện cá nhân, mỗi cá nhân huy động kiến thức đã được học trong bài và hoàn thành bài tập, sau khi hoàn thành cá nhân, HS trao đổi so sánh kết quả với bạn bên cạnh để đánh giá sản phẩm của mình. Như vậy, việc hoàn thành bài tập luyện tập giúp cho HS nắm vững kiến thức, rèn luyện được kĩ năng và hình thành nội dung bài học thông qua biểu tượng địa lí. 4. Hoạt động vận dụng - Mục đích của hoạt động này là giúp HS vận dụng được nội dung bài học để giải quyết các tình huống/vấn đề mới, không giống với những tình huống/vấn đề đã được hướng dẫn hay đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống/vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. GV sẽ hướng dẫn HS kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống/vấn đề tương tự tình huống/vấn đề đã học. Đây có thể là những hoạt động mang tính nghiên cứu, sáng tạo, vì thế cần giúp HS gần gũi với gia đình, địa phương, tranh thủ sự hướng dẫn của gia đình, địa phương để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Trước một tình huống/vấn đề, HS có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau. - Nội dung : Hoạt động vận dụng khác với hoạt động luyện tập. Hoạt động luyện tập là làm bài tập cụ thể do GV hoặc tài liệu Hướng dẫn học đặt ra, còn hoạt động vận dụng là HS tự đặt ra bài tập cho mình. Đây là hoạt động triển khai ở nhà, cộng đồng ; động viên, khuyến khích HS nghiên cứu, sáng tạo ; giúp các em gần gũi với gia đình, địa phương, tranh thủ sự hướng dẫn của gia đình, địa phương. HS có thể tự đặt ra bài tập cho mình, trao đổi, thảo luận với gia đình và cộng đồng để cùng giải quyết. Tài liệu cần nêu rõ các vấn đề cần phải giải quyết và yêu cầu HS phải tìm ra các cách giải quyết vấn đề khác nhau ; yêu cầu HS phải thể hiện năng lực thông qua trao đổi, thảo luận với các bạn trong lớp, với GV, gia đình và cộng đồng. Có một yếu tố quan trọng để giúp cho HS sáng tạo là các vấn đề đưa ra không chỉ gắn chặt với những gì đã học trên lớp mà còn là vấn đề của cộng đồng, xã hội. 33
  33. - Phương thức hoạt động : HS được hướng dẫn hoạt động cá nhân và nhóm để trao đổi với các bạn về nội dung và kết quả về bài tập do mình đặt ra, sau đó thảo luận với GV. Đặc biệt cần lưu ý hướng dẫn HS trao đổi, thảo luận với gia đình về những vấn đề cần giải quyết hoặc nêu những câu hỏi để các thành viên trong gia đình trả lời Hoạt động với cộng đồng như tìm hiểu thêm về những vấn đề thực tiễn có liên quan đến nội dung bài học. Hoạt động với GV có thể là trao đổi những kết quả và yêu cầu đánh giá. Ví dụ 1 : Bài 6. Nhà nước Văn Lang, Âu Lạc GV yêu cầu HS làm bài tập phần vận dụng, nếu có thời gian thì làm ở trên lớp, nếu không còn thời gian hướng dẫn HS làm ở nhà hoặc ngoài lớp. 1. Em hiểu thế nào về câu nói của Bác Hồ : “Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước.” Ở câu hỏi này, yêu cầu HS giải thích nội dung câu nói của Bác Hồ, thông qua đó nêu được trách nhiệm của người HS trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc giai đoạn hiện nay. 2. Có phải nước Âu Lạc sụp đổ là do mất cảnh giác không ? Qua đó, em rút ra bài học gì đối với công cuộc bảo vệ chủ quyền đất nước hiện nay ? Yêu cầu HS đưa ra quan điểm khẳng định được nguyên nhân nước Âu Lạc sụp đổ là do mất cảnh giác và lí giải. Đồng thời, qua đó phải rút ra bài học lịch sử trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Ví dụ 2 : Bài 17. Khí áp và các loại gió Để HS vận dụng kiến thức đã học được, hoạt động vận dụng yêu cầu HS trao đổi với người thân để cho biết nước ta nằm trong phạm vi hoạt động của loại gió nào ? Vì sao ? Trong hai ý của câu hỏi vừa có nhiệm vụ dành cho HS đại trà, vừa có nhiệm vụ nâng cao để phát huy tính sáng tạo của HS. Hoạt động này, HS trao đổi với người thân tạo ra sự gần gũi với gia đình, tranh thủ sự hướng dẫn của gia đình để hoàn thành nhiệm vụ học tập. 5. Hoạt động tìm tòi mở rộng - Mục đích của hoạt động này là giúp HS không bao giờ dừng lại với những gì đã học và hiểu rằng ngoài những kiến thức được học trong nhà trường còn rất nhiều điều có thể và cần phải tiếp tục học, ham mê học tập suốt đời. GV cần khuyến khích HS tiếp tục tìm tòi, mở rộng kiến thức ngoài lớp học. HS tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ 34
  34. nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết bằng những cách khác nhau. - Nội dung : giao cho HS những nhiệm vụ bổ sung và hướng dẫn các em tìm các nguồn tài liệu khác để mở rộng kiến thức đã học, cung cấp cho HS các nguồn sách tham khảo và nguồn tài liệu trên mạng. Ngoài nội dung được giới thiệu trong tài liệu Hướng dẫn học, GV cũng có thể gợi ý để HS tự đề xuất vấn đề các em muốn tìm hiểu liên quan đến bài học và hỗ trợ các em về nguồn tài liệu, về cách thức thực hiện để có được sản phẩm cụ thể. Như vậy, sẽ tạo cho HS nhiều hứng thú học tập và khuyến khích các em ham tìm hiểu hơn. GV cần theo dõi, giúp đỡ HS trong quá trình thực hiện và kiểm tra kết quả làm việc của HS. - Phương thức hoạt động : hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm, đồng thời yêu cầu các em làm các bài trắc nghiệm đánh giá năng lực. Ví dụ 1 : Bài 6. Nhà nước Văn Lang, Âu Lạc GV hướng dẫn HS tìm tòi, mở rộng những kiến thức có liên quan đến bài học với các yêu cầu sau : 1. Em hãy sưu tầm hình ảnh và tư liệu về các di tích : Đền Hùng, thành Cổ Loa, các di sản có liên quan đến Hùng Vương và An Dương Vương. Với yêu cầu này, GV hướng HS sưu tầm các hình ảnh, tư liệu trên internet, cuốn sách Đại cương Lịch sử Việt Nam (phần từ thời nguyên thuỷ đến thế kỉ X), NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998, 2. Tìm hiểu tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương, di tích Đền Hùng, thành Cổ Loa. Yêu cầu này, GV hướng dẫn HS đọc cuốn sách Phạm Bá Khiêm, Đền Hùng và tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương, NXB Văn hoá - Thông tin, Hà Nội, 2013 ; tìm hiểu trang web : www.giaoducphothong.edu.vn. Ví dụ 2 : Bài 17. Khí áp và các loại gió Hãy tìm hiểu thêm thông tin về một trong những loại gió mà em đã học trong bài. Với hoạt động này, GV cho HS được tự chủ lựa chọn một loại gió để tìm hiểu hoặc chỉ tìm hiểu một nội dung nào đó của một loại gió (tìm hiểu về tên của một loại gió, phạm vi hoạt động, tính chất hoặc hướng gió thổi trong năm, ) không nhất thiết cả lớp cùng tìm hiểu về một loại gió, việc tìm hiểu thêm thông tin của một loại gió nhằm giúp HS mở rộng thêm những gì đã được học ở bài học. Trong quá trình thực hiện, HS có thể tranh thủ sự giúp đỡ của gia đình, người thân, bạn bè, để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Những lưu ý - Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học của mỗi bài trong tài liệu Hướng dẫn học Khoa học xã hội 6 đã được chỉ ra rất rõ qua các lô gô và các câu lệnh trước mỗi 35
  35. hoạt động. GV căn cứ vào các lô gô và các câu lệnh trong tài liệu Hướng dẫn học để tổ chức dạy học cho HS. Tuy nhiên, khi tổ chức dạy học, GV cần phải linh hoạt thay đổi phương pháp và hình thức cho phù hợp với điều kiện trường, lớp học, đặc điểm của địa phương. - Trong tài liệu Hướng dẫn học Khoa học xã hội 6, các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học chủ yếu được sử dụng nhằm phục vụ cho việc tự học của HS : phương pháp quan sát, đọc, tìm thông tin, phân tích, trao đổi, thảo luận, trả lời câu hỏi, thực hành, làm bài tập, điều tra, trò chơi học tập, với các hình thức học cá nhân, cặp đôi, nhóm và cả lớp. Địa điểm học thường là ngay trong lớp học. Tuy nhiên, một nội dung học được HS tiếp tục tìm hiểu, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tế nên HS sẽ thực hiện tại gia đình hoặc trong cộng đồng, nơi các em sống. Đây chính là một trong những đặc trưng của mô hình Trường học mới cấp Trung học cơ sở, được vận dụng phù hợp với việc học môn Khoa học xã hội 6. Trong mô hình này, vai trò của GV thường là người hướng dẫn, HS tự học dưới sự hướng dẫn của GV để chiếm lĩnh kiến thức, thực hành rèn luyện kĩ năng. HS thực sự đóng vai trò trung tâm của quá trình dạy học. Trong quá trình học tập, các em phải phát huy khả năng làm việc độc lập, tích cực của mình thì mới hoàn thành nhiệm vụ học tập và đạt mục tiêu của bài học. - Trong mô hình Trường học mới cấp Trung học cơ sở, các hoạt động trên lớp học hầu hết là hoạt động cá nhân, cặp đôi và nhóm. Hoạt động cả lớp do GV tổ chức được bố trí không nhiều. Vì vậy, công việc của GV chủ yếu là theo dõi, giám sát và trợ giúp khi HS có nhu cầu. GV cần thường xuyên quan tâm tới việc HS có hiểu được những chỉ dẫn trong tài liệu hay không, có thực hiện được đúng những yêu cầu trong tài liệu hay không, cần trợ giúp gì ? (làm rõ chỉ dẫn, hướng dẫn cách làm, giải thích thông tin hay cung cấp phương tiện/đồ dùng dạy học, ). Nếu cần phương tiện/đồ dùng học tập gì thì GV cần kiểm tra xem phương tiện/ đồ dùng đó có được trang bị trong góc học tập của lớp học hay không ? Nếu thiếu, GV cần chuẩn bị trước khi giờ học bắt đầu. - Mô hình Trường học mới cấp Trung học cơ sở chấp nhận tiến độ học tập khác nhau giữa các HS, nhóm HS. - Phát huy vai trò của Hội đồng tự quản : Đây là một tổ chức của HS, do HS bầu ra ở từng lớp, dưới sự hướng dẫn của GV chủ nhiệm và cha mẹ HS để tổ chức các hoạt động học tập, vui chơi của chính HS ; đồng thời quản lí, giám sát, điều chỉnh các hoạt động đó. Ví dụ : Hội đồng tự quản HS chuẩn bị và trực tiếp thực hiện các hoạt động sinh hoạt tập thể trong và ngoài giờ lên lớp ở lớp và ở trường ; hỗ trợ GV quản lí lớp học thông qua việc theo dõi, quản lí, sử dụng các công cụ hỗ trợ đang có trong lớp ; truyền đạt ý kiến phản ánh của HS trong lớp Các hoạt động của Hội đồng tự quản giúp HS tham gia một cách dân chủ tích cực vào quá trình học tập và giáo dục HS. Hội đồng tự quản không làm thay công việc của GV. 36
  36. - Căn cứ nội dung học tập, GV chỉ chốt kiến thức của nội dung đã học khi thấy việc chốt là cần thiết cho việc tiến hành các hoạt động tiếp theo. Hình thức chốt kiến thức : GV nên hướng dẫn để HS tự chốt ; GV chỉ hỗ trợ trong trường hợp HS của cả lớp không thể chốt kiến thức. - GV hướng dẫn HS lựa chọn nội dung trong tài liệu Hướng dẫn học và kết quả thảo luận để ghi tóm tắt vào vở theo cách diễn đạt của HS. Nói chung, GV không được đọc cho HS ghi bài, không yêu cầu HS chép lại toàn bộ nội dung bài học trong tài liệu Hướng dẫn học. HS có thể ghi nháp, GV giúp HS hoàn thiện trước khi ghi vào vở. IV. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ 1. Mục đích đánh giá Đánh giá HS theo mô hình Trường học mới cấp Trung học cơ sở được hiểu là những hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của HS ; tư vấn, hướng dẫn, động viên HS ; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của HS Trung học cơ sở nhằm mục đích : - HS tự rút kinh nghiệm và nhận xét lẫn nhau trong quá trình học tập, tự điều chỉnh cách học, qua đó dần hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức, khả năng tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề trong môi trường giao tiếp, hợp tác ; bồi dưỡng hứng thú học tập và rèn luyện của HS trong quá trình giáo dục. - GV rút kinh nghiệm, điều chỉnh hoạt động dạy học và giáo dục ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học và giáo dục ; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của HS để động viên, khích lệ ; phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của HS để hướng dẫn, giúp đỡ ; đưa ra nhận định phù hợp về những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi HS để có biện pháp khắc phục kịp thời, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của HS. - Cán bộ quản lí giáo dục các cấp có căn cứ để kịp thời, chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp và hình thức dạy học, kiểm tra, đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục. - Cha mẹ HS hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ HS), cộng đồng quan tâm và tham gia nhận xét, góp ý quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, phát triển năng lực, phẩm chất của HS ; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động dạy học và giáo dục HS. 37
  37. 2. Nội dung đánh giá - Đánh giá hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của HS theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục Trung học cơ sở theo từng môn học và hoạt động giáo dục. - Đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của HS. - Đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của HS. 3. Đánh giá thường xuyên Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện của HS, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và hoạt động giáo dục, trong đó có quá trình vận dụng kiến thức, kĩ năng ở nhà trường, gia đình và cộng đồng. Tham gia đánh giá thường xuyên gồm có : GV, HS tự rút kinh nghiệm về nhận xét, góp ý bạn qua hoạt động của nhóm, lớp ; khuyến khích cha mẹ HS và cộng đồng tham gia nhận xét, góp ý cho HS, GV các hoạt động giáo dục của nhà trường. a) Giáo viên đánh giá * Đánh giá quá trình học tập của HS Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của bài học, của mỗi hoạt động trong bài học, GV tiến hành một số việc như sau : - Theo dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS/nhóm HS theo tiến trình dạy học ; quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của HS để áp dụng biện pháp cụ thể, kịp thời giúp đỡ HS vượt qua khó khăn. Chấp nhận sự khác nhau về thời gian và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các HS ; những HS hoàn thành nhiệm vụ nhanh hơn tiến độ chung thì được giao thêm nhiệm vụ học tập hoặc giúp đỡ bạn. Hằng tuần, GV lưu ý đến những HS có nhiệm vụ chưa hoàn thành, cần giúp đỡ kịp thời để HS biết cách hoàn thành nhiệm vụ. - Nếu có nhận xét đặc biệt, GV ghi vào phiếu, vở, sản phẩm học tập, của HS về những kết quả đã làm được hoặc chưa làm được, mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng kiến thức, mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết, * Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của HS GV quan sát các biểu hiện trong quá trình học tập, sinh hoạt và tham gia các hoạt động tập thể để nhận xét sự hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực của HS ; từ đó động viên, khích lệ, giúp HS khắc phục khó khăn ; phát huy ưu điểm và các phẩm chất, năng lực riêng ; điều chỉnh hoạt động, ứng xử để tiến bộ. 38
  38. * Lưu ý GV không đánh giá bằng cho điểm mà đánh giá bằng nhận xét quá trình và kết quả học tập của HS ; chủ yếu dùng lời nói để động viên, góp ý, hướng dẫn HS, đồng thời ghi lại những nhận xét đáng chú ý nhất vào "Sổ tay lên lớp" như : những kết quả HS đã đạt được hoặc chưa đạt được ; các biểu hiện cụ thể về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của HS ; những biện pháp đã áp dụng và những điều cần đặc biệt lưu ý để giúp cho quá trình theo dõi, giáo dục đối với cá nhân hoặc nhóm HS trong học tập, rèn luyện. Để đạt hiệu quả cao trong việc động viên, khích lệ HS, GV cần đặc biệt quan tâm đến đặc điểm tâm sinh lí, hoàn cảnh riêng, của từng HS để có những nhận xét thoả đáng ; biểu dương, khen ngợi kịp thời đối với từng thành tích, tiến bộ giúp HS tự tin vươn lên ; tuyệt đối tránh những nhận xét có tính xúc phạm, làm tổn thương tâm lí HS. GV kịp thời trao đổi với cha mẹ HS và những người có trách nhiệm để có thêm thông tin và phối hợp giúp cho sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của HS. Hằng tháng, đối với những HS cần được quan tâm, GV ghi nhận xét vào "Sổ tay lên lớp" của GV về thành tích hoặc hạn chế nổi bật trong học tập và rèn luyện ; các biểu hiện của phẩm chất, năng lực ; dự kiến áp dụng biện pháp cụ thể, riêng biệt nhằm bồi dưỡng HS có năng khiếu, giúp đỡ kịp thời những HS chưa hoàn thành nội dung học tập môn học và hoạt động giáo dục trong tháng. b) Học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn - HS tự rút kinh nghiệm ngay trong quá trình học tập hoặc sau khi thực hiện từng nhiệm vụ học tập, hoạt động giáo dục khác ; trao đổi với GV để được góp ý, hướng dẫn. - HS tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập môn học và hoạt động giáo dục ; thảo luận, hướng dẫn, giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm vụ. c) Cha mẹ học sinh tham gia đánh giá Cha mẹ HS được khuyến khích phối hợp với GV và nhà trường động viên, giúp đỡ HS học tập, rèn luyện ; được GV hướng dẫn tham dự, quan sát, hỗ trợ các hoạt động của HS ; trao đổi với GV bằng các hình thức phù hợp như lời nói, viết thư về các nhận xét, các biện pháp giúp đỡ HS. d) Các hình thức đánh giá quá trình có thể áp dụng - Quan sát : thái độ, hành vi và mức độ hoàn thành công việc được yêu cầu. 39
  39. - Kết hợp nhận xét các hoạt động học tập trong tiết học : trả lời câu hỏi, hoàn thành bài tập, hoạt động nhóm, giải quyết vấn đề, - Các bài kiểm tra nhanh : trả lời nhanh các câu hỏi, phiếu trắc nghiệm, kĩ thuật 3-2-1, kĩ thuật tia chớp, điền nhanh thông tin vào phiếu thăm dò, - Khi sử dụng đánh giá quá trình cần chú ý những yêu cầu sau : + Chia sẻ cho HS về những năng lực mà GV mong muốn HS sẽ hình thành được. + Phương pháp đánh giá và hình thức đánh giá phải phù hợp với nội dung học tập, mục tiêu của quá trình dạy học, năng lực và mức độ cần đạt được, phương pháp dạy học, GV có thể thiết kế dự kiến kiểm tra, đánh giá trong một bài học bằng cách xác định các thành phần liên quan chính như sau : Các thành phần liên quan trong quá trình kiểm tra đánh giá thường xuyên : Góp Hình thức, đối Nội phần Phương tượng đánh giá và dung Mục tiêu hình Đầu ra pháp được đánh giá, thời học tập thành dạy học điểm đánh giá, kết năng lực quả đánh giá Chương Nêu Sử dụng - Biết cách - Đàm - Hình thức : trình Địa được tên, tranh ảnh, xác định thoại. + Quan sát tiến lí, Bài phạm vi tư liệu địa hướng thổi - Hướng trình và mức độ hoàn 17, mục hoạt lí. của các loại dẫn HS thành công việc của 2 (Tìm động và gió trên Trái khai thác cá nhân, cặp đôi. hiểu gió hướng Đất dựa vào tri thức + Dựa vào kết quả và các của các hình trong tài qua hình hoàn lưu loại gió liệu. hoạt động HS thu và đoạn được (bao gồm cả khí thổi - Liên kết văn. quyển) thường những cặp đôi không giữa các hình trình bày). xuyên trong tài liệu trên Trái để xác định - Đối tượng được Đất : Tín khu vực hoạt đánh giá : cá nhân phong, động của các và cặp đôi. gió Tây loại gió trên - Người đánh giá : ôn đới, Trái Đất. GV và HS khác. gió Đông cực. 40
  40. Góp Hình thức, đối Nội phần Phương tượng đánh giá và dung Mục tiêu hình Đầu ra pháp được đánh giá, thời học tập thành dạy học điểm đánh giá, kết năng lực quả đánh giá Biết được Vẽ được - Rút ra được - Trao đổi - Hình thức : hoàn sơ đồ bộ bài học cảnh đàm Chương + Quan sát tiến cảnh và máy nhà giác trong thoại, sử trình trình và mức độ hoàn sự ra đời nước Văn công cuộc dụng đồ Lịch sử, thành công việc của của nhà Lang, Âu bảo vệ Tổ dùng trực Bài 6. các HS. nước Lạc. Mô quốc hiện quan. Nhà Văn tả được nay. + Dựa vào kết quả nước - Dạy học Lang, Âu thành Cổ hoạt động của HS Văn - Liên hệ kiến nêu vấn Lạc. Loa. thông qua làm việc Lang, thức đã học đề. cá nhân, cặp đôi, Âu Lạc hình thành ý - Các nhóm. thức bảo vệ phương các di tích - Đối tượng được pháp dạy Đền Hùng, đánh giá : cá nhân, học khác : thành Cổ cặp đôi, nhóm. “khăn trải Loa. bàn” + Kết quả của đánh giá phải được lưu giữ và phân tích để làm cơ sở cho những thay đổi trong quá trình dạy học sau này. Ví dụ : Thông qua hướng dẫn, quan sát, giúp đỡ, GV sẽ nhận biết được cá nhân nào tham gia/không tham gia, thái độ tham gia tích cực/không tích cực, mức độ thực hiện công việc là biết làm/không biết làm/biết làm nhưng còn lúng túng để chỉnh sửa ngay trong khi hoạt động cặp đôi, nhóm đang diễn ra và nhận xét sau khi hoạt động của HS kết thúc. Với những sai lầm hoặc khó khăn HS hay mắc phải, GV phải uốn nắn và giải thích ngay. Dựa vào kết quả làm việc cặp đôi, nhóm, GV có thể nhận xét ngay tại lớp về mức độ hoàn thành công việc của các em. Những cặp đôi, nhóm chưa có cơ hội lên trình bày, GV phải nhận xét (bằng hình thức trực tiếp hoặc nhận xét gián tiếp) vào tiết sau. GV nên tập hợp kết quả đánh giá HS qua các tiết học và lưu giữ như trong bảng dưới đây. 41
  41. Ví dụ : Hình thức lưu giữ kết quả đánh giá HS ở từng lớp trong quá trình dạy môn Khoa học xã hội. Bảng lưu giữ kết quả đánh giá HS lớp Ghi nhận kết quả đánh giá theo từng tiết học Tên bài học : Lớp : Ngày thực hiện : / / 1. Giảng dạy - Những điểm thành công : - Những điểm chưa thành công : - Cần lưu ý gì : 2. Học tập - Đa số HS có đạt được những mục tiêu GV đề ra hay không ? - Những HS có kết quả học tập tốt : Tên HS - Những HS có kết quả học tập chưa tốt, lí do : Tên HS , Lí do : đ) Một số kĩ thuật chính sử dụng trong đánh giá quá trình * Quan sát – Mục đích quan sát : để thu thập thông tin một cách trực diện, liên tục và có hệ thống nhằm giúp HS cải thiện kết quả học tập, giáo dục ; thu thập những thông tin về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, những khó khăn cần giúp đỡ kịp thời, những ưu điểm cần phát huy, nhược điểm cần giúp đỡ khắc phục ; biết được các hoạt động của HS/nhóm HS trong tương tác với bạn/nhóm bạn để tăng cường và cải thiện mối quan hệ hợp tác giữa các thành viên. – Nội dung quan sát : + Hành vi của HS : Đặt trọng tâm quan sát vào các biểu hiện tâm lí, thái độ, hành vi trong các tình huống, hoạt động học tập cụ thể của HS : sắc thái, nét mặt, lời nói, hành động, cử chỉ, tương tác, để đưa ra những những nhận định về HS như đã hiểu nhiệm vụ chưa? HS học như thế nào ? Có chăm chú lắng nghe khi thảo luận không ? Có chú tâm vào việc thực hiện nhiệm vụ không ? Hoàn thành hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ học tập ? HS gặp khó khăn gì ? Vì sao ? Cần thay đổi như thế nào để kết quả học tập tốt hơn ? Phản ứng khi nghe ý kiến nhận xét đánh giá của thầy/cô giáo, của các bạn, sự hợp tác với các bạn trong nhóm, 42
  42. + Sản phẩm của HS : Mức độ hoàn thành theo yêu cầu của bài học. – Thời điểm quan sát : Quan sát nhóm HS hoặc cá nhân HS trong mọi hoạt động, có thể thực hiện trong toàn thời gian của bài học. – Vị trí quan sát : Vị trí quan sát thích hợp, kiểm soát được toàn bộ, không ảnh hưởng đến học tập của HS. Có thể tham khảo sơ đồ quan sát sau : – Ví dụ nhận định qua quan sát : + Quan sát thấy nét mặt biểu lộ hoài nghi, ngơ ngác hoặc tư thế không bình thường, gục đầu xuống bàn, tay chống cằm lơ đãng, có thể là dấu hiệu HS chưa thực sự hiểu nhiệm vụ và không tập trung giải quyết nhiệm vụ. + Khi HS nhìn thẳng, dõi theo GV, có cử chỉ muốn nói điều gì đó thì tuỳ từng tình huống có thể suy đoán là HS đã thực hiện xong nhiệm vụ và muốn được chuyển hoạt động tiếp theo hoặc muốn hỏi GV. + HS nào chưa sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ, chưa hợp tác với nhóm. + HS đã thực hiện xong, thực hiện đúng nhiệm vụ hoặc những điều HS còn cảm thấy chưa rõ, chưa yên tâm, 43
  43. – Ví dụ thực hiện kĩ thuật quan sát : Để theo dõi một/nhóm HS thường bị chậm tiến độ khi thực hiện một hoạt động. Cách quan sát như sau : + Khi giao nhiệm vụ cho cả lớp, GV quan sát xem HS đã sẵn sàng chuẩn bị cho việc thực hiện nhiệm vụ học tập (tài liệu, dụng cụ học tập, ) chưa ? + Đứng gần quan sát xem HS này đã tập trung vào việc học hay chưa ? Có thể HS đang làm việc riêng, hoặc còn chưa hiểu nhiệm vụ được giao. + Đến tận từng nhóm HS đang học để quan sát chung cả nhóm, xem HS nào đang gặp khó khăn hoặc cần sự giúp đỡ gì. – Sử dụng kết quả và phản hồi sau khi quan sát : Các thông tin có được từ quan sát là cơ sở để GV đưa ra các quyết định tác động, động viên, giúp đỡ kịp thời HS trong học tập. Sự can thiệp giúp đỡ có thể tiến hành ngay sau khi thu được thông tin quan sát, hoặc ghi lại trong Nhật kí đánh giá của GV để đưa ra quyết định giúp đỡ, can thiệp sau : + Kiểm tra nhanh Kiểm tra nhanh nhằm xác định kịp thời hiện trạng và mức độ hoàn thành nhiệm vụ bài học hoặc những ý tưởng sáng tạo của HS, Nội dung câu hỏi kiểm tra nhanh tập trung vào các kiến thức có trong bài hoặc các kiến thức cũ có liên quan. Tuỳ theo mục đích kiểm tra nhanh, nội dung và thời gian kiểm tra nhanh, GV quyết định số lượng câu hỏi cho phù hợp. + Phỏng vấn nhanh Giúp GV khẳng định những nhận xét ban đầu qua quan sát về mức độ đạt được theo tiến độ bài học của HS. Nếu HS thực hiện nhiệm vụ chậm hơn tiến độ chung thì cần có ngay biện pháp can thiệp như hỗ trợ trực tiếp, nhờ nhóm bạn hỗ trợ để HS có thể đẩy nhanh tốc độ học. Nội dung câu hỏi phỏng vấn không chỉ hỏi về kiến thức mà còn hỏi về hướng xử lí một tình huống cụ thể, về thái độ của HS trước tình huống, + Đánh giá sản phẩm của HS Đánh giá mức độ hoàn thành của HS so với yêu cầu của mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra để đưa ra các tình huống xử lí thích hợp. + Tham khảo kết quả tự đánh giá và đánh giá của nhóm HS. Dựa vào những nhận xét, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của chính HS hoặc nhóm bạn học để xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ của HS. Tuỳ từng trường hợp mà GV có thể đánh giá để đưa ra giải pháp thích hợp. 44
  44. Ví dụ : Khi HS phát biểu về một vấn đề, GV có thể đề nghị nhóm bạn cùng học hoặc bạn của nhóm khác có nhận xét về nội dung phát biểu đó. HS có thể đưa ra ý kiến bảo vệ quan điểm và cuối cùng, GV gợi ý để HS tự thống nhất những quan điểm chung về vấn đề đó hoặc để các em được bảo lưu các ý kiến khác nhau và coi đó là những nhiệm vụ cần tiếp tục tìm hiểu, giải quyết sau. + Tham khảo ý kiến đánh giá của cha mẹ HS Ý kiến của cha mẹ HS luôn là nguồn thông tin để GV tham khảo trong đánh giá thường xuyên kết quả giáo dục của HS. Một số đặc điểm riêng của HS được cha mẹ HS cung cấp sẽ giúp cho GV đánh giá đầy đủ, chính xác và phối hợp tốt hơn với gia đình trong giáo dục HS. e) Hướng dẫn ghi Nhật kí đánh giá của giáo viên Ghi chép mô tả những biểu hiện nổi bật qua các hoạt động học tập, sinh hoạt ; những ý tưởng, hành vi, sáng kiến của HS ; các cách học và những điều HS ưa thích ; các mối quan hệ, ứng xử của HS đối với bạn bè, thầy/cô giáo, cộng đồng, Việc ghi nhật kí của GV thường theo kế hoạch đã dự kiến trước nhưng cũng có thể ngoài kế hoạch dự kiến, cụ thể : - Ghi nhật kí trong kế hoạch : Việc làm này có ý nghĩa rất quan trọng, vì thông qua nhật kí, GV biết được sự tiến bộ của từng HS trong suốt quá trình học. Tuỳ theo số lượng, nội dung bài học, GV chọn số lượng HS được ghi nhật kí. Tuy nhiên, có khuyến cáo đưa ra là mỗi HS phải được ghi nhật kí tối thiểu 2 lần/tháng. Còn những HS có những dấu hiệu bất thường về học tập như có nhiều tiến bộ vươn lên trong từng giờ học, học sút đi, không hợp tác nhóm, thì cần được GV theo dõi thường xuyên để có những nhận định, giúp đỡ và điều chỉnh kịp thời. + Ghi nhật kí ngoài kế hoạch : Việc ghi nhật kí cho những HS không nằm trong kế hoạch dự kiến của GV nhưng trong giờ học, những em đó lại có những biểu hiện khác biệt so với thường ngày thì người GV cũng nên ghi vào nhật kí. Ví dụ : Nhật kí giáo viên dạy môn Khoa học xã hội Môn : Khoa học xã hội Lớp : 6A1 GV môn học : Lê Thị A Họ và tên HS Ngày Ghi chép Nguyễn Văn A 13/9/2015 Rụt rè trong hoạt động nhóm. 20/9/2015 Mạnh bạo hơn trong hoạt động nhóm. 16/4/2016 Hoàn thành tốt các hoạt động học tập. 45
  45. Họ và tên HS Ngày Ghi chép Phạm Thị B 20/9/2015 Học bài Bản đồ và cách sử dụng bản đồ tốt, sôi nổi, chủ động trong các hoạt động học tập. 11/4/2016 Cùng nhóm hoàn thành nhiệm vụ học tập nhanh, chuẩn xác. g) Hướng dẫn ghi Nhật kí tự đánh giá của học sinh - Đánh giá của cá nhân HS Ghi lại những điều ấn tượng, những điều muốn nói với bản thân, bạn bè, bố mẹ, thầy/cô giáo, về khả năng học tập, sự tiến bộ, cảm nghĩ, điều tâm đắc, mong ước, những điều tin rằng mình sẽ làm được, Ví dụ : Họ và tên : Nguyễn Thị Hương A Lớp : 6D, Năm học 2015 – 2016 Ngày Ghi chép 20/9/2015 Hôm nay mình làm được hết các câu hỏi trong bài Bản đồ và cách sử dụng bản đồ. 4/11/2015 Tuần này nhóm mình không được khen. Tuần sau nhóm mình phải cố gắng để ngày nào cũng được cô khen. 10/11/2015 Mình thích nhất là được xem các hình ảnh trong bài Xã hội nguyên thuỷ. Xem các ảnh này em hiểu được một số hoạt động sinh hoạt, sản xuất của xã hội nguyên thuỷ. 19/11/2015 Bài học lịch sử hôm nay chưa hiểu lắm, cô giáo phải giải thích cho mình nhiều lần mới làm được câu hỏi luyện tập. 10/12/2015 Hôm nay mình quên tài liệu Hướng dẫn học Khoa học xã hội 6 ở nhà. 20/3/2016 Hôm nay, nhóm mình chiến thắng trong trò chơi đoán ô chữ của bài Không khí và các khối khí. Tuyệt vời ! 46
  46. - Đánh giá của nhóm Trong hoạt động học tập, giáo dục các bạn trong nhóm góp ý về các câu trả lời, bài làm, tinh thần, thái độ, cho mỗi cá nhân ; Nhật kí HS đã ghi lại những suy nghĩ, mong muốn của cá nhân để chia sẻ với các bạn. Trong các giờ sinh hoạt chung, nhóm cùng nhau bàn bạc về những kết quả đã đạt được trong tuần và tìm cách để có kết quả tốt hơn. Tài liệu hướng dẫn đánh giá đã trình bày cụ thể, GV vận dụng vào môn Khoa học xã hội. h) Cách tiến hành đánh giá – Phương pháp, kĩ thuật : GV sử dụng các phương pháp, kĩ thuật (quan sát, kiểm tra nhanh, phỏng vấn, xem xét sản phẩm, ) để đưa ra nhận định về HS. Chú ý nhiều hơn đến HS ở các mức chưa hoàn thành, hoàn thành nhưng chưa đầy đủ. Mỗi bài học, GV tập trung để ý nhiều hơn đến các vấn đề : + Tốc độ học bài, hoàn thành nhiệm vụ theo các hoạt động. + Mức độ hiểu biết về kiến thức bài học. + Khả năng thực hiện các thao tác, kĩ năng cần thiết, phù hợp với yêu cầu bài học. + Khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào việc thực hiện nhiệm vụ học tập. + Khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào môn học khác và vào các hoạt động sống hằng ngày. – Đưa ra nhận định : Từ những thông tin thu được, đưa ra những nhận định cụ thể kèm theo những nguyên nhân và hướng hỗ trợ cho HS. Không cần ghi những biểu hiện tỉ mỉ, vụn vặt, chỉ ghi nhận định khái quát, phổ biến nhất, những điều đặc biệt cần lưu ý. – Xử lí các tình huống : Sử dụng kết quả đánh giá để thực hiện sự trợ giúp kịp thời và điều chỉnh việc thực hiện nhiệm vụ học tập của HS phù hợp với các tình huống : + Còn nhiều thời gian : đưa ra một số yêu cầu cao hơn đối với các em có kết quả đúng, tốt, đạt yêu cầu. Những em có kết quả sai, chưa đạt yêu cầu thì được làm lại với sự trợ giúp bằng cách gợi ra nguyên nhân dẫn đến kết quả sai, chưa đạt yêu cầu để các em thực hiện lại đúng quy trình và đưa ra kết quả đúng. 47
  47. + Sắp hết thời gian : cho những HS hoàn thành và có kết quả đúng chuyển sang hoạt động tiếp theo. HS có kết quả sai, chưa đạt yêu cầu cùng với những HS chưa hoàn thành nhiệm vụ tiếp tục thực hiện hoạt động với sự trợ giúp của GV. + Hết thời gian : những HS hoàn thành mà kết quả sai hoặc chưa đạt thì chấp nhận sự khác nhau về thời gian và tốc độ học của HS, vẫn cho chuyển sang hoạt động tiếp theo. Tuy nhiên, cần ghi lại những nguyên nhân, biện pháp đã trợ giúp, tiếp tục hỗ trợ riêng HS hoàn thành nhiệm vụ và theo dõi thường xuyên để hỗ trợ kịp thời trong từng hoạt động và động viên những tiến bộ trong quá trình học tập tiếp theo của HS. 2. Hướng dẫn đánh giá định kì a) Đặc điểm của đánh giá định kì theo mô hình Trường học mới cấp Trung học cơ sở Kết hợp với đánh giá quá trình, đánh giá định kì cần phải có những thay đổi để HS thực sự được đánh giá dựa trên năng lực, dựa trên những đặc trưng của môn Khoa học xã hội. Hai quá trình đánh giá này đồng thời có tác động tương hỗ lẫn nhau. Sau đây là một số yêu cầu đánh giá định kì đối với môn Khoa học xã hội : - Đánh giá qua bài kiểm tra giữa học kì I và giữa học kì II nhằm giúp cho GV, HS và cha mẹ HS đánh giá được chất lượng học tập của HS ; không lấy điểm của các bài kiểm tra giữa học kì vào kết quả đánh giá cuối học kì I và cuối năm học. - Đánh giá qua bài kiểm tra cuối học kì I và cuối năm học nhằm đánh giá kết quả học tập của HS ; điểm số mà HS đạt được trong các bài kiểm tra học kì I và cuối năm học được ghi nhận trong hồ sơ đánh giá HS. - Đánh giá qua bài kiểm tra định kì với thời lượng 90 phút. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận, trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu : + Nhận biết : HS nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học khi được yêu cầu. + Thông hiểu : HS diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích, giải thích, so sánh ; áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập. + Vận dụng : HS kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học. 48
  48. + Vận dụng cao : HS vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn ; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. - Tỉ lệ số câu hỏi, bài tập thuộc các phân môn trong bài kiểm tra đối với môn Khoa học xã hội phù hợp với nội dung phân môn đã học tính đến thời điểm kiểm tra. - Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của HS ở từng học kì, GV và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng HS và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao. - Đánh giá qua bài kiểm tra định kì được lượng hoá bằng điểm số theo thang điểm 10 hoặc quy đổi về thang điểm 10, kết hợp với nhận xét những ưu điểm, hạn chế và sửa lỗi, góp ý cho HS. Nội dung nhận xét phải thoả đáng, phù hợp với điều kiện học tập, sự tiến bộ, đặc điểm tâm lí HS ; tránh những nhận xét chung chung, theo mẫu hay những nhận xét mang tính xúc phạm làm tổn thương tâm lí HS. - Đối với HS có kết quả bài kiểm tra định kì không phù hợp với những nhận xét trong quá trình học tập (quá trình học tập tốt nhưng kết quả kiểm tra quá kém hoặc ngược lại), GV cần tìm hiểu rõ nguyên nhân, nếu thấy cần thiết và hợp lí thì có thể cho HS kiểm tra lại. - Những yêu cầu khi xây dựng ma trận và đề kiểm tra đánh giá định kì : + Đánh giá được các kiến thức, kĩ năng theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông, đánh giá được các năng lực chung, năng lực chuyên biệt. GV cần xác định rõ ràng mỗi câu hỏi sẽ hướng tới đánh giá năng lực nào và mức độ cần đạt được. + Chú trọng đánh giá dựa trên những tình huống gắn với thực tiễn. Việc chú trọng vào các tình huống thực tiễn sẽ làm cho quá trình đánh giá không quá tập trung vào đánh giá việc ghi nhớ và tái hiện kiến thức mà đòi hỏi HS vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đem thực tiễn để soi sáng lí thuyết. - Kết hợp đa dạng các hình thức đánh giá : bài kiểm tra cá nhân (trắc nghiệm, tự luận), đánh giá nhóm (bài tập nhóm, bài tập dự án). Ví dụ 1 : Xây dựng một số câu hỏi kiểm tra, đánh giá nội dung bản đồ, kinh độ, vĩ độ và toạ độ địa lí 49