Giáo trình Vệ sinh phòng bệnh và dinh dưỡng

pdf 91 trang phuongnguyen 2110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Vệ sinh phòng bệnh và dinh dưỡng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ve_sinh_phong_benh_va_dinh_duong.pdf

Nội dung text: Giáo trình Vệ sinh phòng bệnh và dinh dưỡng

  1. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ ĐÔNG Gi¸o tr×nh VỆ SINH PHÒNG BỆNH VÀ DINH DƯỠNG Tài liệu đào tạo sơ cấp Dân số y tế Hà Nội - Năm 2011
  2. LỜI NÓI ĐẦU Thực hiện một số điều Luật Giáo dục, Bộ Y tế đã ban hành chương trình khung đào tạo Sơ cấp Dân số y tế. Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông tổ chức biên soạn giáo trình dạy – học các môn cơ sở và chuyên ngành môn theo chương trình trên nhằm từng bước xây dựng bộ sách chuẩn trong công tác đào tạo sơ cấp Dân số y tế. Tài liệu Vệ sinh phòng bệnh và dinh dưỡng được biên soạn dựa chương trình giáo dục nghề nghiệp của Bộ Y tế, trên cơ sở chương trình khung đã được phê duyệt. Tài liệu soạn theo phương châm: Kiến thức cơ bản, hệ thống; nội dung chính xác, khoa học; Cập nhật các tiến bộ khoa học, kỹ thuật hiện đại và thực tiễn của Việt Nam tài liệu có cấu trúc gồm 2 phần: Vệ sinh phòng bệnh (8 bài); Dinh dưỡng (5 bài) bám sát theo chương trình giáo dục với những nội dung hướng dẫn chuẩn của Bộ Y tế tài liệu là tiền đề để các giảng viên và sinh viên trường Cao đẳng Y tế Hà Đông có thể áp dụng phương pháp dạy – học tích cực. Đây là giáo trình biên soạn lần đầu dành riêng cho đối tượng sơ cấp Dân số Y tế, vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học, nhà quản lý và đông đảo bạn đọc. Các tác giả 1
  3. MỤC LỤC Trang Bài 1. MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE 4 1. Đại cương 4 2. Môi trường 4 3. Sức khỏe 4 4. Ảnh hưởng của môi trường đến sức khỏe 4 Bài 2: NƯỚC SẠCH 8 1. Đại cương 8 2. Vai trò của nước sạch 8 3. Tiêu chuẩn một nguồn nước sạch 8 4. Các nguồn nước trong thiên nhiên 11 5. Các thình thức cung cấp nước ở các vùng 11 6. Các biện pháp làm sạch nước 14 Bài 3: XỬ LÍ CHẤT THẢI 17 1. Chất thải là gì? 17 2. Phân loại chất thải 17 3.Tác động của chất thải đến môi trường và sức khỏe 18 4. Các biện pháp xử lí chất thải 18 Bài 4: PHÒNG VÀ DIỆT CÁC CÔN TRÙNG TRUYỀN BỆNH 25 1. Đại cương 25 2. Một số côn trùng và sinh vật truyền bệnh thường gặp 25 Bài 5. VỆ SINH CÁ NHÂN 31 1. Vai trò của vệ sinh cá nhân 31 2. Nội dung của vệ sinh cá nhân 31 3. Vệ sinh thân thể và các giác quan 31 4. Vệ sinh trang phục 33 5. Vệ sinh ăn uống 34 6. Vệ sinh trong học tập, lao động, vui chơi giải trí và trong giấc ngủ 35 Bài 6: VỆ SINH TRƯỜNG HỌC 38 1. Đại cương 38 2. Yêu cầu vệ sinh xây dựng trường học 38 3. Yêu cầu vệ sinh của một phòng học 40 4. Yêu cầu vệ sinh của phấn bảng, bàn, phòng học 41 5. Bệnh học đường, nguyên nhân và biện pháp phòng tránh 41 BÀI 7: VỆ SINH BỆNH VIỆN - TRẠM Y TẾ 45 1. Đại cương 45 2
  4. 3. Công tác vệ sinh trong các khoa, phòng của bệnh viện 47 4. Quy trình vệ sinh ở các khoa, phòng 48 5. Phương pháp khử khuẩn, tiệt khuẩn trong bệnh viện 49 Bài 8: PHÒNG DỊCH, BAO VÂY, DẬP TẮT MỘT VỤ DỊCH TẠI CỘNG ĐỒNG 55 1. Định nghĩa 55 2. Yếu tố liên quan đến quá trình dịch 55 3. Các hình thái và mức độ dịch 56 DINH DƯỠNG Bài 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ DINH DƯỠNG HỌC, THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG CỦA THỰC PHẨM 63 1. Định nghĩa về môn Dinh dưỡng học: 62 2. Mục tiêu của môn Dinh dưỡng học: 62 3. Nội dung của Dinh dưỡng học: 62 4. Vai trò của các thành phần dinh dưỡng trong thực phẩm 62 5. Vai trò dinh dưỡng của các chất khoáng 64 Bài 2: XÁC ĐỊNH NHU CẦU VỀ CÁC CHẤT DINH DƯỠNG 66 1. Sự tiêu hao năng lượng trong cơ thể 65 2. Nhu cầu năng lượng của từng nhóm đối tượng: 66 3. Khẩu phần ăn hợp lý: 66 4. Tính cân đối của khẩu phần ăn: 68 5. Áp dụng thực hành các tiêu chuẩn dinh dưỡng: 68 Bài 3:CÁC BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN THIẾU HỤT DINH DƯỠNG 70 1. Các bệnh thiếu dinh dưỡng 69 2. Vai trò dinh dưỡng trong một số bệnh mạn tính có liên quan đến dinh dưỡng: 74 Bài 4: VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM 81 1. Vai trò và khái niệm vệ sinh an toàn thực phẩm: 81 2. Vệ sinh an toàn thực phẩm tại gia đình: 81 3. Vệ sinh an toàn thực phẩm tại cơ sở chế biến thực phẩm: 84 Bài 5: NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM – XỬ TRÍ, CÁCH PHÒNG CHỐNG 86 1. Khái niệm ngộ độc thức ăn: 86 2. Phân loại ngộ độc thức ăn: 86 3. Ngộ độc thức ăn do nguyên nhân vi khuẩn và độc tố của vi khuẩn: 86 4. Ngộ độc thức ăn không do vi khuẩn: 88 3
  5. Bài 1. MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE Mục tiêu: 1. Nêu được định nghĩa về môi trường và sức khỏe. 2. Trình bày được phân loại môi trường. 3. Trình bày được tác động của ô nhiễm môi trường không khí đến sức khỏe con người và biện pháp đề phòng. 4. Trình bày được tác động của môi trường nước đến sức khỏe con người và nêu được các biện pháp đề phòng. Nội dung: 1. Đại cương - Nguyên lý của sinh thái học hiện đại là mối tương quan qua lại giữa con người và môi trường. - Một cá thể, một quần thể đều sống trong môi trường đặc trưng của mình; không có môi trường thì sinh vật không thể tồn tại được. - Khi môi trường thích hợp thì sinh vật sẽ sống ổn định và phát triển, nhưng khi môi trường bị suy thoái thì sinh vật cũng bị suy giảm về số lượng và chất lượng. 2. Môi trường - Định nghĩa: Môi trường là toàn bộ các yếu tố bao quanh một người hoặc một nhóm người và có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến con người (ví dụ, các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học ). 3. Sức khỏe Sức khỏe là tình trạng thoải mái cả về thể chất, tâm thần và xã hội, chứ không chỉ đơn thuần là không có bệnh tật. 4. Ảnh hưởng của môi trường đến sức khỏe Khi môi trường trong sạch, thì sức khỏe con người cũng được duy trì và phát triển; khi môi trường bắt đầu có sự ô nhiễm, suy thoái hay hủy hoại thì bắt đầu có những tác động xấu đến sức khỏe con người. 4.1 Ô nhiễm môi trường - Tác động của môi trường tới sức khỏe: + Tác động trực tiếp: Một số yếu tố có nguy cơ tác động trực tiếp tới các cơ quan: mắt, tai, da và niêm mạc như: nhiệt độ, ánh sáng, tiếng ồn, độ ẩm, chất phóng xạ 4
  6. + Tác động gián tiếp: Một số yếu tố có nguy cơ tác động vào cơ thể con người qua một môi trường trung gian như: không khí, đất, nước, Các yếu tố tác Môi trường trung Các yếu động: nhiệt độ, ánh gian: đất, nước, Cơ thể Cơ thể tố tác sáng, chất phóng không khí người người động xạ, tiếng ồn, độ ẩm Hình 1.1. Tác động trực tiếp Hình 1.2. Tác động gián tiếp 4.2 Tác động của ô nhiễm môi trường không khí tới sức khỏe 4.2.1 Định nghĩa “ Ô nhiễm môi trường không khí là trong không khí có mặt một hay nhiều chất lạ, hoặc có một sự biến đổi trong thành phần không khí gây ra những tác động có hại cho người và sinh vật”. 4.2.2 Các yếu tố gây ô nhiễm môi trường không khí - Bụi, khói từ các khu vực nhà máy, hầm lò, công trường xây dựng, các phương tiện giao thông. - Các loại sinh vật từ các bãi rác, xác súc vật. - Các loại hóa chất, hơi khí độc từ nhà máy (nhà máy giấy, nhà máy sản xuất thuốc trừ sâu, nhà máy đường ) như: SO2, H2S, NH3, CO, CO2 thải vào không khí. 4.2.3 Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí tới sức khỏe Con người tiếp xúc với môi trường không khí bị ô nhiễm, tùy theo mức độ và thời gian tiếp xúc với các yếu tố đó mà con người có thể mắc phải một số bệnh như: ung thư phổi, viêm phế quản mạn tính, hen, bệnh ở mặt, mũi (viêm mũi) 4.2.4 Một số biện pháp chính bảo vệ môi trường không khí - Quy hoạch đô thị và bố trí các khu công nghiệp phải được tính toán, dự báo tác động của các khu vực đó trong tương lai để không gây ô nhiễm cho môi trường chung. - Sử dụng hệ thống cây xanh để bảo vệ môi trường không khí: Các khu rừng, khu công viên ở trong, xung quanh thành phố và ở các khu công nghiệp là những “lá phổi” của thành phố, vì cây xanh có tác dụng che nắng, hút bớt bức xạ mặt trời, hút và giữ bụi, lọc sạch không khí, che chắn tiếng ồn - Kiểm soát và xử lý các nguồn chất thải từ các khu vực đô thị, khu công nghiệp có khả năng gây ô nhiễm không khí tại chỗ và khu vực xung quanh. 5
  7. 4.3 Tác động của ô nhiễm môi trường nước đến sức khỏe 4.3.1 Định nghĩa “Ô nhiễm môi trường nước là sự biến đổi các thành phần của nước khác với trạng thái ban đầu khi chưa bị ô nhiễm. Đó là sự biến đổi về lý tính, hóa tính và vi sinh vật, làm cho nước trở nên độc hại”. 4.3.2 Các yếu tố gây ô nhiễm môi trường nước - Các chất thải bỏ trong quá trình sinh hoạt hằng ngày của người dân như: nước thải sinh hoạt (nước tắm rửa, giặt giũ) từ các khu dân cư, khu vực công cộng, hệ thống hố tiêu Nếu những chất thải này không được xử lý, làm sạch trước khi đổ vào hệ thống nước chung (sông, hồ ). - Các chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp (đặc biệt là những nhà máy đường, nhà máy giấy, nhà máy sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu ). Vì nwhugnx nhà máy này đào thải ra nhiểu chất độc hại như các khí SO2, H2S, SO3, NH3, Acseenic, Mangan - Các chất thải từ các bệnh viện, trạm y tế, phòng khám bệnh chứa nhiều vi khuẩn và virut gây bệnh như: vi khuẩn tả, lỵ, thương hàn, virut viêm gan, bại liệt 4.3.3 Một số biện pháp chủ yếu bảo vệ môi trường nước - Làm sạch các nguồn nước bề mặt và nước ngầm: Vì những nguồn nước này cung cấp nước hằng ngày cho con người. - Những nguồn nước ngầm cung cấp nước cho nhà máy nước phải được bảo vệ chặt chẽ như: không được có nhà dân, có các vườn rau xanh bón các loai phân, không có các chuồng gia súc ở trong khu vực nhà máy. 4.4 Tác động của ô nhiễm môi trường đất đến sức khỏe 4.4.1 Các yếu tố gây ô nhiễm đất - Các chất thải bỏ trong sinh hoạt từ phạm vi gia đình đến các khu dân cư đô thị, - Chất thải bỏ trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, khai thác mỏ - Chất thải bao gồm nước: phân, nước tiểu, nước chế biến thức ăn, nước tắm rửa, giặt giũ do đó trong thành phần chức nhiều loại vi sinh vật gây bệnh, nhiều khí thối (H2S, CH4, NH3 ). - Các hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ xâm nhập, ứ đọng trong đất và tích tụ và các cây trồng như cà rốt, củ cải Một số hóa chất ngầm xâm nhập vào nguồn nước uống gây ô nhiễm. - Các chất thải trong quá trình sản xuất từ các nguồn nước thải ở các khu công nghiệp, nhà máy hoặc trong không khí lắng đọng và trong đất làm cho hàm lượng các chất hóa học như Fe, Cu, Hg, Mn cao hơn tiêu chuẩn và ảnh hưởng tới sức khỏe con người. 6
  8. 4.4.2 Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đất tới sức khỏe - Nhiều bệnh ở đường tiêu hóa do ô nhiễm môi trường đất gây ra như: tả, lỵ, thương hàn, viêm gan, bại liệt Các bệnh nhiễm ký sinh trung như giun, sán - Nhiều loại côn trùng trung gian như ruồi, muỗi, chuột, dán sinh sản và phát triển từ đất, chúng có khả năng truyền bệnh cho con người. 4.4.3 Một số biện pháp chủ yếu bảo vệ môi trường đất - Chế biến các chất thải đặc và lỏng của người và động vật thành phân bón hữu cơ để tăng màu mỡ cho đất, cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng. Muốn thực hiện được biện phát này thật tốt thì ở các vùng nông thông phải xây dựng loại hố tiêu hai ngăn ủ phân tại chỗ đúng tiêu chuẩn quy định, hoặc các loại hố tiêu khác tùy theo vùng địa lý như: hố tiêu thấm dội nước, hố tiêu chìm, hố tiêu biôga - Ở các khu đô thị thì xây dựng hố tiêu tự hoại. - Có hệ thống cống dẫn các loại nước thải chảy vào hệ thống cống chung. TỰ LƯỢNG GIÁ 1. Nêu định nghĩa về môi trường, sức khỏe. 2. Nêu tên hai loại môi trường. 3. Bổ sung các ý vào sơ đồ sau cho đầy đủ. Cơ thể Cơ thể người người Tác động trực tiếp Tác động gián tiếp 4. Trình bày bốn biện pháp chính để bảo vệ môi trường không khí. a) b) c) d) 5. Kể tên các yếu tố gây ô nhiễm môi trường nước. 7
  9. Bài 2: NƯỚC SẠCH MỤC TIÊU Trình bày được vai trò quan trọng của nước sạch đối với sức khoẻ con người. Nêu đầy đủ các tiêu chuẩn vật lý và hoá học cho một nguồn nước sạch. Trình bày được tiêu chuẩn vi sinh vật của nguồn nước sạch. Kể tên các nguồn nước trong thiên nhiên. Trình bày được các hình thức cung cấp nước chủ yếu ở các vùng địa chất. Đưa ra được các biện pháp làm sạch nước khi bị nhiễm bẩn. 1. Đại cương − Không khí, nước và thực phẩm rất cần thiết cho sự sống của con người và các sinh vật. − Cung cấp nước đầy đủ về số lượng và chất lượng là một trong những điều kiện cơ bản để bảo vệ sức khoẻ của con người. 2. Vai trò của nước sạch 2.1. Nước là một thành phần quan trọng trong cơ thể − Nước chiếm khoảng 63% trọng lượng toàn cơ thể, riêng trong huyết tương và phủ tạng có tỷ lệ cao hơn. − Nước tham gia vào quá trình chuyển hoá các chất, đảm bảo sự cân bằng các chất điện giải trong điều hoà thân nhiệt. − Nước là một nguồn cung cấp cho cơ thể những nguyên tố cần thiết như: iod, flo, mangan, kẽm, sắt để duy trì sự sống. 2.2. Nước rất cần thiết cho các nhu cầu vệ sinh cá nhân, vệ sinh nơi công cộng và các yêu cầu của sản xuất. 2.3. Trung bình mỗi ngày, một người cần từ 1,5 lít đến 2,5 lít nước để uống. Khát nước là dấu hiệu đầu tiên của cơ thể bị thiếu nước. 3. Tiêu chuẩn một nguồn nước sạch Một nguồn nước được gọi là sạch phải đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh sau đây: 8
  10. 3.1. Tiêu chuẩn về số lượng Số lượng nước cung cấp phải đủ để đảm bảo cho nhu cầu ăn, uống, vệ sinh cá nhân cho một người trong một ngày. Ở nước ta hiện nay quy định về số lượng cho một người dùng trong 1 ngày đêm như sau: - Ở các thành phố và thị xã: 100 lít - Ở thị trấn: 40 lít - Ở nông thôn: 20 lít 3.2. Tiêu chuẩn về chất lượng 3.2.1. Tiêu chuẩn về lý tính - Nguồn nước phải trong. Khi nước bị đục có nghĩa là nguồn nước đã bị nhiễm bùn, đất và có dấu hiệu nhiễm bẩn. - Màu: nguồn nước sạch phải không có màu rõ rệt khi nhìn bằng mắt thường. - Mùi, vị: nguồn nước uống không được có mùi, vị lạ. 3.2.2. Tiêu chuẩn về hoá tính Chất hữu cơ, có 2 loại chất hữu cơ: Chất hữu cơ động vật và chất hữu cơ thực vật. Tiêu chuẩn chất hữu cơ thực vật từ 2 - 4 mg O2/lít nước, khi vượt quá tiêu chuẩn này tức là nguồn nước đó đã bị nhiễm bẩn. Chất hữu cơ động vật rất nguy hiểm. 3.2.3. Các chất dẫn xuất của Nitơ gồm: Amôniac (NH3), Nitrit (NO2) và Nitrat (NO3). − Amôniac (NH3) là chất phân giải đầu tiên của chất hữu cơ. Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép là 1,5 mg/lít nước. − Nitrit (NO2) do quá trình ôxy hoá của chất đạm hữu cơ biến thành NO2. Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép là 3,0 mg/lít nước. − Nitrat (NO3) do chất NO2 bị ôxy hoá thành, NO3 là sản phẩm cuối cùng của chất hữu cơ trong quá trình phân huỷ. 3.2.4. Muối Clorua Tiêu chuẩn cho phép 250 mg/lít nước. Riêng ở các vùng ven biển, nồng độ muối có thể cao hơn (400 - 500 mg/lít nước). 9
  11. 3.2.5. Sắt (Fe) Sắt là một trong các chỉ số có ý nghĩa về mặt sinh hoạt. Khi lượng sắt hoà tan hoặc không hoà tan ở trong nước vượt quá tiêu chuẩn cho phép sẽ làm cho nước có màu vàng và có vị tanh mùi sắt. Tắm bị ngứa khó chịu. Tiêu chuẩn cho phép là 0,3 - 0,5 mg/lít nước. 3.2.6. Độ cứng Nước cứng là nước có nhiều muối Ca++ và Mg++, độ cứng của nước cao có ảnh hưởng tới sinh hoạt Tiêu chuẩn từ 4 - 8 độ Đức là nước tốt. Nước có độ cứng từ 12 - 18 độ Đức là nước khá cứng. 3.3. Tiêu chuẩn vi sinh vật Nguồn nước sạch phải là nguồn nước không được có các loại vi khuẩn gây bệnh và các vi khuẩn khác. Có 3 loại vi khuẩn biểu hiện sự nhiễm phân người trong nước, đó là: − Vi khuẩn Escherichia Coli (E.Coli). − Vi khuẩn yếm khí có nha bào: Clostridium Perfringens. − Thực khuẩn thể. Khi có mặt của E.Coli trong nước, có nghĩa là nguồn nước đó mới bị nhiễm phân người. Khi có mặt của Clostridium Perfringens trong nước, có nghĩa là nguồn nước đó bị nhiễm phân từ lâu ngày. Khi có mặt của thực khuẩn thể gây bệnh ở trong nước, có nghĩa là nguồn nước đó đang có mặt loại vi khuẩn gây bệnh tương ứng với thực khuẩn thể đã tìm thấy. Tiêu chuẩn vệ sinh: − Colititre là thể tích nước nhỏ nhất chứa 1 E.Coli (Colititre = 333). − Coli index là số lượng E.Coli có trong 1 lít nước (Coli index = 3). 3.4. Các vi yếu tố Có một số vi yếu tố ở trong nước có ảnh hưởng tới sức khoẻ của con người, nếu hàm lượng các vi yếu tố này thừa hoặc thiếu đều có khả năng gây bệnh cho người. Ví dụ: iod, flo. 3.5. Các chất độc trong nước Acsenic, chì, đồng không được có trong nước sạch. 10
  12. 4. Các nguồn nước trong thiên nhiên Hình 3.1. Các nguồn nước ngầm trong thiên nhiên 4.1. Nước mưa Do hơi nước ở trên mặt đất, mặt biển, sông, hồ, ao bốc lên không trung gặp gió và lạnh tụ lại thành mưa. 4.2. Nước bề mặt Gồm các loại nước biển, nước sông, suối, hồ, đầm, ao. 4.3. Nước ngầm Nước ngầm được hình thành do lượng nước mưa ngấm xuống mặt đất. Có hai loại nước ngầm: nước ngầm nông và nước ngầm sâu. 5. Các thình thức cung cấp nước ở các vùng Hình 3.2. Sơ đồ giếng xây khẩu 11
  13. 5.1. Ở vùng nông thôn đồng bằng 5.1.1. Bể chứa nước mưa Là hình thức cung cấp nước phổ biến ở các vùng nông thôn Việt Nam, đặc biệt là ở những vùng không có hoặc thiếu nước ngầm, nước lợ, nước ngầm có nhiều sắt, vùng ven biển 5.1.2. Nước giếng khơi Thường gặp loại giếng khơi để lấy nước ngầm nông. Giếng khơi thường có đường kính từ 0,8 - 1,2m. Chiều sâu của giếng từ 4 - 7m, có nơi từ 8 - 9m. Giếng phải có sân rộng từ 1,2 - 1,5m được láng xi măng, thành giếng cao 0,8 - 0,9m, ở xa các chuồng gia súc và hố tiêu trên 10m. 5.1.3. Giếng hào lọc Ở những vùng có cấu tạo địa chất không có mạch nước ngầm người ta phải lấy nước bề mặt từ nước ao, đầm, hồ cho ngấm vào một giếng giả qua một hệ thống hào lọc chứa cát sạch. Tuỳ theo từng vị trí của các nguồn nước bề mặt mà chiều dài của hào khác nhau. Có hai loại giếng hào lọc: − Giếng hào lọc đáy hở dùng cho các vùng đồng bằng. − Giếng hào lọc đáy kín dùng cho vùng ven biển. Hình 3.3. Sơ đồ giếng hào lọc 5.1.4. Giếng khoan Giếng khoan có độ sâu 10 - 30m. Dùng máy bơm tay để lấy nước. Nước ở trong giếng khoan thường là nước có lượng sắt cao hơn quy định. 12
  14. 5.2. Ở vùng miền núi và trung du 5.2.1. Dùng máng lần (nước tự chảy) Nước từ các khe núi chảy lần theo hệ thống máng nước được làm từ ống bương, ống vầu hay ống nhựa chảy về các gia đình Hình 3.4. Sơ đồ dùng máng lần 5.2.2. Bể chứa lấy nước về từ khe núi Ở các vùng núi cao hay núi đá vôi thường xây các bể chứa nước để chứa nước mưa hoặc nước từ các khe núi đá chảy về. Từ đó nước theo các đường ống chảy đến các cụm dân cư nhờ có sự chênh lệch độ cao. 5.2.3. Đào giếng ở chân đồi thoải hay ở cạnh các dòng suối Giếng có chiều sâu từ 3 - 7m để lấy nước ngầm hoặc nước suối ngấm sang. Hình 3.5. Giếng chân đồi 5.3. Hình thức cung cấp nước ở vùng ven biển 5.3.1. Đào giếng Giếng có chiều sâu từ 1 - 3m để lấy nước ngầm ngọt và nổi ở trên lớp nước biển. 5.3.2. Giếng hào lọc đáy kín 13
  15. Cấu tạo giống như giếng hào lọc ở vùng đồng bằng nhưng có một điểm khác là hào dẫn nước, giếng chứa nước phải được xây kín để không cho nước biển ngấm vào. 5.4. Hình thức cung cấp nước ở thành phố, thị xã 5.4.1. Nhà máy nước lấy nước ngầm sâu - Giếng khoan: giếng có độ sâu từ 60 - 80m tuỳ theo từng vùng, có nơi phải khoan sâu tới hàng trăm mét mới có mạch nước ngầm. - Hệ thống dàn mưa: nước từ giếng khoan được hút lên và chảy qua dàn mưa để khử sắt hoà tan trong nước. - Hệ thống bể lắng, lọc: Nước được dẫn từ dàn mưa về qua hệ thống bể lắng và chảy sang bể lọc. - Đường dẫn dung dịch Clo đổ vào hệ thống đường ống dẫn nước sạch chảy từ bể lọc sang bể chứa. 5.4.2. Nhà máy nước lấy nước bề mặt (nước sông, nước hồ) - Khu vực cấp nước: nước sông, hồ nước lớn. - Trạm bơm lấy nước từ sông, hồ về nhà máy. - Hệ thống bể lọc chậm, bể chứa nước sau khi đã được làm trong. - Đường dẫn dung dịch Clo để tiệt trùng. - Bể chứa nước sạch (sau khi đã được làm trong và tiệt trùng). - Trạm bơm và hệ thống ống dẫn nước từ nhà máy đến các khu vực được cung cấp. 5.4.3. Một số thành phố, thị xã ở miền núi, vùng cao Ở những nơi này thường áp dụng hình thức khai thác nước bằng hệ thống tự chảy. Nguồn nước từ khe núi được dẫn về bể chứa nước lớn, sau khi đã được lắng, lọc, tiệt trùng sẽ theo hệ thống đường ống tự chảy (theo độ chênh lệch về độ cao) nước chảy về các khu vực được cung cấp. 6. Các biện pháp làm sạch nước Các nguồn nước bề mặt và nước ngầm thường bị đục do nhiễm đất, chất hữu cơ và nhiễm khuẩn. Do đó để đảm bảo nước sạch, phải có biện pháp làm trong nước và tiệt khuẩn. Các nguồn nước ngầm sâu thường có mùi tanh do chứa nhiều sắt, dễ bị nhiễm khuẩn. Phải có biện pháp khử sắt và diệt khuẩn. 14
  16. Một số biện pháp làm sạch nước: 6.1. Nước bị đục − Để nước tự lắng hoặc cho nước chảy qua bể lọc khi nguồn nước có độ đục trung bình. − Dùng phèn chua (Al2(SO4)3) cho vào nước, phèn sẽ tác dụng với các muối kiềm của Ca, Mg để tạo thành các hyđroxit kết tủa. 6.2. Nước có nhiều sắt − Xây dựng các bể lọc 2 hoặc 3 ngăn ở cạnh giếng. Trong bể lọc cho các lớp cát, cuội, sỏi. Đổ nước giếng vào bể lọc, sau khi chảy qua hệ thống lọc, nước trong sẽ chảy sang bể chứa. − Làm thoáng nước: Đổ nước vào bể chứa hoặc chum, vại khuấy nhiều lần, chất sắt sẽ đọng xuống đáy bể chứa và nước trở nên trong. 6.3. Nước có mùi khó chịu Nước có mùi khó chịu có thể do sự phân huỷ của chất hữu cơ, do cấu tạo địa chất hoặc do có lẫn nước thải công nghiệp. Khi nước có mùi khó chịu, có thể áp dụng các biện pháp đơn giản như sau: − Làm thoáng nước để mùi bay đi. − Cho nước có mùi chảy qua một lớp than hoạt tính được xếp xen kẽ giữa các lớp cuội, cát. 6.4. Làm giảm độ cứng của nước Nước có độ cứng cao là do các thành phần Ca++, Mg++ dưới dạng hoà tan ở trong nước cao. Có hai cách làm giảm độ cứng như sau: - Dùng hoá chất: sử dụng đá vôi theo cơ chế: Ca(HCO3)2 + Ca(OH)2 → 2CaCO3 + 2H2O - Đun sôi. 6.5. Nước bị nhiễm vi khuẩn Có thể dùng các biện pháp khử khuẩn: - Khử khuẩn bằng phương pháp vật lý: đun sôi kỹ, sử dụng tia tử ngoại. - Khử khuẩn bằng hoá chất. Clo và hợp chất của Clo như nước Javel, Cloramin B hoặc Cloramin T, Clorua vôi, viên pantocid, O3(Ôzôn). 15
  17. TỰ LƯỢNG GIÁ 1. Trình bày đầy đủ ba vai trò của nước sạch đối với sức khoẻ con người. 2. Vẽ sơ đồ giếng hào lọc đáy hở lấy nước bề mặt. 3. Chọn đúng/sai trong các câu sau đây bằng cách đánh dấu × vào cột Đ cho câu đúng và vào cột S cho câu sai. STT Nội dung Đ S STT Nội dung Đ S Các chất thuộc dẫn Chất hoá học ở trong nước có suất của Nitơ là: ảnh hưởng đến sinh hoạt là: 1 - NH3 1 - NaCl 2 - NO3 2 - NO2 3 - NaCl 3 - Fe 4 - Fe 4 - Ca+, Mg+ 5 - NO2 5 - NH3 + + 6 - Ca , Mg 6 - NO3 7 - Chất hữu cơ 4. Kể tên các loài vi sinh vật gây ô nhiễm nước thường gặp. 5. Điền các từ còn thiếu vào chỗ trống để các câu sau đúng nghĩa: "Các hình thức cung cấp nước ở miền núi, trung du là ; Giếng chân đồi là bể chứa nước lấy từ khe núi cao". 6. Trình bày các biện pháp làm trong nước khi bị đục. 16
  18. Bài 3 XỬ LÍ CHẤT THẢI MỤC TIÊU Nêu được những định nghĩa và phân loại chất thải. Trình bày được những tác hại của chất thải đôi với sức khỏe. Nêu được những hình thức xử lí phân người chủ yếu hiện nay ở nước ta. Nêu nguyên tắc của hố tiêu hai ngăn hợp vệ sinh. Nêu được nguyên tắc của hố tiêu tự hoại. A – ĐẠI CƯƠNG Chất thải là một trong những nguồn gây ô nhiễm môi trường nói chung. Chất thải không những gây ô nhiễm môi trường không khí do các hơi khí độc và hơi thối, gây ô nhiễm các nguồn nước xung quanh (ao, hồ, sông, suối ) mà còn gây ô nhiễm môi trường đất. Lượng chất thải của người và động vật rất lớn. Trung bình một người trong một năm bài tiết khoảng 360 – 700kg (phân và nước tiểu); một con trâu, bò bài tiết khoảng 7000kg (phân và nước tiểu) một con lợn bài tiết khoảng 3000 – 4000kg (phân và nước tiểu). B – CHẤT THẢI 1. Chất thải là gì? Chất thải là những chất phức tạp đa dạng được sinh ra trong quá trình sin hoạt và lao động của con người. 2. Phân loại chất thải Có nhiều loại chất thải, nhưng hiện nay có hai cách phân loại chất thải, đó là: theo nguồn gốc chất thải và theo dạng chất thải. 2.1. Theo nguồn gốc chất thải, bao gồm: Chất thải trong sinh hoạt, được sản sinh ra trong phạm vi gia đình, trong cộng đồng dân cư ở các đô thị. Chất thải trong pham vi công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, khai thác mỏ, địa chất. 2.2. Theo dạng chất thải, bao gồm: Chất thải dạng lỏng như: nước phân, nước tiểu, nước chế biến thức ăn, nước tắm rửa giặt giũ trong gia đình; nước ở cộng đồng dân cư, đường phố, nước mưa Chất thải đặc như: phân người, phân gia súc, rác ở nhà, rác ở trên đường phố, ở cơ quan và các chợ. 17
  19. 3.Tác động của chất thải đến môi trường và sức khỏe 3.1. Chất thải gây ô nhiễm môi trường xung quanh Phân người và rác do người thải ra nếu không được tập trung và xử lí thì sẽ làm cho môi trường xung quanh bị ô nhiễm, dẫn đến tình trạng vệ sinh ở các khu dân cư ngày càng bị suy giảm do tác động của các vi sinh vật hoại sinh có sẵn ở trong phân, rác. Các loại hơi khí như H2S, CH4, Indol, Scartol làm cho môi trường không khí bị ô nhiễm. Bụi đất từ các bãi rác, bãi phân, trên các đường phố, đường làng, thôn bản, bay vào không khí gây ra một số bệnh viêm nhiễm ở đường hô hấp, cơ quan thị giác. Các nguồn nước bẩn từ các bãi phân, bãi rác, hố tiêu gây ô nhiễm các nguồn nước ngầm, nước bề mặt và đất. 3.2. Chất thải là một nguồn chứa các mầm bệnh Trong phân người, phân gia súc chứa đủ loại mầm bệnh truyền nhiễm đường ruột nhu vi khuẩn tả, lỵ, thương hàn đến các virus gây bệnh viêm gan, bại liệt, các loại ký sinh trùng, đặc biệt là trứng gian sán 3.3 . Các bãi rác là nơi sinh sản và phát triển các loại sinh vật trung gian, đặc biệt là ruồi. Ruồi sinh sản, phát triển và vận chuyển các mầm bệnh từ các bãi rác tới nơi chế biến thức ăn ở các gia đình. Bãi rác, cống rãnh bị ứ đọng nước thải còn là nơi trú ngụ của chuột, một số loại vi sịnh vật truyền bệnh dịch hạch, sốt vang chảy máu cho con người, Đăc biệt, rác thải ở bệnh viện là nguồn chứa các mầm bệnh nguy hiểm. 4. Các biện pháp xử lí chất thải 4.1. Vai trò của xứ lí chất thải trong làm sạch môi trường và bảo vệ sức khỏe con người. Chất thải bỏ là nguồn truyền nhiễm chứa đủ các loại mầm gây bệnh. Hiện tại các công trình vệ sinh để quản lí tập trung, xử lí các chất thải còn thiếu về số lượng và kém chất lượng - đặc biệt là ở những vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn còn nhiều khó khăn. Người dân ở một số vùng vẫn có thói quen và tập quán sử dụng phân người và gia súc chưa được xử lí để bón ruộng và nuôi cá. Tốc độ phát triển dân số nhanh, mật độ dân số phân bố không đồng đều, đô thị hóa phát triển nhanh khi trình độ văn hóa chưa được nâng cao, do đó những kiến thức về vệ sinh môi trường nói chung là chưa được phổ cập rộng rãi. 4.2. Các hình thức xử lý chất thải Có một số hình thức chủ yếu sau: Xử lý chất thải của con người gồm: phân, nước tiểu. Xử lý rác. 18
  20. Xứ lí chất thải lỏng. 4.2.1. Xử lý chất thải của con người Biện pháp chủ yếu là sử dụng các nhà tiêu hợp vệ sinh. Có một số hình thức nhà tiêu hợp vệ sinh đang được sử dụng sau đây: 4.2.1.1. Nhà tiêu hai ngăn ủ phân tại chỗ. Loại nhà tiêu này chỉ được áp dụng ở những vùng nông thôn có sử dụng phân đã ủ để làm phân bón và không ngập nước. Nguyên tắc của nhà tiêu hai ngăn ủ phân tại chỗ: Có hai ngăn riêng biệt, một ngăn phòng uế và một ngăn ủ, hai ngăn này sử dụng luân phiên nhau. Có hệ thống dẫn nước tiểu riêng biệt. Có đủ chất độn(đất mịn hoặc tro bếp ). Quy định về xây dựng: Tường ngăn chứa phân kín không bị rò rỉ, thấm nước. Cửa lấy mùn phân được trát kín bằng vật liệu không thấm nước. Mặt sàn, máng và rãnh dẫn nước tiểu nhẵn, không đọng nước tiểu. Có nắp đậy hai lỗ tiêu. Nhà tiêu được che kín, ngăn được nước mưa. ống thông hơi (đối với nhà tiêu hai ngăn có ống thông hơi) có đường kính ít nhất 9cm, cao hơn mái nhà tiêu ít nhất 40cm và có lưới chắn ruồi. Quy định về sử dụng và bảo quản: Sàn nhà tiêu sạch không có giấy, rác. Giấy bẩn cho vào lỗ tiêu hoặc cho vào dụng cụ có nắp đậy. Không có mùi hôi, thối. Không có ruồi hoặc côn trùng trong nhà tiêu. Không sử dụng đồng thời hai ngăn. Có đủ chất độn và bỏ chất độn vào lỗ tiêu sau mỗi lần đi tiêu. Không có bọ gậy trong dụng cụ chứa nước (nếu có) và dụng cụ chứa nước tiểu. Không lấy phân trong ngăn ủ ra trước 6 tháng. Lỗ tiêu ở ngăn đang sử dụng luôn được đậy kín, ở ngăn ủ được trát kín. 19
  21. 4.2.1.2. Nhà tiêu chìm có ống thông hơi (áp dụng cho vùng cao, vùng sâu, vùng xa) Quy định về xây dựng: Không xây dựng ở nơi thường bị ngập úng. Các nguồn nước ăn uống, sinh hoạt từ 10m trở lên. Mặt sàn, máng và rãnh dẫn nước tiểu nhẵn, không đọng nước tiểu. Miệng hố phân cao hơn mặt đất xung quanh ít nhất 20cm. Có nắp đậy lỗ tiêu. Nhà tiêu được che chắn kín, ngăn được nước mưa, ống thông hơi có đương kính ít nhất 9cm,cao hơn mái nhà tiêu ít nhất 40cm và có lưới chắn ruồi. Quy định về sử dụng và bảo quản: Sàn nhà tiêu sạch, không có giấy rác. Giấy bẩn bỏ vào lỗ tiêu. Không có mùi hôi, thối. Không có ruồi hoặc côn trùng trong nhà tiêu. Không có bọ gậy trong các dụng cụ chứa nước tiểu, Lỗ tiêu thường xuyên được đậy kín. 4.2.1.3. Nhà tiêu thấm dội nước (áp dụng cho vùng nông thôn) Quy định về xây dựng: Không xây dựng ở nơi thường bị ngập úng. Các nguồn nước ăn uống, sinh hoạt từ 10m trở lên. Bể chứa phân không bị lún, sụt,thánh bể cao hơn mặt đất ít nhất 20cm. Nắp bể chưa phân được trát kín, không bị rạn nứt. Mặt sàn, máng và rãnh dẫn nước tiểu nhẵn, không đọng nước. Bệ xí có nút nước. Nước từ bể chứa phân hoặc đường dẫn phân không thấm, tràn ra mặt đất, Quy định về sử dụng và bảo quản: Có đủ nước dội, dụng cụ chứa nước dội không có bọ gậy. 20
  22. Không có mùi hôi thối. Sàn nhà tiêu sạch, không có rêu trơn, giấy, rác. Giấy vệ sinh bỏ vào lỗ tiêu (nếu là giấy tự tiêu) hoặc bỏ vào dụng cụ chứa giấy bẩn có nắp đậy. Không có ruồi hoặc côn trùng trong nhà tiêu. Bệ xi sạch, không dính đọng phân, Nhà tiêu được che chắn kín, ngăn được nước mưa. 4.2.1.4. Nhà tiêu tự hoại. Quy định về xây dựng: Bể xử lý gồm 3 ngăn. Bể chứa phân không bị lún sụt. Nắp phân chứa phân được trát kín, không bị rạn nứt. Mặt sàn nhà tiêu phẳng nhẵn và không đọng nước. Bệ xí có nút nước. Có ống thông hơi. Quy định về sử dụng và bảo quản: Có đủ nước dội, dụng cụ chứa nước dội không có bị gậy. Không có mùi hôi thối. Nước từ bệ xí chảy vào cống hoặc hố thấm, không chảy tự do ra xung quanh. Sàn nhà tiêu sạch, không có rêu trơn giấy, rác. Giấy vệ sinh bỏ vào lỗ tiêu (nếu là giấy tự tiêu) hoặc bỏ vào dụng cụ chứa giấy bẩn có nắp đậy. Không có ruồi hoặc côn trùng trong nhà tiêu. Bệ xí sạch, không dính, đọng phân. Nhà tiêu được che chắn kín, ngăn được nước mưa. 4.2.2. Xử lý rác. Ngoài phân người và gia súc thì những chất thải ở dạng đặc và rắn còn được gọi là rác. Rác cũng là nguồn gây ô nhiễm cho môi trường đất, nước, và không khí. Là nơi sinh sản nhiều loại vi sinh vật gây bệnh và truyền bệnh. Trong quá trình đô thị hóa, các thành 21
  23. phố, thị xã, khu công nghiệp, khu chế xuất ngày cang phát triển thì lượng rác thải từ các khu vực đó cũng ngày càng nhiều. Ví dụ: ở Hà Nội trong những năm cuối thế kỷ XX, lượng rác thải ra hằng ngày là dưới 3000m3. Trong đó có những loại rác rất nguy hiểm như rác thải ra từ các bệnh viện. Ở nước ta hiện nay có một số giải pháp xử lí rác thải như sau: Xử lí theo phương pháp tự nhiên là đánh đống ở ngoài trời và ủ. Đối với các loại rác không còn chết biến được nữa thì đem chon lấp hợp vệ sinh. Hiện nay, các chất thải của Hà Nội được đem chon lấp tại một số địa điểm quy định, chúng được cho vào từng hố và được lấp một loại đất trơ lèn chặt. Rác ở bệnh viện là một loại rác đặc biệt, do đó phải có biện pháp xử lí riêng theo Quyết định số 2575/1999QĐ-BYT ngày 27/08/1999 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Hà Nội và một số thành phố lớn đang nghiên cứu xây dựng các nhà máy xử lí chất thải công nghiệp và rác thải độc hại của bệnh viện. 4.2.3. Xử lý chất thải lỏng. Chất thải lỏng bao gồm: nước thải từ các khu chung cư, các hộ gia đình và các cơ quan. Cấu trúc của hệ thống xử lí chất thải lỏng là một hệ thống cống. Hệ thống cống này có ưu điểm là đảm nhận việc tập trung và vận chuyển toàn bộ chất lỏng một cách hoàn chỉnh cả về mặt vệ sinh và dịch tễ, bảo vệ được môi trường không bị ô nhiễm. Hệ thống cống , bao gồm: + Hệ thống cống chung để đưa tất cả các loại nước thải và nước mưa vào cho một mạng lưới ống cống. + Hệ thống cống riêng biệt gồm hai hệ thống riêng để dẫn nước thải sinh hoạt hằng ngày và nước thải công g nghiệp. Nước mưa thì được dẫn qua một hệ thống cống riêng và qua xử lí sơ bộ rồi được dấn ngay vào bể nước. + Hệ thống cống không hoàn toang riêng biệt gồm hai mạng lưới cống dẫn nước phân và một phần nước mưa. Trong hệ thống có những ống nối liền với nhau. Phần còn lại của nước mưa được đi riêng, qua xử lí lắng cặn và được dẫn vào bể nước. Bảo quản, sử dụng hệ thống cống: + Tại các hộ gia đình, ống cống được làm bằng sành hay bê tong xi măng đúc. Hệ thống cống phải được lắp kín. + Hệ thống cống tự chảy ngoài đường, phải có đủ độ dốc để chất thải tự chảy. Ống phải chắc chắn, không thấm nước, mặt trong phải nhẵn, ống được đặt sâu dưới đất để tránh bị vỡ khi có các phương tiện giao thông đi qua. Một số công trình xử lí nước thải gồm: 22
  24. + làm sạch cơ học: Nước thải phải được chảy qua lưới chắn bể lắng cát để giữ lại cặn vô cơ và cặn lơ lửng, sau đó đến bể lắng thực sự. Cuối cùng nước thải được làm trong và khử trùng. + Làm sạch sinh học bằng cánh đồng tưới, cánh đồng lọc TỰ LƯỢNG GIÁ 1. Chất thải là gi? 2. Trình bày tóm tắt tác hại của chất thải đối với môi trường và sức khỏe. • • • Gạch dưới những ý đúng trong các câu trả lời sau đây: Nguyên tắc của một nhà tiêu 2 ngăn ủ phân tại chỗ là: − Tường ngăn chứa phân phải kín với trên, dưới và xung quanh. − Nhà tiêu phải kín và tối. − Phân và nước tiểu không được để chung một hố. − Thời gian ủ phân từ 6 tuần lễ. − Không có mùi hôi, thối. − Có đủ chất độn để cho phân khô. − Nhà tiêu được che kín, ngăn được nước mưa. − Luôn luôn có một ngăn sử dụng và một ngăn ủ. 3. Nhà tiêu ở các khu chung cư cao tầng thuộc loại nhà tiêu nào. 4. Điền vào chõ trống để câu sau được hoàn thiện : “Nhà tiêu thấm nước được xây dựng ở những vùng người dân không có nhu cầu dùng phân bón cây và và cùng ít bị ngập lụt, có đủ nước dội”. 23
  25. 5. Chọn đúng/sai cho các câu sau đây bằng cách đánh dấu x vào cột Đ cho câu đúng và vào cột S cho câu sai. STT Nội dung Đ S 1 Nhà tiêu chìm có lỗ thông hơi chỉ được xây dựng ở vùng bị ngập, úng 2 Vị trí nhà tiêu chìm có lỗ thông hơi cách nguồn nước ăn uống, sinh hoạt từ 10cm trở lên. 3 ống thông hơi ở nhà tiêu hai ngăn ủ phân tại chỗ (nếu có) phải có đường kính ít nhất 9cm, cao hơn mái nhà tiêu ít nhất 40cm và có lưới chắn. 4 Nhà tiêu thấm dội nước không được xây dựng ở nơi thường bị ngập úng. 5 Một trong những quy định về sử dụng nhà tiêu tự hoại là mặt sàn nhà tiêu phải nhẵn , phẳng và không đọng nước. 6. Điền vào những chỗ trống để câu trả lời được hoàn thiện : “Nhà tiêu 2 ngăn ủ phân tại chỗ hợp vệ sinh chỉ dùng ở những vùng ”. “Nhà tiêu tự hoại chỉ dùng ở , và nhà tiêu thấm nước chỉ dùng ở vùng ”. 24
  26. Bài 4. PHÒNG VÀ DIỆT CÁC CÔN TRÙNG TRUYỀN BỆNH MỤC TIÊU • Nêu được tên những sinh vật và côn trùng là vật trung gian truyền bệnh cho người. • Trình bày được các tác hại của chuột trong vai trò truyền bệnh cho người. • Trình bày được các tác hại của ruồi trong vai trò truyền bệnh cho người. • Trình bày được các tác hại của muỗi trong vai trò truyền bệnh cho người. • Đưa ra được các biện pháp đơn giản trong đề phòng và diệt các côn trùng phòng bệnh. 1. Đại cương Ruồi, muỗi, gián nhà, bọ chét, chấy, rận, là những loại côn trùng và sinh vật làm vật trung gian trong lây truyền một số bệnh truyền nhiễm cho người. Một số côn trùng còn giữ vai trò là đường truyền một số bệnh dịch như : sốt rét, tả, dịch tạ, Môi trường sinh sản và phát triển của côn trùng là những nơi ô nhiễm (bãi rác, hố rác, dòng nước bẩn). Nếu không có những biện pháp đề phòng , tiêu diệt các loại côn trùng này thì nguy cơ các dịch bệnh có lien quan dễ dàng bùng phát, gây ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng và kinh tế xã hội. 2. Một số côn trùng và sinh vật truyền bệnh thường gặp 2.1. Muỗi 2.1.1. Đặc điểm chung của muỗi • Muỗi là vật truyền bệnh quan trọng cảu nhiều bệnh nhiệt đới như sốt rét, giun chỉ, sốt xuất huyết, viêm não Nhật Bản. Có gần 100 loài muỗi là sinh vật truyền bệnh cho người. • Muỗi có 4 giai đoạn phát triển : trứng, bọ gậy, cung quăng và muỗi trưởng thành. • Muỗi cái chỉ giao phối một lần nhưng để suốt đời theo từng đợt. Muỗi đẻ trứng trên mặt nước. Trứng nở thành bỏ gậy. Sau 4-7 ngày bọ gậy biến thành cung quăng và nổi lên trên mặt nước. Cuối cùng muỗi trưởng thành nở ra chui vào vỏ cung quăng. Ở các vùng nhiệt đới toàn bộ chu kỳ từ trứng đến muỗi trưởng thành ở điều kiện tốt nhất là 7-12 ngày. 25
  27. 2.1.2. Một số loại muỗi truyền bệnh cho người thường găp 2.1.2.1. Muỗi Anopheles Trong số 380 loài muỗi Anopheles thì có khoảng 60 loài truyền bệnh sốt rét . Đặc điểm của muỗi Anopheles là bọ gậy thường ở những nơi có ánh sáng mặt trời và thường thấy ở nơi có cây cỏ, các đám rong rêu. Nơi muỗi thích nhất là các vũng nước, rãnh nước, nơi nước lặng, ở suối nước chảy chậm, ruộng nước, những dụng cụ chứa nước của người như chum, vại, bể nước. Bọ gậy có đặc điểm nằm ngang trên mặt nước, ăn các hạt hữu cơ nhỏ. Thời gian từ khi muỗi đẻ trứng đến khi muỗi trưởng thành là 7-13 ngày. Muỗi hoạt động từ khi mặt trời lặn cho đến khi mặt trời mọc. Muỗi bay vào nhà đốt người và đậu lại ở trong nhà khoảng vài giờ, sau đó bay ra ngoài đậu ở các bụi cây, các hốc nước, cũng có khi muõi đậu lại ở trong nhà những nơi thoáng gió. Muỗi Anopheles truyền bệnh sốt rét theo phương thức sau : muỗi hút máu người có mang ký sinh trùng sốt rét. Ký sinh trùng này tiếp tục sinh sản trong cơ thể muỗi rồi đi đến tuyến nước bọt của muỗi. Khi người lành bị muỗi đốt sẽ lây thoa trùng(là một thế hệ mới của ký sinh trùng sốt rét) cùng với nước bọt muỗi truyền sang. Ký sinh trùng sốt rét xâm nhập vào gan qua đường máu và nhân lên tại gan. Sau 9 ngày, ký sinh trùng vào máu, xâm nhập vào hồng cầu và người bị nhiễm ký sinh trùng bắt đầu xuất hiện những biểu hiện lâm sàng đầu tiên như sốt và rét run. Nếu không điều trị kịp thời và tích cựcthì các cơn sốt rét trùng hợp với các đợt ký sinh trùng nhận lên làm cho hồng cầu bị phá vỡ, gây những cơn sốt rét ác tính. Lâu dần làm cho gan, lá lách sưng lên rất nguy hiểm cho người bệnh. 2.1.2.2. Muỗi Culex Trong số 550 loài muỗi Culex chỉ có một số loài là vật truyền bệnh, đặc biệt là bệnh giun chỉ Bancrofti. Đặc điểm của muỗi Culex : Muỗi đẻ trứng thành từng bè tới hang tram trứng ở trên mặt nước, muỗi thường trú ở những nơi nước lặng như bể chứa nước gia đình, nơi công cộng, cống rãnh. Loại muỗi truyền bệnh giun chỉ rất thích đẻ ở nơi nước bẩn có nhiều chất hữu cơ(phân người, phân gia súc, cây mục), nước bị tù đọng. Loài muỗi này ưa sống ở những nơi gần người, muỗi cái đốt người và gia súc suốt đêm ở cả trong nhà và ngoài trời. Ban ngày muỗi không hoạt động mà tìm chỗ nghỉ ở các góc tìm trong phòng, chỗ kín, vòm cống, có khi muỗi đậu cả trên cây cỏ ngoài vườn. Muỗi Culex truyền bệnh giun chỉ Bancrofti theo cơ cấu sau: Giun chỉ trưởng thành sống trong các bạch mạch và được muỗi đốt khi hút người bệnh. Sau khi phát triển trong cơ thể muỗi, ấu trùng đi qua da khi đốt người và di chuyển tới hạch bạch huyết và phát triển thành giun chỉ trưởng thành. Bệnh giun chỉ có thể gây phù 26
  28. lớn ở các chi và các bộ phận khác của cơ thể, chân voi(phù thường xuyên do giun chỉ bạch mạch). 2.1.2.3. Muỗi Aedes Loài muỗi này có mặt ở khắp nơi trên thế giới, có khoảng 950 loài ở các vùng nhiệt đới. Muỗi Aedes aegypti là vật quan trọng truyền bệnh virus. Đặc biệt là bệnh sốt xuất huyết(còn gọi là dengue xuất huyết), một bệnh nguy hiểm, thường gặp ở trẻ em; Dấu hiệu lâm sang: bắt đầu bằng sốt cao, đau đầu, khó thở, đau bụng, dấu hiệu hay gặp là xuất huyết nội tạng - dẫn đến mất máu, hạ huyết áp. Nếu không phát hiện kịp thời và cử lí tích cực có thể gây ra tử vong. Đặc điểm của muỗi Aedes aegypti: thường đẻ trứng trong những dụng cụ chưa nước tạm thời(ở các chum vại, chai lọ vỡ chứa ít nước vứt ở ngoài vườn, góc nhà hoặc ở các vỏ đồ hộp, chậu cảnh, váng nước hỏng, vỏ dừa, bát hứng mủ cao su ). Muỗi có tập tính chủ yếu đốt người vào buổi sang hoặc buổi chiều. Chúng có thể đốt người ở trong và ngoài nhà. 2.1.3. Biện pháp đề phòng và tiêu diệt muỗi truyền bệnh 2.1.3.1. Biện pháp chung • Ở nơi công cộng: luôn luôn giữ vệ sinh môi trường, đặc biệt là làm sạch tất cả những nơi bị ô nhiễm, khơi thông cống rãnh, loại bỏ các dụng cụ chứa nước đọng, phát quang các bụi dậm quanh nhà. Phun hóa chất(do y tế cơ sở hoặc do các đội phòng chống sốt rét đảm nhận) ở các khu vực dân cư để diệt muỗi. Thả cá cảnh để ăn bọ gây hoặc đổ dầu nhờn ở những vũng nước đọng để diệt bọ gậy. • Gia đình và cá nhân: • Ngủ trong màn dù là ngủ ban ngày hay ban đêm để tránh muỗi đốt. • Sử dụng màn tẩm hóa chất để phòng chống bệnh sốt rét. Hóa chất dung để tẩm màn là một chất diệt muỗi permethrin có tác dụng nhanh khi muỗi tiếp xúc. • Dùng lưới chống muỗi, lưới được chắn tại cửa ra vào, cửa sổ và các khoảng trống ở trong nhà. • Dùng ương chống muỗi: hương muỗi là loại phổ biến vì dễ sử dụng, có hiệu quả và rẻ tiền, khi đốt hương nên đặt hương càng thấp càng tốt và ở ngay nơi cần bảo vệ. 27
  29. • Dùng hóa chất xoa trực tiếp lên da hoặc quần áo hóa chất này có tác dụng giết hoặc “hạ gục” muỗi mỗi khi tiếp xúc. Thời gian tác dụng da của hóa chất có thể kéo dài từ 15 phút đến 10 tiếng đồng hồ. 2.1.3.2. Đối với từng loại muỗi riêng biệt Tùy theo đặc điểm sinh thái của bọ gậy và muỗi trưởng thành mà có các biện pháp cụ thể: ví dụ muỗi Anopheles: Khơi thông dòng chảy, phun hóa chất ở trong và ngoài nhà, đổ dầu nhờn ở những vùng nước dọng để diệt bọ gậy Muỗi Culex, biện pháp chủ yếu là khơi thông cống rãnh, vệ sinh môi trường để giảm bớt những ổ đẻ trứng của muỗi. Muỗi Aedes aegypti áp dụng biện pháp thả cá vào những dụng cụ chứa nước(cá bảy màu, cá rô phi, ) thau cửa, thay nước thường xuyên các dụng cụ chứa nước và vệ sinh môi trường, dọn sạch các ổ đẻ nhân tạo của muỗi(vứt bỏ các gáo dừa, vỏ đồ hộp, chai vỡ ở quanh vườn ) 2.2. Ruồi nhà Ruồi nhà là một loại côn trùng lây truyền bệnh ỉa chảy và một số bệnh nhiễm trùng khác như: tả, thương hàn, kiết lỵ 2.2.1. Đặc điểm của ruồi Chu kì sống của ruồi phát triển theo 4 giai đoạn: trứng, dòi, nhộng và ruồi trưởng thành. Tùy theo môi trường, chủ yếu là nhiệt độ không khí mà từ trứng phát triển thành ruồi trưởng thành mất từ 6-42 ngày. Đời sống của ruồi kéo dài 2-3 tuần, đặc biệt ở điều kiện mát mẻ ruồi có thể sống tới 3 tháng. Ruồi đẻ trứng thành từng khối trên các đống phân, rác. Ruồi rất cần có oxy để thở, sau 3 lần lột xác và với thời gian ngắn, dòi di chuyển tối nơi khô ráo, chui xuống đất trở thành nhộng. Sau 2-3 ngày mở nắp bao nang nhông chui ra. Môi trường sinh sản và phát triển của ruồi là các bãi rác, đống phân; Ở những nơi đó ruồi tìm kiếm nhiều loại thức ăn. Ruồi trưởng thành và hoạt động chủ yếu vào ban ngày, nơi ruồi thường đậu là sàn nhà, trần nhà, tường, ở ngoài nhà, các bậc thang, thùng rác, giây phơi Nhiệt độ thích hợp với ruồi là 35-40 độ C, ruồi ưa ẩm thấp. 2.2.2. Biện pháp đề phòng và diệt ruồi • Có 4 biện pháp đề phòng : • Làm giảm hoặc loại trừ nơi đẻ trứng của ruồi bằng cách xây dựng các công trình vệ sinh (hố tiêu) chuồng gia súc, khu vực cho súc vật ăn phải làm nền thật chắc chắn (nén chặt bằng đất sét hoặc xi măng) để ruồi không có nơi để đẻ và dòi chiu xuống biến thành nhộng. Chuồng 28
  30. gia súc, nhà tiêu phải thoáng, khô; các đống phân ủ phải được trát kín bằng bùn hoặc tấm nilon. Hố tiêu phải hợp vệ sinh (hố tiêu tự hoại, hố tiêu 2 ngăn ủ phân tại chỗ). • Làm giảm sự thu hút của ruồi từ các nơi bay đến: Tất cả các chất thải bỏ trong sinh hoạt, ăn uống khi lên men đều có mùi hôi thối, là nơi thu hút ruồi, do đó các chất này phải được thu dọn và chon kỹ. • Không cho ruồi đậu vào các nguồn bệnh để truyền bệnhcho người như phân, rác, cống rãnh. Muốn vậy phải làm hố tiêu hợp vệ sinh, che chắn không cho ruồi tiếp xúc với các nguồn bệnh. • Bảo vệ, che chắn thức ăn không cho ruồi tiếp xúc như có lồng bàn đậy mâm cơm; chạm bát , chạm thức ăn phải có lưới bảo vệ; có màn chụp khi trẻ ngủ; có quạt để xuôi đuổi ruồi. • Biện pháp diệt ruồi: Dùng các loại bẫy ruồi đặc biệt như có chất “mồi” để thu hút ruồi. Dùng bẫy dính khi ruồi đậu vào và bị dính bởi một chất dính. Bẫy đèn với điện giật, ruồi bị ánh sang thu hút vào bẫy và bị điện giật bởi hệ thống giây điện bao quanh. Có thể dùng biện pháp hóa học khi thật suqj cần thiết như dùng một số hóa chất đặt vào nơi ruồi thường tập trung nhiều(biện pháp này ít sử dụng). Dùng hóa chất phun vào những nơi có dòi và nhộng. Phương pháp dân gian là dung vỉ ruồi để đập. 2.3. Bọ chét 2.3.1. Đặc điểm chung Bọ chét chuột là con vật chủ yếu truyền bệnh dịch hạch. Khi chuột bị nhiễm vi khuẩn dịch hạch chết thì bọ chét rời khỏi vật chủ và có thể tấn công và truyền bệnh cho người. Dịch hạch có thể xảy ra khi chuột sống xung quanh khu dân cư, trong gia đình bị nhiễm bệnh. Bọ chét chuột không có cánh nhưng có chân phát triển mạnh để nhảy. Bọ chét trưởng thành phát triển đầy đủ trong vòng 1-2 tuần, bọ chét chui rúc trong các đám lông tơ của chuột hoặc quần áo người, nó có thể đốt hút máu vào mọi thời gian trong ngày và đêm. Bọ chét di chuyển bằng cách nhảy. Bệnh dịch hạch do bọ chét chuột truyền sang người có ba thể lâm sàng: • Thể hạch(hạch ở nách, bẹn) bị sưng lên, nếu không được điều trị có thể bị tử vong. • Thể phổi: gây tổn thương phổi, lây lan rất nhanh, vi khuẩn có thể lan truyền từ người này sang người khác thông qua nước bọt, đờm, dãi của người bệnh khi ho, hắt hơi. Nếu không điều trị tích cực người bệnh sẽ bị tử vong. • Thể nhiễm trùng máu: Vi kuẩn vào máu gây tử vong. 29
  31. 2.3.2. Biện pháp phòng chống • Đối với nguồn lây nhiễm (bọ chét, chuột). Diệt chuột là biện pháp quan trọng nhất. Dùng hóa chất diệt chuột đồng thời diệt luôn bọ chét. Tại cộng đồng phát động phong trào diệt chuột, giữ gìn vệ sinh môi trường, cắt đứt nguồn sinh sản và phát triển cảu chuột. Dùng các loại bẫy diệt chuột. Khi có dịch hạc xuất hiện phải có các biện pháp tích cực để diệt chuột kịp thời. • Một số biện pháp diệt chuột tại ổ bệnh: • Cơ học : bẫy, keo dính; • Hóa học : chất độc cấp tính; • Sinh học : nuôi mèo; • Đối với người bệnh phải điều trị bằng kháng sinh đặc hiệu và được điều trị tại các cơ sở y tế. TỰ LƯỢNG GIÁ 1. Nêu tên các loại côn trùng gây bệnh cho con người. 2. Đánh dấu x vào những câu trả lời sau đây mà anh (chị) cho là đúng. “Các loại muỗi sau đây có khả năng truyền bệnh như: Muỗi Anopheles truyền bệnh sốt rét. Muỗi Culex truyền bệnh sốt xuất huyết. Muỗi Aedes aegypti truyeeng bệnh giun chỉ. Muỗi Culex truyền bệnh giun chỉ. Muỗi Aedes aegypti truyền bệnh sốt xuất huyết.”. 3. Điền vào chỗ trống những ý phù hợp để câu trả lời sau đủ nghĩa: “ Có 2 biện pháp đề phòng nhằm cắt đứt dây truyền sinh sản của ruồi: + Là làm giảm hoặc trừ nơi đẻ trứng của ruồi. + Không cho ruồi đậu vào các nguồn bệnh để truyền cho người. 4. Vẽ chu kì sinh sản của ruồi. 5. Vẽ chu kì sinh sản của bọ chét. 30
  32. Bài 5. VỆ SINH CÁ NHÂN Mục tiêu: 1.Trình bày được ý nghĩa của vệ sinh cá nhân đối với sức khỏe 2.Nêu được nội dung cơ bản của vệ sinh cá nhân 3.Trình bày được cách giữ gìn vệ sinh thân thể và các giác quan 4. Trình bày được cách giữ gìn vệ sinh trong ăn uống 1. Vai trò của vệ sinh cá nhân Giữ gìn vệ sinh cá nhân (VSCN) là để giữ gìn sức khoẻ, trước hết cho bản thân, sau đó cho cộng đồng. Có không ít các bệnh phát sinh từ những trường hợp do VSCN rất kém như: bệnh ngoài da, răng miệng, mắt mũi. Người có VSCN tốt là người thể hiện được nếp sống văn minh của mình trong xã hội. Nếu thực hiện tốt VSCN tức là đã tạo cho bản thân mình một điều kiện thuận lợi trong việc bảo vệ và nâng cao sức khoẻ. Do dó, VSCN có tác dụng bảo vệ và nâng cao sức khoẻ, kéo dài tuổi thọ. VSCN góp phần làm cho con người lịch sự văn minh. 2. Nội dung của vệ sinh cá nhân − Vệ sinh thân thể và các giác quan. − Vệ sinh trang phục. − Vệ sinh ăn uống. − Vệ sinh trong học tập, lao động, vui chơi giải trí và trong giấc ngủ. − Vệ sinh kinh nguyệt. 3. Vệ sinh thân thể và các giác quan Cơ thể và các giác quan là những bộ phận quan trọng của con người, giúp con người có một hình dáng cân đối, hài hoà về thể chất và thẩm mỹ. Các bộ phận như da, lông, tóc, móng là một lớp bao bọc và bảo vệ các cơ quan nội tạng của cơ thể. Các bộ phận này bị tổn thương, nhiễm trùng, nhiễm bẩn thì cơ quan bên trong sẽ bị ảnh hưởng, do đó cần phải bảo vệ, giữ gìn da và các giác quan luôn sạch sẽ. 3.1. Giữ gìn vệ sinh da Da là cơ quan nhận biết những đặc điểm của sự vật như nóng, lạnh, cứng mềm, nhẵn, bóng Da còn có chức năng điều hoà thân nhiệt giúp cơ thể thích nghi với môi trường bên ngoài, da là cơ quan bài tiết của cơ thể (mồ hôi, tuyến mỡ) và là nơi sản sinh ra vitamin D 31
  33. từ chất tiền vitamin D có ở trong da. Da cùng với các bộ phận của da (lông, tóc ) có tác dụng làm đẹp thêm cho con người nếu như chúng ta biết giữ gìn và bảo vệ chúng. Các biện pháp giữ gìn vệ sinh da: − Thường xuyên tắm rửa bằng nước sạch (nước máy, nước mưa, nước giếng xây, nước sông, hồ trong sạch ). − Về mùa hè nên tắm 1 lần/ngày; mùa đông (ở phía bắc) tắm bằng nước ấm ở nơi kín gió, 2 đến 3 ngày tắm một lần. Khi tắm dùng loại xà phòng có độ sút nhẹ để cho da sạch mà không bị hại. Không nên tắm vào các buổi trưa hè, tắm lâu hoặc khi cơ thể đang ra nhiều mồ hôi. − Thường xuyên thay giặt quần áo bằng nước sạch, quần áo giặt xong phải phơi khô dưới ánh nắng mặt trời hoặc nơi thoáng gió và sáng sủa, quần áo lót phải thay giặt hằng ngày kể cả về mùa lạnh. − Móng tay, móng chân thường xuyên phải cắt ngắn. Tóc phải được cắt ngắn và chải gọn hằng ngày. Trong vài ngày (2 - 5 ngày) phải gội đầu bằng dầu gội đầu hay xà phòng, lá xả, nước bồ kết 1 lần − Phải tạo được thói quen đi giày, dép, guốc ở trong nhà và mỗi khi đi ra khỏi nhà (đi làm việc, đi học, đi chơi ). 3.2. Giữ gìn vệ sinh mắt "Mắt là cửa sổ của tâm hồn" cho nên phải giữ gìn và bảo vệ con mắt bằng các biện pháp sau đây: − Mỗi người phải có một khăn mặt riêng - khăn mặt được giặt sạch sẽ bằng xà phòng và phơi ở nơi có ánh nắng mặt trời hoặc nơi thoáng gió trong nhà. − Hằng ngày rửa mặt bằng nước sạch ở trong chậu hoặc dưới vòi nước. − Khám mắt theo định kỳ để phát hiện sớm các bệnh về mắt như: đau mắt hột, đau mắt đỏ, cận thị − Tránh những tai nạn, chấn thương cho mắt do những trò chơi nguy hiểm. Khi lao động, mắt phải được đeo kính bảo vệ. 32
  34. 3.3. Giữ gìn vệ sinh răng - miệng Cũng như đôi mắt, hàm răng là một bộ phận làm tăng thêm vẻ đẹp và sự duyên dáng của con người vì: "Cái răng, cái tóc là góc con người". Muốn hàm răng đẹp và sạch, phải thực hiện các biện pháp sau đây: − Vệ sinh răng lợi trước và sau khi ngủ. − Sau khi ăn, nhất là những thức ăn có chất đường, bột (bánh kẹo) phải đánh răng, không nên ăn cùng một lúc thức ăn, đồ uống nóng và lạnh quá. Không dùng răng cắn những vật rắn, cắn móng tay, mở nút chai, tước vỏ mía (sẽ gây mẻ men răng). 3.4. Giữ gìn vệ sinh tai - mũi - họng Tai - mũi - họng là 3 bộ phận có liên quan mật thiết với nhau, đặc biệt là trong bệnh học - khi tai bị viêm thường có ảnh hưởng đến mũi, họng. Các biện pháp giữ gìn tai - mũi - họng: − Luôn giữ sạch tai, hằng ngày rửa vành tai, mặt sau tai, ống tai bằng khăn mặt sạch. − Không dùng các vật cứng, nhọn để chọc vào tai (lấy ráy tai) không hét to vào tai hoặc đập mạnh vào vành tai người khác. − Khi tai có mủ phải dùng bông lau thấm cho hết và đi khám chuyên khoa. − Đối với mũi: không dùng vật nhọn, cứng, chọc vào lỗ mũi, không đập mạnh tay hay vật cứng vào cánh mũi. Luôn luôn lau sạch hai lỗ mũi bằng khăn mặt mỏng, ướt. − Khi chảy máu cam, ngồi yên, rồi dùng hai ngón tay bóp chặt lấy 2 cánh mũi trong vài phút hoặc lấy bông sạch nút vào lỗ mũi bị chảy máu cam cho đến lúc ngừng chảy mới thôi. − Đối với họng: không hút thuốc lá, uống rượu, vì thuốc lá, rượu đều có khả năng gây hư hại đến niêm mạc họng. Về mùa lạnh luôn luôn giữ cho họng được ấm. Khi họng bị viêm (đỏ hay trắng), viêm amidan phải đến chuyên khoa để khám. 4. Vệ sinh trang phục Trang phục bao gồm những phương tiện bảo vệ con người tránh khỏi những tác động có hại của thiên nhiên đến cơ thể. Trang phục bao gồm: quần áo mặc ngoài, quần áo lót, mũ nón, giày, dép, guốc và các loại khác như tất, găng tay, khăn quàng cổ, khăn mùi xoa 33
  35. Trang phục là một trong những biểu hiện sự văn minh của một dân tộc. Thông qua trang phục chúng ta có thể đánh giá được một phần trình độ văn hoá, nếp sống văn minh của một con người, một địa phương. Các biện pháp vệ sinh trang phục: − Phải thường xuyên thay đổi trang phục. Sau khi thay, phải giặt giũ, phơi dưới trời nắng hay nơi thoáng gió. Quần áo lót phải thay đổi hằng ngày, sau khi tắm rửa. Các loại quần áo lót được giặt giũ phải phơi dưới trời nắng. Cỡ quần áo phải vừa với cỡ người không chật quá và không rộng quá, vải phải thấm nước và mồ hôi, màu sắc phải phù hợp với thời tiết. − Mũ nón: Vừa đủ rộng để che nắng, mưa nhưng phải đảm bảo mỹ quan, không được bí hơi làm mồ hôi không thoát ra được khi đội, đặc biệt là mũ; Có màu sắc phù hợp, mùa hè màu sáng, mùa đông màu sẫm. − Giày, dép phù hợp với cỡ bàn chân của người sử dụng (không chật, không rộng) không quá nặng với sức mang của chân, không quá cao (trên 7cm) nếu quá cao sẽ làm cho trọng lượng cơ thể không rơi đúng trọng tâm, làm xấu dáng người. 5. Vệ sinh ăn uống Vệ sinh ăn uống là một trong những nếp sống vệ sinh cơ bản của một người có văn hoá, nếu không biết giữ vệ sinh khi ăn, uống thì không những vi phạm về phép văn minh, lịch sự trong gia đình, nơi công cộng mà còn có thể mắc một số bệnh liên quan đến lương thực, thực phẩm; hoặc bị một số tai nạn trong khi ăn uống như nghẹn, sặc, hóc Có 5 điểm cần nhớ trong vệ sinh ăn uống như sau: − Ăn đủ chất - đảm bảo trong khẩu phần ăn có đủ các thành phần: đạm, béo, đường bột, chất khoáng hoà tan, vitamin, nước Ăn đủ số lượng để cung cấp đủ lượng calo (năng lượng) cho nhu cầu của cơ thể (từ 2200 - 2500 Kcalo). − Đảm bảo cân đối giữa các thành phần trong khẩu phần, không quá thiếu và cũng không quá thừa, khẩu phần ăn phải cân đối với nhu cầu của cơ thể. − Ăn phải sạch sẽ: Thực phẩm phải tươi sống, không ôi thiu, ươn, thối, dập nát, úa vàng. Thực phẩm phải được rửa sạch bằng nước sạch, loại bỏ các phần bị nhiễm bẩn trước khi chế biến. Thực phẩm phải được đun nấu kỹ, bảo quản ở nơi kín để không cho ruồi, chuột, dán động vào, nhưng phải thoáng để thức ăn không bị ôi thiu. 34
  36. − Ăn uống văn minh, lịch sự: Phải rửa tay và bát đĩa, chén, đũa sạch sẽ trước khi ăn. Trong lúc ăn hạn chế nói chuyện, cười đùa, khạc nhổ để tránh nghẹn, sặc, hóc Không ăn quá vội vàng, ăn quá nhiều, ăn từ tốn, thời gian đảm bảo cho một bữa ăn từ 20 - 30 phút. − Uống hợp vệ sinh: Có nhiều loại nước uống (nước đun sôi để nguội, nước ngọt, nước khoáng ) dù là loại nước nào đều phải đảm bảo vô trùng, không có chất độc hoà tan. Khi uống phải uống từ từ nhất là khi có cảm giác khát, không được uống quá nhiều, quá vội, trong một thời gian ngắn. Trước khi đi ngủ không nên uống nhiều sữa, cà phê hay nước chè đặc. 6. Vệ sinh trong học tập, lao động, vui chơi giải trí và trong giấc ngủ 6.1. Vệ sinh giấc ngủ Giấc ngủ là một trạng thái đặc biệt của cơ thể, giữ phần quan trọng nhất trong chế độ sinh hoạt hằng ngày của con người, muốn cho giấc ngủ tốt, cần thực hiện một số điều sau đây: − Ngủ đủ số giờ quy định cho từng độ tuổi, tuổi càng nhỏ ngủ càng nhiều. Ví dụ: từ 7 - 15 tuổi ngủ từ 9 - 11 giờ trong ngày đêm, người lớn ngủ từ 7 - 8 giờ trong một ngày đêm. − Đi ngủ và thức dậy (kể cả ngủ trưa) phải đúng giờ. − Tránh ăn no, uống quá nhiều, dùng các chất kích thích trước khi đi ngủ (cà phê, nước chè đặc). 6.2. Vệ sinh trong học tập Học tập như thế nào cho tốt, không ảnh hưởng đến sức khoẻ thì phải biết giữ vệ sinh một số điều sau: − Thực hiện đúng thời khoá biểu của nhà trường. Đi học đúng giờ, ít nhất phải đến lớp trước giờ học 10 - 15 phút để có thời gian hồi phục hệ tim mạch. − Lớp học, góc học tập phải sáng sủa, thoáng mát, yên tĩnh. − Bàn ghế ngồi học phải phù hợp với tầm vóc của bản thân (không quá cao hoặc thấp quá ). − Học ở nhà phải có thời gian biểu, góc học tập đảm bảo sáng sủa, thoáng khí và yên tĩnh. Ngồi học phải thoải mái tránh gò bó. Không được học quá khuya làm ảnh hưởng đến giấc ngủ. 35
  37. 6.3. Vệ sinh trong lao động − Lao động phải phù hợp với sức khỏe của từng giới (nam, nữ) và độ tuổi để tránh quá sức, dễ dàng gây ra tai nạn lao động. − Cường độ lao động, thời gian và vị trí lao động, phải phù hợp với từng độ tuổi. Không lao động quá lâu ở ngoài trời nắng hay nơi có nhiều bức xạ. Công cụ lao động phải phù hợp với độ tuổi, phải có phương tiện phòng hộ khi làm những công việc cần thiết. 6.4. Vệ sinh trong nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí − Nghỉ ngơi chủ động (nghỉ ngơi tích cực) như chơi thể thao, câu cá, tắm biển, leo núi, tham quan, cắm trại, thưởng thức văn nghệ Tuỳ theo trạng thái tâm lý của độ tuổi và sức khoẻ từng người. − Nghỉ ngơi thụ động: Sau một ngày lao động nặng nhọc, sau một đợt lao động kéo dài hoặc sau khi đi một chặng đường dài cơ thể mệt mỏi, cơ bắp ở trạng thái căng thẳng Lúc đó cần phải cho cơ thể ở trạng thái nghỉ ngơi bằng các hình thức: nằm nghỉ ở tư thế thoải mái hoặc ngồi giải lao uống nước, nghe ca nhạc, xem video, nói chuyện, đọc sách, đọc báo 6.5. Vệ sinh kinh nguyệt Máu kinh nguyệt là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển, vì vậy khi máu kinh đọng lại ở âm hộ sẽ dễ dàng làm nhiễm khuẩn đường sinh dục. Thông thường khi hành kinh nên rửa vùng âm hộ bằng nước ấm, sạch với xà phòng tắm. Mỗi lần rửa xong, phải thay băng vệ sinh. Khi hành kinh nên thay băng khoảng 3 - 4 giờ một lần, không nên sử dụng một miếng băng quá 6 giờ, vì nếu để lâu máu kinh sẽ trở nên có mùi "khó ngửi" và là môi trường cho vi khuẩn gây bệnh phát triển. Khi hành kinh vẫn có thể tắm như bình thường, tốt nhất là tắm bằng nước ấm, không nên ngâm mình trong bồn tắm hay trong nước ao hồ. Không sinh hoạt tình dục trong những ngày hành kinh vì dễ bị nhiễm khuẩn và làm cho người phụ nữ mệt mỏi thêm, tránh làm việc quá sức, thời gian lao động quá dài, quá căng thẳng vì dễ làm kinh ra nhiều và kéo dài, tránh đi lại nhiều, đi xa và làm việc lâu ở tư thế đứng. 36
  38. TỰ LƯỢNG GIÁ 1. Nêu vai trò của vệ sinh cá nhân. 2. Trình bày các nội dung của vệ sin thân thể. a) b) c) d) 3. Trong về sinh trang phục, ta cần chú ý đến những vấn đề vệ sinh gì? 4. Điền vào chỗ trống trong các câu trả lời sau đây sao cho đủ ý. Có 5 điều cần nhớ trong vệ sinh ăn uống là: • Ăn đủ chất. • • • Ăn uống phải văn minh, lịch sự phải rửa tay trước khi ăn, trong lúc ăn hạn chế nói chuyện, cười đùa, khạc nhổ, ăn từ tốn. • • Chọn đúng/sai cho các câu sau đây bằng cách đánh dấu x vào cột Đ cho câu đúng và vào cột S cho câu sai. STT Nội dung Đ S 1 Nghỉ ngơi chủ động bao gồm: 1. Xem ca nhạc 1. Đá bóng 2. Đi câu cá 3. Đọc sách 4. Leo núi 2 Nghỉ ngơi thụ động bao gồm: 5. Bơi lội 6. Xem ti vi, video 7. Đọc báo 8. Đi bộ 37
  39. Bài 6 VỆ SINH TRƯỜNG HỌC MỤC TIÊU: 1. Nêu được các tiêu chuẩn vệ sinh của môi trường trường học và lớp học. 2. Trình bày được các tiêu chuẩn vệ sinh của các phương tiện học tập (bàn, ghế, bảng ) 3. Nêu được những nguyên nhân và biện pháp phòng tránh các bệnh học đường 1. Đại cương Trong suốt quá trình học tập từ lớp 1 đến lớp 12, học sinh phải ngồi trên ghế nhà trường gần 15.000 giờ. Trong suốt thời gian đó học sinh phải tiếp xúc với nhiều yếu tố ở môi trường học tập và nhiều phương tiện học tập (bàn, ghế, bảng, dụng cụ ), trong đó có những yếu tố bất lợi cho sức khoẻ và bệnh tật của các em. Do đó, các yêu cầu vệ sinh trong xây dựng trường lớp, dụng cụ học tập và chế độ học tập là một vấn đề rất quan trọng trong công tác chăm sóc sức khoẻ cho lứa tuổi học sinh. 2. Yêu cầu vệ sinh xây dựng trường học 2.1. Địa điểm xây dựng Trường học phải xây dựng ở khu trung tâm dân cư, có khoảng cách hợp lý cho từng cấp học. Cụ thể: Trường Tiểu học dưới 1km. Trường Trung học cơ sở từ 1 - 1,5km. Trường Trung học phổ thông từ 1,5 - 3km. Nơi xây dựng trường phải cách xa các trục đường giao thông chính; Xa sông, hồ, ao; Xa nơi phát sinh các ổ dịch bệnh; Ở vị trí cao ráo, thoáng mát, không bị úng ngập. 2.2. Tiêu chuẩn diện tích Ở vùng nông thôn và ngoại thành là 10m2 Cho 1 học sinh. Còn ở các thành phố, thị xã là 6m2 cho 1 học sinh. Trong đó: 50 - 60% diện tích dùng để trồng cây xanh và làm sân chơi. 2.3. Các công trình vệ sinh trong trường học 2.3.1. Đảm bảo đầy đủ số lượng nước uống và an toàn về chất lượng Mùa hè: 0,3 lít nước/1 học sinh/1 ca học. 38
  40. Mùa đông: 0,1 lít nước/1 học sinh/1 ca học. 39
  41. 2.3.2. Nước rửa Có đủ lượng nước lấy từ giếng khoan hoặc nước máy được chảy qua hệ thống vòi nước. Trường phải có hệ thống cống dẫn nước thải chảy vào hệ thống cống chung của khu vực. 2.3.3. Nhà tiêu, hố tiểu và thùng rác Nhà tiêu tốt nhất là loại nhà tiêu tự hoại. Số lượng là 1 nhà tiêu cho 200 học sinh sử dụng trong 1 ca học. Phải phân chia các khu vực sử dụng (nam, nữ, thầy giáo, học sinh). Hố tiểu phải có máng dẫn nước tiểu. Thùng rác phải có và được đặt ở các khu vực quy định ở trong trường. 3. Yêu cầu vệ sinh của một phòng học Phòng học là nơi hoạt động chủ yếu của nhà trường, cho nên phòng học phải đạt được các yêu cầu vệ sinh sau đây: − Diện tích trung bình cho 1 học sinh từ 0,8 - 1,25m2. − Phòng học phải thông gió, thoáng khí, sáng sủa, mát mẻ. Có từ 4 - 6 cửa sổ và có hệ thống quạt (quạt trần, quạt tường). − Phòng học phải được chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo đầy đủ. Cường độ chiếu sáng phải lớn hơn 100Lux. − Phòng học phải kín để giảm được tiếng ồn bên ngoài dội vào và giữ ấm áp vào mùa rét (ở các trường phía Bắc). 40
  42. 4. Yêu cầu vệ sinh của phấn bảng, bàn, phòng học 4.1. Bàn học Có kích thước phù hợp với tầm vóc của học sinh. Chiều cao bàn bằng 42% chiều cao của cơ thể học sinh, chiều rộng của mặt bàn từ 40 - 55cm tuỳ theo cấp học. 4.2. Ghế ngồi Ghế ngồi phải tách rời với bàn học, có thành tựa nghiêng về phía sau 5o. Chiều cao của ghế bằng 26 - 27% chiều cao của cơ thể học sinh. Chiều sâu của mặt ghế bằng 3/4 chiều dài của đùi. Chiều rộng của mặt ghế bằng chiều rộng mông của học sinh (25 - 35cm). Hình 7.1. 4.3. Cách sắp xếp bàn, ghế trong phòng học Với bàn học có 2 chỗ ngồi nên sắp xếp thành 3 dãy, mỗi dãy cách nhau từ 0,7m - 0,85m. Dãy bàn đầu cách bảng 2,5 - 3m. Dãy cuối cách tường khoảng 0,5m. Bàn có kích thước thấp kê phía trước, bàn có kích thước cao kê sau, không được kê sát bàn với tường hai bên và tường hậu. 4.4. Bảng viết Kích thước: Chiều dài từ 2 - 2,5m, chiều rộng từ 1,2 - 1,5m. Bảng được treo ở chính giữa, lưng bảng ép sát vào tường, cạnh dưới của bảng cách mặt sàn 0,8m. Mặt bảng phải nhẵn, không được bóng, phải được quét lớp sơn chống loá, màu bảng tốt nhất là màu xanh lá cây. 4.5. Cặp sách Đối với học sinh Tiểu học và Trung học cơ sở nên sử dụng cặp sách có hai quai để đeo trên hai vai là thích hợp nhất. 5. Bệnh học đường, nguyên nhân và biện pháp phòng tránh 5.1. Định nghĩa Bệnh học đường là những bệnh liên quan đến lứa tuổi học sinh và chỉ xuất hiện trong thời gian các em học tập ở trường. 41
  43. 5.2. Bệnh cận thị học đường 5.2.1. Nguyên nhân gây bệnh - Môi trường học tập ở trường và gia đình chưa đảm bảo yêu cầu vệ sinh như: góc học tập, phòng học không được chiếu sáng tốt; Bàn, ghế học sinh không đúng tiêu chuẩn vệ sinh; Phòng học chật chội, tối tăm, thiếu ánh sáng tự nhiên và nhân tạo - Chất lượng học phẩm (sách giáo khoa, vở học ) in chữ quá bé, giấy in không đảm bảo chất lượng. - Tư thế ngồi học của học sinh không đúng: đầu cúi gần vở học (dưới 30cm), để lệch vở ghi khi viết, khi đọc. - Thời gian ngồi học của học sinh ở trường và ở gia đình quá dài làm cho mắt luôn bị mệt mỏi. - Một số hoạt động vui chơi có sử dụng đến mắt nhiều làm ảnh hưởng đến thị lực như xem ti vi, sử dụng vi tính, chơi trò chơi điện tử, đọc sách truyện chữ nhỏ 5.2.2. Biện pháp phòng tránh - Phòng học, góc học tập phải sáng sủa, được chiếu sáng bằng ánh sáng tự nhiên và nhân tạo với cường độ chiếu sáng lớn hơn 100 Lux. - Bàn ghế học tập phải phù hợp với chiều cao của cơ thể học sinh. - Học phẩm phải được in chữ rõ nét, cỡ chữ phải phù hợp với từng cấp học và được in trên giấy tốt và sáng. - Tư thế ngồi học phải ngay ngắn, khoảng cách tốt nhất giữa mắt và vở học sinh là 30 - 40cm. - Có thời gian biểu hằng ngày rõ ràng (học tập, vui chơi giải trí, lao động và nghỉ ngơi). 5.3. Bệnh cong vẹo cột sống Hình 7.2 42
  44. 5.3.1. Nguyên nhân - Tư thế ngồi học của học sinh không đúng như lệch vai sang bên phải hoặc bên trái, cúi đầu quá thấp. - Phòng học, góc học tập thiếu ánh sáng. - Học sinh phải ngồi học trong thời gian quá dài trên những bộ bàn ghế không đúng kích thước. - Học sinh có thói quen mang cặp một bên mà không đeo cặp trên hai vai. - Do phải lao động sớm như: gánh, vác, gặt hái, bế em hoặc mắc phải một số di chứng của bệnh còi xương, suy dinh dưỡng, bại liệt, lao cột sống. 5.3.2. Biện pháp phòng tránh - Bàn ghế học sinh phải đúng tiêu chuẩn, tức là, phải có kích thước phù hợp với chiều cao đứng của học sinh khi sử dụng. - Trong các phòng học, góc học tập phải được chiếu sáng đầy đủ (kể cả chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo). - Đối với học sinh Tiểu học và Trung học cơ sở phải sử dụng cặp sách hai quai để đeo trên vai. - Thầy cô giáo và bố mẹ luôn luôn hướng dẫn các em ngồi học đúng tư thế. - Phải có thời gian biểu cụ thể cho học tập, vui chơi giải trí, lao động, nghỉ ngơi ở trường và ở nhà cho từng cấp học. - Y tế trường học phải tổ chức theo dõi sức khoẻ học sinh đều đặn để sớm phát hiện những trường hợp cận thị, cong vẹo cột sống và có biện pháp phòng tránh. TỰ LƯỢNG GIÁ 1. Đánh dấu x vào những chỉ số đúng với tiêu chuẩn vệ sinh ở trường học và lớp học. Diện tích cho 1 học sinh là: 15m2 10m2 6m2 0.8m2 20m2 8m2 1.25m2 2.5m2 43
  45. 2. Chọn đúng/sai cho các câu sau đây bằng cách đánh dấu x vào cột Đ cho câu đúng và vào cột S cho câu sai. STT Nội dung Đ S 1 Khoảng cách từ nhà đến trường tiểu học là: 1. 1100m 1. 3000m 2. 800m 3. 1200m 2 Khoảng cách từ nhà đến trường Trung học cơ sở là: 3. 1500m 4. 4000m 5. 8000m 6. 1000m 3 Khoảng cách từ nhà đến trường Trung học phổ thông là: 7. 5000m 8. 3000m 9. 8000m 10. 4000m 3. Điền vào chỗ trống những con số cụ sao cho phù hợp với lượng nước uống của một học sinh ở trường học trong một ca học:” Nhu cầu về nước uống cho một học sinh về mùa hè là và về mùa đông là . ”. 4. Nêu định nghĩa của bệnh trường học. 5. Đánh dấu x vào những ý đúng trong các câu trả lời sau đây: Nguyên nhân gây ra bệnh cận thị trường học là: − Bàn ghế không đúng tiêu chuẩn. − Chiếu sáng phòng học không đủ. − Do lao động nặng quá sớm. − Do đọc sách, xem ti vi quá nhiều. − Do không đeo cặp hai quai. 44
  46. 4. Chọn đúng/sai cho các câu sau đây bằng cách đánh dấu x vào cột Đ cho câu đúng và vào cột S cho câu sai. STT Nội dung Đ S 1 Về mùa đông lượng nước uống cung cấp cho một học sinh trung bình là 0.3 lít/1 học sinh/1 ca học 2 Phòng đảm bảo độ chiếu sáng đồng đều không dưới 100Lux. 3 Diện tích trung bình cho 1 học sinh trong phòng là 1.5 – 2m2 4 Ở các trường ngoại thành, nông thôn, miền núi yêu cầu diện tích khu trường trung bình là :6m2/1 học sinh. 5 Khoảng cách dãy bàn đấu cách bảng từ 1,5 – 2m 6 Học sinh tiểu học khi đi học phải đeo cặp hai quai. BÀI 7. VỆ SINH BỆNH VIỆN - TRẠM Y TẾ MỤC TIÊU: 1. Kể tên được một số vi sinh vật gây bệnh thường gặp trong bệnh viện 2. Nêu được một số chế độ vệ sinh ở trong bệnh viện 3. Trình bày được những công tác vệ sinh trong các khoa, phòng ở bệnh viện. A − VỆ SINH BỆNH VIỆN 1. Đại cương Bệnh viện từ tuyến cơ sở đến Trung ương là nơi để người bệnh tới khám và chữa bệnh. Tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ mà trong công tác xây dựng cơ sở vật chất, cung cấp các trang thiết bị có quy mô, số lượng và chủng loại khác nhau. Tuy nhiên dù ở tuyến nào thì vẫn phải đảm bảo đúng nguyên tắc cơ bản của vệ sinh bệnh viện. Vệ sinh bệnh viện là để chống lại sự tấn công của vi sinh vật (vi khuẩn, virus, ký sinh trùng) vào cơ thể người bệnh và người lành qua các biện pháp vệ sinh cơ bản ở trong bệnh viện.2. Chế độ vệ sinh ở bệnh viện 2.1. Quy định chung - Bệnh viện phải có hàng rào bảo vệ, có cổng ra vào, có người bảo vệ thường trực 24/24, có cổng sau và đường đi riêng dành cho các trường hợp tử vong. 45
  47. - Trước cổng ra vào của bệnh viện phải sạch sẽ, trật tự không để hàng quán bày bán ngay gần cổng. - Bệnh viện phải tổ chức khu vực dịch vụ cho người bệnh và người nhà bệnh nhân như bán các đồ dùng sinh hoạt, thức ăn, dịch vụ tắm rửa, cắt tóc - Phòng khám của bệnh viện phải ngăn cách với các khoa, phòng trong bệnh viện để đảm bảo trật tự, vệ sinh. - Khoa truyền nhiễm phải ở xa khu điều trị bệnh nhân mắc bệnh thông thường, xa nhà bếp. - Nước thải của bệnh viện phải có hệ thống cống rãnh ngầm dẫn đến nơi khử khuẩn trước khi thải ra ngoài bệnh viện. - Tổ chức nơi để xe riêng biệt của nhân viên, học sinh, sinh viên và người bệnh, người nhà bệnh nhân. - Bệnh viện phải có đủ nhà tiêu tự hoại. - Bệnh viện phải có đủ nước sạch dùng cho chuyên môn và sinh hoạt của nhân viên và người bệnh. - Bệnh viện phải có lò đốt bông băng bẩn và các bộ phận của cơ thể bị cắt bỏ. - Các khoa, phòng phải có đủ nhà tiêu, nhà tắm riêng cho nhân viên, nơi thay quần áo và chỗ để quần áo, đồ dùng cá nhân riêng của nhân viên. 2.2. Quy định cụ thể 2.2.1. Môi trường xung quanh − Xung quanh nhà, hai bên các đường đi của bệnh viện phải được trồng cây xanh. - Đường đi trong bệnh viện phải cao ráo, bằng phẳng, được quét dọn hằng ngày. - Có thùng rác công cộng, có nắp đậy và được thu gom hằng ngày. - Cống rãnh của bệnh viện phải được khơi thông hằng tuần. - Tường, nền các phòng mổ, phòng đẻ, phòng làm các thủ thuật phải được lát bằng gạch men (có thể quét sơn tường cao 1,6m). 2.2.2. Vệ sinh cá nhân a) Bệnh nhân - Có giường, chiếu, chăn, màn, gối sạch cho người bệnh mới vào. - Tất cả mọi người bệnh phải được mặc quần áo của bệnh viện. 46
  48. - Khi nằm viện: + Người bệnh phải được tắm rửa, thay quần áo trong thời gian nằm điều trị ở bệnh viện. + Hằng ngày người bệnh phải rửa mặt, đánh răng, thường xuyên cắt móng tay, móng chân. Trường hợp người bệnh không tự làm được thì y tá, hộ lý phải giúp người bệnh tắm rửa. + Hằng tuần phải thay đổi khăn trải giường, chiếu, lau giường, tủ đầu giường. − Khi ra viện: + Người bệnh phải được tắm rửa thay quần áo. + Bệnh viện phải giặt chăn, màn, chiếu, phơi đệm và thay đệm khác. + Nếu người bệnh chết, bệnh viện phải tổng tẩy uế lần cuối cùng tất cả đồ dùng có liên quan đến người bệnh. b) Nhân viên y tế - Quần áo, đầu tóc phải gọn gàng, chân tay sạch sẽ, móng tay được cắt ngắn. - Trong giờ làm việc tất cả nhân viên phải mặc quần áo của bệnh viện. - Quần áo làm việc của nhân viên phải giặt tối thiểu 2 lần/1 tuần. - Áo choàng, phải đeo thẻ ở trước ngực. - Khi làm thủ thuật phải mặc áo choàng, đội mũ, đeo khẩu trang. - Không được hút thuốc, làm việc riêng trong buồng bệnh. - Không được mặc áo choàng ra ngoài bệnh viện. 2.2.3. Quản lý và xử lý chất thải y tế Thực hiện theo quyết định số 2575/1999/QĐ-BYT ngày 27/8/1999 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 3. Công tác vệ sinh trong các khoa, phòng của bệnh viện 3.1. Mục tiêu - Hạn chế được nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện. - Phòng tránh được bệnh tật cho nhân viên y tế và cộng đồng. - Tạo ra môi trường thoải mái cho người bệnh, nhân viên y tế và mọi người. 3.2. Nguyên tắc - Nhân viên y tế khi thực hiện công tác vệ sinh phải được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ cá nhân. 47
  49. - Phải làm ẩm mọi quy trình vệ sinh, không được quét khô. - Thứ tự làm vệ sinh từ khu vực sạch nhất đến khu vực bẩn nhất, từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài. - Sử dụng riêng dụng cụ làm vệ sinh cho từng khu vực. - Cần làm vệ sinh ngay cả những nơi có nguy cơ lây nhiễm cao, vì nơi đó là môi trường thuận lợi cho sự phát triển của vi sinh vật (nơi có dịch tiết, nước tiểu, chất nôn, vết máu ). - Không làm vệ sinh ở buồng bệnh khi có nhân viên y tế đang thực hiện kỹ thuật thăm khám và điều trị. - Sử dụng đúng loại dung dịch khử khuẩn, đúng nồng độ đã quy định 3.3. Phân loại khu vực vệ sinh Trong khoa, phòng có ba khu vực vệ sinh khác nhau: - Khu sạch là những phòng không có người bệnh nằm (phòng hành chính, phòng giao ban, phòng nghỉ của nhân viên ). - Khu kém sạch là những phòng trực tiếp liên quan đến các hoạt động chăm sóc người bệnh (phòng khám bệnh, phòng thay băng, phòng chuẩn bị dụng cụ, buồng bệnh ). - Khu nhiễm bẩn là những phòng có nguy cơ nhiễm khuẩn cao (phòng vệ sinh, phòng thụt rửa, phòng để đồ bẩn ). 4. Quy trình vệ sinh ở các khoa, phòng 4.1. Những vị trí, khu vực và dụng cụ khoa, phòng phải được làm vệ sinh - Vệ sinh sàn nhà. - Vệ sinh trần nhà, tường, cửa và các dụng cụ khác (quạt, đèn ). - Vệ sinh giường, bàn ghế, đệm - Vệ sinh cọ rửa bồn rửa tay. - Vệ sinh phòng tắm, ống nhổ, vịt. - Vệ sinh dây dẫn, lọ đựng dịch thải. - Vệ sinh khu vực phía ngoài các khoa, phòng. 4.2. Chuẩn bị dụng cụ, hoá chất và các phương tiện phòng hộ cá nhân Bao gồm: - Xe đẩy và xô đựng để vận chuyển nước sạch và các dung dịch xà phòng, dung dịch khử khuẩn. 48
  50. - Các loại chổi, xẻng, bàn chải, các loại giúp cho việc cọ rửa, găng tay, giẻ lau, khăn lau - Xà phòng và các dung dịch khử khuẩn. - Dụng cụ đựng rác, xe chở rác. 4.3. Các bước tiến hành làm vệ sinh Tuỳ theo từng vị trí, vật dụng làm vệ sinh mà tiến hành theo các bước sau đây: - Làm bằng khăn ẩm. - Không lau chồng chéo lên nhau, chỗ nào lau rồi thì không lau lại. - Chuyển người bệnh ra khỏi phòng hoặc giường bệnh trước khi làm vệ sinh. - Sử dụng các loại bàn trải, xà phòng, dung dịch khử khuẩn để cọ rửa các vết bẩn bám trên tường, sàn nhà. - Thu dọn những dụng cụ để vào nơi quy định và rửa tay thường xuyên. - Đối với dây dẫn, lọ đựng chất thải thì phải đổ chất thải của người bệnh vào nơi quy định, tháo rời dây dẫn và ngâm toàn bộ dây dẫn vào dung dịch khử khuẩn theo đúng thời gian quy định, thụt rửa bên trong lòng ống bằng nước xà phòng, sau đó thụt rửa bằng nước sạch và hong khô. - Ở khu vực ngoại cảnh phải được quét và thu dọn rác, dùng xẻng hót rác cho vào các dụng cụ chứa rác (không được dùng tay để nhặt rác) vận chuyển rác bằng xe chở rác đến khu chứa rác của bệnh viện. 5. Phương pháp khử khuẩn, tiệt khuẩn trong bệnh viện 5.1. Một số vi sinh vật gây bệnh thường gặp trong bệnh viện − Vi khuẩn mủ xanh là loại vi khuẩn hay gặp trong bệnh viêm phổi, ở các vết thương loại vi khuẩn này có khả năng kháng lại các hoá chất tẩy uế và một số loại thuốc kháng sinh. − Tụ cầu khuẩn thường gặp trong nhiễm khuẩn các vết thương. Tụ cầu khuẩn có khả năng kháng kháng sinh rất cao. − Vi khuẩn lao là loại vi khuẩn kháng cồn và kháng toan. − Nha bào vi khuẩn thường gặp là loại nha bào vi khuẩn uốn ván. Loại nha bào này chịu được nhiệt độ cao, ở nhiệt độ 120oC mới tiêu diệt được chúng. 49
  51. − Virus viêm gan, thường tìm thấy virus này ở trong máu và huyết thanh. Loại virus này bị tiêu diệt ở nhiệt độ cao và trong Cloramin. 5.2. Phương pháp khử khuẩn - tiệt khuẩn 5.2.1. Định nghĩa Khử khuẩn là quá trình làm giảm thiểu số lượng vi sinh vật gây bệnh trên dụng cụ hoặc trên da tới mức độ không gây nguy hiểm tới sức khoẻ. Quá trình khử khuẩn không diệt được hoàn toàn nha bào của vi khuẩn. 5.2.2. Các phương pháp khử khuẩn 5.2.2.1. Làm sạch Làm sạch là quá trình đào thải các vật lạ (đất, chất hữu cơ, vi sinh vật) ra khỏi một đồ vật. Có hai cách làm sạch: - Làm sạch toàn diện và để khô sẽ đào thải phần lớn vi sinh vật trên bề mặt dụng cụ, động tác này bao giờ cũng phải được tiến hành trước khi khử khuẩn hay tiệt khuẩn. - Làm sạch được thực hiện nhờ có nước, chất tẩy rửa và các động tác cọ rửa. 5.2.2.2. Khử khuẩn Có hai phương pháp khử khuẩn cơ bản: - Khử khuẩn bằng nhiệt. Có 5 hình thức sau đây: + Autoclave lò hấp hoặc nồi áp suất: đây là hình thức khử khuẩn tốt nhất. + Hấp ướt (moist heat) ở 70oC đến 100oC. + Đun sôi ở 100oC trong ít nhất 5 phút kể từ lúc bắt đầu sôi, đây là biện pháp đơn giản và đáng tin cậy nhất trong diệt các virus viêm gan B, HIV, vi khuẩn lao. + Đun sôi ở nhiệt độ thấp 80oC trong 5 phút cho các dụng cụ dễ bị hư hại. + Khử khuẩn bằng máy cũng được sử dụng với các dụng cụ như vải vóc, bô, chén, bát, các dụng cụ phẫu thuật trước khi hấp. - Khử khuẩn bằng hoá học, có 3 mức độ khử khuẩn: + Khử khuẩn mức độ cao đòi hỏi phải diệt được hầu hết các loại vi khuẩn, nấm, virus, trực khuẩn lao kể cả nha bào vi khuẩn. Hoá chất được dùng cho mức độ này là Glutaraldehyde ở nồng độ 2%, Hypoclorite, axít Pevicetic. 50
  52. + Khử khuẩn mức độ trung bình đòi hỏi phải diệt được các loại vi khuẩn, nấm, virus và trực khuẩn lao nhưng không diệt được nha bào vi khuẩn. Các hoá chất thường dùng là: nhóm iodine, Formol, Phenolic, cồn. + Khử khuẩn ở mức độ thấp đòi hỏi phải diệt được các loại vi khuẩn sinh dưỡng, một số virus có kích thước trung bình và có vỏ lipide. Các loại hoá chất thường được sử dụng là: amoni bậc 4, amphoteres, aminoacide, clorhexidin. Khử khuẩn mức độ cao là quá trình khử khuẩn diệt được vi khuẩn lao, các vi khuẩn đường ruột và một số vi khuẩn nấm, một số virus khác. Phương pháp khử khuẩn này được áp dụng cho các dụng cụ đắt tiền, không chịu được nhiệt sau khi đã sử dụng khử khuẩn thông thường. 5.2.3. Các phương pháp tiệt khuẩn 5.2.3.1. Hấp ướt (Steam sterilisation) Hấp ướt là phương pháp thông thường và thích hợp nhất để tiệt khuẩn cho tất cả các dụng cụ dùng cho các thủ thuật. Phương pháp này không độc, rẻ tiền, diệt được nha bào, ít tốn thời gian và hơi nước có thể xuyên qua vải bọc dụng cụ. Thời gian tiệt khuẩn dụng cụ tuỳ thuộc vào nhiệt độ, áp suất của quá trình hấp sấy. Ví dụ: Với nhiệt độ 121oC và ở áp suất 1,036 atmosphere thì hấp trong 15 phút, với nhiệt độ 134oC và ở áp suất 2,026 atmosphere thì hấp trong 3 - 4 phút. 5.2.3.2. Hấp khô (dry heat) Hấp khô là phương pháp được sử dụng để tiệt khuẩn một số dụng cụ thuỷ tinh. - Sử dụng một nồi hấp khô có quạt hoặc hệ thống dẫn để đảm bảo sự phân phối đều khắp của hơi nóng. - Thời gian hấp khô là 170oC trong 2 giờ hoặc 180oC trong 1 giờ. - Hiện nay, người ta ít sử dụng phương pháp này vì khả năng diệt khuẩn không hiệu quả bằng hấp ướt và dễ làm hư hỏng các dụng cụ. 5.2.3.3. Tiệt khuẩn bằng khí (Gas sterilization) Các loại khí thường được dùng để tiệt khuẩn dụng cụ là: Etylen (EO), Formaldehyde. B − VỆ SINH TRẠM Y TẾ Trạm y tế là đơn vị y tế cuối cùng trong hệ thống tổ chức mạng lưới y tế. Trạm y tế là nơi đầu tiên người bệnh ở cộng đồng tới khám và thăm khám thai sản; nơi tổ chức các đợt 51
  53. tiêm chủng phòng chống dịch bệnh, tổ chức các phong trào vệ sinh môi trường ở cộng đồng. Để đạt được chức năng như trên trạm y tế phải đảm bảo được các tiêu chuẩn quốc gia về y tế xã. 1. Cơ sở hạ tầng Kiến trúc của trạm được xây dựng theo đúng tiêu chuẩn thiết kế mẫu do bộ y tế ban hành. 1.1. Vị trí của trạm Ở giữa trung tâm của xã, gần trục đường giao thông. 1.2. Diện tích quy định − Ở nông thôn từ 500m2 trở lên. − Ở thành thị từ 150m2 trở lên. 1.3. Các công trình cơ bản trong trạm y tế, bao gồm: - Khu nhà hành chính và các công trình phụ trợ. - Sân phơi, vườn trồng cây thuốc. - Cây xanh có bóng mát chiếm trên 30% diện tích khu đất. - Có hàng rào bảo vệ, có cổng và biển tên trạm. 1.3.1. Khu nhà hành chính - Tối thiểu cấp III. - Diện tích tối thiểu: Trung bình từ 90m2 trở lên. - Có đủ các phòng chức năng sau đây: + Tuyên truyền tư vấn. + Đón tiếp và quầy tủ thuốc. + Khám bệnh và sơ cứu. + Dịch vụ kế hoạch hoá gia đình. + Đỡ đẻ. + Sau đẻ. + Lưu bệnh nhân. + Rửa, tiệt trùng. + Khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền. 52
  54. 1.3.2. Khối phụ trợ, bao gồm: Nhà bếp, nhà kho, bể nước, nhà vệ sinh, nhà để xe. 13.3. Hệ thống kỹ thuật hạ tầng, gồm: máy phát điện, điện thoại, có nguồn nước sinh hoạt đảm bảo vệ sinh và ổn định. 2. Trang thiết bị trong trạm y tế - Trang thiết bị cơ bản cho cán bộ y tế để thực hiện khám, chữa bệnh ở tuyến cơ sở như: ống nghe, huyết áp kế, nhiệt kế, bơm kim tiêm và các trang thiết bị cấp cứu thông thường ban đầu. - Bộ dụng cụ khám các chuyên khoa cơ bản: Mắt; Tai mũi họng; Răng hàm mặt. - Nếu trạm có bác sỹ làm việc, cần có thêm máy khí dung, kính hiển vi, máy xét nghiệm cơ bản. - Trang thiết bị cho khám và điều trị sản phụ khoa, kế hoạch hoá gia đình, đỡ đẻ, cấp cứu sơ sinh và chăm sóc trẻ em. - Trang thiết bị về sơ chế, bảo quản thuốc đông y: chảo sao thuốc, cân thuốc, tủ thuốc đông y, dao cầu, kim châm cứu. - Trang thiết bị cho thực hiện mục tiêu chương trình y tế quốc gia phòng chống mù loà và chăm sóc sức khoẻ khác. - Trang thiết bị để thực hiện công tác truyền thông - giáo dục sức khoẻ trong cộng đồng. - Thiết bị và dụng cụ tiệt khuẩn: nồi hấp, tủ sấy, nồi luộc dụng cụ. - Thiết bị nội thất: tủ, bàn ghế, giường bệnh, tủ đầu giường. - Thiết bị thông dụng: đèn dầu, đèn pin, máy bơm nước. - Túi y tế thôn bản. - Túi đẻ sạch đối với các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa. 3. Nhân lực − Số lượng cán bộ tối thiểu ở trạm y tế gồm có: + Bác sỹ hoặc y sỹ đa khoa. + Nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi. + Y tá. − Đối với những trạm y tế có từ 4 cán bộ trở lên phải có một cán bộ y học cổ truyền chuyên trách. 53
  55. - Trạm y tế phải có cán bộ có trình độ dược tá để quản lý thuốc trên địa bàn xã. 4. Y tế thôn bản Phải đảm bảo 100% thôn bản có nhân viên y tế được đào tạo về chuyên môn (thời gian ít nhất là 3 tháng). TỰ LƯỢNG GIÁ 1. Hãy trình bày tóm tắt những quy định về vệ sinh chung ở bệnh viện. 2. Hãy kể tên 7 vấn đề vệ sinh cá nhân cho nhân viên y tế. 3. Điền vào chỗ trống trong câu trả lời sau đây cho đủ ý: "Mục tiêu của công tác vệ sinh các khoa, phòng của bệnh viện là: a) Hạn chế được nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện. b) c) 4. Hãy phân loại 3 khu vực vệ sinh trong khoa, phòng của bệnh viện. a) b) c) 5. Trình bày định nghĩa của khử khuẩn. 6. Điền vào chỗ trống cho câu trả lời sau được đầy đủ. Có 5 hình thức khử khuẩn cơ bản là: a) Autoclave b) c) d) Đun sôi ở nhiệt độ thấp 80oC trong 5 phút. e) 7. Trình bày tóm tắt các phương pháp tiệt khuẩn. 8. Nêu những trang thiết bị cần có của trạm y tế xã. 54
  56. Bài 8. PHÒNG DỊCH, BAO VÂY, DẬP TẮT MỘT VỤ DỊCH TẠI CỘNG ĐỒNG MỤC TIÊU 1. Nêu được định nghĩa của quá trình dịch. 2. Trình bày được các yếu tố của quá trình dịch. 3. Trình bày được cơ chế và phân loại bệnh truyền nhiễm. 4. Trình bày được các biện pháp phòng chống dịch. 5. Trình bày được cách điều tra một vụ dịch. 6. Trình bày được các giai đoạn điều tra và xử lý một vụ dịch ở cộng đồng. A - QUÁ TRÌNH DỊCH 1. Định nghĩa Quá trình dịch là những ổ dịch có liên quan với nhau, ổ dịch này phát sinh ra từ ổ dịch khác với mối liên quan bên trong của chúng, được quyết định bởi các điều kiện sống của xã hội và con người. 2. Yếu tố liên quan đến quá trình dịch 2.1. Yếu tố trực tiếp Có 3 yếu tố: 2.1.1. Nguồn truyền nhiễm Là những cơ thể sống của người hoặc súc vật để cho căn nguyên gây bệnh tồn tại và phát triển lâu dài, ở đấy căn nguyên gây bệnh được nhân lên rồi đào thải ra ngoài cơ thể cho đến khi nào khỏi bệnh hoặc chết. Có 2 loại nguồn truyền nhiễm: * Nguồn truyền nhiễm là người − Người bệnh ở thể điển hình (trải qua 3 thời kỳ của bệnh là: thời kỳ ủ bệnh, thời kỳ phát bệnh và thời kỳ lui bệnh); người bệnh ở thể không điển hình (khả năng lây lan bệnh tuỳ thuộc vào từng bệnh, từng thể lâm sàng khác nhau). − Người mang mầm bệnh gồm: + Người khỏi mang mầm bệnh, ở một số bệnh truyền nhiễm khi người bệnh đã khỏi bệnh về mặt lâm sàng nhưng vẫn còn lưu nhiễm căn nguyên gây bệnh ở trong cơ thể và 55
  57. tiếp tục thải căn nguyên gây bệnh, làm lây bệnh cho người xung quanh (ví dụ: thương hàn, tả, lỵ, bại liệt ). + Người lành mang mầm bệnh là người bị nhiễm khuẩn nhưng không có triệu chứng lâm sàng, song họ vẫn đào thải căn nguyên gây bệnh làm lây bệnh cho người xung quanh. * Nguồn truyền nhiễm là động vật: Bệnh truyền từ súc vật sang người như: bệnh sốt làn sóng, bệnh dại, bệnh dịch hạch, bệnh viêm não 2.1.2. Đường truyền nhiễm Là các yếu tố của môi trường xung quanh tham gia vào việc vận chuyển căn nguyên gây bệnh từ nguồn truyền nhiễm đến cơ thể. Ví dụ: đất, nước, không khí, thực phẩm, bụi, ruồi, muỗi Đường truyền nhiễm cũng là sự vận động của các yếu tố truyền nhiễm đưa căn nguyên gây bệnh từ một nguồn truyền nhiễm sang một cơ thể cảm thụ. 2.1.3. Khối cảm thụ Là những người khoẻ mạnh, nếu chưa có miễn dịch đều có thể cảm nhiễm với bệnh truyền nhiễm. Nếu đã có khả năng miễn dịch thì sẽ không mắc bệnh hoặc nếu mắc thì cũng mắc bệnh nhẹ. 2.2. Yếu tố gián tiếp Có 2 yếu tố: − Yếu tố thiên nhiên như: thời tiết, khí hậu, điều kiện địa lý, thảm thực vật, hoàn cảnh sinh thái đều có ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển hay lụi tàn một bệnh truyền nhiễm nhất định. − Yếu tố xã hội như: các tổ chức xã hội, các tổ chức chăm sóc y tế, trình độ văn hoá của một cộng đồng xã hội đều có ảnh hưởng đến sự xuất hiện, duy trì hay thanh toán một bệnh truyền nhiễm. 3. Các hình thái và mức độ dịch 3.1. Dịch Một bệnh truyền nhiễm sẽ trở thành một vụ dịch khi trong một thời gian ngắn có tỷ lệ người mắc hoặc chết vượt quá tỷ lệ mắc (hoặc chết) trung bình trong nhiều năm liền tại khu vực đó. 56
  58. 3.2. Dịch địa phương Là bệnh dịch xảy ra trong một khu vực không gian, địa phương nhất định mà không lan tràn ra các địa phương khác. 3.3. Đại dịch và dịch tối nguy hiểm Là một bệnh dịch gây nên với số người mắc rất lớn cho dù chỉ lưu hành trong một nước. Dịch bệnh tối nguy hiểm là những dịch bệnh không những có khả năng làm nhiều người mắc mà còn gây ra tử vong cao. 3.4. Dịch bệnh tản phát Là những trường hợp mắc bệnh lẻ tẻ không có quan hệ gì với nhau về thời gian và không gian. 3.5. Dịch theo mùa Có những dịch bệnh có diễn biến đều đặn theo các tháng trong năm, rõ rệt nhất là các bệnh truyền nhiễm. B - NGUYÊN LÝ PHÒNG CHỐNG DỊCH Các bệnh truyền nhiễm đều có một số yếu tố căn nguyên đặc biệt như: vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh vật vì vậy có nhiều yếu tố tham gia vào quá trình làm cho bệnh phát sinh, lan tràn trong cộng đồng. Ngoài các tác nhân gây bệnh trên, chúng ta còn phải nghiên cứu về sinh thái học đặc biệt của căn nguyên, nguồn truyền nhiễm, đường truyền nhiễm, khối cảm thụ. Do đó, trong công tác phòng chống dịch đòi hỏi nhân viên y tế nói chung phải có những hiểu biết đầy đủ về các tác nhân gây bệnh, vật chủ, môi trường đối với từng loại bệnh, đặc biệt là các phương thức truyền bệnh. 1. Những yêu cầu cơ bản trong công tác điều tra một bệnh truyền nhiễm 1.1. Phân tích ban đầu − Kiểm tra xác nhận chẩn đoán. − Xác định bệnh đã ở mức độ dịch hay chưa, căn cứ vào số người mắc lúc đó so với mức độ ở thời gian trước. − Mô tả dịch. − Hình thành giả thiết về sự xuất hiện và lan tràn của dịch theo loại dịch, quần thể có nguy cơ cao nhất, nguồn truyền nhiễm. 57
  59. − Kiểm định giả thiết được nêu ra bằng cách lấy thêm một nhóm đối chứng để có thể so sánh với nhóm người bệnh ở trong vụ dịch. 1.2. Khai thác và phân tích − Tìm hiểu thêm các trường hợp bệnh chưa được ghi nhận từ các báo cáo ở các cơ sở khám chữa bệnh. − Phân tích các dữ liệu của kết quả đã tìm thấy và phân tích các kết quả ấy. − Xác nhận tất cả các dữ liệu làm thành một giả thiết có sức thuyết phục. − Tiến hành nghiên cứu can thiệp và theo dõi từng trường hợp cụ thể. 1.3. Báo cáo kết quả Kết quả thu nhận được phải báo cáo đầy đủ, đặc biệt là phần tác nhân gây bệnh, các yếu tố làm xuất hiện và lan tràn dịch. 2. Biện pháp phòng ngừa bệnh truyền nhiễm − Khai báo các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm, chẩn đoán lâm sàng và điều trị. Phát hiện người bệnh trong các nhóm người có nguy cơ. − Cách ly có chọn lọc người bệnh trong thời kỳ có khả năng truyền nhiễm. − Tẩy uế trong và sau quá trình dịch. − Diệt côn trùng, diệt chuột. − Ngăn cách, chọn lọc các biện pháp bắt buộc đối với người, súc vật, phương tiện vận chuyển, cấm hội họp đông người − Gây miễn dịch, điều tra miễn dịch trong cộng đồng. − Giám sát người và vật mang mầm bệnh và có biện pháp chữa trị, đẩy mạnh công tác giáo dục sức khoẻ trong cộng đồng. − Thực hiện các biện pháp lý hoá và sinh học để làm sạch môi trường. − Kiểm tra vệ sinh thực phẩm và nước uống. − Giám sát trường học từ mẫu giáo đến phổ thông. − Bảo vệ cộng đồng bằng cách giáo dục sức khoẻ, nâng cao vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm, vệ sinh cá nhân. − Điều tra dịch tễ học và các bệnh truyền nhiễm. − Kiểm soát biên giới về bệnh truyền nhiễm. 58
  60. 3. Biện pháp kiểm soát và thanh toán bệnh truyền nhiễm − Kiểm soát bệnh truyền nhiễm trong cộng đồng để đạt được mục tiêu là làm giảm tỷ lệ mắc bệnh xuống mức thấp nhất. − Giám sát bệnh truyền nhiễm là một phương pháp nghiên cứu liên tục các khía cạnh dịch tễ về tác nhân gây bệnh, các cá thể và yếu tố môi trường đối với từng bệnh. 4. Biện pháp chống dịch chủ yếu Biện pháp chống dịch đối với những mắt xích trực tiếp của quá trình dịch: 4.1. Nguồn truyền nhiễm - Chẩn đoán phát hiện sớm. - Khai báo. - Cách ly. - Tẩy uế những chất thải bỏ của người bệnh. Tuỳ theo từng loại bệnh mà điều trị triệt để. - Chăm sóc và theo dõi. 4.2. Đường truyền nhiễm - Xử lý các phương tiện truyền nhiễm và xóa bỏ cơ chế truyền nhiễm như: xử lý nước, phân, đất - Tiêu diệt vật trung gian truyền bệnh: diệt muỗi, ruồi, chuột, bọ chét - Tăng cường giáo dục vệ sinh cho mọi người như: rửa tay trước khi ăn, không ăn rau sống - Tránh những cuộc tiếp xúc không cần thiết, nằm ngủ trong màn. 4.3. Khối cảm nhiễm - Chủ động tiêm vacxin. - Một số bệnh có thể dùng huyết thanh để phòng bệnh. - Về lâu dài cần tăng cường sức đề kháng không đặc hiệu, đẩy mạnh công tác giáo dục sức khoẻ trong cộng đồng. 5. Điều tra xử lý một vụ dịch ở cộng đồng 5.1. Điều tra dịch - Nguồn của tác nhân gây bệnh và hoàn cảnh gây bệnh. - Phương thức lây truyền dịch. - Sự phân bố dịch theo thời gian, không gian, đối tượng cảm nhiễm để từ đó xây dựng nên các biện pháp phòng chống dịch thích hợp. 59
  61. 5.2. Yêu cầu điều tra một vụ dịch − Khẳng định trên thực tế là có dịch đang tồn tại. − Chẩn đoán xác định. − Tiến hành chẩn đoán nhanh trường hợp đầu tiên. − Xác định các trường hợp có sự tiếp xúc chung. − Lập giả thiết. − Đặt kế hoạch và thực hiện một cuộc điều tra dịch chi tiết. − Phân tích số liệu. − Xác định và kết luận. − Đưa ra các biện pháp phòng chống dịch và thực hiện các biện pháp đó. − Viết báo cáo. 5.3. Các giai đoạn tiến hành điều tra một vụ dịch − Giai đoạn 1: Thăm khám phát hiện bệnh, được xác định qua chẩn đoán lâm sàng và các xét nghiệm. − Giai đoạn 2: Thống kê các dữ liệu về dịch tễ học như các số liệu bất thường về môi trường xung quanh (nguồn nước, tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm), xác định ngay nhóm người có liên quan, sắp xếp các trường hợp bệnh theo thời gian, vẽ được bản đồ dịch tễ học tại vùng có dịch. − Giai đoạn 3: Thống kê để xác định lại những dữ liệu thu thập được và lý giải những khái niệm còn nghi ngờ. − Giai đoạn 4: Đặt các giả thiết để tìm căn nguyên và các yếu tố lây truyền, các yếu tố thuận lợi cho việc bùng nổ và lan truyền dịch. − Giai đoạn 5: Lập kế hoạch phòng chống dịch, trước hết phải tìm được căn nguyên và các yếu tố lan truyền bệnh, quy định giới hạn khu dịch, từ đó chọn giải pháp thích hợp để xử lý dịch. 5.4. Nguyên tắc của công tác xử lý một vụ dịch − Xử lý khu dịch phải nhanh, gọn. - Phải có hiệu quả cao. - Có biện pháp bảo vệ khối cảm thụ để đề phòng và ngăn ngừa dịch tái phát. 60
  62. TỰ LƯỢNG GIÁ 1. Trình bày định nghĩa quá trình dịch. 2. Bổ sung phần còn để trống trong câu trả lời sau đây: "Có 3 yếu tố liên quan trực tiếp đến quá trình dịch, đó là: a) Nguồn truyền nhiễm b) c) " 3. Trình bày 5 hình thái và mức độ của một vụ dịch. a) b) c) d) e) 4. Điền vào các cột để trống những yêu cầu cơ bản trong công tác điều tra một bệnh truyền nhiễm. Phân tích ban đầu Khai thác và phân tích Báo cáo kết quả a) a) b) b) c) c) d) d) e) 61
  63. 5. Chọn đúng/sai cho các câu sau đây bằng cách đánh dấu × vào cột Đ cho câu đúng và vào cột S cho câu sai STT Nội dung Đ S 1 Biện pháp chống dịch đối với những mắt xích trực tiếp của quá trình dịch là: - Tiêu diệt vật trung gian truyền bệnh. - Chăm sóc và theo dõi. - Cách ly. - Khai báo. 2 Đường truyền nhiễm: - Xử lý các phương tiện truyền nhiễm - Chủ động tiêm vacxin. - Tẩy uế chất thải bỏ của người bệnh. - Tránh các cuộc tiếp xúc không cần thiết. 3 Khối cảm nhiễm: - Chủ động tiêm vacxin. - Tăng cường công tác giáo dục sức khoẻ. - Tiêu diệt vật trung gian truyền bệnh. 62
  64. DINH DƯỠNG Bài 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ DINH DƯỠNG HỌC, THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG CỦA THỰC PHẨM MỤC TIÊU: 1. Trình bày được định nghĩa, mục tiêu và nội dung của môn dinh dưỡng học. 2. Trình bày được vai trò của Protit, Gluxit, Lipit, Vitamin và khoáng chất trong thực phẩm. NỘI DUNG: 1. Định nghĩa về môn dinh dưỡng học: Dinh dưỡng học là môn khoa học chuyên nghiên cứu về chế độ ăn, cách ăn, uống làm sao cho tất cả các chất cần thiết đưa vào cơ thể con người đều hợp với nhu cầu sinh lý ở mọi trạng thái (đang phát triển, duy trì sự sống và cường độ lao động, bệnh lý), nghiên cứu thực phẩm. Từ đó áp dụng trong công tác giáo dục tuyên truyền về chế độ ăn hợp lý, cách chế biến, bảo quản, cách ăn uống hợp vệ sinh và khoa học nhất. 2. Mục tiêu của môn dinh dưỡng học: Có 4 mục tiêu chính: - Nghiên cứu nhu cầu các chất cần thiết đưa vào cơ thể phù hợp với mọi trạng thái sinh lý, bệnh lý. - Xây dựng khẩu phần ăn hợp lý cho mọi đối tượng. - Nghiên cứu thực phẩm đề xuất ra cách chế biến, bảo quản, cách ăn uống hợp vệ sinh và khoa học nhất. - Tìm cách giáo dục, tuyên truyền áp dụng các kiến thức trên trong cộng đồng. 3. Nội dung của dinh dưỡng học: - Xây dựng chương trình dinh dưỡng quốc gia. - Thực hiện công tác tìm hiểu, giáo dục dinh dưỡng ở cộng đồng. - Kiểm tra, giám sát để có những chương trình can thiệp dinh dưỡng trong cộng đồng 1 cách kịp thời và hợp lý. 4. Vai trò của các thành phần dinh dưỡng trong thực phẩm: Sự trao đổi thường xuyên các chất lấy từ môi trường là đặc điểm chính của cơ thể sống. Các thành phần dinh dưỡng của thức ăn là: - Chất sinh năng lượng: Protit, Lipit, Glucid - Chất không sinh năng lượng: Các Vitamin và chất khoáng. 63
  65. 4.1. Vai trò dinh dưỡng của Protit: Protit là thành phần dinh dưỡng quan trọng nó là thành phần cơ bản của các sinh vật sống. Nó tham gia vào thành phần mỗi tế bào và là yếu tố tạo hình chính. - Protit là thành phần chính của nguyên sinh tế bào. - Protit tham gia vào cân bằng năng lượng cơ thể: 1gam Protit cho 4 kcal. - Protit là chất kích thích gây cảm giác ngon miệng. Những rối loạn xảy ra khi cơ thể thiếu Protit: - Gây suy dinh dưỡng. - Cơ thể chậm lớn, chậm phát triển. - Mỡ hoá gan. - Rối loạn hoạt động của các tuyến nội tiết, giảm miễn dịch, tăng cảm thụ với các bệnh nhiễm khuẩn. 4.2. Vai trò dinh dưỡng của Lipit: - Lipit là nguồn năng lượng quan trọng: 1 gam Lipit khi đốt cháy trong cơ thể tạo ra 9 kcal. - Lipit là dung môi tốt cho các Vitamin tan trong mỡ. - Lipit là nguồn quan trọng để tổng hợp nhiều chất cần thiết khác trong cơ thể. - Lipit gây hương vị thơm ngon trong các bữa ăn, cho cảm giác no lâu. - Các lipit tập trung nhiều ở tổ chức dưới da tạo thành lượng mỡ dự trữ để có thể sử dụng khi cần thiết. 4.3. Vai trò dinh dưỡng của Glucid: - Glucid là nhóm chất dinh dưỡng chính cung cấp năng lượng cho cơ thể: 1 gam Glucid đốt cháy cho 4 kcal. Khi ta đưa lượng Glucid dồi dào vào trong cơ thể, mà nhu cầu năng lượng thấp thì 1 phần Glucid sẽ chuyển thành Glycogen ở trong gan, một phần thành mỡ, phần còn lại sẽ bị oxy hoá. - Glucid có vai trò tạo hình vì nó có mặt trong thành phần các tế bào. - Chuyển hoá Glucid liên quan chặt chẽ với chuyển hoá Protit và Lipit nếu cơ thể thiếu Glucid sẽ tăng phân huỷ Protit. 4.4. Vai trò dinh dưỡng của Vitamin: Khi nuôi bằng chế độ ăn chỉ gồm Protit, Glucid, Lipit và chất khoáng thì súc vật thử nghiệm cũng không thể sống được, mà sự sống của chúng cần thiết phải có vitamin. Nhiều vitamin nằm trong thành phần các men giữ vai trò cần thiết cho quá trình chuyển hoá vật chất. Vitamin phần lớn không được tổng hợp trong cơ thể mà theo nguồn gốc động vật và thực vật 4.4.1. Vai trò dinh dưỡng của Vitamin A: Vitamin A có trong các biểu mô của động vật đặc biệt có tỷ lệ cao ở gan động vật, đặc biệt là gan cá. Các vai trò chính: - Bảo vệ biểu mô: Thiếu vitamin A gây sừng hóa, khô loét giác mạc. - Vitamin A có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của mắt thiếu viatmin A gây quáng gà. 64
  66. - Vitamin A cần thiết cho quá trình phát triển của cơ thể. - Vitamin A có tác dụng ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn gây bệnh. 4.4.2 Vai trò dinh dưỡng của vitamin D: Vitamin D có nguồn gốc chủ yếu gặp ở thực phẩm có nguồn gốc động vật. Vai trò của vitamin D là tăng hấp thu Canxi và phot pho ở ruột non. Vitamin D có tác dụng trực tiếp tới quá trình cốt hoá chống còi xương và cũng là yếu tố quan trọng giúp cơ thể phát triển. 4.4.3 Vai trò dinh dưỡng của Vitamin B1: Vitamin B1 có ở các loại thực vật đặc biệt ở các loài ngũ cốc, ở động vật vitamin B1 có nhiều ở phủ tạng. Vai trò của vitamin B1: - Vitamin B1 có vai trò quan trọng trong chuyển hoá Glucid. - Thiếu vitamin B1 ảnh hưởng chủ yếu tới hệ thống thần kinh ngoại vi, hệ thống tiêu hoá và tim mạch. 4.4.4. Vai trò dinh dưỡng của vitamin C: Vitamin C có nhiều trong thực vật nhất là các loại rau quả, thường trong các loại quả chua và loại rau có màu xanh. Vai trò của Vitmin C: - Vitamin C tham gia và nhiều quá trình chuyển hoá quan trọng như: + Tham gia vào quá trình oxy hoá khử, cần thiết cho quá trình tạo ra Collagen là chất nằm giữa các tế bào của mô sụn xương. + Vitamin C còn là yếu tố chống nhiễm khuẩn và làm vững bền thành mạch máu. 5. Vai trò dinh dưỡng của các chất khoáng: Chất khoáng không phải là nguồn cung cấp năng lượng nhưng nó đóng góp vào nhiều chức phận quan trọng của cơ thể. Trong cơ thể có khoảng gần 60 nguyên tố hoá học. Cơ thể không tự sản xuất được các nguyên tố này do đó nó là thành phần cần thiết bắt buộc của khầu phần ăn. Các chất khoáng đều có trong các loại thức ăn có nguồn gốc động vật và thực vật: Vai trò của chất khoáng: - Chất khoáng giữ vai trò quan trọng trong quá trình tạo hình. - Chất khoáng duy trì cân bằng kiềm – toan, duy trì tính ổn định thành phần các dịch thể và điều hoà áp lực thẩm thấu. - Một số chất khoáng tham gia vào thành phần một số hợp chất hữu cơ có vai trò đặc biệt như: sắt, iod - Một số chất khoáng còn tham gia vào quá trình đông máu, điều hoà thần kinh, tham gia vào quá trình chuyển hoá Protit, Glucid, Lipit. Lượng giá: 1. Dinh dưỡng học là gì? Nêu mục tiêu và nội dung của môn Dinh dưỡng? 2. Hãy nêu vai trò của Protit, Gluxit, vitamin và khoáng chất trong thực phẩm. 65
  67. Bài 2. XÁC ĐỊNH NHU CẦU VỀ CÁC CHẤT DINH DƯỠNG MỤC TIÊU: 1. Trình bày được sự tiêu hao năng lượng trong cơ thể. 2. Trình bày được nhu cầu năng lượng của từng nhóm đối tượng, xây dựung khẩu phần ăn hợp lý. NỘI DUNG: 1. Sự tiêu hao năng lượng trong cơ thể: Để duy trì mọi hoạt động sống bình thường và lao động cơ thể càn được cung cấp thường xuyên năng lượng dưới dạng Protit, Lipit, Glucid, trong cơ thể các chất này được chuyển thành năng lượng nhờ phản ứng oxy hóa khử dưới tác dụng của các men. Năng lượng tiêu hao hàng ngày gồm năng lượng tiêu hao cho chuyển hóa cơ bản, cho tác dụng động lực đặc hiệu của thức ăn và cho lao động. 1.1. Chuyển hóa cơ bản: Chuyển hóa cơ bản là năng lượng cần thiết để duy trì sự sống của con người trong điều kiện nhịn đói hoàn toàn, nghỉ ngơi và nhiệt độ môi trường thích hợp, đó là năng lượng tối thiểu để duy trì các chức phận sinh lý cơ bản như: tuần hoàn, hô hấp, hoạt động của các tuyến nội tiết, duy trì nhiệt Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chuyển hóa cơ bản như: - Tuổi: càng trẻ chuyển hóa cơ bản càng tăng. - Giới tính: ở nam chuyển hóa cơ bản cao hơn ở nữ. - Khí hậu: Môi trường nóng chuyển hóa cơ bản thấp hơn. - Bệnh tật: sốt chuyển hóa cơ bản tăng, thường cứ tăng 1oC thì chuyển hóa cơ bản tăng 10%, các bệnh của tuyến giáp, tuyến yên, làm tăng chuyển hóa cơ bản. 1.2. Tác dụng động lực đặc hiệu của thức ăn: Sự tiêu hao năng lượng tăng lên sau khi ăn so với chuyển hóa cơ bản sẽ phụ thuộc vào thành phần của thức ăn như sau: ăn Protit tăng 40%, ăn Lipit tăng 14%, ăn Glucid tăng 6%, ăn khẩu phần ăn hỗn hợp tăng 10 - 12%. 1.3. Tiêu hao năng lượng cho các hoạt động lao động: Ngoài phần năng lượng tiêu hao để duy trì các hoạt động của cơ thể thì lao động thể lực càng nặng thì tiêu hao năng lượng càng nhiều. Dựa vào cường độ lao động thể lực người ta xếp thành các nhóm lao động nặng, nhẹ, trung bình như sau: - Lao động nhẹ: nhân viên hành chính, nhân viên thương nghiệp, nội trợ. - Lao động trung bình: công nhân công nghiệp nhẹ, công nhân xây dựng, nông dân, nghề đánh cá, quân nhân, sinh viên. 66