Hiệu quả mô hình quản lý - Điều trị bệnh tăng huyết áp ở người lớn tại y tế xã, ấp thuộc huyện Xuyên Mộc

pdf 8 trang phuongnguyen 4681
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả mô hình quản lý - Điều trị bệnh tăng huyết áp ở người lớn tại y tế xã, ấp thuộc huyện Xuyên Mộc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfhieu_qua_mo_hinh_quan_ly_dieu_tri_benh_tang_huyet_ap_o_nguoi.pdf

Nội dung text: Hiệu quả mô hình quản lý - Điều trị bệnh tăng huyết áp ở người lớn tại y tế xã, ấp thuộc huyện Xuyên Mộc

  1. KỶ YẾU CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG KH&CN TẬP IX, GIAI ĐOẠN 2013-2015 HIỆU QUẢ MÔ HÌNH QUẢN LÝ - ĐIỀU TRỊ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP Ở NGƯỜI LỚN TẠI Y TẾ XÃ, ẤP THUỘC HUYỆN XUYÊN MỘC Cơ quan thực hiện: Trung tâm Y tế huyện Xuyên Mộc Chủ nhiệm đề tài: BS.CKII. Hồ Văn Hải Thời gian thực hiện:Từ tháng 12/2012 đến tháng 11/2014 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp (THA) đang là vấn đề sức khỏe cần quan tâm giải quyết trong cộng đồng. Ở nước ta, theo điều tra của Viện Tim mạch Việt Nam tại 8 tỉnh/thành phố vào năm 2008 thì tỉ lệ THA của những người ≥ 25 tuổi là 25,1%, trong đó, 52% không biết bị THA; 30% số người biết bị THA nhưng không điều trị; 64% sốngười biết bị THA, đã được điều trị, nhưng không đạt huyết áp mục tiêu (HAMT). Để phòng chống THA tốt hơn, Bộ Y tế đã triển khai Dự án phòng chống bệnh THA vào năm 2009. Tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (BR-VT), Sở Y tế đã thành lập Ban chủ nhiệm Chương trình quốc gia phòng chống THA và đái tháo đường từ năm 2011. Đến năm 2012, chương trình đã triển khai công tác tập huấn cho cán bộ y tế, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin về phòng chống THA, riêng lĩnh vực quản lý - điều trị chỉ mới triển khai khám sàng lọc tại một vài xã, phường. Xuyên Mộc là một huyện vùng sâu của tỉnh BR-VT, điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, bệnh THA cung đang la vân đê sưc khoe đang quan tâm với tỉ lệ bệnh nhân THA trong số bệnh nhân khám tại Trung tâm Y tế huyện tăng hàng năm (năm 2009: 3,9%; năm 2010: 4,9%; năm 2011: 5,8%). Trong khi đó, các hoạt động của Chương trình phòng chống THA chưa được triển khai trên địa bàn huyện. Hiện nay, mạng lưới y tế cơ sở của huyện Xuyên Mộc từng bước được củng cố, đội ngũ nhân viên y tế (NVYT) xã, ấp đã dần ổn định, hiệu quả hoạt động ngày càng được cải thiện. Với mong muốn xác định thực trạng bệnh THA trong cộng đồng và triển khai công tác quản lý – điều trị THA tại tuyến y tế cơ sở. Nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu mô hình quản lý - điều trị bệnh THA tại y tế xã, ấp thuộc huyện Xuyên Mộc nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả chương trình phòng chống THA tại địa phương. II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 1. Mục tiêu a. Mục tiêu chung: Đánh giá hiệu quả của mô hình quản lý - điều trị bệnh THA ở người lớn sau can thiệp tại y tế tuyến cơ sở. b. Mục tiêu cụ thể - Khảo sát thực trạng bệnh THA tại cộng đồng, bao gồm: 46
  2. + Xác định tỉ lệ người ≥ 25 tuổi có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về phòng chống bệnh THA. + Xác định tỉ lệ mắc bệnh THA ở người ≥ 25 tuổi. + Xác định tỉ lệ NVYT có kiến thức và thực hành đúng về quản lý - điều trị bênh THA. - Đánh giá hiệu quả của mô hình quản lý - điều trị bệnh THA tại y tế xã, ấp sau 12 tháng can thiệp. 2. Nội dung nghiên cứu a) Xây dựng tổ chức mô hình quản lý - điều trị (tháng 12/2012 - 01/2013) b) Khảo sát thực trạng bệnh THA (tháng 01/2013- 3/2013) + Kiến thức, thái độ, thực hành của người dân trong việc phòng ngừa và điều trị THA. + Tỉ lệ mắc bệnh THA và các nguy cơ tim mạch (NCTM). + Kiến thức, thực hành về chẩn đoán, điều trị THA của NVYT xã. + Kiến thức, thực hành về truyền thông - giáo dục sức khỏe phòng chống THA của NVYT ấp. c) Thực hiện can thiệp trong 12 tháng (tháng 4/2013 - 3/2014) - Tuyên truyền: Theo tài liệu của Dự án phòng chống THA quốc gia. - Tập huấn: + NVYT xã: về chẩn đoán, điều trị THA, theo dõi, quản lý bệnh nhân. + NVYT ấp: kỹ năng truyền thông - giáo dục sức khỏe (TT-GDSK) về THA, theo dõi, quản lý bệnh nhân. - Tiến hành công tác quản lý - điều trị: mục tiêu đạt ≥ 50% bệnh nhân tăng huyết áp (BNTHA) được quản lý - điều trị và ≥ 45% trong số bệnh nhân được điều trị đạt HAMT. + Tại xã can thiệp (Hòa Hưng): * Phân tuyến quản lý - điều trị: BNTHA chưa có biến chứng, bao gồm bệnh nhân không có thẻ BHYT và bệnh nhân có thẻ BHYT đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu (KCBBĐ) tại TYT xã. * Phác đồ điều trị: thay đổi lối sống và sử dụng thuốc hạ HA theo “Hương dân chân đoan va điêu tri THA” do Bô Y tê ban hanh năm 2010. Sử dụng thuốc theo danh mục thuốc thiết yếu dùng cho tuyến xã. Bệnh nhân không có thẻ BHYT được hỗ trợ 50% tiền thuốc trong 12 tháng. * Quản lý bệnh nhân: bệnh nhân được khám định kỳ 1 tháng/lần tại TYT xã và đến khám ngay khi có triệu chứng bất thường. Cập nhật thông tin sau mỗi lần khám vào sổ sách và phần mềm quản lý bệnh nhân. * Theo dõi: NVYT ấp vãng gia hàng tháng để nắm diễn biến bệnh và nhắc nhở bệnh nhân tuân thủ điều trị. * Sinh hoạt câu lạc bộ BNTHA: 1 lần/tháng. Bệnh nhân được tư vấn về thay đổi lối sống, giải đáp về các biến chứng, tác dụng phụ của thuốc và được vận động tham gia bảo 47
  3. KỶ YẾU CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG KH&CN TẬP IX, GIAI ĐOẠN 2013-2015 hiểm y tế. + Tại xã đối chứng (Bông Trang): * Giống như xã can thiệp: áp dụng phân tuyến quản lý - điều trị, phác đồ điều trị, quản lý và theo dõi bệnh nhân. * Khác với xã can thiệp: bệnh nhân không có thẻ BHYT được hỗ trợ 50% tiền thuốc trong 3 tháng đầu, không có Câu lạc bộ BNTHA. d) Đánh giá hiệu quả sau 12 tháng thực hiện can thiệp: - Điều tra tại mỗi xã: tháng 4 - 5/2014. * Phỏng vấn và khám sàng lọc người ≥ 25 tuổi (200 người/xã). * Hồi cứu hồ sơ của bệnh nhân và Trạm Y tế xã để đánh giá kết quả quản lý - điều trị bệnh nhân. * Phỏng vấn, quan sát và hồi cứu hồ sơ để đánh giá năng lực NVYT xã, ấp về quản lý - điều trị bệnh nhân. - Xử lý số liệu, so sánh kết quả giữa hai xã (can thiệp và đối chứng) trước và sau can thiệp: tháng 6 - 8/2014. 3. Phương pháp nghiên cứu: 3.1. Thiết kế nghiên cứu: thực nghiệm có đối chứng, gồm: - Nghiên cứu mô tả cắt ngang để đánh giá thực trạng bệnh THA - Nghiên cứu can thiệp có đối chứng để đánh giá hiệu quả can thiệp 3.2. Địa điểm nghiên cứu: Chọn 2 xã có những đặc điểm tương đồng về địa lý, hành chính, dân số, y tế, chọn ngẫu nhiên xã can thiệp và xã đối chứng. - Xã can thiệp: Hòa Hưng - Xã đối chứng: Bông Trang 3.3. Đối tượng nghiên cứu: - Người lớn: Từ 25 tuổi trở lên - Nhân viên y tế: Chọn tất cả các NVYT xã, ấp đang làm việc tại 2 xã III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Thực trạng bệnh THA 1.1. Đối với người ≥ 25 tuổi:  Kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống THA: - Kiến thức: + Khoảng 20% đối tượng điều tra biết đến khái niệm THA (HATT ≥ 140 mmHg và hoặc HATTr ≥ 90 mmHg). Điều này cho thấy hiểu biết của người dân về ngưỡng xác định THA còn thấp, cần lưu ý nội dung này trong công tác Tuyên truyền - Giáo dục sức khoẻ (TT-GDSK) về phòng chống THA. + Trên 50% đối tượng biết các yếu tố nguy cơ của THA như: tuổi cao; lo âu, căng thẳng; lạm dụng rượu/bia, thuốc lá; béo phì; ít vận động thể lực; biết biến chứng thường gặp của THA (nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não), biết có thể phòng ngừa được 48
  4. bệnh THA và biết phải tích cực điều trị khi mắc THA. Đây là điểm tốt, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả phòng chống bệnh THA. - Thái độ: điều đáng phấn khởi là tỉ lệ người dân có thái độ đúng về bệnh THA rất cao (tỉ lệ người ≥ 25 tuổi cho rằng THA có hại cho sức khỏe chiếm > 90%, cho rằng THA có thể phòng ngừa được và cần phải tích cực điều trị khi mắc THA cũng chiếm tỉ lệ 76- 93%). - Thực hành phòng bệnh THA: + Giảm cân: số người có thực hành các biện pháp giảm cân nặng tại xã Hòa Hưng: 42%, xã Bông Trang: 32%. + Giảm uống rượu, bia: Hòa Hưng có tỉ lệ 83%, Bông Trang: 64%. + Ngưng hút thuốc lá: Hòa Hưng có tỉ lệ 80%, Bông Trang: 66%. + Giảm ăn mặn: Hòa Hưng 43%, Bông Trang 34%. + Tăng vận động thể lực: Hòa Hưng: 75%, Bông Trang: 74%. Phù hợp với đặc điểm nghề nghiệp và sinh hoạt của đối tượng điều tra (nông dân, công nhân). Tỉ lệ thực hiện giảm cân, giảm ăn mặn chưa cao (< 50%), cũng phù hợp với tập quán sống vùng nông thôn, người dân chủ yếu lao động chân tay với thu nhập còn thấp nên cần thực phẩm nhiều năng lượng và độ mặn cao. Nhưng đây cũng là điểm cần quan tâm nhiều hơn trong công tác TT-GDSK về phòng chống THA vì đã có nhiều bằng chứng khoa học về lợi ích của việc giảm muối ăn hàng ngày đối với huyết áp. Tỉ lệ giảm uống rượu/bia và ngưng hút thuốc lá khá cao, nhưng đây là chỉ số chung cho cả 2 giới, nếu tính riêng cho nam giới, tỉ lệ giảm uống rượu/bia chỉ khoảng 48%, ngưng hút thuốc lá khoảng 45%. Cần phải tiếp tục quan tâm TT-GDSK về thay đổi lối sống có lợi cho sức khỏe trong nam giới.  Mắc THA: Tỉ lệ mắc THA là 23,4% (Hòa Hưng: 23%, Bông Trang: 23,7%), THA độ 1 chiếm 62,6%, độ 2 chiếm 31,3%, độ 3 chiếm 6,1%. 1.2. Nhân viên y tế:  NVYT xã: + Kiến thức: 60% nhân viên chưa được tập huấn về chẩn đoán, điều trị THA, nên kiến thức còn hạn chế (40% phân độ THA sai, 70% không hiểu mục tiêu điều trị THA và 80% không hiểu rõ về sử dụng thuốc điều trị THA). + Thực hành: 50% đo huyết áp chưa đúng kỹ thuật, 70% tư vấn cho bệnh nhân chưa đầy đủ về các biện pháp thay đổi lối sống, 90% kê đơn thuốc điều trị THA chưa hợp lý. Nhìn chung, kiến thức và thực hành chẩn đoán, điều trị của NVYT xã còn hạn chế, cần được tập huấn và giám sát, hỗ trợ thường xuyên.  NVYT ấp: + Kiến thức: 50% không có chuyên môn y tế và 70% chưa được tập huấn kỹ năng truyền thông về THA, nên kiến thức còn hạn chế, 50% hiểu đúng khái niệm THA, 50% biết các biện pháp thay đổi lối sống có lợi cho sức khỏe, 40% hiểu về mục tiêu cần đạt được khi điều trị THA. 49
  5. KỶ YẾU CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG KH&CN TẬP IX, GIAI ĐOẠN 2013-2015 + Thực hành: 30% nói với bệnh nhân đầy đủ các biện pháp thay đổi lối sống có lợi cho sức khỏe, 100% sử dụng tài liệu chưa đúng (tờ rơi). Để giúp NVYT ấp có thể tham gia quản lý BNTHA tại địa bàn cùng với NVYT xã, cần tiếp tục tập huấn, hướng dẫn thường xuyên hơn. 2. Kết quả can thiệp: 2.1. Tổ chức mô hình can thiệp: - Mô hình có điểm mới là chú trọng vai trò chủ động của TYT xã trong quản lý - điều trị THA, vai trò của tổ Y tế ấp trong theo dõi và quản lý bệnh nhân nhằm tạo thuận lợi cho bệnh nhân THA trong việc đi lại, thụ hưởng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tại nơi sinh sống, từ đó giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt hơn, đồng thời tuyên truyền, vận động bệnh nhân tham gia bảo hiểm y tế để được bảo đảm điều trị liên tục và lâu dài. - TYT xã sau khi phát hiện THA sẽ chuyển bệnh nhân đến bệnh viện huyện để khám sàng lọc và điều trị nội trú, khi bệnh ổn định, bệnh nhân được chuyển sang điều trị ngoại trú và được TYT xã quản lý, theo dõi. - So với mô hình quản lý bệnh nhân THA theo hướng dẫn của Ban điều hành quốc gia Dự án phòng chống bệnh tăng huyết áp, thì công tác điều trị chủ yếu do Đơn vị phòng chống THA (trung tâm Y tế, bệnh viện) thực hiện, trạm Y tế tổ chức khám sàng lọc và quản lý bệnh nhân. 2.2. Kết quả quản lý - điều trị: 2.2.1. Đối với BNTHA:  Đặc tính của BNTHA trước can thiệp: Sự phân bố bệnh nhân theo các đặc tính sinh học và xã hội khá tương đồng giữa 2 xã, tỉ lệ phân bố theo các đặc tính về kiểm soát HA tuy có sự khác nhau giữa 2 xã, nhưng không có ý nghĩa thống kê. - Nam giới mắc THA nhiều hơn nữ (nam chiếm 53,2%), THA gia tăng theo tuổi, so sánh giữa 2 xã không thấy sự khác biệt. - Nhận biết về THA: có 66% bệnh nhân đã biết bị THA từ trước, tỉ lệ nhận biết THA của bệnh nhân ở xã Hòa Hưng cao hơn Bông Trang, nhưng không có ý nghĩa thống kê. - Đã được điều trị THA: 93,1% bệnh nhân biết THA đã được điều trị, tỉ lệ được điều trị THA của bệnh nhân ở xã Hòa Hưng cao hơn Bông Trang, nhưng không có ý nghĩa thống kê. Ti lê đa nhân biêt va đươc điêu tri THA kha cao ơ nghiên cưu nay cho thây bệnh nhân THA đa co quan tâm đên bênh tât va sưc khoe, phu hơp vơi kêt qua vê kiên thưc va thai đô đôi vơi bênh THA. - Chọn nơi điều trị: 44% bệnh nhân điều trị tại bệnh viện và trạm Y tế, 56% điều trị tại phòng khám tư và tự điều trị (tự điều trị chiếm tỉ lệ khá cao: 29,5%). - Đạt HAMT: 23%, tỉ lệ đạt HAMT của bệnh nhân ở xã Hòa Hưng thấp hơn Bông Trang, nhưng không có ý nghĩa thống kê. BNTHA qua điêu tra cho biết sự tuân thủ điều trị khá cao (77% bệnh nhân có thay đổi lối sống, 88% uống thuốc đều đặn, 86% tái khám định kỳ). Tuy nhiên, kết quả này 50
  6. không tương xứng với tỉ lệ đạt HAMT (23%), nên cần xem xét vai trò của nơi điều trị (có 56% bệnh nhân điều trị tại phòng khám tư và tự điều trị).  Kết quả quản lý - điều trị sau 12 tháng can thiệp: + Tỉ lệ BNTHA được quản lý - điều trị đạt 74,6% (TYT xã Hòa Hưng: 76,1%, TYT xã Bông Trang: 77,6%, TTYT huyện: 64,8%), tuân thủ điều trị đạt 66,7% (TYT xã Hòa Hưng: 76,1%, TYT xã Bông Trang: 59,4%, TTYT huyện: 57,8%), tỉ lệ bệnh nhân đạt HAMT trong số được quản lý-điều trị là 68,1% (TYT xã Hòa Hưng: 81,9%, TYT xã Bông Trang: 49,2%, TTYT huyện: 89,1%). - Về số bệnh nhân bỏ trị, sau 12 tháng có 23,7%, trong đó TYT xã Hòa Hưng chiếm 7,6%, TYT xã Bông Trang chiếm 9,3% và TTYT huyện chiếm 6,8%. Nguyên nhân có khoảng 1/4 số bệnh nhân bỏ trị do chuyển nơi ở và đi làm xa, 1/4 do khó khăn về tài chính, còn lại 1/2 do nhà xa nơi khám bệnh (gần 2/3 trong số này là bệnh nhân của xã Bông Trang chuyển tuyến điều trị về TTYT huyện). Điều này cần được quan tâm xem xét trong việc hỗ trợ kinh phí đóng BHYT và chọn nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu thích hợp cho người tham gia BHYT. - Trong số 8 bệnh nhân tử vong, đều thuộc nhóm ≥ 65 tuổi. Có 5 bệnh nhân ở xã Hòa Hưng tử vong không liên quan đến THA (2 trường hợp viêm phổi, 1 trường hợp ung thư dạ dày, 2 trường hợp suy kiệt nghi do lao phổi), có 3 bệnh nhân ở xã Bông Trang tử vong, trong đó, 1 bệnh nhân bị tai biến mạch máu não, 2 bệnh nhân tử vong không liên quan đến THA (1 trường hợp ung thư phổi, 1 trường hợp xơ gan). + Về trị số huyết áp, sau 12 tháng, HATT trung bình của BNTHA là 129,9 ± 11,7 mmHg (giảm 19,6 mmHg so với trước can thiệp), HATTr trung bình là 79,3±7,2.  So sánh kết quả giữa 2 xã (can thiệp và đối chứng): - Quản lý - điều trị: Trước can thiệp xã Hòa Hưng có 184 BNTHA, trong đó, 48,9% bệnh nhân có thẻ BHYT, xã Bông Trang là 190 BNTHA. Sau can thiệp: số bệnh nhân được quản lý-điều trị giảm do một số bệnh nhân được chuyển tuyến trên và một số bỏ trị. Xã Hòa Hưng quản lý - điều trị 105 bệnh nhân, 55,3% bệnh nhân có thẻ BHYT, xã Bông Trang quản lý - điều trị 128 bệnh nhân, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05). 2.2.2. Đối với NVYT: - NVYT xã: Sau khi đươc tâp huân cung cô kiên thưc, ky năng thưc hanh va đươc giam sat trong qua trinh thưc hiên cac hoat đông can thiêp, đa co sư tiên bô ro rêt vê năng lưc quan ly - điêu tri cua NVYT xa. Điêu nay phu hơp vơi ti lê bênh nhân đươc quan ly - điêu tri va đat HAMT đêu tăng lên so vơi trươc can thiêp, ti lê co kiên thưc đung vê cac nôi dung: đinh nghia THA, phân đô THA, muc tiêu điêu tri va sư dung thuôc đêu tăng lên 100% ơ môi xa, ti lê thưc hanh đung đêu tăng lên, tai xa Hoa Hưng, ti lê thưc hanh đo HA va kê đơn điêu tri đung tăng lên 80%, tư vân lôi sông đung tăng lên 100%, xa Bông Trang, ti lê thưc hanh đo huyêt ap va tư vân lôi sông đung tăng lên 100%, kê đơn điêu tri đung tăng lên 80%. Tuy co sư khac biêt giưa 2 xa nhưng không có ý nghĩa thống kê. Điều này phù hợp với tỷ lệ bệnh nhân được quản lý – điều trị và đạt HAMT đều tăng lên so với trước can thiệp. - NVYT ấp: Kiên thưc va thưc hanh TT-GDSK vê phong chông THA va tham gia 51
  7. KỶ YẾU CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG KH&CN TẬP IX, GIAI ĐOẠN 2013-2015 quan ly - điêu tri cua NVYT âp cung đươc cai thiên ro rêt sau can thiêp co y nghia thông kê. 100% NVYT âp đa co kiên thưc đung vê đinh nghia THA va muc tiêu điêu tri, 87,5% co kiên thưc đung vê lôi sông lanh manh ơ ca 2 xa. Điêu nay giup ho tư tin hơn trong công tac TT-GDSK đôi vơi BNTHA. Trong hoat đông truyên thông, 100% NVYT âp thuôc xa Hoa Hưng đa thưc hiên tôt ky năng noi, 87,5% thưc hiên tôt ky năng sư dung tai liêu (tơ rơi), con tai xa Bông Trang, 87,5% NVYT âp đa thưc hiên tôt ky năng noi va sư dung tai liêu. Qua so sanh (phep kiêm Fisher’s exact), không co sư khac biêt vê ti lê noi trên giưa 2 xa. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1. Thực trạng bệnh THA tại 2 xã trước can thiệp: a. Kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống THA của người ≥ 25 tuổi: - Kiến thức: + Tỉ lệ biết khái niệm THA: Hòa Hưng: 20%, Bông Trang: 18,9%. + Tỉ lệ biết các yếu tố nguy cơ của THA: Hòa Hưng: 58-70%, Bông Trang: 56-70%. + Tỉ lệ biết biến chứng thường gặp của THA: Hòa Hưng: 65%, Bông Trang: 41,3%. + Tỉ lệ biết có thể phòng ngừa THA: Hòa Hưng: 73,7%, Bông Trang: 64%. + Tỉ lệ biết cần tích cực điều trị khi mắc THA: Hòa Hưng: 71,1%, Bông Trang: 63%. - Thái độ: tỉ lệ có thái độ đúng về THA: Hòa Hưng: 92-96%, Bông Trang: 76-97%. - Thực hành: tỉ lệ thực hiện biện pháp thay đổi lối sống phòng bệnh THA: Hòa Hưng: 42-80%, Bông Trang: 32-74%. b. Mắc và kiểm soát THA: - Tỉ lệ mắc THA: Hòa Hưng: 23%, Bông Trang: 23,7%. - Kiểm soát THA: + Tỉ lệ biết THA từ trước: Hòa Hưng: 70,1%, Bông Trang: 62,1%. + Tỉ lệ được điều trị khi biết THA: Hòa Hưng: 96,1%, Bông Trang: 89,8%. + Tỉ lệ đạt huyết áp mục tiêu: Hòa Hưng: 18,5%, Bông Trang: 28,3%. c. Năng lực quản lý - điều trị THA của nhân viên y tế xã, ấp: - NVYT xã: + Tỉ lệ có kiến thức đúng về chẩn đoán, điều trị THA: Hòa Hưng: 40%, Bông Trang: 40%. + Tỉ lệ thực hành đúng về chẩn đoán, điều trị THA: Hòa Hưng: 40%, Bông Trang: 40%. - NVYT ấp: + Tỉ lệ có kiến thức đúng về phòng chống THA: Hòa Hưng: 50%, Bông Trang: 40%. + Tỉ lệ thực hành đúng về truyền thông phòng chống THA: Hòa Hưng: 30%, Bông Trang: 30%. 1.2. Đánh giá hiệu quả mô hình quản lý - điều trị THA ở người lớn tại y tế xã, ấp: - Sau can thiệp, các chỉ số đều có sự cải thiện ở 2 xã so với trước can thiệp. 52
  8. + Về truyền thông - giáo dục sức khỏe trong cộng đồng: * Kiên thưc: tỉ lệ người ≥ 25 tuổi biết khai niêm THA tăng lên: 32-70% va cac yếu tố nguy cơ tăng lên: 60-90%. * Thái độ: tỉ lệ người ≥ 25 tuổi có thái độ đúng trong viêc phong ngưa va điều tri tich cưc khi măc bênh THA tăng lên: 98-99%. * Thực hành: tỉ lệ người ≥ 25 tuổi thưc hiên lôi sông lanh manh tăng lên: 70-95%. * Tỉ lệ mới mắc THA: 4%/năm. + Về quản lý - điều trị: * Tỉ lệ bệnh nhân được quản lý-điều trị tăng lên 74,6%. * Tỉ lệ đạt HAMT tăng lên 68,1%. + Về năng lực phòng chống THA của NVYT: * Tỉ lệ NVYT xã có kiên thưc và thưc hanh đúng về chẩn đoán, điều trị THA tăng lên trên 80%. * Tỉ lệ NVYT ấp có kiến thức và thực hành đúng về TT-GDSK phòng chống THA tăng lên trên 80%. - Đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp: qua so sánh cho thấy các chỉ số hiệu quả ở xã can thiệp cao hơn xã đối chứng, nên khẳng định mô hình can thiệp có hiệu quả. 2. Kiến nghị a. Đối với ngành Y tế: - Nhân rộng mô hình quản lý - điều trị THA tại y tế xã, ấp. - Tiếp tục triển khai các giải pháp để duy trì tính bền vững của mô hình: + Tăng cường TT-GDSK đến người dân về các biện pháp phòng ngừa THA va tích cực điều trị khi mắc THA (cần phát huy vai trò của nhân viên y tế, đài truyền thanh trong công tác này). + Nâng cao năng lực cho nhân viên y tế xã, ấp để thực hiện quản lý - điều trị b. Đối với chính quyền: - Quan tâm triển khai các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi để duy trì tính bền vững của mô hình quản lý - điều trị THA tại y tế xã, ấp. - Thực hiện đúng lộ trình BHYT toàn dân. - Hỗ trợ phương tiện và kinh phí để nhân viên y tế và đài truyền thanh thực hiện công tác TT-GDSK. - Hỗ trợ thành lập và duy trì hoạt động câu lạc bộ BNTHA tại xã. 53