Hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng phát triển

pdf 11 trang phuongnguyen 1290
Bạn đang xem tài liệu "Hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng phát triển", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfhe_thong_chinh_sach_an_sinh_xa_hoi_o_viet_nam_thuc_trang_va.pdf

Nội dung text: Hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng phát triển

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 26 (2010) 118-128 Hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng phát triển Nguyễn Hữu Dũng* Trợ lý Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, 12 Ngô Quyền, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 18 tháng 4 năm 2010 Tóm tắt. Bài viết trình bày khái niệm cơ bản về an sinh xã hội và thực trạng cũng như định hướng chính sách an sinh xã hội của Việt Nam trong thời gian tới. Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích các khái niệm an sinh xã hội do Liên hiệp quốc và ASEAN đưa ra, tác giả chỉ ra rằng chính sách an sinh xã hội có phạm vi bao phủ rộng, gồm các chính sách thị trường lao động và việc làm, chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, chính sách trợ giúp xã hội và chương trình mạng lưới an toàn xã hội. Trong hệ thống chính sách an sinh xã hội hiện nay của Việt Nam, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế được xem là trụ cột quan trọng và phát triển nhất, còn các loại chính sách khác mới được tập trung chú ý từ sau Đổi mới, chủ yếu từ giữa những năm 1990 đến nay. Nhìn chung hệ thống chính sách an sinh xã hội Việt Nam còn nhiều hạn chế như thiếu tính hệ thống, thiếu sự liên kết hỗ trợ lẫn nhau, tỷ lệ bao phủ còn thấp Định hướng chính sách trong thời gian tới cần lưu ý đặt chính sách an sinh xã hội trong tổng thể chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và thực hiện hệ thống an sinh xã hội đa tầng song phải có trọng tâm và lựa chọn cách tiếp cận phù hợp với chuẩn quốc tế và hội nhập. 1. Nhận thức cơ bản về an sinh xã hội* lưới an toàn gồm nhiều tầng và linh hoạt cho mọi thành viên trong cộng đồng trong trường An sinh xã hội (ASXH) có vị trí quan trọng hợp bị giảm hoặc bị mất thu nhập hoặc phải trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tăng chi phí đột xuất do nhiều nguyên nhân mỗi quốc gia. ASXH là nhằm thực hiện quyền khác nhau - gọi là những “rủi ro xã hội”. cơ bản của con người, thực hiện bình đẳng và ASXH dựa trên cơ sở chia sẻ trách nhiệm và công bằng xã hội, góp phần xây dựng một xã thực hiện công bằng xã hội, được thực hiện hội hài hòa, đồng thuận, không có sự loại trừ và bằng nhiều hình thức, phương thức và biện phát triển bền vững. pháp khác nhau. Phấn đấu để có được một hệ Chính sách ASXH có nội dung rất rộng và thống ASXH phát triển, đủ sức chống đỡ với ngày càng được hoàn thiện trong quá trình phát các rủi ro xã hội không chỉ là mục tiêu phát triển của nhận thức và thực tiễn xã hội của một triển của mỗi quốc gia mà cũng là sự quan tâm xã hội toàn cầu luôn biến đổi và tiến hóa không chung của cả cộng đồng quốc tế. Trên cơ sở ngừng. Phát triển hệ thống ASXH là tạo ra một nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm của nhiều quốc gia trên thế giới về phát triển hệ thống ___ ASXH, tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đã đưa * ĐT: 84-903410643 ra nhiều công ước và khuyến nghị về phát triển E-mail: dzungnguyenhuu@yahoo.com 118
  2. N.H. Dũng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 26 (2010) 118-128 119 mạng lưới ASXH ở các quốc gia thành viên, + Chức năng duy trì thu nhập, khi các thành trong đó phải kể tới công ước số 102 năm 1952 viên xã hội đang hoạt động kinh tế hoặc mọi về đảm bảo xã hội - các quy phạm tối thiểu. công dân, khi nghỉ hưu, cho phép họ duy trì Hàng năm ILO thống kê tình hình thực hiện được mức sống hiện tại trong các trường hợp ASXH của các quốc gia trên thế giới và đưa ra thất nghiệp, ốm đau, thai sản, tuổi già, tàn tật, các khuyến nghị tiếp tục hoàn thiện và phát triển mà không có khả năng tạo thu nhập. mạng lưới ASXH ở các quốc gia thành viên. Các nguyên tắc cơ bản phát triển của hệ Đã có nhiều công trình nghiên cứu về hệ thống ASXH là: toàn dân, mọi người được thống ASXH, song nhận thức và quan niệm về quyền bảo đảm an sinh và tiếp cận hệ thống ASXH cũng còn rất khác nhau. Theo quan niệm ASXH; chia sẻ trên cơ sở gắn bó, đoàn kết, liên của Liên hợp quốc, hệ thống ASXH bao gồm kết, tương trợ, bù đắp giữa các cá nhân, các các bộ phận cấu thành (các trụ cột) sau: nhóm trong xã hội và nhà nước; công bằng và - Hệ thống bảo hiểm xã hội (hưu trí, bảo bền vững, gắn trách nhiệm và quyền lợi, giữa hiểm y tế, chế độ trợ cấp, BHXH ngắn hạn). đóng góp với hưởng lợi; tăng cường trách - Hệ thống trợ giúp xã hội (trợ cấp xóa đói nhiệm các chủ thể, thúc đẩy các nỗ lực của bản giảm nghèo, hỗ trợ xã hội nhóm yếu thế ). thân người dân, gia đình, cộng đồng trong việc - Hệ thống trợ cấp xã hội chung - Universal bảo đảm an sinh. Social Benefit (trợ cấp gia đình, dịch vụ y tế công cộng, trợ cấp người cao tuổi ). “Hệ thống ASXH là một hệ thống đa tầng, linh - Hệ thống trợ cấp tư nhân (Private Benefit hoạt và có thể hỗ trợ lẫn nhau, đảm bảo phòng Systems). ngừa, giảm thiểu và khắc phục được các rủi do xã Hệ thống ASXH ở đây có 2 chức năng rất hội cho mọi người.” cơ bản là: + Chức năng đảm bảo an toàn cho mọi ESCAP đã đưa ra một mô hình khái quát về thành viên trong xã hội ở mức tối thiểu về thu hệ thống ASXH trên cơ sở nghiên cứu tình nhập, dịch vụ y tế và xã hội để cho phép họ huống của một số nước trong khu vực (Thái sống một cuộc sống xã hội có ý nghĩa. Lan, Hàn Quốc, Indonesia ) như sau: Bảng 1. Mô hình khái quát hệ thống ASXH do ESCAP đưa ra Cấp độ Hệ thống Rủi ro xã hội Nhóm mục tiêu 1. Bảo hiểm y tế Ốm đau, bệnh tật Toàn thể công dân CẤP I (cơ bản): 2. Hưu trí Người già Toàn thể công dân BHXH 3. Bảo hiểm tai nạn LĐ - Tai nạn LĐ Người lao động - Bệnh nghề nghiệp 4. Bảo hiểm thất nghiệp Thất nghiệp Người lao động Tạo việc làm tạm thời Hệ thống hỗ trợ trong khu vực công Người bị mất việc Thất nghiệp CẤP II tích cực Dạy nghề (người thất nghiệp) (thứ cấp): Cho vay vốn Bảo trợ Hệ thống cứu trợ đột xã hội xuất, tạm thời Người nghèo; Trợ giúp xã hội Nghèo đói Hệ thống cứu trợ thường Người thất nghiệp xuyên Nguồn: “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt nam”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2009.
  3. 120 N.H. Dũng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 26 (2010) 118-128 Tại Hội nghị trù bị về “An sinh xã hội 2. Thực trạng hệ thống an sinh xã hội ở Việt ASEAN” từ ngày 28 - 29/ 6/ 2001 ở Singapore, Nam các nhà khoa học đã đưa ra một khái niệm mở rộng về an sinh xã hội. Về tổng thể, hệ thống 2.1. Tình hình thể chế hóa về an sinh xã hội ASXH theo quan niệm của ASEAN bao gồm: Cho đến nay, Việt Nam chưa có một hệ + Hệ thống BHXH và tiết kiệm: bảo hiểm thống ASXH hoàn chỉnh, tuy nhiên, Nhà nước tai nạn đã ban hành trên 50 loại chính sách về ASXH công “Chính sách an sinh xã hội bao gồm (do ngành Lao động - thương binh và xã hội nghiệp, chính sách thị trường lao động và quản lý) liên quan đến các đối tượng khác nhau, y tế, việc làm,chính sách bảo hiểm xã hội, từng bước phù hợp với nền kinh tế thị trường người bảo hiểm y tế, chính sách trợ giúp xã định hướng XHCN và hội nhập. Các chính sách già, thất hội vàchương trình lưới an toàn xã này được phân loại theo các cấu phần (trụ cột) của nghiệp hội (có tính tạm thời).” hệ thống ASXH mà Việt Nam theo đuổi, cụ thể: Đó là a. Về thị trường lao động hệ thống có sự tham gia đóng góp của các bên tạo nguồn dự trữ để sử dụng cho các trường hợp Thời gian qua , chính sách th ị trường lao lúc tuổi già, ốm đau, thai sản, chết, tàn tật, động (chủ động) là một trong những trụ cột cơ thương tật, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp bản của hệ thống ASXH ở Việt Nam, không ngừng được đổi mới và hoàn thiện. Cho đến + Trợ giúp xã hội và những dịch vụ xã hội nay, hệ thống chính sách thị trường lao động được (trợ cấp). Đó là loại phúc lợi xã hội trích từ thuế xây dựng và ban hành tương đ ối đồng bộ, phù và các nhà tài trợ. hợp với kinh tế thị trường và yêu cầu của hội nhập + Chính sách thị trường lao động (bao gồm kinh tế quốc tế, nhất là khi ra nhập WTO. cả thị trường lao động tích cực và thụ động): Trong chính sách thị trường lao động, tạo cơ hội việc làm; hình thành nguồn nhân lực, hướng cơ bản nhất là phát triển sản xuất, tạo phát triển kỹ năng nghề nghiệp; tìm kiếm việc thêm nhiều chỗ việc làm mới. Trong những làm (thông tin, giới thiệu việc làm ); đào tạo năm qua, với sự ra đời của Luật Đất đai, Luật lại; hỗ trợ tạo việc làm Doanh nghiệp, Luật Thương mại, Luật Đầu tư, Những năm gần đây, thế giới đưa thêm khái Luật Cạnh tranh, Luật Hợp tác xã đã góp niệm mới vào hệ thống ASXH, gọi là lưới an phần tạo cơ sở pháp lý và môi trường thuận lợi toàn xã hội (Social Safty Net). Tuy nhiên, hiện cho các loại hình doanh nghiệp, nhất là các nay lưới an toàn xã hội được hiểu với khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế trang trại, rộng hơn, bao gồm cả chính sách việc làm, xóa kinh tế hộ gia đình và hợp tác xã phát triển đói giảm nghèo, hỗ trợ thu nhập nhằm khắc mạnh. Bên cạnh đó, nhằm nâng cao hiệu quả phục những rủi ro có tính đột xuất, trên diện của các doanh nghiệp nhà nước, Việt Nam đã rộng như bão, lụt, khủng hoảng và suy thoái tiến hành sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp kinh tế, cải cách thể chế nhà nước, chủ yếu theo hướng cổ phần hoá, Như vậy, chính sách an sinh xã hội với khái thành lập các tập đoàn kinh tế nhà nước hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực, xây dựng các khu niệm rộng, bao gồm: công nghiệp, khu chế xuất Đó là những chính - Chính sách thị trường lao động và việc làm. sách quan trọng, quyết định đối với tạo việc làm - Chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. cho lao động xã hội. - Chính sách trợ giúp xã hội. Đặc biệt, Quốc hội đã thông qua Bộ luật Chương trình lưới an toàn xã hội (có tính Lao động đầu tiên của Việt Nam có hiệu lực từ tạm thời). 1/1/1995 và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều
  4. N.H. Dũng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 26 (2010) 118-128 121 của Bộ luật Lao động (năm 2002, 2006 và 218/CP để áp dụng đối với công nhân, viên 2007), trong đó đã thể chế hóa những nội dung chức nhà nước và lực lượng vũ trang. Năm cơ bản liên quan đến quan hệ lao động, thị 1985, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định trường lao động và việc làm. số 236/HĐBT về bảo hiểm xã hội. Năm 1995, Trong quá trình phát triển, chính sách thị Chương XII của Bộ Luật Lao động quy định trường lao động được kịp thời ban hành, bổ những nguyên tắc chung nhất về BHXH. Năm sung và sửa đổi theo hướng thông thoáng hơn. 2003, Nghị định 01/2003/NĐ-CP đó sửa đổi, bổ Nhiều luật mới chuyên ngành được xây dựng và sung một số điều của Điều lệ BHXH, trong đó thực hiện như Luật Dạy nghề, Luật Người lao mở rộng đối tượng tham gia BHXH đối với lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo động có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên. hợp đồng, Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH bắt Đặc biệt, Luật Bảo hiểm xã hội được thông qua buộc, BHXH tự nguyện và BH thất nghiệp), năm 2006 và có hiệu lực từ ngày 1/1/2007 đã Luật Bảo hiểm y tế, Luật Bình đẳng giới mở rộng thêm BHXH tự nguyện (áp dụng từ nhằm tiếp tục hoàn thiện thể chế, tạo hành lang ngày 1/1/2008) với 2 chế độ là hưu trí và tử tuất pháp lý cho các hoạt động trong thị trường lao đối với đối tượng không thuộc diện tham gia động. Bên cạnh đó, các chính sách hỗ trợ và BHXH bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp (áp thúc đẩy tạo việc làm đã được ban hành như dụng từ ngày 1/1/2009) đối với đối tượng có thành lập Ngân hàng chính sách xã hội thực hợp đồng lao động từ 12 tháng trở lên. hiện chức năng cho vay vốn ưu đãi học nghề, Từ năm 1992 đến 2005, Chính phủ đã ban tạo việc làm, giảm nghèo Hệ thống hỗ trợ hành Nghị định 299/HĐBT ngày 15/8/1992, kết nối cung-cầu lao động cũng được hình Nghị định 58/1998/NĐ-CP ngày 13/8/1998 và thành như trung tâm giới thiệu việc làm, sàn Nghị định 63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 về giao dịch việc làm, tư vấn tìm việc. Ngoài ban bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân trên cơ hành các chính sách, luật pháp trên, Nhà nước sở đóng góp của cộng đồng. Luật Bảo hiểm y tế rất coi trọng xây dựng và thực hiện các chương được Quốc hội phê chuẩn vào ngày 14/11/2008 trình mục tiêu để tập trung nguồn lực giải quyết và có hiệu lực từ ngày 1/7/2009 hướng tới mục những vấn đề bức xúc nhất về thị trường lao tiêu BHYT toàn dân vào năm 2014. động - việc làm như: Chương trình mục tiêu c. Về trợ giúp xã hội quốc gia về việc làm (giai đoạn 1998 - 2000, Trợ giúp xã hội, bao gồm trợ giúp đột xuất 2001 - 2005, 2006 - 2010); chương trình tăng và trợ giúp thường xuyên, là trụ cột quan trọng cường nâng cao năng lực đào tạo nghề (giai của hệ thống ASXH Việt Nam, được Nhà nước đoạn 2001 - 2005, 2006 - 2010); chương trinh ̀ rất quan tâm và đã ban hành nhiều văn bản đao taọ nghề cho nông thôn, bộ đội xuất ngu ; ̀ ̃ chính sách, pháp luật nhằm trợ giúp đối tượng chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm như: Nghị định 05/CP ngày 26/1/1994 của nghèo( giai đoạn 1998 - 2000, 2001 - 2005, Chính phủ quy định chế độ trợ cấp đối với các 2006 - 2010) Các chương trình này hướng đối tượng chính sách xã hội; Pháp lệnh Người vào hỗ trợ người thất nghiệp, người chưa có tàn tật số 06/1998/PL-UBTVQH ngày việc làm, người nghèo và nhóm xã hội yếu thế 30/7/1998 (hiện nay đang xây dựng luật về tự tạo việc làm hoặc tìm việc làm trên thị người khuyết tật); Nghị định 55/1999/NĐ-CP trường lao động nhằm đảm bảo ASXH cho họ. ngày 10/7/1999 hướng dẫn và quy định chi tiết b. Về BHXH, BHYT một số điều của Pháp lệnh người tàn tật; Pháp BHXH, BHYT là trụ cốt cơ bản nhất của hệ lệnh nguời cao tuổi được Uỷ ban Thường vụ thống ASXH ở nước ta. Quốc hội thông qua ngày 28/4/2000 và đến năm Năm 1961, Điều lệ Bảo hiểm xã hội đầu 2009 nâng lên thành Luật Người cao tuổi; Quốc tiên được ban hành kèm theo Nghị định số hội, ngày 15/6/2004 đã thông qua Luật Bảo vệ,
  5. 122 N.H. Dũng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 26 (2010) 118-128 chăm sóc và giáo dục trẻ em Đặc biệt, Nghị vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động trên định số 67/2007/NĐ-CP (năm 2010 bổ sung thị trường lao động. Kết quả, hàng năm hơn nửa bằng Nghị định số 13/2010/NĐ-CP) và Nghị triệu người lao động được tư vấn; khoảng 250 định số 68/2007/NĐ-CP của Chính phủ về ngàn người đăng ký tìm việc làm ở các trung chính sách chế độ trợ giúp xã hội và quy định tâm, trong đó khoảng 85% được trung tâm giới tiêu chuẩn thành lập cơ sở bảo trợ xã hội. Các thiệu việc làm và cung ứng lao động, khoảng chính sách trên được nhân dân đồng tình, đang 65% có việc làm ổn định. đi vào cuộc sống và góp phần quan trọng ổn - Quy mô đối tượng tham gia BHXH tăng định đời sống, tạo điều kiện và cơ hội cho đối nhanh. Theo báo cáo của Bảo hiểm xã hội Việt tượng hòa nhập tốt hơn vào cộng đồng. Nam, năm 2001, số đối tượng tham gia BHXH bắt buộc chỉ có 4,8 triệu người, đến năm 2009 2.2. Những kết quả chủ yếu tăng lên trên 9,4 triệu người, chiếm 18% lực lượng lao động và có gần 50 nghìn người tham - Quy mô dạy nghề tăng nhanh, cơ cấu trình gia BHXH tự nguyện. Năm 2001, có 11,3 triệu độ chuyển mạnh sang dạy nghề dài hạn (trung người tham gia BHYT, trong đó có 6,7 triệu cấp nghề, cao đẳng nghề). Theo thống kê, báo người tham gia BHYT bắt buộc. Năm 2008, số cáo của Tổng cục Dạy nghề, trong 9 năm đối tượng tham gia BHYT đã tăng lên khoảng (2001-2009), đa d ạy nghề cho 11602,3 nghìn ̃ 53,3 triệu người, chiếm trên 60% dân số cả người, năm 2009 quy mô dạy nghề đạt 1707 nước, trong đó số đối tượng tham gia BHYT bắt nghìn người, gấp1,714 lần so với năm 2001, buộc là 30 triệu người, khu vực nông thôn trong đó trung cấp nghề, cao đẳng nghề là 287,6 chiếm khoảng 20%. Có 13,2 triệu người nghèo nghìn người, chiếm 16,85%; nâng tỷ lệ lao tham gia BHYT, trong đó 93% thuộc khu vực động qua đào tạo nghề năm 2009 lên 28 (dự nông thôn; gần 9,6 triệu học sinh, sinh viờn kiến 2010 là 39%). Kết quả này tạo cơ hội tham gia BHYT, trong đó, khu vực nông thôn thuận lợi cho người lao động tự tạo việc làm chiếm 40%. Khoảng 11 triệu người tham gia hoặc tìm việc làm trên thị trường lao động. BHYT tự nguyện, trong đó 66,6% là người dân - Nhờ tăng trưởng kinh tế những năm qua ở nông thôn. khá cao và ổn định, đồng thời thực hiện tốt - Tốc độ giảm nghèo nhanh và liên tục qua chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, các năm. Theo chuẩn nghèo của Ngân hàng Thế dạy nghề, xuất khẩu lao động, giảm nghèo giới tính cho Việt Nam tỷ lệ hộ nghèo đã giảm nên tình hình việc làm của người lao động đã có từ 58,1% năm 1993, đến năm 2006 còn 16% nhiều cải thiện. Theo báo cáo hàng năm của Bộ (Theo kết quả điều tra mức sống hộ gia đình Lao động - thương binh và xã hội, tổng việc Việt Nam -VHLSS(1), của Tổng cục Thống kê), làm tăng từ 37,61 triệu năm 2000 lên 46,357 trong 13 năm, đã giảm hơn 2/3 hộ nghèo; theo triệu năm 2009, tăng 8,747 triệu, tăng trưởng chuẩn ngheo thuộc chương trình mục tiêu quốc việc làm bình quân 2,58%/ năm; số việc làm ̀ gia giảm nghèo (áp dụng từ năm 2006), đến mới được tạo ra các năm 2005 - 2009 bình quân năm 2009 tỷ l ệ hộ nghèo giảm c òn khoảng khoảng 1,6 triệu. Trong đó, khoảng 75% là từ 11,3% (Theo báo cáo hàng năm của Bộ Lao các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, động - thương binh và xã hội ); người nghèo 25% từ các chương trình mục tiêu và xuất khẩu tiếp cận tốt hơn các nguồn lực kinh tế và dịch lao động. Thất nghiệp thành thị có xu hướng vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở ). giảm liên tục, năm 2000 là 6,42% đến năm Chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành 2009 giảm xuống khoảng 4,57%. thị thu hẹp dần, còn khoảng 2 lần; mức độ gia Hệ thống giao dịch thị trường lao động phát ___ triển đa dạng, rộng khắp, hoạt động ngày càng (1) sôi động, linh hoạt đáp ứng tốt hơn nhu cầu tư VHLSS: Vietnam Household Living Standards Survey - Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam.
  6. N.H. Dũng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 26 (2010) 118-128 123 tăng chênh lệch giàu nghèo giữa các tầng lớp thống, chưa đầy đủ, thiếu sự liên kết và hỗ trợ dân cư chậm lại. nhau. Hệ thống cơ chế, chính sách và luật pháp - Số lượng đối tượng được trợ giúp xã hội ASXH tuy được bổ sung, sửa đổi nhưng chưa (TGXH) thường xuyên ngày càng mở rộng và theo kịp thực tế luôn biến đổi và còn thiếu cụ tăng nhanh. Năm 2005 cả nước có khoảng 416 thể; nhiều quy định không sát với thực tế nên nghìn đối tượng, đến năm 2009 tăng lên trên khó thực hiện, đồng thời nhiều quy định đến 1,25 triệu. Trong đó, nhóm người từ 85 tuổi trở nay không còn phù hợp hoặc chưa mở rộng đến lên chiếm 43,1%, nhóm người khuyết tật chiếm toàn thể dân cư, nhất là dân cư vùng nông thôn, 24,5%, người già cô đơn khoảng 9,6%, người vùng sâu vùng xa; chưa bổ sung kịp thời các tâm thần khoảng 8,6%, người đơn thân nuôi con chính sách mới để đảm bảo ổn định cuộc sống nhỏ khoảng 7,6%, trẻ em mồ côi khoảng 5% và an sinh cho người dân. (Theo báo cáo hàng năm của Bộ Lao động - - Thể chế đảm bảo công bằng xã hội trong thương binh và xã hội). kinh tế thị trường định hướng XHCN chưa Trong lĩnh vực trợ giúp đột xuất, Theo báo được hoàn thiện. Đặc biệt, chưa phân định rõ cáo của Bộ Lao động - thương binh và xã hội, vai trò của Nhà nước và vai trò của thị trường từ năm 2000 đến 2008, thiệt hại về dân sinh do trong phân bố các nguồn lực, nhất là phân bố thiên tai là rất lớn. Số người bị chết năm thấp chi cho chính sách ASXH. Trên thực tế, nhiều nhất là 232 người (năm 2004), năm cao nhất là chính sách xã hội, bao gồm cả ASXH, chưa 680 người (năm 2000). Nhà bị sập, đổ, trôi năm được đặt đúng và ngang tầm với chính sách thấp nhất là 4200 nhà (năm 2004), năm cao kinh tế, còn đi sau chính sách kinh tế, chưa nhất là 9730 nhà (năm 2002). Người thiếu được đầu tư thoả đáng, mà còn phụ thuộc quá lương thực năm thấp nhất là 923 ngàn người nhiều vào ngân sách nhà nước; chưa thực sự coi (năm 2002), năm cao nhất là 1,4 triệu người đầu tư cho chính sách xã hội, nhất là ASXH, là (năm 2004). Thiệt hại do thiên tai gây ra năm đầu tư cho con người, đầu tư cho phát triển. thấp nhất là 1752 tỷ đồng (năm 2002) năm cao Hơn nữa, nhiều vấn đề ASXH cần có sự đầu tư nhất lờn tới 5607 tỷ đồng (năm 2005). Hầu hết chủ yếu từ ngân sách nhà nước lại có xu hướng người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai đều được xoá bao cấp một cách tràn lan, thị trường hoá hỗ trợ, khắc phục hậu quả , khôi phục sản xuất bằng bất cứ giá nào; Trong khi đó, một số chính và ổn định đời sống. sách lại có xu hướng bao cấp nặng theo kiểu ban phát, với cơ chế xin-cho dẫn đến tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước, vào cấp trên và 2.3. Những hạn chế phát sinh tiêu cực. a. Những hạn chế chung - Hệ thống sự nghiệp cung cấp dịch vụ - Nhận thức về ASXH tuy có bước phát ASXH không ngừng phát triển. Tuy nhiên, về triển, song chưa thật thống nhất và đầy đủ. Trên nhận thức vẫn nghiêng về phát triển các tổ chức thực tế nhiều vấn đề vẫn chỉ dừng lại ở tư tưởng sự nghiệp công lập là chính. Sự tham gia của chính sách, chưa được quán triệt một cách sâu các đối tác xã hội vào hoạt động cung cấp dịch sắc trong vụ ASXH chưa mạnh, đa dạng và chưa chuyển hoạch định mạnh sang cung cấp dịch vụ công, chăm sóc “Chính sách ASXH được ban chiến lược, đối tượng ASXH dựa vào cộng đồng là chủ yếu hành rất nhiều, nhưng thiếu tính cũng như theo hướng xã hội hoá. Hơn nữa, cũng chưa có hệ thống, chưa đầy đủ, thiếu sự từng chính nhận thức thống nhất và đầy đủ về công tác xã liên kết và hỗ trợ nhau.” sách ASXH hội như một nghề có tính chuyên nghiệp (ngày cụ thể. 25/3/2010, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết Chính sách ASXH được ban hành rất nhiều định số: 32/2010/QĐ-TTG Phê duyệt Đề án (hơn 50 loại chính sách), nhưng thiếu tính hệ phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 -
  7. 124 N.H. Dũng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 26 (2010) 118-128 2020). Do đó, đến nay, cũng chưa phát triển và điểm, các khu công nghiệp, phát triển doanh xây dựng được một đội ngũ cán sự xã hội theo nghiệp với quy hoạch, kế hoạch đào tạo, dạy hướng chuyên môn hoá (chuyên nghiệp). nghề, sử dụng lao động; chưa có quy định pháp lý - Xã hội càng phát triển, quá trình chuyển bảo hộ thu nhập và tài sản hợp pháp của người lao đổi sang kinh tế thị trường càng mạnh và hội động, của công dân trong kinh tế thị trường. nhập càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, thì Chưa có nhận thức rõ ràng về xây dựng rủi do xã hội càng nhiều. Do đó, nhu cầu đảm quan hệ lao động hài hòa tại doanh nghiệp phù bảo ASXH càng đa dạng, phong phú và đối hợp với nền kinh tế thị trường. Đặc biệt, chưa tượng ASXH tăng nhanh, đang mâu thuẫn với thiết lập được cơ chế đối thoại, thương lượng và hệ thống ASXH hiện hành còn nhiều bất cập, thỏa thuận thực chất giữa các bên về quan hệ khả năng mở rộng phạm vi bao phủ và mức trợ lao động, giải quyết tranh chấp lao động và cấp còn thấp nên năng lực chống đỡ các rủi ro, đình công đúng với nguyên tắc thị trường. biến cố của người dân chưa cao và hiệu quả. Hậu quả là chất lượng lao động quá thấp, - Việc tổ chức triển khai thực hiện chính thiếu nghiêm trọng lao động kỹ thuật trình độ sách, luật pháp về ASXH chưa nghiêm; cải cao; chất lượng việc làm và năng suất lao động cảch hành chính về ASXH chưa đạt kết quả, cũng rất thấp, tỷ lệ thất nghiệp thanh niên rất còn nhiều rào cản, gây phiền hà, người dân khó cao; vấn đề việc làm và đời sống của lao động tiếp cận; hiện tượng lãng phí , thất thoát , tiêu nông nghiệp vùng bị thu hồi đất rất bức xúc, cực còn xẩy ra ở nhiều nơi. Hệ thống cơ sở dữ dòng di chuyển lao động nông thôn-thành thị có liệu, thông tin về ASXH và áp dụng công nghệ xu hướng ngày càng tăng. thông tin quản lý lĩnh vực ASXH còn yếu kém , - Trong chính sách BHXH nhất là chưa có mã số ASXH cá nhân. Chưa quán triệt và thực hiện đầy đủ nguyên b. Những hạn chế trong một số chính sách tắc đóng-hưởng mà còn gắn chặt việc điều chỉnh cụ thể lương hưu với tiền lương tối thiểu và hỗ trợ từ - Trong chính sách thị trường lao động và ngân sách nhà nước; nhận thức chưa đúng về sự việc làm khác biệt giữa BHXH khu vực hành chính, sự Nhận thức về phát triển nguồn nhân lực, nghiệp và khu vực thị trường (doanh nghiệp), nên dạy nghề chưa đúng, nên nhiều năm còn coi nhẹ chưa có sự tách biệt giữa 2 khu vực này. và đào tạo, dạy nghề chưa gắn với sản xuất, với Vấn đề xây dựng và phát triển quỹ BHXH thị trường lao động. Đặc biệt, nhận thức của chưa được vững chắc, có nguy cơ mất cân đối một bộ phận thanh niên và xã hội về dạy nghề thu-chi trong dài hạn do mô hình BHXH hiện còn thiên lệch, ít coi trọng học nghề để lập thân, nay chưa hoàn chỉnh và phù hợp. Cơ chế quản lập nghiệp. lý và sử dụng quỹ BHXH chưa đảm bảo công Các chính sách chưa đủ mạnh để giải phóng khai, minh bạch; chưa có đơn vị chịu trách triệt để mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển nhiệm hoạt động đầu tư quỹ BHXH. Cơ quan kinh tế, tạo nhiều việc làm; nhất là thiếu chính BHXH hoạt động còn mang tính hành chính, sách khuyến khích phát triển thị trường lao bao cấp, chưa chuyển mạnh sang đơn vị cung động như chính sách tiền lương, tiền công chưa cấp dịch vụ công. thực sự theo nguyên tắc thị trường và hiệu quả; chưa có chính sách thỏa đáng trọng dụng nhân - Trong chính sách TGXH tài; cũng như chính sách đầu tư mạnh phát triển Chưa có nhận thức thật đầy đủ về XĐGN hệ thống giao dịch của thị trường lao động để bền vững nên chưa gắn thật chặt giữa tăng kết nối cung-cầu lao động. Chưa gắn quy trưởng kinh tế với giảm nghèo; XĐGN chưa hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, nhất là phát gắn chặt với phát triển cộng đồng và phát triển triển các ngành kỹ thuật, các vùng kinh tế trọng nông thôn. Một số cơ chế, chính sách hiện hành
  8. N.H. Dũng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 26 (2010) 118-128 125 không còn phù hợp và có nhiều rào cản trong tổ phù hợp chức thực hiện, dân khó tiếp cận. Vấn đề nâng với khả “Phát triển hệ thống ASXH là cao năng lực thị trường cho người nghèo, biến năng của trách nhiệm của cả hệ thống chính họ thành chủ thể, chủ động và tích cực trong nền kinh tế trị và của mọi người dân.” phát triển kinh tế chưa được quan tâm đúng Việt Nam mực; chưa có hệ thống chính sách khuyến khích thời kỳ 2011-2020, góp phần thúc đẩy tăng hộ nghèo thoát nghèo, vươn lên no ấm; chính trưởng và phát triển bền vững, thực hiện công sách hiện hành có xu hướng trở lại bao cấp, cơ bằng xã hội và vì con người. chế xin-cho, làm cho tư tưởng ỷ lại, bao cấp, - Xây dựng và thực hiện hệ thống ASXH đa trông chờ vào cấp trên, vào cộng đồng và bệnh tầng, linh hoạt và có thể hỗ trợ lẫn nhau, bao thành tích còn nặng. gồm thị trường lao động chủ động, BHXH, Nhận thức của các cấp về TGXH trong kinh BHYT và trợ giúp xã hội; đảm bảo quyền và tế thị trường chưa đầy đủ và toàn diện. Khung nghĩa vụ cơ bản của người dân; hướng tới bao pháp lý cho công tác TGXH còn nhiều bất cập phủ toàn dân và đảm bảo mức sống tối thiểu và thể chế hóa ở mức thấp (pháp lệnh); chưa có cho mọi người, không một ai bị gạt ra bên lề xã chính sách khuyến khích chăm sóc đối tượng hội. dựa vào cộng đồng; chưa có cơ chế thống nhất - Phát triển hệ thống ASXH có trọng tâm, quản lý quỹ huy động trong dân cho TGXH, cơ trọng điểm, trong đó đặc biệt chú ý đến trẻ em chế tài chính chưa rõ ràng; mức trợ cấp xã hội nghèo, người nghèo, người dân tộc thiểu số, của Nhà nước còn thấp, mới đáp ứng được 60% nhóm xã hội yếu thế, lao động di cư, bộ phận mức sống tối thiểu của đối tượng. Chưa phát dân cư bị mất sinh kế do phải chuyển đổi mục triển hệ thống cung cấp dịch vụ TGXH phù hợp đích sử dụng đất, người bị tác động bởi các với cơ chế thị trường (cung cấp dịch vụ công). chính sách cải cách thể chế và bởi khủng hoảng, Kết quả XĐGN chưa vững chắc, tỷ lệ hộ suy giảm kinh tế ; tăng cường hiệu quả của nghèo đã thoát nghèo nhưng nằm sát chuẩn các hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực tự an sinh nghèo rất lớn (70-80%), tỷ lệ tái nghèo cao(7% cho mọi người. 10%); phân hóa giàu nghèo có xu hướng tăng. - Phát triển hệ thống ASXH là trách nhiệm Tỷ lệ tham gia BHXH trên tổng số lực lượng của cả hệ thống chính trị và của mọi người dân. lao động còn thấp(18%); hơn 20% lao động Trong đó, Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong trong diện BHXH bắt buộc nhưng chưa tham việc tổ chức thực hiện ASXH, đồng thời mở gia; tỷ lệ trốn, nợ đọng BHXH còn lớn (10%). rộng sự tham gia của các đối tác xã hội thông Tỷ lệ đối tượng cần TGXH chưa được hưởng qua các cơ chế khuyến khích, thu hút sự tham trợ cấp xã hội rất lớn (gần 30%). Mức độ xã hội gia của các đối tượng vào cung cấp dịch vụ hóa chưa cao, Theo kết quả điều tra, khảo sát ASXH. Phát huy vai trò và trách nhiệm của cá mẫu của Bộ Lao động - thương binh và xã hội, nhân, hộ gia đình, người lao động, doanh tỷ lệ chăm sóc đối tượng tại cộng đồng chưa nghiệp và cộng đồng trong việc thực hiện các nhiều (khoảng 25% - 30%). mục tiêu ASXH theo tinh thần xã hội hóa - Phát triển hệ thống ASXH với nội dung, 3. Định hướng phát triển cách tiếp cận và chuẩn mực mang tính hội nhập quốc tế; tăng cường sự liên kết, hợp tác khu vực và quốc tế thực hiện chính sách ASXH đối với 3.1. Quan điểm định hướng chung phát triển hệ người lao động trong bối cảnh liên kết kinh tế thống an sinh xã hội và di chuyển lao động trên phạm vi quốc tế - Phát triển hệ thống ASXH phải đặt trong ngày càng mạnh. tổng thể chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và
  9. 126 N.H. Dũng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 26 (2010) 118-128 3.2. Những định hướng cụ thể cứu chuyển mô hình bảo hiển hưu trí hiện nay a. Phát triển thị trường lao động gắn kết (tọa thu, tọa chi) sang mô hình tài khoản cá cung - cầu lao động, nhiều người có việc làm nhân danh nghĩa. với thu nhập đảm bảo cuộc sống và giảm thất - Nghiên cứu tách BHXH đối với khu vực nghiệp. hành chính sự nghiệp và khu vực doanh nghiệp. BHXH khu vực hành chính, sự nghiệp gắn liền - Tập trung mọi nguồn lực cho phát triển với chính sách cán bộ và nền hành chính quốc nguồn nhân lực chất lượng và trình độ cao. Tạo gia, gắn với cung cấp dịch vụ công và về cơ bản bước đột phá về dạy nghề gắn với nhu cầu của có nguồn đóng góp từ ngân sách nhà nước. Bảo nền kinh tế, của xã hội, nhu cầu việc làm của hiểm xã hội khu vực doanh nghiệp gắn với hiệu người lao động và nâng cao chất lượng dạy quả sản xuất kinh doanh. nghề nhằm tạo cơ hội cho mọi người tự tạo việc - Bổ sung, sửa đổi các chế độ BHXH còn làm và tìm việc làm trên thị trường lao động. bất hợp lý; điều chỉnh lương hưu và trợ cấp Đặc biệt, mở rộng quy mô dạy nghề cho người BHXH theo cơ chế tạo nguồn, độc lập tương lao động ở nông thôn, phục vụ có hiệu quả cho đối với chính sách tiền lương, giảm dần phần hỗ chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông trợ từ ngân sách nhà nước. thôn, tạo nhiều việc làm có thu nhập cao, cải thiện đời sống cho người lao động, đảm bảo an - Khuyến khích phát triển các hình thức bảo sinh xã hội. Thực hiện chính sách xã hội trong hiểm tự nguyện khác, nhất là doanh nghiệp thực dạy nghề, nhất là cho lao động nông thôn, bộ hiện bảo hiểm hưu trí theo cơ chế thỏa thuận, đội xuất ngũ, con em gia đình chính sách xã từng bước cho phép khu vực tư nhân tham gia thực hiện bảo hiểm hưu trí. hội, gia đình nghèo, thanh niên dân tộc thiểu số, người tàn tật còn khả năng lao động c. Tiếp tục thực hiện chủ trương khuyến khích làm giàu, đồng thời tích cực giảm nghèo - Bảo đảm tạo đủ việc làm, việc làm bền vững chắc, vươn lên no ấm (khá giả); ổn định vững, có chất lượng và thu nhập cao cho người và từng bước cải thiện đời sống đối tượng trợ lao động (cả trong nước và xuất khẩu lao động); giúp xã hội, tạo điều kiện và cơ hội cho đối đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động nông tượng hoà nhập tốt hơn vào cộng đồng thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập, nhất là công nghiệp hoá, hiện đại - Thực hiện chính sách tăng trưởng gắn với giảm nghèo bền vững; đưa mục tiêu giảm hóa nông nghiệp, nông thôn. nghèo vào nội dung chiến lược phát triển kinh - Phát triển thị trường lao động đồng đều tế - xã hội chung của cả nước, của từng vùng và giữa các vùng kết nối cung - cầu lao động; tăng địa phương; vào chiến lước phát triển nông lao động làm công ăn lương. Phát triển hệ thống nghiệp, nông thôn; xây dựng và thực hiện thông tin, phân tích và dự báo thị trường lao chương trình phát triển cộng đồng và phát triển động áp dụng công nghệ thông tin hiện đại và nông thôn gắn với giảm nghèo. Tạo điều kiện nối mạng quốc gia; thiết lập hệ thống kết nối cho người nghèo nâng cao năng lực thị trường giữa hướng nghiệp-dạy nghề-thông tin, tư vấn, và đa dạng hóa sinh kế thông qua các chương giới thiệu việc làm-doanh nghiệp, người sử trình dạy nghề, hướng dẫn cách làm ăn, tiếp cận dụng lao động. các nguồn lực kinh tế và các thị trường cơ bản b. Phát triển mạnh và đa dạng hệ thống (đất đai, vốn, thị trường lao động, khoa học-kỹ BHXH, BHYT, tiến tới BHYT toàn dân thuật và công nghệ, thị trường hàng hóa đầu vào, đầu ra ) để tạo việc làm, đa dạng hóa và - Xây dựng một hệ thống BHXH hoàn tăng thu nhập. Tạo cơ hội cho người nghèo tiếp chỉnh, đa dạng, theo nguyên tắc đóng - hưởng, cận thuận lợi và với chi phí thấp các dịch vụ xã bao gồm BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, hội cơ bản, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội; hỗ bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trợ người nghèo từng bước tiếp cận dịch vụ xã tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Nghiên
  10. N.H. Dũng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 26 (2010) 118-128 127 hội chất lượng cao (giáo dục, y tế, nhà ở, nước hiểm. Ưu tiên hỗ trợ bảo vệ và chăm sóc trẻ em sạch, văn hoá ). Giảm nguy cơ rủi ro cho vùng nông thôn nghèo và khó khăn, vùng dân tộc, người nghèo, nhất là rủi ro do thiên tai, do cơ miền núi. Phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ bảo chế thị trường, sự tác động của các cú sốc từ vệ và chăm sóc trẻ em nhằm bảo đảm cho mọi trẻ bên ngoài (khủng hoảng, suy thoái kinh tế thế em, đặc biệt là trẻ em có nguy cơ cao bị hạn chế giới, lạm phát ), cũng như những bất trắc trong phát triển bình thường về thể chất và tinh thần, trẻ cuộc sống (ốm đau, bệnh tật, tai nạn ). Tập em có hoàn cảnh đặc biệt tiếp cận các dịch vụ này trung nguồn lực cho các vùng có tỷ lệ hộ nghèo thuận lợi và hiệu quả. cao, nhất là vùng núi phía Bắc, Tây Nguyên, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số thông qua chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và Tài liệu tham khảo bền vững ở các vùng này. [1] Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu - Sửa đổi, bổ sung chế độ trợ cấp xã hội dựa toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, 2006, trên cơ sở mức sống tối thiểu của toàn xã hội và Hà Nội -. đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích sự nỗ lực [2] Bộ luật Lao động năm 1995 và Luật Sửa đổi, bổ vươn lên của bản thân đối tượng nhằm bảo đảm sung một số điều của Bộ luật Lao động( năm 2002, mức sống của đối tượng bằng mức trung bình 2006 và 2007). trở lên của xã hội. Chủ động phòng tránh thiên [3] Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 và có hiệu lực từ tai, tác động của biến đổi khí hậu đến lao động, ngày 1/1/2007. việc làm và thu nhập của người dân, nhất là ở [4] Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2009. nông thôn, các vùng thường xuyên bị thiên [5] GS.TS. Mai Ngọc Cường (chủ biên): "Xây dựng và tai Đa dạng hóa các loại hình trợ giúp xã hội hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt và cứu trợ xã hội tự nguyện, nhân đạo, chuyển Nam”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2009. mạnh sang cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội [6] FES: Social in Southeast & East Asia, Printed in hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận và chăm Germany 2002. sóc đối tượng dựa vào cộng đồng. Tạo cơ hội [7] ILO: Công ước số 102 năm 1952 về đảm bảo xã hội và ưu tiên cho các đối tượng chính sách xã hội - các quy phạm tối thiểu. tiếp cận nguồn lực kinh tế (trước hết là người [8] Quyết định số: 32/2010/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án phát còn khả năng lao động), dịch vụ công thiết yếu, triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020. bình đẳng về giáo dục, đào tạo, dạy nghề, tạo [9] Nghị định số 13/2010/NĐ-CP về chính sách chế độ trợ giúp xã hội. việc làm, chăm sóc sức khỏe, nhà ở, văn hóa, [10] Nghị định số 68/2007/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn thông tin thông qua thực hiện các chương thành lập cơ sở bảo trợ xã hội. trình mục tiêu. [11] Báo cáo tổng kết công tác ngành hàng năm của Bộ - Bảo đảm quyền cơ bản cho trẻ em trong Lao động - thương binh và xã hội. phát triển (thể chất và tinh thần), tạo tiền đề phát [12] Tổng cục Thống kê: Kết quả điều tra mức sống hộ triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Tập trung gia đình Việt Nam -VHLSS. nguồn lực bảo vệ và chăm sức trẻ em có hoàn [13] Báo cáo hàng năm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. cảnh đặc biệt (trẻ em mồ côi, trẻ em khuyết tật, trẻ [14] Báo cáo hàng năm của Tổng cục Dạy nghề. em lang thang kiếm sống ); nhất là phòng ngừa [15] Bộ Lao động - thương binh và xã hội: Đề án Chiến và giải quyết trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực, trẻ em lược an sinh xã hội giai đoạn 2011 - 2020 (đã trình lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy Bộ Chính trị và Chính phủ).
  11. 128 N.H. Dũng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 26 (2010) 118-128 The system of Vietnamese social security policies: The current state and development directions Nguyen Huu Dzung Advisor to the Minister of MOLISA, 12 Ngo Quyen, Hai Ba Trung, Hanoi, Vietnam The paper discusses the concept of social security and the current state as well as future directions of this kind of policies in Vietnam. It has been shown that the policies on social security should included those of labour market and employment, social and medical insurance and social safety net. In the current system of Vietnamese polices on social security, one of social and medical insurance is the most prominent and developed, the remained just have been in practice since the mid of 1990s. The policy system as a whole is considered to be under developed with shortages such as lack of systemic feature. For an improvement, the policy should be put in an appropriate way to the country Socio-economic Development Strategy. Furthermore, it should be with a multi-storey structure at the same time with a focus on a particular target group considering international standards