Giáo trình Trang bị động lực (Phần 3)

pdf 12 trang phuongnguyen 1190
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Trang bị động lực (Phần 3)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_trang_bi_dong_luc_phan_3.pdf

Nội dung text: Giáo trình Trang bị động lực (Phần 3)

  1. Trang bị động lực trang 25 a) Cấu trúc thiết bị: 1.Vỏ ống ngắm, 2. Vòng gá, 3. Thấu kính, 4. Nắp, 5. Ống điều chỉnh, 6. Bích, 7. Thấu kính hội tụ, 8, 9, 10. Ống, 11. Ống nhòm, 12. Vòng chữ thập, 13. Kính phóng đại, 14 Chụp đậy, 15. Gương phản chiếu 450, 16. Vỏ hộp đèn, 17. Vỏ thấu kính, 18. Ống gá thấu kính, 19. Đai ốc, 20. Hộp đui đèn, 21. Bóng đèn, 22. Chốt gá, 23. Giá đỡ, 24. Vòng, 25. Ống đỡ, 26. Ống nối. b) Đích ngắm. Đích ngắm là tấm kim loại sơn màu trắng hoặc loại thuỷ tinh mờ. Đích ngắm có hai loại đó là đích ngắm gần và đích ngắm xa ( hình 1.5.4 ). Đích ngắm gần được đặt gần ống ngắm, ở giữa có lỗ d = 20mm để có thể ánh sáng đi qua dễ dàng. Đích ngắm xa không có lỗ và đặt xa ống ngắm. Cả hai loại đều có đường tâm thẳng góc và có thang chia mm. Các chữ và số trên đích ngắm đều được viết ngược để khi hội tụ hình ảnh trong ống ngắm, ta thấy chúng thuận chiều dễ dọc. Ký tự chữ trên đích ngắm: P - mạn phải, T- mạn trái, N - phía trên, D - phía dưới. Hình 1.5.4 Đích ngắm quang học a) Đích ngắm gần, b) Đích ngắm xa. 2. Quy trình căng tim. a) Định tâm máy chính. Máy chính được lắp ráp theo tổng đoạn đóng buồng máy. Trên vách phía mũi và phía lái của buồng máy được đánh dấu rõ ràng hai điểm chuẩn trên đường tâm lý thuyết. Và đây là quá trình đưa đường tâm trục cơ máy chính trùng hai điểm chuẩn đã vạch dấu trên vách phía mũi và lái của buồng máy. Quá trình này được tiến hành bằng cách : Định tâm bằng hai ống ngắm không sử dụng đích gần và xa hoặc định tâm bằng một ống ngắm. b) Định tâm ống ngắm trên bích máy chính. Đây là quá trình đưa tâm vòng chữ thập trong ống ngắm trùng với tâm quay của trục cơ bằng bộ gá chuyên dùng ( hình 1.5.5). Trần Văn Luận
  2. Trang bị động lực trang 26 Hình 1.5.5 Định tâm và kẹp chặt ống ngắm trên bích máy chính. 1. Trục cơ, 2. Bulông kẹp bộ gá, 3. Vòng đệm, 4. Bích máy, 5. Vít điều chỉnh độ lệch tâm, 6. Đĩa bộ gá, 7. Vít điều chỉnh độ gãy khúc, 8. Ổ đỡ, 9. Ống ngắm, 10. Giá đỡ. Ống ngắm 9 được đặt trên hai gối đỡ 8 . Hai gối đỡ lại được kẹp chặt trên giá 10 gắn liền với đĩa 6. Nhờ các bulông điều chỉnh 5 và 7, đĩa 6 cùng với ống ngắm có thể dịch chuyển lên xuống, sang trái , phải hoặc nghiêng một góc nhỏ nào đó để tâm ống ngắm trùng với tâm bích trục cơ. Để hai tâm này trùng nhau ta tiến hành như sau. Dùng nguồn sáng (của thiết bị ống ngắm ) chiếu hình ảnh vòng chữ thập của ống ngắm lên màn ảnh màu sáng gắn tại vách phía lái của buồng máy, đánh dấu tâm vòng vòng chữ thập tại điểm E ( hình1.5.6 ) .Sau đó quay bích trục cơ 1800 ta lại nhận được tâm vòng chữ thập của ống ngắm tại điểm F. Nối E và F và chia đều hai đoạn ta sẽ nhận được điểm O nằm giữa E và F. Dùng bulông 5 và 7 điều chỉnh đĩa 6 sao cho tâm vòng chữ thập của ống ngắm trùng với điểm O và sau đó kẹp chặt đĩa 6 với bích trục cơ máy chính bằng bulông 2. Tiếp theo kiểm tra lần cuối bằng cách quay trục cơ cùng ống ngắm. Ở bất cứ vị trí nào khi quay thì tâm của vòng chữ thập của ống ngắm phải trùng với điểm O và định tâm ống ngắm trên bích máy chính kết thúc. Trần Văn Luận
  3. Trang bị động lực trang 27 Hình 1.5.6 Định tâm ống ngắm bằng cách chiếu vòng tâm chữ thập trên màn ảnh vách buồng máy. c) Cách tiến hành căng tim hệ trục bằng quang học. Sau khi tiến hành định tâm máy chính và định tâm ống ngắm trên bích máy chính ta có tâm ống ngắm tức tâm trục cơ làm chuẩn để tiến hành căng tim toàn bị hệ trục ( hình 1.5.7). Hình 1.5.7 Căng tim hệ trục bằng quang học 1. Máy chính, 2 Ống ngắm, 3. Đích ngắm gần tại B, 4. Đich ngắm xa tại A. Tại vị trí A ở phía đuôi tàu đặt đích ngắm xa ( căn cứ vào toạ độ điêm chuẩn theo thiết kế ) và tại vách buồng máy đặt đích ngắm gần. Cả hai đích ngắm đều có bóng đèn 40W chiếu sáng để quan sát từ ống ngắm. Lần lượt điều chỉnh đích ngắm gần sau đó điều chỉnh đích ngắm xa sao cho tâm của hai đích ngắm trùng với vòng chữ thập của ống ngắm. Việc căng tim được coi là đạt yêu cầu nếu độ sai lệch đạt: δ − δ x g ≤ 0,15mm và δ < 1mm. L m g Trong đó: δ x - Lệch tâm của đích ngắm xa so với vòng tâm chữ thập của ống ngắm. δ g - Lệch tâm của đích ngắm gần so với tâm vòng chữ thập của ống ngắm. L - Khoảng cách giữa hai đích ngắm gần và xa. Sau đó, tiếp tục đưa các đích ngắm vào các vị trí trung gian như: các vách ngang, bệ ổ đỡ, sống đuôi tàu và điều chỉnh chúng sao cho tâm của đích ngắm xa tận đuôi tàu luôn luôn hiện rõ trên vòng chữ thập trong ống ngắm, không một Trần Văn Luận
  4. Trang bị động lực trang 28 đích ngắm trung gian nào che khuất tia sáng từ đích ngắm xa đến ống ngắm. Đích ngắm trung gian là loại đích ngắm điều chỉnh ( hình 1.5.1b) có d = 0,5mm. Lấy các lỗ đích ngắm trung gian làm tâm, dùng compa vạch một vòng tròn có bán kính đúng bằng đường kính trục và một vòng tròn có đường kính lớn hơn , đồng thời vạch dấu tâm chữ thập hai vòng tròn. Vòng tròn thứ nhất sẽ được gia công lắp ráp trục. Vòng tròn thứ hai dùng để kiểm tra. Vạch các dấu trên xong thì công việc căng tim hoàn tất. 3. Phương pháp căng tim hệ trục bằng dây. Công việc căng tim được tiến hành như sau. - Tại điểm A phía đuôi tàu trên hình 1.5.8, lắp một đĩa kim loại giữa có khoang lỗ với đường kính 0,75mm.Tâm lỗ này trùng với điểm chuẩn A đã được xác định theo toạ độ cho trên bản vẽ. - Tại điểm chuẩn B ( hình 1.5.8) trong buồng máy ta cũng lắp một đĩa tương tự, điều chỉnh lỗ trên đĩa trùng với điểm chuẩn B đã được xác định theo toạ độ trong bản vẽ. Luồn một sợi dây thép có đường kính d = 0,5mm qua lỗ hai đĩa A và B. Dùng trọng vật kéo căng dây. Sơ đồ căng tim như hình 1.5.8 Hình 1.5.8 Sơ đồ căng tim bằng dây. 1. Đĩa kim loại lắp ở điểm chuẩn A, 2. Đĩa kim loại lắp tại điểm chuẩn B, 3. Dây thép căng tim. Dây dù đã kéo căng nhưng vẫn có độ võng giữa hai điểm A và B. Độ võng của dây được xác định theo công thức. P.x()L − x y = ,mm. 2Q Trong đó: P - Trọng lượng 1m dây. x - Khoảng cách từ điểm chuẩn đến điểm đo độ võng. L - Chiều dài giữa hai điểm chuẩn. Trần Văn Luận
  5. Trang bị động lực trang 29 Q - Trọng lượng vật treo. Các lỗ của đích ngắm điều chỉnh cộng với độ võng tại các vách ngăn tạo thành tâm của trục. Dùng compa vạch một vòng tròn có bán kính đúng bằng đường kính trục và một vòng tròn có đường kính lớn hơn , đồng thời vạch dấu tâm chữ thập hai vòng tròn. Vòng tròn thứ nhất sẽ được gia công lắp ráp trục. Vòng tròn thứ hai dùng để kiểm tra. Vạch các dấu trên xong thì công việc căng tim hoàn tất. 1.5.2. Các phương pháp định tâm hệ trục. Định tâm hệ trục là quá trình căn chỉnh và kẹp chặt các đoạn trục với nhau nhằm đưa đường tâm của chúng trùng với đường tâm lý thuyết (theo hai trục chuẩn hoặc một trục chuẩn ban đầu: trục chân vịt hoặc trục máy chính ). Đây là một bước công nghệ toàn bộ quy trình lắp ráp hệ trục xuống tàu. Có hai phương pháp định tâm hệ trục thường được dùng. 1.5.2.1 Định tâm theo tải trọng trên ổ đỡ. * Công tác chuẩn bị. Máy chính và trục chân vịt đã được định tâm xong. Áp dụng các công thức tính toán tải trọng kết cấu trung bình P, tải trọng bổ sung cho phép R cho từng đối tượng trục. Kết quả tính toán ghi vào bảng. Q - Tải trọng kết cấu trung bình. P = KG [1.1] n Trong đó P - Tải trọng kết cấu trung bình Q - Trọng lượng các trục trung gian. n - Số lượng gối đỡ. - Tải trọng cho phép trên ổ đỡ trục trung gian. + Trong phương thẳng đứng tải trọng bổ sung cho phép Rd ≤ 0,5P . [1.2] + Trong mặt phẳng ngang tải trọng bổ sung cho phép Rn ≤ 0.25P . [1.3] Nếu thực tế lúc đo tải trọng ngang không thấy có sự dịch trục trong khe hở đầu của ổ đỡ, thì cho phép có thể lấy tải trọng ngang cho phép bằng tải trọng đứng. Trần Văn Luận
  6. Trang bị động lực trang 30 - Tải trọng bổ sung trên ổ đỡ phía mũi ống bao trục. Trong mặt phẳng đứng và ngang đều phải bảo đảm. R ≤ 0,5P . [1.4] - Tải trọng bổ sung trên ổ đỡ phía lái của máy chính. R ≤ 3F . [1.5] Với F - diện tích mặt chiếu của bạc đỡ phía lái, mm2. Lập bảng ghi chép kết quả đo đạc trên lực kế và tính toán tải trọng bổ sung trên ổ đỡ trong mặt phẳng đứng và ngang. Hoàn thiện công nghệ định tâm hệ trục. Chuẩn bị đầy đủ các ống ngắm, lực kế và các dụng cụ cần thiết khác. * Các bước tiến hành định tâm. Đặt các ổ đỡ trên bệ và đặt các trục trung gian trên ổ đỡ. Dùng các bulông tăng chỉnh, điều chỉnh ổ đỡ cùng với trục sao cho các bích nối trục ăn khớp với nhau (kể cả bích nối với trục chân vịt và bích máy chính). Dùng thước thẳng định tâm sơ bộ theo độ lệch tâm ổ = 0,3mm và độ gãy khúc = 0,3mm/m. Sau đó nối tất cả các bích với nhau. Vì có khe hở đầu giữa nửa bạc đỡ phía trên với cổ trục, cho nên trước khi đậy nắp các ổ đỡ, ta đặt lên cổ trục một tấm đệm mềm thấm dầu có chiều dày gấp 1,5 lần khe hở dầu và chiều rộng không quá 1/6 đường kính trục. Sau đó đậy các nắp ổ đỡ và xiết chặt. Đưa lực kế lắp vào lỗ bulông từng chân ổ đỡ và đối xứng nhau, lúc này các bulông căn chỉnh được lấy ra, và toàn bộ hệ trục trung gian và ổ đỡ được tựa trên các lực kế. Các lực kế cũng có kết cấu cho phép điều chỉnh ổ đỡ lên xuống cùng với trục (hình 1.5.9). Hình 1.5.9 Định tâm hệ trục bằng lực kế. a) Lực kế : Đồng hồ đo lực, 2. Lò xo lực, 3. Vỏ, 4. Ti chuyền lực, 5. Clê. Trần Văn Luận
  7. Trang bị động lực trang 31 b) Lực kế đặt vào chân ỗ đỡ để định tâm. Điều chỉnh tải trọng lần lượt trên từng ổ đỡ theo thứ tự ổ đỡ nào có trọng tải cao (chỉ báo trên lục kế) thì điều chỉnh trước. Việc điều chỉnh này tiến hành nhờ cờ-lê có sẵn ở lực kế, cho đến khi trọng tải trên từng ổ đỡ trung gian không vượt quá ± 0,5P - so với trọng tải kết cấu trung bình nếu định tâm ở dưới nước, và không quá ± 0,25P - nếu định tâm trên triền. Tháo bích nối với trục chân vịt và với bích máy chính để đo lực cần thiết nối ghép chúng (hình 1.5.10 ). Công việc đo lực này thực hiện được nhờ bộ gá chuyên dùng. Lực ở mặt phẳng đứng và ngang được đo riêng biệt, hoặc thông qua việc đo độ lệch tâm và độ gãy khúc. Hình 1.5.10 Cách đo lực khi nối ghép các bích trục. 1. Cảo kẹp, 2. Bulông kẹp cảo, 3. Đồng hồ đo lực gãy khúc, 4. Đồng hồ đo lực lệch tâm, 5. Chất dẻo để kiểm tra. So sánh kết quả đo đạt và tính toán với giới hạn cho phép về tải trọng bổ sung ở bảng, nếu nhỏ hơn thì đạt yêu cầu. Bảng1. Tải trọng bổ sung cho phép trên ổ đỡ. Tải trọng bổ sung cho phép Giai đoạn định tâm Trên ổ đỡ Trên ổ đỡ Trên ổ đỡ trục trung phía mũi phía lái gian. ống bao của máy trục chính Định tâm sơ bộ ± 0,05P Khi định tâm trên triền ± 0,025P ± 0,025P ±0,5R2 Khi định tâm dưới nước ± 0,5P ± 0,5P ± R2 Trần Văn Luận
  8. Trang bị động lực trang 32 Sau đó tiến hành nối ghép lại như cũ các cặp bích nối với trục chân vịt và máy chính. Tiếp theo đo chiều cao các tấm căn từng chân ổ đỡ, gia công cạo hà và lắp tại chỗ các tấm căn ấy, khoan lỗ và kẹp chặt các ổ đỡ xuống bệ đỡ. Sau khi xác định đạt yêu cầu, thì tiến hành kẹp chặt tất cả các ổ đỡ trên bệ, kết thúc quá trình định tâm. 1.5.2.2 Định tâm hệ trục theo độ lệch tâm và độ gãy khúc. * Tiêu chuẩn độ lệch tâm và độ gãy khúc cho phép. Theo phương pháp này thì quá trình định tâm là quá trình căn chỉnh sao cho trị số độ lệch tâm và độ gãy khúc của các trục nằm trong giới hạn cho phép .Không phụ thuộc vào kết cấu hệ trục, phương pháp định tâm này được áp dung khi không có điều kiện tiến hành bằng phương pháp định tâm theo tải trọng ỗ đỡ . Trị số độ lệch tâm δ và độ gãy khúc ϕ ở mặt phẳng đứng và ngang được xác định theo công thức sau (hình 1.5.11 và 1.5.12): a +b m − n ⎫ δ = mm, ϕ = mm / m⎪ 2 Dd ⎪ ⎬ [1.6] c + d v − r ⎪ δ = ,ϕ = mm / m ⎪ 2 Dd ⎭⎪ Trong đó: a,b,m,n - Giá trị đo được tại mặt phẳng đứng. c,d v, r - Giá trị đo được tại mặt phẳng ngang. Dd - Đường kính bích.m Giá trị δ vàϕ được đo đạc trên từng cặp bích nối ghép với nhau. Và giá trị lêch tâm và độ gãy khúc được quy định theo tính chất khớp nối cho ở bản sau. Bảng . Độ lệch tâm và độ gãy khúc cho phép khi định tâm hệ trục. Tàu đóng mới Vị trí khớp nối Độ lêch tâm ổ Độ gãy khúc mm mm/m I . Hệ trục dài a. Bích nối các trục trung gian. ± 0,15 ± 0,20 Trần Văn Luận
  9. Trang bị động lực trang 33 b. Bích nối trục trung gian với trục chân vịt ± 0,15 ± 0,20 II. Hệ trục ngắn. a. Bích nối trục trung gian với nhau ± 0,10 b. Bích nối trục trung gian với trục chân vịt ± 0,10 ± 0,15 III. Khớp nối trục trung gian với máy chính ± 0,15 a. Bích nối cứng ± 0,10 b. Khớp đàn hồi ± 0,25 ± 0,15 c. Khớp ma sát ± 0,10 ± 0,30 ± 0,15 * Phương pháp đo độ lệch tâm và độ gãy khúc. Có hai cách xác định độ lệch tâm và gãy khúc. 1. Xác định độ lệch tâm và độ gãy khúc bằng thước thẳng và thước lá. Phương pháp này áp dụng rộng rãi cho các mặt bích lớn có chiều dày đáng kể. Trong phương pháp này số liệu độ lệch tâm δ và độ gãy khúc ϕ được đo tại 4 vị trí cách nhau 900 trong mặt phẳng đứng và ngang, mà không phải quay hai trục đồng thời. Cách đo được tiến hành như sau hình 1.5.10 Hình1.5.11 Định tâm hệ trục theo độ lệch tâm và gãy khúc bằng thước lá. Trên cặp bích nối chia 4 phần bằng nhau (cách 900) theo chu vi và đánh dấu bằng phấn hoặc chì màu. Áp sát thước thẳng vào đường sinh của phần bích nhô ra, rồi dùng thước lá đo khe hở a, b ở hai vị trí đã đánh dấu trong mặt phẳng đứng và ngang c,d. Về lý thuyết các trị số này phải bằng nhau a = b và c = d. Nhưng thực tế có sai lệch. Sai lệch đó là độ lệch tâm của trục. Trần Văn Luận
  10. Trang bị động lực trang 34 Tương tự người ta đo các trị số m,n để xác định độ gãy khúc bằng thước lá đo sâu 30mm theo chiều hướng tâm của mặt phẳng đứng và v,r trong mặt phẳng ngang. Ghi lại các kết qủa đo được vào bảng. 2. Xác định độ lệch tâm và gãy khúc bằng hai cặp mũi kim. Phương pháp này thường áp dụng khi định tâm các trục nối với nhau bằng các loại khớp như: khớp nối bánh răng , khớp nối đàn hồi v.v và hệ trục có chiều dày bích nối nhỏ (hình 4.12). Quá trình đo thực hiện như sau: Hình 1.5.12 Định tâm hệ trục theo độ lệch tâm và độ gãy khúc bằng hai cặp mũi kim. Hai cặp mũi kim được gắn đối xứng qua tâm bích, các bulông bích nối được thao ra, tách rời hai bích một chút. Vặn các vít điều chỉnh để khe hở mũi kim và mặt đo khoảng1mm. Sau đó quay đồng thời cả hai trục 900 đo số liệu khe hở a,b,c,d để xác định độ lệch tâm và m, n, v, r xác định độ gãy khúc, sau đó quay tiếp cả hai trục 900 và lại đo số liệu, cứ như vậy đo 4 lần, và quay trục đủ một vòng 3600. Số liệu trên có thể dùng thước lá để đo. Các trị số đo được tập hợp vào bảng để tính toán * Các bước tiến hành định tâm hệ trục theo độ lệch tâm và độ gãy khúc. Quá trình định tâm hệ trục theo độ lệch tâm và độ gãy khúc được tiến hành như sau: - Sau khi doa lỗ đuôi tàu, lắp ống bao trục, tiếp đó doa ổ đỡ tại ống bao lắp trục chân vịt và toàn bộ thiết bị ống bao và chân vịt vào tàu. Đặt ổ đỡ trung gian lên bệ, đặt các đoạn trục lên ổ đỡ sau đó xiết chặt nắp ổ đỡ. Nếu đoạn trục chỉ dựa trên một ổ đở thì đưa ổ đỡ giả vào vị trí cách đầu mặt bích một đoạn ( 0,15÷ 0,22)L với L là chiều dài đoạn trục. Sau khi định tâm xong ổ đỡ này được lấy ra. Trần Văn Luận
  11. Trang bị động lực trang 35 - Dùng bu lông căn chỉnh tại chân ổ đỡ, điều chỉnh ổ đỡ cùng với trục lên, xuống, sang trái hoặc sang phải và tiến hành đo đạc các trị số để tính toán độ lệch tâm và độ gãy khúc theo phương pháp đo đạc nêu trên. Điều chỉnh ổ đỡ cùng với trục cho đến khi độ lệch tâm và độ gãy khúc nằm trong giới hạn cho phép. Việc căn chỉnh này có thể thực hiện từng trục theo thứ tự từ lái về máy chính lấy trục chân vịt làm chuẩn, hoặc ngược lại từ máy chính về lái lấy trục máy chính làm chuẩn. Cũng có thể thực hiên đồng thời các trục của toàn bộ hệ trục. - Sau khi xác định độ lệch tâm và độ gãy khúc đảm bảo yêu cầu và coi công việc định tâm đã hoàn thành, người ta tiến hành đo khoảng cách từ bệ đỡ đến từng chân ổ đỡ để xác định chiều cao các tấm căn. Sau khi gia công và cạo rà tại chổ, tiến hành đưa khoang vào rồi khoan, doa, và kẹp chặt ổ đỡ trên bệ. - Kiểm tra lại các trị số độ lệch tâm, độ gãy khúc và độ co bóp trục khuỷu máy chính lần cuối, và kết thúc toàn bộ quá trình định tâm. 4.1.3. Định tâm máy chính. Định tâm máy chính được tiến hành, sau khi bệ máy đã được nghiêm thu đạt yêu cầu. Đây là quá trình xê dịch và điều chỉnh động cơ sao cho tâm trục khuỷu động cơ trùng với đường tâm hệ trục. Định tâm máy chính thường được tiến hành theo hai phương pháp sau. * Định tâm máy chính theo hệ trục đã lắp ráp. Đây chính là quy trình lắp ráp hệ động lực từ lái về mũi. Đầu tiên lắp trục chân vịt, tiếp theo lắp các trục trung gian, trục đẩy vv cuối cùng máy chính được định tâm theo hệ trục bằng phương pháp đo độ lệch tâm và độ gãy khúc. Bích trục trung gian (nối với động cơ) và bích động cơ được điều chỉnh sát với nhau. Trên thành bệ máy người ta kẹp các bulông tăng chỉnh, để có thể dịch chuyển động cơ lên, xuống, sang trái, sang phải hoặc tiến hay lùi. Khi hai bích máy sát với nhau, nhưng vẫn có thể quay độc lập nhau và sử dụng hai loại dụng cụ: - Dùng thước thẳng và thước lá để đo khe hở a, b (hình 1.5.11) giữa hai đầu đường kính ngoài để xác định độ lệch tâm, và khe hở m, n giữa hai mặt đầu của cặp bích nối - để xác định độ gãy khúc. Thực hiện đo tại bốn vị trí cách nhau 900 : Trên, dưới, trái, phải. Việc định tâm máy chính được coi là đạt yêu cầu, nếu ở bất Trần Văn Luận
  12. Trang bị động lực trang 36 cứ vị trí tương đối nào của bích hệ trục so với bích trục cơ, để đảm bảo độ lệch tâm δ ≤ 0,05 mm và độ gãy khúc ϕ ≤ 0,1mm/m. - Dùng hai cặp mũi kim (hình 1.5.12): 2 cặp mũi kim được gắn đối xứng qua tâm hai bích lúc này đã sát với nhau. Tiếp theo vặn các vít điều chỉnh để khe hở giữa các mũi kim đến mặt đo khoảng 1mm. Thực hiện việc đo các số liệu a, b, m, n ở 4 vị trí cách nhau 900, nhớ rằng cả hai mặt bích cùng hai cặp mũi kim đều phải quay đồng thời từng 900 - đủ một vòng 3600 để đo đạc. Các số liệu đo đạt của cả hai trường hợp trên được ghi chép vào các bảng tính toán độ lệch tâm và độ gãy khúc giống như khi định tâm hệ trục. 1.6. Bệ máy động lực 1.6.1 Đặc điểm và các yêu cầu cơ bản đối với bệ máy 1.6.1.1. Đặc điểm kết cấu Các kết cấu của bệ máy rất đa dạng, phần lớn phụ thuộc vào tính chuyên môn hóa, vào đặc điểm của hệ động lực và vào vị trí kết cấu của vỏ tàu, nơi cần đặt thiết bị động lực. Hình 1.6.1 Kết cấu bệ máy có thêm gia cố phụ 1. Dầm đứng; 2. dầm ngang liên kết; 3. đế của bệ máy; 4. tấm sườn; 5.góc chống; 6. đáy thứ hai của thân tàu; 7,12 sống dọc; 8, 11. sống dọc phụ; 9. sống chính; 10. đáy tàu; 13. tấm gân đáy tàu(đà ngang đáy) Các thiết bị động lực được bố trí sao cho bệ của chúng có các dầm ngang – dọc trùng trong các mặt phẳng với các giằng cứng liên kết ngang – dọc của vỏ tàu (hình 1.6.1) và (hình 1.6.2). Nếu các dầm chính của bệ không trùng hay không cùng trong một mặt phẳng với các giằng liên kết của vỏ tàu, Trần Văn Luận