Học Microsoft Visual Basic 6.0

doc 160 trang phuongnguyen 8960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Học Microsoft Visual Basic 6.0", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • dochoc_microsoft_visual_basic_6_0.doc

Nội dung text: Học Microsoft Visual Basic 6.0

  1. Học Microsoft Visual Basic 6.0 Nguồn : Chào mừng và giới thiệu Hoan nghênh bạn viếng thăm trang Học Microsoft Visual Basic 6.0! Bạn có thể download tất cả mã nguồn VB6 ở đây để tham khảo. Nếu muốn học Visual Basic với một giám thị (Tutor) thì đọc phần Học VB6 từ xa (Hàm thụ) để ghi danh bất cứ lúc nào, vì khóa nầy không có giờ giấc nhất định, học viên lấy bài từ trang nầy xuống, tự học và nộp bài cho giám thị. Nếu bạn có thắc mắc nào về VB6 mà mục FAQ không có nhắc đến và muốn đặt câu hỏi hãy dùng mục Trợ giúp Visual Basic hay Visual Basic 6 từ xa trong Vovisoft Forums 2001. Mục đích chính của Vovisoft là giúp bà con Việt Nam khắp nơi tìm vịêc làm, và mong rằng khi đã ổn định họ lại sẽ giúp người khác tìm việc. Nếu trang nầy bổ ích cho bạn thì, nếu tiện, bạn có thể biên lại đôi dòng khích lệ các anh chị em Vovisoft trong Sổ Lưu Niệm. Học VB6 từ xa (Hàm thụ) Học Hàm thụ VB6 thế nào? Thông báo cho lớp Hàm thụ VB6 Ghi danh vào lớp Hàm thụ VB6 Thành công trong Khóa VB6 Học Từ Xa FAQ Vài thắc mắc về Khoá VB6 Học Từ Xa Bài tập Các bài mẫu VB6 Các bài học Chương Một - Hoan nghênh đến với VB6 Chương Hai - Viết chương trình VB6 đầu tiên Chương Ba - Form và các Controls thông thường Chương Bốn - Viết Code Chương Năm - Các loại dữ kiện Chương Sáu - Dùng dữ kiện Chương Bảy - Dùng List Controls Chương Bảy - Dùng List Controls (bài thứ hai) Chương Bảy - Dùng List Controls (bài thứ ba) Chương Tám - Tự tạo Object Chương Chín - Debug 1
  2. Chương Mười - Menu Chương Mười Một - Dùng Giao Thoại (Dialogs) Chương Mười Hai - Dùng Đồ Họa (Graphics) Chương Mười Hai - Dùng Đồ Họa (bài thứ hai) Chương Mười Hai - Dùng Đồ Họa (bài thứ ba) Chương Mười Ba - Cơ sở dữ liệu Chương Mười Bốn - Dùng Control Data Chương Mười Lăm - Lập trình với kỹ thuật DAO (mới nhập 9-May-02) Chương Mười Sáu - Lập trình với kỹ thuật ADO (phần I) (mới nhập 16-May-02) Source codes VB6 Class dùng cho Delimited Text String Class dùng cho Fixed Length Text String SpellCheck một Text String Một Winsock Class vững chãi Display VB6 Source codes với màu trong trang Web Các ứng dụng của một XML Parser Dùng VB6 với Unicode Dùng VB6 để hoán chuyển Unicode Một Editor đơn giản cho Unicode Dùng Unicode cho Access 2000 Căn bản Unicode cho VB6 programers Tại sao chọn học VB 6 Theo Học VB hay Java? Tự học Visual Basic VB Bách Khoa Thắc mắc thường gặp Mẹo vặt trong Visual Basic Mã lập trình Visual Basic (Source codes) Trắc nghiệm VB 6 Dùng VB6 để hoán chuyển Unicode VB6 không đuợc thiết kế để hổ trợ Unicode. Do đó khi dùng VB6 làm ngôn ngữ lập trình để làm việc với Unicode ta chạm phải những trở ngại vì giới hạn của nó. VB6 gần như không đá động gì đến Unicode. Người ta nói bên trong data type loại String của VB6 thì nó có khả năng chứa Unicode characters, nhưng thế thôi. Có một số nhu cầu ta cần phải giải quyết nếu ta muốn dùng VB6 cho Unicode. Ðó là: 1. Làm sao hiển thị chữ Việt trong Textbox, Listbox .v.v 2. Làm sao đọc và viết Text file chứa Unicode chữ Việt 3. Làm sao xử lý Text String chứa Unicode chữ Việt 4. Trong giai đoạn giao thời khi các kiểu chữ VNI, VPS, VISCII, TCVN v.v. còn thịnh hành, làm sao ta hoán chuyển các encodings ấy ra Unicode. Trong bài nầy ta sẽ tìm hiểu cách đáp ứng các nhu cầu trên qua việc viết một program bằng VB6 để hoán chuyển các Text files có kiểu chữ VNI, VPS, VISCII, TCVN v.v. ra Unicode và ngược lại, nhân đó biểu diển cách giải quyết tất cả 4 nhu cầu nói trên. 2
  3. Trước hết muốn hiển thị Unicode cho chữ Việt ta cần phải dùng Menu command của VB6 IDE để Project | Components Microsoft Forms 2.0 Object Library. Cái ActiveX nầy cho ta những Label, TextBox, Listbox và ComboBox cần thiết để hiển thị chữ Việt trong Unicode. Kế đó, để đọc và viết chữ Việt dưới dạng UTF-8 Unicode, ta chứa Unicode text file trong một XML file giữa một cặp tags tên Text (đó cũng là root node) , rồi dùng Microsoft Document Object Model (DOM) để đọc và viết chữ Việt. Bạn nhớ Project | References Microsoft XML, v3.0 và Microsoft Scripting Runtime. Nguyên phần Text là nodeTypedValue của root node của DOM. Làm như thế ta tránh phải đọc từng byte rồi tìm cách chuyển data ấy qua Unicode String. Ở đây phải nhấn mạnh là bạn phải vui lòng dùng MSWindowsNT hay MSWindows2000 mới được. Bạn có thể dùng Notepad trong WindowsNTđể edit XML file chứa chữ Việt và lưu trử dưới format UTF-8 như trong hình dưới đây: Việc đọc và viết Việt Unicode text file được làm cho dễ dàng ra bằng cách dùng một VB6 Class tên clsUnicodeText như sau: Dim MyUnicodeText As clsUnicodeText Set MyUnicodeText = New clsUnicodeText ' Read Unicode Text from file txtFileName and display in TextBox1(0) TextBox1(0).Text = MyUnicodeText.ReadUnicode(txtFileName) Listing của Class clsUnicodeText như sau: Option Explicit Private mDOMTextFile As DOMDocument ' Document Object Model Private mXMLPath As String ' XML filename Public Function ReadUnicode(TXMLPath) ' Read Unicode text from XML file Dim objTextFileRoot As IXMLDOMElement Set mDOMTextFile = New DOMDocument ' Remember the XML file name to update later mXMLPath = TXMLPath ' Read the XML file and create a DOM mDOMTextFile.Load mXMLPath 'start at the root element of the XML Set objTextFileRoot = mDOMTextFile.documentElement ' Return the root node's text ReadUnicode = objTextFileRoot.nodeTypedValue End Function 3
  4. Public Sub WriteUnicode(OutText, Optional TXMLPath) ' Update Unicode Text of same XML file or write to another XML file If IsMissing(TXMLPath) Then ' Assign the Text to write out to the Root node of DOM mDOMTextFile.documentElement.Text = OutText ' Update the XML file mDOMTextFile.save mXMLPath Else ' Read a dummy file to create a DOM ReadUnicode GetLocalDirectory & "Dummy.xml" ' Assign the Text to write out to the Root node of DOM mDOMTextFile.documentElement.Text = OutText ' Write the Text to the given XML file mDOMTextFile.save TXMLPath End If End Sub Khi dùng Sub WriteUnicode ta có thể cho nó tên một XML file nếu ta muốn lưu trử Text trong một file khác với input XML file. Trong trường hợp đó, Sub WriteUnicode đọc một XML file trống tên Dummy.xml để tạo một DOM. Các nguyên âm có dấu của các encodings VPS, VNI, VISCII, TCVN .v.v được chứa trong các ANSI text file như VPSVowles.txt, VNIVowels.txt, VISCIIVowels.txt, TCVNVowels.txt, .v.v Trong khi đó các nguyên âm có dấu của Unicode chữ Việt đuợc chứa trong một XML file và đuợc đọc vào cùng một cách như mọi XML Unicode text files khác. Nó giống như dưới đây: Một khi Unicode text đã đuợc đọc vào trong VB6 Text String rồi, nó đuợc dùng y hệt như cho ANSI characters. Ðó là vì bên trong VB6 Unicode characters đuợc chứa đàng hoàng, không cần biết mỗi character cần bao nhiêu bytes. Nói như thế có nghĩa là các Functions Left, Mid, InStr đều có thể đuợc dùng cho Unicode Text String như một ANSI String bình thường. Do đó khi hoán chuyển một nguyên âm từ encoding VPS hay VISCII ra Unicode, và ngược lại, ta có thể dùng mối liên hệ từng nguyên âm một (one-to-one correspondence). Hãy xem cái Function StringToString dùng trong công việc hoán chuyển nầy. Function StringToString(Vowel1, Vowel2) As String ' Direct one-to-one character mapping from one encoding to another Dim letter As String Dim Text1 As String Dim Text2 As String Dim i, Pos ' Use Text1 to execute a litle faster than TextBox1(0) Text1 = TextBox1(0).Text ' Iterate through each character of the from Text string For i = 1 To Len(Text1) letter = Mid(Text1, i, 1) ' Leave Carriage Return and Line Feed characters as is If (letter = vbCr) Then 4
  5. Text2 = Text2 & vbCr ElseIf (letter = vbLf) Then Text2 = Text2 & vbLf Else ' Find position of character in the vowel list Pos = InStr(Vowel1, letter) If Pos <= 0 Then ' Not found - so do not map Text2 = Text2 & letter Else ' Found - so pick the corresponding character in the other vowel list Text2 = Text2 & Mid(Vowel2, Pos, 1) End If End If Next StringToString = Text2 End Function Program nầy chỉ hoán chuyển từ các encodings ra Unicode và ngược lại, chớ không có hoán chuyển giữa các encodings không phải là Unicode. Nếu bạn thích thì có thể thêm cho program feature đó. Hay nếu làm biếng thì cứ để program y nguyên rồi hoán chuyển hai lần qua trung gian Unicode. Các encodings như VNI và VIQR thì dùng 2 hay 3 characters cho một nguyên âm có dấu. Việc hoán chuyển từ Unicode ra VNI hay VIQR thì đơn giản vì ta có thể look-up trực tiếp. Nhưng từ VNI hay VIQR ra Unicode thì ta thực hiện bằng 2 bước. Bước thứ nhất là thay thế tất cả nguyên âm có dấu bằng dòng chữ như |016 cho a^~ của VIQR lấy từ file VIQRVowelMap.txt. Bước thứ hai là lấy ra Vowel thứ 16, tức là ẫ trong danh sách các Unicode Vowels trong file UnicodeVowels.xml như trình bày phía trên. Khi hoán chuyển text files có nhiều lúc bạn sẽ thấy một số chữ trong các encodings không đuợc hiển thị đúng, thí dụ như không display chữ ư của TCVN. Ðó là các trục trặc của MSWindows. Bạn cứ kiểm lại kỷ từ kết quả trong ANSI text file, nó không sai đâu. Unicode text thì luôn luôn hiển thị đúng. 5
  6. Bạn có thể download source code của program mẫu nầy kể cả class clsUnicodeText. Chương Một - Hoan nghênh đến với VB6 Chào mừng bạn đến với Visual Basic 6 Dùng VB6 là cách nhanh và tốt nhất để lập trình cho Microsoft Windows. Cho dù bạn là chuyên nghiệp hay mới mẻ đối với chương trình Windows, VB6 sẽ cung cấp cho bạn một bộ công cụ hoàn chỉnh để đơn giản hóa việc triển khai lập trình ứng dụng cho MSWindows. Visual Basic là gì? Phần "Visual" đề cập đến phương phàp được sử dụng để tạo giao diện đồ họa người dùng (Graphical User Interface hay viết tắc là GUI) . Có sẵn những bộ phận hình ảnh, gọi là controls, bạn tha hồ sắp đặt vị trí và quyết định các đặc tính của chúng trên một khung màn hình, gọi là form. Nếu bạn đã từng sử dụng chương trình vẽ chẳng hạn như Paint, bạn đã có sẵn các kỹ năng cần thiết để tạo một GUI cho VB6. Phần "Basic" đề cập đến ngôn ngữ BASIC (Beginners All-Purpose Symbolic Instruction Code), một ngôn ngữ lập trình đơn giản, dễ học, được chế ra cho các khoa học gia (những người không có thì giờ để học lập trình điện toán) dùng. Visual Basic đã được ra từ MSBasic, do Bill Gates viết từ thời dùng cho máy tính 8 bits 8080 hay Z80. Hiện nay nó chứa đến hàng trăm câu lệnh (commands), hàm (functions) và từ khóa (keywords). Rất nhiều commands, functions liên hệ trực tiếp đến MSWindows GUI. Những người mới bắt đầu có thể viết chương trình bằng cách học chỉ một vài commands, functions và keywords. Khả năng của ngôn ngữ này cho phép những người chuyên nghiệp hoàn thành bất kỳ điều gì nhờ sử dụng ngôn ngữ lập trình MSWindows nào khác. Người mang lại phần "Visual" cho VB là ông Alan Cooper. Ông đã gói môi trường hoạt động của Basic trong một phạm vi dễ hiểu, dễ dùng, không cần phải chú ý đến sự tinh xảo của MSWindows, nhưng vẫn dùng các chức năng của MSWindows một cách hiệu quả. Do đó, nhiều 6
  7. người xem ông Alan Cooper là cha già của Visual Basic. Visual Basic còn có hai dạng khác: Visual Basic for Application (VBA) và VBScript. VBA là ngôn ngữ nằm phía sau các chương trình Word, Excel, MSAccess, MSProject, .v.v còn gọi là Macros. Dùng VBA trong MSOffice, ta có thể làm tăng chức năng bằng cách tự động hóa các chương trình. VBScript được dùng cho Internet và chính Operating System. Dù cho mục đích của bạn là tạo một tiện ích nhỏ cho riêng bạn, trong một nhóm làm việc của bạn, trong một công ty lớn, hay cần phân bố chương trình ứng dụng rộng rãi trên thế giới qua Internet, VB6 cũng sẽ có các công cụ lập trình mà bạn cần thiết. Các ấn bản Visual Basic 6 Có ba ấn bản VB6: Learning, Professional và Enterprise. Chúng ta hãy gát qua ấn bản Learning. Bạn có thể dùng ấn bản Professional hay Enterprise. Ấn bản Professional cung cấp đầy đủ những gì bạn cần để học và triển khai một chương trình VB6, nhất là các control ActiveX, những bộ phận lập trình tiền chế và rất hữu dụng cho các chương trình ứng dụng (application programs) của bạn trong tương lai. Ngoài đĩa compact chính cho VB6, tài liệu đính kèm gồm có sách Visual Studio Professional Features và hai đĩa CD Microsoft Developer Network (MSDN). Ấn bản Enterprise là ấn bản Professional cộng thêm các công cụ Back Office chẳng hạn như SQL Server, Microsoft Transaction Server, Internet Information Server. Cài đặt VB6 Để cài đặt VB6, máy tính của bạn cần phải có một ổ đĩa CD-ROM (CD drive) . Bạn cần ít nhất 32 MB RAM, 2 GB hard disk và CPU Pentium II. Khi bỏ VB6 CD vào CD drive, nó sẽ tự khởi động để display menu cho bạn chọn những thứ gì cần Setup, hãy click Install Visual Basic 6.0 để cài VB6. Ngoại trừ các file hệ điều hành (Operating System) trong thư mục (folder) \Os, các file trong đĩa compact đều không bị nén. Vì thế, bạn có thể sử dụng chúng trực tiếp từ đĩa. Ví dụ, có nhiều công cụ và thành phần trong folder \Tools vốn có thể được cài đặt trực tiếp từ CD-ROM. Ngoài ra, bạn có thể chạy Setup khi nào cần thiết. Ví dụ, bạn có thể chạy Setup để cài đặt lại Visual Basic trong folder khác, hoặc để cài đặt thêm bớt các phần của VB6. Nếu vì lý do gì hệ thống không install các đĩa compact MSDN (bạn sẽ khám phá ra điều nầy khi thấy Help không có mặt lúc chạy VB6), bạn có thể cài đặt chúng trực tiếp từ đĩa số 1 của bộ MSDN. Để bổ xung và xóa các thành phần VB: 1. Bỏ đĩa compact vào CD drive. 2. Nếu menu không tự động hiện lên thì chạy chương trình Setup có sẵn tong folder gốc trên đĩa compact. 3. Chọn nút Custom trong hộp thoại (dialog) Microsoft Visual Basic 6.0 Setup. 4. Chọn hay xóa các thành phần bằng cách check hay uncheck các hộp danh sách Options của dialog Custom. 5. Thực hiện các chỉ dẫn Setup trên màn hình. Ghi chú: Trong lúc cài VB6, nhớ chọn Graphics nếu không bạn sẽ thiếu một số hình ảnh như icons, bitmaps v.v Đáng lẽ Microsoft cho tự động cài đặt Graphics, tức là Default (không có nói gì) thì cài đặt Graphics. Integrated Development Environment (IDE) của VB6 7
  8. Khi khởi động VB6 bạn sẽ thấy mở ra nhiều cửa sổ (windows), scrollbars, v.v và nằm chồng lên là New Project dialog. Ở đây VB6 cho bạn chọn một trong nhiều loại công trình. Chọn Standard EXE. Một lát sau trên màn ảnh sẽ hiện ra giao diện của môi trường phát triển tích hợp (Integrated Development Environment - IDE ) giống như dưới đây: 8
  9. IDE của VB6 bao gồm các yếu tố sau: Menu Bar Chứa đầy đủ các commands mà bạn sử dụng để làm việc với VB6, kể cả các menu để truy cập các chức năng đặc biệt dành cho việc lập trình chẳng hạn như Project, Format, hoặc Debug. Trong Menu Add-Ins có Add-Ins Manager cho phép bạn gắn thêm những menu con nhiệm ý để chạy các chương trình lợi ích cho việc lập trình. Trong Add-Ins Manager dialog bạn chọn một Add-In rồi check một hay nhiều hộp trong khung Load behavior: Toolbars (Debug, Edit, form Editor, Standard) Các toolbars có hình các icons cho phép bạn click để thực hiện công việc tương đương với dùng một menu command, nhưng nhanh và tiện hơn. Bạn dùng menu command View | Toolbars (click lên menu command View cho popupmenu hiện ra rồi click command con Toolbars) để làm cho các toolbars hiện ra hay biến mất đi. Bạn có thể thay đổi vị trí một toolbar bằng cách nắm vào hai gạch vertical nằm bên trái toolbar rồi dời toolbar đi chỗ khác (nắm ở đây nghĩa là để pointer của mouse lên chỗ chấm đỏ trong hình phía dưới rồi bấm xuống và giữ nút bên trái của mouse, trong khi kéo pointer đi nơi khác). 9
  10. Ngoài ra bạn cũng có thể sửa đổi các toolbars theo ý thích bằng cách dùng Menu command View | Toolbars | Customize Toolbox Đây là hộp đồ nghề với các công cụ, gọi là controls, mà bạn có thể đặt lên các form trong lúc thiết kế (design). Nếu Toolbox biến mất, bạn có thể display nó trở lại bằng cách dùng menu command View | Toolbox. Bạn có thể khiến toolbox display nhiều controls hơn bằng cách chọn Components từ context menu (chọn Toolbox rồi bấm nút phải của mouse để display context menu) hay dùng menu command Project | Components. Ngoài việc trình bày Toolbox mặc định, bạn có thể tạo cách trình bày khác bằng cách chọn Add Tab từ context menu và bổ sung các control cho tab từ kết quả. 10
  11. Project Explorer Sẽ liệt kê các forms và các modules trong project hiện hành của bạn. Một project là sự tập hợp các files mà bạn sử dụng để tạo một trình ứng dụng. Tức là, trong VB6, khi nói viết một program có nghĩa là triển khai một project. Properties window Liệt kê các đặc tính của các forms hoặc controls được chọn. Một property là một đặc tính của một object chẳng hạn như size, caption, hoặc color. Khi bạn sửa đổi một property bạn sẽ thấy hiệu quả ngay lập tức, thí dụ thay đổi property Font của một Label sẽ thấy Label ấy được display bằng Font chữ mới. Khi bạn chọn một Property của control hay form trong Properties window, phía bên phải ở chỗ value của property có thể display ba chấm (. . .) hay một tam giác chỉa xuống. Bấm vào đó để display một dialog cho bạn chọn value. Thí dụ dưới đây là dialog để chọn màu cho property ForeColor của control Label1. 11
  12. Form Layout Bạn dùng form Layout để chỉnh vị trí của các forms khi form hiện ra lần đầu lúc chương trình chạy. Dùng context command Resolution Guides để thấy nếu dùng một màn ảnh với độ mịn (resolution) tệ hơn, thí dụ như 640 X 480, thì nó sẽ nhỏ như thế nào. Form Designer Dùng để thiết kế giao diện lập trình. Bạn bổ sung các controls, các đồ họa (graphics), các hình ảnh và một form để tạo sự ma sát mà bạn muốn. Mỗi form trong trình ứng dụng của bạn có designer form riêng của nó. Khi bạn maximise một form designer, nó chiếm cả khu làm việc. Muốn làm cho nó trở lại cở bình thường và đồng thời để thấy các form designers khác, click nút Restore Window ở góc bên phải, phía trên. Immediate Window Dùng để gở rối (debug) trình ứng dụng của bạn. Bạn có thể display dữ kiện trong khi chạy chương trình ứng dụng. Khi chương trình đang tạm ngừng ở một break point, bạn có thể thay đổi giá trị các variables hay chạy một dòng chương trình. View Code button Click lên nút nầy để xem code của một form mà bạn đã chọn. Window của code giống như dưới đây: 12
  13. Trong Code window bạn có thể chọn display tất cả Sub của code cùng một lúc như trong hình hay display mỗi lần chỉ một Sub bằng cách click button có hình ba dòng nằm ở góc bên trái phía dưới. View form button Click lên nút nầy để xem form của một form mà bạn đã chọn. Ghi chú: Nhiều windows trong IDE như Toolbars, Toolbox, Project Explorer .v.v có thể trôi lình bình (floating) hay đậu ở bến (docked). Bạn có thể thay đổi vị trí chúng bằng cách nắm vào Title Bar của window rồi dời đi. Dĩ nhiên bạn cũng có thể mở rộng hay làm nhỏ một window bằng cách dời một cạnh vertical hay horizontal của nó. Khi để một window lên trên một window khác chúng có thể tìm cách dính nhau. Trong hình dưới đây, Properties Window và Form Layout đã được kéo ra ngoài cho floating. Nhận trợ giúp trong khi đang làm việc Trong khi lập trình bạn có thể cần tìm hiểu các thông tin liên quan đến các commands, functions .v.v của VB6. Bạn có thể khởi động Microsoft Developer Network | MSDN Library Visual 13
  14. Studio 6.0 từ nút Start, hay click Help | Contents từ Menu Bar của VB6, hay chọn một keyword (highlight keyword) rồi ấn F1 để đọc Help. Nội dung Help bao gồm nhiều đặc điểm được thiết kế để thực hiện việc tìm kiếm thông tin dễ dàng hơn. Bạn có thể dựa trên Contents để đọc tài liệu như một quyễn sách, Index để đọc những đoạn có nhắc đến một keyword hay Search để tìm một tài liệu nhanh hơn. Ví dụ, việc gở rối thông tin bắt nguồn từ nhiều đặc tính khác nhau phụ thuộc vào loại đề án mà bạn đang làm việc. Các liên kết được mô tả trong phần nầy thực hiện việc tìm kiếm dễ dàng hơn. Ngoài ra, bạn cũng có thể click See Also dưới tiêu đề của chủ điểm để xem các tiêu đề của các chủ điểm mà bạn có thể đi đến hoặc liên hệ đến nhiều thông tin. Context Sensitive Help (trợ giúp trong đúng tình huống) Nhiều phần của VB6 là context sensitive, có nghĩa là lúc bối rối chỉ cần ấn nút F1 hoặc highlight keyword rồi nhấn F1 là được thông tin những gì liên hệ trực tiếp với tình huống hiện giờ của bạn. Bạn có thể nhấn F1 từ bất kỳ phần context sensitive nào của giao diện VB6 để display thông tin Help về phần đó. Các phần context sensitive là: Các Windows của VB6 như Properties, Code .v.v Các control trong Toolbox. Các Object trên một form hoặc Object tài liệu. Các đặc tính trong Window Properties. Các keywords của VB6 Các thông báo lỗi (error messages) Ngoài ra, trong Help thường có Example. Bạn click lên chữ Example để display một thí dụ minh họa cách dùng một function hay property. 14
  15. Microsoft on the Web Web site của Microsoft chứa nhiều thông tin cập nhật cho những người lập trình VB6. Trang chủ Visual Basic đặt tại URL Thông tin có sẵn tại địa chỉ nầy bao gồm: Cập nhật các đặc tính mới, các phiên bản sản phẩm, các sản phẩm liên hệ, các thuyết trình (seminar) và các hoạt động (event) đặc biệt. Thông tin bổ sung trên các đặc tính VB6 chứa trong các bài viết gọi là White Papers, các mách nước (tips) và các trình trợ giáo, nguồn đào tạo. Sản phẩm mới tải xuống (download) bao gồm sự cập nhật đến các file chương trình, các cập nhật trợ giúp, các trình điều khiển, và các file liên hệ khác của VB6. Để truy cập Web site của Microsoft, từ menu Help chọn Microsoft on the Web rồi chọn menu con tùy thích như dưới đây. Ghi chú: Một số nội dung trên Web site của Microsoft được tối ưu hóa dành cho Microsoft Internet Explorer và không thể display đầy đủ trong một bộ trình duyệt (browser) khác. Do đó bạn nên chỉ dùng Internet Explorer làm browser trên máy bạn mà thôi. Học Microsoft Visual Basic 6.0 Chương Bốn - Viết Code Trong ba chương đầu chúng ta đã học qua ba bộ phận chánh của một chương trình Visual Basic 6.0. Đó là: Forms là cái nền hay khung để ta xây dựng User Interface. Controls là những viên gạch để ta dùng xây dựng User Interface. 15
  16. Event procedures là code nằm phía sau những hình ảnh, nó là chất keo dùng để dán các Controls lại với nhau để tạo thành chương trình áp dụng của ta. Như ta đã thấy, tất cả các code được xử lý (executed) khi có một Event xãy ra. Thí dụ như khi User click một CommandButton (Event Click) hay type nút Tab để di chuyển Cursor từ Textbox nầy (Event Lostfocus) qua Textbox khác (Event GotFocus). Các nhóm code xử lý là : Private Sub Command1_Click() End Sub Private Sub Text1_LostFocus() End Sub và Private Sub Text2_GotFocus() End Sub Trong khi lập trình, mỗi lần ta double click lên một Control của một Form là VB6 IDE tự động generate cho ta cái vỏ từ hàng Private Sub Control_Event() cho đến End Sub để chúng ta điền những hàng code của mình vào chính giữa. Điều khiển thứ tự xử lý các dòng code Giả dụ ta viết một chương trình Vb6 đơn giản như trong hình nầy với hai Textbox tên txtName, txtAge và một nút tên CmdEnter nằm trong một form tên Form1: Thông thường các dòng code được xử lý theo thứ tự từ trên xuống dưới. Thí dụ như để kiểm xem các dữ kiện vừa được cho vào các Textbox có tương đối hợp lý hay không, khi User click nút CmdEnter, ta xử lý Sub dưới đây: Private Sub CmdEnter_Click() ' Make sure the Name field is not blank If txtName.Text = "" Then MsgBox "Please enter Name" Exit Sub ' Terminate this Sub End If ' Make sure a number is supplied for Age If Not IsNumeric(txtAge.Text) Then MsgBox "Please enter a number for Age" Exit Sub ' Terminate this Sub End If End Sub Cái Sub nói trên có chữ Private nằm phía trước, ý nói chỉ nội trong cùng một form chứa Control CmdEnter (tức là Form1 trong trường hợp nầy) ta mới có thể gọi (dùng) Sub CmdEnter_Click(). Thí dụ ta muốn khi User bấm key "Enter" trên bàn phím sau khi cho vào chi tiết ở Textbox txtAge thì coi như User đã click nút CmdEnter. Ta viết như sau: Private Sub txtAge_KeyPress(KeyAscii As Integer) 16
  17. If KeyAscii = 13 Then KeyAscii = 0 ' swallow Key Enter to avoid side effect CmdEnter_Click ' Call Private Sub CmdEnter_Click from the same form End If End Sub Khi ta dùng câu CmdEnter_Click làm một dòng code (còn gọi là gọi Sub CmdEnter_Click) thì coi như tương đương với nhét tất cả 10 dòng codes giữa hai hàng Private Sub CmdEnter_Click() và End Sub tại chỗ câu CmdEnter_Click, như viết lại dưới đây: Private Sub txtAge_KeyPress(KeyAscii As Integer) If KeyAscii = 13 Then KeyAscii = 0 ' Swallow Key Enter to avoid side effect ' Make sure the Name field is not blank If txtName.Text = "" Then MsgBox "Please enter Name" Exit Sub ' Terminate this Sub End If ' Make sure a number is supplied for Age If Not IsNumeric(txtAge.Text) Then MsgBox "Please enter a number for Age" Exit Sub ' Terminate this Sub End If End If End Sub Có một cách nói khác là khi execution đi đến hàng CmdEnter_Click thì nó nhảy vào Private Sub CmdEnter_Click() để execute cho đến hết rồi nhảy trở lại hàng kế tiếp trong Private Sub txtAge_KeyPress(KeyAscii As Integer) Trong Private Sub CmdEnter_Click() nếu User không đánh gì vào Textbox txtName thì chương trình sẽ display message "Please enter Name" rồi Exit Sub. Đây là cách nhảy ngay ra khỏi Sub chớ không đợi phải execute xuống tới hàng chót. Dùng IF THEN statement Trong Private Sub CmdEnter_Click() ở trên ta thấy có hai chỗ dùng IF THEN để thử xem một điều kiện gì có được thỏa mãn không. Nếu điều kiện là đúng vậy, tức là True thì ta thực hiện những gì đuợc viết từ hàng IF THEN cho đến hàng END IF. Ngược lại, nếu điều kiện không đúng thì execution nhảy xuống tới dòng code nằm ngay dưới dòng END IF. Tức là có khi execution sẽ đi ngang qua, có khi không đi ngang qua những dòng code ở giữa câu IF THEN và câu END IF. Điều kiện trong IF Statement là phần nằm giữa hai chữ IF và THEN. Nó đuợc gọi là Logical Expression. Ta có: txtName.text = "" ' content of Textbox txtName is nothing, i.e. an empty string và NOT IsNumeric(txtAge.text) ' content of TextBox txtAge is not a number Trong Logical Expression thứ nhì ta dùng Function IsNumeric để được cho biết rằng txtAge.text có phải là một con số hay không. Vì ta chỉ than phiền khi txtAge không phải là một con số nên ta phải để thêm chữ NOT phía truớc. Tức là khi IsNumeric(txtAge.text) = False thì NOT IsNumeric(txtAge.text) = True Nếu giữa IF THEN và END IF chỉ có một dòng code bạn có thể nhập dòng code lên với IF THEN và không dùng END IF. Tức là: If theColorYouLike = vbRed Then MsgBox "You 're a lucky person!" End If is equivalent with If theColorYouLike = vbRed Then MsgBox "You 're a lucky person!" Một Logical Expression có thể đơn giản (simple) như trong các thí dụ trên hay rắc rối hơn nếu ta ráp nhiều simple Logical Expression lại với nhau bằng cách dùng những từ OR và AND. Khi hai Logical Expression được ráp lại bằng chữ OR (HAY) thì chỉ cần ít nhất một trong hai Expression là TRUE là Logical Expression tổng hợp cũng là TRUE. Cái TRUE Table cho OR như sau: 17
  18. A B A OR B FALSE FALSE FALSE FALSE TRUE TRUE TRUE FALSE TRUE TRUE TRUE TRUE Trong thí dụ dưới đây nếu một người 25 tuổi trở lên HAY có lợi tức trên 30 ngàn đô la một năm thì cho mượn tiền được : If (PersonAge >= 25) Or (PersonIncome >= 30000) Then LendPersonMoney End If Để ý cách dùng các dấu ngoặc đơn giống như trong toán đại số. Thông thường hể cái gì nằm trong ngoặc thì mình tính trước. Nếu có nhiều lớp dấu ngoặc thì tính theo thứ tự từ trong ra ngoài. Như trong bài trên ta tính xem PersonAge >= 25 xem là TRUE hay FALSE, rồi tính xem PersonIncome >= 30000 xem là TRUE hay FALSE, trước khi tính kết quả tổng hợp, dựa vào cái TRUE table cho OR. Khi hai Logical Expression được ráp lại bằng chữ AND (Và) thì chỉ khi nào cả hai Expression đều là TRUE, Logical Expression tổng hợp mới là TRUE. Cái TRUE Table cho AND như sau: A B A AND B FALSE FALSE FALSE FALSE TRUE FALSE TRUE FALSE FALSE TRUE TRUE TRUE Trong thí dụ dưới đây nếu học sinh 18 tuổi trở lên và cha mẹ kiếm 100 ngàn trở lên một năm thì đăng ký học sinh ở một đại học tư: If (StudentAge >= 18) And (ParentIncome >= 100000) Then EnrollStudentAtPrivateUniversity End If Một Logical Expression có thể tập hợp cả OR lẫn AND như trong thí dụ dưới đây nếu học sinh 18 tuổi trở lên và cha mẹ kiếm 100 ngàn trở lên một năm HAY học sinh có Intelligent Quotient cao hơn 160 thì đăng ký học sinh ở một đại học tư: If ((StudentAge >= 18) And (ParentIncome >= 100000)) Or (StudentIQ > 160) Then EnrollStudentAtPrivateUniversity End If Hai dấu ngoặc đơn nằm bên ngoài của: ((StudentAge >= 18 ) And (ParentIncome >= 100000)) không cần thiết vì theo qui ước, ta tính AND expression trước khi tính OR expression, nhưng nó giúp ta đọc dễ hơn. Dùng IF THEN ELSE statement Hãy xem thí dụ: If (StudentPassmark > 75) Then ' Part A 18
  19. EnrollStudentAtPublicSchool Else ' Part B EnrollStudentAtPrivateSchool End If Nếu học sinh đậu với số điểm trên 75 thì cho học trường công, NẾU KHÔNG thì phải học trường tư. Tức là nếu StudentPassmark > 75 là TRUE thì xử lý phần A, nếu không thì xử lý phần B. Để ý phần A gồm những dòng code nằm giữa dòng If (StudentPassmark > 75) then và else. Còn phần B gồm những dòng code nằm giữa dòng else và end if. Ta có thể ráp chữ ELSE với chữ IF để dùng như trong thí dụ sau đây: 75) Then EnrollStudentAtPublicSchool ElseIf (StudentPassmark >= 55) Then EnrollStudentAtSemipublicSchool Else EnrollStudentAtPrivateSchool End If Nếu học sinh đậu với số điểm trên 75 thì cho học trường công, NẾU từ 55 điểm đến 75 điểm thì cho học trường bán công, nếu không (tức là điểm đậu dưới 55) thì phải học trường tư. Nếu ở tỉnh nhỏ, không có trường tư, ta không có quyết định cho học trò đậu dưới 55 điểm học ở đâu thì bỏ phần ELSE trong thí dụ trên. Phần chương trình trở thành: If (StudentPassmark > 75) Then EnrollStudentAtPublicSchool ElseIf (StudentPassmark >= 55) Then EnrollStudentAtSemipublicSchool End If Ta có thể dùng ELSEIF nhiều lần như sau: If (TheColorYouLike = vbRed) Then MsgBox "You 're a lucky person" ElseIf (TheColorYouLike = vbGreen) Then MsgBox "You 're a hopeful person" ElseIf (TheColorYouLike = vbBlue) Then MsgBox "You 're a brave person" ElseIf (TheColorYouLike = vbMagenta) Then MsgBox "You 're a sad person" Else MsgBox "You 're an average person" End If Execution đi lần lượt từ trên xuống dưới, nếu một điều kiện IF là TRUE thì xử lý phần của nó rồi nhảy xuống ngay dưới dòng END IF. Chỉ khi một điều kiện IF không được thỏa mãn ta mới thử một điều kiện IF bên dưới kế đó. Tức là nếu bạn thích màu đỏ lẫu màu tím (magenta) thì chương trình sẽ display "You're a lucky person", và không hề biết "You're a sad person". Dùng SELECT CASE statement Thí dụ có nhiều ELSEIF như trên có thể được viết lại như sau: Select Case TheColorYouLike Case vbRed MsgBox "You 're a lucky person" Case vbGreen MsgBox "You 're a hopeful person" Case vbBlue MsgBox "You 're a brave person" Case vbMagenta MsgBox "You 're a sad person" 19
  20. Else MsgBox "You 're an average person" End Select Cách viết nầy tương đối dễ đọc và ít nhầm lẫn khi viết code hơn là dùng nhiều ELSEIF. Phần ELSE trong Select Case statement thì optional (nhiệm ý), tức là có cũng được, không có cũng không sao. Hể khi điều kiện của một Case được thoả mãn thì những dòng code từ đó cho đến dòng Case kế dưới hay Else được xử lý và tiếp theo execution sẽ nhảy xuống dòng nằm ngay dưới dòng End Select. Nhớ là dưới cùng ta viết End Select, chớ không phải End If. Các Expression dùng cho mỗi trường hợp Case không nhất thiết phải đơn giản như vậy. Để biết thêm chi tiết về cách dùng Select Case, bạn highlight chữ Case (doubleclick chữ Case) rồi bấm nút F1. Dùng FOR statement Trong lập trình, nói về Flow Control (điều khiển hướng đi của execution) ta dùng hai loại statement chính: Branch statements như IF THEN ELSE (kể cả Select Case) và Iterative statements (lập đi, lập lại) như FOR và WHILE LOOP (Vòng). Ta sẽ nói đến WHILE Loop trong phần kế tiếp. Trong khi Branch statement cho phép ta execute trong nhánh nầy hay nhánh kia tùy theo value của Logical Expression thì Iterative statement cho ta execute một phần code lập đi, lập lại nhiều lần cho đến khi một điều kiện được thỏa mãn. Giả dụ ta viết một chương trình đơn giản để tính tổng số các con số giữa bất cứ hai con số nào (coi chừng lớn quá). Cái form của chương trình giống như dưới đây: Sau khi cho hai con số From (Từ) và To (Cho đến) ta click nút Calculate và thấy kết quả hiện ra trong Textbox txtTotal. Cái Sub tính tổng số được liệt ra dưới đây: Private Sub CmdTotal_Click() Dim i, FromNo, ToNo, Total FromNo = CInt(txtFromNumber.Text) ' Convert Text string ra internal number b?ng Function CInt ToNo = CInt(txtToNumber.Text) ' Convert Text string ra internal number b?ng Function CInt Total = 0 ' Initialise Total value to zero For i = FromNo To ToNo ' Iterate from FromNo to ToNo Total = Total + i ' Add the number to the Total Next txtTotal.Text = CStr(Total) ' Convert internal number ra Text string End Sub Trong thí dụ trên, FOR loop bắt đầu từ dòng For i = FromNo To ToNo và chấm dứt ở dòng Next. Khi execution bắt đầu Total bằng 0, i bằng FromNo. Execution sẽ đi qua hết những dòng trong FOR loop rồi value của i sẽ được tăng lên 1, rồi execution sẽ bắt đầu lại ở đầu loop. Trong thí dụ nầy vì FromNo=4 và ToNo=6 nên execution sẽ đi qua cái FOR loop 3 lần. Lần thứ nhất i=4, lần thứ nhì i=5 ,và lần thứ ba thì i=6. Sau đó, khi i=7 thì nó lớn hơn ToNo (=6) nên execution nhảy ra khỏi FOR loop. Kết quả là Total=15 và được display trong Textbox txtTotal, sau khi được converted từ internal number ra text string với Function CStr. 20
  21. Nếu ta chỉ muốn cộng những số chẳn từ 4 đến 16 ta có thể làm cho i tăng value lên 2 (thay vì 1) mỗi khi đến cuối loop. Tức là i=4,6,8 .v.v Ta sẽ thêm chữ STEP trong FOR statement như sau: For i = 4 To 16 Step 2 ' Iterate from 4 to 16 with Step=2 Total = Total + i ' Add the number to the Total Next Total sẽ bằng 4+6+8+10+12+14+16= 70. Trong thí dụ trên ta cũng có thể dùng STEP số âm như sau: For i = 16 To 4 Step -2 ' Iterate from 16 to 4 with Step=-2 Total = Total + i ' Add the number to the Total Next Trong trường hợp nầy FOR loop bắt đầu với i=16. Khi đến cuối loop lần thứ nhất value của i bị bớt 2 và trở thành 14. Sau đó i bị giảm giá trị dần dần đến 4. Kế đó i=2 thì nhỏ hơn số cuối cùng (=4) nên execution nhảy ra khỏi FOR loop. Giả dụ ta muốn lấy ra tất cả những blank space trong một text string. Ta biết con số characters trong một text string, còn gọi là chiều dài của text string có thể tính bằng cách dùng Function Len(TString). Và để nói đến character thứ i trong một Text string ta dùng Mid Function. Khi User click button Remove Blank Spaces chương trình sẽ execute Sub dưới đây: Private Sub CmdRemoveBlankSpaces_Click() Dim i, TLen, TMess TMess = "" ' Initialise temporary String to null string For i = 1 To Len(txtOriginalString.Text) ' Iterate from the first chracter to the last character of the string ' Check if chracter is NOT a blank space If Mid(txtOriginalString.Text, i, 1) <> " " Then ' Character is not a blank space - so append it to TMess TMess = TMess & Mid(txtOriginalString.Text, i, 1) End If Next txtResultString.Text = TMess ' Disaplay TMess by assigning it to txtResultString.text End Sub Thông thường, ta dùng FOR loop khi biết trước execution sẽ đi qua loop một số lần nhất định. Nhưng thỉnh thoảng, khi một điều kiện được thỏa mãn ta có thể ép execution nhảy ra giữa chừng khỏi FOR loop, chớ không đợi cho đến đủ số lần đi qua loop. Thí dụ như ta muốn biết phải cộng bao nhiêu số kế tiếp từ 1 trở lên để được tổng số vừa lớn hơn hay bằng 76. 21
  22. Khi User click button Work Out, Sub dưới đây sẽ được xử lý: Private Sub cmdWorkOut_Click() Dim i, Total, WantedTotal WantedTotal = CInt(txtWantedTotal.Text) ' Convert Text string ra internal number b?ng Function CInt Total = 0 ' Initialise Total value to zero For i = 1 To 30 Total = Total + i ' Add the number to the Total If Total >= WantedTotal Then Exit For ' Jump out of FOR loop Next txtActualTotal.Text = CStr(Total) ' Display the Actual Total txtUptoNumber.Text = CStr(i) ' Display the highest number End Sub Dùng DO WHILE Loop statement Khi ta không biết chắc là execution sẽ đi qua loop bao nhiêu lần thì tốt nhất là dùng DO WHILE Loop statement. Khàc với FOR Loop, trong DO WHILE Loop ta phải tự lo initialisation (tức là mới vô đầu i bằng bao nhiêu) và tự lo tăng value của parameter i. Nếu Logical Expression là True thì execute những dòng code từ DO WHILE cho đến Loop. Thí dụ mới vừa qua có thể viết lại bằng cách dùng DO WHILE Loop như sau: Private Sub cmdWorkOut_Click() Dim i, Total WantedTotal = CInt(txtWantedTotal.Text) ' Convert Text string ra internal number b?ng Function CInt Total = 0 ' Initialise Total value to zero i = 1 ' Intialise at the first character Do While (Total < WantedTotal) ' Logical Expression is (Total < WantedTotal) Total = Total + i ' Add the number to the Total i = i + 1 ' Increment the vakue of i Loop txtActualtotal.Text = CStr(Total) ' Display the Actual Total txtUptonumber.Text = CStr(i - 1) ' Display the highest number End Sub TRong khi Total hãy còn nhỏ hơn WantedTotal thì ta tiếp tục đi qua While Loop. Giả dụ ta có các hàng text chứa giá tiền các thứ có thể bỏ vào ổ bánh mì thịt với giá như sau: Chicken Roll 45c Roast Beef 55c Tomato Sauce 5c Bây giờ ta muốn viết code để lấy ra giá tiền từ những hàng Text string như trên. Ta sẽ đi từ bên phải lần lần qua trái cho đến khi tìm được một blank space. 22
  23. Private Sub WorkOutPrice_Click() Dim i, TStr, PriceInCents, Price TStr = "Chicken Roll 45c" i = Len(TStr) ' Starting from the rightmost character of the text string ' Going from right to left, look for the first blank character Do While (Mid(TStr, i, 1) <> " ") i = i - 1 ' Keep walking to the left Loop PriceInCents = Mid(TStr, i + 1) ' String including character "c" ' Discard the rightmost character which is "c" and convert the price string to single number Price = CSng(Left(PriceInCents, Len(PriceInCents) - 1)) txtPrice.Text = CStr(Price) ' Display the highest number End Sub Dùng Function Function là một dạng subroutine giống giống như Sub. Chỉ khác ở chỗ Function cho ta một kết quả, cho nên cách dùng Function hơi khác với Sub. Ta viết một variable bên trái dấu =, được assigned kết quả của một Function. Thí dụ như ta dùng Trim Function để loại bỏ những blank space ở hai đầu của text string TString: ResultString = Trim(TString) Ta đưa cho Function Trim một text string called TString. Sau khi Function Trim được executed, ta có kết quả nhưng TString không hề thay đổi. Ngược lại, khi ta gọi một Sub, tất cả những parameter ta đưa cho Sub đều có thể thay đổi trừ khi ta tuyên bố một parameter nào đó là ByVal. Trong thí dụ sau, một copy của StringA được đưa cho Sub nên sau khi execute ProcessString, StringA không hề bị thay đổi. Sub ProcessString (ByVal StringA, ConditionA, ConditionB) Public Sub và Function Khi ta dùng chữ Public (thay vì Private) phía trước một Sub hay Function, ta cho phép code nằm ở một Form hay Basic Module khác có thể gọi (hay dùng) Sub hay Function đó. Thí dụ trong Form2 ta có định nghĩa DisplayData là: Public Sub DisplayData . . . . End Sub Trong Form1, ta gọi DisplayDta như sau: Form2.DisplayData Chương Năm - Các loại dữ kiện Công việc chính của tất cả các chương trình VB6 chúng ta viết là chế biến các dữ kiện để trình bày. Thí dụ một thầy giáo dùng một chương trình để tính điểm trung bình của học sinh trong một môn thi. Thầy tuần tự cho điểm của từng học sinh vào và sau cùng bấm một nút bảo chuơng trình tính điểm trung bình cho cả lớp. Chương trình sẽ display điểm thi của từng học sinh bên cạnh tên của học sinh ấy, tổng số học sinh, tổng số điểm, điểm thấp nhất, điểm cao nhất và điểm trung bình: Tên họ Ðiểm Lê Quang Vinh 15.50 23
  24. Trần văn Thành 16.00 Nguyễn Thị Hương 17.50 Võ Tự Cường 14.00 Phạm Văn Khá 18.00 Cao Xuân Tiên 13.00 Tổng số học sinh: 6 Tổng số điểm: 94.00 Ðiểm thấp nhất: 13.00 Ðiểm cao nhất: 18.00 Ðiểm trung bình: 15.66 Ta có thể tạm chia quá trình xử lý của một chương trình ra làm ba giai đoạn: 1. Tiếp nhận dữ kiện: Ðây là giai đoạn ta cho dữ kiện vào chương trình (Input data) hoặc bằng cách điền vào một form, hoặc đọc dữ kiện từ một cơ sỡ dữ kiện (Database) hoặc nhận dữ kiện qua đường dây viển thông, .v.v 2. Chế biến dữ kiện: Một khi đã có dữ kiện đầy đủ rồi ta sẽ sắp xếp, cộng, trừ, nhân, chia theo cách đã định trước để đi đến kết quả. 3. Trình bày, báo cáo: Kết quả cần phải được display trên màn ảnh cách gọn ghẽ, thứ tự hay được in ra, ta còn gọi là Report. Như vậy trong mọi giai đoạn của chương trình ta đều làm việc với dữ kiện. Trong thí dụ nói trên ta làm việc với hai loại dữ kiện: "dòng chữ" (text string) cho tên học sinh và "số" (number) cho các điểm. Sở dĩ ta phải phân biệt các data types vì mỗi loại data có những chức năng riêng của nó. Thí dụ ta không thể cộng hai text string lại với nhau như hai con số, nhưng ta có thể ghép hai text string lại với nhau, thí dụ như ghép chữ house với chữ wife thành ra chữ housewife. Chốc nữa ta sẽ bàn thêm về data types, nhưng bây giờ ta thử tìm hiểu data được chứa trong computer như thế nào. Dữ kiện được chứa theo quy ước Rốt cuộc lại, tất cả data đều được chứa dưới dạng các con số. Mỗi con số đại diện cho một thứ gì đó, tùy theo quy ước của người dùng. Chúng ta biết bộ trí nhớ (memory) của computer chứa những byte data, thí dụ như computer của bạn có 32MB, tức là khoảng hơn 32 triệu bytes. Thật ra một byte gồm có 8 bits, mỗi bit đại diện một trong hai trị số: 1 và 0, hay Yes và No , dòng điện chạy qua được hay không được .v.v Bit là đơn vị trí nhớ nhỏ nhất của memory. Một byte có thể chứa một con số từ 0 đến 255, tức là 2^8 -1 (2 lũy thừa 8 bớt 1) . Khi dùng bits ta đếm các số trong hệ thống nhị phân. Nếu bạn chưa biết nhiều thì hãy đọc bài Hệ thống số nhị phân. Thí dụ, khi bạn ấn nút A trên keyboard, keyboard sẽ gởi về computer con số 65 (01000001 trong nhị phân) . Nếu bạn đang dùng một Notepad chẳng hạn, bạn sẽ thấy chữ A hiện ra. Bạn hỏi tại sao letter A được biểu diễn bằng số 65? Xin trả lời rằng đó là quy ước quốc tế. Quy ước đuợc áp dụng cho tất cả các keys của bàn phím đuợc gọi là ASCII. Theo quy ước nầy digit "1" được biểu diễn bằng con số 48 (00110001) và nút Enter bằng số 13 (00010011). 24
  25. Chắc có lẽ bạn đã đoán ra rằng theo quy ước ASCII, mỗi pattern (dạng) của 8 bits (1 byte) sẽ biểu diễn một text character. Bây giờ ta thử tính xem các mẫu tự alphabet và digits sẽ chiếm bao nhiêu patterns trong số 256 patterns ta có thể biểu diễn bằng 1 byte. Từ A đến Z có 26 characters. Nhân đôi để tính cho lowercase (chữ thường) và uppercase (chữ hoa) thành ra 52. Cộng với 10 digits từ 0 đến 9 thành ra 62. Cộng thêm chừng ba mươi ngoài các symbols ta dùng chỉ đến chừng 100 patterns mà thôi. Tức là nói một cách khác nếu số patterns ta dùng dưới 128 thì chỉ cần 7 bits (chớ không đến 8 bits) cũng đủ rồi. Thật ra từ nãy giờ ta chỉ nói đến các characters có thể display hay in ra đuợc (printable characters). Các con số ASCII từ 1 đến 31 không in ra đuợc nhưng đuợc dùng một cách đặc biệt, thí dụ như 7 là BELL (tiếng bíp), 12 là qua trang mới, 10 là xuống hàng, 13 là Enter/CarriageReturn, .v.v Chúng đuợc gọi là các Control Characters. Khi xem qua các Font chữ trong Windows, bạn sẽ thấy cho cùng một con số 65, không phải Font nào cũng display chữ A. Thí dụ như Font Symbol nó display đủ thứ dấu hiệu. Ðiểm nầy nhắc chúng ta lại rằng mối liên hệ giữa một con số bên trong (internal number) và một dấu hiệu được display chẳng qua là một quy ước mà thôi. Giả sử chúng ta dùng những con số ASCII còn trống để biểu diễn các chữ Việt Nam có dấu và chịu khó ngồi vẽ thêm các Vietnamese characters cần thiết trong Font thì ta có thể display chữ Việt đuợc. Ðúng vậy, đó là cách các khoa học gia Việt Nam đã dùng để display tiếng Việt trong MSWindows, điển hình là VPS, VISCII. Không phải memory của computer chỉ chứa data thường mà thôi. Nó còn chứa chính chương trình, gọi là executable code trong machine language (ngôn ngữ của máy). Ngày xưa, khi memory của computer còn ít, người ta có thể cho vào từng byte của code một chương trình. Họ lập trình bằng Assembly language. Mỗi hàng code trong Assembly language có thể đuợc dịch thẳng ra code trong machine language. CPU của mỗi manufacturer có một assembly language khác nhau. Các công ty Computer nổi tiếng ngày xưa là IBM, Digital, CDC. Ðến thời buổi Microcomputer ta có Motorola, Intel, nhưng tựu trung, nếu không biết trước code của machine language nào, ta không thể nhận ra gì cả khi nhìn vào memory dump (in ra snapshot của memory) của một computer. Text String Nếu ta ghép nhiều characters lại với nhau ta có một Text String. Trong VB6, Text String được viết thành một dãy chữ với dấu ngoặc kép ở hai đầu, thí dụ: "Hello, world" Tưởng tượng ta ghép ba mẫu tự alphabet đầu tiên lại với nhau: ABC, trong memory Text String nầy được biểu diễn bằng con số 010000010100001001000011 (trong binary) hay 414243 (trong Hex, mỗi nhóm 4 bits tương đuơng với một Hex digit). VB6 cho ta những Function rất tiện lợi để làm việc với Text String. Ðể ghép hai Text String lại với nhau ta dùng operator &. Thí dụ: FirstWord = "Hello" SecondWord = "World" Greeting = FirstWord & SecondWord ' Greeting bây giờ là "HelloWorld" nếu muốn có một blank space ở giữa hai chữ trên ta viết như sau: Greeting = FirstWord & " " & SecondWord Muốn biết một Text String đang chứa bao nhiêu characters ta dùng Function Len. Thí dụ: Greeting = "Hi John!" iLen = Len(Greeting) ' iLen bây giờ bằng 8 25
  26. Ðể trích ra một phần của Text String (tức là trích ra một SubString) ta dùng các Functions Left, Right và Mid. Today = "24/05/2001" ' Lấy ra 2 characters từ bên trái của String Today StrDay = Left(Today,2) ' StrDay bây giờ bằng "24" ' Lấy ra 4 characters từ bên phải của String Today StrYear = Right(Today,4) ' StrYear bây giờ bằng "2001" ' Lấy ra 2 characters bắt đầu từ character thứ tư của String Today, character đầu tiên từ bên trái là thứ nhất StrMonth = Mid(Today,4,2) ' StrMonth bây giờ bằng "05" ' Lấy ra phần còn lại bắt đầu từ character thứ tư của String Today StrMonthYear = Mid(Today,4) ' StrMonthYear bây giờ bằng 05/2001" Trong tất cả các trường hợp trên Text String Today không hề bị thay đổi, ta chỉ trích ra một SubString của nó mà thôi. Nếu ta muốn thay đổi chính Text String Today ta có thể assign value mới cho nó hay dùng Function Mid ở bên trái dấu Assign (=), thí dụ: Today = "24/05/2001" ' Thay thế character thứ 3 của Today bằng "-" Mid(Today,3,1) = "-" ' Thay thế 2 characters bắt đầu từ character thứ 4 của Today bằng "10" Mid(Today,4,2) = "10" ' Thay thế character thứ 6 của Today bằng "-" Mid(Today,6,1) = "-" ' Today bây giờ bằng "24-10-2001" Ta cũng có thể đạt được kết quả như trên bằng cách lập trình như sau: Today = "24/05/2001" Today = Left(Today,2) & "-10-" & Right(Today,4) Ngoài ra có hai Function rất thông dụng cho Text String là Instr và Replace. Instr cho ta vị trí (position) của một pattern trong một Text String. Thí dụ ta muốn biết có dấu * trong một Text String hay không: myString = "The *rain in Spain mainly " Position = Instr(myString,"*") ' Position sẽ là 5 Nếu trong myString không có dấu "*" thì Position sẽ bằng 0 Bây giờ ta thử tách ra Key và Value trong thí dụ sau: KeyValuePair = "BeatlesSong=Yesterday" Pos = Instr(KeyValuePair, "=") Key = Left(KeyValuePair, Pos-1) Value = Mid(KeyValuePair, Pos+1) Muốn thay đổi tất cả dấu "/" thành dấu "-" trong một Text String ta có thể dùng Function Replace như sau: Today = "24/05/2001" Today = Replace (Today, "/", "-") Muốn biết trị số ASCII của một character ta dùng Function Asc và ngược lại để có một Text Character với một trị số ASCII nào đó ta dùng Function Chr. ASCIINumberA = Asc("A") ' ASCIINumberA bây giờ bằng 65 LineFeedChar = Chr(10) StrFive = Chr(Asc("0") + 5) ' ta có digit "5" Text String trong VB6 dùng một byte cho mỗi ASCII character. Sau nầy khi ta lập trình trong VB7, một character có thể là Unicode character, trong trường hợp đó nó được biểu diễn bằng 2 bytes. VB6 không support Unicode nên không phải là môi trường thích hợp để lập trình cho Unicode 26
  27. tiếng Việt. Trong VB7 mỗi loại Text String có Encoding method riêng của nó để yểm trợ Unicode nếu cần. Các loại số Từ nãy giờ ta chỉ bàn về Text String và cách chứa của nó trong memory. Nên nhớ rằng "123" là một Text String và nó được biểu diễn trong memory bằng con số 001100010011001000110011 trong Binary hay 313233 trong Hex. Như vậy có cách nào biểu diễn con số 123 mà không dùng Text String không? Dĩ nhiên là được. Con số 123 là 7B trong Hex hay 01111011 trong Binary, và ta có thể chứa con số nầy vừa tiện lợi để làm toán, vừa ít tốn memory hơn là chứa Text String "123". Nhớ là ta cần Text String để display hay in ra, còn khi làm toán cộng, trừ, nhân, chia ta lại cần cái dạng raw number hay internal number của nó. Ðể convert một Text String ra Internal number ta có thể dùng các Functions Val, CInt(ra Integer) hay CSng(ra Single). Ngược lại, để convert từ internal number ra Text String ta có thể dùng Function CStr. Dollars = "500" ExchangeRatePerDollar = "7000" tempValue= Val(Dollars) * Val(ExchangeRatePerDollar) VNDong = CStr(tempValue) MsgBox "Amount in VN Dong is " & VNDong Thật ra VB6 support nhiều loại data để dùng chứa những con số. Trước hết ta có số nguyên (Integer và Long). Cùng là số nguyên nhưng Integer dùng 2 bytes trong memory để chứa một con số nguyên từ -32768 đến 32767. Ðể ý là 32768 = 2^15 (2 lũy thừa 15) , tức là trong memory các con số từ 32768 đến 65535 được dùng để biểu diễn các số âm. Một lần nữa, nhớ rằng một con số trong memory để biểu diễn một thứ gì chẳng qua chỉ là theo quy ước mà thôi. Còn Long dùng 4 byte để để chứa một con số nguyên từ -2147483648 đến 2147483647. Nếu bạn dùng Integer mà bị Oveflow error khi làm toán nhân thì assign các con số vào một Long variable (sẽ cắt nghĩa variable sau nầy) TRƯỚC KHI làm toán nhân chớ đừng để kết quả một bài toán nhân quá lớn trước khi Assign nó vào một Long variable. Thí dụ: ' Thay gì viết Dim Result as Long Result = 30345 * 100 ' sẽ bị overflow error ' Hãy viết như sau: Dim Result as Long Result = 30345 Result = Result * 100 ' không bị overflow error Ðể tính toán cho chính xác ta cần một loại data có thể chứa số sau decimal point. VB6 cho ta Single và Double. Single dùng 4 bytes, Double dùng 8 bytes. Thông thường, bạn sẽ hiếm khi cần nhắc đến Double. Khi display một số Single hay Double bạn cần dùng Function Format để convert từ Single ra Text String một cách uyển chuyển. Thí dụ Dollars = "500.0" ExchangeRatePerDollar = "7000.0" 'Dùng Function CSng để convert String ra Single tempValue= CSng(Dollars) * CSng(ExchangeRatePerDollar) 'Dùng Function Format để có các dấu phẩy ở ngàn và triệu và phải có 2 digits sau decimal point. 27
  28. VNDong = Format (tempValue, "#,###,###.00") MsgBox "Amount in VN Dong is " & VNDong VB6 cho ta hai cách chia, đó là / dùng cho Single/Double và \ dùng cho Integer. 5 / 3 cho ta 1.6666666 5 \ 3 cho ta 1 Function Round đuợc dùng để bỏ bớt các con số nằm phía sau decimal point. Thí dụ: Round ( 12.3456789, 4 ) chỉ giữ lại 4 con số sau decimal point và cho ta 12.3457 Numeric data type Currency chỉ chứa nhất định 4 số sau decimal point. Nó không có ích lợi đặc biệt gì. Variable Variable là những chỗ chứa data tạm thời trong memory để ta dùng trong quá trình biến chế data của chương trình. Khi ta Declare (khai báo) một variable loại data gì là ta dành ra một chỗ trong memory để chứa một miếng data loại ấy. Nhớ là tùy theo loại data ta sẽ cần nhiều hay ít memory, một Interger chỉ cần 2 bytes, còn một Single cần đến 4 bytes, trong khi một String thì cần nhiều memory hơn nữa. Thí dụ như: Dim strFullName as String Dim ICount as Integer Dim sRate as Single Khi bạn tìm cách cho hai data type khác nhau làm việc, thí dụ như làm toán chia một Text String bởi một con số thì có thể bị Mixed mode error. Tuy nhiên nếu Text String ấy gồm những digits thì có thể VB6 sẽ tự động convert Text String ra một con số trước khi dùng nó trong một bài toán. Ngược lại, dĩ nhiên ta không thể ghép một con số vào một Text String, nhưng VB6 có thể convert con số ra một Text String of digits trước khi ghép Text String ấy vào String kia. Mặc dầu VB6 rất tế nhị trong việc đoán ra ý định của chúng ta trong khi coding nhưng ta phải thận trọng trong cách dùng Data type để tránh gặp phải những bất ngờ. Vấn đề đặt tên cho variable rất quan trọng. Bạn nên đặt tên variable và các Function, Sub như thế nào để khi đọc code ta thấy dễ hiểu như đọc một bài luận văn. Thường thường, để dễ nhận diện data type của một variable người ta gắn phía trước tên variable các prefix như str cho String, I cho Integer, s cho Single v.v Khi ráp nhiều chữ rời thành tên một variable, thường thường người ta làm cho letter đầu tiên của mỗi chữ thành ra Hoa (Capital), thí dụ như TotalSalesOfTheMonth. Có một Tip nho nhỏ là đừng ngại đặt tên variable quá dài. Khi đánh máy nữa chừng tên của một variable bạn có thể đánh Ctrl-Space để IDE đánh nốt phần còn lại của tên variable, nếu không có sự trùng hợp với một tên variable/Sub/Function nào khác. Nếu công tác lập trình giống như nấu ăn, bạn có thể nghĩ đến variable như các cái rổ, thau ta cần có để việc chuẩn bị thức ăn được tiện lợi. Trước khi bắt tay vào công tác ta xin với chủ nhà cho mình bao nhiêu cái rổ, thau, thún .v.v (đó là Declare variables). Ta để mỗi loại thức ăn vào một rổ hay thau khác nhau, chớ không để thịt chung với rau cải (cũng như không thể cộng Text String với con số). Khi ta bỏ thêm một trái cà vào rổ cà thì số trái cà trong rổ tăng lên 1. Một lát sau ta lấy ra vài trái cà để dùng thì số trái cà trong rổ bị giảm đi. Khi không cần dùng nữa ta bỏ hay cất mấy trái cà còn lại rồi dẹp cái rổ đi chỗ khác. Trị giá của một variable thường hay thay đổi trong quá trình xử lý data. Ðến một lúc nào đó variable không còn hiện hữu. Phạm vi hoạt động của một variable được gọi là scope. Nếu code 28
  29. nằm ngoài phạm vi của một variable thì không thể dùng đến variable ấy được. Dưới đây là listing của một chương trình VB6 ngắn: Option Explicit Dim iCount As Integer Dim X As Integer Dim Y As Integer Private Sub CmdIncreX_Click() iCount = iCount + 1 X = X + 1 If X = 80 Then X = 0 Y = Y + 1 End If End Sub Private Sub CmdIncreY_Click() Dim Y iCount = iCount + 1 Y = Y + 1 End Sub Trong listing trên Scope của iCount, X, Y là toàn bộ listing, tức là ở đâu cũng có thể nói đến, dùng, thấy các variables đó. Tuy nhiên trong Sub CmdIncreY-Click() có declare một variable Y. Scope của variable nầy là chỉ nội bộ, tức là bên trong Sub CmdIncreY-Click() mà thôi. Chẳng những thế, cái local (địa phương) variable Y nầy còn che cái global variable Y nữa, tức là bên trong Sub CmdIncreY-Click() ta chỉ thấy local variable Y mà không thấy global variable Y. Một khi execution trong Sub CmdIncreY-Click() đã kết thúc thì local variable Y cũng biến mất luôn. Nếu bạn muốn khi trở lại execute Sub CmdIncreY-Click() mà local variable Y vẫn còn y nguyên với giá trị gì nó có từ trước, bạn nên Declare rằng nó Static, như: Static Y as Integer Nói tóm lại, Local variable của Sub hay Function chỉ hoạt động và hiện hữu bên trong Sub/Function. Global variable của một Form hay Module thì áp dụng cho cả Form/Module trừ khi bị che lại bởi một local variable có cùng tên bên tron một Sub/Function. Ngoài ra khi ta Declare một Global variable là Public thì các Form/Module khác cũng thấy và dùng nó được luôn. Theo nguyên tắc của Software Engineering thì vì lý do an ninh ta chỉ cho phép người khác thấy cái gì cần thấy thôi. Do đó, ta không nên Declare các variable Public bừa bãi, nhỡ khi có một variable bị thay đổi value một cách bí mật mà ta không đoán đuợc thủ phạm là ai. Nhớ rằng Declare Public cũng giống như để nhà không đóng cửa vậy. Ngoài ra, câu Option Explicit ở đầu Listing được dùng để tuyên bố rằng tất cả mọi variables dùng trong Form/Module đều cần phải được Declare. Nhớ là VB6 không đòi hỏi ta phải Declare một variable trước khi dùng nó. Thường thường, tùy theo tình huống, VB6 có thể đoán ra được Data Type của variable khi ta dùng nó lần đầu tiên. Nếu code đòi hỏi value của một variable khi nó đuợc dùng lần đầu thì VB6 tự động coi nó như một Empty String (String không có character nào cả, viết là "" ) nếu nó là Text String Data type hay con số 0 nếu nó là một con số. Ðiều nầy rất là tiện lợi. Tuy nhiên, nếu ta sơ ý đánh vần lộn một variable thì VB6 tự động initialise nó ra Empty String hay 0. Ðây có thể không phải là điều ta muốn. Nếu có dùng Option Explicit thì việc nầy sẽ bị lộ tẩy ngay vì tất cả mọi variable đều phải đuợc tuyên bố chính thức. Do đó, đã là VB6 programmer, bạn hãy xem việc dùng Option Explicit như là một điều răn của Chúa, hãy vâng giữ cách trung tín. Ngày và Giờ 29
  30. Có một loại data type đuợc dùng để chứ cả ngày lẫn giờ, đó là Date. Ta có thể biết hiện thời là ngày nào, mấy giờ bằng cách gọi Function Now. Sau đó ta dùng các Function Day, Month và Year để lấy ra ngày, tháng và năm như sau: Private Sub CmdCheckDate_Click() Dim dDate As Date If IsDate(txtDate.Text) Then ' eg: txtDate = "26/12/01" dDate = CVDate(txtDate.Text) ' convert a Text String to internal Date using Function CVDate ' Day, Month and Year are automatically converted to String MsgBox "Day = " & Day(dDate) & ", Month = " & Month(dDate) & ", Year = " & Year(dDate) Else MsgBox "Invalid date. Please try again." End If End Sub Trong Listing trên ta dùng Function IsDate để kiểm xem txtDate.text có hợp lệ không. Lưu ý là IsDate không phân biệt ngày theo Mỹ (dạng mm/dd/yy) hay theo Âu Châu (dạng dd/mm/yy), do đó dùng IsDate trong công việc kiểm soát nầy không an toàn lắm. Ðể display ngày giờ theo đúng cách mình muốn bạn có thể dùng Function Format như sau: MsgBox "NOW IS " & Format (Now, "ddd dd-mmm-yyyy hh:nn:ss") ' will display NOW IS Fri 08-Jun-2001 22:10:53 Bạn có thể dùng mm để display tháng bằng một con số. Sở dĩ ta dùng nn thay vì mm cho phút là vì mm đã được dùng cho tháng. Ta có thể thêm bớt các đơn vị của ngày, tháng, v.v. bằng cách dùng Function DateAdd. Thí dụ: Private Sub CmdNextMonth_Click() txtDate.Text = Format(Now, "dd/mm/yy") ' 08/06/01 txtNextMonth.Text = DateAdd("m", 1, CVDate(txtDate.Text)) ' txtNextMonth.text will show 8/07/2001 End Sub Dưới đây là cách tính ra ngày cuối của tháng nầy: Private Sub CmdLastDayOfMonth_Click() Dim dNextMonthDate, dFirstDayNextMonth dNextMonthDate = DateAdd("m", 1, Now) ' Add one month to get same day next month ' Get first day of next month dFirstDayNextMonth = 1 & "/" & Month(dNextMonthDate) & "/" & Year(dNextMonthDate) ' Subtract one day to get Last day of this month txtLastDayOfMonth.Text = DateAdd("d", -1, CVDate(dFirstDayNextMonth)) End Sub Ta có thể tính khoảng cách giữa hai ngày theo đơn vị ngày, tháng v.v bằng cách dùng Function DateDiff. Kết quả có thể là âm, dương hay 0 tùy theo ngày nào trể hơn. Thí dụ khoảng cách giữa hai ngày theo đơn vị tháng: DateDiff("m", Now, CVDate(dNextMonthDate)) Trong chương tới ta sẽ học về Data types Boolean, Variant và Data Array. Chương Sáu - Dùng dữ kiện 30
  31. Trong chương 5 ta học qua các điểm căn bản về việc dùng variables. Vì công việc chính của một chương trình là xử lý data chứa trong variables, cho nên nếu VB6 cho ta càng nhiều phương tiện để làm việc với variables thì càng tiện lợi. Trong chương nầy ta sẽ học: Boolean variable, tại sao nó hữu dụng Variant variable, cách làm việc với nó. Cách biến đổi (convert) từ loại data type nầy qua loại data khác Arrays của variables và Arrays của controls Cách tạo một data type theo ý mình Boolean Variables Boolean là loại data chỉ có thể lấy một trong hai values: True hay False. Khi học về Statement IF THEN trong chương 4, ta đã nói sơ qua về Boolean data type. Cái phần ở giữa hai chữ IF và THEN được gọi là Logical Expression và kết quả của một Logical Expression là một Boolean value. Nếu điều kiện đuợc thỏa mãn thì value là True, nếu không thì là False. Bạn hỏi nếu một variable chỉ có thể có hai values, tại sao ta không thể dùng Integer và giới hạn cách dùng trong vòng hai values 1 và 0 thôi, cần gì phải đặt ra Boolean data type. Làm như vậy cũng được, nhưng cái khác biệt chính là khi ta operate trên 2 variables ta phải biết rõ rằng để làm việc với Integer ta dùng +, -, *, \ trong khi với Boolean ta dùng OR, AND, NOT, XOR. Thử xem thí dụ dưới đây: ' Use Integer with values 1 or 0 Dim IAnumber As Integer Dim IBnumber As Integer Dim IAge As Integer Dim sPersonalWorth As Single If (IAge >= 18) Then IAnumber = 1 Else IAnumber = 0 End If If (sPersonalWorth > 1000000) Then IBnumber = 1 Else IBnumber = 0 End If If (IAnumber = 1) And (IBnumber = 1) Then StandForTheElection End If '=== ' Use Boolean Dim bAdult As Boolean Dim bRich As Boolean Dim IAge As Integer Dim sPersonalWorth As Single bAdult = (IAge >= 18) bRich = (sPersonalWorth > 1000000) If bAdult And bRich Then StandForTheElection End If Trong thí dụ trên, ta lập trình để nếu một người thỏa mãn hai điều kiện: vừa trưởng thành (18 tuổi trở lên) , vừa giàu có (có trên 1 triệu bạc) thì có thể ra ứng cử Nếu ta dùng Integer, thứ nhất chương trình đọc khó hiểu, thứ hai cái Logical Expression của IF statement vẫn phài làm việc với operator AND. Trong khi đó nếu dùng Boolean thì chương trình có vẻ tự nhiên và dễ đọc như tiếng Anh thông thường. 31
  32. Variant Variables Variant variable có thể chứa Text String, Number, Date, thậm chí cả một Array (một loạt nhiều variables cùng data type). Nhìn thoáng qua nó rất tiện dụng, nhưng khi một Variant variable được dùng nhiều chỗ, trong nhiều tình huống khác nhau, bạn phải thận trọng. Lý do là vì variant variable có thể chứa những loại data types khác nhau, nên khi bạn operate hai variable có data type khác nhau, Visual Basic 6 cố gắng biến đổi một trong hai variable thành data type của variable kia để làm việc, kết quả là thỉnh thoảng bạn sẽ bị kẹt. Các tay Software Engineers thuần túy rất ghét lập trình với data không đuợc Declare rõ ràng. Họ không muốn bị hố vì vô tình. Thà rằng để Language Compiler bắt gặp trước những trường hợp bạn vô tình operate trên hai variables có data type khác nhau. Có khi ta bực mình vì Compiler khó tánh, nhưng sẽ tránh bị những surprise (ngạc nhiên) tốn kém sau nầy. Các ngôn ngữ lập trình gắt gao ấy đuợc gọi là strongly typed languages, chẳng hạn như Pascal, C++, Java .v.v Sau nầy nếu ta dùng .NET thì các ngôn ngữ C#, VB.NET (VB7) đều là strongly typed. Trong VB7, Microsoft cho lưu đài biệt tích Variant variables của VB6. Công việc Declare một Variant variable cũng giống như Declare một data type khác. Chỉ có điều ta có thể biết data type thật sự đang được chứa bên trong một Varaint variable bằng cách dùng Function VarType như dưới đây: Private Sub cmdShowDataTypes_Click() Dim sMess As String Dim vVariant As Variant vVariant = "Nguoi Tinh khong chan dung" ' Assign a String to vVariant sMess = VarType(vVariant) & vbCrLf ' use vbCrLF to display the next string on a new line vVariant = 25 ' Assign an Integer to vVariant sMess = sMess & VarType(vVariant) & vbCrLf vVariant = True ' Assign an Boolean value to vVariant sMess = sMess & VarType(vVariant) & vbCrLf ' Assign an Date to vVariant vVariant = #1/1/2001# ' enclose a Date string with #, instead of " as for normal Text String sMess = sMess & VarType(vVariant) MsgBox sMess End Sub Khi ta click button ShowDataTypes chương trình sẽ display giá trị của các Data Types trong mỗi trường hợp: Sau đây là bảng liệt kê những VarTypes thông dụng: Giá trị VarType Chú thích 32
  33. 0-vbEmpty Không có gì trong variant 1-vbNull Không có valid (hợp lệ) data trong variant 2-vbInteger Variant chứa Integer 4-vbSingle Variant chứa Single 7-vbDate Variant chứa Date/Time 8-vbString Variant chứa String 9-vbObject Variant chứa một Object 11-vbBoolean Variant chứa Boolean Ðể làm việc với đủ loại VarTypes bạn có thể dùng Select Case như sau: Private Sub Process_Click() Select Case VarType(vVariant) Case vbString ' Case vbBoolean ' Case vbInteger ' Case vbDate ' End Select End Sub Constants (Hằng số) Variables rất tiện dụng để chúng ta dùng chứa các data có thể biến đổi value trong suốt quá trình xử lý của chương trình. Nhưng đôi khi chúng ta muốn có một loại variable mà value không bao giờ thay đổi, VB6 cho ta Constant để dùng vào việc nầy. Thí dụ như thay gì dùng trực tiếp môt con số hay một Text String ở nhiều chỗ trong chương trình, ta đặt tên Constant và cho nó một value tại một chỗ nhất định. Thí dụ ta viết chương trình cho 5 chiếc xe chạy đua. Ðể khởi hành các chiếc xe ta dùng một FOR LOOP đơn giản như: For ICar = 1 To 5 Call StartCar (ICar) Next Tương tự như vậy ở nhiều nơi khác trong chương trình, mỗi lần nói đến con số các xe ta dùng số 5. Nếu sau nầy muốn thay đổi con số các xe thành ra 10, ta phải tìm và thay đổi tất cả các con số 5 nầy thành ra 10. Nếu không thận trọng ta có thể thay đổi một con số 5 dùng cho chuyện gì khác, chớ không phải cho con số các xe, thành ra 10 - như vậy ta vô tình tạo ra một bug. Ðể tránh vấn đề nầy ta có thể dùng Constant như sau: Const NUMBER_OF_CARS = 10 For ICar = 1 To NUMBER_OF_CARS Call StartCar (ICar) Next Sau nầy muốn thay đổi con số các xe, ta chỉ cần edit value của Constant. Trong khắp chương trình, nơi nào nhắc đến con số các xe ta dùng chữ NUMBER_OF_CARS, vừa dễ hiểu, vừa tránh lầm lẫn. Biến đổi (convert) từ loại data type nầy qua loại data khác 33
  34. Nhiều lúc ta cần phải convert data type của một variable từ loại nầy qua loại khác, VB6 cho ta một số các Functions dưới đây. Xin lưu rằng khi call các Functions nầy, nếu bạn đưa một data value bất hợp lệ thì có thể bị error. Conversion Function Chú thích Ðổi parameter ra True hay False. Nếu Integer value khác 0 thì được CBool () đổi thành True Ðổi parameter ra một con số từ 0 đến 255 nếu có thể được, nếu CByte () không được thì là 0. CDate () Ðổi parameter ra Date CDbl () Ðổi parameter ra Double precision floating point number CInt () Ðổi parameter ra Integer CSng () Ðổi parameter ra Single precision floating point number CStr () Ðổi parameter ra String Ngoài các Function nói trên bạn cũng có thể dùng Function Val để convert một String ra Number. Lưu ý là khi Function Val process một String nếu nó gặp một character nào không phải là digit hay decimal point thì nó không process tiếp nữa. Do đó nếu Input String là "$25.50" thì Val returns con số 0 vì $ không phải là một digit. Nếu Input String là "62.4B" thì Val returns 62.4. CDbl là Function dùng để convert một String ra số an toàn nhất. Input String có thể chứa các dấu , và . (thí dụ: 1,234,567.89) tùy theo nơi bạn ở trên thế giới (thí dụ như Âu Châu hay Mỹ). CSng cũng làm việc giống như CDbl nhưng nếu con số lớn hơn 1 triệu nó có thể bị bug. Cái bug bực mình nhất của CSng là nếu Input String không có gì cả (tức là InputString="") thì Function CSng cho bạn Type Mismatch Error. Do đó để khắc phục cái khuyết điểm nầy bạn có thể viết cho mình một Function tạm đặt tên là CSingle để dùng thế cho CSng như sau: Function CSingle(strNumber) As Single If Trim(strNumber) = "" Then CSingle = 0# Else CSingle = CSng(strNumber) End If End Function Arrays Khi bạn có nhiều variables tương tợ nhau, thí dụ như điểm thi của 10 học sinh, nếu phải đặt tên khác nhau cho từng variable (thí dụ: HoaMark, TaiMark, SonMark, TamMark, NgaMark, HuongMark .v.v ) thì thật là cực nhọc và bất tiện. Bạn có thể dùng Array để có một tên chung cho cả nhóm, rồi nói đến điểm của từng người một bằng cách dùng một con số gọi là ArrayIndex. Bạn sẽ Declare như sau: Dim myStudentMarks(10) as Integer Kế đó bạn nói đến điểm của mỗi học sinh bằng cách viết myStudentMarks(i), mà i là ArrayIndex. Giả dụ ta muốn tính tổng số điểm: Sub CmdCalculateTotal_Click() Dim myStudentMarks(10) As Integer ' Declare array, assuming students' marks are Integers Dim TotalMark As Integer ' Use this variable to accumulate the marks 34
  35. Dim i As Integer ' Use i as ArrayIndex myStudentMarks(1) = 6 ' First student's mark myStudentMarks(2) = 7 ' Second student's mark myStudentMarks(3) = 5 myStudentMarks(4) = 9 myStudentMarks(5) = 6 myStudentMarks(6) = 8 myStudentMarks(7) = 9 myStudentMarks(8) = 10 myStudentMarks(9) = 6 myStudentMarks(10) = 7 TotalMark = 0 ' This statement is not required as VB6 initialises TotalMark to 0 ' Go through all students and add each student's mark to the Total For i = 1 To 10 TotalMark = TotalMark + myStudentMarks(i) Next txtTotal.Text = CStr(TotalMark) ' Convert to String for display by assigning to Textbox txtTotal End Sub Khi ta Declare Dim myStudentMarks(10) as Integer thật ra ra ta có một Array với 11 Array Elements chớ không phải 10, vì Array bắt đầu với ArrayIndex value=0. Có điều trong thí dụ trên ta cố ý không nhắc đến ArrayElement 0. Nếu thật sự muốn có chính xác 10 Elements thôi, ta có thể Declare như sau: Dim myStudentMarks (1 To 10 ) As Integer Loại Array ta vừa dùng qua là Single Dimention. Nếu trong thí dụ trên ta muốn tính điểm của học sinh trong 3 lớp học, ta có thể Declare Double Dimention Array như sau: ' Four classes, each has up to 6 students Dim myStudentMarks(3, 5) As Integer ' Note that each dimension starts at 0 ' or ' Three classes, each has up to 5 students Dim myStudentMarks(1 To 3, 1 To 5) As Integer Nhân tiện nói chuyện về Array cho variables, ta cũng có thể dùng Array cho controls cùng một loại trong một Form. Nếu ta có nhiều Label controls (hay Textbox controls ) với những chức năng giống nhau trong chương trình, ta có thể dùng cùng một tên cho các controls, nhưng khác Property Index value của chúng. Bạn có thể create một Array of Labels bằng cách Copy cái Label rồi Paste nó lên Form. VB6 sẽ hỏi nếu bạn muốn có một Array of controls. Nếu bạn trả lời Yes, VB6 sẽ tự động cho Label thứ nhất Index value=0 và Label mới vừa được Pasted Index value=1. Sau đó nếu bạn tiếp tục Paste cái Label đã có Index rồi thì VB6 không hỏi nữa và vui vẻ tăng Index value lên cho các Labels sau. Do đó nếu bạn gọi Label thứ nhất là lblClass rồi Copy và Paste nó 2 lần bạn sẽ có một Array of 3 Labels tên lblClass và các Index values 0, 1, 2. Trong thí dụ sau đây, ta create một Array of Labels tên lblClass và một Array of Textboxes tên txtClassMark. Trong Sub Form_Load ta generate Captions của các Labels. Private Sub Form_Load() Dim i As Integer 35
  36. For i = 0 To 2 ' Label Index starts at 0, but Class number starts at 1 lblClass(i) = "Mark of Class " & CStr(i + 1) Next End Sub Sub CmdCalculateTotal_Click() ' Three classes, each has up to 5 students Dim myStudentMarks(1 To 3, 1 To 5) As Integer Dim TotalMark As Integer Dim ClassMark As Integer Dim i As Integer ' Use as ArrayIndex for Class Dim j As Integer ' Use as ArrayIndex for StudentMark ' Students' marks of first class myStudentMarks(1, 1) = 6 myStudentMarks(1, 2) = 7 myStudentMarks(1, 3) = 5 myStudentMarks(1, 4) = 9 myStudentMarks(1, 5) = 6 ' Students' marks of second class myStudentMarks(2, 1) = 8 myStudentMarks(2, 2) = 8 myStudentMarks(2, 3) = 6 ' Students' marks third class myStudentMarks(3, 1) = 5 myStudentMarks(3, 2) = 7 myStudentMarks(3, 3) = 8 myStudentMarks(3, 4) = 6 For i = 1 To 3 ClassMark = 0 ' Intialise ClassMark of class i to 0 ' Now go through each Student in Class i For j = 1 To 5 ClassMark = ClassMark + myStudentMarks(i, j) ' Accumulate ClassMark of class i TotalMark = TotalMark + myStudentMarks(i, j) Next ' Display ClassMark of class i. Note that txtClassMark Index starts at 0, NOT 1 txtClassMark(i - 1).Text = CStr(ClassMark) Next txtTotal.Text = CStr(TotalMark) ' Display TotalMark End Sub Ghi chú: Nếu bạn có một Array of Textboxes gồm chỉ có 2 Textboxes, rồi sau đó bạn Delete một Textbox và muốn dùng Textbox còn lại làm cái Textbox duy nhất, bạn vẫn phải refer (nhắc đến nó) bằng cách dùng Index (thí dụ: txtClassMark(0) ), dù rằng bây giờ nó là Textbox duy nhất mang tên ấy. Nếu bạn muốn dẹp cái vụ Index thì bạn phải vào Properties Window để Delete cái Index value của ArrayTextbox. Nếu bạn không lưu ý điểm nầy thì có khi bạn sẽ bứt tóc không hiểu tại sao mình dùng đúng tên mà VB6 vẫn nhất định rằng cái Textbox bạn nói đến không hiện hữu, vì VB6 cần Index value của Textbox. 36
  37. Thỉnh thoảng, khi Declare Array bạn không biết rõ mình sẽ cần bao nhiêu Elements cho mỗi dimension. Trong trường hợp ấy bạn có thể dùng Dynamic Arrays và Declare một Array như sau: Private myStudentMarks() As Integer Vì bạn không để một con số ở giữa hai dấu ngoặc đơn nên VB6 biết là bạn muốn dùng Dynamic Array và dimension của nó có thể sẽ thay đổi trong tương lai. Khi nào muốn thay đổi dimension của Dynamic Array bạn dùng ReDim keyword: ReDim myStudentMarks(10) ReDim Preserve myStudentMarks(10) Cả hai statements trên đều đổi dimension của Array myStudentMarks thành 11 (từ Element 0 đến Element 10), nhưng trong statement thứ nhì chữ Preserve giữ nguyên values của các Elements của Array. Khi làm việc với Array thỉnh thoảng bạn cần biết các Elements thấp nhất và cao nhất bằng cách dùng LBound và UBound. Private MyArray(10 to 20) As String LowestNum = LBound(MyArray) ' LBound returns 10 HighestNum = UBound(MyArray) ' UBound returns 20 Private YourArray( 2 to 5, 10 to 15) As Integer LowestNumOfFirstDimension = LBound(YourArray,1) ' LBound returns 2 HighestNumOfSecondDimension = UBound(YourArray,2) ' UBound returns 15 Ngoài ra nếu dùng Dynamic Array, bạn có thể assign một Array nầy cho một Array khác, thay vì phải dùng FOR LOOP để copy từng Array Element. MyArray = HisArray Data Type của bạn Bạn có thể gom các mảnh Data của cùng một vật nào đó thành một nhóm và đặt tên cho loại Data Type ấy như sau: Type EmployeeRec ' EmployeeRec as name of this new Data Type Firstname As String Surname As String Salary As Single DateOfBirth As Date End Type ' Now declare a variable of the new data type Dim MyEmployee As EmployeeRec MyEmployee.Firstname = "David" MyEmployee.Surname = "Smith" MyEmployee.Salary = 25000 MyEmployee.DateOfBirth = #14/6/1963# Trong Software Engineering, người ta gọi loại Data Type nầy là Structured Data Type để phân biệt nó với các loại Simple Data Type như Integer, Boolean, Single .v.v Bạn để ý cách nói đến một mảnh data, MyEmployee.Firstname, giống như là Property Firstname của một control tên MyEmployee. Có một cách viết khác để tránh typing nhiều lần chữ MyEmployee bằng cách dùng keyword With như sau: With MyEmployee 37
  38. .Firstname = "David" .Surname = "Smith" .Salary = 25000 .DateOfBirth = #14/6/1963# End With Mặc dầu định nghĩa và dùng Structured Data Type cách nầy rất tiện lợi, nhưng sau nầy ta có thể dùng Class để đạt được cùng một mục tiêu mà còn hữu hiệu hơn nữa. Trong Class chẳng những ta định nghĩa những mảnh data mà còn đề ra cách xử lý chúng nữa. Chương Bảy - Dùng List Controls Có hai loại List controls dùng trong VB6. Ðó là Listbox và Combobox. Cả hai đều display một số hàng để ta có thể lựa chọn. Listbox chiếm một khung chữ nhật, nếu chiều ngang nhỏ thì có khi không display đầy đủ một hàng, nếu chiều dài không đủ để display tất cả mọi hàng thì Listbox tự động cho ta một vertical scroll bar để cho biết còn có nhiều hàng bị che và ta có thể xem các hàng ấy bằng cách dùng vertical scroll bar. Combobox thường thường chỉ display một hàng, nhưng ta có thể chọn display bất cứ hàng nào khác. Combobox giống như một tập hợp của một Textbox nằm phía trên và một Listbox nằm phía dưới. Listbox có rất nhiều công dụng vì nó rất uyển chuyển. Trong chương nầy ta sẽ học qua các áp dụng sau của Listbox: Display nhiều sự lựa chọn để User selects bằng cách click hay drag-drop Những cách dùng Property Sorted Cách dùng Multiselect Dùng để display Events Dùng để Search hay process text Cách dùng Itemdata song song với các Items của List Dùng làm Queue Listbox Display nhiều sự lựa chọn Ta hãy bắt đầu viết một chương trình gồm có một Listbox tên lstNames nằm trong một Form. Trong lstNames ta đánh vào tên của bảy người, mỗi lần xuống hàng nhớ đánh Ctrl-Enter, thay vì chỉ Enter, nếu không VB6 tưởng ta đã đánh xong nên close property List. Các tên nầy là những hàng sẽ hiện ra trong Listbox khi ta bắt đầu chạy program. 38
  39. Ngoài lstNames ta cho thêm một Label với Caption STUDENTS để trang hoàng, và một Label khác tên lblName. Mỗi khi User click lên hàng tên nào ta muốn display hàng tên ấy trong lblName. Sau cùng ta cho vào một CommandButton tên CmdExit để cho User phương tiện Stop cái program. Ta sẽ có chương trình như sau: Private Sub lstNames_Click() ' Assign the selected line of Listbox lstNames to Caption of Label lblName lblName.Caption = lstNames.List(lstNames.ListIndex) ' or = lstNames.text End Sub Private Sub CmdExit_Click() End End Sub Giả sử ta click vào tên John Smith trên Listbox, ta sẽ thấy tên ấy cũng đuợc display trong Label lblName. Trong thí dụ nầy, Listbox lstNames có 7 hàng ( Items). Con số Items nầy là Property ListCount của Listbox. Các Items của Listbox được đếm từ 0 đến ListCount-1. Trong trường hợp nầy là từ 0 đến 6. Khi User click lên một hàng, Listbox sẽ generate Event lstNames_Click. Lúc bấy giờ ta có thể 39
  40. biết được User vừa mới Click hàng nào bằng cách hỏi Property ListIndex của lstNames, nó sẽ có value từ 0 đến ListCount-1. Lúc program mới chạy, chưa ai Click lên Item nào của Listbox thì ListIndex = -1. Nhũng Items trong Listbox được xem như một Array của String. Array nầy được gọi là List. Do đó, ta nói đến Item thứ nhất của Listbox lstNames bằng cách viết lstNames.List(0) , và tương tợ như vậy, Item cuối cùng là lstNames.List( lstNames.ListCount-1). Ta có thể nói đến item vừa được Clicked bằng hai cách: hoặc là lstNames.List(lstNames.ListIndex), hoặc là lstNames.text. Save content của Listbox Bây giờ để lưu trử content của lstNames, ta thêm một CommandButton tên CmdSave. Ta sẽ viết code để khi User click nút CmdSave program sẽ mở một Output text file và viết mọi items của lstNames vào đó: Private Sub CmdSave_Click() Dim i, FileName, FileNumber ' Obtain Folder where this program's EXE file resides FileName = App.Path ' Make sure FileName ends with a backslash If Right(FileName, 1) <> "\" Then FileName = FileName & "\" FileName = FileName & "MyList.txt" ' name output text file MyList.txt ' Obtain an available filenumber from the operating system FileNumber = FreeFile ' Open the FileName as an output file , using FileNumber as FileHandle Open FileName For Output As FileNumber ' Now iterate through each item of lstNames For i = 0 To lstNames.ListCount - 1 ' Write the List item to file. Make sure you use symbol # in front of FileNumber Print #FileNumber, lstNames.List(i) Next Close FileNumber ' Close the output file End Sub App là một Object đặc biệt đại diện cho chính cái program đang chạy. Ở đây ta dùng Property Path để biết lúc program đang chạy thì execute module EXE của nó nằm ở đâu. Lý do là thường thường ta để các files liên hệ cần thiết cho program lẩn quẩn hoặc ngay trong folder của program hay trong một subfolder, chẳng hạn như data, logs, .v.v App còn có một số Properties khác cũng rất hữu dụng như PrevInstance, Title, Revision v.v. Nếu mới started một program mà thấy App.PrevInstance = True thì lúc bấy giờ cũng có một copy khác của program đang chạy. Nếu cần ta End program nầy để tránh chạy 2 copies của program cùng một lúc. App.Title và App.Revision cho ta tin tức về Title và Revision của program đang chạy. Ðể viết ra một Text file ta cần phải Open nó trong mode Output và tuyên bố từ rày trở đi sẽ dùng một con số (FileNumber) để đại diện cái File thay vì dùng chính FileName. Ðể tránh dùng một FileNumber đã hiện hữu, tốt nhất ta hỏi xin Operating System cung cấp cho mình một con số chưa ai dùng bằng cách gọi Function FreeFile. Con số FileNumber nầy còn đuợc gọi là FileHandle (Handle là tay cầm). Sau khi ta Close FileNumber con số nầy trở nên FREE và Operating System sẽ có thể dùng nó lại. Do đó bạn phải tránh gọi FreeFile liên tiếp hai lần, vì OS sẽ cho bạn cùng một con số. Tức là, sau khi gọi FreeFile phải dùng nó ngay bằng cách Open một File rồi mới gọi FreeFile lần kế để có một con số khác. Ðể ý cách dùng chữ Input, Output cho files là relative (tương đối) với vị trí của program (nó nằm trong memory của computer). Do đó từ trong memory viết ra hard disk thì nói là Output. Ngược lại đọc từ một Text file nằm trên hard disk vào memory cho program ta thì gọi là Input. Load một Text file vào Listbox 40
  41. Trong bài nầy, thay vì đánh các Items của Listbox vào Property List của lstNames ta có thể populate (làm đầy) lstNames bằng cách đọc các Items từ một Text file. Ta thử thêm một CommandButton tên CmdLoad. Ta sẽ viết code để khi User click nút CmdLoad program sẽ mở một Input text file và đọc từng hàng để bỏ vào lstNames: Private Sub CmdLoad_Click() Dim i, FileName, FileNumber, anItem ' Obtain Folder where this program's EXE file resides FileName = App.Path ' Make sure FileName ends with a backslash If Right(FileName, 1) <> "\" Then FileName = FileName & "\" FileName = FileName & "MyList.txt" ' Obtain an available filenumber from the operating system FileNumber = FreeFile ' Open the FileName as an input file , using FileNumber as FileHandle Open FileName For Input As FileNumber lstNames.Clear ' Clear the Listbox first ' Now read each line until reaching End-Of-File, i.e. no more data Do While NOT EOF(FileNumber) Line Input #FileNumber, anItem ' Read a line from the Text file into variable anItem lstNames.AddItem anItem ' Add this item to the bottom of lstNames Loop Close FileNumber ' Close the input file End Sub Ðể đọc từ một Text file ta cần phải Open nó trong mode Input. Trước khi populate lstNames ta cần phải delete tất cả mọi items có sẵn bên trong. Ðể thực hiện việc đó ta dùng method Clear của Listbox. Sau đó ta dùng method AddItem để cho thêm từng hàng vào trong Listbox. By default, nếu ta không nói nhét vào ở chỗ hàng nào thì AddItem nhét Item mới vào dưới chót của Listbox. Nếu muốn nhét hàng mới vào ngay trước item thứ 5 (ListIndex = 4), ta viết: lstNames.AddItem newItemString, 4 ' newItemString contains "Ross Close", for example ' To insert a new Item at the beginning of the Listbox, write: lstNames.AddItem newItemString, 0 Nhớ là mỗi lần bạn Add một Item vào Listbox thì ListCount của Listbox increment by 1. Muốn delete một item từ Listbox ta dùng method RemoveItem, thí dụ như muốn delete item thứ ba (ListIndex=2) của lstNames, ta viết: lstNames.RemoveItem 2 Mỗi lần bạn RemoveItem từ Listbox the ListCount của Listbox decrement by 1. Do đó nếu bạn dùng cái Test dựa vào ListCount của một ListBox để nhảy ra khỏi một Loop thì phải coi chừng tránh làm cho value ListCount thay đổi trong Loop vì AddItem hay RemoveItem. Ta đọc từng hàng của một Text file bằng cách dùng Line Input #FileNumber. Khi đọc đến cuối File, system dẽ cho ta value EOF(FileNumber) = True. Ta dùng value ấy để cho program nhảy ra khỏi While Loop. Câu Do While NOT EOF(FileNumber) có nghĩa Trong khi chưa đến End-Of-File của Text File đại diện bởi FileNumber thì đọc từ hàng và bỏ vào Listbox. Giống như "Trong khi chưa trả hết nợ nhà vợ thì phải tiếp tục ở rể". Drag-Drop Ta đã học qua Click Event của Listbox. Bây giờ để dùng Drag-Drop cho Listbox bạn hãy đặt 2 Labels mới lên Form. Cái thứ nhất tên gì cũng được nhưng có Caption là Room A. Hãy gọi Label thứ hai là lblRoom và cho Property BorderStyle của nó bằng Fixed Single. Kế đến select cả hai Labels (Click a Label then hold down key Ctrl while clicking the second Label) rồi click copy và paste lên Form. VB6 sẽ cho bạn Array của hai lblRoom labels. 41
  42. Ðể cho lstNames một DragIcon, bạn click lstNames, click Property DragIcon để pop-up một dialog cho bạn chọn một dragdrop icon từ folder C:\Program Files\Microsoft Visual Studio\Common\Graphics\Icons\Dragdrop, chẳng hạn như DRAG2PG.ICO: Ta sẽ dùng Event MouseDown của lstNames để pop-up DragIcon hình 2 trang giấy cho User Drag nó qua bên phải rồi bỏ xuống lên một trong hai lblRoom. Khi DragIcon rơi lên lblRoom, lblRoom sẽ generate Event DragDrop. Ta sẽ dùng Event DragDrop nầy để assign property Text của Source (tức là lstNames, cái control từ nó phát xuất Drag action) vào Property Caption của lblRoom. Lưu ý vì ở đây ta dùng cùng một tên cho cả hai lblRoom nên chỉ cần viết code ở một chỗ để handle Event DragDrop. Private Sub lstNames_MouseDown(Button As Integer, Shift As Integer, X As Single, Y As Single) ' Start Pop-up DragIcon and start Drag action lstNames.Drag End Sub Private Sub lblRoom_DragDrop(Index As Integer, Source As Control, X As Single, Y As Single) ' Assign Property Text of Source (i.e. lstNames) to Label's Caption lblRoom(Index).Caption = Source.Text End Sub Kết quả sau khi Drag hai tên từ Listbox qua Labels là như sau: Bạn có thể download chương trình nầy (MyList.zip) để có luôn cả project. Dùng Property Sorted 42
  43. Trong thí dụ trên ta có thể quyết định vị trí của một Item mới khi ta nhét nó vào Listbox. Ðôi khi ta muốn các Items của Listbox được tự động sắp theo thứ tự Alphabet. Bạn có thể set Property Sorted = True để thực hiện chuyện nầy. Có một giới hạn là bạn phải cho Property Sorted một value (True hay False) trong lúc design, chớ trong khi chạy program bạn không thể làm cho Property Sorted của Listbox thay đổi. Giả dụ ta muốn sort các Items của một Listbox khi cần. Vậy thì ta làm sao? Giải pháp rất đơn giản. Bạn tạo một Listbox tên lstTemp chẳng hạn. Cho nó Property Visible= False (để không ai thấy nó) và Property Sorted=True. Khi cần sort lstNames chẳng hạn, ta copy content của lstNames bỏ vào lstTemp, đoạn Clear lstNames rồi copy content (đã được sorted) của lstTemp trở lại lstNames. Lưu ý là ta có thể AddItem vào một Listbox với Property Sorted=True, nhưng không thể xác định nhét Item vào trước hàng nào, vì vị trí của các Items do Listbox quyết định khi nó sort các Items. Ta hãy cho thêm vào Form một CommandButton mới tên CmdSort và viết code cho Event Click của nó như sau: Private Sub CmdSort_Click() Dim i lstTemp.Clear ' Clear temporary Listbox ' Iterate though every item of lstNames For i = 0 To lstNames.ListCount - 1 ' Add the lstNames item to lstTemp lstTemp.AddItem lstNames.List(i) Next lstNames.Clear ' Clear lstNames ' Iterate though every item of lstTemp For i = 0 To lstTemp.ListCount - 1 ' Add the lstTemp item to lstNames lstNames.AddItem lstTemp.List(i) Next lstTemp.Clear ' Tidy up - clear temporary Listbox End Sub Nhân tiện, ta muốn có option để sort các tên theo FirstName hay Surname. Việc nầy hơi rắc rối hơn một chút, nhưng nguyên tắc vẫn là dùng cái sorted Listbox vô hình tên lstTemp. Bạn hãy đặt lên phía trên lstName hai cál Labels mới tên lblFirstName và lblSurName và cho chúng Caption "FirstName" và "SurName". Từ đây ta Load file "MyList.txt" vào lstNames bằng cách Click button CmdLoad chớ không Edit Property List của lstNames để enter Items lúc design nữa. Ngoài ra ta dùng dấu phẩy (,) để tách FirstName khỏi SurName trong mỗi tên chứa trong file MyList.txt. Content của file MyList.txt bây giờ trở thành như sau: Peter,Jones Kevin,White Sue,Rose John,Smith Trevor,Kennedy Alan,Wright Ron,Bruno Ta sẽ sửa code trong Sub CmdLoad_Click lại để khi nhét tên vào lstNames, FirstName và SurName mỗi thứ chiếm 10 characters. Ðể các chữ trong Items của lstNames sắp hàng ngay ngắn ta đổi Font của lstNames ra Courier New. Courier New là một loại Font mà chiều ngang của chữ m bằng chữ i, trong khi hầu hết các Fonts khác như Arial, Times Roman v.v. là Proportional Spacing, có nghĩa là chữ m rộng hơn chữ i. Listing mới của Sub CmdLoad_Click trở thành như sau: 43
  44. Private Sub CmdLoad_Click() Dim i, Pos Dim FileName, FileNumber, anItem Dim sFirstName As String * 10 ' fixed length string of 10 characters Dim sSurName As String * 10 ' fixed length string of 10 characters ' Obtain Folder where this program's EXE file resides FileName = App.Path ' Make sure FileName ends with a backslash If Right(FileName, 1) <> "\" Then FileName = FileName & "\" FileName = FileName & "MyList.txt" ' Obtain an available filenumber from the operating system FileNumber = FreeFile ' Open the FileName as an input file , using FileNumber as FileHandle Open FileName For Input As FileNumber lstNames.Clear ' Clear the Listbox first ' Now read each line until reaching End-Of-File, i.e. no more data Do While Not EOF(FileNumber) Line Input #FileNumber, anItem ' Read a line from the Text file ' Now separate FirstName from SurName Pos = InStr(anItem, ",") ' Locate the comma "," ' The part before "," is FirstName sFirstName = Left(anItem, Pos - 1) sFirstName = Trim(sFirstName) ' Trim off any unwanted blank spaces ' The part after "," is SurName sSurName = Mid(anItem, Pos + 1) sSurName = Trim(sSurName) ' Trim off any unwanted blank spaces lstNames.AddItem sFirstName & sSurName ' Add this item to the bottom of lstNames Loop Close FileNumber ' Close the input file End Sub Vì FirstName nằm ở bên trái của mỗi Item nên sort theo FirstName cũng giống như sort cả Item. Việc ấy ta đã làm bằng Sub CmdSort_Click rồi, do đó khi User click Label lblFirstName ta chỉ cần gọi CmdSort_Click như sau: Private Sub lblFirstName_Click() CmdSort_Click End Sub Ðể sort theo SurName ta cần phải tạm thời để SurName qua bên trái của Item trước khi bỏ vào lstTemp. Ta thực hiện chuyện nầy bằng cách hoán chuyển vị trí của FirstName và SurName trong Item trước khi bỏ vào lstTemp. Sau đó, khi copy các Items từ lstTemp để bỏ vô lại lstNames ta lại nhớ hoán chuyển FirstName và SurName để chúng nằm đúng lại vị trí. Tức là, cái mánh của ta là muốn biết Item nào phải nằm ở đâu trong lstNames, chớ dĩ nhiên khi display mỗi Item đều có FisrtName bên trái. Code để sort tên theo SurName cũng giống như CmdSort_Add nhưng thêm thắt chút ít như sau: Private Sub lblSurName_Click() Dim i, anItem Dim sFirstName As String * 10 ' fixed length string of 10 characters Dim sSurName As String * 10 ' fixed length string of 10 characters lstTemp.Clear ' Clear temporary Listbox ' Iterate though every item of lstNames For i = 0 To lstNames.ListCount - 1 anItem = lstNames.List(i) ' Identify FistName and SurName sFirstName = Left(anItem, 10) sSurName = Mid(anItem, 11) ' Swap FirstName/SurName positions before adding to lstTemp lstTemp.AddItem sSurName & sFirstName Next lstNames.Clear ' Clear lstNames ' Iterate though every item of lstTemp 44
  45. For i = 0 To lstTemp.ListCount - 1 anItem = lstTemp.List(i) ' Identify FistName and SurName sSurName = Left(anItem, 10) ' SurName now is on the left sFirstName = Mid(anItem, 11) ' Add FirstName/SurName in correct positions to lstNames lstNames.AddItem sFirstName & sSurName Next lstTemp.Clear ' Tidy up - clear temporary Listbox End Sub Các Items trong lstNames sorted theo SurName hiện ra như sau: Nhân tiện đây ta sửa cái Sub CmdSave_Click lại một chút để Save Items theo sorted order mới nếu cần: Private Sub CmdSave_Click() Dim i, FileName, FileNumber, anItem ' Obtain Folder where this program's EXE file resides FileName = App.Path ' Make sure FileName ends with a backslash If Right(FileName, 1) <> "\" Then FileName = FileName & "\" ' Call Output filename "MyList.txt" FileName = FileName & "MyList.txt" ' Obtain an available filenumber from the operating system FileNumber = FreeFile ' Open the FileName as an output file , using FileNumber as FileHandle Open FileName For Output As FileNumber ' Now iterate through each item of lstNames For i = 0 To lstNames.ListCount - 1 anItem = lstNames.List(i) anItem = Trim(Left(anItem, 10)) & "," & Trim(Mid(anItem, 11)) ' Write the List item to file. Make sure you use symbol # in front of FileNumber Print #FileNumber, anItem Next Close FileNumber ' Close the output file End Sub Bạn có thể download chương trình nầy (SortedList.zip) để có luôn cả project. Trong bài tới ta sẽ học thêm các áp dụng khác của ListBox. Chương Bảy - Dùng List Controls (bài thứ hai) Listbox 45
  46. Cách dùng MultiSelect Cho đến giờ User click vào Listbox để chọn chỉ một Item. Khi một Item được chọn thì hàng ấy trở nên highlighted với background màu xanh đậm. Nếu kế đó ta click một hàng khác thì hàng cũ được display trở lại bình thường và hàng mới đuợc selected sẽ trở nên highlighted. Listbox cho ta có thể select nhiều Items cùng một lúc bằng cách set Property MultiSelect = Extended Ðối với MultiSelected Listbox, ta chọn một nhóm Items liên tục bằng cách click Item đầu rồi nhấn nút Shift trong khi click Item cuối. Ta cũng có thể tiếp tục Select/Deselect thêm bằng cách ấn nút Ctrl trong khi click các Items. Nếu ta click một Item chưa được selected thì nó sẽ trở nên selected (highlighted màu xanh), nếu ta click một Item đã được selected rồi thì nó sẽ trở nên deselected (không còn màu xanh nữa). Thí dụ trong program bạn click "Peter Jones", kế đó ấn nút Shift trong khi click "Sue Rose", kế đó buông nút Shift ra để ấn nút Ctrl trong khi click "Kevin White", bạn sẽ có những selected Items như trong hình dưới đây: Ngoài ra bạn cũng có thể MultiSelect nhiều Items trong một Listbox bằng cách dùng mouse để drag, tức là bạn click lên Item đầu rồi tiếp tục đè mousebutton trong khi kéo mousepointer đến Item cuối cùng mới buông mousebutton ra. Cái Bug ác ôn Bây giờ giả sử ta muốn delete tất cả những Items vừa được selected (highlighted). Bạn hãy đặt một CommandButton mới tên CmdDeleteSelectedItems vào Form. Ta sẽ dùng Event Click của Button nầy để delete những selected Items. Một selected Item của lstNames sẽ có property Selected của nó bằng True. Tức là nếu Item thứ ba (ListIndex=2) được selected thì ta có lstNames.Selected(2) = True. Ta có ý định sẽ iterate through mọi Items của lstNames, để 46
  47. xem Item nào được selected thì mình sẽ delete nó bằng cách dùng method RemoveItem. Ta sẽ viết code cho Sub CmdDeleteSelectedItems_Click() như sau: Private Sub CmdDeleteSelectedItems_Click() Dim i For i = 0 To lstNames.ListCount - 1 If lstNames.Selected(i) = True Then lstNames.RemoveItem i End If Next End Sub Bạn hãy chạy chương trình, click Load để populate lstNames với các tên đọc từ text file, rồi MultiSelect các tên như trong hình phía trên. Kế đó click button DeleteSelectedItems. Program sẽ té (crash) và có hình như sau: Nếu bạn click nút Debug, program sẽ ngừng tại dòng code gặp error và highlight nó với background màu vàng. Ðể mousepointer lên trên chữ i của lstNames.Selected(i), VB6 sẽ popup message nho nhỏ i = 4. Bạn để ý thấy trong hình lúc nầy lstNames chỉ còn có 4 Items (Ron, Trevor, John và Alan), vì các Items kia đã bị removed. Bạn có biết tại sao program crashed không? Ðó là vì program đang refer đến property Selected của Item thứ năm ( ArrayIndex i = 4) của lstNames trong khi lstNames bây giờ chỉ còn có 4 Items. Vì vậy program crashed với message "Runtime error '381': Invalid property array index". Thủ phạm của cái Bug ác ôn nầy là statement For i = 0 To lstNames.ListCount - 1. VB6 chỉ tính value của lstNames.ListCount -1 một lần lúc khởi sự For Loop mà thôi (tức là lstNames.ListCount -1 = 6), nó không lưu ý là ListCount giảm value mỗi lần một Item bị Removed. Ngoài ra ta thấy tên "Trevor Kennedy" cũng không bị removed, tức là nó bị lọt sổ nếu ta dùng For Loop theo cách nầy. Lý do là sau khi ta Remove "Peter Jones" (Item thứ hai), 47
  48. "Trevor Kennedy" bị đẩy lên và trở thành Item thứ hai mới. Kế đó ta increment value của i thành 2 rồi process Item thứ ba, tức là "Sue Rose", nên "Trevor Kennedy" không hề được processed. Bạn có thể download program có bug nầy để chạy thử cho biết. Sub CmdDeleteSelectedItems_Click cần phải được viết lại để dùng While Loop, thay vì For Loop. Trong While Loop, lstNames.ListCount - 1 được evaluated (tính) để test ở mỗi iteration. Khi nào ta Remove một Item thì ta không increment i, vì Item ngay dưới removed Item được đẩy lên. Listing mới như sau: Private Sub CmdDeleteSelectedItems_Click() Dim i i = 0 ' Initialise value of i to start from first Item ' Note that lstNames.ListCount is evaluated freshly at each iteration Do While i <= (lstNames.ListCount - 1) If lstNames.Selected(i) = True Then lstNames.RemoveItem i ' No need to increment i here because the item below is pushed up Else i = i + 1 ' increment i to process the next item End If Loop End Sub Dùng Listbox để display Event Log Trong thí dụ sau đây ta muốn display input từ một serial COM port (Ðể đọc data thật qua serial COM port ta phải dùng control MsCOMM có hình telephone màu vàng trong ToolBox). Nhưng để tiện việc biểu diển, thay vì đọc một message từ một serial COM port, ta sẽ emulate nó bằng cách dùng một ComboBox. Khi user select một hàng từ ComboBox cboInput thì ta xem cboInput.text như data đọc từ serial COM port. Lập tức lúc ấy ta sẽ display input message trong hai dạng: ASCII và HEX. Mỗi hàng input message được prefix với ngày và giờ trước khi được cho vào hai Listboxes lstASCII và lstHexadecimal. Hình dưới đây cho thấy Form đang display trong ASCII mode. Nếu bạn click button Display in HEX thì caption của button đổi thành Display in ASCII, lstASCII trở nên vô hình và lstHexadecimal sẽ hiện ra như sau: 48
  49. Dưới đây là listing của Function HexDisplay để convert từ ASCII string ra Hexadecimal string. Function HexDisplay(InASCII) As String ' Convert an ASCII string to HEX string Dim InLen, i, msg, HexStr InLen = Len(InASCII) ' Get length of input string ' Convert each ASCII character to Hex For i = 1 To InLen HexStr = Hex(Asc(Mid(InASCII, i, 1))) ' If HEX has only one digit then prefix it with 0 If Len(HexStr) = 1 Then HexStr = "0" & HexStr msg = msg + HexStr & " " Next i HexDisplay = msg ' Return result string for Function End Function Trong program nầy, khi Listbox đạt đến 1000 items thì mỗi lần một hàng mới được thêm vào, hàng cũ nhất sẽ bị removed. Ðể cho hàng mới nhất không bị dấu ta phải nhớ cho ListIndex của Listbox bằng Listcount-1 để Listbox tự động scrollup và highlight hàng cuối. Mỗi khi ta thêm một hàng vào Listbox lstHexadecimal, ta cũng đồng thời viết nó vào một LogFile. Tên của LogFile nầy dựa vào ngày lấy từ Computer System và có dạng như Hex30Jun01.log. Tức là ta sẽ dùng một LogFile khác cho mỗi ngày. Mỗi khi qua ngày mới, program tự động dùng một LogFile mới. Nhớ là khi muốn viết vào một text file theo tên gì đó, nếu file chưa hiện hữu thì ta phải create nó và viết vào, nếu file đã hiện hữu rồi ta chỉ cần append hàng mới vào cuối file (phải cẩn thận chỗ nầy, vì nếu không, ta vô ý overwrite cái file và mất hết những gì nó chứa trước đây). Sub DisplayInHEX(inString) Dim Mess, LogFileName ' Convert ASCII to Hex Mess = HexDisplay(inString) ' Prefix with date and time and add it to the bottom of Listbox lstHexadecimal.AddItem Format(Now, "dd/mm/yyyy hh:nn:ss") & " " & Mess ' Keep only the latest 1000 events If lstHexadecimal.ListCount >= 1000 Then ' Remove the first Item, i.e. the oldest item lstHexadecimal.RemoveItem 0 End If ' Highlight the lattest item in the Listbox lstHexadecimal.ListIndex = lstHexadecimal.ListCount - 1 ' Use different log file each day. Filename has format like Hex15Jun01.log LogFileName = "Hex" & Format(Now, "ddmmmyy") & ".log" ' Log to file including Date and Time LogEvent LogFileName, Mess, False, 2 End Sub In ra content của Listbox Dưới đây là một áp dụng của Listbox MutiSelect để in ra cả Listbox hay chỉ những hàng được selected. Sub PrintList nhận: Listbox mà ta muốn in một Boolean value mà nếu True thì in cả Listbox Title của Printout Sub PrintList(theList As ListBox, PrintAll as Boolean, Title As String) ' Print the whole lot or only selected lines in a listbox ' PrintAll = True means printing the whole content of the listbox 49
  50. Const MaxLinesPerPage = 50 Dim msg, i, j, PageNo, NumLines, HasSome, Margin HasSome = False ' Flag indicating existence of data Margin = Space(10) ' Make a margin of 5 characters Title = vbLf & vbLf & Title + vbCrLf & vbLf NumLines = 0 ' Init number of lines on this page PageNo = 1 ' init Page number msg = Title ' Msg will contain everything starting with Title Printer.FontName = "Courier New" ' Initialise Printer Fontname Printer.FontSize = 10 ' Initialise Printer FontSize Screen.MousePointer = vbHourglass ' Change mousepointer shape to Hourglass. If theList.ListCount > 0 Then ' get here if the listbox is not empty For i = 0 To theList.ListCount - 1 ' Go thru each line of text in the listbox If theList.Selected(i) Or PrintAll Then ' print a line of text if it's selected or PrinAll is true DoEvents ' Let other processes have a chance to run HasSome = True NumLines = NumLines + 1 ' Increment count of lines If Left(theList.List(i), 1) = "'" Then ' if first character is "'" then use this as an indication to force a new page If NumLines > 0 Then ' Add extra blank lines to make up a page before inserting page number For j = NumLines - 1 To MaxLinesPerPage msg = msg & vbCrLf Next j ' Insert Page number at end of page msg = msg & Space$(35) & "Page-" & CStr(PageNo) Printer.Print msg Printer.NewPage ' Send new page. NumLines = 1 ' reset Number of lines, counting this current line PageNo = PageNo + 1 ' Increment Page number msg = Title ' Reset Msg to contain Title for new page ' Append this current line, ignoring character "'" msg = msg & Margin & Mid(theList.List(i), 2) & vbCrLf Else ' Blank page so far - so just appending this line, ignoring character "'" msg = msg & Margin & Mid(theList.List(i), 2) & vbCrLf End If Else ' Normal line - just keep appending it to Msg msg = msg + Margin & theList.List(i) & vbCrLf End If theList.Selected(i) = False ' Clear highlight of selected line, ie. deselect it If NumLines > MaxLinesPerPage Then ' Start new page if page already full If PageNo > 1 Then ' Insert page number at the bottom, except for first page msg = msg + vbCrLf & Space$(35) & "Page-" & CStr(PageNo) End If Printer.Print msg ' Output all data of this page Printer.NewPage ' Send new page. NumLines = 0 PageNo = PageNo + 1 msg = Title End If End If Next i End If ' Get here after going thru all lines in the listbox If NumLines > 0 Then ' complete the last page by inserting page number For i = NumLines To MaxLinesPerPage msg = msg & vbCrLf Next i If PageNo > 1 Then 50