Hướng dẫn dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con

pdf 128 trang phuongnguyen 5651
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hướng dẫn dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfhuong_dan_du_phong_lay_truyen_hiv_tu_me_sang_con.pdf

Nội dung text: Hướng dẫn dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con

  1. BỘ Y TẾ CỤC PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON Hà Nội, 2011
  2. HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON BỘ Y TẾ CỤC PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON Hà Nội, 2011
  3. Tài liệu được sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) tại Việt Nam.
  4. HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON 3
  5. 4 HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON BIÊN SOẠN TÀI LIỆU A. Chủ biên 1. PGS.TS. Nguyễn Thanh Long, Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS; 2. ThS. Chu Quốc Ân, Phó Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS; B. Phó Chủ biên 1. PGS. TS. Bùi Đức Dương, Phó Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS; C. Cố vấn 1. TS. Đinh Thị Phương Hoà, Phó Vụ trưởng Vụ Sức khoẻ Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế; 1. TS. Nguyễn Viết Tiến, Giám đốc Bệnh viện Phụ sản Trung ương; 2. TS. Nguyễn Văn Kính, Viện trưởng Viện Các bệnh Truyền nhiễm và Nhiệt đới quốc gia; 3. TS. Nguyễn Huy Quang, Phó Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Bộ Y tế; 4. TS. Khu Thị Khánh Dung, Phó Giám đốc Bệnh viện Nhi Trung ương; D. Tham gia biên soạn 1. ThS. Chu Quốc Ân, Phó Cục truởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS; 2. ThS. Đỗ Hữu Thuỷ, Phó trưởng phòng Truyền thông và Huy động cộng đồng; 3. TS. Đỗ Quan Hà, Thư ký Tiểu ban Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, Bệnh viện Phụ sản Trung ương; 4. TS. Bùi Vũ Huy, Phó trưởng khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Nhi Trung ương; 5. ThS. Đỗ Thị Nhàn, Trưởng phòng Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, Cục Phòng, chống HIV/AIDS; 6. ThS. Lê Thị Hường, Phó trưởng phòng Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, Cục Phòng, chống HIV/AIDS; 7. BS. Nguyễn Thị Lan Hương, Chuyên viên phòng Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, Cục Phòng, chống HIV/AIDS; 8. BS. Đặng Đôn Tuấn, Chánh Văn phòng Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Cục Phòng, chống HIV/AIDS; 9. BS. Hoàng Anh Tuấn, Chuyên viên Vụ Sức khoẻ Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế; 10. ThS. Nguyễn Tiến Lâm, Thư ký Tiểu ban Điều trị HIV/AIDS, Viện Các bệnh Truyền nhiễm và Nhiệt đới quốc gia;
  6. HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON 5 E. Thư ký biên soạn 1. BS. Nguyễn Thị Lan Hương, Chuyên viên phòng Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, Cục Phòng, chống HIV/AIDS; 2. CN. Đoàn Thị Thuỳ Linh, Cán bộ phòng Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, Cục Phòng, chống HIV/AIDS; 3. CN. Hà Anh Minh, Cán bộ phòng Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, Cục Phòng, chống HIV/AIDS; F. Với sự tham gia hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật của chuyên gia thuộc các tổ chức quốc tế 1. Ông Scott Bamber - UNICEF 2. Ông Nguyễn Ngọc Triệu - UNICEF 3. Bà Pauline Oosterhoff - MCNV 4. Các chuyên gia từ các tổ chức quốc tế khác như: Clinton Foundation, FHI, các chương trình, dự án LIFE-GAP, Global Fund, PEPFAR
  7. HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON 7 LỜI GIỚI THIỆU Kể từ lần đầu tiên phát hiện được người nhiễm HIV ở Việt Nam, trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, nhà nước ta luôn coi dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con (DPLTMC) là một trong những chương trình ưu tiên. Trong những năm gần đây chủ trương, chính sách của nhà nước về DPLTMC đã được thể hiện một cách đầy đủ và xuyên suốt trong các văn bản quan trọng như Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS); Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020; Chương trình hành động quốc gia về dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. Nhờ đó, công tác DPLTMC đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, bước đầu làm giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con ở nước ta. Tuy nhiên, công tác DPLTMC vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, như hệ thống mạng lưới chưa hoàn chỉnh, nhiều cán bộ chưa được đào tạo, chưa có tài liệu hướng dẫn, nhiều nơi còn lúng túng trong triển khai; độ bao phủ còn hạn chế cả về lĩnh vực hoạt động, nhóm khách hàng và địa dư; các dịch vụ vừa còn thiếu, vừa chưa có sự kết nối tốt Nhằm góp phần giải quyết các khó khăn, vướng mắc trên, đồng thời cũng góp phần hệ thống hóa, chuẩn hoá và thống nhất các tài liệu về DPLTMC, qua đó từng bước làm cho hoạt động dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con ở các cấp được thực hiện theo đúng quy trình, quy phạm, chuyên môn, kỹ thuật và ngày càng có hiệu quả; được sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) và sự tham gia của các chuyên gia làm công tác phòng, chống HIV/AIDS, Cục Phòng, chống HIV/AIDS tổ chức biên soạn cuốn tài liệu Hướng dẫn thực hiện dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. Cục Phòng, chống HIV/AIDS xin chân thành cảm ơn các chuyên gia đã trực tiếp tham gia biên soạn, các nhà quản lý và những người trực tiếp làm công tác dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con từ trung ương đến địa phương đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình biên soạn bộ tài liệu này. Đây là lần xuất bản đầu tiên nên chắc chắn tài liệu không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong tiếp tục nhận được các ý kiến góp ý. Mọi ý kiến nhận xét, góp ý xin được gửi về Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế. Xin trân trọng cảm ơn. CỤC TRƯỞNG CỤC PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS PGS.TS. Nguyễn Thanh Long
  8. 8 HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 11 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU 12 MỘT SỐ TỪ NGỮ LIÊN QUAN 14 PHẦN I . TỔNG QUAN 15 Chương I. Đường lây truyền của HIV và lây truyền HIV từ mẹ sang con 15 I. Các đường lây truyền của HIV 15 II. Nguy cơ lây nhiễm HIV đối với phụ nữ 17 III. Cơ chế lây truyền HIV từ mẹ sang con 18 IV. Tác động qua lại giữa mẹ con và HIV 22 Chương II. Tóm tắt chiến lược can thiệp toàn diện nhằm dự phòng lây truyền 23 HIV từ mẹ sang con của các tổ chức Liên hiệp quốc I. Dự phòng sớm lây nhiễm HIV cho phụ nữ 24 II. Phòng tránh mang thai ngoài ý muốn cho phụ nữ nhiễm HIV 24 III. Các can thiệp cho phụ nữ nhiễm HIV khi mang thai 25 IV. Cung cấp các chăm sóc, hỗ trợ và điều trị thích hợp cho bà mẹ nhiễm 25 HIV và con của họ sau sinh Chương III. Chính sách pháp luật của Nhà nước về dự phòng lây truyền 27 HIV từ mẹ sang con I. Các quy định liên quan đến dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con trong 27 Luật Phòng, chống HIV/AIDS II. Quy trình chăm sóc và điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con 28 PHẦN II. DỰ PHÒNG SỚM LÂY NHIỄM HIV CHO PHỤ NỮ 29 Chương I. Thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi dự phòng 29 lây truyền HIV từ mẹ sang con I. Một số hình thức truyền thông thường được sử dụng trong dự phòng lây 29 truyền HIV từ mẹ sang con II. Tư vấn dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con 38 Chương II. Vận động thực hiện và cung cấp dịch vụ hỗ trợ thực hiện hành 45 vi tình dục an toàn
  9. HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON 9 I. Vận động trì hoãn quan hệ tình dục 45 II. Vận động thực hành tình dục an toàn 46 III. Cung ứng bao cao su 47 IV. Huy động sự tham gia của nam giới vào hành vi tình dục an toàn 49 PHẦN III. PHÒNG TRÁNH MANG THAI NGOÀI Ý MUỐN CHO 51 PHỤ NỮ NHIỄM HIV Chương I. Phát hiện sớm và quản lý phụ nữ nhiễm HIV 51 I. Phát hiện sớm tình trạng nhiễm HIV của phụ nữ và phụ nữ mang thai thông 51 qua vận động tư vấn xét nghiệm tự nguyện II. Quản lý phụ nữ nhiễm HIV tại cộng đồng 54 Chương II. Tư vấn và cung cấp các biện pháp tránh thai cho phụ nữ nhiễm 58 HIV để phòng tránh thai ngoài ý muốn I. Tư vấn kế hoạch hoá gia đình 58 II. Cung cấp các biện pháp tránh thai cho phụ nữ nhiễm HIV 59 PHẦN IV. CÁC CAN THIỆP CHO PHỤ NỮ NHIỄM HIV MANG THAI 67 Chương I. Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con khi đang mang thai 68 I. Chăm sóc phụ nữ nhiễm HIV khi mang thai 68 II. Đánh giá lâm sàng và cung cấp thuốc kháng vi rút khi mang thai 73 Chương II. Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con khi chuyển dạ và sinh đẻ 78 I. Chăm sóc và hỗ trợ trong khi chuyển dạ 78 II. Chăm sóc ngay sau khi sinh tại cơ sở sản khoa 80 PHẦN V. CHĂM SÓC, HỖ TRỢ VÀ ĐIỀU TRỊ CHO BÀ MẸ NHIỄM 83 HIV VÀ CON CỦA HỌ SAU SINH Chương I. Chăm sóc bà mẹ nhiễm HIV sau đẻ 83 I. Chăm sóc tiếp tục cho bà mẹ nhiễm HIV 83 II. Tư vấn hỗ trợ tiếp theo cho bà mẹ 85 Chương II. Chăm sóc trẻ phơi nhiễm và nhiễm HIV 88 I. Chăm sóc cơ bản cho trẻ phơi nhiễm HIV chưa xác định được tình trạng nhiễm 89 II. Chăm sóc cho trẻ đã khẳng định nhiễm HIV 100 III. Quản lý, chăm sóc và điều trị lâu dài cho trẻ nhiễm HIV 107
  10. 10 HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON PHỤ LỤC 112 Phụ lục 1. Phân loại giai đoạn lâm sàng HIV ở người lớn 112 Phụ lục 2. Phân giai đoạn miễn dịch nhiễm HIV ở người lớn 114 Phụ lục 3. Các phác đồ điều trị ARV cho người lớn 115 Phụ lục 4. Phác đồ dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con ưu tiên AZT + liều 118 đơn NVP Phụ lục 5. Phác đồ dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con cho phụ nữ 119 mang thai được phát hiện nhiễm HIV trong lúc chuyển dạ Phụ lục 6. Phân giai đoạn lâm sàng nhiễm HIV ở trẻ em 120 Phụ lục 7. Phân loại giai đoạn miễn dịch ở trẻ em 122 Phụ lục 8. Chẩn đoán suy giảm miễn dịch nặng theo tổng số tế bào lympho/CD4 123 ở trẻ em TÀI LIỆU THAM KHẢO 124
  11. HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON 11 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AIDS Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do HIV gây ra ART Điều trị bằng thuốc kháng vi rút ARV Thuốc kháng vi rút CTM Công thức máu DPLTMC Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con HIV Vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người KHHGĐ Kế hoạch hoá gia đình NTCH Nhiễm trùng cơ hội STIs Các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục TTTĐHV Truyền thông thay đổi hành vi TVXNTN Tư vấn, xét nghiệm HIV tự nguyện UNAIDS Chương trình phối hợp của Liên hợp quốc về HIV/AIDS
  12. 12 HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU 1. Mục đích của cuốn tài liệu Cuốn tài liệu “Hướng dẫn thực hiện dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con” nhằm mục đích cung cấp các hướng dẫn kỹ thuật về dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con cho tất cả những người trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào các hoạt động dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con để tổ chức thực hiện hoạt động này có hiệu quả. 2. Đối tượng sử dụng tài liệu Cuốn tài liệu này được biên soạn dành cho: - Cán bộ phòng, chống HIV/AIDS ở các cấp; - Các cán bộ y tế và xã hội trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào các hoạt động dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; - Các cán bộ cộng đồng, tình nguyện viên, truyền thông viên, cộng tác viên phòng, chống HIV/AIDS; người dân trong cộng đồng, đặc biệt là phụ nữ; người nhiễm HIV/AIDS; - Những người có quan tâm đến dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. 3. Cách sử dụng tài liệu Đây là cuốn tài liệu được ưu tiên sử dụng cho các cán bộ y tế làm công tác dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, tuy nhiên những cán bộ khác cũng có thể sử dụng theo các cách khác nhau: Với người quản lý công tác phòng, chống HIV/AIDS: Tài liệu này sẽ được sử dụng như là một nguồn tham khảo trong quá trình tham mưu xây dựng các chính sách, văn bản chỉ đạo, kế hoạch, chương trình, dự án của đơn vị về phòng, chống HIV/AIDS nói chung và về dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con nói riêng. Người quản lý cũng có thể sử dụng tài liệu này như một hướng dẫn chuyên môn phục vụ cho công tác theo dõi, giám sát và đánh giá các hoạt động dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. Với các cán bộ làm công tác dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con: Tài liệu này là cuốn cẩm nang hướng dẫn chi tiết kỹ thuật thực hiện các hoạt động dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. Do vậy, nó hết sức bổ ích cho các cán bộ làm công tác dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. Tuy nhiên hoạt động dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con được triển khai ở tất cả các tuyến từ thôn bản tới Trung ương, đồng thời nó cũng bao gồm rất nhiều hoạt động khác nhau vì vậy người sử dụng cần căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ cụ thể của cá nhân và đơn vị mình để nghiên cứu, áp dụng và thực hành những hướng dẫn phù hợp trong tài liệu này.
  13. HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON 13 Với cán bộ của các ban ngành, đoàn thể, cộng tác viên và truyền thông viên: Tài liệu này như tài liệu tham khảo giúp nâng cao kiến thức dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, tuy nhiên các bạn cũng sẽ tìm thấy những hướng dẫn kỹ thuật bổ ích, đặc biệt là các hướng dẫn thực hiện các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi; phòng, tránh thai ngoài ý muốn, cũng như cách thức tổ chức một số hoạt động cụ thể về dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. 4. Nội dung chủ yếu của tài liệu Với mục đích cung cấp các hướng dẫn triển khai các hoạt động dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con theo Chiến lược can thiệp toàn diện để dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con của Tổ chức Y tế thế giới và Chương trình hành động quốc gia về dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con của Việt Nam, nên cuốn tài liệu sẽ cung cấp các hướng dẫn theo 4 thành tố của chương trình dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, cụ thể là: - Dự phòng sớm lây nhiễm HIV cho phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ trẻ; - Phòng tránh mang thai ngoài ý muốn cho những phụ nữ nhiễm HIV; - Các can thiệp nhằm giảm lây truyền HIV từ người mẹ sang con; - Cung cấp các chăm sóc, hỗ trợ và điều trị thích hợp cho bà mẹ nhiễm HIV, gia đình và con của họ sau khi sinh. Một số hoạt động có thể được thực hiện trong tất cả các giai đoạn và các thành tố của một chương trình dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con toàn diện như truyền thông thay đổi hành vi, tư vấn, kế hoạch hoá gia đình, tình dục an toàn v.v nên hướng dẫn các hoạt động này sẽ không được trình bày lặp lại nếu hoạt động đó tiếp tục được thực hiện ở các thành tố sau. Đối với các hoạt động can thiệp dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con và cung cấp các dịch vụ chăm sóc điều trị sau sinh có liên quan đến kỹ thuật chuyên môn sâu của các ngành như sản khoa, nhi khoa, truyền nhiễm, dinh dưỡng sẽ không được đề cập chi tiết trong tài liệu này. Các bạn có thể tìm đọc những hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật sâu hơn trong các tài liệu của các lĩnh vực có liên quan. Do đây là cuốn tài liệu hướng dẫn tổ chức triển khai tất cả các thành tố theo hướng tiếp cận toàn diện dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con lần đầu tiên được biên soạn tại Việt Nam nên chắc chắn chưa thể đáp ứng được tất cả các mong muốn của các bạn. Chúng tôi sẽ tiếp thu các ý kiến đóng góp của bạn đọc xa gần để biên tập, chỉnh lý, bổ sung cho những lần xuất bản sau ngày càng hoàn thiện, đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của các bạn. Chúc các bạn thực hiện thành công!
  14. 14 HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON MỘT SỐ TỪ NGỮ LIÊN QUAN Trong tài liệu này, một số từ ngữ có liên quan được hiểu như sau: - Trẻ phơi nhiễm HIV: là những trẻ sinh ra từ những người mẹ nhiễm HIV nhưng chưa được làm các xét nghiệm để chẩn đoán xác định nhiễm hay không nhiễm HIV, phù hợp với yêu cầu của lứa tuổi. - Trẻ nhiễm HIV: là những trẻ đã được làm xét nghiệm, phù hợp với yêu cầu của lứa tuổi, chẩn đoán xác định nhiễm HIV. - Tư vấn HIV/AIDS (sau đây gọi chung là tư vấn): là quá trình trao đổi, cung cấp các kiến thức, thông tin cần thiết về phòng, chống HIV/AIDS giữa người tư vấn và người được tư vấn nhằm giúp người được tư vấn tự quyết định, giải quyết các vấn đề liên quan đến dự phòng lây nhiễm HIV, chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV. - Tư vấn hỗ trợ tiếp tục: là tư vấn HIV/AIDS khi người được tư vấn có nhu cầu tiếp tục được tư vấn nhằm giải quyết những băn khoăn, lo lắng liên quan đến HIV/AIDS. - Tư vấn, xét nghiệm HIV tự nguyện (TVXNTN): là hình thức kết hợp giữa tư vấn và xét nghiệm HIV, trong đó khách hàng tư vấn hoàn toàn tự nguyện sử dụng và toàn quyền lựa chọn dịch vụ tư vấn, xét nghiệm HIV vô danh hoặc tư vấn, xét nghiệm HIV tự nguyện ghi tên. - Tư vấn, xét nghiệm HIV tự nguyện vô danh: là TVXNTN, trong đó khách hàng tư vấn không cần cung cấp tên, địa chỉ để tham gia vào quá trình tư vấn, xét nghiệm HIV. - Tư vấn, xét nghiệm HIV tự nguyện ghi tên: là TVXNTN, trong đó khách hàng tư vấn tự nguyện cung cấp tên, tuổi, địa chỉ để tham gia vào quá trình tư vấn và xét nghiệm HIV. - Nhiễm trùng cơ hội: là những nhiễm trùng xảy ra khi cơ thể bị suy giảm miễn dịch do bị nhiễm HIV. - Kỳ thị người nhiễm HIV: là thái độ khinh thường hay thiếu tôn trọng người khác vì biết hoặc nghi ngờ người đó nhiễm HIV hoặc vì người đó có quan hệ gần gũi với người nhiễm HIV hoặc bị nghi ngờ nhiễm HIV. - Phân biệt đối xử với người nhiễm HIV: là hành vi xa lánh, từ chối, tách biệt, ngược đãi, phỉ báng, có thành kiến hoặc hạn chế quyền của người khác vì biết hoặc nghi ngờ người đó nhiễm HIV hoặc vì người đó có quan hệ gần gũi với người nhiễm HIV hoặc bị nghi ngờ nhiễm HIV. - Hành vi nguy cơ cao: là hành vi dễ bị hoặc dễ làm lây nhiễm HIV như quan hệ tình dục không an toàn, dùng chung bơm kim tiêm và những hành vi khác dễ làm lây truyền HIV. - HIV dương tính: là kết quả xét nghiệm mẫu máu, mẫu dịch sinh học của cơ thể người đã được xác định nhiễm HIV. - Thuốc kháng HIV: là thuốc đặc hiệu dùng cho người nhiễm HIV hoặc bị phơi nhiễm với HIV để hạn chế sự phát triển của HIV hoặc dự phòng lây nhiễm HIV và không phải là thuốc điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội ở người nhiễm HIV.
  15. HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON 15 PHẦN I TỔNG QUAN CHƯƠNG I ĐƯỜNG LÂY TRUYỀN CỦA HIV VÀ LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON I. CÁC ĐƯỜNG LÂY TRUYỀN CỦA HIV Cho đến nay, các nhà nghiên cứu đều thống nhất rằng, có 3 đường lây truyền HIV đó là: - Đường máu; - Đường tình dục; - Đường truyền từ mẹ sang con; 1. Lây truyền HIV qua đường máu Do HIV có nhiều trong máu, nên về nguyên tắc, mọi sự tiếp xúc trực tiếp với máu của người mà ta không biết chắc chắn là chưa nhiễm HIV đều có nguy cơ lây nhiễm HIV. HIV có nhiều trong máu toàn phần cũng như trong các thành phần của máu như hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, huyết tương, các yếu tố đông máu. Do đó HIV có thể lây truyền qua máu và cả qua các chế phẩm của máu có nhiễm HIV. - HIV lây truyền từ người này sang người khác qua các dụng cụ đâm chích qua da, như trong các trường hợp sau: + Dùng chung bơm kim tiêm, nhất là với người tiêm chích ma túy; + Dùng chung các loại kim xăm trổ, kim châm cứu, các dụng cụ xăm lông mi, xăm mày; + Dùng chung các dụng cụ phẫu thuật, dụng cụ khám chữa bệnh có xuyên cắt qua da hay các dụng cụ truyền máu, lấy máu chưa được tiệt trùng đúng cách. - Lây truyền qua các vật dụng dính máu của người khác trong các trường hợp như dùng chung bàn chải đánh răng, lưỡi dao cạo râu; - Lây truyền qua các tiếp xúc trực tiếp với máu khác, như bị dính máu của người nhiễm HIV vào nơi có các vết thương hở hoặc da, niêm mạc bị xây sát; - Do truyền máu hay các sản phẩm của máu, cấy ghép các mô, các tạng bị nhiễm HIV hoặc qua các dụng cụ truyền máu, lấy máu không được tiệt trùng đúng cách. 2. Lây truyền HIV qua đường tình dục Đường tình dục là một trong 3 đường chính lây truyền HIV và được coi là phương thức lây truyền HIV phổ biến nhất trên thế giới. Khoảng 70-80% tổng số người nhiễm HIV trên thế giới là bị lây nhiễm qua đường này.
  16. 16 HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON Sự lây truyền HIV qua đường tình dục xảy ra khi các dịch thể (máu, dịch sinh dục) có chứa HIV xâm nhập vào cơ thể bạn tình không nhiễm HIV. Đường xâm nhập không nhất thiết phải là các vết thương hở hay vết loét trên da mà cả những vết trầy xước nhỏ không nhìn thấy bằng mắt thường. Thậm chí, HIV có thể xâm nhập được qua niêm mạc trong các hốc tự nhiên của cơ thể có ở đường âm đạo, lỗ niệu đạo ở đầu dương vật, trực tràng, niêm mạc mắt và họng. Do HIV có nhiều trong dịch sinh dục (tinh dịch của nam và dịch tiết âm đạo của nữ) với đủ lượng có thể làm lây truyền từ người này sang người khác, cho nên về nguyên tắc mọi sự tiếp xúc trực tiếp với dịch sinh dục của người mà ta không biết chắc chắn là chưa nhiễm HIV có nguy cơ bị nhiễm HIV. Ngoài ra, trong khi quan hệ tình dục HIV còn có thể lây truyền qua đường máu. Máu trong trường hợp này có thể là máu kinh nguyệt, máu từ các vết thương hoặc vết loét ở cơ quan sinh dục hay từ các vết xước do động tác giao hợp gây ra. Từ các lý do nêu trên, có thể nói tất cả các hình thức quan hệ tình dục (dương vật - hậu môn; dương vật - âm đạo; dương vật - miệng) với một người nhiễm HIV đều có nguy cơ lây nhiễm HIV. Các kiểu quan hệ tình dục không xâm nhập (ví dụ như tay - dương vật; tay - âm đạo) nếu có tiếp xúc trực tiếp với dịch sinh dục (ví dụ như xuất tinh ra tay) cũng có nguy cơ lây nhiễm HIV nếu một trong hai bạn tình đã nhiễm HIV. Tuy nhiên, mức độ nguy cơ là khác nhau, nếu xếp theo thứ tự các “kiểu” quan hệ tình dục có xâm nhập phổ biến thì nguy cơ từ cao đến thấp là: Qua đường hậu môn, qua đường âm đạo và cuối cùng là qua đường miệng. Nhìn chung trong cả 03 kiểu quan hệ tình dục này thì người nhận tinh dịch có nguy cơ lây nhiễm HIV cao hơn. 2.1. Lây truyền HIV qua quan hệ tình dục xâm nhập đường hậu môn Quan hệ tình dục dương vật - hậu môn thường được áp dụng phổ biến trong quan hệ tình dục đồng giới nam, nhưng cũng khá phổ biến trong quan hệ tình dục khác giới nam - nữ. Đây là hình thức quan hệ tình dục có nguy cơ lây truyền HIV cao nhất, vì: - Trực tràng không được cấu tạo để quan hệ tình dục. Nó không thể co giãn như âm đạo, vì thế, nó dễ bị xước và chảy máu. Các vết xước này tạo ra đường vào cho HIV; - Ruột già và trực tràng có nhiều tế bào bạch cầu bao gồm cả tế bào bạch cầu CD4 để chống lại sự nhiễm khuẩn. Trong khi tế bào CD4 lại là loại tế bào dễ bị HIV gắn vào rồi từ đó đi khắp cơ thể.
  17. HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON 17 Việc này có thể xảy ra ngay cả khi không có vết xước và chảy máu trong suốt quá trình quan hệ tình dục qua đường hậu môn. 2.2. Lây truyền HIV qua quan hệ tình dục đường âm đạo Quan hệ tình dục đường âm đạo là hình thức quan hệ tình dục nam - nữ phổ biến nhất và cũng là kiểu quan hệ tình dục có nguy cơ lây nhiễm HIV cao. Ngay cả khi thành âm đạo hay dương vật không bị tổn thương, các lỗ nhỏ li ti trên niêm mạc và chất lót của các tế bào biểu mô cũng là “cửa mở” cho HIV từ dịch sinh dục của bạn tình nhiễm HIV xâm nhập vào bạn tình kia. HIV cũng có thể lây nhiễm từ bạn tình nữ sang nam qua cả niệu đạo. 2.3. Lây truyền HIV qua quan hệ tình dục đường miệng Quan hệ tình dục đường miệng hiện cũng đang thực hành cả trong trường hợp quan hệ tình dục nam - nam, nam - nữ, nữ - nữ. Đây cũng là kiểu quan hệ tình dục có nguy cơ lây truyền HIV nếu một trong các bạn tình nhiễm HIV, vì HIV từ dịch sinh dục, hoặc từ máu (do các vết loét trong miệng) có thể xâm nhập qua các vết loét tương tự ở bạn tình. Tuy nhiên, quan hệ tình dục qua đường miệng có nguy cơ thấp hơn so với hai kiểu quan hệ tình dục nêu trên, vì: - Trong miệng có một lượng nước bọt lớn. Nước bọt vốn có tính kháng khuẩn, giúp tiêu diệt hoặc làm bất hoạt HIV trước khi nó xâm nhập vào cơ thể. -Nếu có nuốt phải các dịch nhiễm HIV (tinh dịch hay dịch âm đạo) thì a xít mạnh trong dạ dày một người trưởng thành sẽ làm bất hoạt HIV. Nguy cơ lây truyền HIV qua quan hệ tình dục dương vật - miệng cũng có thể giảm đi nếu không có xuất tinh vào miệng. 3. Lây truyền HIV từ mẹ sang con Người phụ nữ mang thai nhiễm HIV có thể truyền HIV cho con: - Khi mang thai: HIV từ máu của mẹ nhiễm HIV qua rau thai để vào cơ thể thai nhi. - Khi sinh: HIV từ nước ối, dịch tử cung, dịch âm đạo của mẹ xâm nhập vào trẻ khi sinh (qua niêm mạc mắt, mũi, hậu môn hoặc da sây sát của trẻ trong quá trình sinh). Trong khi sinh, HIV cũng có thể từ trong máu của mẹ thông qua các vết loét ở cơ quan sinh dục mẹ và xâm nhập vào cơ thể (niêm mạc) của trẻ sơ sinh. - Khi cho con bú: HIV có thể lây qua sữa hoặc qua các vết nứt ở núm vú người mẹ, nhất là khi trẻ đang có tổn thương ở niêm mạc miệng hoặc khi trẻ mọc răng cắn núm vú chảy máu, (xem thêm “Cơ chế lây truyền HIV từ mẹ sang con”, mục III dưới đây). II. NGUY CƠ LÂY NHIỄM HIV ĐỐI VỚI PHỤ NỮ Về khoa học và thực tế trên thế giới, phụ nữ dễ bị lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục hơn nam giới, có thể giải thích bằng những lý do sau đây: 1. Lý do sinh học Diện tích bề mặt niêm mạc âm đạo lớn hơn nhiều so với diện tích niêm mạc của cơ quan sinh dục nam, do vậy diện tiếp xúc với dịch sinh dục trong quan hệ tình dục là lớn hơn. Tinh
  18. 18 HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON dịch của nam chứa nhiều HIV hơn dịch âm đạo, làm cho phụ nữ có nguy cơ nhiễm cao hơn so với nam giới. Trong quan hệ tình dục, tinh dịch có thể đọng lại trong âm đạo lâu hơn so với dịch âm đạo trong cơ quan sinh dục nam, làm tăng thời gian tiếp xúc giữa bề mặt âm đạo với dịch sinh dục nam. 2. Lý do dịch tễ học Người phụ nữ có xu hướng lấy chồng lớn tuổi hơn, do vậy người chồng có thể đã có nhiều bạn tình trước đó và cũng có thể đã nhiễm HIV. Ngoài ra, người phụ nữ hay phải truyền máu do ốm đau, sinh đẻ do bị mất máu nhiều cũng làm tăng khả năng lây nhiễm HIV. 3. Lý do xã hội học Cũng có nhiều yếu tố làm cho phụ nữ dễ tiếp cận các nguy cơ lây nhiễm HIV, như phụ nữ thường là người “bị động” trong quan hệ tình dục, là “khách hàng” bị ép dâm, cưỡng dâm, hiếp dâm (trong các trường hợp này, nguy cơ nhiễm HIV rất cao vì bị xây xước cơ quan sinh dục). III. CƠ CHẾ LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON 1. Lây truyền trong thời kỳ mang thai Sự lây truyền HIV từ mẹ sang con có thể xảy ra trong suốt thời kỳ mang thai qua bánh rau, các nhà chuyên môn còn gọi đây là kiểu “lây truyền dọc”. 1.1. Bằng chứng của sự lây truyền HIV từ mẹ sang con trong thời kỳ mang thai Các nhà khoa học đã tìm thấy HIV trong gan, thận, não của bào thai 13 tuần tuổi của người mẹ nhiễm HIV. Ngoài ra người ta còn thấy có các bất thường về tổ chức học, đặc biệt ở não và tuyến hung của các bào thai nhiễm HIV. Ở một số đứa trẻ sinh ra từ người mẹ nhiễm HIV đã có các rối loạn miễn dịch, đặc biệt bất thường về số lượng các tế bào CD4 cho thấy có sự lan truyền HIV rất sớm từ mẹ sang con. 1.2. Cơ chế lây truyền HIV từ mẹ sang con trong thời kỳ mang thai Sự lây truyền HIV qua con đường này có thể xảy ra sớm, ngay khi thai nhi mới được 8 tuần tuổi và có thể kéo dài trong suốt thai kỳ. Tuy nhiên người ta nhận thấy tỷ lệ lây truyền HIV qua rau thai tương đối cao vào thời kỳ tuổi thai được trên 18 tuần. Vai trò của bánh rau trong việc lây truyền HIV trong tử cung là rất phức tạp và cũng còn nhiều điểm chưa rõ. Cấu trúc và đặc điểm chức năng của bánh rau thay đổi theo tiến triển của thai nghén. Bình thường, mặt bánh rau có cấu tạo đặc biệt, bao gồm nhiều “màng ngăn”, các vách ngăn này có chức năng như các “hàng rào” bảo vệ, chỉ “cho phép” chất dinh dưỡng, vitamine, khoáng chất, kháng thể của người mẹ được đi qua để sang nuôi dưỡng bào thai, không cho vi trùng, vi rút “chui” sang để gây hại cho thai nhi. Như vậy, thông thường, nhờ có bánh rau nên cho dù mẹ có nhiễm vi rút thì vi rút bị “màng ngăn” của rau thai chặn lại và không truyền qua thai được. Vậy sao HIV lại có thể “vượt qua” các vách ngăn này. Các báo cáo khoa học có liên quan cho rằng có thể giải thích sự lây truyền HIV qua bánh rau xảy ra trong một đợt vãng khuẩn
  19. HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON 19 huyết của mẹ hoặc qua “trung gian” là các tế bào của mẹ bị nhiễm HIV. Theo cơ chế này, HIV tự do hay nằm trong các tế bào của mẹ di chuyển qua bánh rau vào thai nhi. Các nhà nghiên cứu nhận thấy, trong thời gian cuối của thai kỳ, hiện tượng các tế bào của mẹ di chuyển vào tuần hoàn thai nhi không phải là hiếm. Nghĩa là, HIV có thể “đi” từ mẹ qua rau thai sang con dưới dạng vi rút tự do nhờ các đại thực bào của bánh rau. Hoặc HIV có thể qua thai do nhiễm khuẩn đặc biệt của bánh rau, xảy ra trong ba tháng đầu hay ba tháng giữa của thai kỳ. HIV cũng có thể qua thai muộn hơn, vào nửa sau thai kỳ do bề dày của “vách ngăn” mỏng đi. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con trong thời kỳ mang thai Khoảng 20-30% số trẻ em bị lây truyền HIV từ mẹ được cho là bị lây truyền qua bánh rau. Tuy nhiên tỷ lệ này có thể tăng lên, hay nói cách khác, nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ qua bánh rau sang thai nhi tăng lên, nếu tuổi của mẹ tăng lên; mẹ bị nhiễm HIV trong khi đã có thai, vì khi đó nồng độ HIV trong máu rất cao, như vậy, nếu mẹ đã mang thai rồi mới bị nhiễm HIV thì nguy cơ lây truyền HIV sang con qua bánh rau tăng lên; tương tự như vậy, người mẹ bị nhiễm HIV ở giai đoạn muộn mới mang thai thì nguy cơ này cũng tăng lên v.v 2. Lây truyền trong khi sinh Cho dù có một tỷ lệ nhất định trẻ sơ sinh bị nhiễm HIV từ khi còn nằm trong tử cung, nhưng rất nhiều nhà nghiên cứu cho rằng sự lây truyền HIV từ mẹ sang con thường xảy ra muộn vào thời kỳ chuyển dạ, hoặc khi đứa trẻ “đi qua” đường sinh dục của mẹ để ra ngoài khi trẻ đã tiếp xúc trực tiếp với dịch âm đạo hoặc máu của mẹ hoặc do sự trao đổi máu mẹ-thai nhi khi chuyển dạ. 2.1. Bằng chứng về sự lây truyền HIV từ mẹ sang con trong khi sinh Nghiên cứu các trẻ sinh đôi, sinh ba của các bà mẹ nhiễm HIV người ta thấy đứa trẻ sinh ra trước thường có nguy cơ bị nhiễm HIV cao hơn đứa sinh ra sau. 2.2. Cơ chế lây truyền HIV từ mẹ sang con trong khi sinh Hiện tượng những trẻ sinh ra trước thường bị nhiễm HIV cao hơn trẻ sinh ra sau có thể được giải thích là việc đi qua đường sinh dục của mẹ để ra ngoài làm cho trẻ ra trước tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết âm đạo có chứa HIV của mẹ nhiều hơn, nên nguy cơ bị nhiễm HIV lớn hơn so với các trẻ ra sau. Cũng vì lý do này mà một số chuyên gia cho rằng, thụt rửa âm đạo khi chuyển dạ bằng các dung dịch sát khuẩn thông thường không những không gây nguy hại cho mẹ và thai nhi mà còn có thể làm giảm nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con trong khi sinh. Người ta còn cho rằng các cơn co tử cung mạnh có thể “bơm mạnh” máu mẹ chứa HIV vào tuần hoàn của thai nhi, đặc biệt là trong trường hợp đẻ khó và chuyển dạ lâu còn có thể gây ra nhiều dập nát tổ chức của nhiều tổ chức của mẹ và trẻ có thể nuốt phải một số vi rút trong máu và dịch âm đạo của mẹ làm cho nguy cơ lây nhiễm HIV của trẻ tăng lên. Cũng vì lý do này một số chuyên gia có chủ trương mổ lấy thai khi bắt đầu chuyển dạ để làm giảm nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con. Một phân tích tổng hợp kết quả từ 15 nghiên cứu ở Bắc
  20. 20 HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON Mỹ và châu Âu nhằm đánh giá vai trò của mổ đẻ trong phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con cho thấy, mổ đẻ có thể làm giảm khoảng 50% nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con so với các phương thức sinh đẻ khác. Nếu mổ đẻ được kết hợp với dùng thuốc kháng vi rút (ARV) trong thời kỳ trước sinh, lúc chuyển dạ cho mẹ và sau khi sinh cho con đã làm giảm khoảng 87% nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng mổ đẻ được, bởi các chuyên gia nhận thấy với phương thức mổ đẻ tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong mẹ cao hơn so với đẻ bằng đường âm đạo đối với tất cả phụ nữ nói chung, cũng như với phụ nữ nhiễm HIV nói riêng. 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con trong chuyển dạ và sinh con Khoảng 50-60% số trẻ em bị lây nhiễm HIV từ mẹ được cho là bị lây truyền trong khi sinh. Nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con trong khi sinh sẽ tăng lên khi: -Những trường hợp đẻ khó, chuyển dạ kéo dài; -Phần mềm của người mẹ bị dập nát, thai bị xây xước, sang chấn. -Vỡ ối sớm: Thời gian từ khi vỡ ối đến khi sinh càng dài thì nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con càng tăng lên, nhất là khi thời gian này kéo dài trên 4 giờ. Kết quả phân tích nhiều nghiên cứu của Nhóm HIV chu sinh quốc tế cho thấy cứ mỗi giờ sau khi vỡ ối nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con tăng thêm 2% . 3. Lây truyền HIV từ mẹ sang con trong thời kỳ cho con bú Do HIV tồn tại trong sữa mẹ nên có thể lây nhiễm cho trẻ bú sữa của người mẹ đã nhiễm HIV 3.1. Bằng chứng về sự lây truyền HIV từ mẹ sang con trong thời kỳ mẹ cho con bú Có những bà mẹ sau khi đẻ mới nhiễm HIV (đứa trẻ đã được sinh ra mẹ mới nhiễm HIV) do các nguyên nhân khác nhau, ví dụ như do truyền máu. Những người mẹ này cho con bú và sau đó người ta phát hiện ra con họ cũng bị nhiễm HIV. Mặt khác, nhờ vào tiến bộ của kỹ thuật cấy vi rút, người ta đã tìm thấy HIV trong sữa của những phụ nữ nhiễm HIV. Tỷ lệ HIV được tìm thấy trong sữa mẹ thường cao hơn trong thời kỳ đầu sau đẻ, sau đó giảm dần. 3.2. Cơ chế lây truyền HIV từ mẹ sang con trong thời kỳ mẹ cho con bú Do HIV có trong sữa mẹ nên khi bú HIV có thể xâm nhập qua niêm mạc miệng, lưỡi, lợi của đứa trẻ và lây nhiễm cho trẻ này, nhất là trong trường hợp trẻ có các viêm nhiễm trong khoang miệng. Ngoài ra, trong trường hợp vú mẹ có viêm nhiễm, có vết nứt, hay khi trẻ mọc răng cắn gây chảy máu thì HIV còn có thể theo máu vào miệng trẻ, xâm nhập qua niêm mạc trong khoang miệng và gây nhiễm cho trẻ. 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con trong thời kỳ mẹ cho con bú Khoảng 20-30% số trẻ em bị nhiễm HIV từ mẹ được cho là bị lây qua bú sữa mẹ tùy thuộc vào thời gian và cách nuôi con bằng sữa mẹ.
  21. HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON 21 Nguy cơ lây truyền HIV qua bú sữa mẹ sẽ tăng lên nếu: - Mẹ nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS (nồng độ HIV trong máu mẹ cao) hoặc mẹ mới nhiễm HIV sau khi sinh con hay vào thời kỳ cho con bú mẹ mới bị nhiễm HIV (vì trong thời kỳ mới nhiễm HIV, nồng độ HIV trong máu mẹ cũng rất cao). - Viêm vú, nứt vú, áp xe vú của mẹ hay các tổn thương ở miệng trẻ sơ sinh hoặc bệnh nhiễm khuẩn của mẹ trong khi cho con bú cũng làm tăng nguy cơ làm lây truyền HIV sang trẻ sơ sinh. -Thời gian cho trẻ bú càng dài thì nguy cơ lây truyền HIV sang con càng cao. - Nuôi trẻ hỗn hợp tức là vừa cho trẻ bú mẹ, vừa cho ăn thêm thì nguy cơ lây nhiễm HIV từ mẹ cao hơn nếu chỉ cho trẻ bú mẹ hoàn toàn. Người ta cho rằng, các thức ăn, đồ uống khác có thể là nguyên nhân gây ra tiêu chảy làm tổn thương niêm mạc ruột. Điều này làm cho virut từ sữa mẹ dễ xâm nhập vào cơ thể trẻ. Do vậy, các tổ chức Liên hiệp quốc đã thống nhất đưa ra khuyến cáo chung cho các bà mẹ nhiễm HIV lựa chọn một trong hai phương thức nuôi con như sau: - Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong những tháng đầu và ngừng càng sớm càng tốt khi bà mẹ có đủ điều kiện cho trẻ ăn thức ăn bổ sung, muộn nhất là khi trẻ được 6 tháng tuổi - Nuôi con hoàn toàn bằng sữa thay thế khi gia đình có đủ các điều kiện như sau: + Được bà mẹ chấp nhận, gia đình đồng ý và hỗ trợ nuôi con bằng sữa thay thế. + Bà mẹ và gia đình có đủ điều kiện về thời gian chuẩn bị bữa ăn, kiến thức và thực hành nuôi trẻ bằng sữa thay thế. + Có đủ khả năng cung cấp sữa thay thế. + Nguồn sữa thay thế luôn sẵn có trên thị trường. + Đảm bảo điều kiện an toàn vệ sinh như vệ sinh cá nhân, nguồn nước sạch, dụng cụ pha sữa và vệ sinh trong chế biến. Mỗi phương thức nuôi con trên đây đều có các thuận lợi và khó khăn riêng, các bà mẹ cần phải được cán bộ y tế tư vấn để tự lựa chọn CHỈ MỘT trong hai cách nuôi trẻ thích hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mình. Tuyệt đối không kết hợp vừa cho trẻ bú sữa mẹ vừa cho ăn sữa hộp hoặc bất cứ loại thức ăn bổ sung nào khác vì sẽ làm tăng nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con. Sơ đồ 1. Khả năng lây truyền HIV từ mẹ sang con theo từng giai đoạn Quá trình mang thai Khi sinh Cho con bú 5-10% 10-20 % 10%
  22. 22 HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON IV. TÁC ĐỘNG QUA LẠI GIỮA MẸ CON VÀ HIV Ngoài việc lây truyền HIV từ mẹ sang con, mối liên hệ Mẹ - Con và HIV còn thể hiện ở sự ảnh hưởng của thai nghén lên tình trạng nhiễm HIV/AIDS của mẹ và ảnh hưởng của HIV/AIDS lên thai nghén. 1. Ảnh hưởng của thai nghén lên tình trạng nhiễm HIV của mẹ Thông thường, cả trong trường hợp mẹ khỏe mạnh, không nhiễm HIV, thai nghén cũng làm giảm tình trạng miễn dịch của cơ thể người mẹ. Bằng chứng là, khi đếm tế bào CD4 của phụ nữ, người ta thấy đều bị giảm trong khi mang thai. Nhưng ở nhóm phụ nữ không nhiễm HIV, số lượng CD4 trở lại bình thường khi thai đủ tháng, trái lại ở nhóm phụ nữ nhiễm HIV hiện tượng giảm của bạch cầu CD4 vẫn tiếp tục xảy ra trong suốt thai kỳ. Khi người phụ nữ mang thai có HIV dương tính thì tình trạng nhiễm HIV/AIDS có thể nặng lên. Thai nghén làm cho người mẹ nhiễm HIV xuất hiện triệu chứng bệnh sớm hơn, hoặc làm cho AIDS tiến triển nhanh hơn, nặng hơn. 2. Ảnh hưởng của nhiễm HIV/AIDS ở mẹ lên tình trạng thai nghén Ảnh hưởng của nhiễm HIV/AIDS của mẹ lên thai nghén diễn ra tùy theo mức độ tiến triển của bệnh. Ở giai đoạn mới nhiễm HIV, khi chưa có triệu chứng, nhiễm HIV ít ảnh hưởng lên thai nghén, cho nên khả năng có thai, tỷ lệ sẩy thai, thai chết lưu trong tử cung mẹ, thai suy dinh dưỡng, thai bị dị dạng ở phụ nữ nhiễm HIV cũng tương đương như ở nhóm phụ nữ không bị nhiễm. Tuy nhiên, khi bệnh tiến triển đến giai đoạn muộn thì thai nghén bị ảnh hưởng rõ rệt, tỷ lệ đẻ non, thai suy dinh dưỡng, vỡ ối sớm tăng cao. Bằng chứng và cơ chế lây truyền HIV từ mẹ sang con đã được nhiều nghiên cứu làm sáng tỏ, tuy nhiên, theo kết quả của các nghiên cứu khác nhau, mức độ lây truyền HIV từ mẹ sang con rất khác nhau, dao động từ 20% đến 45% (trong điều kiện không dùng thuốc và không có các can thiệp y tế). Bởi nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như giai đoạn lâm sàng của mẹ (nhiễm HIV hay đã chuyển sang giai đoạn AIDS); thời gian mẹ nhiễm HIV (lâu rồi hay mới mắc); lượng tế bào CD4 trong máu mẹ; tải lượng vi rút của mẹ; mẹ có vãng khuẩn huyết không; mẹ có nhiễm vi khuẩn hay nhiễm ký sinh trùng hay không. Các yếu tố như mẹ mắc đồng thời các bệnh lây truyền qua đường tình dục (kể cả các bệnh không gây loét); mẹ bị viêm trung sản mạc; mẹ sử dụng ma túy hay thuốc lá; mẹ có nhiều bạn tình trong thời gian mang thai; con sinh non hay có trọng lượng khi sinh thấp (dưới 2,5kg) đều sẽ làm tăng nguy cơ lây truyền HIV cho con.
  23. HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON 23 CHƯƠNG II TÓM TẮT CHIẾN LƯỢC CAN THIỆP TOÀN DIỆN NHẰM DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON CỦA CÁC TỔ CHỨC LIÊN HIỆP QUỐC Chiến lược can thiệp toàn diện để dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con của các tổ chức Liên hiệp Quốc hướng dẫn các quốc gia thực hiện gồm 4 thành tố sau: CÁC THÀNH TỐ DỰ PHÒNG SỚM PHÒNG TRÁNH CAN THIỆP CHO CÁC DỊCH VỤ LÂY NHIỄM HIV MANG THAI PHỤ NỮ NHIỄM CHĂM SÓC, HỖ CHO PHỤ NỮ NGOÀI Ý MUỐN HIV MANG THAI TRỢ VÀ ĐIỀU CHO PHỤ NỮ TRỊ THÍCH HỢP NHIỄM HIV CHO BÀ MẸ NHIỄM HIV VÀ CON CỦA HỌ SAU SINH - Thông tin, giáo dục - Tư vấn và cung cấp -Chăm sóc thai nghén; - Các dịch vụ can và truyền thông thay các biện pháp tránh -Tư vấn và xét thiệp cho bà mẹ: đổi hành vi thai; nghiệm; - Các dịch vụ can -Tư vấn và xét nghiệm - Tư vấn và xét nghiệm - Đánh giá giai đoạn thiệp cho trẻ phơi HIV cho phụ nữ, HIV ; lâm sàng và miễn nhiễm: - Khuyến khích trì - Tư vấn thực hiện tình dịch; - Các dịch vụ can hoãn quan hệ tình dục an toàn. - Điều trị DPLTMC. thiệp cho trẻ nhiễm dục đối với thanh - Thực hành sản khoa HIV: thiếu niên; an toàn; -Thực hành tình dục - Điều trị cho trẻ sinh an toàn ra từ bà mẹ nhiễm - Phát hiện sớm và HIV; điều trị kịp thời các - Tư vấn nuôi dưỡng nhiễm khuẩn lây trẻ sau sinh. truyền qua đường tình dục CÁC CAN THIỆP TƯƠNG ỨNG
  24. 24 HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON I. DỰ PHÒNG SỚM LÂY NHIỄM HIV CHO PHỤ NỮ Dự phòng sớm để tránh lây nhiễm HIV cho phụ nữ là cách “dự phòng từ xa” để giúp tránh lây truyền HIV sang thai nhi và trẻ sơ sinh vì nếu phụ nữ không nhiễm HIV thì sẽ không có lây truyền HIV từ mẹ sang con. Đồng thời giải pháp dự phòng sớm còn giúp đạt được mục tiêu phòng lây nhiễm HIV trong cộng đồng nói chung. Việc dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con hiện vẫn thường tập trung vào những dịch vụ can thiệp y tế cho phụ nữ mang thai trong khi sinh và sau khi sinh, đặc biệt ở những vùng hiện có tỷ lệ hiện nhiễm HIV cao. Tuy nhiên, muốn dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con có hiệu quả thì phải tiến hành các hoạt động dự phòng sớm cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, trước hết hướng vào tất cả những phụ nữ có hành vi nguy cơ hay chồng/bạn tình của họ có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV. Ngoài ra, cũng cần dự phòng lây truyền HIV trong tương lai cho những phụ nữ đã được chẩn đoán tình trạng HIV âm tính tại các cơ sở chăm sóc trước sinh. Các hoạt động chính của dự phòng sớm trong thành tố này là: - Thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi cho phụ nữ, nhất là những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và những phụ nữ đang mang thai và chồng hoặc bạn tình của họ; - Tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện cho phụ nữ, nhất là những phụ đã hoặc đang có hành vi nguy cơ cao hoặc chồng hoặc bạn tình của họ có hành vi nguy cơ cao; - Khuyến khích trì hoãn quan hệ tình dục đối với thanh thiếu niên; - Khuyến khích thực hành tình dục an toàn cho cả nam và nữ, bao gồm khuyến khích sử dụng bao cao su đúng cách khi quan hệ tình dục; - Phát hiện sớm và điều trị kịp thời các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục. II. PHÒNG TRÁNH MANG THAI NGOÀI Ý MUỐN CHO PHỤ NỮ NHIỄM HIV Phòng tránh mang thai ngoài ý muốn cho phụ nhiễm HIV đóng vai trò quan trọng trong dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, bởi nếu phụ nữ nhiễm HIV không mang thai sẽ không có sự lây truyền HIV từ mẹ sang con. Thành tố này tập trung vào tư vấn về sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình và cung cấp các dịch vụ cho tất cả những phụ nữ đã nhiễm HIV để họ quyết định đời sống sinh sản trong tương lai của họ, bao gồm cả việc khi nào cần tìm kiếm các dịch vụ hỗ trợ thích hợp để phòng ngừa mang thai ngoài ý muốn.
  25. HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON 25 Tuy nhiên, trên thực tế hầu hết phụ nữ ở các nước đang phát triển không biết về tình trạng nhiễm HIV của mình, do vậy việc tăng cường các dịch vụ tư vấn và xét nghiệm HIV sẽ giúp cho họ sớm nhận được các dịch vụ dự phòng, chăm sóc và hỗ trợ cần thiết, bao gồm cả các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình và sức khoẻ sinh sản, để từ đó họ có thể tự quyết định về đời sống sinh sản của họ trong tương lai với đầy đủ thông tin là cần thiết. Các dịch vụ chủ yếu trong thành tố này là: - Tư vấn và cung cấp các biện pháp tránh thai để đảm bảo rằng người phụ nữ nhiễm HIV có thể quyết định về sức khoẻ sinh sản của họ với đầy đủ thông tin; - Tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện trong các dịch vụ sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình; - Tư vấn thực hiện tình dục an toàn cho cả nam và nữ, bao gồm khuyến khích sử dụng bao cao su. III. CÁC CAN THIỆP CHO PHỤ NỮ NHIỄM HIV MANG THAI Với những người phụ nữ nhiễm HIV đã mang thai cần có gói dịch vụ dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con bao gồm các dịch vụ chăm sóc, điều trị bằng thuốc kháng vi rút (ARV) cho người phụ nữ đó khi mang thai và cho con của họ khi sinh ra; thực hành sản khoa an toàn; tư vấn và hỗ trợ người phụ nữ nhiễm HIV mang thai và các lựa chọn nuôi dưỡng trẻ sơ sinh thích hợp. Các dịch vụ trong thành tố này chủ yếu là: -Chăm sóc thai nghén; -Tư vấn và xét nghiệm HIV cho phụ nữ trong chăm sóc thai nghén, xét nghiệm lại trong giai đoạn cuối của quá trình mang thai ở những nơi có tỷ lệ nhiễm HIV trong phụ nữ mang thai cao trong cộng đồng; - Đánh giá giai đoạn lâm sàng và miễn dịch thông qua khám lâm sàng và xét nghiệm đếm tế bào CD4 của phụ nữ mang thai nhiễm HIV; - Điều trị DPLTMC cho những phụ nữ mang thai nhiễm HIV - Điều trị ARV cho PNMT đủ điều kiện điều trị, -Thực hành sản khoa an toàn; - Điều trị DPLTMC cho trẻ sinh ra từ bà mẹ nhiễm HIV; - Tư vấn nuôi dưỡng trẻ sau sinh. IV. CUNG CẤP CÁC CHĂM SÓC, HỖ TRỢ VÀ ĐIỀU TRỊ THÍCH HỢP CHO BÀ MẸ NHIỄM HIV VÀ CON CỦA HỌ SAU SINH Các dịch vụ trong thành tố này bao gồm: - Gói dịch vụ cho bà mẹ: + Điều trị kháng vi rút (ARV) cho những bà mẹ đủ tiêu chuẩn điều trị; + Điều trị dự phòng bằng Co-trimoxazole;
  26. 26 HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON +Tư vấn và hỗ trợ tiếp tục về phương thức nuôi dưỡng trẻ; +Tư vấn và hỗ trợ về dinh dưỡng cho bà mẹ; + Cung cấp các dịch vụ về sức khoẻ sinh sản và sức khoẻ tình dục bao gồm cả kế hoạch hoá gia đình; +Tư vấn chuyển tuyến chuyển tiếp các bà mẹ tới các cơ sở chăm sóc điều trị HIV; +Hỗ trợ về tâm lý cho bà mẹ; - Gói dịch vụ cho trẻ phơi nhiễm: + Điều trị dự phòng bằng ARV; + Theo dõi và điều trị AIDS cho trẻ đúng theo hướng dẫn của bộ y tế + Theo dõi định kỳ sự phát triển và miễn dịch của trẻ; + Điều trị dự phòng bằng Co-trimoxazole khi trẻ được 6 tuần tuổi; + Xét nghiệm chẩn đoán sớm tình trạng nhiễm HIV từ khi trẻ đủ 6 tuần tuổi trở lên ở những nơi có khả năng xét nghiệm vi rút học; + Xét nghiệm huyết thanh học cho trẻ từ 18 tháng tuổi ở những nơi không có xét nghiệm vi rút học; +Tư vấn và hỗ trợ tiếp theo về việc nuôi dưỡng trẻ; + Sàng lọc và quản lý lao cho trẻ; + Phòng và điều trị sốt rét; +Chăm sóc và hỗ trợ về dinh dưỡng, tâm lý; +Quản lý hội chứng và chăm sóc giảm nhẹ nếu cần. + Chuyển tiếp tới các cơ sở Nhi khoa - Gói dịch vụ cho trẻ nhiễm HIV: + Tiêm chủng có điều chỉnh và theo dõi hỗ trợ tăng trưởng + Theo dõi, phân loại lâm sàng và điều trị khi cần thiết; +Tư vấn về dinh dưỡng và nuôi dưỡng trẻ; + Điều trị nhiễm trùng cơ hội bằng Co-trimoxazole; +Dự phòng lao và sốt rét; + Điều trị thuốc kháng vi rút; +Chăm sóc tâm lý, xã hội và chuyển tuyến; +Chăm sóc giảm nhẹ.
  27. HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON 27 CHƯƠNG III CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT CỦA NHÀ NƯỚC VỀ DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con (DPLTMC) là một trong những chương trình ưu tiên cuả quốc gia, do vậy các văn bản quan trọng như Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS); Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn 2020; Chương trình hành động quốc gia về dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, 2006-2010 đều đã có những quy định cụ thể liên quan đến dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. I. CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON TRONG LUẬT PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) đã có một số điều khoản quy định cụ thể về dự phòng lây truyền HIv từ mẹ sang con: - Khoản 7 - Điều 6: Chính sách của Nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS đã quy định: Hỗ trợ phòng, chống lây nhiễm HIV từ mẹ sang con, nuôi dưỡng trẻ em dưới 6 tháng tuổi sinh ra từ mẹ nhiễm HIV bằng sữa thay thế. - Khoản 2 - Điều 11: Phụ nữ mang thai là một trong 7 nhóm đối tượng ưu tiên tiếp cận thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS. - Điều 13 quy định về ”Phòng, chống HIV/AIDS tại gia đình” như ”Gia đình có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục cho các thành viên trong gia đình về phòng, chống HIV/AIDS, chủ động thực hiện các biện pháp phòng lây nhiễm HIV; “Khuyến khích tự nguyện xét nghiệm HIV đối với người trước khi kết hôn, dự định có con, phụ nữ mang thai” cũng là những nội dung có liên quan trực tiếp đến dự phòng lây truyền HIV/AIDS từ mẹ sang con. - Điều 4 của Luật quy định một trong những trách nhiệm của người nhiễm HIV/AIDS là phải “Thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính của mình cho vợ, chồng hoặc cho người chuẩn bị kết hôn với mình biết”. Đây là những quy định có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc dự phòng lây truyền HIV nói chung, dự phòng lây truyền HIV cho phụ nữ và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con nói riêng. - Khoản 2 - Điều 39 quy định: Nhà nước cũng đã có chính sách rất rõ ràng là “phụ nữ nhiễm HIV trong thời kỳ mang thai, trẻ em dưới 6 tuổi nhiễm HIV được Nhà nước cấp miễn phí thuốc kháng HIV”. - Luật Phòng, chống HIV/AIDS đã dành toàn bộ điều điều 35 để quy định về Phòng, chống lây nhiễm HIV từ mẹ sang con, bao gồm:
  28. 28 HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON +Phụ nữ mang thai tự nguyện xét nghiệm HIV được miễn phí. +Phụ nữ nhiễm HIV được tạo điều kiện tiếp cận các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con. +Phụ nữ nhiễm HIV trong thời kỳ mang thai và cho con bú được tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS. +Cơ sở y tế có trách nhiệm theo dõi, điều trị và thực hiện các biện pháp nhằm giảm sự lây truyền HIV từ mẹ sang con cho phụ nữ nhiễm HIV đang mang thai. +Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể việc chăm sóc và điều trị đối với các phụ nữ nhiễm HIV đang mang thai, các bà mẹ nhiễm HIV khi sinh con và các biện pháp nhằm giảm lây nhiễm HIV từ mẹ sang con. II. QUY TRÌNH CHĂM SÓC VÀ ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON Thực hiện khoản 5 - Điều 35 của Luật Phòng, chống vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS), Bộ Y tế đã có Quyết định số 4361/QĐ-BYT ngày 07/11/2007 về việc ban hành Quy trình chăm sóc và điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. Quy trình này bao gồm các điểm chính sau đây: Chương 1: Gồm những quy định chung bao gồm phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng và giải thích các từ ngữ có liên quan. Chương 2: Quy định chi tiết quy trình chăm sóc và điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con bao gồm các can thiệp trong thời gian mang thai, can thiệp bằng thuốc kháng HIV, can thiệp trong khi chuyển dạ và sinh đẻ, can thiệp ngay sau sinh, vấn đề chuyển tiếp và chuyển tuyến sau sinh. Chương 3: Quy định việc tổ chức thực hiện quy trình bao gồm quy định về cơ quan điều phối, cơ quan thực hiện, việc tổ chức triển khai Quy trình và chế độ báo cáo, quản lý số liệu. Như vậy Quy trình chăm sóc và điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con của Bộ Y tế đã quy định khá chi tiết các can thiệp dự phòng cần được thực hiện trong ngành y tế và tập trung chủ yếu vào các can thiệp khi người phụ nữ nhiễm HIV mang thai và sau khi sinh. (Bạn đọc có thể tìm thấy toàn văn Quy trình này tại các Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh và qua trang điện tử của Cục Phòng, chống HIV/AIDS:
  29. HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON 29 PHẦN II DỰ PHÒNG SỚM LÂY NHIỄM HIV CHO PHỤ NỮ Dự phòng sớm để phòng lây nhiễm HIV cho phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ trẻ giúp họ có đủ kiến thức và kỹ năng thực hành để chủ động tránh lây nhiễm HIV cho bản thân và như vậy sẽ tránh được lây truyền HIV cho con của họ trong tương lai. Về nguyên tắc dự phòng sớm lây nhiễm HIV cho phụ nữ cũng giống như dự phòng lây nhiễm HIV chung cho các nhóm dân cư khác, cụ thể là tránh tiếp xúc trực tiếp với máu và dịch sinh học của người nhiễm HIV thông qua các hành vi an toàn như tình dục an toàn, không sử dụng chung bơm kim tiêm khi tiêm chích v.v CHƯƠNG I THÔNG TIN, GIÁO DỤC VÀ TRUYỀN THÔNG THAY ĐỔI HÀNH VI DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON Truyền thông thay đổi hành vi (TTTĐHV) là biện pháp tiếp cận truyền thông ở nhiều cấp độ nhằm thúc đẩy và duy trì việc thay đổi hành vi làm giảm nguy cơ nào đó cho mỗi cá nhân và cộng đồng thông qua các thông điệp phù hợp, được chuyển tải qua các kênh truyền thông khác nhau. Đây là một quá trình nhằm tăng cường và duy trì những thay đổi tích cực về hành vi của các cá nhân và cộng đồng. Trong dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con (DPLTMC), truyền thông thay đổi hành vi là biện pháp tiếp cận truyền thông ở nhiều cấp độ nhằm khuyến khích người phụ nữ, người chồng hoặc bạn tình thay đổi hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV, với những thông điệp có tính định hướng hành động được chuyển đến họ bằng nhiều kênh và phương tiện truyền thông khác nhau, đồng thời có sự phối hợp với việc cung ứng hoặc giới thiệu các dịch vụ hỗ trợ thực hiện, duy trì hành vi an toàn. I. MỘT SỐ HÌNH THỨC TRUYỀN THÔNG THƯỜNG ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON 1. Tổ chức nói chuyện về dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con với cá nhân 1.1. Khái niệm Nói chuyện về dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con với cá nhân (khách hàng truyền thông, người được truyền thông) là hình thức trong đó truyền thông viên (người truyền thông) gặp gỡ cá nhân khách hàng truyền thông một cách trực tiếp mặt đối mặt hoặc gián tiếp thông qua một phương tiện truyền thông khác như điện thoại, thư điện tử để nói chuyện,
  30. 30 HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON trao đổi với họ về HIV/AIDS nói chung và các vấn đề có liên quan đến việc dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con nói riêng. 1.2. Thời điểm và nội dung nói chuyện về dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con với cá nhân - Buổi nói chuyện với cá nhân có thể đã được lập kế hoạch thực hiện hoặc diễn ra tình cờ do khách hàng hỏi, thắc mắc. - Cuộc nói chuyện có thể diễn ra tại cơ sở y tế, tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, tại hộ gia đình hoặc ở một địa điểm thích hợp với khách hàng truyền thông. - Nội dung cuộc nói chuyện có thể là một, hai hoặc một số trong các nội dung liên quan đến các thông điệp về dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con (trình bày ở phần trên), phụ thuộc vào mức độ hiểu biết của khách hàng và số lần truyền thông viên (TTV) nói chuyện với khách hàng. - Trong cuộc nói chuyện trao đổi này, TTV có thể giải đáp thêm những thắc mắc, câu hỏi về chủ đề nói chuyện hoặc những chủ đề liên quan khác mà khách hàng quan tâm, 1.3. Cách tổ chức và thực hiện 1.3.1. Công tác chuẩn bị - Tìm hiểu về hoàn cảnh gia đình, hành vi cần thay đổi của khách hàng; - Chuẩn bị chủ đề, mục tiêu và nội dung nói chuyện. Cần xác định rõ chủ đề nói chuyện, nghĩa là người truyền thông mong muốn thay đổi kiến thức, thái độ hay hành vi gì ở khách hàng, để chuẩn bị trước nội dung cho phù hợp. Nội dung nói chuyện đôi khi còn dựa vào nhu cầu tìm hiểu hoặc từ đề xuất của khách hàng; - Xác định thời gian, thời điểm, địa điểm nói chuyện; - Chuẩn bị tài liệu để hướng dẫn, cung cấp cho khách hàng. - Tìm hiểu các cơ sở dịch vụ y tế, dịch vụ xã hội, các chương trình, dự án có liên quan đến chủ đề buổi nói chuyện để có thể đáp ứng các nhu cầu tìm hiểu “đột xuất” của khách hàng, - Tìm hiểu trước về nơi cung cấp các dịch vụ dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, chăm sóc sức khỏe sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, các chương trình tiếp thị bao cao su, chương trình cung cấp hoặc trao đổi bơm kim tiêm sạch, nơi điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục để sẵn sàng cung cấp khi gia đình hoặc khách hàng cần tìm hiểu hoặc khi người truyền thông nhận thấy khách hàng cần tiếp cận các dịch vụ này thì tư vấn cho họ 1.3.2. Các bước tiến hành nói chuyện về dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con với cá nhân Bước 1: Chào hỏi, làm quen - Chào hỏi, tự giới thiệu, làm quen và xây dựng lòng tin với khách hàng trong lần đầu tiên gặp gỡ;
  31. HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON 31 - Nói rõ mục đích cuộc nói chuyện; - Thông thường truyền thông viên hoạt động trên địa bàn quen thuộc nên được nhiều đối tượng truyền thông biết đến, do vậy bước này thường không gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên với một số khách hàng mới thì truyền thông viên cần dành một lượng thời gian nhất định để xây dựng lòng tin với họ, Bước 2: Tìm hiểu về kiến thức, thái độ, thực hành của khách hàng và nhu cầu, mong muốn của khách hàng - Tìm hiểu nhu cầu, mong muốn, động viên khách hàng nói ra những lo lắng, băn khoăn của mình; - Trao đổi, tìm hiểu xem khách hàng đã biết gì, làm gì với chủ đề cần nói chuyện; - Từ lần gặp thứ hai trở đi cần kiểm tra xem khách hàng đã thực hiện những cam kết trong những lần nói chuyện trước đây như thế nào? Có gặp khó khăn, trở ngại gì không, Bước 3: Cung cấp thông tin có liên quan - Cung cấp kiến thức về HIV/AIDS, STI, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, về sức khoẻ sinh sản, kỹ năng sống, làm mẹ an toàn, - Hướng dẫn thực hành tình dục an toàn; - Cung cấp và hướng dẫn sử dụng đúng cách các vật dụng hỗ trợ giảm nguy cơ, thực hành hành vi an toàn, như: bao cao su, tuân thủ điều trị - Giới thiệu khách hàng đến với các dịch vụ y tế, dịch vụ xã hội; - Giải thích những vấn đề khách hàng hiểu chưa đúng hoặc giới thiệu khách hàng đến các cơ sở tư vấn chuyên sâu Bước 4: Kết thúc buổi nói chuyện - Kiểm tra sự hiểu biết của khách hàng về những điều truyền thông viên đã trao đổi. - Nhấn mạnh với khách hàng về những cam kết đã đạt được; - Cảm ơn và hẹn gặp lại khách hàng vào một dịp khác, hoặc nói cho khách hàng biết có thể gặp truyền thông viên bất cứ khi nào họ có nhu cầu, 1.3.3. Một số vấn đề cần lưu ý - Hình thức nói chuyện với cá nhân được thực hiện dễ dàng, linh hoạt ở nhiều nơi do vậy nó phù hợp với truyền thông phòng, chống HIV/AIDS nói chung và truyền thông dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con nói riêng. - Buổi nói chuyện với cá nhân có thể đã được lập kế hoạch thực hiện từ trước, hoặc có thể diễn ra tình cờ do khách hàng hỏi, thắc mắc, có nhu cầu. - Buổi nói chuyện với cá nhân có thể diễn ra tại cơ sở y tế, tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, tại hộ gia đình hoặc tại một địa điểm thích hợp theo sự thoả thuận giữa truyền thông viên và khách hàng.
  32. 32 HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON - Khi nói chuyện với cá nhân, truyền thông viên không nên đưa ra các phán xét, hoặc ý kiến chủ quan của cá nhân mình, mà nên lắng nghe để nắm bắt được thực chất ý kiến của khách hàng, đồng thời cần thể hiện mình đang chú ý và quan tâm đến khách hàng. - Trong quá trình nói chuyện với cá nhân, truyền thông viên có thể sử dụng nhiều loại tài liệu truyền thông khác để minh họa, hướng dẫn, làm rõ những nội dung trao đổi với khách hàng như áp phích, tranh lật, tờ rơi. Sau buổi nói chuyện có thể gửi đến khách hàng những tài liệu truyền thông phù hợp với chủ đề trao đổi như tờ rơi, tờ tin định kì, sách hướng dẫn nhỏ để họ sử dụng, tra cứu khi cần thiết, hoặc khi có thời gian. - Trong quá trình nói chuyện cần tạo điều kiện giúp khách hàng lắng nghe, tiếp thu, đồng thời mạnh dạn nêu ra những thắc mắc. Người truyền thông cần kịp thời giải đáp những thắc mắc, câu hỏi về chủ đề nói chuyện hoặc những chủ đề liên quan khác do khách hàng nêu ra. - Trường hợp có các câu hỏi mà khách hàng đưa ra quá khó, vượt quá khả năng hiểu biết, truyền thông viên cần mạnh dạn hẹn khách hàng sẽ trả lời khi gặp gỡ lần sau hoặc giới thiệu họ đến các cơ sở tư vấn chuyên sâu - Thời gian tiếp xúc với cá nhân không nên quá dài trong một lần; - Không nên đưa ra quá nhiều nội dung trong một lần nói chuyện; - Không đưa ra những lời hứa khi không biết chắc chắn mình có thể thực hiện được hay không. 2. Thăm hộ gia đình để nói chuyện về DPLTMC 2.1. Khái niệm Thăm hộ gia đình trong dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con là một hình thức truyền thông trực tiếp thông qua các hoạt động thăm hỏi, nói chuyện, truyền thông, tư vấn về những vấn đề liên quan đến HIV/AIDS nói chung và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con nói riêng cho các thành viên trong gia đình. 2.2. Các trường hợp nên sử dụng hình thức thăm hộ gia đình Hình thức thăm hộ gia đình thường được áp dụng đối với các hộ gia đình có thành viên thuộc các nhóm khách hàng cần được ưu tiên trong truyền thông thay đổi hành vi dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, như: - Phụ nữ và nam giới nhiễm HIV trong độ tuổi sinh đẻ; - Phụ nữ mang thai nói chung và phụ nữ nhiễm HIV mang thai; - Phụ nữ và nam giới chuẩn bị kết hôn; - Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nói chung, đặc biệt là những phụ nữ đã, đang có hành vi nguy cơ hoặc có chồng, bạn tình đã, đang có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV; - Nam giới có hành vi nguy cơ cao đang có vợ hoặc bạn tình ; Cần lưu ý có không ít gia đình ngại tiếp xúc khi có người ngoài đến thăm hỏi tình hình sức khoẻ của người thân. Trong những trường hợp này cần sử dụng các phương pháp tiếp cận gián tiếp hoặc “tạo cớ” để tiếp cận và xây dựng lòng tin.
  33. HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON 33 2.3. Cách tổ chức một buổi thăm hộ gia đình 2.3.1. Công tác chuẩn bị cho một buổi thăm hộ gia đình - Thu thập các thông tin về cá nhân khách hàng, hoàn cảnh gia đình dự kiến đến thăm; mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, cũng như mối quan hệ của gia đình với nhân dân địa phương, đặc biệt là với hàng xóm xung quanh nơi gia đình sinh sống; - Chuẩn bị những nội dung, những tài liệu truyền thông dự kiến sẽ trao đổi với gia đình cũng như những nội dung, tài liệu truyền thông khác liên quan đến chăm sóc sức khoẻ, sức khỏe sinh sản, các bệnh lây truyền qua đường tình dục ; - Tìm hiểu, chuẩn bị trước địa chỉ, số điện thoại và khả năng đáp ứng của các cơ sở dịch vụ y tế, dịch vụ xã hội tại địa phương; - Tìm hiểu trước về nơi cung cấp các dịch vụ dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, chăm sóc sức khỏe sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, các chương trình tiếp thị bao cao su, chương trình cung cấp hoặc trao đổi bơm kim tiêm sạch, nơi điều trị các nhiếm khuẩn lây truyền qua đường tình dục để sẵn sàng cung cấp khi gia đình hoặc khách hàng chính cần tìm hiểu hoặc khi người truyền thông nhận thấy khách hàng chính trong gia đình cần tiếp cận các dịch vụ này thì tư vấn cho họ Có thể tổ chức chuyến thăm gia đình với mục đích truyền thông riêng về dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con nhưng cũng có thể lồng ghép vào buổi nói chuyện về sức khoẻ sinh sản hay các hoạt động có liên quan khác 2.3.2. Các bước tiến hành thăm hộ gia đình Bước 1: Chào hỏi, làm quen - Chào hỏi, giới thiệu bản thân và những người cùng đi (nếu có). Giới thiệu mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của buổi đến thăm, nhất là trong lần đến thăm đầu tiên; - Quan sát và hỏi thăm tình hình sức khỏe, kinh tế của gia đình. Quan sát môi trường xung quanh nơi gia đình sinh sống, thái độ của các thành viên trong gia đình từ đó tiếp tục xác định những nội dung chính cần trao đổi Bước 2: Tiến hành trao đổi với gia đình - Tìm hiểu nhận thức, thái độ của gia đình đối với các vấn đề liên quan đến HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; - Khi đến các gia đình có người nhiễm HIV đặc biệt là phụ nữ thì cần tìm hiểu những hành vi ứng xử của các thành viên trong gia đình đối với người nhiễm HIV/AIDS; - Tìm hiểu nhận thức, thái độ, hành vi, tâm tư, tình cảm, mong muốn của khách hàng truyền thông chính (trình bày ở phần trên) và của những người thân trong gia đình cũng như thu thập các thông tin cần thiết khác. Cần khẳng định nguyên tắc đảm bảo giữ bí mật khi tiếp cận với người nhiễm HIV/AIDS và gia đình có người nhiễm HIV/AIDS; - Đưa ra những gợi ý giúp khách hàng chính và các thành viên trong gia đình có những hiểu biết đúng về HIV/AIDS và các biện pháp phòng tránh lây nhiễm HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con;
  34. 34 HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON - Cung cấp cho khách hàng chính và các thành viên trong gia đình những nội dung, thông điệp dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con một cách phù hợp với từng khách hàng; - Kiểm tra kết quả thực hiện những cam kết, những thoả thuận trong cuộc thăm hỏi lần trước (nếu có); - Tóm tắt các nội dung đã trao đổi, những nội dung, biện pháp gia đình đã được truyền thông, tư vấn; - Thống nhất những vấn đề cần làm tiếp theo (nêu rõ công việc, trách nhiệm tiếp theo thuộc cả hai phía gia đình và truyền thông viên) Bước 3: Bổ sung những thông tin cần thiết - Cung cấp các tài liệu truyền thông có nội dung liên quan đến mục tiêu của cuộc viếng thăm và các thông điệp chính mà cuộc viếng thăm muốn chuyển tải; - Cung cấp các thông tin, những địa chỉ và giới thiệu và hướng dẫn cách tiếp cận với các dịch vụ y tế, dịch vụ xã hội sẵn có tại địa phương (nếu thấy cần thiết) Bước 4: Kết thúc buổi thăm hộ gia đình - Tóm tắt và nhấn mạnh các điểm chính, các cam kết đã đạt được; - Cảm ơn và hẹn gặp lại trong một dịp thuận lợi khác. 2.4. Một số vấn đề cần lưu ý khi đến thăm hộ gia đình - Khi đến thăm hộ gia đình, các truyền thông viên cần tìm mọi cách gợi ý để khách hàng chính và các thành viên trong gia đình nói lên suy nghĩ của mình, tránh tình trạng biến họ trở thành người thụ động ngồi nghe truyền thông viên nói; - Khi đến thăm hộ gia đình có người nhiễm HIV đặc biệt là phụ nữ nhiễm HIV/AIDS, các truyền thông viên cần đề cao vai trò của gia đình, người chồng/nam giới, tầm quan trọng và lợi ích của việc chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại gia đình cũng như dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; - Không phê phán thái độ của gia đình, hoặc phê phán các hành vi không an toàn trong dự phòng, lây nhiễm HIV của một cá nhân nào trong gia đình - Cần nêu các biện pháp, các hành vi an toàn thông qua những câu chuyện, những tấm gương (phù hợp với mục tiêu của cuộc viếng thăm) đã có trong thực tiễn; - Thời gian tiếp xúc với gia đình không nên quá 90 phút trong một lần đến thăm; - Không nên đưa ra quá nhiều nội dung trong một lần đến thăm hộ gia đình; - Không đưa ra những lời hứa khi không biết chắc chắn mình có thể thực hiện được hay không. Hẹn với gia đình sẽ trả lời vào dịp khác hoặc giới thiệu đến các cơ sở tư vấn chuyên sâu khi các vấn đề gia đình đưa ra mình chưa nắm chắc, hoặc chưa biết; - Trước khi kết thúc cuộc thăm hỏi cần nhắc lại tóm tắt các vấn đề cơ bản đã được trao đổi, cũng có thể dùng hình thức kiểm tra lại nhận thức của các thành viên trong gia đình về những thông tin đã trao đổi nếu thấy thuận lợi;
  35. HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON 35 - Sau cuộc thăm hỏi cần thường xuyên duy trì mối quan hệ gần gũi, chân thành giữa truyền thông viên với các thành viên trong gia đình 3. Tổ chức thảo luận nhóm trong dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con 3.1. Khái niệm Thảo luận nhóm trong dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con là một hình thức truyền thông trực tiếp cho một nhóm người được lựa chọn trước (ví dụ trong số các nhóm khách hàng ưu tiên nêu trên), nhằm trao đổi, thảo luận những chủ đề về dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con theo thiết kế của người tổ chức thảo luận nhóm, trên cơ sở tình hình thực tiễn của đơn vị, địa phương, hoặc thảo luận những vấn đề về dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con đang được các thành viên trong nhóm cùng quan tâm. 3.2. Các trường hợp sử dụng hình thức thảo luận nhóm Hình thức thảo luận nhóm trong truyền thông dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con thường được áp dụng khi ở địa phương, đơn vị có: - Xuất hiện những vấn đề có liên quan đến dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con cần được tập trung giải quyết. Ví dụ như trong dịp Tết hay mùa màng có nhiều người chồng đi làm ăn xa về; - Tại địa phương, đơn vị có nhiều người nhiễm HIV/AIDS, hoặc nhiều người nghiện, chích ma tuý. Nhiều phụ nữ nhiễm HIV; - Tại địa phương, đơn vị có nhiều người thuộc các nhóm khách hàng ưu tiên truyền thông dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con (nêu trên); - Xuất hiện nhu cầu của các nhóm khách hàng trong cộng đồng như thành viên trong gia đình người phụ nữ nhiễm HIV hoặc của các nhóm khách hàng ưu tiên nêu trên 3.3. Cách tổ chức thảo luận nhóm 3.3.1. Công tác chuẩn bị cho một buổi thảo luận nhóm - Cần xác định khách hàng tham gia thảo luận, số lượng tham gia. Thông thường số thành viên tham gia thảo luận nhóm nên trong khoảng 8-12 người. Các thành viên tham gia càng có tính đồng đẳng càng tốt; - Xác định những nội dung cần trao đổi trong buổi thảo luận nhóm. Vì mục tiêu là dự
  36. 36 HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con nên tất cả các nội dung cuộc thảo luận nhóm cần tập trung xung quanh việc dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. Mỗi cuộc thảo luận có thể chỉ tập trung vào một chủ đề ưu tiên nào đó ; - Xác định thời gian, địa điểm và chuẩn bị các phương tiện, tài liệu truyền thông phục vụ cho buổi thảo luận nhóm. Thời gian mỗi buổi thảo luận nhóm không nên quá 120 phút; - Xác định người dẫn dắt cuộc thảo luận và chuẩn bị người ghi chép diễn biến của buổi thảo luận nhóm - Có thể chuẩn bị thêm bảng, bút viết bảng hoặc giấy lật ; - Chuẩn bị tài liệu truyền thông bổ trợ; - Danh mục, địa chỉ của các dịch vụ liên quan đến DPLTM ở địa phương, hoặc nơi gần nhất; Ví dụ: Khi tổ chức thảo luận nhóm phụ nữ trẻ về dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, chúng ta có thể chuẩn bị các câu hỏi thảo luận như: HIV là gì? Nguyên nhân nào làm cho người phụ nữ có thể nhiễm HIV và để tránh nhiễm HIV cần phải làm gì? Người phụ nữ nhiễm HIV có nên mang thai không? Lợi ích và bất lợi của việc phụ nữ nhiễm HIV mang thai. Nếu không muốn mang thai thì phải làm gì? Người phụ nữ nhiễm HIV muốn mang thai và sinh con cần phải làm gì để phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con v.v ? Đồng thời chuẩn bị các nội dung tương ứng các câu hỏi trên và các thông tin bổ trợ để giải thích hoặc cung cấp cho khách hàng khi thảo luận kết thúc. 3.3.2. Các bước tiến hành thảo luận nhóm Bước 1: Giới thiệu làm quen và nêu chủ đề thảo luận - Khi bắt đầu buổi thảo luận nhóm, người điều hành cần có lời chào hỏi, làm quen, giới thiệu về bản thân mình và các thành viên trong nhóm điều hành buổi thảo luận; Đề nghị các thành viên tham gia thảo luận tự giới thiệu về mình, tạo sự gần gũi, thân thiện, giúp cho mọi người vượt qua những e ngại ban đầu; - Nêu rõ mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của buổi thảo luận; - Xin ý kiến của các thành viên tham gia xem có cần bổ sung, thêm bớt nội dung nào khác hay không; - Đưa ra những câu hỏi gợi ý theo chủ đề đã được thống nhất, các câu hỏi được lần lượt đưa ra theo trình tự đã được chuẩn bị sẵn, hoặc tuỳ theo tình huống cụ thể diễn biến trong quá trình thảo luận Bước 2: Tiến hành thảo luận - Các nội dung thảo luận thường bắt đầu từ tình hình dịch HIV/AIDS tại địa phương; tình hình nhiễm HIV trong phụ nữ mang thai, nguyên nhân dẫn đến tình trạng nhiễm HIV của phụ nữ, lợi ích dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, vai trò của người chồng/bạn tình và hướng dần vào chủ đề ưu tiên của buổi thảo luận nhóm; - Khuyến khích, tạo cơ hội cho mọi thành viên cùng tham gia. Mời lần lượt từng thành
  37. HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON 37 viên tham gia phát biểu ý kiến của mình và mời người khác bổ sung, thể hiện sự tán thành hay không tán thành ý kiến vừa phát biểu; - Tìm hiểu, trao đổi kinh nghiệm của các thành viên tham gia, họ đã biết gì liên quan đến chủ đề thảo luận, đã làm gì, kết quả như thế nào, tới đây nên làm gì, làm như thế nào; - Khen ngợi những ý kiến hay, hỗ trợ cho mọi người nhận ra được những việc cần làm, những việc không nên làm, những tấm gương, những mô hình tốt ; - Khai thác sâu những nội dung, biện pháp được người phát biểu đưa ra phù hợp với chủ đề buổi thảo luận, hoặc những tình huống gay cấn, những ý kiến chưa được thống nhất; - Khai thác, tìm hiểu những kinh nghiệm, những sáng kiến của các thành viên tham gia thảo luận nhóm; - Gợi ý tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn trong quá trình tham gia dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con Bước 3: Bổ sung những thông tin cần thiết - Cung cấp các tài liệu truyền thông có nội dung liên quan đến mục tiêu của cuộc thảo luận và các thông điệp chính mà cuộc thảo luận muốn chuyển tải; - Cung cấp các thông tin, những địa chỉ và hướng dẫn cách tiếp cận với các dịch vụ y tế, dịch vụ xã hội sẵn có tại địa phương (nếu thấy cần thiết) Bước 4: Kết thúc buổi thảo luận nhóm - Tóm tắt và nhấn mạnh các điểm chính; - Xác định các cam kết đã đạt được; - Cảm ơn và hẹn gặp lại trong một dịp thuận lợi khác 3.4. Một số vấn đề lưu ý trong khi thảo luận nhóm - Cần tạo sự gần gũi, thân thiện, hiểu biết lẫn nhau; - Cần tạo không khí chan hoà, thoải mái. Nội dung câu hỏi cần được đưa ra theo một trật tự đã được chuẩn bị chu đáo, kỹ lưỡng, đồng thời được điều hành uyển chuyển, sinh động, không cứng nhắc; - Cần kết hợp sử dụng các ví dụ, các gương điển hình tại địa phương, các tài liệu truyền thông để minh họa cho những nội dung, chủ đề thảo luận; - Chú ý quan sát người tham dự để kịp thời điều chỉnh nội dung, phương pháp điều hành buổi thảo luận; - Cần dùng từ ngữ, lời nói dễ hiểu, phù hợp với khách hàng tham gia thảo luận; - Động viên, tạo tình huống khuyến khích mọi người cùng tham gia phát biểu chính kiến của mình; - Không áp đặt ý kiến chủ quan của người điều hành, đồng thời tránh tình trạng một số người có ý kiến lấn át người khác;
  38. 38 HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON - Sau mỗi câu hỏi, mỗi phần cần có tóm tắt, thống nhất bằng những cam kết của các thành viên và nhắc lại, nhấn mạnh những việc, những biện pháp cần làm tiếp theo đã được thống nhất qua thảo luận nhóm; - Các nội dung phát sinh trong quá trình thảo luận cần phù hợp với chủ đề đã được thống nhất và được tập thể nhóm điều hành thảo luận thấy thực sự cần thiết; - Khi giới thiệu những cơ sở dịch vụ dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con cần nói rõ những thông tin về các dịch vụ có tại địa phương như các cơ sở có dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện, cơ sở dịch vụ xét nghiệm HIV miễn phí, dịch vụ điều trị điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, hoặc cơ sở khám, điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục, địa chỉ, số điện thoại và người liên hệ (nếu có); - Cần cung cấp địa chỉ, số điện thoại của bản thân người điều hành thảo luận, của nhóm người tham gia điều hành thảo luận, cũng như của các cơ sở dịch vụ y tế, dịch vụ xã hội sẵn có, giúp cho các thành viên tham gia thảo luận thuận lợi trong việc liên hệ khi cần thiết; - Tránh phê phán, đưa ra các ý kiến mang tính áp đặt theo quan điểm, ý kiến chủ quan, tuy nhiên vẫn cần hướng cho mọi người tự thấy được những nhận thức, những việc làm chưa đúng, hoặc những hành vi không an toàn; - Nên kết thúc buổi thảo luận nhóm bằng một lời kêu gọi hành động, những cam kết hoặc kiểm tra lại nhận thức của khách hàng II. TƯ VẤN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON Tư vấn trong dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con là một quá trình trao đổi tương tác giữa người tư vấn và người được tư vấn, trong đó người tư vấn không chỉ cung cấp thông tin mà còn giúp người được tư vấn hiểu rõ về các dịch vụ, giúp người được tư vấn đi tới những lựa chọn, quyết định thực hiện các biện pháp để dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. 1. Nguyên tắc tư vấn Tư vấn là một hình thức giao tiếp đặc biệt, người tư vấn cần đảm bảo một số nguyên tắc: - Cần tạo ra và duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng tư vấn (dưới đây gọi là khách hàng) ngay từ ban đầu. Yếu tố này tạo ra sự gần gũi, thân thiện giúp khách hàng dễ dàng thổ lộ vấn đề, hay nhu cầu của họ; - Xác định đúng nhu cầu của khách hàng nhằm đáp ứng thông tin, giải pháp phù hợp nhất; - Đồng cảm với khách hàng, lắng nghe để thấu hiểu họ, giúp xác định rõ nhu cầu của họ; - Tôn trọng khách hàng, tôn trọng quyết định của họ và giữ bí mật thông tin cá nhân của họ theo đúng nguyên tắc; Không chỉ trích các hành vi không có lợi của khách hàng; không trấn áp, không nói thay khách hàng ; - Cung cấp đủ thông tin và nguồn hỗ trợ cho khách hàng. Khuyến khích sự tham gia của khách hàng nhằm phát huy tiềm năng của họ, từ đó giúp họ lựa chọn cách giải quyết vấn đề hiệu quả nhất;
  39. HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON 39 Những nguyên tắc này đòi hỏi người tư vấn phải có kiến thức chuyên môn, kĩ năng tư vấn, kinh nghiệm tư vấn và sự nhạy cảm nhất định;. 2. Các hình thức tư vấn - Tư vấn dự phòng: Có nhiều hình thức tuỳ thuộc vào mục đích, mong muốn, điều kiện tiếp cận của khách hàng với dịch vụ tư vấn hay người tư vấn. Phổ biến là các hình thức sau: +Trực tiếp mặt đối mặt hoặc tư vấn qua điện thoại. Đây là các hình thức tư vấn phổ biến hiện nay. + Thông qua thư, thư điện tử hoặc các hình thức trao đổi gián tiếp qua giao diện in- ternet. - Tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện (TVXNTN): Đối với những khách hàng có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV hoặc đã tiếp xúc với tình huống có nguy cơ lây nhiễm thì hình thức tư vấn xét nghiệm tự nguyện nhằm xác định tình trạng nhiễm HIV của họ là cần thiết. Trong tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện việc tư vấn trước và sau khi xét nghiệm là bắt buộc và sau đó là tư vấn hỗ trợ lâu dài sau xét nghiệm, đặc biệt là những khách hàng có kết quả xét nghiệm HIV dương tính; Trong dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, tư vấn xét nghiệm tự nguyện góp phần phát hiện sớm phụ nữ bao gồm cả phụ nữ mang thai nhiễm HIV để có các giải pháp tư vấn và can thiệp thích hợp, kịp thời 3. Khách hàng của tư vấn dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con Khách hàng của tư vấn dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con rất rộng, có thể nói đó là bất cứ ai quan tâm, muốn được tìm hiểu về dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con để có đủ thông tin khi ra các quyết định liên quan đến dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con cho chính bản thân mình, người thân hoặc địa phương, đơn vị. Tuy nhiên các đối tượng ưu tiên truyền thông dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con (nêu ở phần trên) thường cũng chính là các đối tượng chủ yếu, thường gặp của tư vấn dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, như: - Phụ nữ và nam giới nhiễm HIV trong độ tuổi sinh đẻ đang muốn hoặc còn có mong muốn sinh con; - Phụ nữ nhiễm HIV đang mang thai và phụ nữ mang thai nói chung; - Phụ nữ đã, đang có hành vi nguy cơ hoặc có chồng, bạn tình có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV nay muốn kết hôn và sinh con; - Nam giới có hành vi nguy cơ cao nay muốn kết hôn hoặc sinh con ; - Phụ nữ và nam giới nói chung chuẩn bị kết hôn; - Người thân của những khách hàng trên; Và những khách hàng có nhu cầu tìm hiểu khác.
  40. 40 HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON 4. Người tư vấn dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con Khác với tư vấn trong TVXNTN (thường được thực hiện tại một cơ sở y tế hoặc một cơ sở tư vấn xét nghiệm tự nguyện với các cán bộ được đào tạo về tư vấn, được cấp chứng chỉ và với trang thiết bị theo quy định ), tư vấn dự phòng về HIV nói chung và tư vấn dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con nói riêng có thể được thực hiện một cách chính quy hoặc theo cách không chính quy, người tư vấn có thể là: - Cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS các tuyến; - Các cán bộ làm công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản các tuyến; - Cán bộ y tế nói chung; - Cán bộ của các ban ngành, đoàn thể như Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, cán bộ dân số - KHHGĐ sau khi được tập huấn v.v Tuy nhiên, dù là chỉ làm tư vấn dự phòng về lây truyền HIV từ mẹ sang con, thì người làm công tác tư vấn cũng cần phải có những điều kiện nhất định: - Có kiến thức, hiểu biết càng toàn diện và sâu về HIV/AIDS nói chung và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con nói riêng càng tốt bao gồm cả hiểu biết về các dịch vụ dự phòng lây truyền HIV và các dịch vụ có liên quan khác hiện có trên địa bàn; - Nắm chắc và đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của tư vấn (nêu trên) - Có kĩ năng về tư vấn, như: giao tiếp tốt, kiên trì, lắng nghe, đồng cảm và khách quan, qua đó mà tạo sự tin tưởng đối với khách hàng, tạo động lực giúp khách hàng chia sẻ, bày tỏ nhu cầu, cũng như thay đổi thái độ và hành động theo hướng tích cực . 5. Các kỹ năng tư vấn 5.1. Kỹ năng tạo mối quan hệ tốt ban đầu - Người tư vấn biểu hiện nét mặt vui, ánh mắt nhìn thân thiện; - Luôn vui tươi, chú ý đến khách hàng và khi cần thể hiện sự đồng ý qua ánh mắt, nụ cười, động tác gật đầu; - Nếu ngồi để nói chuyện thì chú ý tư thế hơi hướng về khách hàng và cần giữ khoảng cách hợp lí; - Chú ý quan sát nét mặt khách hàng để dự đoán suy nghĩ của họ và để có ứng xử thích hợp; Làm tốt những điều nêu trên sẽ làm cho sự giao tiếp dễ dàng, tạo thuận lợi để khai thác vấn đề một cách hiệu quả
  41. HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON 41 5.2. Kỹ năng lắng nghe tích cực - Lắng nghe tích cực có nghĩa là nghe một cách chăm chú từ đó đồng cảm với khách hàng để rồi có thể hiểu rõ nhu cầu của họ nhằm giúp họ các giải pháp phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của họ; - Trong khi nghe, nên tập trung ánh mắt vào khuôn mặt, ánh mắt khách hàng; tránh nhìn xa xăm hay nhìn vào các hiện tượng, sự kiện xảy ra ở bên ngoài; - Trong khi lắng nghe nên kết hợp với ngôn ngữ và động tác cơ thể phù hợp như gật đầu, nói những câu động viên, khích lệ hay câu hưởng ứng ngắn, như “tôi đang nghe đây”; “thế nào nữa”, “thế à” một cách thích hợp 5.3. Kỹ năng đặt câu hỏi - Câu hỏi nêu ra phải rõ ràng, dễ hiểu tạo thuận lợi cho khách hàng trả lời; - Câu hỏi có thể ở dạng mở hoặc đóng để tìm hiểu nhu cầu, thăm dò và mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề hay nhu cầu của khách hàng. Trong tư vấn nên hạn chế sử dụng câu hỏi đóng mà thường sử dụng các câu hỏi mở; Ví dụ: “bạn có thể cho biết điều mình muốn chia sẻ khi đến đây?”, “theo bạn, vì sao ?”, “bạn biết gì về việc dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con ?”. - Nên thể hiện sự đồng cảm và động viên khách hàng cung cấp thông tin sau khi đặt câu hỏi; tránh có những biểu hiện dò xét, chất vấn khách hàng. - Tránh hỏi dồn dập, liên tục nhiều câu hỏi; hạn chế hỏi nhiều câu hỏi tại sao. 5.4. Kỹ năng tóm tắt, nhắc lại những nội dung chính Trong quá trình trao đổi người tư vấn chú ý chọn thời điểm và dành thời gian thích hợp để tóm tắt, nhấn mạnh những ý chính mà khách hàng đã bày tỏ để tiếp tục chuyển đến các nội dung trao đổi tiếp theo. Ví dụ: “Như vậy qua phần trao đổi vừa rồi tôi hiểu bạn có mong muốn là ”, “có phải bạn hiểu vấn đề này là ”. Kỹ năng này góp phần khẳng định nhu cầu của khách hàng, khẳng định việc họ hiểu rõ các giải pháp thực hiện và quyết định lựa chọn phương án thực hiện. Mặt khác nó làm cho khách hàng thấy người tư vấn đang lắng nghe và quan tâm đến vấn đề của họ. 5.5. Kỹ năng động viên, khuyến khích Xuyên suốt quá trình trao đổi với khách hàng cần thể hiện ánh mắt, nét mặt thân thiện, đồng cảm; những cử chỉ gật đầu, những câu nói đệm “vậy à”, “như thế sao”, “tôi hiểu”, “tôi đang nghe/sẵn sàng nghe bạn nói đây” ;
  42. 42 HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON Bên cạnh đó luôn khẳng định với khách hàng là những thông tin của cuộc nói chuyện sẽ được giữ bí mật theo đúng nguyên tắc; Đây chính là những yếu tố động viên, khuyến khích khách hàng bộc lộ mình, chia sẻ quan điểm, ý kiến cá nhân, bày tỏ nhu cầu, mong muốn của họ 5.6. Kỹ năng trình bày, phản hồi Là kỹ năng cung cấp thông tin, giải thích cho khách hàng hoặc giải thích, bổ sung kiến thức cho khách hàng sau khi lắng nghe họ trình bày, thổ lộ. Khi phản hồi cần nói ngắn gọn, dễ hiểu, hạn chế dùng từ chuyên môn,và nên có minh hoạ, ví dụ để làm sáng tỏ vấn đề; Nội dung phản hồi cần tập trung vào việc giúp khách hàng lựa chọn cách giải quyết nhu cầu, mong muốn của họ; Phản hồi còn thường được kết hợp với nhắc lại, tóm tắt để tăng cường chất lượng cuộc tư vấn 6. Các bước tư vấn Quá trình tư vấn nói chung và tư vấn dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con cơ bản lần lượt đi qua các bước chính được mô tả sau đây: Bước 1 : Gặp gỡ chào hỏi Tạo mối quan hệ tốt để tìm hiểu nhu cầu của người được tư vấn. Nội dung chính của bước này là làm quen, tạo mối quan hệ thân thiện, giúp cho người được tư vấn (phụ nữ hay bạn tình của họ ) có trạng thái tinh thần tốt để nói chuyện, chia sẻ thông tin. Bước 2: Gợi hỏi Xác định nhu cầu, mong muốn và tìm hiểu nguyên nhân. Cuộc trò chuyện tiếp tục với những câu hỏi đặt ra có tính dẫn dắt, gợi mở, tìm hiểu đối với khách hàng để từ đó xác định nhu cầu, mong muốn của họ. Bước 3: Giới thiệu Nêu ra các giải pháp giải quyết vấn đề. Sau khi xác định được nhu cầu, mong muốn của khách hàng, người tư vấn cung cấp thông tin, nêu ra các giải pháp, nêu ra những điểm thuận lợi, khó khăn có thể gặp phải khi thực hiện cũng như cách khắc phục. Bước 4: Giúp đỡ Giúp khách hàng lựa chọn giải pháp thích hợp cho vấn đề của mình. Làm rõ sự nhận thức và hiểu biết của khách hàng về các nội dung trao đổi và hỗ trợ họ lựa chọn giải pháp khi cần. Cung cấp thêm tài liệu tham khảo liên quan.
  43. HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON 43 Bước 5: Giải thích Giải thích thêm những điều khách hàng còn băn khoăn, khó hiểu; Giúp khách hàng phát triển kế hoạch hành động.Cùng khách hàng khẳng định giải pháp lựa chọn, lập kế hoạch thực hiện, cách vượt qua những khó khăn; Giải thích rõ thêm tại sao phải làm như vậy; giải thích thêm những thắc mắc Bước 6: Gặp lại Cuối cùng, hỏi khách hàng còn điều gì cần làm rõ không, nếu có cố gắng đáp ứng một cách nghiêm túc. Thăm dò sự hài lòng của khách hàng về thông tin nhận được, về sự hỗ trợ, về quyết định của mình. Nếu họ có vấn đề sức khỏe nào đó kèm theo hoặc mong muốn được chuyển tiếp, chuyển tuyến thì sẵn sàng và chủ động giới thiệu các dịch vụ chuyển tiếp và chuyển tuyến phù hợp như về tư vấn, về chữa trị cho họ. Thể hiện sự sẵn sàng tư vấn trợ giúp khi khách hàng cần. Sáu bước tư vấn trên đây là các bước chung, có thể áp dụng được cho tất cả các loại như tư vấn dự phòng lây nhiễm chung, tư vấn về kế hoạch hóa gia đình, kể cả tư vấn trong tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện. Tuy nhiên với các loại tư vấn mang tính chuyên biệt như tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện, trong mỗi bước trên còn có thể tách ra thành các bước nhỏ hơn. Để dễ nhớ, 6 bước tư vấn trên đã được tổng kết với 6 chữ cái đầu tiên là: 6G (tiếng Việt) 7. Nội dung tư vấn về dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con Nội dung cuộc tư vấn nói chung và tư vấn dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con nói riêng được xuất phát từ nhu cầu của đối tượng tư vấn chứ không phải từ người tư vấn, do vậy nội dung tư vấn phụ thuộc chủ yếu vào nhu cầu cụ thể của từng đối tượng tư vấn, có thể là: - Đối với nhóm phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15-49), chưa nhiễm HIV: Cách dự phòng lây nhiễm HIV, STI và lợi ích của việc tư vấn xét nghiệm HIV trước khi kết hôn và trước khi mang thai. Lợi ích của việc phát hiện và khám thai sớm. - Đối với phụ nữ mang thai: Nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con; Lợi ích của tư vấn xét nghiệm phát hiện HIV sớm. Lợi ích của việc chăm sóc thai sản và sinh đẻ tại các cơ sở y tế. - Đối với phụ nữ nhiễm HIV: Lợi ích của việc phát hiện thai sớm. Lợi ích của việc không mang thai, sử dụng các biện pháp tránh thai; cách dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. Lợi ích của việc chăm sóc thai sản và sinh đẻ tại các cơ sở y tế. - Đối với phụ nữ mang thai nhiễm HIV: Khả năng lây truyền HIV cho con và các biện pháp giảm nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con; Các biện pháp dự phòng lây truyền
  44. 44 HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON HIV từ mẹ sang con trong trường hợp mẹ nhiễm HIV và đang mang thai; Hiệu quả của chăm sóc và điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. Sự cần thiết phải tiếp cận các cơ sở y tế có dịch vụ dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con trong quá trình mang thai, khi chuyển dạ đẻ, khi đẻ và chăm sóc sau sinh. Địa chỉ cung cấp các gói dịch vụ toàn diện. Tuân thủ điều trị sử dụng thuốc dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, dinh dưỡng cho mẹ, nuôi dưỡng trẻ sau sinh bằng sữa mẹ hoặc sữa thay thế hoàn toàn. - Đối với chồng/bạn tình và thành viên gia đình của những phụ nữ thuộc các nhóm nêu trên : Những kiến thức cơ bản về HIV/AIDS. Lợi ích của tư vấn xét nghiệm phát hiện sớm HIV cho phụ nữ. Cách phòng lây nhiễm HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. Vai trò của Nam giới trong dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. Tuy nhiên, nội dung tư vấn cũng có thể liên quan đến các thông tin lây nhiễm HIV nói chung như: - Thông tin về HIV/AIDS; - Thông báo tính bí mật của dịch vụ tư vấn, xét nghiệm HIV tự nguyện; - Nguy cơ làm lây nhiễm HIV; - Các biện pháp giảm nguy cơ lây nhiễm HIV; - Ý nghĩa, lợi ích của xét nghiệm HIV; - Cách tiết lộ tình trạng nhiễm HIV với vợ, chồng hoặc người chuẩn bị kết hôn; - Vận động bạn tình hoặc bạn nghiện chích chung đến tư vấn và xét nghiệm HIV Tóm lại: Dù bạn làm truyền thông hay tư vấn dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con thì việc có kiến thức về HIV và các vấn đề có liên quan đến phòng, chống HIV càng sâu, càng rộng càng tốt, nó giúp bạn có đủ khả năng đáp ứng thông tin cho khách hàng của mình một cách đầy đủ nhất và tốt nhất. Kiến thức của người tư vấn chính là cơ sở để tạo dựng lòng tin đối với người được tư vấn.
  45. HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON 45 CHƯƠNG II VẬN ĐỘNG THỰC HIỆN VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ HỖ TRỢ THỰC HIỆN HÀNH VI TÌNH DỤC AN TOÀN I. VẬN ĐỘNG TRÌ HOÃN QUAN HỆ TÌNH DỤC Trì hoãn quan hệ tình dục, nhất là trì hoãn lần quan hệ tình dục đầu tiên đối với thanh niên trẻ là phương pháp có hiệu quả nhất nhằm tránh mang thai ngoài ý muốn và tránh lây nhiễm HIV, do vậy có tác dụng dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, vì nếu phụ nữ không nhiễm HIV hoặc không mang thai thì đương nhiên không có sự lây truyền HIV từ mẹ sang con. 1. Khái niệm Thuật ngữ “Trì hoãn quan hệ tình dục” có thể có nhiều cấp độ khác nhau nhưng nhìn chung được coi là sự cam kết kiêng nhịn quan hệ tình dục, có thể là kiêng nhịn quan hệ tình dục cho đến tận khi kết hôn. Tuy nhiên, việc trì hoãn quan hệ tình dục cũng có thể được hiểu là sự kiêng nhịn quan hệ tình dục trong một khoảng thời gian nào đó, cũng có thể là trì hoãn lần quan hệ tình dục đầu tiên - Ngay cả những người đã từng có quan hệ tình dục trước đây thì nay cần kiêng nhịn quan hệ tình dục (tránh quan hệ tình dục với nhiều người hoặc giảm số lần quan hệ tình dục cũng làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV). - Hoặc với những người đã có vợ, chồng cũng cần kiêng nhịn tình dục khi đi xa nhà 2. Lợi ích của trì hoãn quan hệ tình dục Trì hoãn (hoặc kiêng nhịn) quan hệ tình dục có nhiều lợi ích: - Tránh mang thai ngoài ý muốn; - Tránh lây nhiễm HIV và các nhiễm khuẩn lây qua đường tình dục; - Phòng tránh lây truyền HIV từ mẹ sang con; - Đảm bảo sức khoẻ do không phải phá thai ngoài ý muốn hoặc cảm giác tội lỗi khi phải phá thai - Tránh các tổn thương về tâm lý do hành vi QHTD khi chưa được chuẩn bị tốt, hoặc QHTD ngoài hôn nhân gây ra. 3. Biện pháp thực hiện Việc vận động trì hoãn quan hệ tình dục cần được thực hiện lồng ghép thông qua hàng loạt các biện pháp sau: - Giáo dục thanh thiếu niên nhận biết và đề cao tình bạn, tình yêu trong sáng đặc biệt là với nam thanh niên; - Giáo dục về sức khoẻ sinh sản cho thanh thiếu niên nói chung, đặc biệt là vị thành niên, họ cần hiểu được lợi ích của việc trì hoãn quan hệ tình dục, các kỹ năng “nói không”
  46. 46 HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON với quan hệ tình dục hoặc thương thuyết bạn tình trì hoãn quan hệ tình dục và giáo dục về các kỹ năng sống khác để ứng phó với các tình huống “bất chợt” mà vị thành niên và thanh niên có thể gặp phải; - Tăng cường các chiến dịch truyền thông vận động thực hiện trì hoãn quan hệ tình dục thông qua sự kết hợp nhiều kênh và phương tiện khác nhau phù hợp với sở thích và sự tiếp cận của vị thành niên và thanh niên trẻ; - Vận động sự tham gia của nhà trường, gia đình và cộng đồng trong giáo dục sức khỏe sinh sản, vận động và hỗ trợ vị thành niên, thanh niên trẻ thực hiện trì hoãn quan hệ tình dục; - Thu hút thanh thiếu niên, những người di biến động vào các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giả trí lành mạnh; - Ngăn cản sự tiếp cận của thanh thiếu niên với các loại văn hóa phẩm đồi trụy, kích dục; - Ngăn cản thanh thiếu niên sử dụng rượu bia cũng như các chất kích thích khác; - Tạo dư luận xã hội đề cao các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp, như đề cao sự trong trắng, trinh tiết trước hôn nhân ; - Giáo dục và cung cấp cho các em kỹ năng thực hiện hành vi tình dục an toàn phòng khi không thể trì hoãn quan hệ tình dục. II. VẬN ĐỘNG THỰC HÀNH TÌNH DỤC AN TOÀN 1. Khái niệm Tình dục an toàn là cách đạt được khoái cảm tình dục nhưng không để cho máu, tinh dịch, dịch tiết âm đạo từ người này xâm nhập vào cơ thể người kia nhằm giảm thiểu sự lây lan của các loại mầm bệnh lây truyền qua đường tình dục, bao gồm cả HIV. Tình dục an toàn không chỉ giúp tránh được lây nhiễm HIV mà còn tránh được các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục khác và tránh có thai ngoài ý muốn. 2. Lợi ích của thực hiện tình dục an toàn - Giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm HIV và các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục; - Yên tâm, không lo có thai, không lo mắc bệnh do đó có khoái cảm hơn; - Giảm các nguy cơ như ung thư cổ tử cung cho các bạn gái; - Tôn trọng bạn tình, đảm bảo hạnh phúc cho gia đình Đối với người đã nhiễm HIV, ngoài các lợi ích trên, thực hành tình dục an toàn còn giúp: - Giảm nguy cơ mắc thêm các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục;
  47. HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON 47 - Giảm nguy cơ mắc thêm các chủng HIV mới, bao gồm cả các chủng HIV kháng thuốc; - Giảm nguy cơ lây nhiễm HIV cho vợ, bạn tình và cộng đồng - Tránh có thai ngoài ý muốn và làm giảm nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con 3. Cách thức thực hiện tình dục an toàn 3.1 An toàn tuyệt đối - Kiềm chế không quan hệ tình dục; - Ôm ấp, vuốt ve nhau; - Hôn “khô” (hôn môi, hôn má); - Dùng tay kích thích (không có tiếp xúc với dịch sinh dục) đem lại khoái cảm cho nhau; - Thủ dâm (tự mình kích thích để đạt được khoái cảm); 3.2. An toàn tương đối - Hôn “ướt”( hôn bằng lưỡi); - Giao hợp bằng các đường âm đạo, hậu môn, miệng có dùng bao cao su. 3.3. Không an toàn - Quan hệ tình dục qua đường âm đạo hay hậu môn mà không dùng bao cao su đúng cách; - Quan hệ tình dục bằng miệng có tiếp xúc trực tiếp với các chất dịch đường sinh dục hoặc máu kinh nguyệt. 4. Dịch vụ hỗ trợ - Tăng cường công tác thông tin giáo dục và truyền thông để mọi người có hiểu biết đúng, ủng hộ và thực hiện hành vi tình dục an toàn; - Tổ chức các dịch vụ tư vấn về sức khoẻ sinh sản, phòng, chống HIV/AIDS; - Cung cấp bao cao su miễn phí hoặc trợ giá một cách rộng rãi để tăng sự tiếp cận, tạo cơ hội thực hiện tình dục an toàn; - Giáo dục về sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục, kỹ năng sống để giúp các bạn trẻ có đủ kiến thức và kỹ năng thực hiện tình dục an toàn thông qua các chiến dịch truyền thông, diễn đàn, tọa đàm III. CUNG ỨNG BAO CAO SU 1. Lợi ích của cung ứng bao cao su - Đa số các trường hợp nhiễm HIV/AIDS ở nước ta hiện nay là do các hành vi tiêm chích ma túy dùng chung bơm kim tiêm và các hành vi quan hệ tình dục có nguy cơ không dùng bao cao su; - Việc dùng bao cao su khi quan hệ tình dục sẽ ngăn không cho dịch sinh dục của người này tiếp xúc với người kia, do vậy đã hạn chế tối đa nguy cơ lây truyền HIV;
  48. 48 HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON - Bao cao su là biện pháp “bảo vệ kép”, vừa giúp bảo vệ các cặp vợ chồng/bạn tình tránh mang thai ngoài ý muốn, vừa dự phòng được lây nhiễm HIV và các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục khác. 2. Cách thức tổ chức cung ứng bao cao su 2.1. Tổ chức kênh cung cấp bao cao su - Kênh miễn phí có tác dụng quảng bá, xây dựng lòng tin giữa chương trình và nhóm đối tượng đích. Thường áp dụng cho những đối tượng sau: +Những người thực hiện kế hoạch hoá gia đình có đăng ký với người cung cấp để áp dụng thường xuyên như một biện pháp tránh thai; +Người nhiễm HIV; + Bệnh nhân ở các phòng khám các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục; + Người bán dâm đường phố; + Người nghiện chích ma túy; + Những người di biến động nghèo Người tham gia cung cấp bao cao su qua kênh miễn phí này có thể là nhân viên của các cơ sở y tế; các cộng tác viên dân số, tuyên truyền viên đồng đẳng của chương trình phòng, chống HIV/AIDS nói chung và trong nhóm người di biến động nói riêng; - Kênh tiếp thị xã hội: + Bán trợ giá bao cao su qua các kênh/điểm truyền thống như các hiệu thuốc các cơ sở y tế và cơ sở cung cấp dịch vụ sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình; + Hoặc bán trợ giá bao cao su qua các kênh không truyền thống, như các nhà hàng, khách sạn, nhà khách, cơ sở làm đẹp, cơ sở massage, tắm hơi, câu lạc bộ thể dục thể hình, quán karaoke, vũ trường, quầy bán thuốc lá, quầy tạp hóa, quán cafe, quán bia, hay thông qua đội ngũ tuyên truyền viên đồng đẳng. Tùy theo địa bàn triển khai và mục tiêu của từng dự án cụ thể, người quản lý chương trình cần lựa chọn các kênh truyền thống và không truyền thống một cách phù hợp.
  49. HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON 49 2.2. Cách tổ chức thực hiện - Với kênh miễn phí: Việc cung cấp bao cao su miễn phí có thể được bố trí tại địa điểm cố định như tại cơ sở y tế hoặc do cán bộ y tế, cộng tác viên dân số, đội ngũ giáo dục viên đồng đẳng, cộng tác viên phân phát cho khách hàng đích và được ghi chép theo dõi, báo cáo, quyết toán định kỳ . - Với các kênh tiếp thị xã hội: trên cơ sở thỏa thuận giữa đơn vị quản lý dự án và các đơn vị cung cấp đối với các loại bao cao su bán trợ giá (ví dụ các bao cao su của DKT với nhãn hiệu OK) hoặc theo hình thức thương mại thông thường (bán theo giá thị trường) đối với các loại bao cao su không được nhà nước hay các dự án trợ giá; Dù là cung cấp cao cao su theo hình thức nào thì điều quan trọng là người cung cấp cần phải biết truyền thông, vận động, quảng bá cho bao cao su và hướng dẫn khách hàng sử dụng bao cao su đúng cách. Do vậy, những người tham gia mạng lưới cung cấp BCS cần được tập huấn những kiến thức phổ thông cơ bản về HIV/AIDS; về BCS, lợi ích và cách sử dụng BCS (trình bày ở phần III chương II) 2.3. Những dịch vụ hỗ trợ Để chương trình cung cấp bao cao su thành công cần lưu ý những vấn đề sau đây: - Cần thiết kế các gói dịch vụ tối thiểu để hỗ trợ bổ sung cho nhau, các gói dịch vụ đó là: +Tổ chức hoạt động thông tin, giáo dục truyền thông và tư vấn về kế hoạch hoá gia đình, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; + Giáo dục sức khỏe về HIV/AIDS, các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục cho nhóm đối tượng đích; + Tổ chức cung cấp và hướng dẫn sử dụng bao cao su; + Các hoạt động vận động sự ủng hộ chương trình - Song song với việc triển khai các nội dung trên cần thiết lập và kết nối được các dịch vụ chuyển tiếp để hỗ trợ khách hàng khi cần như các dịch vụ y tế (tư vấn xét nghiệm tự nguyện, khám điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục, tiếp cận và điều trị ARV ) và các dịch vụ hỗ trợ tâm lý, xã hội khác IV. HUY ĐỘNG SỰ THAM GIA CỦA NAM GIỚI VÀO THỰC HÀNH TÌNH DỤC AN TOÀN 1. Vai trò và tầm quan trọng của nam giới trong thực hành tình dục an toàn Nam giới có vai trò quan trọng trong việc dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con vì họ có thể là những người làm lây truyền HIV cho vợ, họ cũng có nhiều ảnh hưởng đến việc thực hiện hành vi tình dục an toàn, vì họ thường là người chủ động trong quan hệ tình dục. Do vậy sự tham gia của người nam giới vào thực hành tình dục an toàn sẽ đem lại nhiều lợi ích: - Giúp phòng tránh lây nhiễm HIV cho chính bản thân người nam giới và sau đó dự
  50. 50 HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON phòng lây nhiễm HIV cho người vợ, bạn tình của mình và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; - Tránh cho người phụ nữ không mang thai ngoài ý muốn; - Đề cao trách nhiệm của người nam giới trong sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục và tạo ra sự bình đẳng giới; Do vậy nếu không có sự tham gia của người nam giới trong thực hành tình dục an toàn thì việc dự phòng lây nhiễm HIV cho phụ nữ nói chung và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con sẽ không mang lại hiệu quả mong muốn 2. Cách thức vận động nam giới thực hành tình dục an toàn 2.1. Truyền thông nâng cao nhận thức và đề cao trách nhiệm của nam giới thực hiện hành vi tình dục an toàn Do thực hành tình dục an toàn có nhiều mức độ khác nhau, do vậy việc truyền thông cho người nam giới hiểu được lợi ích của việc thực hành tình dục an toàn là hết sức quan trọng. Điều này có thể thực hiện được thông qua hàng loạt các phương pháp truyền thông khác nhau như: - Truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, tuy phương pháp này có thể tiếp cận được đồng thời nhiều khách hàng cùng lúc nhưng đây là vấn đề nhạy cảm và tế nhị nên không phải thuận lợi hoàn toàn; - Tổ chức các buổi truyền thông trực tiếp: Nói chuyện sức khoẻ với nhóm, thảo luận nhóm, nói chuyện với cá nhân sẽ đem lại hiệu quả cao và phù hợp với chủ đề nhạy cảm. - Tổ chức các hoạt động giáo dục đồng đẳng, câu lạc bộ nam giới để tiến hành truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho nam giới và nâng cao trách nhiệm của nam giới trong phòng, chống HIV/AIDS nói chung và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con nói riêng. - Cung cấp các loại tài liệu truyền thông như sách mỏng, tờ gấp, các băng đĩa hình hướng dẫn thực hành tình dục an toàn; - Tư vấn nhóm hoặc cá nhân; Việc truyền thông về thực hành tình dục an toàn có thể được tổ chức riêng rẽ hoặc lồng ghép vào các chương trình truyền thông và cung cấp dịch vụ khác; Việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ sẽ giúp nam giới thực hiện hành vi tình dục an toàn một cách hiệu quả, các dịch vụ bao gồm: - Tổ chức các dịch vụ tư vấn về sức khoẻ sinh sản, sức khỏe tình dục, phòng, chống HIV/AIDS và tình dục an toàn cho nam giới; - Cung cấp bao cao su miễn phí hoặc trợ giá một cách rộng rãi để tăng sự tiếp cận tạo cơ hội thực hiện tình dục an toàn; - Cung cấp các dịch vụ khác như khám và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục thân thiện với nam giới
  51. HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON 51 PHẦN III PHÒNG TRÁNH MANG THAI NGOÀI Ý MUỐN CHO PHỤ NỮ NHIỄM HIV Với những phụ nữ đã nhiễm HIV thì phòng tránh mang thai ngoài ý muốn có vai trò hết sức quan trọng trong việc bảo vệ sức khoẻ cho người phụ nữ nói chung và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con nói riêng. Bởi vì, nếu phụ nữ nhiễm HIV mà không mang thai thì không có sự lây truyền HIV từ mẹ sang con. Để phòng tránh mang thai ngoài ý muốn cho phụ nữ nhiễm HIV, cần tập trung vào: - Cung cấp các dịch vụ tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện để người phụ nữ biết tình trạng HIV của mình để quyết định đời sống tình dục và sinh sản của họ. - Cung cấp thông tin và các biện pháp tránh thai cho phụ nữ đã nhiễm HIV để họ quyết định sử dụng các biện pháp tránh thai phù hợp phòng tránh mang thai ngoài ý muốn. CHƯƠNG I PHÁT HIỆN SỚM VÀ QUẢN LÝ PHỤ NỮ NHIỄM HIV I. PHÁT HIỆN SỚM TÌNH TRẠNG NHIỄM HIV CỦA PHỤ NỮ VÀ PHỤ NỮ MANG THAI THÔNG QUA VẬN ĐỘNG TƯ VẤN XÉT NGHIỆM TỰ NGUYỆN 1. Khái niệm - Tư vấn, xét nghiệm HIV tự nguyện (TVXNTN): là hình thức kết hợp giữa tư vấn và xét nghiệm HIV, trong đó đối tượng tư vấn (sau đây gọi là khách hàng) hoàn toàn tự nguyện sử dụng và toàn quyền lựa chọn dịch vụ tư vấn, xét nghiệm HIV vô danh hoặc tư vấn, xét nghiệm HIV tự nguyện ghi tên và tự quyết định có làm xét nghiệm phát hiện HIV hay không. - Xét nghiệm HIV: là việc thực hiện các kỹ thuật chuyên môn nhằm xác định tình trạng nhiễm HIV trong mẫu máu, mẫu dịch sinh học của cơ thể người. 2. Mục đích ý nghĩa của phát hiện sớm phụ nữ nhiễm HIV Trong dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, việc phát hiện sớm phụ nữ nhiễm HIV có vai trò hết sức quan trọng: - Giúp người phụ nữ chủ động lập kế hoạch sinh sản trong cuộc đời của họ. Người phụ nữ nhiễm HIV vẫn có quyền mang thai và sinh đẻ, tuy nhiên họ cần biết về tình trạng nhiễm HIV của mình ngay từ trước khi mang thai, những bất lợi khi nhiễm HIV mà vẫn