Hội thảo Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam: Đối thoại về các quy định hiện hành của bộ y tế Việt Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hội thảo Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam: Đối thoại về các quy định hiện hành của bộ y tế Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
hoi_thao_nghien_cuu_lam_sang_tai_viet_nam_doi_thoai_ve_cac_q.pdf
Nội dung text: Hội thảo Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam: Đối thoại về các quy định hiện hành của bộ y tế Việt Nam
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠI VIỆT NAM: ĐỐI THOẠI VỀ CÁC QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH CỦA BỘ Y TẾ VIỆT NAM KỶ YẾU HỘI THẢO Hội thảo do Bộ Y tế Việt Nam tổ chức 12-13/07/2007, Hà Nội, Việt Nam BỘ Y TẾ VIỆT NAM
- Mục lục Những từ viết tắt 43 Lời giới thiệu của Bộ Y tế Việt Nam 44 Lời giới thiệu của Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế 45 Quy trình phê duyệt đề cương, theo dõi và đánh giá thực hiện, thẩm 46 định và công bố kết quả của các nghiên cứu lâm sàng Đạo đức nghiên cứu trong nghiên cứu y sinh học 50 Thực hành lâm sàng tốt 53 Hướng dẫn xem xét đánh giá đề cương nghiên cứu lâm sàng 56 Đề xuất phát triển dự án GCP giai đoạn 2007-2010 59 Hướng dẫn sản xuất và nhập khẩu thuốc dùng cho nghiên cứu lâm 61 sàng Tổng quan về cảnh giác dược và phản ứng có hại của thuốc 64 Quy trình phê duyệt và thẩm định dự án y tế nguồn viện trợ phi 67 chính phủ nước ngoài Hướng dẫn quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ nước ngoài 70 trong ngành y tế Thuật ngữ 71 Phụ lục 73 Phụ lục 1: Danh sách các giảng viên 74 Phụ lục 2: Danh sách các thành viên tham dự 75 Phụ lục 3: Danh mục các quy định và hướng dẫn hiện hành về 79 nghiên cứu lâm sàng Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo 41
- Những từ viết tắt ADR Phản ứng có hại của thuốc BKHĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư BTC Bộ Tài chính BYT Bộ Y tế CIOMS Hội đồng các tổ chức quốc tế về khoa học y học CPP Giấy chứng nhận dược phẩm FDA Cơ quan Quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ FSC Giấy phép lưu hành thuốc GCP Thực hành lâm sàng tốt GMP Thực hành tốt sản xuất thuốc GSV Giám sát viên HĐĐĐ Hội đồng Đạo đức HĐKH Hội đồng Khoa học ICH Hội nghị quốc tế về sự hài hòa IEC Ủy ban Đạo đức độc lập INGO Tổ chức phi chính phủ nước ngoài IRB Hội đồng Xem xét quy chế KHĐT (Vụ) Khoa học và Đào tạo KHTC (Vụ) Kế hoạch-Tài chính NCV Nghiên cứu viên NGO Tổ chức phi chính phủ PACCOM Ban Điều phối viện trợ nhân dân PCP Phi chính phủ QLDVN (Cục) Quản lý Dược Việt Nam SOP Quy trình chuẩn SYT Sở Y tế TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh VN Việt Nam VUFO Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam WHO Tổ chức Y tế Thế giới Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo 43
- Lời giới thiệu của Bộ Y tế Việt Nam Tháng 7 năm 2007, ba cơ quan thuộc Bộ Y tế Việt Nam gồm Vụ Khoa học và Đào tạo, Vụ Kế hoạch- Tài chính và Cục Quản lý Dược Việt Nam đã phối hợp tổ chức một cuộc hội thảo trong hai ngày giới thiệu các quy định hiện hành của Chính phủ và Bộ Y tế Việt Nam trong lĩnh vực nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng. Gần 60 bác sĩ và nhân viên của các viện, các bệnh viện trên cả nước- những nơi đang tiến hành các nghiên cứu lâm sàng- đã tham dự hội thảo. Các thành viên tham dự đã thảo luận nhiều chủ đề khác nhau trong lĩnh vực nghiên cứu lâm sàng, trong đó có vai trò đặc biệt quan trọng của Đạo đức trong các nghiên cứu y sinh học. Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học là nội dung mà các nhân viên y tế lâm sàng, đặc biệt là các bác sĩ, phải hiểu rõ và hết sức chú trọng khi đề nghị bệnh nhân tham gia vào một thử nghiệm thuốc mới. Các chuyên viên của Bộ Y tế cũng trình bày những hướng dẫn cụ thể về quy trình Bộ Y tế xem xét đánh giá một đề cương nghiên cứu lâm sàng, quy trình nhập khẩu thuốc, vắc-xin và trang thiết bị y tế cần thiết cho nghiên cứu lâm sàng, cũng như yêu cầu bắt buộc theo dõi sức khỏe và sự an toàn của bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Giám sát các thử nghiệm lâm sàng tại Việt Nam hiện nay vẫn còn chưa hiệu quả và cần được đẩy mạnh hơn nữa. Công tác xây dựng và nâng cao năng lực cho đội ngũ nghiên cứu về Đạo đức nghiên cứu và Thực hành lâm sàng tốt cũng cần được chú trọng. Nhằm đáp ứng các yêu cầu này, trong thời gian tới, Bộ Y tế sẽ hoàn thiện và công bố các Hướng dẫn về nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam, cung cấp những quy định và hướng dẫn theo chuẩn quốc tế. Bộ Y tế cũng đang trong quá trình xây dựng hướng dẫn chi tiết cho việc triển khai thử nghiệm lâm sàng tại Việt Nam, nhằm đáp ứng nhu cầu nghiên cứu lâm sàng ngày càng cao, đồng thời đảm bảo các nghiên cứu đó tuân thủ những nguyên tắc và quy định nghiêm ngặt về đạo đức và khoa học. Chúng tôi bày tỏ sự cảm ơn đối với Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế (FHI) đã hỗ trợ tổ chức hội thảo này. Chúng tôi hy vọng sẽ tiếp tục nhận được sự tham gia hiệu quả của các tổ chức trong nước và quốc tế trong quá trình đẩy mạnh và nâng cao chất lượng của các nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam. GS. TS. Trương Việt Dũng Vụ trưởng Vụ Khoa học và Đào tạo- Bộ Y tế Việt Nam 44 Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo
- Lời giới thiệu của Tổ chức Sức khoẻ Gia đình Quốc tế Tháng 7 năm 2007, Bộ Y tế Việt Nam tổ chức một hội thảo hai ngày nhằm giới thiệu về các quy định và hướng dẫn của chính phủ và của Bộ trong nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tiến hành tại Việt Nam. Gần 60 bác sĩ và chuyên gia y tế đại diện cho các bệnh viện, viện nghiên cứu, các cơ quan và tổ chức tham gia trong các nghiên cứu lâm sàng đa trung tâm đã tham dự hội thảo. Trong hoàn cảnh nghiên cứu lâm sàng được tài trợ bởi các tổ chức quốc tế còn khá mới mẻ tại Việt Nam và các nhà nghiên cứu, các đơn vị nghiên cứu đôi khi thấy những quy trình và thủ tục chưa được quy định rõ ràng và cụ thể, hội thảo này được tổ chức với mong muốn tạo ra một cơ hội đối thoại cởi mở giữa Bộ Y tế và các đơn vị nghiên cứu để làm rõ những vướng mắc về quy trình và thủ tục tiến hành nghiên cứu. Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế (FHI) có hơn 10 năm kinh nghiệm tại Việt Nam trong các lĩnh vực Sức khỏe sinh sản, HIV/AIDS và Nghiên cứu lâm sàng đối với nhiều bệnh nhiễm khuẩn khác nhau. Đội ngũ cán bộ chuyên môn về nghiên cứu lâm sàng của FHI đã phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng trong hai năm qua, và hiện nay có thể đảm nhiệm vai trò nâng cao năng lực cho các nghiên cứu viên và nhân viên y tế về Đạo đức nghiên cứu và Thực hành lâm sàng tốt (GCP). FHI cũng đã tổ chức các khóa tập huấn về xây dựng và triển khai đề cương nghiên cứu, quản lý việc tuân thủ quy định pháp lý trong nghiên cứu, và nhiều lĩnh vực khác của nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng. Chúng tôi bày tỏ sự cảm ơn đối với các đại diện của Bộ Y tế đã trình bày một cách chi tiết những văn bản pháp quy và quy định hiện hành của chính phủ và của Bộ về các vấn đề liên quan đến nghiên cứu lâm sàng, và giải đáp những câu hỏi của các thành viên tham dự một cách rõ ràng và cởi mở. Chúng tôi cũng cảm ơn các đại diện của các cơ quan, đơn vị và tổ chức nghiên cứu đã nhiệt tình tham dự và chia sẻ kinh nghiệm trong việc triển khai nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam. Chúng tôi tin tưởng rằng hội thảo này là một bước đi quan trọng trong quá trình phát triển của thực hành nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam. TS. Stephen Mills Trưởng đại diện Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế tại Việt Nam Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo 45
- Quy trình phê duyệt đề cương, theo dõi và đánh giá thực hiện, thẩm định và công bố kết quả của các nghiên cứu lâm sàng Th.s Nguyễn Ngô Quang Vụ Khoa học và Đào tạo, Bộ Y tế Việt Nam Bài trình bày này giới thiệu những điểm quan trọng về: Hiện nay có khá nhiều các văn bản luật pháp và quy Quy trình phê duyệt các đề cương nghiên cứu định đề cập đến quy trình nộp hồ sơ, phê duyệt, tiến lâm sàng tại Việt Nam (VN). hành và đánh giá một thử nghiệm lâm sàng tại Việt Nam. Tuy nhiên, các nội dung về nghiên cứu lâm sàng Những quy định hiện hành của chính phủ Việt thường chỉ được mô tả trong một phần nhỏ của văn Nam liên quan đến việc tiến hành các nghiên cứu bản, do vậy thường không đầy đủ và rời rạc. Cho đến lâm sàng trong nước. trước ngày 11 tháng 01 năm 2007, không có bất cứ một văn bản pháp quy nào đưa ra các quy định cụ thể về thử nghiệm lâm sàng. Nhằm đáp ứng những nhu Căn cứ xây dựng quy trình thử thuốc trên cầu thử nghiệm lâm sàng ngày càng tăng ở Việt Nam, lâm sàng trong giai đoạn 2007- 2010, Bộ Y tế Việt Nam (BYT) tiến hành xây dựng và hoàn thiện hướng dẫn chuẩn cho Luật Dược ra ngày 14/6/2005 các quy trình nộp hồ sơ, phê duyệt đề cương, theo dõi và đánh giá thực hiện, và thẩm định và công bố Quyết định số 186/BYT-QĐ ngày 6/5/1975 về kết quả thử nghiệm lâm sàng, đảm bảo tuân thủ các Hướng dẫn thử nghiệm và điều trị lâm sàng nguyên tắc khoa học và đạo đức. Quyết định số 371/BYT-QĐ ngày 12/3/1996 về Hướng dẫn Đánh giá tính An toàn và Hiệu quả Quy trình chung phê duyệt đề cương nghiên của thuốc Y học cổ truyền cứu lâm sàng Tuyên ngôn Helsinki năm 1986 Hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) về Quy trình phê duyệt đề cương nghiên cứu lâm sàng cần Thực hành Lâm sàng tốt (GCP) và ECB tuân thủ theo quy trình chung, quy định tại Luật Quản Hướng dẫn GCP E6 của Hội nghị quốc tế về các lý Khoa học Công nghệ Việt Nam. Đề cương nghiên yêu cầu kỹ thuật của việc đăng ký dược phẩm cứu lâm sàng phải được đồng xây dựng bởi nhà tài trợ sử dụng trên người và chủ nhiệm đề tài hoặc cơ quan nghiên cứu. Vụ Khoa học và Đào tạo (KHĐT)-Bộ Y tế là nơi tiếp nhận hồ sơ và Bảo vệ sự an toàn cho đối tượng tham gia chuyển đến Hội đồng Khoa học và Hội đồng Đạo đức nghiên cứu, nghiên cứu viên và hiệu quả của để nhận xét và đánh giá. Đề cương nghiên cứu lâm nghiên cứu sàng cần phải được phê duyệt bởi Bộ Y tế trước khi bắt Tiến tới xây dựng hệ thống thử nghiệm tốt trên đầu tiến hành triển khai nghiên cứu. Vụ KHĐT-BYT là lâm sàng tại VN đạt tiêu chuẩn GCP. cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc điều phối 46 Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo
- suốt quá trình phê duyệt đề cương, theo dõi và giám Hồ sơ nghiên cứu lâm sàng cần bao gồm những nội sát thực hiện, đánh giá kết quả nghiên cứu, đồng thời dung sau: cung cấp những hướng dẫn cụ thể cho các cơ quan Đơn đề nghị (theo mẫu) ban ngành có liên quan trong quá trình này. Hợp đồng nghiên cứu ký giữa nhà tài trợ và tổ chức nhận thử (theo mẫu) Điều kiện về hồ sơ nghiên cứu thử thuốc trên Đề cương nghiên cứu lâm sàng Lý lịch khoa học của nghiên cứu viên chính và các Hiện nay do hầu hết các thử nghiệm lâm sàng tại Việt nghiên cứu viên khác Nam là các nghiên cứu đa trung tâm, đề cương nghiên Cam kết tuân thủ các nguyên tắc đạo đức trong cứu cần phải trình bày theo đúng mẫu đã quy định của nghiên cứu lâm sàng BYT, và mô tả những hoạt động nghiên cứu sẽ được Các tài liệu về thuốc thử lâm sàng, bao gồm: tiến hành tại Việt Nam và trên người Việt Nam. Những thông tin khác, ví dụ như trong Tài liệu Nghiên cứu viên »» Tóm tắt các kết quả nghiên cứu về thuốc sẽ chỉ có giá trị tham khảo. Đề cương có thể sử dụng »» Tóm tắt các kết quả nghiên cứu giai đoạn tiền một trong hai ngôn ngữ: tiếng Anh hoặc tiếng Việt. lâm sàng »» Tóm tắt các kết quả của các giai đoạn nghiên cứu lâm sàng trước đó. Những nội dung chính Biên bản thẩm định của Hội đồng cấp cơ sở về các yếu tố khoa học và đạo đức của nghiên cứu Các cơ sở y tế tuyến quận huyện không được phép tiến hành nghiên cứu lâm sàng. Mẫu sản phẩm thử lâm sàng, có nhãn đúng quy định, đóng gói theo đơn vị đóng gói nhỏ nhất Đề cương nghiên cứu lâm sàng phải được viết theo mẫu của BYT và có thể trình bày bằng Đối với các nghiên cứu lâm sàng giai đoạn 4 (giai tiếng Việt hoặc tiếng Anh. đoạn hậu mãi), hồ sơ cần kèm theo Giấy phép lưu hành thuốc (Free Sales Certificate- FSC) hoặc Giấy Cần thận trọng xem xét vấn đề đạo đức trong chứng nhận dược phẩm (Certificate of Pharma- trường hợp thử nghiệm lâm sàng tiến hành trên ceutical Product- CPP), và Giấy chứng nhận Thực những nhóm dễ bị tổn thương. hành sản xuất tốt (GMP) của đơn vị sản xuất. Trong vòng 60 ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ thử lâm sàng, BYT phải thông báo quyết định Bộ Y tế sẽ thông báo quyết định phê duyệt (hoặc phê duyệt của mình. không phê duyệt) trong vòng 60 ngày làm việc kể từ Tất cả mọi sửa đổi so với đề cương đã được phê khi nhận đầy đủ hồ sơ nghiên cứu. Sau khi đã được duyệt cần có văn bản chấp thuận của BYT trước phê duyệt, đề cương nghiên cứu có tính chất như một khi tiến hành. Vụ KHĐT có thể quyết định chấp văn bản pháp quy và các nội dung trong đó sẽ không thuận đối với những sửa đổi nhỏ, tuy nhiên được phép thay đổi hoặc chỉnh sửa khi chưa được những thay đổi lớn cần phải được xem xét và phép của BYT. Tuy nhiên, văn bản quy đinh hiện nay chấp thuận của Hội đồng. lại viết: “Nghiêm cấm sửa chữa, thay đổi nội dung đề cương nghiên cứu đã được Bộ Y tế phê duyệt”. Điều này Việc thẩm định kết quả nghiên cứu phải được có thể gây hiểu nhầm cho những người thực hiện, và tiến hành ở hai cấp: cấp cơ sở và cấp Bộ. do vậy, Vụ KHĐT đề xuất chỉnh sửa trong văn bản quy Kết quả nghiên cứu chỉ được công bố hoặc định mới. xuất bản sau khi được chấp thuận bởi Hội đồng thẩm định BYT. Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo 47
- Các quy định đối với tổ chức nhận thử Hội đồng Đạo đức (HĐĐĐ) phải thận trọng xem xét để đảm bảo bảo vệ cho người tham gia nghiên cứu trong trường hợp đó là những nhóm Tổ chức nhận thử thuốc phải là cơ quan có chức dễ bị tổn thương, như trẻ em, phụ nữ có thai, năng về nghiên cứu khoa học, có đủ điều kiện người khuyết tật, bệnh nhân tâm thần, người có về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và nhân lực H, tù nhân, học viên các trung tâm giáo dưỡng, cần thiết để đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc về và các nhóm khác. Bộ Y tế sẽ phê duyệt đối với Thực hành lâm sàng tốt. Tổ chức nhận thử thuốc từng hồ sơ nghiên cứu cụ thể trên cơ sở kết luận không được có bất kì mối liên hệ về tài chính của HĐĐĐ. hoặc về mặt tổ chức với cá nhân/ tổ chức có sản phẩm thử trên lâm sàng. Hiện nay, chỉ có các đơn vị, tổ chức tuyến trung Các quy định về ngân sách ương trực thuộc Bộ Y tế (BYT) mới có thể tiến hành thử lâm sàng. Riêng đối với thành phố Hồ Kinh phí cho nghiên cứu lâm sàng phải được thể Chí Minh (TP. HCM), các cơ sở y tế cấp thành phố hiện trong hợp đồng nghiên cứu giữa cơ quan cũng có thể nhận thử lâm sàng, nếu có được sự tài trợ và tổ chức nhận thử lâm sàng, và phải bao đồng ý bằng văn bản của Sở Y tế thành phố. gồm cả chi phí cho việc thẩm định, xét duyệt đề Nghiên cứu viên (NCV) chính phải là bác sĩ có cương, quản lý, giám sát và đánh giá nghiên cứu, trình độ về chuyên ngành, có kinh nghiệm về lâm và nghiệm thu kết quả nghiên cứu. sàng cần thiết để tiến hành nghiên cứu, và có đủ Đối với các thuốc nghiên cứu nằm trong chương khả năng đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc Thực trình/ đề tài có sử dụng ngân sách nhà nước, kinh hành lâm sàng tốt (GCP) cũng như các quy định phí cho nghiên cứu lâm sàng có thể dự trù trong pháp lý khác. Các NCV khác cũng phải có kiến tổng kinh phí được cấp, hoặc do đơn vị có thuốc thức chuyên ngành phù hợp và được tập huấn về thử lâm sàng cung cấp. kiến thức và kỹ năng cần thiết. Tổ chức nhận thử và chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm quản lý kinh phí được giao cho việc tiến Theo quy định hiện nay của BYT, có thể lựa chọn tổ hành nghiên cứu lâm sàng. chức nhận thử theo hai cách: (1) sau khi phê duyệt đề cương nghiên cứu, BYT sẽ giới thiệu ít nhất ba (03) đơn vị trong nước phù hợp để đơn vị tài trợ lựa chọn tiến Theo dõi- Giám sát hành thử lâm sàng, hoặc (2) đơn vị tài trợ trực tiếp liên hệ và lựa chọn tổ chức nhận thử, sau đó đề xuất với Theo dõi giám sát và đảm bảo chất lượng nghiên cứu BYT để phê duyệt. Trong trường hợp thứ hai này, BYT lâm sàng được tiến hành theo ba hình thức: sẽ có quyền đồng ý hoặc từ chối phê duyệt cho tổ chức BYT thành lập đoàn giám sát, tiến hành giám sát được đề xuất thử lâm sàng. định kỳ hoặc đột xuất. Tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng đề xuất Các quy định về người tham gia thử thuốc cử người giám sát trong quá trình nghiên cứu. trên lâm sàng HĐĐĐ tiến hành giám sát. Người tham gia thử lâm sàng phải là người tình Nghiệm thu kết quả nghiên cứu nguyện, phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật của nghiên cứu, và có đủ năng lực hành vi dân sự. Kết quả nghiên cứu được nghiệm thu theo các quy Người tham gia thử lâm sàng hoặc người giám định hiện hành về đánh giá, nghiệm thu đề tài nghiên hộ phải ký cam kết với tổ chức nhận thử đồng ý cứu khoa học, và được tiến hành theo hai cấp: cấp cơ tham gia nghiên cứu. sở và cấp Bộ. Đối với những nghiên cứu tiến hành bởi 48 Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo
- các tổ chức, đơn vị của TP. HCM trực thuộc Sở Y tế (SYT) tổ chức đào tạo các NCV và giám sát viên (GSV), và xây thành phố, kết quả nghiên cứu cần được báo cáo cho dựng tiêu chí đánh giá đơn vị đủ điều kiện thử nghiệm cơ quan quản lý là SYT, tuy nhiên SYT không phải là cơ lâm sàng. Vụ Khoa học và Đào tạo (KHĐT) sẽ thí điểm quan thẩm định và nghiệm thu kết quả. triển khai Hướng dẫn GCP này và phối hợp với Cục Quản lý Dược Việt Nam (QLDVN) thiết lập hệ thống Kế hoạch triển khai 2007- 2010 Quản lý dữ liệu thử nghiệm lâm sàng tại Vụ KHĐT và tại các đơn vị đạt điều kiện chuẩn nói trên. Trong giai đoạn 2007-2010, BYT sẽ tiến hành xây dựng và ban hành Hướng dẫn Thực hành lâm sàng tốt (GCP), Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo 49
- Đạo đức nghiên cứu trong nghiên cứu y sinh học Th.s Nguyễn Ngô Quang Vụ Khoa học và Đào tạo, Bộ Y tế Việt Nam Nguyên tắc chung về Đạo đức nghiên cứu nghiên cứu y sinh học là hết sức quan trọng, bởi vì bất cứ nhân viên y tế nào tham gia vào nghiên cứu cũng Đạo đức là một trong những khái niệm và chuẩn mực đều phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức tôn trọng lâu đời nhất của xã hội loài người. Từ thời danh y Hip- đối tượng nghiên cứu. Điều đó được thể hiện bằng pocrates của Hy Lạp cổ đại hay Hải Thượng Lãn Ông việc tôn trọng quyền tự quyết của đối tượng nghiên của Việt Nam, các vấn đề về đạo đức trong y học (y cứu, lắng nghe và cung cấp đầy đủ thông tin, và đối xử đức) và việc bảo vệ sự toàn vẹn của người bệnh luôn một cách công bằng và thiện chí. là mối quan tâm hàng đầu của y học. Đạo đức trong Khái niệm “đạo đức” nói chung bao hàm các nguyên tắc về luân lý áp dụng cho hành vi và tính cách con Những nội dung chính người. “Đạo đức y học” lại đề cập đến các chuẩn mực áp dụng cho những người hành nghề y dược, bao gồm Tất cả các nghiên cứu y sinh học tiến hành ở các nguyên tắc về quyền tự quyết, tính từ thiện, tính Việt Nam, bao gồm cả các đề tài nghiên cứu sau không ác ý, và sự công bằng. Những nguyên tắc này đại học, phải được xét duyệt và chấp thuận bởi áp dụng cho các nghiên cứu y sinh học nói riêng và HĐĐĐ. cho cả lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nói chung. HĐĐĐ được thành lập ở hai cấp: cấp cơ sở và cấp Bộ, và bao gồm các thành viên thuộc nhiều Hướng dẫn quốc tế về đạo đức nghiên cứu lĩnh vực chuyên môn khác nhau. trên đối tượng con người NCV nộp đề cương nghiên cứu cho Vụ KHĐT, và Vụ này sẽ chịu trách nhiệm chuyển cho HĐĐĐ 1947: Điều lệ Nuremberg về đạo đức nghiên xem xét đánh giá. cứu—tuy nhiên chưa đề cập đến thử nghiệm lâm sàng HĐĐĐ có trách nhiệm tư vấn cho Bộ trưởng BYT ra quyết định cuối cùng. Đánh giá của 1964: Tuyên ngôn Helsinki của Hiệp hội Y khoa HĐĐĐ được quyết định thông qua hình thức Thế giới—nhấn mạnh 12 nguyên tắc đạo đức cơ bỏ phiếu. bản của việc tiến hành nghiên cứu y sinh học trên con người HĐĐĐ hiện chủ yếu chịu trách nhiệm đánh giá hồ sơ ban đầu. Vai trò giám sát nghiên cứu của 1980, 1983, 1989, 1996 and 2000: Hướng dẫn hội đồng còn yếu. Helsinki được chỉnh sửa Quyết định số 5219/BYT-QĐ ngày 19/12/2002 1982: Hội đồng các Tổ chức Quốc tế về Khoa học quy định cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động Y học (CIOMS) đưa ra Hướng dẫn về đạo đức cho của HĐĐĐ các cấp. các nghiên cứu quốc tế. Hướng dẫn này được chỉnh sửa năm 1993 và năm 2002 trở thành văn 50 Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo
- bản Hướng dẫn Đạo đức Quốc tế cho các Nghiên Nam quy định: tất cả mọi nghiên cứu y sinh học tiến cứu Y sinh học liên quan đến con người. hành tại VN (kể cả các điều tra dịch tễ học) đều phải được xem xét đánh giá khía cạnh đạo đức. Việc đánh Yêu cầu cơ bản của đạo đức trong nghiên giá xét duyệt này được tiến hành bởi Hội đồng Đạo cứu y sinh học đức (HĐĐĐ). Điều này nhằm đảm bảo quyền, lợi ích, sự an toàn, và sự toàn vẹn của tất cả những người tham gia vào nghiên cứu được tôn trọng. Đánh giá lợi ích và nguy cơ: nhằm đảm bảo rằng quyền lợi của đối tượng nghiên cứu được tôn HĐĐĐ được thành lập ở hai cấp: cấp Bộ và cấp cơ sở. trọng, tối đa hóa lợi ích và giảm đến mức tối thiểu HĐĐĐ cấp cơ sở có nhiệm kỳ bốn năm và gồm bảy các nguy cơ có thể xảy ra cho đối tượng nghiên thành viên. Ở cấp Bộ, HĐĐĐ có chín thành viên hội cứu, và phân phối công bằng lợi ích và nguy cơ đồng với nhiệm kỳ năm năm. Các thành viên HĐĐĐ giữa những người tham gia vào nghiên cứu. thuộc nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau liên quan Thỏa thuận tham gia nghiên cứu: là thỏa thuận đến y tế, và phải có một luật sư và một người là Chủ tự nguyện của đối tượng đồng ý tham gia vào tịch Công đoàn ngành y tế VN. nghiên cứu, sau khi họ được cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến nghiên cứu, về những lợi Chức năng và nhiệm vụ của HĐĐĐ ở Việt Nam: ích và nguy cơ có thể xảy ra, về việc đảm bảo bí Tổ chức và tiến hành đánh giá các vấn đề đạo đức mật cho người tham gia, cũng như các khoản bồi nghiên cứu của đề cương nghiên cứu dưỡng và bồi thường. Thỏa thuận này phải được Thông báo và hướng dẫn cho NCV hoặc tổ chức thực hiện bằng văn bản. Tuy nhiên, chỉ đơn thuần nghiên cứu về các quyết định liên quan và những một bản thỏa thuận có chữ ký chưa đủ để hình điểm cần lưu ý. thành một thỏa thuận tham gia nghiên cứu đúng nghĩa. Hiện nay HĐĐĐ mới chỉ dừng ở mức đánh giá đề cương, Bảo đảm bí mật cá nhân: các thông tin cá nhân còn vai trò giám sát của HĐĐĐ trong quá trình triển của đối tượng tham gia nghiên cứu phải được khai chưa được thực hiện tốt. Kế hoạch 2007−2010 tôn trọng và giữ bí mật. của BYT đề cập đến việc tăng cường vai trò giám sát Nghiên cứu có sự tham gia của những đối của HĐĐĐ trong thời gian tới. Hiện tại Vụ KHĐT là cơ tượng dễ bị tổn thương: cần thận trọng cân quan chịu trách nhiệm giám sát các NCV và việc triển nhắc trong trường hợp đối tượng nghiên cứu là khai nghiên cứu. những nhóm dễ bị tổn thương, không hoặc ít có khả năng tự bảo vệ quyền lợi của mình, ví dụ như: Tại Việt Nam, HĐĐĐ là một cơ quan quản lý hành chính trẻ em, phụ nữ có thai, bệnh nhân tâm thần, tù do Bộ trưởng BYT thành lập, vì vậy không thể đóng vai nhân, học viên các trung tâm giáo dưỡng, người trò như một Hội đồng độc lập hoàn toàn. HĐĐĐ xem nghèo, người dân tộc thiểu số, người không biết xét đánh giá đề cương và tư vấn cho Bộ trưởng BYT đọc biết viết, người có H, nam có quan hệ tình về các khía cạnh đạo đức của nghiên cứu, tuy nhiên dục đồng giới, phụ nữ mại dâm, và các nhóm Bộ trưởng BYT mới là người ra quyết định cuối cùng khác. về việc chấp thuận hay không chấp thuận đề cương nghiên cứu này. Thực hành đạo đức nghiên cứu trong các nghiên cứu y sinh học tại Việt Nam Cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động của HĐĐĐ các cấp được quy định tại Quyết định số 5129/BYT-QĐ ngày 19/12/2002. Tuy nhiên ở cấp cơ sở, mỗi đơn vị, tổ Hội đồng Đạo đức chức có những quy định cụ thể về tổ chức hoạt động của HĐĐĐ cơ sở mình, cũng như hướng dẫn tuân thủ Quyết định số 5129/BYT-QĐ của BYT về các vấn đề các quy định liên quan. xét duyệt đạo đức trong nghiên cứu y sinh học tại Việt Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo 51
- Hồ sơ xin xét duyệt đạo đức nghiên cứu sinh, đều phải được xét duyệt về mặt đạo đức. Tuy nhiên, hiện mới chỉ có Trường Đại học Y Hà Hồ sơ xin đánh giá xét duyệt các vấn đề đạo đức của Nội và trường Đại học Y Dược TP. HCM có HĐĐĐ cấp nghiên cứu cần có các tài liệu sau: cơ sở, và tiến hành xét duyệt những đề tài nghiên cứu Đơn xin đánh giá của sinh viên của trường. Tại các trường đại học khác, Th.s Quang thừa nhận có thể những đề tài sau đại học Đề cương khoa học của nghiên cứu không qua quy trình xét duyệt đạo đức này do các Lý lịch khoa học của NCV chính và các cộng tác trường chưa có HĐĐĐ, đồng thời chưa có sự phối hợp viên chính chặt chẽ giữa BYT và Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) Bản cung cấp thông tin về nghiên cứu cho đối —do việc quản lý đề tài nghiên cứu sau đại học thuộc tượng tham gia nghiên cứu trách nhiệm của Bộ GDĐT. Mẫu thỏa thuận tham gia nghiên cứu Thực tiễn hoạt động của HĐĐĐ: Một thành viên Bản cam kết thực hiện các quy định về đạo đức tham dự khác đặt ra câu hỏi về việc một HĐĐĐ duy nghiên cứu và những điều đã thỏa thuận với đối nhất sẽ xét duyệt tất cả các hồ sơ nghiên cứu trong tượng nghiên cứu. suốt nhiệm kỳ năm năm của Hội đồng, hay HĐĐĐ được thành lập lại khi có một hồ sơ nghiên cứu mới. Quy trình xét duyệt của Hội đồng Đạo đức Theo giải đáp của Th.s Quang, HĐĐĐ cấp Bộ có nhiệm Nhận hồ sơ và thẩm định hồ sơ theo các yêu cầu kì năm năm và sẽ tiến hành xét duyệt tất cả các hồ sơ và quy định về xét duyệt đạo đức được gửi đến trong thời gian này. Tuy nhiên thực tế gần đây có một số thay đổi, do Chủ tịch (cố GS. Đặng Các thành viên HĐĐĐ và các chuyên gia ngoài Đức Trạch) và Phó chủ tịch (cố PGS. Tôn Thất Bách) của Hội đồng (nếu có) xem xét hồ sơ và chuẩn bị ý HĐĐĐ nhiệm kỳ 2002−2007 qua đời. HĐĐĐ mới sẽ kiến trước kỳ họp HĐĐĐ không được thành lập lại cho đến khi bắt đầu nhiệm Tổ chức họp HĐĐĐ để đánh giá kỳ mới (2007−2012), vì thế Bộ trưởng BYT sẽ ra quyết HĐĐĐ ra quyết định bằng cách bỏ phiếu định thành lập HĐĐĐ theo từng hồ sơ nghiên cứu. Kể Thông báo cho NCV về quyết định của HĐĐĐ và từ nhiệm kỳ 2007−2012, BYT cũng dự kiến thành lập các điểm cần lưu ý hai HĐĐĐ cấp Bộ tại Hà Nội và tại TP HCM để quá trình xét duyệt đối với những hồ sơ của các tổ chức phía Giám sát nghiên cứu. nam được tiến hành nhanh chóng và thuận tiện hơn. Thảo luận Các tham dự viên cũng đặt câu hỏi về quy trình bỏ phiếu và ra quyết định của HĐĐĐ. Th.s Quang giải thích Xét duyệt đạo đức đối với các nghiên cứu y sinh học rằng quyết định của HĐĐĐ được đưa ra bằng cách bỏ thuộc đề tài nghiên cứu sinh: Những người tham phiếu: quyết định được thông qua khi có trên hai phần dự đã đặt câu hỏi về việc xét duyệt đạo đức như thế ba tổng số phiếu bầu (theo Luật Quản lý hành chính). nào đối với những đề tài nghiên cứu sinh, đặc biệt là Có ba mức đánh giá cho một hồ sơ: (1) chấp thuận, ở những trường đại học không thuộc ngành y dược. không cần sửa chữa, (2) chấp thuận, có chỉnh sửa, và Th.s Quang từ Vụ KHĐT trả lời rằng theo quy định (3) không chấp nhận. Đánh giá của HĐĐĐ được trình thì tất cả mọi nghiên cứu y sinh học, kể cả các đề tài cho Bộ trưởng BYT để ra quyết định cuối cùng. 52 Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo
- Thực hành lâm sàng tốt Th.s Nguyễn Ngô Quang Vụ Khoa học và Đào tạo, Bộ Y tế Việt Nam Bài trình bày này nhằm cung cấp những nội dung cơ liên quan đến đối tượng là con người. Hướng dẫn ICH bản của Thực hành lâm sàng tốt (GCP), bao gồm các về Thực hành lâm sàng tốt của Hội nghị quốc tế về khái niệm, mục đích và nguyên tắc của GCP, những sự hài hòa năm 1990 (ICH E6) được coi là Hướng dẫn hoạt động chính và các giai đoạn của một nghiên cứu chuẩn chính thức về GCP của Cơ quan Quản lý thuốc thử nghiệm lâm sàng. Bài trình bày cũng giới thiệu về và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA). Hướng dẫn GCP của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cũng như việc áp dụng Hướng dẫn này tại Việt Nam. Bộ Y tế Mục đích của GCP VN đang trong quá trình xây dựng Hướng dẫn GCP đầu tiên của VN, dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2007. Mục đích của CGP là nhằm đảm bảo các nghiên cứu lâm sàng tiến hành trên đối tượng con người đều được Khái niệm về Thực hành lâm sàng tốt thiết kế và triển khai theo những tiêu chuẩn nghiêm ngặt về khoa học và đạo đức. Tuân thủ các tiêu chuẩn Thực hành lâm sàng tốt (GCP) là những tiêu chuẩn này đảm bảo cho quyền, sự an toàn, và sức khỏe của quốc tế về mặt khoa học và đạo đức cho việc thiết kế, đối tượng tham gia nghiên cứu được bảo vệ, các số tiến hành và báo cáo về các nghiên cứu lâm sàng có liệu và kết quả nghiên cứu đáng tin cậy, và hệ thống giám sát chất lượng nghiên cứu hoạt động hiệu quả. Những nội dung chính Các nguyên tắc của GCP GCP là những tiêu chuẩn quốc tế về khoa học Những nguyên tắc của GCP được xây dựng dựa trên và đạo đức cho việc thiết kế, tiến hành, ghi chép Tuyên ngôn Helsinki, Điều lệ Nuremberg, Hướng dẫn và báo cáo về nghiên cứu lâm sàng có liên quan CIOMS, và Hướng dẫn của WHO về Thực hành lâm sàng đến đối tượng con người. tốt, và các tài liệu khác, bao gồm những nội dung sau: Nghiên cứu lâm sàng phải tuân thủ các nguyên 1. Tuân thủ nguyên tắc đạo đức: Nghiên cứu lâm tắc đạo đức cơ bản trong Hướng dẫn ICH E6. sàng phải được tiến hành theo các nguyên tắc đạo Tất cả mọi thành viên tham gia vào nghiên cứu đức cơ bản, bao gồm tôn trọng con người, thiện lâm sàng, bao gồm nhà tài trợ, NCV, cơ quan ý, và công bằng. Đây là những nguyên tắc chỉ đạo nghiên cứu hợp đồng, HĐĐĐ, chính quyền, và xuyên suốt tất cả các nguyên tắc GCP khác. đối tượng nghiên cứu đều có trách nhiệm thực 2. Đánh giá lợi ích- nguy cơ: Cần phải tiến hành hiện các nội dung của GCP. phân tích lợi ích và nguy cơ của nghiên cứu trước Hướng dẫn GCP của VN dự kiến sẽ hoàn thành khi tiến hành. vào cuối năm 2007. HIện nay, Hướng dẫn ICH là 3. So sánh lợi ích- nguy cơ: Một nghiên cứu lâm tài liệu quy định vai trò, trách nhiệm của những sàng chỉ được bắt đầu và tiếp tục tiến hành nếu người tham gia, và các tài liệu thiết yếu của một kết quả đánh giá lợi ích đối với từng đối tượng đề cương nghiên cứu lâm sàng. tham gia nghiên cứu và đối với xã hội được chứng tỏ là vượt trội so với rủi ro và nguy cơ, đặc biệt khi Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo 53
- những nguy cơ đó liên quan tới sự an toàn và sức 13. Hệ thống đảm bảo chất lượng: Phải có các biện khỏe của con người. pháp đảm bảo chất lượng cho từng hoạt động của 4. Tuân thủ đề cương: Việc tiến hành nghiên cứu nghiên cứu. phải tuân thủ nghiêm ngặt theo đề cương nghiên cứu đã được chấp thuận bởi HĐĐĐ, và được giám Các giai đoạn của nghiên cứu thử nghiệm sát chặt chẽ bởi HĐĐĐ và Hội đồng xem xét quy lâm sàng chế (IRB). 5. Tài liệu hỗ trợ: Việc phê duyệt một nghiên cứu Quá trình phát triển một sản phẩm y sinh học (thuốc, thử nghiệm lâm sàng cần được hỗ trợ đầy đủ bởi vắc-xin, sinh phẩm, trang thiết bị y tế) bao gồm các thông tin lâm sàng và các kết quả nghiên cứu khác giai đoạn: đã có trước đó. Nghiên cứu tiền lâm sàng: tiến hành trên động 6. Quy trình: Nghiên cứu lâm sàng phải đảm bảo vật, nghiên cứu về các đặc tính sinh học, độc tính, tính khoa học và được mô tả bằng một quy trình và trong một số trường hợp- về liều sử dụng. rõ ràng và chi tiết. Nghiên cứu lâm sàng giai đoạn I: thử sản phẩm 7. Thỏa thuận tham gia: Nghiên cứu phải nhận được lần đầu trên người, với một nhóm nhỏ, để xác sự thỏa thuận tự nguyện của mỗi người tham gia định liều an toàn, tác dụng không mong muốn, vào nghiên cứu. Trong trường hợp đối tượng tham và đánh giá độ an toàn của sản phẩm. gia nghiên cứu không đủ năng lực tâm thần hoặc Nghiên cứu lâm sàng giai đoạn II: tiếp tục thử pháp lý, cần có thỏa thuận từ người giám hộ được trên số lượng người lớn hơn để tiếp tục đánh giá pháp luật thừa nhận. độc tính, liều dùng và hiệu quả. 8. Nghiên cứu viên: Nghiên cứu viên phải là thầy Nghiên cứu lâm sàng giai đoạn III: thử nghiệm thuốc có trình độ, có trách nhiệm chăm sóc y tế chọn mẫu ngẫu nhiên có kiểm soát với số lượng cho đối tượng tham gia nghiên cứu, ngay cả khi họ người tham gia lớn, thường là các thử nghiệm đa quyết định rút lui khỏi nghiên cứu. trung tâm, đưa ra đánh giá cuối cùng về hiệu quả 9. Nhân viên: Mỗi cá nhân tiến hành nghiên cứu của sản phẩm. Kết quả nghiên cứu của giai đoạn phải là người đạt yêu cầu về chuyên môn, được tập này cùng các kết quả các giai đoạn trước được huấn đầy đủ, có kinh nghiệm về công việc được trình lên cơ quan quản lý xin cấp phép đăng ký. giao, và phải có giấy phép thực hiện công việc đó Nghiên cứu lâm sàng giai đoạn IV: sau khi được (nếu cần). cấp phép đăng ký, nghiên cứu lâm sàng giai đoạn 10. Ghi chép và lưu trữ: Tất cả thông tin về thử nghiệm 4 được tiến hành nhằm thu thập thêm thông tin về lâm sàng phải được ghi chép, xử lý và lưu trữ đúng sản phẩm trên các nhóm đối tượng khác, cũng như quy định, để đảm bảo có thể báo cáo và phân tích các tác dụng không mong muốn sau thời gian dài. chính xác. Hiện nay BYT không có quy định cụ thể về số lượng đối 11. Tính bí mật và riêng tư: Thông tin cá nhân của tượng nghiên cứu cho từng giai đoạn mà xét duyệt tùy đối tượng nghiên cứu và các bản ghi chép thông theo từng sản phẩm và đề cương cụ thể, có tham khảo tin nghiên cứu phải được giữ bí mật. Tôn trọng tính Hướng dẫn của WHO. riêng tư và bí mật của đối tượng nghiên cứu là một quy định phổ quát xuyên suốt tất cả mọi yêu cầu và nguyên tắc GCP. Những nội dung cơ bản của GCP theo Hướng 12. Thực hành tốt Sản xuất thuốc (GMP): Các sản dẫn ICH phẩm phát triển từ nghiên cứu hoặc sử dụng trong nghiên cứu phải được sản xuất, quản lý và 1. Thuật ngữ bảo quản theo đúng yêu cầu GMP, và phải được sử 2. Những nguyên tắc GCP của ICH: bao gồm 13 dụng theo đúng quy trình đã được phê duyệt. nguyên tắc đã đề cập ở trên. 54 Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo
- 3. Hội đồng đạo đức độc lập (IEC): nhiệm vụ; chức Thảo luận năng; thành phần; và tổ chức hoạt động. 4. Nghiên cứu viên: trình độ; nguồn lực sẵn có; chăm Chi trả/ bồi dưỡng cho đối tượng tham gia nghiên sóc y tế cho đối tượng nghiên cứu; làm việc với IEC; cứu: Một thành viên tham dự đặt câu hỏi về việc tiền tuân thủ quy trình; trách nhiệm đối với sản phẩm bồi dưỡng cho đối tượng nghiên cứu bao nhiêu là vừa nghiên cứu; quy trình chọn mẫu ngẫu nhiên và mở đủ mà không ảnh hưởng đến tính tự nguyện của họ mã làm mù sản phẩm; thỏa thuận đồng ý tham gia khi tham gia và nghiên cứu. Th.s Quang từ Vụ KHĐT trả của đối tượng nghiên cứu; ghi chép và báo cáo; lời rằng về nguyên tắc, việc quy định các định mức chi báo cáo tiến độ; báo cáo về sự an toàn; kết thúc trả không thuộc thẩm quyền của BYT mà là vai trò của sớm hoặc ngừng thử nghiệm; báo cáo tổng kết. Bộ Tài chính (BTC), và thực tế hiện nay chưa có bất cứ hướng dẫn cụ thể nào cho vấn đề này. Thông thường 5. Nhà tài trợ: đảm bảo chất lượng và kiểm tra chất định mức này được quyết định dựa trên thỏa thuận lượng; chọn cơ quan nghiên cứu hợp đồng; chỉ giữa NCV và đối tượng nghiên cứu, và phụ thuộc vào định chuyên gia y tế; thiết kế nghiên cứu; quản bản chất của nghiên cứu. Tuy nhiên, tất cả các thông lý; xử lý và lưu trữ dữ liệu; lựa chọn NCV; phân tin về định mức và phương pháp chi trả/ bồi dưỡng công trách nhiệm; bồi thường cho đối tượng và cũng như các quyền lợi khác cho đối tượng nghiên NCV; cung cấp tài chính; thông báo và đệ trình cứu đều phải được ghi rõ trong Bản thông tin cho đối cho các cơ quan chức năng; xác nhận và kiểm tra tượng nghiên cứu. văn bản chấp thuận của IRB/IEC; thông tin về sản phẩm nghiên cứu; sản xuất, đóng gói, dán nhãn Phân công trách nhiệm giữa các Vụ trong quá trình và mã hóa các sản phẩm nghiên cứu; truy cập hồ phê duyệt hồ sơ: Một thành viên tham dự nêu lên vấn sơ; thông tin về tính an toàn; báo cáo phản ứng có đề phân công trách nhiệm giữa các Vụ thuộc BYT chưa hại của thuốc (ADR); theo dõi giám sát; kiểm toán; rõ ràng trong việc đánh giá phê duyệt đề cương, dẫn các trường hợp không tuân thủ; kết thúc sớm hoặc đến trùng lắp về thủ tục và không thống nhất trong ý dừng thử nghiệm; nghiên cứu đa trung tâm. kiến đánh giá. Th.s Quang cho biết về nguyên tắc thì 6. Đề cương nghiên cứu lâm sàng và sửa đổi đề Vụ KHĐT chịu trách nhiệm phê duyệt về tính khoa học cương: thông tin chung; thông tin cơ bản; mục và đạo đức, thông qua HĐKH và HĐĐĐ, Vụ Tài chính đích và mục tiêu của nghiên cứu; thiết kế nghiên là đơn vị phê duyệt về mặt tài chính, còn Vụ Kế hoạch cứu; lựa chọn đối tượng nghiên cứu và việc rút lui phê duyệt thủ tục viện trợ. Tuy nhiên do hiện chưa có khỏi thử nghiệm của đối tượng; các can thiệp trên hướng dẫn và quy định về công việc cụ thể nên vai trò đối tượng nghiên cứu; đánh giá hiệu quả; đánh giá và trách nhiệm của các Vụ có thể được hiểu khác nhau. tính an toàn; thống kê; khai thác trực tiếp dữ liệu Thủ tục phê duyệt đề cương nghiên cứu lâm sàng vì nguồn và tài liệu nguồn; kiểm soát và đảm bảo thế còn nhiều bất cập và chưa rõ ràng, đặc biệt là đối chất lượng; đạo đức nghiên cứu; xử lý và lưu giữ số với những nghiên cứu thuộc các dự án viện trợ- hợp liệu nghiên cứu; tài chính và bảo hiểm; quy định về tác quốc tế. Th.s Quang thừa nhận cần phải có sự chỉ công bố kết quả; các điều khoản bổ sung. đạo thống nhất từ lãnh đạo BYT trong thời gian tới để 7. Tài liệu nghiên cứu viên: giới thiệu; các quy định làm rõ phạm vi công việc của từng đơn vị trong quá chung; nội dung của Sổ theo dõi; Phụ lục 1 và 2. trình phê duyệt. 8. Các tài liệu thiết yếu cho việc tiến hành nghiên cứu lâm sàng: giới thiệu; tài liệu của giai đoạn tiền lâm sàng; tài liệu trong quá trình thử nghiệm lâm sàng; tài liệu sau khi hoàn thành hoặc kết thúc sớm thử nghiệm lâm sàng. Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo 55
- Hướng dẫn xem xét đánh giá đề cương nghiên cứu lâm sàng Th.s Nguyễn Ngô Quang Vụ Khoa học và Đào tạo, Bộ Y tế Việt Nam Nội dung chính của bài trình bày này là những hướng Quy định chung dẫn và quy định quốc tế về việc đánh giá tính khoa học và đạo đức của nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng. Việc đánh giá một đề cương nghiên cứu lâm sàng cùng Những nội dung này được tổng hợp dựa trên khảo cứu với các tài liệu bổ trợ cho đề cương được tiến hành dựa các hướng dẫn quốc tế, bao gồm Hướng dẫn của WHO theo các tiêu chí chuẩn về nghiên cứu lâm sàng thuộc về Hoạt động của Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu 4 mảng nội dung chính dưới đây. y sinh học, Hướng dẫn Thực hành lâm sàng tốt của Tuân thủ các hướng dẫn đạo đức và an toàn cho WHO và ICH, và một số văn bản quy định sẵn có của đối tượng nghiên cứu và nghiên cứu viên Việt nam về thử nghiệm lâm sàng. Những tài liệu này là cơ sở định hướng cho quá trình phê duyệt đề cương Giá trị về khoa học nghiên cứu lâm sàng ở Việt nam hiện nay và cho việc Phương pháp nghiên cứu phát triển Hướng dẫn chuẩn quốc gia về việc đánh Tính khả thi của nghiên cứu và vấn đề đảm bảo giá các yếu tố khoa học và đạo đức trong nghiên cứu chất lượng nghiên cứu. lâm sàng. Đồng thời đề cương nghiên cứu lâm sàng cũng phải tuân thủ theo các quy định hiện hành có liên quan của Những nội dung chính pháp luật Việt Nam. Các hướng dẫn quốc tế cho việc xem xét đánh Tuân thủ các hướng dẫn đạo đức và an toàn giá đề cương nghiên cứu lâm sàng là cơ sở định hướng cho quá trình phê duyệt đề cương Việc đánh giá đề cương nghiên cứu lâm sàng cần chú nghiên cứu lâm sàng ở Việt Nam hiện nay. ý đến các vấn đề sau: Có 4 mảng nội dung chính cần quan tâm khi Đề cương có được đánh giá bởi Hội đồng đạo đức xem xét đánh giá đề cương nghiên cứu lâm đủ thẩm quyền không? sàng: tuân thủ các nguyên tắc về đạo đức và an toàn; giá trị về mặt khoa học; phương pháp Nhóm nghiên cứu có đủ thông tin về đối tượng nghiên cứu; và tính khả thi của nghiên cứu. tham gia nghiên cứu và có được thỏa thuận đồng ý tham gia của họ không? Hướng dẫn đánh giá chi tiết cho HĐĐĐ đã có, tuy nhiên hướng dẫn đánh giá chi tiết cho Các dữ liệu nghiên cứu có được bảo mật không? HĐKH vẫn đang trong quá trình xây dựng và Bệnh nhân tham gia thử nghiệm có bị mất đi các hoàn thiện. cơ hội không: mức độ an toàn của sản phẩm, hiệu quả mong đợi, nguy cơ- lợi ích cho bệnh nhân, giám sát hiệu quả của sản phẩm và sự dung nạp 56 Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo
- trong quá trình thử nghiệm, và việc theo dõi điều Tính khả thi trị bệnh nhân sau thử nghiệm? Các nhà nghiên cứu cần phải chứng minh được rằng Giá trị về khoa học và y học họ có đủ năng lực về con người và cơ sở vật chất để tiến hành nghiên cứu. Các vấn đề cụ thể sau đây cần Việc đánh giá cần quan tâm đến các vấn đề: khả năng được kiểm tra và xem xét: sử dụng của kết quả nghiên cứu, những thử nghiệm Tổ chức nghiên cứu có đủ năng lực trong việc lựa tương tự đã tiến hành trước đó, quá trình lựa chọn đối chọn, chăm sóc và theo dõi đối tượng tham gia tượng tham gia nghiên cứu, việc điều trị và theo dõi nghiên cứu không? bệnh nhân Cụ thể: Các sản phẩm nghiên cứu có được quản lý theo Nghiên cứu có thực sự cần thiết không? (nghĩa kế hoạch không? là không lặp lại một thử nghiệm tương tự đã tiến Hiệu quả có thể đo lường được không? hành trước đây) Các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm có được Có các tiêu chí lựa chọn và loại trừ quần thể đích tiến hành đúng kỹ thuật không? không? Phương pháp thu thập số liệu và quy trình điều Các phác đồ điều trị cho bệnh nhân có phù hợp trị có thích hợp không? không? Thử nghiệm lâm sàng có được giám sát không? Việc theo dõi và điều trị sau nghiên cứu có đầy Đối tượng nghiên cứu có được theo dõi đầy đủ đủ không? không? Đầu ra của nghiên cứu (tính thích hợp, tính khả thi, sự chấp nhận bởi cộng đồng quốc tế) có được đánh giá không và phương pháp đánh giá có Thảo luận thích hợp không? Tính khách quan và chủ quan của các thành viên Việc ghi chép lại các biến chứng và phản ứng có HĐĐĐ: Một thành viên tham dự nêu lên vấn đề về tính hại có phù hợp không? khách quan trong đánh giá của HĐĐĐ. Thực tế HĐĐĐ không hoàn toàn bao gồm các thành viên thuộc Phương pháp nghiên cứu và sai số nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau như yêu cầu, mà hầu hết đều có chuyên môn về y học và khoa học. Các phương pháp nghiên cứu được lựa chọn (thử Do đó những đánh giá và nhận xét của HĐĐĐ nhiều nghiệm lâm sàng, nghiên cứu thuần tập, nghiên khi thuần túy về mặt khoa học chứ không phải về các cứu bệnh chứng) có phù hợp với vấn đề cần khía cạnh đạo đức của nghiên cứu. Theo ý kiến của nghiên cứu không? Th.s Quang từ Vụ KHĐT, nội dung đánh giá đã được quy định trong Hướng dẫn xem xét đánh giá các vấn Có đưa ra phương pháp tính toán cỡ mẫu không? đề đạo đức rồi, và vấn đề ở đây là do một số thành Các sai số do đối tượng nghiên cứu bỏ cuộc có viên HĐĐĐ không thực sự hiểu rõ hoặc không tuân được dự tính không? thủ hướng dẫn mà thôi. Bên cạnh đó, Bộ Y tế cũng có Các tiêu chí loại trừ khỏi việc điều trị có chính kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cho các thành viên hội xác, có thể sử dụng được, và có được cân nhắc đồng về các nguyên tắc và hướng dẫn này để HĐĐĐ không? thực thi nhiệm vụ được tốt hơn. Các tiêu chí dừng và kết thúc sớm thử nghiệm có được mô tả chi tiết và có thể chấp nhận được Hướng dẫn đánh giá cho HĐKH: Những người tham không? dự đặt câu hỏi về việc đã có Hướng dẫn/ tiêu chí đánh giá chi tiết cho HĐKH hay chưa. Theo trả lời của Th.s Kế hoạch phân tích số liệu có được mô tả cụ Quang, tài liệu đó đang được xây dựng bởi Vụ KHĐT. thể không? Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo 57
- Tuy nhiên hiện nay để giúp cho quá trình đánh giá hồ Một thành viên tham dự cũng đặt câu hỏi liệu có cần sơ của hai Hội đồng cấp Bộ (HĐKH và HĐĐĐ) được thiết phải tiến hành thử nghiệm tiền lâm sàng đối với thuận tiện hơn, Vụ KHĐT chuẩn bị sẵn hai bộ hồ sơ những thuốc không thử trên động vật (ví dụ thuốc sốt khác nhau, cùng với các tiêu chí đánh giá để cho hai rét) không? Thực tế đây là một sự hiểu lầm, vì nghiên Hội đồng xem xét. Vì vậy hiếm khi xảy ra sự nhầm lẫn cứu giai đoạn tiền lâm sàng không nhất thiết phải là hoặc trùng lắp trong việc đánh giá đề cương tại các thử nghiệm trên động vật, mà có thể là nghiên cứu Hội đồng cấp Bộ. Th.s Quang cũng nhìn nhận rằng tiêu trong phòng thí nghiệm. Theo quy định, mọi hồ sơ chí và quá trình đánh giá tại Hội đồng cấp cơ sở còn nghiên cứu lâm sàng bắt buộc phải có kết quả nghiên chưa được rõ ràng, và BYT cần tổ chức đào tạo cho các cứu tiền lâm sàng hỗ trợ. thành viên Hội đồng cơ sở trong thời gian tới. Hướng dẫn đánh giá cho từng loại thử nghiệm lâm Hướng dẫn đánh giá cho các đề cương nghiên cứu sàng: Một thành viên khác quan tâm đến vấn đề các giai đoạn tiền lâm sàng: Các tham dự viên chỉ ra rằng thử nghiệm lâm sàng khác nhau có thể yêu cầu các quy hiện vẫn chưa có hướng dẫn đánh giá cho hồ sơ nghiên định và thủ tục khác nhau, vì thế BYT có dự kiến xây cứu giai đoạn tiền lâm sàng. Th.s Quang thừa nhận sự dựng các hướng dẫn cụ thể cho thử nghiệm với từng bất cập này, và giải thích rằng ở giai đoạn trước tháng loại sản phẩm hay không. Th.s Quang trả lời rằng Luật 1/2007, tất cả các đề cương nghiên cứu lâm sàng và Dược hiện hành định nghĩa thuốc bao gồm cả dược tiền lâm sàng đều phải thực hiện theo hướng dẫn phẩm và vắc-xin, do đó hướng dẫn đánh giá đề cương trong Quyết định số 371/BYT-QĐ. Quy chế 01 ra ngày nghiên cứu lâm sàng của Quy chế 01 không thể tách 11/1/2007 đã thay thế cho Quyết định số 371 đối với riêng hai loại sản phẩm này. Th.s Quang thừa nhận các các nghiên cứu lâm sàng. Tuy nhiên các nghiên cứu quy định hiện hành vẫn còn gây nhiều tranh cãi và khó giai đoạn tiền lâm sàng vẫn phải áp dụng theo Quyết thực hiện. Tuy nhiên quan điểm của BYT là sẽ ban hành định số 371 trong lúc chờ đợi hướng dẫn mới. các Hướng dẫn cụ thể cho từng loại nghiên cứu lâm sàng, nhưng không đưa vào quy chế- vốn chỉ bao gồm các yêu cầu bắt buộc mà thôi. 58 Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo
- Đề xuất phát triển dự án GCP giai đoạn 2007-2010 Th.s Nguyễn Ngô Quang Vụ Khoa học và Đào tạo, Bộ Y tế Việt Nam Nghiên cứu y sinh học đang ngày càng phát triển ở yếu tố con người. Nâng cao năng lực cho những cá Việt Nam, đòi hỏi có các quy định và hướng dẫn cụ thể nhân tham gia vào nghiên cứu lâm sàng sẽ đảm bảo về các khía cạnh khoa học và đạo đức. Hướng dẫn đầu việc triển khai, giám sát và quản lý nghiên cứu được tiên của BYT (Quy chế 01) phải mất tới 6 năm (từ năm tốt hơn. 1996 đến năm 2002) để xây dựng, và còn rất nhiều nội dung khác cần thực hiện từ nay cho đến năm 2010. Do Các hoạt động được đề xuất kinh phí hạn hẹp, BYT chủ trương phối hợp với các tổ chức quốc tế trong việc tổ chức đào tạo cho các nhóm Mục tiêu 1: Nâng cao kiến thức, kỹ năng và thực hành đối tượng của từng dự án. Các khóa đào tạo này cần có về GCP và đạo đức trong nghiên cứu cho các NCV, GSV sự thống nhất về chuyên môn với BYT và tuân thủ các thuộc các viện, bệnh viện trong ngành y tế Việt Nam. hướng dẫn của BYT về quản lý hành chính. Ban hành Hướng dẫn GCP của Việt Nam (tháng 9/2007) Mục tiêu dự án GCP giai đoạn 2007- 2010 Thành lập HĐĐĐ của BYT nhiệm kì mới (2007-2012) 1. Nâng cao kiến thức, kỹ năng và thực hành về GCP và đạo đức trong nghiên cứu cho các nghiên cứu Tổ chức đào tạo về GCP và cấp chứng chỉ của viên, giám sát viên thuộc các viện, bệnh viện trong BYT ngành y tế Việt Nam. Hoàn thiện bộ tài liệu đào tạo GCP, bao gồm 2. Xây dựng hệ thống theo dõi giám sát nghiên cứu Hướng dẫn GCP và các văn bản pháp quy thử nghiệm lâm sàng theo tiêu chuẩn GCP. Hình thức triển khai: phối hợp giữa BYT và các tổ 3. Thành lập mạng lưới các đơn vị (viện nghiên cứu, chức quốc tế (các NGO, các công ty dược). bệnh viện) đủ điều kiện triển khai nghiên cứu lâm sàng theo các tiêu chuẩn GCP. Mục tiêu 2: Xây dựng hệ thống theo dõi giám sát các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng theo tiêu chuẩn GCP. 4. Phát triển hệ thống quản lý dữ liệu thử nghiệm lâm sàng tại Việt Nam. Xây dựng quy trình và công cụ giám sát Đào tạo đội ngũ GSV cấp quốc gia và cấp đơn vị Mặc dù cả 4 mục tiêu này sẽ được thực hiện đồng bộ Triển khai giám sát thường quy bởi HĐĐĐ, GSV trong những năm tới, mục tiêu số 1 vẫn là mối quan quốc gia, nhà tài trợ và các cơ quan quản lý. tâm chính trong kế hoạch của BYT, vì nó quyết định Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo 59
- Mục tiêu 3: Thành lập mạng lưới các đơn vị (viện nghiên Mục tiêu 4: Phát triển hệ thống quản lý dữ liệu nghiên cứu, bệnh viện) đủ điều kiện triển khai nghiên cứu lâm cứu lâm sàng tại Việt Nam. sàng theo các tiêu chuẩn GCP. Xây dựng quy trình quản lý và lưu trữ dữ liệu Xây dựng tiêu chí và công cụ đánh giá thẩm định nghiên cứu lâm sàng các đơn vị nghiên cứu đủ điều kiện triển khai Thiết kế hệ thống máy tính quản lý dữ liệu phục nghiên cứu lâm sàng vụ cho công tác quản lý, giám sát Thông báo rộng rãi các tiêu chí đánh giá thẩm Đào tạo cán bộ sử dụng, vận hành hệ thống quản định này để các đơn vị tham khảo, chuẩn bị và lý dữ liệu này trình hồ sơ Triển khai thí điểm việc quản lý dữ liệu thử Tiến hành thẩm định các đơn vị và cấp chứng chỉ nghiệm lâm sàng. GCP cho các đơn vị đủ tiêu chuẩn Hỗ trợ một số trang thiết bị nghiên cứu chuẩn cho Vụ KHĐT và các đơn vị đạt tiêu chuẩn GCP. 60 Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo
- Hướng dẫn sản xuất và nhập khẩu thuốc dùng cho nghiên cứu lâm sàng BS. Đỗ Minh Hùng Cục Quản lý Dược, Bộ Y tế Việt Nam Theo quy định của Bộ Y tế, tất cả thuốc dùng cho Ở Việt Nam, khái niệm “thuốc” được hiểu là bao gồm thử nghiệm lâm sàng đều phải được cấp phép sản cả dược phẩm và các sinh phẩm khác. Dược phẩm xuất hoặc nhập khẩu bởi Cục Quản lý Dược Việt Nam và sinh phẩm dùng trong nghiên cứu lâm sàng phải (QLDVN). Đơn đề nghị cấp phép sản xuất/ nhập khẩu được sản xuất bởi cơ sở đạt tiêu chuẩn GMP. Nếu đơn được trình sau khi đề cương nghiên cứu lâm sàng được vị nghiên cứu không có chức năng sản xuất, do đó phê duyệt bởi HĐKH và HĐĐĐ- Bộ Y tế. không có chứng chỉ GMP (ví dụ các bệnh viện) thì cần được đánh giá thẩm định bởi BYT trước khi nộp đơn đề nghị sản xuất. Người đứng đơn đề nghị có thể là nhà Những nội dung chính tài trợ, tổ chức nghiên cứu hoặc đơn vị được ủy nhiệm chính thức. Đơn xin sản xuất/ nhập khẩu thuốc và sinh phẩm y tế dùng cho nghiên cứu lâm sàng cần Dược phẩm được phê duyệt bởi Cục QLDVN. Cần có Quyết định phê duyệt đề cương nghiên Hồ sơ đề nghị phải bao gồm các tài liệu như mô tả dưới cứu lâm sàng (bởi Vụ KHĐT- BYT) trước khi nộp đây, nộp tại Phòng Hành chính- Cục QLDVN. Sau khi hồ sơ xin sản xuất/nhập khẩu thuốc và sinh nhận được sự đồng ý bằng văn bản của Cục QLDVN phẩm y tế. (từ 5 đến 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ Hồ sơ xin sản xuất/ nhập khẩu cần theo các quy hồ sơ), đơn vị có thể tiến hành sản xuất thuốc hoặc làm định hiện hành, tùy theo loại sản phẩm xin cấp thủ tục hải quan tiếp nhận thuốc dùng cho nghiên cứu phép: lâm sàng. »» Dược phẩm: sản xuất trong nước, tiếp nhận Dược phẩm sản xuất trong nước: Căn cứ Quy viện trợ hay nhập khẩu chế Đăng ký thuốc, ban hành theo Quyết định số »» Vắc-xin/ sinh phẩm y tế 3121/2001/QĐ-BYT ngày 18/7/2001, hồ sơ cần bao Việc đóng gói, dán nhãn và mã hóa sản phẩm gồm: nghiên cứu lâm sàng cần theo đúng các quy Đơn đề nghị sản xuất thuốc định về đóng gói và nhãn thuốc, trong khi vẫn Tiêu chuẩn và phương pháp kiểm nghiệm, và đảm bảo không nhận biết sản phẩm trong các phiếu kiểm nghiệm cấp bởi đơn vị sản xuất (nếu nghiên cứu “mù”. đơn vị đạt tiêu chuẩn GMP) hoặc cấp bởi Viện Việc hủy sản phẩm sau thử lâm sàng cũng phải Kiểm nghiệm tuân thủ các hướng dẫn của Cục QLDVN về hủy Quy trình sản xuất: tên và hàm lượng các thành thuốc đối với từng loại sản phẩm cụ thể. phần hoạt chất của sản phẩm được thử nghiệm, mô tả phương pháp và quy trình sản xuất, và Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo 61
- danh sách các thiết bị sử dụng trong quá trình tiếp nhận/ nhập khẩu VXSPYT theo đúng hồ sơ đã sản xuất được phê duyệt. Nhãn thuốc: ghi rõ số lượng trên mỗi đơn vị đóng gói Vắc-xin và sinh phẩm y tế sản xuất trong nước: căn cứ Quy chế đăng ký vắc-xin và sinh phẩm y tế, ban Quyết định phê duyệt đề cương nghiên cứu lâm hành theo Quyết định số 4012/2003/QĐ-BYT ngày sàng cấp bởi BYT (bản gốc hoặc bản sao công 30/7/2003 của BYT, hồ sơ gồm có: chứng). Đơn đề nghị sản xuất vắc-xin/ sinh phẩm y tế Thuốc viện trợ: căn cứ Thông tư số 13/1998/TT-BYT dùng cho mục đích nghiên cứu lâm sàng ngày 15/10/1998 của BYT hướng dẫn việc tiếp nhận, Tiêu chuẩn và phương pháp kiểm nghiệm quản lý và sử dụng thuốc viện trợ nước ngoài vào VN, Phiếu kiểm nghiệm chất lượng người đứng đơn là đơn vị nghiên cứu cần chuẩn bị hồ Quy trình sản xuất và phương pháp đảm bảo sơ bao gồm: chất lượng Công văn của đơn vị nghiên cứu gửi Cục QLDVN Nhãn VXSPYT đề nghị được tiếp nhận thuốc viện trợ dùng cho mục đích thử lâm sàng Quyết định của BYT phê duyệt đề cương nghiên cứu lâm sàng (bản gốc hoặc bản sao có công Danh mục thuốc viện trợ (theo mẫu) chứng). Quyết định của BYT phê duyệt đề cương nghiên cứu lâm sàng (bản gốc hoặc bản sao có dấu giáp Vắc-xin và sinh phẩm y tế nước ngoài: căn cứ theo lai của đơn vị nghiên cứu). Thông tư số 08/2006/TT-BYT ngày 13/6/2006 của BYT hướng dẫn nhập khẩu vắc-xin, sinh phẩm y tế, hóa Thuốc nhập khẩu: căn cứ Thông tư số 06/2006/TT-BYT chất, chế phẩm diệt côn trùng và diệt khuẩn dùng ngày 16/5/2006 của BYT hướng dẫn việc xuất khẩu và trong lĩnh vực gia dụng và y tế, và trang thiết bị y tế, hồ nhập khẩu thuốc và mỹ phẩm, người đứng đơn xin sơ xin nhập khẩu VXSPYT gồm có: nhập khẩu có thể là đơn vị nghiên cứu hoặc doanh Công văn đề nghị nhập khẩu nghiệp nhập khẩu được ủy quyền của đơn vị nghiên cứu. Hồ sơ cần bao gồm: Văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền cho phép thực hiện đề tài nghiên cứu, và đề Công văn của người đứng đơn gửi Cục QLDVN đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt (bản gốc nghị được tiếp nhận thuốc dùng cho mục đích hoặc bản sao công chứng). nghiên cứu lâm sàng Đơn hàng nhập khẩu thuốc (03 bản, theo mẫu) Đóng gói, nhãn thuốc và mã hóa thuốc dùng Quyết định của BYT phê duyệt đề cương nghiên cho nghiên cứu lâm sàng cứu lâm sàng (bản gốc hoặc bản sao có đóng dấu giáp lai của đơn vị nghiên cứu). Sản phẩm dùng cho nghiên cứu lâm sàng phải được đóng gói một cách thích hợp để tránh Vắc-xin và Sinh phẩm y tế nhiễm chéo và hư hỏng trong quá trình vận chuyển và bảo quản. Hồ sơ xin sản xuất/ tiếp nhận/ nhập khẩu vắc-xin Việc dán nhãn sản phẩm phải tuân theo các yêu và sinh phẩm y tế (VXSPYT) dùng cho mục đích thử cầu chung về nhãn thuốc, và được mã hóa thích nghiệm lâm sàng cần được gửi về Phòng Đăng ký hợp trong những nghiên cứu “làm mù”, nếu có. thuốc- Cục QLDVN. Sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Cục QLDVN- trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận Trong những nghiên cứu “mù”, hệ thống mã hóa được đầy đủ hồ sơ xin sản xuất, hoặc 15 ngày đối với phải bao gồm cơ chế nhận biết sản phẩm trong hồ sơ xin nhập khẩu- đơn vị có thể tiến hành sản xuất/ trường hợp khẩn cấp. 62 Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo
- Nhãn thuốc phải bao gồm những nội dung sau: Thảo luận Tên thuốc Nhãn thuốc trong các nghiên cứu “mù”: Các tham Tên và địa chỉ nhà sản xuất dự viên đặt câu hỏi về việc trong trường hợp thuốc Thành phần nhập khẩu dùng cho các nghiên cứu “mù” thì cần khai Chỉ định, cách dùng, chống chỉ định (nếu có) báo hải quan như thế nào, khi mà nhân viên hải quan cũng không thể phân biệt được đâu là thuốc, đâu là Dạng bào chế giả dược. Theo giải thích của BS. Hùng từ Cục QLDVN, Quy cách đóng gói đơn vị nhập khẩu thuốc cần khai báo số lượng của Số lô sản xuất, hạn dùng, điều kiện bảo quản, từng loại (vì sẽ liên quan đến vấn đề hủy thuốc sau ngày sản xuất này), tuy nhiên không cần phải chỉ rõ trên từng đơn vị Các lưu ý (nếu có) đóng gói đâu là thuốc, đâu là giả dược. Phải ghi rõ: “Sản phẩm dùng cho thử lâm sàng. Khác biệt về nhãn giữa đề cương nghiên cứu và đơn Cấm dùng cho mục đích khác.” nhập khẩu: Một thành viên tham dự đưa ra trường hợp đề cương nghiên cứu ghi tên thuốc là tên biệt Hủy thuốc dùng cho nghiên cứu lâm sàng dược, nhưng trong đơn hàng nhập khẩu lại sử dụng tên gốc (generic), vậy có thể tiến hành nhập khẩu được Khi thử nghiệm lâm sàng kết thúc, sản phẩm thử không? Theo BS. Hùng, trong trường hợp này, đơn vị nghiệm còn lại sẽ được trả lại cho nhà tài trợ, bị hủy, đứng đơn nên sửa lại hồ sơ nhập khẩu thuốc theo như hoặc tái chế, sau khi được phép của Cục QLDVN. Việc trong đề cương nghiên cứu, hoặc phải có văn bản cam hủy thuốc phải được tiến hành theo các quy định về kết và giải thích sự khác biệt này. hủy thuốc, đặc biệt lưu ý trong trường hợp các thuốc độc, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng tâm thần. Việc hủy thuốc phải đảm bảo an toàn cho người, động vật và môi trường. Việc hủy thuốc chỉ được tiến hành khi có văn bản chấp thuận của nhà tài trợ, và dưới sự chứng kiến của Hội đồng hủy thuốc với ít nhất 3 người. Sau khi hủy thuốc xong, Hội đồng này cần có biên bản hủy thuốc báo cáo cơ quan quản lý. Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo 63
- Tổng quan về cảnh giác dược và phản ứng có hại của thuốc Th.s Nguyễn Thu Thủy Cục Quản lý Dược, Bộ Y tế Việt Nam Cảnh giác dược là những hoạt động liên quan đến việc và ra các quyết định chấm dứt hoặc ngừng thử nghiệm phát hiện, đánh giá, và phân tích các tác dụng có hại kịp thời. hoặc các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc. Mục đích của Cảnh giác dược là nâng cao chất lượng chăm Ở cấp độ quốc gia, hoạt động Cảnh giác dược được sóc và an toàn cho người bệnh, nâng cao chất lượng khuyến khích bởi Tổ chức Y tế Thế giới, cùng với sự hợp y tế công cộng gắn với sử dụng thuốc an toàn, bằng tác của Trung tâm Giám sát Uppsala mà Việt Nam là việc công bố những thông tin tin cậy. Các đơn vị khám thành viên thứ 55. chữa bệnh, nhân viên y tế, ngành dược, chính quyền, cơ quan quản lý, cơ quan truyền thông, và bệnh nhân Cảnh giác dược/ Báo cáo Phản ứng có hại của đều có vai trò trong quá trình phát hiện và thông báo thuốc (ADR) ở Việt Nam phản ứng có hại của thuốc. Việc giám sát các phản ứng có hại của thuốc giúp các cơ quan quản lý trong Trong khi là một phần rất quan trọng trong quy chế quyết định phê duyệt đề cương nghiên cứu lâm sàng dược tại các nước phát triển, việc báo cáo ADR, đặc biệt là trong các thử nghiệm lâm sàng, vẫn chưa được quan tâm tại VN. Trung tâm Theo dõi Phản ứng có hại Những nội dung chính của thuốc được thành lập năm 1994, tuy nhiên từ đó tới nay chưa nhận được bất cứ báo cáo ADR nào của Báo cáo phản ứng có hại của thuốc là hết sức các nghiên cứu giai đoạn lâm sàng- chỉ nhận được quan trọng để đảm bảo sự an toàn và chất báo cáo ADR của giai đoạn hậu mãi mà thôi. Hơn nữa, lượng chăm sóc cho người bệnh, và nâng cao Trung tâm ADR này hoạt động như một đơn vị độc lập chất lượng y tế công cộng. và kinh phí hoạt động hoàn toàn phụ thuộc vào hỗ trợ Phản ứng có hại của thuốc được phân thành của các tổ chức nước ngoài. Điều này khiến cho Trung nhiều loại. Báo cáo ADR trong nghiên cứu lâm tâm khó chủ động tiến hành các hoạt động phân tích sàng ở VN hiện nay khuyến khích tập trung vào và đánh giá về phản ứng có hại của thuốc. những phản ứng nghiêm trọng và không định trước. Kể từ năm 2006, Luật Dược quy định tất cả các doanh Luật pháp VN hiện nay quy định tất cả các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dược phẩm bắt buộc nghiệp sản xuất và kinh doanh dược phẩm phải phải báo cáo phản ứng có hại của thuốc, tuy nhiên yêu báo cáo ADR. Tuy nhiên chưa có quy định nào cầu này lại chưa áp dụng cho các đơn vị khám chữa ràng buộc các đơn vị nghiên cứu và điều trị. bệnh và nghiên cứu. Đối với các nghiên cứu lâm sàng tại VN hiện nay, các văn bản của cơ quan quản lý chỉ Nghiên cứu viên nên báo cáo các phản ứng có dừng ở mức độ khuyến khích các nghiên cứu viên báo hại xảy ra trong quá trình nghiên cứu. Báo cáo cáo phản ứng có hại, chủ yếu là trong trường hợp các này độc lập với báo cáo ADR của nhà tài trợ. biến cố nguy hiểm. 64 Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo
- Các hướng dẫn sau đây có thể được coi là để tham Xác định mối quan hệ nhân quả giữa phản ứng có hại khảo cho các nhà nghiên cứu trong việc báo cáo ADR và thuốc/ liệu pháp điều trị, xác định mức độ nghiêm trong qua trình nghiên cứu lâm sàng. trọng của phản ứng, và tần suất xuất hiện của phản ứng là những công việc rất quan trọng trong quá trình Thuật ngữ báo cáo ADR và giúp cho nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời đối với việc tiếp tục hoặc ngừng điều trị/ thử nghiệm lâm sàng. Phản ứng có hại của thuốc là một đáp ứng đối với thuốc, có hại và không mong muốn, xuất hiện ở liều điều trị thường dùng ở người. Nhà nghiên cứu cần báo cáo gì? Phản ứng có hại không định trước là phản ứng có Nhà nghiên cứu và nhà tài trợ cần báo cáo tất cả các hại mà bản chất và mức độ nghiêm trọng của nó chưa phản ứng có hại phát hiện được trong quá trình nghiên được ghi trên nhãn thuốc hoặc trong hồ sơ đăng ký cứu mà nó ở mức độ liên quan từ “có thể” trở lên (từ thuốc, hoặc không tuân theo các đặc tính dược lý của mức độ 1 đến 3) đối với thử nghiệm, hoặc khi đó là thuốc. biến cố nguy hiểm. Tác dụng phụ là tác dụng không dự kiến của một Hiện nay, tuy hầu hết các nhà tài trợ nước ngoài đều thuốc, xuất hiện ở liều thường dùng ở người, và có liên có các ủy ban giám sát độc lập riêng để giám sát việc quan đến tác dụng dược lý của thuốc đó. tuân thủ đề cương nghiên cứu cũng như các phản ứng có hại, đồng thời nhà tài trợ cũng bắt buộc phải báo Biến cố có hại là bất cứ một sự cố nào xảy ra trong thời cáo ADR nếu có, các nhà nghiên cứu cũng cần báo cáo gian điều trị bằng thuốc và không nhất thiết phải có riêng về phản ứng có hại xảy ra trong quá trình thử mối quan hệ nhân quả với việc điều trị. nghiệm, để đảm bảo thông tin khách quan và tránh sai lệch do liên quan về quyền lợi. Biến cố có hại nguy hiểm là các phản ứng có hại gây hậu quả nghiêm trọng như tử vong, nguy hiểm đến Báo cáo ADR như thế nào? tính mạng, mất chức năng, cần nhập viện điều trị hoặc kéo dài thời gian nằm viện, hoặc sinh con dị dạng, dị Mẫu báo cáo ADR gồm 4 phần: thông tin về bệnh tật bẩm sinh. nhân, phản ứng có hại và các vấn đề khác của thuốc, nguyên nhân được phán đoán, và người báo cáo. Báo Đánh giá mối quan hệ nhân quả giữa phản cáo phản ứng có hại của thuốc được gửi về: ứng có hại và thuốc Trung tâm theo dõi phản ứng có hại của thuốc Mối liên quan giữa phản ứng có hại và thuốc hoặc liệu Cục Quản lý Dược Việt Nam pháp điều trị có thể được đánh giá theo 6 mức độ: 138A Giảng Võ, Hà Nội 1. Chắc chắn hoặc 2. Có khả năng 3. Có thể Trung tâm Thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có 4. Không thể hại của thuốc 200 Cô Bắc, Q.1, TP. HCM 5. Có điều kiện/ Không được phân loại 6. Không đánh giá được/ không thể phân loại được. Báo cáo ADR có thể gửi bằng thư, thư điện tử hoặc fax. Trung tâm ADR sẽ cung cấp phản hồi hoàn toàn miễn phí. Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo 65
- Quy trình xử lý báo cáo ADR Trung tâm ADR sẽ tiến hành thu nhận và phân loại báo cáo theo nhóm thuốc. Hội đồng tư vấn sẽ họp để thẩm định và kết luận về ADR được báo cáo. Kết luận của Hội đồng thẩm định sẽ được phản hồi cho đơn vị gửi báo cáo, đồng thời thông báo cho Trung tâm Giám sát Uppsala. Do khó khăn về tài chính, Hội đồng thẩm định chỉ họp thường kỳ sáu tháng một lần. Tuy nhiên trong những trường hợp phản ứng nghiêm trọng và không định trước, Hội đồng có thể tiến hành họp thẩm định trong vòng 5 ngày kể từ khi nhận được báo cáo, và phản hồi ngay cho đơn vị báo cáo và cơ quan quản lý. 66 Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo
- Quy trình phê duyệt và thẩm định dự án y tế nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài Ths. Tống Hoài Nam Vụ Kế hoạch- Tài chính, Bộ Y tế Việt Nam Viện trợ nước ngoài nói chung và viện trợ phi chính Các quy định được áp dụng phủ (PCP) nước ngoài nói riêng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của Việt Nam và của ngành Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 y tế VN. Bài trình bày này nhằm mục đích giới thiệu của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy những văn bản của chính phủ quy định và hướng dẫn chế Quản lý và sử dụng nguồn viện trợ PCP nước quy trình thẩm định và phê duyệt các dự án viện trợ ngoài PCP nước ngoài trong lĩnh vực y tế. Thông tư số 04/2001/TT-BKH ngày 5/6/2001 Hướng dẫn thực hiện Quy chế Quản lý và sử dụng Những nội dung chính nguồn viện trợ PCP nước ngoài Chỉ thị số 11/2002/CT-TTg ngày 17/4/2002 của Các nghiên cứu lâm sàng tài trợ bởi các tổ Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh công tác chức PCP nước ngoài cần được thẩm định và quản lý, sử dụng viện trợ PCP nước ngoài phê duyệt viện trợ, bên cạnh việc phê duyệt đề Quyết định số 1829/2002/QĐ-BYT ngày 17/5/2002 cương nghiên cứu. của BYT về việc quản lý và sử dụng nguồn viện Việc phê duyệt viện trợ PCP nước ngoài có thể trợ PCP nước ngoài trong lĩnh vực y tế. thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, chủ tịch UBND tỉnh, bộ trưởng hoặc lãnh đạo Thẩm quyền phê duyệt Vụ thuộc Bộ, tùy theo mức vốn viện trợ và loại hình viện trợ. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: Quá trình thẩm định và phê duyệt viện trợ cần Chương trình và dự án viện trợ PCP nước ngoài sựu tham gia của nhiều bộ ngành hoặc các Vụ có mức vốn từ US$ 500.000 trở lên thuộc BYT. Để tránh các vấn đề có thể nảy sinh, cơ quan thực hiện cần: Viện trợ phi dự án có giá trị từ US$ 200.000 trở lên »» Hoàn thiện hồ sơ với đầy đủ các văn kiện theo yêu cầu Viện trợ phi dự án cho các hàng hóa đã qua sử dụng (trừ những hàng hóa đã đóng thuế nhập »» Nộp hồ sơ xin phê duyệt đề cương và phê khẩu hàng hóa phi mậu dịch). duyệt viện trợ cùng lúc »» Tất cả mọi thông tin về nghiên cứu (tên Bộ trưởng BYT phê duyệt: thuốc, hàm lượng, số lượng ) phải thống Chương trình và dự án có giá trị từ US$ 200.000 nhất trong tất cả các văn kiện hồ sơ. đến US$ 500.000 Viện trợ phi dự án giá trị dưới US$ 200.000, trừ hàng hóa đã qua sử dụng. Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo 67
- Vụ trưởng cơ quan Bộ phê duyệt: chủ quản Chương trình và dự án viện trợ PCP có mức vốn »» Phê duyệt của HĐĐĐ dưới US$ 200.000. »» Ý kiến đồng ý của các cơ quan tham gia, phối hợp trong dự án Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc »» Văn bản đồng ý của địa phương (Sở Y tế tỉnh trung ương phê duyệt: hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh) Chương trình và dự án có mức vốn dưới US$ »» Định mức chi tiêu thỏa thuận với nhà tài trợ 500.000 tài trợ trực tiếp cho cơ quan của tỉnh— trong trường hợp này BYT sẽ đóng góp ý kiến về »» Bản sao giấy chứng nhận đăng ký dược phẩm, mặt chuyên môn sinh phẩm tại Việt Nam hoặc các quốc gia khác. Viện trợ phi dự án có giá trị dưới US$ 200.000, trừ Đề cương dự án cần có: hàng hóa đã qua sử dụng. Trang bìa Quy trình phê duyệt »» Tên/ mã số dự án Vụ KHTC- BYT là nơi tiếp nhận hồ sơ. »» Địa điểm thực hiện Hồ sơ được gửi đi lấy ý kiến của các Vụ, Cục thuộc »» Cơ quan chủ quản BYT. »» Cơ quan thực hiện: tên và địa chỉ liên lạc Các ý kiến phản hồi được tổng hợp gửi cho cơ »» Tổng giá trị: vốn tài trợ và vốn đối ứng quan thực hiện để chỉnh sửa. »» Thời gian thực hiện. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được trình lãnh đạo BYT để Mô tả tóm tắt dự án (1 trang) phê duyệt. Trong trường hợp dự án viện trợ cần phê Sự cần thiết triển khai dự án duyệt bởi Thủ tướng Chính phủ thì hồ sơ sẽ được chuyển đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư (BKHĐT) xem xét Mục đích và mục tiêu trước khi trình Thủ tướng chính phủ. Kết quả dự kiến Hoạt động Yêu cầu về hồ sơ Ngân sách (bao gồm cả dự toán chi tiết) Kế hoạch thực hiện Hồ sơ xin tiếp nhận dự án viện trợ PCP nước ngoài cần gồm có: Phân tích hiệu quả của các vấn đề tài chính, xã hội, môi trường và tính bền vững. Tờ trình đề nghị thẩm định và phê duyệt của chủ dự án Đề cương chương trình/ dự án Quản lý nhà nước trong quá trình thẩm định và phê duyệt dự án viện trợ PCP nước ngoài Văn kiện chương trình/ dự án gốc của chủ dự án, đã có sự đồng ý của nhà tài trợ Vụ KHTC- BYT chịu trách nhiệm thẩm định các Văn bản cam kết tài trợ vấn đề về ngân sách, trình phê duyệt, duyệt định Bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận giữa nhà tài trợ và mức chi tiêu và quyết toán. chủ dự án Vụ Kinh tế đối ngoại- BKHĐT chịu trách nhiệm Bản sao Giấy phép hoạt động của tổ chức PCP thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nước ngoài, cấp bởi Ban Điều phối viện trợ nhân dự án. dân (PACCOM) Vụ Tài chính đối ngoại- BTC chịu trách nhiệm xác Các tài liệu bổ sung: nhận viện trợ, trình Thủ tướng Chính phủ phê »» Phê duyệt đề cương dự án của cơ quan duyệt tiếp nhận hàng viện trợ. 68 Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo
- Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam (VUFO) Thay đối nhân sự trong quá trình triển khai dự án, và PACCOM là cơ quan cấp giấy phép hoạt động cán bộ mới có thể không nắm rõ các quy định về tại VN cho tổ chức PCP nước ngoài và tổng hợp quản lý và sử dụng viện trợ, gây chậm trễ cho việc báo cáo dự án PCP nước ngoài tại VN. thực hiện hoạt động. Chế độ và biểu mẫu báo cáo Thảo luận Nhà tài trợ và cơ quan thực hiện đều phải nộp báo cáo Phê duyệt chuyên môn và phê duyệt viện trợ: Các tài chính cho Vụ KHTC- BYT định kỳ 6 tháng/ lần và báo tham dự viên hội thảo thắc mắc về sự khác biệt giữa cáo tài chính cuối cùng khi kết thúc dự án. Biểu mẫu vai trò thẩm định của Vụ KHĐT và của Vụ KHTC của BYT báo cáo tài chính bao gồm hai nội dung: Báo cáo tiếp trong việc thẩm định phê duyệt đề cương nghiên cứu nhận và quản lý tài chính và Báo cáo tình hình thực lâm sàng, vì thực tế cho thấy những ý kiến nhận xét hiện tài chính. của hai đơn vị này khá tương tự nhau. Th.s Nam từ Vụ KHTC- BYT trả lời rằng hồ sơ nghiên cứu lâm sàng cần Những vấn đề thường gặp trong quá trình phải qua 2 quy trình thẩm định và phê duyệt: Vụ KHĐT triển khai phê duyệt về mặt chuyên môn đối với đề cương nghiên cứu và Vụ KHTC phê duyệt viện trợ cho nghiên cứu đó. Để tránh trùng lắp ý kiến nhận xét, khi nộp hồ sơ tới Vụ Quá trình thẩm định, phê duyệt dự án kéo dài: KHTC, đơn vị nên gửi kèm cả những ý kiến thẩm định để tránh tình trạng này, cơ quan thực hiện được về mặt chuyên môn đã nhận được từ Vụ KHĐT. khuyến khích nên xây dựng hồ sơ sớm từ trước khi có phê duyệt của nhà tài trợ, và nên gửi hồ sơ Ngân sách chi tiết: Một thành viên tham dự đặt câu lên Vụ KHTC- BYT từ trước khi có phê duyệt của hỏi khi nhà tài trợ không liệt kê chi tiết giá thành của Cục QLDVN. thuốc hoặc của việc điều trị, vậy làm thế nào có thể Một số hoạt động dự án được triển khai trước khi tính toán chi phí đó và đưa vào dự toán chi tiết. Theo được phê duyệt: trong trường hợp này cơ quan Th.s Nam, ngân sách cần phải có chi phí cụ thể cho thực hiện cần lưu ý không được có hóa đơn chi thuốc hoặc cho điều trị, tuy nhiên không nhất thiết tiêu nào trước khi hồ sơ được phê duyệt, vì những chính xác mà có thể tạm tính. Cơ quan thực hiện có thể khoản chi đó sẽ không được duyệt. điều chỉnh lại chi phí thực tế cho thuốc đó dựa theo Việc xây dựng kế hoạch đấu thầu, mua sắm, tổ hóa đơn chứng từ thực tế khi nhập khẩu. chức thực hiện kéo dài. Ai là “nhà tài trợ”? Câu hỏi đặt ra về tình trạng cơ Chậm làm thủ tục phê duyệt điều chỉnh dự án. quan nghiên cứu của VN nhận tài trợ từ một tổ chức Danh mục trang thiết bị nhập khẩu miễn thuế PCP nước ngoài, nhưng tổ chức đó lại nhận tài trợ từ thay đổi so với đề cương. một tổ chức khác , vậy ai sẽ được gọi là “nhà tài trợ”. Khó khăn trong việc có được giấy phép nhập Theo giải đáp của Ths. Nam, cơ quan tài trợ là đơn vị khẩu thuốc và sinh phẩm: đơn vị thực hiện cần trực tiếp chuyển tiền viện trợ cho cơ quan của VN, và lưu ý lấy giấy xác nhận của Cục QLD cho việc sử cơ quan tài trợ này bắt buộc phải có giấy phép hoạt dụng thuốc và sinh phẩm trước khi làm hồ sơ xin động tại VN. nhập khẩu. “Dự án/ chương trình” và “đề tài nghiên cứu”: đây là Giấy phép hoạt động của nhà tài trợ hết hạn: nhà một câu hỏi về thuật ngữ nào là chính xác để sử dụng tài trợ cần chú ý gia hạn giấy phép hoạt động trong các văn kiện: “dự án” hay “đề tài nghiên cứu”. Th.s sớm trước thời điểm hết hạn. Trong trường hợp Nam cho rằng cụm từ “đề tài nghiên cứu” thường được giấy phép hoạt động hết hạn khi đang tiến hành dùng trong quá trình phê duyệt về mặt chuyên môn thủ tục gia hạn giấy phép thì cần có văn bản xác và đạo đức, còn từ “dự án” hay “chương trình” hay được nhận của PACCOM. sử dụng trong hồ sơ xin tiếp nhận viện trợ. Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo 69
- Hướng dẫn quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ nước ngoài trong ngành y tế Ths. Nguyễn Trí Dũng Vụ Kế hoạch Tài chính - Bộ Y tế Việt Nam Nguyên tắc chung toán đến các yếu tố ánh hưởng đến việc thực hiện hoạt động và tiến độ giải ngân. Ngân sách năm được phê duyệt cho từng năm. Viện trợ là nguồn thu của ngân sách nhà nước, được quản lý và thực hiện theo Luật Ngân sách Ngân sách phải đáp ứng yêu cầu sau: nhà nước. Ngân sách phải phản ánh đầy đủ các nguồn vốn Dự án chỉ được tiếp nhận nguồn vốn viện trợ dự án: vốn tài trợ, vốn đối ứng và các nguồn vốn sau khi có văn bản phê duyệt bởi cấp có thẩm khác. quyền. Ngân sách phải phản ánh đầy đủ các hoạt động Việc quản lý, chi tiêu tiền viện trợ phải được thực sẽ diễn ra, bao gồm cả kinh phí cho hoạt động hiện tại đơn vị có tư cách pháp nhân. theo dõi giám sát và quản lý dự án. Lãnh đạo các cơ quan thực hiện chịu trách nhiệm Cần có bản thuyết minh chi tiết và căn cứ tính đảm bảo thực hiện đúng các mục tiêu và nội dung toán cho từng khoản mục. của dự án đã cam kết, và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý chi tiêu nguồn viện trợ. Các dòng ngân sách chính gồm có: chi phí đi lại, chi phí văn phòng phẩm, chi phí hội thảo và tập Cơ quan thực hiện phải tuân thủ các quy định của huấn, và chi phí thuê chuyên gia. nhà tài trợ về việc mua sắm, đấu thầu, giải ngân, quản lý tài chính, báo cáo tài chính, kiểm toán và quyết toán. Quản lý và sử dụng nguồn kinh phí viện trợ Phương pháp xây dựng kế hoạch ngân sách Các đơn vị thực hiện chịu trách nhiệm duyệt và quản dự án lý chi phí cho hoạt động dự án theo tổng ngân sách dự án và ngân sách năm đã được phê duyệt. Các chi phí phải theo định mức đã thỏa thuận với nhà tài trợ Cơ quan thực hiện cần phải xây dựng hai dự toán ngân và được cơ quan quản lý phê duyệt. Các khoản chi đều sách: ngân sách cho tổng dự án và ngân sách cho từng phải có hóa đơn chứng từ cần thiết theo quy định của năm. Ngân sách năm được xây dựng dựa trên tổng Nhà nước và của nhà tài trợ. ngân sách và theo kế hoạch thực hiện dự án, có tính 70 Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo
- Thuật ngữ Dữ liệu nguồn: tất cả các thông tin trên các bản ghi Giả dược: là một chất không có hoạt tính ở dưới dạng chép gốc và các bản sao có chứng thực của bản ghi viên nén, chất lỏng hoặc bột, và không có giá trị gì chép gốc về các kết quả nghiên cứu, quan sát, hoặc trong việc điều trị. các hoạt động khác được tiến hành trong một thử nghiệm lâm sàng, mà những thông tin này cần thiết Hội đồng xem xét quy chế (IRB): là một hội đồng gồm cho việc tái thiết kế và đánh giá thử nghiệm. Dữ liệu các thành viên là bác sĩ, nhà thống kê, nghiên cứu nguồn nằm trong các tài liệu nguồn (bản gốc hoặc viên, các nhà vận động cộng đồng, và những thành bản sao có chứng thực). viên khác, có vai trò đảm bảo nghiên cứu lâm sàng đáp ứng các yêu cầu về đạo đức và quyền lợi của đối tượng Đảm bảo chất lượng: là hệ thống giám sát tại cơ sở nghiên cứu được bảo vệ (Hội đồng này cũng là một đối với các hoạt động thử nghiệm lâm sàng nhằm bảo dạng của Ủy ban đạo đức độc lập). vệ quyền lợi và an sinh của người là đối tượng nghiên cứu và đảm bảo các hoạt động của nghiên cứu trên Nghiên cứu mù kép (mù đôi): là một dạng thiết kế của đối tượng con người đáp ứng các tiêu chuẩn chất thử nghiệm lâm sàng, ở đó đối tượng tham gia nghiên lượng cao nhất và tuân thủ những quy định pháp luật cứu không được biết mình đang được điều trị bằng hiện hành. thuốc thử nghiệm hay giả dược; và nghiên cứu viên cũng không biết bệnh nhân nào được điều trị bằng Đề cương nghiên cứu lâm sàng: là một bản kế hoạch thuốc thử nghiệm, bệnh nhân nào được điều trị bằng nghiên cứu làm cơ sở cho việc thực hiện các thử giả dược (hoặc một loại thuốc khác). nghiệm lâm sàng. Đề cương nghiên cứu phải được xây dựng một cách thận trọng, nhằm đảm bảo sự an toàn Nghiên cứu tiền lâm sàng: là việc thử nghiệm một và sức khỏe cho những người tham gia vào nghiên dược phẩm nghiên cứu trong phòng thí nghiệm hoặc cứu, đồng thời trả lời được các câu hỏi nghiên cứu đã trên động vật, trước khi sản phẩm đó có thể được thử đặt ra. Đề cương phải mô tả rõ ai là người tham gia nghiệm trên người. vào nghiên cứu, lịch trình các thử nghiệm, phương pháp và cách thức tiến hành, các thuốc được sử dụng Nghiên cứu viên chính: là người chịu trách nhiệm về và liều lượng, và thời gian tiến hành nghiên cứu. Bản việc tiến hành nghiên cứu lâm sàng tại cơ sở nghiên đề cương cũng phải mô tả rõ trong quá trình nghiên cứu được lựa chọn. cứu, các nghiên cứu viên sẽ thường xuyên theo dõi sức khỏe của những người tham gia để xác định mức độ Nhà tài trợ: là một cá nhân, công ty, cơ quan hoặc tổ an toàn và tính hiệu quả của thuốc/ điều trị. chức chịu trách nhiệm về việc khởi xướng, quản lý, và tài trợ cho một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng (theo Đối tượng con người: là cá nhân mà nhà nghiên cứu định nghĩa của ICH). Chính phủ có thể đóng vai trò là tiến hành nghiên cứu lâm sàng nhằm thu được: (a) nhà tài trợ. các số liệu thông qua can thiệp hoặc tương tác với đối tượng, hoặc (b) các thông tin cá nhân khả định. Sản phẩm nghiên cứu y học: là thuốc hoặc hoạt chất Thông tin cá nhân phải có thể xác định được cho từng hay giả dược được sử dụng để thử nghiệm hoặc để người (nghĩa là nhân dạng của mỗi cá nhân có thể xác tham chiếu trong thử nghiệm lâm sàng, bao gồm cả định được bởi nghiên cứu viên hoặc liên kết được với những sản phẩm đã có mặt trên thị trường nhưng với thông tin). cách sử dụng, công thức sản xuất hoặc cách đóng gói Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo 71
- khác với giấy phép đăng ký, hoặc khi dùng với chỉ định tham gia vào thử nghiệm lâm sàng hay không. Những chưa được cho phép, hoặc khi sử dụng để thu thập tiêu chí này được xây dựng dựa trên các yếu tố như: độ thêm thông tin về sản phẩm đã được cấp phép. tuổi, giới tính, loại bệnh và giai đoạn của bệnh, tiền sử điều trị, và các tình trạng y tế khác. So sánh lợi ích – nguy cơ: là so sánh giữa nguy cơ đối với từng cá nhân đối tượng nghiên cứu và lợi ích mà Tính bảo mật: là việc giữ bí mật tất cả các thông tin liên người đó có thể nhận được. Tỷ lệ lợi ích/ nguy cơ này quan đến người tham gia vào thử nghiệm lâm sàng và có thể khác nhau tùy theo điều kiện nghiên cứu và đảm bảo chỉ những người được sự cho phép tiết lộ của nhóm đối tượng được nghiên cứu. người tham gia trong văn bản thỏa thuận mới có thể tiếp cận được những thông tin này. Sự riêng tư: là trạng thái thoát khỏi mọi can thiệp không hợp pháp. Ủy ban đạo đức độc lập: là một cơ quan độc lập (ủy ban hoặc hội đồng xét duyệt, cấp cơ sở, khu vực, quốc Tài liệu nghiên cứu viên: là một tập hợp các tài liệu gia hoặc liên quốc gia), bao gồm các thành viên là về các số liệu nghiên cứu lâm sàng và tiền lâm sàng những chuyên gia về y tế/ khoa học và cả các thành trước đó của sản phẩm nghiên cứu, có liên quan đến viên có chuyên môn không phải y tế/ khoa học, chịu nghiên cứu hiện tại về sản phẩm đó trên đối tượng con trách nhiệm đảm bảo quyền lợi, sự an toàn và toàn vẹn người. của các đối tượng là con người tham gia vào nghiên cứu. Thuốc nghiên cứu mới (IND): là một thuốc, kháng sinh hoặc một sản phẩm sinh học mới, được sử dụng trong Ủy ban giám sát số liệu an toàn: là một ủy ban độc nghiên cứu lâm sàng. lập mà các thành viên bao gồm các đại diện của cộng đồng và các chuyên gia về nghiên cứu lâm sàng, có Thử nghiệm lâm sàng: là một nghiên cứu lâm sàng vai trò xem xét các số liệu trong quá trình nghiên cứu nhằm mục đích trả lời những câu hỏi cụ thể về một để đảm bảo đối tượng nghiên cứu không phải chịu phương pháp điều trị mới, một loại vắc-xin mới, hay nguy cơ không cần thiết nào. Ủy ban này có thể đưa một tác dụng mới của một loại thuốc đã biết. Thử ra khuyến nghị dừng thử nghiệm nếu phát hiện thấy nghiệm lâm sàng (còn được gọi là thử nghiệm y học) sự an toàn của bệnh nhân không được đảm bảo, hoặc được sử dụng để xác định xem một loại thuốc mới khi thấy mục tiêu của nghiên cứu đã đạt được sớm hơn hoặc một phác đồ điều trị mới có an toàn và hiệu quả dự kiến. hay không. Thực hành lâm sàng tốt: là hệ thống những tiêu chuẩn cho việc thiết kế, tiến hành, giám sát, kiểm tra, ghi chép, phân tích và báo cáo về các nghiên cứu lâm sàng, nhằm đảm bảo các số liệu, kết quả được báo cáo và thông tin thu được là chính xác và tin cậy, đồng thời quyền lợi, sự toàn vẹn và tính bảo mật của các đối tượng tham gia nghiên cứu được bảo vệ. Tiêu chí lựa chọn và loại trừ: là những tiêu chí về y học và xã hội dùng để xác định xem một người có thể được 72 Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo
- PHỤ LỤC Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo 73
- Phụ lục 1: Danh sách các giảng viên Ths. Nguyễn Ngô Quang Vụ Khoa học và Đào tạo Bộ Y tế VN BS. Đỗ Minh Hùng Cục Quản lý Dược Bộ Y tế VN Ths. Nguyễn Thu Thủy Cục Quản lý Dược Bộ Y tế VN Ths. Tống Hoài Nam Vụ Kế hoạch và Tài chính Bộ Y tế VN Ths. Nguyễn Trí Dũng Vụ Kế hoạch và Tài chính Bộ Y tế VN 74 Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo
- Phụ lục 2: Danh sách các thành viên tham dự BS. Nông Thị Tiến Lê Xuân Hùng Trưởng khoa Nghiên cứu và Điều trị Sốt rét Trưởng khoa Dịch tễ Viện Sốt rét- Ký sinh trùng- Côn trùng Trung ương Viện Sốt rét- Ký sinh trùng- Côn trùng Trung ương 245 Lương Thế Vinh, Hà Nội 245 Lương Thế Vinh, Hà Nội Ngô Việt Thành Hồ Đình Trung Tổ trưởng Tổ Sinh học thực nghiệm Trưởng khoa Côn trùng Viện Sốt rét- Ký sinh trùng- Côn trùng Trung ương Viện Sốt rét- Ký sinh trùng- Côn trùng Trung ương 245 Lương Thế Vinh, Hà Nội 245 Lương Thế Vinh, Hà Nội Nguyễn Văn Hồng Nguyễn Đức Mạnh Khoa Nghiên cứu và Điều trị Sốt rét Trưởng khoa Sinh học phân tử Viện Sốt rét- Ký sinh trùng- Côn trùng Trung ương Viện Sốt rét- Ký sinh trùng- Côn trùng Trung ương 245 Lương Thế Vinh, Hà Nội 245 Lương Thế Vinh, Hà Nội Nguyễn Thị Hương Bùi Quang Phúc Trưởng phòng Kế toán- Tài chính Phó khoa Sinh học phân tử Viện Sốt rét- Ký sinh trùng- Côn trùng Trung ương Viện Sốt rét- Ký sinh trùng- Côn trùng Trung ương 245 Lương Thế Vinh, Hà Nội 245 Lương Thế Vinh, Hà Nội Nguyễn Văn Thiện Hoàng Hà Phó phòng Kế toán- Tài chính Phó giám đốc Viện Sốt rét, Ký sinh trùng, Côn trùng Trung ương Trung tâm Y tế Dự phòng 245 Lương Thế Vinh, Hà Nội Hoàng Diệu, TX. Đông Hà, Quảng Trị Tạ Văn Thông Lê Phương Mai Trưởng phòng Nghiên cứu Khoa học Nghiên cứu viên, Khoa Sức khỏe cộng đồng Viện Sốt rét- Ký sinh trùng- Côn trùng Trung ương Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương 245 Lương Thế Vinh, Hà Nội 1 Yersin, Hà Nội Phạm Thị Xuyến Nguyễn Thị Phương Liên Trưởng phòng Đối ngoại Nghiên cứu viên, Khoa Sức khỏe cộng đồng Viện Sốt rét- Ký sinh trùng- Côn trùng Trung ương Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương 245 Lương Thế Vinh, Hà Nội 1 Yersin, Hà Nội Đặng Thị Cẩm Thạch Nguyễn Công Khanh Trưởng khoa Ký sinh trùng Nghiên cứu viên, Khoa Vi khuẩn Viện Sốt rét- Ký sinh trùng- Côn trùng Trung ương Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương 245 Lương Thế Vinh, Hà Nội 1 Yersin, Hà Nội Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo 75
- Đoàn Thị Mai Thanh Trần Tuấn Anh Khoa Hô hấp Phòng Tổng hợp Bệnh viện Nhi Trung ương Bộ Y tế 18/879 La Thành, Đống Đa, Hà Nội 138A Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội Phùng Thị Bích Thủy Peter Horby Khoa Xét nghiệm virus Nhóm Nghiên cứu lâm sàng ĐH. Oxford Bệnh viện Nhi Trung ương Viện Các bệnh truyền nhiễm và Nhiệt đới Quốc gia 18/879 La Thành, Đống Đa, Hà Nội 78 Giải Phóng, Đống Đa, Hà Nội Nguyễn Thu Thủy Bùi Huyền Trang Phòng Nghiên cứu khoa học Nhóm Nghiên cứu lâm sàng ĐH. Oxford Bệnh viện Nhi Trung ương Viện Các bệnh truyền nhiễm và Nhiệt đới Quốc gia 18/879 La Thành, Đống Đa, Hà Nội 78 Giải Phóng, Đống Đa, Hà Nội Đoàn Thanh Hương Trần Thị Mỹ Dung Phòng Kế toán- Tài chính Bệnh viện Nhi đồng I Bệnh viện Nhi Trung ương 341 Sư Vạn Hạnh, Q. 10, TP. HCM 18/879 La Thành, Đống Đa, Hà Nội Phan Tứ Quí Trịnh Thị Minh Liên Bệnh viện Nhi đồng I Trưởng phòng Nghiên cứu khoa học 341 Sư Vạn Hạnh, Q. 10, TP. HCM Viện Các bệnh truyền nhiễm và nhiệt đới Quốc gia 78 Giải Phóng, Đống Đa, Hà Nội Ngô Ngọc Quang Minh Phòng Kế hoạch Nguyễn Đại Phong Bệnh viện Nhi đồng I Trưởng Khoa Dược 341 Sư Vạn Hạnh, Q. 10, TP. HCM Viện Các bệnh truyền nhiễm và nhiệt đới Quốc gia 78 Giải Phóng, Đống Đa, Hà Nội Trần Minh Tấn Phòng Chỉ đạo tuyến Đào Tố Uyên Bệnh viện Nhi đồng I Trưởng phòng Kế toán- Tài chính 341 Sư Vạn Hạnh, Q. 10, TP. HCM Viện Các bệnh truyền nhiễm và nhiệt đới Quốc gia 78 Giải Phóng, Đống Đa, Hà Nội Phạm Đình Hòa Phòng Kế hoạch tổng hợp Nguyễn Vũ Trung Bệnh viện Nhi đồng II Trưởng khoa Xét nghiệm 14 Lý Tự Trọng, Q.1, TP. HCM Viện Các bệnh truyền nhiễm và nhiệt đới Quốc gia 78 Giải Phóng, Đống Đa, Hà Nội Chế Thanh Đoan Phòng Kế hoạch tổng hợp Hà Vân Nga Bệnh viện Nhi đồng II Trung tâm Truyền thông Giáo dục Sức khỏe 14 Lý Tự Trọng, Q.1, TP. HCM Bộ Y tế 366 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội 76 Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo
- Đoàn Văn Tuyền Lê Thị Thu Thảo Phòng Kế hoạch tổng hợp Trưởng khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Nhi đồng II Bệnh viện Nhiệt đới TP. HCM 14 Lý Tự Trọng, Q.1, TP. HCM 190 Bến Hàm Tử, Q.5, TP. HCM Lê Đình Doanh Lê Văn Hiền Trưởng phòng Tài chính- Kế toán Phó phòng Tài chính- Kế toán Bệnh viện Nhi đồng II Bệnh viện Nhiệt đới TP. HCM 14 Lý Tự Trọng, Q.1, TP. HCM 190 Bến Hàm Tử, Q.5, TP. HCM Lê Khắc Quyến Tăng Văn Nhã Bệnh viện Chợ Rẫy Khoa Dược 201B Nguyễn Chí Thanh, Q. 5, TP. HCM Bệnh viện Nhiệt đới TP. HCM 190 Bến Hàm Tử, Q.5, TP. HCM Lê Hữu Phước Bệnh viện Chợ Rẫy Võ Huỳnh Bảo Tuân 201B Nguyễn Chí Thanh, Q. 5, TP. HCM Sở Y tế 3A Hàn Thuyên, Nha Trang, Khánh Hòa Lê Ngọc Ánh Bệnh viện Chợ Rẫy Phù Quốc Việt 201B Nguyễn Chí Thanh, Q. 5, TP. HCM Văn phòng Dự án Sở Y tế Võ Hội Trung Trực 3A Hàn Thuyên, Nha Trang, Khánh Hòa Bệnh viện Chợ Rẫy 201B Nguyễn Chí Thanh, Q. 5, TP. HCM Lưu Trung Hiếu Văn phòng Dự án Ngô Thị Quỳnh Hoa Sở Y tế Bệnh viện Chợ Rẫy 3A Hàn Thuyên, Nha Trang, Khánh Hòa 201B Nguyễn Chí Thanh, Q. 5, TP. HCM Ninh Thị Thanh Vân Quách Ái Đức Điều phối viên nghiên cứu về cúm Giám đốc Nhóm nghiên cứu lâm sàng ĐH. Oxford Trung tâm Phòng chống Sốt rét Bệnh viện Nhiệt đới TP. HCM Tỉnh Bình Phước 190 Bến Hàm Tử, Q.5, TP. HCM Lâm Minh Yến Nguyễn Thị Cẩm Bình Phó giám đốc Nhóm nghiên cứu lâm sàng ĐH. Oxford Bệnh viện Nhiệt đới TP. HCM Bệnh viện Nhiệt đới TP. HCM 190 Bến Hàm Tử, Q.5, TP. HCM 190 Bến Hàm Tử, Q.5, TP. HCM Võ Minh Quang Trần Thị Ngọc Anh Phó phòng Kế hoạch tổng hợp Nhóm nghiên cứu lâm sàng ĐH. Oxford Bệnh viện Nhiệt đới TP. HCM Bệnh viện Nhiệt đới TP. HCM 190 Bến Hàm Tử, Q.5, TP. HCM 190 Bến Hàm Tử, Q.5, TP. HCM Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo 77
- Trần Thị Diễm Hà Trần Vũ Hoàng Nhóm nghiên cứu lâm sàng ĐH. Oxford Cán bộ chương trình cao cấp Bệnh viện Nhiệt đới TP. HCM Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế 190 Bến Hàm Tử, Q.5, TP. HCM 1 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội Đoàn Huỳnh Hữu Trí Đào Đức Giang Trưởng đại diện Cán bộ chương trình cao cấp Dabur Pharma Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế 1 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội Ngô Kiến Đức Giám đốc sản phẩm Trần Công Thắng Dabur Pharma Cán bộ chương trình Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế Stephen Mills 1 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội Trưởng đại diện Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế Đặng Thu Hà 1 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội Cán bộ chương trình Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế Vũ Ngọc Bảo 1 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội Quản lý chương trình Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế Vũ Quốc Ái 1 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội Cán bộ chương trình Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế Nguyễn Duy Tùng 27 Nguyễn Trung Trực, Q. 1, TP. HCM Quản lý chương trình Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế Trương Thọ Lộc 1 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội Cán bộ chương trình Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế Dương Thị Bích Phượng 27 Nguyễn Trung Trực, Q. 1, TP. HCM Quản lý Hành chính và Tài chính Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế Võ Thị Ngọc Thúy 1 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội Trợ lý chương trình Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế Peggy Coyle 27 Nguyễn Trung Trực, Q. 1, TP. HCM Quản lý cao cấp nhóm Nghiên cứu lâm sàng Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế 1 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội 78 Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo
- Phụ lục 3: Danh mục các quy định và hướng dẫn hiện hành về nghiên cứu lâm sàng 1. Quyết định số 01/2007/QĐ-BYT ngày 11/1/2007 của BYT về việc ban hành Quy định về thử thuốc trên lâm sàng 2. Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài 3. Thông tư số 04/2001/TT-BKH ngày 5/6/2001 của Bộ KHĐT hướng dẫn thực hiện Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài 4. Thông tư số 06/2006/TT-BYT ngày 16/5/2006 của BYT hướng dẫn việc xuất khẩu, nhập khẩu thuốc và mỹ phẩm 5. Thông tư số 08/2006/TT-BYT ngày 13/6/2006 của BYT hướng dẫn nhập khẩu vắc xin, sinh phẩm y tế; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, và trang thiết bị y tế 6. Thông tư số 13/1998/TT-BYT ngày 15/10/1998 của BYT hướng dẫn việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng thuốc viện trợ của nước ngoài vào Việt Nam 7. Chỉ thị số 11/2002/CT-TTg ngày 17/4/2002 của Thủ tướng chính phủ về việc chấn chỉnh công tác quản lý, sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài 8. Quyết định số 1829/2002/QĐ-BYT ngày 17/5/2002 của BYT về việc ban hành Quy định về quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trong ngành y tế 9. Quyết định số 3121/2001/QĐ-BYT ngày 18/7/2001 của BYT về việc ban hành Quy chế đăng ký thuốc 10. Quyết định số 4012/2003/QĐ-BYT ngày 30/7/2003 của BYT về việc ban hành Quy chế đăng ký vắc-xin, sinh phẩm y tế 11. Công văn số 4331/QLD-TT ngày 10/7/2006 hướng dẫn thực hiện báo cáo tác dụng có hại của thuốc 12. Quy trình thu thập, tiếp nhận và xử lý báo cáo phản ứng có hại của thuốc 13. Quy trình xét duyệt đơn hàng nhập khẩu thuốc thành phẩm chưa có số đăng ký 14. Thông tư số 116/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005 của BTC hướng dẫn việc quản lý và xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi dự án kết thúc Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo 79
- Quyết định số 01/2007/QĐ-BYT BỘ Y TẾ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số: 01/2007/QĐ-BYT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc * * * * * Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2007 QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành “Quy định về thử thuốc trên lâm sàng” BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ Căn cứ Luật Dược số 34/2005-QH11 ngày 14/06/2005; Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/05/2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Bộ Y Tế; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Đào tạo, Cục trưởng Cục Quản lý Dược Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Pháp Chế QUYẾT ĐỊNH Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định về thử thuốc trên lâm sàng”. Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ quyết định số 286/BYT-QĐ ngày 6/5/1975 của Bộ trưởng Bộ Y Tế về Quy chế nghiên cứu thử điều trị lâm sàng, Hướng dẫn về nghiên cứu lâm sàng thuốc Y học cổ truyền trong nội dung “Quy chế đánh giá tính an toàn và hiệu lực thuốc Y học cổ truyền” ban hành theo quyết định 371/BYT-QĐ ngày 12/3/1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Hướng dẫn quy trình kỹ thuật thử thuốc trên lâm sàng kèm theo công văn số 505/BYT-K2ĐT ngày 24/01/2006 của Bộ Y Tế. Điều 3: Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ Y Tế, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ Y Tế, Giám đốc sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng Y Tế ngành và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y Tế chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. Nơi nhận: BỘ TRƯỞNG - Như điều 3; (Đã ký) - VP Chính phủ (Vụ KGVX, Phòng công báo, Website Chính phủ); - Bộ Tư Pháp (Cục kiểm tra văn bản); - Bộ Khoa học Công nghệ (Vụ pháp chế); - Các đ/c Thứ trưởng (để biết); - Tổng Hội Y học VN, Hội Dược học VN; - Phòng Quản trị HCII (51 PNThạch); - Website Bộ Y Tế; - Lưu: VT, K2ĐT, Cục QLD VN, PC. PGS.TS. Trần Thị Trung Chiến 80 Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo
- QUY ĐỊNH Về thử thuốc trên lâm sàng (Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2007/QĐ-BYT ngày 11 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ y tế) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Quy định này quy định về việc thuốc phải thử lâm sàng, thuốc miễn thử lâm sàng và thuốc miễn một số giai đoạn thử lâm sàng ở Việt Nam đối với các thuốc bao gồm thuốc thành phẩm, hoá dược, dược liệu làm thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế (sau đây được gọi chung là thuốc). 2. Các thuốc phải thử lâm sàng, thuốc miễn thử lâm sàng thuốc miễn thử lâm sàng một số giai đoạn bao gồm: a. Thuốc phải thử lâm sàng: Thuốc chứa dược chất mới lần đầu tiên được phát minh. Thuốc có sự kết hợp mới của các dược chất đã lưu hành. Vắc-xin và sinh phẩm y tế lần đầu tiên được sử dụng ở Việt Nam. b. Thuốc miễn thử lâm sàng: Thuốc mang tên gốc (thuốc Generic). Thuốc nước ngoài chưa được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam nhưng đã được lưu hành hợp pháp ít nhất năm năm tại nước xuất xứ; đã được sử dụng rộng rãi cho nhiều bệnh nhân và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước xuất xứ xác nhận là an toàn và hiệu quả; có cùng đường dùng, hàm lượng và có chỉ định sử dụng ở Việt Nam giống như ở nước xuất xứ. Các bài thuốc đông y đã được Bộ y tế công nhận. c. Thuốc miễn một số giai đoạn thử lâm sàng: Thuốc có chỉ định mới hoặc thuốc có đường dùng mới hoặc thuốc có dạng bào chế mới trên thế giới so với chỉ định, đường dùng, dạng bào chế của thuốc đang lưu hành. Thuốc nước ngoài được quy định tại mục 2 khoản (b) đã được lưu hành hợp pháp chưa đủ 5 năm tại nước xuất xứ. Ngoài các trường hợp trên, Bộ trưởng Bộ y tế sẽ xem xét, quyết định cụ thể những trường hợp thuốc được miễn thử hoặc miễn một số giai đoạn thử lâm sàng theo yêu cầu của cơ quan quản lý và ý kiến tư vấn của Hội đồng Khoa học Công nghệ Bộ Y tế. Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo 81
- Điều 2. Đối tượng áp dụng Quy định này áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nứơc và nước ngoài thực hiện các hoạt động thử thuốc trên lâm sàng tại Việt Nam. Điều 3. Giải thích từ ngữ Các thuật ngữ trong quy định này được hiểu như sau: 1. Thuốc là một chất hoặc hỗn hợp các chất dùng cho người nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh hoặc điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, vắc-xin, sinh phẩm y tế trừ thực phẩm chức năng. 2. Thuốc mới là thuốc chứa dược chất mới lần đầu tiên được phát minh, thuốc có sự kết hợp mới của các dược chất đã lưu hành. 3. Thuốc mang tên gốc (thuốc Generic) là một thành phẩm nhằm thay thế một thuốc phát minh, được sản xuất không có giấy phép nhượng quyền của công ty phát minh và được đưa ra thị trường sau khi bằng phát minh hoặc các độc quyền đã hết hạn. 4. Vắc-xin là chế phẩm chứa kháng nguyên tạo cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch, được dùng với mục đích phòng bệnh. 5. Sinh phẩm y tế là sản phẩm có nguồn gốc sinh học được dùng để phòng bệnh, chữa bệnh và chẩn đoán bệnh cho người. 6. Thuốc từ dược liệu là thuốc được sản xuất từ nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên từ động vật, thực vật hoặc khoáng chất. Thuốc có hoạt chất tinh khiết được chiết xuất từ dược liệu, thuốc có sự kết hợp dược liệu với các hoạt chất hoá học tổng hợp không gọi là thuốc từ dược liệu. 7. Thuốc đông y là thuốc từ dược liệu, được bào chế theo lý luận và phương pháp y học cổ truyền của các nước phương Đông. 8. Thử thuốc tiền lâm sàng là hoạt động khoa học nghiên cứu tác dụng của thuốc nhằm đánh giá, chứng minh hiệu quả và tính an toàn của thuốc trên súc vật để làm thủ tục cho việc thử lâm sàng. 9. Thử thuốc trên lâm sàng là hoạt động khoa học nghiên cứu thuốc một cách có hệ thống trên người, nhằm xác minh hiệu quả lâm sàng, nhận biết, phát hiện phản ứng bất lợi do tác động của sản phẩm nghiên cứu; khả năng hấp thu, phân bố, chuyển hoá, thải trừ của sản phẩm đó với mục tiêu xác định sự an toàn và hiệu quả của thuốc. 10. Nước xuất xứ là nước sản xuất ra thành phẩm cuối cùng và/ hoặc là nước thực hiện công đoạn sản xuất lô sản phẩm hoặc là nước mà từ đó thuốc được trực tiếp gửi đến nước nhập khẩu. Có những trường hợp không thể xác định được một nước xuất xứ duy nhất mà có tới vài nước xuất xứ thì cần có nhiều Giấy chứng nhận sản phẩm (CPP). 11. Tổ chức, cá nhân có thuốc thử trên lâm sàng là những tổ chức, cá nhân có chức năng nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, phân phối thuốc có nhu cầu thử lâm sàng sản phẩm của mình trên lâm sàng. 12. Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng là các cơ sở y tế có chức năng nghiên cứu khoa học, đủ điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất cho việc thực hiện thử thuốc trên lâm sàng, được Bộ y tế thẩm định và cho phép. 13. Người tham gia thử thuốc trên lâm sàng là bệnh nhân hoặc người tình nguyện khoẻ mạnh tham gia vào nghiên cứu. 82 Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo
- Điều 4. Nguyên tắc thử thuốc trên lâm sàng 1. Việc thử thuốc trên lâm sàng phải tuân thủ theo những quy trình về quản lý khoa học công nghệ, các nguyên tắc về “Hướng dẫn thực hành tốt thử nghiệm thuốc trên lâm sàng của Bộ y tế” và đạo đức trong nghiên cứu y sinh học. 2. Người tham gia thử thuốc trên lâm sàng phải được tuyển chọn theo nguyên tắc về đạo đức trong nghiên cứu y sinh học, đảm bảo an toàn và bí mật. 3. Các số liệu và kết quả thử lâm sàng chỉ được công bố khi được Hội đồng Khoa học Công nghệ cấp Bộ thẩm định đạt yêu cầu. Điều 5. Các hành vi nghiêm cấm 1. Thử thuốc trên lâm sàng khi chưa được phép của Bộ y tế. 2. Sửa chữa thay đổi nội dung đề cương nghiên cứu đã được Bộ y tế phê duyệt. 3. Sử dụng thuốc thử lâm sàng vào các mục đích khác. Chương II ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG Điều 6. Điều kiện về thử thuốc trên lâm sàng Thuốc thử lâm sàng phải bảo đảm các yêu cầu sau: 1. Có kết quả nghiên cứu các giai đoạn trước Hội đồng Khoa học Công nghệ do cơ quan có thẩm quyền thành lập thẩm định, đánh giá, thông qua kiến nghị là có thể thử nghiệm trên người. 2. Có dạng bào chế, công thức, quy trình bào chế ổn định. 3. Đạt tiêu chuẩn chất lượng theo hồ sơ đăng ký thử lâm sàng. 4. Kết quả nghiên cứu thử lâm sàng các giai đoạn trước nếu đề nghị thử thuốc trên lâm sàng giai đoạn tiếp theo. 5. Nhãn thuốc thử lâm sàng có dòng chữ “Sản phẩm dùng cho thử lâm sàng. Cấm dùng cho mục đích khác.” Điều 7. Điều kiện về hồ sơ thử thuốc trên lâm sàng Hồ sơ đăng ký thử thuốc trên lâm sàng gồm: 1. Đơn đề nghị được thử thuốc trên lâm sàng của tổ chức nhận thử thuốc (Phụ lục 1); 2. Hợp đồng nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng (Phụ lục 2); 3. Đề cương nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng (Phụ lục 3); 4. Lý lịch khoa học của chủ nhiệm đề tài, nghiên cứu viên chính; 5. Bản cam kết thực hiện đạo đức trong nghiên cứu; 6. Đơn đề nghị đánh giá đạo đức trong nghiên cứu; 7. Các tài liệu về thuốc thử lâm sàng, gồm: Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo 83
- a. Tài liệu nghiên cứu về thuốc: Thành phần công thức, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng, kèm theo phiếu kiểm nghiệm thuốc của cơ quan kiểm nghiệm thuốc Trung ương hoặc nhà sản xuất đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP). b. Tài liệu nghiên cứu tiền lâm sàng của thuốc cần thử: các báo cáo nghiên cứu về tác dụng dược lý, độc tính, tính an toàn, đề xuất về liều dùng, đường dùng, cách sử dụng. c. Tài liệu nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng các giai đoạn trước (nếu đề nghị thử thuốc trên lâm sàng ở giai đoạn tiếp theo). 8. Biên bản của Hội đồng cơ sở thẩm định về tính khoa học và đạo đức trong nghiên cứu. 9. Mẫu thuốc thử lâm sàng có nhãn đúng quy định gồm một đơn vị đóng gói nhỏ nhất. 10. Đối với các thuốc đề nghị nghiên cứu thử lâm sàng giai đoạn 4 đề nghị nộp thêm Giấy chứng nhận sản phẩm (CPP) hoặc Giấy phép lưu hành thuốc (FSC) và Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Các giấy tờ CPP/FSC/GMP đề nghị nộp bản chính hoặc bản sao có công chứng tại Việt Nam. Hồ sơ đề nghị thử thuốc trên lâm sàng bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh, gồm 2 bộ gốc có chữ ký và đóng dấu hợp pháp. Điều 8. Điều kiện về đề cương nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng 1. Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng phải xây dựng đề cương nghiên cứu chi tiết theo đúng quy định của Bộ y tế (Phụ lục 3) và có thể bổ sung những thông tin liên quan khác khi cần thiết. 2. Tổ chức, cá nhân có thuốc, tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng và chủ nhiệm đề tài phải thống nhất về đề cương nghiên cứu, về giám sát, kiểm tra để đảm bảo nghiên cứu được thực hiện đúng tiến độ, các bên thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình. Điều 9. Điều kiện của tổ chức nhận thử, chủ nhiệm đề tài và nghiên cứu viên tham gia thử thuốc trên lâm sàng 1. Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng phải là cơ quan có chức năng về nghiên cứu khoa học, là cơ quan độc lập, không có liên quan về mặt kinh tế, tổ chức với cá nhân, tổ chức có thuốc thử trên lâm sàng. 2. Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng (còn gọi là cơ quan chủ trì) phải có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và nhân lực nghiên cứu phù hợp theo yêu cầu của mỗi thử nghiệm, đảm bảo các nguyên tắc về thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng (GCP), có đủ điều kiện tổ chức triển khai nghiên cứu an toàn, hiệu quả. 3. Chủ nhiệm đề tài thử thuốc trên lâm sàng phải là bác sĩ có trình độ kiến thức sâu về chuyên ngành, kinh nghiệm lâm sàng, năng lực thực hành đảm bảo các nguyên tắc Thực hành tốt thử nghiệm thuốc trên lâm sàng, nắm vững Quy định thử thuốc trên lâm sàng, có khả năng triển khai thực hiện đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt đầy đủ, đúng tiến độ. 4. Nghiên cứu viên phải là những người có kiến thức chuyên ngành phù hợp, được tập huấn về những nội dung và kỹ năng cần thiết để thực hiện đề tài. 5. Được Bộ Y tế thẩm định và cho phép. 84 Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam - Kỷ yếu Hội thảo