Hoàn thiện môi trường kinh tế ở Việt Nam trong quá trình hội nhập WTO

pdf 9 trang phuongnguyen 2690
Bạn đang xem tài liệu "Hoàn thiện môi trường kinh tế ở Việt Nam trong quá trình hội nhập WTO", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfhoan_thien_moi_truong_kinh_te_o_viet_nam_trong_qua_trinh_hoi.pdf

Nội dung text: Hoàn thiện môi trường kinh tế ở Việt Nam trong quá trình hội nhập WTO

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 27 (2011) 24-32 Hoàn thiện môi trường kinh tế ở Việt Nam trong quá trình hội nhập WTO ThS. Phạm Thị Hồng Điệp* Khoa Kinh tế Chính trị, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 18 tháng 11 năm 2010 Tóm tắt. Môi trường kinh tế là các điều kiện kinh tế vĩ mô, chính sách kinh tế, các quy định của chính phủ và hạ tầng kinh tế làm cơ sở cho hoạt động kinh tế quốc gia. Hoàn thiện môi trường kinh tế là yêu cầu tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế của các nước. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt từ khi gia nhập WTO, Việt Nam đã không ngừng cố gắng rà soát, hài hòa hóa các cam kết trong các lĩnh vực, hoàn thiện môi trường pháp lý, mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, cải cách hành chính, xây dựng và củng cố thể chế kinh tế thị trường. Nói cách khác, môi trường kinh tế của Việt Nam đang không ngừng được hoàn thiện theo các yêu cầu hội nhập WTO. Tuy nhiên, quá trình xây dựng và hoàn thiện môi trường kinh tế ở Việt Nam hiện nay còn chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập, còn nhiều thách thức về thể chế pháp luật, chính sách kinh tế, quản lý hành chính, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế đặt ra cần nỗ lực vượt qua. 1. Nội dung hoàn thiện môi trường kinh tế * Một là, hoàn thiện hệ thống luật pháp để tạo ra môi trường pháp lý phù hợp với các quy Mục đích của WTO là thúc đẩy tự do định của WTO và luật pháp quốc tế, tránh được thương mại nhằm đạt được sự tăng trưởng kinh những tranh chấp không cần thiết trong các tế bền vững, nâng cao mức sống của người dân. quan hệ kinh tế quốc tế. WTO đưa ra hệ thống luật lệ để điều tiết thị Hai là, thực hiện tự do hóa thương mại theo trường thế giới, trước hết là với các nước thành lộ trình đã cam kết. WTO yêu cầu các thành viên. Các nước muốn gia nhập WTO bắt buộc viên cam kết cắt giảm và từng bước bãi bỏ các phải thực hiện cải cách thể chế kinh tế theo định hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Theo hướng thị trường, hoàn thiện dần môi trường WTO, một chế độ thương mại tự do sẽ làm gia kinh tế theo các nguyên tắc của WTO. tăng cạnh tranh, khuyến khích khả năng sáng Những nguyên tắc của do WTO là những tạo, đồng thời có thể hạn chế những khuyết tật chuẩn mực của một nền kinh tế thị trường hiện của kinh tế thị trường. đại, quy định những nội dung cần thiết mà việc Ba là, minh bạch hóa các thủ tục hành hoàn thiện môi trường kinh tế của các nước cần chính và các chính sách kinh tế, đặc biệt là phải thực hiện trong quá trình hội nhập vào sân chính sách thương mại. WTO nhấn mạnh đến chơi thương mại toàn cầu. Có thể khái quát một tính rõ ràng, cụ thể, dễ dự đoán của chính sách số nội dung cơ bản của việc hoàn thiện môi để giúp các doanh nghiệp nắm được và thực trường kinh tế trong hội nhập WTO như sau: hiện đầu tư. Minh bạch hóa bao gồm ba yếu tố cơ bản sau: (1) Công bố rộng rãi cho công * ĐT: 84-914133330 chúng về hệ thống luật pháp, các quy định, thể E-mail: dieppth@vnu.edu.vn 24
  2. 25 P.T.H. Điệp / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 27 (2011) 24-32 chế và những chính sách có liên quan; (2) Luật Phá sản, Luật Môi trường, Luật Lao động Thông báo cho các bên liên quan luật lệ, quy và hàng trăm văn bản pháp lệnh, nghị định của định và những thay đổi của chúng; (3) Đảm bảo Chính phủ đã được ban hành. rằng các luật lệ và quy định này được thực thi Một bước chuyển đáng ghi nhận nữa là Luật một cách đồng bộ, công bằng và hợp lý. Doanh nghiệp sửa đổi ban hành cuối năm 2000 Bốn là, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường. đã cải thiện môi trường đầu tư cho các xí WTO khuyến khích các nước, nhất là các nước nghiệp nhỏ và vừa trong nước. Từ khi Luật đang phát triển cải cách thể chế kinh tế theo Doanh nghiệp có hiệu lực thi hành, 160 loại hướng thị trường hiện đại. WTO nhấn mạnh đến giấy phép không phù hợp với các quy định của việc xây dựng năm loại thể chế hỗ trợ thị trường: Luật Doanh nghiệp đã được bãi bỏ, tạo nên thể chế sở hữu, thể chế quản lý, thể chế ổn định bước đột phá về cải cách hành chính, chuyển từ kinh tế vĩ mô, thể chế bảo hiểm xã hội và thể chế tiền kiểm sang hậu kiểm; phân định rõ quyền quản lý xung đột. Theo WTO, tất cả các nền kinh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với hoạt tế thị trường chỉ hoạt động có hiệu quả nếu xây động quản lý nhà nước. Luật Doanh nghiệp dựng và vận hành đồng bộ các thể chế nêu trên. được sửa đổi năm 2000 đã tạo điều kiện cho sự phát triển của các doanh nghiệp tư nhân. Bộ luật này thể chế hóa quyền tự do kinh doanh 2. Thành tựu của việc hoàn thiện môi trường của các cá nhân trong tất cả các ngành nghề mà kinh tế ở Việt Nam theo yêu cầu hội nhập WTO pháp luật không cấm, dỡ bỏ những rào cản về hành chính đang làm trở ngại đến hoạt động 2.1. Hệ thống luật pháp từng bước được cải thiện kinh doanh của các doanh nghiệp như cấp giấy Trong quá trình hội nhập WTO, Quốc hội phép, thủ tục, các loại phí nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã Năm 2005, Quốc hội đã thông qua nhiều thông qua nhiều đạo luật, văn bản dưới luật, tạo đạo luật quan trọng nhằm cải thiện hơn nữa môi hành lang pháp lý phù hợp cho việc hội nhập. trường đầu tư, kinh doanh, trong đó có Luật Trước hết là, phải kể đến Luật Đầu tư nước Đầu tư (chung) và Luật Doanh nghiệp (thống ngoài năm 1987 - văn bản luật đầu tiên góp nhất). Từ ngày 01/7/2006, Luật Doanh nghiệp phần tạo ra khung pháp lý cho việc hình thành có hiệu lực, tạo ra sự bình đẳng trong quyền và nền kinh tế thị trường tại Việt Nam, tạo khuôn nghĩa vụ của các doanh nghiệp, không phân biệt khổ pháp lý cơ bản cho các hoạt động đầu tư hình thức sở hữu. Theo số liệu thống kê, tính nước ngoài trực tiếp tại Việt Nam. Luật đã có đến tháng 12/2009, ước tính tổng số có hơn một số lần được sửa đổi, bổ sung, nổi bật là các 460.000 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh theo lần sửa đổi vào năm 1996 và năm 2002 nhằm Luật Doanh nghiệp, tăng 15 lần so với 10 năm tạo môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn trước. Tính chung, Việt Nam đã đạt tỷ lệ 5 hơn để khuyến khích các nhà đầu tư nuớc ngoài doanh nghiệp trên 1.000 dân và đang tiếp cận dần tới mức trung bình 9-10 doanh nghiệp trên đầu tư vào những mục tiêu trọng điểm và những 1.000 dân của nhiều nước trong khu vực [7]. lĩnh vực ưu tiên, đặc biệt trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo hướng vào xuất khẩu Cùng với Luật Doanh nghiệp, việc ban hành và các vùng kinh tế trọng điểm của đất nước. Luật Đầu tư năm 2005 đã tạo bước tiến dài trong việc điều chỉnh, cải tiến môi trường đầu Năm 1991, Luật Doanh nghiệp tư nhân và tư của Việt Nam để tạo thêm sức hấp dẫn đối Luật Công ty ra đời. Hiến pháp sửa đổi năm với các nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, việc 1992 đã khẳng định đảm bảo sự tồn tại và phát đẩy mạnh tháo gỡ những khó khăn vướng mắc triển của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần cho các nhà đầu tư nước ngoài, chỉnh sửa thuế vận động theo cơ chế thị trường và khu vực đầu thu nhập cá nhân theo hướng hạ thấp mức thuế, tư nước ngoài. Tiếp theo đó là hàng loạt các đạo đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế một cửa, giảm luật quan trọng như Luật Đất đai, Luật Thuế,
  3. P.T.H. Điệp / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 27 (2011) 24-32 26 giá dịch vụ viễn thông xuống ngang bằng mức nhiều nhất bao gồm thủy hải sản, dệt may, gỗ giá tại các nước trong khu vực, nâng cấp cơ sở và giấy, máy móc thiết bị điện tử và các hàng hạ tầng, mở rộng lĩnh vực đầu tư, cho phép các chế tạo khác. Riêng đối với thủy sản, khoảng 2/3 doanh nghiệp nước ngoài được đầu tư vào một dòng thuế quan hiện đang áp dụng thấp hơn so số lĩnh vực trước đây chưa cho phép như viễn với cam kết, phần còn lại là đúng với cam kết. thông, bảo hiểm, kinh doanh siêu thị, ngân Đối với cam kết hạn ngạch thuế quan, Việt hàng cũng góp phần tạo nên một môi trường Nam đã thực thi cam kết này với các sản phẩm đầu tư hấp dẫn hơn ở Việt Nam. trứng chim và trứng gia cầm; đường mía, đường Luật Sở hữu trí tuệ được Quốc hội thông củ cải, đường sucroza tinh khiết về mặt hóa học qua ngày 19/11/2005, có hiệu lực từ ngày ở thể rắn. Đối với cam kết trợ cấp nông nghiệp, 01/7/2006. Đây là một bước tiến trong việc bảo Việt Nam đã xóa bỏ toàn bộ trợ cấp nông đảm thực thi quyền sở hữu trí tuệ, đánh dấu một nghiệp ngay khi gia nhập WTO. mốc quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế Về thực hiện các biện pháp hỗ trợ quốc tế của Việt Nam. Có thể nói, với việc Về hỗ trợ xuất khẩu, Việt Nam đã xóa bỏ thông qua một đạo luật thống nhất về sở hữu trí toàn bộ các loại trợ cấp xuất khẩu kể từ khi gia tuệ, hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của nhập WTO. Tuy nhiên trong khuôn khổ Hiệp Việt Nam đã xích lại gần hơn với thế giới. định Nông nghiệp, Việt Nam đang bảo lưu hai hình thức trợ cấp xuất khẩu được WTO cho 2.2. Thương mại, dịch vụ và đầu tư được thúc phép áp dụng đối với các nước đang phát triển: đẩy tự do hóa một là, trợ cấp để giảm chi phí tiếp thị, bao gồm Về thuế quan và trợ cấp cả chi phí xử lý, nâng cấp, tái chế sản phẩm, chi phí vận tải quốc tế, cước phí vận chuyển; hai là, Sau khi trở thành thành viên chính thức của ưu đãi về cước phí vận tải trong nước và quốc WTO, Việt Nam đã ban hành và cập nhật định tế đối với hàng xuất khẩu hơn hàng nội địa. kỳ rất nhiều văn bản pháp quy để thực hiện cắt giảm thuế quan về hàng hóa theo lộ trình đã Về hỗ trợ đầu tư, giá trị vốn đầu tư của Nhà cam kết. nước cho ngành nông, lâm, thủy, sản tăng đều về số lượng nhưng giảm về cơ cấu, tương ứng Đối với hàng nông sản nhập khẩu của Việt từ khoảng 8% năm 2000 xuống 6,3% năm Nam, nhìn chung các mức thuế suất hiện đang 2008. Chính sách đầu tư phát triển sản xuất áp dụng bằng hoặc thấp hơn so với mức cam nông nghiệp nói chung trong ba năm qua thể kết đến cuối năm 2009. Các sản phẩm thịt và hiện ở chỗ hầu hết các hỗ trợ trực tiếp cho sản phụ phẩm thịt là mặt hàng chịu thuế suất nhập xuất nông nghiệp có yếu tố xuất khẩu đã giảm khẩu cắt giảm nhanh nhất, và lịch trình giảm và dần đi đến xóa bỏ nhằm thực hiện các cam thuế từ giữa năm 2007 nhanh hơn đáng kể so kết với WTO. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là với cam kết WTO. Thuế thịt gia cầm giảm từ hỗ trợ đầu tư lớn nhất, chiếm phần lớn tổng đầu 20% xuống 12%, thịt bò từ 20% xuống 12%, tư cho ngành nông lâm thủy sản và luôn luôn thịt lợn từ 30% xuống 20%, ngô từ 5% xuống tăng. Trong ba năm từ 2007-2009, đầu tư riêng 3%, trứng các loại gia cầm từ 30% xuống 20%, cho thủy lợi tiếp tục xu thế tăng từ 1.386,32 tỷ thấp gần bằng mức cam kết thuế quan năm đồng năm 2007 lên 2.257,167 tỷ năm 2009. 2012. Sau đó, Chính phủ đã quyết định áp dụng Đầu tư cho các dự án nông lâm thủy sản tăng từ trở lại các mức thuế nhập khẩu cũ, cụ thể là 180,93 tỷ lên 474,448 tỷ và cho khoa học công 40% đối với thịt gà, 20% đối với thịt bò và 30% nghệ cũng tăng từ 137,96 tỷ lên 208,5 tỷ. Ngoài đối với thịt lợn, 5% đối với ngô và trứng gia ra, trong giai đoạn này, đầu tư qua các chương cầm là 40% [1]. trình mục tiêu, các dự án để thực hiện các Đối với hàng phi nông sản, tính đến hết nhiệm vụ mục tiêu cụ thể cũng gia tăng [7]. năm 2009, các mặt hàng đã giảm thuế quan
  4. 27 P.T.H. Điệp / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 27 (2011) 24-32 Về lĩnh vực dịch vụ Luật Viễn thông ngày 23/11/2009 và Luật Bưu Việt Nam đã thực hiện đầy đủ các cam kết chính ngày 28/6/2010, Nghị định số WTO trong lĩnh vực này. Đối với các loại hình 121/2008/NĐ-CP ngày 3/12/2008 về hoạt động dịch vụ có mức cam kết gia nhập cao hơn so đầu tư trong lĩnh vực bưu chính viễn thông. với khung pháp lý hiện hành trước khi gia nhập, Ngay sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các nhà Chính phủ đã ban hành các văn bản pháp quy đầu tư nước ngoài được phép liên doanh với các để thực thi các cam kết. Đối với các loại hình nhà cung cấp dịch vụ viễn thông được cấp phép dịch vụ còn lại, việc thực hiện các cam kết tại Việt Nam. Đối với các dịch vụ có hạ tầng WTO tuân theo Luật Ký kết, gia nhập và thực mạng, phần góp vốn của phía nước ngoài trong hiện điều ước quốc tế số 41/2005/QH11 ngày liên doanh không vượt quá 49% vốn pháp định 24/6/2005. Việc rà soát các cam kết hội nhập của liên doanh và mức 51% được coi là nắm trong lĩnh vực này cho thấy các lĩnh vực có quyền kiểm soát trong việc quản lý liên doanh. mức độ mở cửa tương đối nhanh là dịch vụ viễn Đối với các dịch vụ không có hạ tầng mạng, thông, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ phân phối. phần góp vốn của phía nước ngoài trong liên Việt Nam cũng công bố lộ trình thực hiện các doanh không vượt quá 51% vốn pháp định của cam kết WTO về hoạt động mua bán hàng hóa liên doanh. và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua Cải cách hành chính được đẩy mạnh bán hàng hóa. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư Cải cách hành chính đã và đang được tiến nước ngoài được phép thành lập ở Việt Nam. hành đồng bộ trên bốn mặt: cải cách thể chế Khung pháp lý đối với hoạt động tài chính, hành chính, cải cách bộ máy, xây dựng đội ngũ tín dụng cũng liên tục được điều chỉnh, bổ sung. công chức quản lý nhà nước và quản lý tài Các văn bản pháp quy chính đã được ban hành chính công. để thực hiện cam kết WTO. Trong lĩnh vực dịch Trong những năm qua, Chính phủ đã ban vụ ngân hàng là Nghị định số 22/2006/NĐ-CP hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật ngày 28/02/2006 về tổ chức và hoạt động của quan trọng. Các cơ quan chức năng cũng đã rà chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng soát lại hệ thống văn bản pháp quy, hủy bỏ liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, những văn bản lạc hậu, trùng lặp, loại bỏ những văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài thủ tục không còn phù hợp, giảm phiền hà cho tại Việt Nam; từ ngày 01/4/2007 ngân hàng doanh nghiệp và nhân dân trong hoạt động kinh 100% vốn nước ngoài cũng được phép thành doanh và quan hệ dân sự. Thủ tục đăng ký kinh lập. Nghị định 59/2009/NĐ-CP về tổ chức và doanh được đơn giản hóa, giấy phép kinh doanh hoạt động của ngân hàng thương mại đã thiết được bãi bỏ, đơn giản hóa các thủ tục xuất nhập lập nền tảng pháp lý bình đẳng cho các ngân khẩu, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hàng thương mại quốc doanh và tư nhân, kể cả đô thị, cải cách một cách cơ bản thủ tục hải tư nhân trong nước và nước ngoài. quan, giảm thời gian thẩm định cấp giấy phép Để giảm bớt sự can thiệp của Nhà nước vào đầu tư nước ngoài, miễn trừ các loại phí và lệ các hoạt động kinh doanh, từ ngày 14/4/2010, phí không phù hợp lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng được Thành công nổi bật của cải cách thể chế thả nổi. Mặt khác, nhằm tăng cường vai trò của hành chính là giảm dần thể chế hành chính đơn chính sách tiền tệ trong quản lý nhà nước, Luật thuần sang thể chế kinh tế, phát huy tính chủ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã được sửa đổi động, sáng tạo và tự chịu trách nhiệm của các và thông qua vào tháng 6/2010. cấp, bảo đảm quyền tự chủ của doanh nghiệp và Đối với dịch vụ bưu chính - viễn thông, các công dân, tách quản lý nhà nước và quản lý sản văn bản pháp quy chính đã được ban hành để xuất - kinh doanh, bước đầu xóa bỏ quan niệm thực hiện cam kết WTO trong lĩnh vực này là chủ quản - trực thuộc. Các cơ quan quản lý nhà
  5. P.T.H. Điệp / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 27 (2011) 24-32 28 nước tập trung vào những vấn để quan trọng ở vào tháng 11/2010, có hiệu lực từ ngày tầm vĩ mô như pháp luật, chiến lược, chính 01/7/2011. Trước đó, năm 2007 và năm 2008, sách, hướng dẫn, tạo môi trường thuận lợi cho một loạt văn bản liên quan đến bảo vệ quyền lợi sản xuất kinh doanh, giảm dần đầu tư nhà nước người tiêu dùng được ban hành đã tạo nên nền vào các cơ sở kinh tế, hướng trọng tâm vào tảng pháp lý vững chắc cho việc bảo vệ quyền những lĩnh vực công cộng. lợi cho người tiêu dùng. Hiện nay, Chính phủ tiếp tục thực hiện kế Luật Đất đai ban hành năm 2003 được tiếp hoạch tổng thể Cải cách hành chính công được tục sửa đổi vào năm 2010. Bộ luật Lao động khởi động vào cuối thập niên 1990, bao gồm được bổ sung, sửa đổi năm 2007 và một loạt các vấn đề về phân cấp, xác định chức năng, các văn bản dưới luật được ban hành, như hiện đại hóa quản lý tài chính công, chính phủ hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động về việc làm, điện tử, cải cách hệ thống công chức và các vấn hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng. đề khác. Nhiều mục tiêu của cải cách hành Luật Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp đã chính đã được đưa ra và đạt được một số thành được thông qua năm 2008, và một số văn bản tựu nhất định, đặc biệt là trong việc đơn giản hướng dẫn thực hiện cũng đã được ban hành. hóa thủ tục hành chính. Cải cách hành chính Trong ba năm qua, khung pháp lý để điều được thúc đẩy nhằm nâng cao tính cạnh tranh tiết thị trường chứng khoán liên tục được hoàn của nền kinh tế, tạo môi trường thuận lợi và đầy thiện gồm: Luật Chứng khoán, Nghị định số đủ hơn cho hoạt động kinh doanh, phát huy mọi 14/2007/NĐ-CP, Quy định chi tiết thi hành một nguồn lực cho sự tăng trưởng kinh tế. Chương số điều của Luật Chứng khoán, Nghị định số trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai 36/2007/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi đoạn 2001-2010 nhấn mạnh việc sửa đổi các phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thủ tục hành chính, luật pháp, cơ chế quản lý thị trường chứng khoán, được ban hành năm kinh tế để tạo ra một thể chế năng động, đáp 2007, Quyết định 55/2009/QĐ-TTg ngày ứng nhu cầu phát triển của đất nước trong giai 15/4/2009 về tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước đoạn mới. ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Thể chế kinh tế thị trường được xây Lĩnh vực dịch vụ bảo hiểm có Nghị định dựng và củng cố 45/2007/NĐ- CP ngày 27/3/2007 quy định chi Cùng với việc xây dựng luật, các thể chế thị tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh trường ở Việt Nam cũng từng bước được hình bảo hiểm. Nhờ khung pháp lý liên tục được thành. Chính phủ đã chủ trương xóa bỏ cơ chế hoàn thiện theo hướng xóa bỏ độc quyền, tạo sự tập trung, bao cấp, nhấn mạnh quan hệ hàng cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh hóa - tiền tệ, tập trung vào các biện pháp quản tế và cam kết mở cửa thị trường, thị trường dịch lý kinh tế, thành lập hàng loạt các tổ chức tài vụ bảo hiểm ở Việt Nam cũng phát triển khá chính, ngân hàng, hình thành các thị trường cơ mạnh trong những năm gần đây với việc tham bản như thị trường tiền tệ, thị trường lao động, gia mạnh mẽ hơn của khu vực tư nhân trong và thị trường hàng hóa, thị trường đất đai Trong ngoài nước. quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, khung pháp lý để phát Từ khi gia nhập WTO đến nay, Nhà nước triển các loại thị trường tiếp tục được xây dựng và doanh nghiệp đã và đang thực hiện lộ trình và hoàn thiện. chuyển sang giá thị trường đối với một số hàng hóa dịch vụ như điện, than, nước sạch, xăng Đối với thị trường hàng hóa, một số rào cản dầu. Quản lý nhà nước được phân quyền và từng bước được dỡ bỏ. Để bảo vệ quyền lợi cho phân cấp mạnh mẽ xuống đến cơ sở, theo đó người tiêu dùng, kiểm soát tình trạng hàng nhái, người dân được tham gia vào quá trình phân bổ hàng giả, tăng giá bất hợp lý,Luật Bảo vệ quyền nguồn lực công tại địa phương. Những nỗ lực lợi người tiêu dùng đã được Quốc hội thông qua
  6. 29 P.T.H. Điệp / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 27 (2011) 24-32 này được thể hiện rõ trong các văn bản luật đã trong khi đó, Luật Cạnh tranh được ban hành từ ban hành hoặc sửa đổi, hoặc các nghị định, năm 2004 song hiệu lực thực thi vẫn chưa thật quyết định của Chính phủ, như Luật Ngân sách rõ ràng. Nhà nước năm 2002. Việc cải tổ bộ máy quản Ba là, việc nghiên cứu và tổ chức thực hiện lý nhà nước trong các năm 2007, 2008 được các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết thực hiện theo hướng tách quản lý hành chính chưa được coi trọng đúng mức nên công tác của các cơ quan quản lý nhà nước ra khỏi các “nội luật hóa” một số điều ước quốc tế chậm hoạt động quản lý kinh doanh của các doanh được tiến hành. nghiệp, để từ đó giảm bớt sự can thiệp hành chính không cần thiết, không đúng chức năng 3.2. Tự do hóa thương mại và dịch vụ ở một số vào quá trình sản xuất, kinh doanh, làm nảy lĩnh vực chưa đáp ứng yêu cầu của WTO sinh tiêu cực xã hội. Quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới diễn ra tương đối nhanh ở Việt Nam nếu so sánh với 3. Những vấn đề đặt ra trong quá trình hoàn nhiều quốc gia khác. Việc tự do hóa, xóa bỏ thiện môi trường kinh tế một cách đáng kể các rào cản trong lĩnh vực hàng hóa và thương mại cũng như trong đầu tư 3.1. Việc hoàn thiện môi trường pháp lý chưa đã đem lại cho Việt Nam sự tăng trưởng kinh tế theo kịp nhu cầu của hội nhập đáng ghi nhận. Tuy nhiên, thách thức trong tương lai chính là việc tự do hóa các ngành Một là, hệ thống pháp luật còn thiếu toàn công nghiệp đang được bảo hộ. diện, chưa đồng bộ. Nhiều luật của Việt Nam Sau khi thực thi các cam kết WTO, thuế chưa đầy đủ nội dung cần thiết, chưa có khả suất trung bình MFN (Quy chế tối huệ quốc) năng bao quát tình huống pháp luật có liên quan đối với Việt Nam giảm xuống còn khoảng nên cần rất nhiều văn bản hướng dẫn của cơ khoảng 13%. Tuy nhiên trong một số ngành, quan hành pháp dưới dạng thông tư, nghị định biểu thuế sau khi thực hiện cam kết WTO vẫn mới có thể áp dụng. Ví dụ Luật Doanh nghiệp - duy trì ở mức cao như ngành công nghiệp ô tô một văn bản luật được coi là có nhiều quy định chở khách. Việt Nam đã loại bỏ một số biểu mang tính đột phá về đảm bảo các nguyên tắc thuế của ngành công nghiệp ô tô ra khỏi hiệp của thể chế kinh tế thị trường - sau khi được định AFTA và các cam kết khác ngoài ASEAN thông qua đã phải chờ một hệ thống văn bản nhưng đang chịu những áp lực rất lớn từ phía hướng dẫn thi hành về đăng ký kinh doanh, về đối tác thương mại yêu cầu đưa lĩnh vực công chuyển đổi công ty nhà nước, về chuyển đổi nghiệp ô tô vào trong các hiệp định vùng. Việc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, về vấn đưa các lĩnh vực thương mại trong công nghiệp đề chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước tại ô tô vào các cam kết trong vùng sẽ gây ra áp lực các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu cạnh tranh lớn cho ngành công nghiệp lắp ráp hạn hiện với giá cao và điều này dẫn tới khả năng Hai là, một số văn bản pháp luật quan trọng chuyển hướng thương mại do thuế giảm và đã ban hành song hiệu lực thực thi chưa cao. Ví nhập khẩu sẽ chuyển sang nhập khẩu từ các đối dụ, Luật Phá sản mặc dù đã được Quốc hội phê tác trong vùng. chuẩn, ban hành từ năm 1993 và được sửa đổi, Ở một vài lĩnh vực như phân phối và dịch bổ sung năm 2004 nhưng vẫn chưa có đầy đủ vụ tài chính, Việt Nam còn chậm thực thi các các văn bản hướng dẫn thi hành nên nhiều vụ việc phá sản chưa có cơ sở pháp lý đồng bộ để cam kết trong khung khổ hiệp định về dịch vụ thực hiện. Tương tự, cạnh tranh là một hành vi trong lộ trình gia nhập WTO. Trong lĩnh vực cơ bản và mang tính quyết định thắng lợi của viễn thông không cho phép đầu tư nước ngoài các nhà đầu tư trong nền kinh tế thị trường, ngoại trừ những khoản đầu tư nhỏ không đáng kể vì hiện tại tỷ lệ phần vốn nước ngoài vẫn
  7. P.T.H. Điệp / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 27 (2011) 24-32 30 đang giới hạn ở mức 49%. Hơn nữa, các nhà cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm đầu tư nước ngoài có được BCCs (Hệ thống nghiệp. Tính cước và Chăm sóc khách hàng) đã nhận Bốn là, các chính sách tín dụng ưu đãi hiện thấy rằng những cam kết trong Hiệp định nay chủ yếu vẫn hướng vào các doanh nghiệp GATS đã chỉ rõ lộ trình “các nhà đầu tư nước lớn, chưa hướng vào các doanh nghiệp nhỏ, hộ ngoài sẽ có khả năng ký lại các cam kết hay nông dân, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực chuyển đổi sang hình thức đầu tư khác với các nông lâm thủy sản. Vì vậy, đánh giá ban đầu điều kiện không thiệt hại hơn các lợi ích mà họ cho thấy việc điều chỉnh các biện pháp hỗ trợ đang có”. Việc đầu tư trong lĩnh vực viễn thông còn mang tính tình thế, một số chính sách hỗ và việc đưa các kỹ thuật tiên tiến sẽ ảnh hưởng trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu chưa hoàn rất nhiều đến khả năng cạnh tranh của nền kinh toàn phù hợp với quy định của WTO, trong khi tế Việt Nam. các biện pháp được phép hỗ trợ lại chưa thực hiện nhiều. 3.3. Một số chính sách hỗ trợ thực hiện chưa Năm là, chính sách tín dụng đầu tư cho hiệu quả nông nghiệp còn chung chung, chưa đủ hấp Một là, các chính sách hỗ trợ của Việt Nam dẫn, chưa thể hiện những ưu đãi cụ thể cho các trong thời gian qua thường mang tính tình thế, nhà đầu tư khi bỏ vốn đầu tư vào nông nghiệp. không theo một chương trình tổng thể. Diện Điều này dẫn đến số lượng hộ gia đình, doanh mặt hàng và khối lượng nông sản được hỗ trợ nghiệp và lượng vốn đầu tư vào khu vực nông tuỳ thuộc vào tình hình phát sinh, chưa có tiêu nghiệp rất hạn chế. chí cụ thể cho chính sách hỗ trợ. Chính sách hỗ trợ để bảo hộ hợp lý những ngành sản phẩm 3.4. Chính sách đầu tư còn thiếu minh bạch, trong thời gian đầu khi chưa đủ sức cạnh tranh nạn tham nhũng vẫn diễn biến phức tạp hoặc chuyển đổi cơ cấu sản xuất là cần thiết nhưng lại chưa được áp dụng. Nhóm người chịu Trong một khảo sát của các công ty đa quốc thiệt thòi nhiều nhất chính là nông dân sản xuất gia Nhật Bản về những vấn đề liên quan đến nhỏ lẻ, nghèo, yếu thế do thiếu năng lực chuyển thực hiện đầu tư trực tiếp, Việt Nam xếp hạng dịch cơ cấu sản xuất, nhưng chưa được hỗ trợ tương đối thấp trong số các nền kinh tế ASEAN để giảm thiểu tác động. ở hai khía cạnh: Một là, thiếu tính minh bạch Hai là, trong khi WTO quy định đối tượng trong chính sách và các quy định liên quan đến của các chính sách hỗ trợ trong nước là người đầu tư, cụ thể là thay đổi đột ngột và thường sản xuất thì Việt Nam lại thường hỗ trợ cho xuyên (không báo trước). Hai là, thủ tục phức doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, chủ tạp và chậm trễ, bao gồm các vấn đề thực hiện yếu là doanh nghiệp nhà nước, hỗ trợ cho người các quy định về thành lập, phê duyệt nhà đầu tư sản xuất (nông dân) rất ít, nhất là đối với nông nước ngoài, thuế, thông quan, rút/tổ chức lại dân nghèo, vùng khó khăn. hoạt động [8] Ba là, một số chính sách hỗ trợ mà WTO Tham nhũng và sự thiếu nhất quán về quy cho phép như hỗ trợ người sản xuất về hưu, hỗ định pháp lý là những nhân tố ảnh hưởng đến trợ thu nhập cho nông dân khi giá cả xuống đầu tư vào cơ sở hạ tầng ở Việt Nam, nhưng rất thấp lại chưa được áp dụng. Ví dụ như hỗ trợ khó tính toán tác động kinh tế của tham nhũng giống cây trồng, vật nuôi thời gian qua chưa và sự bất nhất về quy định pháp lý. Theo Chỉ số được tận dụng triệt để nhằm trợ giúp nông dân, cảm nhận tham nhũng do Tổ chức Minh bạch đặc biệt là một số khoản hỗ trợ cụ thể mà không Quốc tế tính toán, năm 2008 Việt Nam xếp thứ vi phạm cam kết với WTO như tăng cường kinh 121 trong tổng số 180 nước, cùng nhóm với phí hỗ trợ nghiên cứu, cung cấp, đổi mới giống Nepal, Nigeria, Sao Tome và Togo. Việt Nam có xu hướng thiên về tham nhũng “vặt vãnh” để tạo
  8. 31 P.T.H. Điệp / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 27 (2011) 24-32 thuận lợi cho các dịch vụ và đối phó với chậm trễ [1] Bộ Công thương (2009), Báo cáo tập trung kinh tế chứ không hẳn là tham nhũng “lớn” [6]. tại Việt Nam: Hiện trạng và dự báo, Một vấn đề rất quan trọng là sự minh bạch [2] Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2004), Báo cáo đánh giá trong giai đoạn xây dựng các luật và quy định tình hình thi hành Luật Doanh nghiệp. mới. Hiện nay, các cơ quan có thẩm quyền ở [3] Phạm Văn Dũng, Định hướng phát triển kinh tế thị địa phương không có nghĩa vụ chính thức phải trường ở Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, tham vấn một cách có hệ thống đối với các bên 2010. có lợi ích liên quan trong các giai đoạn soạn [4] Mutrap, Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thảo (và tiền soạn thảo) của các quy định mới, Thế giới - Giải thích các điều kiện gia nhập, NXB. ví dụ như khi xây dựng quy hoạch. Các Sở Lao động - Xã hội, 2008. Công thương và Sở Kế hoạch và Đầu tư ít khi [5] Mutrap (2009), Hội nhập kinh tế và sự phát triển ở Việt Nam: Báo cáo cuối cùng. www.mutrap.org.vn. thực hiện việc tham vấn chính thức khu vực tư [6] Tổ chức Minh bạch Quốc tế (2009), Chỉ số cảm nhân (và thậm chí còn ít hơn đối với các doanh nhận tham nhũng 2008, nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) trong việc xây dựng quy hoạch. Thay vào đó, việc tham 008/cpi2008/cpi_2008_table. vấn thường diễn ra sau khi quy hoạch đã được [7] Tổng cục Thống kê (1996 đến 2009), Niên giám thiết kế, mà quá trình lập quy hoạch không thể thống kê. làm lại, do đó việc tham vấn chỉ có ý nghĩa hình [8] Urata, Shujiro và Mitsuyo Ando (2010), Investment thức. Các doanh nghiệp thường phàn nàn về việc climate study on ASEAN member countries, thiếu minh bạch trong quá trình lập quy hoạch, www.eria.org. đặc biệt là ở các cấp địa phương và cấp tỉnh. [9] Vo Tri Thanh, Nguyen Anh Dương (2009), Vietnam after two years of WTO Accession: What lesson can be learnt?. ASEAN Economic Bulletin 26(1) April. Tài liệu tham khảo Economic environmental improvement in Vietnam according to WTO integration requirements MA. Pham Thi Hong Diep Faculty of Polical Economics, University of Economics and Business, Vietnam National University, Hanoi, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam Abstract: Economic environment includes macroeconomic conditions, economic policies, the Government regulations, and economic infrastruction which is the basis of national economic activities. Economic environmental improvement is an essential requirement for economic development in every country. In the process of international economic integration, especially since adhering the World Trade Organization (WTO), Vietnam has tried to harmonize it’s commitments in different areas, improve legal environment, open the market for commodities, servieces and investment, reform administration system, build and enhance market economic institutions in order to follow general requirements of WTO. In other words, Vietnamese economic environment has been improving according to WTO integration requirements. However, the process of building and
  9. P.T.H. Điệp / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 27 (2011) 24-32 32 enhancing economic envnironment of Vietnam is still backward in comparison with the demand of economic reform and integration. There are several challenges caused by limitations in terms of legal institutions, economic policies, administrative management, effect of state economic management that need to be tackled.