Giáo trình Xử lý ảnh nâng cao (Phần 1)

pdf 64 trang phuongnguyen 3020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Xử lý ảnh nâng cao (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_xu_ly_anh_nang_cao_phan_1.pdf

Nội dung text: Giáo trình Xử lý ảnh nâng cao (Phần 1)

  1. Lời đầu nói Giáo trình xử lý ảnh nâng cao là môn học được xây dựng theo chương trình đạo tạo của trường Cao Đẳng Nghề Yên Bái. Giáo trình này được dùng cho nghề công nghệ thông tin ứng dụng phần mềm với mục đích cung cấp các kiến thức cơ bản cho học sinh, sinh viên những kiến thức cơ bản sau: - Tìm hiểu về chức năng của các thành phần trong Adobe Photoshop và ImageReady để xử lý những hiệu ứng phức tạp của ảnh. - Sử dụng Layer Mask, Path Group, Filter, Adjustment Layer và còn nhiều Layer Style khác. - Chọn những bộ lọc Blur, Bend, Wrap, Sharpen hoặc Fragment. có thể sử dụng Adjustment Layer và những chế độ hoà trộn để làm cho tác phẩm của bạn thêm phong phú. - Về các lát cắt và các ánh xạ ảnh căn bản - Cân bằng hài hoà giữa kích thước file ảnh và chất lượng ảnh - Hiệu ứng Rollover làm thay đổi một vùng của tấm hình trên trang web thành một hình khác, màu khác hoặc dạng khác khi người dùng di chuột qua vùng đó. - Dùng ImageReady để tạo những hình Gif động từ một hình đơn. - Quản lý màu sắc là hiệu chỉnh và tạo một profile ICC cho máy tính, sử dụng profile ICC của máy tính để hiển thị đồ hoạ màu sắc một cách nhất quán. - Thiết lập màu sắc giữa hai hệ màu RGB và CMYK. Nội dung của giáo trình được chia làm 10 bài như sau: Bài 1. Những kỹ thuật layer tiên tiến Bài 2. Tạo các hiệu ứng đặc biệt Bài 3. Tạo lập các liên kết bên trong một bức ảnh Bài 4. Tối ưu hóa hình ảnh trên trang web Bài 5. Tạo hiệu ứng Rollover cho trang web Bài 6. Tạo hình động cho trang web Bài 7. Thiết lập các thông số của máy tính cho việc quản lý màu sắc Bài 8. Xuất bản và in ấn với màu sắc phù hợp 1
  2. BÀI 1 NHỮNG KỸ THUẬT LAYER TIÊN TIẾN 1. Giới thiệu về môi trường làm việc Môi trường làm việc của Photoshop sử dụng các layer tiên tiến trong bài học này là làm việc với một ảnh có 2 Layer cộng với một Background Layer. Để khởi tạo môi trường làm việc thực hiện như sau: Khởi động Photoshop, ấn Ctrl + Alt + Shift để thiết lập các thông số mặc định. Một hộp thoại xuất hiện, chọn Yes để xác nhận các thông số muốn thiết lập, không thiết lập lại màu của monitor. Nhấn Close để đóng cửa sổ Photoshop lại. Nhấp vào File Browser, tìm đến file kết quả, đánh dấu chọn Preview để xem trước ở Preview Palette. Nếu cần thiết, có thể nới rộng khung Preview để có thể quan sát tốt hơn. Hình 1.1: Diesel đã sử dụng Layer pallete Nhấp đúp vào tệp tin khởi tạo để mở tệp tin cần mở ra trong Photoshop, đóng cửa sổ File Browser bằng cách nhấn vào nút tắt hoặc nhấn vào nút File Browser Tắt hoặc thu nhỏ các Color, History và Navigator Palette và di chuyển Layer pallete lên trên cùng của vùng làm việc. Mở rộng Layer Pallete bằng cách đặt con trỏ ở cạnh đáy và kéo để có thể thấy được 10 Layer mà không cần dùng thanh trượt. Có 3 layer trong Layer Palette, chỉ có layer Metal Grille được nhìn thấy trên màn hình. Hai layer Rust và background được đặt bên dưới nó, cho nên Layer Metal Grille đã che đi những layer nằm bên dưới nó mà không nhìn thấy được. 2
  3. Hình 1.2.Các lớp Layer khởi tạo Sử dụng biểu tượng mắt trong Layer pallete để xem từng Layer một, tắt biểu tượng này ở các Layer khác để bạn có thể thấy chính xác những Layer muốn thấy. Bật lại biểu tượng con mắt ở tất cả layer để hình được hiển thị như ban đầu. 2. Tạo một đường để xén một layer Sử dụng một đường vector để cắt một layer, tạo một mặt nạ trên layer, sau đó vẽ một vòng tròn và sử dụng nó để cắt đi một lỗ trong Layer Metal Grille, bằng cách này có thể nhìn thấy những layer khác nằm ở phía bên dưới. 3. Vẽ một đường vector (Vector path) Nhấp chuột chọn layer Metal Grille trên Layer pallete. Chọn Ellipse tool nằm ẩn dưới biểu tượng Rectangle tool trên thanh tuỳ biến công cụ, chọn Paths option. Di chuyển con trỏ đến giữa một trong các thuộc tính trên hình Metal Grille và bắt đầu kéo. Vừa kéo vừa ấn phím Alt+Shift Trong hộp công cụ, chọn Path Selection tool được đặt bên cạnh công cụ Type tool, sau đó nhấn chọn vòng tròn vừa tạo. 3
  4. Hình 1.3.Sử dụng công cụ Elip vẽ một đường vector Nhấn và giữ phím Alt, con trõ sẽ xuất hiện dấu "+" nằm kế bên. Kéo vòng tròn để tạo ra một bản copy của đường Path sang một vùng khác của hình. Hình 1.4. Sao chép đường vector Lập lại bước này để tiếp tục copy đường path cho các đối tượng còn lại, kể cả những đối tượng bị che phủ bởi đường biên. 4. Tạo một Layer mask từ Vector path Sử dụng các đường tròn ở phần trước để tạo một Layer Mask và thực hiện như sau: Nhấn Shift và nhấp chuột để chọn các vòng tròn ở phần trên. 4
  5. Hình 1.5.Chọn các đường vector Trên thanh tuỳ biến công cụ, chọn Subtract from Shape Area, hoặc ấn phím "-" là phím tắt của lệnh này. Tùy chọn Subtract báo cho Photoshop biết giới hạn của vùng mà nó sẽ xoá bỏ đi trên một layer, vì vậy những phần trong vòng tròn sẽ bị mất đi khi bạn tạo vector mask. Chọn Layer\Add Vector mask\Current Path. Bây giờ bạn thấy hình của layer Rust hiện ra dưới những thuộc tính mà bạn cắt đi trên layer Metal Grille. Trong layer pallete, một biểu tượng của Vector Mask xuất hiện bên cạnh layer Metal Grille. Hình 1.6.Các node của vector Mask Nhấp chọn biểu tượng Dismiss Target Path trên thanh tuỳ biến công cụ để bỏ chọn những vòng tròn đã tạo. Chọn file\Save để lưu lại. 5
  6. 5. Tạo một tập hợp layer (Layer sets) Layers sets tổ chức và quản lý các layer đơn lẻ bằng cách nhóm chúng lại với nhau, có thể mở rộng layer set để xem những layers được chứa trong nó, hoặc có thể thu nhỏ để gọn lại. Người sử dụng có thể thay đổi thứ tự của các layer trên layer set. Trong phần này người dùng sẽ tạo 2 tập hợp layers (layer-sets), một cho phần chữ (type) và một cho layer Metal Grille. Trên layer palette, nhấn vào nút Create a New Set hai lần để tạo 2 Layer Sets. Trên Layer Palette sẽ thấy xuất hiện 2 folder có tên là Set 1 và Set 2 Nhấp đúp vào tên Set 2 và gõ Word. Nhấp đúp vào tên Set 1 và gõ Image, rồi ấn Enter. Trên Layer Palette kéo layer Metal Grille rồi thả vào biểu tượng folder của tập hợp Image (tên của tập hợp layer Image sẽ sáng xanh lên khi thả layer được kéo). Bây giờ layer Metal Grille đã được di chuyển vào trong Image Layer-sets và xuất hiện ở dưới Layer Set. Kéo và thả layer Rust vào folder Image. Lưu ý là Rust layer cũng được di chuyển và đặt nằm dưới layer Metal grille trong layer-sets. Chọn File\Save để lưu lại. Hình 1.7.Tạo Layer sets 6
  7. 6. Tạo một Adjustment Layer Adjustment Layer có thể được thêm vào một ảnh để hiệu chỉnh màu và độ nét mà không làm ảnh hưởng đến bức ảnh. Tạo một Adjustment để tăng độ tương phản (Contrast) cho layer Grille và Rust nằm bên dưới nó. Người dùng sẽ làm tối đi toàn bộ ảnh Rust. Adjustment layer làm tác động đến tất cả layer nằm dưới nó theo thứ tự sắp xếp. Chọn layer Rust trên layer pallete. Nhấp chuột vào nút Create New fill or Adjustment Layer nằm phía dưới cùng của Layer pallete và chọn Curve.Nhấp vào giữa đường chéo trong biểu đồ để tạo một điểm điều khiển trên đường cong và nó sẽ điều khiển Midtones. Kéo điểm điều khiển xuống dưới và sang phải hoặc nhập các giá trị vào ô Input và Output (Chúng ta đã di chuyển điểm điều khiển cho nên giá trị trong hai ô này cũng thay đổi, lần lượt là 150% và 105%). Hình 1.8.Tạo một Adjustment Layer Nhấp Ok để đóng hộp thoại. Một Adjustment Layer có tên là Curve1 xuất hiện trong layer pallete. Biểu tượng cho layer mới lại bao gồm Curve 1 Graph và mask Layer. Chọn file\save để lưu lại. 7. Sử dụng Adjustment Layer (Photoshop) Sử dụng Adjustment layer để thử nghiệm với thay đổi màu và tông màu cho một tấm hình mà không sợ ảnh hưởng đến layer chứa hình. Adjustment Layer cũng 7
  8. giống như một chiếc mạng che trong suốt, vì vậy những thay đổi của màu và tông màu xảy ra trên Adjustment layer sẽ thay đổi layer nằm dưới nó. Có thể chỉnh sửa nhiều layer cùng một lúc bằng Adjustment Layer mà không cần thay đổi từng layer một rất mất thời gian. 8. Tạo Knockout Gradient Layer Chọn layer-sets Image trong layer pallete và click vào nút Create a New Layer nằm ở phía dưới pallete. Lệnh này tạo ra một layer mới (Layer1) trong image layer- set, nó nằm trên layer Metal grille, Curve 1 và Rust. Nhấp đúp vào layer 1 và đặt tên là Knockout Gradient, nhấn Enter và giữ chọn layer này. Say đó chọn Gradient tool trên thanh công cụ. Nếu cần bạn nhấn chọn nút Linear Gradient trên thanh tuỳ biến công cụ để tạo một Linear Gradient. Nhấp chuột vào nút mũi tên ở bên phải của khung Gradient để mở hộp chọn gradient picker. Trong bảng gradient picker, Nhấp vào nút mũi tên để mở thực đơn chọn Gradient, sau đó chọn Small list. Chọn Foreground to Transparent Gradient trong bảng gradient picker và đóng bản chọn Gradient lại bằng cách nhấp chuột ra ngoài hoặc nhấp đúp vào lựa chọn Foreground to Transparent. Hình 1.9.Tạo Knockout Gradient Layer Nhấn giữ phím Shift và kéo chuột từ dưới đến gần giữa tấm hình để tạo một bóng đổ có màu đen ở phía dưới và trong suốt ở phía trên. 8
  9. Hình 1.10.Tạo một bóng đổ có màu đen Trên Layer Pallete, ấn vào nút Layer style nằm ở phía dưới, và chọn Blending Option. Trong hộp thoại Layer Style, người dùng thực hiện như sau: - Bên dưới Advance Blending, kéo thanh trượt Fill Opacity về 0. Sau đó chọn Fill Opacity chứ không phài là Opacity dưới General Bleding. - Trong menu Knockout trượt xuống chọn Deep sau đó nhấp Ok. Chọn File \Save để lưu lại 9. Áp dụng Layer Style Layer style có sẵn những hiệu ứng đặc biệt để người dùng có thể áp dụng vào Layer. Ở đây sẽ áp dụng hai kiểu layer style cho chữ Diesel: Với layer Diesel được chọn trên layer pallete nhấn vào biểu tượng Layer Style nằm ở dưới và chọn Drop Shadow từ Pop-up menu. Trong hộp thoại Layer Style, đánh dấu chọn Preview nằm ở phía bên phải, để xem những thay đổi. Kiểm tra phần tùy chọn Drop Shadow trong hộp thoại Layer Style, xem có thể giữ nguyên những thông số mặc định hoặc thử thay đổi những thông số khác nhau cho đến khi ra đạt được kết quả vừa ý. Ở phía bên trái hộp thoại, nhấp chuột vào chữ Bevel and Emboss để tô sáng nó lên với màu xanh. Trong phần Structure nằm bên phải hộp thọai Bevel and Emboss, điều chỉnh thanh trượt của Depth và Size cho đến khi bạn thấy một gốc mờ trên chữ Diesel. Sau đó nhấp Ok để đóng hộp thoại và chọn File\Save để lưu lại 9
  10. . Hình 1.11.Áp dụng Layer Style 10. Nhân đôi và cắt xén một layer Thực hiện copy Rust layer và di chuyển nó nằm lên trên Diesel layer Chọn Rust layer trên Layer Pallete và kéo nó lên trên nút Create a New Layer nằm ở phía dưới pallete.Layer mới này có tên là "Rust copy" được đặt trên layer Rust. Trên layer pallete, kéo Rust copy lên trên layer Diesel nằm trong layer sets Word, bởi vì Rust copy được đặt trên cùng cho nên tất cả những gì thấy trên màn hình chì là hình của Rust. Giữ phím Alt và di chuyển con trỏ đến đường phân chia Rust copy và Diesel trên layer pallete. Khi đó con trỏ chuột sẽ biến thành 2 cái vòng tròn đè lên nhau, bây giờ thì chúng ta hãy click chuột. 10
  11. Hình 1.12.Nhân đôi và cắt xén một layer Layer Rust copy đã được cắt đi vì vậy nó sẽ xuất hiện bên trong Diesel Shape và có thể nhìn thấy những layer khác ở những vùng khác nhau của hình, sau đó vào File\Save để lưu lại. 11. Sử dụng bộ lọc Liquify trên layer Lệnh Liquify làm cho tấm ảnh giống như là bị nóng chảy và sẽ làm cho lưới sắt trông như thể nó bị nóng chảy từ bên này đến bên kia. Bộ lọc Liquify trong Photoshop bao gồm cả những phần được nâng cấp trong các phiên bản trước. 12. Chuyển đổi một mặt nạ vector thành mặt nạ lớp (Reterizing the mask) Trên layer pallete, chọn layer Metal Grille trong layer set Image. Chọn Layer\Reterize\Vector Mask. Lệnh này sẽ biến những Path vòng tròn trước đây là những hình đồ hoạ vector và độ phân giải độc lập (Resolution independent) thành mặt nạ là một dạng hình được rasterize và có độ phân giải phụ thuộc (resolution dependent). Những hình ảnh khi phóng to lên mà bị vỡ Pixel là loại hình có độ phân giải phụ thuộc, còn những hình không chịu ảnh hưởng của việc phóng to hay thu nhỏ là hình có độ phân giải độc lập. Chọn Layer\Remove Layer Mask\Apply để gộp layer với mặt nạ của nó, tạo ra một lớp ảnh đơn trên layer đó. Bạn sẽ nhận thấy bây giờ thì chúng ta chỉ có một thumbnail duy nhất trên layer Metal Grille, layer này trước đây có 2 thumnail : 1 là ảnh và 1 là cái mặt nạ (mask). 13. Sử dụng lệnh Lyquify Sử dụng lệnh Lyquify, để tác động tạo ra các hiệu ứng đẩy, kéo giãn, xoay 11
  12. tròn, làm phản chiếu bất kỳ vùng nào trên ảnh. Những biến đổi này bạn có thể kéo hoặc giãn, (Lệnh Lyquify chỉ được áp dụng đối với các ảnh 8-bit trong các kênh màu RGB, CMYK, Lab, và Grayscale.) Một vài chế độ tái tạo nhất định thay đổi những vùng không được bảo vệ sao cho nó hợp với những thay đổi của vùng được bảo vệ. có thể hiển thị hoặc ẩn đi lớp mặt nạ của vùng giới hạn, thay đổi màu của mặt nạ, và sử dụng Brush Pressure option để tạo ra các giới hạn và không giới hạn cục bộ. 14. Áp dụng bộ lọc Lyquify Trên Layer Metal Grille, chọn Filter\Lyquify. Trong hộp thoại Lyquify, thiết lập các tùy chọn sau: - Trên góc trái của hộp thọai, nhấp chọn công cụ Forward Warp . - Trên góc phải của hộp thọai, bên dưới thanh tuỳ biến công cụ chọn Brush size bằng với kích cỡ những lỗ tròn trên Layer Metal Grille Sau đó, sử dụng Brush Pressure với một giá trị vừa phải (vd: chọn là 20). - Bên dưới View Option, đánh dấu chọn Show Backdrop. Sau đó chọn “All Layer” cho Use option, “Behind” cho Mode Option, và giá trị 50% cho Opacity. Hình 1.13.Áp dụng bộ lọc Lyquify Trong hộp thoại Lyquify, kéo bush từ bên này sang bên kia và xuống dưới tấm hình một lần để bắt đầu việc áp dụng các hiệu ứng bộ lọc Lyquify. Cửa sổ cho thấy phông nền bao gồm nguyên bản, bản không bị bóp méo của layer Metal Grille cộng với bản bóp méo mà đang làm việc. Bên dưới tùy chọn View option của hộp thoại Lyquify, đánh dấu hộp kiểm Show Mesh và bỏ chọn Backdrop. 12
  13. 15. Loại bỏ những biến đổi trong hộp thoại Lyquify Nhấn Ctrl + Z để undo những thao tác gần nhất, nhưng chỉ thay đổi từng bước một. Có thể chọn công cụ Reconstruct và kéo từ bên này sang bên kia vùng ảnh muốn nó trở về trạng thái ban đầu. Có thể nhấp vào nút Reconstruct ở bên phải hộp thoại để giảm mức độ của hiệu ứng. Sử dụng công cụ Freeze để bảo vệ một vùng của ảnh mà muốn áp dụng hiệu ứng bóp méo và sử dụng công cụ Reconstruct hoặc nút Reconstruct để loại bỏ hoặc làm giảm hiệu ứng ở vùng không được giới hạn. Nhấp nút Restore All để trở lại tình trạng ban đầu của bức ảnh. Nút Restore All có tác dụng ngay cả với những vùng được giới hạn, Phía bên phải của hộp thoại Lyquify, chọn công cụ Turbulence và kéo từ bên này sang bên kia những vùng của ảnh Metal Grille. Hình 1.14.Loại bỏ những biến đổi trong hộp thoại Lyquify Di chuyển công cụ Turbulence tới những vùng chưa bị méo của bức ảnh, nhấp và giữ chuột vài giây mà không di chuyển con trỏ. Khi ấn giữ chuột có thể thấy hình ảnh bắt đầu "nóng chảy" dưới tác dụng của công cụ Turbulence. Quan sát kỹ để thấy được sự khác biệt giữa việc sử dụng Forward Warp và Turbulence. Tiếp tục áp dụng các hiệu ứng khác cho hình ảnh (Metal Grille), cho đến khi hài lòng, Nhấp OK để đóng hộp thọai Lyquify. Chọn File > Save 13
  14. 16. Tạo đường viền cho Layer Nhấp vào nút Create a New layer trên Layer Pallete, sau đó nhấp đúp vào New layer 1 và đặt tên nó là Border Image. Kéo layer này nằm lên trên các layer khác trên Layer Pallete cho đến khi một đường line màu đen hiện ra ngay ở phần trên của Layer set Words và sau đó thả chuột. Bây giờ Border image là layer trên cùng của bức ảnh. Chọn Select\All để chọn toàn bộ ảnh trên cửa sổ. Chọn Edit\ Stroke điền giá trị là 5 px cho Width và click Ok (Để đường viền đậm hơn một chút, bạn có thể nhập giá trị này là 10 px hoặc 15px ). Chọn Select\Deselect để bỏ chọn toàn bộ ảnh, và chọn File\Save để lưu lại kết quả. 17. Flattening một hình có nhiều layer Trong cửa sổ Document Size. Con số đầu tiên chính là kích thước được in ra của ảnh, nó là độ lớn của file được lưu lại hoặc Flatten dưới định dạng của Photoshop(PSD). Con số nằm bên phải cho biết kích thước sắp xỉ của file ảnh hiện thời, bao gồm các lớp (layer) và các kênh (channel). Vào Image\ Duplicate, đặt tên file vừa nhân bản là final.psd, sau đó nhấp Ok. Trên menu Layer Palette, chọn Fllaten Image. Bây giờ thì các Layer của tệp tin final.psd đã được hợp thành một Layer background. Bây giờ thì kích thước file hiển thị bên dưới góc trái giống nhau nhưng đã nhỏ hơn so với con số mà bạn thấy lúc đầu, sau đó chọn File\save để lưu lại kết quả Câu hỏi ôn tập 1.Tại sao bạn phải sử dụng Layer Sets ? 2. Làm thế nào để tạo ra Adjustment Layers? Và lợi ích của việc sử dụng Adjustment Layers là gì? 14
  15. BÀI 2 TẠO CÁC HIỆU ỨNG ĐẶC BIỆT Với một số lượng lớn những bộ lọc có trong Adobe Photoshop, có thể biến một tấm hình hết sức bình thường thành một tác phẩm hội hoạ kỹ thuật số đỉnh cao. chọn những bộ lọc mà khi được áp dụng nó sẽ cho phép bạn tạo ra những tác phẩm nhìn giống như vẽ bằng màu nước của hội hoạ truyền thống, tranh vẽ bằng phấn màu hoặc những hiệu ứng phác thảo. có thể sử dụng Adjustment Layer và những chế độ hoà trộn để làm cho tác phẩm của thêm phong phú. 1. Tác vụ tự động hóa nhiều thao tác Action là một tập hợp của một hoặc nhiều lệnh mà người dùng đã ghi lại và sau này có thể áp dụng lệnh đó cho một file đơn lẻ hoặc một tập hợp nhiều file. Trong phần này của bài học, người sử dụng sẽ thấy Actions Palette có thể giúp bạn tiết kiệm thời gian như thế nào bằng cách thiết lập một quá trình nhiều thao tác vào 4 hình ảnh sẽ sử dụng trong bài học. 2. Mở và cắt (crop) một tấm hình Trong File Browser, nhấp đúp vào biểu tượng Start.jpg để mở nó ra trong Photoshop. Nhấp vào thẻ Info trong Navigator Palette để hiển thị Info Palette. Trong hộp công cụ, chọn công cụ Crop. Giữ phím Shift để tạo thành một hình vuông và kéo xung quanh quả lê. Khi bạn kéo xong, thả chuột trước và sau đó là phím Shift. Hình 2.1. Cắt một hình ảnh Mở Info Palette lên và xem giá trị chiều rộng (W) và chiều cao (H) của 15
  16. hình. Nếu tạo một vùng hình vuông tuyệt đối, thì hai giá trị này sẽ bằng nhau. Hình 2.2.Cửa sổ Info Palette Nếu cần thiết, hãy tự điều chỉnh vùng cắt sao cho quả lê nằm chính giữa và cân đối với vùng cắt với các thông số sau: - Chỉnh kích thước của vùng cắt nếu chiều cao và chiều rộng không bằng nhau, kéo một góc bất kỳ cho đến khi giá trị W và H ở trong Info Palette bằng nhau. Không giữ phím Shift. - Di chuyển vùng cắt, nhấp chuột vào trong nó và kéo nó đến vị trí mong muốn. - Định lại kích thước của vùng cắt, giữ phím Shift và kéo một trong những góc vuông để làm to ra hoặc thu nhỏ lại vùng cắt. Khi đã hài lòng với với vùng cắt, nhấp đúp vào trong vùng cắt hoặc nhấn Enter để cắt. Chọn File\Save As và lưu hình đã được cắt là Pears.jpg. Nếu một hộp thoại xuất hiện và hỏi về chất lượng của hình, nhấp Ok để chấp nhận giá trị mặc định. - Lập lại các thao tác như trên cho ba tấm hình còn lại Leaves.jpg, Dandelion.jpg và Sand.jpg, sau đó chọn File\Save thay vì Save As để lưu lại file đó, bạn không cần phải đặt tên lại cho chúng. 16
  17. Hình 2.3.Những hình ảnh đã được cắt 3. Các bước chuẩn bị để tạo một Action Nhấp vào thẻ Action trong nhóm các Palette ở trong History Palette để di chuyển Action Palette ra phía trước, hoặc chọn Window\Action cũng cho kết quả tương tự. Trong Action Palette, chọn nút New Set ở dưới cùng của Palette. Hoặc có thể tạo một set mới bằng cách chọn New Set trong Action Palette menu bằng cách nhấn vào mũi tên màu đen ở góc trên cùng bên tay phải của Palette. Trong hộp thoại New Set, gõ chữ My Action và nhấn OK. Sau đó chọn Window\Dandelion.jpg. Hình 2.4.Chuẩn bị để tạo một Action 4. Ghi lại một tập hợp Action Trong Action Palette nhấp vào nút New Action hoặc chọn New Action ở trong menu của Action Palette. Trong hộp thoại New Action, gõ Size&Stroke trong lựa chọn Name và tập hợp My Action được chọn trong lựa chọn Set. Sau đó click Record. Chọn Image\Image Size. Để ý xem hai hộp kiểm Constrain Proportion và Resample Image ở dưới cùng của hộp thoại Image Size đã được đánh dấu chưa. Sau đó ở ô Width gõ 275 và nhớ chọn đơn vị là Pixel, sau đó nhấp OK. 17
  18. Hình 2.5.Hộp thoại Image Size Chọn Select\All, chọn Edit\Stroke. Trong hộp thoại Stroke, thiết lập thông số như sau: Hình 2.6.Hộp thoại Stroke và kết quả Chọn Select\Deselect. Trong Action Palette, chọn nút Stop ở dưới cùng của Palette để dừng việc ghi nhớ lại. 5. Chạy Action trên một hình đơn Áp dụng Action Size & Stroke cho một trong ba tấm hình đã cắt còn lại và thực hiện như sau: Nếu đã đóng 3 hình Leaves.jpg, Pears.jpg và Sand.jpg rồi thì hãy chọn File\Open và mở lại, sau đó chọn Window\Document\Sand.jpg. 18
  19. Trong Action Palette, chọn Action Size & Stroke trong tập hợp My Action, và sau đó nhấn vào nút Play, hoặc chọn Play trong Action Palette menu và chọn File\Save để lưu lại. Hình 2.7.Chạy Action trên một hình đơn 6. Áp dụng Action cho nhiều file một lúc Áp dụng Action là một tiến trình tiết kiệm rất nhiều thời gian cho những tác vụ lập đi lập lại nhiều lần cho cùng một hệ thống file, để thực hiện điều đó cần thực hiện như sau: Đóng 2 hình Dandelion.jpg và Sand.jpg lại và chỉ để lại hai hình Pears.jpg và Leaves.jpg, sau đó chọn File\Automate\Batch Dưới phần Play của hộp thoại Batch chọn My Actions cho lựa chọn Set và Action là Size & Stroke. Trong vùng Source bạn chọn Opened Files. Để Destination là None và nhấn Ok. Action sẽ được áp dụng cho cả hai hình Pears và Leaves, cho nên cả hai hình có cùng chung kích thước và stroke xung quanh. Chọn File\Save và chọn File\Close để đóng hai hình đó lại. 7. Tạo ra một tấm hình ghép Sau khi người dùng đã chuẩn bị xong cho 4 tấm hình, sẽ ghép chúng vào làm một trong một cửa sổ. Sử dụng những đường Guide sẽ giúp bạn rất nhiều trong việc căn chỉnh chính xác hình ảnh mà không mất nhiều công sức. 8. Thêm các đường guide Vào File\Open, và mở file (Vd:Montage.psd), sau đó chọn View\Ruler. Một đường bao quanh dạng như thước kẻ sẽ xuất hiện ở bên tay trái và trên cùng của cửa sổ. Nếu Info Palette chưa được hiển thị, nhấn vào thẻ Info hoặc chọn Window\Info để hiển thị trên cửa sổ. 19
  20. Kéo xuống bắt đầu từ thanh Ruler nằm ngang đến vị trí giữa của cửa sổ, chú ý đến Info Palette để thấy được toạ độ Y khi bạn kéo. Nhả chuột ra khi Y = 3.000 Inches. Một đường màu xanh sẽ xuất hiện ở giữa cửa sổ. Kéo một đường guideline từ ruler bên tay trái ra giữa cửa sổ và nhả chuột khi toạ độ X = 3.000 Inches. Hình 2.8.Thiết lập tọa độ guideline Chọn View\Snap To và đánh dấu vào chữ Guides để chọn nó, chọn View\Ruler để ẩn Ruler đi. 9. Di chuyển ảnh vào vị trí Chọn File\Open Recent\Pears.jpg. Hình quả lê sẽ được mở ra trong một cửa sổ riêng biệt. Trong hộp công cụ, chọn công cụ Move(M), nếu nó chưa được chọn. Nhấp công cụ Move vào bất cứ phần nào của tấm hình quả lê và kéo nó từ cửa sổ của nó sang bên cửa sổ lớn hơn có chứa hình Montage.jpg, và nhả chuột. Chọn Window\Pears.jpg để chọn nó lần nữa, và sau đó đóng nó lại bằng cắch nhấn vào nút đóng hoặc vào File\Close. - Lập lại các thao tác trên cho ba tấm hình đã được cắt còn lại, đặt hình chiếc lá vào góc trên bên phải, bông hoa Bồ Câu Anh ở góc bên trái và tấm hình bãi cát ở góc dưới bên phải. Tất cả hình ảnh phải trùng với điểm giao nhau của hai đường guide ở giữa cửa sổ. 20
  21. Hình 2.9.Di chuyển ảnh vào vị trí trên guideline Chọn View\Show\Guides để ẩn các đường guides. 10. Lưu lại vùng lựa chọn Việc tiếp theo, chọn hai quả lê và lưu vùng lựa chọn của nó lại. Sau đó sẽ load lại vùng lựa chọn để dùng khi cần. Các thao tác để lưu lại vùng lựa chọn: Trong hộp công cụ chọn Zoom (Z), và kéo một vùng lựa chọn xung quanh quả lê để phóng to. Chọn công cụ Lasso(L) và giữ chuột trái để hiển thị những công cụ ẩn và chọn công cụ Magnetic Lasso(L). Để có thể tạo vùng lựa chọn xung quanh cuống của quả lê một cách tốt nhất bằng công cụ Magnetic Lasso, hãy giảm giá trị độ rộng Width và tần số Frequency của công cụ Lasso xuống ở trên thanh tuỳ biến công cụ. Nhấp chuột một lần để đặt một điểm vào viền của quả lê ở phía bên phải, sau đó di chuyển con trỏ xung quanh quả lê để tạo vùng lựa chọn. Bạn không phải giữ chuột trong khi rê qua quả lê. Hình 2.10.Công cụ Lasso Sau khi đã quay lại điểm khởi đầu sau khi đi một vòng xung quanh đối tượng một vòng tròn nhỏ xẽ xuất hiện ở góc dưới bên phải của con trỏ Magnetic Lasso nhấp chuột để đóng vùng lựa chọn lại. 21
  22. Chọn Select\Save selection, và gõ chữ Right Pear cho vùng Name và nhấp OK để lưu lại vùng lựa chọn trong một channel mới, chọn Select\Deselect để bỏ chọn. 11. Tự tô màu cho vùng lựa chọn trên một layer Thêm hiệu ứng đặc biệt cho tấm hình bằng cách tô màu cho quả lê, bắt đầu bằng quả lê bên tay phải. Để chọn nó, bạn chỉ phải đơn giản load vùng lựa chọn đầu tiên đã tạo ở phần trên. Sau đó loại bỏ màu từ vùng lựa chọn và tô với màu khác. Cuối cùng, sau khi đã thêm một layer trên layer quả lê, để tô một màu mới bằng cách thêm nó vào layer mới. Bằng cách này có thể đơn giản xoá layer và làm lại nếu không thích kết quả đó. 12. Loại bỏ màu sắc một vùng lựa chọn Trong Layer Palette chọn Layer 1 là layer có hình quả lê, chọn Select\Load Selection. Trong hộp thoại Load Selection, chọn Right Pear từ menu Channel và click OK. Một vùng lựa chọn sẽ xuất hiện ở quả lên bên phải. Hình 2.11.Thiết lập Load Selection và kết quả Chọn Image\Adjustment\Desaturate. Màu của quả lê sẽ bị loại bỏ khỏi vùng lựa chọn, sau đó chọn Select\Deselect và vào File\Save để lưu lại. 13. Tạo một layer mới và chọn một chế độ hoà trộn. Thêm một layer mới và chọn một chế độ hoà trộn cho layer đó để tô màu cho hình quả lê. Tô màu trên một layer riêng biệt. Sử dụng chế độ hoà trộn là để xác định những Pixel ở layer này sẽ hoà trộn với layer nằm dưới nó như thế nào. Bằng cách áp dụng các chế độ hoà trộn cho từng layer riêng lẻ, và có thể tạo ra vô số những hiệu ứng đặc biệt như sau: 22
  23. Trong Layer Palette, nhấn vào nút New Layer để thêm layer 5 vào, ngay ở trên Layer 1 trong Layer palette. Nhấp đúp vào layer 5 và gõ chữ Paint để đặt lại tên cho nó. Trong Layer Palette, chọn Color từ menu Mode ở bên trái hộp văn bản Opacity. Color vừa chọn ở trên thực chất là một trong những chế độ hoà trộn của Photoshop. Những chế độ hoà trộn này xác định những Pixel của layer này sẽ hoà trộn với layer nằm dưới nó như thế nào. Hình 2.12.Thiết lập chế độ hòa trộn màu 14. Bắt đầu tô vẽ Để bắt đầu tô vẽ, phải load vùng lựa chọn mà đã tạo trước đây. Khi load vùng lựa chọn Rigt Pear, sẽ bảo vệ được những vùng nằm ngoài vùng lựa chọn của hình ảnh khi thêm màu vào cho vùng lựa chọn. Chọn Select\Load Selection và sau đó chọn Right Pear cho lựa chọn Channel trong hộp thoại Load Selection và click OK. Chú ý đến hộp thoại Load Selection, chế độ hoà trộn Color bạn vừa thay đổi cũng được lưu lại dưới dạng vùng lựa chọn, và được gọi là Paint Transparency. Chọn công cụ Brush. Sau đó trên thanh tuỳ biến công cụ kéo thanh trượt của Opacity và giảm giá trị xuống còn 50%. Trong menu brush chọn một brush lớn, soft. Ví dụ: Soft Round 35 Pixel brush. 23
  24. Hình 2.13.Thiết lập Brush Chọn Window\Swatches để mang Swatches lên phía trước hoặc nhấp chuột vào thẻ của nó trong nhóm Palette Color sau đó chọn bất cứ một màu xanh lá cây nào mà thích làm màu nền trước. Tô màu cho quả lê bằng cách dùng chuột tô hết lên toàn bộ vùng lựa chọn. Tiếp theo sẽ sử dụng một màu đậm và một màu sáng để tạo vùng sáng tối cho quả lê. Sau đó chọn Select\Deselect và chọn File\Save. 15. Thêm Gradient Sử dụng công cụ Gradient để thêm gradient cho quả lê thứ hai để tạo hiệu ứng bóng sáng. (Imageready không có công cụ Gradient. Thay vào đó, gradient được tạo ra bằng cách sử dụng Layer Effect). Trước tiên, phải load vùng lựa chọn của quả lê bên trái mà đã tạo ở phần trên. Chọn Select\Load Selection. Chọn Left Pear trong hộp thoại Load Selection, và nhấp OK. Một vùng lựa chọn sẽ xuất hiện xung quanh quả lê bên trái. Nhấp vào thẻ Color Palette để mang nó ra phía trước, sau đó chọn một màu đỏ làm màu nền trước bằng cách kéo thanh trượt R đến giá trị 225 và thanh G và B xuống còn 0. Nhấp vào biểu tưởng Set Background Color ở góc trên bên trái của Color Palette sau đó chọn màu vàng làm màu của hình nền với thông số R và G là 255, B là 0. Hình 2.14.Thiết lập màu Chọn Công cụ Gradient(G). Ở trên thanh tuỳ biến công cụ, thiết lập theo thông số sau: - Chọn biểu tượng Radial Gradient 24
  25. - Mở bảng chọn Gradeitn và chọn gradient loại Foreground to Background, do vậy khi bạn kéo gradient nó sẽ có màu nền trước là màu đỏ và màu nền sau là màu vàng. - Đặt Opacity là 40%. - Đặt công cụ Gradient gần điểm sáng của quả lê và kéo đến phần cuống của quả lê. Khi bạn đã hài lòng với kết quả, chọn Select\Deselect. Hình 2.15.Sử dụng công cụ Gradient 16. Thêm hiệu ứng đặc biệt Bước tiếp theo là chúng ta sẽ merge layer lại với nhau. Trên Layer Palette, chọn layer Paint, sau đó vào Layer\Merge Down để merge layer Paint với layer quả lê là Layer 1 ở dưới. Bây giờ thì hai layer đã được gộp làm một thành Layer 1. Nhấp đúp chuột vào công cụ Hand để căn chỉnh toàn bộ tấm hình vào giữ cửa sổ tài liệu, hoặc nhấp đúp vào công cụ Zoom (Z) để giảm mức view của nó xuống 100%. Sau đó chọn File\Save. 17. Thay đổi Color Balance Để thay đổi color balance, người sử dụng sẽ dùng một layer điều chỉnh (Adjustment Layer) để điều chỉnh màu của bức hình chiếc lá. Trong Layer Palette, chọn layer chứa layer chiếc lá, sau đó vào Layer\New Adjustment Layer\Color Balance. Trong hộp thoại Color Balance, người dùng có thể chọn những Color Level khác nhau và xem nó có tác động gì đến tấm hình. Khi đã hài lòng với kết quả nhấn OK. Sau đó lưu lại công việc. 25
  26. Hình 2.16.Hộp thoại Color Balance 18. Áp dụng bộ lọc (Filter) Ở phần này của bài học, sẽ áp dụng hai loại filter cho hình chiếc là và hình bông hoa Bồ Câu Anh. Bởi vì trong Photoshop có rất nhiều các loại filter, vì vậy cách tốt nhất để học nó là thử dùng nhiều loại filter và các tuỳ biến của nó. Số lượng các Filter trong Imageready cũng bằng với số filter có trong Photoshop. Để tiết kiệm thời gian khi thử các filter, hãy thực hành với những hình nhỏ, một phần của tấm hình hoặc những hình có độ phân giải thấp. Bởi vì hình càng lớn Photoshop mất càng nhiều thời gian để áp dụng filter đó. 19. Tăng hiệu suất làm việc của Filter Có một vài Filter khi được áp dụng tốn rất nhiều tài nguyên máy, đặc biệt là khi áp dụng với những hình có độ phân giải lớn. Có thể dùng những cách sau để tăng hiệu suất làm việc của nó. - Thử từng filter với một phần nhỏ của tấm hình - Áp dùng Filter vào từng channel riêng biệt, ví dụ như là RGB channel nếu làm việc với hình lớn và không đủ bộ nhớ. - Tiết kiệm bộ nhớ trước khi chạy filter bằng cách sử dụng lệnh Purge. - Dành nhiều bộ nhớ của RAM cho Photoshop hoặc ImageReady. Không nên chạy nhiều chương trình cùng một lúc vì nó sẽ tốn thêm bộ nhớ của RAM. - Thử thay đổi thông số để tăng tốc độ của những filter cần nhiều bộ nhớ như Lighting effects, Cutout, Stained Glass 20. Áp dụng và làm mờ bộ lọc Accented Edges Bộ lọc Accented Edges làm tăng đường biên của tấm hình với những màu khác nhau. Có thể điều chỉnh khoảng cách của đường biên bằng cách thay đổi Edge-brightness, nhưng trong phần này, sẽ sử dụng lệnh Fade để làm mờ kết quả. Trong Layer Palette chọn hình chiếc lá. Phải chọn layer chiếc lá chứ không phải Adjustment layer. 26
  27. Hình 2.17.Chọn Layer Chọn Filter\Brush Strokes\Accented Edges. Nhấn OK để thiết lập Filter. Bức hình trên hơi sáng một chút, do vậy sẽ giảm độ sáng của nó xuống một chút. Chọn Edit\Fade Accented Edges. Trong hộp thoại Fade, kéo thanh trượt Opacity xuống 60% và nhấn Ok và lưu lại kết quả. 21. Sử dụng Filter Để sử dụng Filter, chọn lệnh phù hợp trong menu phụ từ menu Filter. Hướng dẫn sau sẽ giúp người dùng chọn filter:  Filter được chọn trong lần gần đây nhất sẽ xuất hiện trên cùng của menu.  Filter được áp dụng cho layer đang được chọn và nhìn thấy được.  Filter không dùng được cho những hình bitmap và index.  Một số Filter chỉ dùng được cho những hình RGB.  Một số filter được thực hiện hoàn toàn bởi bộ nhớ của RAM.  Gaussian Blur, Add Noise, Median, Unsharp Mask, High Pass, và Dust & Scratches filters có thể được sử dụng với hình 16 bit per channel hay 8 bit per channel. 22. Áp dụng Filter ZigZag Trên Layer Palette, chọn layer hình bông hoa Bồ Câu Anh. Trong hộp công cụ, chọn Elliptical Marquee(M) được ẩn dưới công cụ Rectangular Marquee. Kéo qua tấm hình để chọn hầu hết phần hạt và cánh của nó, nhưng đừng kéo nhiều quá và tránh chạm vào đường biên của tấm hình. Chỉ những vùng được chọn mới chịu tác động của filter. Nếu vùng lựa chọn quá lớn, thì đường biên cũng sẽ bị ảnh hưởng và lấn sang hình khác trong toàn bộ tài liệu. Chọn Filter\Distort\ZigZag Ở dưới cùng của hộp thoại ZigZag, đánh dấu vào hộp kiểm Pond Ripples. Sau đó thử thực nghiệm với những thông số khác nhau cho Amount và Ridges bằng cách kéo thanh trượt. 27
  28. Khi đã thực hiện xong và đạt được kết quả mong muốn, nhấp chọn Ok, chọn Edit\Deselect và vào File\Save để lưu lại kết quả. 23. Kết hợp hai vùng lựa chọn Trước khi áp dụng filter cho tấm hình còn lại là hình bãi cát, chúng ta sẽ load và kết hợp hai vùng lựa chọn đã tạo ra ở phần đầu của bài học cho từng quả lê riêng biệt. Bằng cách áp dụng những vùng lựa chọn này cho những phần khác nhau của tấm hình. Chọn Select > Load Selection. Trong menu thả xuống Channel của hộp thoại Load Selection, chọn Right Pear và nhấn OK. Lập lại thao tác vừa thực hiện, nhưng lần này chọn Left Pear trong menu thả xuống Channel và chọn lựa chọn Add to Selection. Nhấn OK. Bây giờ cả hai quả lê đã được chọn. Hình 2.18.Kết quả thực hiện Load Selection 24. Chỉnh sửa vùng lựa chọn trong chế độ Quick Mask Khi đã kết hợp hai vùng lựa chọn ở trên, có thể còn sót lại những vùng nhỏ chưa được chọn ở giữa hai vùng lựa chọn được load. Hãy sẽ xem lại vùng lựa chọn và chỉnh sửa những khoảng trống đó. Chọn công cụ Zoom, phóng to tấm hình lên để bạn có thể nhìn thấy những khoảng trống nếu có. Trong hộp công cụ, chọn nút Quick Mask Mode hoặc nhấn Q để chọn với phím tắt. Hình 2.19.Chọn công cụ Quick Mask Mode 28
  29. Chọn công cụ Eraser(E) và xoá những vùng màu đỏ nào thấy cần phải xoá. Nếu cần có thể tăng hoặc giảm kích thước của Eraser bằng thanh tuỳ biến công cụ. Cứ tiếp tục xoá cho đến khi không còn vùng màu đỏ nào xung quanh hai quả lê nữa. 25. Di chuyển vùng lựa chọn Việc di chuyển vùng lựa chọn là một công việc khá đơn giản, có thể di chuyển vùng lựa chọn đến một vị trí khác của tấm hình, sẽ tạo ra một hiệu ứng khác cho hai quả lê. Trong hộp công cụ chọn nút Standard Mode hoặc nhấn Q, Sau đó nhấp đúp vào công cụ Zoom để chuyển hình về chế độ xem 100%. Trong hộp công cụ, chọn Rectagular Marquee và di chuyển con trỏ vào trong vùng lựa chọn của hai quả lê sau đó kéo vùng lựa chọn(không phải hình quả lê) xuống phần dưới bên phải, đặt nó bên trên hình bãi cát. Nếu muốn di chuyển vùng lựa chọn chính xác là 45 độ, giữ phím Shift và kéo vùng lựa chọn. Đừng bỏ chọn vì phần tiếp theo chúng ta vẫn cần vùng lựa chọn đó. Hình 2.20.Công cụ Rectagular Marquee 26. Làm hài hoà màu sắc của toàn bộ tấm hình Một cải tiến mới trong Photoshop CS là khả năng kết hợp nhiều hình ảnh khác nhau bằng Matching Color Palette. Chọn File Save và chọn Image\Duplicate, sau đó nhấp Ok trong hộp thoại Duplicate và không cần thay đổi tên mặc định. Với hình Montage_copy đang được chọn, kéo chuột xuống trong layer Palette cho đến layer Background và nhấn vào biểu tượng con mắt để ẩn layer này đi. Nếu layer Background đang được chọn, chọn bất cứ layer nào khác. 29
  30. Trong menu Layer Palette, chọn Merge Visible. Sẽ nhận thấy rằng Layer Palette đã được giảm xuống còn 2 layer: Background và một layer được merge với cùng tên như là layer được tạo ở cuối cùng ở thao tác trước. Chọn Image\Adjustment\Match Color để mở hộp thoại Match Color và thiết lập thông số sau:  Đánh dấu hộp kiểm Preview, nếu nó chưa được chọn.  Ở Source chọn Montage.psd (file gốc với tất cả các layer chưa được merge) ở trong menu hiện ra.  Trong menu layer, chọn layer chứa hình quả lê. Quan sát hiệu ứng được áp dụng trên cửa sổ hình Montage_copy.psd.  Chọn một layer khác và quan sát kết quả ở cửa sổ hình ảnh. Sau khi đã thấy được những layer có ảnh hưởng đến tấm hình như thế nào, bạn cũng có thể thử với Image Option bằng cách điều chỉnh thanh trượt Luminence, Color Intensity và Fade. Bạn lần lượt đánh dấu và bỏ đánh dấu hộp kiểm Neutralize. Khi đã hài lòng với kết quả nhấn OK để đóng hộp thoại lại. Trong Layer Palette, hiển thịn layer Background bằng cách nhấn vào biểu tượng con mắt và Chọn File\Save Câu hỏi ôn tập 1. Mục đích của việc lưu lại vùng lựa chọn là gì? 2. Miêu tả cách để cô lập vùng chỉnh sửa màu cho một tấm hình. 3. Miêu tả cách để loại bỏ màu từ vùng lựa chọn hoặc tấm hình cho hiệu ứng đen trắng 30
  31. BÀI 3 TẠO LẬP CÁC LIÊN KẾT BÊN TRONG MỘT BỨC ẢNH 1. Giới thiệu về slices và image maps Slices là những vùng trên một tấm ảnh được định nghĩa dựa trên các lớp (layers), các đường dẫn (guides), hoặc các vùng chọn đặc biệt trong một tấm ảnh, hoặc bằng cách dùng công cụ Slice. Khi định nghĩa 1 slice trên một bức ảnh Photoshop hay ImageReady sẽ tạo một bảng (table) HTML hoặc 1 tấm rèm kiểu dáng (cascading style sheet) để chứa và gióng hàng các slices. Nếu muốn có thể tạo ra (bằng một quy trình tự động) và xem trước 1 file HTML chứa tấm ảnh đã bị cắt lát cùng với table hoặc cascading style sheet. Một image map cũng là 1 vùng ảnh phục vụ cho việc hỗ trợ 1 liên kết siêu văn bản. Những quá trình quản lý việc tạo lập các image maps chỉ diễn ra trong Adobe ImageReady; vì vậy, bạn phải chuyển sang ImageReady để làm việc này nếu file được mở từ Photoshop. ImageReady sẽ khởi tạo cả client- side image maps lẫn server-side image maps. Không như Slice vốn luôn luôn là hình chữ nhật, image maps có thể mang hình dạng bất kỳ. 2. Xem trước kết quả thực hiện Xem trước một ví dụ về 1 trang chủ HTML đã hoàn thành mà sẽ phải khởi tạo về tiến trình này, người dụng sẽ dùng ứng dụng duyệt Web quen thuộc(chorm, Internet Explorer ) thay vì Photoshop hay ImageReady và cũng không cần phải kết nối Internet, thực hiện như sau: Khởi động 1 trình duyệt Web và file kết thúc End.html đã được tạo. File này chứa 1 HTML table vốn đã liên kết với một số ảnh Web, tất cả đều được tạo lập từ Photoshop và ImageReady slices. 31
  32. Hình 3.1. Kết quả tệp tin End.html trong trình duyệt Web 3. Cắt lát một tấm ảnh trong Photoshop Có thể định nghĩa Slices trong Photoshop bằng cách rê công cụ Slice hoặc chuyển đổi các lớp hoặc vùng chọn thành Slices. Hãy thực hiện việc cắt lát các nút lệnh menu cho trang Web, dùng công cụ Slice trong Photoshop. Về việc thiết kế trang Web với Photoshops và ImageReady Khi dùng Photoshop và ImageReady để thiết kế Web pages, phải luôn nhớ như in trong đầu các công cụ và đặc trưng khả thi trong từng ứng dụng.  Photoshop cung cấp những công cụ khởi tạo và thao tác trên những ảnh tĩnh dùng cho Web. Bạn có thể chia nhỏ bức ảnh thành nhiều Slices, đặt các mối liên kết và HTML text, tối ưu hóa các slices và lưu ảnh như là 1 trang Web.  ImageReady cung cấp nhiều, nhưng không phải tất cả những công cụ biên tập ảnh tương tự như Photoshop. Thêm vào đó, nó còn bao hàm cả những công cụ và pallettes dành cho việc xử lý và khởi tạo các ảnh Web động chẳng hạn animations và rollovers. 4. Chuẩn bị tạo lập Slices Khởi động Adobe Photoshop, ấn tổ hợp Ctrl+Alt+Shift (Windows) để trả về các thiết lập mặc định. Nhấp chuột vào File Browser và dùng palette File Browser Folders để định vị và chọn nơi lưu trữ. Nhấp đúp lên ảnh nhỏ biểu thị tệp tin Start.psd, hoặc chọn 32
  33. tệp tin Start.psd và bấm lệnh File\Open trên thanh menu của trình duyệt File Browser. Đường dẫn blue đã được tạo lập trước nhằm giúp vẽ chính xác các slices. Khi tạo lập các slices gần các đường dẫn, các mép biên của nó sẽ bắt dính đường dẫn sao cho các slices luôn đồng nhất và hiệu quả - View\Show\Guides - View\Show\Slices - View\Snap To\Guides - View\Snap To\Slices 5. Dùng công cụ Slice để khởi tạo các slices. Trên hộp công cụ, hãy chọn công cụ Slice. Sau đó di chuyển Slice theo đường chéo tại text “why organic?”, với điểm đầu và điểm cuối gần sát bên các đường dẫn (guides) bao quanh text. Hình 3.2. Dùng công cụ Slice để khởi tạo các slices. Một hình chữ nhật màu xanh tương tự với hình chữ nhật biểu thị Slice 01 sẽ xuất hiện ở góc trên bên trái của Slice 02 mà bạn vừa khởi tạo. Màu xanh của nó nhắc nhở rằng đây là 1 user slice, không phải là auto slice. Hình 3.3.Kết quả khởi tạo các slices. 33
  34. 6. Tạo lập thêm nhiều user slices Sử dụng công cụ Slice được chọn trên thanh công cụ, hãy di chuyển chuột từ bên này sang bên kia dòng text “products” để tạo lập một user slice khác. Slice mới này sẽ trở thành slice 03. Con số biểu thị mỗi slice đứng sau slice 03 sẽ tự động tăng mỗi lần 1 đơn vị. Từng lần 1 kế tiếp nhau, hãy kẻ các nét vẽ bằng công cụ Slice quanh từng mỗi đề mục text. Trên hộp công cụ, hãy chọn công cụ Zoom và click lên khu vực các button slices để mở rộng khung ảnh lên 300% hoặc 400% Hãy khảo sát thật cẩn thận các user slice mà bạn đã tạo lập để xem coi có bất kỳ khoảng trống nào giữa chúng không. (Nếu có, những khoảng trống này sẽ là các auto slices.) Nếu không có khoảng trống nào giữa chúng, bạn có thể bỏ qua các thao tác tiếp theo. Hình 3.4.Hình ảnh về 2 slices được tạo. Trên hộp công cụ, Hãy chọn công cụ Slice Select ẩn bên dưới công cụ Slice và chọn trong những user slices không bị bắt dính đường dẫn, nghĩa là 1 slice mà giữa nó và user slice sát bên tồn tại 1 khoảng trống. Sau đó kéo rê 1 handle nào đó đánh dấu slice được chọn cho đến khi đường biên của slice này bắt dính vị trí áp sát các đường dẫn và những slices khác. Nhấp đúp công cụ Zoom để trả về độ phóng đại 100%, chọn File\ Save để lưu lại hành động. 7. Thiết lập các tùy chọn cho slice trong Photoshop Trong Photoshop thiết lập các tùy chọn trong 1 hộp đối thoại. Còn trong ImageReady thiết lập chúng trong 1 palette. 34
  35. Chọn công cụ Slice Select và dùng nó để chọn slice 02 với dòng text “why organics?”. Trên thanh tùy chọn công cụ, nhấp nút lệnh Slice Options. Hình 3.5.Tùy chọn Slice Options Trong hộp thoại Slice Options, hãy nhập vào các thông tin sau đó nhập OK để hoàn thành : - Name: Why_button - URL: pages/why.html - Target: _blank. Dùng công cụ Slice Select, chọn slice 03 là slice có chứa text “products”, nhấp Slice Options trên thanh tùy chọn công cụ sau đó nhập vào các thông tin sau đây, nhập ok để đóng hộp thọai và chọn File\ Save. - Name: Products_button. - URL: pages/products.html. - Target: _blank. 8. Làm việc với slices trong ImageReady Mặc dù có thể tiếp tục thiết lập các tùy chọn slice trong Photoshop, nhưng thực hiện công việc đặc biệt này trong ImageReady sẽ hiệu quả hơn. Người dùng sử dụng nút lệnh Jump To để chuyển sang ImageReady. Trong hộp công cụ Photoshops, click nút lệnh Jump to ImageReady. ImageReady mở ra cùng với file Start.psd. Chọn Window\Workspace\Interactivity Palette Locations để đóng một vài palettes không cần. Đóng nhóm palettes Animation và Web Content bằng cách click các nút lệnh close trên thanh tiều đề của từng palette hoặc không chọn các palettes này trong menu Windows. Sau đó di chuyển nhóm palette Slice về phía bên phải cho đến khi nó bắt dính vị trí cạnh biên của vùng làm việc. Chọn Window\Workspace\Save Workspace. Trong hộp thoại Save Workspace, nhập thông tin: 15_Links, và click OK. 35
  36. 9. Thiết lập các tùy chọn slice trong ImageReady Palette Slice trong ImageReady làm cho nó hợp lý hơn để nhập các tùy biến slice mà không cần phải đòi hỏi các tác vụ mở rộng. Trong hộp công cụ, hãy chọn công cụ Slice Select thường nằm dưới công cụ Slice hơn là ẩn phía dưới nó. Chọn slice 04 chứa text “shop online”. Trong Slice palette, nhập vào các thông tin sau đây: - Name: Shop_button. - URL: pages/shop.html. - Target: _blank từ pop-up menu. Hình 3.6.Thiết lập các tùy chọn slice trong ImageReady Chọn slice 05 và gõ Contact_button đối với Name và pages/contact.html cho URL. Chọn _blank cho Target. Chọn slice 06 và gõ Help_button đối với Name và pages/help.html cho URL. Chọn _blank cho Target, sau đó chọn File\Save để lưu. 10. Tạo lập một layer-based slice Một phương pháp khác để định nghĩa slices trong Photoshop và ImageReady là chuyển đổi(convert) layers thành slices. Một layer-based slice(slice có nguồn gốc từ layer) sẽ bao gồm tất cả dữ liệu pixel trong layer được chọn. Để tạo lập một layer-based slice người dùng thực hiện như sau: Trong Layers palette, hãy chọn “To edit in Slice palette” text layer. Sau đó chọn Layer\New Layer Based Slice. ImageReady sẽ đổi chỗ những vùng của các auto 36
  37. slices bằng một layer-based slice cho toàn bộ layer. Thực hiện vào File\Save để lưu lại công việc trong ImageReady. Hình 3.7.Tạo lập một layer-based slice 11. Tạo lập No Image slices Trong ImageReady và Photoshop có thể tạo lập các No Image slices và sau đó đặt thêm text hoặc mã nguồn HTML vào đó. No Image slices có thể có màu nền và được lưu giữ như là một phần của file HTML. Để tạo lập No Image Slices thực hiện như sau: - Trong Slice palette chọn No Image từ Type pop-up menu. Hình 3.8.Cửa sổ Slice palette 37
  38. Dùng Text box trong Slice palette gõ vào đó vài thông tin về bản quyền(Vd: ©2015 Tinhoc34b). Hãy đảm bảo rằng tùy chọn Text is HTML đã được xác nhận. Sau đó nhấp vào một vùng trống trong Layers palette để khử chọn slice và chọn File\Save để lưu lại. 12. Xem trước 1 No Image slice trong 1 trình duyệt Web Trong hộp công cụ, nhấp chuột vào Preview In Default Browser hoặc chọn 1 trình duyệt từ pop-up menu của nút lệnh. Bức ảnh sẽ xuất hiện trong cửa sổ duyệt, và nguồn HTML để xem trước cũng sẽ xuất hiện bảng table bên dưới bức ảnh Trong ImageReady, hãy chọn nút lệnh Toggle Slices Visibility trên hộp công cụ (hoặc nhấn phím Q) để ẩn các vạch đánh dấu slice và loại bỏ vết mờ khỏi bức ảnh. 13. Nói thêm về việc tạo lập các slices - Khi bạn cần khởi tạo các slices có kích thước (thậm chí cả lề và khoảng cách) y hệt nhau, hãy thử xây dựng thật chính xác 1 user slice riêng lẻ bao quanh toàn bộ khu vực. Sau đó, dùng đặc trưng Divide Slice trên thanh tùy chọn công cụ Slice Select(Photoshop) hoặc trong Slices menu(ImageReady) để chia cắt slice gốc thành nhiều slices theo chiều ngang và chiều dọc. - Nếu đã chọn sẵn 1 vùng nào đó bằng các công cụ tạo vùng chọn (marquee) của ImageReady mà bạn cần phân hoạch như là phạm vi của 1 slice, bạn có thể dùng lệnh Create Slice From Selection trên menu Select. Hãy luôn ý thức rằng, cho dù vùng chọn có hình dạng gì đi chăng nữa, thì slice mà bạn tạo ra cũng sẽ luôn là một hình chữ nhật. 14. Làm việc với with image maps (ImageReady) Khởi tạo các image maps là một trong những chức năng phải thực hiện trong Adobe ImageReady. Có thể dùng Photoshop để khởi tạo các slices mà trong chừng mực nào đó có thể chia sẻ chức năng với image maps, nhưng bạn không thể tạo lập được các image maps bằng Photoshop được. Tạo ra các liên kết đến các trang Web khác nhau sao cho phù hợp với hình dạng của các đề mục được biểu thị bằng những hình ảnh của sản phẩm - điều mà sẽ không dễ làm với các slices bởi vì tính chất luôn là hình chữ nhật của nó. 15. Dùng layers để khởi tạo image maps Trong Layers palette, chọn Asparagus layer. Hãy lưu ý rằng 1 layer style, 38
  39. Drop Shadow effect, đã được áp dụng sẵn cho layer này. Hình 3.9.Cửa sổ Layers palette Chọn Layer\New Layer Based Image Map Area. Một hình chữ nhật mờ viền đỏ xung quanh sẽ hiện ra, bao quanh phạm vi bó măng tây trong bức ảnh. Đường viền đỏ mờ này xác định khu vực hotspot được hàm chứa trong image map. Hình 3.10. Kết quả thực hiện New Layer Based Image Map Area Trong nhóm Slice palette, nhấp chọn tab Image Map để đem Image Map palette lên phía trên. Nhấp vào mũi tên để mở rộng tùy chọn Layer Based Settings(nếu cần) và chọn Polygon từ Shape pop-up menu. 39
  40. Hình 3.11.Cửa sổ image map Nhấp vào vùng trống của Layers palette để khử chọn layer Asparagus, sau đó chọn File\Save để lưu lại kết quả. 16. Sử dụng các công cụ image map Trong hộp công cụ, hãy chọn công cụ Polygon Image Map ẩn phía dưới công cụ Image Map. nhấp chuột vào mép của trái đu đủ để thiết lập 1 điểm neo. Di chuyển trỏ chuột dọc theo biên ngoài của hình quả và nhãn đu đủ, nhấp chuột liên tục nhiều lần để thiết lập nhiều điểm neo hơn. Hình 3.12.Sử dụng công cụ Polygon Image Map 40
  41. Khi các điểm neo đã hoàn toàn xung quanh quả đu đủ, hãy nhấp lên điểm neo ban đầu để đóng kín hình dạng của image-map. (icon con trỏ sẽ biến đổi khi bạn trỏ sang bên phải, cho thấy 1 vòng tròn nhỏ biểu thị cú nhấp chuột sẽ làm hình vẽ đóng kín). Hình 3.13. Kết quả sử dụng công cụ Polygon 17. Dùng các vùng chọn để tạo các image maps Hãy chuyển đổi các vùng chọn thành các image maps. Sử dụng công cụ Magic Wand để chọn đối tượng nhánh thìa là như sau: Chọn công cụ Zoom và nhấp chuột lên “cành thìa là” - “HERBS” cho tới khi độ phóng đại có giá trị là 300%. Trong Layers palette, chọn Background layer, chọn công cụ Magic Wand, ẩn đàng sau công cụ Marquee. Hình 3.14. Thanh thuôc tính công cụ Magic Wand Nhấp chuột lên “nhánh thìa là” ở chỗ nhãn “Herbs” vắt ngang qua nó. Nhấn và giữ phím Shift, sao cho con trỏ công cụ Magic Wand xuất hiện dấu cộng (+) kế bên, và cẩn thận khi nhấp chuột lên 1 vùng “không được chọn” của nhánh thìa là. Lặp lại 2 hoặc 3 lần cho tới khi hầu hết nhánh thìa là đều được chọn, 41
  42. Hình 3.15. Kết quả sủ dụng Magic Wand Chọn Select\Create Image Map From Selection để mở hộp thoại Create Image Map. Xác nhận tùy chọn Polygon, with Quality và nhập giá trị 80, sau đó nhấp ok, trong cửa sổ ảnh, hình ảnh nhánh thìa là sẽ mờ đi. 1 đường viền đỏ xác định hình dạng của image map xuất hiện bao quanh nhánh thìa là. 18. Trau chuốt hình dạng image map và ấn định liên kết Chọn công cụ Image Map Select. Nếu image map xác định nhánh thìa là chưa được chọn sẵn (đến mức đường biên của image-map hiện ra như là một đường viền đỏ cùng với các điểm neo) thì hãy chọn nó. Chọn 1 trong những điểm neo chưa ôm khít hình dạng của nhánh thìa là và rê nó đến 1 vị trí tốt hơn. Hình 3.16. Kết quả việc kéo một điểm neo Từng thao tác 1, chọn những điểm neo khác và kéo rê chúng đến các vị trí phù hợp với hình dáng của image map. 42
  43. Trong Image Map palette nhập các thông tin sau: - Name: Herbs - URL: pages/herbs.html, - Target: chọn _blank Hoàn tất phần còn lại của công việc với image map xác định trái đu đủ như sau :  Nhấn giữ phím spacebar để tạm thời chuyển sang công cụ Hand và rê chuột cho đến khi bạn có thể thấy được vùng image-map quả đu đủ.  Chọn và di chuyển các điểm neo cho tới khi bạn hài lòng với hình dáng của image-map. Hình 3.17. Di chuyển các điểm neo  Chọn các tùy biến trong Image Map palette với các thông tin sau: + Name: Papaya + URL: pages/fruits.html + Target: chọn _blank Chọn Select\Deselect Image Maps. Nhấp đúp lên công cụ Hand hoặc công cụ Zoom để thu nhỏ khung ảnh. Sau đó chọn File\Save để lưu lại kết quả. 19. Khảo sát tất cả các vùng liên kết và tạo 1 file HTML Khi lưu 1 image map trong 1 file HTML, những thẻ (tags) HTML cần thiết để hiển thị ảnh này trong 1 trang Web sẽ tự động được sinh ra. Cách dễ nhất để làm điều này đơn giản chỉ là xác nhận tùy chọn HTML And Images khi lưu lại bức ảnh hoàn chỉnh. 43
  44. Trong ImageReady, chọn Window\Web Content để mở palette có liên quan. Nếu cần, hãy click vào mũi tên để mở rộng Image Maps, Slices categories, và kéo góc dưới bên phải của palette xuống để nhìn thấy được toàn bộ các đề mục được liệt kê. Đóng Web Content palette hoặc chuyển nó khỏi đường đi của bạn, sau đó chọn File\Save Optimized As. (Hãy cẩn thận đừng chọn nhầm Save As). Trong hộp thọai Save Optimized As, hãy chấp nhận tên mặc định Start.html và làm như sau :  Chọn HTML And Images trong pop-up menu Save As Type (Windows)  Định vị và chọn thư mục làm địa chỉ đích sau đó nhấp Save. Chuyển ra màn hình nền và nhấp đúpđể mở file Start.html trong ứng dụng Web browser mặc định 20. Biên tập thông tin liên kết và cập nhật file HTML Trong hộp công cụ của ImageReady, chọn công cụ Image Map Select. Trong cửa sổ ảnh, nhấp chọn vùng image-map của quả đu đủ. Trong Image Map palette, đổi the URL sang pages/papaya.html Hình 3.18. Cập nhật thẻ URL Trong cửa sổ ảnh, chọn image-map của bó măng tây, đoạn đổi URL trong Image Map palette thành pages/asparagus.html. Sau đó chọn File\Update HTML. Trong hộp thọai Update HTML, chọn file Start.html, và click Open. Nhấp chọn Replace khi hộp thoại Replace Files xuất hiện, và click OK trong thông báo update. Trở lại trình duyệt Web và chọn icon refresh hay reload tùy trình duyệt, hoặc lệnh 44
  45. View menu. Click các liên kết để chắc chắn rằng chúng hoàn hảo, và sau đó trở về ImageReady. Chọn File\Close để đóng file ảnh. 21. Các quy ước về đặt tên file HTML dành cho Web Dùng quy ước đặt tên file UNIX®, bởi vì nhiều chương trình network sẽ giản lược những tên file dài. Quy ước này đòi hỏi 1 tên file phải có tối đa 8 ký tự, được kéo theo sau bởi 1 phần mở rộng. Dùng phần mở rộng là .html hoặc .htm. Đừng dùng những ký tự đặc biệt như là dấu hỏi (?) hoặc dấu sao (*), hoặc các khoảng cách giữa những chữ cái trong tên file của bạn, một số trình duyệt có thể không nhận biết tên dài. Nếu phải dùng những ký tự đặc biệt hoặc các khoảng trống trong tên file, hãy kiểm tra bằng 1 tài liệu hướng dẫn việc biên tập HTML để dùng cho chính xác. Câu hỏi ôn tập 1. Slices là gì? 2. Mô tả 5 cách tạo lập image slices. 3. Mô tả phương pháp khởi tạo1 slice với đường biên chính xác ôm khít 1 đối tượng có hình dạng dạng nhỏ bé hoặc bất thường. 4. Làm thể nào để khởi tạo một slice không chứa hình ảnh ? Một slice như vậy được tạo ra nhằm mục đích gì ? 5. Những điểm khác nhau và giống nhau giữa các slices và image maps? 45
  46. BÀI 4 TỐI ƯU HÓA HÌNH ẢNH TRÊN TRANG WEB Để có những hình ảnh chân thực trên trang Web, hình ảnh phải có được sự cân bằng hài hoà giữa kích thước file ảnh và chất lượng ảnh. Sử dụng Adobe Photoshop và Adobe Image Ready, có thể tối ưu hoá hình ảnh để những hình ảnh này có thể được tải xuống nhiều lần từ máy chủ mà không bị mất đi những chi tiết quan trọng, độ trong suốt, các thành phần chuyển dịch như bản đồ ảnh . 1. Chọn hình ảnh Khởi động Photoshop trong khi nhấn phím Ctrl+Alt+Shift để phục hồi những ưu tiên mặc định, sau đó chọn File Browser trên thanh tuỳ chọn công cụ để mở. Nhấp đúp tập tin ảnh Start.psd(hình ảnh cần chọn) để mở nó trong Photoshop. Đóng File Browser lại bằng cách hoặc bấm vào nút có biểu tượng File Browser trên thanh tuỳ chọn công cụ. 2. Tối ưu hoá 1 ảnh JPEG (Photoshop) Tối ưu hoá những tập tin vừa ở dạng JPEG vừa ở dạng GIF. Thiết lập những lựa chọn tối ưu để những tập tin ảnh của bạn có kích thước nhỏ nhưng vẫn chân thực. Hiện giờ, kích thước của ảnh Start.psd lớn hơn để sử dụng trên 1 trang web. 3. Sử dụng hộp thoại Save For Web Hộp thoại Save For Web trong Photoshop cho thấy những tấm ảnh đặt bên cạnh nhau nhưng khác nhau do việc sử dụng những thiết lập tối ưu hoá khác nhau. có thể so sánh các phiên bản khi làm việc, chỉnh các thiết lập tối ưu và tìm xem những khác biệt cho đến khi có được sự kết hợp tốt nhất giữa kích thước và chất lượng của ảnh. Hình 4.1. Thiết lập hộp thoại Save for Web 46
  47. Với tập tin của ảnh Start.psd đang mở và kích hoạt trong Photoshop, chọn File\Save for Web. Ở góc dưới trái của hộp thoại Save For Web, chọn 300% từ menu pop-up Zoom Level để bạn có thể nhìn thấy những chi tiết của ảnh. So sánh những ảnh với các thiết lập tối ưu khác nhau. Bấm vào 1 trong 4 tấm ảnh để con trỏ biến thành biểu tượng hình bàn tay và kéo ảnh để thấy những khác biệt giữa những ảnh đã được tối ưu hoá và ảnh gốc. 4. So sánh các dạng GIF, JPEG và PNG đã được tối ưu hóa Chọn ảnh xem trước đã được tối ưu hoá ở góc trên phải của hộp thoại Save For Web. Trong menu pop-up Preset bên phải hộp thoại, chọn GIF 128 Dithered Bấm vào phiên bản ảnh ở góc dưới trái để chọn nó và chọn các tuỳ chọn JPEG sau đây, mỗi thời điểm chọn 1 lần trên menu pop-up Preset: Chọn dạng JPEG Medium của ảnh đã được tối ưu (ở góc dưới trái của hộp thoại) và chọn hộp kiểm Progressive. Hình 4.2. Kết quả sử dụng Progressive Bấm Save. Trong hộp thoại Save optimized as, dùng tên mặc định Start.jpeg và lưu tập tin này trong cùng thư mục với tập tin gốc của Photoshop. Chọn File\Close để đóng tập tin Start.psd và không lưu những thay đổi của bạn. 5. Tối ưu hoá một ảnh dạng GIF Bây giờ tối ưu hoá một ảnh được cách điệu hoá thành những màu nhạt, có nghĩa là những vùng mà các điểm ảnh kế bên nhau có giá trị màu RGB tương tự nhau. sẽ tối ưu hoá ảnh này ở dạng GIF và so sánh các kết quả của bảng màu khác và các thiết lập hoà sắc. Photoshop và ImageReady có nhiều đặc điểm chung nhưng có một số thao tác nào đó bạn có thể làm trong Photoshop nhưng không thể làm được trong 47
  48. ImageReady và ngược lại. Một số thao tác được thực hiện phù hợp hơn trong một trình ứng dụng này hay trình ứng dụng khác. 6. Sử dụng không gian làm việc của ImageReady được xác định trước Trong Photoshop bấm nút chuyển sang ImageReady ở cuối hộp công cụ để chuyển từ Photoshop sang ImageReady. Hình 4.3. Công cụ chuyển từ Photoshop sang ImageReady Trong ImageReady, chọn Window\Workspace\Optimization Palette Locations. Chỉ có bộ Palette chủ yếu cần thiết cho thao tác tối ưu hoá được mở ra trong vùng làm việc. Nhóm Palette tối ưu hoá và nhóm Palette Color Table, cùng với hộp công cụ và thanh tuỳ chọn công cụ. Nếu bạn cần một Palette khác tại một thời điểm nào đó, bạn có thể mở lại nó bằng cách chọn nó trên menu Window. 7. Chọn những thiết lập tối ưu hóa trong ImageReady Trong ImageReady, chọn File\Open và mở tập tin Start.psd. Ảnh này được được tạo ra trong Adobe Illustrator và được chuyển đổi thành dạng Photoshop. Ảnh này có chứa nhiều vùng màu đặc, sau đó bấm tab 2-up trong cửa sổ ảnh. Phiên bản ảnh được tối ưu hoá, được chọn bên tay phải của cửa sổ. Hình 4.4. Hình ảnh được tối ưu hóa 48
  49. Trong menu Preset pop-up trên Palette Optimize, chọn tập tin GIF 128 No Dither. Hình 4.5. Tùy chọn Preset trong Optimize Nếu cần, bấm mũi tên để mở rộng tuỳ chọn Color Table trên Palette Optimize rồi chọn Perceptual trên Menu pop-up Reduction. 8. Chọn một giải thuật giảm màu xác định giải thuật nào được sử dụng bằng cách chọn từ menu Color Reduction Algorithm giải thuật nào bao gồm những tuỳ chọn sau đây: - Cảm nhận (Perceptual): Tạo một bảng màu thông thường bằng cách đưa ra những màu ưu tiên mà mắt nguời có độ cảm nhận lớn hơn. - Chọn lọc (Selective): Tạo một bảng màu tương tự với bảng màu Perceptual nhưng ưu tiên những vùng màu rộng và giữ lại những màu của trang Web. - Thích nghi (Adaptive): Tạo bảng màu thông thường bằng cách lấy mẫu những màu từ quang phổ thường xuất hiện nhất trong ảnh. - Web sử dụng bảng màu chuẩn gồm 256 màu thông thường đối với các bảng màu. Hệ thống này đảm bảo được rằng không có sự hoà sắc nào được áp dụng cho các màu khi những hình ảnh được thể hiện sử dụng màu 8 bit. - Tự tạo (Custom): Giữ lại bảng màu hiện hành như một bảng màu cố định không cập nhật theo những thay đổi của hình ảnh. Window sử dụng bảng màu mặc định của hệ thống là 256 màu dựa trên mẫu thuần nhất của những màu RGB. 9. Điều khiển độ hoà sắc và các màu giảm Khi tối ưu hoá hình ảnh, hãy chú ý 2 loại hoà sắc có thể xảy ra: - Hoà sắc ứng dụng: xảy ra khi ImageReady hoặc Photoshop cố sao chép những màu có trong ảnh gốc nhưng không có trong bảng màu tối ưu mà bạn xác định. 49
  50. - Hoà sắc trình duyệt: có thể xảy ra bên cạnh hoà sắc ứng dụng. Hoà sắc trình duyệt xảy ra khi một trình duyệt web sử dụng những màu sao chép 8 bit (256 màu) xuất hiện trong bảng màu của ảnh được tối ưu hoá nhưng không nằm trong bảng hệ thống do trình duyệt web sử dụng. 10. Giảm palette màu Để nén kích cỡ tập tin được nhiều hơn, có thể giảm lượng màu trong bảng Color Table. Phạm vi số màu bị giảm thường giữ lại chất lượng hình ảnh đẹp trong khi giảm dung lượng tập tin cần thiết để lưu trữ những màu thừa. Với hình ảnh trong ví dụ có 128 màu tạo ra tập tin Start.psd được thể hiện trong tuỳ chọn Colors trong bảng Optimize bên dưới Color Table. Mục tiêu cuối cùng của bạn trong cả phần này là giảm con số màu xuống còn 32 mà không làm hỏng đi bức ảnh thực hiện như sau: Trên menu pop-up zoom ở đáy cửa sổ ảnh, chọn 200% hoặc lớn hơn hoặc sử dụng công cụ phóng đại để phóng lớn tấm ảnh của bạn. Đảm bảo rằng bạn phóng đại đủ lớn để bạn bắt đầu thấy hiện tượng điểm ảnh hoá của ảnh. Dùng công cụ Hand Tool, chọn ảnh bên phải của thẻ 2-up và kéo để bạn có thể nhìn thấy những điểm sau đây: Bóng râm của cây dương, một số cây ở thung lũng đá và đỉnh núi với màu xanh da trời nhạt bên phải của nó. Hình 4.6. Sử dụng Hand Tool Trong tuỳ chọn Colors trong bảng Optimize, gõ hoặc chọn số 32 trong menu pop-up. 50
  51. Hình 4.10. Tùy chọn Optimize Chọn lại trị số 128 trong tuỳ chọn Colors Một cách hiển nhiên, chỉ đơn thuần giảm bảng màu thì không giải quyết được vấn đề này. Đây không phải là ý kiến hay. Tuy nhiên, có một số kỹ thuật mà bạn sẽ thử sắp tới đây sẽ cho những kết quả khả quan hơn. 11. Tăng độ hoà sắc để tạo giả những màu bị thiếu Bên dưới mục Dither trong bảng Optimize, chọn Diffuse trong menu pop-up Method và kéo con trượt đến 100%. Hình 4.11. Tùy chọn Diffuse Chọn lại trị số 32 trong tuỳ chọn Colors, vùng này có màu xanh lá cây sậm giờ đây xuất hiện những đốm nâu sậm trên màu xanh lá cây. Những đám mây trong vùng thung lũng trông phẳng hơn nhưng bầu trời trên thung lũng và những ảnh núi - cả hai trước đây đều là những màu thuần nhất thì bây giờ có đốm. 51
  52. Kéo con trượt Dither xuống 50% và thử với những tỉ lệ khác. ImageReady giảm thiểu tối đa độ hoà sắc trong ảnh này nhưng không có tỉ lệ hoà sắc nào sẽ giữ những bóng đổ mà không làm tổn hại đến nền xanh lá cây. Cũng vậy, giảm tỉ lệ độ hoà sắc sẽ tạo ra những sọc đa sắc trong những đám mây bên trên thung lũng. Sau đó người dùng chọn lại Dither tới 100% và tuỳ chọn Colors là 128. (Giữ nguyên những thiết lập của Dither.) Bóng cây dương một lần nữa lại biến thành màu xanh lá cây sậm và các đốm thì không hiện rõ. Trong khi kích thước tập tin nhỏ hơn ảnh gốc chưa được tối ưu hoá, ảnh được tối ưu hoá hơi lớn hơn một chút mà không có hoà sắc. 12. Khoá các màu để giữ lại các chi tiết của hình ảnh Trong hộp công cụ, chọn công cụ Eyedropper và bấm chọn màu xanh lá cây sậm nhất. và sẽ thấy trong bóng cây dương lấy mẫu màu đó. Hình 4.12. Công cụ Eyedropper Bấm biểu tượng hình chiếc khoá ở cuối bảng Color Table để khoá màu xanh lá cây được chọn. Khoá một mẫu màu dành ưu tiên cho những màu không bị khoá. Nếu bạn giảm đi số lượng màu từ 128 xuống trị số thấp hơn, những màu bị khoá không ảnh hưởng với danh sách những màu không bị khoá. Trong bảng Optimize, trả giá trị Colors về trị số 32 . Bây giờ bóng màu xanh lá cây trông đẹp mắt nhưng hãy chú ý sự hoà sắc có đốm này đã đi vào trong vùng bầu trời trong thung lũng màu nâu và những vùng núi màu xanh của ảnh. Nhấn giữ thanh Spacebar để con trỏ thay đổi từ biểu tượng công cụ Eyedropper thành biểu tượng bàn tay. Kéo tấm ảnh để phân nữa ảnh bị che bởi ảnh thung lũng và phân nữa ảnh bị che bởi ảnh núi, sau đó trong palette Optimize, chọn trị số 128 trong tuỳ chọn Colors. 52
  53. Hình 4.13. Kết quả công cụ Eyedropper 13. Khoá nhiều màu để ngăn chặn độ hoà sắc không mong muốn Chọn công cụ Eyedropper và bấm chọn màu nâu sậm hiện giờ đang nằm chính giữa những cây trong ảnh thung lũng. Bấm nút Lock ở dưới đáy bảng Color Table để khoá màu được chọn. Một hình vuông nhỏ xuất hiện trong thẻ swatch cho thấy màu này đã bị khoá. Hình 4.14. Khóa màu Lập lại thao tác trên thêm 3 lần nữa, lấy mẫu và khoá các phần sau đây:  Vùng trời màu nâu trong vùng thung lũng.  Vùng trời nâu sậm góc trên trái của đỉnh núi.  Vùng trời xanh nhạt bên phải đỉnh núi. 53
  54. Hình 4.15. Khóa màu các màu được chọn bằng Eyedropper Giảm tuỳ chọn Colors xuống trị số 32. Nhấn giữ thanh spacebar để con trỏ biến thành biểu tượng bàn tay và kéo ảnh để bạn có thể thấy bìa rừng phía trước núi, phần số 4 và văn bản ở góc dưới phải của ảnh. Bây giờ chóp đỉnh trong ảnh màu xanh bị hoà sắc. Thay đổi số lượng màu về trị số 128 và sử dụng cùng một kỹ thuật mà bạn áp dụng ở thao tác trước để khoá màu xanh sậm ở phần chóp đỉnh rồi trở lại tuỳ chọn Colors chọn trị số 32. Trả số lượng màu về trị số 128 và dùng kỹ thuật mà bạn đã sử dụng ở thao tác 1 và 2 để khoá màu, trong tuỳ chọn Colors, chọn trị số 32. Khảo sát từng vùng của ảnh để đảm bảo rằng không có sự dịch chuyển nào của màu sắc rồi chọn File\Close để đóng lại. 14. Giảm thiểu độ hoà sắc trình duyệt Để bảo vệ một màu không bị hoà sắc trong trình duyệt, có thể dịch chuyển web màu đó, đổi màu đó ra một giá trị tương đương gần nhất trong bảng Web. Ví dụ bảng Web bao gồm những mảng màu phụ xuất hiện trong bảng hệ thống Window. Các màu trong bảng Web thể hiện mà không hoà sắc trong các trình duyệt trên bất cứ nền nào, để thực hiện điều này, bạn cần thực hiện như sau : Với tập tin ảnh Start.psd được mở ra, chọn View\Preview\Browser Dither (để dấu kiểm xuất hiện bên cạnh dòng lệnh.) Chú ý rằng hoà sắc trình duyệt xảy ra trên bầu trời và dốc của ảnh thung lũng cho dù bạn đã khoá màu nâu nhạt của bầu trời trước đây trong bài học này. Bạn sẽ dịch chuyển web màu đó để giảm độ hoà sắc trình duyệt trong ảnh này. Thoát ra khỏi chế độ xem trước trình duyệt, nhưng lần này nhấn nút Ctrl+Shift+Y. Sau đó chọn công cụ Eyedropper và bấm vào bất kỳ nơi nào trên vùng bầu trời thung lũng. Màu mẫu được chọn trong bảng Color Table. 54
  55. Hình 4.16. Chọn màu bằng Eyedropper Bấm nút Web-shift ở đáy bảng Color Table. Mẫu màu đổi vị trí trong bảng và một viên kim cương nhỏ xuất hiện chính giữa mẫu màu cho thấy rằng nó đã được dịch chuyển sang màu tương đương gần nhất của Web. Sử dụng cùng một kỹ thuật, chọn một mẫu màu nâu nhạt hơn trên dốc của thung lũng và bấm nútWeb-shift một lần nữa, sau đó chọn View\Preview\Browser Dither, hoặc nhấn Ctrl+Shift+Y để xem trước tập tin trong chế độ này. Chọn View\Preview\Browser Dither để bỏ chọn nó rồi chọn File\Save.Bằng cách dịch chuyển web nền màu nâu, bạn đổi màu của nó thành một màu có thể hiển thị mà không bị hoà sắc bởi trình duyệt Web trên hệ thống 256 màu. 15. Tối ưu hoá các Slice Các nhà thiết kế chuyên nghiệp thường kết hợp các loại nguồn ảnh khác nhau thành một ảnh đơn thuần trong Photoshop hoặc ImageReady. Thí dụ, bạn có thể tạo một tập tin ảnh gồm những ảnh có những vùng màu nhạt và kiểu in kết hợp với những ảnh có tông màu liên tục hoặc những ảnh khác ở chế độ tô màu theo tỉ lệ và bóng phức tạp. Rất khó đạt được những kết quả thoả đáng khi tối ưu hoá những ảnh như thế nếu chỉ sử dụng đơn thuần một phương án tối ưu hoá. Nếu bạn chia ảnh thành từng slice, bạn có thể tối ưu hoá từng slice riêng biệt. Thí dụ, bạn có thể ứng dụng việc tối ưu hoá dạng GIF cho một số vùng trong 1 ảnh, trong khi đó ứng dụng việc tối ưu hoá dạng JPEG hoặc PNG cho các ảnh khác. Để làm điều này, bạn chỉ việc chọn một slice riêng (dùng công cụ chọn slice) và thiết lập tuỳ chọn tối ưu hoá trong hộp thoại Save For Web (Photoshop) hoặc bảng Optimize (ImageReady). 16. Chuyển đổi lớp nền (Background) thành lớp bình thường Đảm bảo rằng tập tin được chọn( ví dụ Start.psd) đang được mở trong ImageReady, sau đó chọn ảnh gốc bên trái của cửa sổ ảnh. 55
  56. Chọn Fit on Screen từ menu Zoom Level ở góc phía trái bên dưới của cửa sổ ảnh, chọn Window\Layer để mở bảng Layers rồi mở menu của bảng layers và chọn Layers Options. Bấm OK để đóng hộp thoại Layer Options mà không thay đổi những thiết lập mặc định ( kể cả tên Layer 0). 17. Sử dụng công cụ Magic Eraser để tạo độ trông suốt Đảm bảo rằng ảnh gốc bên trái của cửa sổ ảnh được chọn. Bạn có thể xoá những điểm ảnh nền chỉ trong ảnh chưa được tối ưu hoá, chứ không phải trong ảnh đã được tối ưu hoá. Chọn công cụ Magic Eraser là công cụ ẩn nằm dưới công cụ Eraser. Trong thanh tuỳ chọn công cụ, đảm bảo rằng hộp kiểm Contiguous đang được chọn, sau đó bấm vào nền trắng xung quanh những ảnh màu, mẫu checkerboard thay thế nền trắng cho thấy rằng vùng này trong suốt Hình 4.17. Công cụ Magic Eraser Bấm chọn vùng màu trắng hình chữ nhật đang nằm chính giữa 4 khối màu. Giờ đây hầu hết phông nền màu trắng đã bị xoá ngoại trừ những hòn đảo nhỏ gồm những điểm ảnh màu trắng trong vùng có chữ được khép kín. 18. Chuyển đổi những vùng màu trắng bị cô lập thành trong suốt Công cụ Magic Eraser không xoá những vùng màu trắng bị cô lập trong vùng chữ vì tuỳ chọn Contiguous đang được chọn trong thanh tuỳ chọn công cụ. Một 56
  57. cách để chỉnh sửa điểm này là phóng to ra và bấm vào mỗi vùng màu trắng trong các chữ, giống y như bạn bấm vào hình chữ nhật màu trắng nằm giữa ảnh. Thay vì thế, bạn sẽ sử dụng một phương pháp hoạt động hữu hiệu hơn nhiều trong những trường hợp có một số lớn các vùng nhỏ nằm rải rác mà bạn muốn xoá trong khi muốn giữ lại những vùng có các điểm ảnh màu tương tự mà bạn không muốn xoá, bạn cần thực hiện như sau: Trong thanh tuỳ biến công cụ đối với công cụ Magic Eraser, bỏ tuỳ chọn Contiguous Hình 4.18. Bỏ tùy chọn Contiguous trong Magic Eraser Chọn công cụ Rectangular Marquee, vẽ một vùng chọn hình chữ nhật bao quanh chữ Corners trong ảnh gốc nằm bên trái. Hình 4.19. Sử dụng công cụ Rectangular Marquee Bấm giữ phím Shift để con trỏ biến thành biểu tượng 1 dấu cộng nhỏ xuất hiện và kéo 1 vùng chọn khác hình chữ nhật quanh chữ “Travel” và chữ “of”. Hai vùng chọn trở thành một vùng. (Bạn có thể tạo vùng chọn riêng biệt cho chữ “of” nếu bạn thích giữ phím Shift và kéo để gia tăng vùng chọn. Hoặc bạn có thể thêm 1 khối màu vàng nhỏ khi bạn chọn chữ “Travel” và chữ “of”) 57
  58. Hình 4.20. Kết quả sử dụng công cụ Rectangular Marquee Chọn công cụ Zoom và phóng lớn để bạn dễ nhìn thấy những vùng nằm trong vùng chọn (khoảng 300%). Sau đó chọn công cụ Magic Eraser rồi bấm vào nền màu trắng trong chữ “O”. Hình 4.21. Công cụ Magic Eraser Các điểm ảnh màu trắng trong chữ “O” được chuyển đổi thành các điểm ảnh trong suốt, tương tự các điểm ảnh trong chữ “A” và “R” trong chữ “Travel” và chữ “O” trong chữ “of” cũng có tác dụng như vậy, chọn Select\Deselect rồi chọn File\Save để lưu lại kết quả. 19. Hoàn tất bảng Color Table Cuộn hoặc chọn công cụ bàn tay và kéo để xem xét tất cả các vùng của ảnh. Sau đó chọn ảnh đã được tối ưu hoá nằm bên phải cửa sổ ảnh. Trong tuỳ chọn Color của palette Optimize, chọn trị số 128. Chọn công cụ Eyedropper và bấm chọn vùng màu xanh nhạt góc trên bên phải của ảnh cây dương. 58
  59. Hình 4.22. Sử dụng công cụ Eyedropper Trong bảng Color Table, bấm vào biểu tượng ổ khoá để khoá màu. Hình 4.23. Khóa màu Trong palette Optimize, chọn trị số 32 là số lượng màu. Bạn có thể cuộn hoặc sử dụng công cụ bàn tay để xem hình một lần nữa, xác định rằng ảnh đã có sự cân bằng hài hoà giữa độ hoà sắc và kích thước tập tin, chọn File\Close để đóng hộp thoại. 20. Xem trước độ trong suốt Trong cửa sổ ảnh, chọn ảnh đã được tối ưu hoá (nằm bên phải), trong bảng Optimize, đảm bảo hộp kiểm Transparency được chọn. Chọn Transparency chuyển đổi những vùng trong ảnh gốc với độ mờ đục nhỏ hơn 50% sang độ mờ đục nền trong ảnh đã được tối ưu hoá. 59
  60. Hình 4.24. Tùy chọn Optimize Chọn mẫu Matte trong palette Optimize để mở color picker rồi chọn bất kỳ màu gì trừ màu trắng. Bấm OK để đóng color picker. Hình 4.25. Tùy chọn Matte Chọn File\Preview In và chọn trình duyệt web từ menu con. Sau đó thoát khỏi trình duyệt khi bạn kết thúc phần xem trước ảnh. 60
  61. 21. Xén vùng nền thừa Trong ImageReady, chọn Image\Trim. Bạn sử dụng lệnh Trim để xén ảnh theo độ trong suốt hoặc màu điểm ảnh của vùng biên thừa. Trong hộp thoại Trim, chọn các điểm ảnh trong suốt nếu chưa được chọn và bấm OK. ImageReady xén vùng trong suốt thừa ra khỏi ảnh, sau đó chọn File \Save Optimized As. Hình 4.26. Tùy chọn lệnh TRIM - Trong hộp thoại Save Optimized As, dùng tên mặc định (ví dụ Start2.gif) và bấm chọn Save. Hộp thoại Replace Files, bấm Replace (nếu nó xuất hiện). Chọn File\Close. sẽ được nhắc để lưu tập tin Start.psd trước khi đóng nó lại. Đối với bài học này bạn đã kết thúc với tập tin này nên không cần lưu những thay đổi cuối cùng. 22. Tạo sự trong suốt hoà sắc Trong phần này của bài học, bạn sẽ tạo một độ trong suốt hoà sắc cho 1 ảnh đồ hoạ được dùng trong 1 vùng khác của Web site cho tổ chức du lịch giả tưởng. Bằng cách tạo một độ hoà sắc từ bóng đổ mờ đục thành trong suốt, bạn sẽ có thể tạo ra một sự chuyển dịch chuyển từ ảnh này sang phông nền thuộc bất kỳ màu nào trên trang mà không phải làm lại bất cứ việc gì. Trong 2 thao tác. Đầu tiên bạn sẽ áp dụng một hiệu ứng bóng đổ vào ảnh. Tiếp đến bạn sẽ thêm độ hoà sắc vào bóng đổ để nó pha trộn thành màu nền cho trang Web. Bạn có thể làm điều này trong Photoshop và ImageReady, sử dụng các phương pháp điều khiển giống nhau trong những vị trí hơi khác một chút. 61
  62. 23. Thêm một bóng đổ Chọn File\Open rồi chọn tập tin ( ví dụ Start3.psd). Nếu cần, chọn Window\Layers để mở bảng Layers rồi chọn layer1 nếu nó chưa được chọn. Chọn nút Add A Layer Style ở cuối bảng layers rồi chọn Drop Shadow từ menu. Trong hộp thoại Layer Style, nhập vào các giá trị như sau: - Đối với mục Opacity kéo con trượt hoặc gõ vào giá trị 65%. - Đối với mục Distance, kéo con trượt hoặc gõ vào trị số15px. - Đối với mục Spread, kéo con trượt hoặc gõ vào trị số 10%. - Đối với Size, kéo con trượt hoặc gõ vào trị số 15px. Bấm chọn OK để đóng hộp thoại Drop Shadow. Chọn File\Save để lưu kết quả . Hình 4.27. Tùy chọn Drop Shadow 24. Thêm độ hoà sắc trong suốt vào bóng đổ Với tập tin đang mở, bạn thực hiện việc chọn File\Save For Web để mở hộp thoại Save For Web. Thao tác này không cần thiết trong ImageReady. Bấm thẻ Optimized trong hộp thoại Save For Web (Photoshop) hoặc cửa sổ ảnh (ImageReady) rồi thiết lập các tuỳ chọn sau đây bên phải hộp thoại Save For Web (Photoshop) hoặc bảng Optimize (ImgeReady): - Trong menu Preset, chọn GIF 128 Dithered. - Chọn hộp kiểm Transparency nếu hộp này chưa được chọn. - Trong menu Dither dành cho Transparency, chọn Diffusion. - Trong tuỳ chọn Amount, dùng con trượt hoặc nhập trị số 64%. 62
  63. Hình 4.28. Hộp thoại Save For Web Bấm Matte swatch để mở hộp Color Picker. Chọn bất kỳ màu nào khác màu trắng và bấm OK. (Chúng tôi chọn R=250, G=234, B=212), màu nâu nhạt làm nổi bật những màu xanh trong ảnh hộp thư. Để thấy được hiệu ứng của thiết lập lưới (matte), cố gắng phóng lớn khoảng 400% và thậm chí tới 1600% là tối đa để bạn nhìn thấy các điểm ảnh riêng rẻ trong độ hoà sắc. Chú ý rằng các điểm ảnh nằm sát rìa của hộp thư và vùng khung màu xanh là màu sậm, và những màu khác gia tăng độ hoà trộn với màu matte ở vị trí nằm xa rìa. Hình 4.29. Kết quả Color Picker 63
  64. 25. Tối ưu hoá tập việc xử lý hàng loạt tập tin Trong ImageReady, chọn File\Open, mở bất kỳ tập tin nào trong thư mục đích. sau đó thử nghiệm với các dạng tập tin khác nhau và các thiết lập khác trong bảng Optimize như bạn muốn cho đến khi bạn hài lòng với kết quả Kéo biểu tượng Droplet ra khỏi bảng Optimize và đặt bất cứ nơi nào trên Desktop. (Nếu bạn đang sử dụng Window, có thể bạn phải lấy lại kích thước cửa sổ ImageReady để thấy được desktop.), thực hiện đóng tập tin lại không thực hiện việc lưu. Từ Desktop kéo thư mục đích và thả nó vào droplet để xử lý hàng loạt các ảnh đồ hoạ trong thư mục. ImageReady tối ưu hoá mỗi ảnh và thêm ảnh Web vào thư mục đích. Trong ImageReady, mở bất kỳ hoặc tất cả các tập tin có định dạng JPEG trong thư mục đích. Sau đó thoát ImageReady. Các câu hỏi ôn tập 1. Đối với việc tối ưu hoá hình ảnh, đâu là những ưu điểm của việc sử dụng ImageReady so với Photoshop? 2. Color Table là gì? 3. Khi nào thì hoà sắc trình duyệt xảy ra và làm thế nào bạn có thể giảm thiểu số hoà sắc trình duyệt trong 1 ảnh? 4. Mục đích của việc gán matte color cho ảnh GIF là gì? 64