Hướng dẫn cấu hình các tính năng cơ bản cho Cisco router

pdf 96 trang phuongnguyen 2520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hướng dẫn cấu hình các tính năng cơ bản cho Cisco router", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfhuong_dan_cau_hinh_cac_tinh_nang_co_ban_cho_cisco_router.pdf

Nội dung text: Hướng dẫn cấu hình các tính năng cơ bản cho Cisco router

  1. Hướng dẫn cấu hình các tính năng cơ bản cho Cisco router
  2. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router HƯỚNG DẪN CẤU HÌNH CÁC TÍNH NĂNG CƠ BẢN CHO CISCO ROUTER MỤC LỤC 1 Khái niệm về Router 3 1.1 Nhiệm vụ và phân loại 3 1.1.1 Nhiệm vụ: 3 1.1.2 Phân loại 3 1.2 Các khái niệm cơ bản về Router và cơ chế routing 5 1.2.1 Nguyên tắc hoạt động của Router – ARP Protocol: 5 1.2.2 Một số khái niệm cơ bản 7 2 Khái niệm về cấu hình Router 13 2.1 Cấu trúc router. 14 2.2 Các mode config 16 3 Cấu hình các tính năng chung của router. 19 3.1 Một số quy tắc về trình bày câu lệnh 19 3.2 Các phím tắt cần sử dụng khi cấu hình router 20 3.3 Các khái niệm về console, telnet. Cách xác định các tên và password cho router. 22 3.3.1 Console port 22 3.3.2 Telnet sesstion 23 3.3.3 Xác định tên cho router và enable password 24 3.4 Làm việc với file cấu hình và IOS image. 26 3.4.1 Một số khái niệm cơ bản 26 3.4.2 Làm việc với file cấu hình và IOS. 27 4 Cấu hình router cho đường leased line 32 4.1 Khái niệm về liên kết leased line 32 4.2 Các bước cấu hình một router cho liên kết leased line 34 4.2.1 Cấu hình các ethernet port và serial 34 4.2.2 Cấu hình protocol cho liên kết leased line 35 4.2.3 Cấu hình static routing hay hay dynamic routing. 37 4.2.4 Cấu hình một số thông số cần thiết khác. 43 4.3 Thí dụ cụ thể. 46 4.3.1 IP only 46 4.3.2 IPX only 48 Trang 1/94
  3. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router 4.3.3 IP & IPX 50 4.4 Khắc phục sự cố: 53 5 Cấu hình router cho các liên kết dial-up 55 5.1 Giới thiệu về Dial-up 55 5.1.1 Dial-up là gì? 55 5.1.2 Các trường hợp sử dụng Dial-up 55 5.2 Các khái niệm cần biết trong Dial-up 57 5.2.1 Analog 57 5.2.2 Asynchronous 57 5.2.3 Line 57 5.2.4 Interface 59 5.2.5 Quan hệ giữa Line và Interface 61 5.2.6 Khái niệm Rotary group 61 5.3 Modem 63 5.3.1 Modem là gì? 63 5.3.2 Phân loại modem 63 5.3.3 Universal Asynchronous Receiver/Transmitter (UART) 65 5.3.4 Hoạt động của modem 66 5.3.5 Cách kết nối Router Cisco và modem 66 5.3.6 Cấu hình modem 68 5.4 Cấu hình tổng quan cho đường Dial-up 70 5.4.1 Các thông số cơ bản của hệ thống 71 5.4.2 Lệnh mô tả username và password 71 5.4.3 Cấu hình chat script 71 5.4.4 Cấu hình cho Interface 73 5.4.5 Cấu hình line 82 5.5 Cấu hình remote user-central dial-up 85 5.5.1 Ví dụ 1: 85 5.5.2 Ví dụ 2: 85 5.6 Cấu hình router-router dial-up 88 5.7 Cấu hình Back-up bằng đường dial-up 92 5.7.1 Các lệnh dùng để tạo một đường dial-up back-up: 92 5.7.2 Ví dụ: 92 6 Tổng kết. 94 Trang 2/94
  4. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router 1 Khái niệm về Router 1.1 Nhiệm vụ và phân loại. 1.1.1 Nhiệm vụ: Router là thiết bị mạng hoạt động ở tầng thứ 3 của mô hình OSI-tầng network. Router được chế tạo với hai mục đích chính: • Phân cách các mạng máy tính thành các segment riêng biệt để giảm hiện tượng đụng độ, giảm broadcast hay thực hiện chức năng bảo mật. • Kết nối các mạng máy tính hay kết nối các user với mạng máy tính ở các khoảng cách xa với nhau thông qua các đường truyền thông: điện thoại, ISDN, T1, X.25 Cùng với sự phát triển của switch, chức năng đầu tiên của router ngày nay đã được switch đảm nhận một cách hiệu quả. Router chỉ còn phải đảm nhận việc thực hiện các kết nối truy cập từ xa (remote access) hay các kết nối WAN cho hệ thống mạng LAN. Do hoạt động ở tầng thứ 3 của mô hình OSI, router sẽ hiểu được các protocol quyết định phương thức truyền dữ liệu. Các địa chỉ mà router hiểu là các địa chỉ “giả” được quy định bởi các protocol. Ví dụ như địa chỉ IP đối với protocol TCP/IP, địa chỉ IPX đối với protocol IPX Do đó tùy theo cấu hình, router quyết định phương thức và đích đến của việc chuyển các packet từ nơi này sang nơi khác. Một cách tổng quát router sẽ chuyển packet theo các bước sau: • Đọc packet. • Gỡ bỏ dạng format quy định bởi protocol của nơi gửi. • Thay thế phần gỡ bỏ đó bằng dạng format của protocol của đích đến. • Cập nhật thông tin về việc chuyển dữ liệu: địa chỉ, trạng thái của nơi gửi, nơi nhận. • Gứi packet đến nơi nhận qua đường truyền tối ưu nhất. 1.1.2 Phân loại. Router có nhiều cách phân loại khác nhau Tuy nhiên người ta thường có hai cách phân loại chủ yếu sau: • Dựa theo công dụng của Router: theo cách phân loại này người ta chia router thành remote access router, ISDN router, Serial router, router/hub • Dựa theo cấu trúc của router: fixed configuration router, modular router. Tuy nhiên không có sự phân loại rõ ràng router: mỗi một hãng sản xuất có thể có các tên gọi khác nhau, cách phân loại khác nhau. Ví dụ như cách phân loại của hãng Cisco được trình bày theo bảng sau: Remote Low-end Fix configuration router Modular router Access router Multi Multiport Router/hub protocol serial router router Cisco 2509 Cisco 7xx Cisco 2501 Cisco 2520 Cisco 2505 Cisco 2524 Cisco 2510 Cisco 8xx Cisco2502 Cisco 2521 Cisco 2506 Cisco 2525 Trang 3/94
  5. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Cisco 2511 Cisco 100x Cisco2503 Cisco 2522 Cisco 2507 Cisco 160x Cisco 2512 Cisco 2504 Cisco 2523 Cisco2508 Cisco 17xx AS5xxx Cisco 2513 Cisco 2516 Cisco 26xx Cisco500-CS Cisco 2514 Cisco 2518 Cisco 36xx Cisco 2515 Cisco 4xxx Cisco 7xxx Bảng 1.1 Các loại Router của Cisco. Trang 4/94
  6. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router 1.2 Các khái niệm cơ bản về Router và cơ chế routing 1.2.1 Nguyên tắc hoạt động của Router – ARP Protocol: Như ta đã biết tại tầng network của mô hình OSI, chúng ta thường sử dụng các loại địa chỉ mang tính chất quy ước như IP, IPX Các địa chỉ này là các địa chỉ có hướng, nghĩa là chúng được phân thành hai phần riêng biệt là phần địa chỉ network và phần địa chỉ host. Cách đánh số địa chỉ như vậy nhằm giúp cho việc tìm ra các đường kết nối từ hệ thống mạng này sang hệ thống mạng khác được dễ dàng hơn. Các địa chỉ này có thể được thay đổi theo tùy ý người sử dụng. Trên thực tế, các card mạng chỉ có thể kết nối với nhau theo địa chỉ MAC, địa chỉ cố định và duy nhất của phần cứng. Do vậy ta phải có một phương pháp để chuyển đổi các dạng địa chỉ này qua lại với nhau. Từ đó ta có giao thức phân giải địa chỉ: Address Resolution Protocol (ARP). ARP là một protocol dựa trên nguyên tắc: Khi một thiết bị mạng muốn biết địa chỉ MAC của một thiết bị mạng nào đó mà nó đã biết địa chỉ ở tầng network (IP, IPX ) nó sẽ gửi một ARP request bao gồm địa chỉ MAC address của nó và địa chỉ IP của thiết bị mà nó cần biết MAC address trên toàn bộ một miền broadcast. Mỗi một thiết bị nhận được request này sẽ so sánh địa chỉ IP trong request với địa chỉ tầng network của mình. Nếu trùng địa chỉ thì thiết bị đó phải gửi ngược lại cho thiết bị gửi ARP request một packet (trong đó có chứa địa chỉ MAC của mình). Trong một hệ thống mạng đơn giản như hình 1.1, ví dụ như máy A muốn gủi packet đến máy B và nó chỉ biết được địa chỉ IP của máy B. Khi đó máy A sẽ phải gửi một ARP broadcast cho toàn mạng để hỏi xem “địa chỉ MAC của máy có địa chỉ IP này là gì” Khi máy B nhận được broadcast này, có sẽ so sánh địa chỉ IP trong packet này với địa chỉ IP của nó. Nhận thấy địa chỉ đó là địa chỉ của mình, máy B sẽ gửi lại một packet cho máy B trong đó có chứa địa chỉ MAC của B. Sau đó máy A mới bắt đầu truyền packet cho B. Hình 1.1 Trong một môi trường phức tạp hơn: hai hệ thống mạng gắn với nhau thông qua một router C. Máy A thuộc mạng A muốn gửi packet đến máy B thuộc mạngB. Do các broadcast không thể truyền qua router nên khi đó máy A sẽ xem router C như một cầu nối để truyền dữ liệu. Trước đó, máy A sẽ biết được địa chỉ IP của router C (port X) và biết được rằng để truyền packet tới B phải đi qua C. Tất cả các thông tin như vậy sẽ được chứa trong một bảng gọi là bảng routing (routing table). Bảng routing table theo cơ chế này được lưu giữ trong mỗi máy. Routing table chứa thông tin về các gateway để truy cập vào một hệ thống mạng nào đó. Ví dụ trong trường hợp trên trong bảng sẽ chỉ ra rằng để đi tới LAN B phải qua port X của router C. Routing table sẽ có chứa địa chỉ IP của port X. Quá trình truyền dữ liệu theo từng bước sau: • Máy A gửi một ARP request (broadcast) để tìm địa chỉ MAC của port X. • Router C trả lời, cung cấp cho máy A địa chỉ MAC của port X. • Máy A truyền packet đến port X của router. Trang 5/94
  7. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router • Router nhận được packet từ máy A, chuyển packet ra port Y của router. Trong packet có chứa địa chỉ IP của máy B. • Router sẽ gửi ARP request để tìm địa chỉ MAC của máy B. • Máy B sẽ trả lời cho router biết địa chỉ MAC của mình. • Sau khi nhận được địa chỉ MAC của máy B, router C gửi packet của A đến B. Hình 1.2 Trên thực tế ngoài dạng routing table này người ta còn dùng phương pháp proxy ARP, trong đó có một thiết bị đảm nhận nhiệm vụ phân giải địa chỉ cho tất cả các thiết bị khác. Quá trình này được trình bày trong hình 1.3. Hình 1.3: Phân giải địa chỉ dùng proxy ARP. Theo đó các máy trạm không cần giữ bảng routing table nữa router C sẽ có nhiệm vụ thực hiện, trả lời tất cả các ARP request của tất cả các máy trong các mạng kết nối với nó. Router sẽ có một bảng routing table riêng biệt chứa tất cả các thông tin cần thiết để chuyển dữ liệu. Ví dụ về bảng routing table (bảng 1.2): Destination Network Subnet mask Gateway Flags Interface 10.1.2.0 255.255.255.0 10.1.2.1 U eth0 10.1.1.0 255.255.255.0 10.1.1.1 U To0 10.8.4.0 255.255.255.0 10.8.4.1 U S0 Trang 6/94
  8. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Bảng 1.2: ví dụ về routing table. Trong bảng 1.2 dòng đầu tiên có nghĩa là tất cả các packet gửi cho một máy bất kỳ thuộc mạng 10.1.2.0 subnet mask 255.255.255.0 sẽ thông qua port ethenet 0 (eth0) có địa chỉ IP là 10.1.2.1. Flag = U có nghĩa là port trong trạng thái hoạt động (“up”). 1.2.2 Một số khái niệm cơ bản. • Path determination: Như đã được đề cập ở phần trên, router có nhiệm vụ chuyển dữ liệu theo một đường liên kết tối ưu. Đối với một hệ thống gồm nhiều router kết nối với nhau, trong đó các router có nhiều hơn hai đường liên kết với nhau, vấn đề xác định đường truyền dữ liệu (path determination) tối ưu đóng vai trò rất quan trọng. Router phải có khả năng lựa chọn đường liên kết tối ưu nhất trong tất cả các đường có thể, mà dữ liệu có thể truyền đến đích nhanh nhất. Việc xác định đường dựa trên các thuật toán routing, các routing protocol, từ đó rút ra được một số đo gọi là metric để so sánh giữa các đường với nhau. Sau khi thực hiện việc kiểm tra trạng thái của các đường liên kết bằng các thuật toán dựa trên routing protocol, router sẽ rút ra được các metric tương ứng cho mỗi đường, cập nhật vào routing table. Router sẽ chọn đường nào có metric nhỏ nhất để truyền dữ liệu. Các thuật toán, routing protocol, metric sẽ được trình bày chi tiết trong phần sau. • Switching Quá trình chuyển dữ liệu (switching) là quá trình cơ bản của router, được dựa trên ARP protocol. Khi một máy muốn gửi packet qua router cho một máy thuộc mạng khác, nó gửi packet đó đến router theo địa chỉ MAC của router, kèm theo địa chỉ protocol (network address) của máy nhận. Router sẽ xem xét network address của máy nhận để biết xem nó thuộc mạng nào. Nếu router không biết được phải chuyển packet đi đâu, nó sẽ loại bỏ (drop) packet. Nếu router nhận thấy có thể chuyển packet đến đích, nó sẽ bổ sung MAC address của máy nhận vào packet và gởi packet đi. Việc chuyển dữ liệu có thể phải đi qua nhiều router, khi đó mỗi router phải biết được thông tin về tất cả các mạng mà nó có thể truyền dữ liệu tới. Vì vậy, các thông tin của mỗi router về các mạng nối trực tiếp với nó sẽ phải được gửi đến cho tất cả các router trong cùng một hệ thống. Trong quá trình truyền địa chỉ MAC của packet luôn thay đổi Trang 7/94
  9. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router nhưng địa chỉ network không thay đổi. Hình 4 trình bày quá trình chuyển packet qua một hệ thống bao gồm nhiều router. Hình 1.4: quá trình truyền dữ liệu qua router. • Thuật toán routing: − Mục đích và yêu cầu: o Tính tối ưu: Là khả năng chọn đường truyền tốt nhất của thuật toán. Mỗi một thuật toán có thể có cách phân tích đường truyền riêng, khác biệt với các thuật tóan khác, tuy nhiên mục đích chính vẫn là để xác định đường truyền nào là đường truyền tốt nhất. o Tính đơn giản: Một thuật toán đòi hỏi phải đơn giản, dễ thực hiện, ít chiếm dụng băng thông đường truyền. o Ổn định, nhanh chóng, chính xác: Thuật toán phải ổn định và chính xác để bảo đảm hoạt động tốt khi xảy ra các trường hợp hư hỏng phần cứng, quá tải đường truyền Mặt khác thuật toán phải bảo đảm sự nhanh chóng để tránh tình trạng lặp trên đường truyền như hình 5 do không cập nhật kịp trạng thái đường truyền. o Sự linh hoạt: Tính năng này bảo đảm sự thay đổi kịp thời và linh hoạt trong bất cứ mọi trường hợp xảy ra trong hệ thống. Hình 1.5: Hiện tượng lặp trên đường truyền Trang 8/94
  10. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router − Phân loại: Thuật toán routing có thể thuộc một hay nhiều loại sau đây: o Static hay dynamic. Static routing là cơ chế trong đó người quản trị quyết định, gán sẵn protocol cũng như địa chỉ đích cho router: đến mạng nào thì phải truyền qua port nào, địa chỉ là gì Các thông tin này chứa trong routing table và chỉ được cập nhật hay thay đổi bởi người quản trị. Static routing thích hợp cho các hệ thống đơn giản, có kết nối đơn giữa hai router, trong đó đường truyền dữ liệu đã được xác định trước. Dynamic routing dùng các routing protocol để tự động cập nhật các thông tin về các router xung quanh. Tùy theo dạng thuật toán mà cơ chế cập nhật thông tin của các router sẽ khác nhau. Dynamic routing thường dùng trong các hệ thống phức tạp hơn, trong đó các router được liên kết với nhau thành một mạng lưới, ví dụ như các hệ thống router cung cấp dịch vụ internet, hệ thống của các công ty đa quốc gia. o Single-Path hay Multipath. Thuật toán multipath cho phép việc đa hợp dữ liệu trên nhiều liên kết khác nhau còn thuật toán single path thì không. Multi path cung cấp một lưu luợng dữ liệu và độ tin cậy cao hơn single path. o Flat hay Hierarchical. Thuật toán flat routing dùng trong các hệ thống có cấu trúc ngang hàng với nhau, được trải rộng với chức năng và nhiệm vụ như nhau. Trong khi đó thuật toán hierachical là thuật toán phân cấp, có cấu trúc cây như mô hình phân cấp của một domain hay của một công ty. Tùy theo dạng hệ thống mà ta có thể lựa chọn thuật toán thích hợp. o Link State or Distance Vector. Thuật toán link state (còn được gọi là thuật toán shortest path first) cập nhật tất cả các thông tin vể cơ chế routing cho tất cả các node trên hệ thống mạng. Mỗi router sẽ gửi một phần của routing table, trong đó mô tả trạng thái của các liên kết riêng của mình lên trên mạng. Chỉ có các thay đổi mới được gửi đi. Hình 1.6: Thuật toán Distance Vector. Trang 9/94
  11. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Thuật toán distance vector (còn gọi là thuật toán Bellman-Ford) bắt buộc mỗi router phải gửi toàn bộ hay một phần routing table của mình cho router kết nối trực tiếp với nó theo một chu kỳ nhất định (Hình 1.6) Về mặt bản chất, thuật toán link state gửi các bảng cập nhật có kích thước nhỏ đến khắp nơi trong mạng, trong khi thuật toán distance vector gửi các bảng cập nhật có kích thước lớn hơn chỉ cho router kết nối với nó. Thuật toán distance vector có ưu điểm là dễ thực hiện, dễ kiểm tra, tuy nhiên nó có một số hạn chế là thời gian cập nhật lâu, chiếm dụng băng thông lớn trên mạng. Ngoài ra nó cũng làm lãng phí băng thông do tính chất cập nhật theo chu kỳ của mình. Thuật toán distance vector thường dùng trong các routing protocol: RIP(IP/IPX), IGRP (IP), RTMP(AppleTalk) và thường áp dụng cho hệ thống nhỏ. Thuật toán link state có ưu điểm là có tốc độ cao, không chiếm dụng băng thông nhiều như thuật toán distance vector. Tuy nhiên thuật toán này đòi hỏi cao hơn về bộ nhớ, CPU cũng như việc thực hiện khá phức tạp. Thuật toán link state được sử dụng trong routing protocol: OSPF, NLSP và thích hợp cho các hệ thống cỡ trung và lớn. Ngoài ra còn có sự kết hợp hai thuật toán này trong một số routing protocol như: IS-IS, EIGRP. − Các số đo cơ bản trong thuật toán routing: Metric là số đo của thuật toán routing để từ đó quyết định đường đi tối ưu nhất cho dữ liệu. Một thuật toán routing có thể sử dụng nhiều metric khác nhau. Các metric được kết hợp với nhau để thành một metric tổng quát, đặc trưng cho liên kết. Mỗi thuật toán có thể sử dụng kiểu sử dụng metric khác nhau. Các metric thường được dùng là. o Path Length: Là metric cơ bản, thường dùng nhất. Path length trong router còn được xác dịnh bằng số hop giữa nguồn và đích. Một hop được hiểu là một liên kết giữa hai router. o Reliability: Là khái niệm chỉ độ tin cậy của một liên kết. Ví dụ như độ tin cậy được thể hiện thông qua bit error rate Khái niệm này nhằm chỉ khả năng hoạt động ổ định của liên kết. o Delay: Khái niệm delay dùng để chỉ khoảng thới gian cần để chuyển packet từ nguồn đến đích trong hệ thống. Delay phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khoảng cách vật lý, băng thông của liên kết, đụng độ, tranh chấp đường truyền. Chính vì thế yếu tố này là một metric đóng vai trò rất quan trọng trong thuật toán routing. o Bandwidth Là một metric quan trọng để đánh giá đường truyền. Bandwidth chỉ lưu lượng dữ liệu tối đa có thể truyền trên liên kết. o Load Trang 10/94
  12. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Load nhằm chỉ phần trăm network resource đang trong trạng thái bận {busy). Load có thể là lưu lượng dữ liệu trên liên kết, là độ chiếm dụng bộ nhớ, CPU • Routed protocol và Routing Protocol − Phân biệt giữa hai khái niệm: Routed protocol quy định dạng format và cách sử dụng của các trường trong packet nhằm chuyển các packet từ nơi này sang nơi khác (đến tận người sử dụng) Ví dụ: IP, IPX Routing protocol: cho phép các router kết nối với nhau và cập nhật các thông tin của nhau nhờ các bảng routing. Routing protocol có thể sử dụng các routed protocol để truyền thông tin giữa các router. Ví dụ: RIP (Router Information Protocol), IGRP (Interior Gateway Routing Protocol) Routing protocol quyết định: o Router nào cần biết thông tin về các router khác. o Việc cập nhật thông tin như thế nào. − Các routing protocol tiêu biểu: Các routing protocol được trình bày trong bảng 1.3. Tên Tên đầy đủ Routed Protocol hỗ trợ RIP Routing Information Protocol TCP/IP, IPX IGRP Interior Gateway Routing TCP/IP Protocol OSPF Open Shortest Path First TCP/IP EGP Exterior Gateway Protocol TCP/IP BGP Border Gateway Protocol TCP/IP IS-IS Intermediate System to TCP/IP Intermediate System EIGRP Enhanced Interior Gateway TCP/IP Routing Protocol NLSP NetWare Link Services Protocol IPX/SPX RTMP Routing Table Maintenance AppleTalk Protocol Bảng 1.3: Các routing protocol tiêu biểu Dưới đây chúng tôi xin trình bày một số routing protocol tiêu biểu. o RIP: RIP là chữ viết tắt của Routing Information Protocol, là 1 trong những routing protocol đầu tiên được sử dụng. RIP dựa trên thuật toán distance vector, được sử dụng rất rộng rãi tuy nhiên chỉ thích hợp cho các hệ thống nhỏ và ít phức tạp. RIP tự động cập nhật thông tin về các router bằng cách gửi các Trang 11/94
  13. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router broadcast lên mạng mỗi 30 giây. RIP xác định đường bằng hop count (path length). Số lượng hop tối đa là 15. o IGRP: Là loại routing protocol hiện nay đang thường dùng nhất, được phát triển bởi Cisco, có các đặc điểm sau: ♦ Dùng cơ chế advanced distance vector. Chỉ cập nhật thông tin khi có sự thay đổi cấu trúc. ♦ Việc xác định đường được thực hiện linh hoạt thông qua nhiều yếu tố: số hop, băng thông, độ trì hoãn, độ tin cậy ♦ Có khả năng vượt giới hạn 15 hop. ♦ Có khả năng hỗ trợ cho nhiều đường liên kết với khả năng cân bằng tải cao. ♦ Linh hoạt, thích hợp cho các hệ thống lớn, do dựa trên cơ chế link state kết hợp với distance vector. o OSPF. Là loại routing protocol tiên tiến, dựa trên cơ chế link-state có khả năng cập nhật sự thay đổi một cách nhanh nhất. Sử dụng IP multicast làm phương pháp truyền nhận thông tin. Thích hợp với các hệ thống lớn, gồm nhiều router liên kết với nhau. Trang 12/94
  14. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router 2 Khái niệm về cấu hình Router. Cấu hình router là sử dụng các phương pháp khác nhau để định cấu hình cho router thực hiện các chức năng cụ thể: liên kết leased line, liên kết dial-up, firewall, Voice Over IP trong từng trường hợp cụ thể. Đối với Cisco Router thường có 03 phương pháp để định cấu hình cho router: • Sử dụng CLI: CLI là chữ viết tắt của Command Line Interface, là cách cấu hình cơ bản áp dụng cho hầu hết các thiết bị của Cisco. Người sử dụng có thể dùng các dòng lệnh nhập từ các Terminal (thông qua port Console hay qua các phiên Telnet) để định cấu hình cho Router. • Sử dụng Chương trình ConfigMaker: ConfigMaker là chương trình hỗ trợ cấu hình cho các Router từ 36xx trở xuống của Cisco. Chương trình này cung cấp một giao diện đồ họa và các Wizard thân thiện, được trình bày dưới dạng “Question – Answer”, giúp cho việc cấu hình router trở nên rất đơn giản. Người sử dụng có thể không cần nắm vững các câu lệnh của Cisco mà chỉ cần một kiến thức cơ bản về hệ thống là có thể cấu hình được router. Tuy nhiên ngoài hạn chế về số sản phẩm router hỗ trợ như ở trên, chương trình này cũng không cung cấp đầy đủ tất cả các tính năng của router và không có khả năng tuỳ biến theo các yêu cầu cụ thể đặc thù. Hiện nay version mới nhất của ConfigMaker là ConfigMaker 2.4. • Sử dụng chương trình FastStep: Khác với chương trình ConfigMaker, FastStep được cung cấp dựa trên từng loại sản phẩm cụ thể của Cisco. Ví dụ như với Cisco router 2509 thì có FastStep for Cisco Router 2509 Chương trình này cung cấp các bước để cấu hình các tính năng cơ bản cho từng loại sản phẩm. Các bước cấu hình cũng được trình bày dưới dạng giao diện đồ họa, “Question – Answer” nên rất dễ sử dụng. Tuy vậy cũng như chương trình ConfigMaker, FastStep chỉ mới hỗ trợ cho một số sản phẩm cấp thấp của Cisco và chỉ giúp cấu hình cho một số chức năng cơ bản của router. Tóm lại, việc sử dụng CLI để cấu hình Cisco Router tuy phức tạp nhưng vẫn là cách cấu hình router thường gặp nhất. Hiểu biết việc cấu hình bằng CLI sẽ giúp người sử dụng linh hoạt trong việc cấu hình và dễ dàng khắc phục sự cố. Hiện nay việc sử dụng CLI có thể kết hợp với một trong 02 cách cấu hình còn lại để đẩy nhanh tốc độ cấu hình router. Khi đó, các chương trình cấu hình sẽ sử dụng để tạo các file cấu hình thô, phương pháp CLI sẽ được sử dụng sau cùng để tùy biến hay thực hiện các tác vụ mà chương trình không thực hiện được. Trong tài liệu này các hướng dẫn cấu hình đều là phương pháp CLI – phương pháp dùng dòng lệnh. Trang 13/94
  15. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router 2.1 Cấu trúc router. Cấu trúc router là một trong các vấn đề cơ bản cần biết trước khi cấu hình router. Cấu trúc của router được trình bày trong hình 2.1. Các thành phần chính của router bao gồm: • NVRAM: NVRAM (Nonvolatile random-access memory) là loại RAM có thể lưu lại thông tin ngay cả khi không còn nguồn nuôi. Trong Cisco Router NVRAM thường có nhiệm vụ sau: − Chứa file cấu hình startup cho hầu hết các loại router ngoại trừ router có Flash file system dạng Class A. (7xxx) − Chứa Software configuration register, sử dụng để xác định IOS image dùng trong quá trình boot của router. • Flash memory: Flash memory chứa Cisco IOS software image. Đối với một số loại, Flash memory có thể chứa các file cấu hình hay boot image Tùy theo loại mà Flash memory có thể là EPROMs, single in-line memory (SIMM) module hay Flash memory card: − Internal Flash memory: o Internal Flash memory thường chứa system image. o Một số loại router có từ 2 Flash memory trở lên dưới dạng single in-line memory modules (SIMM). Nếu như SIMM có 2 bank thì được gọi là dual-bank Flash memory. Các bank này có thể được phân thành nhiều phần logic nhỏ − Bootflash o Bootflash thường chứa boot image. o Bootflash đôi khi chứa ROM Monitor. − Flash memory PC card hay PCMCIA card. Flash memory card dủng để gắn vào Personal Computer Memory Card International Association (PCMCIA) slot. Card này dùng để chứa system image, boot image và file cấu hình. Các loại router sau có PCMCIA slot: o Cisco 1600 series router: 01 PCMCIA slot. o Cisco 3600 series router: 02 PCMCIA slots. o Cisco 7200 series Network Processing Engine (NPE): 02 PCMCIA slots o Cisco 7000 RSP700 card và 7500 series Route Switch Processor (RSP) card chứa 02 PCMCIA slots. • DRAM: Dynamic random-access memory (DRAM) bao gomà 02 loại: − Primary, main, hay processor memory, dành cho CPU dùng để thực hiện Cisco IOS software và lưu giữ running configuration và các bảng routing table. − Shared, packet, or I/O memory, which buffers data transmitted or received by the router's network interfaces. Trang 14/94
  16. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Tùy vào IOS và phần cứng mà có thể phải nâng cấp Flash RAM và DRAM. • ROM Read only memory (ROM) thường được sử dụng để chứa các thông tin sau: − ROM monitor, cung cấp giao diện cho người sử dung khi router không tìm thấy các file image không phù hợp. − Boot image, giúp router boot khi không tìm thấy IOS image hợp lệ trên flash memoty. Router#show flash Router#show interface Router#show version INTERNETWORK OS BACKUP OPERATING INTER CONFIGURATI DYNAMIC SYSTEM FACE CONFIG- TABLE ON FILE PROG- URATION AND RAMS INFORM- BUFFER ATION Router#show processes CPU Router#show mem Router#show startup config Router#show protocols Router#show ip route Router#show running-config Hình 2.1 Trang 15/94
  17. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router 2.2 Các mode config Cisco router có nhiều chế độ (mode) khi config, mỗi chế độ có đặc điểm riêng, cung cấp một số các tính năng xác dịnh để cấu hình router. Các mode của Cisco router được trình bày trong hình 2.2. • User Mode hay User EXEC Mode: Đây là mode đầu tiên khi bạn bắt đầu một phiên làm việc với router (qua Console hay Telnet). Ở mode này bạn chỉ có thể thực hiện được một số lệnh thông thường của router. Các lệnh này chỉ có tác dụng một lần như lệnh show hay lệnh clear một số các counter của router hay interface. Các lệnh này sẽ không được ghi vào file cấu hình của router và do đó không gây ảnh hưởng đến các lần khởi động sau của router. • Privileged EXEC Mode: Để vào Privileged EXEC Mode, từ User EXEC mode gõ lệnh enable và password (nếu cần). Privileged EXEC Mode cung cấp các lệnh quan trọng để theo dõi hoạt động của router, truy cập vào các file cấu hình, IOS, đặt các password Privileged EXEC Mode là chìa khóa để vào Configuration Mode, cho phép cấu hình tất cả các chức năng hoạt động của router. • Configuration Mode: Như trên đã nói, configuration mode cho phép cấu hình tất cả các chức năng của Cisco router bao gồm các interface, các routing protocol, các line console, vty (telnet), tty (async connection). Các lệnh trong configuration mode sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cấu hình hiện hành của router chứa trong RAM (running-configuration). Nếu cấu hình này được ghi lại vào NVRAM, các lệnh này sẽ có tác dụng trong những lần khởi động sau của router. Configurarion mode có nhiều mode nhỏ, ngoài cùng là global configuration mode, sau đó là các interface configration mode, line configuration mode, routing configuration mode. • ROM Mode ROM mode dùng cho các tác vụ chuyên biệt, can thiệp trực tiếp vào phần cứng của router như Recovery password, maintenance. Thông thường ngoài các dòng lệnh do người sử dụng bắt buộc router vào ROM mode, router sẽ tự động chuyển vào ROM mode nếu không tìm thấy file IOS hay file IOS bị hỏng trong quá trình khởi động. Trang 16/94
  18. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Hình 2.2: Một số mode config của Cisco Router. Trang 17/94
  19. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Bảng 2.1 trình bày các mode cơ bản của Cisco router và một số đặc điểm của chúng: Mode Cách thức truy cập Dấu nhắc Cách thức thoát User EXEC Log in. Router> logout command. Privileged Từ user EXEC mode, sử Router# Để trở về user EXEC mode, EXEC dụng lệnh enable. dùng lệnh disable Để vào global configuration mode, dùng lệnh configure terminal. Global Từ privileged EXEC Router(config)# Để ra privileged EXEC configuration mode, dùng lệnh mode, dùng lệnh exit hay configure terminal end hay gõ Ctrl-Z. Để vào interface configuration mode, gõ lệnh interface. Interface Từ global configuration Router(config- Để ra global configuration configuration mode, gõ lệnh interface. if)# mode, dùng lệnh exit Để ra privileged EXEC mode, dùng lệnh exit hay gõ Ctrl-Z. Để vào subinterface configuration mode, xác định subinterface bằng lệnh interface Subinterface Từ interface Router(config- To exit to global configuration configuration mode, xác subif)# configuration mode, use the định subinterface bằng exit command. lệnh interface. To enter privileged EXEC mode, use the end command or press Ctrl-Z. ROM monitor Từ privileged EXEC > Để ra user EXEC mode, gõ mode, dùng lệnh reload lệnh continue nhấn phím Break trong 60s khi router khởi động Dùng lệnh boot system rom. Bảng 2.1 Y—Z Trang 18/94
  20. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router 3 Cấu hình các tính năng chung của router. 3.1 Một số quy tắc về trình bày câu lệnh. Các quy tắc trình bày tại bảng sau được sử dụng trong tài liệu này cũng như trong tất cả các tài liệu khác của Cisco Cách trình bày Ý nghĩa ^ hay Ctrl Phím Ctrl. Screen Hiểm thị các thông tin sẽ được trình bày trên màn hình. Boldface Hiển thị các thông tin (dòng lệnh) mà bạn phải nhập vào từ bàn phím. Biểu hiện các ký tự không hiển thi trên màn hình, ví dụ như password. ! Biểu hiện các câu chú thích. ( ) Biểu hiện dấu nhắc hiện tại [ ] Biểu hiện các tham số tùy chọn (không bắt buộc) cho câu lệnh. Italics Biểu hiện các tham số của dòng lệnh. Các tham số này là bắt buộc phải có và bạn phải chọn giá trị phù hợp cho tham số đó để đưa vào câu lệnh. { x | y | z } Biểu hiện bạn phải chọn một trong các giá trị x, y, z trong câu lệnh. Bảng 3.1 Trang 19/94
  21. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router 3.2 Các phím tắt cần sử dụng khi cấu hình router Cisco router được cấu hình bằng chuỗi các lệnh, để thuận tiện và nhanh chóng hơn trong việc nhập lệnh một số các phím tắt thường được sử dụng được trình bày ở bảng 3.2: Phím Công dụng Delete Xóa ký tự bên phải con trỏ Backspace Xóa ký tự bên trái con trỏ Left Arrow hay Di chuyển con trỏ về bên trái một ký tự Ctrl-B Right Arrow hay Di chuyển con trỏ về bên phải một ký tự Ctrl-F Esc-B Di chuyển con trỏ về bên trái một từ Esc-F Di chuyển con trỏ về bên phải một từ TAB Hiển thị toàn bộ lệnh (chỉ có tác dụng khi phần đã gõ của lệnh tương ứng đủ để giúp Cisco IOS xác định lệnh đó là duy nhất) Ctrl-A Di chuyển con trỏ lên đầu hàng lệnh. Ctrl-E Di chuyển con trỏ về cuối hàng lệnh. Ctrl-R Hiển thị lại dòng lệnh. Ctrl-U Xóa dòng lệnh. Ctrl-W Xóa một từ Ctrl-Z Kết thúc Configuration Mode, trở về EXEC mode. Up Arrow hay Hiển thị dòng lệnh trước. Ctrl-P Down Arrow hay Hiển thị dòng lệnh tiếp theo. Ctr-N Bảng 3.2 Ngoài ra khi cấu hình router, dấu ? thường được sử dụng ở tất cả các mode để liệt kê danh sách các câu lệnh có thể sử dụng được tại mode đó. Ví dụ: Router> ? Exec commands: Session number to resume connect Open a terminal connection disconnect Disconnect an existing telnet session enable Turn on privileged commands exit Exit from the EXEC help Description of the interactive help system lat Open a lat connection lock Lock the terminal login Log in as a particular user logout Exit from the EXEC Trang 20/94
  22. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router menuStart a menu-based user interface mbranchTrace multicast route for branch of tree mrbranchTrace reverse multicast route to branch of tree mtrace Trace multicast route to group name-connection Name an existing telnet connection pad Open a X.29 PAD connection ping Send echo messages resume Resume an active telnet connection show Show running system information systat Display information about terminal lines telnet Open a telnet connection terminal Set terminal line parameters tn3270 Open a tn3270 connection trace Trace route to destination where List active telnet connections x3 Set X.3 parameters on PAD xremote Enter XRemote mode Trang 21/94
  23. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router 3.3 Các khái niệm về console, telnet. Cách xác định các tên và password cho router. 3.3.1 Console port Console port có trên tất cả các loại router dùng để cho các terminal có thể truy cập vào router để định cấu hình cũng như thực hiện các thao tác khác trên router. Console port thường có dạng lỗ cắm cho RJ-45 connector. Để kết nối vào console port ta cần các thiết bị sau: • 01 terminal, có thể là terminal chuyên dụng của UNIX hay máy PC Windows chạy chương trình HyperTerminal. • 01 Roll-over cable: sợi cáp này đi kèm với mỗi router (hình 3.1), là cáp UTP có 4 cặp dây và được bấm RJ-45 đảo thứ tự 2 đầu. Hình 3.1 • 01 đầu DB-25 hay DB-9 dùng để kết nối vào Terminal. Các đầu nối này có port nối RJ-45 ở phía sau. Các đầu nối này thường được gọi là RJ-45 to DB-9 hay RJ-45 to DB-25 adapter. Kết nối vào console port được thực hiện như hình 3.2 Khi kết nối đã được thực hiện, chạy chương trình (ví dụ như HyperTerminal) của Windows để truy cập vào router. Một số điểm lưu ý khi sử dụng chương trình là: • Chọn đúng COM port kết nối (direct to COM1 hay COM2). • Các thông số của console port là: 9600 baud, 8 data bits, no parity, 2 stop bits. Console port không hỗ trợ cho flow control và modem control. Nếu không được đặt password cho console port, khi khởi động chương trình HyperTerminal, xác lập đúng các thông số như trên và gõ vài lần Enter, bạn sẽ vào ngay user EXEC mode với dấu nhắc “router>”. Password với console port là không bắt buộc, tuy nhiên để bảo đảm an toàn cho hệ thống, ta có thể dùng các buớc sau đây để xác định password cho console port của router. Trang 22/94
  24. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Hình 3.2 Kết nối console port vào terminal. Câu lệnh Dấu nhắc ban Dấu nhắc sau Giải thích đầu khi gõ enable Router> Router# Vào chế độ Privileged mode, gõ password nếu cần config Router# Router#(config) Vào global configuration mode terminal line con0 Router#(config) Router#(config- Vào line configuration mode. line) login Router#(config- Router#(config- Cho phép login vào router và hiển thị line) line) câu hỏi password khi truy cập. password Router#(config- Router#(config- Đặt password cho console port. password line) line) ^ Z Router#(config- Router# Trở về Privileged mode. line) Bảng 3.3 3.3.2 Telnet sesstion Trong hệ thống mạng sử dụng TCP/IP, Telnet là một dịch vụ rất hữu ích giúp cho người sư dụng có thể truy cập và cấu hình thiết bị từ bất cứ nơi nào trong hệ thống hay thông qua các dịch vụ remote access. Để sử dụng được Telnet cho việc truy cập và cấu hình cisco router cần phải có các điều kiện sau: • Hệ thống mạng sử dụng giao thức TCP/IP • Gán địa chỉ IP cho ít nhất 01 trong các ethernet port của router và kết nối cổng đó vào hệ thống mạng. • 01 PC kết nối vào mạng thông qua TCP/IP. Trang 23/94
  25. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Sau khi thỏa mãn các điều kiện trên, tại PC ta có thể gõ lệnh telnet ip address của ethernet port trên router để có thể truy cập vào router. Do mức độ dễ dàng và thuận tiện của telnet trong việc truy cập vào router, việc đặt password cho telnet là rất cần thiết và quan trọng. Bảng sau sẽ trình bày các bước để xác lập password cho các đường telnet. Câu lệnh Dấu nhắc ban Dấu nhắc sau Giải thích đầu khi gõ enable Router> Router# Vào chế độ Privileged mode, gõ password nếu cần config Router# Router#(config) Vào global configuration mode terminal line vty 0 4 Router#(config) Router#(config- Vào line configuration mode. line) login Router#(config- Router#(config- Cho phép login vào router và hiển thị line) line) câu hỏi password khi truy cập. password Router#(config- Router#(config- Đặt password cho console port. password line) line) ^ Z Router#(config- Router# Trở về Privileged mode. line) Bảng 3.4 Đường telnet trong Cicso router được ký hiệu là vty. Cisco router hỗ trợ 05 phiên telnet đồng thời (ký hiệu từ 0 đến 4). Ta có thể xác định password cho từng đường telnet. Tuy nhiên cả 05 đường thường được cấu hình chung 01 password duy nhất để tăng khả năng bảo mật và dễ quản lý. 3.3.3 Xác định tên cho router và enable password. Khi chưa xác định tên cho router, dấu nhắc mặc định của router sẽ là “router>”. Việc xác định tên cho router nhằm mục đích quản lý và làm thay đổi dấu nhắc này. Ngoài ra việc xác đính enable password cho phép ngăn chặn thêm một lần nữa (ngoài password vào console hay telnet) việc truy cập và thay đổi cấu hình router. Bảng sau trình bày các buớc để đặt (hay thay đổi) tên và enable password cho router. Câu lệnh Dấu nhắc ban Dấu nhắc sau Giải thích đầu khi gõ lệnh enable Router> Router# Vào chế độ Privileged mode, gõ password nếu cần config terminal Router# Router#(config) Vào global configuration mode hostname name Router#(config) (name)#(config- Xác định tên cho router, dấu line) nhắc sẽ thay đổi đúng theo tên đã nhập. enable assword (name)#(config (name)#(config- Xác định enable password password -line) line) Trang 24/94
  26. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router enable secret (name)#(config (name)#(config- Xác định enable password password -line) line) đồng thời mã hóa password trong file cấu hình. Phải đi chung với lệnh service password-encryption. ^ Z (name)#(config (name)# Trở về Privileged mode. -line) Bảng 3.5 Trang 25/94
  27. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router 3.4 Làm việc với file cấu hình và IOS image. 3.4.1 Một số khái niệm cơ bản. • File cấu hình (configuration file): Là một file dạng text có cấu trúc, trong đó chứa tất cả các lệnh quan trọng của router, quyết định hoạt động của router. Sau khi cấu hình ban đầu, file cấu hình này được ghi vào NVRAM của router và sẽ được sử dụng trong suốt thời gian hoạt động của router. (trong một số loại router, file này có thể chứa ở bootflash RAM, slot 0 hay slot 1của PCMCIA card). Khi router khởi động file cấu hình này được nạp từ NVRAM vào RAM và thi hành một cách tự động. Việc mất hay hư hỏng file cấu hình này sẽ khiến router rơi vào ROM mode hay setup mode. File cấu hình nằm trong NVRAM được gọi là startup- config còn nằm trong RAM được gọi là running-config. Ngoại trừ trong quá trình cấu hình router, hai file này thường giống nhau. Ví dụ về một file cấu hình của router: Current configuration: ! version 11.2 ! Version of IOS on router, automatic command ! no service udp-small-servers no service tcp-small-servers ! hostname Critter prompt Emma ! Prompt overrides the use of the hostname as the prompt ! enable password lu ! This sets the priviledge exec mode password ! no ip domain-lookup ! Ignores all names resolutions unless locally defined on the router. ! ipx routing 0000.3089.b170 ! Enables IPX rip routing ! interface Serial0 ip address 137.11.12.2 255.255.255.0 ipx network 12 ! interface Serial1 description this is the link to Albuquerque ip address 137.11.23.2 255.255.255.0 ipx network 23 ! interface TokenRing0 ip address 137.11.2.2 255.255.255.0 ipx network CAFE ring-speed 16 ! router rip network 137.11.0.0 ! no ip classless Trang 26/94
  28. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router ! banner motd ^C This Here’s the Rootin-est Tootin-est Router in these here Parts! ^C ! Any text between the Ctl-C keystroke is considered part of the banner, including !the return key.! line con 0 password cisco login ! login tells the router to supply a prompt; password defines what the user must type! ! line aux 0 line vty 0 4 password cisco login ! end • IOS image: IOS là chữ viết tắt của Internetworking Operating System. IOS thực sự là trái tim của Cisco router. Nó quyết định tất cả các chức năng của thiết bị và bao gồm tất cả các dòng lệnh dùng để cấu hình thiết bị đó. IOS image là thuật ngữ dùng để chỉ file chứa IOS, nhờ đó mà ta có thể backup hay upgrade IOS một cách dễ dàng và thuận tiện. Trong Cisco router IOS thường được chứa trong Flash RAM. • TFTP server. TFTP là chữ viết tắt của Trial File Transfer Protocol, một protocol chuẩn của giao thức TCP/IP. TFTP là một connectionless, reliable protocol. TFTP Server có thể là một workstation UNIX hay một PC thường chạy chương trình giả lập TFTP server trên một hệ thống mạng TCP/IP. TFTP Server thường được dùng làm nơi backup các file cấu hình, IOS image hay ngược lại là nơi chứa các file cấu hình mới, các IOS image mới để update cho router. 3.4.2 Làm việc với file cấu hình và IOS. • Với file cấu hình: Các quá trình làm việc với file cấu hình được mô tả trong hình 3.3 Hình 3.3 Như hình 3.3 cho thấy, ta có thể chuyển đổi qua lại file cấu hình từ RAM, NVRAM và TFTP Server. Các chuyển đổi đến NVRAM và TFTP thường có nghĩa là thay thế (replace) trong khi các chuyển đổi tới RAM có nghĩa là bổ sung (add). − Để chuyển đổi file cấu hình trong Cisco router dùng lệnh sau ở privileged mode: copy {tftp | running-config | startup-config} {tftp | running-config | startup-config} Trang 27/94
  29. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Ví dụ: − Để copy file cấu hình từ RAM vào NVRAM ta dùng lệnh sau: copy running-config startup-config − Để xem một file cấu hình ta dùng lệnh sau: show {running-config | startup-config} − Để xóa một file cấu hình ta dùng lệnh sau: erase nvram Ngoài ra ta còn có thể sử dụng các câu lệnh khác có tác dụng tương tự. Các lệnh này là các lệnh cũ thường được sử dụng trong các IOS version 11.0 trở về trước. Câu lệnh Câu lệnh tương đương (lệnh cũ) show running-config write terminal show startup-config show config copy running-config startup config write mem copy running-config tftp write network erase nvram write erase hay erase startup-config. Bảng 3.6 • Làm việc với IOS image. Như trên đã nói IOS image đóng vai trò rất quan trọng đối với router. Làm việc với IOS image nghĩa là thực hiện việc lưu giữ các IOS image, cập nhật các IOS image từ Cisco, quản lý các IOS image trong router và có khả năng xác định các IOS image dùng để khởi động router. − Lưu giữ IOS image. IOS image thường được lưu giữ ở TFTP server bằng câu lệnh sau: copy flash tftp − Cập nhật IOS image từ Cisco. Thiết kế dùng IOS image của Cisco giúp cho thiết bị có khả năng nâng cấp nhanh chóng và linh hoạt. Các IOS image của Cisco thường xuyên được cập nhật để khắc phục các lỗi của version trước và bổ sung các tính năng mới cho router. Việc cập nhật này có thể được mô tả bằng hình 3.4. Lệnh để cập nhật IOS image là: copy tftp flash Sau khi gõ lệnh này router sẽ hiện ra tên các IOS image hiện có trong flash RAM, hỏi bạn địa chỉ IP của TFTP và chờ bạn xác nhận trước khi copy. Ví dụ sau sẽ trình bày chi tiết về điều này. Trang 28/94
  30. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Hình 3.4: Quy trình cập nhật IOS image. Ví dụ: R1#copy tftp flash System flash directory: File Length Name/status 1 7530760 c2500-ainr-l_112-31.bin [7530824 bytes used, 857784 available, 8388608 total] Address or name of remote host [255.255.255.255]? 134.141.3.33 Source file name? c2500-ainr-l_112-11.bin Destination file name [c2500-ainr-l_112-11.bin]? Accessing file ’c2500-ainr-l_112-11.bin’ on 134.141.3.33 Loading c2500-ainr-l_112-11.bin from 134.141.3.33 (via TokenRing0): ! [OK] Erase flash device before writing? [confirm] Flash contains files. Are you sure you want to erase? [confirm] Copy ’c2500-ainr-l_112-11.bin’ from server as ’c2500-ainr-l_112-11.bin’ into Flash WITH erase? [yes/no]y Erasing device eeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeee erased Loading c2500-ainr-l_112-11.bin from 134.141.3.33 (via TokenRing0): !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! [OK - 7530760/8388608 bytes] Verifying checksum OK (0xA93E) Trang 29/94
  31. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Flash copy took 0:04:26 [hh:mm:ss] R1# − Xem nội dung của flash RAM Dùng lệnh show flash để xem thông tin về IOS image chứa trong flash RAM Ví dụ: fred#show flash System flash directory: File Length Name/status 1 4181132 c2500-i-l.112-7a [4181196 bytes used, 4207412 available, 8388608 total] 8192K bytes of processor board System flash (Read ONLY) − Chọn IOS image để khởi động router. Trong mỗi router có 01 thanh ghi gọi là configuration register. Đây là một thanh ghi 16-bit (Hình 3.5) trong đó 4 bit cuối cùng được gọi là boot field quyết định quá trình khởi động của router. Giá trị của boot field cho biết router sẽ khởi động từ ROM hay từ RAM. Can thiệp vào quá trình khởi động của router thông qua configuration register thường dùng trong quá trình password recovery. Hình 3.5: configuration register. Một cách khác đơn giản và thường được sử dụng là dùng lệnh boot system của IOS. Lệnh này thường được đặt và trong startup-config của router. Bảng sau sẽ tổng kết lại cả hai phương pháp trên Giá trị của boot field Câu lệnh boot system Kết quả 0x0 Không ảnh hưởng ROM monitor mode. 0x1 Không ảnh hưởng ROM mode. 0x2 đến 0xF Boot system rom ROM mode 0x2 đến 0xF Boot system flash IOS đầu tiên trong flash sẽ được dùng để khởi động. 0x2 đến 0xF Boot system flash filename IOS image trong flash được chỉ định sẽ được dùng để khởi động. 0x2 đến 0xF Boot system tftp ip address IOS image có tên là filename filename trong TFTP server có địa chỉ ip address sẽ được dùng để khởi động. 0x2 đến 0xF Nhiều lệnh boot system Router sẽ sử dụng các lệnh từ trên xuống dưới cho đến khi có một lệnh được thực Trang 30/94
  32. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router hiện hoàn tất. Nếu tất cả các lệnh đều không thi hành được, router sẽ khởi động về ROM mode. Bảng 3.7 Y—Z Trang 31/94
  33. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router 4 Cấu hình router cho đường leased line. 4.1 Khái niệm về liên kết leased line. Đường liên kết leased line là đường liên kết kỹ thuật số do Bưu điện cung cấp, , thường là một đường cáp đồng 1 pair, kết nối điểm-điểm với hai đầu cần kết nối. Mô hình cơ bản của một kết nối leased line như hình 4.1: SD SD Cisco 4000SE RIES Cisco 4000SERIES CISCOS YS TEM S CISCOS YS TEM S 1 2 3 Post 1 2 3 OK OK DAT A DATA DATA DAT A DATA DATA OK OK OK POWER Office OK OK OK POWER NTU NTU Router 32Kbps - 2.048Mbps Router V.35, RS232 Hình 4.1 Liên kết trên đường leased line là liên kết tín hiệu số, có tốc độ lên tới 2.048Mbps (với cáp đồng). Thiết bị đầu cuối là NTU (Network Terminal Unit) còn gọi là DSU/CSU (Channel Service Unit/ Data Service Unit) tác dụng như một DCE (Data Circuit Equipment). Các NTU có thể có nhiều loại với nhiều tốc độ khác nhau. Router trong trường hợp này đóng vai trò như một DTE (Data Terminal Equipment). Các NTU thường cung cấp giao tiếp V.35 hay RS232 đề kết nối với Router. Tùy theo NTU mà phải chọn loại cáp kết nối cho công Serial của router cho thích hợp (xem hình 4.2) Hình 4.2: Các loại cáp kết nối giữa router và NTU (CSU/DSU) Tùy theo nhu cầu sử dụng mà khách hàng có thể chọn tốc độ cho đường leased line, thường là từ 64Kbps trở lên, từ đó chọn NTU và router thích hợp. Ví dụ cho thiết bị NTU thường dùng hiện nay là: ACD-3 của hãng Timeplex, ASM-31, ASM-40 của RAD. Trang 32/94
  34. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Hầu hết các loại Cisco Router đều có thể hỗ trợ cho liên kết leased line thông qua các serial port của mình. Ngoại trừ Cisco router 7xx chỉ hỗ trợ cho ISDN. Tất cả các loại router từ series 8xx trở lên đều có thể hỗ trợ từ 01 đến hàng chục cổng serial. Các cáp serial của router dùng cho các kết nối leased line thường là V.35 DTE và RS232 DTE đối với các serial port 60 chân và V35 SS DTE, RS232 SS DTE đối với cổng Smart Serial (WIC-2T, WIC-2A/S ) Y—Z Trang 33/94
  35. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router 4.2 Các bước cấu hình một router cho liên kết leased line. Để cấu hình một router phục vụ cho liên kết leased line cần thực hiện theo các bước sau: • Cấu hình các ethernet port và serial. • Cấu hình WAN protocol cho liên kết leased line. • Cấu hình static routing hay hay dynamic routing. • Cấu hình một số thông số cần thiết khác. Sau đây chúng ta sẽ trình bày chi tiết từng vấn đề cụ thể: 4.2.1 Cấu hình các ethernet port và serial. Trước tiên ta cần phải định địa chỉ và xác lập một số thông số cho các ethernet port và serial. • Ethernet port Bảng sau trình bày một số lệnh cần thiết để cấu hình ethernet port của router. Giả sử tên router là R1 Câu lệnh Giải thích Ví dụ R1#(config)interface eslot/port Vào interface R1#(config)interface e0/0 mode của ethernet R1#(config-if) port R1#(config-if)ip address ip- Gán ip address và R1#(config-if)ip address address subnet mask subnet mask cho 192.1.1.1 255.255.255.0 ethernet port tương R1#(config-if) ứng R1#(config-if)duplex {full | half} Gán chế độ half R1#(config-if)duplex full hay full duplex cho R1#(config-if) ethernet port R1#(config-if)speed {10 |100 | Gán tốc độ cho R1#(config-if)speed 100 auto} ethernet port là R1#(config-if) 10Mbps, 100Mbps hay auto. R1#(config-if)description string Đặt mô tả cho R1#(config-if)description ethernet port Connected to LAN R1#(config-if) R1#(config-if)no shutdown Bật ethernet port R1#(config-if)no shutdown. (nếu cần). Ethernet 0/0 is up, line protocol is up. R1#(config-if) R1#show interface e slot/port Xem trạng thái ethernet port. Bảng 4.1 • Serial port Trang 34/94
  36. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Khác với ethernet port, serial port có nhiều thông số cần cấu hình hơn như trong bảng sau: Câu lệnh Giải thích Ví dụ R1#(config)interface serial Vào interface mode R1#(config)interface serial1/0 slot/port của serial port R1#(config-if) R1#(config-if)ip address ip- Gán ip address và R1#(config-if)ip address address subnet mask subnet mask cho 192.1.2.1 255.255.255.0 serial port tương ứng R1#(config-if) R1#(config-if)ip Không gán ip trực tiếp R1#(config-if)ip unnumbered unnumbered ethernet cho serial port mà ethernet0/0 slot/port “muợn” tạm ip của R1#(config-if) ethernet port. R1#(config-if)bandwidth Gán bandwidth (tốc R1#(config-if)bandwidth 64 bandwidth độ) cho serial port. R1#(config-if) Bandwidth ở đây được tính bằng kbps. R1#(config-if)clock rate Gán tốc độ xung clock R1#(config-if)clock rate 64000 clock-rate cho serial port. Lệnh R1#(config-if) này chỉ thích hợp cho trường hợp trong phòng LAB khi hai router nối back-to- back với nhau, 01 router là DCE (cấp clock rate) router còn lại là DTE. Clock-rate nhận giá trị bps. R1#(config-if)description Đặt mô tả cho serial R1#(config-if)description string port Connected to leased line R1#(config-if) R1#(config-if)no shutdown Bật serial port (nếu R1#(config-if)no shutdown. cần). Serial 1/0 is up, line protocol is up. R1#(config-if) R1#show interface s Xem trạng thái serial slot/port port. Bảng 4.2 4.2.2 Cấu hình protocol cho liên kết leased line Trang 35/94
  37. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Cấu hình protocol cho liên kết leased line là chọn protocol được sử dụng để truyền dữ liệu (IP, IPX ), chọn WAN protocol cho việc đóng gói (encapsulation) dữ liệu trên đường truyền (PPP, HDLC, LAPB ) Các protocol IP hay IPX đã rất quen thuộc với chúng ta, vì thế ở đây chúng tôi chỉ trình bày các khái niệm về các WAN protocol PPP, HDLC, LAPB. Không giống như IP hay IPX, PPP, HDLC và LAPB là những WAN protocol. Chúng cung cấp các chức năng cơ bản để truyền dữ liệu trên một liên kết. Các liên kết này là các liên kết point-to-point, serial và là liên kết synchronous (ngoại trừ PPP còn có thể hỗ trợ cho liên kết asynchronous). Liên kết synchronous là những liên kết mà trong đó có sự liên lạc thường xuyên giữa các thiết bị ở hai đầu liên kết để đồng bộ (synchronous) tốc độ của chúng. Nhờ vậy liên kết synchronous thường có độ ổn định cao đồng thời tối ưu được băng thông của liên kết. Hai WAN protocol thường dùng trong liên kết leased line đối với Cisco router là HDLC và PPP (LAPB được sử dụng chủ yếu cho các liên kết X25). Trong đó HDLC là protocol do Cisco phát triển (không phải là HDLC chuẩn của ITU), chỉ thích hợp đối với router của Cisco, còn PPP là protocol chuẩn, có thể sử dụng linh động cho nhiều loại sản phẩm khác nhau. PPP và HDLC còn có sự khác nhau chủ yếu về các đặc điểm cơ bản của một WAN protocol, đó là sự khác nhau đặc điểm có cấu trúc hay khộng của protocol. PPP là một protocol có cấu trúc, có nghĩa là đặc điểm ban đầu của protocol đã có một trường để xác định loại của packet được đóng gói bởi protocol đó. Trường đó gọi là trường “protocol type” có thể xác định được packet là IP hay IPX. HDLC không được gọi là một WAN protocol có cấu trúc bởi vì Cisco phải bổ sung thêm các thông tin khác để tạo nên trương “protocol type”. PPP dùng các LCP (PPP Link Control Protocol) và IPCP (IP Control Protocol) để điều khiển và đồng bộ đường truyền. LCP cung cấp các tính năng cơ bản cho việc đồng bộ mà không phụ thuộc vào các layer 3 protocol truyền trên liên kết đó. Trong khi IPCP thì dựa vào các layer 3 protocol để thực hiện các chức năng cụ thể như: gán địa chỉ IP, hỗ trợ ARP. Các chức năng của PPP LCP có thể kể ra như Link Quality Monitoring (LQM) để cung cấp khả năng error detection; Magic Number để dò tìm hiện tượng lặp trên đường truyền; PAP và CHAP để thực hiện quá trình Authentication; Multilink PPP để hỗ trợ cho các multilink. PPP còn hỗ trợ nhiều thuật toán nén hơn HDLC, PPP có thể hỗ trợ các thuật toán nén như Predictor, STAC, hay MPPC (Microsoft Point-to-point compression) trong khi HDLC chỉ hỗ trợ cho thuật toán STAC. Để xác định WAN protocol trên đường truyền và các thông số liên quan chúng ta sử dụng các lệnh sau: Lệnh Mô tả Router(config-if)#encapsulation {hdlc | ppp } Chọn loại encapsulation là ppp hay hdlc Router(config-if)#compress [predictor | stac | Chọn loại thuật toán nén trên đường mppc} truyền (tùy chọn) Trang 36/94
  38. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Router# show interface Xác định lại trạng thái và cấu hình của interface Router# show compress Xác định trạng thái nén. Router# show process Xác định trạng thái CPU. Các lệnh show compress hay show process thường sử dụng để xem trạng thái nén và trạng thái CPU sau khi đã áp dụng lệnh compress. 4.2.3 Cấu hình static routing hay hay dynamic routing. Như phần trình bày đầu tiên về khái niệm router ở phần đầu của tài liệu này, ta có thể chọn một trong hai cơ chế routing khi cấu hình Cisco router: static hay dynamic: Static routing là cơ chế trong đó người quản trị quyết định, gán sẵn protocol cũng như địa chỉ đích cho router: đến network nào thì phải truyền qua port nào, địa chỉ là gì Các thông tin này chứa trong routing table và chỉ được cập nhật hay thay đổi bởi người quản trị. Static routing thích hợp cho các hệ thống đơn giản, có kết nối đơn giữa hai router, trong đó đường truyền dữ liệu đã được xác định trước. Dynamic routing dùng các routing protocol để tự động cập nhật các thông tin về các router xung quanh. Tùy theo dạng thuật toán mà cơ chế cập nhật thông tin của các router sẽ khác nhau. Dynamic routing thường dùng trong các hệ thống phức tạp hơn, trong đó các router được liên kết với nhau thành một mạng lưới, ví dụ như các hệ thống router cung cấp dịch vụ internet, hệ thống của các công ty đa quốc gia. Trong phần này, chúng tôi sẽ trình bày chi tiết cách cấu hình static và dynamic routing. • Cấu hình static routing: Static routing hay static route được thiết lập bằng tay thông qua lệnh ip route như sau: Router(config)#ip route network [mask] {address|interface} [distance] [permanent] Trong đó − network—Destination network hay subnet − mask—Subnet mask − address—IP address của next-hop router − interface—Tên interface (của router đang cấu hình) để đi tới destination network − distance—Giá trị cung cấp bởi người quản trị, nhằm chỉ độ ưu tiên (cost) của đường định tuyến (tùy chọn) − permanent —Chỉ định rằng đường định tuyến này không bị dỡ bỏ ngay cả khi interface bị shutdown. Ví dụ (hình 4.3) Trang 37/94
  39. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Hình 4.3: Ví dụ về static route Lệnh ip route 172.16.1.0 255.255.255.0 172.16.2.1 đặt tại Router CiscoA xác định: để đến được network 172.16.1.0 có subnet mask là 255.255.255.0 sẽ phải qua địa chỉ 172.16.2.1. Địa chỉ 172.16.20.1 chính là địa chỉ của next-hop router (router CiscoB). Dòng lệnh này có thể thay bằng dòng lệnh khác tương đương như sau: Ip route 172.16.1.0 255.255.255.0 serial 0. Với serial 0 là tên interface phải đi qua của router CicsoA để đến được network 172.16.1.0 255.255.255.0. Giá trị distance mặc định của static route là 1. Nói chung các giá trị distance của static route nhỏ hơn rất nhiều so với các giá trị của dynamic route. Ví dụ như RIP có distance là 120, IGRP: 100, OSPF: 110. Điều đó có nghĩa là kết nối thông qua static route có độ hội tụ và tốc độ nhanh hơn so với dynamic route. Nguyên nhân của việc này là do static route không cần phải mất thời gian cập nhật bảng routing table và lựa chọn đường định tuyến trong routing table trước khi đưa ra quyết định chuyển dữ liệu. Đó cũng là lý do tại sao mà static route thường được chọn khi hệ thống có kết nối đơn giản. Nếu có nhiều static route có thể đạt đến đích, distance được sử dụng để xác định các độ ưu tiên khác nhau cho từng đường. Router sẽ chọn đường nào có distance nhỏ nhất có thể để truyền dữ liệu. Câu lệnh show ip route thường được sử dụng để xác định các route đã được cấu hình và cách cấu hình các route đó bằng static hay dynamic routing, nói cách khác lệnh này hiển thị thông tin về bảng routing table. Ví dụ: CiscoA#show ip route Codes: C - connected, S - static, I - IGRP, R - RIP, M - mobile, B - BGP D - EIGRP, EX - EIGRP external, O - OSPF, IA - OSPF inter area N1 - OSPF NSSA external type 1, N2 - OSPF NSSA external type 2 E1 - OSPF external type 1, E2 - OSPF external type 2, E - EGP i - IS-IS, L1 - IS-IS level-1, L2 - IS-IS level-2, * - candidate default U - per-user static route, o - ODR Gateway of last resort is not set Trang 38/94
  40. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router 172.16.0.0/16 is variably subnetted, 5 subnets, 3 masks C 172.16.3.0 /24 is directly connected, ethernet0 C 172.16.2.0 /24 is directly connected, Serial0 S 172.16.1.0 /24 via 172.16.2.1. • Cấu hình dynamic routing: Để cấu hình dynamic routing trước tiên phải bật chế độ cho phép routing và lựa chọn routing protocol: RIP, IGRP, EIGRP hay OSPF. Trong nội dung tài liệu này chúng tôi không trình bày đến routing protocol OSPF vì tính phức tạp của nó. Để cho phép chế độ routing dùng lệnh sau ở global configuration mode: Router(config)#Ip routing hay Router(config)#Ipx routing Để lựa chọn routing protocol ta sử dụng lệnh router . Các cấu hình các routing protocol sẽ được trình bày tuần tự trong phần sau: − Cấu hình RIP: RIP là một distance vector routing protool được định nghĩa đầu tiên bởi RFC 1058. Routing information trong RIP được router chuyển sang các route bên cạnh thông qua IP broadcast sử dụng UDP protocol và port 520. RIP có hai verion: RIP version 1 là classful routing protocol, nó không hỗ trợ cho việc quản bá thông tin về network mask. RIP version 2 là classless protocol hỗ trợ cho CIDR (Classless Interdomain Routing), VLSM (Variable-length subnet mask), route summarization và security thông qua quá trình authentication bằng plain text hay hàm “băm” MD5. Cấu hình RIP routing protocol gồm 3 bước cơ bản: 1) cho phép router sử dụng RIP protocol; 2) quyết định RIP version và 3) xác định network và các interface chịu ảnh hưởng của RIP và thuộc quá trình cập nhật routing information 1. Để cho phép router sử dụng RIP protocol, dùng lệnh router rip 2. Để quyết định version nào được sử dụng, dùng câu lênh version number với number là 1 hay 2. Nếu không xác định version, IOS software sẽ mặc định là gửi RIP version 1 và nhận sự cập nhật cả version 1 lẫn version 2. 3. Để xác định network và các interface chịu ảnh hưởng của RIP, lệnh network network được sử dụng. Network chỉ các network được kết nối trực tiếp với các interface của router đang được cấu hình. Ví dụ như nếu router có hai interface với địa chỉ tương ứng là 131.108.4.5 and 131.108.6.9, interface thứ 3 có địa chỉ 172.16.3.6. Khi đó nếu sử dụng lệnh network 131.108.0.0 sẽ bao gồm được 2 interface đầu và network 131.108.0.0 vào trong quá trình routing update của RIP. Tuy nhiên để bao gồm cả interface thứ 3 ta phải sử dụng thêm lệnh: network 172.16.0.0. Ví dụ: RIProuter#configure Configuring from terminal, memory, or network [terminal]? Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z. RIProuter(config)#router rip RIProuter(config-router)#version 2 Trang 39/94
  41. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router RIProuter(config-router)#network 131.108.0.0 RIProuter(config-router)#network 172.16.0.0 RIProuter(config-router)#^Z Ngoài ra hình 4.4 cũng trình bày một ví dụ về cấu hình RIP cho trường hợp trong hình. Hình 4.4: ví dụ về cấu hình RIP. − Cấu hình IGRP: IGRP (Interior Gateway Routing Protocol) là routing protocol được phát triển từ giữa thập niên 1980 của Cisco dựa trên thuật toán enhanced distance vector. IGRP ra đời nhằm giải quyết một số hạn chế của RIP khi hệ thống trở nên phức tạp hơn IGRP sử dụng internetwork delay, bandwidth, reliability, và load để xác định ra metric nhờ đó mà đưa ra được các thông tin chính xác hơn về tình trạng của các kết nối trước khi đưa ra quyết định. Ngoài ra IGRP có thể hỗ trợ đến tối đa 255 hop (so với 15 chủa RIP), và có độ hội tụ nhanh nhờ cơ chế ‘flash update”. Cơ chế flash update gởi các thay đổi của network ngay khi nó xuất hiện mà không phải chờ thời gian định kỳ như RIP. IGRP còn có các chức năng quan trọng như split horizon, holdown timer hay poison reverse để ngăn ngừa hiện tượng lặp trên đường truyền. (hình 4.5) Trang 40/94
  42. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Hình 4.5 Cũng như RIP, IGRP sử dụng IP broadcast để lưu chuyển thông tin về routing giữa các router. Tuy nhiên IGRP không dựa trên UDP hay TCP mà dựa trên các transport protocol của chính nó để liên kết các thông tin về routing. giống như UDP, IGRP không có cơ chế phản hồi. Do không có nhiều version như RIP, cấu hình IGRP chỉ có 2 bước: 1. Cho phép router sử dụng IGRP: dùng lệnh router igrp process-id, process-id là một số nguyên có thể nhận giá trị bất kỳ từ 1 đến 65535 có nhiệm vụ phân biệt các tiến trình khác nhau của IGRP trên cùng một router. 2. Xác định network và các interface chịu ảnh hưởng của IGRP: tương tự như RIP, IGRP dùng lệnh network network với phương pháp tương tự. Hình 4.6: Ví dụ về IGRP. Ví dụ: IGRProuter#configure Configuring from terminal, memory, or network [terminal]? Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z. Trang 41/94
  43. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router IGRProuter(config)#router igrp 109 IGRProuter(config-router)#network 1.0.0.0 IGRProuter(config-router)#network 2.0.0.0 IGRProuter(config-router)#^Z − Xác nhận và kiểm tra cấu hình routing protocol. Các lệnh sau dùng để kiểm tra cấu hình routing protocol trên router: o Show ip route (đã trình bày ở phần trên) o Show ip protocoi: trình bày tất cả các giá trị về thời gian cập nhật routing table, thông tin về network có liên quan trên router Hình 4.7: lệnh show ip protocol. o Debug ip rip: hiển thị các thông tin cập nhật bởi RIP, rất hữu ích để xác định nguyên nhân của các sự cố liên quan. (hình 4.8) Hĩnh 4.8: Lệnh debug ip rip. Trang 42/94
  44. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router o debug ip igrp transaction [ip-address] o debug ip igrp events [ip-address] Hai lệnh trên hiển thị các thông tin cập nhật về IGRP, tương tự như lệnh debug ip rip đã trình bày ở trên. − Cấu hình default route. Trong một số trường hợp ta phải sử dụng cấu hình default route. Khi hệ thống có nhiều kết nối qua lại giữa các router, ở mỗi router phải lựa chọn một network gọi là network mặc định (default network). Các destination network của packet đến nếu không tìm thấy trong routing table sẽ tự động được chuyển đổi qua default network. Câu lệnh: Router(config)#ip default-network network-number Hình 4.9: Ví dụ về default network. 4.2.4 Cấu hình một số thông số cần thiết khác. Các lệnh cần thiết có thể được sử dụng để cấu hình router được trình bày trong bảng sau. Để các bạn tham khảo chúng tôi cũng trình bày một số các lệnh cần cấu hình cho hệ thống mạng sử dụng IPX: Lệnh Mô tả description descriptive-string Mô tả chú thích cho interface ip classless Cho phép router chuyển các packet được hướng tới một subnet không có trong các network kết nối trực tiếp (cùng class) tới tuyến đường tốt nhất. Lấy ví dụ network 10.0.0.0 với subnet mask 255.255.255.0. Giả sử rằng subnet 10.1.1.0 là subnet của interface ethernet0 (ip address Trang 43/94
  45. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router 10.1.1.1/24). Giả sử tiếp rằng nếu router nhận được một packet hướng tới network 10.2.2.0 và router không nhận ra được network đó; nếu không có lệnh ip classless packet sẽ bị loại bỏ, nếu có ip classless packet sẽ được chuyển đến tuyến đường tốt nhất (thường là default route) ip subnet-zero Cho phép router nhận các dãy zero subnet là hợp lệ. ipx network network [encapsulation Lệnh này cho phép binds IPX network encapsulation-type [secondary]] number và frame type cho interface. Nếu không xác định frame type thì 802.3 sẽ là default, các type có thể gán là novell-ether Novell Ethernet 802.3 arpa Novell Ethernet II sap IEEE 802.2 snap IEEE 802.2 SNAP secondary dùng trong trường hợp có nhiều hơn 1 network IPX. Trong ví du Atlanta có 02 network IPX 100 sử dụng frame 902.2 và IPX network 101 sử dụng frame 802.3. ipx route network network.node Lệnh này xác định chế độ static IPX route. Trường đầu tiên xác định IPX network nuber của đích. Trường thứ hai xác định IPX address của netx hop. Thông thường với chế độ dynamic, routing information sẽ được tự động cập nhật thông qua ip protocol (IPX RIP/SAP), tuy nhiên trong trường hợp này do routing protocol đã bị disable ta phải xác định cụ thể bằng tay thông qua internal và external network number. ipx router rip Khởi động IPX RIP/SAP routing engine. ipx routing [node-address] Khởi động IPX RIP/SAP routing engine, node-address xác định địa chỉ IPX của cổng serial của router Nếu không có node-address router sẽ tự dộngtìm kiếm cho quá trình routing. ipx sap service-type name network.node Dùng trong static route nhằm xác định loại IPX-socket hop-count dịch vụ, (4=file service, name là tên Server của mạng đích, network.node là IPX address của Server, IPX-socket là IPX- socket number, hop-count là số hop đến serverce. 2000 ở đây là internal IPX network number của file server, Trang 44/94
  46. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router 0000.0000.0001 là internal node number của file server. ipx sap-interval interval interval xác định chu trình router gửi IPX SAP đến các interface. Default là 1 phút, interval=0 nghĩa là disable. no auto-summary Tắt chế độ auto-summarization của router. no ip domain-lookup Tắt chế độ tìm kiếm trong domain (phân giải tên) no ip routing Tắt chế độ IP routing. no network network Loại bỏ một IPX network number trong quá trìnhIPX RIP routing broadcast. Y—Z Trang 45/94
  47. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router 4.3 Thí dụ cụ thể. Các thí dụ cụ thể sau sẽ minh họa cho phần lý thuyết được trình bày ở phần trên. Với mục đích cung cấp nhiều ví dụ minh họa và giúp các bạn có thể tham khảo chúng tôi trình bày thêm một số ví dụ về cách cấu hình các liên kết leased line cho các hệ thống mạng có sử dụng protocol IPX. Các câu lệnh về IPX có thể tham khảo từ phần trên. 4.3.1 IP only • Static Atlanta Router Configuration Boston Router Configuration version 11.2 version 11.2 service udp-small-servers service udp-small-servers service tcp-small-servers service tcp-small-servers ! ! hostname Atlanta hostname Boston ! ! enable secret cisco enable secret cisco ! ! ip subnet-zero ip subnet-zero no ip domain-lookup no ip domain-lookup ! ! interface Ethernet0 interface Ethernet0 ip address 10.1.1.1 255.0.0.0 ip address 20.1.1.1 255.0.0.0 ! ! interface Serial0 interface Serial0 description Leased Line to Boston description Leased Line to Atlanta ip unnumbered Ethernet0 ip unnumbered Ethernet0 encapsulation hdlc là giá trị mặc định, nếu sử ! dụng các router khác Cicso bổ sung lệnh ip http server encapsulation ppp ip classless ! ip route 10.0.0.0 255.0.0.0 Serial0 ip http server ! ip classless line con 0 ip route 20.0.0.0 255.0.0.0 Serial0 password console ! login line con 0 line aux 0 password console line vty 0 4 login password telnet line aux 0 login line vty 0 4 ! password telnet end login ! end • Dynamic Trang 46/94
  48. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Atlanta Router Configuration Boston Router Configuration version 11.2 version 11.2 service udp-small-servers service udp-small-servers service tcp-small-servers service tcp-small-servers ! ! hostname Atlanta hostname Boston ! ! enable secret cisco enable secret cisco ! ! ip subnet-zero ip subnet-zero no ip domain-lookup no ip domain-lookup ! ! interface Ethernet0 interface Ethernet0 ip address 10.1.1.1 255.0.0.0 ip address 20.1.1.1 255.0.0.0 ! ! interface Serial0 interface Serial0 description Leased Line to Boston description Leased Line to Atlanta ip unnumbered Ethernet0 ip unnumbered Ethernet0 encapsulation hdlc là giá trị mặc định, nếu sử ! dụng các router khác Cicso bổ sung lệnh router rip encapsulation ppp version 2 ! network 20.0.0.0 router rip no auto-summary version 2 ! network 10.0.0.0 ip http server no auto-summary ip classless ! ! ip http server line con 0 ip classless password console ! login line con 0 line aux 0 password console line vty 0 4 login password telnet line aux 0 login line vty 0 4 ! password telnet end login ! end Trang 47/94
  49. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router 4.3.2 IPX only • Static Atlanta Router Configuration Boston Router Configuration version 11.2 version 11.2 service udp-small-servers service udp-small-servers service tcp-small-servers service tcp-small-servers ! ! hostname Atlanta hostname Boston ! ! enable secret cisco enable secret cisco ! ! ipx routing 0000.0caa.1111 ipx routing 0000.0cbb.2222 ! ! interface Ethernet0 interface Ethernet0 no ip address no ip address ipx network 100 encapsulation SAP ipx network 200 ipx network 101 encapsulation NOVELL- ! ETHER secondary interface Serial0 ! description Leased Line to Atlanta interface Serial0 no ip address description Leased Line to Boston ipx network AAAA no ip address ipx sap-interval 0 encapsulation hdlc là giá trị mặc định, nếu sử ! dụng các router khác Cicso bổ sung lệnh ipx route 100 AAAA.0000.0caa.1111 encapsulation ppp ipx route 1000 AAAA.0000.0caa.1111 ipx network AAAA ! ipx sap-interval 0 ipx router rip ! no network AAAA ipx route 200 AAAA.0000.0cbb.2222 ! ipx route 2000 AAAA.0000.0cbb.2222 ipx sap 4 AtlantaFS 1000.0000.0000.0001 451 ! 2 ipx router rip ! no network AAAA line con 0 ! password console ipx sap 4 BostonFS 2000.0000.0000.0001 451 login 2 line aux 0 ! line vty 0 4 line con 0 login password console ! login end line aux 0 line vty 0 4 login ! Trang 48/94
  50. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router end • Dynamic Atlanta Router Configuration Boston Router Configuration version 11.2 version 11.2 service udp-small-servers service udp-small-servers service tcp-small-servers service tcp-small-servers ! ! hostname Atlanta hostname Boston ! ! enable secret cisco enable secret cisco ! ! ipx routing 0000.0caa.1111 ipx routing 0000.0cbb.2222 ! ! interface Ethernet0 interface Ethernet0 no ip address no ip address ipx network 100 encapsulation SAP ipx network 200 ipx network 101 encapsulation NOVELL- ! ETHER secondary interface Serial0 ! description Leased Line to Atlanta interface Serial0 no ip address description Leased Line to Boston ipx network AAAA no ip address ! encapsulation hdlc là giá trị mặc định, nếu sử line con 0 dụng các router khác Cicso bổ sung lệnh password console encapsulation ppp login ipx network AAAA line aux 0 ! line vty 0 4 line con 0 login password console ! login end line aux 0 line vty 0 4 login end Trang 49/94
  51. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router 4.3.3 IP & IPX • Static Atlanta Router Configuration Boston Router Configuration version 11.2 version 11.2 service udp-small-servers service udp-small-servers service tcp-small-servers service tcp-small-servers ! ! hostname Atlanta hostname Boston ! ! enable secret cisco enable secret cisco ! ! ip subnet-zero ip subnet-zero no ip domain-lookup no ip domain-lookup ipx routing 0000.0caa.1111 ipx routing 0000.0cbb.2222 ! ! interface Ethernet0 interface Ethernet0 ip address 10.1.1.1 255.0.0.0 ip address 20.1.1.1 255.0.0.0 ipx network 100 encapsulation SAP ipx network 200 ipx network 101 encapsulation NOVELL- ! ETHER secondary interface Serial0 ! description Leased Line to Atlanta interface Serial0 ip unnumbered Ethernet0 description Leased Line to Boston ipx network AAAA ip unnumbered Ethernet0 ipx sap-interval 0 encapsulation hdlc là giá trị mặc định, nếu sử ! dụng các router khác Cicso bổ sung lệnh ip http server encapsulation ppp ip classless ipx network AAAA ip route 10.0.0.0 255.0.0.0 Serial0 ipx sap-interval 0 ! ! ipx route 100 AAAA.0000.0caa.1111 ip http server ipx route 1000 AAAA.0000.0caa.1111 ip classless ! ip route 20.0.0.0 255.0.0.0 Serial0 ipx router rip ! no network AAAA ipx route 200 AAAA.0000.0cbb.2222 ! ipx route 2000 AAAA.0000.0cbb.2222 ipx sap 4 AtlantaFS 1000.0000.0000.0001 451 ! 2 ipx router rip ! no network AAAA line con 0 ! password console ipx sap 4 BostonFS 2000.0000.0000.0001 451 login 2 line aux 0 ! line vty 0 4 line con 0 password telnet Trang 50/94
  52. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router password console login login ! line aux 0 end line vty 0 4 password telnet login end • Dynamic Atlanta Router Configuration Boston Router Configuration version 11.2 version 11.2 service udp-small-servers service udp-small-servers service tcp-small-servers service tcp-small-servers ! ! hostname Atlanta hostname Boston ! ! enable secret cisco enable secret cisco ! ! ip subnet-zero ip subnet-zero no ip domain-lookup no ip domain-lookup ipx routing 0000.0caa.1111 ipx routing 0000.0cbb.2222 ! ! interface Ethernet0 interface Ethernet0 ip address 10.1.1.1 255.0.0.0 ip address 20.1.1.1 255.0.0.0 ipx network 100 encapsulation SAP ipx network 200 ipx network 101 encapsulation NOVELL- ! ETHER secondary interface Serial0 ! description Leased Line to Atlanta interface Serial0 ip unnumbered Ethernet0 description Leased Line to Boston ipx network AAAA ip unnumbered Ethernet0 ! encapsulation hdlc là giá trị mặc định, nếu sử router rip dụng các router khác Cicso bổ sung lệnh version 2 encapsulation ppp network 20.0.0.0 ipx network AAAA no auto-summary ! ! router rip ip http server version 2 ip classless network 10.0.0.0 ! no auto-summary line con 0 ! password console ip http server login ip classless line aux 0 ! line vty 0 4 line con 0 password telnet password console login Trang 51/94
  53. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router login ! line aux 0 end line vty 0 4 password telnet login ! end Y—Z Trang 52/94
  54. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router 4.4 Khắc phục sự cố: Một số thông báo sự cố thường gặp và cách giải quyết sự cố được trình bày trong bảng sau: (trang thái liên kết được tìm thấy bằng lệnh show interface interface trong đó interface là tên của interface kết nối với đường leased line). Trạng thái của liên Nguyên nhân Cách khắc phục kết Serial x is down, Router không nhận được tín • Kiểm tra đèn LED của line protocol is hiện carrier detect (CD) do DSU/CSU để xác định tín hiệu down. một trong các nguyên nhân CD. sau: • Liên lạc với nhà cung cấp • Đường kết nối của nhà đường truyền cung cấp bị down hay • Xem lại tài liệu hướng dẫn không kết nối vào xem cách kết nối cáp và loại DSU/CSU cáp đã sử dụng đúng hai • Cáp kết nối vào router bị chưa. hỏng hay sai. • Kết nối vào các interface khác. • Phần cứng của DSU/CSU bị hỏng • Phần cứng của router bị hỏng Serial x is up, line Các sự cố có thể xảy ra là: • Thực hiện việc kiểm tra protocol is down. DSU/CSU loopback. Trong • Cấu hình sai giữa hai quá trình loopback gõ lệnh router ở hai đầu show interface serial x, nếu • Remote router không line protocol chuyển sang gửi keepalive packet. trạng thái up, thì lỗi thuộc nhà • Trục trặc đường leased cung cấp dịch vụ hay do line. remote router bị down • serial clock transmit • Xem lại tài liệu hướng dẫn external không được set xem cách kết nối cáp và loại trên DSU/CSU. cáp đã sử dụng đúng hai chưa • Local hay remote DSU/CSU bị hỏng phần • Kết nối vào các interface cứng khác. • Router bị hỏng phần • Kiểm tra lại cấu hình. cứng Serial x is up, line Gây nên do trạng thái lặp • Dùng lệnh show running – protocol is up của đường truyền. config để xem xét có interface (looped). nào bị cấu hình dưới dạng loop hay không. Nếu có, bỏ trang thái này đi. Trang 53/94
  55. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router • Kiểm tra xem DSU/CSU có ở trạng thái loop hay không, nếu có, bỏ trạng thái máy đi • Reset DSU/CSU. • Nếu tất cả các bước trên không giải quyết được sự cố, liên lạc với nhà cung cấp đường truyền. Serial x is Các nguyên nhân: • Dùng lệnh show running – administratively • interface đã bị disable config để xem xét có down, line protocol interface nào bị shudown hay bằng lệnh shutdown is up. không, nếu có dùng lệnh no • Các interface dùng shutdown để enable chung địa chỉ IP hay interface. IPX. • Dùng lệnh show interface để hiển thị các IP address của tất cả các interface. Dùng lệnh ip address để gán các địa chỉ lại cho các interface nếu có hiện tượng trùng địa chỉ. Y—Z Trang 54/94
  56. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router 5 Cấu hình router cho các liên kết dial-up. 5.1 Giới thiệu về Dial-up 5.1.1 Dial-up là gì? Thuật ngữ dial-up là khái niệm quen thuộc đối với nhiều người. Nhất là khi internet trở nên phổ biến, dial-up được rất nhiều người sử dụng để kết nối vào hệ thống thông tin toàn cầu này. Khái niệm về dial up nhìn theo góc độ chuyên môn đơn giản là một phương pháp nối kết trong đó người sử dụng phải quay số (dial) tới số của đích mà người đó muốn kết nối. Hai môi trường hỗ trợ cho dial-up là PSTN và ISDN (Mạng điện thoại công cộng và mạng tích hợp dịch vụ số). Dial-up có thể giúp kết nối một người dùng ở xa vào hệ thống LAN, kết nối LAN-to-LAN hay dùng làm đường backup cho các đường liên kết leased line, X25 hay Frame Relay. Dial-up là phương pháp kết nối có chi phí thấp và tiện dụng, có thể thực hiện mọi lúc, mọi nơi. Nhược điểm của dial-up là tốc độ và độ tin cậy không cao như các công nghệ khác. Phương pháp Dial-up hiện nay thường dựa vào giao thức truyền thông PPP (point-to- point protocol). 5.1.2 Các trường hợp sử dụng Dial-up • Router-router Dial-up Trường hợp này dùng khi hai hệ thống mạng LAN kết nối với nhau. Trong thực tế trường hợp này thường được sử dụng cho việc nối kết liên lạc giữa các chi nhánh của cùng một công ty khi các chi nhánh này được đặt ở các khu vực khác nhau, trong khi không có điều kiện lắp đặt các liên kết riêng hay nhu cầu chuyền tải dữ liệu trên kết nối không cao, không thường xuyên. Đề 2 LAN kết nối được với nhau bằng phương pháp Dial-up dùng router thì mỗi LAN phải có một router nối với một modem. Hai modem của 2 LAN này thông qua một môi trường truyền thông (mạng điện thoại hay ISDN) để kết nối với nhau. Hình sau mô tả 2 router 1 và 2 liên lạc với nhau qua 2 modem Hình 5.1: router-to-router dial-up. • Remote user-Central Dial-up Một ví dụ dùng trường hợp này trên thực tế là các nhân viên truy cập vào mạng của công ty khi nhân viên không thể trực tiếp ở công ty vì các lý do như đi công tác hoặc làm việc tại nhà. Trang 55/94
  57. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Ví dụ khác là việc truy cập internet bằng dial-up, khi đó các user sử dụng mdem để dial- up vào hệ thống mạng của ISP trước khi có thể truy cập vào internet thông qua ISP đó. Để một người dùng có thể truy cập được một hệ thống mạng LAN bằng dial-up thì máy tính của người dùng cần phải kết nối với modem, và router của mạng LAN mà người dùng truy cập vào cũng được gắn ít nhất 1 modem. (xem hình vẽ) Hình 5.2: remote user-to-router dial-up. • Back-up bằng đường Dial-up Hai hệ thống mạng LAN kết nối với nhau thông qua các liên kết synchronous (leased line, Frame Relay, X25 ) có thể dùng giải pháp Back-up bằng dial-up làm giải pháp dự phòng trong trường hợp liên kết chính gặp sự cố. Hình dưới đây mô phỏng một mô hình với đường dial-up làm back-up Hình 5.3: backup dùng dial-up Trong các phần trình bày sau, chúng tôi sẽ trình bày cách cấu hình Cisco router cho các trường hợp cụ thề. Y—Z Trang 56/94
  58. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router 5.2 Các khái niệm cần biết trong Dial-up 5.2.1 Analog Là một dạng tín hiệu điện liên tục, có giá trị biến thiên trong khoảng 0 Ỉ1 hay –1 Ỉ 1 (trong đó 1 tượng trưng cho các giá trị điện thế khác nhau đối với từng loại tín hiệu) . Tín hiện này khác với tín hiệu số (chỉ có 2 giá trị là 0 và 1). Hình sau là dạng của tín hiệu số : Hình 5.4: tín hiệu digital Và hình sau là dạng của một tín hiệu analog : Hình 5.5: tín hiệu analog 5.2.2 Asynchronous Truyền bất đồng bộ (asynchronous) không sử dụng xung đồng hồ để đồng bộ quá trình truyền nhận. Nói cách khác truyền bất đồng bộ không có khả năng thay đổi tốc độ của đường kết nối để phù hợp với trạng thái của kết nối đó. Trong kết nối bất đồng bộ không hề có các bit được truyền khi liên kết đang trong trạng thái idle. Với cách truyền bất đồng bộ các gói tin được đóng gói thêm vào đó các bit điều khiển (gọi là start bit và stop bit) để nhận biết điểm bắt đầu và kết thúc của gói tin. Một gói tin trong truyền bất đồng bộ sẽ có dạng sau : Stop bit B7 B6 B5 B4 B3 B2 B1 B0 start bit Hình 5.6 5.2.3 Line Line trong khái niệm của Cisco chỉ một liên kết kết nối vào router thông qua một interface nào đó của Cisco router. Cisco chia ra 4 loại line: console, auxiliary, asynchronous, và virtual terminal lines được trình bày như bảng sau: Trang 57/94
  59. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Loại Line Interface Mô tả Luật đánh số thứ tự CON Console Sử dụng một cách mặc định Line 0. (CTY) cho việc log in vào router để cấu hình. AUX Auxiliary Cổng RS-232 DTE được sử Số line TTY cuối trừ cho 1. dụng như một cổng bất đồng bộ dự phòng (TTY). Cổng auxiliary không được xem như console port thứ 2. TTY Asynchronous Là cổng bất đồng bộ. Được sử Khoảng giá trị dùng để đánh số lớn. dụng một cách mặc định cho Số line TTY tương đương với số lượng các phiên kết nối bằng cách của các modem (trong trường hợp quay số của các node ở xa khi modem được tích hợp sẵn) hoặc là số các phiên kết nối này dùng lượng các cổng bất đồng bộ được hỗ giao thức như là SLIP, PPP, trợ bởi router. ARA, và XRemote. VTY Virtual Được sử dụng cho một phiên Số line TTY cuối trừ cho 2. asynchronous nối kết vào bằng Telnet, LAT, X.25 PAD, và các giao thức kết nối vào cổng đồng bộ trên router (như là ethernet port và serial). Bảng 5.1: các dạng line của Cisco. Router khác nhau có số lượng các line khác nhau. Hình sau chỉ ra luật đánh số thứ tự line của Cisco n: là số thứ tự của line m: là số thứ tự của vty line. Hình 5.7: quy tắc đánh số các đường line. Đối với các router có các slot (modular router) và trên slot có nhiều cổng ta có: n = (32 × slot number) + unit number + 1 Ví dụ: Đối với router không có slot (fixed configuration router) như router 2509 (02 serial, 08 async, 01 console và 01 aux port): Trang 58/94
  60. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Line 0 dành cho Console, line 1 đến 8 là những line TTY, line 9 là Auxiliary port, và line 10 đến 14 là những line VTY từ 0 đến 4. Đối với router 3640 04 slot và một module gồm 16 cổng Async gắn vào slot thứ 3 (số slot và cổng đánh từ 0 trở đi) các cổng async tương ứng với các line từ 97 đến 112 vì Cổng đầu tiên (port 0): n = 32x3 + 0 + 1 = 97 Cổng cuối cùng (port 15): n =32x3 + 15 + 1 = 112. Số thứ tự line sẽ liên quan đến việc cấu hình line được trình bày trong các phần sau: 5.2.4 Interface Các interface dùng cho dial-up có 3 dạng chủ yếu sau • Asynchronous Interface: dạng cơ bản ban đầu của interface dùng cho dial-up. Cấu hình async interface là xác định các đặc điểm về các protocol cho các kết nối từ xa (có thể là remote PC hay remote router). Hình 5.8: Async Interface. • Group Asynchronous Interface: Dạng này bao gồm một nhóm các async interface vật lý thành viên, được sử dụng để đơn giản hóa việc cấu hình router: cấu hình của group thực hiện tuơng tự như cấu hình một async interface riêng lẻ và cấu hình đó sẽ được tự động phân bố cho các interface thành viên. Trang 59/94
  61. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Hình 5.9: Group async Interface. • Virtual Template Interface: Là dạng interface ảo thường dùng trong các dialer interface, cấu hình multi-link, VPN. Thành viên của virtual interface có thể là async interface hay group async interface. Hình 5.10: Virtual Dialer Interface Trong phần trình bày này chúng tôi chỉ đề cập đến dialer interface (hình 5.11), thường được cấu hình khi có yêu cầu sử dụng dial-on-demand tới nhiều đích và cần nhận cuộc gọi từ nhiều nguồn khác nhau. Khi đó một interface ảo sẽ được tạo ra, đại diện cho tất cả các interface vật lý là thành viên của nó. Khi có yêu cầu quay số hay nhận cuộc gọi, nó sẽ tự động sử dụng các interface thành viên nào tối ưu nhất để đảm nhận công việc. Trang 60/94
  62. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Hình 5.11: Dialer Interface. Dialer interface đi đôi với khái niệm rotary-group sẽ được trình bày ở phần sau. 5.2.5 Quan hệ giữa Line và Interface • Asynchronous Interfaces và TTY Lines Physical terminal (TTY) lines cung cấp việc truy cập bằng cách nối vào các async interface. Những dòng lệnh được thực hiện trên async interface cho phép cấu hình các thông số cho async interfaces như protocol, authentication, encapsulation ; còn những dòng lệnh thực hiện trong chế độ cấu hình line cho phép cấu hình những thông số cho line như speed, số lượng startbit, stopbit, loại modem sử dụng Nói cách khác cấu hình line thiết lập đường truyền vật lý còn cấu hình async interface thiết lập cách sử dụng đường truyền vật lý đó cho các kết nối async. • Interfaces and VTY Lines Virtual terminal (VTY) lines cho phép việc truy cập vào router thông qua các phiên nối kết Telnet. VTY lines không nối trực tiếp vào các interfaces như cách TTY nối vào asynchronous interface mà là các kết nối “ảo” vào router thông qua địa chỉ của ethernet port (interface ethernet). Router tạo những VTY lines một cách linh động, trong khi đó TTY lines là chỉ nối kết vào những cổng vật lý. Khi người dùng kết nối vào router bằng VTY line, người dùng đó đang kết nối vào một cổng ảo trên interface. Một phiên kết nối bằng Telnet có thể được thực hiện trên một liên kết bất kỳ với router thông qua cổng Ethernet, synchronous hoặc asychronuos interface. • Asynchronous Interfaces—Line Numbering Số thứ tự của một interface được tính toán như sau: Interface number = (32 × slot number) + unit number + 1 Ví dụ : Asynchronous interface12 ở slot 1 sẽ được xem là interface số : (32 × 1) + 12 + 1 = 45. Số này cũng là số thứ tự của line trên cổng. 5.2.6 Khái niệm Rotary group Theo lý thuyết, khi người dùng kết nối đến hay khi hệ thống muốn truyền dữ liệu đến người dùng thì kết nối đó cần có 02 modem: 01 ở phía kết nối và 01 ở phía được truy cập. Trong môi trường có nhiều người dùng kết nối và nếu mỗi người dùng muốn giao tiếp phải gắn vào một modem, chiếm một interface và một line thì dẫn đến hệ thống phải có rất nhiều line và nhiều interface. Do bản chất của mô hình dial-up là dial-on-demand, các liên kết bằng modem là không thường xuyên và không kéo dài vì vậy việc sử dụng mỗi Trang 61/94
  63. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router modem cho một user là không cần thiết. Để tận dụng được tối đa công suất của các đường truyền, giảm bới chi phí, người ta có thể sử dụng chung một số line (interface) cho tất cả các kết nối. (Ví dụ như 3 line (03 async interface, 03 modem) có thể được sử dụng chung cho 10 kết nối). Khi có nhu cầu quay số ra (dial-out) router sẽ tự động chọn các đường kết nối còn rảnh để thực hiện kết nối. Đây chính là mục đích của rotary-group. Vài interface vật lý tích hợp thành một dialer interface(xem phần trên để biết dialer interface) được gọi là rotary group. Một rotery group hành động như một interface thông thường trong kết nối dial-up. Khi có yêu cầu gửi dữ liệu, rotary group sẽ phân bố kết nối line đó vào các interface thành viên nào rảnh. Trong hình 5.11 các interface S0:0, S0:1, S0:2, S0:3 được nhóm lại thành 1 rotary group, khi có yêu cầu rotary group tiếp nhận các yêu cầu gửi dữ liệu như một dialer interface và phân bố vào các interface còn rãnh. Y—Z Trang 62/94
  64. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router 5.3 Modem Trong phần trình bày này chúng tôi giới thiệu các khái niệm cơ bản về modem, thành phần quan trọng không thể thiếu trong kết nối dial-up. 5.3.1 Modem là gì? Các dữ liệu trong máy tính là các tín hiệu số (digital) trong khi các tín hiệu trên đường truyền dial-up là tín hiệu dạng analog. Do đó, phải sử dụng một thiết bị để chuyển đổi qua lại các dạng tín hiệu. Thiết bị đó chính là modem. Modem là từ viết tắt của “modulator-demodulator” là thiết bị mã hoá và giải mã các xung điện, có nhiệm vụ chuyển đổi tín hiệu analog sang digital và ngược lại. Hình 5.12: mô hình và các loại kết nối của modem Như trong hình 5.12 tín hiệu số từ máy tính sẽ qua modem, chuyển thành tín hiệu analog và đi đến các bộ phận chuyển mạch của Bưu điện, tín hiệu giữa các tổng đài là các tín hiệu digital nhận được từ các biến điệu PCM của các tín hiệu analog. Ở đầu bên nhận, tín hiệu được chuyển đổi theo chiều ngược lại PCM Ỉ analog Ỉ digital để đi vào máy tính nhận. RS-232 là chuẩn giao tiếp giữa modem và thiết bị cuối (PC). Phần tài liệu này không đề cập chi tiết đến các đặc tính của chuẩn này mà sẽ trình bày sơ lược về vai trò của một số chân cắm và tín hiệu điều khiển liên quan đến modem ở phần sau. Trong hệ thống mạng dial-up, modem đóng vai trò là DCE (Data Communication Equipment), DTE (Data Terminal Equipment) là các máy tính của người dùng ở xa hay các router Hình 5.13 cho thấy mô hình giao tiếp DTE-DCE trong kết nối dial-up . 5.3.2 Phân loại modem Có nhiều cách phân loại modem trong đó cách phân loại về cách biến điệu dữ liệu và tốc độ modem là thường dùng nhất. Các chuẩn biến điệu sẽ quyết định tốc độ truyền của modem. Trang 63/94