Giáo trình Vi sinh - Ký sinh trùng (Phần 2)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Vi sinh - Ký sinh trùng (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_vi_sinh_ky_sinh_trung_phan_2.pdf
Nội dung text: Giáo trình Vi sinh - Ký sinh trùng (Phần 2)
- BÀI 6. GIUN ĐŨA-GIUN MÓC-GIUN TÓC-GIUN KIM-GIUN CHỈ MỤC TIÊU: 1. Định nghĩa được các loại giun đũa, kim, móc, chỉ 2. Trình bày chu kỳ phát triển của chúng NỘI DUNG: 1. Giun đũa ( Ascaris lumbricoides ) 1.1 Hình thể: Giun đũa là loại giun lớn ký sinh ở đường tiêu hoá. Màu trắng, hai đầu thon, thân tròn dài. Giun cái dài trung bình 20-25 cm. Đầu giun đũa có ba môi. Đuôi giun cái thẳng, đuôi giun đực cong. Trứng giun đũa mới bài xuất khỏi cơ thể thường có màu vàng, vỏ dày, xù xì, hình bầu dục, kích thước 45-75 (m ( Hình ). Ngoài ra trứng giun đũa còn có những hình dạng khác. 1.2 Chu kỳ phát triển: Giun đũa có chu kỳ đơn giản, có giai đoạn phát triển trên người và giai đoạn phát triển ở ngoại cảnh. Giun đũa sống chủ yếu ở ruột non. Trứng được bài tiết theo phân ra ngoại cảnh. Gặp điều kiện thích hợp ( độ ẩm 70%, nhiệt độ 25-30(C ) sau một thời gian trứng phát triển thành trứng có ấu trùng. Khi trứng có ấu trùng vào đường tiêu hoá, do tác dụng co bóp của dạ dày, ruột, tác dụng của dịch vị, ấu trùng phá vỡ vỏ trứng theo hệ thống mạch máu từ ruột tới gan, về tim, lên phổi, thay vỏ và lớn dần lên. Từ phổi ấu trùng lên họng rồi xuống ruột để phát triển thành giun trưởng thành. Diễn biến của giai đoạn trong cơ thể mất khoảng 60 ngày. Giun đũa sống khoảng 1 năm. 32
- Giun đũa Trứng ( ruột non ) ( phân ) Trứng có ấu trùng Hầu ( Ngoại cảnh ) ấu trùng thay vỏ ấu trùng ( Phổi Gan ) ( Máu Dạ dày , ruột ) Bệnh giun đũa thường phổ biến ở vùng dân cư tập trung đông đúc, điều kiện vệ sinh kém. Trứng ở ngoại cảnh có trong đất cát, nước, thực phẩm, trên mặt các vật dụng trong gia đình tự do xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá. 1.3Chẩn đoán xét nghiệm: Chủ yếu bằng xét nghiệm phân tìm trứng giun đũa. 2. Giun móc ( Ancylostoma duodenale ) 2.1 Hình thể: Giun móc màu trắng ngà, giun cái dài 10-12 mm, giun đực dài 8-10 mm. Trứng giun móc hình bầu dục, không có màu đặc biệt. Kích thước 60 (m. Trứng mới bài xuất có từ 2-4 múi nhân ( Hình ) 2.2 Chu kỳ phát triển: Giun cái ở tá tràng, đẻ trứng theo phân ra ngoại cảnh. Trong ngoại cảnh có điều kiện ấm và ẩm, trứng phát triển thành trứng có ấu trùng. ấu trùng thoát khỏi trứng trong vòng 24 giờ và phát triển thành ấu trùng có khả năng lây nhiễm sau 7-10 ngày. Chúng giữ được khả năng truyền bệnh trong đất nhiều tuần hoặc hàng tháng. ấu trùng có khả năng lây nhiễm tìm vật chủ để xâm nhập qua da, thông thường qua da bàn chân ở những người đi chân đất ( đôi khi xâm nhập bằng đường tiêu hoá ). Theo đường máu và bạch huyết lên phổi, họng và xuống ruột non bám vào thành ruột non và trở thành giun trưởng thành. Diễn biến chu kỳ giai đoạn trong cơ thể mất khoảng 6-8 tuần. 33
- Tuổi thọ của giun móc trung bình 10-12 năm do có giai đoạn ngủ, ngừng phát triển trong nhiều tháng. Nhiễm giun móc thường là nguyên nhân gây thiếu máu, thiếu chất sắt ở nông dân, công nhân vùng mỏ. Giun móc Trứng ( Tá tràng ) ( Phân ) ( Phổi ) ( Máu ) Trứng có ấu trùng ( Da ) ấu trùng thay vỏ ấu trùng ( Ngoại cảnh ) 3. Giun tóc ( Trichiuris trichiura ) 3.1 Hình thể: Giun tóc cơ thể chia làm hai phần: phần đầu nhỏ và dài, phần thân to và ngắn. Kích thước dài từ 3-5 cm. Trứng giun tóc hình bầu dục hoặc hình thoi, vỏ dày, hai đầu có nút (Hình ) 3.2 Chu kỳ phát triển: Giun tóc ký sinh ở đại tràng, giun cắm sâu phần đầu vào niêm mạc ruột để hút dịch tế bào. Giun cái đẻ vài ngàn trứng 1 ngày. Trứng được bài xuất ra ngoài qua phân. Sau khoảng 2 tuần phát triển trong đất ấm và ẩm, trứng phát triển thành trứng có ấu trùng va bắt đầu gây nhiễm. Nếu người ăn phải trứng có ấu trùng, ấu trùng được giải phóng ra khỏi trứng và phát triển trưởng thành tại đại tràng (manh tràng, đại tràng, trực tràng ). Thời gian từ khi nuốt phải trứng đến khi giun trưởng thành là 3 tháng Giun tóc có thể sống tới 7-8 năm. 34
- Giun tóc Trứng ( Đại tràng ) ( Phân ) ấu trùng Trứng có ấu trùng ( Dạ dày, ruột ) ( Ngoại cảnh ) Nhiễm giun tóc thường không có biểu hiện lâm sàng, nhưng nếu nhiễm nhiều có thể gây ỉa chảy, phân có máu và chất nhầy. 4. Giun kim ( Enterobius vermicularis ) 4.1Hình thể: Giun kim có kích thước nhỏ, màu trắng. Giun cái dài 10-12 mm, đuôi nhọn thẳng. Con đực nhỏ hơn dài 2-5 mm đuôi cong. Trứng giun kim hình bầu dục, lép một góc. Vỏ trứng mỏng, trong. Trứng giun kim thường sớm phát triển thành trứng có ấu trùng. 4.2 Chu kỳ: Giun kim sống ở góc hồi manh tràng. Giun kim đực chết sau khi giao hợp. Giun cái đẻ trứng ở vùng niêm mạc hậu môn vào ban đêm. Sau khi đẻ hết trứng giun kim cái chết. Vì vậy tuổi thọ của giun kim rất ngắn, chỉ sống khoảng 1-2 tháng. Trứng giun kim phát triển thành trứng có ấu trùng sau 4-8 giờ. Nếu người ăn phải trứng có ấu trùng vào đường tiêu hoá, ấu trùng phá vỡ vỏ để phát triển thành giun trưởng thành. Mặt khác, 1 số trứng ở hậu môn nở thành ấu trùng, ấu trùng chui vào hậu môn lên ruột dể phát triển. Do vậy việc tái nhiễm giun kim rất dễ dàng. Giun kim Trứng Trứng có ấu trùng (Hồi manh tràng) (Hậu môn) ấu trùng ( Hậu môn ) ấu trùng (Dạ dày, ruột) 35
- Giun kim thường gây triệu trứng ngứa hậu môn, mất ngủ hoặc bội nhiễm do gãi. ở phụ nữ có thể viêm âm đạo, viêm vòi trứng. 5. Giun chỉ ( Wuchereria bancofti, Brugia malayi ) 5.1 Hình thể: Giun chỉ trưởng thành trông giống như sợi chỉ tơ dài từ 5-10 cm màu trắng sữa. Ấu trùng giun chỉ dài khoảng 250m (Hình ) 5.2 Chu kỳ phát triển: Giun chỉ sống chủ yếu ở hệ bạch huyết tại bẹn và nách, giun cái đẻ ra ấu trùng, ấu trùng từ hệ bạch huyết vào máu. Ban ngày ấu trùng ở sâu trong mạch máu nội tạng. Ban đêm ( từ 21 giờ đến 3 giờ sáng ) ấu trùng xuất hiện ở máu ngoại vi. ấu trùng giun chỉ có thể sống khoảng một năm hoặc lâu hơn. ấu trùng này nếu được muỗi truyền bệnh hút vào dạ dày sẽ phát triển thành ấu trùng gây nhiễm rồi tiến tới vòi của muỗi. Khi muỗi đốt người ấu trùng từ muỗi vào máu rồi tới hệ bạch huyết để trở thành giun trưởng thành. Giun chỉ sống khoảng 10 năm. Giun chỉ ấu trùng ( Hệ bạch huyết ) ( Máu ) ( Máu ) ấu trùng gây nhiễm ( Muỗi ) Ấu trùng giun chỉ thường gây tắc hệ thống bạch huyết với các biểu hiện như phù chân voi, tràn dịch màng tinh hoàn, đái ra dưỡng chấp (nếu bị vỡ hệ thống bạch huyết và đường tiết niệu). 36
- Câu hỏi tự lượng giá * Trả lời ngắn các câu hỏi sau bằng cách điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào chỗ trống 1. Kể 3 lý do làm cho tỷ lệ bệnh giun móc tăng cao ở vùng trồng rau: A . B . C . 2. Ba vị trí có giun chỉ trong chu trình phát triển: A Mạch và hạch bạch huyết người B . C . 3. Ba biện pháp cơ bản đề phòng bệnh giun chỉ: A . B . C . 4. Điền vào chỗ trống trong sơ đồ sau: Giun đũa Trứng ( A ) ( Phân ) ( Hầu ) (B) ( Ngoại cảnh ) (C) ấu trùng ( Phổi gan ) ( Dạ dày ) 37
- 5. Điền vào chỗ trống trong sơ đồ sau: Giun móc Trứng ( Tá tràng ) ( Phân ) ( Phổi ) (A) Ngoại ấu trùng ấu trùng Cảnh ( Máu ) (B) 6. Kể tên thứ tự các vị trí giun đũa đã di chuyển trong cơ thể người: A. Dạ dày, ruột. B. . C. Gan, tim D. . E. Họng rồi xuống ruột 7.*Phân biệt đúng, sai các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu X vào cột (Đ) cho câu đúng, cột (s) cho câu sai Đ 8. ấu trùng Giun đũa thay vỏ ở gan 9. Đất phân bón tươi sau nhiều tuần vẫn có khả năng nhiễm giun móc 10. Giun tóc ký sinh ở ruột non 11. Trứng giun chỉ có kích thước 70 (m 12. Trứng giun kim có thể nở ngay tại hậu môn 13. Giun chỉ ký sinh ở hệ bạch huyết 14. Đầu giun đũa tận cùng bằng ba môi 15. Trứng giun đũa ở ngoại cảnh phát triển thành ấu trùng 16. ấu trùng giun móc chỉ có khả năng truyền bệnh trong đất vài ngày 38
- BÀI 7. AMIP - TRÙNG ROI - TRÙNG LÔNG MỤC TIÊU: 1- Mô tả hình thể các loại ký sinh trùng 2- Trình bày chu kỳ phát triển của Amip,trùng roi, trùng lông NỘI DUNG: 1. Amip ( Entamoeba histolytica) 1.1 Hình thể Amip là loại đơn bào, di chuyển nhờ chân giả hình thành từ nguyên sinh chất. Amip có 3 dạng hình thể khác nhau: - Thể ăn hồng cầu: Đó là thể gây bệnh thường thấy ở phân người bị bệnh lỵ amip, hoặc khu trú ở các áp xe thành ruột, hoặc ở các phủ tạng do amip di chuyển tới và gây nên. Thể ăn hồng cầu có kích thước từ 20- 40 (m. soi tươi thấy nó di chuyển nhanh bằng cách phóng ra một chân giả trong suốt ( do nguyên sinh chất phía ngoài ( ngoại nguyên sinh chất) tạo thành. Phía trong nguyên sinh chất ( nội nguyên sinh chất) có các hạt nhỏ và chứa hồng cầu do amip ăn vào. Nhân nằm ở trong, giữa nhân có trung thể. - Thể hoạt động chưa ăn hồng cầu (minuta) Cũng giống như thể hoạt động ăn hồng cầu nhưng nhỏ hơn 10 – 12 (m, trong nội nguyên sinh chất không có hồng cầu + Thể bào nang ( thể kén ) Đó là thể bảo vệ và phát tán amip. Bào nang có hình cầu, kích thước 10 – 12 (m, vỏ dày và chiết quang, không chuyển động. Bào nang non chứa 1 hoặc 2 nhân, 1 không bào và một vài thể hình que, Bào nang già có 4 nhân. 1.2 Chu kỳ phát triển: Người nhiễm amip do ăn phải bào nang, gián tiếp qua sự ô nhiễm của môi trường. Các dịch tiêu hoá làm tan vỏ của bào nang, 4 nhân và nguyên 39
- sinh chất phân chia thành 8 amíp thể minuta. Dưới các ảnh hưởng khác nhau, các minuta này có thể trở lại thành bào nang. Gặp điều kiện thuận lợi, minuta trở thành thể ăn hồng cầu có khả năng gây bệnh. Chúng xâm nhập vào thành của đại tràng, tạo nên những ổ áp xe hình cúc áo gây hội chứng lỵ với các triệu chứng đi ngoài phân nhầy máu, và các cơn đau quặn ở ruột. Một số trường hợp amip vào hệ thống tuần hoàn mạc treo và tới tĩnh mạch cửa vào gan, gây áp xe gan hoặc tới phổi gây bệnh amip ở phổi. 2. Trùng roi âm đạo (Trichomonas vaginalis) Trùng roi là những nguyên sinh động vật có một hoặc nhiều roi. Trùng roi đứng về phương diện y học chia thành 2 nhóm: Nhóm ký sinh đường tiêu hoá và âm đạo gồm Trichomonas, Giardia, Chilomastix. Nhóm ký sinh đường máu gồm Trypanosoma, Leishmania. Ở Việt Nam chỉ có nhóm đường tiêu hoá và âm đạo gây bệnh cho người. Trichomonas vaginalis chỉ có vật chủ là người, ký sinh chủ yếu ở âm đạo. Bệnh lây do tiếp xúc trực tiếp qua đường sinh dục, ngoài ra còn liên 40
- quan đến vệ sinh cá nhân, rửa nước ao hồ dễ bị bào nang xâm nhập vào đừơng sinh dục. T.vaginalis bám chặt vào niêm mạc sinh dục, chuyển pH từ toan sang kiềm, do độ pH thay đổi nên tạo điều kiện cho vi khuẩn trong âm đạo sinh sản gây viêm âm đạo, phần phụ, viêm loét cổ tử cung dẫn đến vô sinh, viêm đường tiết niệu Chu kỳ phát triển phụ thuộc vào chu kỳ kinh nguyệt, trước và sau ngày thấy kinh nếu khám dễ thấy có nhiều ký sinh trùng. ở nam giới bệnh không phổ biến Câu hỏi tự lượng giá * Trả lời ngắn các câu hỏi sau bằng cách điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào chỗ trống 1. Ba dạng hình thể của amip là: A B C 2. Khi soi tươi thấy amip di chuyển nhanh bằng cách phóng ra (A) do (B) tạo thành A B 3. Thể hoạt động ăn hồng cầu A míp, phía trong nguyên sinh chất có (A) Nhân nằm ở trong, giữa nhân có (B) A B 4. Thể bào nang amip là thể (A) , bào nang già có 4 (B) A B 5. Amip gây (A) với các triệu chứng đi ngoài phân nhầy máu và các cơn (B) ở ruột A B 6. Amip vào hệ thống tuần hoàn (A) và tới tĩnh mạch cửa vào (B) 41
- A B *Lựa chọn câu trả lời đúng nhất bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đầu câu 7. Amip là loại đơn bào di chuyển bằng: A. Roi B. Chân giả C. Lông D. Không di chuyển 8. Thể ăn hồng cầu của amip có kích thước: A. 5 -10 micromet B. 10-20 micromet C. 20-40 micromet D. trên 40 micromet 9. Lấy bệnh phẩm để xét nghiệm trùng roi âm đạo nên lấy vào: A. Sau ngày thấy kinh 14 ngày B. Ngay trước và sau ngày thấy kinh C. Bất cứ ngày nào trong chu kỳ kinh nguyệt D. Trước ngày thấy kinh 10 ngày 10. Đa số người nhiễm amip do ăn phải A. Thể hoạt động ăn hồng cầu B. Thể hoạt động chưa ăn hồng cầu C. Thể bào nang D. Thể A và B E. Cả ba thể A,B,C 11. Amip sống lâu ngoài môi trường phần lớn ở thể A. Hoạt động ăn hồng cầu B. Hoạt động chưa ăn hồng cầu C. Bào nang 42
- D. Thể A và B E. Cả ba thể A,B,C 12. Trùng roi là những nguyên sinh động vật, ở Việt Nam trùng roi thường kí sinh: A. Đường tiêu hoá B. Âm đạo C. Đường máu D. Cả A,B đúng E. Cả B,C đúng * Câu hỏi truyền thống: 13. Trình bày chu kỳ phát triển của amip 14. Trình bày chu kỳ phát triển của trùng roi âm đạo BÀI 8. SÁN LÁ- SÁN DÂY MỤC TIÊU: 1. Mô tả hình thể của sán dây, sán lả 2.Trình bày được chu kỳ phát triển của chúng NỘI DUNG: 1.Đại cương: Ký sinh trùng sống trên mặt da, trong nội bì, các hốc tự nhiên, máu, nội tạng cơ thể. Chúng hút máu đồng thời tiết ra độc tố ức chế hệ thống sinh huyết, gây quá mẫn. 2. Sán lá: Có 3 loại sán lá: Sán lá ruột, sán lá gan, sán lá phổi. Đặc điểm chung: - Hình lá dẹt. Đây là loài lưỡng tính, trên cơ thể có đủ bộ phận sinh dục đực và cái. 43
- - Chu kỳ phát triển: phức tạp hơn giun, phải qua nhiều vật chủ trung gian, do đó bệnh do sán ít gặp hơn bệnh giun. 2.1 Sán lá ruột: - Màu hơi đỏ, dài và dẹt, là loại có kích thước to nhất trong các loại sán ở người, dài 2 – 7 cm, rộng 8 – 20 mm. - Chu kỳ phát triển: Trứng sán ra ngoài môi trường ở nhiệt độ thích hợp từ 27 – 30o C. Sau 3 đến 7 tuần phát triển thành ấu trùng rồi phá nắp chui ra thành mao ấu trùng và bám vào một loại ốc. Trong cơ thể của ốc, nó phát triển tạo ra một túi có nhiều ấu trùng đuôi. Ấu trùng rời ốc bám vào những loại thực vật sống ở dưới nước như củ ấu, ngó sen, bèo, các loại rong tạo thành nang trùng. Người ăn phải nang trùng sẽ bị bệnh. - Điều trị: dùng nước sắc hạt cau 1g/ kg/ 3 ngày. 2.2. Sán lá gan: - Sán lá gan nhỏ và trắng dài từ 5 – 10mm, rộng từ 3 – 5mm. - Chu kỳ phát triển: trứng sán theo ống mật vào ruột rồi theo phân ra ngoài. Sau khi rơi vào nước, nó bám vào 1 loại ốc trở thành ấu trùng có đuôi. Ấu trùng ra ngoài nước ký sinh vào cá tạo thành nang trùng. Người và động vật ăn phải cá có nang trùng sẽ mắc bệnh. - Điều trị: Dùng Cloroquin. 2. 3. Sán lá phổi: - Hình thể: hình hạt cà phê, dài từ 7 – 10 mm, rộng từ 4 – 6mm. - Chu kỳ phát triển: Sán lá phổi sống trong phế quản và đẻ trứng. Trứng theo đờm và phân ra ngoài rơi xuống nước. Sau 16 – 42 ngày sẽ phát triển thành ấu trùng lông, phá vỏ ra ngoài ký sinh vào ốc thành ấu trùng đuôi. Ấu trùng đuôi ra nước ký sinh ở cua đồng dưới dạng nang trùng. Người ăn phải nang trùng sẽ bị bệnh sán lá phổi. - Điều trị: Giống sán lá gan. 3. Sán dây: Sán dây là loại sán lớn, cơ thể gồm nhiều đốt, mỗi đốt có đầy đủ bộ phận sinh dục đực và sinh dục cái. 44
- 3.1 Sán dây lợn: - Hình thể: Sán trưởng thành dài từ 2 – 8m, có từ 800 – 1000 đốt, những đốt già (chứa đầy trứng) ở cuối rụng theo phân ra ngoài 4 – 5 đốt liền nhau. - Chu kỳ phát triển: Đốt sán già tại ruột phóng thích trứng trong ruột già, trứng theo phân ra ngoài, trứng có sẵn phôi 6 móc nên có khả năng nhiễm bệnh ngay. Trứng có lẫn trong rau, đất, nếu lợn ăn phải thì phôi 6 móc ở ruột nở ra rồi vào máu, trở về tim theo đại tuần hoàn đến định vị ở cơ bắp, cơ quan nội tạng. Tại đây, chúng phát triển thành nang ấu trùng sau 9 – 10 tuần. - Người ăn phải thịt lợn gạo (lợn mắc ấu trùng) còn sống như nem chua, nem thính hoặc chưa nấu chín sẽ mắc bệnh sán trưởng thành sau 8 – 10 tuần. - Thường mỗi người chỉ nhiễm 1 sán trưởng thành, sán có thể sống 25 năm và có nguy cơ những đốt già trào ngược lên dạ dày, rồi giải phóng trứng sán người sẽ mắc bệnh ấu trùng. - Rau sống nếu bón phân tuơi có nhiễm trứng sán thì người và lợn ăn phải sẽ mắc bệnh. Vì vậy không nên dùng phân tươi để tưới cây. - Điều trị: Niclosamid liều duy nhất 2g. 3.2. Sán dây bò: - Sán trưởng thành dài từ 4 – 10m, có 1000 – 2000 đốt sán, đầu không có uốn móc. Đốt sán già khi rụng từng đốt có khả năng tự động bò ra khỏi ống tiêu hoá, rơi ra quần áo hoặc giường, nên bệnh nhân tự biết được bệnh. - Trứng sán ra ngoài có sẵn phôi 6 móc nên tính lây nhiễm rất cao. Khi bò hay cừu ăn phải, phôi 6 móc nở trong ruột, vào máu, trở về tim, theo đại tuần hoàn đến định vị ở bắp thịt và các cơ quan nội tạng. Tại đây chúng phát triển thành nang ấu trùng trong vòng 3 – 4 tháng. Người ăn thịt bò có ấu trùng chưa nấu chín sẽ mắc sán trưởng thành. - Điều trị: Niclosamid. Khi tẩy sán nên kiên nhẫn, không nôn nóng và có thể làm đứt đầu sán và thất bại trong điều trị. 45
- Câu hỏi lượng giá 1. Sán dây bò: A. Đầu có 4 hấp khẩu và 2 vòng móc B. Thân dẹt và lưỡng tính C. Đốt cổ có bộ phận sinh dục cái phát triển D. Đốt cuối thân có bộ phận sinh dục đực phát triển E. Đốt già thường theo phân ra ngoại cảnh 2. Trong bệnh sán dây bò: A. Người có thể mắc bệnh ấu trùng B. Tỷ lệ bệnh nhiều hơn bệnh sán dây lợn C. Sán trưởng thành ký sinh ở đại tràng D. ấu trùng thường gặp ở phủ tạng bò E. Sán bài xuất trứng ra phân * Câu hỏi truyền thống: 3. Trình bày chu kỳ phát triển của sán dây lợn 4. Trình bày chu kỳ phát triển của sán dây bò BÀI 9. PHƯƠNG PHÁP LẤY BỆNH PHẨM BẢO QUẢN BỆNH PHẨM ĐỂ LÀM XÉT NGHIỆM VI SINH KÝ SINH TRÙNG MỤC TIÊU: 1.Trình bày được mục đích của phươngg pháp lấy bệnh phẩm,bảo quản bệnh phẩm để làm xét nghiệm vi sinh ký sinh trùng. 2.Thực hiện được đúng quy trình kỹ thuật lấy bệnh phẩm và bảo quản bệnh phẩm để làm xét nghiệm 1. Đại cương Trong việc thăm khám, chữa bệnh, ngoài việc khai thác các dấu hiệu lâm sàng do thầy thuốc làm, còn phải làm các xét nghiệm nhằm mục đích: 46
- - Giúp thầy thuốc chẩn đoán và theo dõi bệnh được chíng xác, khách quan -Giúp cho việc chẩn đoán bệnh đạt kết quả tốt hơn. Do đó việc lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm rất quan trọng. Người điều dưỡng phải chuẩn bị và tiến hành lấy bệnh phẩm đúng kỹ thuật. 2. Kỹ thuật 2.1. Cách lấy máu để làm xét nghiệm: Có rất nhiều xét nghiệm về máu như xét nghiệm sinh hóa, tế bào, vi khuẩn Có hai cách: lấy máu tĩnh mạch và mao mạch. 2.1.1 Lấy máu tĩnh mạch: a) Chuẩn bị dụng cụ: - Vô khuẩn + Bơm tiêm (Tùy số lượng máu làm xét nghiệm) + Kim tiêm - Những dụng cụ khác + Bông tẩm cồn. + Lọ hoặc ống nghiệm dán nhãn tên, tuổi của bệnh nhân, số giường, khoa phòng. Có chất chống đông hay không tùy loại xét nghiệm. + Dây ga rô. + Khay quả đậu có nước. + Túi giấy. + Gối nhỏ bọc nylon. b) Chuẩn bị bệnh nhân: - Báo và giải thích cho bệnh nhân biết rõ về mục đích, việc làm (nếu bệnh nhân tỉnh), bệnh nhi và bệnh nhân hôn mê phải giải thích cho người nhà bệnh nhân. - Tay bệnh nhân phải sạch, nếu bẩn thì trước khi lấy máu phải rửa tay bệnh nhân bằng xà phòng. c) Tiến hành: - Cho bệnh nhân nằm thoải mái trên giường, nếu là trẻ nhỏ phải có người giữ để trề khỏi giãy giụa. - Chọn tĩnh mạch thích hợp thường lấy máu ở nếp gấp khuỷu tay (hệ thống M tĩnh mạch), đặt gối ở dưới chỗ định lấy máu, trẻ nhỏ thường lấy ở tĩnh mạch thóp, tĩnh mạch cổ, tĩnh mạch thái dương, tĩnh mạch thấy rõ mà không di chuyển. - Lắp kim vào bơm tiêm và kiểm tra xem kim có thông không. - Buộc gây ga rô cách chỗ tiêm 5cm về phía trên. 47
- - Sát khuẩn da thật kỹ và để khô. - Ðưa kim vào tĩnh mạch, mở dây ga rô (nếu thử máu về sinh hóa). - Kéo lui nòng nhẹ nhàng và rút đủ số máu cần thiết tránh tạo bọt khí. - Tháo dây ga rô, rút kim ra, ấn nhẹ bông nơi tiêm, bảo bệnh nhân gấp tay lại. - Tháo kim ra, bơm máu nhẹ nhàng vào ống nghiệm, đậy nút lại. + Ðặt bơm tiêm chếch với thành ống nghiệm một góc 45o. + Bơm từ từ máu theo thành ống để tránh làm vỡ hồng cầu. - Gửi bệnh phẩm và giấy xét nghiệm đến phòng xét nghiệm. d) Thu dọn và bảo quản dụng cụ - Rửa bơm tiêm, kim tiêm với nước xà phòng thật sạch. - Lau khô và gửi đi tiệt khuẩn. e) Ghi hồ sơ: - Ngày giờ lấy máu. - Số lượng máu. - Loại xét nghiệm. - Tên người thực hiện. g) Những điểm cần 1ưu ý: - Chuẩn bị bệnh nhân cẩn thận trước khi lấy máu. - Bơm, kim tiêm phải thật khô và vô khuẩn. - Trường hợp cấy máu nên lấy trước khi dùng kháng sinh. 1.2.2 Lấy máu mao mạch: áp dụng trong: - Tìm ký sinh trùng sốt rét, lấy máu khi bệnh. nhân lên cơn sốt. - Tìm ấu trùng giun chỉ: lấy máu lúc 12giờ trưa hoặc 24 giờ đêm. a) Chuẩn bị dụng cụ: - 5 phiến kính thật sạch và khô, lựa 1 phiến kính có cạnh nhẵn đế làm kính kéo. - Kim vô khuẩn hoặc lan xét (lancett). - Bông tẩm eồn. - Bông khô. - Bút chì, túi giấy. b) Chuẩn bị bệnh nhân: giống như phần lấy máu tĩnh mạch. c) Tiến hành: - Lau sạch đầu ngón tay, thường là ngón áp út hay dái tai, bằng tẩm cồn (Ngón tay này ít sử dụng đến). 48
- - Ðiều đường viên dùng ngón cái và ngón trỏ bóp chặt đầu ngón tay nhân (tránh máu bị lan rộng). - Dùng kim đám một bên đầu ngón tay với động tác nhanh. Vết chích vừa phải để máu trào lên thành giọt nhỏ khi bóp nhẹ. - Lau bỏ giọt máu đầu. - Lấy giọt máu thứ hai lên giữa kính, đặt cạnh kính chéo cho tiếp xúc với giọt máu một góc 30. Ðợi máu phán tán qua kính 1 và 2. - Ðẩy kính kéo lên phía trước với động tác đều và nhanh để có làn máu mỏng, đều đặn, không dừng lại khi làn máu còn ngắn vì các tế bào chồng lên nhau. - Lau khô ngón tay lần nữa, bóp nhẹ để có giọt máu lớn và tròn, để làm giọt máu đặc. - Cầm hai cạnh của kính phía đuôi làn máu, chấm đầu kia phiến kính vào đỉnh giọt máu.Úp mặt kính có máu xuống phía dưới không cho kính chạm vào đầu ngón tay. - Dùng góc cạnh của kính trộn giọt máu theo chuyển động tròn đường kính làm để tránh tan sợi fibrin, tránh che khuất ký sinh trùng. - Ngừng động tác ngoáy ở trung tâm lớp máu tạo giọt máu có viền mỏng. - Ghi tên bệnh nhân, số giường lên kính. - Ðể khô gói lại, gửi phòng xét nghiệm. d) Ghi hồ sơ. - Ngày giờ lấy máu. - Tên người lấy. e) Những điểm cần lưu ý. Ðừng làm giọt máu quá đặc vì khi khô sẽ bị nứt và tróc khỏi kính. Giọt máu đặc vừa phải là khi giọt máu còn ướt, đặt kính lên tờ báo nhìn thấy chữ in. - Làn máu mỏng phải thật mỏng không có sọc và loang - Các viền của làn máu mỏng phải nằm trên kính. 2.2 Cách lấy đờm, phần, mủ để xét nghiệm: 2.2.1 Chuẩn bị dụng cụ: - Khay vô khuẩn có phủ khăn vô khuẩn. + Bơm tiêm, kim tiêm. + Tăm bông. + Kẹp. - Dụng cụ khác: + Lọ nhỏ hấp hoặc luộc sạch. 49
- + Phiến kính hoặc ống nghiệm vô khuẩn. + Ðèn cồn. + Khay quả đậu. Phải vô khuẩn khi thử về vi khuẩn. 2.2.2 Tiến hành: a) Ðờm: Lấy đờm để tìm vi khuẩn. - ÁP DỤNG: trong những bệnh về hô hấp. - Kỹ thuật: + Cho bệnh nhân đánh răng, xúc miệng làm bớt tạp khuẩn trong miệng và họng: + Bảo bệnh nhân ho mạnh, khạc đờm vào vật chứa. + Dùng que lấy một chút đờm, cho vào ống tiệt khuẩn, đậy kín lại. Lấy chỗ có đờm chứ không phải nước bọt. + Có thể dùng tăm bông vô khuẩn quệt vào niêm mạc miệng họng rồi phết lên phiến kính hoặc để cả tăm bông vào ống nghiệm tiệt khuẩn gửi lên phòng xét nghiệm. (Trường hợp bệnh nhân ít đờm, hoặc không khạc được đờm). b) Phân: - Lấy phân nhằm mục đích: + Thử nghiệm sinh hóa: máu, sắc tố mật, mỡ. + Tìm vi khuẩn và ký sinh trùng đường ruột. - Áp dụng: Trong những bệnh về tiêu hóa và những cơ quan liên quan như gan, tụy - Kỹ thuật: + Cho bệnh nhân đi tiểu, hứng nước tiểu riêng. Trường hợp cấy vi khuẩn dùng khay quả đậu to tiệt khuẩn và phải rửa hậu môn trước. + Cho bệnh nhân đi ngoài vào bô dẹt (không lẫn nước tiểu). + Dùng que lấy phân (10-15g) ngay chỗ giữa bãi phân đều hoặc nghi ngờ, cho phân vào lọ đậy kín lại. Lấy phân nơi có đờm, máu, mủ trong bệnh lỵ amib. - Chú ý: + Ðối với amib: khi trời lạnh phải giữ lọ phân ấm, gửi lên ngay phòng xét nghiệm. + Dùng tăm bông cho vào hậu môn ngoáy rồi phết lên kính nếu cần tìm giun kim, trứng giun. - Những điểm cần lưu ý: 50
- + Trường hợp tìm máu trong phân, bệnh nhân phải kiêng ăn thịt nạc hoặc không uống thuốc có chất sắt, bismuth trong vòng 48 giờ. Lưu ý không nhầm lẫn máu từ bộ phận sinh dục. + Không lấy phân lẫn với nước tiểu. c) Mủ - Mục đích: Tìm các vi khuẩn gây mủ để trị bệnh. Làm kháng sinh đồ. - Áp dụng trong các vết thương có mủ như áp xe vỡ hoặc chưa vỡ, lỗ rò - Kỹ thuật: Vết thương hở: - Phương pháp phết lên kính: + Mở vết thương. + Dùng tăm bông vô khuẩn lấy ít mủ, phết lên giữa phiến kính, để khô, đặt một phiến kính khác lên trên. Ðể khô tự nhiên hoặc hơ lên lửa nhưng không hơ nóng quá làm hỏng bệnh phẩm. + Dán nhãn vào mẫu, gửi ngay lên phòng xét nghiệm: + Rửa và băng vết thương lại. Phương pháp bỏ vào ống nghiệm: + Mở nắp ống nghiệm, hơ miệng ống nghiệm trên lửa (đèn cồn). + Dùng bơm tiêm hút mủ cho vào ống hoặc điều dưỡng dùng tăm bông lấy mủ cho vào ống nghiệm. Bẻ bỏ đầu que đã cầm ở tay. + Hơ miệng ống lại lần thứ hai, đốt viên bông đút ống rồi đậy lại. Trường hợp ổ mủ chưa vỡ: Sát khuẩn da của bọc mủ, đâm kim vào hút mủ, bơm mủ vào ống nghiệm hoặc phết lên phiến kính. Trường hợp mủ ít: đậy đầu kim, giữ nguyên bơm tiêm, gửi ngay lên phòng xét nghiệm. Việc đâm kirn vào bọc mủ do bác sĩ thực hiện. + Rửa tất cả các dụng cụ vòi nước và xà phòng thật sạch, lau khô rồi gửi đi tiệt khuẩn. e) Ghi hồ sơ - Ngày giờ lấy bệnh phẩm. - Chất thử. - Loại thuốc đã sử dụng (nếu có). - Tên điều dưỡng viên thực hiện. 2.3 Cách lấy nước tiểu xét nghiệm: 2.3.1 Chuẩn bị dụng cụ: - 1 khay thông tiểu như trong bài thông tiểu. - ỐNG NGHIỆM vô khuẩn nếu thử nghiệm vế vi khuẩn. - Bình chứa nước tiểu có vạch đo thể tích. 51
- - Ðèn cồn. - Vải cao su (tấm nylon). - Bình phong. 2.3.2 Tiến hành: Có nhiều cách: a) Kiểm tra nước tiểu về số lượng, màu sắc trong 4 giờ: Khoảng 8h sáng cho bệnh nhân đi tiểu để lấy hết nước ở bàng quang, xong đổ nước tiểu ấy đi, lấy bình nước tiểu sạch, ghi tên bệnh nhân, số giường. Cho bệnh nhân chứa tất cả các nước tiểu ngày hôm đó trong bình. Ðến 8h sáng hôm sau báo bệnh nhân đi tiểu lần cuối vào bình. Sau đó đo số lượng nước tiểu 24 giờ. Ghi vào hô sơ. - Cần dặn bệnh nhân hứng nước tiểu mỗi khi đi tiểu. - Blnh nước tiểu đậy kín để chỗ mát. - Tránh cho nước tiểu phân hủy, dùng các dung dịch: + Cho thymol trong rượu 1% 1ml/100ml nước tiểu. + 1 giọt phenol trong 30ml nước tiểu. b) Kiểm tra tế bào và ký sinh trùng. - Rửa bộ phận sinh dục ngoài bằng xà phòng nước hoặc thuốc sát khuẩn và nước chín. - Bệnh nhân đi tiểu, bỏ phần nước tiểu đầu. Lấy phần giữa cho vào ống nghiệm. Nên lấy vào buổi sớm. - Gửi ngay lên phòng xét nghiệm: để tránh amoniac trong nước tiểu trở thành kiềm làm hủy hoại tế bào. c) Tìm vi khuẩn: Nữ: thông tiểu, thủ thuật phải được thực hiện đúng kỹ thuật để đảm bảo vô khuẩn tuyệt đối. Nam: + Sát khuẩn quy đầu, đầu niệu đạo, rửa lại bằng nước vô khuẩn. + Bỏ nước tiểu đầu, lấy phần giữa. + Cho nước tiểu vào ống nghiệm vô khuẩn. Nhớ hơ miệng ống nghiệm trước và sau khi lấy nước tiểu trên ngọn lửa đèn cồn. - Trẻ em gái sơ sinh: + Rửa kỹ bộ phận sinh dục. + Ðắp lên âm hộ một lớp bông thấm nước vô khuẩn. + Sau khi trẻ tiểu xong, vắt bông lấy nước tiểu. - Trẻ em trai: 52
- + Rửa bộ phận sinh dục ngoài. + Ðể dương vật trẻ vào ống nghiệm vô khuẩn, cố định bằng băng dính. d) Lấy nước tiểu theo giờ. Tùy theo chỉ định, thường áp dụng cho bệnh nhân đái tháo đường. Có thể lấy nước tiểu từ 6-12h; 12-18h; 18-24h; 24-6h. Lấy tất cả nước tiểu bệnh nhân đi tiểu hoặc: - Từ trước bữa ăn sáng đến bữa ăn trưa. - Từ trước bữa ăn trưa đến trước bữa ăn tối. - Từ trước bữa ăn tối đến 24h. - Từ 24h đến trước bữa ăn sáng. Chứa nước tiểu trong một bình riêng lắc đều, lấy 50ml nước tiểu gửi ngay lên phòng xét nghiệm. Lấy nước tiểu 1 giờ hoặc 2 giờ trong trường hợp: - Bệnh nhân bị nhiễm acid. - Bệnh nhân hôn mê (Tìm đường và aceton) Lưu ý: - Lấy nước tiểu trước khi ăn. - Lấy nước tiểu khi tiêm Insulin. 2.3.3 Dọn dẹp và bảo quản dụng cụ: - Rửa sạch tất cả dụng cụ với xà phòng và nước. - Lau khô và gửi đi tiệt khuẩn. 2.3.4 Ghi hổ sơ: - Ngày giờ lấy bệnh phẩm. - Loại xét nghiệm. - Tên điều dưỡng viên thực hiện Câu hỏi lượng giá 1.Kể 2 mục đích lấy phân làm xét nghiệm A B 2.Kể 2 trường hợp áp dụng lấy máu mao mạch A . B . 3.Mục đích lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm giúp cho thầy thuốc chẩn đoán .(A) và điều trị (B) . 4.Lấy máu mao mạch tìm ấu trùng giun chỉ phải lấy lúc .(A) .hoặc .(B) 53