Giáo trình Vẽ kỹ thuật (Phần 2)

pdf 15 trang phuongnguyen 8840
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Vẽ kỹ thuật (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ve_ky_thuat_phan_2.pdf

Nội dung text: Giáo trình Vẽ kỹ thuật (Phần 2)

  1. Hình 115 trình bày bản vẽ một bản bêtông cốt thép cỡ lớn 1500 ×2500×300 mm . Ở đây hình cắt A-A được lấy làm hình biểu diễn chính . Hình chiếu bằng có áp dụng hình cắt riêng phần , trên đó cho thấy rõ lưới thép và vị trí các móc cẩu . Lưới thép K còn được vẽ tách ở ngay dưới hình chiếu bằng . Hình 116 trình bày bản vẽ một cột bêtông cốt thép cao 2600mm ; mặt cắt hình chữ nhật ( 150 × 100 mm ) Trên bản vẽ ván khuôn , ta thấy rõ các lỗ xuyên qua thân cột và hai móc cẩu ; ở đầu và chân cột đều có đặt các miếng thép chờ . Hai lưới K-1 được Hình – 114 liên kết với nhau bằng các thanh thép số 3 làm thành một khung hình hộp . Hình 117 Vẽ một tấm bêtông cốt thép . Hình biểu diễn chính cho ta thấy cách bố trí tổng quát các thanh thép . Các cốt thép vai bò số 2 và 3 được uốn xuống ở từng đoạn khác nhau , được thể hiện bằng các mặt Hình – 115
  2. cắt I-I , II-II ,III-III. Trên hình khai triển cốt thép , các thanh thép được đặt ở vị trí liên hệ đường dóng với hình chiếu chính . Hình – 116 Hình.118 vẽ hình không gian của một đầu dầm giới hạn bởi mặt cắt III-III , phần bêtông tưởng tượng là trong suốt . Hình 119 trình bày bản vẽ của một tấm sàn bêtông cốt thép . Ngoài bản vẽ ván khuôn và các mặt cắt , còn vẽ hình chiếu trục đo của cấu kiện . Hình 120 trình bày bản vẽ lắp đặt kết cấu bêtông cốt thép . Đó là loại bản vẽ có tính chất sơ đồ nhằm giúp người công nhân lắp ghép các cấu kiện lại với nhau . Trên hình 120a .b , ta thấy vị trí các lưới cột C1 ,C2 và các
  3. Hình – 118
  4. Hình – 119
  5. dầm D1 , D2, D6 Kí hiệu của cột và dầm thay đổi tuỳ theo vị trí của chúng trên mặt bằng và trên hình . Ở góc các nút kết cấu có ghi kí hiệu hình vẽ tách để mô tả chi tiết hơn cách liên kết giữa các cấu kiện . Hình – 120
  6. TT Tên gọi Ký hiệu 1 2 3 1 Trên mặt cắt nhìn ngang Thanh cốt thép 2 Đầu thanh cốt thép không có móc vẽ trên hình khai triển hoặc trên hình biểu diễn mà hình chiếu thanh đó không trùng với hình chiếu của các thanh thép khác . 3 Đầu thanh cốt thép không có móc vẽ trên hình biểu diễn mà hình chiếu của thanh trùng với hình chiếu của thanh khác 4 Đầu thanh cốt thép có móc tròn hoặc nằm song song với mặt phẳng bản vẽ . 5 Đầu thanh cốt thép có móc tròn nằm vuông góc với mặt phẳng bản vẽ . 6 Đầu thanh cốt thép có móc vuông song song với mặt phẳng bản vẽ 7 Đầu thanh cốt thép có móc vuông ,nằm vuông góc với mặt phẳng bản vẽ 8 Mối nối hàn ghép ,hàn điện hai bên
  7. 9 Mối nối hàn điện hai bên có thanh cặp 10 Mối nối hàn điện đối đầu 11 Giao của hai thanh cốt thép không hàn hoặc buộc 12 Giao của hai thanh cốt thép có buộc 13 Giao của hai thanh cốt thép có hàn (hàn điểm) Chương 3 BẢN VẼ KẾT CẤU GỖ §.1. KHÁI NIỆM CHUNG . Kết cấu gỗ là tên chung để chỉ các loại công trình làm bằng vật liệu gỗ hay chủ yếu bằng vật liệu gỗ .Ưu điểm của vật liệu gỗ là nhẹ ,dễ gia công ,cách nhiệt và cách âm tốt ,có khả năng chịu lực khá cao so với khối lượng riêng của nó Vì thế kết cấu gỗ được dùng rộng rãi trong nhiều ngành xây dựng cơ bản ,ví dụ để làm cột ,vì kèo ,sàn ,khung nhà trong các nhà dân dụng và công nghiệp ,dàn cầu ,cầu phao trong các công trình giao thông ;cầu tàu, bến cảng ,cửa âu thuyền ,cửa van ,đập nước nhỏ trong các công trình cảng và thuỷ lợi Trong xây dựng ,gỗ có thể dùng ở dạng cây gỗ tròn hoặc gỗ xẻ .Căn cứ vào đặc tính kĩ thuật của gỗ người ta thường chia gỗ thành nhóm : mỗi nhóm gỗ thích ứng với một phạm vi sử dụng nhất định .Về kích thước ,gỗ dùng trong xây dựng có đường kính từ 150mm trở lên và dài từ 1m tới 4,5m .Riêng đối với gỗ xẻ (gồm gỗ hộp và gỗ ván) ,kích thước mặt cắt đã được tiêu chuẩn hoá để thuận tiện trong khâu gia công và tiết kiệm trong sử dụng . Kí hiệu thanh gỗ và mặt cắt của chúng được trình bày trong bảng 5-1 (theo TCVN 2236-77 -Tài liệu thiết kế). §.2. CÁC HÌNH THỨC LẮP NỐI CỦA KẾT CẤU GỖ
  8. Gỗ thiên nhiên cũng như gỗ đã qua gia công nói chung có kích thước hạn chế cả về mặt cắt lẫn chiều dài . Để tăng khả năng chịu lực của cấu kiện và liên kết các cấu kiện thành các dạng kết cấu có hình dáng và kích thước thoả mãn yêu cầu thiết kế người ta dùng nhiều hình thức liên kết khác nhau như : liên kết mộng , liên kết chốt ; liên kết chêm ; liên kết bằng keo dán . Ngoài ra còn dùng vật ghép nối phụ như bulông ,đinh ,vít ,đinh đỉa ,đai thép, bản thép v.v Một số kí hiệu quy ước các hình thức ghép nối của kết cấu gỗ được trình bày trong bảng 5-2.( Theo TCVN 2236-77 ) Dưới đây chúng ta làm quen với một số hình thức liên kết mộng gặp nhiều ở các kết cấu gỗ . I. M ỘNG MỘT RĂNG HOẶC HAI RĂNG : Thường dùng để liên kết các thanh gỗ ở đầu vì kèo. Trên hình 121 trình bày loại mộng mổtăng liên kết hai thanh gỗ tròn . Trên hình 122 trình bày loại mộng hai răng liên kết hai thanh gỗ hộp . Khi vẽ các loại mộng này cần lưu ý : -Trục của hai thanh và phương của phần lực ở gối Hình – 121 tựa đồng quy tại một điểm . Trục của thanh xiên đi qua điểm giữa của mặt cắt chịu lực của nó và ở loại mộng hai răng thì trục này đi qua đỉnh của răng thứ hai . -Chiều sâu rãnh h1 ≥ 2cm đối với gỗ hộp : ≥ 3cm đối với gỗ tròn và không được lớn hơn 1/3 chiều cao h của mặt cắt thanh ngang . Nếu là mộng hai răng thì rãnh thứ hai phải sâu hơn rãnh thứ nhất 2cm. Hình – 122
  9. -Khoảng cách từ đầu mút thanh ngang tới chân rãnh răng thứ nhất lấy khoảng 1.5h ≤ 1 ≤ 10h1 . Ở hai loại mộng này thường đặt bulông để định vị các thanh . II.MỘNG TÌ ĐẦU : Hình 123 trình bày loại mộng tì đầu thường gặp ở nút định vì kèo . III. MỘNG NỐI GỖ DỌC :( H.124a,b ) và nối gỗ ở góc ( H.125a,b,c ) . Hình – 123 Hình – 124 Hình – 125 IV.MỘNG GHÉP THANH GỖ XIÊN VỚI THANH GỖ NẰM NGANG : ( H .126) loại này thường gặp ở vì kèo nhà . V.MỘNG GHÉP VUÔNG GÓC HAI CÂY GỖ TRÒN : loại mộng này tránh cho gỗ khỏi lăn và trượt : nó thường được tăng cường bằng một bulông.( H.127)
  10. Hình – 126 Hình – 127 §3. NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA BẢN VẼ KẾT CẤU GỖ Một bản vẽ kết cấu gỗ nói chung gồm có : sơ đồ hình học : hình biểu diễn cấu tạo của kết cấu ; hình biểu diễn của các nút : hình vẽ tách các thanh của từng nút và bảng kê vật liệu . Đối với các kết cấu đơn giản chỉ cần vẽ hình biểu diễn cấu tạo mà không cần vẽ tách các nút của kết cấu đó . Đối với các nút đơn giản thì không cần phải vẽ tách các thanh của nút . I. SƠ ĐỒ HÌNH HỌC CỦA KẾT CẤU : Thường được vẽ ở vị trí làm việc dùng tỉ lệ nhỏ (1: 100 : 1: 200) và đặt ở một chỗ thuận tiện trên bản vẽ đầu tiên của kết cấu .Trên sơ đồ có ghi kích thước hình học của các thanh . II. HÌNH BIỂU DIỄN CẤU TẠO CỦA KẾT CẤU : Thường vẽ với tỉ lệ 1: 10: 1: 20: 1: 50 .Nếu kết cấu đối xứng thì cho phép vẽ hình biểu diễn cấu tạo
  11. một nửa kết cấu .Trục của các thanh trên hình biểu diễn cấu tạo phải vẽ song song với các thanh tương ứng trên sơ đồ .Để thể hiện rõ các chỗ ghép nối có thể dùng hình chiếu phụ ,hình chiếu riêng phần và một số mặt cắt .Trên hình biểu diễn cấu tạo phải ghi các kích thước chi tiết của kết cấu : các thanh gỗ đều được ghi số kí hiệu bằng chữ số Ả rập trong các đường tròn đường kính 7÷10(mm). Hình – 128a
  12. Trên hình 128, trình bày biểu diễn cấu tạo của một dàn vì kèo gỗ có nhịp dài 7.800m . Ngoài hai hình chiếu chính ra , trên bàn vẽ còn có sơ đồ hình học của dàn vì kèo : hình chiếu riêng phần để thể hiện cách đóng đinh ở đầu kèo và cách nối các thanh xà gỗ biên và nóc . Trong bảng kê vật liệu có vẽ tách các thanh của dàn với đầy đủ kích thước . Hình – 128b
  13. III. HÌNH VẼ TÁCH CÁC NÚT CỦA KẾT CẤU . Để thể hiện rõ hơn sự ghép nối của các thanh tại các nút của kết cấu , người ta vẽ tách các nút cuả kết cấu với tỉ lệ lớn hơn (1: 5; 1: 10 ). Đối với các nút có cấu tạo đơn giản , chỉ cần vẽ hình chiếu chính của nút ; với các nút phức tạp cần vẽ thêm hình chiếu bằng ; hình chiếu cạnh và nếu cần thì có thể dùng cả hình chiếu phụ , hình cắt và mặt cắt . Đôi khi người ta còn vẽ hình chiếu trục đo của nút . Hình – 129
  14. Hình – 130a
  15. Hình – 130b