Giáo trình Trắc địa - Phạm Viết Vỹ (Phần 1)

pdf 47 trang phuongnguyen 4960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Trắc địa - Phạm Viết Vỹ (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_trac_dia_pham_viet_vy_phan_1.pdf

Nội dung text: Giáo trình Trắc địa - Phạm Viết Vỹ (Phần 1)

  1. LỜI NÓI ĐẦU Giáo trình Trắc địa được biên soạn theo đề cương chương trình đào tạo bậc Cao đẳng các ngành kỹ thuật như Cao đẳng Xây dựng DD & CN, Cao đẳng Cầu đường và một số ngành khác. Nội dung của giáo trình được viết thành 9 chương, trong đó: - Từ chương 1 đến chương 7: cung cấp các kiến thức cơ bản về Trắc địa nói chung cho sinh viên ngành kỹ thuật. - Từ chương 8 đến chương 9: cung cấp các kiến thức Trắc địa theo các chuyên ngành được đào tạo của sinh viên. Giáo trình là tài liệu học tập cho học sinh, sinh viên các ngành kỹ thuật, đồng thời cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ, giáo viên trong quá trình giảng dạy. Mặc dù đã hết sức cố gắng, song không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tác giả mong nhận được những góp ý cả về nội dung và hình thức của bạn đọc để Giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn. TÁC GIẢ Phạm Viết Vỹ 1
  2. Chương 1 KHÁI NIỆM CHUNG 1.1 ĐỐI TƯỢNG MÔN HỌC 1. Định nghĩa Trắc địa là môn khoa học về đo đạc mặt đất để xác định hình dạng, kích thước trái đất biểu diễn mặt đất thành bản đồ phục vụ việc xây dựng các công trình và các yêu cầu kỹ thuật khác. 2. Nhiệm vụ của trắc địa Bản đồ, bình đồ và các mặt cắt là những sản phẩm chính của trắc địa. Để có được sản phẩm trên trắc địa phải giải quyết các nhiệm vụ sau: - Đo chiều dài và đo góc trên bề mặt trái đất. - Tính toán và xử lý kết quả đo. - Vẽ bản đồ, bình đồ và mặt cắt. - Nghiên cứu, sử dụng các kết quả đo của trắc địa để phục vụ các mục đích khác nhau trong khoa học kỹ thuật, kinh tế, quốc phòng. 3. Các ngành trắc địa Để có được sản phẩm của trắc địa thì cần có nhiều ngành tham gia. Tùy theo đối tượng và phương pháp nghiên cứu khác nhau mà chia ra các ngành như sau: a. Trắc địa cao cấp: Có nhiệm vụ nghiên cứu việc đo đạc một vùng lớn trên mặt đất hay toàn bộ mặt đất. Mục đích là để cung cấp những số liệu về sự chuyển động của vỏ quả đất, sự biến động của bờ biển Trắc địa cao cấp còn có nhiệm vụ cung cấp các số liệu để làm cơ sở cho việc đo vẽ địa hình mặt đất. b. Trắc địa phổ thông: Có nhiệm vụ nghiên cứu đo vẽ hình dạng mặt đất ở phạm vi không lớn lắm. c. Trắc địa ảnh: Cũng có nhiệm vụ nghiên cứu đo vẽ bản đồ địa hình nhưng tiến hành bằng cách dùng những máy ảnh đặc biệt để chụp ảnh mặt đất. Việc chụp ảnh có thể chụp từ trên máy bay hay tại mặt đất. Từ các ảnh chụp được dùng các phương pháp chuyên môn để vẽ ra bản đồ. d. Trắc địa công trình: Có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề đo đạc trong quá trình thiết kế, thi công và khai thác công trình. e. Ngành bản đồ: Có nhiệm vụ nghiên cứu các phương pháp chiếu, vẽ bản đồ, cách biểu diễn và in các loại bản đồ. f. Trắc địa vệ tinh: Có nhiệm vụ nghiên cứu hình dạng và kích thước trái đất. Từ những tấm ảnh chụp được từ vệ tinh, dùng phương pháp chuyên môn để vẽ bản đồ của một khu vực rộng lớn. 4. Vai trò của trắc địa đối với ngành xây dựng cơ bản a. Trắc địa phục vụ công tác thiết kế Đối với các ngành như: xây dựng cầu đường, xây dựng thủy lợi, xây dựng kiến trúc, lâm nghiệp, nông nghiệp không thể thiếu được công tác trắc địa. Để quy hoạch một vùng nào đó thì chúng ta cần có bản đồ địa hình của toàn bộ khu vực. Từ bản đồ này người thiết kế mới nhận biết được mối tương quan về kinh tế, xã hội của các đơn vị cơ bản. Phương án thiết kế quy hoạch cũng được thể hiện trên nền bản đồ địa hình. b. Trắc địa phục vụ thi công công trình - Đưa bản vẽ thiết kế ra đúng vị trí thiết kế, quy hoạch. 2
  3. - Mỗi công trình đều có hình dạng và kích thước riêng biệt. Những kích thước này được ghi ở đồ án thiết kế. Khi xây dựng công trình cần đo đạc để xác định các kích thước đó ở trên mặt đất. - Công tác trắc địa luôn được thực hiện thường xuyên, liên tục tại khu vực đang được xây dựng. c. Trắc địa phục vụ khai thác công trình Thông thường trong quá trình xây dựng và giai đoạn đầu của công tác sử dụng công trình, chúng ta đo đạc, xác định tốc độ biến dạng theo các hướng. Từ đó dự báo hậu quả của việc biến dạng này. Thời gian quan trắc biến dạng có thể kéo dài từ 1 đến 3 năm đầu của quá trình sử dụng công trình. Sản phẩm của trắc địa lúc này là các biểu đồ biến dạng công trình, từ sản phẩm này các chuyên gia kết cấu và nền móng mới dự báo biến dạng trong tương lai và đưa ra biện pháp ngăn chặn khi cần thiết. 1.2 HỆ QUY CHIẾU TRONG TRẮC ĐỊA 1. Mặt thủy chuẩn và hệ thống độ cao a. Geoid quả đất Như chúng ta đã biết bề mặt tự nhiên của trái đất rất phức tạp: 71% là nước của biển và đại dương, còn 29% là lục địa. Do vậy có thể xem trái đất như được bao bọc bởi bề mặt nước biển trung bình yên tĩnh kéo dài xuyên qua lục địa và hải đảo tạo thành A B Δh một mặt cong khép kín. Pháp tuyến của mặt này HA M ở mỗi điểm bất kỳ luôn luôn trùng với phương HB NG QÖ M dây dọi ở điểm ấy. Mặt này được gọi là mặt thủy TC chuẩn. Hay mặt geoid. Mặt geoid là mặt quy chiếu về độ cao (hình 1.1). b. Hệ độ cao 0 Độ cao của một điểm là khoảng cách tính (Taâm quaû ñaát) theo phương dây dọi từ điểm đó đến mặt geoid (mặt thủy chuẩn). Ở Việt Nam mặt geoid được hình 1-1 xác định đi qua trạm nghiệm triều Hòn Dấu, Đồ Sơn, Hải Phòng. Đối với khu vực nhỏ người ta dùng mặt thủy chuẩn quy ước (giả định). Các mặt thủy chuẩn quy ước song song với mặt thủy chuẩn. Tùy theo cách chọn mặt quy ước gốc mà có 2 hệ thống độ cao: - Độ cao tuyệt đối của 1 điểm là khoảng cách theo phương dây dọi tính từ điểm đó tới mặt geoid (mặt thủy chuẩn). Trên hình vẽ, độ cao tuyệt đối của điểm A là HA. Tại mặt thủy chuẩn (MTC) có độ cao = 0.000m. Những điểm ở trên mặt thủy chuẩn có độ cao (+). Những điểm ở dưới mặt thủy chuẩn có độ cao (-). - Độ cao tương đối của 1 điểm là khoảng cách theo phương dây dọi tính từ điểm đó tới mặt nước gốc quy ước (MNGQƯ). Trong xây dựng cơ bản, người ta thường quan tâm đến sự chênh lệch độ cao giữa các điểm, gọi là hiệu độ cao. Hiệu độ cao giữa 2 điểm A và B là ΔhAB. 2. Hệ quy chiếu tọa độ a. Ellip soid quả đất Để xác định các mặt thủy chuẩn, người ta phải xác định được phương dây dọi tại các điểm khác nhau. Phương của dây dọi phụ thuộc vào sự phân bố vật chất 3
  4. trong lớp vỏ trái đất mà sự phân bố vật chất lại không đồng đều. Do vậy mặt thủy chuẩn xác định theo cách đó mặc dầu gần với mặt đất tự nhiên nhưng là một mặt không biểu diễn được bằng phương trình toán học. Để thuận tiện cho việc sử dụng và tính toán cần xác định một mặt có dạng chính tắc về mặt hình học. Mặt này phải đáp ứng được các yêu cầu sau: - Biểu diễn được dưới dạng các phương trình toán học. - Gần với mặt đất tự nhiên nhất. Qua nghiên cứu người ta thấy rằng bề mặt đất tự nhiên tương ứng với hình thể của một hình ellip quay quanh trục ngắn của nó (hình 1-2). Trong hình học nó có tên là ellip tròn xoay (ellip soid). Nhiều nhà bác học của các nước khác nhau đã đi xác định được kích thước của ellip soid trái đất. Theo số liệu của Kra-Xôp-Xki (Liên Xô cũ), công bố năm 1940 là số liệu chính xác nhất. - Bán kính trục lớn a = 6378245m - Bán kính trục bé b = 6356863m Ellip soid Maët caàu a− b 1 - Độ dẹt cực α = = a 298,3 Từ tháng 7/2000 theo quyết định của Thủ tướng chính phủ Việt Nam sử dụng ellip soid quy chiếu quốc tế WGS-84 là: a = 6378137m; b = 6356752m; Beà maët traùi ñaát 1 α = hình 1-2 298,257 Ellip soid này được đặt vào tâm trái đất và có bán kính trục nhỏ song song với trục quay trái đất. Như vậy hệ quy chiếu tọa độ của mặt đất là ellip soid với các tham số của nó được xác định trong lòng trái đất cùng với một điểm gốc có tọa độ xác định. Vì độ dẹt α khá nhỏ nên khi đo đạc khu vực không lớn có thể coi trái đất là hình cầu (quả địa cầu) với bán kính R= 6371,11km. Trong xây dựng khi chỉ biểu diễn một khu đất hẹp trong phạm vi 20 x 20 km còn có thể xem mặt đất là một mặt phẳng. b. Hệ tọa độ địa lí Xem bề mặt lý thuyết của của Trái đất là một mặt cầu ta có các định nghĩa sau (hình 1-3): Tọa độ địa lí của một điểm là góc hợp bởi KT baát kyø P đường thẳng hoặc mặt phẳng chứa điểm ấy theo A một phương nhất định và một mặt phẳng quy KT goác A1 ước chọn làm gốc. ϕ Chọn kinh tuyến đi qua đài quan sát thiên λ 0 văn Green Wich (nước Anh) làm kinh tuyến Xích ñaïo gốc và xích đạo làm hệ trục. Một điểm bất kì A0 trên mặt đất được xác định chính xác nhờ các toạ độ địa lí là kinh độ và vĩ độ. P1 - Kinh độ(λ): kinh độ của một điểm là góc (hình 1-3) nhị diện tạo bởi mặt phẳng kinh tuyến gốc và mặt phẳng kinh tuyến bất kì chứa điểm đó. 4
  5. Kinh độ được tính từ kinh tuyến gốc về cả hai phía Đông và Tây bán cầu thay đổi từ 0-1800 - Vĩ độ (ϕ): Vĩ độ của một điểm là góc tạo bởi đường dây dọi đi qua điểm đó và hình chiếu của nó trên mặt phẳng xích đạo. Vĩ độ được tính từ xích đạo về hai phía Bắc và Nam bán cầu từ 0 - 900. Ví dụ: Tọa độ địa lí của điểm M là: X =1050 50’13”Đ M Y=210 02’15”B Trên các tờ bản đồ toạ độ địa lí được thể hiện bằng những đoạn “đen trắng” cùng các con số ghi ở bốn góc khung mỗi tờ bản đồ (“thang” chia độ). - Ưu: Tọa độ địa lý được lấy thống nhất cho toàn bộ trái đất. - Nhược: Tính toán cồng kềnh phức tạp 1.3 HỆ TỌA ĐỘ VUÔNG GÓC PHẲNG TRẮC ĐỊA 1. Khái niệm về phép chiếu bản đồ Phép chiếu bản đồ được sử dụng để chiếu bề mặt elip soid lên một mặt phẳng đây là một phép ánh xạ không hoàn hảo vì một mặt cầu không bao giờ có thể trải thành một mặt phẳng. Vì vậy luôn tồn tại các sai số khác nhau, có nhiều phép chiếu bản đồ: - Phép chiếu hình nón. - Phép chiếu hình trụ đứng. - Phép chiếu hình trụ ngang: Gồm phép chiếu UTM (Mercator) và phép chiếu Gauss. 2. Phép chiếu bản đồ Gauss Elip soid trái đất được phân chia bởi các kinh tuyến thành những múi rộng 60 các múi được đánh số thứ tự n = 1, 2, 3, 60. Kể từ kinh tuyến gốc hết Đông sang Tây bán cầu. Kinh tuyến gốc Green Wich là giới hạn phía Tây (trái) của múi thứ nhất. Kinh tuyeán Taây P G Kinh tuyeán Truïc 0 L 60 0 1 2 Kinh tuyeán Ñoâng LÑ Xích ñaïo P' 0 0 0 Mỗi múi được giới hạn: LT = 6 (n-1); LĐ = 6 n; L0 = 3 (2n-1) Dựng mặt trụ nằm ngang ngoại tiếp với elip soid trái đất theo kinh tuyến trục (giữa) của múi. Lấy tâm “0” làm tâm chiếu (đặt nguồn sáng điểm) để chiếu múi này lên mặt trụ. Vừa xoay vừa đẩy elip soid trái đất cho múi liền kề đến tiếp xúc với mặt trụ, tương tự chiếu múi này lên mặt trụ, khai triển mặt trụ thành mặt phẳng (hình 1-4). 5
  6. O Xích ñaïo (hình 1-4) 123 Hình chiếu mỗi múi có đặc điểm sau: - Bảo toàn về góc (đồng dạng). - Xích đạo thành đường nằm ngang, kinh tuyến giữa (trục) của mỗi múi thành đường thẳng đứng vuông góc với xích đạo. - Độ dài kinh tuyến trục bằng độ dài thật, không bị biến dạng, chiều dài của các đọan đường nằm càng xa kinh tuyến trục bị biến dạng càng nhiều. Ở mép biên có thể bị biến dạng đến 1/500. X Đối với đọan thẳng S có tọa độ 2 đầu mút là X1, Y1 và X2, Y2 thì công thức tính độ điều chỉnh ΔS do biến X2 B dạng dài khi chiếu thành mặt phẳng có dạng (hình 1-5) 2 S Y YY1+ 2 A ΔS = × S Trong đó: Y = X1 2R 2 2 Y Y1 Y2 R = 6371,11km. - Hình chiếu mỗi múi trên mặt phẳng rộng hơn so (hình 1-5) với bản thân múi trên elip soid. 3. Hệ tọa độ vuông góc phẳng Gauss - Kriuger X X A XA Y Y 0 0 YA 500Km (hình 1-6) (hình 1-7) 0 - Nhờ phép chiếu bản đồ Gauss trong mỗi một múi chiếu (Δλ =6 ) sẽ thành lập một hệ toạ độ vuông góc phẳng (hình 1-6). Hình chiếu kinh tuyến trục chọn làm trục hoành X. Hình chiếu xích đạo chọn làm trục tung Y. Giao điểm 0 của các hình chiếu kinh tuyến trục và xích đạo là gốc toạ độ - Lãnh thổ Việt Nam nằm ở phía Bắc bán cầu nên hoành độ X luôn luôn dương, tung độ Y của từng điểm có thể âm, dương. Để tránh Y âm trong thực tế ta dời gốc toạ độ sang phía Tây (trái) 500km, vì nửa múi chiếu chỗ rộng nhất ở xích đạo ≈ 333km (lấy tròn 500km) (hình 1-7) Để xác định vị trí các điểm trên bề mặt trái đất một cách đơn trị thì trước mỗi giá trị tung độ ta ghi số múi cách bởi dấu chấm. 6
  7. Ví dụ: X = 2366 km A’0 Y = 18.588 km Ta hiểu điểm A’0 nằm ở Bắc bán cầu cách xích đạo 2366 km và nằm ở múi thứ 18 cách gốc tọa độ đã dịch chuyển 588km. Để thuận tiện cho sử dụng trên bản đồ người ta dựng lưới toạ độ gồm các ô vuông được tạo ra bởi các đường thẳng song song với hình chiếu của kinh tuyến giữa (trục X) và của xích đạo (trục Y). 1.4 HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ TOÀN CẦU (GPS) 1. Giới thiệu chung - Hệ thống GPS thiết lập một mạng lưới vệ tinh trong không gian bao quanh trái đất để cung cấp thông tin về vị trí và thời gian ở mọi nơi trên trái đất 24/24 giờ hàng ngày. Nói một cách khác hệ thông tin GPS chính là hệ quy chiếu toàn cầu cả về không gian và thời gian. Thông tin về vị trí và thời gian trong hệ thống GPS được sử dụng cho nhiều mục đích. - Hệ thống định vị toàn cầu GPS (Golobal Positioning System) do bộ quốc phòng Mỹ phát triển và điều hành. - Đối với Việt Nam công nghệ GPS đã được nghiên cứu ứng dụng trong công tác đo đạc bản đồ ở nhiều nơi như: Tổng cục địa chính, cục bản đồ quân đội, Hải quân, Cục Hàng hải. Hệ thống định vị toàn cầu GPS gồm 3 phần Phần vũ trụ (Space Segment) có nhiệm vụ: . Ghi nhận lưu trữ thông tin được truyền đi từ phần điều khiển. . Xử lí dữ liệu. . Chuyển tiếp thông tin đến người sử dụng. . Duy trì khả năng chính xác của thời gian. . Thay đổi quỹ đạo vệ tinh theo sự điều khiển từ mặt đất. Phần điều khiển (control segment) có . 1 trạm điều khiển chính. . 5 trạm thu số liệu . 3 trạm truyền số liệu Phần sử dụng (Uses Segment): Là những máy thu GPS: . Máy thu dùng trong quân sự. . Máy thu dùng trong dân sự. 2. Hệ tọa độ và độ cao GPS a. Hệ tọa độ GPS Nói đến đo đạc bằng phương pháp GPS là đo đạc bằng vệ tinh và xác định bằng hệ tọa độ địa lý (λ,ϕ,h) trong hệ tọa độ trắc địa thế giới viết tắt là WGS-84 1 a = 6378137m, b = 6356752m , α = 298,257 b. Hệ độ cao GPS - Độ cao đo bằng GPS được tính theo elip soid WGS-84. Còn độ cao chúng ta đang dùng được tính từ geoid (mặt thủy chuẩn). Mối quan hệ giữa 2 độ cao trên được miêu tả như sau (hình 1-8) 7
  8. Maët ñaát töï nhieân H h N Maët elipsoid Geoid hình 1-8 H = H + N Trong đó h: Là độ cao so với elip soid WGS-84 H: Độ cao theo hướng trực giao với geoid N: Độ cao giữa geoid và elipsoid (độ chính xác của độ cao GPS phụ thuộc vào N và N phụ thuộc vào việc xác định trường trọng lực) 1.5 KHÁI NIỆM VỀ ĐỊNH HƯỚNG ĐƯỜNG THẲNG - GÓC ĐỊNH HƯỚNG α 1. Khái niệm Höôùng goác Định hướng một đường nào đó là xác định góc hợp bởi đường đó với một đường khác đã được chọn làm gốc (hình 1- 9). Goùc phöông vò Nếu chọn hướng gốc là kinh tuyến thực ta có khái niệm góc phương vị thực A. Hướng kinh tuyến thực được xác định bằng phương pháp đo đạc thiên văn. cï Δ ø u ÑT ö r t t Nếu chọn hướng gốc kinh tuyến trục ta T T KT thöïc K có khái niệm góc định hướng α (góc K (hình 1-9) phương vị tọa độ). δ + γ δ Nếu chọn hướng gốc là Kinh tuyến từ γ Q ta có khái niệm góc phương vị từ Aτ, hướng kinh tuyến từ được xác định bằng γ địa bàn. (hình 1-10) A B Trong trắc địa, hướng gốc được chọn có thể là kinh ϕ tuyến thực, kinh tuyến trục của múi, kinh tuyến từ. Δλ Giữa các góc A, α, Aτ có mối quan hệ với nhau. Ở phía nam mỗi tờ bản đồ người ta cho biết những số liệu cần thiết, P1 liên quan ấy (hình 1-10). (hình 1-11) Góc hội tụ kinh tuyến: Các kinh tuyến không song song với nhau mà gặp nhau tại 2 cực. Góc giữa 2 kinh tuyến được gọi là độ hội tụ kinh tuyến của 2 kinh tuyến đó (hình 1-11). Ký hiệu γ và được tính theo công thức: γ = Δ . Sin ϕ λ Δλ : Hiệu số độ kinh giữa kinh tuyến đi qua 2 điểm đang xét ϕ : Vĩ độ điểm giữa trên đường cho trước 8
  9. Nhận xét: Nếu Δλ không đổi, ở xích đạo ϕ = 0 → Sin ϕ = 0 → λ = 0. Ngược lại ở 2 cực 0 có ϕ = 90 nên λ = Δλ. Nghĩa là đi từ xích đạo về phía 2 cực thì độ hội tụ kinh tuyến γ càng tăng. Nếu ϕ không đổi → γ tỷ lệ thuận với Δλ nghĩa là các kinh tuyến càng nằm cách xa nhau thì độ hội tụ kinh tuyến γ càng lớn . 2. Góc định hướng α Nếu chọn hướng gốc là kinh tuyến trục (giữa) của mỗi múi ta có góc định hướng α, góc định hướng α của một đường thẳng là góc bằng tính từ hướng Bắc của kinh tuyến trục theo chiều α2 2 thuận kim đồng hồ đến đường thẳng đó (α có giá α1 α2-1 0 Δ trị từ 0 – 360 ). 1 Khác với góc phương vị (A, Aτ) góc định hình 1-12 hướng của một đường thẳng tại các điểm khác nhau có giá trị như nhau (hình 1-12). Đặc điểm này làm cho việc sử dụng α trở nên thuận tiện trong tính toán tọa độ. Kinh tuyến trục chính là một kinh tuyến thực ở giữa X múi chiếu (hình do vậy tại một điểm trên đường thẳng nói KT truïc chung góc định hướng và góc phương vị thực khác nhau α α A α A một lượng bằng độ hội tụ kinh tuyến giữa kinh tuyến thực Δ đi qua điểm đó và kinh tuyến trục, nghĩa là: α = A-γ. Góc định hướng đảo (nghịch) của đọan thẳng 1-2 được 0 ký hiệu là α2-1 = α1,2 ± 180 . Dấu (+) hay (-) được chọn sao 0 cho giá trị của α1,2 nằm trong khoảng (0 -360 ). hình 1-13 Mối quan hệ giữa góc định hướng α và góc bằng β. Giả sử có 1 đường đo 1,2,3,4 ta có được góc định hướng cạnh đầu là α1-2 và đo được các góc bằng bên phải đường đo là β2, β3 (hình 1-14) thì ta sẽ tính được góc định hướng của các cạnh sau là α2-3, α3-4 α1-2 2 α2-3 4 α1-2 1 β 2 3 β3 (hình 1-14) 0 p α2-3 = α1-2 + 180 - β 2 0 p α3-4 = α2-3 + 180 - β 3 0 P α i-(i+1) = α(i-1)-i + 180 - βi 0 T αi-(i+1) = α(i-1)-i –180 + βi 9
  10. 3. Góc 2 phương r X X X M 4 X M 1 1 r 4 α1 r α2 o Y Y α3 Y α4 r2 r3 M 2 M 3 hình 1-15 Góc 2 phương (r) là góc bằng hợp bởi hướng Bắc hoặc hướng Nam của trục hoành x tới đường thẳng đó có giá trị từ 0-900 (hình 1-15) 1.6 QUAN HỆ GIỮA ĐIỂM VỚI ĐOẠN THẲNG VÀ GÓC ĐỊNH HƯỚNG α 1. Bài toán thuận Cho biết: - Toạ độ điểm đầu A (X , Y ) X A A - Góc định hướng của đoạn thẳng AB là Δ Y αAB, XB B - Độ dài của AB là SAB. Yêu cầu: Tìm toạ độ của điểm sau B (XB,B X αAB Δ AB S B XA YB) A Hướng dẫn giải: Y Từ hình vẽ (hình 1-16) ta có: o YA YB XB = XA + ΔXAB B = XA + SABCosαAB. hình 1-16 YB = YA + ΔYAB B = YA + SABSinαAB. 2. Bài toán nghịch Cho biết: Toạ độ điểm đầu A (XA, YA) và toạ độ điểm sau B (XB,B YB).B Yêu cầu: Tìm góc định hướng của đoạn AB là αAB và độ dài SAB. Hướng dẫn giải: Δy YYBA− αAB = arc tg = arc tg Δx XXBA− XXBA− YYBA− SAB = = Cosα Sinα 2 2 2 2 SAB = ΔXYXXYY + Δ =()()BA − +BA − Các số gia tọa độ có thể dương hoặc âm tuỳ thuộc vào giá trị của toạ độ điểm đầu và điểm cuối. Với công thức trên ta chỉ tính được giá trị góc 2 phương r, để tính được giá trị thực của góc định hướng α cần tính theo tuần tự sau: - Tính góc 2 phương r = arc tg Δy Δx - Xác định giá trị của α theo r và dấu của ΔXAB, ΔYAB dựa vào bảng sau: 10
  11. α 0 - 900 90 – 180 180 - 2700 270-3600 r r = α r = 1800 - α r = α - 1800 r = 3600 - α ΔX + - - + ΔY + + - - α α = r α = 1800-r α = 1800 + r α = 3600 - r Ví dụ : Cho biết: - Toạ độ điểm đầu A XA = + 12.450m YA = - 25.680m - Toạ độ điểm sau B XBB = - 20.280m YBB = + 28.720m ΔY + 28.720− (− 025.680) → rAB = arc tg = arctg Δ X −20.280 − ( + 12.450) = arc tg + 54.400 − 32.730 0 ’ ’’ rAB = 58 57 59 0 (Vì ΔY dương, ΔX âm) ⇒ α = 180 - r 0 0 ’ ’’ 0 ’ ’’ ⇒ α AB = 180 – 58 57 59 = 121 02 01 1.7 BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH 1. Định nghĩa Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ và đồng dạng của một khu vực mặt đất theo một phương pháp chiếu nhất định, có kể đến ảnh hưởng độ cong trái đất. Tùy theo mục đích sử dụng và nội dung biểu diễn mà bản đồ được chia ra: bản đồ địa lý, bản đồ chính trị, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ địa chất, bản đồ địa hình Bản đồ địa hình là bản đồ trên đó vừa biểu diễn địa vật, vừa biểu diễn cả hình dáng cao thấp khác nhau của mặt đất. a. Địa vật: Là những vật tồn tại trên trái đất, hoặc do thiên nhiên tạo ra hoặc do con người tạo dựng nên như: sông, rừng, làng xóm, thành phố, đê, đường Việc biểu diễn địa vật trên bản đồ phải tuân theo đúng những ký hiệu, quy ước bản đồ do Cục đo đạc và bản đồ nhà nước quy định như: - Ký hiệu theo tỷ lệ (ký hiệu diện). - Ký hiệu không theo tỷ lệ (ký hiệu điểm). - Ký hiệu phi tỷ lệ (ký hiệu tuyến). - Ký hiệu chú giải (ký hiệu ghi chú, thuyết minh). Ngoài ra để bản đồ rõ ràng, dễ đọc, có sức diễn đạt cao người ta dùng màu sắc khác nhau để biểu diễn địa vật (đường ôtô vẽ bằng màu đỏ nâu, đường sắt vẽ màu đen, sông vẽ màu xanh ). b. Địa hình: Là hình dáng cao thấp khác nhau của mặt đất tự nhiên. Có nhiều phương pháp biểu diễn địa hình nhưng phương pháp hoàn thiện nhất, có ý nghĩa nhất là phương pháp đường đồng mức (đường bình độ, đường đẳng cao). 11
  12. Đường đồng mức là đường nối liền các điểm có cùng độ cao ở trên mặt đất tự nhiên. Hay nói cách khác đường đồng mức là giao tuyến giữa mặt đất tự nhiên và mặt song song với mặt thủy chuẩn (hình 1-17). Các tính chất của đường đồng mức: R - Mọi điểm nằm trên cùng L M N h một đường đồng mức có cùng độ C D h cao như nhau. h B - Đường đồng mức là đường cong khép kín (hoặc khép kín đến khung tờ bản đồ). - Đường đồng mức không sl m nd b trùng nhau, không cắt nhau (trừ trường hợp vách đứng hay núi hàm ếch). hình 1-17 - Các đường đồng mức càng gần sít nhau thì mặt đất càng dốc nhiều, các đường đồng mức càng xa nhau thì mặt đất càng thoải. - Hướng của đường thẳng ngắn nhất nối giữa 2 đường đồng mức (đường vuông góc với 2 đường đồng mức) là hướng dốc nhất của thực địa. Hiệu số độ cao giữa 2 đường đồng mức liên tiếp gọi là khoảng cách đều h. Độ cao địa hình càng lớn thì phải chọn h lớn. Tỷ lệ bản đồ lớn thì phải chọn h nhỏ (thường chọn h là 0.25m, 0.5m, 1.0m, 2.0m, 5.0m, 10m). Độ cao của đường đồng mức (H) thường được chọn là bội số của h. Các đường đồng mức được vẽ bằng nét liền màu nâu. Để nghiên cứu bản đồ được thuận tiện và dễ dàng thì 4 đường đồng mức (hay 5 đường đồng mức) người ta tô đậm một đường và ghi độ cao của nó (quay về phía cao) gọi là đường đồng mức cái. Để biểu diễn các chi tiết nhỏ của địa hình người ta vẽ một đường nét đứt có khoảng cao đều = 1 h gọi là đường đồng mức con. 2 Những nơi địa hình có độ dốc >450 người ta dùng ký hiệu đặc biệt là các vạch nhỏ hình răng cưa (hình 1-18). hình 1-18 2. Sử dụng bản đồ ở trong phòng a. Xác định độ dài một đường trên bản đồ - Đo độ dài 1 đoạn thẳng: Trong trường hợp dùng thước thẳng (thước có chia tới mm): Dùng thước kẻ milimét đo trực tiếp rồi nhân trị số đo được với mẫu số tỷ lệ bản đồ. Ví dụ: Trên bản đồ tỷ lệ 1:500 dùng thước thẳng đo được đoạn ΑΒ = 60mm. Vậy độ dài trên thực địa của đoạn AB là dAB. dAB = 62mm x 500 = 31.000mm = 31m - Đo độ dài 1 đường cong: Chia đường cong đó ra nhiều đoạn ngắn, mỗi đoạn coi như thẳng, áp dụng phương pháp đo đường thẳng để đo từng đoạn rồi lấy tổng số. Hiện nay người ta thường dùng máy đo đường cong trên bản đồ. 12
  13. b. Xác định độ cao một điểm trên bản đồ Muốn xác định độ cao một điểm trên bản đồ, cần căn cứ vị trí tương đối của nó so với đường đồng mức gần đó (hình 1-19). Điểm nào nằm trên đường đồng mức nào thì có độ cao = độ cao đường đồng mức a đó. Điểm N bất kỳ. h 1 N h1 b Đo Na = 7,5mm 128 Nb = 4,6mm. h h h 2000 ⇒ =1 →h = .bN = .4.6= 0,76m ab bN 1 ab 7.5+ 4.6 Hình 1-19 126 ⇒ HN = Hb + h1 = 126 + 0,76 = 126,76m c. Đo diện tích trên bản đồ - Phương pháp hình học B Nếu diện tích cần đo được bao quanh bởi những đoạn thẳng, thì chia diện tích đó thành những hình h1 C A h2 có dạng cơ bản: tam giác, chữ nhật, hình thang (hình 1-20). Tiến hành đo các yếu tố cạnh, đường cao của từng hình và dùng công thức tính toán để tìm ra diện tích mỗi hình rồi lấy tổng lại. D (hình 1-20) Ví dụ: Tính diện tích hình ABCD trên bản đồ tỷ lệ 1:500. - Ta chia ra 2 hình ΔABD và Δ DBC - Tiến hành đo: cạnh DB = 4cm, đường cao h1= 2cm, cạnh DC = 8cm, đường cao h2 = 3cm - Tính diện tích mỗi hình ta có: 1 1 2 Diện tích ΔABD = DB.h1 = x 4 x 2 = 4cm 2 2 1 1 2 Diện tích ΔDBC = DC.h2 = x 8 x 3 = 12cm 2 2 Diện tích hình ABCD = 4 +12 = 16cm2 Diện tích thực của hình ABCD là: 16cm2 x 500 x 500 = 400,0m2 - Phương pháp đếm ô Áp dụng khi diện tích cần đo được bao quanh bởi đường cong, dùng tờ giấy bóng có kẻ ô vuông đặt lên hình cần đo. Đếm số ô nguyên nằm trong hình và dồn các ô thiếu thành ô đủ, biết diện tích mỗi ô vuông tính ra diện tích toàn hình (hình 1-21). Hình 1-21 13
  14. Chương 2 TÍNH TOÁN TRẮC ĐỊA 2.1. KHÁI NIỆM VỀ SAI SỐ ĐO ĐẠC 1. Khái niệm: Đo đạc một đại lượng nào đó là đem nó so với một đại lượng cùng loại đã được chọn làm đơn vị đo. Khi đo đạc nhiều lần một đại lượng nào đó, dù cẩn thận đến mấy vẫn thấy kết quả các lần đo được hầu như đều khác nhau. Điều đó chứng tỏ rằng trong kết quả đo được luôn luôn có sai số. Sai số (Δ) là hiệu số giữa giá trị đo được (x) với giá trị thật (X) của đại lượng cần đo. Δ = x - X (Δ sai số thực) Những yếu tố có liên quan đến sai số là: Người đo, dụng cụ đo, đối tượng đo, môi trường đo. 2. Phân loại: Theo quy luật xuất hiện của sai số, ta chia ra làm các loại: Sai số sai lầm, sai số hệ thống, sai số ngẫu nhiên. a. Sai số sai lầm - Ví dụ: Giả sử khi đo chiều dài của một ngôi nhà 50m lại được kết quả đo là 52m thì 2 m này là sai số sai lầm. - Đặc điểm: Trong các kết quả đo đạc có thể chứa những sai số rất lớn về giá trị tuyệt đối, đáng lẽ ra trong điều kiện ấy không mắc phải, những sai số này được gọi là sai lầm. - Nguyên nhân: Là do người làm công tác đo đạc thiếu cẩn thận (đo sai, ghi sai, tính sai) - Cách loại trừ: Sai lầm phải tìm ra được để loại trừ khỏi kết quả đo bằng cách lặp lại để kiểm tra. b. Sai số hệ thống - Ví dụ: Giả sử dùng thước 20m để đo một đoạn thẳng nào đó, nhưng chiều dài thực của thước lúc đó lại là 20.001m. Như vậy trong kết quả mỗi lần đặt thước có chứa sai số1mm, sai số này được gọi là sai số hệ thống. - Đặc điểm: Sai số hệ thống là những sai số thường có trị số và dấu không đổi, được lặp đi lặp lại lại trong tất cả các lần đo - Nguyên nhân: Nguyên nhân gây ra sai số hệ thống có thể do cố tật của người đo, dụng cụ đo không được điều chỉnh đúng, ngoại cảnh thay đổi. - Cách loại trừ, hạn chế: Ta có thể loại trừ hay hạn chế được ảnh hưởng của sai số hệ thống bằng cách: kiểm nghiệm và điều chỉnh dụng cụ đo, áp dụng phương pháp đo thích hợp, tính số điều chỉnh vào kết quả đo c. Sai số ngẫu nhiên - Ví dụ: Giả sử thước đo có vạch chia nhỏ nhất đến milimét thì sai số đọc thước ở phần ước lượng nhỏ hơn milimét là sai số ngẫu nhiên. - Đặc điểm: Không rõ ràng, có thể âm, dương, lớn , bé Toán xác suất thống kê đã xác định được sai số ngẫu nhiên có các đặc tính sau: . Trong các điều kiện đo đạc cụ thể, trị số tuyệt đối của sai số ngẫu nhiên không thể vượt quá một giới hạn nhất định (đặc tính giới hạn). 14
  15. . Sai số ngẫu nhiên có trị số tuyệt đối càng nhỏ thì khả năng xuất hiện càng nhiều (đặc tính tập trung). . Sai số ngẫu nhiên dương và âm với trị số tuyệt đối bé có số lần xuất hiện gần bằng nhau (đặc tính đối xứng). . Khi số lần đo tiến tới vô cùng thì số trung bình cộng của các sai số đo đạc ngẫu nhiên của cùng một đại lượng sẽ tiến tới 0 (đặc tính bù trừ). - Nguyên nhân: Gây ra sai số ngẫu nhiên là do điều kiện đo đạc luôn luôn biến đổi. - Cách hạn chế: Sai số ngẫu nhiên ta tiến hành đo đạc nhiều lần trong những điều kiện khác nhau nhất định rồi lấy kết quả trung bình của chúng. 2.2. CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC ĐO ĐẠC 1. Sai số trung bình θ n Δi ∑ [Δ ] θ = i=1 = n n Trong đó: Δi là sai số thật. i = 1, 2, 3 n (n số sai số) Ví dụ: 2 tổ A, B cùng đo một đọan thẳng được các kết quả có chứa những sai số thật như sau: Tổ A : +5, -6, -8, +9, -10, +12, +13 Tổ B : -3, +4, +5, -8, +10, -15, -18 5+ 6+ 8+ 9+ 10+ 12+ 13 ⇒ θ = = 9 A 7 3+ 4+ 5+ 8+ 10+ 15+ 18 θ B = = 9 B 7 Nghĩa là θA = θBB = 9. Do đó ta kết luận tổ A, tổ B đo chính xác như nhau. 2. Sai số trung phương m Để khuếch đại những sai số có giá trị lớn (vì những số lớn khi bình phương lên sẽ rất lớn) thì Gauss đã dùng căn bậc 2 của số trung bình cộng bình phương các sai số thực. Δ2 + Δ2 + + Δ2 Δ2 m = ± 1 2 n = ± [ ] n n Dùng sai số trung phương để xét ví dụ trên ta có: 519 ⇒ mA = ± = ± 9,4 7 ⇒ Tổ A đo chính xác hơn tổ B 768 mB B = ± = ± 10,4 7 Nhận xét: Muốn tính được sai số trung phương (m) theo công thức trên thì phải tính được sai số thật Δi = xi – X nghĩa là phải biết được giá trị thật X của đại lượng cần đo. Trong thực tế không biết được X vì thế nhà trắc địa BeSsen đã tìm ra công thức sau để tính sai số trung phương. [V 2 ] m = ± i n −1 15
  16. Trong đó: Vi = xi – X : là sai số xác suất nhất. xi là các kết quả đo được (I = 1,2, n) [x] X = là số trung bình cộng của các kết quả đo (với n : số lần đo). n Từ công thức trên ta thấy ⇒ muốn giảm sai số thì phải tăng số lần đo. 3. Sai số tuyệt đối, sai số tương đối - Các sai số thật Δ, sai số trung bình θ, sai số trung phương m là sai số tuyệt đối. Ví dụ: Tổ A đo đoạn thẳng dài 100m với sai số 1cm Tổ B đo đoạn thẳng dài 10m với sai số 1cm Ta thấy: nếu chỉ dùng sai số tuyệt đối thì tổ A và tổ B đo chính xác như nhau. - Trong trường hợp đo dài người ta còn thường dùng sai số tương đối để đánh giá độ chính xác đo. Sai số tương đối 1 là tỷ số giữa các sai số tuyệt đối và giá trị của đại lượng cần T đo và được biểu thị dưới dạng phân số có tử số là 1. - Trong thực tế người ta thường dùng sai số trung phương tương đối của 1 lần đo: 1 = m T X 1 1cm 1 Theo ví dụ trên ta có = m = TA 100 10.000 1 1cm 1 = m = TB 10 1.000 Như vậy: ⇒ Tổ A đo chính xác hơn tổ B. - Sai số trung phương tương đối của kết quả đo 1 = M T X (khi n → ∞ thì giá trị trung bình cộng X tiến dần tới giá trị thực X ) - Ngoài ra người ta còn dùng kí hiệu P.P.m để chỉ sai số tương đối 1:1000.000. Ví dụ: 5P.P.m nghĩa là 5 phần triệu và cũng có thể biểu diễn dưới dạng phần trăm. 4. Sai số trung phương của một hàm các kết quả đo Giả sử trong ΔABC đo 2 góc B và C với các sai số là mB, mC A ta tính được A=1800 – (B+C) (hình 2-1). Nghĩa là A là một hàm số của B và C. Mà B và C có sai số thì A cũng có sai số. Vậy mA=? Một cách tổng quát hơn, khi một đại lượng nào đó B là hàm số của các đại lượng đo đạc độc lập khác thì độ chính C xác của các đại lượng ấy được tính như thế nào? (hhìnhình 2-1) 2-1 Nếu có hàm F = f (x, y u) trong đó x, y u là các biến đo độc lập có các sai số trung phương tương ứng mX , my mu thì: Người ta đã chứng minh được rằng 2 2 2 ⎛ ∂ ⎞ ⎛ ∂ ⎞ ⎛ ∂ ⎞ m = ± ⎜ F ⎟ m 2 + ⎜ F ⎟ m 2 + + ⎜ F ⎟ m 2 F ⎜ ⎟ x ⎜ ⎟ y ⎜ ⎟ u ⎝ ∂ x ⎠ ⎝ ∂ y ⎠ ⎝ ∂ u ⎠ ⎛ ∂ ⎞ ⎛ ∂ ⎞ ⎛ ∂ ⎞ ⎜ F ⎟,,⎜ F ⎟ ⎜ F ⎟ Trong đó: ⎜ ⎟ ⎜ ⎟ ⎜ ⎟ là đạo hàm riêng của hàm F theo các biến số x, y, ⎝ ∂ x ⎠ ⎝ ∂ y ⎠ ⎝ ∂ u ⎠ u tương ứng. 16
  17. 5. Số trung bình cộng và sai số trung phương của nó Giả sử chiều dài thật của đoạn thẳng AB là X chưa biết.Muốn biết đoạn thẳng AB dài bao nhiêu ta phải đo n lần được các kết quả l1, l2 ln với các sai số trung phương tương ứng m1, m2 mn . Hỏi chiều dài của đoạn AB là bao nhiêu (và sai số tương ứng của nó)? Trả lời: Gọi X là số trung bình cộng của các trị số đo l+ l + + l X = 1 2 n n 2 2 2 ⎛ 1⎞ 2 ⎛ 1 ⎞ 2 ⎛ 1 ⎞ 2 ⇒ mX =M = ± ⎜ ⎟ m1 + ⎜ ⎟ m2 + + ⎜ ⎟ mn ⎝ n ⎠ ⎝ n ⎠ ⎝ n ⎠ 1 = ± m2 + m2 + + m2 n 1 2 m Giả sử các lần đo cùng độ chính xác ta có m1 = m2 = = m0 = m thì sẽ tính được sai số trung phương của số trung bình cộng là mX 1 2 m mX = M = ± n. m = ± n n Từ công thức trên ta có nhận xét: Số trung bình cộng có sai số bé hơn n lần so với sai số của từng kết quả đo.Do đó ta sẽ lấy số trung bình cộng làm chiều dài của đoạn AB.(số trung bình cộng là số đáng tin cậy nhất, là giá trị xác suất nhất) Đoạn AB = X ± M Ví dụ: Đo một góc 5 lần được các kết quả ở bảng. Hãy tính: - Số trung bình cộng (giá trị xác suất nhất của góc). - Sai số trung phương của từng kết quả đo riêng biệt. - Sai số trung phương của số trung bình cộng. Lần Góc β β V Vi 2 đo đo được tb i 1 60010’20” 600 10’ 10” + 10 100 2 10” 0 0 v 2 250 m = ± []= ± = ± 9"7 n −1 4 3 05” -5 25 4 00” -10 100 m 9"7 M = ± = = ± 5"3 n 5 5 15” +5 25 [v] = 0 [vv] = 250 Góc β = 600 10’ 10” ± 3”5 17
  18. Chương 3 ĐO GÓC 3.1 KHÁI NIỆM 1. Khái niệm Góc là một trong những yếu tố để xác định vị trí không gian của một điểm trên mặt đất tự nhiên. Do vậy ta phải đo góc và đo góc là một công tác đo cơ bản. - Góc bằng (β) là góc phẳng nhị diện hợp bởi 2 mặt phẳng thẳng đứng (P), (Q) đi qua 2 tia ngắm OA, OB (hình 3-1a). Góc bằng có giá trị 0 ÷ 3600. - Góc đứng (V): Là góc hợp bởi tia ngắm chính khi ngắm tới mục tiêu và hình chiếu của nó trên mặt phẳng nằm ngang (hình 3-1b).Góc đứng có giá trị 0 ÷ 90. A PTD O B V+ MPNN P _ A' V O' β Q H B' (hình 3-1a) (hình 3-1b) 2. Phân loại: Phân loại đo góc theo độ chính xác như sau: ’’ ’’ - Đo góc chính xác cao: Nếu sai số trung phương đo góc đạt mβ = 0 5 ÷3 0 ’’ - Đo góc với độ chính xác vừa: Nếu sai số trung phương đo góc đạt mβ= 3 0 ÷10’’. ’’ - Đo góc với độ chính xác thấp: Nếu sai số trung phương đo góc đạt mβ= 10 0 ÷60’’. 3. Các đơn vị dùng trong đo góc: Độ : 10 = 1 vòng tròn ; 10 = 60’ ; 1’ = 60’’ 360 3600 Grát: 1g = 1 vòng tròn = = 54’ 400 400 1g = 100c (c là phút grát); 1c = 100cc (cc là giây grát) 1800 Radian: 1 vòng tròn = 2π rađian = 3600; 1π rađian (ς0) = = 5703 ; π ς’ = 3438’ ; ς’’ = 206265’’ 3.2 MÁY KINH VĨ 1. Gíới thiệu máy kinh vĩ Máy kinh vĩ là một loại máy đo đạc tương đối chính xác và toàn diện. Có nhiều kiểu khác nhau do nhiều nước tiên tiến trên thế giới sản xuất. a. Tác dụng của máy kinh vĩ - Đo góc (góc bằng, góc đứng). - Đo độ dài. - Đo độ cao. b. Phân loại máy kinh vĩ - Phân theo vật liệu làm bàn độ: Có 18
  19. + Máy kinh vĩ kim loại: Vành độ được làm bằng kim loại, bộ phận đọc số bằng kính lúp. Đây là thế hệ đầu tiên của máy kinh vĩ, hiện nay chúng không còn được sản xuất nữa. + Máy kinh vĩ quang học: Các vành độ được làm bằng kính quang học, đọc số bàn độ bằng kính hiển vi, loại máy này trong một thời gian dài được sử dụng rất phổ biến. + Máy kinh vĩ điện tử: Vành độ là các đĩa từ còn các vành du xích là các tế bào quang điện, việc chia và đọc số hoàn toàn tự động. Người sử dụng chỉ cần ấn nút là các số đọc sẽ được hiện ra. - Phân theo độ chính xác: Có + Máy kinh vĩ có độ chính xác thấp: Khi sai số trung phương một lần đo góc đạt mβ=15’’ đến 30’’. + Máy kinh vĩ có độ chính xác trung bình: Khi sai số trung phương một lần đo góc đạt mβ=5’’ đến 10’’. + Máy kinh vĩ có độ chính xác cao: Khi sai số trung phương một lần đo góc đạt mβ ≤ 2’’. - Phân theo phương pháp đo:Có máy kinh vĩ đo lặp và máy kinh vĩ đo thông thường. 2. Máy kinh vĩ quang học Máy kính vĩ quang học (quang cơ): Là loại máy có vành độ được chế tạo từ thủy tinh quang học, bộ phận đọc số bằng hệ thống lăng thấu kính, kính mắt của kính hiển vi đọc số được bố trí bên cạnh kính mắt của ống kính. Tuy nhiên, sơ đồ cấu tạo bộ phận đọc số của các loại máy lại không giống nhau. Ở đây ta không nghiên cứu những máy đơn giản có độ chính xác thấp và những máy đặc biệt tinh vi có độ chính xác cao mà ta chỉ tìm hiểu những máy kinh vĩ thông thường có độ chính xác trung bình người ta hay dùng trong đo đạc công trình. C a. Cấu tạo chung: Một máy kinh vĩ chủ yếu được cấu tạo như 1 sau (hình 3-2): 8 Trong đó: VV: Trục chính (trục đứng, trục H H quay máy) 5 HH: Trục phụ (trục ngang, trục 7 quay ống kính). CC: Trục ngắm. 4 2 3 6 LL: Trục ống bọt nước dài C 1. Ống kính ngắm LLV 9 2. Ốc điều ảnh (ốc cự li). 3. Ống kính hiển vi đọc số. 4. Giá đỡ ống kính. 10 5. Ốc hãm chuyên động ống kính. 11 6. Ốc vi động đứng. 7. Gương chiếu sáng. 8. Vành độ và du xích đứng. 9. Ống bọt nước dài. 12 10. Vành độ và du xích ngang. 11. Ốc hãm và vi động ngang. hình 3-2 V 12. Ốc cân và đế máy. 19
  20. - Trục chính: Là trục sau khi cân bằng sẽ trùng với phương thẳng đứng đi qua đỉnh góc đo. - Trục phụ: Là trục quay của ống kính, nó vuông góc với trục chính. - Trục ngắm: Trục ngắm của ống kính vuông góc với trục phụ. Khi quay trục ngắm sẽ tạo nên một mặt phẳng đứng. - Vành độ ngang: Vành độ ngang có tâm nằm trên trục chính dùng để đo góc bằng. - Vành độ đứng: Vành độ đứng có tâm nằm trên trục phụ dùng để đo góc đứng. * Nhìn chung, một máy kinh vĩ có 3 bộ phận chính: - Bộ phận ngắm (ống kính ngắm): Kính vật, kính mắt, vòng dây chữ thập, ốc điều ảnh. - Bộ phận đọc số: Vành độ và du xích (đứng, ngang), kính hiển vi đọc số. - Bộ phận cân bằng: Ống bọt nước (tròn, dài). - Ngoài 3 bộ phận trên còn có các ốc hãm và ốc vi động. b. Cấu tạo chi tiết - Bộ phận ngắm (ống kính ngắm) (hình 3-3): Kính vật: Là một hệ thấu kính hội tụ để tạo hình ảnh thật của vật và bé hơn vật. 4 3 2 1 (hình 3-3) Kính mắt: Là một hệ thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn có tác dụng phóng to ảnh thực thu được từ kính vật, kính mắt có thể di chuyển được nhờ một ốc gọi là ốc điều tiêu (điều ảnh). Vòng dây chữ thập: được khắc trên một thấu kính phẳng, ảnh của vật khi đo sẽ nằm trên lưới của dây chữ thập. Muốn nhìn rõ vòng dây chữ thập ta xoay kính mắt của ống kính ngắm chạy ra chạy vào một số vòng. Ốc điều ảnh: Cho ta nhìn rõ ảnh của vật. Trục ngắm: Đường thẳng nối quang tâm kính vật và quang tâm kính mắt là trục ngắm. Tâm của vòng dây chữ thập nằm trên trục ngắm. Đặc tính quan trọng nhất của ống kính là độ phóng đại ống kính VX. α' fv VX = = α fm α' : Là góc nhìn vật bằng mắt thường. α : Là góc nhìn vật qua ống kính. fv : Là tiêu cự kính vật. fm : Là tiêu cự kính mắt. 20
  21. Hiện nay ống kính trắc địa thường có độ phóng đại 15 - 50 lần, vùng ngắm 30'-20. Khoảng cách mà máy ngắm xa được tính theo công thức: d : Đường kính vật ngắm '' ς X x D = ' d V V : Độ phóng đại của ống kính ngắm. 60 ' 60” là khả năng phân biệt bằng mắt thường của con người - Bộ phận đọc số + Các vành độ: Các vành độ (ngang và đứng) dùng để đo góc thường gồm hai bàn tròn đồng tâm chồng lên nhau. Một bàn tròn khắc độ (bàn độ) được gắn vào thân máy, một bàn khắc các vạch chuẩn (gọi là du xích) được gắn vào phần ngắm. .Vành độ ngang được khắc từ 00 – 3600 theo chiều kim đồng hồ. Giá trị của các vạch chia tuỳ thuộc vào loại máy, có thể là 10, 30’, 10’. .Vành độ đứng cũng có cấu tạo như vành độ ngang, tâm của nó nằm trên trục quay ống kính. Vạch “0” bắt đầu tuỳ thuộc vào loại máy, có thể là tương ứng với vị trí ống kính nằm ngang (hình 3-4a), ống kính hướng thiên đỉnh (hình 3-4b) hay hướng địa tâm (hình 3-4c). 270 0 180 180 0 270 90 90 270 90 180 0 (a) (b) (c) hình 3- 4 + Hệ thống đọc số : Với các máy kinh vĩ quang học, người ta dùng kính hiển vi lắp bên cạnh kính mắt của ống kính để đọc các số trên vành độ. * Khi đọc số trên vành độ cần chú ý: . Thị trường của kính hiển vi đọc số phải được chiếu sáng đầy đủ, song không được để quá sáng. Độ sáng được điều chỉnh bằng cách xoay kết hợp với làm nghiêng gương chiếu sáng, sao cho nó gần bằng với độ sáng của thị trường ống kính, nếu không sẽ làm cho mắt người quan sát chóng bị mỏi. . Kính mắt của kính hiển vi đọc số phải được điều tiêu thật chính xác theo mắt thường cho tới khi nhìn rõ “nét thang khắc vạch” hay “vạch chỉ tiêu”. Khi đó ảnh các vạch khắc của các bàn độ sẽ hiện lên rõ nét. Hình ảnh bàn độ ngang thường được ký hiệu Hz. Hình ảnh bàn độ đứng thường được ký hiệu V. * Nhằm mục đích đọc được các phần lẻ càng nhỏ càng tốt, có rất nhiều cách cấu tạo bộ phận đọc số. Càng đòi hỏi đọc số chính xác thì cấu tạo càng phức tạp. Ở đây ta trình bày 2 loại kính hiển vi đọc số thông thường được dùng cho máy kinh vĩ kỹ thuật. . Đối với loại kính hiển vi 1 vạch (vạch chỉ tiêu cố định) (hình 3-5): Trong vùng nhìn qua kính hiển vi đọc số hiện lên một vạch chuẩn và một phần của vành độ ngang và một phần của vành độ đứng với những khoảng chia nhỏ nhất của chúng đã được phóng đại. Giá trị khoảng chia giữa vạch của vành độ với vạch 21
  22. chuẩn sẽ được đọc ước lượng bằng mắt đến phần mười của khoảng chia nhỏ nhất trên vành độ ấy. Số đọc trên bàn độ đứng B là 358055’; Số đọc trên bàn độ ngang ⎡ là 69045’ . Đối với kính hiển vi thang vạch (hình 3-6): B Vaïch chæ tieâu Coá ñònh 358 359 Hz 214 215 6 5324 10 6 5 4 321079 69 70 V Vaïch chæ tieâu Γ Coá ñònh hình 3-6 hình 3-5 Trong vùng nhìn qua kính hiển vi, hiện lên một phần vành độ ngang và đứng với những khoảng chia nhỏ nhất của chúng và một thang chia vạch tương ứng đều đã được phóng đại. Mỗi thang vạch này dài đúng bằng một khoảng chia nhỏ nhất tương ứng trên vành độ ngang và đứng. Số đọc sẽ căn cứ vào vạch khắc nào của vành độ ngang nằm lọt trong thang 0 ’ vạch. Số đọc trên bàn độ ngang Hz là 215 13 .4; Số đọc trên bàn độ đứng V là 79024’.4. Hoặc: vạch chuẩn “0” của du xích ở bên phải (trái) vạch bàn độ nào thì tiến hành đọc số bàn độ đó, còn phần lẻ ta đếm những vạch con trên du xích kể từ vạch chuẩn “0” tới vạch bàn độ đã đọc. c. Bộ phận cân bằng - Ống thủy: Ống thuỷ được sử dụng để làm căn cứ đưa một đường thẳng hay một mặt phẳng về vị trí thẳng đứng hoặc nằm ngang. - Ống thuỷ tròn: Có τ = 3’ ÷ 8’ ⇒ có độ chính xác kém hơn ống thuỷ dài nên dùng để cân bằng sơ bộ. - Ống thủy dài: Có τ = 15’’ ÷ 60’’ ⇒ có độ chính xác cao nên dùng để cân chỉnh chính xác máy. Góc nghiêng (độ nhạy ống thủy) τ = 2mm/R. Khi τ càng nhỏ thì độ nhạy ống thủy càng cao. R là bán kính cung tròn của ống thủy (R = 3,5m ÷ 200m). d. Các ốc khoá và ốc cân chỉnh máy - Ốc liên kết (ốc nối): Dùng để liên kết máy với chân máy. Mỗi loại máy có một ốc liên kết riêng. - Ốc cân máy: Trên đế máy có gắn 3 ốc cân máy. Chúng được sử dụng cùng với ống thuỷ dài để cân máy nghĩa là đưa trục chính của máy về vị trí thẳng đứng. - Các ốc khoá: Gồm có ốc khoá vành độ ngang, ốc khóa vành du xích ngang dùng để khống chế chuyển động quay quanh trục chính của máy và ốc khoá vành độ đứng dùng để khống chế chuyển động quay của ống kính. Tương tự ta có: Ốc khóa vành độ ngang (A1). Ốc khóa vành du xích ngang (B1). Ốc khóa ống kính (vành độ đứng) (C1). 22
  23. - Các ốc vi động: Khi các ốc khoá đã ở vị trí cố định (vị trí hãm), nếu muốn dịch chuyển một khoảng rất bé thì dùng ốc vi động (ngang, đứng). Ốc vi động được sử dụng để điều chỉnh máy vào vị trí chính xác khi ngắm. Tương ứng ta có: Ốc vi động vành độ ngang (A2) Ốc vi động vành du xích ngang (B2) A Ốc vi động ống kính (C2) O 3.3 ĐO GÓC BẰNG B 1. Nguyên lý (M) Giả sử cần đo góc AOB. Hình chiếu xuống mặt a1 S b1 phẳng nằm ngang (H) là ao'b đó là góc ta cần đo P a (hình 3-7). Qua các cặp đoạn thẳng: o Q OA - o'a lập mặt phẳng (P) b OB - o'b lập mặt phẳng (Q) Chúng đều vuông góc với MP (H) tức là vuông H góc với các đoạn thẳng o'a, o'b. Vậy ao'b là góc phẳng nhị diện (P), (Q). Tất cả ∀ đoạn thẳng ∈ (P) đều chiếu thành o'a. hình 3-7 Tất cả ∀ đoạn thẳng ∈ (Q) đều chiếu thành o'b. Giả sử có một mặt phẳng tròn (M) // với mp (H) có tâm S nằm trên giao tuyến oo', bị mặt phẳng (P) cắt theo giao tuyến Sa1 // o'a, bị mặt phẳng (Q) cắt theo giao ’ ’ tuyến Sb1 // o'b ⇒ a1Sb1 = ao b. Như vậy muốn đo ao b chỉ cần đo a1sb1. Trong đo đạc: Mặt phẳng (M) được thay thế bằng vành độ ngang của máy kinh vĩ đã được cân bằng. Tâm S đã làm cho trùng với phương dây dọi S0 đi qua đỉnh góc đo. Các đoạn SA, SB là những “tia ngắm chính” khi lần lượt ngắm các điểm A và B chúng lần lượt thuộc mặt phẳng (P) và (Q). Vậy góc bằng β là góc phẳng nhị diện tạo bởi 2 mặt phẳng thẳng đứng (P), (Q) đi qua 2 tia ngắm OA, OB. Từ nguyên lí trên ta rút ra kết luận rằng muốn đo góc bằng chính xác ta phải: - Đặt máy kinh vĩ sao cho trục chính (VV) của máy trùng với phương dây dọi đi qua đỉnh góc đo gọi tắt là “định tâm máy”. - Làm cho mặt phẳng bàn độ ngang cân bằng gọi tắt là “cân bằng máy”. - Tìm cho được tia ngắm chính SA, SB gọi tắt là “ngắm điểm bắt mục tiêu”. - Tìm cho được các giá trị a1, b1, trên vành độ ngang gọi tắt là “đọc số bàn độ”. 2. Công tác chuẩn bị tại một trạm đo góc bằng a. Định tâm máy - Định tâm máy là đưa cho trục đứng của máy đi qua đỉnh góc cần đo nhờ quả dọi hay bộ phận định tâm quang học (hình 3-8). - Mở giá 3 chân, đặt các mũi chân cách đều tâm 0 o và tạo thành các góc 120 . o o 120 - Ước lượng bằng nắt thường sao cho mặt phẳng 120 của giá tương đối nằm ngang. Ấn đều 3 chân xuống 120o đất. hình 3-8 23
  24. - Đặt máy lên giá 3 chân, xê dịch máy cho trục đứng của máy rơi đúng tâm mốc (căn cứ vào quả dọi, hay bộ phận định tâm quang học). Vặn chặt máy vào giá rồi tiếp tục cân bằng. L L b. Cân bằng máy C1 C2 Cân bằng máy là đưa cho trục đứng của máy về vị trí thẳng đứng nhờ căn cứ vào ống thuỷ dài trên vành độ ngang C (hình 3-9). 3 - Gọi LL là trục ống thuỷ dài. L - Đặt LL song song với trục nối 2 ốc cân máy nào đó, C2 chẳng hạn (C1- C2). Vặn đồng thời 2 ốc này ngược chiều C1 nhau để đưa bọt nước vào giữa ống thuỷ. Xoay LL ⊥ C1-C2 vặn C3 . C - Đặt LL // C2-C3 vặn đồng thời C2- C3. Xoay LL ⊥ 3 L C2-C3 vặn C1. - Đặt LL // C3-C1 vặn đồng thời C3 - C1. Xoay LL ⊥ C3- C1 vặn C2. hình 3-9 Để cân bằng cho nhanh khi làm lại lần sau ta xoay máy ngược chiều với lần trước. Bọt nước luôn ở vị trí cao nhất của ống thuỷ, khi vặn ốc cân máy Ci nào đó ngược chiều kim đồng hồ thì bọt nước hạ xuống và khi vặn thuận kim đồng hồ thì bọt nước được nâng lên. c. Ngắm điểm bắt mục tiêu - Trước khi ngắm mục tiêu phải điều chỉnh để nhìn rõ lưới dây chữ thập bằng cách hướng ống kính lên trời và xoay kính mắt của ống kính ngắm. - Để ngắm mục tiêu chính xác, nhanh chóng cần thực hiện theo 2 bước: Bước 1: Bắt sơ bộ mục tiêu (hình 3-10a): Dùng đầu ruồi và khe ngắm, mục tiêu sẽ nằm trong vùng ngắm ống kính. Bước 2: Bắt chính xác mục tiêu (hình 3-10b): Dùng ốc vi động vành độ ngang và ốc vi động ống kính: Mục tiêu sẽ trùng với giao điểm k của lưới dây chữ thập. K K K (Hình 3-10 a) (Hình 3-10 b) (Baét muïc tieâu sô boä) (Baét muïc tieâu chính xaùc) d. Đặt giá trị số đọc hướng ban đầu Trong đo góc cũng như trong bố trí góc bằng, hướng ban đầu thường được đặt 0 0 một giá trị a0 nào đó (0 00’00’’hoặc 180 /n với n là số vòng đo góc) cách làm như sau: - Mở ốc hãm vành du xích ngang quay máy nhìn vào kính hiển vi đọc số sao cho vạch chuẩn “0” trên bàn độ gần trùng với vạch chuẩn “0” trên du xích. 24
  25. - Lúc đó khóa ốc hãm du xích ngang, dùng ốc vi động du xích ngang để đưa “0” trùng nhau. - Sau đó mở ốc hãm bàn độ ngang đưa máy về bắt chính xác điểm đầu như mục 3 (ngắm điểm bắt mục tiêu). e. Đọc số bàn độ (xem ví dụ ở phần bộ phận đọc số của máy kinh vĩ quang học). 3. Phương pháp đo góc bằng a. Phương pháp đơn giản (phương pháp cung). Phương pháp này thường áp dụng khi trạm đo chỉ có 2 hướng đo. Giả sử cần đo góc A0B, ta thực hiện như sau: - Đặt máy kinh vĩ tại 0, sau khi định tâm và cân bằng máy ta tiến hành một vòng đo theo 2 giai đoạn sau (hình 3-11): Giai đoạn 1: Nửa lần đo thuận kính (bàn độ đứng ở phía tay trái người đứng ngắm): . Cố định bàn độ, mở ốc hãm du xích. . Đưa máy ngắm chính xác điểm A (A là điểm bên trái góc đo). .Tiến hành đọc số trên bàn độ ngang 2 lần và lấy giá trị trung bình ta có a1. . Tiếp tục quay máy thuận chiều kim đồng hồ ngắm chính xác điểm B. . Tiến hành đọc số trên bàn độ ngang được giá trị b1. A Như vậy giá trị góc nửa lần đo ai thuận kính là: O β i bi β1= b1- a1 B Giai đoạn 2: Nửa lần đo đảo kính (bàn độ đứng ở phía tay phải người đứng ngắm): . Mở ốc hãm du xích, tiếp tục quay máy thuận chiều kim đồng hồ ngắm chính xác điểm B ta có số đọc b2. . Tiếp tục quay máy thuận chiều kim đồng hồ ngắm chính xác điểm A ta có số đọc a2. Như vậy góc nửa lần đo đảo kính là: β2= b2- a2 - Sau khi tiến hành xong nửa lần đo thuận kính và nửa lần đo đảo kính tức là ta đã tiến hành xong một lần đo (một vòng đo). Giá trị góc AOB của một lần đo là: β+ β β = 1 2 2 - Khi tính toán nếu ai > bi tức là giá trị hướng ngắm đầu lớn hơn giá trị hướng ngắm sau. Ta áp dụng công thức: 0 βi = (bi + 360 ) – ai. - Muốn có góc β chính xác ta phải tiến hành nhiều lần đo, mỗi lần đo thay đổi hướng ngắm ban đầu (OA) một lượng : 1800/n (n là số lần đo). 25
  26. Bảng ghi kết quả đo góc Số hiệu máy: Ngày đo: Người đo: Thời tiết: Bắt đầu: Người ghi và tính: Hình ảnh: Kết thúc: Người kiểm tra: Vị trí Trạm Lần bàn Điểm Số đọc bàn độ Trị số góc Trị số góc Trị số góc đo đo độ ngắm ngang ½ lần đo 1 lần đo trung bình đứng I/II T.bình 1 2 3 4 5 6 7 8 9 TR A 00.10’0 0010’00 10. 0 43030’1 B 43.40.1 43.40.1 1 40.1 43030’35 PH B 223.40.8 223.40.7 43030.6 40.6 A 180.10.1 180.10.1 10.1 430.30’.33 0 A 900.10’.00 90.10.00 TR 10.00 430.30’.35 2 B 133.40.3 133.40.3 40.4 430.30’.32 B 313.41.0 313.41.05 PH 41.1 430.30’.3 A 270.10.7 270.10.7 16.7 b. Phương pháp đo toàn vòng (Phương pháp này áp dụng khi trạm đo có từ 3-8 hướng). - Giả sử có trạm đo 0, sau khi định tâm cân bằng máy, ta tiến hành 1 lần đo theo 2 giai đoạn (hình 3-12): + Giai đoạn 1: Nửa lần đo thuận kính D A . Cố định bàn độ, mở ốc hãm du xích. . Đưa máy ngắm chính xác điểm A rồi quay máy thuận chiều kim đồng hồ ngắm chính xác B, C, D và lại về A. . Tương ứng ta có các số đọc trên bàn độ a1, C ’ B b1, c1, d1, a 1. hình 3-12 26
  27. ’ Như vậy: Ở điểm A ta ngắm 2 lần. Số đọc 2 lần tại A là a1, a 1 không được chênh nhau quá 1t (t là giá trị vạch khắc nhỏ nhất trên du xích). Nếu chênh nhau quá 1t phải đo lại. Nếu đo nửa lần đo thuận kính đạt yêu cầu thì tiến hành nửa lần đo đảo kính. + Giai đoạn 1: Nửa lần đo đảo kính . Mở ốc hãm du xích tiếp tục ngắm chính xác điểm A, sau đó quay máy ngược chiều kim đồng hồ ngắm về D, C, B và lại về A. ’ . Tương ứng ta có các số đọc trên bàn độ a2, d2,c2, b2, a 2. ’ Như vậy: Ở điểm A ta cũng ngắm 2 lần. Số đọc 2 lần (a2 và a 2) cũng không được chênh nhau quá 1t, nếu chênh nhau quá 1t ta phải đo lại. - Đo xong thuận kính và đảo kính mỗi hướng ngắm ta có 2 số đọc, 2 số đọc này cũng không được chênh nhau quá (2t ± 180). Riêng ở A ta có 4 số đọc. - Muốn góc đo chính xác ta phải đo nhiều lần, mỗi lần đo thay đổi hướng ngắm ban đầu (OA) một lượng 1800/n (n là số lần đo). Cách ghi sổ và tính toán Ngày đo Sơ đồ đo nối Trạm đo Người đo: Thời tiết Người ghi và tính: Bắt đầu Kết thúc Loại máy: m Số đọc trên bàn độ ngang ắ 0 u ng đ o ố s ố đọ c ị m n đ o n v ề ạ ầ s m ng ị Tr ng đầ ể L i Tr góc b ằ Tr trrung bình ướ Đ Thuận (TR) Đảo (PH) H chuy ể 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 A 00010’00’’ 10’00’’ 180009’30’’ 09’30’’ 0009’37’’5 0000’’00’’ 00 30 45 77015’45’’ B 77.25.00 25.15 257.25.30 25.30 77.25.225 77.15.45 0 1 30 30 91.15.45 C 168.41.00 41.00 348.41.30 41.15 168.41.07.5 168.31.30 00 30 94.39.00 D 63.20.30 20.15 83.20.00 20.00 263.20.07.5 263.10.30 30 00 96.49.30 A 0009’30’’ 09.30 180.09.30 09.30 0009’30’’ 360.00.00 30 30 - Cách tính toán sổ đo: + Cột 5 và 7 ghi trị số trung bình số đọc phút, giây. + Cột 8 ghi trị số trung bình của thuận và đảo (lấy trị số theo thuận). 10'.00+ 9'.00 0 = 0 Ví dụ: ở hàng 1 khi ngắm về A ta có: 0 2 0 09’45’’ + Cột 9 ghi trị số hướng đầu chuyển về 0000’00’’ tính bằng cách lấy trị số 0.09'45''+ 0.09'30'' trung bình của hai lần ngắm về A được: = 0009’37’’5 2 27
  28. + Trị số khi ngắm về A lấy là 00000’00’’. Như vậy trị số của các hướng khác (ở cột 8) đều phải trừ đi 0009’37’’5. Kết quả ghi vào cột 9. + Cột 10: Ghi trị số góc bằng cần tìm được tính bằng cách lấy trị số (ở cột 9) của hướng sau trừ đi hướng trước. Ví dụ : Góc bằng BOC có trị số: 168031’30’’-77015’45’’=91015’45’’ 4. Các sai số khi đo góc bằng Trong kết quả đo góc bằng luôn có chứa sai số. Những nguyên nhân chính gây ra sai số khi đo góc bằng, bằng máy kinh vĩ có thể được chia thành 2 loại: a. Các sai số hệ thống - Sai số do trục ngắm không vuông góc với trục quay ống kính. Sai số này có thể được hạn chế bằng cách đo góc với hai vị trí vành độ đứng (đảo ống kính giữa hai nửa vòng đo) - Sai số do trục quay ống kính không vuông góc với trục đứng của máy. Sai số này sẽ ít ảnh hưởng nếu ta đo góc với tia ngắm nằm ngang hoặc là nghiêng ít. - Sai số do trục chính của máy không thẳng đứng. Để hạn chế sai số này cần phải cân bằng máy cẩn thận. Ngoài ra còn có các sai số khác như do màng dây chữ thập không vuông góc, vành độ bị lệch tâm, vành độ khắc không đều, sự kéo theo của vành độ. Với các máy hiện đại ngày nay các sai số này đều có thể bỏ qua. b. Các sai số ngẫu nhiên - Sai số do ngắm điểm. Sai số này phụ thuộc vào hình dạng, kích thước, mức độ chiếu sáng của điểm ngắm, độ phóng đại của ống kính. Để hạn chế sai số này cần chọn cách cân chỉnh khi ngắm các vật cho thích hợp và tăng số lần đo. - Sai số do định tâm máy. Sai số này tỷ lệ nghịch với chiều dài tia ngắm (cạnh của góc). Do vậy khi cạnh góc càng ngắn cần phải định tâm cẩn thận. - Sai số do đọc số trên vành độ. Sai số này tùy thuộc vào loại máy và bộ phận đọc số. Để hạn chế nó cần tăng số lần đo. Như vậy khi sử dụng máy kinh vĩ kỹ thuật thì sai số chủ yếu ảnh hưởng đến độ chính xác đo góc là sai số do đọc số. Người ta đã xác định được sai số trung phương một lần đọc số là ± t/2, còn sai số giới hạn đo góc là ± 1,5t (t là độ chính xác của bộ phận đọc số). 3.4 ĐO GÓC ĐỨNG 1. Phương pháp đo: - Giả sử cần xác định góc đứng của hướng ngắm M. Đặt máy tại A. Định tâm, cân bằng máy (hình 3-13). - Giả sử vành độ đứng ở bên trái ống kính: Ngắm M, đọc số trên vành độ đứng T. - Đảo ống kính vành độ đứng ở bên phải ống kính. Ngắm M đọc số trên vành độ đứng P. - Tùy thuộc vào từng loại máy (do cách khắc vạch ở vành độ đứng) mà có cách tính góc đứng V cho phù hợp. Ví dụ: Ta có loại máy kinh vĩ trên vành độ đứng khắc vạch liên tục theo chiều kim đồng hồ vạch chuẩn "0" bắt đầu theo hướng ống kính nằm ngang khi nó ở bên trái ống kính. 28
  29. M 270 90 M M 0 180 V M OT V 180 M OP 0 V 90 270 A hình 3-13 V =MOT -T (1) V = P - MOP (2) (1)+ (2) ()()MTPMOT − + − OP = 2 2 ( vì MOT = MOP) PT− V = 2 2. Nhận xét: - Đo góc đứng theo cách trên chính xác nhưng tốn thời gian. - Cũng từ những thao tác trên ta tính được MO của trạm máy ấy. P + T (1) = (2) ⇒ MOT - T = P - MOP MO = 2 ⇒ MOT + MOP = P+T = 2MO = P+T - MO là số đọc ban đầu trên bàn độ đứng khi trục ngắm nằm ngang VO= M − T Hoặc VPO= − M (3) ⇒ Việc xác định V theo công thức (3) kém chính xác nhưng nhanh chóng, thường được áp dụng khi đo vẽ chi tiết bản đồ. 29
  30. Chương 4 ĐO ĐỘ DÀI 4.1 KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI 1. Khái niệm Độ độ dài (khoảng cách) là một trong những B yếu tố để xác định vị trí không gian của các điểm trên mặt đất tự nhiên. Do vậy đo độ dài là một dạng công tác đo cơ bản. A Đo dài là đo hình chiếu của đoạn thẳng trên mặt phẳng nằm ngang. MTC Cần phân biệt giữa thước và mét. Ao Bo (hình 4-1) - Thước là dụng cụ đo độ dài. - Mét là đơn vị đo độ dài. 2. Phân loại a. Theo độ chính xác 1 1 1 - Đo độ dài chính xác cao có sai số tương đối = ÷ T 10 610 5 1 1 1 - Đo độ dài có độ chính xác vừa có sai số tương đối = ÷ T 10.000 5.000 1 1 1 - Đo độ dài chính xác thấp có sai số tương đối = ÷ T 5.000 200 b. Theo dụng cụ đo - Đo dài bằng các loại thước: 1 1 1 + Bằng thước thép = ÷ T 1.000 25.000 1 1 1 + Bằng thước Invar = ÷ T 25.000 106 1 1 1 - Đo dài bằng các loại máy đo xa quang học: = ÷ T 200 5.000 Nguyên lý chung của máy đo xa quang học là dựa trên cơ sở giải tam giác vuông hay cân. b β 1 β D D = b cotg 2 2 (hình 4-2) Một trong 2 đại lượng (cạnh đáy b và góc chắn β) không đổi, đại lượng còn lại kia thay đổi (phải đo) tương ứng ta có các loại máy sau: + Máy đo xa quang học có góc chắn β không đổi còn cạnh đáy b thay đổi (phải đo). + Máy đo xa quang học có cạnh đáy b không đổi, còn góc chắn β thay đổi (phải đo) (Phương pháp thị sai, như đo khoảng cách bằng mia ba la). + Máy đo xa bằng sóng vô tuyến điện hay sóng ánh sáng. 30
  31. 1 1 1 = ÷ T 25.000 106 Thực chất của việc đo dài bằng sóng vô tuyến và sóng ánh sáng là dựa trên 2 nguyên lý cơ bản sau đây: Nguyên lý 1: Có một máy phát ra những xung lượng, đo thời gian t của sóng lan truyền theo hướng đi và về. Biết tốc độ truyền sóng là v, tìm được độ dài từ máy phát sóng tới mục tiêu là: V⋅ t D = 2 Nguyên lý 2: Một máy phát ra những sóng liên tục, biết số bước sóng đi và về là N, độ dài bước sóng là λ, tìm được độ dài từ máy phát đến mục tiêu là: λ ⋅ Ν D = 2 c. Theo đo dài trực tiếp hay gián tiếp - Đo trực tiếp: Kết quả cho ngay chiều A dài cần đo. - Đo gián tiếp: Thông qua tính toán Soâng c mới cho kết quả cần đo. b Muốn biết b ta đo góc B, C và cạnh a a a B b = ⋅SinB = ⋅ SinB a C SinA Sin() B+ C (hình 4-3) 4.2 XÁC ĐỊNH ĐƯỜNG THẲNG Khi đo một đường thẳng có chiều dài lớn hơn chiều dài của thước đem đo hoặc đường đo có độ dốc từng đoạn khác nhau ta thường phân ra nhiều đoạn nhỏ để đo khoảng cách giữa chúng. Có 2 phương pháp định đường thẳng là bằng mắt thường và bằng máy. 1. Định bằng mắt thường. a. Trường hợp giữa 2 điểm đã biết A và B đã biết nhưng ở xa nhau (hình 4-4). 1-2m Cắm 2 sào tiêu thẳng đứng tại A và B. Một người đứng cách sào tiêu A A1 2 B khoảng 1-2m đưa mắt ngắm vào cạnh sào tiêu A,B và ra hiệu cho người thứ 2 cắm các sào tiêu 1, 2 thẳng hàng với A và B. Nếu chỉ có một người thì ta ngắm 2 sào tiêu A và B cắm tiêu 1. Dựa vào sào A1 2 B tiêu A và 1 cắm dật lùi các tiêu 2,3,4 hình 4-4 31
  32. b. Trường hợp kéo dài đường thẳng Cần kéo dài đoạn thẳng AB tại A và B 1-2m cắm 2 sào tiêu thẳng đứng (hình 4-5). Một người đứng cách tiêu A khoảng 1 AB 2B - 2m ngắm vào cạnh sào tiêu A và B và ra hiệu người thứ 2 cắm các tiêu 1, 2, thẳng hàng với A, B. Nếu chỉ có 1 người thì ngắm theo BA và cắm dật lùi các tiêu 1, 2, thẳng hàng. AB 1 2 hình 4-5 c. Trường hợp qua đỉnh đồi B Dựa vào nguyên tắc thu nhỏ tam giác. A Tại A và B cắm 2 sào tiêu (hình 4-6). Tìm một điểm ở phía chân đồi sao cho nhìn thấy tiêu B (hoặc thấy tiêu A). Cắm sào tiêu 1 A' B' qua 1-B, cắm tiêu 2 sao cho đứng ở 2 thấy tiêu A. 3 Qua 2-A cắm tiêu 3 nhìn thấy B 2 Tiếp tục như vậy cho đến khi đứng ở A nhìn thấy A-n-m thẳng hàng và đứng ở B nhìn thấy B- 1 m-n thẳng hàng (chứng tỏ A-n-m-B thẳng hàng) hình 4-6 vì có m-n chung. d. Trường hợp qua thung lũng Dựa vào nguyên tắc nhờ 2 sào tiêu đã có phát triển sào tiêu thứ 3. A B Dựa vào 2 sào tiêu cố định A và B (hình 4- 1 7), cố gắng cắm ở bờ bên này hay bờ bên kia 3 sào tiêu 1 thẳng hàng với chúng. Dựa vào sào tiêu 1 và một trong hai sào tiêu hình 4-7 cũ (sào tiêu A chẳng hạn), cắm tiêu 2 thẳng hàng. Dựa vào sào tiêu 2 và B chẳng hạn cắm tiêu 3 thẳng hàng. Như vậy sẽ có sào tiêu A-1-2- B thẳng hàng. 2. Định bằng máy Định đường thẳng bằng máy tăng được độ chính xác. Đối với các trường hợp định bằng mắt thường đều có thể thay thế bằng máy kinh vĩ. a. Trường hợp không bị vướng AB12 3 n hình 4-8 32
  33. Giả sử có 2 điểm A và B cần dóng hướng phân đoạn (hình 4-8). - Tại A đặt máy kinh vĩ, định tâm, cân bằng, định hướng theo AB (ở B có thể cắm cọc hoặc sào tiêu thẳng đứng) sao cho chỉ đứng của vòng dây chữ thập trùng với sào tiêu B (bắt vào chân sào tiêu). - Cố định chuyển động ngang của máy. - Dùng phương pháp chiếu thẳng đứng cắm cho các cọc 1, 2, n (căn cứ vào chỉ đứng vòng dây chữ thập). Như vậy các cọc A,1, 2, n ÷ B thẳng hàng. b. Trường hợp bị vướng * Vướng đồi: + Ta có thể giải quyết như trường hợp bằng mắt thường chỉ khác là đáng B D lý cắm sào tiêu tại A và B ta lại đặt máy A a tại đó (hình 4-9). + Hoặc có thể giải quyết công việc m b như sau: M . Chọn điểm M nhìn thấy A,B. . Đoạn thẳng MA, MB kéo hình 4-9 thước đo được khoảng cách thuận lợi. . Xác định yếu tố cần đo: Dùng máy kinh vĩ đo góc bằng AMB = m Dùng thước thép đo khoảng cách phẳng: MA = b, MB = a. . Tính toán: Áp dụng các hệ thức trong tam giác thường ta có: a AB = a+ b − 2abCosm ; Sin α = Sin m . Từ đó ta tính được α. AB . Cách làm: Đặt máy kinh vĩ tại A. Định tâm, cân bằng, định hướng theo AM mở một góc (góc bằng) = α theo giá trị tính toán ta có D, lúc này ta có hướng ngắm chính là AB. Thử lại bằng cách: Đặt máy kinh vĩ tại B. Định tâm, cân bằng, định hướng theo BM mở một góc β = 1800- (α +M), tia ngắm phải trùng D. * Vướng nhà: z A B t Phương pháp hình chữ nhật: C Giả sử ta kéo dài đoạn thẳng AB a a N y nhưng điểm B đã ở gần ngôi nhà, tia ngắm M bị vướng, ta giải quyết công việc như sau x (hình 4-10). hình 4-10 - Đặt máy kinh vĩ tại B định tâm, cân bằng, định hướng theo AB mở một góc 900 theo hướng cần thiết ta có BX không vướng nhà, trên BX đo một đoạn = a ta có M. - Đặt máy tại M, định tâm, cân bằng, định hướng theo MB mở một góc = 900 theo hướng cần thiết ta có MY không vướng nhà. Trên hướng MY ta chọn điểm N. 33
  34. - Đặt máy tại N định tâm, cân bằng, định hướng theo NM mở nột góc = 900 theo hướng cần thiết ta có NZ, trên hướng này đo một đoạn bằng a ta có điểm C. - Đặt máy tại C định tâm, cân bằng, định hướng theo CN mở một góc = 900 theo hướng cần thiết ta có Ct. Từ hướng Ct trở đi giải quyết theo trường hợp không bị vướng. Như vậy ta có A, B, C, thẳng hàng. Phương pháp tam giác: Nếu vì một lý do nào đó không áp dụng được phương pháp trên ta dùng phương pháp tam giác (hình 4-11). - Đặt máy kinh vĩ tại B định x tâm, cân bằng, định hướng theo BA. Mở M một góc α tùy ý sao cho hướng BX không a β vướng nhà. A α α l - Trên BX dùng thước thép đo B ' một đoạn = a ta có M. γ - Đặt máy tại M định tâm, cân δ bằng, định hướng theo MB mở một góc β N z tùy ý sao cho hướng MY không vướng y nhà. hình 4-11 Suy ra ϒ = 1800 – (α’+ β) và α’ = 1800 - α - Tính toán : a l aSinα' = ⇒ l = sinγ Sinα' Sinγ - Trên hướng MY dùng thước thép đo một đoạn bằng 1 đã tính ở trên. Ta có N. - Đặt máy kinh vĩ tại N định tâm, cân bằng, định hướng theo NM mở một góc δ = (1800- γ) theo hướng cần thiết ta có NZ không vướng nhà. Phương pháp tam giác đồng dạng Giả sử biết điểm A và B cần lấy một số điểm thẳng hàng giữa A và B (hình 4-12). - Đặt máy kinh vĩ tại A định tâm, cân bằng, phóng một tia AX sao cho không vướng nhà. - Trên tia AX lấy điểm C bất kỳ sao cho C, B trông thấy nhau. z - Trên AC lấy 2 điểm E, D bất kỳ. y A N - Số liệu cần đo: M B b a2 Dùng máy kinh vĩ đo 2 E “góc bằng” C. a1 b α 1 a Dùng thước thép đo D khoảng cách phẳng BC = a. b C AE = b2 x AD = b1 AC = b hình 4-12 34
  35. a a1 a - Dùng tỉ số tam giác đồng dạng ta có: = = 2 b b1 b2 a a - Tính được a1 = . b1 ; a2 = . b2 b b - Đặt máy kinh vĩ tại D định tâm, cân bằng, định hướng theo DA mở một góc = α theo hướng cần thiết ta có hướng DY. Trên hướng DY dùng thước thép đo một đoạn = a1, ta có M. Cách làm tượng tự ta có N. Như vậy A, N. M, B thẳng hàng. 4.3 ĐO ĐỘ DÀI 1. Các dụng cụ đo độ dài a. Thước thép bản Dùng thước thép bản để đo độ dài có ưu điểm là độ chính xác cao, vì vậy nên sử dụng loại thước này khi đo đạc. Tuy nhiên loại thước này có nhượcđiểm là hay bị han rỉ nên khi đo xong cần phải lau chùi cẩn thận. 0 Thước có các loại 20m, 30m, 50m, trong xây dựng thường dùng các loại 4 1 2 3 20m, 30m, thước được làm bằng thép bản mỏng dày 0,3 - 0,4 milimét rộng 15- hình 4-13 20mm. Trên thước có khoảng chia nhỏ nhất khác nhau cm, mm (hình 4-13). Vạch mốc “0” của thước có thể khắc ngay từ đầu mút của thước hay cách đầu mút của thước một đoạn. Thước có thể cuộn trong một hộp kín hay để trên giá bằng kim loại. Có những loại thước ngắn hơn, thường có độ dài là 2m, 3m hay 5m. Loại này được chia toàn bộ tới milimét, tiện hơn cho việc đo các đoạn ngắn, một người sử dụng dễ dàng. b. Thước vải hộp Thước này độ co dãn lớn nên độ chính xác thấp hơn so với thước thép, ít được dùng trong đo đạc khảo sát. Chỉ dùng trong công tác xây dựng dân dụng. Thước có các loại 20m, 30m, được chia tới xăngtimét, milimét, được làm bằng sợi bền kết hợp với sợi kim loại nhỏ, hai mặt thước sơn một lớp bảo vệ, toàn bộ thước cũng được đựng trong một hộp tròn bằng da hay giấy giả da hoặc bằng nhựa hay cuộn trong giá sắt. c. Thước In Var Thước này đạt độ chính xác 1.10-6 dùng nó để đo “cạnh đáy” trong lưới khống chế mặt bằng. Muốn căng thước dây này cho thẳng phải dùng một loại lực kế riêng. Lực căng phải đúng cho từng loại thước. Thước được sản xuất bằng hợp kim thành phần chủ yếu là thép và kền (thép ≈ 60%, kền ≈ 40%) giá thành của thước rất cao. d. Những dụng cụ đo khác * Cọc phích (que đếm). 35
  36. Làm bằng sắt tròn nhỏ dài 30-40cm. Một đầu nhọn dùng để đánh dấu thước ở mặt đất. Một đầu uốn thành vòng tròn, nó sử dụng làm “bộ que đếm” trong trường hợp đo một đoạn thẳng có chiều dài lớn hơn chiều dài hình 4 -14a của thước đem đo (hình 4-14a). * Sào tiêu (gia lông). hình 4 -14b - Được sử dụng trong công tác dóng hướng hay để thay “bảng ngắm’ khi đo góc. - Sào tiêu được làm bằng gỗ hay hợp kim độ dài 2,5m - 3m, hình thù là đa giác đều có 5 - 6 cạnh hay hình trụ. Đường kính 3 ÷ 4cm. Trên thân sào tiêu được sơn những vạch sơn trắng, đỏ, dài 20 - 25cm xen kẽ nhau (hình 4-14b). - Chân sào tiêu được vót nhọn và bịt sắt để chống mòn và dễ cắm xuống đất. Ngoài những dụng cụ nói trên trong thực tế còn dùng nhiều dụng cụ khác nhau như quả dọi, các loại ni vô của thợ nề. 2. Đo độ dài trực tiếp: a. Nơi địa hình bằng phẳng Những nơi địa hình không dốc quá AB2% thì khi đo ta áp thước sát mặt đất để đo. Kết quả thu được của đoạn AB hình 4-15 chính là độ dài hình chiếu ab của nó (hình 4-15). Nếu đoạn đo quá dài thì ta tiến hành dóng hướng và đo khoảng cách giữa chúng bằng cách: - Một người cầm thước “0” gọi là người đi sau. Người đi sau dùng một que sắt giữ chặt đầu “0” của thước trùng với cọc điểm “A”. - Một người cầm mút thước và 10 que sắt (cọc phích) gọi là người đi trước. Người đi trước kéo căng thước nằm ngang theo lệnh ”căng”, đồng thời cắm một que sắt tại vạch cuối thước rồi trả lời “xong”. - Người đi sau nhổ que sắt tại A, người trước để lại que sắt vừa cắm, cả hai cùng đi về hướng B. - Khi người đi sau đến nơi que sắt, người đi trước vừa cắm thì hô “đứng lại”. Việc thao tác các đoạn đo tiếp tục như đoạn vừa rồi cho đến hết đường đo. Số que sắt nằm trong tay người đi sau đúng bằng một số lần đặt thước. Khi người đi trước hết que sắt trong tay (10 cái) là đã 10 lần đặt thước. Sau khi ghi số “một lần trao phích”, muốn đo tiếp thì người đi sau phải trao 10 que sắt cho người đi trước. Việc đọc số đoạn “lẻ” cuối cùng ở B phải cẩn thận, tránh nhầm lẫn. L = nl + c L : Độ dài toàn bộ đường đo. n : Số cọc phích người đi sau thu được. 36
  37. l : Độ dài thước đem đo. C : Độ dài đoạn lẻ. Đo đi từ A đến B xong ta phải đo về từ B đến A khi sai số tương đối 1 đạt T yêu cầu thì lấy kết quả trung bình. b. Nơi địa hình dốc L4 B - Khi mặt đất có độ dốc α > 2% thì đo độ L3 dài bằng cách nâng thước nằm ngang hoặc kéo L2 L1 thước sát sườn đồi (hình 4-16). A + Nếu nâng thước nằm ngang thì khi H đo lên dốc, người đi trước đặt đầu trước sát đất, người đi sau nâng thước thật nằm ngang. B L1 + Khi đo xuống dốc thì người đi L2 trước nâng thước lên nằm ngang. L3 L4 Tính chiều dài đường đo theo biểu thức: A H L = Σ li L : Chiều dài toàn bộ đường đo. hình 4-16 li : Chiều dài của từng đoạn đo. - Nếu đặt thước đo theo sườn dốc thì đo thêm góc dốc mặt đất α (hình 4-17). B SAB dAB = SAB cos α A=a_ α dAB b hình 4-17 3. Độ chính xác đo dài bằng thước thép Trong kết quả đo dài bằng thước thép đặt trực tiếp trên mặt đất, luôn có chứa những sai số. Có nhiều biện pháp hạn chế, khắc phục những nguyên nhân gây ra sai số: - Nếu sai số do kiểm nghiệm thước: Phải kiểm nghiệm thước cẩn thận trước khi đo. Tính số điều chỉnh kiểm nghiệm thước và kết quả đo được. - Nếu sai số do thước dãn nở vì nhiệt: Phải đo vào lúc đẹp trời, tính số điều chỉnh do thước dãn nở vì nhiệt vào kết quả đo được. - Nếu sai số do thước đặt chệch hướng đường thẳng: Phải định hướng đường thẳng cẩn thận bằng máy. - Nếu sai số do thước bị cong trên mặt phẳng nằm ngang: Phải dọn sạch dải đặt thước. - Nếu sai số do thước bị võng trên mặt phẳng đứng: Phải dọn phẳng dải đặt thước đo (đặt ván). - Nếu sai số do lực căng thước không đều: Khi cần chính xác phải kéo thước bằng lực kế. - Nếu sai số do không tính đúng độ dốc mặt đất: Độ chênh cho phép tương đối giữa kết quả đo đi và đo về bằng thước thép đặt trực tiếp trên mặt đất như sau: 37
  38. 1 SSDI − VE = T SSDI + VE 2 1 1 Trong điều kiện thuận lợi = T 2000 1 1 Trong điều kiện trung bình là ≤ T 1500 1 1 1 Trong điều kiện khó khăn là ≤ ÷ T 700 800 4. Đo độ dài gián tiếp a. Cấu tạo của mia đứng (mia địa hình). Thực ra mia là một cái thước cỡ lớn được làm bằng gỗ dày 1,5cm ÷ 2cm, rộng 10cm ÷ 15cm, dài 3m ÷ 4m. Gỗ làm mia ít bị cong vênh và co giãn khi nhiệt 2750 độ thay đổi. Nền mia được sơn trắng và có vạch khắc 1cm với mặt sơn đỏ hoặc đen. Cách khắc vạch và ghi 0335 số như hình vẽ. Ở hai đầu mia được bịt sắt để chống mòn mia. Hai bên thành mia có trang bị tay cầm (hình 4-18). b. Tìm khoảng cách trường hợp tia ngắm nằm ngang Giả sử cần đo khoảng cách giữa A và B: ta đặt máy tại A, định tâm và cân bằng. Tại B dựng mia thẳng đứng (hình 4-19). hình 4-18 mn = P : khoảng cách giữa 2 vạch ngắm V đo xa của máy. N 2750 MN = n : khoảng cách trên mia bị chắn n n' F P n 1542 bởi 2 vạch đo xa. mm' 0335 F : tiêu điểm kính vật. M δ : độ dài ngang từ máy (VV) đến kính vật. A f E B δ f : tiêu cự kính vật. E : khoảng cách từ tiêu điểm đến mia. D : khoảng cách nằm ngang giữa A và B. hình 4-19 Nhìn vào hình ta thấy: D = δ + f + E (1) f Vì Δ MFN ~ Δ m’Fn’ nên ⇒ E = n (2) p f Thay (2) vào (1) ta có: D = δ + f + n p * Với mỗi máy cụ thể có f, p, δ cố định nên người ta ký hiệu: K = f : gọi là hệ số máy đo xa (thường k = 100) p C = f + δ : gọi là hằng số máy đo xa khi ấy ta có: D = K.n + c 38
  39. Khi thiết kế và chế tạo máy người ta đã loại trừ được c tức là c = 0 (khi đo khoảng cách D >10 mét). Vậy công thức tính gần đúng là: D = K.n Theo hình vẽ ta có D = 100 (2750 – 335) = 241500 mm = 241,5 m c. Tìm khoảng cách trường hợp tia ngắm nằm nghiêng M' M V n/2 n'/2 C D O β N v N' d P B A d hình 4-20 Trong thực tế khi đo khoảng cách giữa 2 điểm A và B, người ta thường sử dụng tia ngắm nằm nghiêng nghĩa là tia ngắm chính OC nằm nghiêng một góc V so với mặt phẳng nằm ngang (hình 4-20). Giả sử có mia M’N’ chắn vuông góc với trục ngắm OC thì khoảng cách D = OC theo trường hợp tia ngắm nằm ngang ta có: D = K.n’ (1). Nhưng thực tế chỉ có mia M, N đặt thẳng đứng với B. Mia này không vuông góc với trục ngắm OC nên khoảng cách chắn giữa 2 vạch ngắm đo xa là n. Vì góc nhìn β rất nhỏ nên ta có thể coi OM//OC//ON ⇒ OM’ ⊥ M’N’. Xét Δ vuông CM’M ta có : n’/2 = n/2 Cos V ⇒ n’ = n Cos V (2) Thay (2) vào (1) ta có : D = Kn.Cosv (3) Chiều dài nằm ngang giữa A và B là : d = D.Cosv (4) Thay (3) vào (4) ta có : d = kn.Cosv. Cosv ⇒ d = Kn.Cos2v (5) Có thể tính trực tiếp khoảng cách d theo công thức (5) Nếu dùng bảng tra thì công thức được biến đổi: d = Kn.cos2v = Kn(l-Sin2v) = Kn – KnSin2v d = Kn - ΔD Trong đó : K : Là hệ số máy đo xa (thường K =100) n : Là khoảng cách chắn trên mia giữa 2 vạch đo xa V : Là góc đứng. 2 ΔD = KnSin v là số điều chỉnh được tra theo đối số Kn và v trong bảng lập sẵn Đo dài bằng máy có vạch ngắm xa và mia đứng đạt được độ chính xác tương đối là 1/300, nhanh, gọn, đơn giản, thường áp dụng khi đo vẽ chi tiết bản đồ. 39
  40. Chương 5 ĐO ĐỘ CAO 5.1 KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI 1. Khái niệm B Độ cao là một trong những yếu tố để xác định vị trí không gian của một điểm trên mặt đất tự Δ h nhiên. Bởi vậy đo cao là một dạng đo cơ bản. A HB Thực chất của đo cao là xác định chênh cao HA (Δh) rồi dựa vào độ cao của điểm đã biết (HA) để MTC tính ra độ cao của điểm cần tìm (HB)B Ao Bo hình 5-1 H B B = H A + Δ h Δh là 1 số đại số (+, 0, - ) 2. Phân loại a. Phân theo độ chính xác - Đo độ cao với độ chính xác cao khi số trung phương trên mỗi km đường đo: mh = (0.5÷5.0)mm/1km - Đo độ cao với độ chính xác vừa khi: mh = (10-25)mm/1km - Đo độ cao với độ chính xác thấp khi: mh >25mm/1km b. Phân theo nguyên lí - Đo cao hình học Dựa trên cơ sở tia ngắm nằm ngang để a b xác định độ chênh cao Δ h T B Δh = S-T S Δh Đo cao hình học đạt được độ chính A xác mh = (1-50mm/1km). Thường được áp dụng trong lưới khống chế độ cao, bố trí (hình 5-2) công trình, quan sát độ lún công trình. - Đo cao lượng giác âng Dựa trên cơ sở giải tam giác vuông có hie ng cạnh huyền là tia ngắm nghiêng để tính ra gaém Δ h ia n độ chênh cao giữa 2 điểm. T v d Δh = d.tgV (hình 5-3) Đo cao lượng giác đạt được độ chính xác mh = (100÷300)mm/1km. Thường được áp dụng khi đo vẽ chi tiết bản đồ. - Đo cao thủy tĩnh Đo cao thủy tĩnh dựa trên tính chất mặt thoáng của dịch thể ở trong các bình thông nhau luôn ở cùng một mức độ cao như nhau. Đo cao thủy tĩnh đạt được độ chính xác ± 2mm trên 16m dài. Phương pháp này thường được áp dụng khi lắp đặt các thiết bị, quan trắc biến dạng công trình. - Đo cao khí áp 40
  41. Càng lên cao thì áp suất của khí quyển càng giảm. Dùng áp kế sẽ xác định được áp suất khí quyển ở giữa các điểm. Sai số xác định độ cao của các điểm bằng áp kế từ 2 mét đến 3 mét (hiện nay có loại vi áp kế cho phép xác định độ cao các điểm với độ chính xác 0,3 mét). Phương pháp này được áp dụng ở giai đọan khảo sát sơ bộ công trình. - Đo cao bằng máy bay Trên máy bay đặt vô tuyến điện đo cao và máy vi áp kế để xác định chiều cao của máy bay so với mặt đất và sự thay đổi của máy bay trong dải bay. Sử dụng đồng thời các số liệu này sẽ xác định được các độ chênh cao giữa các điểm trên mặt đất. Phương pháp này cho phép xác định độ cao các điểm đạt được sai số từ 5 mét đến 10 mét. Nó thường được áp dụng trong khảo sát sơ bộ đường. - Đo cao bằng ảnh lập thể Đo mô hình thực địa do một ảnh lập thể tạo ra, khi đo vẽ bản đồ bằng phương pháp ảnh. 5.2 MÁY VÀ MIA THUỶ CHUẨN Dụng cụ tạo ra được tia ngắm nằm ngang thoả mãn nguyên lý đo cao hình học là máy thuỷ chuẩn, còn dụng cụ tạo ra được trị số đọc sau (S) và trị số đọc trước (T) là mia thuỷ chuẩn. 1. Máy thuỷ chuẩn (Thuỷ bình, thăng bằng, ni vô) a. Khái quát chung: 1 n n L 3 L 2 4 (hình 5-4) 1) Ống kính. nn: Trục ống kính. 2) Ống thuỷ dài. LL: Trục ống thủy dài 3) Ống thuỷ tròn. 4) Ốc cân và đế máy. - Máy thuỷ chuẩn (hình 5-4) chủ yếu dùng cho việc xác định độ cao các điểm theo phương pháp đo cao hình học (tia ngắm nằm ngang). - Quan hệ hình học chủ yếu của các cụm máy là trục ống kính, trục quay máy và trục ống bọt nước. - Độ chính xác của máy phụ thuộc vào giá trị góc của vạch khắc 2mm trên ống thuỷ (τ = 2mm/R) và độ phóng đại của ống kính. - Hiện nay trong sản xuất thường sử dụng rộng rãi máy thuỷ chuẩn tự động (có đường ngắm tự chỉnh bằng). Đối với loại máy này độ chính xác không phụ thuộc vào giá trị vạch khắc 2mm trên ống thuỷ mà chỉ phụ thuộc vào độ chính xác của con lắc chỉnh bằng. b. Phân loại - Theo độ chính xác: có 3 loại 41
  42. Máy thuỷ chuẩn chính xác có mh = (0,5 ÷ 1)mm/1km. Máy thuỷ chuẩn chính xác vừa có mh = (4 ÷ 8)mm/1km. Máy thuỷ chuẩn chính xác thấp có mh = (15 ÷ 30)mm/1km. - Theo cách đưa tia ngắm về vị trí nằm ngang: có 3 loại Máy thuỷ chuẩn có ốc kích nâng. Máy thuỷ chuẩn tự động. Máy thuỷ chuẩn điện tử (máy thủy chuẩn số). 2. Mia thuỷ chuẩn Mia thuỷ chuẩn là loại mia 2 mặt dài 3-4m, một mặt đen và một mặt đỏ. Mặt đen có cấu tạo như mia 1 mặt (mia địa hình) hai mặt đỏ của một cặp mia thường có số ghi ở chân mia chênh nhau 100mm (4475 và 4575). Mia có gắn ống bọt nước tròn để làm căn cứ mia thẳng đứng. Khi đo thuỷ chuẩn với độ chính xác cao nên dùng mia Invar là loại mia chính xác. Giải InVar ở giữa 2 thang chính phụ ở 2 bên. Hiện nay khi đo bằng máy thuỷ chuẩn điện tử người ta thường dùng mia có cấu tạo dưới dạng mã vạch. 5.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐỘ CAO 1. Đo cao hình học a. Nguyên lý Thực chất của đo cao hình học là dùng tia a b ngắm nằm ngang song song với mặt thủy chuẩn T B phối hợp với mia thăng bằng để tính ra độ S Δh chênh cao giữa 2 điểm (hình 5-5). A H HB A MTC Δh = S-T hình 5-5 Δh: Là độ chênh cao giữa 2 điểm. S: Số đọc theo chỉ giữa trên mia dựng ở điểm đã biết độ cao. T: Số đọc theo chỉ giữa trên mia dựng ở điểm chưa biết độ cao. Theo độ chính xác giảm dần mà chia ra 5 cấp hạng đo cao hình học: hạng I, II, III, IV và kỹ thuật. Trong xây dựng cơ bản thường đo hạng IV và kỹ thuật. b. Công tác chuẩn bị tại một trạm đo cao hình học - Cân bằng máy: Đối với máy có ốc kích nâng (và ống thủy dài): Cân bằng sơ bộ máy: Dựa vào ống thủy tròn (vặn 3 ốc cân máy). Cân bằng chính xác: Dựa vào ống thủy dài (vặn ốc kích nâng). Đối với máy thủy chuẩn tự động: Chỉ cần cân bằng ống thủy tròn là được. - Tìm vòng dây chữ thập rõ nét: ngắm điểm bắt mục tiêu hoàn toàn giống ở máy kinh vĩ. c. Phương pháp đo cao hình học hạng IV Phương pháp này dùng máy có độ phóng đại VX > 25x độ nhạy ống thủy dài τ ≤ 25’’/2mm và mia 2 mặt có gắn ống thủy tròn, giá mia. Trình tự thao tác tại mỗi trạm đo như sau: 42
  43. - Ngắm mặt đen mia sau, cân bằng máy, đọc số trên mia theo chỉ giữa, đọc khoảng cách. - Ngắm mặt đen mia trước, cân bằng máy, đọc số trên mia theo chỉ giữa, đọc khoảng cách. - Ngắm mặt đỏ mia trước, cân bằng máy, đọc số trên mia theo chỉ giữa. - Ngắm mặt đỏ mia sau, cân bằng máy, đọc số trên mia theo chỉ giữa. Giả sử cần tìm độ cao điểm B là HBB khi biết độ cao của điểm A là HA. Ta tiến hành như sau: - Trường hợp A và B ở gần nhau đặt một trạm máy nhìn thấy A và B: Đặt máy thủy chuẩn tại trạm K1 tự chọn sao cho khoảng cách từ máy đến mia sau và khoảng cách từ máy đến mia trước gần bằng nhau (K1A ≈ K1B) (hình 5-6). Dựng mia thẳng đứng tại A đọc số theo chỉ giữa được giá trị S. Theo chỉ giữa đọc trên mia dựng tại B được giá trị T. T B S Vậy chênh cao giữa A và B là: Δh AB = S – T K1 A Độ cao của điểm B cần tìm là: H B = H + Δ . hình 5-6 B A h AB - Trường hợp A và B ở xa nhau: S3 T3 B S2 T2 T1 S1 c Kn k3 A a k2 b k1 hình 5-7 Khi A và B ở xa nhau thì ta lấy thêm một số điểm phụ a, b, c, và đặt nhiều trạm máy k1, k2, k3, kn. Tiến hành thao tác tại mỗi trạm đo như đã trình bày ở trên (hình 5-7): Tại trạm k1: số đọc trên mia dựng ở điểm A là điểm đã biết độ cao nên cho trị số đọc sau (S). Còn số đọc trên mia dựng ở điểm a là điểm chưa biết độ cao nên cho trị số đọc trước (T). Sang trạm k2: mia dựng tại điểm a trở thành mia sau nên cho trị số đọc sau (S), số đọc trên mia dựng tại điểm b cho trị số đọc trước (T) Theo hình vẽ ta có. Trạm k1 có Δh1 = S1 – T1. Trạm k2 có Δh2 = S2 – T2. Trạm k3 có Δh3 = S3 – T3. Trạm kn có Δhn = Sn – Tn. n n n Δh AB = ∑Δhi = ∑STi − ∑ i i=1 i=1 i=1 ⇒ HBB = HA + ΔhAB 43
  44. * Một số quy định trong đo cao hạng IV: - Đặt máy ở giữa 2 mia. Tầm ngắm từ máy đến mia không lớn hơn 100m. - Khoảng cách từ máy đến mia trước và từ máy đến mia sau không được chênh nhau quá 5 mét. Tích lũy toàn tuyến không quá 10 mét. - Chiều cao tia ngắm tối thiểu cách mặt đất 0,2 mét. - Sự khác nhau về độ chênh cao (Δh) tính theo 2 mặt đỏ và đen ở mỗi trạm không vượt quá ± 5mm. Sau khi tính toán sơ bộ, kiểm tra trạm xong nếu đạt những yêu cầu trên mới được chuyển máy sang trạm khác (k1 → k2 .). d. Phương pháp đo cao hình học hạng kỹ thuật (hạng V). Phương pháp này dùng máy có độ phóng đại VX > 20x. Độ nhạy của ống thủy dài τ< 45’’/2mm. Trình tự thao tác tại mỗi trạm đo như sau: - Khi dùng mia 2 mặt: Đọc số theo chỉ giữa mặt đen, rồi mặt đỏ mia sau. Đọc số theo chỉ giữa mặt đen, rồi mặt đỏ mia trước. - Khi dùng mia 1 mặt: Đọc số theo chỉ giữa mia sau. Đọc số theo chỉ giữa mia trước. - Thay đổi chiều cao máy từ 5 – 10cm: Đọc số theo chỉ giữa mia trước. Đọc số theo chỉ giữa mia sau. * Một số quy định trong đo cao hạng kỹ thuật: - Tầm ngắm từ máy đến mia xác định sơ bộ bằng bước chân không quá 120 mét, máy đặt giữa 2 mia. - Sự khác nhau về độ chênh cao (Δh) tính theo 2 mặt đen, đỏ (khi dùng mia 2 mặt) hay giữa 2 lần thay đổi độ cao máy (khi dùng mia một mặt) không quá ± 5mm. Ví dụ: Cho mẫu sổ dùng cho đo thủy chuẩn hạng IV, hạng V. Hãy dùng máy thủy chuẩn HB - 1, một cặp mia 2 mặt (gồm mia A và B) để tiến hành đo thủy chuẩn hạng IV giữa 2 mốc NI và NII . Teân Teân Taàm Cheânh leäch ñieåm traïm ngaém cöï li (δ) Soá ñoïc treân mia Cheânh - mia sau Cheânh leäch leäch Δ (m) Maët hTB Soá -mia cöï li coäng ñoâï cao Maùy mia Sau (S) Tröôùc (T) mia tröôùc doàn Σδ Δh (m) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 N1 62.5 + 2.5 Ñoû 5211 (4) 5897 (3) -0686 (7) A - B K1 60.0 Ñen 0738 (1) 1325 (2) -0587 (8) -0586 (10) + 2.5 4473 (5) 4575 (6) +099 (9) a 71.0 -1.5 Ñoû 6264 5699 +565 B-A K2 72.5 Ñen 1691 1227 +464 +0.464 + 1.0 4573 4472 -101 . . . Kieåm tra cuoái trang 32253(11) 30416(12) 1837 (13) +0.42014 44
  45. Trạm K1: - Dựng mia A có “hằng số 4475” lên mốc NI. Dựng mia B có “hằng số 4575” lên một điểm tự chọn (điểm a chẳng hạn) theo hướng tuyến đo NII. (ghi chữ A – B vào cột 1). - Đọc số khoảng cách từ máy đến mia sau là 62,5m và từ máy đến mia trước là 60,0m, ghi vào cột 3. - Tính 62,5 – 60,0 = +2,5m (ghi vào cột 4). - Tính Σδ = 0 + (+ 2.5) = + 2.5. - Đọc số theo chỉ giữa mặt đen mia sau là (1) ghi vào cột 6. - Đọc số theo chỉ giữa mặt đen mia trước là (2) ghi vào cột 7. - Đọc số theo chỉ giữa mặt đỏ mia trước là (3) ghi vào cột 7. - Đọc số theo chỉ giữa mặt đỏ mia sau là (4) ghi vào cột 6. Kiểm tra hằng số mia 2 mặt: (4) – (1) = (5) và (3) – (2) = (6) Chỉ cho phép (5) và (6) chênh lệch với 4475 và 4575 là 3mm. Sau khi kiểm tra chênh lệch tầm ngắm, hằng số mia, nếu đạt yêu cầu thì chuyển máy sang trạm K2. Trạm K2: - Mia B vẫn đặt chỗ cũ, nhưng bây giờ trở thành mia sau. - Mia A tiến về phía NII (dựng ở điểm b) và trở thành mia trước. - Tiến hành đo tương tự như trạm KI. - Tính toán: + Cột 8 ghi hiệu độ cao, tính theo: (7) = (4) - (3) và (8) = (1) - (2) Kiểm tra (8) - (7) = (6) – (5) = (9). Trị số (9) cho phép trong phạm vi 100 ± 5mm. 1 + Cột 9 : Ghi hiệu độ cao trung bình (10) = [(8) + (7)± 100]. 2 Dấu ± 100 lấy dấu của (9). Kiểm tra cuối mỗi trang sổ: Lấy Σ S ở cột 6 được (11); Lấy Σ T ở cột 7 được (12). Yêu cầu (11)- (12) = (13) Lấy ΣΔh ở cột 8 được (13); Lấy ΣΔh tb ở cột 9 được (14). Yêu cầu : Khi số trạm lẻ (1, 3, 5, 7, ) phải có 2 x (14) = (13) ± 100. Dấu ± 100 là dấu của (9) trạm lẻ. Khi số trạm chẵn (2, 4, 6, 8, ) phải có 2 x (14) = (13) + Cột 10 : Ghi độ cao của mốc HNII = HNI + ΣΔh e. Phương pháp đo tỏa E A Giả sử đã biết độ cao của điểm A là HA. Cần tìm độ cao của các điểm B, C, D, E O khi yêu cầu độ chính xác không cao thì ta đặt máy tại điểm 0 ở giữa các điểm cần tìm độ cao B, C, D, E (hình 5-8). D B Như vậy chỉ có một trị số đọc sau (S) ứng với điểm mốc A đã biết độ cao H . Còn C A lại là các trị số đọc trước (T) ứng với các (hình 5-8) điểm cần tìm độ cao B, C, D, E, 45
  46. Đối với phương pháp này không cần tính chênh cao (Δh) mà chỉ cần tính độ cao tia ngắm Hi là đủ. Hx = Hi – T Hx : độ cao của điểm cần tìm. Hi = HA + S Ví dụ: Ñoä cao tia Ñoä cao Teân ñieåm Soá ñoïc treân mia (mm) ngaém Hi caùc ñieåm (m) (m) Sau (S) Tröôùc (T) A 1250 11.250 10,000 B 1625 9.625 C 1700 9.550 D 1467 9.783 E 1050 10.200 2. Độ chính xác đo cao hình học Trong kết quả đo cao hình học có chứa những sai số. Cần phảI xác định nguyên nhân và đưa ra biện pháp hạn chế, khắc phục những sai số đó. a. Sai số do môi trường Hiện tượng khúc xạ đứng là yếu tố quan trọng nhất. Cần đo vào lúc đẹp trời, phải dùng ô che nắng cho máy. đảm bảo tia ngắm cao hơn mặt đất 0,2m. b. Sai số do dụng cụ đo - Sai số do điều kiện cơ bản của máy thủy chuẩn không được đảm bảo (trục ngắm không song song với trục ống thủy dài). Để hạn chế nó, khi đo phải hạn chế tầm ngắm từ máy đến mia, hạn chế độ chênh lệch tầm ngắm trước, sau (đặt máy cách đều hai mia). - Do khoảng chia trên mia không chính xác. c. Sai số do người đo - Sai số do cân bọt nước không thật chính xác. Để hạn chế sai số này dùng máy có τ càng nhạy càng tốt. - Sai số ngắm sinh ra do khả năng phân biệt của mắt người có hạn. Để hạn chế nó cần dùng máy có độ phóng đại ống kính lớn. - Sai số do dựng mia nghiêng. Để hạn chế nó phải dùng mia có gắn ống thủy tròn để làm căn cứ dựng mia thẳng đứng. - Sai số do làm tròn số đọc. Khi đọc số người ta thường có xu hướng làm tròn số. d. Ảnh hưởng của độ cong trái đất Người ta chứng minh được biểu thức t 2 Δ = h 2R Δh : Là sai số do ảnh hưởng độ cong trái đất t : Là khoảng cách nằm ngang giữa 2 điểm đang xét R : Là bán kính trái đất 46
  47. Nếu t = 50m thì Δh = 0,2mm. Bởi vậy chúng ta có thể bỏ qua giá trị này Như vậy trong đo cao hình học việc hạn chế tầm ngắm từ máy đến mia là có ý nghĩa nhất. 3. Đo cao lượng giác Dựa trên cơ sở giải tam giác vuông có cạnh huyền là tia ngắm nghiêng để tính ra h độ chênh cao giữa 2 điểm (hình 5-9). v d h = d. tg v (hình 5-9) Đo cao lượng giác được áp dụng khi đo vẽ chi tiết bản đồ. Đo cao lượng giác kém chính xác hơn đo cao hình học. Nhưng khi cần phải đo nhiều và nhanh, yêu cầu độ chính xác không cao ta sẽ áp dụng phương pháp đo cao lượng giác. Để xác định độ chênh cao Δh AB. Khi đã h biết độ cao của điểm A, ta đặt máy kinh vĩ v l B tại A. Đo chiều cao của máy là i. Dựng mia i địa hình thẳng đứng tại B (hình 5-10). Theo Δh hình vẽ ta có: A Δh AB+l = h + i H HB A MTC Δh = h + i – l mà h = d.tgv hình 5-10 Ta đã chứng minh được công thức: d = Kn Cos2V Thay vào ta có : h = Kn Cos2v.tgv = Kn Cosv.Sinv = 1 KnSin 2v 2 1 Cuối cùng ta có: Δh AB = KnSin 2v + i – l 2 Trong đó : K : Hệ số nhân của máy (k=100) n : Là khoảng cách trên mia chắn giữa 2 vạch đo xa. V : Là góc đứng. i : Chiều cao của máy. l : Số đọc theo chỉ giữa trên mia. Nhận xét : 1 - Nếu lấy số đọc trên mia sao cho l = i thì Δh = KnSin 2v thì việc tính toán 2 sẽ đơn giản hơn. - Nếu đặt ống kính nằm ngang (V= 0) thì: Δh = i – l, gọi là phương pháp thuỷ chuẩn kinh vĩ. - Sai số cho phép chênh lệch độ cao giữa đo đi, đo về bằng phương pháp này trên 100 mét dài là 4cm. Δh = ± 0,04 d (cm). (d tính bằng mét) 47